Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT 1,3,4OXADIAZOL ............................................................................................................................................................... 486<br />
Võ Hoàng Nam*, Vũ Thanh Thảo*, Trần Ngọc Châu* ................................................................................................. 486<br />
X[C ĐỊNH TỶ LỆ ALBUMIN/CREATININ NIỆU VÀ PROTEIN/CREATININ NIỆU ĐỂ Đ[NH GI[ CHỨC<br />
NĂNG THẬN ............................................................................................................................................................... 494<br />
Nguyễn Thị Minh Thuận*, Lê Thị Thảo Nguyên* ........................................................................................................ 494<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC HƯỚNG TÁC DỤNG ỨC CHẾ α – GLUCOSIDASE CỦA LÁ SA KÊ<br />
ARTOCARPUS ALTILIS (PARKINSON) FOSBERG, MORACEAE ........................................................................... 499<br />
Nguyễn Thị Ánh Hồng*, Đỗ Thị Hồng Tươi**, Trần Thị Vân Anh** ............................................................................ 499<br />
74 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO DICLOROMETHAN TỪ HUYẾT GIÁC DRACAENA<br />
CAMBODIANA PIERRE EX GAGNEP., DRACAENACEAE.................................................................................... 506<br />
Nguyễn Minh Luân*, Trần Thị Thúy Vân**, Trần Thị Vân Anh**................................................................................. 506<br />
NGHIÊN CỨU \O CHẾ VI N N N H I LỚP PHÓNG THÍCH KÉO DÀI CHỨA FELODIPIN 5 MG VÀ<br />
METOPROLOL 50 MG ................................................................................................................................................. 511<br />
Trịnh Thị Phương Lan*, Th{i Võ Ngọc Thảo*, Nguyễn Đức Tuấn*, L Quan Nghiệm*, Nguyễn Thiện Hải* ....... 511<br />
TỔNG HỢP 1-(2,6-DICHLOROPHENYL)-1,3-DIHYDRO-2H-INDOL-2-ON (TẠP CHẤT A) CỦA DICLOFENAC<br />
N TRI ĐỂ LÀM CHẤT ĐỐI CHIẾU ......................................................................................................................... 521<br />
Nguyễn Thị Thanh Trà*, Hà Diệu Ly**, Nguyễn Hữu Lạc Thủy*, Trần Th|nh Đạo* .................................................. 521<br />
Đ[NH GI[ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA 8-CLOROTHEOPHYLLIN ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ THEOPHYLLIN ..... 528<br />
Trương Văn Đạt*, Trương Cảnh Hoàn*, Nguyễn Hữu Lạc Thủy*, Lê Minh Trí*, Trần Th|nh Đạo* .......................... 528<br />
Đ[NH GI[ CÔNG THỨC DUNG DỊCH TẠO BỌT PHỤ KHOA TỪ TÔ MỘC (CAESALPINIA SAPPAN) ....... 535<br />
Bùi Thị Ánh Mai*, Đỗ Thị Hồng Tươi*, Phạm Đình Duy* ........................................................................................... 535<br />
NGHI N CỨU ĐIỀU CHẾ HỆ VI T NH CHỨ CEFPODOXIM PROXETIL ............................................. 544<br />
Phạm Thị Tuyết*, Huỳnh Trúc Thanh Ngọc*, Nguyễn Thiện Hải* ............................................................................. 544<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
485<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN<br />
CỦA MỘT SỐ DẪN CHẤT 1,3,4-OXADIAZOL<br />
Võ Hoàng Nam*, Vũ Thanh Thảo*, Trần Ngọc Châu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Trước tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày một gia tăng, việc tìm ra các cấu trúc mới<br />
có hoạt tính kháng khuẩn l| điều cấp thiết. Cấu trúc dị vòng oxadiazol có nhiều hoạt tính sinh học tiềm năng, một<br />
số dẫn chất 1,3,4-oxadiazol có hoạt tính kháng khuẩn tốt.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Trong đề tài này chúng tôi tổng hợp một số dẫn chất 1,3,4-oxadiazol và khảo sát tác<br />
dụng kháng khuẩn của các chất trên 5 chủng vi khuẩn gây bệnh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dẫn chất 1,3,4-oxadiazol được tổng hợp từ isoniazid và các<br />
benzaldehyd tương ứng qua 2 giai đoạn: phản ứng ngưng tụ tạo N-acyl hydrazon v| oxy hóa đóng vòng bởi<br />
Cloramin B. Các dẫn chất tổng hợp được x{c định cấu trúc v| độ tinh khiết bằng c{c phương ph{p: SKLM, nhiệt<br />
độ nóng chảy, IR, MS, 1H-NMR. Hoạt tính kháng khuẩn được khảo sát trên 5 chủng vi khuẩn: E. coli, P.<br />
aeruginosa, S. faecalis, MSSA và MRSA bằng phương ph{p khuếch tán trong thạch.<br />
Kết quả: 10 dẫn chất 1,3,4-oxadiazol được tổng hợp v| x{c định cấu trúc. Hoạt tính kháng khuẩn của các<br />
chất chủ yếu trên vi khuẩn gram dương. Dẫn chất 2d cho hoạt tính tốt nhất (MIC = 128 µg/ml, 256 µg/ml và 128<br />
µg/ml, lần lượt trên các chủng S. faecalis, MSSA, MRSA).<br />
Kết luận: Nhìn chung các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol đã tổng hợp có hoạt tính kháng khuẩn trung bình. Sự có<br />
mặt của nhóm thế Cl ở vị trí ortho có ảnh hưởng tốt đến tác dụng kháng khuẩn.<br />
Từ khóa: 1,3,4-oxadiazol, N-acyl hydrazon, kháng sinh, kháng khuẩn<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS AND ANTIBACTERIAL ACTIVITY EVALUATION<br />
OF SOME 1,3,4–OXADIAZOLE DERIVATIVES<br />
Vo Hoang Nam, Vu Thanh Thao, Tran Ngoc Chau<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 486 - 493<br />
Introduction: The growing of antibiotic resistance induces an urgent need for the discovery of novel<br />
antibacterial scaffolds. 1,3,4–oxadiazole derivatives demonstrate various potential biological activities in which<br />
many derivatives are potent against some pathogenic bacterial strains.<br />
Objectives: In this study, we aim to synthesize and evaluate the antibacterial activity of some 1,3,4oxadiazole derivatives.<br />
Methods: 1,3,4-oxadiazoles derivatives were synthesized from isoniazid and substituted benzaldehyde in 2<br />
steps: (1) N-acyl hydrazone synthesis via condensation and (2) cyclization oxidation by cloramin B. The structure<br />
and purity of these compounds were determined and confirmed by thin layer chromatography, melting point, IR,<br />
MS, 1H-NMR. The antibacterial activities against 5 pathogenic strains (E. coli, S. faecalis, P. aeruginosa, MSSA,<br />
MRSA) were conducted by agar diffusion method.<br />
Results: Ten 1,3,4-oxadiazole derivatives were synthesized. These compounds are more active on gram (+)<br />
than gram (–) strains. Among these compounds, 2d reveal the most antibacterial activity (MIC = 128 µg/ml, 256<br />
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Trần Ngọc Châu<br />
ĐT: 0938 776 635<br />
<br />
486<br />
<br />
Email: tranchau@ump.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
µg/ml and 128 µg/ml on S. faecalis, MSSA, and MRSA, respectively).<br />
Conclusion: 1,3,4-oxadiazole derivatives have potential inhibition activity on pathogenic bacteria, especially<br />
on gram positive strains. Substitution of a chlorine atom on phenyl ring at ortho position could enhance the<br />
antibacterial activity.<br />
Key words: 1,3,4-oxadiazol, N-acyl hydrazon, antibiotic, antibacterial activity<br />
khuẩn g}y bệnh. Ngo|i ra, mối li n quan giữa<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
cấu trúc hóa học v| hoạt tính kh{ng khuẩn cũng<br />
Tình trạng đề kháng thuốc của vi khuẩn<br />
được ph}n tích nhằm tìm ra những điểm quan<br />
đang trở nên ngày càng nghiêm trọng. Hiện<br />
trọng tr n khung cấu trúc 1,3,4-oxadaziol có ảnh<br />
trạng này khiến cho việc điều trị các bệnh nhiễm<br />
hưởng thuận lợi cho hoạt tính kh{ng khuẩn.<br />
khuẩn trở n n khó khăn hơn, thậm chí có những<br />
ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
trường hợp thất bại dẫn đến tử vong. Trong<br />
những năm gần đ}y, vấn đề kháng thuốc của vi<br />
Đối tƣợng, nguyên liệu và trang thiết bị<br />
sinh vật không chỉ thu hẹp trong phạm vi các<br />
Tất cả nguyên liệu và dung môi dùng trong<br />
quốc gia đang ph{t triển như Việt Nam, nơi m|<br />
tổng hợp được mua từ các công ty Acros<br />
việc sử dụng kháng sinh còn chưa được kiểm<br />
Organics (Bỉ), Merck (Đức), ChemSol (Việt<br />
soát chặt chẽ m| đã trở thành vấn đề chung toàn<br />
Nam), Guangdong Guanghua Sci-Tech Co Ltd.<br />
cầu(10). Trước thực trạng trên, Tổ chức Y Tế Thế<br />
(Trung Quốc), Amsal Chem Pvt Ltd. (Ấn Độ) và<br />
giới (WHO) đã công bố v|o đầu năm 2017 danh<br />
được sử dụng trực tiếp, không tinh chế lại. Nhiệt<br />
sách 12 nhóm vi khuẩn được ưu ti n h|ng đầu<br />
độ nóng chảy được x{c định trên máy Stuart<br />
trong việc phát triển thuốc mới vì khả năng<br />
SMP10 với nhiệt kế không hiệu chỉnh. Phổ hồng<br />
kháng thuốc cao của các chủng này(11). Chính vì<br />
ngoại (IR) được đo bằng phương ph{p TR tr n<br />
vậy việc tìm kiếm các hoạt chất mới với cấu trúc<br />
máy Nicolet™ iS™ 5. Phổ 1H-NMR đo bằng máy<br />
v| cơ chế tác dụng khác với các kháng sinh cổ<br />
Avance-Bruker 500MHz. Khối phổ (MS) được<br />
điển ngày càng trở nên cấp thiết.<br />
quét bằng m{y Thermo Scientific™ MSQ Plus™<br />
Các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol là các hợp chất<br />
dị vòng 5 cạnh được ứng dụng rộng rãi trong<br />
tổng hợp hữu cơ v| nghi n cứu ứng dụng trong<br />
hóa dược(6). Thật vậy, dị vòng 1,3,4-oxadiazol<br />
được tìm thấy trong cấu trúc của một số thuốc<br />
đang được sử dụng tr n l}m s|ng (như<br />
raltegravir, furamizol). Ngoài ra, sự thay thế trên<br />
các vị trí carbon số 2 và 5 của dị vòng 1,3,4oxadiazol đã tạo ra nhiều dẫn chất thể hiện<br />
nhiều hoạt tính sinh học tiềm năng. C{c kết quả<br />
được nhiều nhóm nghiên cứu trong và ngoài<br />
nước công bố trong thời gian gần đ}y cho thấy<br />
nhiều dẫn chất 1,3,4-oxadiazol có hoạt tính<br />
kháng vi sinh vật m| đặc biệt là tác dụng kháng<br />
khuẩn khá tốt(1,3-5,9).<br />
Trong phạm vi đề tài này, một số dẫn chất<br />
1,3,4-oxadiazol thế vòng thơm hoặc dị vòng<br />
thơm kh{c nhau được tổng hợp và khảo s{t sơ<br />
bộ hoạt tính kháng khuẩn in vitro tr n 5 chủng vi<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
(phương ph{p CPI) hoặc máy LC-MS của<br />
Shimadzu (phương ph{p ESI).<br />
Tổng cộng 5 chủng vi khuẩn thử nghiệm<br />
được khảo sát dựa theo tiêu chuẩn ATCC gồm 3<br />
chủng gram (+): Streptococcus faecalis ATCC<br />
29212, Staphylococcus aureus ATCC 29213<br />
(MSSA), Staphylococcus aureus đề kháng<br />
methicilin ATCC 43300 (MRSA) và 2 chủng<br />
gram (–): Escherichia coli ATCC 25922,<br />
Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
<br />
Phương pháp tổng hợp<br />
Các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol được tổng hợp<br />
từ nguyên liệu ban đầu là isoniazid và các<br />
benzaldehyd thơm tương ứng qua 2 giai đoạn<br />
(xem sơ đồ 1). Giai đoạn 1 là phản ứng ngưng tụ<br />
giữa isoniazid và các benzaldehyd (tỉ lệ mol<br />
1,1:1,0) được đun hồi lưu trong methanol. cid<br />
<br />
487<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
acetic băng ( cOH) được sử dụng như chất xúc<br />
tác. Phản ứng được theo dõi bằng sắc ký lớp<br />
mỏng. Sau khi phản ứng kết thúc, dung môi<br />
được loại bỏ dưới áp suất giảm cho chất rắn thô.<br />
Sản phẩm n|y được rửa bằng nước để loại tạp và<br />
được tinh chế bằng phương ph{p kết tinh lại<br />
trong ethanol tuyệt đối để cho các N-acyl<br />
hydrazon (1a-1j). Giai đoạn tiếp theo là phản<br />
ứng đóng vòng chất trung gian (1a-1j) dưới tác<br />
động oxy hóa của Cloramin B. Phản ứng xảy ra<br />
<br />
trong dung môi ethanol tuyệt đối. Tỉ lệ mol của<br />
Cloramin B và N-acyl hydrazon sử dụng trong<br />
thực tế là 2,5:1,0. Hỗn hợp phản ứng được khuấy<br />
ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (30-35 oC). Khi vết<br />
N-acyl hydrazon không còn (theo dõi qua sắc ký<br />
lớp mỏng), hỗn hợp phản ứng được cô quay<br />
dưới áp suất giảm để loại hết dung môi. Chất rắn<br />
thô sau đó được kết tinh lại bằng hỗn hợp cồnnước để cho sản phẩm 1,3,4-oxadiazol tinh khiết<br />
(2a-2j).<br />
<br />
Sơ đồ 1: Quy trình tổng hợp các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-2j)<br />
<br />
Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng khuẩn<br />
Hoạt tính kháng khuẩn của các dẫn chất<br />
1,3,4-oxadiazol (2a-2j) được khảo sát trên 5<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Kết quả phần tổng hợp hóa học<br />
<br />
chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp như<br />
<br />
Tổng hợp các chất trung gian N-acyl hydrazon<br />
(1a-1j)<br />
<br />
trình bày trong phần đối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
N’-(benzyliden)isonicotinohydrazid (1a)<br />
<br />
Quá trình khảo s{t được tiến h|nh qua 2 bước.<br />
<br />
µg/ml) bằng phương ph{p khuếch tán từ đĩa<br />
<br />
C13H11N3O, Ptl: 225,25. Hiệu suất 89%. Chất<br />
rắn màu trắng. Điểm chảy: 199-201 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,5 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3194, 3024<br />
(N–H), 1682 (C=O), 1598 (C=N).<br />
<br />
giấy trên bản thạch. Sau đó c{c chất có đường<br />
<br />
N’-(3’-nitrobenzyliden)isonicotinohydrazid (1b)<br />
<br />
kính vòng kháng khuẩn tốt (> 7mm) được tiến<br />
<br />
C13H10N4O3, Ptl: 270,24. Hiệu suất 90%. Chất<br />
rắn m|u v|ng. Điểm chảy: 230-232 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,2 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,3 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3232, 3081<br />
(N–H); 1687 (C=O); 1547 (C=N); 1351 (NO2).<br />
<br />
Trước hết, hoạt tính sơ bộ được khảo sát thông<br />
qua việc đ{nh gi{ đường kính vòng kháng<br />
khuẩn của các chất thử nghiệm (nồng độ 1024<br />
<br />
h|nh x{c định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)<br />
ở giai đoạn 2 bằng phương ph{p pha loãng<br />
b{n định lượng(12). Trong các khảo sát này,<br />
DMSO được dùng như mẫu chứng }m. Ngược<br />
lại, kh{ng sinh gentamicin được dùng như<br />
mẫu chứng dương trên các chủng vi khuẩn<br />
thử nghiệm.<br />
<br />
488<br />
<br />
N’-(4’-nitrobenzyliden)isonicotinohydrazid (1c)<br />
C13H10N4O3, Ptl: 270,24. Hiệu suất 80%. Chất<br />
rắn m|u v|ng. Điểm chảy: 278-280 oC. SKLM: Rf<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
= 0,3 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,3 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 2986, 2828<br />
(N–H); 1680 (C=O); 1553 (C=N); 1334 (NO2).<br />
N’-(2’-chlorobenzyliden) isonicotinohydrazid (1d)<br />
C13H10ClN3O, Ptl: 259,69. Hiệu suất 86%. Chất<br />
rắn màu trắng. Điểm chảy: 221-223 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,5 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,5 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3192, 3025<br />
(N–H); 1682 (C=O); 1594 (C=N); 759 (C-Cl).<br />
N’-(2’,4’-dichlorobenzyliden)isonicotinohydrazid (1e)<br />
C13H9Cl2N3O, Ptl: 294,14. Hiệu suất 81%. Chất<br />
rắn màu trắng. Điểm chảy: 222-224 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,4 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3089 (N–H);<br />
1675 (C=O); 1589 (C=N); 798 (C-Cl).<br />
N’-(3’,4’-dichlorobenzyliden)isonicotinohydrazid (1f)<br />
C13H9Cl2N3O, Ptl: 294,14. Hiệu suất 83%. Chất<br />
rắn màu trắng. Điểm chảy: 246-248 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,3 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,3 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3178 (N–H);<br />
1680 (C=O); 1590 (C=N); 813 (C-Cl).<br />
N’-(2’-chloro-6’-fluorobenzyliden)isonicotinohydrazid<br />
(1g)<br />
C13H9ClFN3O, Ptl: 277,68. Hiệu suất 90%.<br />
Chất rắn màu trắng. Điểm chảy: 226-228 oC.<br />
SKLM: Rf = 0,3 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4<br />
(cloroform-methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1):<br />
3099, 2760 (N–H), 1676 (C=O), 1591 (C=N), 1390<br />
(C-F), 781 (C-Cl).<br />
N’-(4’-fluorobenzyliden)isonicotinohydrazid (1h)<br />
C13H10FN3O, Ptl: 243,24. Hiệu suất 93%. Chất<br />
rắn màu trắng. Điểm chảy: 195-197 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,5 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3469, 3182<br />
(N–H), 1656 (C=O), 1598 (C=N), 1300 (C-F).<br />
N’-(4’-methoxybenzyliden)isonicotinohydrazid (1i)<br />
C14H13N3O2, Ptl: 255,27. Hiệu suất 90%. Chất<br />
rắn màu trắng. Điểm chảy: 163-165 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,2 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,3 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3439 (N–H),<br />
3046 (C–H,–OMe) 1652 (C=O); 1596 (C=N).<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
N’-(3’,4’,5’trimethoxybenzyliden)isonicotinohydrazid (1j)<br />
C16H17N3O4, Ptl: 315,32. Hiệu suất 86%. Chất<br />
rắn màu trắng. Điểm chảy: 220-222 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,3 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,4 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 3494 (N–H);<br />
2943 (C–H,–OMe); 1676 (C=O); 1576 (C=N).<br />
Nhận xét chung, phản ứng tổng hợp các Nacyl hydrazon trong giai đoạn 1 dễ thực hiện.<br />
Thời gian phản ứng tương đối nhanh (1-3 giờ) và<br />
cho hiệu suất cao (80-93%). Các sản phẩm trung<br />
gian 1a-1j thu được có các giá trị nhiệt độ nóng<br />
chảy và phổ IR phù hợp với các tài liệu đã công<br />
bố.(2),(8),(13) Dựa trên các kết quả trên có thể kết<br />
luận sơ bộ các sản phẩm trung gian có cấu trúc<br />
phù hợp để tiến hành phản ứng đóng vòng 1,3,4oxadiazol trong giai đoạn 2.<br />
<br />
Tổng hợp các dẫn chất 1,3,4-oxadiazol (2a-2j)<br />
2-phenyl-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-oxadiazol (2a)<br />
C13H9N3O, Ptl: 223,23. Hiệu suất 22%. Tinh<br />
thể màu vàng nhạt. Điểm chảy: 137-139 oC.<br />
SKLM: Rf = 0,7 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,7<br />
(cloroform-methanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1):<br />
1606 (C=N); 1549 (C=C); 1448 (C-O-C). 1HNMR (500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,87 (d, J =<br />
3,5 Hz, 2H, H-pyridin), 8,18-8,16 (m, 2H, HAr), 8,07 (dd, J = 4,5 Hz, J = 1,6 Hz, 2H, Hpyridin), 7,69-7,64 (m, 3H, H-Ar). MS (APCI):<br />
[M+H]+ dự kiến: 224,23; [M+H]+ tìm thấy: m/z =<br />
224,48 (base peak).<br />
2-(3’-nitrophenyl)-5-(pyridin-4-yl)-1,3,4-oxadiazol<br />
(2b)<br />
C13H8N4O3, Ptl: 268,23. Hiệu suất 29%. Tinh<br />
thể màu trắng. Điểm chảy: 214-216 oC. SKLM: Rf<br />
= 0,5 (aceton-toluen, 1:1); Rf = 0,8 (cloroformmethanol, 9,5:0,5). IR (ATR, ν cm-1): 1605 (C=N);<br />
1567 (C=C); 1413 (C-O-C); 1354 (NO2). 1H-NMR<br />
(500 MHz, DMSO-d6, δ ppm): 8,89-8,87 (m, 3H,<br />
2H-pyridin, 1H-Ar), 8,60 (d, J = 7,5 Hz, 1H, HAr), 8,20 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-Ar), 8,14 (d, J = 6,0<br />
Hz, 2H, H-pyridin), 7.98-7,95 (m, 1H, H-Ar). MS<br />
<br />
489<br />
<br />