TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
217
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ KẾT QUẢ KHÁM CHA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2016
Vũ Hải Vinh1,2
TÓM TẮT56
Song song với đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
việc phát triển nguồn nhân lực công tác không thể
thiếu để đảm bảo kết quả hoạt động khám chữa bệnh
của mỗi bệnh viện. Một nghiên cứu cắt ngang tả
được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An năm 2016 nhằm mô tả thực trạng nguồn
nhân lực kết quả khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Với 236 cán bộ, nhân viên y tế (CBNVYT), 75,4% < 40
tuổi, 76,3% nữ, 75,0% thời gian công tác < 10
năm, 24,2% bác sỹ, 7,2% dược sỹ, 68,6% điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên, bệnh viện đã hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu khám chữa bệnh, đạt
162,7% công suất sử dụng giường bệnh, 161,8% số
lượt bệnh nhân khám bệnh, 156,9% số bệnh nhân
điều trị nội trú, 157,4% số ca phẫu thuật, 301,3% số
ca thủ thuật. Tuy nhiên, về trình độ chuyên môn,
63,2% bác sỹ trình độ đại học, 76,5% dược sỹ
62,5% điều dưỡng trình độ trung cấp, một số chỉ
tiêu nhân lực còn chưa thực s phù hợp, bệnh viện
cần tiếp tục kế hoạch đào tạo, phát triển cả vsố
lượng, chất lượng cấu nhân lực, rút ngắn thời
gian điều trị, giảm tỷ lệ chuyển tuyến, nâng cao hơn
nữa kết quả công tác khám chữa bệnh.
Từ khóa:
nhân lực, kết quả, khám chữa bệnh,
Vinh, Nghệ An.
SUMMARY
SITUATION OF HUMAN RESOURCES AND
THE RESULT OF CARE AT VINH GENERAL
HOSPITAL IN 2016
In parallel with investment in facilities and
equipment, the development of human resources is
indispensable to ensure the results of care at each
hospital. A descriptive cross-sectional study was
performed at Vinh general hospital, Nghe An province
in 2016 in order to describe the current situation of
human resources and the results of care. With 236
health workers, 75.4% < 40 years-old, 76.3% women,
75.0% worked since less than 10 years, 24.2%
doctors, 7.2% pharmacists, 68.6% nurses, midwives
and technicians, the hospital have exceeded all
healthcare targets, reaching 162.7% capacity of using
beds, 161.8% outpatients, 156.9% of inpatients,
157.4% operations, 301.3% surgical gestures.
However, in terms of qualifications, 63.2% doctors
having university degrees, 76.5% pharmacists and
62.5% nurses having collegue degrees, some human
1Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hải Vinh
Email: vinhvuhai@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2020
Ngày duyệt bài: 23.4.2020
resources creteria were not really conformed, the
hospital should continue to have training and
development plans for health workers in terms of
quantity, quality and structure, shorten hospitalization
duration, reduce transferation rates, therefore improve
the quality of care.
Key words:
human resource, result, care, Vinh,
Nghe An.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản chất lượng bệnh viện công tác
không thể thiếu ngày càng dành được sự
quan tâm của các nhà quản lý, hoạch định chính
sách ngành Y tế trên thế giới, cũng như tại Việt
Nam [1,2]. Với mục tiêu "nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh
mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người
bệnh”, hiện nay, các bệnh viện trong cả nước
đều chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng dịch vụ, “lấy người bệnh
làm trung m của hoạt động chăm sóc điều
trị” [3].
Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh một
bệnh viện đa khoa hạng II, tuyến quận/huyện
nằm trung tâm thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Bệnh viện có 230 giường bệnh, được chia làm 22
khoa phòng, trong đó 16 khoa lâm sàng, cận
lâm ng 06 phòng chức năng. Đội ngũ nhân
lực của bệnh viện bao gồm 236 n bộ, nhân
viên y tế (CBNVYT). Bệnh viện có nhiệm vụ khám
chữa bệnh cho 545.280 người dân sinh sống trên
địa bàn thành phố Vinh các vùng phụ cận.
Nhằm tìm hiểu thực trạng, từ đó xây dựng kế
hoạch “kiện toàn đội ngũ CBNVYT cả về số
lượng, chất lượng cấu”, hướng tới nâng
cao hiệu quả công tác khám chữa bệnh tại bệnh
viện tuyến quận/huyện, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm mục tiêu tả thực trạng
nguồn nhân lực kết quả khám chữa bệnh tại
Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2016.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng, thời gian địa điểm
nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng nguồn nhân lực, đối tượng
nghiên cứu là các CBNVYT bệnh vin.
- Kết quả khám chữa bệnh: sổ sách, báo cáo
của bệnh viện.
*Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng CBNVYT:
- Công tác tại bệnh viện ít nhất là 3 tháng tính
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
218
đến thời điểm điều tra;
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng CBNVYT:
- Thời gian công c tại bệnh viện ít hơn 3
tháng;
- Không mặt tại bệnh viện trong thời gian
điều tra;
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12
năm 2015 đến tháng 11 năm 2016.
1.3. Địa điểm nghiên cứu: tại Bệnh viện đa
khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
2.2. Phương pháp chọn mẫu: chn mẫu
thun lợi. Thu nhn tất cả CBNVYT bệnh vin đủ
tiêu chuẩn la chọn và đng ý tham gia nghn cu.
2.3 Phương pháp thu thập thông tin
- Phiếu báo cáo nguồn nhân lực của bệnh
viện tại thời điểm điều tra theo mẫu phiếu thiết
kế sẵn của Bộ Y tế [4].
- Phiếu o cáo hoạt động chuyên môn của
bệnh viện trong vòng 01 năm, từ tháng 11 năm
2015 đến tháng 10 năm 2016.
2.4. Xử sliệu. Số liệu được kiểm tra kỹ
trước khi tiến hành nhập liệu bằng phần mềm
EPI-INFO 7.2.6 phân tích bằng phần mềm
SPSS 20.0. Kết quả được trình bày dưới dạng giá
trị tuyệt đối tỷ lệ phần trăm đối với các biện
định tính, giá trị trung bình độ lệch chuẩn đối
với các biến định lượng.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên
cứu tả, không can thiệp vào quá trình hoạt
động chuyên môn của bệnh viện. Đề cương
nghiên cứu được Hội đồng duyệt đề cương
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng thông qua,
được Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa thành
phố Vinh cho phép tiến hành. Đối tượng nghiên
cứu được giải thích về mục tiêu, nội dung của
nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện tham gia
nghiên cứu. Số liệu được thu thập dưới dạng dấu
tên và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng nguồn nhân lực bệnh viện
Bảng 1. Thực trạng nguồn nhân lực Bệnh
viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
năm 2016.
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ
lệ
%
Nhóm tuổi
< 25
1
0,4
25 - 29
45
19,1
30 - 34
84
35,6
35 - 39
48
20,3
40 - 44
27
11,5
45 - 49
18
7,6
50 - 54
13
5,5
≥ 55
0
0
Giới tính
Nam
56
23,7
Nữ
180
76,3
Thời gian
công tác
< 5 năm
60
25,4
5 - 10 năm
117
49,6
> 10 năm
59
25,0
Trình độ
chuyên môn
Trung cấp
101
42,8
Cao đẳng
54
22,9
Đại học
60
25,4
Sau đại học
21
8,9
Phân bố theo
chuyên môn
Bác sỹ
57
24,2
Dược sỹ
17
7,2
Điều dưỡng
128
54,2
Kỹ thuật viên
13
5,5
Nữ hộ sinh
21
8,9
Trình độ
chuyên môn
của bác sỹ
(n = 57)
Bác s
36
63,2
Thạc sỹ
4
7,0
Bác sỹ chuyên
khoa I
15
26,3
Bác sỹ chuyên
khoa II
2
3,5
Trình độ
chuyên môn
của dược sỹ
(n = 17)
Trung cấp
13
76,5
Đại học
3
17,6
Dược sỹ
chuyên khoa I
1
5,9
Trình độ
chuyên môn
của điều
dưỡng(n=128)
Trung cấp
80
62,5
Cao đẳng
35
27,3
Đại học
13
10,2
Tổng
236
100
Trong thời gian nghiên cứu, 236 CBNVYT
bệnh viện đủ tiêu chuẩn lựa chọn, được thu nhận
vào nghiên cứu. Đa số CBNVYT còn rất trẻ,
nhóm 30-39 tuổi chiếm 55,9%, < 30 tuổi chiếm
19,5%, 40 - 49 tuổi chỉ chiếm 19,1%, còn nhóm
50 tuổi chỉ chiếm 5,5%. ¾ nữ, ½ thời
gian công tác 5 - 10 năm, số CBNVYT thời
gian công tác < 5 năm > 10 năm chiếm tlệ
tương đương, lần lượt 25,4% 25,0%. Về
trình độ chuyên môn, đa số có trình độ trung cấp
cao đẳng chiếm lần lượt 42,8% 22,9%,
25,4% trình độ đại học, chỉ 8,9% trình
độ sau đại học. Về phân bchuyên môn, 54,2%
điều dưỡng, 24,2% bác sỹ, 7,2% dược
sỹ, còn lại là kỹ thuật viên và nữ hộ sinh.
Trong số các bác sỹ, 63,2% trình độ đại
học, 26,3% trình đ bác sỹ chuyên khoa I,
7,0% trình độ thạc sỹ, 3,5% trình độ c
sỹ chuyên khoa II. Về dược sỹ, 76,5% trình
độ trung cấp, 17,6% trình độ đại học, 5,9%
trình độ dược sỹ chuyên khoa I. Về điều
dưỡng, 62,5% trình độ trung cấp, 27,3% có
trình độ cao đẳng, 10,2% có trình độ đại học.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
219
2. Kết quả công tác khám chữa bệnh của
bệnh viện
2.1. Công suất sử dụng giường bệnh
Bảng 2. Công suất sử dụng giường bệnh
của Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An năm 2016.
Kế
hoạch
Thực
Tỷ lệ
%
230
300
130,4
Công suất sử dụng
giường bệnh
162,7
124,7
Tổng số giường theo kế hoạch được giao của
bệnh viện năm 2016 230 giường, thực
300 giường, chiếm tỷ lệ 130,4%. Công suất sử
dụng giường bệnh của bệnh viện năm 2016 theo
kế hoạch được giao 162,7%, theo số giường
thực kê là 124,7%.
2.2. Kết quả công tác khám chữa bệnh
Bảng 3. Kết quả công c khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An năm 2016.
Nội dung
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ %
Tổng số lượt bệnh nhân khám bệnh
120.000
194.172
161,8
Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú
14.000
21.965
156,9
Tổng số ngày điều trị nội trú
78.000
136.577
175,1
Số ngày điều trị trung bình
6,0
6,2
103,3
Số ca phẫu thuật
2.300
3.620
157,4
Số ca thủ thuật
50.000
150.632
301,3
Số bệnh nhân chuyển tuyến
600
1.391
231,8
Về việc thực hiện kế hoạch năm 2016, bệnh viện đã hoàn thành vượt mức kế hoạch hầu hết các
chỉ tiêu đặt ra. Số lượt bệnh nhân đến khám tại bệnh viện đạt 161,8%. Số bệnh nhân điều trị nội trú
đạt 156,9%. Tổng số ngày điều trị nội trú đạt 175,1%. Số ca phẫu thuật đạt 157,4%. Số ca thủ thuật
đạt 301,3%. Tuy nhiên, số ngày điều trị trung nh của bệnh viện còn cao, trung nh 6,2 ngày,
chiếm 103,3% so với kế hoạch. S lượng bệnh nhân chuyển tuyến cũng cao hơn 231,8% so vi kế hoạch.
2.3. Số lượng cán bộ, nhân viên y tế so với quy định
Bảng 4. Một số tiêu chí về slượng cán bộ, nhân viên y tế so với quy định của Bệnh
viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016.
Tiêu c
Thực tế
Quy định
Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế theo giường bệnh kế hoạch
1,03
1,25 - 1,40
Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế theo giường bệnh thực kê
0,79
1,25 - 1,40
Tỷ lệ bác sỹ/điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên
1/2,84
1/3 - 1/3,5
Tỷ lệ dược sỹ đại học/bác sỹ
1/14,25
1/8 - 1/15
Tỷ lệ dược sỹ đại học/dược sỹ trung học
1/3,25
1/2 - 1/2,5
Khảo sát một số tiêu chí về số lượng cán bộ,
nhân viên y tế của bệnh viện năm 2016 so với
quy định của Bộ Y tế đối với bệnh viện hạng II
tuyến quận/huyện cho thấy tỷ l CBNVYT theo
giường bệnh của bệnh viện 1,03 nếu nh theo
số giường kế hoạch và 0,79 nếu tính theo giường
bệnh thực kê. Tỷ lệ này thấp hơn so với quy định
của Bộ Y tế là 1,25 - 1,40.
Tỷ lệ bác sỹ/điều dưỡng, hộ sinh, k thuật
viên 1/2,84, cao hơn so với quy định 1/3 -
1/3,5. Tlệ dược sỹ đại học/bác sỹ 1/14,25,
nằm trong giới hạn quy định cho phép (1/8 -
1/15). Tỷ lệ dược sỹ đại học/dược sỹ trung học là
1/3,25, thấp hơn so với quy định là 1/2 - 1/2,5.
IV. BÀN LUẬN
Nguồn nhân lực kết quhoạt động khám
chữa bệnh 02 vấn đề cốt lõi trong công tác
quản bệnh viện. Tìm hiểu thực trạng nguồn
nhân lực để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo đảm bảo cả về số lượng, chất lượng
cấu, từ đó nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh là
công tác hết sức cần thiết mỗi bệnh viện cần
thường xuyên thực hiện [3,4]. Nghiên cứu của
chúng tôi lần đầu tiên khảo sát về thực trạng
nguồn nhân lực kết quả công tác khám chữa
bệnh tại Bệnh viện đa khoa thành phVinh, tỉnh
Nghệ An năm 2016, nhằm cung cấp các thông
tin chính xác, làm căn cứ cho việc hoạch định kế
hoạch, chính sách phát triển bệnh viện của c
nhà lãnh đạo, quản lý y tế tại thành phố Vinh nói
riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.
Năm 2016, tại Bệnh viện đa khoa thành phố
Vinh 236 CBNVYT, đa số < 40 tuổi, ¾ nữ
giới, ½ thời gian công tác 5 - 10 năm, ¼
thời gian công tác < 5 năm hoặc > 10 năm. Điều
này tương tự với kết quả của các nghiên cứu
khác [5-8]. Do tính chất công việc đặc thù, tỷ lệ
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
220
điều dưỡng tại các bệnh viện làm công c chăm
sóc bệnh nhân đông, trong đó hầu hết điều
dưỡng nữ giới nên s lượng CBNVYT nữ
thường chiếm đa số [5,6]. Về trình độ chuyên
môn, 65,7% trình đ trung cấp hoặc cao
đẳng, 34,3% trình độ đại học sau đại học,
trong đó tỷ lệ CBNVYT trình độ sau đại học
khá thấp, chiếm 8,9%, thấp hơn so với một số
nghiên cứu khác trong nước [5,6]. Đặc biệt,
63,2% các bác sỹ bệnh viện trình đđại học,
76,5% dược sỹ 62,5% điều dưỡng trình độ
trung cấp. Mặc cấu nhân lực như vậy đã
bản đáp ng được theo quy định của Bộ Y tế
[4], tuy nhiên trong thời gian tới, bệnh viện cần
tiếp tục xây dựng kế hoạch, đào tạo nhân lực k
thuật cao, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của nhân dân thành phố, cũng như khu vực phụ
cận. Ngoài ra, tỷ lệ CBNVYT theo giường kế
hoạch và thực của bệnh viện đều thấp n so
với quy định (lần lượt 1,03 0,79 so với kế
hoạch 1,25 - 1,40), tỷ l bác sỹ/điều dưỡng,
hộ sinh, kỹ thuật viên, tỷ lệ dược sỹ đại
học/dược strung học của bệnh viện đều chưa
thực sự phù hợp với quy định [4]. Để đảm bảo
công tác chuyên môn, song song với việc tiếp tục
đào tạo, nâng cao trình độ nhân lực hiện có,
bệnh viện cũng cần tiếp tục xây dựng kế hoạch
tuyển dụng sắp xếp, bố trí sao cho phù hợp
cả về số lượng, chất lượng cũng như cấu
nhân lực, theo đúng quy định của Bộ Y tế.
Về kết quả thực hiện nhiệm vụ khám chữa
bệnh, trong năm 2016, bệnh viện đã cơ bản
hoàn thành tốt hầu hết các chỉ tiêu. Công suất
sử dụng giường bệnh theo kế hoạch của bệnh
viện đạt 162,7%. Slượt bệnh nhân khám bệnh,
điều trị nội trú, phẫu thuật, thủ thuật đều hoàn
thành vượt mức (156,9-301,3%) kế hoạch đra.
Đây những thành tích bệnh viện cần tiếp
tục phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Đồng
thời điều này cũng phản ánh tình trạng quá tải
trầm trọng của các bệnh viện công lập trong cả
nước hiện nay, tương tự như kết quả của một số
nghiên cứu trong nước [6,7]. Do vậy, ngành Y tế
các ban, ngành liên quan cần y dựng chiến
lược phát triển ngành, đảm bảo dần dần đáp ứng
được với nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
cao của nhân dân.
Tuy vậy, vẫn còn một số tiêu chí bệnh
viện cần cố gắng khắc phục, cải thiện. Tỷ lệ bệnh
nhân chuyển tuyến của bệnh viện còn cao, chiếm
231,8%. Thêm vào đó, s ngày điều trị trung
bình n dài, 6,2 ngày so với 6,0 ngày theo kế
hoạch. Việc kéo dài thời gian điều trị dẫn tới gia
tăng chi p điều trị, tăng nguy mắc nhiễm
trùng bệnh viện, tđó tăng gánh nặng bệnh tật
tỷ lệ tử vong của bệnh nhân. Ngoài ra, thời
gian điều trị kéo i, cùng với q tải của y tế
đồng thời tạo ra áp lực công việc rất lớn cho
CBNVYT, dễ dẫn đến những sai sót không đáng
trong chuyên môn. vậy, cần sự đầu
thích đáng cho bệnh viện, cho ngành Y tế cả về
sở vật chất, vật tư, trang thiết bị máy móc,
cũng như nhân lực, đãi ngộ với CBNVYT để họ
yên tâm công tác, đầu tư nhiều hơn cho chuyên
môn, ng như góp phần vào sự phát triển bền
vững của bệnh viện, của ngành Y tế [6,7].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực và
kết quả khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa
thành phố Vinh năm 2016 cho thấy, mặc số
lượng CBNVYT còn thấp, cấu nhân lực còn
một vài điểm cần điều chỉnh, nhưng bệnh viện
đã bản hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ
tiêu kế hoạch khám chữa bệnh đề ra. Để phát
triển bền vững, trong thời gian tới, bệnh viện cần
tiếp tục đầu tư, nâng cao trình đchuyên môn,
phát triển nguồn nhân lực về số lượng, chất
lượng cấu, phục vụ tốt hơn nữa nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế. Quy hoch tng th phát trin h thng y
tế Việt Nam giai đon 2010 và tầm nhìn đến năm
2020. Nhà xut bn Y hc, Hà Ni, 2010.
2. Bodenheimer T. Coordinating care - a perilous
journey through the health care system. N Engl J
Med. 2008; 358: 1064-1071.
3. B Y tế. Báo cáo chung tng quan ngành y tế
(JAHR) 2013. Nhà xut bn Y hc, Hà Ni, 2013.
4. B Y tế. Quyết đinh số 4858/-BYT ngày
03/12/2013 v việc ban hành “Bộ tiêu chí đánh giá
chất lượng bnh vin”.
5. Hoàng Th Bình. Đánh giá thực trng ngun nhân
lc ti Bnh viện Đa khoa thành phố Thái Bình
năm 2012. Luận văn tốt nghip bác s chuyên
khoa cấp I, Trường Đại hc Y Thái Bình, 2013.
6. Lương Ngọc Khuê. Thc trng ngun nhân lc
bnh vin ti Việt Nam giai đoạn 2008-2010. Tp
chí Y hc TP. H Chí Minh, 2011, tp 15, ph bn
s 2, tr. 209-213.
7. Trnh Th Lý. Nghiên cu hình qun cht
ng bnh vin, v đề xut gii pháp áp dng
Hi Phòng. Tp chí Y hc thc hành. 2012, tp
817, s 4, tr.88-91.
8. Phm Quang Hòa, Nguyễn Thanh Sơn. Thc
trng nhân lc h thng y tế công lp tnh Thái
Bình năm 2007 đ xut quy hoạch đào tạo giai
đon 2008-2020. Tp chí Y hc thc hành. 2008,
s 629, tr. 196-200.