
Trang:1
Luận văn
Thiết kế Cơ sở dữ liệu và
mô hình quan Hệ thực thể

Trang:2
NỘI DUNG
Chương I:
Lý Thuyết thiết kế Cơ sở dữ liệu và mô hình quan Hệ thực thể
Giới thiệu về Cơ sở dữ liệu
Trong hơn ba mươi năm qua người ta đã chứng kiến sự lớn mạnh về số lượng
cũng như mức độ quan trọng trong việc ứng dụng cơ sở dữ liệu.Các cơ sở dữ liệu là
thành phần cơ bản trong hệ thống thông tin, dùng trong cả máy tính lớn lẫn máy
tính nhỏ. Việc thiết kế cơ sở dữ liệu được coi là hoạt động thông dụng, có hiệu quả
đối với cán bộ chuyên môn lẫn người dùng không chuyên.
Từ cuối năm 60,khi cơ sở dữ liệu lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường.
Người thiết kế phần mềm xoay xở như thợ thủ công họ dùng sơ đồ khối, các cấu
trúc bản ghi và thiết kế cơ sở dữ liệu thường bị nhầm lẫn với việc cài đặt cơ sở dữ
liệu. Tình huống này đã thay đổi, các phương pháp và mô hình thiết kế cơ sở dữ
liệu đã tiến hoá song song với quá trình công nghệ của hệ thống cơ sở dữ liệu. Khi
làm việc với mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, người ta sử dụng ngôn ngữ mạnh, công
cụ phát triển ứng dụng và giao diện người dùng thân thiện.Công nghệ bởi dữ liệu đã
có nền lý thuyết, gồm lý thuyết quan hệ về dữ liệu, xử lý câu hỏi và tối ưu, điều
khiển tương quan, quản lý thao tác và khôi phục sai sót .
Tuy nhiên các phương pháp luận thiết kế cơ sở dữ liệu không thông dụng,
hầu hết các tổ chức và các nhà thiết kế cá nhân ít tuân theo cá phương pháp luận
thiết kế và điều đó cũng dẫn đến sai lầm trong việc phát triển các hệ thống thông
tin. Nhiều bài toán đẫ không hiểu rõ và không trong sáng về bản chất chính xác của
dữ liệu tại mức khái niệm và mức trìu tượng. Trong nhiều trường hợp, dữ liệu được
mô tả khi bắt đầu đề án trong cấu trúc dữ liệu lưu trữ, chứ không tập trung vào kiểu
thuộc tính có câu trúc dữ liệu, các dữ liệu cần độc lập với việc cài đặt. Mục đích
chính của chương là nêu được tầm quan tiếp cận khái niệm trong việc thiết kế cơ sở
dữ liệu. Điều này đơn giản nhưng quan trọng, không những đối với các bộ chuyên
nghiệp mà còn những người không chuyên, và đối với cả những đề án CSDL loại
lớn lẫn loại nhỏ.

Trang:3
Việc thiết kế hệ thống thông tin là hoạt động phức tạp , gồm việc lên kế hoach, xác
định, phát triển các thành phần hệ thống. Những điển hình của hệ thống được thực
hiện qua sơ đồ sau
Nghiên cứu khả thi:
Nghiên cứu khả thi liên quan đến việc xác định hiệu quả vầ giá trị các
phương án khác nhau trong thiết kế hệ thống thông tin và tính ưu tiên trong các
thành phần đa dạng của hệ thống.
Thu thập các yêu cầu và phân tích :
Việc thu thập các yêu cầu cà phân tích liên quan đến việc hiểu kĩnh vực ứng
dụng trong bài toán mà hệ thống cần giải. Pha này chú trọng vào tương tác giữa hệ
thống và người sử dụng. Người sử dụng mô tả nhu cầu của họ với người thiết kếvà
các mô tả nhu cầu này được thu thập và đưọc gọi là nhu cầu
Thiết kế:
Thiết kế liên quan đếnviệc xác định cấu trúc của hệ thống thông tin. Phân
biệt giữa thiết kế CSDL và thiết kế ứng dụng. Cả hai hoạt động thiết kế đều rất
phức tạp và có thể chia thành 2 pha: Pha tạo mẫu và pha cài đặt thử nghiệm.
Chế tạo mẫu:
Mẫu là cái mới được thêm vào vòng đời của hệ thống thông tin. Hầu hết các
công cụ phát triển nhờ các hình mẫu, trong đó có cẩ ngôn gnữ thứ tư. Một mẫu có
thể cho phép người dùng kiểm tra hệ thống thông tin có thoả mãn nhu cầu của họ
Cài đặt và hoàn thiện:
Cài đặt và hoàn thiện liên quan đến chương trình hoá thế hệ thực hiện cuối
cùng của hệ thống thông. Tại giai doạn này các phương án cài đặt được kiểm tra
cẩn thận và được so sánh để hệ thống cuối cùng sẽ được áp dụng được các đòi hỏi
về tính hiệu quả.
Kiểm chứng và thử:
b. Các mô hình cơ sở dữ liệu:
Mô hình tin học.

Trang:4
Mô hình mạng: Được xây dựng trên các tập dữ liệu và các quan hệ. tập dữ liệu
được hình thành từ những dữ liệu cung một kiểu gọi là bản ghi. mỗi bản ghi được
tạo bởi các trường.
Mô hình phân cấp: Là trường hợp riêng của mô hinh fmạng. Trong đó khái niệm
tập được giữa nguyên con khái niệm quan hệ được giữ lại ở kiểu phân cấp giữa hai
tập không quá một quan hệ và quan hệ này tuân thủ traatj tự trên dưới
Mô hình quan hệ: Một cơ sở dữ liệu quan hệ được tạo lập từ các quan hệ có hình
ảnh trực quan là các bảng. Mỗi bảng bao gồm các cột gọi là thuộc tính (các trường)
và các dòng được gọi là (biểu ghi)
2.Lý thuyết về phân tích hệ thống
a. phân tích hệ thống có cấu trúc:
phân tích hệ thống có cấu trúc là công việc dùng các công cụ và kỹ thuật giúp cho
các nhà phân tích hiểu rõ và tìm ra giải pháp cho các vấn đề, yêu cầu nó dựa trên
nguyên lý lập trình có cấu trúc.
b. vòng phát triển của hệ thống:
Khái niệm được sử dụng rộng rãi trong sử lý dữ liệu là ở chỗ quá trình pohát
triển của hệ thống mới có sử dụng maý tính được xem như bao gồm một số giai
đoạn các giai đoạn đó được gọi là vòng phát triển của hệ thống vòng phát triển ucả
hệ thống bao gồm 5 giai đoạn sau:
Thời gian
Xác
đ
ị
nh
danh sách
các yêu
cầu
Khảo sát
tí nh khả
thi
Phân
tí ch
Thiết kế Cài đặt

Trang:5
c. Các bản chất của việc phân tích:
Hệ thống hình thành và phát triển theo trình tự thời gian của vòng phát triển.
Trong đó giai đạon phân tích là trong tâm. Đây là giai đoạn mà nhà phân tích thiết
kế ở hai mức khác nhau: Mức khái niệm hay mức logic của phân tích và mức thế
giới thực.
Bảng: Hai mức phân tích hệ thống
Mức khái niệm
Hiểu hệ
thống cũ
làm gì
Quyết
định
hệ thống
mối
ph
ả
i làm
Hiểu yêu
cầu của
người sử
d
ụ
ng