Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN<br />
CỦA MỘT SỐ BASE SCHIFF VÀ DẪN CHẤT AMIN TƯƠNG ỨNG<br />
Huỳnh Thị Ngọc Phương*, Trần Ngọc Châu*, Lê Nguyễn Hồng Huyên*, Nguyễn Thị Thu Thủy*<br />
TÓM TẮT<br />
Giới thiệu: Base Schiff là nhóm hợp chất có tác dụng kháng khuẩn tốt với cơ chế ức chế enzym FabH, một<br />
enzym cần thiết cho quá trình tổng hợp acid béo của vi khuẩn.<br />
Mục tiêu: Tổng hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn của các base Schiff (được tổng hợp từ 5bromosalicyaldehyd) và các dẫn chất amin tương ứng. Khả năng gắn kết ở mức độ phân tử của các chất tổng hợp<br />
với enzym FabH của Staphylocoocus aureus được minh họa bằng nghiên cứu ‘docking’<br />
Phương pháp: Các base Schiff được tổng hợp bằng phản ứng ngưng tụ giữa 5-bromosalicyaldehyd và các<br />
amin bậc 1. Sau đó tiến hành khử hóa bằng NaBH4 để thu được các dẫn chất amin. Hoạt tính kháng khuẩn được<br />
khảo sát bằng phương pháp pha loãng trên bản thạch. Nghiên cứu mô hình phân tử khả năng gắn kết của các chất<br />
trên FabH được thực hiện bằng phần mềm FlexX3.<br />
Kết quả: 7 base Schiff và 7 dẫn chất amin tương ứng được tổng hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn trên các<br />
chủng S. aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa. Các chất tổng hợp cho hoạt tính tốt<br />
hơn trên vi khuẩn gram (+) so với vi khuẩn gram (-). Các base Schiff có hoạt tính yếu hơn các amin. Chất có hoạt<br />
tính kháng khuẩn tốt nhất có một nhóm thế Fluor trên cấu trúc. Nghiên cứu mô hình phân tử khả năng gắn kết<br />
trên FabH của 2 dẫn chất amin có hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất cho thấy những amin này hình thành tương tác<br />
kỵ nước với một số acid amin trong vùng gắn kết của FabH.<br />
Kết luận: Dẫn chất amin có hoạt tính kháng khuẩn tốt hơn các base Schiff. Sự hiện diện của nhóm thế Fluor<br />
giúp tăng hoạt tính kháng khuẩn của các chất. Cấu trúc của các amin với vùng không gian kỵ nước đóng vai trò<br />
quan trọng trong việc gắn kết với enzym FabH.<br />
Từ khóa: base Schiff, dẫn chất amin, kháng khuẩn, docking, FabH<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS AND ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF SOME SCHIFF BASES AND<br />
CORRESPONDING AMINE DERIVATIVES<br />
Huynh Thi Ngoc Phuong, Tran Ngoc Chau, Le Nguyen Hong Huyen, Nguyen Thi Thu Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 347 - 352<br />
Background: Schiff bases have been reported as potential antibacterial agents and inhibitors of FabH which<br />
is the essential enzyme of the fatty acid biosynthesis of bacteria.<br />
Objectives: Synthesis and antibacterial activity study of two structure groups: Schiff bases synthesized from<br />
5-bromosalicylaldehyd and corresponding amine derivatives. The binding affinity in molecular level of<br />
synthesized compounds and Staphylococcus aureus-FabH is investigated by using docking study.<br />
Methods: Schiff bases were synthesized by condensation between 5-bromosalicylaldehyde and the primary<br />
amines. Amine derivatives were synthesized from Schiff bases by using reducing agent NaBH4. Agar dilution<br />
method was used to evaluate antibacterial activities of the synthesized compounds. Docking ligands into the active<br />
site of FabH protein of Staphylococcus aureus was carried out by FlexX3.<br />
* Bộ môn Hóa Dược - Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Hùynh Thị Ngọc Phương ĐT: 0908772118 Email: ngocphuonghuynhthi@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
347<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Results: 7 Schiff bases and 7 corresponding amines were synthesized and tested antibacterial activity against<br />
S. aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa. The synthesized compounds exhibit more<br />
potent antibacterial activities against two Gram positive bacteria than two Gram negative ones. Schiff bases<br />
showed weaker antibacterial activities than the corresponding amine derivatives. The most potent antibacterial<br />
compounds contain Fluor atoms in their structures. Docking simulation the two most potent amines into<br />
Staphylococcus aureus-FabH showed that these amines may form the hydrophobic interaction with many amino<br />
acids of the active site of FabH.<br />
Conclusions: Amines showed more potent antibacterial activity than Schiff bases. The present of Fluor in<br />
structure could enhance the antibacterial activity obviously. The hydrophobic structures of two those amines are<br />
important for binding conformation with the assumed target S. aureus - FabH.<br />
Keywords: Schiff bases, amine derivatives, antibacterial activity, docking study, FabH<br />
vi khuẩn, chúng tôi đã tiến hành docking các<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
dẫn chất có tác dụng kháng khuẩn tốt nhất trên<br />
Base Schiff là một nhóm hợp chất có tác<br />
protein Staphylococcus aureus-FabH được tải về từ<br />
dụng sinh học rất đa dạng như kháng Plamodium<br />
ngân hàng dữ liệu protein – PDB (13)<br />
falciparum (6), kháng khuẩn (1,2,3) kháng nấm, kháng<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
virus (9), kháng ung thư, chống co giật, chống oxy<br />
hóa (10,11), …<br />
Nguyên liệu<br />
Trong tổng hợp hữu cơ, base Schiff là một<br />
là chất trung gian để tổng hợp những nhóm<br />
dẫn chất khác như phức chất base Schiff - kim<br />
loại hay dẫn chất urê với phenylisocyanat đã<br />
được báo cáo là có tác dụng kháng khuẩn<br />
mạnh hơn(4,5).<br />
Gần đây base Schiff từ các halogen<br />
salicylaldehyd như 5-fluorosalicylaldehyd và 5clorosalicylaldehyd đã được tổng hợp và khảo<br />
sát hoạt tính kháng khuẩn (7,8)<br />
<br />
Tất cả nguyên liệu tổng hợp được mua từ<br />
công ty Acros organics, Merck, Aldrich, Fisher<br />
chemical, sử dụng trực tiếp không tinh chế lại.<br />
Xác định nhiệt độ nóng chảy trên máy Stuart<br />
SMP10 với nhiệt kế không hiệu chỉnh. Phổ IR<br />
được đo trên máy FTIR 8101 (SHIMADZU). Phổ<br />
1H-NMR ghi bằng máy Bruker (500 MHz) ở 25oC<br />
với chuẩn nội là TMS (tetra methyl silan).<br />
<br />
Phương pháp tổng hợp<br />
<br />
Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên<br />
cứu tổng hợp một số base Schiff từ 5bromosalicylaldehyd, đồng thời khử hóa các<br />
base Schiff này để tạo các amin tương ứng. Các<br />
chất tổng hợp được sẽ được thử nghiệm sinh học<br />
để so sánh sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn của hai<br />
nhóm cấu trúc (base Schiff và amin tương ứng).<br />
Các amin được tổng hợp trong đề tài này sẽ<br />
được sử dụng như nguồn nguyên liệu cho việc<br />
tổng hợp tiếp theo các dẫn chất urê được dự kiến<br />
là có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn.<br />
<br />
Các base Schiff được tổng hợp bằng phản<br />
ứng ngưng tụ giữa 5-bromosalicylaldehyd và các<br />
amin thơm bậc một (hình 1): Hòa tan 5bromosalicylaldehyd và amin (tỉ lệ 1:1,2) riêng rẽ<br />
trong một lượng tối thiểu ethanol trước khi phối<br />
hợp. Phối hợp 2 nguyên liệu vào một bình cầu 25<br />
ml, thêm một vài giọt acid acetic băng làm xúc<br />
tác và đun ở 50 oC, theo dõi phản ứng bằng sắc<br />
ký lớp mỏng, dung môi khai triển toluen –<br />
dicloromethan (10:1) đến khi thấy hết aldehyd.<br />
Sản phẩm kết tủa được lọc và tinh chế bằng<br />
phương pháp kết tinh lại trong ethanol.<br />
<br />
Ngoài ra để tìm hiểu sự gắn kết ở mức độ<br />
phân tử của các chất tổng hợp được trên đích tác<br />
động giả định là enzym FabH, một trong những<br />
enzym tối cần thiết cho sự tổng hợp acid béo của<br />
<br />
Các dẫn chất amin được tổng hợp từ base<br />
Schiff bởi phản ứng khử hóa bằng NaBH4 (hình<br />
1): hòa tan base Schiff đã tổng hợp trong ethanol<br />
thu được dung dịch có màu vàng hoặc cam, làm<br />
<br />
348<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
lạnh hỗn hợp trong thau đá, khuấy từ. Cho từ từ<br />
NaBH4 vào với tỉ lệ base Schiff : NaBH4 = 1:2.<br />
Theo dõi phản ứng đến khi dung dịch mất màu.<br />
Sắc ký lớp mỏng, dung môi khai triển toluen dicloromethan (4:1) để xác định phản ứng hoàn<br />
toàn. Cô quay đến hết ethanol. Cho nước cất vào<br />
thấy xuất hiện tủa trắng, lọc thu tủa và rửa với<br />
nước cất nhiều lần thu sản phẩm. Sấy khô sản<br />
phẩm trong tủ sấy, cân, tính hiệu suất.<br />
<br />
Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng<br />
khuẩn<br />
Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của tất<br />
cả các chất tổng hợp trên các chủng vi khuẩn thử<br />
nghiệm được xác định bằng phương pháp pha<br />
loãng trong môi trường rắn(2)<br />
Vi khuẩn thử nghiệm gồm Staphylococcus<br />
aureus ATCC 5923 và Bacillus subtilis, Escherichia<br />
coli, Pseudomonas aeruginosa do bộ môn Vi-Ký<br />
sinh, khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ<br />
Chí Minh cung cấp.<br />
<br />
Nghiên cứu docking<br />
Sử dụng phần mềm FlexX3(12)tiến hành<br />
docking các chất tổng hợp có hoạt tính kháng<br />
khuẩn cao nhất trên protein FabH ở S. aureus là<br />
1ZOW được tải về từ ngân hàng dữ liệu protein<br />
(PDB) (13).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(KBr, ν cm-1): 1602,7 (υC=N); 1278,7 (δO-H); 628,8 (υCBr).1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): 13,40 (bs,<br />
1H, OH); 8,54 (s, 1H, CH=N); 7,49 (d, J=2,5 Hz,<br />
1H, H3); 7,43 (dd, J=9;2,5 Hz, 1H, H5); 7,26-7,18<br />
(m, 4H, H3’, H5’, H2’, H6’); 6,92 (d, J=9 Hz, 1H, H6);<br />
2,39 (s, 3H, CH3).<br />
<br />
4-Bromo-2-(((4’-fluorophenyl)imino)methyl)<br />
phenol (BS2)<br />
Hiệu suất: 38,4%. Điểm chảy: 143-144 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 1620,1 (υC=N); 1276,8 (δO-H); 1232,4<br />
(υC-F); 624,9 (υC-Br). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ<br />
ppm): 13,11 (s, 1H, OH); 8,51 (s, 1H, CH=N); 7,50<br />
(d, J=2,5 Hz, 1H, H3); 7,45 (dd, J=9;2,5 Hz, 1H,<br />
H5); 7,28-7,24 (m, 2H, H2’, H6’); 7,15-7,10 (m, 2H,<br />
H3’, H5’); 6,92 (d, J=9 Hz, 1H, H6).<br />
4-Bromo-2-(((4’-bromophenyl)imino)methyl)<br />
phenol (BS3)<br />
Hiệu suất: 46,3%. Điểm chảy: 176-177 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 1614,3 (υC=N); 1274,9 (δO-H); 628,8 (υCBr). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): 13,01 (s,<br />
1H, OH); 8,53 (s, 1H, CH=N); 7,57-7,54 (m, 2H,<br />
H3’, H5’); 7,51 (d, J=2,5 Hz, 1H, H3); 7,46 (dd, J=8,5;<br />
2,0 Hz, 1H, H5); 7,17-7,15 (m, 2H, H2’, H6’); 6,93 (d,<br />
J=8,5 Hz, 1H, H6).<br />
4-Bromo-2-(((4’-clorophenyl)imino)methyl)<br />
phenol (BS4)<br />
Hiệu suất: 35,7%. Điểm chảy: 161-162 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 1614,3 (υC=N); 1274,9 (δO-H); 628,8 (υC). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): 13,03 (s,<br />
<br />
Br<br />
<br />
1H, OH); 8,53 (s, 1H, CH=N); 7,51 (d, J=2,5 Hz,<br />
1H, H3); 7,46 (dd, J=8,5; 2,5 Hz, 1H, H5); 7,42-7,39<br />
(m, 2H, H3’, H5’); 7,23-7,20 (m, 2H, H2’, H6’); 6,93<br />
(d, J= 9Hz, 1H, H6).<br />
Hình 1. Sơ đồ phản ứng tổng hợp base Schiff và<br />
dẫn chất amin tương ứng<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
4-Bromo-2-((phenylimino)methyl)phenol (BS5)<br />
Hiệu suất: 39,5%. Điểm chảy: 123-124 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 1612,4 (υC=N); 1274,9 (δO-H); 628,8 (υC). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): 13,29 (s,<br />
<br />
Br<br />
<br />
Tổng hợp base Schiff<br />
4-Bromo-2-((p-tolylimino)methyl)phenol<br />
(BS1)<br />
Hiệu suất: 48,6%. Điểm chảy: 164-165 oC. IR<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
1H, OH); 8,55 (s, 1H, CH=N); 7,51 (d, J=2,5 Hz,<br />
1H, H3); 7,46-7,42 (m, 3H, H6’, H5’, H5); 7,33-7,26<br />
(m, 3H, H2’, H3’, H4’); 6,93 (d, J=9Hz, 1H, H6).<br />
<br />
349<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
4-Bromo-2-(((3’-(trifluoromethyl)phenyl)<br />
imino)methyl)phenol (BS6)<br />
Hiệu suất: 48%. Điểm chảy: 108-109 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 1618,2 (υC=N); 1276,8 (δO-H); 1109,0<br />
(υC-F); 628,8 (υC-Br). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3,<br />
δ ppm): 12,84 (s, 1H, OH); 8,57 (s, 1H, CH=N);<br />
7,57-7,56 (m, 2H, H2’, H4’); 7,55 (d, J=2,5 Hz, 1H,<br />
H3); 7,51 (s, 1H, H5’); 7,49 (dd, J=8,8; 2 Hz, 1H,<br />
H5); 7,45-7,43 (m, 1H, H6’); 6,95 (d, J=8,5 Hz,<br />
1H, H6).<br />
4-Bromo-2-(((3’-cloro-4’-fluorophenyl)imino)<br />
methyl)phenol (BS7)<br />
Hiệu suất: 83,5%. Điểm chảy: 138-139 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 1620,1 (υC=N); 1276,8 (δO-H); 1259,4<br />
(υC-F); 800,4 (υC-Cl); 628,8 (υC-Br). 1H-NMR (500<br />
MHz, CDCl3, δ ppm): 12,78 (s, 1H, OH); 8,50 (s,<br />
1H, CH=N); 7,52 (d, J=2,5 Hz, 1H, H3); 7,47 (dd,<br />
J=8,8; 2,5 Hz, 1H, H5); 7,35 (dd, J=6,5; 2,5 Hz, 1H,<br />
H6’); 7,21 (t, J=9 Hz, 1H, H5’); 7,18-7,15 (m, 1H,<br />
H2’); 6,93 (d, J=8,5 Hz, 1H, H6).<br />
<br />
Tổng hợp các dẫn chất amin<br />
4-Bromo-2-((p-tolylimino)methyl)phenol (A1)<br />
Hiệu suất: 85,6%. Điểm chảy: 121-122 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 3259,5 (υN-H); 2868,0 (υC-H); 1514,0<br />
(δN-H); 1122,5 (υC-O); 817,8 (υC-C); 628,8 (υC-Br). 1HNMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): 7,29 (dd, J=8,8;<br />
2,5 Hz, 1H, H5); 7,25 (d, J=2,5Hz, 1H, H3); 7,06 (d,<br />
J=8 Hz, 2H, H3’, H5’); 6,77-6,75 (m, 3H, H2’, H6’,<br />
H6); 4,37 (s, 2H, CH2); 2,28 (s, 3H, CH3).<br />
4-Bromo-2-(((4’-fluorophenyl)amino) methyl)<br />
phenol (A2)<br />
Hiệu suất: 88,2%. Điểm chảy: 125-127 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 3249,8 (υN-H); 2868,0 (υC-H); 1508,2<br />
(δN-H); 1263,3 (δO-H); 1230,5 (υC-F); 1124,4 (υC-O);<br />
628,8 (υC-Br). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm):<br />
7,31 (dd, J =8,5; 2,5Hz, 1H, H5); 7,26 (s, 1H, H3);<br />
6,97-6,95 (m, 2H, H3’, H5’); 6,80-6,76 (m, 3H, H2’,<br />
H6’, H6); 4,36 (s, 2H, CH2).<br />
4-Bromo-2-(((4’-bromophenyl)amino)<br />
methyl)phenol (A3)<br />
Hiệu suất: 51,3%. Điểm chảy: 87-89 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 3253,7 (υN-H); 2869,9 (υC-H); 1490,9<br />
<br />
350<br />
<br />
(δN-H); 1124,4 (υC-O); 628,8 (υC-Br). 1H-NMR (500<br />
MHz, CDCl3, δ ppm): 7,33 (d, J=8,5 Hz, 2H, H3,<br />
H5); 7,31-7,27 (m, 2H, H3’, H5’); 6,76 (d, J=8,5 Hz,<br />
1H, H6); 6,69 (d, J=8,5 Hz, 2H, H2’, H6’); 4,35 (s,<br />
2H, CH2).<br />
<br />
4-Bromo-2-(((4’-clorophenyl)amino)methyl)<br />
phenol (A4)<br />
Hiệu suất: 84%. Điểm chảy: 91-92 oC. IR (KBr,<br />
ν cm-1): 3251,8 (υN-H); 2868,0 (υC-H); 1492,8 (δN-H);<br />
1263,3 (δO-H); 1126,4 (υC-O); 671,2 (υC-Cl); 628,8 (υCBr). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, δ ppm): 7,31 (dd,<br />
J=8,3; 2,5 Hz, 1H, H5); 7,28-7,26 (m, 1H, H3); 7,217,19 (m, 2H, H3’, H5’); 6,77-6,74 (m, 3H, H2’, H6’,<br />
H6); 4,36 (s, 2H, CH2).<br />
4-Bromo-2-((phenylamino)methyl)phenol (A5)<br />
Hiệu suất: 43,7%. Điểm chảy: 115-116 oC. IR<br />
(KBr, ν cm-1): 3267,2 (υN-H); 1488,9 (δN-H); 1261,4<br />
(δO-H); 1126,4 (υC-O); 628,8 (υC-Br). 1H-NMR (500<br />
MHz, CDCl3, δ ppm): 7,30 (dd, J= 8,5;2 Hz, 1H,<br />
H5); 7,28-7,27 (m, 1H, H3) ; 7,26-7,24 (m, 2H, H3’,<br />
H5’) ; 6,94 (t, J=7,5 Hz, 1H, H4’); 6,84 (d, J= 8 Hz,<br />
2H, H2’, H6’); 6,77 (d, J=8,5 Hz, 1H, H6); 4,39 (s,<br />
2H, CH2).<br />
4-Bromo-2-(((3’-(trifluoromethyl)phenyl)<br />
amino)methyl)phenol (A6)<br />
Hiệu suất: 69,8%. Điểm chảy: 115-117 oC. IR<br />
(KBr, cm-1): 3251,8 (υN-H); 2866,0 (υC-H); 1263,3 (δOH); 1109,0 (υC-F); 628,8 (υC-Br). 1H-NMR (500 MHz,<br />
CDCl3, δ ppm): 7,36-7,31 (m, 3H, H5’, H4’, H3); 7,15<br />
(d, J=8 Hz, 1H, H6); 7,03 (s, 1H, H2’); 6,95 (dd, J=8;<br />
2 Hz, 1H, H5); 6,78 (d, J=9Hz, 1H, H6’), 4,40 (s, 2H,<br />
CH2).<br />
4-Bromo-2-(((3’-cloro-4’-fluorophenyl)<br />
amino)methyl)phenol (A7)<br />
Hiệu suất: 81,7%. Điểm chảy: 131-132 oC.<br />
IR (KBr, ν cm-1): 3253,7 (υN-H); 2866,0 (υC-H);<br />
1500,5 (δN-H); 1261,4 (δO-H); 1224,7 (υC-F); 1120,6<br />
(υC-O); 759,9 (υC-Cl); 628,8 (υC-Br). 1H-NMR (500<br />
MHz, CDCl3, δ ppm): 7,32 (dd, J=8,5; 2,5 Hz,<br />
1H, H5); 7,28 (d, J= 2,5 Hz, 1H, H3); 7,02 (t, J=9<br />
Hz, 1H, H5’); 6,85 (dd, J=6; 2,5 Hz, 1H, H6’); 6,77<br />
(d, J=8,5 Hz, 1H, H6); 6,67-6,64 (m, 1H, H2’);<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
4,33 (s, 2H, CH2).<br />
<br />
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn<br />
Kết quả giá trị MIC trên hai chủng vi<br />
khuẩn gram dương (S. aureus và B. subtilis) và<br />
hai chủng gram âm (E. coli và P. aeruginosa)<br />
được trình bày trong bảng 1. Kết quả thử<br />
nghiệm hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ trên hai<br />
chủng vi khuẩn gram dương (S. aureus và B.<br />
subtilis) và hai chủng gram âm (E. coli và P.<br />
aeruginosa) cho thấy tất cả base Schiff và amin<br />
tương ứng có hoạt tính kháng khuẩn nghiêng<br />
về hai chủng gram dương.<br />
Bảng 1. Giá trị MIC của các chất thử nghiệm trên vi<br />
khuẩn<br />
Hợp<br />
chất<br />
BS1<br />
BS2<br />
BS3<br />
BS4<br />
BS5<br />
BS6<br />
BS7<br />
A1<br />
A2<br />
A3<br />
A4<br />
A5<br />
A6<br />
A7<br />
<br />
Nồng độ ức chế tối thiểu – MIC (µ<br />
µg/ml)<br />
Vi khuẩn Gram (+)<br />
Vi khuẩn Gram (-)<br />
S. aureus B. subtilis<br />
E. coli P. aeruginosa<br />
48<br />
48<br />
192<br />
192<br />
96<br />
192<br />
48<br />
48<br />
96<br />
192<br />
192<br />
96<br />
96<br />
24<br />
12<br />
12<br />
12<br />
12<br />
12<br />
24<br />
24<br />
96<br />
6<br />
6<br />
6<br />
6<br />
-<br />
<br />
(-) >192 µg/ml<br />
Tác động trên gram âm rất kém và đặc biệt<br />
không có chất nào trong các hợp chất tổng hợp<br />
có tác động kháng khuẩn trên P. aeruginosa thử<br />
nghiệm.<br />
Nhìn chung các base Schiff cho họat tính<br />
kém hơn các amin tương ứng trên tất cả các<br />
chủng vi khuẩn thử nghiệm. Hai base Schiff có<br />
hoạt tính tốt nhất trong số đó là BS2 và BS6<br />
(hoạt tính kháng khuẩn trung bình yếu với<br />
MIC = 48 µg/ml trên S. aureus và B. subtilis);<br />
BS6 cho hoạt tính kháng E. coli tốt hơn BS2.<br />
Quan sát cấu trúc của BS2 và BS6, cả hai đều<br />
chứa nguyên tử F, điều này cho thấy có lẽ sự<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
có mặt của nguyên tố fluor có ảnh hưởng tích<br />
cực đến tác dụng kháng khuẩn.<br />
Nhóm các hợp chất amin tổng hợp từ các<br />
base Schiff tương ứng thể hiện hoạt tính kháng<br />
khuẩn tốt hơn các base Schiff từ 2 đến 32 lần và<br />
hoạt tính chủ yếu cũng thể hiện trên hai chủng<br />
vi khuẩn Gram (+) (S. aureus và B. subtilis). Có lẽ<br />
nối –C-N- thay vì –C=N- có vai trò quan trọng<br />
trong hoạt tính kháng khuẩn.<br />
<br />
Hai amin A6 và A7 thể hiện hoạt tính kháng<br />
khuẩn tốt nhất với MIC = 6 µg/ml trên S.<br />
aureus và B. subtilis. Hai amin này cũng<br />
mang trong cấu trúc các nguyên tử F, nhận<br />
xét này một lần nữa gợi ý ảnh hưởng tích<br />
cực của nguyên tử F trên hoạt tính kháng<br />
khuẩn ở cả base Schiff lẫn amin tương ứng.<br />
<br />
Hình 2. Kết quả 2D (trái) và 3D (phải) docking của<br />
hợp chất amin 6 (trên) và amin 7 (dưới) vào vị trí tác<br />
động của FabH ở S.aureus.<br />
<br />
Mô hình mô tả phân tử docking<br />
Từ kết quả giá trị MIC chọn ra 2 amin A6 và<br />
A7 là 2 chất có hoạt tính kháng khuẩn cao nhất<br />
để thực hiện docking vào protein S. aureus-FabH.<br />
Kết quả docking được minh họa trong hình 2.<br />
Kết quả docking cho thấy hai hợp chất này<br />
tạo được nhiều tương tác với các acid amin ở vị<br />
trí tác động của enzym. Ở A6, nguyên tử N của<br />
nhóm amin tạo được liên kết hydro khá mạnh<br />
với Aln240 (d=1,96 Å). Cấu trúc kị nước của hệ<br />
thống vòng thơm và chuỗi carbon tạo được<br />
tương tác kỵ nước với nhiều acid amin như<br />
<br />
351<br />
<br />