vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
66
CT5 CT6 nên lựa chọn làm công thức để bào
chế viên nang mBHT.
0
2
4
6
8
10
12
14
0h 12h 24h 48h
Đẩm
(%)
Thời gian
CT1 CT2 CT3 CT4
CT5 CT6 CT7 CT8
Hình 1. Độ ẩm của các công thức khảo sát
theo thời gian
Từ đó, đưa ra công thức bào chế viên nang
mBHT có thành phần như sau:
Bảng 6. Công thức bào chế viên nang
cứng mBHT
TT
Thành phần
Khối lượng
1
Bột cao mBHT
400 mg
2
Croscarmellose sodium
25 mg
3
Aerosil
10 mg
4
Magesi stearat
5 mg
5
Lactose phun sấy
20,84 mg
6
Khối lượng viên
460,84 mg
IV. KẾT LUẬN
Đã xây dựng được công thức bào chế viên
nang mBHT với các thành phần: bột cao khô
mBHT 400mg, croscarmellose sodium 25mg,
lactose phun sấy 20,84mg, aerosil 10mg,
magnesi stearat 5mg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Guangxian Cai, Baiyan Liu, Wei Liu, Xianhui
Tan, Jianhiu Rong, Xuemei Chen, Li Tong,
Jiangang Shen (2007), “Buyang Huawu Decoction
can improve recovery of neurological function, reduce
infrantion volume, stimulate neural proliferation and
modulate VEGF and Flk1 expressions in transient
focal cerebal ischemia rat brains”, Journal of
Ethnopharmacology 113, 292-299.
2. Liu C et al (2003), “Tongqiao huoxue tang and
buyang huanwu tang for treatment of vascular
dementia a report of 36 cases” J Tradit Chin Med
(2003); 23: 243245.
3. Miran LEE, Jeonghyeon PARK, Mi-sun LIM,
Sook Jin SEONG, Joomi LEE, Jeong Ju SEO,
Yong-Ki PARK, Hae Won LEE, and Young-
Ran YOON (2012), “High-throughput Screening of
Inhibitory Effects of Bo-yang-hwan-o-tang on
Human Cytochrome P450 Isoforms in vitro Using
UPLC/MS/MS” , Analytical , Vol. 28
4. Wu Yusheng and Jiang Liping (2000), “Clinical
study on buyang huanwu decoction to the
metabolic imbalance of endothelin and calcitonin
gene related peptide in patients with early cerebral
infarction”, Chinese Journal of Intergrative
Medicine 6(2) : 112-115.
5. Xiao Ming Li, Xiao Chun Bai, Lu Ning Qin,
Hao Huang, Zhong Ju Xiao, Tian Ming Gao
(2003), “Neuroprotective effects of Buyang
Huanwu Decoction on neuronal injury in
hippocampus after transient forebrain ischemia in
rats”, Neuroscience Letters 346, p 29–32.
6. Yookeum Choi et al (2011). “Amelioration of
cerebral infarction and improvement of
neurological deficit by a Korean herbal medicine,
modified Bo-Yang-Hwan-O-Tang”, Journal of
Pharmacy and Pharmacology; 63: 695-706.
THỰC TRẠNG SỨC KHOẺ, BỆNH TẬT Ở CÔNG NHÂN NHÀ MÁY
CỐC HOÁ, CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Lê Thị Thanh Hoa1, Hoàng Thu Hà2
TÓM TẮT17
Đặt vấn đề: Nhà máy Cốc hóa đơn vị phụ trợ
nằm trong dây chuyền luyện kim của Công ty cphần
Gang thép Thái Nguyên. Cho đến nay, nhà máy Cốc
1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
2Ban Y tế, CTCP Gang thép Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thanh Hoa
Email: linhtrang249@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 9.12.2019
Ngày duyệt bài: 16.12.2019
hóa là nhà máy duy nhất sản xuất cốc luyện kim trong
cả nước làm nguyên liệu cho cao sản xuất gang.
Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các sản phẩm hóa học
khác nhau từ khí cốc thu được sau luyện cốc như:
naphtalen, antraxen, dầu phòng mục, bitum, nhựa rải
đường… Trong quá trình sản xuất công nhân phải tiêp
xúc với nhiều yếu tố tác hại như nhiệt độ cao, bụi, hơi
khí độc, tiếng ồn…ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao
động. Góp phần bảo vệ chăm sóc sức khoẻ người
lao động, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên,
nhằm: Mục tiêu: tả thực trạng sức khoẻ, bệnh tật
ở công nhân nhà máy Cốc hoá, Công ty cổ phần Gang
thép Thái Nguyên năm 2019. Đối ợng phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
67
phương pháp tả, thiết kế cắt ngang trên 367 công
nhân sản xuất trực tiếp thông qua khám lâm sang
cận lâm sàng. Kết quả nghiên cứu: Phân loại sức
khoẻ của công nhân tương đối tốt. Sức khoẻ loại II
chiếm tỷ lệ cao nhất (68,1%), sau đó đến loại III
(25,3%), còn loại IV, V chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) ở
cả hai giới nam nữ. Bệnh tai mũi họng, răng hàm
mặt và bệnh mắt chiếm tỉ lệ tương đối cao (46,6%,
51,8% 44,1%), bệnh hấp 1,9%, bệnh tim mạch
13,4%, huyết áp 10,6%, bệnh đường tiêu hoá 13,6%,
bệnh đường tiết niệu 2,2%, bệnh thần kinh 1,4%.
Từ khoá:
luyện kim, tác hại nghề nghiệp, sức
khoẻ, bệnh tật, bệnh nghề nghiệp
SUMMARY
THE STATUS OF HEALTH AND DISEASES IN
COKEMAKING FACTORY’S WORKER, THAI
NGUYEN IRON AND STEEL JOINT STOCK COMPANY
Background: The coke producing company is one
of auxiliary unit in the metallurgical process of Thai
Nguyen Iron and Steel Joint Stock Company. The
company is a unique coke oven for metallurgic
industry in our country to provide materials for
manufacturing cast-iron by blast furnace. Besides,
variety of products are produced from coke oven gas
such as naphthalene, anthracite, asphalt oil, bitumen,
asphaltic road oil During the process of
manufacturing, the workers are usually exposed to
harmful factors namely: high temperature, dust,
poison gas, noise which negatively influent the
worker’s health. To improve the protection and health
care service for those workers, we carry out the
research with a target: Objectives: To describe the
actual situation of health and disease among workers
of coke producing company Thai Nguyen Iron and
Steel Joint Stock Company in 2019. Research
subjects and methods: The descriptive, cross-
sectional study was conducted on 367 workers who
directly attend the producing process with using
clinical and subclinical examination. Research
results: the health classification of those objectives
was almost well. The type II health group was the
highest percentage (68.1%), followed by group of
type III (25.3%), while the type IV and type V health
group accounted for the lowest section (0.8%) in male
and female workers. The ENT, dental and eye
diseases made up a high proportion (46.6%, 51.8%
and 44.1% respectively), respiratory disease 1.9%,
cardiovascular disease 13.4%, hypertension 10.6%,
gastrointestinal disease 13.6%, urinary disease 2.2%,
neurological disease 1.4%.
Keywords:
metallurgy, occupational harm, health,
disease, occupational disease
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhà máy Cốc hóa đơn vị phụ trợ nằm trong
dây chuyền luyện kim của Công ty cổ phần Gang
thép Thái Nguyên. Cho đến nay, nhà máy Cốc
hóa nmáy duy nhất sản xuất cốc luyện kim
trong cả nước làm nguyên liệu cho cao sản
xuất gang. Ngoài ra nhà máy còn sản xuất các
sản phẩm hóa học khác nhau từ khí cốc thu
được sau luyện cốc như: naphtalen, antraxen,
dầu phòng mục, bitum, nhựa rải đường… Trong
quá trình sản xuất công nhân phải tiêp xúc với
nhiều yếu tố tác hại như nhiệt độ cao, bụi, hơi
khí độc, tiếng ồn… ảnh hưởng đến sức khoẻ
người lao động, thể gây nên nhiều bệnh nghề
nghiệp. Trong những năm gần đây khu ng
nghiệp gang thép đã được đầu tư, tu sửa nên
môi trường lao động đã được cải thiện nhiều, tuy
vậy trong điều kiện kinh tế cũng như khoa học kỹ
thuật của ớc ta hiện nay thì việc thay đổi công
nghđể một môi trường lao động hoàn toàn
không bị ô nhiễm bụi hơi khí độc cho công
nhân gang thép Thái Nguyên là điều rất khó thực
hiện [1], kéo theo nhiều thiệt hại về kinh tế cho
công ty như số ngày nghỉ ốm của công nhân
tăng, khả năng lao động của công nhân giảm làm
cho năng xuất lao động giảm sút. Góp phần bảo
vệ chăm sóc sức khoẻ người lao động trong
ngành luyện kim nói chung, luyện cốc nói riêng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên, nhằm:
Mục tiêu:
tả thực trạng sức khoẻ, bệnh tật ở
công nhân nhà máy Cốc hoá, Công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên năm 2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. Công nhân sản
xuất trực tiếp
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019
đến tháng 8/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Nhà y Cốc hoá,
CTCP Gang thép Thái Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu
tả, thiết kế cắt ngang.
3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Chn mu t qun th theo phương
pháp ch đích. Chủ động chn toàn b s công
nhân sn xut trc tiếp trong dây chuyn luyn
cc vào nghiên cu, bao gm ng nhân làm
vic các phân xưởng than, phân xưởng cc,
phân xưởng hoá, phân xưởng điện 1 s v
trí ph cn phi tiếp xúc vi yếu t tác hi ngh
nghip. Sau khi đã loại tr tiêu chun không phù
hp, tng s công nhân đ tiêu chuẩn được
la chọn là 367 ngưi, chia ra làm 2 nhóm:
- Nhóm I: nhóm ng nhân tiếp xúc thường
xuyên, liên tc vi nhiu yếu t tác hi ngh
nghip, bao gm các công nhân phân xưởng
than, phân xưởng cc, phân xưởng hoá, gm
278 công nhân.
- Nhóm II: nhóm công nhân phân xưởng
đin và 1 s v trí ph cn, gm 89 công nhân.
4. Chỉ số nghiên cứu
- Tỷ lệ giới, nhóm tuổi
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
68
- Tỷ lệ phân loại sức khoẻ
- Tỷ lệ bệnh thường gặp
5. Kỹ thuật lấy mẫu. Thu thập bằng cách tổ
chức khám sức khỏe cho công nhân. Việc chẩn
đoán bệnh dựa trên tài liệu Hướng dẫn chẩn
đoán điều trị bệnh của Bộ Y tế, áp dụng cách
phân loại tiêu chuẩn về lâm sàng của ICD
10. Các thông tin về khám m sàng được ghi
vào sổ khám sức khỏe.
6. Xử số liệu. Sliệu được làm sạch,
hóa, nhập trên phần mềm Epi data 3.1 được
xử lý trên phần mềm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính và tuổi đời của công nhân
Nhóm
Đặc điểm
Nhóm I
Nhóm II
Tổng số
SL
SL
%
SL
%
Giới tính
Nam
179
37
41,6
216
58,9
Nữ
99
52
58,4
151
41,1
Tổng số
278
89
100
367
100
Nhóm tuổi
< 30
67
10
11,2
77
21,0
30 39
88
18
20,2
106
28,9
40 49
96
53
59,6
149
40,6
≥ 50
27
8
9,0
35
9,5
Tổng số
278
89
100
367
100
Nhận xét:
Về giới: nhóm I tỷ lệ nam nhiều hơn so với nữ, tuy nhiên nhóm II tỉ lệ nữ cao
hơn. Nhóm tuổi từ 40 49 chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai nhóm nghề trong khi nhóm tuổi 50 chiếm
tỷ lê thấp nhất.
Bảng 3.2. Tỷ lệ phân loại sức khoẻ
Loại SK
Giới
I
II
III
IV
V
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nam (SL = 216)
10
4,6
151
69,9
50
23,1
2
0,9
3
1,4
Nữ (SL = 151)
8
5,3
99
65,6
43
28,5
1
0,7
0
0
Tổng số (SL = 367)
18
4,9
250
68,1
93
25,3
3
0,8
3
0,8
Nhận xét:
Sức khoẻ loại II chiếm tỷ lệ cao nhất, loại IV, V chiếm tỷ lệ thấp nhất ở cả hai giới nam
và nữ.
Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh hô hấp và bệnh tai mũi họng
Mắc bệnh
Nhóm
Bệnh hô hấp
Bệnh tai mũi họng
SL
%
p
SL
%
p
Nhóm I (SL = 278)
6
2,2
p > 0,05
125
45,0
p > 0,05
Nhóm II (SL = 89)
1
1,1
46
51,7
Tổng số (SL = 367)
7
1,9
171
46,6
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh hấp chung 1,9%, trong đó nhóm I (2,2%) cao hơn so với nhóm II
(1,1%). Tỷ lệ bệnh tai mũi họng ở nhóm I (45%) thấp hơn so với nhóm II (51,7%).
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh tim mạch
Tuổi
Bệnh
< 30
30 39
40 49
≥ 50
Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Tim
Nhóm I (SL = 278)
12
4,3
7
2,5
12
4,3
5
1,8
36
12,9
Nhóm II (SL = 89)
1
1,1
4
4,5
6
6,7
2
2,2
13
14,6
Tổng số (SL = 367)
13
3,5
11
3,0
18
4,9
7
1,9
49
13,4
Huyết
áp
Nhóm I (SL = 278)
1
0,4
7
2,5
17
6,1
7
2,5
33
11,9
Nhóm II (SL = 89)
0
0
0
0
4
4,5
2
2,2
6
6,7
Tổng số (SL=367)
1
0,3
7
1,9
21
5,7
9
2,5
39
10,6
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc bệnh tim mạch chung 13,4%, huyết áp (10,6%), tỷ lệ mắc bệnh cao
nhất ở nhóm tuổi 40 49 ở cả hai nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh tiêu hoá và tiết niệu
Mắc bệnh
Nhóm
Bệnh tiêu hoá
Bệnh tiết niệu
SL
%
P
SL
%
p
Nhóm I (SL = 278)
34
12,2
> 0,05
6
2,2
> 0,05
Nhóm II (SL = 89)
16
18,0
2
2,2
Tổng số (SL = 367)
50
13,6
8
2,2
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
69
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hchung 13,6%, tỷ lệ mắc bệnh nhóm II cao hơn
nhóm I, trong khi bệnh đường tiết niệu chiếm tỷ lệ bằng nhau (2,2%).
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh mắt, bệnh thần kinh và răng hàm mặt
Mắc bệnh
Nhóm
Mắt
Thần kinh
Răng hàm mặt
SL
%
p
SL
%
p
SL
%
p
Nhóm I (SL = 278)
110
39,6
<0,05
4
1,4
>,005
149
53,6
>0,05
Nhóm II (SL = 89)
52
58,4
1
1,1
41
46,1
Tổng số (SL = 367)
162
44,1
5
1,4
190
51,8
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc bệnh mt chiếm 44,1%, bệnh thần kinh 1,4%, răng m mặt 51,8%, trong đó
nhóm I tỷ lmắc bệnh cao hơn nm II, riêng bệnh mắt thì nm II tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhóm I.
IV. BÀN LUẬN
Nhà máy Cốc hóa một đơn vị sản xuất nằm
trong dây chuyền sản xuất gang thép thuộc công
ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, nhiệm vụ
sản xuất cốc luyện kim làm nguyên liệu cho
cao sản xuất gang. Trong quá trình sản xuất
ngoài sản phẩm cốc nhà máy n sản xuất ra
các sản phẩm hóa học khác nhau từ khí cốc thu
được sau luyện cốc như: naphtalen, antraxen,
dầu phòng mục, bitum, nhựa rải đường… Do đó
công nhân phải tiêp xúc với nhiều loại tác hại vật
cũng như hoá học như nhiệt độ cao, bụi, hơi
khí độc, tiếng ồn… cường độ lao động lại nặng
nhọc, khẩn trương y ảnh hưởng không tốt đến
sức khoẻ người lao động, thể gây nên nhiều
bệnh nghề nghiệp khác nhau [2].
Do nằm trong nhóm nghề độc hại nên đa số
người lao động là nam giới, đặc biệt ở nhóm nghề
I các đối tượng làm việc trong các phân xưởng
nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp hơn nhóm
còn lại, t lệ nam giới 64,4%, nữ chỉ chiếm
35,6%. Trong khi đó nhóm II các vị trí phụ
trợ thì nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam
(58,4% so với 41,6%). Điều này cũng phù hợp
với đặc điểm công việc cũng như mức độ nặng
nhọc của từng nhóm nghề. Kết quả bảng 3.1
cũng cho thấy nhóm tuổi từ 40 49 chiếm tỷ lệ
cao nhất ở cả hai nhóm nghề trong khi nhóm tuổi
50 chiếm tỷ thấp nhất. Nhóm tuổi 40 49
chiếm tỷ lê cao nhất sẽ một gánh nặng vsức
khoẻ, bệnh tật nếu như công nhân phải tiếp xúc
với c yếu tố tác hại trong quá trình lao động
nên y tế quan cần phải có kế hoạch để duy trì
nâng cao khả năng lao động cho công nhân.
Kết quả nghiên cứu bảng 3.2 cho thấy sức
khoẻ loại II chiếm t lệ cao nhất (68,1%), sau
đó đến loại III (25,3%), còn loại IV, V chiếm t
lệ thấp nhất (0,8%) cả hai giới nam nữ.
Như vậy phân loại sức khoẻ của ng nhân
tương đối tốt. Trong nghiên cứu của tác giả
Hoàng Khải Lập cộng sự năm 2002 công
nhân luyện kim tsức khoẻ loại III chiếm tỷ lệ
cao nhất [4]. Tỷ lệ bệnh tật bảng 3.3 đến 3.6
cho thấy bệnh tai mũi họng chiếm tỷ lệ 46,6%,
bệnh hô hấp 1,9%, bệnh tim mạch 13,4%, huyết
áp 10,6%, bệnh đường tiêu hoá 13,6%, bệnh
đường tiết niệu 2,2%, bệnh mắt chiếm 44,1%,
bệnh thần kinh 1,4%, răng hàm mặt 51,8%.
Như vậy bệnh tật ở công nhân rất đa dạng. Bệnh
răng hàm mặt, mắt tai mũi họng chiếm tlệ
cao nhất trong số các loại hình bệnh tật công
nhân. Mũi họng chính quan đầu tiên chịu
sự tác động của các yếu tố độc hại trong môi
trường lao động [3] do đó bệnh đường mũi họng
của công nhân luyện cốc gặp với tỷ lệ cao cũng
điều dễ hiểu, chủ yếu công nhân mắc bệnh
viêm mũi mạn tính, viêm họng mạn tính. Trong
khi bênh răng hàm mặt của công nhân chyếu
vấn đề về răng như sâu răng, mất răng…bệnh
mắt các tật cận thị, viễn thị. Tlệ mắc bệnh
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
kết quả nghiên cứu của Hoàng Khải Lập các
cộng sự nhóm công nhân luyện kim với tỷ lệ
bệnh tai mũi họng 33,5%, bệnh ng hàm mặt
28,9%, mắt 26,4%, tiêu h 10,7%, tiết niệu
7,1%, tim mạch 13,2% [4]. So với một số nghiên
cứu khác ở công nhân khai thác than thì tỷ lệ mắc
bệnh mũi họng trong nghiên cứu của chúng i
thấp hơn. Như nghiên cứu của Hoàng Văn Tiến,
bệnh tai mũi họng chiếm tlệ cao nhất > 70%
[5]. So với nghiên cứu của tác giả Vũ Thành Khoa
tại mỏ than Thống Nhất, Quảng Ninh, tỷ lệ c
bệnh tai mũi họng nói chung 66,6% [3].
công nhân hầm mỏ than Phấn Mễ, tỷ lệ bệnh
mũi họng 78,69% [2]. Thực tế nguyên liệu để
luyện cốc từ than mỡ được khai thác tử mỏ
than Phấn Mễ, Thái Nguyên. Do đó mô hình bệnh
tật phần tương đồng với tỷ lệ bệnh mũi họng
chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên hình bệnh tật
công nhân nhà máy Cốc hoá rất đa dạng nên cần
phải sự tổng hợp của nhiều biện pháp khác
nhau mới đem lại hiệu quả tích cực trong việc bảo
vệ sức khỏe cho người lao động i chung
công nhân luyện cốc nói riêng.
V. KẾT LUẬN
Phân loại sức khoẻ của công nhân tương đối
tốt. Sức khoẻ loại II chiếm tỷ lệ cao nhất
(68,1%), sau đó đến loại III (25,3%), còn loại
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
70
IV, V chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) cả hai giới
nam và nữ.
Bệnh tai mũi họng, răng hàm mặt bệnh
mắt chiếm tỉ lệ tương đối cao (46,6%, 51,8%
44,1%), bệnh hấp 1,9%, bệnh tim mạch
13,4%, huyết áp 10,6%, bệnh đường tiêu hoá
13,6%, bệnh đường tiết niệu 2,2%, bệnh thần
kinh 1,4%. Không sự khác biệt về tỉ lệ mắc
bệnh giữa hai nhóm nghiên cứu.
KHUYẾN NGHỊ
Cần kế hoạch điều tr sớm các trường hợp
mắc bệnh tai i họng, bnh mắt, tim mạch,
huyết áp... Các trường hợp này cần được bố trí lao
động hợp tránh các yếu tố tác hại nghề nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Ngc Anh (2008), Nghiên cứu đặc điểm
môi trường lao động và áp dng các bin pháp can
thip d phòng viêm phế qun công nhân luyn
thép Thái Nguyên, Lun án Tiến Y hc, Hc vin
Quân y.
2. Th Thanh Hoa (2017), Thc trng bnh
đưng hp, yếu t liên quan hiu qu mt
s gii pháp can thip trên công nhân m than
Phn M, Thái Nguyên, Lun án Tiến Y học,
Trường Đại học Y Dược, Đại hc Thái Nguyên.
3. Thành Khoa (2001), Nghiên cu bnh viêm
mũi họng ca ng nhân hm m than Thng
Nht (Qung Ninh), Luận văn Thạc s Y hc,
Trường Đại hc Y Hà Ni.
4. Hoàng Khi Lập, Đỗ Văn Hàm, Nguyễn Minh
Tun và cng s (2003), “Nghiên cứu mt s đặc
điểm điều kiện lao động, tình trng sc kho
bnh tt công nhân ngành cơ khí luyện kim năm
2002”, Báo cáo khoa học toàn văn, Hội ngh khoa
hc quc tế Y học lao động v sinh môi trường
ln th I, Nhà xut bn Y hc.
5. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cu thc trng
môi trường và s liên quan gia mt s yếu t
ngh nghip vi sc khe bnh tt ca công nhân
m than Na ơng, Lạng Sơn, Luận văn Thạc Y
học, Trường Đại học Y Dược, Đại hc Thái Nguyên.
6. Nguyn Th Toán (2002), Điều tra bn thc
trng sc kho công nhân cơ khí luyện kim, Đề i
nghiên cu khoa hc cp B, Vin Sc kho ngh
nghiệp và môi trường, B Y tế.
KHẢO SÁT THỊ LỰC LẬP TH Ở SINH VIÊN NĂM THỨ 3
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN KHU VỰC HÀ NỘI
Lý Minh Đức*, Lê Thị Kim Xuân*
TÓM TT18
Mc tiêu:
t thc trng th lc lp th sinh
viên Công an kho sát mt s yếu t liên quan đến
th lc lp th.
Đối tượng phương pháp nghiên
cu:
Nghiên cu mô t cắt ngang được thc hin trên
400 sinh viên năm th 3 các trường Công an nhân
dân khu vc Hà Ni.
Kết qu:
- Trong tng s 400 đối tượng nghiên
cu có 88% nam, 12% n. - T l cn th8%. - Th
lc lp th trung bình 30 giây cung, trong đó sinh
viên bình thường 30 giây cung, sinh viên cn th
32 giây cung. - t v mi liên quan gia th lc lp
th mc độ cn th trong nhóm sinh viên cn th,
kết qu cho thy nhóm sinh viên cn th nng th
lc lp th (40 giây cung) kém hơn 2 nhóm cn th
nh (32 giây cung) cn th trung bình (29 giây
cung), tuy nhiên s khác biệt không ý nghĩa thống
gia 3 nhóm vi (p>0,05).
T khóa:
cn th, th giác hai mt, th lc lp th.
SUMMARY
SURVEY OF COLLECTIVE VISION IN THE 3
*Bệnh viện 198
**Bệnh viện Mắt Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Lý Minh Đức
Email: drminhduc198@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 23.12.2019
rd YEAR STUDENTS AT SOME PUBLIC
SECURITY SCHOOLS IN HANOI AREA
Objectives:
To describe the situation of
stereoscopic vision in police students and to investigate
some factors related to stereoscopic vision.
Subjects
and research methods
: A cross-sectional descriptive
study was conducted on 400 students in the 3rd year at
the People's Public Security Schools in Hanoi area.
Results:
- Out of 400 research subjects, there are 88%
male, 12% female. - The rate of myopia is 8%. - The
average stereoscopic vision is 30 arc seconds, of which
in ordinary students is 30 arc seconds, nearsighted
students are 32 arc seconds. - Regarding the
relationship between stereoscopic vision and myopia
level among myopia students, the results showed that
the group of students with severe myopia had
stereoscopic vision (40 seconds arc) less than 2 groups
of myopia. (32 arc seconds) and average myopia (29
arc seconds), however, the difference is not statistically
significant between the 3 groups with (p> 0.05).
Key words:
nearsightedness, binocular vision,
stereoscopic vision.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị lực khả năng tiếp nhận xử thông
tin từ ánh ng đi vào mắt. Việc tri giác này còn
được gọi sự nhìn. Khám thị lực là một phần
bản không thể thiếu trong nhãn khoa. Thị lực
được xem một phần quan trọng của chức
năng thị giác, bao gồm nhiều thành phần