TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
TÌNH DỤC VÀ MA TÚY TRONG NHÓM NAM<br />
QUAN HỆ ĐỒNG TÍNH TẠI HÀ NỘI NĂM 2014<br />
Đinh Thái Sơn1, Trần Thái Sơn2, Nguyễn Ngọc Oanh2, Đỗ Thị Thanh Toàn1<br />
1<br />
<br />
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Bạch Mai<br />
<br />
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất ma túy trong<br />
nhóm nam giới có quan hệ tình dục đồng tính (MSM) ở Hà Nội, năm 2014. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt<br />
ngang, 497 nam giới có quan hệ tình dục đồng tính được chọn bằng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có<br />
kiểm soát. Các biến số sau khi thu thập được nhập vào máy tính, xử lý bằng phần mềm Stata. Tỷ lệ nam giới<br />
có quan hệ tình dục đồng tính đã từng sử dụng ma túy là 13,2%. Kết quả xét nghiệm nước tiểu cho thấy:<br />
5,4% và 2,8% nam giới có quan hệ tình dục đồng tính tại Hà Nội có sử dụng heroin và ATS trong khoảng<br />
thời gian 48 giờ trước thời điểm thu thập mẫu. Nhóm đối tượng có tuổi quan hệ tình dục lần đầu nhỏ hơn 18<br />
tuổi chiếm tỷ lệ 37,4%. Số nam giới có quan hệ tình dục đồng tính có hành vi quan hệ tình dục nhận tiền là<br />
133 người, chiếm tỷ lệ 26,8%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nam giới có quan hệ tình dục<br />
đồng tính sử dụng ma túy trong các nhóm như nhóm tuổi, trình độ học vấn, quan hệ tình dục có nhận tiền,<br />
tuổi quan hệ lần đầu.<br />
Từ khóa: MSM, ma túy, tình dục đồng giới<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
quần thể nam giới quan hệ đồng tính tại Việt<br />
Quan hệ tình dục đồng giới là nguy cơ cao<br />
<br />
Nam có liên quan tới việc tiêm chích ma túy,<br />
<br />
cho việc lây nhiễm HIV ở nam giới [1; 2; 3].<br />
<br />
nam giới quan hệ đồng tính trẻ tuổi, trình độ<br />
<br />
Tại Việt Nam, một điều tra trên nhóm nam giới<br />
<br />
học vấn thấp, nam giới quan hệ đồng tính có<br />
<br />
quan hệ đồng tính (MSM) tại Hà Nội và Thành<br />
<br />
tham gia bán dâm, nam giới quan hệ đồng<br />
<br />
phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV là<br />
<br />
tính có nhiều hơn 5 bạn tình trong tháng vừa<br />
<br />
hơn 10% [4]. Việc lây truyền HIV và STIs tiếp<br />
<br />
qua [6; 8; 9; 10]. Với rất nhiều các hành vi<br />
<br />
tục tăng lên trong quần thể nam giới quan hệ<br />
<br />
nguy cơ, tỷ lệ nhiễm HIV và STIs trong nhóm<br />
<br />
đồng tính đòi hỏi các nghiên cứu mới xác định<br />
<br />
nam giới quan hệ đồng tính ngày càng cao,<br />
<br />
các yếu tố góp phần hoặc thúc đẩy dịch trong<br />
<br />
khó kiểm soát, bên cạnh đó nhóm nam giới<br />
<br />
quần thể này để từ đó xây dựng các can thiệp<br />
<br />
quan hệ đồng tính còn chịu sự kì thị mạnh mẽ<br />
<br />
dự phòng lây truyền HIV và STIs có hiệu quả.<br />
<br />
trong xã hội nên việc tiếp cận nhóm đối tượng<br />
<br />
Đã có một số nghiên cứu được xuất bản về<br />
<br />
này cũng còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy,<br />
<br />
HIV, STIs và các yếu tố có liên quan trong<br />
<br />
nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả<br />
<br />
quần thể nam giới quan hệ đồng tính trên thế<br />
<br />
thực trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất<br />
<br />
giới và tại Việt Nam [5; 6; 7]. Các nghiên cứu<br />
<br />
ma túy trong nhóm nam giới quan hệ đồng<br />
<br />
đã tìm thấy rằng nhiễm HIV và STIs trong<br />
<br />
tính tại Hà Nội năm 2014.<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Đinh Thái Sơn, Viện Đào tạo Y học Dự<br />
phòng & Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: dinhthaison@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 18/8/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 28/12/2016<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển<br />
<br />
43<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
khai trên nhóm nam giới quan hệ đồng tính<br />
<br />
quan hệ tình dục lần đầu với ai, số lượng bạn<br />
<br />
thuộc các mạng lưới xã hội khác nhau trên địa<br />
<br />
tình trong một tháng qua, quan hệ tình dục có<br />
<br />
bàn thành phố Hà Nội từ tháng 8 năm 2013<br />
<br />
nhận tiền.<br />
<br />
đến tháng 12 năm 2014. 497 nam giới quan<br />
hệ đồng tính được chọn vào nghiên cứu bằng<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm<br />
<br />
Các biến số sau khi thu thập được nhập<br />
<br />
soát (Respondent - driven sampling - RDS).<br />
<br />
vào máy tính và xử lý bằng phần mềm Stata<br />
<br />
Người tham gia nghiên cứu là những nam giới<br />
<br />
13. Các biến số được thống kê mô tả bằng<br />
<br />
quan hệ đồng tính nhận được một thẻ mời từ<br />
<br />
tần số và tỷ lệ phần trăm. Sự khác biệt về tỷ<br />
<br />
những người đã tham gia nghiên cứu. Trong<br />
<br />
lệ đã từng sử dụng ma túy theo các biến<br />
<br />
quá trình chọn mẫu RDS, những người đã<br />
<br />
độc lập được kiểm định bằng trắc nghiệm<br />
<br />
hoàn thành phỏng vấn và xét nghiệm được đề<br />
<br />
thống kê Khi bình phương, mức ý nghĩa<br />
<br />
nghị tuyển chọn 3 người khác trong cùng<br />
<br />
thống kê α = 0.05.<br />
<br />
nhóm. Nếu đồng ý, họ sẽ được phát 3 thẻ<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
mời. Trên thẻ mời có ghi thông tin về nghiên<br />
cứu, địa chỉ của điểm lấy mẫu và ngày hết<br />
hạn. Chỉ những người có thẻ mời hợp lệ mới<br />
được tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Các đối tượng tham gia nghiên cứu là<br />
hoàn toàn tự nguyện, có quyền rút khỏi<br />
nghiên cứu khi không muốn tham gia nghiên<br />
cứu. Các thông tin liên quan đến người tham<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
Các biến thông tin chung về đối tượng<br />
nghiên cứu gồm: tuổi, dân tộc, trình độ học<br />
vấn, lập gia đình chưa, hiện sống với ai, nghề<br />
nghiệp.<br />
<br />
gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Tổng số 497 nam giới quan hệ đồng tính<br />
tham gia vào nghiên cứu này, sinh viên chiếm<br />
<br />
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là<br />
<br />
32,2%. Đa số đối tượng nghiên cứu dưới 30<br />
<br />
hành vi đã từng sử dụng ma túy (có/không).<br />
<br />
tuổi (83,5%). Số nam giới quan hệ đồng tính<br />
<br />
Các biến liên quan đến hành vi sử dụng ma<br />
<br />
có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 42,1%.<br />
<br />
túy bao gồm từng quan hệ tình dục khi phê<br />
<br />
Chỉ có 8,0% nam giới quan hệ đồng tính đã<br />
<br />
thuốc, quan hệ với ai khi phê thuốc, sử dụng<br />
<br />
lập gia đình. Tỷ lệ nam giới quan hệ đồng tính<br />
<br />
bao cao su lần gần nhất quan hệ tình dục khi<br />
<br />
sống với bạn tình nam chỉ chiếm 4,6%.<br />
<br />
phê thuốc, tiêm chích thuốc kích thích, an<br />
<br />
Bảng 2 mô tả hành vi tình dục ở nhóm nam<br />
<br />
thần, dùng lại bơm kim tiêm sau khi tiêm chích<br />
<br />
giới quan hệ đồng tính tại Hà Nội. Tỷ lệ nam<br />
<br />
ma túy, bạn tình tiêm chích ma túy trong 12<br />
<br />
giới quan hệ đồng tính chỉ thích bạn tình là<br />
<br />
tháng qua, dương tính với xét nghiệm nước<br />
<br />
nam chiếm tỷ lệ 53,9%, tỷ lệ thích bạn tình<br />
<br />
tiểu xác định Opiate, dương tính với xét<br />
<br />
nam hơn nữ chiếm tỷ lệ 12,1%. Nhóm nam<br />
<br />
nghiệm nước tiểu xác định ma túy tổng hợp<br />
<br />
giới tham gia nghiên cứu có tuổi quan hệ tình<br />
<br />
chất dạng Amphetamine (ATS).<br />
<br />
dục lần đầu nhỏ hơn 18 tuổi chiếm tỷ lệ 37,4%<br />
<br />
Biến liên quan đến hành vi tình dục ở<br />
<br />
và tỷ lệ quan hệ lần đầu bạn tình nam (tự<br />
<br />
nhóm nam giới quan hệ đồng tính gồm: thích<br />
<br />
nguyện), nam bán dâm, phụ nữ bán dâm lần<br />
<br />
bạn tình nam hay nữ, tuổi quan hệ lần đầu,<br />
<br />
lượt là 54,7%, 5,8% và 7,6%. Tỷ lệ nam giới<br />
<br />
44<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
quan hệ đồng tính có số lượng bạn tình từ 2 đến 5 người trong một tháng qua chiếm tỷ lệ 42,4%.<br />
Số nam giới quan hệ đồng tính có hành vi quan hệ tình dục nhận tiền là 133 người, chiếm tỷ lệ<br />
26,8%.<br />
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu<br />
Biến số<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Dưới 30 tuổi<br />
<br />
415<br />
<br />
83,5<br />
<br />
Trên 30 tuổi<br />
<br />
82<br />
<br />
16,5<br />
<br />
Kinh<br />
<br />
492<br />
<br />
99,0<br />
<br />
Khác<br />
<br />
5<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Trình độ phổ thông trở xuống<br />
<br />
288<br />
<br />
57,9<br />
<br />
Trung cấp, cao đẳng, đại học<br />
<br />
209<br />
<br />
42,1<br />
<br />
Có<br />
<br />
40<br />
<br />
8,0<br />
<br />
Không<br />
<br />
457<br />
<br />
92,0<br />
<br />
Không sống với bạn tình nam<br />
<br />
436<br />
<br />
95,4<br />
<br />
Sống với bạn tình nam<br />
<br />
21<br />
<br />
4,6<br />
<br />
Sinh viên<br />
<br />
160<br />
<br />
32,2<br />
<br />
Nghề khác<br />
<br />
337<br />
<br />
67,8<br />
<br />
Nhóm tuổi (n = 497)<br />
<br />
Dân tộc (n = 497)<br />
<br />
Trình độ học vấn (n = 497)<br />
<br />
Lập gia đình (n = 497)<br />
<br />
Hiện đang sống với ai (n = 457)<br />
<br />
Nghề nghiệp (n = 497)<br />
<br />
Bảng 2. Quan hệ tình dục ở nhóm nam giới quan hệ đồng tính tại Hà Nội<br />
Biến số<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Chỉ thích bạn tình là nam<br />
<br />
268<br />
<br />
53,9<br />
<br />
Thích bạn tình là nam hơn nữ<br />
<br />
60<br />
<br />
12,1<br />
<br />
Thích bạn tình là nữ hơn nam<br />
<br />
72<br />
<br />
14,5<br />
<br />
Thích bạn tình là nam hay nữ (n = 497)<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
45<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Biến số<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Thích bạn tình là nam, nữ như nhau<br />
<br />
81<br />
<br />
16,3<br />
<br />
Chỉ thích bạn tình là nữ<br />
<br />
16<br />
<br />
3,2<br />
<br />
Dưới 18 tuổi<br />
<br />
178<br />
<br />
37,4<br />
<br />
Trên 18 tuổi<br />
<br />
298<br />
<br />
62,6<br />
<br />
Bạn tình nam (tự nguyện)<br />
<br />
272<br />
<br />
54,7<br />
<br />
Nam bán dâm<br />
<br />
29<br />
<br />
5,8<br />
<br />
Bạn gái/vợ<br />
<br />
157<br />
<br />
31,6<br />
<br />
Phụ nữ bán dâm<br />
<br />
38<br />
<br />
7,6<br />
<br />
Nam đổi giới tính<br />
<br />
1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
Không quan hệ với ai<br />
<br />
46<br />
<br />
9,3<br />
<br />
Chỉ quan hệ với 01 người<br />
<br />
181<br />
<br />
36,6<br />
<br />
Từ 2 đến 5 người<br />
<br />
210<br />
<br />
42,4<br />
<br />
Từ 6 đến 10 người<br />
<br />
36<br />
<br />
7,3<br />
<br />
Từ 11 đến 20 người<br />
<br />
13<br />
<br />
2,6<br />
<br />
Trên 20 người<br />
<br />
9<br />
<br />
1,8<br />
<br />
Không<br />
<br />
364<br />
<br />
73,2<br />
<br />
Có<br />
<br />
133<br />
<br />
26,8<br />
<br />
Thích bạn tình là nam hay nữ (n = 497)<br />
<br />
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu (n = 476)<br />
<br />
Quan hệ tình dục lần đầu tiên với ai (n = 497)<br />
<br />
Số lượng bạn tình trong một tháng qua (n= 495)<br />
<br />
Quan hệ có nhận tiền (n = 497)<br />
<br />
Bảng 3 mô tả thực trạng sử dụng ma túy, chất gây nghiện trong nhóm nam giới quan hệ đồng<br />
tính tại Hà Nội. Chỉ 13,3% trong tổng số 497 nam giới quan hệ đồng tính báo cáo đã từng sử<br />
dụng ma túy. Tỷ lệ dương tính với xét nghiệm Opiate là 5,4% và dương tính với xét nghiệm nước<br />
tiểu xác định ATS là 2,7%. Tỷ lệ nam giới quan hệ đồng tính từng quan hệ tình dục khi phê thuốc<br />
chiếm 34,8%. Trong số 23 người báo cáo từng quan hệ tình dục khi phê thuốc này, có đến 56,6%<br />
là quan hệ với bạn tình nam (tự nguyện) và 4,3% quan hệ tình dục với nam bán dâm. Trong lần<br />
quan hệ tình dục khi phê thuốc gần đây nhất, chỉ 47,8% là có sử dụng bao cao su, 30,4% không<br />
sử dụng và 21,8% không nhớ là có sử dụng hay không.<br />
46<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. Thực trạng sử dụng ma túy trọng nhóm MSM tại Hà Nội<br />
Biến số<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Chưa từng sử dụng<br />
<br />
431<br />
<br />
86,7<br />
<br />
Đã từng sử dụng<br />
<br />
66<br />
<br />
13,3<br />
<br />
Có<br />
<br />
23<br />
<br />
34,8<br />
<br />
Không<br />
<br />
41<br />
<br />
62,1<br />
<br />
Không nhớ<br />
<br />
2<br />
<br />
3,1<br />
<br />
Bạn tình nam (tự nguyện)<br />
<br />
13<br />
<br />
56,6<br />
<br />
Nam bán dâm<br />
<br />
1<br />
<br />
4,3<br />
<br />
Bạn gái/vợ<br />
<br />
6<br />
<br />
26.1<br />
<br />
Nữ bán dâm<br />
<br />
1<br />
<br />
4,3<br />
<br />
Khách hàng nam/cả nam và nữ<br />
<br />
2<br />
<br />
8,7<br />
<br />
Có<br />
<br />
11<br />
<br />
47,8<br />
<br />
Không<br />
<br />
7<br />
<br />
30,4<br />
<br />
Không nhớ<br />
<br />
5<br />
<br />
21,8<br />
<br />
Có<br />
<br />
8<br />
<br />
12,1<br />
<br />
Không<br />
<br />
57<br />
<br />
86,4<br />
<br />
Không trả lời<br />
<br />
1<br />
<br />
1,5<br />
<br />
Có<br />
<br />
3<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Không<br />
<br />
6<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Đã từng sử dụng ma túy (n = 497)<br />
<br />
Từng quan hệ tình dục khi phê thuốc (n = 66)<br />
<br />
Quan hệ với ai khi phê thuốc (n = 23)<br />
<br />
Lần gần đây nhất quan hệ tình dục khi phê thuốc có dùng bao cao su (n = 23)<br />
<br />
Tiêm chích các loại thuốc kích thích/ an thần (n = 66)<br />
<br />
Sử dụng lại bơm kim tiêm khi tiêm, chích ma túy (n = 9)<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
47<br />
<br />