intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tồn dư giãn cơ sau gây mê phẫu thuật nội soi có bơm hơi vào ổ bụng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau gây mê phẫu thuật nội soi có bơm hơi vào ổ bụng, các yếu tố liên quan đến tồn dư giãn cơ và so sánh sự khác biệt giữa tỷ số TOF ≥ 0,9 và dấu hiệu hết giãn cơ trên lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tồn dư giãn cơ sau gây mê phẫu thuật nội soi có bơm hơi vào ổ bụng

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 79-84 RESIDUAL NEUROMUSCULAR BLOCK AFTER ANESTHESIA FOR LAPAROSCOPY WITH CARBON DIOXIDE PERITONEAL INSUFFLATION Nguyen Van Chinh*, Pham Thi Hang Nga, Nguyen Kha An Nhi University of Medicine and Pharmacy at HoChiMinh city - 217 Hong Bang street, District 5, HoChiMinh city, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 29/09/2023; Accepted: 29/10/2023 ABSTRACT Objectives: To determine the percentage of residual neuromuscular block after anesthesia for laparoscopy with carbon dioxide peritoneal insufflation, to identify factors related to residual neuromuscular block and compare the difference between the TOF ratio ≥ 0.9 and clinical signs of muscle relaxation. Methods: Prospective study, cross-sectional study was performed on 210 patients with inflatable laparoscopic abdominal surgery. Train of four ratio was monitored in the recovery room. Results: The percentage of residual neuromuscular block after laparoscopic abdominal surgery including entering post anesthesia care unit, extubation, 15 minutes, 30 minutes, 60 minutes after extubation were 60%; 40%; 25.7%; 17.1% and 6.7%, respectively. The independent risk factors for residual neuromuscular block at the time the patients were admitted to the hospital were age (OR = 1.07, 95% CI (1.03 - 1.12), p = 0.001), duration anesthesia (OR = 1.1, 95% CI (1.03 - 1.19), p
  2. N.V. Chinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 79-84 TỒN DƯ GIÃN CƠ SAU GÂY MÊ PHẪU THUẬT NỘI SOI CÓ BƠM HƠI VÀO Ổ BỤNG Nguyễn Văn Chinh*, Phạm Thị Hằng Nga, Nguyễn Khả Ân Nhi Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/09/2023; Ngày duyệt đăng: 29/10/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau gây mê phẫu thuật nội soi có bơm hơi vào ổ bụng, các yếu tố liên quan đến tồn dư giãn cơ và so sánh sự khác biệt giữa tỷ số TOF ≥ 0,9 và dấu hiệu hết giãn cơ trên lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang được thực hiện trên 210 người bệnh phẫu thuật nội soi ổ bụng có bơm hơi. Tỉ số kích thích chuỗi bốn được theo dõi tại phòng hồi tỉnh. Kết quả: Tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật nội soi ổ bụng tại các thời điểm người bệnh đến phòng hồi tỉnh, rút ống nội khí quản, 15 phút, 30 phút, 60 phút sau rút ống nội khí quản lần lượt là 60%; 40%; 25,7%; 17,1% và 6,7%. Yếu tố nguy cơ độc lập của tồn dư giãn cơ tại thời điểm người bệnh nhập phòng hồi tỉnh là tuổi (OR = 1,07, 95% CI (1,03 - 1,12), p = 0,001), thời gian gây mê (OR = 1,1, 95% CI (1,03 - 1,19), p < 0,05) và tổng liều thuốc giãn cơ (OR = 0,98, 95% CI (0,96 - 0,99), p = 0,001). Đánh giá hết giãn cơ dựa vào tiêu chuẩn nhấc đầu lên khỏi giường hơn 5 giây có độ nhạy là 59,5%, độ đặc hiệu là 34,9%, giá trị dự báo dương tính là 37,8%, giá trị dự báo âm tính là 56,4%. Kết luận: Các dấu hiệu của sự phục hồi thần kinh cơ được đánh giá trên lâm sàng có thể chưa loại bỏ hết giãn cơ tồn dư, do đó cần được theo dõi bằng các thiết bị định lượng chính xác. Khuyến cáo giải giãn cơ một cách thường quy sau mổ, đặc biệt trong phẫu thuật nội soi ổ bụng có bơm hơi và trên những người bệnh có các yếu tố nguy cơ tồn dư giãn cơ sau mổ. Từ khoá: Giãn cơ tồn dư, phẫu thuật nội soi ổ bụng có bơm hơi vào ổ bụng, rocuronium, tỉ số kích thích chuỗi bốn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh và các cơ sở y tế. Quan niệm cũ cho rằng giãn cơ tồn dư chỉ xuất hiện khi sử dụng các thuốc giãn cơ Thuốc giãn cơ là một phần cơ bản trong hành trang của không khử cực có thời gian tác dụng dài như pancuro- các người làm công tác Gây mê Hồi sức. Thuốc giãn cơ nium, pipercuronium, d - tubocurarin… nhưng sự thực được sử dụng cho việc đặt nội khí quản dể dàng, cho khi sử dụng các thuốc giãn cơ thời gian tác dụng trung những phẫu thuật bên trong cơ thể được thuận lợi, cho bình như vecuronium, rocuronium, cisatracurium… nắn chỉnh trật khớp, gãy xương và cho nhiều những chỉ cũng không loại trừ được hoàn toàn tồn dư giãn cơ, định khác. Tuy nhiên vấn đề tồn dư thuốc giãn cơ luôn thậm chí tình trạng giãn cơ tồn dư xảy ra với cả thuốc được sự quan tâm vì thời gian xuất viện lâu hơn đáng giãn cơ thời gian tác dụng ngắn như mivacurium. kể ở người bệnh có tỷ số TOF
  3. N.V. Chinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 79-84 to lớn. Do nhiều yếu tố khách quan mà các thiết bị có là p = 54,4% thể đo tỷ số TOF không có ở hầu hết các phòng mổ và việc đánh giá chủ quan dựa trên dấu hiệu hết giãn cơ Thay các tham số vào công thức tính được n = 190,6. Để trên lâm sàng là rất không chính xác. Vì vậy, cần có cái bù lại sự mất mẫu 10% có thể xảy ra, do đó chọn 210 nhìn khách quan, chính xác về tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau người bệnh đưa vào nghiên cứu. mổ để tìm cách giảm tỷ lệ này xuống, hướng tới xây 2.4. Biến số nghiên cứu dựng chiến lược dùng thuốc an toàn, theo dõi giãn cơ hợp lý và giải giãn cơ hiệu quả hơn, tăng an toàn cho Biến số nghiên cứu chính người bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với những mục tiêu sau đây: Giãn cơ tồn dư (tỷ số kích thích chuỗi bốn - Train of four (TOF
  4. N.V. Chinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 79-84 exact khi phép kiểm Chi bình phương không đủ điều trung bình của người bệnh là 48,9 ± 15.6 tuổi. Nhóm kiện) dùng để mô tả mối liên quan giữa tồn dư giãn cơ tuổi nguy cơ (≥50 tuổi) chiếm 45,7%. Tỷ lệ nam/nữ là tại các thời điểm nghiên cứu với khả năng nhấc đầu 05 1,28/1. Đa số các người bệnh thuộc phân độ ASA II giây, phân nhóm độ tuổi, giới tính, phân độ BMI, phân (64,8%). Bệnh lý đi kèm thường gặp nhất là tăng huyết độ ASA, lặp lại thuốc giãn cơ, giải giãn cơ, phân nhóm áp (17,1%). thời gian gây mê. Thời gian gây mê trung bình là 145 ± 57 phút. Thời gian Mô hình hồi quy logistic đơn biến dùng để đánh giá mối phẫu thuật có trung vị và khoảng tứ phân vị (25-75) là liên hệ giữa biến kết cục chính (tồn dư giãn cơ) và các 120 (80 - 170) phút. biến số: Tuổi, thời gian gây mê, liều lượng thuốc giãn cơ, tổng liều fentanyl, tổng liều propofol. Các biến số Tất cả các trường hợp đều dùng thuốc giãn cơ là rocuro- có p
  5. N.V. Chinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 79-84 Bảng 3. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tồn dư giãn cơ tại thời điểm người bệnh đến phòng hồi tỉnh Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI P Tuổi 1,07 1,03 - 1,12
  6. N.V. Chinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 79-84 [13] Kumar GV et al., Residual neuromuscular block- [16] Murphy GS et al., Intraoperative acceleromyo- ade affects postoperative pulmonary function, graphic monitoring reduces the risk of residual Anesthesiology, 117(6), 2012, 1234 - 44. neuromuscular blockade and adverse respiratory [14] Martyn JAJ, Standaert FG, Miller RD, Neuro- events in the postanesthesia care unit, Anesthesi- mascular Physiology and Pharmacology. Mill- ology, 109, 2008, 389-98. er R.D Anesthesia. Churchill Livingstone Fifth [17] Naguib M et al., Neuromuscular monitoring and Edition 2000, p 735 - 751. postoperative residual curarization: A meta - [15] Morgan GE, Jr Mikhail MS, Neuromuscu- analysis, British Journal of Anaesthesia, 98 (3), lar Blocking Agents. Clinical Anesthesiology, 2007, 302 - 316. Lange Medical Book 2006, pp.205 - 226. 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1