intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán tại Bệnh viện Giao thông vận tải

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý hiệu quả việc sử dụng vật tư y tế (VTYT), hóa chất (HC) và sinh phẩm chẩn đoán (SPCĐ) sẽ góp phần giảm thiểu chi phí chung cho bệnh viện. Bài viết tập trung phân tích tình hình sử dụng vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm chẩn đoán tại bệnh viện giao thông vận tải năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán tại Bệnh viện Giao thông vận tải

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 chỉ số HbA1c và chỉ số áp lực đỉnh cả 2 bên bàn 2 đến nền xương ngón 4 càng tăng [3]. Kết quả chân không có mối tương quan. này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi Thời gian mắc bệnh là yếu tố phối hợp trong (có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa thời gian việc đánh giá tổn thương, biến chứng ở bệnh phát hiện bệnh ĐTĐ và chỉ số áp lực đỉnh bàn nhân ĐTĐ, có nhiều nghiên cứu cho thấy ở nhóm chân ở gót chân và nền xương ngón 1 của bàn bệnh nhân mắc ĐTĐ týp 2 có thời gian mắc bệnh chân phải). càng kéo dài thì tổn thương mạch máu và tổn thương thần kinh càng tăng, chính điều này có V. KẾT LUẬN thể là yếu tố làm thay đổi áp lực bàn chân. Đối - Đa số các chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phải với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phụ thuộc không có tương quan thuận có ý nghĩa với chỉ số BMI; chỉ yếu tố trọng lượng cơ thể mà còn phụ thuộc Vùng gót chân, giữa bàn chân và nền xương rất nhiều vào các tổn thương mạch máu, tổn ngón 4 bên trái có tượng quan thuận có ý nghĩa thương thần kinh, dáng đi..., nghiên cứu của với BMI p
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng thông dụng, kỹ thông vận tải năm 2016 thuật đơn giản. Trong hạng A có tới 37 khoản mục 2.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang VTYT có nguồn gốc nhập khẩu chiếm giá trị sử dụng Hồi cứu các tài liệu: Danh mục VTYT, HC, trên 12 tỷ đồng. Kết luận: Quản lý sử dụng VTYT, HC và SPCĐ tại bệnh viện còn tồn tại một số vấn đề cần SPCĐ sử dụng tại Bệnh viện năm 2016; Danh khắc phục như hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn và mục VTYT, HC, SPCĐ trúng thầu năm 2016. lập kế hoạch mua sắm chưa sát với nhu cầu thực tế. Từ phần mềm Vimes của Bệnh viện, Biểu mẫu Danh mục VTYT, HC, SPCĐ trúng thầu tại Bệnh SUMMARY viện GTVT tiến hành chiết xuất ra bảng Excel, CURRENT STATUS OF THE USE OF MEDICAL sau đó chèn thêm các cột theo các chỉ tiêu SUPPLIES, CHEMICALS AND DIAGNOSTIC nghiên cứu. BIOLOGICAL AT TRANSPORT HOSPITAL Effetive management of medical supplies, 2.3. Xử lý số liệu chemicals and diagnostic biologicals in hospitals will - Số liệu sau khi được thu thập được mã hóa contribute to minimizing cost. Objectives: To analyze và làm sạch, xử lý bằng phần mềm Microsoft the use of medical supplies, chemicals and diagnostic Excel 2013. biological at Transport Hospital in 2016. Research - Mỗi sản phẩm (khoản mục) ứng với một mã methods: cross-sectional study. Results: Medical sản phẩm riêng, mỗi chỉ tiêu nghiên cứu của 1 supplies accounted for the highest rate in term of the cost (60.4%) and diagnostic biologicals was the lowest khoản mục được mã hóa để xử lý số liệu. (15%). There were 176 items purchased in the form 2.4. Phân tích số liệu of direct procurement. The reason was that those + Phương pháp tính tỷ trọng: là phương pháp items were not included in the list of items for open tính toán tỷ lệ % của giá trị số liệu của một hay tender. Products from Vietnam were mainly common một nhóm đối tượng số liệu nghiên cứu trên for simple technique. In A group, there were 37 items tổng số. of imported medical supplies accounting for over 12 billion VND. Conclusion: Management of medical + Phương pháp phân tích ABC: Xác định chi supplies, chemicals and diagnostic biologicals in the phí sử dụng của mỗi loại VTYT, HC, SPCĐ, sau hospital has some problems that need to be improved, đó xếp theo thứ tự giảm dần. Chi phí tích lũy của such as the large proportion of imported goods and tất cả các loại VTYT, HC, SPCĐ (tỷ lệ phần trăm) the procurement plan was not close to actual needs. được tính toán. Danh sách này sau đó được I. ĐẶT VẤN ĐỀ phân chia thành các nhóm A, B và C [6]. Bên cạnh thuốc, vật tư y tế dần trở thành một III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phần quan trọng trong hoạt động điều trị và 3.1. Số khoản mục và giá trị sử dụng chăm sóc sức khoẻ tại các cơ sở khám chữa VTYT, HC, SPCĐ sử dụng tại Bệnh viện bệnh. Tuy nhiên, do thiếu phương pháp quản lý GTVT. Giá trị sử dụng vật tư y tế, hóa chất được hiệu quả và sự phức tạp của Vật tư y tế nên tồn sử dụng tại Bệnh viện GTVT trong năm 2016 đạt tại một số vấn đề quản lý, hiệu quả thấp [8]. 32.324.697.000 đồng, được chia thành 03 nhóm Bệnh viện Giao thông vận tải là bệnh viện công chính là nhóm vật tư y tế, nhóm hóa chất xét lập đầu tiên trong cả nước thực hiện phương án nghiệm và nhóm sinh phẩm chẩn đoán. thí điểm cổ phần hoá theo Quyết định số của Thủ tướng chính phủ. Vì vậy Ban Lãnh đạo Bệnh viện rất quan tâm đến vấn đề chi phí và hiệu quả trong đầu tư cũng như trong điều trị cho người bệnh tại bệnh viện. Trong nhóm các chi phí sử dụng cho hoạt động điều trị, chi phí VTYT, HC và SPCĐ chiếm tỷ trọng tương đối cao, do đó việc quản lý hiệu quả sử dụng nhóm hàng hoá này sẽ góp phần giảm thiểu chi phí chung cho bệnh viện. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu “Phân tích tình hình sử dụng vật tư y tế, hoá chất, sinh phẩm chẩn đoán tại bệnh viện giao thông vận tải năm 2016” nhằm đưa ra Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu VTYT, HC, SPCĐ các giải pháp phù hợp để quản lý sử dụng nhóm theo khoản mục và giá trị sử dụng hàng hoá này tiết kiệm và hiệu quả. Nhận xét: Nhóm VTYT chiếm tỷ trọng lớn cả II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU về số khoản mục 474 khoản mục (tương ứng 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Danh mục 71,9%) cũng như về giá trị sử dụng trên 19,5 tỷ VTYT, HC, SPCĐ sử dụng tại Bệnh viện Giao (tương ứng 60,4% về giá trị). 144
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 3.2. Cơ cấu Danh mục VTYT, HC, SPCĐ phân loại theo nguồn gốc, xuất xứ Kết quả phân tích nguồn gốc xuất xứ Danh mục VTYT, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 3.1. Nguồn gốc, xuất xứ VTYT, HC sử dụng năm 2016 VTYT Hóa chất SPCĐ TT Nguồn gốc, xuất xứ Giá trị Giá trị (1000 Giá trị 1000 SKM SKM SKM (1000 đồng) đồng) đồng) 1 Sản xuất trong nước 127 3.314.278 0 0 0 0 2 Nhập khẩu 347 16.222.577 143 7.952.217 42 4.835.625 TỔNG CỘNG 474 19.536.855 143 7.952.217 42 4.835.625 Nhận xét: Số khoản mục nhập khẩu của 3 bệnh (nhóm 3) bao gồm 20 khoản mục có giá trị nhóm VTYT, HC, SPCĐ đều cao hơn sản xuất sử dụng trên 1,8 tỷ đồng (tương ứng 5,65%) là trong nước. Trong đó 100% mặt hàng thuộc nhóm có giá trị sử dụng cao nhất. nhóm HC và SPCĐ có xuất xứ nhập khẩu. Nhóm 3.3. Cơ cấu danh mục VTYT, HC và SPCĐ VTYT có 347 số khoản mục (tương đương phân loại theo các hình thức đấu thầu 73,21% SKM) mặt hàng là nhập khẩu so với 127 Ngoài hình thức đấu thầu rộng rãi, trong năm loại VTYT có nguồn gốc xuất xứ tại Việt Nam. 2016 các loại VTYT, HC và SPCĐ được mua để Trong đó bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay sử dụng trong bệnh viện theo hình thức chỉ định và các vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người thầu. Bảng 3.2. Cơ cấu VTYT, HC, SPCĐ sử dụng theo các hình thức đấu thầu Hình thức đấu Số khoản mục Giá trị sử dụng TT thầu Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị (1000 đồng) Tỷ lệ (%) 1 Đấu thầu rộng rãi 461 70,0 26.874.760 83,1 2 Chỉ định thầu 198 30,0 5.449.937 16,9 TỔNG CỘNG : 659 100 32.324.697 100 Nhận xét: Trong năm 2016, số khoản mục vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm chẩn đoán được mua theo hình thức chỉ định thầu khá cao 198 khoản (chiếm 30% về số lượng). Phân tích các nguyên nhân của việc mua theo hình thức chỉ định thầu, kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.3. Lý do mua theo hình thức chỉ định thầu Số khoản Tỷ lệ TT Lý do mục (%) 1 Bổ sung mới do không trúng theo hình thức đấu thầu rộng rãi 13 6,6 2 Bổ sung mới do không có trong Danh mục kế hoạch đấu thầu rộng rãi 176 88,9 3 Thay thế kỹ thuật cũ bằng kỹ thuật mới/Máy đặt bị công ty rút 6 3,0 4 Thay thế do công ty trúng thầu không cung ứng 1 0,5 5 Thay thế do chuyên môn không đồng ý sử dụng 2 1,0 TỔNG CỘNG: 198 100 Nhận xét: Trong tổng số 198 khoản mục được mua theo hình thức chỉ định thầu có tới 176 khoản mục được mua với lý do không có trong Danh mục kế hoạch đấu thầu rộng rãi, 13 khoản mục được mua chỉ định thầu với lý do sản phẩm không trúng thầu trong đấu thầu rộng rãi. 3.4. Phân tích thực trạng sử dụng VTYT, HC, SPCĐ theo phương pháp ABC Sử dụng phương pháp phân tích ABC đối với toàn bộ Danh mục VTYT, HC, SPCĐ được sử dụng tại Bệnh viện năm 2016. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.4. Phân loại VTYT, HC và SPCĐ sử dụng theo phương pháp ABC Số khoản mục Giá trị sử dụng STT Hạng Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị (1.000 đồng) Tỷ lệ (%) 1 A 93 14,1 24.312.173 75,2 2 B 108 16,4 5.125.496 15,9 3 C 458 69,5 2.887.028 8,9 TỔNG 659 100 32.324.697 100 Nhận xét: Các loại VTYT, hóa chất và sinh thuộc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ cho thấy phẩm chẩn đoán hạng A có giá trị sử dụng đạt nhóm vật tư y tế hạng A sản xuất trong nước chỉ trên 24,3 tỷ đồng gồm 93 khoản mục. có 6 khoản mục và có giá trị sử dụng gần 2 tỷ Kết quả nghiên cứu Danh mục các loại VTYT đồng, trong khi nhóm nhập khẩu bao gồm 37 145
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 khoản mục và có giá trị sử dụng trên 12 tỷ đồng. mới thay thế là hai loại sinh phẩm Murex HIV Ag/Ab combination (sử dụng trên 1 tỷ đồng) và IV. BÀN LUẬN Murex HBsAg version 3 (sử dụng trên 660 triệu Giá trị sử dụng của các loại vật tư y tế, hóa đồng). Đây là hai trong số 10 sinh phẩm chẩn chất và sinh phẩm tại Bệnh viện đạt trên 32 tỷ đoán có giá trị sử dụng lớn nhất trong số 10 loại đồng. Chiếm tỷ lệ đứng thứ hai chỉ sau chi phí sử sinh phẩm chẩn đoán được mua theo hình thức dụng thuốc tại bệnh viện trong năm 2016 (trên chỉ định thầu. Tuy nhiên hình thức chỉ định thầu 43 tỷ đồng). Cơ cấu này cũng tương đương với hạn chế số lượng nhà thầu tham gia nên có thể kết quả nghiên cứu về giá trị sử dụng tại Bệnh giá trúng thầu cao hơn so với hình thức đấu thầu viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2015 [4]. rộng rãi, nên cần xây dựng kế hoạch đấu thầu Tongzhu Liu và cộng sự cũng chỉ ra do thiếu rộng rãi đối với những mặt hàng như vậy. phương pháp quản lý hiệu quả và sự phức tạp Nghiên cứu của Lê Thị Thùy Linh chỉ ra thực của vật tư y tế nên tồn tại một số vấn đề quản lý trạng các loại trang thiết bị nhập khẩu chiếm đến [8]. Vì vậy cần có các phương pháp để giải quyết 96,5% về giá trị sử dụng, đặc biệt các máy móc các vấn đề liên quan đến quản lý cũng như sử hiện đại, kỹ thuật cao đều được nhập khẩu [5]. dụng vật tư y tế. Trong năm 2016 Bệnh viện sử dụng 13 máy xét Trong năm 2016, số khoản mục vật tư y tế, nghiệm, tất cả các máy xét nghiệm này đều là hóa chất và sinh phẩm được mua theo hình thức hàng nhập khẩu. Các loại máy này thường dùng chỉ định thầu khá cao 30% số khoản mục và các loại hóa chất xét nghiệm kèm theo máy nên chiếm tới 16,9% về giá trị sử dụng. Nghiên cứu nhóm hóa chất xét nghiệm và sinh phẩm chẩn cũng chỉ ra trong số các nguyên nhân các loại đoán 100% là hàng hóa nhập khẩu. Kết quả này VTYT, hóa chất, sinh phẩm được mua theo hình khá tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện thức chỉ định thầu thì có tới 176 số khoản mục Hữu nghị đa khoa Nghệ An (trên 96%) [4]. Hơn (chiếm 88,9%) được mua vì không có trong nữa, hiện nay bệnh viện chưa xây dựng định Danh mục đấu thầu rộng rãi. Điều đó cho thấy mức sử dụng cho các máy xét nghiệm, nên việc việc lập kế hoạch mua sắm các loại vật tư y tế, quản lý hoá chất có thể chưa hiệu quả do giá hóa chất và sinh phẩm cho năm kế hoạch và thành cao và sử dụng lãng phí. thực tế sử dụng của Bệnh viện có sự khác biệt Ngoài ra có tới 37 loại VTYT thuộc hạng A có tương đối, bệnh viện cần xem xét lại vấn đề lập nguồn gốc nhập khẩu, cần xem xét có thể thay thế kế hoạch cũng như vấn đề dự trù hàng hóa cho bằng hàng sản xuất trong nước để tiết kiệm chi phí hoạt động chuyên môn của bệnh viện. Hình thức sử dụng cho bệnh viện cũng như bệnh nhân. chỉ định thầu thường hạn chế nhà thầu tham dự, Các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ tại Việt vì vậy có khả năng hạn chế tính cạnh tranh về Nam chủ yếu là các mặt hàng thông dụng, kỹ chất lượng cũng như về đơn giá giữa các nhà thuật đơn giản như Nhóm 3. Bơm, kim tiêm, dây thầu cung cấp. Do đó có thể hàng hóa mua theo truyền, găng tay và các vật tư y tế sử dụng hình thức chỉ định thầu có giá mua cao hơn so trong chăm sóc người bệnh bao gồm 20 khoản với hình thức đấu thầu rộng rãi. Để đảm bảo có mục có giá trị sử dụng trên 1,8 tỷ đồng. đủ hàng hóa phục vụ yêu cầu chuyên môn của Hiện nay Bộ Y tế nước ta như một số nước bệnh viện nhưng cũng đảm bảo hàng hóa được khác, chưa ban hành quy định hướng dẫn cách mua giá cả có tính cạnh tranh, vì vậy hàng hóa phân loại Danh mục vật tư y tế, hóa chất theo V, được mua theo hình thức chỉ định thầu cần có sự E, N nên chưa có căn cứ phân loại được các kiểm soát tốt về giá cả, cũng như về chất lượng nhóm cấp thiết, các nhóm không cấp thiết nhưng của sản phẩm. có giá thành cao để có biện pháp quản lý, nhằm Ngoài ra một số kỹ thuật mới được đưa vào sử dụng như kỹ thuật mổ nội soi, phẫu thuật tránh việc làm tăng chi phí trong bệnh viện [7]. thẩm mỹ, nên cần bổ sung những loại vật tư y tế V. KẾT LUẬN mới kèm theo song những loại vật tư trên chưa Giá trị sử dụng của các loại VTYT, HC và sinh có trong kế hoạch đấu thầu nên cần mua bổ phẩm tại Bệnh viện đạt trên 32 tỷ đồng, trong sung nhằm phục vụ công tác chuyên môn của đó VTYT chiếm tỷ lệ cao nhất (60,4%) và SPCĐ bệnh viện. Từ trước năm 2016 Bệnh viện sử thấp nhất (15%). dụng hai loại hóa chất sử dụng cho Máy Elisa để Có 176 khoản mục được mua theo hình thức chẩn đoán HIV và HBsAg. Tuy nhiên vào giữa chỉ định thầu với lý do không có trong Danh mục năm 2016 thì công ty đặt máy đã rút máy khỏi kế hoạch đấu thầu rộng rãi. bệnh viện, trước tình hình đó bệnh viện tiến Hàng hoá nhập khẩu chiếm số lượng lớn và hành các phương án để giải quyết là hóa chất giá trị cao ở cả 3 nhóm. Các mặt hàng có nguồn 146
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 gốc xuất xứ tại Việt Nam chủ yếu là các mặt Nghị đa khoa Nghệ An trong năm 2015, Luận văn hàng thông dụng, kỹ thuật đơn giản. Trong hạng chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội. 5. Lê Thị Thùy Linh (2016), Phân tích thực trạng sử A có tới 37 khoản mục VTYT có nguồn gốc nhập dụng trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Phụ sản khẩu chiếm giá trị sử dụng trên 12 tỷ đồng. Thanh Hóa năm 2015, Luận văn chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Dimitrios Antonoglou, Catherine Kastanioti, 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 27/2013/TT-BYT ngày Dimitris Niakas (2017), ABC and VED, Analysis of 18/9/2013 Ban hành Danh mục vật tư y tế thuộc Medical Materials of a General Military Hospital in phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm Y tế. Greece, Journal of Health Management 2. Bộ Y tế (2016), Nghị định 36/2016/NĐ-CP, Nghị 7. Ministry of Health (2015), List of Vital Essential định về Quản lý Trang thiết bị y tế and Necessary Drugs and Medical sundries for 3. Chính phủ (2015), Quyết định 1129/QĐ-TTg năm public health institutions, Jamaica 2015 phê duyệt Phương án thí điểm cổ phần hóa 8. Tongzhu Liu, Aizong Shen, Xiaojian Hu, Guixian Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương, Hà Nội. Tong, Wei Gu, Shanlin Yang (2016), SPD-based 4. Trần Thị Thu Hằng (2016), Phân tích danh mục Logistics Management Model of Medical Consumables hóa chất và vật tư y tế sử dụng tại Bệnh viện Hữu in Hospitals, Iranian Journal of Public Health ĐẶC ĐIỂM KHOẢNG QT Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI ĐIỀU TRỊ BẰNG LỌC MÁU CHU KỲ Trần Lê Nguyệt Minh*, Phạm Quốc Toản** TÓM TẮT40 Objectives: Investigate the change of the QT interval in the last stage chronic kidney failure patients Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm khoảng QT ở bệnh between before and after the hemodialysis session. nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối được lọc máu Subjects and method: A prospective study was chu kỳ trước và sau cuộc lọc. Đối tượng và phương conducted on 72 hemodialysis patients at the pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 52 bệnh Nephrology and Hemodialysis Department of the 103 nhân người lớn được lọc máu chu kỳ tại khoa Thận và Military Hospital. Measured the QT interval at 12 lead. lọc máu, viện Quân y 103. Đo khoảng QT ở 12 đạo Calculated the QTc (QT correction) = QT/ . trình. Tính QTc (QT hiệu chỉnh) = QT/ . So sánh Compared the QT intervals before and after khoảng QT trước và sau lọc máu. Kết quả: Khoảng hemodialysis. Results: The average hemodialysis QTcmax, QTcmin, QTd, QTcd trung bình ở những duration was 215 ± 12.33 minutes. The average bệnh nhân tăng nồng độ kali máu (kali ≥ 5,5 mmol/l) QTcmax, QTcmin, QTd and QTcd intervals in ngắn hơn ở những bệnh nhân không có tăng nồng độ hyperkalemia patients (potassium ≥ 5,5 mmol/l) were kali máu (p < 0,05). Khoảng QTc max và QTc min shorter than in patients without hyperkalemia (p < trung bình sau lọc máu (447,36 ± 4,64 ms và 407,21 0.05). The average QTc max and QTc min intervals ± 3,93 ms) tăng có ý nghĩa thống kê so với trước lọc after dialysis (447.36 ± 4.64 ms and 407.21 ± 3.93 máu (464,06 ± 4,71 ms và 421,74 ± 4,22 ms) với p < ms) were statistically higher than before dialysis 0,001. QTcd trước lọc máu là 40,15 ± 2,79 ms, sau (464.06 ± 4.71 ms và 421.74 ± 4.22 ms) with p < lọc máu tăng lên 42,32 ± 2,43 ms, sự khác biệt không 0.001. The QTcd, which was 40.15 ± 2.79 ms before có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ BN có QT kéo dialysis increased to 42.32 ± 2.43 ms after the dài tăng lên sau lọc máu (trước: 46,15; sau: 63,46), procedure but the difference was not statistically BN có QT kéo dài thêm trên 30 ms chiếm tỷ lệ cao significant with p > 0.05. The rate of QTc interval (QTcmax: 40,38; Qtcmin: 28,85). Kết luận: Khoảng after dialysis session increasing from baseline > 30 ms QT liên quan có ý nghĩa với kali máu, tỷ lệ bệnh nhân was high (QTcmax: 40,38%; QTcmin: 28,85%). có QT kéo dài tăng lên sau lọc máu, số bệnh nhân kéo Conclusions: The QT correction after dialysis was dài thêm QT trên 30 ms chiếm tỉ lệ cao. statistically higher than before the procedure. QTc interval after dialysis session increasing from baseline SUMMARY > 30 ms was high. CHANGE OF QT INTERVAL BETWEEN Keywords: chronic kidney failure, the QT interval BEFORE AND AFTER DIALYSIS SESSION IN change, hemodialysis. MAINTENANCE HEMODIALYSIS PATIENTS I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tử vong do biến chứng tim mạch chiếm 40- *Bệnh viện Trung ương quân đội 175 60% số bệnh nhân điều trị bằng thận nhân tạo **Khoa Thận và Lọc máu, Viện Quân y 103 chu kỳ như: suy tim cấp, nhồi máu cơ tim, rối Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quốc Toản loạn nhịp tim, ngừng tim do kali máu tăng… Email: toannephro@gmail.com Khoảng QT thể hiện thời kỳ tâm thu điện học Ngày nhận bài: 20.3.2019 Ngày phản biện khoa học: 3.5.2019 của thất, bao gồm cả 2 quá trình khử cực và tái Ngày duyệt bài: 9.5.2019 cực của cơ thất. Các nghiên cứu thấy rằng 147
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0