intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thời gian sống còn của cầu nối động tĩnh mạch (AVF) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ sống còn của AVF và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, theo dõi dọc, tiến cứu, trên các bệnh nhân (BN) ≥18 tuổi được lọc máu tại Bệnh viện Thống Nhất từ 4/1997 đến 3/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thời gian sống còn của cầu nối động tĩnh mạch (AVF) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỜI GIAN SỐNG CÒN CỦA CẦU NỐI ĐỘNG TĨNH MẠCH (AVF) VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Lê Hoàng Linh Đan1, Vũ Thị Hoa1, Định Việt Tân1, Nguyễn Bách1 TÓM TẮT 61 lọc máu khác trong 5 năm đầu nhưng giảm rõ rệt Mục đích: Đánh giá tỷ lệ sống còn của AVF sau 10 năm sử dụng. và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân lọc máu định Kiến nghị: Cần phải tạo AVF trước khi lọc kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất. máu và kéo dài thời gian từ khi phẫu thuật đến Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: khi sử dụng AVF Nghiên cứu quan sát, theo dõi dọc, tiến cứu, trên Từ khóa: Lọc máu chu kỳ, tỷ lệ sống còn các bệnh nhân (BN) ≥18 tuổi được lọc máu tại AVF, tạo AVF trước lọc máu Bệnh viện Thống Nhất từ 4/1997 đến 3/2024. Phương pháp Kaplan–Meier được sử dụng để SUMMARY tính toán tỷ lệ sống còn tích lũy và Log rank SURVIVAL TIME OF được sử dụng để phân tích các yếu tố liên quan ARTERIOVENOUS FISTULA (AVF) đến tỷ lệ sống còn của AVF AND RELATED FACTORS IN Kết quả: 136 BN lọc máu chu kỳ, tuổi trung CHRONIC HEMODIALYSIS PATIENTS bình 67,06±13,98. Thời gian lọc máu 29,50 AT THONG NHAT HOSPITAL (16,50- 64,00) tháng. Tỷ lệ sống còn của AVF Purpose: The present study aimed at sau 1, 2, 3, 4, 5 và 10 năm lần lượt là 94,1%, evaluating the survival rate of AVF, its 89,5%, 88,1%, 88,1%, 88,1% và 68,6%. Các yếu associated factors in chronic hemodialysis tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống còn AVF gồm AVF patients in Thong Nhat Hospital, Hochiminh được tạo trước khi bắt đầu lọc máu (HR: 0,19; CI City, Vietnam. 95%: 0,05- 0,78; p=0,022) và thời gian từ khi tạo Subjectives and methods: This is an đến khi sử dụng AVF (tháng) (HR: 1,28; CI observational, cohort study conducted among 95%: 1,09 -1,51; p=0,003) patients aged ≥18 years who underwent Kết luận: Tỷ lệ sống còn của AVF tại Bệnh hemodialysis (HD) at Thong Nhat Hospital, Ho viện Thống Nhất tương đương với các trung tâm Chi Minh City, Vietnam, from April 1997 to March 2024. The Kaplan–Meier method was used to calculate the cumulative survival rate, 1 Khoa Nội Thận – Lọc máu, Bệnh Viện Thống and the Log rank test was used to analyze the Nhất factors associated with the survival rate of AVF Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bách Results: 136 HD patients with a mean age of ĐT: 0918209808 67.06±13.98. HD time (month) was 29.50 Email: nguyenbach69@gmail.com (16.50- 64.00). The survival rate of AVF after 1, Ngày nhận bài: 30/01/2024 2,3,4, 5, và 10 years was 94.1%, 89.5%, 88.1%, Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 88.1%, 88.1%, and 68.6% respectively. The Ngày duyệt bài: 05/04/2024 461
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH factors that impacted the survival rate were AVF Khoa Thận – Lọc máu, Bệnh viện Thống created before staring HD (HR: 0.19; CI 95%: Nhất hiện đang quản lý khoảng 200 BN lọc 0.05- 0.78; p=0.022) and time from creating to máu. Chúng tôi đã xây dựng quy trình tạo AVF used (months) (HR: 1.28; CI 95%: 1.09- sẵn AVF, sử dụng, bảo vệ, theo dõi AVF và 1.51; p=0.003) xử trí AVF có biến chứng3. Chúng tôi thu Conclusions: AVF survival rate at Thong thập số liệu của BN vào chương trình lọc Nhat Hospital is equivalent to other HD centers máu định ký từ năm 1997 cho đến nay after 5 years of using, but decreasing (3/2024) về thời gian sử dụng AVF, tuổi, significantly after 10 years used. It is necessary giới tính, đái tháo đường, vị trí lỗ dò, thời to create an AVF before dialysis and the time gian lọc máu qua AVF đầu tiên được sử from surgery to use of the AVF should be dụng, biến chứng hạ huyết áp nặng trong lọc prolonged. máu, suy tim EF giảm, hemoglobin, sử dụng Keywords: hemodialysis, AVF survival rate, các thuốc clodopigrel, aspirin, statin. Nghiên AVF creation before dialysis cứu này được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu thời gian sống còn của AVF và xác định I. ĐẶT VẤN ĐỀ một số yếu tố liên quan đến thời gian sử Tối ưu hóa “tuổi thọ”, kéo dài thời gian dụng AVF ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo sử dụng cầu nối động tĩnh mạch (AVF) là ưu định kỳ tại Bệnh Viện Thống Nhất. tiên hàng đầu của người bệnh lọc máu định kỳ, đặc biệt là ở bệnh nhân lọc máu dài ngày. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giữ gìn, bảo vệ AVF nhằm tăng thời gian 2.1. Đối tượng nghiên cứu: tất cả các sống còn của cầu nối là nhiệm vụ hàng đầu BN chạy thận nhân tạo định kỳ tại Bệnh Viện của đội ngũ nhân viên bác sĩ và điều dưỡng Thống Nhất thận nhân tạo. Xác định yếu tố ảnh hưởng Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1). Mổ AVF tại đến thời gian sống còn của cầu nối sẽ giúp Bệnh Viện Thống Nhất, (2). Chạy thận nhân phòng ngừa các biến chứng và kéo dài thời tạo định kỳ tại Bệnh Viện Thống Nhất ≥ 03 gian hoạt động của AVF. tháng, tuyển chọn BN bắt đầu lọc máu chu Y văn đã ghi nhận có những bệnh nhân kỳ từ năm 1997 đến nay (3/2024); (3). AVF lọc máu tại nhà, tự chọc AVF và một AVF được sử dụng lần đầu tiên; (4). Tuân thủ theo được sử dụng trên 30 năm. Nghiên cứu của dõi, điều trị, chế độ lọc máu đầy đủ. P.C. Shrestha trên 473 BN ở Bắc Anh Quốc Tiêu chuẩn loại trừ: (1). AVF không từ nhiều trung tâm lọc máu cho thấy 85,1% trưởng thành và không thể sử dụng được, (2). AVF sống còn 1 năm, 82,5% sống còn 2 năm BN đổi trung tâm chạy thận nhân tạo, (3). Hồ và 72,7% sống còn 3 năm. Các yếu tố liên sơ không đầy đủ về thông tin liên quan đến quan đến tuổi thọ AVF bao gồm tuổi, giới, AVF. đái tháo đường, tiền sử phẫu thuật mạch Thời gian nghiên cứu: 11 /2023 – 3/2024 máu1. Swathi Jothi báo cáo 441 BN thời gian 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, sống còn AVF sau 6 tháng, 1 năm, 2 năm đoàn hệ, tiến cứu 98,41%, 95,01%, và 89,57%. Dùng kim lớn Thời gian sử dụng AVF (sống còn AVF) hơn có thời gian AVF sống còn tốt hơn (P < được tính từ lúc bắt đầu chọc AVF đến lúc 0.05)2. có biến chứng phải ngưng sử dụng (tắt, huyết 462
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khối, giảm lưu lượng, cầu nối lưu lượng tôi phải kéo dài thời gian sử dụng AVF hơn 6 mạnh), hoặc đến lúc BN tử vong hoặc đến tuần tùy tình trạng AVF khi khám lâm sàng thời điểm nghiên cứu (3/2024). hoặc kết quả siêu âm AVF. Những bệnh Để xác định thời gian sống còn của AVF nhân bị biến chứng không sử dụng được qua sử dụng lọc máu chúng tôi chỉ xét AVF AVF được lọc máu catheter hầm tĩnh mạch được sử dụng đầu tiên. Để có được AVF này cảnh trong hoặc chuyển sang lọc màng bụng. có thể BN phải mổ nhiều lần. Không tính Bệnh đi kèm của bệnh nhân được thu AVF dùng lần lần 2 trở đi là AVF đã sử dụng thập bằng cách phân tích hồ sơ. Các thông tin một thời gian có biến chứng phải ngưng sử về tuổi, giới tính, bệnh tiểu đường hoặc tăng dụng, được xử lý rồi sử dụng lại lần 2 trở đi. Khảo sát các yếu tố liên quan đến thời huyết áp, vị trí lỗ rò, lưu lượng máu, tốc độ, gian sống còn AVF: tuổi, giới tính, đái tháo áp lực tĩnh mạch, thời điểm tạo AVF, thời đường, vị trí lỗ dò, thời gian lọc máu qua điểm tắt, thời gian sử dụng AVF AVF, hạ huyết áp nặng trong lọc máu, suy Đái tháo đường typ 2 được định nghĩa là tim EF giảm, Hb, sử dụng các thuốc đang dùng thuốc điều trị tăng đường huyết, clodopigrel, aspirin, statin hoặc có tiền sử chẩn đoán bệnh. Tăng huyết Các BN BTM được quản lý tại phòng áp hệ thống được xác định khi huyết áp tâm khám Nội thận và được tư vấn, khuyến khích thu > 140 mm Hg và huyết áp tâm trương mổ sẵn AVF khi diễn tiến đến STMGĐC với >90 mm Hg. độ lọc cầu thận 10 mL/phút ở BN không đái Sử dụng chống đông trong lọc máu, trung tháo đường và 15ml/phút ở BN đái tháo bình bệnh nhân được truyền liều bolus 2000 đường, lớn tuổi, hệ thống mạch máu teo nhỏ, UI heparin không phân đoạn, sau đó là 1000 xơ vửa nặng. Phẫu thuật viên mổ AVF là bác U mỗi giờ tiếp theo. Liều heparin được điều sĩ ngoại mạch máu, nội thận được đào tạo về chỉnh dựa vào lâm sàng và xét nghiêm đông phẫu thuật AVF và có chứng chỉ. Các BN chảy máu. được khám lâm sàng mạch máu ở tay dự 2.3. Xử lý số liệu thống kê: bằng các định mổ AVF, siêu âm mapping ở các ca thuật toán thông thường. Phương pháp mạch máu nhỏ, khó sờ khám và tất cả các Kaplan–Meier được sử dụng để tính toán tỷ BN lớn tuổi, đái tháo đường. Tất cả các AVF lệ sống còn tích lũy và Log rank được sử đều là hướng tâm hoặc cánh tay, phần cuối dụng để phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ của tĩnh mạch sang bên của động mạch. lệ sống còn của AVF. Đường kính tối thiểu của tĩnh mạch được chọn là ≥3 mm. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Quy trình theo dõi, sử dụng AVF: AVF Tổng số BN lọc máu chu kỳ là 176. Loại được chờ đến lúc trưởng thành trung bình là trừ 40 trường hợp (22,72%) do thông tin 6 tuần. Một số trường hợp chúng tôi phải sử không đầy đủ, chưa dùng AVF, không thỏa dụng sớm hơn ở BN khó khăn trong việc đặt tiêu chuẩn chọn bệnh. Còn 136 BN được đưa catheter lọc máu, nhiễm trùng không thể lưu vào nghiên cứu catheter. Ngược lại, một số trường hợp chúng 463
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân (n=136) Đặc điểm Trị số Tuổi (TB±ĐLC) 67,06±13,98 ≥ 65 tuổi, n(%) 87 (63,97) Giới nam, n (%) 72 (52,94) Đái tháo đường, n (%) 77 (56,62) Tăng huyết áp, n (%) 114(83,82) Suy tim EF (%), (TB±ĐLC) 62,27±9,69 EF giảm
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Vị trí mổ AVF được sử dụng đầu tiên, n (%) Cổ tay 103 (75,74) Khủy tay 33 (24,26) Số lần mổ AVF được sử dụng đầu tiên, n (%) 1 108 (79,41) 2 16 (11,76) 3 5 (3,67) >3 7 (5,15) Hạ huyết áp nặng trong lọc máu, n (%) 20 (14,7) Chống đông liều, n (%) Heparin 0.2 ml/h (200 UI/h) 92 (67,65) Heparin 0.5 ml/h (500 UI/h) 28 (20,59) Heparin ≥ 1 ml/h (1000 UI/h) 10 (7,35) Enaxaparin 5 (3,67) Non heparin 1 (0,74) Sử dụng các thuốc, n (%) Clodopigrel 50 (36,76) Aspirin 50 (36,76) Statin 102 (75,00) Lần lọc máu đầu tiên bằng, n (%) AVF 59 (43,38) Catheter hầm 6 (4,41) Catheter tạm thời 71 (52,21) Thời gian từ lúc mổ đến lúc sử dụng AVF 2 (1,38-3,00) (Trung vị- khoảng tứ phân vị), (tháng) AVF chờ ≥ 6 tuần, n (%) 22 (26,18) AVF chờ < 6 tuần 114 (83,82) Bảng 3.3. Thời gian sống còn AVF được sử dụng đầu tiên (n=136). Thời gian Số AVF không Số AVF còn sử Số ca mất Tỉ lệ AVF sử dụng đầu tiên sống còn AVF sử dụng được dụng được theo dõi còn sử dụng được tích lũy 1 năm 7 101 28 94,1% 2 năm 4 64 33 89,7% 3 năm 1 47 16 88,1% 4 năm 0 39 8 88,1% 5 năm 0 31 8 88,1% 10 năm 4 8 19 68,6% 465
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ AVF sử dụng đầu tiên còn sử dụng được tích lũy theo thời gian (năm) Bảng 3.4. Các yếu tố liên quan đến sống còn AVF (n=136) AVF sử dụng đầu tiên Yếu tố Còn sử dụng được Không sử dụng được p n (%) 120 (88,24) n (%) 16 (11,76) < 65 tuổi 44 (89,80) 5 (10,20) Nhóm tuổi 0,672 ≥ 65 tuổi 76 (87,36) 11 (12,64) Nam 63 (87,50) 9 (12,50) Giới tính 0,778 Nữ 57 (89,06) 7 (10,94) Có 68 (88,31) 9 (11,69) Đái tháo đường 0,975 Không 52 (88,14) 7 (11,86) AVF cổ tay 89 (86,41) 14 (13,59) Vị trí mổ AVF 0,356 AVF cánh tay 31 (93,94) 2 (6,06) Thời gian lọc máu qua AVF (tháng) 46,70 ± 5,06 101,19 ± 14,04
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Có 44 (88) 6 (12) Sử dụng Clopidogrel 0,948 Không 76 (79,17) 10 (20,83) Có 19 (86,36) 3 (13,64) Sử dụng Aspirin 0,724 Không 101 (88,60) 13 (11,40) Có 88 (86,27) 14 (13,73) Sử dụng Statin 0,357 Không 32 (94,12) 2 (5,88) Nhận xét: BN có AVF còn sử dụng được có thời gian lọc máu qua AVF ngắn hơn so với nhóm BN không còn sử dụng được AVF. Bảng 3.5. Các yếu tố tiên đoán thời gian sống còn AVF (n=136) Hồi quy Cox đơn biến Hồi quy Cox đa biến Yếu tố HR KTC 95% P HR KTC 95% p Tuổi 1,02 0,98 – 1,06 0,322 Nhóm tuổi >= 65 tuổi 1,79 0,62 – 5,22 0,283 Giới nam 1,34 0,50 – 3,61 0,561 Đái tháo đường 1,69 0,61 – 4,64 0,310 AVF cổ tay 0,47 0,11 – 2,07 0,317 Mổ sẵn AVF 0,42 0,12 – 1,49 0,180 0,19 0,05 – 0,78 0,022 Thời gian từ lúc mổ đến lúc 1,14 0,99 – 1,31 0,068 1,28 1,09 – 1,51 0,003 sử dụng AVF (tháng) Thời gian lọc máu qua AVF 1,00 1,00 – 1,01 0,543 (tháng) Lọc máu 3 lần/tuần 1,25 0,27 – 5,82 0,776 Tụt HA lúc lọc máu 1,83 0,59 – 5,70 0,294 Suy tim EF giảm 1,17 0,15 – 8,99 0,878 Hemoglobin (g/dL) 1,43 0,95 – 2,15 0,084 1,50 0,99 – 2,26 0,055 Albumin máu (g/L) 0,99 0,87 – 1,12 0,812 PTH đạt mục tiêu 1,56 0,42 – 5,80 0,505 Rối loạn Cholesterol máu 2,50 0,80 – 7,83 0,117 1,48 0,40 – 5,53 0,559 Rối loạn Triglyceride máu 2,02 0,75 – 5,50 0,167 1,60 0,50 – 5,12 0,427 Sử dụng Clopidogrel 1,18 0,42 – 3,23 0,780 Sử dụng Statin 1,88 0,43 – 8,32 0,403 Sử dụng Aspirin 0,80 0,23 – 2,82 0,725 Nhận xét: Mổ sẵn AVF và thời gian từ lúc mổ đến lúc sử dụng AVF là yếu tố dự IV. BÀN LUẬN đoán độc lập thời gian sống còn AVF. Mổ Bảng 2.1 và 2.2 mô tả một số đặc điểm sẵn AVF làm chậm thời gian đến biến cố của BN lọc máu tại Bệnh Viện Thống Nhất. AVF không sử dụng được 0,19 lần. Cứ tăng Phần lớn BN trong nghiên cứu này lớn tuổi mỗi 1 tháng thời gian lúc mổ đến lúc sử dụng 67,06±13,98, nam giới 52,94%, có nhiều AVF làm đẩy nhanh thời gian đến biến cố bệnh kèm, thường gặp đái tháo đường AVF không sử dụng được 1,28 lần. (56,62%) và tăng huyết áp (83,82%). Có đến 467
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 30,88% lọc máu ≥ 5 năm và 11,03% lọc máu điều dưỡng nhờ vậy AVF có tuổi thọ cao4. ≥ 10 năm (bảng 1). Có 26,47% có bệnh mạch So với các tác giả khác trên thế giới kết quả máu ngoại biên. Kết quả kiểm soát thiếu này chúng tôi nhận thấy tương đương và tốt máu, huyết áp, dinh dưỡng, cường cận giáp hơn nhất là tỷ lệ sống còn của AVF trong 5 đều chưa đạt đích của K/DOQI với 42,65% năm đầu tiên. Thật vậy, P.C. Shrestha báo BN đạt Hb đích ≥11g/dL; có 74,26% BN đạt cáo 473 BN ở Bắc Anh Quốc từ nhiều trung Albumin ≥ 35 g/dL, và chỉ có 22,79% BN tâm lọc máu với độ tuổi BN tương đượng đạt PTH đích, Phospho đạt đích chiếm tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả 40,44% (bảng 2.1). RLLM cũng chưa được 85,1% sống còn 1 năm, 82,5% sống còn 2 kiểm soát tốt. Có 50,74% BN có suy tim EF năm và 72,7% sống còn 3 năm1. Nghiên cứu giảm, 68,38% lọc máu 3 lần/ tuần, số còn lại hồi cứu 96 BN TNT chu kỳ của Aicha lọc máu 2 lần do còn chức năng thận tồn lưu. Radoui thời gian sống còn AVF đầu tiên ở Có đến 24,26% BN phải mổ AVF ở vị trí BN lọc máu ≥1 năm. Tuổi trung bình trẻ hơn khủy tay và 21,59% phải mổ > 1 lần. Đáng BN của chúng tôi (42.1 ± 13). Thời gian chú ý là có 43,38% BN khởi đầu lọc máu sống còn chỉ đạt 87%, 77%, 71%, 67%, và bằng AVF, tăng so với số liệu của chúng tôi 64% sau 1, 3, 5, 8, và 10 năm5. Swathi Jothi trước đây năm 2017 chỉ 5% BN bắt đầu lọc báo cáo kết quả theo dõi 441 BN thời gian máu qua AVF 3. Chống đông chúng tôi sử sống còn AVF sau 6 tháng, 1 năm, 2 năm tốt dụng chủ yếu là Heparin với liều truyền liên hơn nhiều, lần lượt là 98,41%, 95,01%, và tục 200-500 UI/h. Thời gian từ lúc mổ đến 89,57%2. Kết quả tại Mỹ và Châu Âu trong lúc sử dụng AVF rất thay đổi (1,38-3,00) nghiên cứu DOPPS với số lượng 3,674 bệnh tuần, chỉ có 26,18% chờ đủ > 6 tuần. Đây là nhân thời gian sống còn AVF sau 1 năm 68% những trường hợp sử dụng sớm do BN vào (USA) và 83% (Europe)6. Damir Puškar báo lọc máu trễ, chưa tạo sẵn AVF. Có 36,76% cáo kết quả theo dõi 463 BN có độ tuổi trung BN sử dụng Clodopigrel và Aspirin và 75% bình 58 (12-83); thời gian sống còn AVF dùng statin để điều trị bệnh RLLM và tim sau 1, 2, 3, 4, 5, 10, 15, và 20 năm lần lượt là mạch. Hạ huyết áp nặng trong lọc máu chiếm 73%, 63%, 52%, 44%, 36%, 10%, 3%, và < 14,7%. 1% 7. Như vậy có thể nói thời gian sống còn Bảng 2.3 và biểu đồ 2.1 cho thấy tỷ lệ AVF rất thay đổi giữa các trung tâm lọc máu, sống còn của AVF sau 1, 2,3, 4, 5,10 và 15 tùy thuộc nhiều yếu tố nhưng có điểm chung năm giảm dần. lần lượt chiếm tỷ lệ 94,1%, là tỷ lệ sống còn AVF giảm dần theo thời 89,5%, 88,1%, 88,1%, 88,1%, 68,6% và gian sử dụng rõ rệt nhất là sau 10 năm. 68,6%. Để có được kết quả này chúng tôi đã Khảo sát các yếu tố liên quan đến thời thực hiện đồng bộ 3 chương trình: (1). Tư gian sống còn AVF, kết quả bảng 2.5 cho vấn mổ sẵn AVF, (2). Theo dõi, giám sát thấy AVF được tạo trước khi sử dụng thận AVF thường xuyên định kỳ để phát hiện sớm nhân tạo (HR: 0,19; CI 95%: 0,05- 0,78; AVF có nguy cơ tắt, hẹp, phình, trong đó có p=0,022) và thời gian từ khi tạo đến khi sử sự tham gia tích cực của Bác sĩ Thận học, dụng AVF (tháng) (HR: 1,28; CI 95%: 1,09 - (3). Triển khai chương trình bảo vệ AVF từ 1,51; p=0,003). Điều này cho thấy việc tạo tiêm chích đổi chỗ, cầm máu đúng kỹ thuật, AVF sẵn và chờ đợi đến AVF trưởng thành tập trung vào đối tượng sử dụng AVF là các rất quan trọng, quyết định thời gian sống còn 468
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 AVF. Kết quả này cũng phù hợp khuyến cáo at different centers in the North of England. J của KDIGO trong bảo vệ AVF8. Kết quả của Vasc Access. Oct-Dec 2007;8(4):231-4. chúng tôi cũng tương đồng với Aicha Radoui 2. Jothi S, Kg H, Lesley N, et al. A về yếu tố thời gian sử dụng AVF, nhưng multicentre analysis of the outcome of chúng tôi không thấy mối liên quan giữa hạ arteriovenous fistula in maintenance huyết áp nặng và thời gian sống còn như haemodialysis. Semin Dial. Sep 2020;33(5): Aicha Radoui5 và Damir Puškar 7. Chúng tôi 388-393. doi:10.1111/sdi.12907 cũng không tìm thấy mối liên quan giữa sử 3. Nguyen Bach, Fukuuchi F. Survival Rates dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu, đái tháo and Causes of death in Vietnamese Chronic đường với thời gian sống còn AVF. Cần tiếp Hemodialysis patients. 2017; tục nghiên cứu trên mẫu lớn hơn. Tác giả 4. Nguyen B, Duong MC, Diem Tran HN, Do Damir Puškar báo cáo kết quả theo dõi 463 KQ, Nguyen KTT. Arteriovenous fistula BN, tuổi trung bình 58 (12-83) thấy rằng các creation by nephrologist and its outcomes: a yếu tố ảnh hưởng thời gian sống còn AVF prospective cohort study from Vietnam. gồm dùng heparin (p=0.004) và BMC Nephrol. Apr 4 2023;24(1):88. dipyridamole (p=0.012), đái tháo đường doi:10.1186/s12882-023-03123-3 (p=0.009)5. Nghiên cứu này chúng tôi không 5. Radoui A, Lyoussfi Z, Haddiya I, et al. ghi nhận yếu tố sử dụng thuốc chống kết tập Survival of the first arteriovenous fistula in tiểu cầu, statin có liên quan đến tuổi thọ 96 patients on chronic hemodialysis. Ann AVF. Vasc Surg. Jul 2011;25(5):630-3. doi:10. 1016/j.avsg.2010.08.011 V. KẾT LUẬN 6. Rayner HC, Pisoni RL, Gillespie BW, et Tỷ lệ sống còn của AVF tại Bệnh viện al. Creation, cannulation and survival of Thống Nhất tốt, tương đương với các trung arteriovenous fistulae: data from the Dialysis tâm lọc máu khác trên thế giới đặc biệt là Outcomes and Practice Patterns Study. trong 05 năm đầu. Tuy nhiên, tỷ lệ sống còn Kidney Int. Jan 2003;63(1):323-30. doi:10. giảm rõ rệt sau 10 năm sử dụng. Do vậy, cần 1046/j.1523-1755.2003.00724.x phải bảo vệ tốt hơn nữa AVF đã sử dụng thời 7. Puskar D, Pasini J, Savić I, Bedalov G, gian dài sau 10 năm. Tạo sẵn AVF trước khi Sonicki Z. Survival of primary arteriovenous lọc máu và kéo dài thời gian từ khi phẫu fistula in 463 patients on chronic thuật đến khi sử dụng AVF sẽ giúp tăng thời hemodialysis. Croat Med J. Jun 2002; gian sống còn của AVF. 43(3):306-11. Hạn chế nghiên cứu: cỡ mẫu nhỏ, số 8. Jeremy Levy EB, Christine Daley, liệu BN tiếp tục theo dõi AVF sau 10 năm ít, Anastasia Lawrence. Oxford Handbook of số trường hợp mất dấu còn nhiều. Dialysis. Guidelines hemodialysis adequacy, vascular access, blood control, anemia, TÀI LIỆU THAM KHẢO nutrition, bone metabolism, cardiovascular 1. Shrestha PC, Asher J, Shrestha SM, et al. disease. 2009:636-650. Survival of arteriovenous fistula for dialysis 469
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2