48
PHƯƠNG THỨC THU HÚT NGƯI TIÊU DÙNG TRONG CÁCH
THIT LP BÁN L ĐA KÊNH TÍCH HỢP MI:
THÁCH THC CHO NGÀNH BÁN L VIT NAM
Võ Lê Qunh Lam 1, Nguyn Th Hoài Nam 1*
1. Khoa Kinh tế, Trường Đại hc Th Du Mt
*Liên h email: namnth@tdmu.edu.vn
TÓM TT
S lan rng nhanh chóng ca nhiu kênh mua sắm đặt ra nhng thách thc mới đối vi
nhà bán l, h cn phi cnh tranh trong một môi trường phc tạp để tránh vấn đề ca vic
tiêu dùng chéo gia các kênh. Để ngăn chặn hành vi này, chúng tôi đề xuất một môi trường
mới trong đó một nhà bán lẻ sẽ quản lý nhiều kênh một lúc. Môi trường tích hp mi ni lên s
thu hút nhiều người tiêu dùng hơn so với một kênh được xduy nhất, điều này s tránh được
hành vi chuyển đổi sang các kênh của đi th cnh tranh. Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm
một mẫu gồm 237 khách hàng được hỏi về các cài đặt bán lẻ mới. Nó được thực hiện dựa trên
hình SOR (kích thíchchủ thể—phản ứng). Những phát hiện của chúng tôi cho thấy rằng
học giả và người thực hành sẽ phải đối mặt với một thách thức mới khi sự kết hợp hiệu quả của
nhiều kênh được quản bởi một nhà bán lẻ. Chúng tôi nhận ra những người tham gia phỏng
vấn của chúng tôi đã thể hiện sự hài lòng về mặt cảm xúc với môi trường của họ, điều này khiến
họ quyết định mua sắm trong môi trường này.
T khóa: bán l đa kênh, hành vi người tiêu dùng, kinh nghim mua sắm, marketing đa
kênh, qun lý công ngh, tiêu dùng kênh chéo.
1. GII THIU
Trước đây, việc mua hàng được thc hin thông qua hai kênh chính: trang web ca nhà
bán l và/hoặc điểm bán l truyn thống, được coi là các kênh đc lp. Hin nay, các trang web
cung cấp các tính năng tương tác mới để thu hút người tiêu dùng, d như khả năng thử sn
phm ảo, để đạt được các gợi ý được tùy chnh, vv. (Pantano, 2014), trong khi kênh di động
đang trở thành phương tiện chính để người tiêu dùng mua sắm bằng thiết bị di động (Pantano
and Timmermans, 2014).
Ngoài ra, số lượng các kênh mà người tiêu dùng thể truy cập, so sánh, lựa chọn và mua
các mặt hàng khác nhau đang tăng lên nhanh chóng (Kim Park, 2005; Kumar, 2010; Wagner
et al., 2013; Pantano, 2014), tác động đáng kể đến các cài đặt bán lẻ truyền thống. Do đó,
các nhà bán lẻ phải đối mặt với những khó khăn mới để thành công theo xu hướng mới (Neslin
et al., 2006).
Công trình nghiên cứu trước đây đã cho thấy s quan tâm ln ca hc gi và các chuyên
gia đối vi hiện tượng nhiu kênh, tp trung ch yếu vào tác đng ca nhiều kênh đối vi uy
tín thương hiệu và s trung thành (Keller, 2010; Hsieh et al., 2012), trên s so sánh gia bán l
nhiu kênh bán l thun túy trc tuyến (Jin Kim, 2010), v mi liên kết giữa thái đ đối
vi nhà bán l vt nhà bán l trc tuyến (Kim Park, 2005), v hành vi chuyển đổi
49
chi phí thường xuyên ca các nhà n l (Wallace et al., 2004; Dholakia et al., 2010), vic
nhm mục tiêu người tiêu dùng da trên s thích kênh ca h (Dholakia et al., 2010).
Chúng tôi tham chiếu đến một môi trường nhiu kênh mi được đặc trưng bởi s tích hp
của các kênh khác nhau đưc qun bi mt nhà bán l sn trong cùng mt ca hàng
trc tiếp (vt lý). C thể, chúng tôi khám phá các tương tác gia người tiêu dùng và sn phm
trên các cài đặt bán l mi nổi để xem mt mu th nghiệm ban đầu ca các thành viên có sn
lòng áp dụng môi trường nhiu kênh này cho các giao dch mua sắm, đồng thi gim thiu hành
vi chuyển đổi sang các đối th khác.
Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi nghiên cứu một cửa hàng phụ kiện thời trang tích
hợp và điều tra phản ứng của người tiêu dùng đối với các cài đặt bán lẻ nhiều kênh mới thông
qua hình Kích thích - chế - Phản ứng (S-O-R). Chúng tôi đề xuất rằng cửa hàng mới
(kích thích) ảnh hưởng đến trải nghiệm mua sắm từ quan điểm về sự hài lòng với chất lượng
dịch vụ và thái độ (cơ chế) và ý định mua sắm (phản ứng).
Nghiên cứu này được tổ chức như sau: khung thuyết giả thuyết được đưa ra trong
phần đầu tiên; sau đó, thiết kế nghiên cứu được mô tả trong phần tiếp theo, bao gồm cuộc khảo
sát với người tiêu dùng về trải nghiệm của cửa hàng mới. Sau đó, kết quả được xem xét. Cuối
cùng, bài báo đưa ra những lời khuyên cho học giả các nhà thực hành cũng như những lời
khuyên cho tương lai.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
Trước đây, cửa hàng là mt kênh tiếp th đơn lẻ (vt lý), h tr tương tác gia doanh
nghiệp và người tiêu dùng (và ngược li) (Hsieh et al., 2012). Ngày nay, kênh này không ch
một điểm tiếp xúc trc tiếp nơi người tiêu dùng truy cp vào dch v ca các doanh nghip, mà
còn cung cấp các điểm tiếp xúc tương tác để to ra thc hin dch v. Sousa Voss
(2006) định nghĩa bán lẻ đa kênh tích hợp bao gm các yếu t bán l trc tiếp (yếu t vt cht)
trc tuyến được cung cấp thông qua các kênh đa dng. Bán l đa kênh được đặc trưng bởi
vic thiết kế, thc hin, t chức và đánh giá các kênh khác nhau để nâng cao giá tr khách hàng
thông qua qun lý quan h khách hàng (Neslin, 2006). d, các h thng này th hoạt động
như một hướng dn trong quá trình mua sm và thc hin mt s nhim v truyn thống được
thc hin bởi con người trung gian tri nghim mua sắm, như quầy thanh toán t động cho
vic t thanh toán (Pantano and Timmermans, 2014).
Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng mô hình S-O-R trong cài đặt bán lẻ để tìm hiểu về
tác động của nhiều yếu tố đối với hành vi của người tiêu dùng. dụ, nghiên cứu đã xem xét
tác động của bầu không khí cửa hàng đối với hành vi mua hàng của khách hàng (Kim et al.,
2009; Kim Lennon, 2010; Hsieh et al., 2012; Fan et al., 2013; Floh Madlberger, 2013;
White et al., 2013). Trong nghiên cu này, chúng tôi áp dụng mô hình này đ đánh giá các cài
đặt bán l mi, bao gm vic tích hp nhiu kênh trong cùng một điểm bán hàng và được qun
bi mt nhà bán l (kích thích), ảnh hưởng đến cm nhn của người tiêu dùng v dch v
mới trong môi trường, s hài lòng và thái độ (sinh vật), điều này sau đó ảnh hưởng đến ý định
mua hàng ca h (phn ng).
Đặc biệt, "S" đề cập đến kích thích bên ngoài con người, chẳng hạn như bầu không khí,
"O" đề cập đến “cơ quan” tác động của kích thích đối với phản ứng cảm xúc của con người,
như thái độ, sự hài lòng chất lượng bán lđược cảm nhận, “R” đi din cho phn ng
hành vi của con người, như s gi chân của người tiêu dùng, s trung thành, v.v. (Neslin
Shankar, 2009; Hsieh et al., 2012).
50
Khi nhiu nhà bán l đã áp dụng công ngh tiên tiến để tăng cường dch v được cung
cp ảnh hưởng đến hành vi mua sm của người tiêu dùng, chúng tôi s dụng ý định mua
hàng để mô t phn ứng, trong điều kiện ý định mua hàng trong loi ca hàng này (bao gm s
la chn của người tiêu dùng để s dng mt trong các kênh ca nhà bán l để mua hàng). Chất
lượng dịch vụ được cảm nhận, sự hài lòng thái độ ba yếu tố chính được xem xét trong
nghiên cứu hiện tại liên quan đến phần "cơ quan". Đầu tiên, sự hài lòng của khách hàng là một
yếu tố thúc đẩy hành vi mua sắm của họ. Th hai, trong góc nhìn đa kênh, các lợi ích tích cc
ca vic s dng mt kênh c th cho vic mua sm của người tiêu dùng ảnh hưởng đến hành
vi chuyển đổi qua các kênh và s la chn kênh tiếp theo, cũng như sự thành công tng th ca
chiến lược đa kênh. Do đó, những yếu t này đóng vai trò quan trọng trong mô hình S-O-R.
Ngoài ra, nghiên cứu này xem xét quan điểm về chất lượng dịch vụ đa kênh như một lợi
ích dẫn đến sự hài lòng của khách hàng trong môi trường bán lẻ đa kênh. Cuối cùng, nghiên
cứu này xem xét hai khái niệm chính: "bầu không khí của cửa hàng" "sự sẵn của các
kênh" để hiểu bản chất của dịch vụ trong các cài đặt đa kênh (Kích thích). Sự sẵn có của kênh
đề cập đến mức độ khách hàng nhận thức được sự tồn tại của các cửa hàng, trong khi bầu
không khí của cửa hàng bao gồm bố trí, trưng bày sản phẩm, màu sắc và ánh sáng, v.v. Do đó,
kết hp các khía cạnh được đề cp trên ca môi trường đa kênh mi hình S-O-R, chúng
tôi đề xut bng mô t như hình 1. Mô hình này chỉ ra rằng các đặc tính mi của đa kênh trong
bi cnh không khí ca hàng và s sn có ca các kênh (kích thích) ảnh hưởng đến quan điểm
của người tiêu dùng v chất lượng dch v, s hài lòng thái độ (cơ quan), từ đó ảnh hưởng
đến ý định mua hàng ca h (phn ng).
Hình 1: Mô hình nghiên cu (Ngun: Tác gi đề xut, 2024)
2.1. Bu không khí ca hàng và s có sn ca các kênh
Các nghiên cứu trước đã giải thích tác động ln ca bu không khí cửa hàng đi vi vic
mua sm bán l (Parsons, 2011), tập trung vào các cửa hàng thời trang để nhấn mạnh mức độ
yếu tố này nguồn gốc của những hành vi như vậy (Spies et al., 1997; Keller, 2010;
Parsons, 2011). Trong thc tế, nhng cm xúc tích cc nảy sinh trong quá trình tương tác của
người tiêu dùng với môi trường dẫn đến kết qu mua sm tích cực hơn (tức nhiu mua
sắm hơn), thúc đẩy người tiêu dùng xem xét mt s ca hàng làm cho h cm thy hp dẫn hơn
các ca hàng khác. Các nghiên cứu trước cũng đồng ý rằng người tiêu dùng tiếp xúc vi nhiu
kích thích giác quan khi mua sm, th thay đổi phn ng cm xúc ca h (Cheng et al.,
2009). Màu sắc, ánh sáng trưng bày sản phẩm một số dụ về những kích thích này (Porat
et al., 2007; Cheng et al., 2009; White et al., 2013). Các trải nghiệm mua sắm mới dựa trên
tương tác với một hệ thống tự động đã được người tiêu dùng tìm thấy trong các cửa hàng truyền
thống do sự xuất hiện của các công nghệ mới (Schmitt Zarantonello, 2013; Demirkan và
Spohrer, 2014; Pantano và Timmermans, 2014). dụ, các màn hình tương tác ln (ví d như
bin qung cáo k thut s) có ảnh hưởng lớn đến tri nghim của người tiêu dùng, kích thích
cm giác gii trí nim vui (Dennis et al., 2014). Mt mt, s hin din ca các công ngh
Không khí ca
hàng
Tính sn có ca
các kênh
Thái đ
S hài lòng
Nhn thc
v cht
ng dch
Ý
định
mua
hàng
H1
H2
H4
H5
H6
H6
H7
51
mi th to ra hình nh ca mt ca hàng hiện đại sáng to kh năng ảnh hưởng đến
phn dân s quan tâm đến đổi mi công ngh (Pantano Viassone, 2014); mt khác, chúng
ci thin việc trưng bày sn phm, cung cp thông tin các điểm truy cập thông tin, đồng thi
đề xut các yếu t gii trí có th thu hút nhiều người tiêu dùng hơn (Pantano Timmermans,
2014; Poncin Momoun, 2014). Tóm lại, tình hình hiện tại được đặc trưng bởi nhu cầu của
người tiêu dùng về một trải nghiệm mua sắm giải trí và hiệu quả. Điều này dẫn đến ý tưởng mở
rộng các dịch vụ truyền thống bằng cách duy trì chất lượng của sản phẩm dịch vụ trên các
kênh khác nhau và m rng các kênh/công ngh thông qua đó người tiêu dùng có th chn la,
so sánh, mua sn phẩm tương tác, như Internet, máy ATM, ng dụng di động, v.v. (Neslin
et al., 2006). Do đó, lực lượng đổi mới này thúc đẩy các nhà bán l xem xét các hành động mi
nhm chng li các hành vi chuyển đổi của ngưi tiêu dùng qua các kênh (chuyển đổi kênh
min phí qua các kênh) (Wallace et al., 2004; Neslin et al., 2006; Chiu et al., 2011; Heitz-Spahn,
2013; White et al., 2013; Pantano Viassone, 2012). Trong trưng hợp các kênh độc lp l
nhau, do các nhà bán l/nhà cung cp dch v khác nhau cung cp các dch v hoc giá c
khác nhau cho cùng mt sn phm, việc người tiêu dùng chuyển đổi kênh min phí vai trò
quyết định đối vi s tn ti ca nhà bán l (Wallace et al., 2004). Việc tích hợp nhiều kênh là
một giải pháp thể bao gồm sự kết hợp hợp tác của nhiều chức năng được cung cấp bởi các
công nghệ hiện có. Việc tích hợp nhiều công nghệ trong cùng một điểm bán hàng kết quả của
những tiến bộ gần đây trong lĩnh vực tin học, tạo ra một môi trường đổi mới và giàu công nghệ
(Pantano Timmermans, 2014). nhng do này, vic qun bán l đa kênh, thường được
phân b và x lý bi các bên khác nhau, tr thành mt vấn đề lớn trong văn học hin nay.
Trong khi các nghiên cu gn đây xem xét mỗi kênh như một đơn vị đc lp (Blazquez,
2014; Heitz-Spahn, 2013; Hsieh et al., 2012), bài báo ca chúng tôi nhằm đánh giá vai trò của
nhiều kênh được xbi mt nhà n l trong cùng một i đặt bán l, nhm ci thin li ích
ca mi kênh và h tr nhà bán l trong vic quản lý ni tiêu dùng sn phm qua cácnh.
Ý tưởng v h thống đa kênh dựa trên vic cung cp tri nghim tốt hơn cho ngưi tiêu dùng
trong và qua các kênh khác nhau, điều này bao gm s tích hp của thông tin, đàm phán, trao đổi
lung tài chính (Banerjee, 2014). Dch v được cung cp s ảnh hưởng đến c thiết kế kênh
chất lượng dch v đầu ra, đồng thời định rõ thành công ca tích hp đanh (Banerjee, 2014).
Do đó, chúng tôi giả định:
H1. Môi trường ca hàng càng d chịu, người tiêu dùng s ng cm nhận được cht
ng dch v đa kênh cao hơn.
H2. S truy cp vào các kênh ca mt nhà bán l càng cao, người tiêu dùng s càng cm
nhận được chất lượng dch v đa kênh cao hơn.
2.2 Chất lượng dich v cm nhn
Các ca hàng vt truyn thống thường được đặc trưng bởi mt s ng ln các mi
quan h giữa khách hàng người bán hàng (Herhausen et al., 2012; Pantano and Timmermans,
2014). Vic s dng rng rãi các công ngh tiên tiến ảnh hưởng đến các mi quan h này, thông
qua vic trung gian hóa vic giao tiếp thông thường gia các bên và giảm lượng tương tác giữa
nhân (Chen et al., 2009; Williams et al., 2012; Zhu et al., 2013; Pantano and Viassone, 2014).
Trong thc tế, nhng h thng này h tr vic cung cp dch v mà không cn s tr giúp trc
tiếp ca nhân viên tiếp thị, đồng thi ci thin chất lượng dch v thông qua việc tăng tốc độ
mức độ chi tiết tùy chnh của thông tin được cung cấp. Đồng thời, chúng cũng thu thập d
liu v hành vi của người tiêu dùng (ví d, h có th so sánh các mặt hàng được hin th và các
mặt hàng được mua), có th được s dụng để hiểu sâu hơn về các xu hướng th trường và phát
trin các chiến lược hiu qu hơn.
52
Đúng như dự đoán, các chiến lược đa kênh cải thiện danh mục dịch vụ được cung cấp
đồng thời cải thiện sự hài lòng của khách hàng (Wallace et al., 2004). Tổng thể, chất lượng dịch
vụ mà người tiêu dùng nhận được được mô tả bằng chất lượng dịch vụ đa kênh, được xác định
bởi các yếu tố sau: dịch vụ vật lý (sản phẩm và dịch vụ được cung cấp thông qua giao diện con
người), dịch vụ ảo (chất lượng dịch vụ được cung cấp thông qua giao din da trên công ngh),
và dch v tích hp (chất lượng ca dch v được tri nghim qua nhiu kênh) (Sousa và Voss,
2006; Banerjee, 2014). Các hệ thống đa kênh giúp người tiêu dùng trải nghiệm tốt hơn trong
qua c kênh khác nhau bằng cách ch hợp thông tin, trao đổi, đàm phán luồng tài chính.
(Banerjee, 2014). Thật vậy, dịch vụ được cung cấp sẽ ảnh hưởng đến cả thiết kế kênh chất
lượng dịch vụ đầu ra, chúng đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của tích hợp
đa kênh (Banerjee, 2014). Tương tự, s sn có ln của các kênh để qung bá mt sn phm c
th th gây ra vic quá mức phơi bày cho mặt hàng đó, điều này th làm mt hng thú
mua hàng của người tiêu dùng.
2.3 S hài lòng và thái độ
Hài lòng là mt cm xúc của con người, mt loi hng thú tng th phát sinh t mt tri
nghim trong quá kh (Taylor và Strutton, 2011). Nó da trên s ph nhn ca nhiu thuc tính
ảnh hưởng đến ý định hành vi sau này (Finn et al., 2009). Trong các cài đặt bán l, nó liên quan
đến phn ng cm xúc của khách hàng đối vi tri nghim mua sm ti ca hàng (Wallace et
al., 2004; Van Riel et al., 2012; Marques et al., 2013). Vì thi gian ch đợi và s hn chế trong
vic tiếp cn dch v (ví d như do thiếu s h tr mua sm hoc do s ợng người tiêu dùng
khác cao) gim chất lượng dch v được cm nhn (Li et al., 2009; Noon và Mattila, 2009; Van
Riel et al., 2012; White et al., 2013). Do đó, người tiêu dùng cm nhn chất lượng dch v da
trên tri nghim cá nhân ca h thông qua việc đánh giá nhiều yếu t như thời gian để được h
tr, kh ng của người bán hàng để đáp ng các yêu cu ca h, cung cp và s sn có ca các
sn phm, vv.. Sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào ý kiến tích cực của họ vdịch vụ của
cửa hàng (Lombart và Louis, 2012; De Canniere et al., 2010; Marques et al., 2013), s gi chân
và ý định mua hàng, dẫn đến vic lp li hành vi mua hàng (De Canniere et al., 2010).
Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây đã nhấn mạnh skhác biệt giữa sự hài lòng của người
tiêu dùng trong các tình huống mua sắm trực tuyến ngoại tuyến bằng cách nhấn mạnh vai
trò của người tiêu dùng và người dùng máy tính trong môi trường bán lẻ trực tuyến, nơi quyết
định được trung gian qua giao din h thng (Finn et al., 2009).
Do đó, chúng tôi giả định:
H3. Chất lượng dch v đa kênh người tiêu dùng s nhn thy càng cao, h s cm
thy hài lòng càng nhiu.
Tương tự như vậy, một môi trường mới trong cửa hàng có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng
cũng như các phản ứng tích cực khác, chẳng hạn như sự vui mừng, kích thích thái độ dẫn
đến hành vi tích cực, chẳng hạn như ý định mua hàng (Wu et al., 2013; Groppel-Klein, 2005).
Ngoài ra, các phản ứng cảm xúc hành vi khác nhau bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố môi trường
khác nhau (Wu et al., 2013).
Các nghiên cứu trước đây cũng đã chứng minh rng nếu chất lượng dch v được cung
cấp được đánh giá cao, người tiêu dùng s th hiện thái độ cm xúc tốt hơn (Carlson và O'Cass,
2010). C thể, thái độ đề cập đến một thái độ để phn ng vi mt tác nhân nhất định dẫn đến
trng thái cm xúc tích cc, trung tính hoc tiêu cc (Fishbein và Ajzen, 1975). M rộng định
nghĩa này cho cửa hàng mi của chúng tôi, thái độ của người tiêu dùng đối với môi trường tích
hp mới đề cập đến một thiên hướng để phn ng mt cách thun li hoc không thun li.