
Tiết 1+2+3:
CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG VĂN TỰ SỰ
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Khỏi niệm tự sự: là trình bày một chuỗi có sự việc, từ sự việc này dẫn đến sự
việc kia và dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
- TÓM tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mỡnh trình bày một cóh ngắn gọn
nội dung chính (sự việc tiêu biểu và nhân vật quan trọng) của văn bản đó.
- Cần đọc kĩ đề, hiểu đúng chủ đề văn bản, xác định nội dung cần TÓM tắt; sắp
xếp các nội dung ấy theo một thứ tự hợp lí sau đó viết thành một văn bản TÓM tắt.
- Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc
có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm. Qua đó, giúp học sinh
thấy được vai trũ của yếu tố miờu tả hành động, sự việc, cảnh vật và con người
trong văn bản tự sự.
- Nghị luận là nờu lý lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận
điểm) nào đó.
- Vai trũ, ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: để người đọc, người
nghe phải suy ngẫm về một vấn đề nào đó.
- Phương thức nghị luận: dùng lý lẽ, lô gích, phán đoán... nhằm làm sỏng tỏ một
ý kiến, một quan điểm, tư tưởng nào đó.

- Dấu hiệu và đặc điểm của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự:
+ Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại (đối thoại với người hoặc với chính
mỡnh)
+Dựng nhiều Câu khẳng dịnh và phủ định, câu có tác dụng mệnh đề hô ứng
như: nếu...thỡ, chẳng những....mà cũn....
+ Dùng nhiều từ có tính chất lập luận như: tại sao, thật vậy, tuy thế...
- Đối thoại, độc thoai, độc thoại nội tâm là những Hình thức quan trọng để thể
hiện nhân vật trong văn bản tự sự.
+ Đối thoại là Hình thức đối đáp, trũ chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn
bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng cách gạch đầu dũng ở đầu lời trao và lời
đáp (mỗi lượt lời là một lần gạch đầu dũng)
+ Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mỡnh hoặc núi với một ai đó
trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thỡ phớa
trước câu nói có gạch đầu dũng; cũn khi khụng thành lời thi khụng cú gạch đầu
dũng.
B. CÁC DẠNG ĐỀ
I. Dạng đề từ 2 đến 3 điểm

Đề 1: TÓM tắt một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đó được nghe kể
hoặc đó được chứng kiến.
*Gợi ý:
1. Mở đoạn: giới thiệu khái quát về câu chuyện kể đó: Ở đâu? Khi nào? Có
những ai tham gia?
2. Thân đoạn: Trình bày nội dung của Câu chuyện:
- Nguyên nhân dẫn đến sự việc trong câu chuyện đó?
- Sự việc đó diễn ra như thế nào?
- Kết cục của sự việc đó ra sao?
- Sự việc đó có ý nghĩa như thế nào đối với em?
3. Kết đoạn:
- Suy nghĩ của em về sự việc đó. Liên hệ bản thân.
Đề 2:
Hóy túm tắt truyện ngắn "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng) bằng một
đoạn văn (từ 10 đến 12 dũng)
* Gợi ý:
- Trước khi chuẩn bị đi tập kết, anh Ba cùng anh Sáu về thăm gia đỡnh, nhưng
suốt ba ngày đêm ở nhà, bé Thu, con gái anh nhất định không chịu nhận anh Sáu là

ba của mỡnh. Mặc dự anh đó tỡm hết cóh để chứng minh. Khi biết sự thật thỡ đó tới
lỳc anh Sỏu phải lờn đường. Ở khu căn cứ, anh dồn hết sức làm chiếc lược ngà tặng
con gái. Nhưng trong một trận càn, anh đó hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, anh cũn kịp
trao cõy lược cho người bạn, với lời hứa sẽ trao tận tay cho bé Thu.
Đề 3: Xác định yếu tố nghị luận trong đoạn văn sau:
Một học sinh xấu tính
Trong lớp chúng tôi có một đứa rất khó chịu, đó là Phran-ti. Tôi ghét thằng
này vỡ nú là một đứa rất xấu bụng. Khi thấy một ông bố nào đấy đến nhờ thấy giáo
khiển trách con mỡnh là nú mừng rỡ. Khi cú người khóc là nó cười. Nó run sợ
trước mặt Ga-rô-nê, nhưng lại đánh cậu bé thợ nề không đủ sức tự vệ. Nó hành hạ
Grốt-xi, cậu bé bị liệt một cánh tay, chế giễu Prê- cốt-xi mà mọi người đều nể,
nhạo báng cả Rô- bét- ti, cậu học sinh lớp hai đi phải chống nạng vỡ đó cứu một
em bộ. Nú khiờu khớch những người yếu nhất, và khi đánh nhau thỡ nú hăng máu,
trở nên hung tợn, cố chơi những miếng rất hiểm độc.
Cú một cỏi gỡ làm cho người ta ghê tởm ở cái trán thấp ấy, trong cái nhỡn
vẩn đục ấy, được che giấu dưới cái mũ có lưỡi trai bằng vải dầu [...]. Sách, vở, sổ
tay của nó đều giây mực bê bết rách nát và bẩn thỉu; thước kẻ thỡ như có răng cưa,

ngũi bỳt thỡ toố ra, múng tay thỡ cắn bằng mồm, quần ỏo thỡ bị rỏch tứ tung trong
những lỳc đánh nhau...
( Ét- môn-đô-đơ- A-mi-xi, Những tấm lũng cao cả)
Gợi ý:
- Yếu tố nghị luận: chứng minh
- Vấn đề nghị luận: những thói xấu của Phran-ti
- Chứng minh vấn đề: lần lượt nêu ra các ví dụ cụ thể biểu hiện những thói xấu của
Phran-ti: từ tâm lý, tính cóh, ngụn ngữ, hành động... đến ăn mặc, quần ỏo, sỏch vở.
II. Dạng đề từ 5 đến 7 điểm
Đề 1: TÓM tắt văn bản: "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.
Gợi ý: Các sự việc chính trong truyện để viết thành văn bản như sau:
- Xưa có chàng Trương Sinh cùng vợ là Vũ Nương sống với nhau rất hạnh
phỳc.
- Giặc đến,triều đỡnh kờu gọi thanh niờn trai trỏng trong làng đi lính. Trương
Sinh bị bắt đi lính.
- Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ già, nuôi dưỡng con nhỏ và ngày ngày ngóng
trông tin tức của chồng.

