Ngày nhận bài: 23-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 20-10-2024 / Ngày đăng bài: 23-10-2024
*Tác giả liên hệ: Trần Bá Lân. Bệnh viện Nhân Dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: Lantraned@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 13
ISSN: 1859-1779
Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(5):13-21
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.02
Tiếp cận bệnh nhân đa chấn thương
Trần n1, Khâu Minh Tuấn1, Nguyễn Hoàng Thiên Thư2, Đỗ Quốc Huy3
1Bệnh viện Nhân Dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trung tâm Y tế Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Thuật ng“đa chấn thương” được định nghĩa hai hoặc nhiều chấn thương, trong đó có một chấn thương thể đe
dọa tính mạng, xảy ra trong cùng mt sự c, ảnh ởng đến nhiều bộ phận hoặc hệ thống các cơ quan trong cơ thể.
Tiếp cận bệnh nhân đa chấn thương dù ở môi trường o thì trước hết cần giữ an toàn cho bản thân những người
xung quanh. Cần kiểm tra xem mối nguy hiểm tại hiện trường như hỏa hoạn, điện git hoặc a chất thgây
thương tích, hiện trường tai nạn có đưc che chắn bảo vệ, nguy cơ nhân viên y tế bị người bệnh hoặc những người
kc xâm hại cũng như đánh giá nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm. Sau đó cần tiếp cận tất cả bệnh nhân chấn thương
một ch hệ thống, từngớc để không bỏ sót các tình trạng đe dọanh mạng và can thiệp kịp thời.
Từ khóa: đa chấn thương; nời lớn; phối hợp đa ngành; khám ban đầu; kiểm soát chảyu; khoa cấp cứu
Abstract
OVERVIEW OF APPROACH TO POLYTRAUMA PATIENTS
Tran Ba Lan, Khau Minh Tuan, Nguyen Hoang Thien Thu, Do Quoc Huy
The term “polytrauma” is defined as two or more injuries, with at least one being potentially life-threatening, occurring
in the same incident and affecting multiple organs or body systems. Regardless of the environment, the initial approach
to a polytrauma patient must prioritize the safety of healthcare personnel and those around them. It is essential to assess
any potential dangers at the scene, such as fire, electric shock, or hazardous chemicals, ensure that the accident scene
is secure and protected. The following step is to evaluate the risk of healthcare staff being harmed by the patient or
others, as well as the risk of infectious diseases. After that, all trauma patients should be approached systematically,
step by step to avoid missing any life-threatening conditions and to intervene in a timely manner.
Keywords: polytrauma; adult; multidiscipline; primary survey; hemorrhage control; emergency department
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
14 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.02
1. ĐT VẤN Đ
Đa chấn thương là thách thức lớn trong cấp cứu, với tỷ lệ
tử vong biến chứng cao. Bệnh nhân (BN) đa chấn thương
tờng gặp phải nhiều tổn thương nghiêm trọng cùng lúc và
mấtu nặng, điều trị đòi hỏi tiếp cận đa ngành và phối hợp
chặt ch nhiều chuyên khoa, từ cấp cứu ban đầu đến phẫu
thuật hồi sức [1].
Nhiều tiến bộ đã đạt được trong việc cải thiện tỷ lsống sót
và giảm biến chứng của BN đa chấn thương. Tuy nhiên, vẫn
n tồn tại khó khăn trong việc đánh giá ban đầu, kiểm st
chảy máu, và dđoán kết quả lâm sàng.
i tổng quan này nhằm mục đích cung cấp một cái nhìn
tổng thể vtiếp cận BN đa chấn thương, từ nguyên cơ bản
đến c phương pp tiếp cận hiện nay với mục tiêu nâng cao
hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng. Qua đó,
chúng tôi cũng điểm lại các nghiên cứu, bằng chứng hiện tại
và các khuyến nghị thực hành dựa trên dữ liệu hiện.
Tài liệu tham khảo cho bài báo được lựa chọn qua các
ớc sau:
1. Tham khảo các hướng dẫn thực hành từ những tchức
uyn trong lĩnh vực cấp cứu chấn thương, bao gồm:
Advanced Trauma Life Support (ATLS);
European Resuscitation Council (ERC);
National Institute for Health and Care Excellence (NICE);
National Health Service (NHS);
World Health Organization (WHO).
2. Tìm kiếm các nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng
(RCT) các nghiên cứu liên quan đến cấp cứu chấn thương
tn sở dữ liệu PubMed. Từ khóa tìm kiếm bao gồm:
polytrauma,” “primary survey,” “hemorrhage controlvới
bộ lọc tập trung vào các nghiên cứu trong 10 năm gần đây.
Ưu tiên c nghiên cứu có chất ợng, đăng trên các tạp chí
khoa học uy tín và ln quan trực tiếp đến cấp cứu
chấn thương.
3. Sau khi tổng hợp được c i liệu tham khảo, chúng tôi
tiến hành sàng lọc dựa trên tính p hợp điểm mới. Các tài
liệu cuối cùng đưc chọn đảm bảo rằng chúng cung cấp thông
tin phù hợp để htrợ các kết luận trongi o.
2. ĐÁNH GIÁ BAN ĐU
Đánh giá ban đầu xác định thứ tự ưu tiên BN dựa trên:
loại chấn thương, chế chấn thương và c dấu hiệu sinh
tồn. Khám bộ (primary survey) bao gồm khảo sát nhanh
chóng theo trình tự cố định kết hợp can thiệp kịp thờic
tổn thương nguy hiểm, sau khi hoàn tất các bước ban đầu thì
tiếp tục chuyển sang khám chi tiết (secondary survey) tập
trung vàoc tổn thương cụ thể.
Khám bộ cần tuân theo trình tự ABCDE,c định ngay
và xử tc tình trạnh đe dọa tính mạng theo thứ tự [2]:
A (Airway) Đảm bảo đường thở thông thoáng hạn chế
chuyển động cột sống cổ;
B (Breathing and ventilation) Đánh giá thông khí, kiểu th;
C (Circulation with hemorrhage control) Đánh giá huyết
động và kiểm soát chảy máu;
D (Disability) Đánh giá chức năng thần kinh;
E (Exposure/Environmental control) Bộc lộ để đánh giá
tơng tổn toàn diện, kiểm soát các yếu tố xung quanh th
làmng nguy cơ cho BN.
Cácnh trạng đe dọa tính mạng được xác định và điều trị
theo theo thứ tự ABCD, trong thực tế các bước y thường
được thực hiện đồng thời bởi một nhóm các nhân vn y tế.
Điều quan trọng c ớc này nên được lặp lại trong suốt
quá trình chăm sóc BN, khi tình trạng thay đổi hoc sau can
thiệp. Sau khi đã hoàn thành kiểm tra đường ththông khí
(A B), nhưng tuần hoàn (C) cần can thiệp thì nên bắt đầu
khảot lại đường thở ngay sau đó, th nhất: sự can thiệp
vào (C) cần mất thời gian để hoàn thành, trong c đó tình
trạng hấp của BN thxấu đi. Th hai, bất kỳ sự can
thiệp nào cũng khả năng làm thay đổi kết quả khám thì
đầu. dụ: cần phải đặt đường truyền nh mạch trung tâm
vào nh mạch cổ của BN thì sau đó cần kiểm tra khoang
màng phổi, thành mạch hoặc tim không btổn thương vì điều
này có thdẫn đến tràn khí ng phổi, giảm hồi u nh
mạch hoặc chảy u làm xấu đi tình trạng hô hp, tuần
hoàn của BN. Bất kỳ sự thay đổi xấu đi o vnh trạng lâm
sàng của BN đều cần phải tiếnnh khám thì đầu lặp lại, bao
gồm đánh giá hiệu qu c biến chứng của các biện pháp
can thiệp trước đó để đảm bảo hoạt động tốt.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.02
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 15
2.1. Kiểm soát đường thở và hạn chế di động
cột sống cổ
Phần đầu tiên quan trọng nhất của khám t đầu đánh
g đường thở của BN. Một bác sĩ (BS) sẽ đứng đầu giường
và chịu trách nhiệm đánh giá tình trạng thông thoáng của
đường thở gồm: kiểm tra dị vật, sưng lưỡi, máu, chất nôn,
ớc bọt tồn đọng làm tắc hầu họng, đánh giá gãy xương mặt,
ơng hàm [3]. Một cách kinh điển đnhanh chóng đánh giá
tình trạng đường thở hỏi tên BN, nếu trả lời phù hợp cho
thấy không tổn thương đường thnghiêm trọng do: kh
năng nói rõ ràng (A), thông k không bị tổn thương nghiêm
trọng (B) mức độ ý thức không suy giảm đáng k(đủ tỉnh
táo để mô tả những đã xảy ra – C D), nếu câu trả lời có
khàn giọng, tiếng nói khò khè đều gợi ý tổn thương đường
thở đáng kể. Cần đánh giá xem chấn thương hoc biến
dạng nào ở cthể làm tắc nghẽn đường thở như khốiu
tlan rộng, dị vật bám o mềm, vết bỏng, khói đen
quanhi hay miệng (trong tai nạn hỏa hoạn).
Ngoài việc kiểm tra độ thông thoáng của đường thở, BS
đầu giường đánh giá duy tsự thẳng hàng của cột sống cổ.
Khi ca loại trừ chấn thương cột sống cổ cần đặtng đệm
cổ hoặc đai cố định để hạn chế sự mất ổn định đốt sống, khi
di chuyển hay bất kỳ thao tác o có thể gây ra chuyển động
của đốt sống cần duy ttối đa sự ổn định cột sống cổ [4].
Tiếp theo, nếu xác định rằng đường thở của BN bị tổn
tơng thì cần can thiệp ngay lập tức: Làm nghiệm pháp nâng
cằm (chin-lift) hoc đẩy m (jaw-thrust) để điều chỉnh lại
đường thở (không ngửa đầu khi chưa loại trchấn thương
cổ), sau đó lựa chọn đường thở nhân tạo phù hợp với tình
trạng của BN bao gồm: đường thở miệng hầu (oropharyngeal
airways), đặt đường thở mũi hầu (nasopharyngeal airways),
đặt đường th qua mặt nạ thanh quản (laryngeal mask
airway), đặt ống nội khí quản (endotracheal tube) hoặc phẫu
thuật cấp cứu n mở màng nhẫn gp [5].
Kỹ thuật đường ththường gặp nhất đặt nội khí quản với
ưu điểm chắc chắn, không cần phẫu thuật, đặt nhanh, sử dụng
lâu dài và tháo lắp dễ dàng trong hầu hết c trường hợp. Cần
chuẩn bị tất cả c thiết bị cần thiết tuân theo trình tự để
giảm nguy xảy ra biến chứng bao gồm [6]:
Chuẩn bị nguồn cung cấp oxy thiết bị phù hợp, điều
chỉnh chiều cao của gờng;
Cung cấp oxy trước khi đặt nội khí quản (preoxygenation);
t hu họng khi cần thiết;
S dng thuốc an thần, thuốc dãn ;
Đặtng nội khí quản;
Kiểm tra vị trí ống nội khí quản bằng capnography, nghe
phổi 3 vị tvà chụp X-quang ngực;
Cài đặt thông kban đầu: thtích khí lưu thông, nhịp thở,
áp lực dương cuối kỳ thở ra (Positive end-expiratory pressure
- PEEP) phân ợng oxy t o (Fraction of inspired
oxygen - FiO2).
Bảng 1. Đánh gđường thở can thiệp cấp cứu
Đánh g Can thiệp
Đường
th
Chấn thương
hoặc sưng phù
ng cổ?
i chuyện u
lt?
Âm thanh bất
thường từ đường
th (ngáy, khò
khè, t, tính đối
xứng của âm
phế bào)?
n định cột sống cổ.
Khai thông đường thở
(đẩy hàm hoặc nâng
cầm, nếu có chấn
thương cột sống cchỉ
đẩym).
Hút dịch tiết t hầu
họng.
Đặt đưng thở nếu cần
thiết (tránh đặt đường
thi miệng nếu
chấn tơng m mặt).
Sdụng adrenalin tiêm
bắp nếu nghi ngphản
vệ (khò k, tiếng rít
thanh quản).
2.2. Kiểu thở và thông khí
Sau khi kiểm st đưc đường th(A) phần tiếp theo cần
đánh giá đánh g thông khí (B). Đường ththông thng
không đủ đduy t trao đổi khí hiệu quả, do đó tng k tn
BN chấn tơng cần khảo sát: tổn thương phổi, cơ hoành
thành ngực (xương sườn, cơ ln sườn, mạch máu và thần kinh
liên sườn). Về mặt cơ học, c b phận này to ra áp suất tch
hp cần thiết đ di chuyển không khí ra vào phi, do đó tổn
thương bất kỳ tạng nào trong số này thể cản trkh năng
thông khí của BN.
Đầu tiên cần cung cấp oxy cho tất cBN chấn thương k
thđồng thi điều trị vấn đề bản y ra tình trạng suy
hp [7]. Chấn thương thể dẫn đến dập ngực, gãy ơng
sườn, tn khí màng phổi, vỡ cơ hnh, vỡ phế quản, tổn
thương nhu mô phổi m dập phổi và tn máu màng phổi và
nhu mô phổi. Mặc các bệnh được liệt kê trên gây ra tr
ngại hc sinh lý đối với quá trình trao đổi khí, nng cần
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
16 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.02
lưu ý rằng đau do chấn thương ng có thkhiến BN không
thể hít u, n đau có thnghiêm trọng đến mc gây ra tình
trạng xẹp phổi do giảm thông khí [8].
Tiếp theo, đánh giá vthông khí: đo đ o hòa oxy trong
máu, tần số hô hp, kiểm tra thành ngc xem biến dạng, vết
bm m, vết thương hở, tăng ng th hoặc có kiểu thbất
thường hay kng. Sau đó nghe hai n phổi để cảm nhận sự
hiện diện tính đối xứng của âm phế bào, lưu ý các trường
hp chấn thương ngực gây tn khí hoặc trànu màng phổi
tn BN hội chứng tắc nghẽn hay hội chứng hạn chế có thể
khó phát hiện do giảm âm phế o sẵn, và c n đau ngực
làm BN hạn chế hít u. Sờ nắn thành ngực để m dấu hiệu
đau, tiếng lạo xạo c biến dạng không được phát hiện khi
nhìn. Cuốing, mặc dù khó thc hiện trong môi trường cấp
cứu nhưng việc gõ hai bên để tạo ra âm vang (gõ vang) hoặc
giảm âm có th gợi ý cho các tổn thương bên trong n tràn
khí hoặc tn u màng phổi.
Sau đó thực hiện cận m ng cần thiết (su âm có trọng
điểm, X-Quang, CT-Scan) để đánh giá gãy xương, chấn thương
cơ hnh, tràn máu hoặc tràn k màng phi, chấn thương nhu
mô, d vật và c nhận kết qukhám [9].
Bảng 2. Đánh giá thông k can thiệp cấp cu
Đánh giá Can thiệp
Thông
khí
Có tăng công
thở? Tần số thở?
Vết thương
thành ngực?
Âm phế bào bất
thường?
Có vết thương
ngực hở?
Khí quản nằm
giữa và không
lệch về bên
nào?
Có tiếng lép bép
khi sờ?
Có vết bỏng?
Cung cấp oxy, giảm
đau.
Nếu tràn khí màng
phổi áp lực Chọc
kim giảm áp lực lồng
ngực, cung cấp oxy,
dịch chuẩn bị
đặt ống dẫn lưu
màng phổi.
Vết thương ngực hở
Đặt miếng dán
dính 3 cạnh vào vết
thương, để hở 1 cạnh.
eFAST, chụp XQ/CT
ngực không thuốc
cản quang.
Sử dụng naloxon nếu
nghi ng ngộ độc
opioid (Thở chậm,
giảm oxy máu, đồng
tử co nhỏ)
Phương pháp điều tr tùy thuộc vào chế và loại vết
thương. Một số BN có thchcần giảm đau đối với chấn
thương thành ngc, những BN khác thcn th oxy qua ống
thông mũi, mặt nạ không thlại hoặc thở y trong tờng hp
mảng ờn di động, dp phổi, giảm áp lực lồng ngực bằng chọc
kim lớn vị trí giao nhau gia khoảng gian sườn II và đường
trung đòn bên tổn thương (trong trường hợp tràn khí màng phổi
áp lực) [10], xem xét đặtng dẫn u màng phổi sau đó.
Lưu ý các chn thương m giảm đáng k khng thông
khí trong thời gian ngắn bao gồm tràn khí màng phổi áp lực,
vết thương ngực h(sucking chest wound), tràn máu màng
phổi ợng nhiều và chấn thương khí phế quản. Những tổn
thương này cần được xác định trong quá trình đánh giá ban đầu
và cần được xử ngay để đảm bảo thông khí hiệu quả. Tn
khí màng phổi áp lực làm giảm đáng kể và cấp tính khả năng
thông k nên cn giảm áp lực lồng ngực ngay lập tức khi nghi
ngờ qua đánh giá m sàng. Tn khí màng phổi đơn thuần có
thể chuyển thành tràn khí màng phổi áp lực khi BN được đặt
nội k quản và thmáy tớc khi được dẫn u màng phổi.
2.3. Đánh g huyết đng kiểm st chảy máu
Sau khi giải quyết vấn đề về đường ththông khí của
BN thì tình trạng tim-mạch là ưu tiên tiếp theo cần được xử
. Các thành phần cần đánh g gồm: tim, mạch máu và
lượng máu mất.
Đầu tiên, ghi nhận c dấu hiệu sinh tồn, kiểm tra sự hiện
diện, cường độ, chất lượng ca mạch trung tâm, mạch ngoại vi
và so sánh hai bên. Tiếp theo kiểm tra màu da, đấm - ẩm và
bt kỳ biến dạng o thảnh ởng đến u ợng u trên
da của BN (bao gồm các vết bỏng).
những BN chấn thương, c tổn thương thường gặp cần
xem xét gồm: tổn thương mch máu, đụng dập tim, chèn ép
tim dẫn đến co bóp không hiệu qu gim cung ợng tim,
hội chứng chèn ép khoang tràn khí ng phổi áp lực làm
giảm hồi lưu nh mạch, từ đó giảm cung lượng tim. Điều tr
gồm giải quyết nguyên nn trực tiếp: Hồi sinh tim mạch nâng
cao (Advanced Cardiovascular Life Support – ACLS) để điều
trị rối loạn nhịp tim (do đụng dập cơ tim hoặc điện giật), chọc
giải áp khoang màng phổi hay dẫn lưu màng phổi để cải thiện
hồiunh mch, chọct dịch màng ngoài tim để co bóp
tim hiệu quả. Các phương thc hìnhnh thường được sdụng
trong c tờng hợp chn thương bao gồm siêu âm cấp cứu
trọng điểm m rộng (Extended Focused Assessment with
Sonography in Trauma - eFAST), chụp X-quang hoặc CT, lưu
ý rằng kết quả eFAST âmnh không loại trừ chảy máu trong
phúc mạc hoặc sau phúc mạc.
Tổn thương hệ tun hoàn thường gặp nhất trong các trường
hp chn tơng mt máu người ới 46 tuổi [11]. Do đó
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.02
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 17
xác định kiểm soát nhanh chóng, hiệu quả chảy máu ng
vi hồi sức kịp thời là những ngun tắc quan trọng trong vic
đánh giá và x t BN mất máu cp do chấn thương. Sau khi
loại trừ tràn kng phổi áp lực là nguyên nhâny sc hãy
giả đnh rằng hạ huyết áp sau chấn thương do mất máu cho
đến khi có bằng chứng ngược lại. c yếu tlâm sàng mang
lại thông tin hữu ích có thể đánh giá nhanh trong vòng i giây
là mức đý thức, tưới máu da mạch.
Mức độ ý thức: Khi thch máu u thông giảm, tưới máu
não giảm, dẫn đến mức độ ý thức thay đổi.
Tưới máu da: BN có da hồng, đặc biệt là ở mặt và t chi,
ít khi bị mt máu nặng. Nợc lại, BN bgiảm thể tích máu
th da mặt xám, xanh và chi nhợt nhạt.
Mạch: Mạch nhanh, yếu thường là dấu hiệu của tình trạng
giảm thể tích máu. Đánh g mạch trung tâmộng mạch đùi
hoặc động mạch cảnh) ở cả hain để biết cht lượng, tốc đ
và tính đều đặn. Mạch chậm do tình trạng mất máu đã vào
giai đoạn mất và đe dọa nh mng BN. Mch trung m
không có cho thấy cn phải tiến hành hi sức ngay lập tức.
Điều trị mất u phthuộc o nguồn chảy u bên
ngi hay bên trong độ nặng. Chảy máu nông trên bề mặt
có thch cần ng gc hoặc đè ép trực tiếp vào vtrí chảy u;
gãy xương kèm theo đứt mạch máu hoặc c vết thương mạch
máu th phải ng garô đcầm máu, garô có hiệu qutrong
chảy máut chi nng có nguy cơ gây thiếu máu cục b
chi đó, chsử dụng ga khi đè trực tiếp không hiu quả nh
mạng ca BN bđe dọa, sau đó cần phẫu thut càng sớmng
tốt. Kẹp mù mạch máu có thy tổn thương dây thần kinh và
tĩnh mạch nên không đưc khuyến cáo.
Các vùng chính của chả máu nội là ngực, bng, khoang sau
phúc mạc, ơng chậu và xương i. Cố định bên ngoài như
cố định khung chậu để cầm máu bên trong hay np bất động
xương y. Theo ATLS mt u được chia 4 độ, trong đó đ
IV là loại nghiêm trọng nhất và cần điu trị tích cực nhất bao
gồm thuốc vận mạch và trình truyền máu sng lớn. c yếu
tố lâmng giúp xác định mức độ mất máu của BN bao gồm
những thay đổi về nhp tim, huyết áp, ợng nước tiểu thang
điểm Glasgow (GCS).
ĐI: mất máu ới 15% với c dấu hiệu sinh tồn bình
thường, lượng ớc tiểu và điểm GCS nh thường;
Đ II: mt máu 15 đến 30% với nhp tim nhanh và h huyết áp;
ĐIII: mất u 31 đến 40% kèm theo thnhanh, giảm
lượng nưc tiu và giảm ý thức;
Độ IV: mất máu trên 41% vi c dấu hiệu sinh tồn xấu đi
nghiêm trọng và lượng nước tiểu không đáng k.
Kiểm soát chảy máu cần đi ng với bi hoàn dịch, thông
thường các BN chảy u cần dịch để duy trì áp lc i
máu phù hợp. Lượng máu và tốc độ mất máu quyết định mức
đ dịch loại chế phẩm. Thiết lp hai đường truyn ngoại
biên lớn để truyền dịch hay truyền chế phẩm máu; lấy mẫu máu
xét nghiệm huyết học bn, nhóm máu, phản ứng chéo,t
nghiệm thai kỳ cho tất cả ph ntrong độ tuổi sinh đẻ, k máu
hoặc nồng độ lactat để đánh g tình trạng mức đsốc. Khi
không thể lập đường truyn ngoại vi có th sử dụng truyền
trong xương,nh mạch trung tâm. Tất cảc dịch truyn nh
mạch nên đượcm ấm bằng cách bảo qun trong môi trường
ấm (37°C đến 4C) hoặc truyn qua các thiết bị làm ấm dch
[12]. Có thể cần truyền 1L dịch đẳng trương để đạt đáp ứng phù
hp BN trưởng thành, sau đó nếu huyết áp BN không cải
thiện thì xem t truyn máu. dịch phải thận trọng, hồi
sc dịch quá mức tớc khi kiểm soát chảy máu đã được chứng
minh là làm tăng t lệ t vong. Nghiên cứu đánh giá BN chấn
thương đưc truyn dịch tại khoa cấp cứu đã phát hiện ra rằng
hồi sức dịch tinh thn 1,5L yếu ttiên đoán độc lập về
tăng tỷ l tvong [13]. Khuyến cáo hiện tại nghiêng v hướng
bù dịch hạn chế, chấp nhn hạ huyết áp cho phép (huyết áp m
thu trong khoảng 80 90 mmHg huyết áp động mch trung
bình 50 – 60 mmHg)n là bù dịch tích cực [14]. Chiếnợc
này không nên áp dụng vi nhóm BN có chấn thương sọ o
hoặc tổn thương ty sống, vì áp lc tưới máu đầy đủ rất quan
trọng đđảm bo cung cp oxy cho hthần kinh trung ương bị
tổn thương, tương tự với nhóm BN cao tuổi hoặc ng huyết áp
mạn tính.
Bt đầu truyền bng dung dịch Natriclorid 0,9% hoặc dịch
tinh thể đẳng tơng ở BN chấn thương chảy máu bị hạ huyết
áp, tránh sử dng dung dịch nhược trương BN bị chấn tơng
đu nặng. BN chấn thương có nguy rối loạn đông máu do
hồi sức dịch, tình trạng này tạo ra chu kỳ: mất máu dch
và máu rối loạn đông máu chảy máu lp li. Chuỗi bệnh
lýy th đưc giảm nhẹ bằng cách truyền các thành phần
máu theo tỷ lệ được c định tc và s dụng sớm axit
tranexamic (TXA).
Tỷ lệ BN chấn thương được điều tr TXA trước khi nhp
viện còn thấp, ngay cả đối với những BN nguy cơ tvong