THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐT RA
ĐỐI VỚI NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
NCS. Bùi Thị Ánh Tuyết1
Tóm tắt: Bài viết này tiến hành nghiên cứu tình hình nhân lực y tế trình độ cao tỉnh Sơn La trong giai đoạn
2014 – 2018 trên các phương diện số lượng, chất lượng và cơ cấu. Phân tích chỉ ra rằng tuy đã có sự gia tăng
đáng khích lệ trên các mặt nhưng phát triển nhân lực y tế trình độ cao ở đây vẫn kém bền vững với những
biểu hiện như tốc độ tăng khá chậm, sự gia tăng các chuyên ngành chưa đều, phân bổ giữa các tuyến cũng
chưa hợp lý,… gây ảnh hưởng lớn đến công tác khám bệnh chữa bệnh của người dân. Trên cơ sở quan điểm
và mục tiêu phát triển nhân lực y tế nói chung và thực trạng ở địa phương nghiên cứu đã xác định những
vấn đề định ra và gợi ý phương hướng để phát triển nhân lực y tế trình độ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Từ khóa: Nhân lực y tế; nhân lực y tế trình độ cao; tỉnh Sơn La.
Abstract: This article studies the situation of high-level health human resources in Son La province in the
period of 2014-2018 in terms of number of quantity, quality and structure. The analysis shows that although
there has been an encouraging increase in all aspects, the development of high-level health human resources
here is still unsustainable with signs such as the slow growth rate, the increase of specialties unevenly, the
distribution among the routes is not reasonable,... greatly affecting the medical examination and treatment
of the people. Based on the viewpoints and objectives of health human resource development, the situation
and the situation in the locality, the research has identified the problems and suggested the direction to
develop high-level health human resources in the Son La province.
Keywords: Health human resources; high-level health human resources; Son La province.
1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nguồn nhân lực được hiểu số lượng chất lượng con người, bao gồm cả thể chất tinh
thần, sức khỏe trí tuệ, năng lực, phẩm chất đạo đức của người lao động (Phạm Minh Hạc, 2001;
Stivastava M/P, 1997, Wright et al.,1994). Theo đó, nhân lực được hiểu nguồn lực của mỗi con
người nguồn lực này gồm thể lực trí lực chất lượng nhân lực mức độ thỏa mãn yêu cầu
của chính các yếu tố cấu thành (Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2004; Vũ Bá Thể, 2005;
Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008, Henry J. Sredl & Willam J. Rothwell,1997...). Chất lượng
nhân lực là yếu tố sống còn của mỗi tổ chức, ngành, quốc gia. Để có được chất lượng nhân lực cần
phải đầu tư các hoạt động quản trị phù hợp như đào tạo, hoạch định nghề nghiệp, thu hút, trả công,
tuyển dụng nhân lực... (Osterman 1987; Fernandez 1992; Milgrom & Roberts 1993; Pfeffer 1994;
Lado & Wilson 1994; Bartel 1994; Ettington 1997; Barak, Maymon & Harel 1999, Singh, 2004...).
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La.
515
PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu, trong ngành Y, đức là gốc, quý, là cần thiết của người thầy
thuốc, nhưng chữa bệnh cho người, y học lại là một khoa học thật sự. Vì thế có đức thôi vẫn chưa
đủ, người thầy thuốc cần phải đủ trình độ, hiểu biết chuyên môn, phải tài. Nhân cách người thầy
thuốc, bao gồm trong đó hai mặt: bản lĩnh khoa học và lòng thương người (đức nhân). Hai mặt ấy
gắn bó, cố kết mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Quan niệm này trở thành nền tảng lý luận
cho sự hình thành phát triển nền y học Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc truyền thống.
Bài viết này đã: Xây dựng khung năng lực nhân lực y tế trình độ cao sự kế thừa của thuyết
về nguồn nhân lực và các yếu tố cấu thành của các nghiên cứu trong ngoài nước; Phân tích thực
trạng nguồn nhân lực y tế trình độ cao của tỉnh Sơn La gắn với tiêu chuẩn của ngành Y tế Việt Nam;
Nhận diện những vấn đề đặt ra đối với phát triển nhân lực y tế trình độ cao trên địa bàn tỉnh Sơn
La thời gian tới phù hợp với quan điểm và mục tiêu phát triển nhân lực ngành Y tế.
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Bài viết này được thực hiện trên cơ sở thu thập các dữ liệu thứ cấp được công bố bởi Sở Y tế
tỉnh Sơn La; Bộ Y tế Việt Nam và dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phương pháp điều tra xã hội học
do tác giả thực hiện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp khảo sát điều tra
Đối tượng điều tra: Phiếu điều tra được thiết kế gửi tới cán bộ, nhân lực ngành y tế trình độ
cao tỉnh Sơn La.
Quy mô điều tra: 500 người và thu về được 478 phiếu trong đó có 439 phiếu hợp lệ trên tổng
số 1531 người (đạt). Đối tượng khảo sát được lựa chọn ngẫu nhiên bao gồm cả nhân lực y tế tuyến
tỉnh, huyện, xã. Vì thế kết quả khảo sát có tính đại diện.
Nội dung điều tra: Đánh giá về các tiêu chí phản ánh chất lượng nhân lực y tế về phương diện:
thể lực (sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần) và tâm lực.
b. Phương pháp thống kê, phân tích
Bằng phương pháp thống tả tác giả đã tiến hành phân tích những biến chuyển về tình hình
nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2018. Sự so sánh được thực hiện về mặt số
tuyệt đối và tỷ lệ tăng (giảm) được tính bình quân cho các năm trong mỗi giai đoạn phân tích.
3. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NHÂN LỰC Y TẾ NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO
3.1. Nhân lực y tế
Theo tổ chức Y tế Thế giới - WHO (2006), nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia
vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ.
Theo định nghĩa này, Việt Nam các nhóm đối tượng được coi nhân lực y tế được xác
định bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế
516 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
công lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học y/dược tất cả những
người khác đang tham gia vào các hoạt động quản cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân
dân (nhân lực y tế tư nhân, các cộng tác viên y tế, lang y và bà đỡ/mụ vườn). Tuy nhiên, nhân lực
y tế nhân, công tác viên y tế, lang y, đỡ là những đối tượng khó nắm bắt nên trong phạm vi
bài viết này chỉ phân tích và xem xét đối với nhân lực y tế trong hệ thống công lập.
Nhân lực y tế được xác định theo vị trí việc làm bao gồm các chức danh: Bác sĩ; Dược sĩ;
Y tế công cộng; Kỹ thuật viên Y; Cử nhân sinh học; Cử nhân hóa học; Điều dưỡng; Hộ sinh các
chức danh khác.
3.2. Nhân lực y tế trình độ cao
Từ điển Tiếng Việt (2005) đã định nghĩa:
Trình độ mức độ về sự hiểu biết, về năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn
nhất định nào đó.
Chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành khoa học, kĩ thuật.
Theo đó, trình độ chuyên môn mức độ về sự hiểu biết, năng trong một lĩnh vực, một
ngành khoa học, kĩ thuật. Mức độ đó thường được đo lường thông qua bằng cấp có được.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân với cấu trúc bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thì trình độ chuyên môn được hình thành và là kết quả của
giáo dục nghề nghiệp giáo dục đại học. Bậc trình độ chuyên môn thường bao gồm cấp, trung cấp,
cao đẳng, đại học, sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ). Trong đó, trình độ cao trình độ từ cao đẳng trở lên.
Như vậy, trong phạm vi bài viết này xác định, nhân lực y tế trình độ cao là cán bộ, nhân viên
y tế trong hệ thống y tế công lập trình độ chuyên môn từ cao đẳng hoặc tương đương trở lên
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia hoạt động chăm sóc khỏe nhân dân có chất lượng và hiệu quả.
4. TÌNH HÌNH NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO TẠI SƠN LA
4.1. Số lượng nhân lực y tế trình độ cao
Theo báo cáo của Sở Y tế tỉnh Sơn La, nhân lực y tế trình độ cao trong giai đoạn 2014 2018
sự tăng trưởng về số lượng, năm 2014 số lượng nhân viên y tế có trình độ từ cao đẳng trở lên là 1.123
người đến năm 2018 chỉ đạt 1.531 người, góp phần gia tăng tỉ trọng nhân lực y tế trình độ cao trong tổng
số nhân lực y tế đáng kể (năm 2014 tỷ lệ này là 26,15% đến năm 2018 đã đạt mức 35,91%).
Đơn vị: người
Hình 1: Tình hình nhân lực y tế và nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Sơn La
517
PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Tuy nhiên, tốc độ tăng khá chậm, năm 2017 năm ngành y tế của tỉnh sự tăng trưởng
mạnh mẽ nhất về số lượng cán bộ trình độ cao đẳng trở lên cũng chỉ mức tăng tuyệt đối
234 người tương ứng với 18,17% (xem Hình 1). Nguyên nhân chủ yếu do trong giai đoạn này số
lượng nhân viên y tế trên địa bàn không tăng lên mà có xu hướng giảm. Mặt khác còn do các biện
pháp phát triển nhân lực y tế trình độ cao thực thi chưa hiệu quả.
4.2. Chất lượng nhân lực y tế trình độ cao
a. Về trình độ chuyên môn
Trình độ nhân lực y tế tại tỉnh Sơn La chưa cao, chủ yếu trình độ trung học, trình độ đại học
trên đại học vẫn chiếm tỷ lệ trung bình. Với gần 36% tỉ lệ nhân lực y tế có trình độ cao đẳng trở
lên, nhân lực y tế ở trình độ đại học (chiếm 67 – 69%), trình độ cao đẳng chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ
trong cơ cấu nguồn nhân lực trình độ cao 7 – 9%, tỉ trọng nhân lực y tế trình độ sau đại học thậm
chí còn xu hướng giảm (từ 24,3% năm 2014 xuống 21,4% năm 2018) xem Hình 2. Những con
số này được giải thích bằng hiện tượng nhân lực y tế trình độ chuyên môn cao di cư khỏi tỉnh đến
các thành phố lớn làm việc ngày càng trở nên phổ biến.
Đơn vị: Người
Hình 2: Trình độ hc vấn nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La
Nguồn: Sở Y tế Sơn La
b. Về thâm niên nghề
Thâm niên làm việc, thời gian NNL làm việc trong đơn vị, thể hiện lòng trung thành của
NNL đối với tổ chức và đối với ngành. NNL làm việc trong ngành y tế Sơn La hiện tại chiếm tỷ lệ
cao nhất (28,25%) từ 5 năm đến dưới 10 năm, thâm niên làm việc dưới 5 năm chiếm 26,88%, NNL
làm việc từ 15 năm trở lên chỉ chiếm 44,87%.
Hình 3: Thâm niên nghề nghiệp của nguồn nhân lực y tế trình độ cao tại Sơn La
Nguồn: Điều tra của tác giả (2018)
518 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Với tính chất đặc thù trong công tác khám và điều trị tại các cơ sở y tế công lập nên yêu
cầu bác sĩ, dược sĩ phải có kinh nghiệm, thao tác chuyên môn với độ chính xác cao và kiên trì. Vì
vậy, theo số liệu trên thì cơ cấu lao động theo độ tuổi của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh
Sơn La hiện nay là khá hợp lý, vừa duy trì được nguồn nhân lực có độ tuổi vững vàng về chuyên
môn, vừa đội ngũ kế cận cho thời gian tới. Nhóm kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên
chiếm tỷ lệ 44,87% năm 2018. Đây là nguồn nhân lực đã tích lũy được cả về trình độ tay nghề và
chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của các bệnh viện. Trong đó,
nhóm có kinh nghiệm công tác từ 20 năm trở lên chiếm 14,58% năm 2018, đây là nguồn nhân lực
chính làm công tác lãnh đạo tại các sở y tế công lập của tỉnh, nhóm nhân lực này tuy sức khỏe đã
giảm nhưng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác khám chữa bệnh, công tác ngoại giao
nên cũng rất cần thiết đối với ngành y tế tỉnh Sơn La. Mặt khác, nhân lực y tế trình độ cao trong
ngành y tế Sơn La đã có sự trẻ hóa thể hiện ở số lượng cán bộ dưới có thâm niên công tác dưới 10
năm chiếm đến hơn một nửa (55,13%). Nhóm nhân lực ngày càng tăng lên qua các năm, đây là lực
lượng cán bộ y tế trẻ, năng động, nhiệt huyết, sáng tạo, giám nghĩ giám làm đóng góp lâu dài
cho sự phát triển của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, cán bộ y tế trẻ thường ít
kinh nghiệm trong công việc, nôn nóng, dễ mắc sai lầm trong chuyên môn.
c. Về thể lực
- Về sức khỏe thể chất
Kết quả điều tra cho thấy, chiều cao là một thông số cần thiết đo thể lực NNL. Chiếm tỷ lệ cao
nhất NNL chiều cao từ 1,60m đến 1,69m (chủ yếu nam giới), mức chiều cao từ 1,50m đến
1,59m chủ yếu nữ giới. Điều này thể hiện tầm vóc thể lực của NNL y tế tỉnh Sơn La còn thấp
và chậm cải thiện so với các quốc gia trong khu vực cũng như thế giới.
Bảng 1: Chiều cao của nguồn nhân lực y tế trình độ cao
Tiêu chí Dưới
1,50m
Từ 1,50m
đến 1,59m
Từ 1,60m
đến 1,69m
Trên
1,70m
Tổng
cộng
Số lượng (người)
9
178 223 28 439
Tỷ lệ (%) 2,05 40,55 50,81 6,61 100
Nguồn: Điều tra của tác giả (2018)
Ngoài độ chiều cao của NNL, cân nặng cũng một tiêu chí thể hiện mối quan hệ với sức khỏe.
Nếu mức độ cân nặng quá thấp so với chiều cao là không cân đối và ảnh hưởng đến hoạt động của
con người. Tỷ lệ NNL cân nặng dưới 50kg chiếm 20,08% nhưng biệt trường hợp người
lao động chỉ nặng 40kg. Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhân lực mức cân nặng từ 50kg đến 59kg
rơi vào cả nam và nữ. Với mức cân nặng và chiều cao hiện tại của NNL y tế trình độ cao của tỉnh
Sơn La có thể trạng mức trung bình.
Bảng 2: Cơ cấu cân nặng nguồn nhân lực y tế trình độ cao
Chỉ tiêu Dưới 50kg Từ 50kg
đến 59kg
Từ 60 đến
69kg
Trên
70kg
Tổng
cộng
Số lượng (người) 92 234 104
9
439
Tỷ lệ % 20,95 53,31 23,69 2,05 100
Nguồn: Điều tra của tác giả (2018)