1
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC DINH DƢỠNG CỦA ĐIỀU DƢỠNG VIÊN
CÁC KHOA LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG NĂM 2013
Chu Anh Văn*, Trần Minh Điển*, Nguyễn Thanh Hương**
(*) Bệnh viện Nhi Trung ương, (**) Trường Đại học Y tế Công cộng
Tóm tắt: Chăm sóc dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bệnh, đặc biệt
ở trẻ em. Mục tiêu: Mô tả kiến thức thái độ, thực trạng thực hành chăm sóc dinh dưỡng của
Điều dưỡng viên (ĐDV) các khoa lâm sàng xác định một số yếu tố liên quan tại Bệnh
viện Nhi Trung ương năm 2013. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang,
kết hợp định lượng định tính, phỏng vấn toàn bộ 199 ĐDV tại 11 khoa m sàng bằng
bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Tiến hành phỏng vấn sâu Phó giám đốc phụ trách điều dưỡng, Điều
dưỡng trưởng bệnh viện, Trưởng khoa Dinh dưỡng tiết chế; thảo luận nhóm 4 cuộc với:
Lãnh đạo, Điều dưỡng trưởng, ĐDV các khoa lâm sàng, người nhà của bệnh nhi chuẩn bị
ra viện. Kết quả: Chỉ 25,6% ĐDV hiểu biết đầy đủ về số nhu cầu chăm sóc bản của
người bệnh. 77% ĐDV nắm được nhu cầu số bữa ăn cho trẻ theo nhóm tuổi, 32,2% ĐDV
hiểu biết về nhu cầu năng lượng trong ngày của trẻ theo nhóm tuổi. Công tác chăm sóc của
ĐDV về dinh dưỡng còn chưa đầy đủ: cân đo người bệnh 78,9% ĐDV nhắc đến, báo xuất
ăn (37,2%), vấn sức khỏe (85,9%), nhắc nhở người bệnh thực hiện chế độ ăn trong suốt
quá trình điều trị (60,3%).
Các kết quả chỉ ra một số yếu tố liên quan đến thực hành chăm sóc về dinh dưỡng của
ĐDV như thực hành chăm sóc dinh dưỡng đạt trong nhóm ĐDV có phối hợp hỗ trợ với
ĐDV khác cao hơn gần 2,5 lần (p<0,05). T lệ thực hành chăm sóc dinh dưỡng đạt ở nhóm
kiến thức đạt về SDD trẻ em cao hơn nhóm kiến thức SDD không đạt khoảng 5 lần
(p<0,05). Nhóm ĐDV thường xuyên phối hợp với khoa Dinh dưỡng-tiết chế tỷ lệ thực
hành đạt cao hơn (OR = 9,38; p<0,05). Kết luận: Nhận thức kiến thức về dinh dưỡng
cho người bệnh của ĐDV chủ yếu nhu cầu số bữa ăn cho trẻ theo nhóm tuổi. Công tác
thực hành dinh dưỡng (cân đo, báo ăn, vấn, nhắc nhở thực hiện chế độ ăn) cho người
bệnh còn chưa cao. Nghiên cứu cũng xác định được các yếu tố tác động đến chăm sóc về
dinh dưỡng của ĐDV để khuyến nghị các nhà quản lý, lãnh đạo sẽ đưa ra được giải pháp
để cải thiện công tác chăm sóc về dinh dưỡng tại bệnh viện.
Từ khóa: Bệnh viện Nhi Trung ương, điều dưỡng viên, dinh dưỡng người bệnh.
Abtract: Nutrition care play an important role in treatment and for specially children.
Objective: Describe the knowledge and practice of nurses in nutritional care in clinical
departments, identify factors correlated in the National Hospital of Pediatrics in 2013.
Subjects and methods: Descriptive study combining quantitative and qualitative, to
interview 199 nurses in 11 clinical departments; indepth interview Vice Director in
charging of nursing, Head of Nurse office, Dean of Nutritional abstinence department;
group discussion among deans, head nurses and clients of patients who are about to
discharge of 11 clinical departments. Results: Only 25.6 % of nurses fully understand of
the basic need of patients. 77% of nurses understand the needs of meals for children by
age group, 32.2% of participans understand the knowledge of the energy needs of the child
by age group. The nursing care of nutrition is not adequate : 78.9 % of patients weighing,
set of foods (37.2%), nutritional consulting (85.9%), prompted remind patients make diet
2
during treatment (60.3%). The research shows that nutrition care associate with knowledge
of nurses in terms of child nutrition and with the cooporation among nurses. The rate of
nutrition practice in nurses working with other nurses is 2.5 time higher than those without
cooporation (p<0.05). Nurses who pass the test of malnutrition are 5 time more likely to
practice nutrition care than those do not pass the test (p<0.05). Nurses who usually work
with Nutrition department are more likely to practice nutrition care than those with out
working (OR=9.38, p<0.05). Conclusion: Awareness and knowledge of nurses about
nutrition for patients mainly needs meals for children by age group. Nursing care of
nutrition practices (weighing, set of food, consulting, remind diet) for patients is not high.
There are a wide range of factors impacting nursing care for nutrition which play a key role
in the solution for nutrition care improvement of health administrators.
Keywords: National Hospital of Pediatrics, nurses , patient nutrition
I. MỞ ĐẦU
Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện của con người
đặc biệt trẻ em khi thể đang giai đoạn tăng trưởng, phát triển mạnh. Tình trạng
dinh dưỡng và bệnh tật có mối quan hệ mật thiết. Bệnh tật là một trong những nguyên nhân
trực tiếp gây suy dinh dưỡng và ngược lại tình trạng suy dinh dưỡng lại làm tăng tỷ lệ mắc
bệnh, kéo dài ngày điều trị, tăng t lệ biến chứng tử vong. Với người bệnh nặng mối
quan hệ y càng trở nên quan trọng hơn lúc nào hết. Suy dinh ỡng chiếm 54% nguyên
nhân gây tử vong kèm theo các bệnh về hấp, tiêu hóa ....[Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.]
Tại các bệnh viện, Điều dưỡng viên (ĐDV) được đánh giá lực lượng chính trực
tiếp chăm sóc người bệnh, đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục của người
bệnh. Theo quy định tại thông số 07/2011/TT- BYT của Bộ Y tế ngày 26 tháng 01 năm
2011 về hướng dẫn ng tác điều dưỡng chăm sóc người bệnh trong bệnh viện thì việc
chăm sóc, theo dõi người bệnh nhiệm vụ của bệnh viện. Các hoạt động chăm sóc điều
dưỡng, theo dõi là do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm [Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.].
Bệnh viện Nhi Trung ương bệnh viện đầu ngành về nh vực nhi khoa trong cả
nước. Công tác điều dưỡng của Bệnh viện Nhi Trung ương luôn được đánh gcao trong
chăm sóc hồi phục người bệnh trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên chưa một nghiên cứu
nào đánh giá cụ thể chức năng, nhiệm vụ của người điều dưỡng về chăm sóc dinh dưỡng.
Câu hỏi đặt ra ĐDV tại Bệnh viện Nhi Trung ương đã hiểu biết thực hành chăm sóc
dinh dưỡng bản cho bệnh nhi ra sao? Những yếu tố nào đã tác động đến chăm sóc v
dinh dưỡng của ĐDV tại đây? Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu với
mục tiêu: “Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng của Điều dưỡng viên các khoa lâm sàng
một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013”.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
Đối tƣợng nghiên cứu:
- ĐDV trực tiếp làm công tác chăm sóc người bệnh (CSNB) công tác tại các khoa lâm
sàng của bệnh viện vào thời điểm nghiên cứu.
- Lãnh đạo bệnh viện (phó giám đốc phụ trách công tác điều dưỡng); Điều dưỡng
trưởng bệnh viện, Lãnh đạo và Điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng.
- Trưởng khoa Dinh dưỡng tiết chế.
3
- Người nhà (người chăm sóc chính) của bệnh nhi chuẩn bị ra viện tại các khoa lâm
sàng.
Tiêu chuẩn loại trừ: Những đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu:
- Từ 12/2012 đến 9/2013 tại 11 khoa lâm sàng của BVNTW.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang có phân tích.
Kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.
Cỡ mẫu:
Định lượng: toàn bộ 199 ĐDV đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu.
Định tính:
Phỏng vấn sâu (PVS)
- Phó giám đốc bệnh viện phụ trách về điều dưỡng.
- Điều dưỡng trưởng bệnh viện.
- Trưởng khoa Dinh dưỡng – tiết chế.
Thảo luận nhóm (TLN): 4 nhóm, bao gồm:
- Nhóm 1: Trưởng hoặc phó các khoa lâm sàng.
- Nhóm 2: Điều dưỡng trưởng khoa (ĐDTK) các khoa lâm sàng trên.
- Nhóm 3: ĐDV trực tiếp CSNB tại các khoa lâm sàng (mỗi khoa 1 ĐDV),
đảm bảo cân đối theo cấu tuổi, thời gian công tác tại bệnh viện, trình độ,
giới.
- Nhóm 4: Người chăm sóc chính của bệnh nhi chuẩn bị ra viện tại các khoa
lâm sàng (mỗi khoa 1 người nhà), đảm bảo cân đối tuổi của trẻ tuổi của
người chăm sóc chính.
Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Định lượng: Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn với nhưng nhóm nội dung
chính sau: thông tin chung; kiến thức về dinh dưỡng; thực hành của ĐDV về dinh
dưỡng cho bệnh nhi.
Định tính: sử dụng hướng dẫn PVS, TLN và ghi âm các cuộc PVS và TLN
Xử lý số liệu: Số liệu định lượng được làm sạch và nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1 và
phân tích bằng SPSS 16.0. Số liệu định tính được gỡ bằng và mã hóa theo chủ đề.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm nhóm ĐDV nghiên cứu.
Nội dung
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Tuổi: ≤ 34 tuổi
35 44 tuổi
≥ 45 tuổi
120
25
54
60,3
12,6
27,1
Giới tính Nam /Nữ
18/181
9,0/91,0
Trình độ chuyên môn Trung cấp
Cao đẳng
Đại học trở lên
160
11
28
80,4
5,5
14,1
Thâm niên công tác≤ 10 năm
>10 năm
121
78
60,8
39,2
4
Nhận xét: Phần lớn các ĐDV trẻ dưới 34 tuổi (60,3%), là nữ (91,0%), trình độ trung
cấp (80,4%), thâm niên công tác dưới 10 năm (60,8%).
Bảng 2: Hiểu biết của ĐDV về nhu cầu chăm sóc dinh dưỡng.
Nội dung
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Biết 14 nhu cầu chăm sóc cơ bản của bệnh nhân
- Biết đầy đủ:
51
25,6
- Biết một phần:
91
45,7
- Không biết/ Không nhớ:
57
28,6
Quy định chăm sóc dinh dƣỡng tại thông 07 năm
2011 của Bộ Y tế
- Biết đầy đủ:
132
66,3
- Không biết:
67
33,7
Nhận xét: Chỉ 25,6% ĐDV hiểu biết đầy đủ về 14 nhu cầu chăm sóc bản của
người bệnh. Còn 33,7% ĐDV không biết đến Quy định chăm sóc điều dưỡng theo thông tư
07 năm 2011 của BYT.
Bảng 3: Hiểu biết về nhu cầu năng lượng và số bữa ăn của trẻ
Nhóm tuổi của trẻ
Kiến thức đúng về số
bữa ăn trong ngày
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Trẻ dưới 6 tháng tuổi
89
44,7
166
83,4
Trẻ từ 7 đến 12 tháng tuổi
97
48,7
166
83,4
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi
48
24,1
130
65,3
Trẻ từ 4 đến 6 tuổi
79
39,7
164
82,4
Trẻ từ 7 đến 9 tuổi
122
61,3
96
48,2
Trẻ từ 10 đến 15 tuổi
87
43,7
195
98,0
Kiến thức đạt
64
32,2
153
77,0
Nhật xét: Hầu hết các ĐDV nắm được nhu cầu số bữa ăn cho trẻ theo nhóm tuổi (77%),
tuy nhiên hiểu biết về nhu cầu năng lượng trong ngày của trẻ theo nhóm tuổi chỉ có 32,2%.
Bảng 4: Nhận định người bệnh về tình trạng bệnh khi đi buồng.
Nội dung
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Nội dung ghi chép khi đi buồng
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, xét nghiệm:
174
87,4
- Y lệnh về thuốc:
172
86,4
- Y lệnh liên quan đến dinh dưỡng
130
65,3
- Y lệnh khác:
16
8,0
Nội dung nhận định khi đi buồng
- Tinh thần:
172
86,4
5
- Da, niêm mạc
167
83,9
- Thể trạng và dinh dưỡng:
153
76,9
- Khác:
32
16,1
Nhận xét: Nhận định của ĐDV về dinh dưỡng người bệnh còn bỏ sót nhiều hơn so
với các nhận định khác. Nhận định về dinh dưỡng chỉ chiếm 65,3% trong khi nhận định về
y lệnh thuốc, xét nghiệm lại là trên 86%.
Bảng 5: Thực hành về chăm sóc dinh dưỡng.
Nội dung
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Thủ thuật thực hiện khi ngƣời bệnh mới vào khoa
Đo dấu hiệu sinh tồn:
191
96,0
Cân đo cho người bệnh:
157
78,9
Tiêm truyền, uống thuốc:
122
61,3
Khác:
23
11,6
Nội dung nhắc nhở ngƣời nhà khi ngƣời bệnh đã vào
khoa
Nội quy khoa phòng:
196
98,5
Báo xuất ăn với khoa:
74
37,2
Khác:
18
9,0
Nội dung thực hiện trong quá trình chăm sóc ngƣời bệnh
Thực hiện y lệnh thuốc:
197
99,0
Vệ sinh cho bệnh nhân:
114
57,3
Hướng dẫn chế độ ăn, tư vấn giáo dục sức khỏe:
171
85,9
Khác:
15
7,5
Khi ngƣời bệnh đăng ký xuất ăn thì báo lại với ai
Bác sỹ điều trị:
12
6,0
Điều dưỡng trưởng:
38
19,1
Điều dưỡng hành chính:
93
46,7
Khoa dinh dưỡng:
48
24,1
Khác:
8
4,0
Thời điểm nhắc ngƣời nhà thực hiện chế độ ăn cho ngƣời
bệnh
Ngay lúc mới nhập viện:
75
37,7
Lúc chuẩn bị ra viện:
4
2,0
Toàn bộ quá trình điều trị:
120
60,3
Nhận xét: Công tác chăm sóc của ĐDV về dinh dưỡng còn chưa đầy đủ: cân đo người
bệnh chỉ 78,9% ĐDV nhắc đến, báo xuất ăn (37,2%), vấn sức khỏe (85,9%), nhắc
nhở người bệnh thực hiện chế độ ăn trong suốt quá trình điều trị (60,3%).