TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
TẬP SOẠN BÀI GIẢNG
Học Phần
ĐƢỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(DÙNG CHO HỆ CAO ĐẲNG KỸ THUẬT)
LƢU HÀNH NỘI BỘ
(TỪ NĂM HỌC 2012 – 2013)
0
CHƢƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN
ĐƢỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
I. ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3-2-1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu
tranh dân tộc và giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt
Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng nước ta. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp công nhân đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân
tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của dân tộc. Đảng Cộng Sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động, lấy tập trung dân
chủ làm nguyên tắc cơ bản.
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
a. Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ bản trước hết là đề ra
đường lối cách mạng. Hoạch định đường lối là công việc quan trong hàng đầu của một
chính Đảng.
Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam là hệ thống quan điểm,
chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ và giải pháp của cách
mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị
quyết, chỉ thị… của Đảng.
Nhìn tổng thể, đường lối cách mạng của Đảng bao gồm đường lối đối nội và
đường lối đối ngoại.
Có đường lối chính trị chung xuyên suốt cả quá trình cách mạng, nhưng cũng
có những đường lối chính trị riêng cho từng thời kỳ lịch sử.
Đường lối cách mạng của Đảng chỉ có giá trị chỉ đạo thực tiễn khi phản ánh
đúng quy luật vận động khách quan. Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu quyết định sự
thắng lợi của cách mạng; quyết định vị trí uy tín của Đảng đối với quốc gia dân tộc.
Nếu đường lối sai lầm thì cách mạng sẽ bị tổn thất, thậm chí bị thất bại.
b. Đối tƣợng nghiên cứu môn học.
Nghiên cứu hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến
trình cách mạng Việt Nam – từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
1
Cần phải nắm vững môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh để có thể nhận thức và thực hiện đường lối chủ trương
chính sách của Đảng một cách sâu sắc toàn diện hơn.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Một là: Làm rõ sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là: Làm rõ quá trình hình thành, bổ xung và phát triển hệ thống quan điểm
chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng từ 1930 đến nay. Trong đó
chú trong làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và nội dung đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Ba là: làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng trong tiến trình
cách mạng Việt Nam.
Yêu cầu đối với người dạy: Cần nghiên cứu, cập nhật đầy đủ các cương lĩnh,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng trong toàn bộ tiến trình lãnh đạo cách mạng. Trong giảng
dạy cần làm rõ hoàn cảnh lịch sử ra đời và sự bổ xung phát triển các quan điểm, chủ
trương của Đảng trong tiến trình cách mạng, gắn lý luận và thực tiễn trong quá trình
giảng dạy.
Đối với người học: Cần nắm vững nội dung cơ bản đường lối cách mạng của
Đảng, để từ đó lý giải những vấn đề thực tiễn và vận dụng được quan điểm của Đảng
vào cuộc sống.
II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP
MÔN HỌC.
1. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là con đường, cách thức và biện pháp
để đạt tới mục đích. Phương pháp phải trên cơ sở sự vận động của nội dung.
a. Cơ sở phương pháp luận.
Nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam phải dựa
trên thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan
điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng. Mà trước hết và cụ thể là Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
b. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp lịch sử và phương pháp logic, ngoài ra có sự kết hợp các phương
pháp khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, cụ thể hóa và trừu
tượng hóa…thích hợp với từng nội dung của môn học.
2
2. Ý nghĩa của việc học tập môn đƣờng lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về hệ
thống quan điểm đường lối của Đảng về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng theo
mục tiêu lý tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trước những
nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
- Giúp sinh viên vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực trong
giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội…theo đường lối chính sách của
Đảng.
3
Chƣơng I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƢƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó.
Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản. -
Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn
độc quyền. Các nước tư bản đế quốc, bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao
động, bên ngoài thì xâm lược áp bức các dân tộc thuộc địa.
- Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc.
Đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các
dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa diễn ra mạnh mẽ
b. Chủ nghĩa Mác-Lênin.
Giữa thế kỷ XIX phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh
mẽ, đòi hỏi phải có hệ thông lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai
cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó chủ
nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển và trở thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam làm cho phong trào yêu
nước, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng
sản ở Việt Nam, đó là những tiền đề dẫn đến sự thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
c. Cách mạng tháng 10 Nga và Quốc tế Cộng sản
Năm 1917 cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng lợi, nhà nước Xôviết
ra đời dựa trên nền tảng liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvich
Nga.
Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đầu tranh của giai cấp công
nhân và nhân dân các nước, thúc đẩy sự ra đời của nhiều Đảng Cộng Sản: Đảng Cộng
Sản Đức, Đảng Cộng Sản Hunggari (1918), Đảng Cộng Sản Mỹ (1919), Đảng Cộng
Sản Anh, Đảng Cộng Sản Pháp (1920), Đảng Cộng Sản Trung Quốc (1921), Đảng
Cộng Sản Nhật Bản (1922).
Tháng 3-1919 Quốc tế cộng sản (Quốc tế III được thành lập) đã thúc đẩy mạnh
mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
4
Năm 1920 tại Đại hội II của quốc tế cộng sản Lênin công bố bản Sơ thảo lần
thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa, chỉ ra phương
hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa trên lập trường cách mạng vô sản.
2. Hoàn cảnh trong nƣớc a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Năm 1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ
máy thống trị ở Việt Nam.
Về chính trị:
- Cai trị trực tiếp, nắm mọi quyền hành, vua quan nhà Nguyễn chỉ là bù nhìn.
- Thực hiện chính sách “chia để trị”.
- Lập Liên bang Đông Dương nhằm xoá tên ba nước Đông Dương trên bản đồ thế giới.
Về kinh tế:
- Thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm, chỉ cho phát triển một số ngành kinh tế.
- Du nhập phương thức bóc lột Tư bản chủ nghĩa, duy trì phương thức bóc lột
Phong kiến.
Về văn hoá xã hội:
- Thực hiện chính sách ngu dân.
- Khuyến khích hủ tục lạc hậu, du nhập văn hoá đồi trụy phương Tây vào Việt
Nam nhằm đầu độc nhân dân Việt Nam về tư tưởng.
- Ngăn cấm, phá hoại bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc Việt Nam. Cấm văn
hoá tiến bộ thế giới du nhập vào Việt Nam.
Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội.
Dưới chính sách cai trị thuộc địa của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam diễn ra
quá trình phân hóa sâu sắc.
Giai cấp địa chủ: một bộ phận thì câu kết với thực dân Pháp tăng cường áp bức
bóc lột nông dân. Một bộ phận khác thì có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã
tham gia chống Pháp.
Giai cấp nông dân: Bị áp bức bóc lột nặng nề, tình cảnh khốn khó bần cùng nên
giai cấp nông dân Việt Nam rất căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, họ là những
người có ý chí cách mạng to lớn.
Giai cấp công nhân Việt Nam: ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I của
thực dân Pháp.
- Họ tập trung nhiều ở các thành phố và vùng mỏ như Hà Nội, Hải Phòng, Vinh,
Nam Định …
- Đa số xuất thân từ giai cấp nông dân nên có quan hệ chặt chẽ với giai cấp nông
dân.
5
- Giai công nhân Việt Nam bị thực dân Pháp,Phong kiến và tư sản áp bức rất
nặng nề..Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam và sớm tiếp thu những tư
tưởng cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng tiến bộ của nhân loại.
- Là một lực lượng chính trị tự giác, thống nhất khắp cả nước, có tinh thần cách
mạng triệt để.
Giai cấp tư sản Việt Nam: Bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn
ép nên thế lực kinh tế và địa vị chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ bé yếu ớt,
họ không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng đi tới thành công.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: gồm học sinh, trí thức, viên chức, người làm
nghề tư do…Đời sống của họ bấp bênh, dễ bị phá sản. Nhưng họ có lòng yêu nước,
căm thù đế quốc, lại chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền
vào. Vì vậy đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao.
Như vậy xã hội Việt Nam lúc này tồn tại hai mâu thuẫn nổi bật:
1) Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến
( có tính chất cơ bản)
2) Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược (có
tính chất cơ bản, chủ yếu và rất gay gắt).
- Yêu cầu và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
Trên cơ sở những mâu thuẫn nổi bật trong xã hội, thực tiễn lịch sử Việt Nam đã
đặt ra hai yêu cầu:
Một là: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược. (nhiệm vụ hàng đầu)
Hai là: Xóa bỏ chế độ Phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân. b. Các phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến và tư sản
Các phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra
mạnh mẽ, tiêu biểu là:
- Phong trào Cần Vương (1885-1896): Do các trí thức phong kiến yêu nước khởi
xướng và lãnh đạo, hưởng ứng “ Chiếu Cần Vương” của vua Hàm Nghi.
- Phong trào Yên Thế (1884-1913) (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo…
- Phong trào Đông Du (1906-1908) của Phan Bội Châu với xu hướng vũ trang
bạo động.
- Phong trào Duy Tân (1906-1908) của Phan Chu Trinh với xu hướng cải cách.
- Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907).
- Phong trào của Việt Nam Quốc Dân Đảng (1927-1930), tiêu biểu là khởi nghĩa
Yên Bái…
Sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX chứng
tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. 6
Đòi hỏi phải tìm ra một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ uy tín và
năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng của dân tộc đi đến thắng lợi.
c. Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản:
Đầu thế kỷ XX phong trào công nhân chống lại sự áp bức, bóc lột của tư sản
thực dân cũng diễn ra mạnh mẽ từ rất sớm. Tiêu biểu là:
Bãi công của công nhân cảng Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức
(1925).
Bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định (30-04-1925)
Từ năm 1926 đến năm 1929, phong trào công nhân ngày càng phát triển và
mang tính chất chính trị rõ rệt với sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên. Tiêu biểu là các cuộc bãi công ở Nhà máy xi măng Hải Phòng, Nhà
máy sợi Nam Định, Nhà máy diêm và Nhà máy cưa Bến Thủy, Nhà máy sợi Hải
Phòng, Mỏ than Hòn Gai, Nhà máy xe lửa Trường Thi…
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức
cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) đã rời Tổ quốc đi sang
phương Tây tìm đường cứu nước.
- Qua cuộc sống thực tiễn, nghiên cứu các cuộc cách mạng trên thế giới. Người
đã đánh giá cao tư tưởng tự do bình đẳng bác ái và quyền con người của cuộc cách
mạng tư sản Mỹ (1776), cách mạng tư sản Pháp (1789). Nhưng Người cũng khẳng
định CMVN không thể đi theo con đường này.
- Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công Nguyễn Ái Quốc đã tin
tưởng, hướng theo con đường cách mạng tháng Mười.
- Năm 1919, với tên mới là Nguyễn Ái Quốc, Người đã gửi tới hội nghị Vecxây
(Pháp) bản “yêu sách” đòi quyền lợi cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7 - 1920, Người được đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
cho cách mạng Việt Nam - con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12 - 1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc
tham gia bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, gia nhập Quốc tế
Cộng sản. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt lớn trên con đường hoạt động cách mạng
của Người, bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản, từ người
yêu nước trở thành người cộng sản.
- Năm 1920 đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng trong lịch sử cách mạng nước
ta: dân tộc ta đã có một đường lối đúng đắn, đó là con đường giải phóng dân tộc theo
chủ nghĩa Mác - Lênin.
7
Từ đây, cùng với việc việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào công sản
quốc tế Người còn tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam thông qua
các bài báo đăng trên báo Người cùng khổ, báo Nhân đạo, báo Đời sống công nhân và
xuất bản tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) để vạch rõ âm mưu thủ đoạn
của chủ nghĩa đế quốc.
- Tháng 6-1925 Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng
Châu (Trung Quốc), từ đây hội đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách
mạng và truyền bá mạnh mẽ chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam.
- Năm 1925 tác phẩm Đường cách mệnh được xuất bản, tác phẩm đã vạch ra
phương hướng, đường lối, tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam với những
nội dung cụ thể như sau:
Tư tưởng về đường lối chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là tiến hành giải phóng
dân tộc, mở đưòng tiến lên giải phóng hoàn toàn những người lao động, giải phóng
con người, tức là làm cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên làm cách mạng XHCN.
Song trước hết phải giải phóng dân tộc.
Lực lượng của cách mạng: Công nông là gốc của cách mạng, trong đó công nhân là
giai cấp lãnh đạo thông qua đảng tiên phong. Học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ…là
bầu bạn của công nông. Cách mạng là sự nghiệp của cả dân chúng.
Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực
cách mạng.
Vấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng quốc
tế, nên cách mạng Việt Nam phải tranh thủ, liên minh với cách mạng quốc tế, nhưng đồng
thời phải đề cao tính độc lập tự cường.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng lãnh đạo giữ vai trò quyết định cho thắng lợi của
cách mạng…
Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước các tổ
chức cộng sản nhanh chóng được ra đời.
- Đông Dương Cộng Sản Đảng được thành lập ngày 17/06/1929.
- An Nam Cộng Sản Đảng ra đời vào mùa thu 1929.
- Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn được thành lập tháng 09/1929
Như vậy chỉ trong thời gian ngắn ba tổ chức cộng sản ra đời phản ánh xu thế tất
yếu của phong trào dân tộc ở Việt Nam. Song sự tồn tại ba tổ chức cộng sản hoạt động
phân tán có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn, yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam là
phải có một Đảng Cộng Sản thống nhất trong cả nước.
8
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
1. Hội nghị thành lập Đảng.
a. Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Ngày 6-1-1930 dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc Hội nghị hợp nhất Đảng
được tiến hành tại bán đảo Cửu Long (Hương Cảng, TQ) với sự tham dự của các đại
biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng và Quốc tế Cộng Sản
- Thảo luận năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc.
Hội nghị thành lập Đảng đi tới thảo luận năm điểm lớn do Nguyễn Ái Quốc đề ra:
1) Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
Cộng Sản ở Đông Dương.
2) Định tên Đảng là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
3) Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng.
4) Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước.
5) Cử một Ban Trung ương lâm thời.
- Hội nghị quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng Cộng Sản
Việt Nam.
Ngày 24-2-1930 Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn được chấp nhận gia nhập
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Ngày 3-2-1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam chính thức được thành lập.
b. Thảo luận xác định và thông qua các văn kiện của Đảng.
- Thảo luận xác định các văn kiện của Đảng: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng Sản Việt Nam hợp thành
cương lỉnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2. Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (gồm các văn kiện: Chính cƣơng
văn tắt của Đảng; Sách lƣợc vắn tắt của Đảng, Chƣơng trình tóm tắt của Đảng).
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng bao gồm những nội dung chính như sau:
Đường lối chiến lược chung: Làm “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam:
Về chính trị: Chống đế quốc, phong kiến tay sai làm cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông…
Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thâu hết sản nghiệp lớn của tư bản đế
quốc Pháp giao cho Chính phủ công nông binh quản lý, thâu hết ruộng đất của bọn đế
quốc làm của công chia cho dân cày…
9
Về văn hóa – xã hội: Dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa…
Về lực lượng cách mạng: Công nông là lực lượng chính, đoàn kết, tranh thủ tiểu
tư sản, trí thức…, đối với phú nông, trung tiểu địa chủ chưa rõ mặt phản cách mạng thì
phải tranh thủ hoặc trung lập họ.
Về phương pháp cách mạng: Phải sử dụng bạo lực cách mạng giành độc lập
dân tộc chứ không đấu tranh bằng cải lương thoả hiệp.
Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách
mạng Việt Nam phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản quốc tế,
nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Về sự lãnh đạo của Đảng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
thông qua dội tiên phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam, Đảng là nhân tố quyết định cho
thắng lợi của cách mạng, nên Đảng phải vững mạnh về tổ chức, phải có đường lối
đúng đắn, phải thống nhất về ý chí và hành động.
3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Cƣơng lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
Ý nghĩa của sự kiện Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời.
- Đó là sản phẩm của sự kết hợp có tính quy luật giữa Chủ nghĩa Mác- Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã tạo nên sự thống nhất tư tưởng, chính trị và
tổ chức của các phong trào cộng sản cả nước cùng hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
- Đó là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt
Nam, Chứng tỏ giai cấp vô sản Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách
mạng.
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đánh dấu sự chấm dứt cuộc khủng hoảng về
đường lối cứu nước kéo dài mấy thập kỷ qua, mở ra con đường thắng lợi và phương
hướng phát triển mới cho nước ta.
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã góp phần đưa cách mạng Việt Nam trở
thành một bộ phận tích cực của phong trào cách mạng thế giới.
Ý nghĩa của cƣơng lĩnh chính trị.
- Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển
của cách mạng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn
quan điểm giai cấp và thấm đậm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do.
- Giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam, đáp ứng
được nguyện vọng của nhân dân, Cương lĩnh đã trở thành ngọn cờ đầu đoàn kết các 10
lực lượng cách mạng của Đảng, là vũ khí sắc bén của những người cộng sản Việt Nam
trước mọi kẻ thù.
- Thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác- Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh không chỉ là cơ sở để Đảng Cộng Sản Việt Nam vừa
mới ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo cách mạng mà còn là cơ sở cho các đường
lối chủ trương của cách mạng Việt Nam trong hơn 70 năm qua.
11
CHƢƠNG II
ĐƢỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)
I. CHỦ TRƢƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939.
1. Trong những năm 1930 – 1935.
a. Luận cương chính trị tháng 10-1930.
Tháng 4-1930, Trần Phú về nước hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp hành
Trung ương lâm thời, cùng Ban Thượng vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ nhất Ban
Chấp hành Trung ương.
Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ
nhất tại Hương Cảng, Trung Quốc do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thống nhất:
- Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú
soạn thảo.
- Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
Nội dung Luận cƣơng
Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc “cách
mạng tư sản dân quyền”, có “tính chất thổ địa và phản đế”. Sau khi cách mạng tư sản
dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh tiến thẳng
lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ cách mạng:
Xoá bỏ tàn tích phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ
đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có
quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó “vấn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền”.
Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là lực lượng chính, trong đó
giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản,
địa chủ và phú nông.
Vai trò của Đảng: “điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở
Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải có kỷ luật tập trung, mật
thiết liên lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mác-Lênin.
Phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.
Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết
là vô sản Pháp. Liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa.
12
Ý nghĩa của Luận cƣơng
Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam mà
Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số
hạn chế:
- Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
- Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc
mà cường điệu hoá những hạn chế của họ.
Từ đó phủ nhận quan điểm đúng đắn trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt và hạn chế này tồn tại tới Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) mới được khắc phục
hoàn toàn.
b. Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng.
Đấu tranh chống khủng bố trắng
- Đế quốc Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng bố hòng dập tắt phong trào
cách mạng Việt Nam và tiêu diệt Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Chúng mở ra các phiên tòa đặc biệt để xét xử và giết hại những người cách
mạng.
Tuy vậy các tổ chức cơ sở Đảng vẫn được duy trì, dưới sự lãnh đạo của Đảng
phong trào đấu tranh của nhân dân vẫn nổ ra ở nhiều nơi, nhiều tổ chức Đảng được
thành lập (cả ở trong tù).
Chủ trƣơng khôi phục tổ chức Đảng
Tháng 6-1932 Ban chấp hành Trung ương công bố Chương trình hoạt động của
Đảng Cộng sản Đông Dương, nêu lên những yêu cầu chung trước mắt của đông đảo
quần chúng:
Thứ nhất, đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và
ra nước ngoài,
Thứ hai, bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù
chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp giải tán Hội đồng đề hình,
Thứ ba, bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác,
Thứ tư, bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.
Chương trình hành động còn đề ra những yêu cầu cụ thể riêng cho từng giai cấp
và tầng lớp nhân dân: Phải ra sức tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng của Đảng trong
quần chúng, củng cố và phát triển các đoàn thể cách mạng….., phải làm cho Đảng
vững mạnh, có kỷ luật nghiêm, giáo dục Đảng viên về tư tưởng, chính trị, rèn luyện
Đảng viên qua đấu tranh cách mạng….
13
Tháng 3-1935, Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc),
Đại hội đề ra các nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố và phát triển Đảng.
+ Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng.
+ Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô,
Trung Quốc.
2. Trong những năm 1936 – 1939 a. Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm cho mâu
thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản thêm gay gắt và phong trào cách mạng của quần
chúng dâng cao.
Một số nước đi vào con đường phát xít, phe phát xít đang mạnh, chúng liên kết
với nhau, dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và ráo riết chạy đua
vũ trang chuẩn bị chiến tranh, âm mưu tiêu diệt Liên Xô và phong trào cách mạng vô
sản. Nguy cơ phát xít và chiến tranh thế giới đe doạ nghiêm trọng nền hoà bình và an
ninh quốc tế.
Đại hội VII Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcơva (7-1935) xác định:
- Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế
quốc nói chung mà là chủ nghĩa phát xít.
- Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới chưa
phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chính quyền mà là đấu tranh chống chủ
nghĩa phát xít và chống chiến tranh bảo vệ dân chủ và hoà bình.
- Đảng cộng sản các nước và nhân dân các nước trên thế giới phải thống nhất
hàng ngũ, lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
- Đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập Mặt trận thống nhất
chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt.
Tình hình trong nƣớc
- Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương ra sức vơ vét, bóc lột và khủng bố
phong trào đấu tranh của nhân dân, bóp nghẹt quyền tự do, dân chủ.
- Các giai cấp và các tầng lớp nhân dân đều căm thù và muốn đứng lên đấu tranh
chống bọn thực dân và tư bản độc quyền Pháp.
- Các cơ sở Đảng đã được khôi phục.
14
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Chủ trƣơng đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh:
Trong những năm 1936-1939 Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ
hai (7-1936), thứ ba (3-1937), thứ 4 (9-1937) , thứ 5(3-1938) đã xác định:
Mục tiêu chiến lược: không thay đổi so với Hội nghị lần thứ nhất “cách mạng
tư sản dân quyền - phản đế và điền địa - lập chính quyền công nông bằng hình thức
Xô viết, để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”.
Kẻ thù của cách mạng: kẻ thù trước mắt nguy hại nhất là bọn phản động thuộc
địa và bè lũ tay sai của chúng.
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc,
chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Pháp,
ủng hộ Mặt trận Nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp để cùng
chống kẻ thù chung là phát xít và phản động thuộc địa ở Đông Dương.
Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức bí mật
không hợp pháp sang hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp
pháp và nửa hợp pháp.
Tháng 10-1936, Trung ương Đảng được tổ chức lại do đồng chí Hà Huy Tập
làm Tổng Bí thư, trong văn kiện.
Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và
dân chủ.
Tháng 10-1936 Ban chấp hành Trung ương Đảng công bố văn kiện Chung
quanh vấn đề chiến sách mới nêu lên quan niệm mới về mối quan hệ giữa hai nhiệm
vụ dân tộc và dân chủ, đó là: cuộc dân tộc giải phóng không nhất định phải gắn kết
chặt với cuộc cách mạng điền địa. Hay nói cách khác “Nếu phát triển cuộc đấu tranh
chia đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh phản đế thì phải chọn vấn đề nào quan trọng hơn
mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn kẻ thù chính nguy hiểm nhất, để tập trung lực
lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng ”.
Đó là nhận thức mới phù hợp với tinh thần Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của
Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930.
Tháng 3-1939 Đảng ra Bản tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản Đông Dương đối
với thời cuộc nêu rõ:
- Họa phát xít đang đến gần
- Chính phủ Pháp đứng về phía hữu ra sức bóp nghẹt tự do dân chủ, tăng cường
bóc lột nhân dân và ráo riết chuẩn bị chiến tranh.
15
- Từ đó, Tuyên ngôn kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống nhất hành động
hơn nữa.
Tại Hội nghị tháng 7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm
Tự chỉ trích, Tác phẩm đã phân tích những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng, tổng kết
kinh nghiệm cuộc vận động dân chủ của Đảng, nhất là về đường lối xây dựng Mặt trận
dân chủ Đông Dương.
Tóm lại trong những năm 1936-1939 Đảng đã giải quyết đúng đắn được nhiều
mối quan hệ, và đề ra được các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt và phù hợp.
II. CHỦ TRƢƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 – 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc của Đảng a. Tình hình thế giới và trong nước
Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ
- Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến. Chính
phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và
phong trào cách mạng thuộc địa, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng cộng sản Pháp
bị đặt ngoài vòng pháp luật.
- Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng.
Ngày 22-6-1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. -
Từ khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển -
thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ với các lực lượng phát xít.
Tình hình trong nƣớc
- Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động:
thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào
Đảng Cộng sản Đông Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ
vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, tháng 22-9-1940 Nhật Bản cho quân xâm lược
Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu cảnh
“một cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính
trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai
phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Thể hiện qua:
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11-1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) - quan trọng nhất
16
Với nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau :
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát xít Pháp- Nhật là mâu thuẫn
chủ yếu lúc này.
+ Tạm gác lại khẩu hiệu „ ‟ đánh đổ địa chủ chia ruộng đất cho dân cày thay
bằng khẩu hiệu „‟tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo „„
Hai là, Thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
+ Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt minh) thay cho Mặt
trận thống nhất phản đế Đông Dương
+ Đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc
Ba là, quyết định phải xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang và coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm.
+ Ra sức phát triển lực lượng cách mạng.
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng
+ Chuẩn bị khởi nghĩa từng phần và tổng khởi nghĩa
c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Về lý luận
- Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo BCH Trung ương Đảng đã giải quyết
mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn
để thực hiện mục tiêu ấy.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn đã gương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, tập hợp được lực lượng yêu nước trong mặt trận Việt Minh, dẫn đường
cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành
độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Về thực tiễn
- Lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng phát triển mạnh
- Ngày 25-10-1941 Mặt trận Việt Minh ra đời và công bố 10 chính sách ích nước
lợi dân, được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng.
- Các lực lượng vũ trang được tổ chức và xây dựng, các căn cứ địa cách mạng
được thành lập.
- Công việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang diễn ra sôi nổi khắp cả nước.
17
2. Chủ trƣơng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền a. Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng
phần
Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nƣớc
Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương ra chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta, với nội dung:
Chỉ thị đã nhận định: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng
chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy nhiên đang
có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chín muồi.
Chỉ thị xác định: Phát xít Nhật là kẻ thù chính, thay khẩu hiệu „‟đánh đuổi phát
xít Nhật-Pháp‟‟ bằng khẩu hiệu „‟ đánh đuổi phátxít Nhật‟‟
Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ,
làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích,
giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
Chỉ thị dự kiến: Quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo
ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh để phía sau sơ hở.
Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được
thành lập hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất
tinh thần chiến đấu.
Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
- Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, Cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôI
nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung, hình thức.
- Tháng 3-1945 tù chính trị nhà giam Ba Tơ khởi nghĩa, đội du kích Ba Tơ ra
đời. Đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên do Đảng tổ chức và lãnh đạo ở
miền Trung.
Ngày 15-4-1945 Ban thường vụ Trung ương Đảng triệu tập hội nghị quân sự ở
Bắc Kỳ, hội nghị chủ trương :
+ Đặt nhiệm vụ quân sự lên trên hết.
+ Tích cực phát triển chiến tranh du kích.
+ Xây dựng căn cứ địa kháng Nhật.
+ Chuẩn bị tổng khởi nghĩa.
+ Thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải Phóng Quân.
- Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh về Tân Trào, Tuyên Quang.
- Ngày 4/6/1945 theo chỉ thị của Người “Khu giải phóng” được thành lập gồm
Cao-Bắc-Lạng-Thái-Tuyên-Hà và một số vùng phụ cận.
18
- Ở Đồng Bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, phong trào “phá kho thóc giải quyết
nạn đói” đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia biến thành cuộc khởi nghĩa từng
phần diễn ra ở nhiều địa phương. Trong thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng
triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng. b. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
Điều kiện phát động tổng khởi nghĩa (thời cơ tổng khởi nghĩa)
- Chiến tranh thế giới II kết thúc, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh
- Phát xít Đức đầu hàng Đồng minh không điều kiện (9-5-1945)
- Phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn
- Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ.
- Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông
Dương tước vũ khí quân Nhật.
Chủ trƣơng
Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng Sản Đông Dương họp tại
Tân Trào quyết định :
- Phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay
phát xít Nhật, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
- Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa: Là phải tập trung, thống nhất, kịp thời, phải
đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng bất kể thành thị hay nông thôn, kết hợp đấu
tranh chính trị với vũ trang làm tan rã tinh thần quân địch. Thành lập chính quyền
nhân dân trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương.
- Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối
ngoại trong tình hình mới.
Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng
khởi nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí
Minh làm Chủ tịch. Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “giờ quyết định
vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải
phóng cho ta”.
Hưởng ứng lời kêu gọi, dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã
nhất tề vũng dậy khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ ngày 14 đến 28-8-
1945.
Ngày 2-9-1945 Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ
Lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập tuyên bố Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
19
c. Kết quả ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc
Cách Mạng Tháng Tám
Kết quả và ý nghĩa
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiền xích nô lệ của chủ nghĩa
đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế
suốt mấy ngàn năm và ách thống trị của phát xít Nhật.
- Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhân dân Việt Nam từ thân phận
nô lệ trở thành người tự do, người làm chủ vận mệnh của mình.
- Đưa dân tộc Việt Nam vào kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ hoạt động bí mật không hợp pháp trở thành
một Đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý cho phong
trào đấu tranh giành độc lập và chủ quyền.
- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa
thực dân cũ, góp phần cổ vũ cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Đã chứng minh tính đúng đắn và làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin và những sáng tạo của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa.
Nguyên nhân thắng lợi
- Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và quân Đồng
minh đánh bại, quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần chiến đấu, Đảng Cộng
sản Đông Dương đã chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa giành thắng lợi mau
chóng.
- Có sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng ta, của Hồ Chí Minh với đường
lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm, đoàn kết, thống nhất, nắm bắt đúng
thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo. (nhân tố chủ yếu nhất)
- Dân tộc ta có tinh thần đoàn kết, có truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất.
- CMT8 là kết quả của quá trình chuẩn bị đấu tranh lâu dài (15 năm), được rèn
luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn, với lực lượng chính trị hùng hậu, có lực
lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
Bài học kinh nghiệm
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến.
Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công-nông.
Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
20
Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy Nhà nước cũ, lập ra
bộ máy Nhà nước của nhân dân.
Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
Sáu là, xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.
21
CHƢƠNG III
ĐƢỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƢỢC (1945-1975)
I. Đƣờng lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lƣợc (1945 - 1954).
1. Chủ trƣơng xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1954). a. Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám.
Thuận lợi:
- Với thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra
đời, Đảng ta đã trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.
- Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập có hệ thống từ trung ương đến
cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ đất nước. Lực lượng vũ trang được tăng cường.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống trên
thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển trở thành một dòng thác cách mạng.
Phong trào dân chủ và hoà bình cũng đang phát triển lên mạnh mẽ.
Khó khăn:
- Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc,
kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp còn non yếu.
- Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh, ngân quỹ quốc gia
trống rỗng, nạn đói, nạn dốt hoành hành.
Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 Đà Nẵng trở ra): Gần 20 vạn quân Tưởng lũ kéo
vào miền Bắc. Sau lưng chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính
quyền cách mạng, đưa bọn tay sai lập chính quyền bù nhìn và thực hiện chính sách
cướp bóc nhân dân ta.
Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào): Trên một vạn quân Anh với danh nghĩa
vào tước vũ khí của Nhật, nhưng thực chất là chúng mở đường cho thực dân Pháp
cướp lại nước ta.
- Trên đất nước ta lúc này còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ lệnh giải
giáp nhưng một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng với quân
Anh, dọn đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền Nam.
Chưa bao giờ, cùng một lúc cách mạng Việt Nam phải đối phó với nhiều kẻ thù
như thời điểm này, vận mệnh dân tộc như “ ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.
22
b. Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
Nội dung chủ trƣơng:
- Ngày 25-11-1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị "Kháng chiến kiến
quốc" vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc
này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên
hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù: Ban chấp hành trung ương chỉ rõ: “Kẻ thù chính của ta lúc
này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy
phải lập “Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng mặt
trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên -
Lào,…
Về phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
Những biện pháp cụ thể để thực hiện những nhiệm vụ trên: Xúc tiến bầu cử
Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân
dân, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài, kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa -
Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Ý nghĩa của chủ trƣơng:
Những chủ trương của Đảng trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" ngày 25-11-
1945 có ý nghĩa rất quan trọng.
- Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp
- Chỉ thị đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của
cách mạng, nhất là đã nêu rõ được hai nhiệm vụ chiến lược mới là xây dựng đất nước
đi đôi với bảo vệ đất nước.
- Chỉ thị đã đề ra được những nhiệm vụ và biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại
để chống giặc đói giặc dốt và giặc ngoại xâm bảo vệ được chính quyền nhân dân.
- Chủ trương kháng chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến lược của Đảng, của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát huy được sức mạnh đoàn kết của dân tộc, từng bước đưa đất
nước vượt qua những khó khăn, hiểm nguy.
23
c. Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Kết quả:
Về chính trị - xã hội:
Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các
yếu tố cấu thành cần thiết.
Về kinh tế, văn hoá:
Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục, đời sống nhân dân được ổn định và cải
thiện, mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Phong trào diệt dốt,
bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi, bước đầu xoá bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và
tập tục lạc hậu
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
- Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát
động phong trào Nam tiến chi viện cho Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra
Trung Bộ.
- Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với
quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng
chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946),
cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng đã nhanh chóng chỉ đạo chọn giải pháp hoà
hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước.
- Đồng thời ta ký Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở
Phôngtennơbờlô (Phongtênnbleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã tạo điều kiện cho
quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
Ý nghĩa
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã:
- Bảo vệ được nền độc lập của đất nước.
- Giữ vững chính quyền cách mạng;.
- Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế
độ Việt Nam Dân chủ cộng hoà.
- Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn
quốc sau đó.
Nguyên nhân thắng lợi
- Do Đảng ta đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám.
- Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.
- Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch....
24
Bài học kinh nghiệm
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh
cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.
- Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó khi địch bội ước.
2. Đƣờng lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc và xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân (1946 - 1954).
a. Hoàn cảnh lịch sử.
- Tháng 11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công ra miền Bắc chiếm đóng cả thành
phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích,
tàn sát đồng bào ta ở phố Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu
thư cho chính phủ ta, đòi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho chúng kiểm
soát an ninh trật tự ở Thủ đô.
- Trước tình hình đó Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã họp tại Vạn Phúc, Hà
Đông dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó.
Hội nghị cho rằng khả năng hoà hoãn không còn. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ
quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công thực dân
Pháp, mệnh lệnh được phát đi.
- 20h ngày 19-12-1946 tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng.
- Rạng sáng ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí
Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi
Cuộc chiến đấu của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa để bảo vệ nền độc lập tự -
do của dân tộc.
- Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng
đánh thắng quân xâm lược.
- Quân Pháp đang gặp nhiều khó khăn ở trong nước và tại Đông Dương.
Khó khăn
Tương quan lực lượng quân sự ta yếu hơn địch. -
Ta bị bao vây bốn phía, chưa được các nước trên thế giới công nhận, giúp đỡ. -
Quân Pháp được trang bị vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào, -
Campuchia ,một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam và đóng quân được ở một số thành thị lớn
ở miền Bắc.
25
b. Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối kháng chiến.
- Ngay sau Cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng
ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược.
- Ngày 19-10-1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc
lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định "không
sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp". Hội nghị
đã đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả
nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.
- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính
là:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20-12-1946)
+ Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22-12-1946)
+ Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9-
1947).
Nội dung đường lối:
Mục đích kháng chiến: Đánh đổ bọn phản động và thực dân Pháp xâm lược;
giành lại độc lập và thống nhất đất nước.
Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của dân tộc ta có tính chất dân tộc
giải phóng và dân chủ mới.
Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực
dân Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn
kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi
mặt".
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân,
chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực thực hiện toàn dân kháng
chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn
lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ…Tăng gia
sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…”
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
Kháng chiến toàn dân: "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực
dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hoá, ngoại giao. Trong đó:
26
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự
do, hoà bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận
động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực
lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm
cán bộ".
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát
triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân
chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp,
để có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực
lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính: Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt. Khi nào có điều
kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định
thắng lợi.
Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng
đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về
chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất
nước lúc bấy giờ.
Đầu năm 1951 tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển
biến mới. Tháng 2-1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ
II tại Chiêm Hoá - Tuyên Quang.
Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết tách Đảng cộng sản Đông Dương
thành ba đảng cách mạng, ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng
lao động Việt Nam.
Đại hội đã nghe Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ
nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày và thông
qua Chính cương của Đảng lao động Việt Nam.
27
Nội dung của Chính cƣơng Đảng lao động Việt Nam (2-1951).
Tính chất xã hội Việt Nam: Có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc
địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ
yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
Đối tượng cách mạng Việt Nam: Có hai đối tượng:
- Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc Pháp
và bọn can thiệp Mỹ.
- Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng:
- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân
tộc.
- Xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng.
- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn
thành giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng: Gồm “công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu
tư sản trí thức, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và
tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân dân, mà nền tảng là
công, nông và lao động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Đặc điểm của cách mạng: Cách mạng Việt Nam hiện nay là cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân.
Triển vọng cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam sẽ nhất
định đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội.
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: Đây là một con đường đấu tranh lâu dài,
đại thể trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa
phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế
độ dân chủ nhân dân.
- Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội,
tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo cách mạng là giai
cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân
dân lao động Việt Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến 28
lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ
nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng
lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô,
thực hiện đoàn kết Việt - Trung - Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào.
- Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung, phát triển qua các hội nghị
trung ương tiếp theo.
Tại Hội nghị trung ương lần thứ nhất (3 - 1951), Đảng ta đã nhấn mạnh chủ
trương:
Phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh -
Củng cố và gia cường quân đội chủ lực, củng cố bộ đội địa phương và dân -
quân du kích.
- Gia cường việc lãnh đạo kinh tế tài chính, thực hiện việc khuyến khích, giúp
đỡ tư sản dân tộc kinh doanh và gọi vốn của tư nhân để phát triển công thương nghiệp.
Tích cực tham gia phong trào bảo vệ hoà bình thế giới -
Củng cố Đảng về tư tưởng, chính trị, tổ chức. -
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (họp từ 27-9-1951 đến ngày 5-10-
1951), đã nêu lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba
nhiệm vụ lớn là:
- Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự.
- Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng
người Việt đánh người Việt.
- Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức kháng
chiến của toàn quốc, toàn dân, củng cố và phát triển đoàn kết.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ tư (tháng 1-1953) Đảng chủ trương thực hiện
triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất.
Tại Hội nghị Trung ương lần thứ năm (11-1953), Đảng quyết định phát động
quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.
29
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a. Kết quả và ý nghĩa thắng l ợi của việc thực hiện đƣờng lối
Kết quả
Về chính trị
- Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự
lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến.
- Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố.
- Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập.
- Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới.
- Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày
có ruộng.
Về quân sự
- Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn
công binh - pháo binh.
- Ta đã giành được nhiều Thắng lợi: chiến dịch Trung Du. Đường 18, Hà Nam
Ninh, Hoà Bình, Tây Bắc, Thượng Lào...đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải
phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho
cách mạng Lào....
- Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta một
trang sử vẻ vang và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự
thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao
- Với những chiến thắng ta đã buộc Pháp phải đàm phán thương lượng với ta.
- Ngày 8-5-1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính
thức khai mạc ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ).
- Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh,
lập lại hoà bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
Ý nghĩa lịch sử.
Trong nước: Với việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã:
- Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ
giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của các nước Đông Dương
- Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc
chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương
30
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa
xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam
- Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Quốc tế:
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
- Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế
giới
- Cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
- Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước
thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời
cũng là một thắng lợi của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế
giới.
b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
Nguyên nhân thắng lợi.
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn đã
huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống
nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt, được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công
nông và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng
vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững,
củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng
chế độ mới.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống một kẻ thù chung
- Đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã
hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ
Pháp.
Bài học kinh nghiệm.
Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng ta đã
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quan trọng.
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối cho toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện.
31
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ
chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây
dựng hậu phương ngày càng vững mạnh.
Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng
thời tích cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ
thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao.
Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu
lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
II. Đƣờng lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc, thống nhất tổ quốc (1954 -
1975)
1. Giai đoạn 1954 – 1964.
a. Hoàn cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954
Sau Hiệp định Giơnevơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới, vừa
đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp.
Thuận lợi
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ
thuật, nhất là Liên Xô.
- Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu
vực Mỹ La Tinh, phong trào hoà bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến.
- Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Khó khăn
- Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế
giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
- Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe xã
hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và
Trung Quốc.
- Đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Đảng lãnh đạo đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền khác nhau là đặc
điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954.
32
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối.
Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối.
- Tháng 9-1954 Bộ chính trị ra nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và
chính sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là:
+ Từ chiến tranh chuyển sang hoà bình.
+ Nước nhà tạm chia làm hai miền.
+ Từ nông thôn chuyển vào thành thị.
+ Từ phân tán chuyển đến tập trung.
- Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (3-1955) và lần thứ tám (8-1955) Trung
ương Đảng nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực
hiện thống nhất hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền
Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (12-1957) đã xác định: "Mục tiêu và nhiệm
vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên
cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp hoà bình”.
- Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1-1959) Ban chấp hành trung ương đã ra
nghị quyết về cách mạng miền Nam.
Nội dung Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 15.
Hội nghị nhận định: “ Hiện nay, cách mạng Việt Nam do Đảng ta lãnh đạo bao
gồm 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược tuy tính chất khác
nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau…nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa
bình, thực hiện giữ vững nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam
tiến lên chủ nghĩa xã hội”.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là:
Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện
độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam.
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là: khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào
lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh
đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của
nhân dân.
33
- Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9-1960) tại Hà Nội Đảng ta đã xác
định:
Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ
vững hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy
mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa
và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới".
Nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai
nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn
tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng
ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu
cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại
nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và
bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ
quốc".
Mối quan hệ của cách mạng hai miền: "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ
mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
Vai trò và nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và
bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè
lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước.
Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược
cách mạng, Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị
Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam.
"Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược
34
miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành
độc lập và thống nhất Tổ quốc".
Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống
nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu
dài. Nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định
sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa của đƣờng lối
Đường lối do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
hết sức to lớn.
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền
Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.
- Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ
và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử,
vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của
thời đại.
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là
cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược
chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
2. Giai đoạn 1965 - 1975
a. Hoàn cảnh lịch sử.
- Từ đầu năm 1965, đế quốc Mỹ ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu
vào miền Nam, tiến hành cuộc "Chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn.
- Đồng thời Mỹ dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại
đối với miền Bắc
- Trước tình hình đó, Đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
Thuận lợi:
- Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công.
- Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh
tế, văn hoá. Sự chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh
cả theo đường bộ và đường biển.
- Ở miền Nam, từ năm 1963 cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển
mới. Đến đầu năm 1965, chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mỹ được triển
khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản. 35
Khó khăn
- Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi
cho cách mạng Việt Nam.
- Việc đế quốc Mỹ mở cuộc "Chiến tranh cục bộ", ồ ạt đưa quân đội viễn chinh
Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực
lượng trở nên bất lợi cho ta.
Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và
đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối.
Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối.
Bộ Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương:
- Giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc "đồng khởi"
năm 1960, đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến
tranh cách mạng trên quy mô toàn miền.
- Kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và đẩy
mạnh đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang nhanh lên một bước
mới, ngang tầm với đấu tranh chính trị.
- Thực hành kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị song song, đẩy
mạnh đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận.
- Vận dụng phương châm đấu tranh phù hợp với đặc điểm từng vùng chiến lược:
rừng núi, đồng bằng, thành thị.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (tháng 11-1963) chủ trương:
- Hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ,
- Kết hợp đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đôi, cả hai đều có vai trò
quyết định cơ bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang.
- Đối với miền Bắc, Hội nghị tiếp tục xác định trách nhiệm là căn cứ địa, hậu
phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi
mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.
Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965)
đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
trên cả nước.
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng
cuộc "Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến
tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động,
cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự phân tích và nhận định đó, 36
trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong
toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí
Bắc.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống
nhất nước nhà".
Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài,
dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập
trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát
triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. "Tiếp tục kiên trì phương
châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp
công", đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân
sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có
chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức
của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời
tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng
"Chiến tranh cục bộ" ra cả nước.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là tiền
tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì
miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ.
Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng
cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam
càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó
nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là "Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược".
37
Ý nghĩa của đƣờng lối
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội
nghị Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh
thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc,
phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong
hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước
và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc
ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
a. Kết quả và ý nghĩa lịch sử.
Kết quả.
Ở miền Bắc, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, sau 21 năm nỗ lực phấn
đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào.
- Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,
điển hình là trận "Điện Biên Phủ trên không" trên bầu trời Hà Nội, Hải Phòng từ 18
đến 30-12-1972 (bắn rơi 81 máy bay Mỹ, có 34 B52, bắt 43 giặc lái Mỹ).
- Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc
vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến
trường miền Nam.
Ở miền Nam, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân ta đã lần lượt
đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Buộc Mỹ phải xuống
thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pari. Bằng đại thắng
Mùa Xuân 1975 với Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử ta đã đập tan toàn bộ chính
quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn
miền Nam.
38
Ý nghĩa lịch sử.
Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:
- Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm
chiến tranh cách mạng giải phóng dân tộc, chấm dứt hơn một thế kỷ chống chủ nghĩa
thực dân kiểu cũ và chủ nghĩa thực dân kiểu mới.
- Giải phóng miền Nam, đem lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đất nước,
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hoà bình, thống nhất,
cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc
Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp
dựng nước và giữ nước cho giai đoạn sau.
- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam
trên trường quốc tế.
Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:
- Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội
và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững
chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.
- Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất
to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.
- Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ
nghĩa thực dân mới.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do
và hoà bình phát triển của nhân dân thế giới.
b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
Nguyên nhân thắng lợi.
Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều
nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước.
- Miền Bắc xã hội chủ nghĩa vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc
nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
39
- Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và
sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, sự ủng hộ nhiệt
tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
Bài học kinh nghiệm.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã để lại cho Đảng ta
nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn,
sáng tạo.
Bốn là, phải có công tác tổ chức thực hiện tốt, năng động, sáng tạo của các cấp
bộ Đảng trong quân đội, của các ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành
thắng lợi từng bước để đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng
cách mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh ba nước Đông
Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã hội
chủ nghĩa, của nhân dân và chính phủ các nước yêu chuộng hoà bình và công lý trên
thế giới.
40
Chƣơng IV
ĐƢỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ.
I. CÔNG NGHIỆP HOÁ THỜI KỲ TRƢỚC ĐỔI MỚI.
1. Chủ trƣơng của Đảng về công nghiệp hoá.
a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
Đường lối công nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ Đại hội III (09-
1960). Như vậy từ trước thời kỳ đổi mới, nước ta có khoảng 25 năm tiến hành công
nghiệp hóa theo 2 giai đoạn: từ 1960 đến 1975 công nghiệp hóa ở miền Bắc và từ 1975
– 1985 công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước.
Ở miền Bắc (1960-1975):
Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá:
Đại hội Đảng III (09-1960) xác định rõ: mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại;
bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là mục tiêu cơ
bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
Phương hướng của công nghiệp hoá.
Hội nghị TW lần thứ 7 (khóa III) nêu phương hướng chỉ đạo xây dựng và phát
triển công nghiệp là:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng.
+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công
nghiệp địa phương.
Trên phạm vi cả nƣớc (1976-1986).
Đại hội IV của Đảng (12-1976) đề ra đường lối CNH xã hội chủ nghĩa là: “Đẩy
mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước
thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa
phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong
một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.
Đại hội lần thứ V của Đảng (3-1982) đã xác định trong chặng đường đầu tiên
của thời kỳ quá độ ở nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát 41
triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp
nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội V coi đây là nội dung chính của
CNH trong chặng đường trước mắt.
b. Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới.
Nhìn chung trong thời kỳ 1960-1985 chúng ta đã nhận thức và tiến hành công
nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát
triển công nghiệp nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của
các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu trong nền kinh tế thị trường.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan
tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân. a. Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa.
Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới diễn ra trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, những tiền đề vật chất cần thiết cho công nghiệp hóa còn hết sức hạn chế và
trong điều kiện có chiến tranh phá hoại. Mặc dù vậy, quá trình công nghiệp hóa vẫn
đạt được những kết quả quan trọng.
So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã
hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng như
điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.
Đã có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
đã đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so
với 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.
Trong điều kiện đi lên từ điểm xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, thì những kết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng - tạo cơ sở ban
đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
b. Hạn chế và nguyên nhân.
Hạn chế.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then
chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc
cho nên kinh tế quốc dân.
42
- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông
nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước
vẫn trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế -
xã hội.
Nguyên nhân
- Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu,
nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không
thể tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa.
- Về chủ quan, chúng ta mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định
mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư… Đó
là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý trí trong nhận thức và chủ trương công
nghiệp hóa.
II. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
1. Quá trình đổi mới tƣ duy về công nghiệp hoá.
a. Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công
nghiệp hoá thời kỳ 1960-1986.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) với tinh thần “nhìn
thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những
sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985, mà trực
tiếp là mười năm từ 1975 đến 1985:
- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế…Do tư tưởng chỉ
đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ
trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác
chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường
chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công
nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng
và những công trình quy mô lớn , không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều
nhưng hiệu quả thấp.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: Nông
nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp
thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
43
b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến
Đại hội X.
- Đại hội VI (12-1986) có những đổi mới về đường lối CNH với nội dung bao
trùm là: Chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện ba chương
trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (thông
qua tại Đại hội VII tháng 6-1991) đã khẳng định: Phát triển lực lượng sản xuất, công
nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại, gắn liền với phát triển một nền công nghiệp
toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời
sống nhân dân.
- Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (1-1994) đã có những đột phá trong nhận thức
về công nghiệp hóa, thể hiện trước hết ở khái niệm: “công nghiệp hoá, hiện đ ại hóa là
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
- Đại hội VII (6-1996) Đảng đã quyết định đưa đất nước chuyển sang thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từ đó đi đến hình thành 06 quan điểm lớn chỉ
đạo quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập
với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng
những sản phẩm trong nước có hiệu quả.
+ Công nghiệp hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó thành phần kinh tế nhà nước là chủ đạo.
+ Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng
tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với đời sống nhân dân,
phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
+ Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá; kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại. Tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở
những khâu quyết định.
44
+ Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công
nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh. Đồng thời xây dựng một số công
trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả.
+ Kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố, tăng cường nền
quốc phòng - an ninh của đất nước.
- Đại hội IX (4-2001) đã có cách tiếp cận mới, rõ hơn về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở những điểm sau:
+ Con đường công nghiệp hóa ở nước ta vừa có thể rút ngắn về mặt thời gian,
vừa có những nội dung phải trải qua bước đi tuần tự.
+ Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi
trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và công nghệ phải
vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất
nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát
huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát
triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có
hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ.
+ Đẩy nhanh CNH, HDH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh CNH, HDH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững trong
tương lai.
- Đại hội X (4-2006) chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Đại hội cũng đưa ra 6 định hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
45
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá. a. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Đại hội X xác định mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
b. Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
3. Nội dung và định hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức.
a. Nội dung.
- Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào
tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới
nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát
triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế- xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo nghành, lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả những ngành
lĩnh vực nhất là các ngành lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
46
b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết
đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Một là: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Hai là: Quy hoạch phát triển nông thôn.
Ba là: Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế vùng.
Một là: có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát
triển nhanh hơn.
Hai là: Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm thành những trung tâm công
nghiệp lớn có công nghệ cao.
- Phát triển kinh tế biển.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.
Một là: Phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao.
Hai là: Phát triển khoa học công nghệ phù hợp với xu thế phát triển…
Ba là: Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học công nghệ với giáo dục và
đào tạo…
Bốn là: Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
Một là: Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia.
Hai là: Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng – thủy
văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.
Ba là: Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa
với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Bốn là: Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên
thiên nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
a. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa.
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, trong
đó có những thành tựu nổi bật của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Một là: Cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả
năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
47
Hai là: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đã đạt được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng
nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm.
(Giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000
lên 41% năm 2005; còn tỷ trọng của nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 24,5% năm
2000 xuống 20,9% năm 2005).
- Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ
cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường.
- Cơ cấu kinh tế vùng đã có điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của
từng vùng. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển khá nhanh đóng góp quan trọng vào
sự tăng trưởng và là đầu tàu của nền kinh tế.
- Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng phát huy tiềm năng
của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.
- Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
(Từ năm 2000 - 2005, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây dựng tăng từ
12,1% lên 17,9%; dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,3%, nông lâm nghiệp và thủy sản giảm
từ 68,2% xuống còn 56,8%; lao động qua đào tạo tăng từ 20% lên 25%)
Ba là: Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan
trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 đến nay
đạt trên 7,5%/năm. Điều đó đã góp phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo.
Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể. Năm 2005, đạt 640
USD/người, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng; là cơ sở để phấn đấu đạt mục
tiêu: sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 mà Đại hội X của Đảng nêu ra trở thành
hiện thực.
b. Hạn chế và nguyên nhân.
Hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước
trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên,
vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai
và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn
lực trong dân chưa được phát huy.
48
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm
lượng tri thức cao còn ít. Trong nông nghiệp sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị
trường. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ
thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động qua đào tạo
còn thấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm còn nhiều.
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ
cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa
được quan tâm đúng mức.
- Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo
được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các
thành phần kinh tế.
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém,
chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Nhìn chung,
mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu
đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội.
Nguyên nhân chủ yếu
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt
nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức, cán bộ chậm
đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.
Các nguyên nhân cụ thể, trực tiếp: Công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều
bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo” khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng; cơ cấu
đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém gây lãng phí,
thất thoát, tệ tham nhũng nghiêm trọng.
49
CHƢƠNG V
ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
ĐỊNH HƢỚNG X HỘI CHỦ NGHĨA
I. QUÁ TR NH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời k trƣớc đổi mới
a. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
Đ c điểm:
- Nhà nước quản lý chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.
- Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối
với các quyết định của mình.
- Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu. nhà nước quản lý chủ yếu thông qua “cấp phát – giao nộp”.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian kém năng động, quản lý kém,
cửa quyền, quan liêu.
Chế độ bao cấp thực hiện:
+ Bao cấp qua giá
+ Qua chế độ tem phiếu
+ Qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc
trách nhiệm vật chất đối với đối với các đơn vị được cấp vốn.
Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quá trình thực hiện
cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
Kết quả và ý nghĩa
- Với cơ chế trên, chỉ có tác dụng khi kinh tế tăng trưởng chủ yếu theo chiều
rộng. nhưng cơ chế này thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến độ khoa học – công nghệ,
không kích thích tính năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh
- Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp
dụng các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này bộc lộ khiếm
khuyết của nó, làm cho nền kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có
Việt Nam, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng
Nguyên nhân
- Trước đổi mới do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường,
chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa,
phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu.
50
- Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tề nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ.
- Những năm 70, 80 của thế kỷ XX rơi vào khó khăn kinh tế - xã hội, thậm chí
rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội là hậu quả của việc duy trì quá lâu mô hình kinh
tế “công hữu, kế hoạch hóa, tập trung”
Do đó đổi mới trở thành mệnh lệnh của cuộc sống. Đổi mới phải tiến hành toàn
diện trên mọi mặt của đời sống kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội; từ đối nội đến đối
ngoại; từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng
b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Do yêu cầu của khách quan phải thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội chúng
ta đã có những bước cải tiến về nền kinh tế theo hướng thị trường.
- Các chủ trương chính sách đổi mới từng phần từ năm 1979 đến năm 1985 và
nhu cầu phải đổi mới triệt để kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp.
+ Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư khóa IV
+ Bù giá vào lương ở Long An
+ Nghị quyết Trung ương 8 Khóa V(1985) về giá – lương – tiền
+ Nghị định 25/CP và Nghị định 26/CP của Chính phủ.
Đại hội VI (12-1986) khẳng định: “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều
năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn
chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm
năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều
hiện tượng tiêu cực trong xã hội”
Đó là quá trình tìm tòi từ yêu cầu thực tiễn để Đảng đi đến quyết định thay đổi
về cơ bản cơ chế quản lý kinh tế.
2. Sự hình thành tƣ duy của Đảng về kinh tế thị trƣờng thời k đổi mới.
a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến đại hội VIII.
- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu chung của phát triển nhân loại.
+ Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa
là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường, thị trường đóng
vai trò là công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế.
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất, đều nhằm sản xuất ra
để bán, đều nhằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa – tiền
tệ.
51
+ Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có sự khác nhau về trình độ phát triển.
và chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không đối lập với các chế độ xã
hội.
+ Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu
hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản. Nhưng Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra
kinh tế hàng hóa, do đó kinh tế thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ
cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển
chung của nhân loại.
- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
+ Là thành tựu chung của văn minh nhân loại, kinh tế thị trường tồn tại và phát
triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau.
+ Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu, vừa có thể liên hệ với
chế độ công hữu và phục vụ cho chúng.
+ Kinh tế thị trường không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và cả trong chủ nghĩa xã hội.
+ Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường không phải là phát triển tư bản chủ
nghĩa hoặc đi theo con đường tư bản chủ nghĩa và xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa
cũng không dẫn đến phủ định kinh tế thị trường.
Đại hội VII của Đảng (6-1991) khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế quốc
dân thống nhất... Đại hội cũng xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước”.
Đại hội VIII (6-1996) chủ trương tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Vì kinh tế thị trường không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó còn tồn tại khách
quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.
+ Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và
hoàn hảo.
52
+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị
trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
+ Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trước đổi mới, chúng ta chỉ coi thị trường chỉ được coi là một cô ng cụ thứ yếu
bổ sung cho kế hoạch.
Vào thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ kinh tế thị trường, nếu biết
vận dụng đúng, thì có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.
Thực tế cho thấy, chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế thị trường nhưng đã
biết kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trường để phát triển.
Thực tiễn đổi mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử
dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X
Đại hội IX (4/2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Đại hội IX xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu
tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và
chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”
Đại hội X (4/2006) làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội
chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện:
+ Mục đích phát triển
+ Phương hướng phát triển
+ Định hướng xã hội và phân phối
+ Về quản lý
Đại hội X khẳng định: “ Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư
nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản
nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế định hướng xã hội chủ
nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh. Khi kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để
Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các
thành phần kinh tế phát triển. Kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể này càng trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tề quốc dân. Kinh tế quốc dân có vai trò quan trọng,
53
là một trong những động lực của nền kinh tế” (văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X)
II. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH
HƢỚNG X HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƢỚC TA.
1. Mục tiêu và quan niệm cơ bản.
a. Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường.
Thể chế kinh tế: là hệ thống những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các
chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất, kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
Thể chế kinh tế bao gồm: các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế
gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền
kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ
thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch,
trao đổi trên thị trường.
Thể chế kinh tế thị trường bao gồm:
+ Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường
+ Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các
bên tham gia mong muốn.
+ Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu,
quy định của luật lệ.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các
quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố đảm bảo tính định
hướng xã hội chủ nghĩa.
b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: Làm cho các thể chế phù hợp hơn với những
nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công,
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
+ Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật.
+ Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công.
+ Phát triển đồng bộ đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả
nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
54
+ Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và phát huy vai trò Mặt trận Tổ
quốc các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân.
c. Quan niệm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của
kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các
yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã
hội, giữa nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và
kinh nghiệp tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức
xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà
nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Một số chủ trƣởng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa
a. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Một số điểm cần thống nhất:
- Cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo quy
luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa
xã hội và các yếu tố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
55
b. Hoàn thiện thể chế sở h u và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức kinh doanh.
Hoàn thiện thể chế về sở hữu là:
- Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đồng thời
đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất.
- Tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn
bộ nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức
năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nước.
- Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với
các loại tài sản. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với xã hội.
- Ban hành quy định pháp lý về quyền sở hữu của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân nước ngoài Việt Nam.
Hoàn thiện thể chế về phân phối
- Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và
phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bước, từng chính sách phát triển.
- Đổi mới phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh
tế.
- Đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo nguyên
tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng.
- Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát
triển mạnh mẽ và có hiệu quả.
c. Hoàn thiện thể chế đảm bảo đ ng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đ ng
bộ các loại hình thị trường
- Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh.
Hoàn thiện khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Hoàn thiện cơ chế
giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại, đầu tư và giải quyết tranh chấp
phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách cho hoạt động và phát triển
lành mạnh của thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi
pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loại thị trường.
- Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và
công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường.
56
d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công b ng xã hội,
trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu, đi đôi với tích cực giảm nghèo…
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp…
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách xã hội về bảo vệ môi trường…
e. Hoàn thiện thể chế về vai tr lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và
sự tham gia của các tổ chức quần ch ng vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện rõ ở chỗ: nghiên cứu lý luận và tổng kết
thực tiễn
- Đổi mới và nâng cao, vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước…
- Các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và
nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
a. Kết quả và ý nghĩa.
- Sau hơn 20 năm đổi mới, chúng ta đã chuyển đổi thành công từ kinh tế, kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ chế kinh tế nhiều thành phần được
hình thành đã tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai
thác tiềm năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội
- Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát trển thống nhất trong cả
nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.
- Gắn với phát triển kinh tế với các giải quyết các vấn đề xã hội, xoá đói, giảm
nghèo, đạt hiệu quả tích cực.
b. Hạn chế và nguyên nhân.
Hạn chế
- Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế
quốc tế. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thống
nhất
- Vấn đề sở hữu quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải
quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản Nhà nước, nhất là
khi cổ phần hóa.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác bị phân biệt đối xử…
57
- Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy Nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu
quả, hiệu lực quản lý thấp. Cải cách hành chính chậm. tệ tham nhũng, quan liêu, lãng
phí vẫn nghiêm trọng.
- Cơ chế chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội chậm đổi mới, chất
lượng giáo dục, y tế, giáo dục đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng
lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn
đề bức xúc xã hội, môi trường chưa được giải quyết tốt.
Nguyên nhân
- Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hoàn toàn
mới chưa có tiền lệ trong lịch sử.
- Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế
- Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm.
Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân
cử, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn
yếu.
58
Chƣơng VI
ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Hệ thống chính trị là tổng thể những tổ chức thực hiện quyền lực chính trị được
xã hội chính thức thừa nhận. Hệ thống chính trị tư sản hiện đại thể hiện nền dân chủ tư
sản. Đặc trưng của hệ thống chính trị tư sản theo chế độ đại nghị hay chế độ tổng
thống, là chế độ nhiều đảng do giai cấp tư sản và chính đảng của nó lãnh đạo; là chế
độ tam quyền phân lập.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thể hiện bản chất của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước quản
lí.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) và mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống.
I. ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ TRƢỚC
ĐỔI MỚI (1945 – 1989)
1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trƣơng xây dựng hệ thống chính trị
a. Hoàn cảnh lịch sử
Hệ thống chính trị dân chủ nhân (giai đoạn 1945 - 1954)
Cách mạng Tháng Tám 1945 thắng lợi, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời đánh dấu sự hình thành ở nước ta một hệ thống chính trị cách mạng với các đặc
trưng:
- Có nhiệm vụ thực hiện đường lối cách mạng “Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và
nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây
cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”.
- Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc hết sức rộng rãi
- Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân
- Vai trò lãnh đạo của Đảng được ẩn trong vai trò của Quốc Hội và của Chính
Phủ, trong vai trò chủ Hồ Chí Minh và các đảng viên trong Chính phủ
- Có một mặt trận Liên Việt và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi
- Cơ sở kinh tế chủ yếu của hệ thống chính trị dân chủ nhân dân là nền sản xuất
tư nhân hàng hóa nhỏ, phân tán, tự cấp, tự túc; bị kinh tế thực dân và chiến tranh kìm
hãm chưa có viện trợ.
59
- Đã xuất hiện sự giám sát của xã hội dân sự đối với Nhà nước và Đảng; sự phản
biện giữa Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội đối với Đảng cộng sản Việt Nam.
Hệ thống chuyên chính vô sản (giai đoạn 1955 – 1975 và 1975 - 1989)
- Khi giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng thì thắng lợi của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự bắt đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa, sự
bắt đầu của thời kỳ chuyên chính vô sản.
- Từ tháng 4 – 1975, với thắng lợi hoàn toàn và triệt để của sự nghiệp chống Mỹ,
cứu nước, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa trong cả nước. Do đó, hệ thống chính trị của nước ta cũng
chuyển sang giai đoạn mới: từ hệ thống chính trị chuyên chính dân chủ nhân dân sang
hệ thống chuyên chính vô sản.
- Đại hội IV của Đảng nhận định: “điều kiện quyết định trước tiên là phải thiết
lập và không ngừng tăng cường chuyên chính vô sản, thực hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động”1. b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị.
Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản.
Một là, dựa vào lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ và
chuyên chính vô sản. C. Mác chỉ ra rằng: giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng
sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ đến xã hội kia. Thích ứng
với nó là thời kỳ quá độ chính trị, nhà nước của thời kỳ ấy là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản. Lênin cũng nhấn mạnh muốn chuyển từ chủ nghĩa tư bản
sang chủ nghĩa xã hội thì phải chịu đựng lâu dài nỗi đau đớn của thời kỳ sinh đẻ, phải
có một thời kỳ chuyên chính vô sản lâu dài.
Hai là, dựa vào đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động; tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng (cách mạng về quan hệ sản xuất, cách
mạng về khoa học – kỹ thuật, cách mạng về tư tưởng và văn hóa). Kể từ Đại hội III hệ
thống chính trị nước ta được tổ chức và hoạt động theo các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm
vụ của chuyên chính vô sản và do vậy tên gọi chính thức được xác định là hệ thống
chuyên chính vô sản.
Ba là, dựa trên cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được
hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và xã hội. Điểm cốt lõi
của cơ sở chính trị đó là sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quôc lần thứ IV, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1977, tr.18 60
Bốn là, dựa trên cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp. Đó là mô hình kinh tế hướng tới mục tiêu
xóa bỏ nhanh chóng và hoàn toàn chế độ tư hữu đối với tư liệu sản xuất.
Năm là, dựa trên cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Nội dung chủ trƣơng xây dựng hệ thống chính trị.
Một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật
và tổ chức.
Hai là, xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “Nhà nước chuyên chính vô
sản thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa”, là một tổ chức thực hiện quyền làm
chủ tập thể của tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Ba là, xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều
kiện chuyên chính vô sản
Bốn là, xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho
quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của nhà nước
Năm là, xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước
quản lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Trong 10 năm trước đổi mới Đảng ta đã coi làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa là
bản chất của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta, đã xây dựng mối quan hệ Đảng
lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý thành cơ chế chung trong hoạt động
của hệ thống chính trị ở tất cả các cấp, các địa phương.
b. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Trong hệ thống chuyên chính vô sản, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa được xác định thật rõ. Các bộ phận trong hệ
thống chuyên chính vô sản chưa làm tốt chức năng của mình.
- Bộ máy nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả mà cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp là nguyên nhân trực tiếp.
- Sự lãnh đạo của Đảng chưa thật xứng tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn mới,
chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản và cấp
bách.
- Đảng chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thể trong việc giáo
dục, động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế - xã hội. Các đoàn thể chưa tích
cực đổi mới phương thức hoạt động đúng với tính chất của tổ chức quần chúng.
61
Nguyên nhân
- Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp.
- Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới so với
những đột phá trong cơ chế kinh tế đang diễn ra ở nhiều địa phương, các cơ sở trong
toàn quốc. Do dó đã cản trở quá trình đổi mới kinh tế.
- Bệnh chủ quan, duy ý chí; tư tưởng tiểu tư sản vừa tả vừa khuynh, vừa hữu
khuynh trong vai trò lãnh đạo của Đảng.
II. ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Quá trình hình thành đƣờng lối đổi mới hệ thống chính trị
a. Cơ sở hình thành đường lối
- Yêu cầu của công cuộc đổi mới.
- Yêu cầu giữ vững ổn định chính trị - xã hội, mở rộng và phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa .
- Yêu cầu mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Yêu cầu khắc phục những yếu kém, khuyết điểm của hệ thống chính trị nước ta
trước đổi mới.
b. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng hệ thống chính trị
- Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính
trị.
Đảng ta khẳng định đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế, mà
trước hết là đổi mới về tư duy kinh tế, đồng thời đổi mới hệ thống chính trị. Hệ thống
chính trị được đổi mới kịp thời, phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi
mới và phát triển kinh tế.
- Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm
1991) khẳng định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong
giai đoạn đổi mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”. Báo cáo Chính trị tại Đại hội VII (năm
1991) nhấn mạnh, thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc đổi mới.
- Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ y ếu phát triển đất
nước trong giai đoạn mới.
+ Tại Đại hôi IX cho rằng: “Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức, nhiều
thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí
của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về 62
kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác
và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Lợi ích giai cấp công nhân thống
nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là: độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hộị, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Nội dung chủ yếu đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh công nông, trí thức do Đảng lãnh đạo.
- Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị.
+ Hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ”.
+ Không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân
và cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
+ Nhân dân là người làm chủ xã hội, làm chủ thông qua Nhà nước và các cơ
quan đại diện, đồng thời làm chủ trực tiếp thông qua cơ chế “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
- Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.
Trong đổi mới tư duy về hệ thống chính trị, vấn đề đổi mới tư duy về Nhà nước
có tầm quan trọng đặc biệt. Tại Hội nghị trung ương 2 khóa VII (năm 1991), thuật ngữ
“xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập. Đến các Đại hội khóa VIII,
IX, X, Đảng ta tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nội dung đó là: Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật; pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội; người dân
được quyền hưởng mọi quyền dân chủ trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị.
Đảng Cộng sản cầm quyền lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay Nhà
nước. Đảng quan tâm xây dựng, củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý, điều hành xã hội.
63
2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trƣơng xây dựng hệ thống chính trị thời k đổi
mới
a. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
Mục tiêu
Thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn
mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực
thuộc về nhân dân.
Quan điểm
Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không
phải hạ thấp hay làm thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có
bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị
với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy
xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị.
Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
- Trước Đại hội X Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc.
- Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan trọng: “Đảng Cộng sản Việt Nam là
đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của dân tộc”.
- Về phương thức lãnh đạo, Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược.
Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động
trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể. Đảng không làm thay công
việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
- Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị. Cương lĩnh năm 1991 xác
định: Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng
liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.
64
Đảng luôn coi trọng đổi mới phương thức lãnh đạo đối với hệ thống chính trị. -
Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đ c điểm
sau đây:
Một là, đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Ba là, Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và
đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan
hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bốn là, Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước với công dân.
Năm là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy
nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần thực hiện
một số biện pháp sau:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hôi.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức hoạt động của Chính phủ theo
hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất.
+ Xây dựng hệ thống các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, văn
minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, bảo
đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi
được phân cấp.
Xây dựng m t trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống
chính trị
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
- Khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, hình thức;
nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân,
gần dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
65
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa
Về Đảng
- Tổ chức bộ máy các cơ quan lãnh đạo và tham mưu của Đảng từ Trung ương
tới cơ sở từng bước được kiện toàn, củng cố.
- Chức năng và nhiệm vụ của Đảng được bổ sung cho phù hợp với yêu cầu lãnh
đạo trong tình hình mới.
- Công tác chỉnh đốn về tư tưởng, chính trị và đạo đức lối sống của đảng viên đã
được quan tâm đúng mức.
- Dân chủ trong Đảng được phát huy, quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
được củng cố.
Về Nhà nƣớc
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn.
- Nhà nước được từng bước kiện toàn từ cơ cấu tổ chức đến hoạt động trên các
lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Những quan điểm của Đảng về Nhà nước đã được thể chế hóa trong Hiến pháp.
- Quản lý nhà nước bằng pháp luật được tăng cường.
Về m t trận và các đoàn thể nhân dân
- Đã được đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình
thức để tập hợp ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân.
- Phát huy dân chủ.
- Chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố chính quyền.
Các kết quả đã đạt được đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối
đổi mới hệ thống chính trị nói riêng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn, bước
đầu đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, khắc phục dần những khuyết điểm của
hệ thống chính trị vô sản trước đây. Kết quả đó đã góp phần làm nên thành tựu to lớn
và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới nước ta.
b. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà
nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa
ngang tầm với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới.
- Việc cải cách hành chính quốc gia còn hạn chế. Bộ máy nhà nước còn cồng
kềnh, còn tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu của một số bộ phận công chức nhà nước.
Kỷ cương, phép nước còn bị khinh thường ở nhiều nơi.
66
- Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ chức chính
trị - xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng.
- Nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị còn trầm trọng, bệnh cục bộ, bản vị,
địa phương còn khá phổ biến. Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm.
- Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội còn yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò này.
- Đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị chất lượng còn hạn chế nhất là ở cấp cơ
sở.
Nguyên nhân
- Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch
định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp còn có sự ngập ngừng, lúng túng, thiếu
dứt khoát, không triệt để.
- Việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so
với đổi mới kinh tế.
- Lý luận về hệ thống chính trị và về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta còn
nhiều điểm chưa sáng tỏ.
67
CHƢƠNG VII
ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ X HỘI
I. QUÁ TR NH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA.
Khái niệm văn hóa:
Văn hóa theo nghĩa rộng: Là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do
cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Văn hóa theo nghĩa h p: “Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội”; “Văn hóa
là hệ các giá trị truyền thống, lối sống”; “Văn hóa là năng lực sáng tạo” của một dân
tộc; “Văn hóa là bản sắc” của một dân tộc, là cái để phân biệt dân tộc này với dân tộc
khác….
1. Thời k trƣớc đổi mới.
a. Quan niệm chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới.
Đảng ta luôn coi trọng xây dựng nền văn hoá Việt Nam vừa mang tính dân tộc,
vừa hiện đại, mang tính chất xã hội chủ nghĩa. Văn hoá luôn được xác định là một mục
tiêu, thậm chí là mục tiêu bao trùm của sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đồng thời là động lực, nền tảng vững chắc nhất của cách mạng.
Trong những năm 1943-1975
Đầu năm 1943 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh,
Phúc Yên) đã thông qua bản Đề cương văn hoá Việt Nam do Tổng bí thư Trường
Chinh trực tiếp dự thảo.
- Đề cương lĩnh vực văn hoá là một trong ba mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hoá
của cách mạng Việt Nam.
- Đề cương đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hoá mới là Dân tộc - Khoa học - Đại
chúng.
- Đề cương khẳng định nền văn hoá mới của Việt Nam có tính chất dân tộc về
hình thức và dân chủ về nội dung.
Ngày 3-9-1945 trong phiên họp đầu tiên của Hội Đồng chính phủ, chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nêu lên 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
trong đó có 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hoá.
Một là, cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt.
Hai là, phải giáo dục lại nhân dân.
68
Đầu năm 1946 Ban Trung ương vận động Đời sống mới được thành lập với sự
tham gia của nhiều nhân vật có uy tín như Trần Huy Liệu, Dương Đức Hiền, Vũ Đình
Hoè...
Tháng 3-1947 Hồ Chí Minh viết tài liệu Đời sống mới giải thích những vấn đề
thiết thực trong chủ trương văn hoá quan trọng này.
Đường lối văn hoá kháng chiến dần hình thành trong các văn kiện:
- Chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945)
- Bức thư về "Nhiệm vụ văn hoá Việt Nam trong công cuộc cứu nước và xây
dựng nước hiện nay" (16/11/1946).
- Báo cáo "Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam" (7/1948).
Đƣờng lối văn hoá kháng chiến gồm các nội dung:
- Xác định mối quan hệ giữa văn hoá và cách mạng giải phóng dân tộc, cổ động
văn hoá cứu quốc.
- Xây dựng nền văn hoá dân chủ mới Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học,
đại chúng mà khẩu hiệu thiết thực lúc này là Dân tộc, Dân chủ.
- Tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại học và trung học, cải cách việc học theo
tinh thần mới, bài trừ cách dạy học nhồi sọ.
- Giáo dục lại nhân dân, cổ động thực hành đời sống mới.
- Phát triển cái hay trong văn hoá dân tộc.
- Đồng thời bài trừ cái xấu xa hủ bại, ngăn ngừa sức thâm nhập của văn hoá thực
dân, phản động, học cái hay, cái tốt của văn hoá thế giới.
- Hình thành đội ngũ trí thức mới đóng góp tích cực cho công cuộc kháng chiến
kiến quốc và cho cách mạng Việt Nam.
Đại hội III của Đảng (9/1960) Chủ trương xây dựng và phát triển văn hóa trong
giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà điểm cốt lõi là tiến hành cuộc cách mạng và
tư tưởng văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng
khoa học kỹ thuật. Mục tiêu: Làm cho nhân dân thoát khỏi nạn mù chữ và thói hư tật
xấu do xã hội cũ để lại, có trình độ văn hóa ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về
khoa học kỹ thuật tiên tiến để xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và văn hóa
Trong những năm 1975-1986.
Đại hội IV (12-1976) và Đại hội V (3-1982) tiếp tục phát triển đường lối văn
hóa của Đại hội III, xác định nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính chất
dân tộc, tính đảng và tính nhân.
Nhiệm vụ văn hóa quan trọng của các giai đoạn này là: tiến hành cải cách giáo
dục trong cả nước, phát triển mạnh khoa học, văn hóa nghệ thuật, giáo dục tinh thần 69
làm chủ tập thể, chống tư tưởng tư sản và tàn dư tư tưởng phong kiến, phê phán tư
tưởng tiểu tư sản, xóa bỏ ảnh hưởng của tư tưởng , văn hóa thực dân mới ở miền Nam.
b. Đánh giá sự thực hiện đường lối
Kết quả và ý nghĩa
- Nền văn hóa dân chủ mới – văn hóa cứu quốc đã bước đầu được hình thành và
đạt được nhiều thành tựu trong kháng chiến, kiến quốc.
- Đã xóa bỏ dần dần những mặt lạc hậu, những cái lỗi thời trong di sản văn hóa
phong kiến, trong nền văn hóa nô dịch của thực dân Pháp
- Bước đầu xây dựng nền văn hóa dân chủ mới với tính chất dân tộc, khoa học,
đại chúng.
- Văn hóa cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược .
- Trong những năm 1955 – 1986 công tác tư tưởng và văn hóa đã đạt những
thành tựu to lớn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cả nước…
- Thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
cũng chính là thắng lợi của chính sách văn hóa của Đảng, thắng lợi của chủ nghĩa yêu
nước của nhân phẩm Việt Nam của những giá trị tinh thần cao quý của con người Việt
Nam.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Công tác tư tưởng văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu.
- Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm.
- Đời sống văn học nghệ thuật còn nhiều bất cập, ít có tác phẩm đạt đỉnh cao.
- Suy thoái về đạo đức lối sống, các công trình văn hóa không được quan tâm bảo
tồn, lưu trữ.
Nguyên nhân
- Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa giai đoạn 1955 – 1986 bị chi phối bởi
tư duy chính trị “ nắm vững chuyên chính vô sản” mà thực chất là nhấn mạnh đấu
tranh giai cấp, đấu tranh ai thắng ai giữa con đường, đấu tranh hai phe, đấu tranh ý
thức hệ.
- Mục tiêu nội dung cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa giai đoạn này cũng bị quy
định bởi cuộc cách mạng quan hệ sản xuất mà tư tưởng chủ đạo là triệt để xóa tư hữu,
xóa bỏ bóc lột càng nhanh càng tốt.
70
- Chiến tranh cùng với cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp và tâm lý
bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển văn hóa, giáo dục, kìm hãm năng
lực tự do sáng tạo.
2. Trong thời k đổi mới. a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển văn hóa.
Đại hội VI (12-1986) xác định khoa học – kỹ thuật là động lực to lớn đẩy mạnh
quá trình phát triển kinh tế xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Đại hội VII (1991): thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước” lần đầu tiên đưa
ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có đặc trưng: tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc…
Cương lĩnh chủ trương xây dựng nền văn hoá mới, tạo ra đời sống tinh thần cao
đẹp, phong phú, đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ, khẳng định và biểu
dương những giá trị chân chính, bồi dưỡng cái chân, cái thiện, cái mỹ theo quan điểm
tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém.
Đại hội VII, VIII, IX, X xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và coi
văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển. Đây là một tầm nhìn mới vế
văn hóa phù hợp vói tầm nhìn chung của thế giới.
Đại hội VII (1991) và Đại hội VIII (1996) khẳng định khoa học và giáo dục:
- Đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc.
- Là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
- Là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự
phát triển xã hội.
Nghị quyết trung ương 5 khóa VIII (7 – 1998): nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ
đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hội nghị trung ương 9 khóa IX (1 – 2004): xác định thêm “phát triển văn hóa
đồng bộ với phát triển kinh tế”
Hội nghị Trung ương 10 khóa IX (7 – 2004) xác định nhiệm vụ then chốt là
không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội.
Hội nghị trung ương 10 khóa IX đã nhận định về sự biến đổi của văn hóa trong
quá trình đổi mới. Cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã làm thay đổi mối quan hệ
giữa cá nhân và cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa đời sống xã hội, đa dạng thị hiếu và
phương thức sinh hoạt văn hóa.
71
b. Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa.
Một là: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đ y sự phát triển kinh tế – xã hội.
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:
+ Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của
cuộc sống mà trên đó từng dân tộc thể hiện bản sắc riêng của mình, nó thấm nhuần
trong mỗi con người và trong cả cộng đồng.
+ Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức
sống mạnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt nam vượt qua thác ghềnh, sóng gió để
không ngừng tồn tại và phát triển.
+ Phải làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các
giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành động lực
phát triển kinh tế - xã hội.
- Văn hóa là động lực thúc đ y sự phát triển.
+ Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa.
+ Nền kinh tế Việt Nam hôm nay đã có một bước tiến đáng kể không chỉ do sự
tiến triển tự nhiên của các nhân tố kinh tế, mà còn do biết phát huy các giá trị văn hóa.
+ Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao
nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu.
+ Trong nền kinh tế thị trường văn hóa không chỉ góp phần thúc đẩy người lao
động không ngừng phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề mà còn góp
phần hạn chế những xu hướng tiêu cực.
+ Văn hóa Việt Nam là tiền đề để đưa đất nước hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn.
+ Văn hóa giúp hạn chế những lối sống dẫn tới cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi
trường sinh thái.
+ Văn hóa góp phần cổ vũ lối sống hài hòa thân thiện giữa người với người,
giữa người với thiên nhiên.
- Văn hóa là một mục tiêu của phát triển.
+ Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt nam “ dân giàu nước mạnh, dân chủ, công
bằng và văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.
+ Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta
chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh
tế - xã hội.
- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố
con người và xây dựng xã hội mới.
72
+ Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự
tái sinh không bao giờ cạn kiệt.
+ Quốc gia nào có cái vốn con người, “tài nguyên” con người nhiều hơn thì xã
hội đó phát triển hơn và văn hóa là nhân tố trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài
nguyên” con người.
Hai là: nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản
sắc dân tộc.
Tiên tiến: là nền văn hóa có nội dung yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư
tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Bản sắc dân tộc: Là nền văn hóa bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống
bền vững của cộng đồng dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử ngàn năm đấu
tranh dựng nước và giữ nước.
+ Bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, những
khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho dân tộc
giữ vững tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá
trình phát triển.
+ Bản sắc dân tộc thể hiện tất cả trong các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư
duy, cách sống, cách dựng nước, cách sáng tạo văn hóa, khoa học, văn học, nghệ thuật
…nhưng thể hiện sâu sắc nhất trong hệ giá trị của dân tộc.
+ Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chề kinh tế, thể chế xã hội
và thể chế chính trị của các quốc gia.
+ Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương
vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Ba là: Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc.
- Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là thống nhất mà đa dạng, sự hòa
quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của 54 bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em.
- Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất, không có
sự đồng hóa, thôn tính hoặc kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.
Bốn là: Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng:
- Mọi người dân Việt nam, đều phấn đấu vì “dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ , văn minh” đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa
nước nhà.
73
- Đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp này và giáo dục đào tạo,
cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu nhằm xây dựng đội
ngũ trí thức. Cụ thể là:
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ câu tổ chức, cơ chế quản
lý, nội dung phương pháp dạy và học, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”
chấn hưng nền giáo dục Việt nam
+ Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình
xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tọa liên tục, liên thông giữa các bậc
học, ngành học…
+ Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo duc phổ thông
+ Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng quy mô đào tạo cao
đẳng nghề, trung cấp nghề cho cá khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực cho việc
xuất khẩu lao động.
+ Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp
học bậc học.
+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã
hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
+ Phát huy khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập trung nghiên cứu cơ
bản định hướng ứng dụng, đặc biệt các lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu và thế mạnh.
+ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ .
Năm là: Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp
của cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
+ Cần phải bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc…
+ Xây phải đi đôi với chống.
+ Đây là một quá trình cách mạng đầy khó khăn và phức tạp.
c. Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa.
- Phát triển văn hóa gắn chặt chẽ và đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Mục tiêu phát triển văn hóa phải xuất phát và hướng tới mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội: khi xác định mục tiêu phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục
tiêu giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, làm cho phát triển văn hóa trở thành động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế xã - hội
+ Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội phải bao gồm phát triển văn hóa, hướng tới
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phải có chính sách kinh tế trong văn hóa để gắn 74
văn hóa với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế, tài chính hỗ trợ cho phát
triển văn hóa.
- Làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội.
+ Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh đủ sức đề kháng và đẩy lùi các tác
động tiêu cực.
+ Mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn nhân
loại.
- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển ngu ồn nhân lực chất lượng
cao.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả của hoạt động khoa học và cộng nghệ.
- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt nam trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
d. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
Kết quả và ý nghĩa
Kết quả
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền văn hóa mới bước đầu được tạo dựng
- Quá trình đổi mới tư duy về văn hóa, về con nười có bước phát triển rõ rệt
- Môi trường văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực
- Hợp tác quốc tế nền văn hóa được mở rộng
- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới
- Khoa học và công nghệ có bước phát triển phục vụ hiện thực hơn nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội
- Văn hóa phát triển, đời sống văn hóa, và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả
các tỉnh thành trong cả nước
Ý nghĩa
Những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng văn hóa chứng tỏ đường lối và các
chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nước đang phát huy tính tích cực, định hướng
đúng đắn cho sự phát triển của đời sống văn hóa. Những thành tựu này là kết quả của
sự tham gia tích cực của nhân dân và nổ lực rất lớn của các lực lượng hoạt động trên
lĩnh vực văn hóa.
75
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Một là: so với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, những thành tựu và tiến bộ đạt được
trong lĩnh vực văn hóa còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để có tác
động hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng.
Hai là: sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng
kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng đảng.
Ba là: việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ,
làm hạn chế tác dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực của đời sống đất nước.
Bốn là: tình trạng nghèo nàn thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa – tinh thần
ở nhiều vùng nông thôn và miền núi… vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả.
Nguyên nhân
- Các quan điểm cỉ đạo về phát triển văn hóa chưa được quán triệt đầy đủ, cũng
chưa thực hiện nghiêm túc.
- Bệnh chủ quan duy ý chí tring quản lý kinh tế - xã hội cùng với cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường
lối phát triển văn hóa.
- Chưa xây dựng được cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn
hóa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xa rời
đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
II. QUÁ TR NH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƢƠNG GIẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ X HỘI
1. Thời k trƣớc đổi mới
a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
Trong những năm chiến tranh.
- Giai đoạn 1945 – 1954
Ngay sau cách mạng Tháng Tám thành công và trong những năm thực hiện
nhiệm vụ : kháng chiến kiến quốc”, chính sách của Đảng ta được chỉ đạo bởi tư tưởng:
làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân được học
hành. Làm cho người nghèo đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người đủ giàu thì giàu
thêm.
Các vấn đề được giải quyết trong mô hình Dân chủ nhân dân: Chính phủ có chủ
trương và hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ động và tự tổ chức giải quyết các
vấn đề xã hội.
76
- Giai đoạn 1955 – 1975
Thời kỳ này, các vấn xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội
kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa
bình quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp
tràn lan dựa vào viện trợ.
Trong những năm xây dựng hòa bình
- Giai đoạn 1975 – 1985
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,
bao cấp trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng,
nguồn viện trợ giảm, bị bao vây, cô lập và cấm vận. b. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
Kết quả thực hiện chủ trƣơng và ý nghĩa
Kết quả: Đảm bảo được sự ổn định của xã hội đồng thời còn đạt được những
thành tựu phát triển. Hoàn thành nghĩa vụ của hậu phương đối với tiền tuyến lớn.
Ý nghĩa: Nói lên bản chất tốt đẹp của chế độ mới và sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng trong giải quyết các vấn đề xã hội trong điều kiện chiến tranh kéo dài, kinh tế
chậm phát triển.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Trong xã hội đã hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể -
trong giải quyết các vấn đề xã hội.
- Chế độ phân phối trên thực tế là bình quân - cào bằng, không khuyến khích
những đơn vị, cá nhân làm tốt, làm giỏi…
- Hình thành một xã hội đóng, ổn định nhưng kém năng động, chậm phát triển
về nhiều mặt.
Nguyên nhân
Chưa đặt đúng tầm chính sách xã hội trong quan hệ với chính sách thuộc các -
lĩnh vực khác.
- Áp dụng và duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu, bao cấp.
2. Trong thời k đổi mới a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
Trong những năm 1986 – 1995
Đại hội VI (12 – 1986): Đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã
hội, đặt rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội đối với chính sách kinh tế và các
chính sách ở các lĩnh vực khác.
77
Mục tiêu chính sách Đại hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế ở chỗ
đều nhằm phát huy sức mạnh nhân tố của con người.
Trong những năm 1995 – 2008
Đại hội VIII của Đảng chủ trương: Hệ thống chính sách xã hội phải được hoạch
định theo những quan điểm sau:
- Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và suốt quá trình phát triển.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối. -
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. -
Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. -
Đại hội IX của Đảng chủ trương: Các chính sách xã hội phải hướng vào phát
triển và làm lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực
mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong
các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
Đại hội X của Đảng chủ trương: Phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục
tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.
Hội nghị TW 4, khóa X (1 – 2007) nhấn mạnh phải giải quyết tốt các vấn đề xã
hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO.
b. Quan niệm về giải giải quyết các vấn đề xã hội
- Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng chính sách phát triển.
- Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
- Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con
ngưòi (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiện quả các
mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe…
Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả -
Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi -
Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình -
Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. -
-
Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. 78
d. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
Kết quả và ý nghĩa
Kết quả
Tâm lý thụ động ỷ lại vào Nhà nước và tập thể trông chờ viện trợ đã chuyển -
sang tính năng động, chủ động và tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư.
Công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn. -
Có sự thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội. -
Thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều -
tham gia tạo việc làm.
- Đã xây dựng được một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp, các
tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần
xây dựng đất nước.
Ý nghĩa
Thành tự xóa đói giảm nghèo được nhân dân đồng tình, được quốc tế thừa -
nhận
- Một xã hội mở đang dần dần đang được hình thành với những con người
không chờ bao cấp, dám nghĩ, dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc
hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng đồng.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn, chất lượng dân số thấp
Sự phân hóa giàu - nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại -
Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp -
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa
bãi và tàn phá.
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an ninh xã hội
chưa được bảo đảm.
Nguyên nhân
- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.
79
Chƣơng VIII
ĐƢỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
I. ĐƢỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƢỚC ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới
Đ c điểm và xu thế quốc tế
- Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Nhật Bản và Tây Âu vươn lên thành hai trung tâm lớn về kinh tế của thế giới.
- Trên phạm vi thế giới, những cuộc đấu tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn
còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển.
Tình hình các nƣớc xã hội chủ nghĩa
- Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1975) và các nước Đông Dương, hệ
thống xã hội chủ nghĩa đã được mở rộng phạm vi, phong trào cách mạng thế giới phát
triển mạnh. Tuy nhiên, từ giữa thập kỷ 70 tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội
chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.
- Tình hình khu vực Đông Nam Á cũng có những chuyển biến mới. Sau năm
1975, Mỹ rút quân khỏi Đông Nam Á, khối quân sự SEATO tan rã; tháng 2 – 1976,
các nước SEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali),
mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.
b. Tình hình trong nước.
Thuận lợi:
- Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc hòa bình, đất nước
được hoàn toàn giải phóng.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được một số thành tựu quan trọng.
Khó khăn
- Nước ta vẫn còn phải đối phó với chiến tranh Tây Nam và biên giới phía Bắc.
- Các thế lực thù địch vẫn dùng những thủ đoạn để chống phá cách mạng Việt
Nam.
- Ngoài ra tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn nhanh chóng tiến lên chủ nghĩa xã
hội đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế.
Những thuận lợi và khó khăn từ tình hình thế giới và trong nước ở giai đoạn
này đã ảnh hưởng to lớn đến công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và tác động tới
việc hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng ta.
80
2. Nội dung đƣờng lối đối ngoại của Đảng. a. Nhiệm vụ đối ngoại.
Đại hội thứ IV của Đảng (12- 1976) xác định nhiệm vụ của đối ngoại là “ra sức
tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”2.
b. Chủ trương đối ngoại với các nước.
- Đại hội IV chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan
hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc
biệt Việt Nam – Lào Campuchia; sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị hợp
tác với các nước trong khu vực; thiết lập và bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam
với các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng
có lợi.
- Từ giữa năm 1978, Đảng đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại
như: củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô, bảo vệ mối quan hệ Việt –
Lào; chủ trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hòa bình, tự do, trung lập
và ổn định.
- Đại hội lần thứ V của Đảng xác định: công tác đối ngoại phải trở thành một mặt
trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại các âm mưu phá hoại của kẻ
thù.
Như vậy những hướng đối ngoại chủ yếu của Đảng ta: Phát triển hợp tác toàn
diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Tăng cường quan hệ hợp tác giữa các
nước Đông Dương. Chủ trương quan hệ với các nước không liên kết và các nước đang
phát triển. Quan hệ với ASEAN và các nước khác trong và ngoài khu vực Đông Nam
Á.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân. a. Kết quả và ý nghĩa.
Kết quả
- Trong 10 năm trước đổi mới quan hệ của nước ta với các nước xã hội chủ nghĩa
được tăng cường, trong đó có Liên Xô. Ngày 29-6-1978, Việt Nam tham gia nhập Hội
Tương trợ kinh tế (khối SEV). Ngày 31-11-1978, Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và
hợp tác toàn diện với Liên Xô.
- Từ năm 1975 đến năm 1977, nước ta thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23
nước; ngày 15-9-1976, Việt Nam là thành viên chính thức của Quỹ Tiền tệ quốc tế
2 Đảng Cộng sản Việt Nam:Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, t.43, tr 53. 81
(IMF); ngày 21-9-1976 là thành viên của Ngân hàng Thế giới (WB); ngày 23-9-1976,
gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB); ngày 20-9-1977 là thành viên của tổ
chức Liên hợp quốc…
- Với các nước trong khu vực Đông Nam Á: cuối năm 1976, Philippin, Thái Lan
là hai nước cuối cùng trong ASEAN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Ý nghĩa
- Sự tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác giúp Việt Nam tranh thủ được
nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.
- Góp phần vào việc nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.
- Tạo điều kiện cho những hoạt động đối ngoại của ta về sau. b. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế: Quan hệ đối ngoại của nước ta diễn biến hết sức phức tạp, không gian
hoạt động quốc tế bị thu hẹp, tình trạng bao vây, cấm vận rất gay gắt.
Nguyên nhân: Chúng ta chưa tận dụng được đầy đủ những cơ hội thuận lợi do
điều kiện trong nước và hoàn cảnh quốc tế đưa lại; chưa nắm bắt được xu thế chuyển
từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới. Dó đó, đã không tranh thủ
được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục và
phát triển kinh tế sau chiến tranh; không kịp thời đổi mới trong quan hệ cho phù hợp
với tình hình.
II. ĐƢỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ
ĐỔI MỚI.
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đƣờng lối. a. Hoàn cảnh lịch sử.
Bối cảnh quốc tế từ thập kỷ 80, thế kỷ XX.
- Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là
công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời
sống của mỗi quốc gia, dân tộc.
- Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến đầu những năm
1980, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về
quan hệ quốc tế.
- Trên phạm vi thế giới, những cuộc đấu tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn
còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển.
- Các quốc gia, các tổ chức và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh
chiến lược đối nội, đối ngoại và phương thức hành động cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ bên trong và đặc điểm của thế giới.
82
- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang
phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa quan hệ
quốc tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển.
- Các nước đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, vị thế quốc gia. Thay thế
cách đánh giá cũ, chủ yếu dựa vào sức mạnh quân sự bằng các tiêu chí tổng hợp, trong
đó sức mạnh kinh tế được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu. Quan hệ quốc tế từ thế đối
đầu chuyển sang thế đối thoại, hợp tác và cạnh tranh.
- Xu thế toàn cầu hóa mở ra nhiều cơ hội cho tất cả các nước khi tiến hành hội
nhập, tuy nhiên đồng thời toàn cầu hóa vẫn mang còn những yếu tố thách thức.
- Khu vực châu Á – Thái Bình Dương có sự phát triển năng động, song đây cũng
luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh chấp về ảnh hưởng và quyền
lực, về biên giới, lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên giữa các nước; những bất ổn về kinh
tế, chính trị, xã hội ở một số nước…
Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
- Xuất phát từ nhu cầu phá thế bao vây, cấm vận kinh tế, cô lập về chính trị: Việt
Nam từ nửa cuối thập kỷ 1970 tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu
vực và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam, là một trong
những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng ở nước
ta. Vì vậy, vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, cấm vận tiến tới bình thường
hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập
trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.
- Mặt khác, xuất phát từ nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế: Để thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy tối đa các
nguồn lực trong nước, cần phải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó mở rộng
và tăng cường hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
nêu trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ
trương, chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới.
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối.
Giai đoạn (1986 - 1996): Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở,
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế.
- Đại hội VI của Đảng (tháng 12 – 1986), Đảng ta nhận định: “xu thế mở rộng
phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác
83
nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta”3. Từ đó, Đảng chủ trương phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đặt ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, với các nước công nghiệp phát triển,
các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
- Tháng 12 -1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành. Đây là
lần đầu tiên Nhà nước ta tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam.
- Tháng 5 - 1988, Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ và chính sách đối
ngoại trong tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của
Đảng và nhân dân ta là: phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung xây dựng và
phát triển kinh tế, chuyển từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác, lợi dụng sự
phát triển của cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế
thế giới, kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại. Như vậy Nghị quyết 13 đã đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
- Từ năm 1989 trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Đảng chủ trương xóa bỏ tình trạng
độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là bước đổi mới quan
trọng trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
- Đại hội VII của Đảng (tháng 12 -1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và
cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình ”4, với phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân
tộc và phát triển”
- Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1-1994) chủ trương triển khai
mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa và
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Giai đoạn (1996 -2008): Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo
phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đại hội VIII khẳng định: Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt
với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. Đồng thời chủ
trương “xây dựng nền kinh tế mở” và “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới”. Với phương châm: “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước…”
3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1987, tr.31 4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr.88 84
- Đại hội IX (tháng 4 – 2001) xác định rõ hơn các nguyên tắc trong quá trình mở
rộng các quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương với cộng đồng quốc tế. Lần
đầu tiên Đảng ta nêu quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Đó là độc lập
tự chủ về đường lối, chính sách và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Sau 15 năm tiến
hành đổi mới “thế” và “lực” của nước ta đã có sự thay đổi, Đảng ta chuyển phương
châm đối ngoai thành: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.
- Đại hội X (tháng 4 – 2006), Đảng ta nêu quan điểm: thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại mở
rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Đồng thời đề ra chủ trương
“chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.
Như vậy đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế được xác lập ngay thời kỳ đổi mới, đến Đại hội X được
bổ sung, phát triển hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp
tác và phát triển; chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế.
2. Nội dung đƣờng lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu và nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.
Mục tiêu
Mục tiêu đối ngoại được xác định trên cơ sở lợi ích quốc gia dân tộc, đồng thời
quan tâm đúng mức đến nghĩa vụ quốc tế của Đảng ta với tư cách một Đảng Cộng sản
cầm quyền. Do đó, mục tiêu đối ngoại là phải tạo lập được môi trường quốc tế hòa
bình thuận lợi cho công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nhiệm vụ
- Giữ vững môi trường hòa bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công
cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chu và tiến bộ xã hội.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Tƣ tƣởng chỉ đạo
- Giữ vững nguyên tắc vì độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội, đồng thời phải
sáng tạo, năng động, linh hoạt, phù hợp với vị trí của Việt Nam cũng như diễn biến
của tình hình thế giới và khu vực.
85
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hợp tác và
phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ
quốc tế. Chủ động tích cực hội nhập quốc tế. Đưa các mối quan hệ đã thiết lập đi vào
chiều sâu, ổn định và bền vững.
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trong các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 4 khóa X (2- 2007) đề ra một số chủ trương, chính sách lớn như:
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
- Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
- Bổ xung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với
nguyên tắc, quy định của WTO.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy hành
chính nhà nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội
nhập
- Giữa vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
a. Thành tựu và ý nghĩa.
Thành tựu
- Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giải quyết hòa bình các vấn đề về biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước
liên quan.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa
- Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và
kỹ năng quản lý.
- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh.
86
Ý nghĩa
- Kết hợp ngoại lực với nội lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến
những thành tựu kinh tế to lớn.
- Giữ vững, củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩ
- Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc t
b. Hạn chế và nguyên nhân.
- Trong quan hệ với các nước, nhất là với các nước lớn, có lúc còn lúng túng;
chưa tạo dựng được quan hệ hợp tác với các nước lớn thật sự ổn định, lâu dài; chưa
xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau.
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu hội
nhập, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc
thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Chưa hình thành được kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế
và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta hầu như quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công
nghệ; trong sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các
ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí
cao hơn các nước trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu
cả về số lượng và chất lượng.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, PGS, TS Đinh Xuân Lý- CN Nguyễn Đăng Quang, NXB Chính Trị Quốc Gia 2009. 2) Một số chuyên đề lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam tập 1, TS. Đinh Xuân Lý, NXB Chính Trị Quốc Gia 2007. 3) Một số chuyên đề lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam tập 2, TS. Đinh Xuân Lý, NXB Chính Trị Quốc Gia 2007. 4) Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, PGS.TS Đinh Xuân Lý- TS. Phạm Công Nhất, NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội 2008 5)Một số chuyên đề về đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam ,PGS.TS Đinh Xuân Lý-
88