
Tìm hiểu vềchức năng quản
lý, giám sát của công cụ
Resource Monitor
Quản TrịMạng - Trong bài viết dướiđây, chúng tôi sẽgiới thiệu với các
bạn một sốtính năng và cách sửdụng công cụtiện ích Resource Monitor có
sẵn của Microsoft, được sửdụng để quản lý, giám sát hoạtđộng của hệthống
mạng, khảnăng lưu trữvà hiệu suất của hệthống.
1. Giám sát hoạtđộng của hệthống mạng:

Ảnh chụp màn hình trên được lấy từ ứng dụng Resource Monitor từ1 máy
tính cài đặt hệ điều hành Windows Server 2008 R2 cùng vớiExchange Server
2010 và toàn bộrole Exchange đã được cài đặt. Nhưvậy, chúng ta có thểdễdàng
nhận ra rằng máy chủcó nhu cầuđáng kểvềcác nguồn tài nguyên mạng để đáp
ứng đủ hiệu suất trong phạm vi làm việc. Chúng ta có thểdễdàng nhận ra phần
chiếm nhiều diện tích nhấtở đây chính là phần thống kê, các cửa sổbên phải
tương ứng với những đồ thị, mô tảrõ ràng với từng sốliệu cụthể.
Processes With Network Activity:
Tạiđây, Resource Monitor sẽhiển thịdanh sách tất cảcác tiến trình đang
hoạtđộng và đang sửdụng nguồn tài nguyên của hệthống, cụthểchúng ta sẽthấy
tên chính xác và sốlượng các chương trình đó.
-Image: tên file của tiến trình đang thực thi.
-PID: sốID tương ứng với gắn liền với chương trình, tính năng này khá hữu
ích khi người dùng muốn quản lý hoặc giám sát 1 tiến trình nào đó.
-Send (B/sec): dữliệu trung bình tính theo đơn vịbyte mà chương trình
đó gửiđi từhệthống mạng qua mỗi giây.
-Receive (B/sec): dữliệu trung bình tính theo đơn vịbyte mà chương
trình đó nhậnđược từhệthống mạng qua mỗi giây.

-Total (B/sec): tổng lượng dữliệu trung bình tính theo đơn vịbyte mà
chương trình đó tạo ra trong toàn bộthời gian hoạtđộng.
Tuy nhiên, những thông tin đượcđưa ra tạiđây chưa thực sựhữu ích để giải quyết
những vấnđề phức tạp trong hệthống, ngoại trừnhững chương trình nào đang sử
dụng ít hoặc nhiều tài nguyên. Vớiảnh chụp màn hình trên, chúng ta có thểthấy
rằng ứng dụng FSEContentScanner64.exe đang yêu cầu rất nhiều dữliệu tài
nguyên từhệthống.
Network Activity:
Tại phần này, chương trình sẽcung cấp thêm một sốthông tin hữu ích hơn
dành cho người sửdụng:
-Network I/O: tổng dung lượng dữliệuđang được sửdụng tính bằng Mbps.
-Network Utilization: toàn bộdữliệu của hệthống sẽ được hiển thịqua 1
thành phần duy nhất, qua đó giúp người sửdụng dễdàng giám sát chính xác
những thông sốnày. Nếu con sốnày thường xuyên đạt mức 100% thì có nghĩa là
bạnđang gặp vấnđề, và giải pháp duy nhất là tăng lưu lượng băng thông.
-Address:đây là tên hoặcđịa chỉIP của chương trình, ứng dụng đang làm
việc.
TCP Connections:
-Local Address: nhiều hệthống server được trang bịnhiều hơn 1 card
mạng, và mỗi card mạng đó lại có thể được gán với nhiềuđịa chỉIP. Để xác định
chính xác địa chỉIP hoặc card mạng nào đang gây ra nguyên nhân chính trong hệ
thống, đây chính là phần các bạn nên để ý kỹvì rất nhiều thông tin chi tiết và cụ
thể được liệt kê tạiđây.

-Local Port: tương tựnhưtrên, hệthống của bạn có thể đang sửdụng
nhiều dịch vụkích hoạt trên nhiều cổng – Port khác nhau. Và đây là nơi xác định
vấnđề giữa hệthống mạng với các cổng.
-Remote Address: mỗi kết nối qua hệthống local đều yêu cầu tính năng
giao tiếp với 1 hệthống nào đó đang đượcđiều khiển từxa. Tại phần này, chúng ta
sẽthấy toàn bộcác địa chỉcủa máy tính remote chiếm tới hơn nửa luồng truyền tải
dữliệu.
-Remote Port: tạiđây chúng ta sẽtìm thấy những cổng remote hoàn thiện
quá trình giao tiếp giữa hệthống.
-Packet Loss (%): đây là những con sốmang ý nghĩa rất quan trọng, sốnày
càng lớn – đồng nghĩa với việc lưu lượng mạng thất thoát càng lớn, nghĩa là chất
lượng của hệthống mạng đang trong tình trạng xấu.
-Latency (ms): hay thường được gọi là độ trễ, hiểu nôm na là khoảng thời
gian cần thiếtđể truyền dữliệu từ điểm A tớiđiểm B. Con sốnày càng lớn, nghĩa là
khoảng thời gian càng dài và ngược lại. Một sốchương trình, ứng dụng trực tuyến
hoặc truyền tải media thường gây ra hiện tượng này.
Listening Ports:
-Address: một sốchương trình, dịch vụnhấtđịnh nào đó thường xuyên gắn
liền với mộtđịa chỉIP cho dù đó làIPv4 hoặcIPv6. Nếu dịch vụ đó không gắn cố
định vớiđịa chỉIP tĩnh, thì cột này sẽhiển thịdưới dạng <IP … > unspecified.
-Protocol: là giao thức sửdụng TCP (Transmission Control
Protocol) hoặcUDP (User Datagram Protocol). Trong đó, quá trình thực hiện
qua TCP sẽ đượcđảm bảo vềmặt dữliệu, còn UDP thì không.
-Firewall Status: nếu tính năng Firewall của bạnđang ngăn chặn một số
chương trình qua lượng traffic, thì chúng ta biết thêm nhiều thông tin cụthểhơn
qua phần này.

The graphs:
Biểuđồ Network sẽ đưa ra toàn bộlưu lượng bandwidth được sửdụng
trong vòng 60 giây gần nhấtđối với tất cảcác chương trình. Cụthểhơn, các thành
phầnTCP Connections chỉra bao nhiêu kết nối TCP mới vừađược thiết lập, và
nếu sốlượng này cao quá mức bình thường, thì có nghĩa là hệthống của bạnđang
gặp vấnđề, không thểkiểm soát được, bịspyware xâm nhập... Biểuđồ Local Area
Connection chỉra toàn bộlượng dữliệuđang được sửdụng, hiển thịtheo %.

