Thuốc tương tự hormon giải

phóng gonadotropin

Tên chung quốc tế và mã ATC

Buserelin: L02A E01 Leuprorelin: L02A E02.

Goserelin: L02A E03 Triptorelin: L02A E04.

Nafarelin: H01C A02 Histrelin: H01C A03.

Gonadorelin: H01C A01, V04C M01 (xem Gonadorelin).

Dạng thuốc và hàm lượng

Buserelin (Suprefact): Thuốc tiêm 1 mg (dạng acetat)/ml và phun mũi (dạng

acetat): 100 microgam/liều xịt đã định trước.

Leuprorelin acetat (Prostap SR, Lucrin, Enantone LP.): Bột pha tiêm: 3,75 mg +

dung môi 1 hoặc 2 ml hoặc bột pha tiêm 5 mg/ml.

Goserelin (Zoladex): 3,6 mg (base); 10,8 mg (base), chứa trong 1 bơm tiêm

chuyên dụng cấy dưới da 1 lần.

Triptorelin (Decapeptyl SR): 0,1 mg/ml; 3,75 mg + dung môi 2 ml.

Nafarelin (Synarel): Thuốc xịt mũi: 1 xịt = 200 microgam.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Hormon giải phóng gonadotropin (GnRH) điều hòa tổng hợp và tiết hormon kích

thích nang trứng (FSH) và hormon tạo hoàng thể (LH). Cũng có thể tổng hợp được

GnRH. Những thuốc tương tự GnRH có tốc độ thải trừ chậm hơn, độ thanh thải

thấp hơn, nửa đời dài hơn, và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH thiên nhiên.

Khi dùng thuốc tương tự GnRH theo kiểu bơm theo nhịp, thuốc sẽ kích thích tiết

gonadotropin, trái lại, khi dùng theo kiểu bơm liên tục, thuốc sẽ ức chế tiết

gonadotropin.

Khi bắt đầu dùng ở nam giới, thuốc tương tự GnRH (thí dụ goserelin) gây tăng

nồng độ testosteron trong huyết thanh. Khi điều trị ung thư tuyến tiền liệt, cần

ngăn chặn tăng testosteron ban đầu nhất thời này bằng các thuốc kháng androgen,

nếu không, sẽ có nguy cơ tăng phát triển ung thư khi bắt đầu điều trị. Dùng lâu

dài, thuốc tương tự GnRH có tác dụng ngăn chặn lâu dài việc tiết gonadotropin

tuyến yên, và do đó, nồng độ testosteron trong huyết thanh giảm tới mức như ở

nam giới bị thiến sau 2 đến 4 tuần điều trị.

Ở phụ nữ, dùng lâu dài thuốc tương tự GnRH gây thoái triển khối u đáp ứng với

estrogen. Nồng độ estradiol huyết thanh giảm tới mức như ở phụ nữ sau mãn kinh

trong vòng 3 tuần sau khi dùng thuốc. Tuy vậy, trong thử nghiệm lâm sàng, sau

khi giảm, cá biệt có 10% người bệnh có tăng nồng độ estradiol. Nồng độ FSH và

LH trong huyết thanh giảm tới mức như ở thời kỳ nang trứng, trong vòng 4 tuần

sau khi bắt đầu dùng thuốc, và thường duy trì ở mức này khi tiếp tục điều trị với

thuốc tương tự GnRH.

Thuốc chủ vận GnRH đã có hiệu quả điều trị một số rối loạn nội tiết, đáp ứng với

giảm steroid tuyến sinh dục như trường hợp dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin ở

trẻ em.

Thuốc chủ vận GnRH có hiệu quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt.

Ở phụ nữ, thuốc có hiệu quả điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen, bệnh lạc nội

mạc tử cung, u xơ tử cung, rậm lông, và hội chứng buồng trứng đa nang. Trong

điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung, thuốc tương tự GnRH làm giảm các triệu chứng

như đau, giảm kích thước và số lượng thương tổn nội mạc tử cung. Goserelin,

leuprorelin acetat, histrelin acetat, buserelin, tryptorelin là những thuốc chủ vận

GnRH tác dụng kéo dài được tiêm dưới da để ức chế tiết gonadotropin. Nafarelin

acetat, buserelin cũng là những chủ vận GnRH tác dụng kéo dài nhưng được dùng

để xịt mũi.

Chỉ định

Dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin. Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn. Ung

thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ tiền mãn kinh và quanh mãn kinh. Bệnh lạc nội

mạc tử cung, u cơ trơn tử cung.

Chống chỉ định

Người đã bị quá mẫn với thuốc chủ vận GnRH hoặc bất cứ thành phần nào của

thuốc.

Người đang mang thai hoặc có thể mang thai.

Người đang cho con bú.

Thận trọng

Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lúc đầu các thuốc chủ vận GnRH làm tăng

nhất thời testosteron huyết thanh, là nguy cơ kích thích phát triển ung thư tuyến

tiền liệt. Do đó phải dùng thuốc kháng androgen để chặn tác dụng tăng đột ngột

testosteron. Dùng thuốc kháng androgen trước khi tiêm thuốc tương tự GnRH và

tiếp tục dùng thuốc kháng androgen trong 2 - 3 tuần.

Thời kỳ mang thai

Không dùng thuốc chủ vận GnRH trong thời kỳ mang thai vì có nguy cơ sẩy thai

hoặc gây dị dạng cho thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng biện pháp

tránh thai không hormon trong khi điều trị với thuốc chủ vận GnRH.

Thời kỳ cho con bú

Vì thuốc chủ vận GnRH có thể gây độc hại nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, người

mẹ phải ngừng cho con bú trước khi dùng thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Ðiều trị ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú phụ thuộc estrogen, bệnh lạc nội mạc tử

cung, dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin: Thuốc cấy goserelin acetat tương

đương với 3,6 mg goserelin base, được cấy dưới da cứ 28 ngày một lần vào thành

bụng trên, dùng kỹ thuật vô khuẩn dưới sự giám sát của bác sỹ; Hoặc dùng

tritorelin: Tiêm bắp 3,75 mg, cách 4 tuần/1 lần; Hoặc dùng leuprorelin acetat:

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 3,75 mg cách 4 tuần/1 lần; Hoặc buserelin: 500

microgam, cách 8 giờ/1 lần, trong 7 ngày, sau đó xịt mũi 1 xịt (100 microgam) vào

mỗi bên mũi, ngày 6 lần (tránh dùng thuốc nhỏ mũi tản máu trước và ít nhất 30

phút sau điều trị).

Nafarelin thuốc xịt mũi được dùng trong điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung: 1 xịt

(200 microgam) vào mỗi bên mũi, ngày 2 lần vào sáng và chiều.

Liều thông thường: 400 microgam/ngày. Thời gian điều trị tối đa 6 tháng.

Histrelin acetat: Trong điều trị dạy thì sớm phụ thuộc gonadotropin ở trẻ em, liều

thông thường tương đương với 10 microgam histrelin/kg hàng ngày.

Chú ý: Cố gắng thực hiện chặt chẽ thời biểu 28 ngày đối với cấy goserelin.

Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú ở giai đoạn nặng, thuốc tương

tự GnRH được dùng dài hạn trừ phi không thích hợp về mặt lâm sàng. Trong điều

trị bệnh lạc nội mạc tử cung, thời gian được khuyên dùng thuốc là 6 tháng. Nếu

các triệu chứng của bệnh lạc nội mạc tử cung tái phát sau một đợt điều trị, và dự

định điều trị tiếp tục với thuốc tương tự GnRH, cần theo dõi mật độ chất khoáng

trong xương.

Chỉ với người bệnh ung thư tuyến tiền liệt, có thể dùng thuốc cấy goserelin acetat

tương đương với 10,8 mg goserelin base, cấy dưới da, cứ 12 tuần một lần vào

thành bụng trên với kỹ thuật tương tự. Không cần điều chỉnh liều lượng đối với

người suy giảm chức năng thận hoặc gan.