Bài 3 - Thực trạng khả năng tự lập của trẻ 5-6 tuổi
(Trích tóm tắt NC thực trạng khả năng tự lập của trẻ 5-
6 tuổi - Khóa luận 2006)
Qua nghiên cứu trong giới hạn khối MGL, 2 trường mẫu
giáo điểm của Hà Nội (Mẫu giáo thực nghiệm Hoa Hồng -
Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà Nội; và Mm non Đống Đa -
Đống Đa - Nội), nhìn chung, kết quả cho thấy như sau:
Trchia ra thành 3 nhóm: Mức độ khả năng tlập tốt, mức
độ khả năng tự lập trung bình, nm mức đkhả năng
tự lập kém.
Nhóm trmc độ khả năng tlập tốt: bao gồm những
trhiểu và tgiác thực hiện các ng việc của hoạt động
vui chơi và hoạt động tự phục vụ. Những trẻ này không cần
s giúp đỡ của một ai ngoài chính mình. Tr khả
năng tự tổ chức và tthực hiện quá trình chơi, cũng như trẻ
thc hiện các hành động tự phục vụ, khả năng giải quyết
các tình hung nảy sinh trong suốt quá trình hoạt động, và
cgắng thực hiện hoạt động từ đầu tới cuối. Trẻ nhóm này
nhanh nhn, hoạt bát rất hứng thú khi thực hiện hoạt
động vui chơi, hoạt động tự phục vụ.
Nhóm trmức độ khnăng tự lập trung bình: thhiện
trchưa thực sự cố gắng thực hiện hành động chơi hành
động tự phục vụ. Trong quá trình thực hiện hành động chơi
quá trình lao động tự phục vụ, trẻ còn cần sự giúp đvà
gợi ý của giáo viên, bạn bè. Khnăng tiến hành hoạt động
của trẻ còn chậm chạp, chưa biết cách xử lý tình huống nảy
sinh cũng như điều chỉnh hành vi khi không phù hợp.
Nhóm trcó mức đkhả năng tự lập kém: bao gm các trẻ
không tgiác, không chđộng thực hiện các công việc của
hoạt động vui chơi cũng nhoạt động tự phục vụ. Trẻ còn
trông ch, lại vào giáo viên và bạn bè. Giáo viên phải
nhắc nhở, giúp đỡ trẻ thường xuyên.
V thực trạng các biện pháp giáo dục trẻ 5-6 tuổi hình
thành khản năng tự lập:
Trong giai đoạn đổi mới nội dung, hình thức phương
pháp giáo dục trẻ mầm non hiện nay, giáo viên hầu hết đã
xác định được sự cần thiết về giáo dục khả năng tự lập cho
tr 5-6 tuổi. Tuy nhiên, h sử dụng các biện pháp nhằm
mục đích hình thành rèn luyện khả năng này mới chỉ
mang tính tình huống, nhất thời, không ổn định, không
hthống. Hầu hết mới chỉ đi vào giáo dục hành vi, chưa
chú trọng tới giáo dục khía cạnh nhận thức và thái đcủa
trẻ.
Ví d các biện pháp điển hình giáo viên s dụng:
Cho trthường xuyên luyn tập các hoạt động vừa sức
Cho phép tr tự quyết định làm mọi việc thích.
Để trẻ tự làm việc và hướng dẫn khi trẻ gặp khó khăn
Khi trquan tâm tới việc đang làm, giáo viên tạo
điều kiện để trẻ cùng làm việc với mình.
Giao nhiệm vụ trực nhật hàng ngày cho từng nhân hay
từng nhóm trẻ.
Hậu quả của sự tác động này là trẻ có thể có kỹ năng tự làm
lấy một việc gì đấy, nhưng chúng chưa có ý thức được tầm
quan trọng của i "tự" đó, luôn đợi được yêu cầu và ch
khi nào giáo viên giao cho chúng công việc đến tận nơi thì
chúng mới bắt đầu tự làm, thái độ không bền vững.
Vphía phụ huynh con em trong đtuổi 5-6 đều đã cho
rằng trẻ cần phải biết dần tlập. Đây là một nhận thức khá
tiến bộ so với những công trình khảo sát của các nhà
nghiên cứu về khả năng tự lập của trẻ thời gian trước.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một tỉ lnhỏ những gia đình chưa
nhận thức được mức độ cần thiết của khả năng tự lập trong
hoạt động của trẻ 5-6 tuổi. Các gia đình này cho rằng trẻ
em 5-6 tuổi vẫn còn nhđể tự làm lấy cho mình các ng
việc. Nguyên nhân ca các quan niệm sai lầm trên do các
bậc phụ huynh không thấy hết được tầm quan trọng của
việc hình thành phát triển khả năng tlập trẻ 5-6 tuổi,
nhất trong giai đoạn chuẩn bị bước vào lớp Một - giai
đoạn bước ngoặt mang tính quyết định trong tâm-sinh lý tr
em. Mặt khác, tại hầu hết những gia đình này, cha m
thường nhiều thời gian rảnh rỗi, thường làm thay tr
nhiều việc đáng ra trẻ phải tự mình làm lấy.
Phần đông các bậc cha mẹ đồng ý: tự lập là cần thiết mỗi
con người, ngay từ tuổi ấu thơ, trong công việc cũng như
tron suy nghĩ. Nhưng ngay trong những gia đình này, các
bậc phhuynh cũng chưa biện pháp đúng đắn để giáo
dục hình thành cho con tính độc lập.
Để đi vào giáo dục khả năng tự lập cho trẻ, các biện
pháp của phụ huynh hay áp dụng là:
Tạo điều kiện để trẻ giúp đỡ người khác.
Phân chia công việc gia đình và giao cho trmột số vic
vừa sức.
Động viên, khuyến khích trẻ hoàn thành hoặc cố gắng
trong khi thực hiện công việc.
Hướng dẫn và chbảo ngay khi giao cho trẻ công việc.
Chdẫn, giải thích, hay gợi ý khi trẻ yêu cầu hay khi trẻ
gặp khó khăn.
Luôn khen ngợi khi trẻ tự làm được việc.
Theo nkết quả thu về, tuy đã nhận thức được mức đ
cần thiết của khả năng tlập của trẻ giai đoạn này, nhưng
những biện pháp mà ph huynh áp dụng nhằm mục đích
rèn luyện khả năng này cho trlại không được sử dụng một
cách liên tục hthống, làm cho khnăng tự lập của
trkhông thể hình thành một cách bền vững. Hầu như phụ
huynh của trẻ nào cũng áp dụng những biện pháp: Động
viên khuyến khích khi trẻ hoàn thành hoặc có cố gắng; luôn
khen ngợi khi trẻ tự làm được việc; ớng dẫn và chbảo
ngay khi giao cho trcông việc và hướng dẫn, chỉ bảo. Một
thc tế đặt ra: những biện pháp y thường blạm dụng, sử
dụng quá liều, thậm chí sử dụng sai mục đích.