Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH HÌNH NHIỄM TRỨNG GIUN ĐŨA TOXOCARA SPP Ở ĐẤT<br />
TẠI MỘT SỐ ĐIỂM CỦA QUẢNG NGÃI VÀ ĐĂK LĂK<br />
Bùi Văn Tuấn*, Nguyễn Văn Chương*,Nguyễn Hữu Giáo*, Huỳnh Thị Thanh Xuân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất tại các điểm nghiên cứu.<br />
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Xét nghiệm 800 mẫu đất xác định tỷ lệ nhiễm<br />
trứng giun Toxocara spp tại 2 điểm của tỉnh Quảng Ngãi và 2 điểm của tỉnh Đăk Lăk.<br />
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất tại Quảng Ngãi từ 14-26%, tại Đăk Lăk từ 34-37,5%.<br />
Mật độ nhiễm trứng giun tại Quảng Ngãi từ 1,5 đến 4,1 trứng trên 100 gam đất, tại Đăk Lăk từ 4,9 đến 7,2<br />
trứng trên 100 gam đất.<br />
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất tại Quảng Ngãi ở các hộ có nuôi chó từ 31,8243,68%, ở các hộ không nuôi chó từ 5,22-12,39%, tại Đăk Lăk tỷ lệ đất nhiễm trứng giun ở các hộ có nuôi chó từ<br />
38,63-45,53%, ở các hộ không nuôi chó từ 12,5-27,27%. Tỷ lệ hộ nuôi chó thả rông tại Quảng Ngãi từ 66,6786,21%, tại Đăk Lăk từ 89,97-95,53%, tỷ lệ tẩy giun định kỳ cho chó tại các điểm điều tra thấp (10,19%).<br />
Từ khóa: Toxocara spp, ở đất, Quảng Ngãi, Đăk Lăk.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SITUATION OF TOXOCARA SPP INFECTION IN SOIL IN SOME STUDY SITES OF QUANG NGAI<br />
AND DAK LAK PROVINCES<br />
Bui Van Tuan, Nguyen Van Chuong, Nguyen Huu Giao, Huynh Thi Thanh Xuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 122 - 125<br />
Objective: Determine the prevalence of eggs Toxocara spp in soil at the study sites.<br />
Subjects and methods: Descriptive cross – sectional survey. The 800 soil samples were examined to<br />
determine the infection rates of Toxocara spp eggs at 2 study sites of Quang Ngai province and 2 sites of Dak Lak<br />
province.<br />
Results: The infection rates of Toxocara spp eggs of Quang Ngai and Dak Lak provinces were 14-16% and<br />
34-37.5%, respectively. The infection density of Toxocara spp eggs of Quang Ngai was from 1.5-4.1 eggs/100gam<br />
soil; of Dak Lak ranged from 4.9-7.2 eggs/100gam soil.<br />
Conclusion: The infection rates of Toxocara spp eggs in soil in Quang Ngai province were from 31.8243.68% of dog raising households and from 5.22-12.39% of no dog raising households; in Dak Lak province, these<br />
rates were from 38.63-45.53% of dog raising households and from 12.5-27% of no dog raising households. Rates<br />
of households raising dogs unbridled in Quang Ngai and Dak Lak were from 66.67-86.21% and 89.97-95.53%,<br />
respectively. The rate of deworming periodically for dogs at study sites was low (10.19%).<br />
Key words: Toxocara spp, in land, Quang Ngai, Đăk Lăk.<br />
động vật” tức bệnh từ thú có xương sống lây<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
truyền sang người. Giun ở chó là Toxocara canis,<br />
Bệnh giun đũa chó mèo thuộc nhóm “bệnh<br />
ở mèo là Toxocara cati. Vào năm 1952, Beaver và<br />
*: Viện sốt rét KST – CT Quy Nhơn<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Bùi Văn Tuấn,<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
ĐT: 0982847539,<br />
<br />
Email: buivantuanimpe@yahoo.com<br />
<br />
123<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
cộng sự đã chứng minh có sự hiện diện của ấu<br />
trùng Toxocara canis ở người và gọi đó là “ấu<br />
trùng di chuyển nội tạng”. Vì là ký sinh trùng<br />
lạc chủ, không trưởng thành được ở người nên y<br />
văn ghi nhận đây là hiện tượng “ngõ cụt ký<br />
sinh” hoặc “bệnh động vật không hoàn<br />
chỉnh”(Error! Reference source not found.).<br />
Người bị nhiễm bệnh do tình cờ nuốt trứng<br />
có ấu trùng của Toxocara spp nhiễm trong đất,<br />
nước, thức ăn do chất phóng uế bừa bãi của<br />
những chó con bị nhiễm bệnh. Các ấu trùng đi<br />
vào trong ruột, di chuyển đến nội tạng, nơi đây<br />
chúng có thể sống nhiều năm ở dạng tự do hay<br />
hóa kén nhưng không bao giờ phát triển thành<br />
giun trưởng thành. Ngoài ra người có thể nhiễm<br />
do ăn thịt thú vật nấu không chín(5).<br />
Các nghiên cứu cho thấy, những quần thể<br />
người có tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxocara<br />
sp cao thường ở những nơi có nhiều chó bị<br />
nhiễm Toxocara sp. Môi trường bị ô nhiễm trứng<br />
nhiều, trẻ em có thói quen nghịch đất. Ở nước<br />
ta, chó mèo được nuôi không kiểm soát, thả<br />
rong, phân chó gặp ở khắp nơi, số mẫu đất có<br />
nhiễm trứng giun đũa chó mèo thay đổi từ 526% tùy theo từng vùng sinh địa cảnh nên mọi<br />
người đều có nguy cơ nuốt phải trứng của<br />
chúng(2). Điều tra của Viện Sốt rét-KST-CT Quy<br />
Nhơn tại một số điểm của Bình Định và Gia Lai<br />
năm 2011 cho thấy tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa<br />
chó mèo ở đất tại Bình Định 25,5%, tại Gia Lai là<br />
22,5%.<br />
Trong những năm gần đây số lượng bệnh<br />
nhân ngày càng gia tăng có thể là do mầm bệnh<br />
được phát tán nhiều ra ngoại cảnh đồng thời<br />
người dân đã có ý thức đến các cơ sở y tế để<br />
khám và xét nghiệm. Chúng tôi tiếp tục mở<br />
rộng điều tra ô nhiễm trứng giun đũa chó mèo ở<br />
môi trường đất tại một số điểm của Quảng Ngãi<br />
và Đăk Lăk, trên cơ sở đó sẽ đề xuất những biện<br />
pháp can thiệp.<br />
<br />
124<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Xác định tỷ lệ nhiễm trứng giun Toxocara spp<br />
ở đất tại các điểm nghiên cứu.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA<br />
Địa điểm điều tra<br />
Chọn mỗi tỉnh 2 xã để điều tra, một xã đại<br />
diện vùng thị trấn và một xã đại diện cho vùng<br />
nông thôn.<br />
Tại Quảng Ngãi chúng tôi chọn 2 xã thuộc<br />
huyện Sơn Tịnh: thị trấn Sơn Tịnh và xã Tịnh<br />
Thọ.<br />
Tại Đăk Lăk chúng tôi chọn 2 xã thuộc thị xã<br />
Buôn Hồ: phường Thống Nhất và xã Cư Bao.<br />
<br />
Đối tượng điều tra<br />
Đất tại các hộ gia đình được chọn: lấy mẫu<br />
đất ở sân hoặc ở vườn.<br />
<br />
Phương pháp điều tra<br />
Theo phương pháp cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Tại mỗi điểm chọn 200 mẫu đất ở sân hoặc<br />
vườn của 200 hộ được chọn (mỗi hộ 1 mẫu).<br />
Tổng cộng 4 điểm là 800 mẫu đất.<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Theo kỹ thuật ngẫu nhiên hệ thống.<br />
<br />
Kỹ thuật điều tra<br />
Xét nghiệm đất bằng phương pháp<br />
Romanenko (phương pháp làm nổi trứng bằng<br />
nước muối bão hòa). Lượng đất xét nghiệm là<br />
100 gam/mẫu.<br />
Thu thập tỷ lệ nuôi chó, tỷ lệ tẩy giun cho<br />
chó của các hộ gia đình được chọn bằng<br />
phỏng vấn.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Số liệu được nhập vào phần mềm Epidata và<br />
xử lý trên chương trình Stata.<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA<br />
Kết quả điều tra nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất tại các điểm điều tra<br />
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất tại các điểm điều tra.<br />
Tỉnh<br />
<br />
Huyện<br />
<br />
Xã<br />
<br />
Số xét nghiệm<br />
<br />
Quảng Ngãi<br />
<br />
Sơn Tịnh<br />
<br />
Đăk Lăk<br />
<br />
Buôn Hồ<br />
<br />
Tịnh Thọ<br />
TT Sơn Tịnh<br />
Cộng<br />
Cư Bao<br />
P. Thống Nhất<br />
Cộng<br />
<br />
200<br />
200<br />
400<br />
200<br />
200<br />
400<br />
<br />
Bảng 2. Mật độ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở<br />
đất tại các điểm điều tra.<br />
Tỉnh<br />
<br />
Xã<br />
<br />
Số xét Số mẫu Số trứng<br />
nghiệm dương trên 100<br />
tính<br />
gam đất<br />
Quảng<br />
Tịnh Thọ<br />
200<br />
52<br />
4,1<br />
Ngãi<br />
TT Sơn Tịnh<br />
200<br />
28<br />
1,5<br />
Cộng<br />
400<br />
80<br />
2,8<br />
Đăk Lăk<br />
Cư Bao<br />
200<br />
75<br />
7,2<br />
P. Thống Nhất<br />
200<br />
68<br />
4,9<br />
Cộng<br />
400<br />
143<br />
6,1<br />
<br />
Phân tích tỷ lệ nhiễm trứng giun Toxocara<br />
spp ở đất theo các hộ nuôi chó<br />
Bảng 3.Tỷ lệ nuôi chó tại các điểm điều tra.<br />
Tỉnh<br />
<br />
Xã<br />
<br />
Quảng<br />
Ngãi<br />
<br />
Tịnh Thọ<br />
TT Sơn<br />
Tịnh<br />
Cộng<br />
Đăk Lăk Cư Bao<br />
P. Thống<br />
Nhất<br />
Cộng<br />
<br />
Số hộ<br />
Số hộ<br />
Tỷ lệ<br />
p<br />
điều tra nuôi chó (%)<br />
200<br />
87<br />
43,5 < 0,05<br />
200<br />
66<br />
33,0<br />
400<br />
200<br />
200<br />
<br />
153<br />
112<br />
88<br />
<br />
38,25<br />
56,0 < 0,05<br />
44,0<br />
<br />
400<br />
<br />
200<br />
<br />
50,0<br />
<br />
Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất<br />
theo các hộ nuôi chó.<br />
Xã<br />
<br />
Hộ nuôi Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ<br />
p<br />
chó<br />
điều tra dương tính (%)<br />
OR<br />
Tịnh<br />
Có nuôi<br />
87<br />
38<br />
43,68 < 0,01<br />
Thọ Không nuôi 113<br />
14<br />
12,39 OR=5,48<br />
TT<br />
Có nuôi<br />
66<br />
21<br />
31,82 < 0,01<br />
Sơn Không nuôi 134<br />
7<br />
5,22 OR=8,47<br />
Tịnh<br />
Cư<br />
Có nuôi<br />
112<br />
51<br />
45,53 < 0,05<br />
Bao Không nuôi<br />
88<br />
24<br />
27,27 OR=2,23<br />
P.<br />
Có nuôi<br />
Thống Không nuôi<br />
Nhất<br />
<br />
88<br />
112<br />
<br />
34<br />
14<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
38,63 < 0,01<br />
12,5 OR=4,41<br />
<br />
Số mẫu dương<br />
tính<br />
52<br />
28<br />
80<br />
75<br />
68<br />
143<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
p<br />
<br />
26,0<br />
14,0<br />
20,0<br />
37,5<br />
34,0<br />
35,75<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Xã<br />
<br />
Hộ nuôi Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ<br />
p<br />
chó<br />
điều tra dương tính (%)<br />
OR<br />
40,79 < 0,01<br />
Cộng Có nuôi<br />
353<br />
144<br />
Không nuôi 447<br />
13,19 OR=4,53<br />
59<br />
<br />
Bảng 5. Tỷ lệ nuôi chó thả rông và tẩy giun định kỳ<br />
cho chó.<br />
Xã<br />
<br />
Số hộ Nuôi chó thả<br />
nuôi chó<br />
rông<br />
Tịnh Thọ<br />
87<br />
75 (86,21%)<br />
TT Sơn<br />
66<br />
44 (66,67%)<br />
Tịnh<br />
Cư Bao<br />
112<br />
107 (95,53%)<br />
P. Thống<br />
88<br />
79 (89,97%)<br />
Nhất<br />
Cộng<br />
353<br />
305 (86,40%)<br />
<br />
Tẩy giun định kỳ<br />
6 (6,89%)<br />
10 (15,15%)<br />
9 (8,03%)<br />
11 (12,5%)<br />
36 (10,19%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả điều tra tại 2 xã thuộc Quảng Ngãi<br />
và 2 xã thuộc Đăk Lăk (Bảng 1) cho thấy tỷ lệ<br />
nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất tại Quảng<br />
Ngãi từ 14-26%, tại Đăk Lăk từ 34-37,5%. Không<br />
có sự khác biệt về nhiễm trứng giun Toxocara spp<br />
ở đất giữa 2 điểm của Quảng Ngãi cũng như 2<br />
điểm của Đăk Lăk. So với nghiên cứu của<br />
S.Dubna năm 2007, điều tra vùng thành thị và<br />
nông thôn tại Praha, Cộng hòa Séc, tỷ lệ nhiễm<br />
trứng giun Toxocara spp cao nhất là ở sân vườn<br />
(45%). Kết quả của chúng tôi phù hợp với<br />
nghiên cứu của Bùi Văn Tuấn năm 2011 tại Bình<br />
Định và Gia Lai (tỷ lệ nhiễm tại Bình Định từ 1833%, tại Gia Lai từ 14-21%) (1,2).<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy mật độ nhiễm trứng<br />
giun Toxocara spp tại 2 điểm của Quảng Ngãi từ<br />
1,5 đến 4,1 trứng trên 100 gam đất, tại Đăk Lăk<br />
từ 4,9 đến 7,2 trứng trên 100 gam đất. Mật độ<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
nhiễm trứng ở đất tại 2 điểm của Đăk Lăk cao<br />
hơn 2 điểm của Bình Định. So với kết quả<br />
nghiên cứu của S.Dubna năm 2007 tại Cộng hòa<br />
Séc, mật độ nhiễm trứng giun ở đất là 6,2 trứng<br />
trên 100 gam đất thì tương đương với điều tra<br />
của chúng tôi tại Đăk Lăk. Kết quả của chúng tôi<br />
cũng phù hợp với nghiên cứu của Bùi Văn Tuấn<br />
tại Bình Định và Gia Lai, mật độ nhiễm trứng<br />
giun từ 0,8 đến 7,3 trứng trên 100 gam đất (1,2).<br />
Kết quả điều tra tỷ lệ nuôi chó tại các hộ<br />
được chọn cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ<br />
nuôi chó tại các điểm điều tra. Tại các vùng<br />
nông thôn, tỷ lệ nuôi chó của các hộ gia đình<br />
cao hơn vùng thị trấn, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p