Tổng quan về các

Blending Mode

Nếu như bạn là người thường xuyên sử dụng Photoshop,

các Blending mode là công cụ không thể thiếu. So với các

công cụ khác, Blending mode có vẻ thiếu nổi bật nhưng một

khi đã tìm hiểu, bạn sẽ thấy ngạc nhiên với các hiệu ứng đa

dạng mà nó có thể tạo ra.

Các Blending mode được bố trí ở ngay phía trên cửa sổ

Layers:

Để sử dụng Blending mode, bạn cần chọn 1 hoặc nhiều

hơn Layer khác nhau rồi lựa chọn Blending mode tùy ý. Các

Blending mode được chia thành 5 loại chính: Darken (làm

tối), Lighten (làm sáng lên), Saturation (độ đậm/nhạt màu),

Subtraction (Lọc bỏ một số phần) và Color (màu sắc).

Bạn có thể dùng Blending Mode để tạo ra các hiệu ứng một

cách đơn giản hơn so với các công cụ khác. Ví dụ, bạn có thể

dùng Blending mode để phủ màu lên hình ảnh:

Thay vì sử dụng tính năng Hue/Saturation hay các bộ

lọc khác, bạn chỉ cần tô màu lên hình và chọn Blending mode

phù hợp để tạo ra hiệu ứng phủ màu như mong muốn. Bạn có

thể dùng các phím lên/xuống để tìm ra Blending mode cần

thiết; trong trường hợp này lựa chọn Screen tỏ ra phù hợp với

mục đích của chúng ta.

Bạn không thể chỉnh sửa các Blending mode, nhưng bạn có

thể điều chỉnh hiệu ứng mà chúng tạo ra thông qua các lựa

chọn Opacity và Fill Opacity. Opacity và Fill Opacity nằm ở

bên phải của Blending mode và cùng điều chỉnh độ trong của

Layer. Hai lựa chọn này sẽ cho kết quả giống nhau, trừ khi

bạn dùng Layer Style (Opacity sẽ tác động lên độ trong của

cả Layer lẫn Layer Style trong khi Fill Opacity chỉ làm thay

đổi Layer và không ảnh hưởng đến các Layer Style). Ví dụ,

nếu như không tìm ra mode nào có mức độ hiệu ứng phù

hợp, bạn có thể chọn Blending Mode tạo ra hiệu ứng mạnh

hơn, và giảm giá trị Opacity hoặc Fill opacity xuống sao cho

phù hợp.

Giống như tên gọi, ban có thể dùng Blending mode để

"blend" (pha trộn, kết hợp) các Layer khác nhau để tạo ra

hiệu ứng độc đáo. Ví dụ như hình ở trên đã được "blend" với

hình đèn ôtô ở Layer khác thông qua Blending mode Hard

Light, cùng với giá trị Fill đã được hạ xuống:

Bạn có thể sắp xếp các Blending Mode chồng lên nhau.

Trong ví dụ dưới đây, Layer với hiệu ứng phủ màu được đặt

lên trên các Layer khác:

Có vô số cách để ứng dụng các Blending mode để tạo ra các

hiệu ứng. Điểm mấu chốt bạn cần nhớ là Blending mode sẽ

giúp cho bạn điều chỉnh hiệu ứng một cách linh hoạt và đơn

giản hơn so với các công cụ như Hue/Saturation.

Ví dụ minh họa:

Chúng ta sẽ sử dung hai hình (bức ảnh gốc và hình chất liệu),

chúng ta sẽ xem các Blending mode có thể tạo ra các hiệu

ứng khác nhau như thế nào đối với bức ảnh gốc. Mở hai hình

trong Photoshop: vào menu File -> Open. Sao chép hình chất

liệu vào ảnh gốc (nhấn Ctrl+A, Ctrl+C trong cửa sổ hình chất

liệu và Ctrl+V trong cửa sổ ảnh gốc). Nhớ để Layer của chất

liệu lên trên Layer của hình chính. Chúng ta sẽ dùng giá trị

Opacity của hình chất liệu là 100% và 50% để tiện so sánh.

Hai hình được dùng:

Bức ảnh gốc:

Hình chất liệu:

Hiệu ứng của từng Blending mode được minh họa dưới đây:

Normal 50%

Sử dụng phần của hình chất liệu theo số phần trăm đã xác

định. Với giá trị Opacity 100%, toàn bộ hình chất liệu sẽ

được dùng, và 0% nghĩa là không có phần nào được dùng

(Layer chất liệu hoàn toàn trong suốt)

Dissolve 50%

Sử dụng các điểm pixel ngẫu nhiên từ hình chất liệu và đè

chúng lên hình ảnh gốc.

Darken

So sánh hình chất liệu với hình gốc, và giữ lại các điểm pixel

tối hơn giữa hai hình.

Multiply

Sử dụng thông tin từ mỗi điểm pixel, nhân các giá trị màu sắc

8-bit trên các kênh RGB và chia tất cả cho 255. Kết quả luôn

là màu sắc tối hơn, trừ màu trắng: (0 X 0) / 0 = 0

Color Burn

Lấy các giá trị màu 8-bit từ các kênh màu của Layer ảnh gốc

và chia cho giá trị của Layer chất liệu. Kết quả là hình ảnh sẽ

có độ tương phản cao và thường trông tối hơn.

Linear Burn

Thêm hai giá trị màu 8-bit cho từng kênh màu và chia cho

255, làm cho các vùng tối trở nên tối hơn và các vùng sáng

có độ tương phản cao hơn.

Darker Color 50%

Thay vì sử dụng giá trị màu 8-bit của từng kênh màu, giá trị

màu của tất cả các kênh sẽ được xem xét để giữ lại các giá trị

tối hơn.

Lighten 50%

Ngược lại chế độ Darken, giữ lại các pixel có độ sáng cao

hơn giữa hai Layer.

Screen

Ngược lại chế độ Multiply, đảo ngược các giá trị của hình

chất liệu và chia cho các giá trị hình gốc.

Color Dodge

Chia các giá trị của Layer gốc cho các giá trị đã đảo ngược

của Layer chất liệu.

Linear Dodge (Add)

Thêm các giá trị màu 8-bit cho từng kênh màu trên của mỗi

Layer. Giống như Screen, nhưng đem lại độ tưong phản cao

hơn. Nếu như Layer gốc có màu đen, sẽ không có thay đổi gì.

Lighter Color

Giống như chế độ Lighten, nhưng xem xét tất cả các kênh,

thay vì từng kênh màu, và giữ lại các điểm pixel sáng hơn.

Overlay

Hiệu ứng kết hợp của Screen và Multiply, tạo ra một hình

ảnh có độ tương phản rất cao.

Soft Light

Giống như chế độ Overlay nhưng với độ tương phản thấp

hơn.

Hard Light

Giống như Overlay nhưng với độ tương phản cao hơn.

Vivid Light

Kết hợp giữa Color dodge và Color burn sử dụng Layer chất

liệu để tham khảo.

Linear Light

Giống như Vivid Light nhưng độ tương phản cao hơn.

Pin Light

Kết hợp các điểm pixel từ Layer chất liệu theo chế độ

Lighten với các điểm pixel tối của Layer gốc theo chế độ

Darken.

Hard Mix 50%

Thêm giá trị độ sáng của Layer chất liệu vào màu sắc của ảnh

gốc.

Difference

So sánh các điểm pixel giữa hai Layer và loại bỏ các điểm

sáng hơn giữa cả hai.

Exclusion

Giống chế độ Difference, nhưng cho hiệu ứng nhẹ hơn.

Subtract

Trừ các giá trị màu 8-bit trên từng kênh đối với mỗi điểm

pixel trên cả hai Layer. Nếu như kết quả là số âm, màu đen sẽ

được hiển thị.

Divide

Chia các giá trị màu 8-bit của các layer với nhau.

Hue

Sử dụng giá trị sắc thái của từng điểm pixel của Layer chất

liệu trong khi giữ lại độ đậm/nhạt, màu sắc và độ sáng của

Layer gốc.

Saturation

Giữ lại độ sáng và sắc thái màu của ảnh gốc nhưng sử dụng

độ đậm/nhạt màu của hình chất liệu.

Color

Sử dụng màu sắc của Layer ảnh gốc nhưng lấy giá trị độ sáng

và độ đậm/nhạt màu từ Layer chất liệu.

Luminosity 50%

Giữ lại sắc thái và màu của Layer gốc và dùng giá trị độ sáng

của Layer chất liệu.