Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ của 3 nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến thận trọng kế toán (TTKT) của các công ty
niêm yết bao gồm: Nhóm nhân tố thứ nhất là cấu trúc quyền sở hữu
(bao gồm 5 nhân tố: quyền sở hữu nước ngoài, quyền sở hữu nhà
nước, quyền sở hữu tổ chức, quyền sở hữu nhà quản lý), nhóm nhân
tố thứ hai là đặc điểm quản trị công ty (bao gồm 4 nhân tố: quy mô
hội đồng quản trị, sự độc lập của hội đồng quản trị, đa dạng giới tính,
chuyên môn kế toán – tài chính của hội đồng quản trị), nhóm nhân tố
thứ ba đặc điểm tài chính (bao gồm 10 nhân tố: cơ hội tăng trưởng, tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tăng trưởng doanh số, tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản, cường độ sử dụng vốn, đường cơ hội đầu tư, đòn
bẩy tài chính, mức độ khó khăn tài chính, đa dạng hóa doanh thu,
môi trường không chắc chắn). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
3 biến kiểm soát đó là loại công ty kiểm toán, quy mô công ty, tuổi
công ty). Tác giả sử dụng dữ liệu bảng cân bằng được thu thập từ các
báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 374 công ty đang niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trên cả hai sàn giao dịch
(HOSE và HNX) trong giai đoạn 5 năm từ 2017 - 2021, tổng cộng
1.870 quan sát. Nghiên cứu sử dụng cả hai thước đo của TTKT đo
lường TTKT theo các khoản dồn tích không hoạt động và tỷ lệ giá trị
thị trường trên giá trị sổ sách. Tác giả tiến hành thực hiện các kiểm
định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất trong số 3 mô hình: Pooled
OLS, FEM và REM. Do mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai
thay đổi và hiện tượng tự tương quan nên tác giả đã sử dụng mô hình
FGLS để khắc phục các hiện tượng này. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, có 5 nhân tố trong tổng số 19 nhân tố có ảnh hưởng đến TTKT
ở cả 2 mô hình bao gồm cơ hội tăng trưởng, tỷ suất sinh lời trên vốn