V.T.M. Huong et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 233-237
233
NUTRITIONAL STATUS AND DEMAND FOR NUTRITIONAL EXAMINATION
AND COUNSELING AMONG OUTPATIENTS AT BU DOP DISTRICT
MEDICAL CENTER, BINH PHUOC PROVINCE
Vu Thi Mai Huong1*, Le Hoang Dan2, Tran Thi Trang3, Nguyen Thi Ngoc Han4
1Bu Dop district Medical Center - 212 Pham Ngoc Thach, Thanh Binh town, Bu Dop district,
Binh Phuoc province, Vietnam
2Tan Binh district Medical Center - 12 Tan Hai, Tan Binh district, Ho Chi Minh city, Vietnam
3Can Tho University of Medicine and Pharmacy - 179 Nguyen Van Cu, Ninh Kieu district, Can Tho city, Vietnam
4University Medical Center Ho Chi Minh city - 201 Nguyen Chi Thanh, district 5, Ho Chi Minh city, Vietnam
Received: 18/02/2025
Reviced: 22/3/2025; Accepted: 09/4/2025
ABSTRACT
Objectives: To assess the nutritional status and demand for nutritional counseling among outpatients
at Bu Dop district Medical Center.
Research methods: This descriptive cross-sectional study was conducted on 128 outpatients aged
18 and older at Bu Dop district Medical Center, Binh Phuoc province, from November 2024 to
February 2025. Use a structured interview questionnaire that includes demographic characteristics
and questions assessing nutritional status and need for nutrition counseling.
Findings: The study found that 21.9% of participants were overweight or obese, while 8.6% were
malnourished. Additionally, 59.4% of participants expressed a desire to receive nutritional
counseling during their visit. The findings also indicated that males and individuals from ethnic
minority groups had a higher prevalence of nutritional issues compared to females and the Kinh
ethnic group PR = 0.8, 95%CI = 0.5-0.9, p = 0.005; and PR = 1.8, 95%CI = 1.4-1.9, p = 0.002,
respectively.
Conclusion: It is essential to evaluate and screen for nutritional issues among outpatients and to
strengthen public awareness campaigns to encourage the utilization of nutritional counseling services
when needed.
Keywords: Nutritional status, BMI, outpatients, Binh Phuoc.
Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 233-237
*Corresponding author
Email: vuhuong16193@gmail.com Phone: (+84) 987871945 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2360
V.T.M. Huong et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 233-237
234 www.tapchiyhcd.vn
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ NHU CU KHÁM, TƯ VẤN DINH DƯỠNG
BỆNH NHÂN ĐN KHÁM NGOI TRÚ TI TRUNG TÂM Y T
HUYỆN BÙ ĐỐP, TNH BÌNH PHƯC
Vũ Thị Mai Hương1*, Lê Hoàng Dân2, Trn Th Trang3, Nguyn Th Ngc Hân4
1Trung Tâm Y tế huyện Bù Đốp - 212 Phm Ngc Thch, th trn Thanh Bình, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, Vit Nam
2Trung tâm Y tế qun Tân Bình - 12 Tân Hi, qun Tân Bình, thành ph H Chí Minh, Vit Nam
3Trường Đại hc Y c Cần Thơ - 179 Nguyễn Văn Cừ, qun Ninh Kiu, thành ph Cần Thơ, Vit Nam
4Bnh viện Đi học Y Dược thành ph H Chí Minh - 201 Nguyn Chí Thanh, qun 5, thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Ngày nhn bài: 18/02/2025
Ngày chnh sa: 22/3/2025; Ngày duyệt đăng: 09/4/2025
TÓM TT
Mc tiêu: Xác định nh trạng dinh dưng nhu cầu khám, tư vấn dinh dưỡng ca bnh nhân ngoi
trú ti Trung Tâm Y tế huyện Bù Đốp.
Phương pháp nghiên cu: Nghiên cu ct ngang mô t trên 128 người bnh t 18 tui tr lên đến
khám ngoi tti Trung Tâm Y tế huyện Đốp, tỉnh nh Phước t tháng 11/2024 đến tháng
2/2025. S dng b câu hi phng vn có cu trúc bao gồm đặc điểm nhân khu hc và câu hỏi đánh
giá tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu tư vấn dinh dưng.
Kết qu: Nghiên cu ghi nhận 21,9% người dân có tha cân - béo phì và 8,6% suy dinh dưỡng.
59,4% người tham gia muốn được tư vấn dinhỡng khi đến khám điều tr. Nghiên cu ghi nhn
gii tính nam dân tc khác vấn đề v dinh ỡng cao hơn so với gii tính là n dân tc Kinh
(PR = 0,8, KTC 95% = 0,5-0,9, p = 0,005 và PR = 1,8, KTC 95% = 1,4-1,9, p = 0,002).
Kết lun: Cn phải đánh giá, sàng lọc vấn đề dinh dưỡng người bnh ngoi trú, đẩy mạnh hơn
na công tác tuyên truyền để người dân biết và s dng dch v tư vấn dinh dưỡng khi có nhu cu.
T khóa: Tình trạng dinh dưỡng, BMI, ngoi trú, Bình Phước.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trng đối vi vic bo
v sc khe và phòng nga bnh tt. Theo thng ghi
nhn trên toàn cu 1,9 t người trưởng thành b tha
cân hoc béo phì 38,9 triu tr em dưới 5 tui b tha
cân; hin nay t l tha cân béo phì tr em đang gia
tăng, đặc bit các quc gia thu nhp cao thu
nhp trung bình cao [1]. Chế độ ăn uống liên quan
đến các bnh mn tính như tim mạch, đái tháo đưng
và ung thư, mc dù các can thiệp để thay đổi thói quen
ăn uống được tìm thy hiu qu vic tư vấn dinh
dưỡng th giúp thay đổi hành vi ăn uống hiu qu
hơn. Theo Thông tư 18/2020/TT-BYT ca B Y tế,
người bnh ngoi trú cần được đánh giá tình trạng dinh
dưỡng vấn chế độ ăn phù hợp [2]. Ti Trung Tâm
Y tế huyện Bù Đốp, s ng bnh nhân ch động đến
khám dinh dưỡng ít, ch yếu do bác giới th iu khi
bnh nhân du hiệu suy dinh dưỡng (SDD) nng.
Điu này dẫn đến vic b sót nhng bnh nhân nguy
về dinh dưỡng, chng hạn như những bnh nhân mc
ri lon chuyn hóa hoc SDD nh va. vậy, để
nâng cao chất lượng công tác khám vấn dinh
dưỡng, cũng như chăm sóc toàn diện cho bnh nhân,
chúng tôi thc hin nghiên cu này nhằm xác định tình
trạng dinh dưỡng (t l SDD, tha cân - béo phì) và
đánh giá nhu cầu khám, vấn dinh dưỡng ca bnh
nhân ngoi tđến khám ti Trung Tâm Y tế huyn
Đốp.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu ct ngang mô t.
2.2. Địa điểm và thi gian nghiên cu
Nghiên cu thc hin ti Trung Tâm Y tế huyn
Đốp, tỉnh Bình Phước trong thi gian t tháng 11/2024
đến tháng 2/2025.
*Tác gi liên h
Email: vuhuong16193@gmail.com Đin thoi: (+84) 987871945 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2360
V.T.M. Huong et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 233-237
235
2.3. Đối tượng nghiên cu
Người bệnh đến khám ngoi trú ti Trung Tâm Y tế
huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.
2.4. C mu, chn mu
Chn mu thun tin nhng người bệnh đến khám
ngoi trú ti Trung Tâm Y tế huyện Bù Đốp, tnh Bình
Phước trong thi gian nghiên cu.
- Tiêu chun chn mu: ni bệnh 18 tuổi, đến khám
ngoi trú ti Trung Tâm Y tế huyện Bù Đốp, tnh Bình
Phước và đồng ý tham gia nghiên cu.
- Tiêu chun loại ra: đối tượng tham gia không tr li
đầy đủ ni dung b câu hi.
Theo tiêu chí trên, chúng tôi chọn được mu nghiên cu
là n = 128.
2.5. Biến s chính
Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá bằng ch s khi
cơ thể (body mass index - BMI, WHO, 1995).
Công thc tính: BMI = W/H2, trong đó W khối lượng
thể ca một người (tính bng kg), H là chiu cao ca
người đó (tính bằng m) [3].
2.6. K thut, công c và quy trình thu thp s liu
Các bước tiến hành: s dụng phương pháp chọn mu
thun tin những người bệnh đến khám ngoi trú ti
Trung Tâm Y tế huyện Đốp, tỉnh Bình Phước theo
tiêu chun chn mu trong khong thi gian nghiên
cứu. Người tham gia đồng ý tham gia nghiên cu s
được mi tr li phng vn ni dung trong b câu hi
son sẵn, và đánh gtình trng dinh dưỡng.
B công c để phng vn và thu thp s liu là b câu
hỏi được son dựa trên y văn các nghiên cứu trước
đây [4], gm có 3 phn:
- Thông tin v đối tượng nghiên cu: giới tính, năm
sinh, dân tc, hc vn, ngh nghiệp, do đi khám bnh.
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI.
- Đánh giá nhu cầu tư vấn v dinh dưỡng.
2.7. X lý và phân tích s liu
S liệu được nhp liu bng phn mm Excel và x
bng phn mm Stata 17. S dng tn s t l (%) để
mô t các biến s v đặc điểm của đối tượng tham gia
nghiên cu. S dng phép kim Chi bình phương để
xác định mi liên quan gia nh trạng dinh dưỡng
đặc điểm chung ca dân s nghiên cu, p < 0,05 được
xem là khác bit có ý nghĩa thống kê.
2.8. Đạo đức nghiên cu
Nghiên cứu được s đồng ý chp thun của người
tham gia nghiên cu, s liu thu thp ch s dng cho
mục đích nghiên cứu được Ban Giám đốc Trung
Tâm Y tế huyện Đốp phê duyt (s 29/GXNTH,
ngày 18/12/2024).
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc đim n s, hi của đối tượng nghiên cu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia
nghiên cu (n = 128)
Đặc điểm
Số ng
Giới
Nam
63
Nữ
65
Tuổi
< 50
21
≥ 50
107
Dân
tộc
Kinh
111
Khác (Mường, Nùng,
Stiêng, Tày)
17
Trình
độ học
vấn
Tiểu học
52
THCS
62
THPT
14
Nghề
nghiệp
Công nhân
4
Nông dân
97
Hưu trí, nội trợ
21
Tự do
6
Bệnh
đang
mắc
Tăng huyết áp
38
Đái tháo đường
28
Bệnh tim mch
4
Bệnh lý xương khớp
58
Nghiên cu ghi nhận đa số đối tượng tham gia nghiên
cu n (50,8%), tui t 50 tr lên (83,6%), dân tc
Kinh (86,7%), hc vn THCS (48,4%), ngh nghip
ch yếu nông dân (75,8%), bệnh xương khớp được
ghi nhn chiếm t l cao nht (45,3%).
3.2. Tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu được tư vấn
dinh dưỡng
Bng 2. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI (n = 128)
Tình trạng dinh dưng
Số ng
Tỉ lệ (%)
SDD (BMI < 18,5 kg/m2)
11
8,6
Bình thường
(BMI = 18,5-24,9 kg/m2)
89
69,5
Thừa cân - béo phì
(BMI ≥ 25 kg/m2)
28
21,9
Đa số người tham gia nghiên cu tình trng dinh
dưỡng bình thường (69,5%), tuy nhiên cũng ghi nhn
21,9% người dân tha cân - béo phì và mt t l nh
b SDD (8,6%).
đến 52% người tham gia cho rng dinh ng
liên quan đến bnh tt 15% cho rng rt liên quan
(biểu đồ 1).
V.T.M. Huong et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 233-237
236 www.tapchiyhcd.vn
Biểu đồ 1. Quan điểm về mối liên quan
giữa dinh dưỡng và bệnh tật
Biểu đồ 2. Quan điểm về dinh dưỡng
ảnh hưởng đến điều trị
Đa số người tham gia nghiên cu cho rng dinh dưỡng ảnh hưởng đến điều tr (57%), 18% đánh giá mc bình
thường, ch 12% người tham gia cho rằng dinh dưng rt ảnh hưởng đến điều tr bnh (biểu đồ 2).
Bng 3. Nhu cầu tư vấn dinh dưỡng của đối tượng tham gia nghiên cu (n = 128)
Đặc điểm
Số ng
Tỉ lệ (%)
Thời điểm mong muốn được tư
vấn dinh dưỡng
Khi đến khám và điều trị bệnh
76
59,4
Ngay khi mắc bệnh
22
17,2
Trước khi mắc bệnh
18
14,0
Tư vấn dinh dưỡng là không cần thiết
5
3,9
Khi không ăn được
4
3,1
Khi sụt cân
3
2,3
Thời gian mong muốn cho 1 lần
tư vấn
i 15 phút
41
32,0
Từ 15-30 phút
56
43,8
Trên 30 phút
10
7,8
Không cố định, tùy bệnh
21
16,4
Khả năng chi trả cho 1 lần tư vấn
ới 50 nghìn đồng
30
23,4
Từ 50-100 nghìn đồng
35
27,3
Trên 150 nghìn đồng
3
2,3
Được bảo hiểm y tế chi trả hoàn toàn
60
46,9
Nghiên cu ghi nhận 59,4% người tham gia muốn được vấn dinh dưỡng khi đến khám và điều tr. Thi gian
mong muốn tư vấn là t 15-30 phút chiếm t l cao nht (43,8%). Đa số mong mun vic tư vấn được bo him y
tế chi tr hoàn toàn (46,9%).
3.3. Mi liên quan giữa đặc điểm chung và tình trạng dinh dưỡng
Bng 4. Mi liên quan gia tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Đặc điểm
Tình trạng dinh dưng
p
PR
(KTC 95%)
Bình thường (n = 89)
Có vấn đề về dinh dưỡng (n = 39)
Giới
Nam
44 (49,4%)
19 (48,7%)
0,005
1
Nữ
45 (50,6%)
20 (51,3%)
0,8 (0,5-0,9)
Tuổi
< 50
13 (14,6%)
8 (20,5%)
0,406
1
≥ 50
76 (85,4%)
31 (79,5%)
0,8 (0,4-1,4)
Dân tộc
Kinh
77 (86,5%)
34 (87,2%)
1
Khác
12 (13,5%)
5 (12,8%)
0,002
1,8 (1,4-1,9)
Trình
độ học
vấn
Tiểu học
38 (42,7%)
14 (35,9%)
1
THCS
41 (46,1%)
21 (53,9%)
0,429
1,2 (0,7-2,2)
THPT
10 (11,2%)
4 (10,2%)
0,902
1,1 (0,9-2,7)
15%
52%
16%
17% Rất liên
quan
Liên quan
Bình
thường
12%
57%
18%
13%
Rất ảnh
hưởng
Ảnh hưởng
V.T.M. Huong et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 233-237
237
Nghiên cu ghi nhn mi liên quan gia gii tính
dân tộc đối vi tình trạng dinh dưỡng. C th là, người
tham gia n vấn đề v dinh dưỡng cao hơn nam
1,2 ln vi PR = 1,2, KTC 95% = 1,1-1,7, p = 0,005.
Trong khi đó, người dân tc khác ghi nhn vấn đề
dinh dưỡng gp 1,8 ln so vi người dân tc Kinh vi
PR = 1,8, KTC 95% = 1,4-1,9, p = 0,002.
4. BÀN LUN
Nghiên cu cắt ngang đánh giá tình trạng dinh dưỡng
và nhu cầu tư vấn dinh dưỡng của người dân đến khám
ngoi trú ti Trung Tâm Y tế huyện Bù Đốp, tnh Bình
Phước t tháng 11/2024 đến tháng 2/2025 thông qua
khảo sát 128 đối tượng tham gia nghiên cu.
Nghiên cu ghi nhận đa s đối tượng tham gia nghiên
cu n (50,8%), tui t 50 tr lên (83,6%), dân tc
Kinh (86,7%), hc vn THCS (48,4%), ngh nghip
ch yếu nông dân (75,8%), bệnh xương khớp được
ghi nhn chiếm t l cao nht (45,3%). Đa số người dân
tình trạng dinh dưỡng nh thường (69,5%), tuy
nhiên cũng ghi nhận 21,9% người dân tha cân - béo
phì và mt t l nh b SDD (8,6%). Kết qu này không
tương đồng vi nghiên cu ca Nguyn Th Liên
cng s đánh giá người bệnh đến khám ti Bnh vin
Bnh nhiệt đới Trung ương ghi nhận t l người bnh b
thiếu năng lượng trường din 9,6% t l người
bnh thừa cân là 11,3%, không có người bệnh nào đến
khám vi tình trng béo phì [4]. Tuy nhiên, do nghiên
cu ca chúng tôi ch đánh giá nh trạng dinh dưỡng
dựa trên BMI, do đó thể đã bỏ qua mt s đối tượng
nguy SDD. Kết qu nghiên cu cho thy vic
sàng lọc đánh giá dinh dưỡng cho bnh nhân
cùng quan trọng trong quá trình khám và điều tr.
đến 52% người tham gia cho rằng dinh dưỡng
liên quan đến bnh tt 15% cho rng rt liên quan.
Kết qu này tương đồng vi nghiên cu ca Nguyn
Th Liên cng s ghi nhận đến 63,2% người
tham gia cho rằng dinh dưỡng có liên quan đến bnh tt
[4]. Kết qu này cũng cho thy hu hết người bệnh đều
thấy được vai trò tm quan trng ca chế độ ăn
th ảnh hưởng đến bệnh đang mc, t đó người bnh s
có nhu cu tìm kiếm chế độ ăn phù hợp vi bnh lý ca
mình [4]. Tuy nhiên, đa số người dân cho rng dinh
dưỡng không nh hưởng đến điều tr (57%), 18% đánh
giá mc bình thường, ch 12% người tham gia cho
rằng dinh dưỡng rt ảnh hưởng đến điều tr bnh. Kết
qu ca chúng tôi khác vi nghiên cu ca Nguyn Th
Liên và cng s khi ghi nhận 61,4% đối tượng tham
gia nghiên cu cho rằng dinh dưỡng ảnh hưởng đến quá
trình điều tr [4]. Kết qu nghiên cu cho thy cn phi
tư vấn kp thời cho người bnh biết tm quan trng ca
dinh dưỡng đối với điều trị, để người bnh có th tuân
th chế độ dinh dưỡng trong quá trình điều tr bnh.
Nghiên cu ghi nhận 59,4% người tham gia mun
được tư vấn dinh dưỡng khi đến khám và điều tr; thi
gian mong muốn tư vn là t 15-30 phút chiếm 43,8%;
vic vấn dinh dưỡng nên được bo him y tế chi tr
hoàn toàn chiếm 46,9%. Kết qu này tương đồng vi
các nghiên cu ca Nguyn Th Liên Nguyn Th
Đính tại Bnh vin K, cơ sở Tân Triu [4], [5].
Nghiên cu ghi nhn có mi liên quan gia gii tính
dân tộc đối vi tình trạng dinh dưỡng. C th là, người
bnh là nam vấn đề v dinh dưỡng cao hơn nữ vi
PR = 0,8, KTC 95% = 0,5-0,9, p = 0,005. Trong khi đó,
người dân tc khác vấn đề v dinh dưỡng cao gp
1,8 ln so vi người dân tc Kinh vi PR = 1,8, KTC
95% = 1,4-1,9, p = 0,002. Kết qu này tương đồng vi
nghiên cu ca Feraco A và cng s khi ghi nhn gii
tính ảnh hưởng đáng kể đến vic la chn thc phm
thói quen ăn uống, n giới thường thói quen
chn thc phm lành mạnh hơn duy trì bữa ăn đều
đặn [6]. Nghiên cu ca chúng tôi cho thy cần đẩy
mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền để người dân biết
s dng các dch v vấn dinh dưỡng, đặc bit
những người bnh là nam và là người dân tc thiu s.
5. KT LUN
Kết qu nghiên cu cho thy cn phi tăng cường công
tác đánh giá, sàng lọc vấn đề dinh dưỡng người bnh
ngoại trú để người bnh có th được h tr v mt dinh
dưỡng sm. Hơn nữa, kết qu này có th dùng làm
s cho các chương trình giáo dục dinh dưỡng cho bnh
nhân ti bnh viện, đồng thi có th m rng cho cng
đồng, giúp h nhn thức hơn về vai trò ca dinh
dưỡng hành động thích hp trong vic phòng
nga bnh tt và duy trì sc khe.
TÀI LIU THAM KHO
[1] WHO, Nutrition, https://www.who.int/health-
topics/nutrition#tab=tab_2, accessed on 6
March, 2025.
[2] B Y tế, Thông s 18/2020/TT-BYT, ngày 12
tháng 11 năm 2020 Quy định v hoạt động dinh
dưỡng trong bnh vin.
[3] WHO, A healthy lifestyle - WHO recommenda-
tions, 2010, https://www.who.int/europe/news-
room/fact-sheets/item/a-healthy-lifestyle-who-
recommendations, accessed on 6 March,2025.
[4] Nguyn Th Liên CS, Tình trng dinh
dưỡng và nhu cầu khám, tư vấn dinh dưỡng ca
người bnh khám ngoi trú ti Bnh vin Bnh
nhit đi Trung ương năm 2022, Tp chí Truyn
nhim Vit Nam, 2023, 1 (45), tr. 81-87.
[5] Nguyn Th Đính và CS, Nhu cu, kh năng chi
tr cho suất ăn bệnh lý tư vấn dinh dưỡng ca
người bệnh ung thư tại Bnh vin K, sở Tân
Triu, năm 2019, Tp chí Nghiên cu Y hc,
2020, 129 (5), tr. 172-178.
[6] Feraco A et al, Assessing gender differences in
food preferences and physical activity: a
population-based survey, Front Nutr, 11:
1348456, doi:10.3389/fnut.2024.1348456, 2024.