
phép mang vào phòng thi. Atlat được coi là “ngôn ngữ” của địa lí, vì vậy ôn tập
phải luôn gắn liền với Atlat địa lí Việt Nam. Biết sử dụng Atlat thì việc ôn tập sẽ
nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Sử dụng các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ
nhân – quả giữa các sự vật, hiện tượng địa lí.
Chú trọng các kĩ năng
Thí sinh phải thành thạo kĩ năng làm việc với bảng số liệu, Atlat, rèn luyện kĩ năng
vẽ biểu đồ, lược đồ. Thông thường có một số biểu đồ cơ bản sau: biểu đồ đường,
tròn, cột, miền và biểu đồ kết hợp. Kĩ năng sử dụng và khai thác Atlat địa lí: ngoài
việc nắm được ý nghĩa các kí ước hiệu, màu sắc, tỉ lệ bản đồ, biểu đồ… trong
Atlat, thí sinh phải hiểu được cấu trúc của nội dung cần trình bày là gì. Có như vậy
thí sinh mới biết cần lấy những thông tin gì trong vô số các thông tin có trong
Atlat. Ví dụ: để trình bày tình hình sản xuất lương thực của nước ta, thí sinh cần
biết cấu trúc nội dung cần trình bày là diện tích, năng suất, sản lượng và phân bố
của cây lương thực, bình quân lương thực theo đầu người. Những thông tin về số
liệu cụ thể thí sinh không cần nhớ, vì đã thể hiện đầy đủ trong Atlat.
Phương pháp làm bài thi
Cấu trúc và nội dung đề thi tuyển sinh ĐH, có hai phần lí thuyết và kĩ năng.Phần lí
thuyết rất đa dạng, tuy nhiên có thể phân thành một số dạng chủ yếu sau: Dạng đề
câu hỏi trình bày. Đây là dạng đề đơn giản, chủ yếu yêu cầu thí sinh ghi nhớ và tái
hiện kiến thức. Tuy nhiên khi làm bài thí sinh phải trả lời rõ ràng, hỏi “gì” thì trình
bày “nấy” tránh lan man, lạc đề. Dạng đề này thường có thể sử dụng Atlat địa lí
Việt Nam để giải quyết vấn đề. Dạng câu hỏi so sánh: đòi hỏi thí sinh phải có kiến
thức tổng hợp để phân tích được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện
tượng địa lí. Dạng câu hỏi phân tích, chứng minh: thí sinh phải nắm vững kiến
thức và sử dụng khéo léo các số liệu, thống kê để phân tích hoặc chứng minh một
vấn đề nào đó theo yêu cầu của đề thi. Dạng đề yêu cầu thí sinh phải trả lời câu hỏi
“tại sao”: đây là dạng đề đòi hỏi thí sinh phải sử dụng kiến thức tổng hợp và các
mối quan hệ nhân – quả để giải thích một hiện tượng địa lí. Phần kĩ năng: phổ