intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về các Blending Mode

Chia sẻ: Nguyen Ha Phuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

118
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nếu như bạn là người thường xuyên sử dụng Photoshop, các Blending mode là công cụ không thể thiếu. So với các công cụ khác, Blending mode có vẻ thiếu nổi bật nhưng một khi đã tìm hiểu, bạn sẽ thấy ngạc nhiên với các hiệu ứng đa dạng mà nó có thể tạo ra. Các Blending mode được bố trí ở ngay phía trên cửa sổ Layers: Để sử dụng Blending mode, bạn cần chọn 1 hoặc nhiều hơn Layer khác nhau rồi lựa chọn Blending mode tùy ý. Các ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về các Blending Mode

  1. Tổng quan về các Blending Mode
  2. Nếu như bạn là người thường xuyên sử dụng Photoshop, các Blending mode là công cụ không thể thiếu. So với các công cụ khác, Blending mode có vẻ thiếu nổi bật nhưng một khi đã tìm hiểu, bạn sẽ thấy ngạc nhiên với các hiệu ứng đa dạng mà nó có thể tạo ra. Các Blending mode được bố trí ở ngay phía trên cửa sổ Layers: Để sử dụng Blending mode, bạn cần chọn 1 hoặc nhiều hơn Layer khác nhau rồi lựa chọn Blending mode tùy ý. Các
  3. Blending mode được chia thành 5 loại chính: Darken (làm tối), Lighten (làm sáng lên), Saturation (độ đậm/nhạt màu), Subtraction (Lọc bỏ một số phần) và Color (màu sắc). Bạn có thể dùng Blending Mode để tạo ra các hiệu ứng một cách đơn giản hơn so với các công cụ khác. Ví dụ, bạn có thể dùng Blending mode để phủ màu lên hình ảnh:
  4. Thay vì sử dụng tính năng Hue/Saturation hay các bộ lọc khác, bạn chỉ cần tô màu lên hình và chọn Blending mode phù hợp để tạo ra hiệu ứng phủ màu như mong muốn. Bạn có thể dùng các phím lên/xuống để tìm ra Blending mode cần thiết; trong trường hợp này lựa chọn Screen tỏ ra phù hợp với mục đích của chúng ta. Bạn không thể chỉnh sửa các Blending mode, nhưng bạn có thể điều chỉnh hiệu ứng mà chúng tạo ra thông qua các lựa
  5. chọn Opacity và Fill Opacity. Opacity và Fill Opacity nằm ở bên phải của Blending mode và cùng điều chỉnh độ trong của Layer. Hai lựa chọn này sẽ cho kết quả giống nhau, trừ khi bạn dùng Layer Style (Opacity sẽ tác động lên độ trong của cả Layer lẫn Layer Style trong khi Fill Opacity chỉ làm thay đổi Layer và không ảnh hưởng đến các Layer Style). Ví dụ, nếu như không tìm ra mode nào có mức độ hiệu ứng phù hợp, bạn có thể chọn Blending Mode tạo ra hiệu ứng mạnh hơn, và giảm giá trị Opacity hoặc Fill opacity xuống sao cho phù hợp. Giống như tên gọi, ban có thể dùng Blending mode để "blend" (pha trộn, kết hợp) các Layer khác nhau để tạo ra hiệu ứng độc đáo. Ví dụ như hình ở trên đã được "blend" với hình đèn ôtô ở Layer khác thông qua Blending mode Hard Light, cùng với giá trị Fill đã được hạ xuống:
  6. Bạn có thể sắp xếp các Blending Mode chồng lên nhau. Trong ví dụ dưới đây, Layer với hiệu ứng phủ màu được đặt lên trên các Layer khác:
  7. Có vô số cách để ứng dụng các Blending mode để tạo ra các hiệu ứng. Điểm mấu chốt bạn cần nhớ là Blending mode sẽ giúp cho bạn điều chỉnh hiệu ứng một cách linh hoạt và đơn giản hơn so với các công cụ như Hue/Saturation. Ví dụ minh họa: Chúng ta sẽ sử dung hai hình (bức ảnh gốc và hình chất liệu),
  8. chúng ta sẽ xem các Blending mode có thể tạo ra các hiệu ứng khác nhau như thế nào đối với bức ảnh gốc. Mở hai hình trong Photoshop: vào menu File -> Open. Sao chép hình chất liệu vào ảnh gốc (nhấn Ctrl+A, Ctrl+C trong cửa sổ hình chất liệu và Ctrl+V trong cửa sổ ảnh gốc). Nhớ để Layer của chất liệu lên trên Layer của hình chính. Chúng ta sẽ dùng giá trị Opacity của hình chất liệu là 100% và 50% để tiện so sánh. Hai hình được dùng: Bức ảnh gốc:
  9. Hình chất liệu:
  10. Hiệu ứng của từng Blending mode được minh họa dưới đây: Normal 50%
  11. Sử dụng phần của hình chất liệu theo số phần trăm đã xác định. Với giá trị Opacity 100%, toàn bộ hình chất liệu sẽ được dùng, và 0% nghĩa là không có phần nào được dùng (Layer chất liệu hoàn toàn trong suốt) Dissolve 50%
  12. Sử dụng các điểm pixel ngẫu nhiên từ hình chất liệu và đè chúng lên hình ảnh gốc. Darken
  13. So sánh hình chất liệu với hình gốc, và giữ lại các điểm pixel tối hơn giữa hai hình. Multiply
  14. Sử dụng thông tin từ mỗi điểm pixel, nhân các giá trị màu sắc 8-bit trên các kênh RGB và chia tất cả cho 255. Kết quả luôn là màu sắc tối hơn, trừ màu trắng: (0 X 0) / 0 = 0 Color Burn
  15. Lấy các giá trị màu 8-bit từ các kênh màu của Layer ảnh gốc và chia cho giá trị của Layer chất liệu. Kết quả là hình ảnh sẽ có độ tương phản cao và thường trông tối hơn. Linear Burn
  16. Thêm hai giá trị màu 8-bit cho từng kênh màu và chia cho 255, làm cho các vùng tối trở nên tối hơn và các vùng sáng có độ tương phản cao hơn. Darker Color 50%
  17. Thay vì sử dụng giá trị màu 8-bit của từng kênh màu, giá trị màu của tất cả các kênh sẽ được xem xét để giữ lại các giá trị tối hơn. Lighten 50%
  18. Ngược lại chế độ Darken, giữ lại các pixel có độ sáng cao hơn giữa hai Layer. Screen
  19. Ngược lại chế độ Multiply, đảo ngược các giá trị của hình chất liệu và chia cho các giá trị hình gốc. Color Dodge
  20. Chia các giá trị của Layer gốc cho các giá trị đã đảo ngược của Layer chất liệu. Linear Dodge (Add)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2