Tư vấn trong chăm sóc sức khỏe: Thông tin giáo dục
lượt xem 6
download
Nội dung của cuốn sách bao gồm 6 bài học: thông tin, giáo dục, tư vấn; khái niệm, kỹ năng giao tiếp; giao tiếp và ứng dụng trong tư vấn; thông tin và tư vấn về sức khỏe; tư vấn những trường hợp nhạy cảm; khái niệm nhóm làm việc và sự hợp tác. Mời các bạn cùng tham khảo ebook để nắm chắc các kiến thức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tư vấn trong chăm sóc sức khỏe: Thông tin giáo dục
- TÀI LIỆU ĐÀO TẠO THÔNG TIN - GIÁO DỤC - TƯ VẤN TRONG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC 2010
- 2
- LỜI NÓI ĐẦU Giao tiếp ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống. Trong bệnh viện, giao tiếp trở thành một trong những thước đo chất lượng về chăm sóc sức khoẻ toàn diện và được thể hiện trong các mối quan hệ đa chiều giữa cán bộ y tế- bệnh nhân- người nhà bệnh nhân, giữa cán bộ y tế với nhau và với lãnh đạo. Cán bộ y tế bao gồm các bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh cần được trang bị các kỹ năng giao tiếp để có thể áp dụng nhuần nhuyễn trong công tác tư vấn sức khỏe cho nhân dân. Trong khuôn khổ hợp tác với cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) trong lĩnh vực đào tạo, Bệnh viện phụ sản đã biên soạn cuốn tài liệu dành cho các bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh. Cuốn tài liệu đã được thử nghiệm tại 7 khóa đào tạo cho các điều dưỡng viên trưởng tại 3 tỉnh dự án: Thanh Hóa, Yên Bái, và Phú Yên trong thời gian từ tháng 10 đến 12/2010 và đã thu được những phản hồi tích cực. Trong quá trình biên soạn, chắc chắn không tránh khỏi sai sót, ban biên soạn mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý vị. Các đóng góp xin gửi về: - Phòng Đào tạo, Bệnh viện Phụ sản Trung ương- 43 Tràng Thi- Hà nội Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit – GIZ- Tầng 6 - tháp Hà Nội, 49 Hai Bà Trưng, Hà nội. Ban biên soạn xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Vụ Kế hoạch- Tài chính, Bộ Y tế, chuyên Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức vì hỗ trợ về chuyên môn và tài chính cho việc biên soạn cuốn tài liệu này. Trân trọng giới thiệu. Thay mặt ban biên soạn PGS.TS. Nguyễn Viết Tiến Thứ trưởng Bộ Y tế 3
- MỤC LỤC Bài 1. Thông tin , giáo dục, tư vấn ......................................................... 05 Bài 2. Khái niệm, kỹ năng giao tiếp . .................................................... 09 Bài 3. Giao tiếp và ứng dụng trong tư vấn ......................................... 23 Bài 4. Thông tin và tư vấn về sức khỏe ................................................ 34 Bài 5. Tư vấn những trường hợp nhạy cảm . ...................................... 43 Bài 6. Khái niệm nhóm làm việc và sự hợp tác ................................. 52 4
- Bài 1: THÔNG TIN- GIÁO DỤC – TƯ VẤN Mục tiêu học tập: 1. Nêu được khái niệm thông tin, giáo dục và tư vấn 2. Vẽ và phân tích được mô hình tiếp nhận thông tin 3. Trình bày được vai trò của thông tin, giáo dục, tư vấn trong các giai đoạn của quá trình tiếp nhận 1. KHÁI NIỆM: * Thông tin Là quá trình nhằm mục tiêu truyền đạt một thông điệp hay kiến thức từ người gửi đến người tiếp nhận • Quá trình: Giao tiếp 1 chiều • Mục tiêu: truyền đạt kiến thức Ví dụ: tờ rơi thông tin về chăm sóc thai nghén, phóng sự truyền hình về chế độ dinh dưỡng cho trẻ từ 1-3 tuổi, phòng chống các bệnh răng miệng… 5
- * Giáo dục Quá trình trao đổi thông tin qua lại giữa 2 hay nhiều người nhằm tạo thành một diễn đàn, hay một cuộc thảo luận • Quá trình: giao tiếp đa diện • Mục tiêu: Đưa ra quyết định Ví dụ: lớp tập huấn về hồi sức sơ sinh, hội thảo chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng; … * Tư vấn Quá trình trao đổi thông tin giữa người cung cấp và khách hàng nhằm hỗ trợ, khách hàng, khẳng định thông tin giúp khách hàng tự đưa ra và thực hiện những quyết định của họ • Quá trình: giao tiếp 2 chiều • Mục tiêu: Hỗ trợ việc đưa ra và thực hiện quyết định.Ví dụ: tư vấn trực tiếp cho cặp vợ chồng về phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục, tư vấn cho nhóm bà mẹ mang thai về cách chăm sóc con tuần đầu sau sinh Khi cung cấp dịch vụ tư vấn, cán bộ y tế có nhiệm vụ: • Giúp khách hàng đánh giá nhu cầu của chính họ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thông tin và hỗ trợ tinh thần • Cung cấp thông tin phù hợp cho khách hàng để phát hiện những vấn đề và nhu cầu của họ • Hỗ trợ khách hàng trong việc tự đưa ra những quyết định • Giúp khách hàng xây dựng những kỹ năng họ sẽ cần để đưa ra quyết định (EngenderHealth 2003) 6
- 2. QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN 2.1 Khái niệm Là quá trình mà cá nhân quyết định trải nghiệm với hành vi sức khỏe mới, bao gồm việc thực hành, tiếp nhận hoặc từ chối những hành vi đó 2.2 Các giai đoạn của tiếp nhận Có 4 giai đoạn mà cá nhân sẽ trải qua để đi đến quyết định cuối cùng là chấp nhận hay không chấp nhận hành vi sức khỏe mới Nhận thức Cá nhân nhận thức được vấn đề tồn tại Cảm nhận Cá nhân nhận ra: • Vấn đề ảnh hưởng họ như thế nào • Họ nên quan tâm tới vấn đề đó Cá nhân được thuyết phục rằng vấn đề đó: • Liên quan trực tiếp tới họ • Liên quan gián tiếp tới họ Động lực Cá nhân nhận thấy: • Những nguy cơ sẽ gặp nếu không tác động đến vấn đề • Những điều có lợi khi giải quyết vấn đề • Những giải pháp trong tầm tay Hành động Cá nhân tiến hành từng bước, cụ thể là: • Thử giải pháp lần đầu • Đánh giá lần thử đầu tiên • Thử lần thứ hai • Đánh giá lần thử thứ hai • Tiếp nhận hoặc từ chối Hình 1.Quá trình tiếp nhận và thay đổi 7
- Chú ý: • Nếu kết quả của lần thử thứ hai là tích cực, cá nhân tiếp nhận giải pháp • Nếu kết quả tiêu cực, cá nhân từ chối giải pháp đó và tìm một giải pháp khác thay thế 3. VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN, GIÁO DỤC VÀ TƯ VẤN TRONG CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN Thông tin với vai trò là kiến thức, cần thiết cho tất cả các giai đoạn Thông tin với vai trò là quá trình truyền đạt kiến thức, phù hợp nhất cho giai đoạn đầu tiên để hình thành nhận thức Giáo dục phù hợp nhất ở giai đoạn cảm nhận và hình thành động lực Tư vấn phù hợp nhất cho giai đoạn động lực và hành động. 8
- Bài 2 KHÁI NIỆM VÀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được định nghĩa về giao tiếp 2. Vẽ và phân tích được các thành phần trong mô hình giao tiếp 3. Trình bày được vai trò của thông tin, giáo dục, tư vấn trong các giai đoạn của quá trình tiếp nhận 4. Phân tích áp dụng 10 kỹ năng giao tiếp cơ bản trong 2 tình huống tư vấn. 1. ĐỊNH NGHĨA GIAO TIẾP Có rất nhiều định nghĩa về giao tiếp: • Là công cụ phân biệt xã hội loài người với các cộng đồng xã hội khác (Scharm). • Là sự chuyển tải thông tin, ý tưởng, cảm xúc, kỹ năng thông qua việc sử dụng các biểu tượng, từ ngữ, hình ảnh, số liệu và biểu đồ (Bereson, Steiner). • Là quá trình chuyển tải ý tưởng, thông tin, và thái độ từ nguồn cung cấp đến người nhận với mục tiêu gây ảnh hưởng có chủ định (Rogers). Nguồn: Communication concepts and process 2. MÔ HÌNH GIAO TIẾP VÀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA GIAO TIẾP Mô hình giao tiếp lần đầu tiên được Claude Shannon giới thiệu vào năm 1949 dựa trên quan điểm của Aristote 9
- Hình 2. Mô hình giao tiếp Các thành phần của mô hình giao tiếp Người truyền đạt thông tin Ý kiến Ý nghĩ trong đầu của người truyền đạt Mã hóa Chuyển những ý kiến dưới các hình thức (chữ, ảnh, hình mẫu) giúp truyền tải thông tin Sự truyền đạt Quá trình, phương thức và các kênh sử dụng để truyền tải thông tin cho người nhận Người tiếp nhận thông tin Tiếp thu Quá trình, phương thức và các kênh giúp người nhận tiếp nhận thông tin Giải mã Phân tích và giải thích ý nghĩa thông tin Ý kiến, phản hồi Ý tưởng tạo ra từ quá trình giải mã Phản hồi Thông điệp của người nhận phản hồi lại người truyền đạt thể hiện liệu quá trình giao tiếp có hiệu quả không ( đạt được hiệu quả mong muốn) hoặc đưa ra được tác động khác tác động mong muốn 3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIAO TIẾP TRONG NGÀNH Y TẾ Việc trao đổi thông tin là một nhu cầu tất yếu của bất cứ hoạt động xã hội nào. Các thành phần của giao tiếp có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Các trở ngại việc giao tiếp hiệu quả có thể nảy sinh ở bất cứ thành phần nào và những trở ngại này có thể ảnh hưởng những yếu tố tiếp sau, làm giảm hiệu quả của giao tiếp. Ví dụ: quá trình phản hồi phản ánh hiệu quả của giao tiếp. Trong phản hồi người truyền đạt trở thành người tiếp nhận khi nhận phản hồi và người tiếp nhận trở thành người nghe trong quá trình phản hồi. Người truyền đạt ban đầu củng cố/ đính chính thông tin trong quá trình phản hồi 10
- Trong ngành y tế, giao tiếp đặc biệt quan trọng vì nó giúp nhân viên y tế có thể thiết lập mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, với cấp trên, với người bệnh hay với người nhà bệnh nhân. - Giao tiếp với bệnh nhân: là giao tiếp có mục đích và có trọng tâm nhằm vào các nhu cầu của người bệnh, giúp người bệnh thể hiện được mong muốn, cảm xúc, tình cảm có liên quan đến việc điều trị hoặc chăm sóc. Nhân viên y tế cần phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc giao tiếp, đảm bảo bệnh nhân: hiểu đúng, hiểu đủ và hiểu rõ các vấn đề liên quan đến thăm khám, chăm sóc và điều trị bệnh. Thực hiện lời dạy của Bác: “lương y như từ mẫu” - Giao tiếp với người nhà bệnh nhân: là giao tiếp nhằm mục đích kích thích vai trò tích cực của họ trong việc hỗ trợ quá trình chăm sóc và điều trị người bệnh. Cán bộ y tế cần tìm hiểu rõ mối quan hệ với người bệnh, vai trò và mức độ ảnh hưởng để tác động một cách có chủ đích hướng tới hiệu quả điều trị. - Giao tiếp với đồng nghiệp: là giao tiếp nhằm vào việc tăng cường chất lượng làm việc nhóm hướng tới việc thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và điều trị. - Giao tiếp với cấp trên: là giao tiếp phục vụ cho công tác quản lý. Trong trường hợp xảy ra kiện cáo, thắc mắc đối với người nhà hoặc bệnh nhân về thái độ, hoặc giao tiếp của nhân viên y tế, lãnh đạo là người đứng ra giải quyết xung đột. Do đó, cấp trên cần được thông tin đầy đủ về khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện chăm sóc và điều trị bệnh nhân. Nhận thức được tầm quan trọng của giao tiếp, Bộ y tế đã ra quyết định 4031/2001/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2001 ban hành “Quy định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh”. Trong đó hướng dẫn cụ thể về các nguyên tắc trong giao tiếp giữa cán bộ y tế và người bệnh, giữa các đồng nghiệp và giữa cán bộ y tế và người nhà bệnh nhân. Chi tiết của quy định trên xin xem lại phần phụ lục. 4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG GIAO TIẾP HIỆU QUẢ 4.1. Đối với nguồn hay người truyền tin: Có 4 yếu tố tác động đến người truyền tin/nguồn, bao gồm: 11
- (1) Kỹ năng giao tiếp: thể hiện bản lĩnh giao tiếp của chủ thể giao tiếp, kỹ năng chú ý, lắng nghe, đặt câu hỏi…Kỹ năng giao tiếp có thể được rèn luyện dựa trên kinh nghiệm và thời gian (2) Thái độ trong giao tiếp: thể hiện các trạng thái tình cảm của chủ thể giao tiếp như: sự nhiệt tình/ hời hợt, tích cực/tiêu cực, tôn trọng/coi thường, vui vẻ/ cáu gắt khi giao tiếp (3) Kiến thức về nội dung giao tiếp: nội dung giao tiếp có thể bao hàm lĩnh vực chuyên môn hoặc giao tiếp đại chúng. Kiến thức về nội dung giao tiếp thể hiện và phụ thuộc vào trình độ văn hóa và kinh nghiệm của chủ thể giao tiếp. Kiến thức này có thể được tích lũy theo thời gian (4) Hệ thống văn hóa-xã hội: có ảnh hưởng nhiều và rộng đến cả nguồn tin và người tiếp nhận thông tin. Hệ thống này thể hiện qua các giá trị về văn hóa, chính trị, các chuẩn mực xã hội, phong tục, tập quán, thói quen, ngôn ngữ, văn phong. 4.2. Đối với thông điệp: Các yếu tố ảnh hưởng đến thông điệp bao gồm: (1) Đặc điểm của thông điệp Đặc điểm của thông điệp xét đến các đặc điểm về tính chất và quy mô của thông điệp. Trước hết cần xác định rõ tính chuyên môn của thông điệp: thường thức (cho toàn thể mọi đối tượng) hay chuyên môn (chỉ một số người nghe) để xác định đối tượng nhận tin. Sau đó, xác định sắc thái của thông điệp (tích cực/ tiêu cực, tốt/xấu, buồn/vui). Những thông điệp mang tính tiêu cực, ví dụ: thông báo cho sản phụ kết quả xét nghiệm HIV dương tính, thông báo tình trạng nguy kịch của người nhà đang phẫu thuật, tư vấn các biến chứng có thể có khi phá thai. Quy mô của thông điệp thể hiện ở tần suất xuất hiện của thông điệp và thời lượng của thông điệp. (2) Kênh chuyển tải thông điệp Đặc điểm của kênh chuyển tải thông điệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng giao tiếp. Độ tin cậy của kênh chuyển tải, tính chuyên nghiệp, sự ảnh hưởng cũng như tần xuất xuất hiện của kênh thông tin cũng hết sức quan trọng. 4.3. Người tiếp nhận thông tin và phản hồi: Chính là nguồn nhận tin, là khách hàng. Cần xác định các đặc điểm của khách hàng trước khi tiến hành giao tiếp. Ví dụ như về mức độ đồng nhất của đối tượng, các đặc điểm về nhân khẩu- xã hội, văn hóa, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, sự từng trải, tính cách, cảm xúc hiện tại. 4.4. Các yếu tố khác: Bao gồm các yếu tố về thời gian, địa điểm, bầu không khí, khoảng cách giữa người truyền tin và nhận tin, cách bài trí, thời gian chờ đợi….và các yếu tố ngoại cảnh khác chi phối đến giao tiếp. 12
- 5. CÁC HÌNH THỨC GIAO TIẾP: 5.1. Giao tiếp bằng lời • Liên quan tới ngôn ngữ và ý nghĩa của nó • Bắt đầu và kết thúc bằng ngôn ngữ • Được ý thức và kiểm soát bởi người nói Các yếu tố trong giao tiếp bằng lời bao gồm vốn từ sử dụng trong giao tiếp, thời điểm giao tiếp, tốc độ của thông điệp và sự hài hước. Vốn từ phong phú sẽ giúp cho người tư vấn có thể linh hoạt trong diễn đạt. Tốc độ của giao tiếp nên vừa phải, không nên nói quá nhanh vì có nhiều từ chuyên môn có thể phải giải thích thêm. Các khoảng nghỉ được sử dụng với mục đích nhấn mạnh các điểm đặc biệt cho người nghe có thể nghe và hiểu một cách thấu đáo. Thời điểm giao tiếp thích hợp cũng là một vấn đề cần quan tâm. Sự hài hước giúp cho người được tư vấn và người tư vấn cảm thấy thoải mái, giảm bớt căng thẳng khi giao tiếp. 5.2. Giao tiếp không lời • Liên quan tới những hành động, cử chỉ, và biểu lộ nét mặt giúp thể hiện cảm xúc của chúng ta • Thường phức tạp và không ý thức • Thường tiết lộ cho người quan sát cảm giác thật hoặc ý nghĩa thông tin đang được truyền tải • Cử động cơ thể, giao tiếp bằng mắt, diện mạo, cùng với việc sử dụng không gian (bàn và ghế ), thời điểm tư vấn, tất cả đều có thể tạo ra những thông điệp giao tiếp không lời. Giao tiếp không lời có thể liên quan tới tất cả các giác quan của ta, trong khi giao tiếp bằng lời chỉ hạn chế bởi thính giác. Giao tiếp không lời đặc biệt rất quan trọng bởi nó thể hiện tới khách hàng mức độ quan tâm, chú ý, nhiệt tình và sự thấu hiểu của người tư vấn. 13
- 6. CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP Kỹ năng 1: Thực hành lắng nghe chủ động thể hiện thông qua : • Duy trì tiếp xúc bằng mắt một cách phù hợp • Tập trung ( không làm những việc khác cùng lúc ) • Không ngắt lời bệnh nhân • Thể hiện sự quan tâm ( bằng cách gật đầu, mỉm cười, hướng về phía khách hàng ) Vận dụng “lắng nghe tích cực” với khách hàng • Thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu một cách chân thành • Nói chuyện một cách thoải mái, tránh những cử động có thể gây sự xao nhãng cho khách hàng • Đặt mình vào vị trí của khách hàng khi họ đang nói • Giúp khách hàng nhận thức rõ hơn về vấn đề của họ mà không xâm phạm hay tước mất sự kiểm soát của họ • Quan sát giọng nói, ngôn từ, ngôn ngữ hình thể của khách hàng và trình bày lại để nhấn mạnh và xác minh những điều quan sát được. • Dành cho họ thời gian để suy nghĩ, đặt câu hỏi và nói. Hãy yên lặng khi cần thiết và bắt theo nhịp của cuộc nói chuyện Kỹ năng 2: Trình bày lại và tóm tắt: Trình bày lại là nhắc lại những gì khách hàng trình bày sử dụng ngôn ngữ của chính bạn. Tóm tắt là nhắc lại những gì bạn nghe thấy khách hàng nói, ở dạng ngắn gọn. Kỹ năng này giúp đảm bảo bạn hiểu vấn đề một cách chính xác, thể hiện bạn chú ý/ lắng nghe, làm rõ những điều khách hàng đang nói và bạn có thể chuẩn bị những phản hồi phù hợp, chú tâm lại việc trao đổi. Kỹ năng 3: Tập kiên nhẫn: Trong một số trường hợp nhạy cảm, khi bệnh nhân được thông báo mắc bệnh hiểm nghèo, hay người thân đang rơi vào tình trạng sức khỏe xấu, khách hàng không kiềm chế được cảm xúc. Do đó, họ thường rơi vào các trạng thái như: im lặng kéo dài, nói liên tục trong trạng thái kích động/ xúc cảm, khóc, trình bày, thậm chí nổi giận vô cớ hoặc bất hợp tác. Người tư vấn cần phải kiên nhẫn, đừng tỏ ra sốt ruột. Nên chờ đợi để khách hàng vượt qua được cảm xúc và tiếp tục cuộc tư vấn. Kỹ năng 4: Khả năng diễn đạt: sử dụng ngôn ngữ khách hàng dễ hiểu và nói với tốc độ phù hợp. Một số cán bộ tư vấn thường mắc phải sai lầm là nói quá nhanh làm cho đối tượng hiểu lầm hoặc không hiểu về nội dung tư vấn. Hạn chế sử dụng ngôn ngữ quá chuyên ngành. Nên sử dụng ngôn ngữ thông dụng để khách hàng có thể hiểu và cùng tham gia trong quá trình tư vấn. • Sử dụng âm giọng phù hợp 14
- • Nói một cách dễ hiểu, tránh dùng những thuật ngữ chuyên môn hoặc những từ khó hiểu • Hiểu và sử dụng khi phù hợp những từ và cách diễn đạt mà khách hàng dùng để nói về cơ thể họ, việc hẹn hò, tình dục... • Sử dụng những câu ngắn gọn • Đừng cung cấp quá nhiều thông tin cùng một lúc • Cung cấp thông tin dựa trên những điều họ biết hoặc mới nghe được • Nhẹ nhàng chỉnh sửa những quan niệm sai lầm • Sử dụng phương tiện nghe nhìn hỗ trợ để giúp khách hàng hiểu rõ thông tin và minh họa thông tin bằng những từ cụ thể hơn. Kỹ năng 5: Đặt câu hỏi hiệu quả. Hỏi những câu hỏi phù hợp và hiệu quả • Bắt đầu cuộc nói chuyện bằng những câu hỏi đơn giản, từ từ chuyển tới những câu hỏi khó hơn • Cố gắng không ghi chép trừ trường hợp phỏng vấn theo cấu trúc được định sẵn cho những trường hợp đặc biệt • Hỏi từng câu một và đợi họ trả lời • Hỏi những câu hỏi mở và đòi hỏi phải suy nghĩ. Để họ giải thích những cảm giác, lo lắng của mình + ví dụ: “tôi có thể giúp gì bạn?”, “Gia đình bạn thế nào?” • Hỏi những câu hỏi đi sâu về những câu hỏi trước và để thu thập thêm được nhiều thông tin hơn + ví dụ: Bạn có thể giải thích rõ hơn được không? • Tránh những câu hỏi áp đặt hướng khách hàng trả lời theo cách đã định sẵn • Tránh những câu hỏi bắt đầu bằng từ “tại sao” bởi khách hàng thanh thiếu niên có thể nghĩ rằng bạn đang buộc lỗi cho họ, ví dụ: Tại sao cháu lại quan hệ tình dục không được bảo vệ • Hỏi cùng một câu hỏi theo những cách khác nhau nếu bạn nghĩ rằng họ vẫn chưa hiểu 15
- Một số dạng câu hỏi hiệu quả: * Câu hỏi mở: Ví dụ: “ Tôi có thể giúp gì anh/chị?” Tác dụng của câu hỏi mở là: - Khuyến khích trao đổi - Thu thập thông tin được nhiều hơn - Tạo nhiều cơ hội cho họ thể hiện cảm xúc * Câu hỏi đóng: Ví dụ: “ Anh/chị có bao nhiêu con?” Tác dụng: - Có được câu trả lời ngắn gọn tiết kiệm thời gian - Giúp trả lời đúng vào trọng tâm câu hỏi - Làm rõ thông tin * Câu hỏi thăm dò: Ví dụ: “ Chị bị đau đầu đã lâu chưa? Theo chị thì nguyên nhân nào khiến chứng đau đầu xuất hiện thường xuyên với chị? Tác dụng: - Khuyến khích khách hàng cung cấp thông tin sâu hơn - Có được thêm những thông tin chi tiết về vấn đề Kỹ năng 6: Sử dụng phương thức hỗ trợ hình ảnh: bao gồm bất cứ hình thức nào khi hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin. Việc dùng tài liệu Thông tin - Giáo dục - Truyền thông trong truyền thông trực tiếp sẽ giúp người truyền tin: - Đưa các thông tin rõ ràng. - Làm cho người nghe chú ý. - Làm sáng tỏ những điểm cấn lưu ý và nhân mạnh vào các vấn đề liên quan. - Củng cố lòng tin của cán bộ y tế trong khi truyền thông. - Tạo sự quan tâm trong thảo luận. Những phương thức thông dụng bao gồm: tranh lật, tờ rơi, áp phích, trình diễn . - Tranh lật: Tranh lật là phương tiện nhìn giúp cả cho đối tượng nghe và cán bộ y tế. Nó có thể làm bằng giấy dầy có thể lật từng trang với tóm tắt các thông tin chủ chốt để trình bày. Tranh lật giúp bạn trình bày cho cá nhân hoặc nhóm. Bạn cần thực hành trước để sử dụng đúng. Cần phải hiểu nguồn gốc của câu chuyện, thống kê hoặc chuyện vui. Đảm bảo là giữa trình bày của bạn và lời tựa trên tranh lật giống nhau. Nhớ nhìn vào người nghe và quan sát thái độ của họ. Tránh nhìn chằm chằm vào tranh lật. Bạn nên dùng một que chỉ hoặc dùng ngón tay để chỉ lên tranh lật. Nhớ là chuẩn bị tốt sẽ làm bạn không lúng tùng khi trình bày. 16
- - Tờ rơi: Tờ rơi là tài liệu chứa thông tin về sức khỏe phát cho khách khi đến thăm trung tâm. Tờ rơi cần dễ đọc với mọi người. Tuy nhiên bạn cần tóm tắt nội dung và chỉ những điểm mà khách đặc biệt quan tâm. Sau đó bạn nên hỏi ý kiến khách hàng về tờ rơi đó, xác định xem nội dung nào họ thấy có ích và nội dung nào không có ích. - Áp phích: Áp phích là những tờ in to chứa những thông tin khác nhau. Nó tiện cho họp nhóm hoặc treo tường ở trung tâm (nơi nổi bật). Cách dùng: + Hỗ trợ cuộc nói chuyện. + Treo tại chỗ để mọi người xem được. + Dùng que để chỉ các điểm trên áp phích. 17
- - Trình diễn: Trình diễn là cách có hiệu quả để giúp người ta học một kỹ năng hoặc nhớ một thông tin. Nó có thể dùng cho thảo luận nhóm hay cho cá nhân. Trình diễn dựa trên nguyên tắc: + Điều tôi nghe, tôi quên. + Điều tôi thấy, tôi nhớ. + Điều tôi làm, tôi hiểu. Trình diễn cần đơn giản và chỉ bao gồm những kỹ năng cần thiết. Nó phải được thực hiện cho những thính giả tham dự và bằng dụng cụ địa phương quen thuộc. Trong khi trình diễn đặt các câu hỏi kiểm tra.Đề nghị người nghe trình diễn lại. Cuối cùng tóm tắt các điểm chính. Kỹ năng 7: Động viên, khuyến khích: Người tư vấn có thể sử dụng những câu hỏi có chiều hướng tích cực bất cứ khi nào có thể, bởi vì hầu hết mọi người phản hồi tốt hơn với những câu nói ở dạng này. Ví dụ, nên nói “ tuy có thể có tác dụng phụ nhưng thuốc này an toàn cho hầu hết trẻ em” (câu có chiều hướng tích cực) thay vì nói : “Vài trẻ quấy khóc hoặc bị đi ỉa chảy khi uống thuốc này” (chiều hướng tiêu cực). Hoặc sử dụng những câu khen ngợi, động viên khi khách hàng thể hiện rằng họ học hỏi được nhiều và cố gắng vận dụng những hành vi và thói quen mới. Kỹ năng 8: Quan sát- thấu hiểu: cần quan sát khách hàng trong suốt quá trình tư vấn để nhận ra các dấu hiệu chứng tỏ cuộc tư vấn đang diễn ra tốt đẹp, hai bên hiểu biết lẫn nhau. Nhận ra và tranh thủ những cơ hội có thể truyền đạt thông tin • Tiếp cận một cách tích cực khi thảo luận về những thay đổi đang diễn ra • Đánh giá kiến thức của họ bằng cách yêu cầu họ miêu tả những hành vi đúng về sức khỏe mà họ đang thực hành • Củng cố những thông tin về sức khỏe • Cung cấp những lời khuyên thiết thực, những lời động viên và thông tin thực tiễn Kỹ năng 9: Xử trí với tin đồn và thông tin không chính xác : Tin đồn là những lời nói không đúng được truyền từ người này sang người khác. Thường thì thông tin bị thay đổi khi được truyền từ người này sang người khác. Thậm chí cho dù nếu thông tin chính xác ngay từ ban đầu, nó sẽ bị bóp méo cho tới khi không còn chính xác nữa.Ví dụ: bệnh nhân có thể hỏi: “Cô ơi, lần trước đến đây tôi được thông tin là nếu đẻ con gái thì được 2 triệu phải không cô”. Cần xác định với khách hàng rằng họ biết những “tin đồn” đó như thế nào? Khi đã có thông tin, cố gắng hành động nhanh chóng để chỉnh sửa những thông tin không chính xác bằng cách cung cấp thông tin chính xác thông qua: thảo luận với khách hàng, cung cấp cho họ những bằng chứng hoặc hướng dẫn. Việc sửa chữa những tin đồn này cần hết sức khéo léo tránh việc bệnh nhân cho rằng mình quá ngờ 18
- nghệch khi tin vào tin đồn đó. Ví dụ: không nên nói: “Sao chị nghếch thế, làm gì có chuyện sinh con gái mà được tiền? Nói thế trẻ con nó cũng chẳng tin nữa là….” • Khi khách hàng đề cập tới một tin đồn, luôn lắng nghe một cách lịch sự. • Đừng cười. • Xác định xem những tin đồn và những quan niệm sai đó là gì • Xác định xem tin đồn đó xuất phát từ đâu và nói chuyện với người phát tán hay tuyên truyền nó. Kiểm tra xem có cơ sở nào đó cho sự hình thành tin đồn. • Giải thích sự thật • Sử dụng những sự việc, thực tế để xóa bỏ đi những quan niệm sai lầm • Luôn nói sự thật. Đừng bao giờ cố gắng dấu đi những tác dụng phụ, hay vấn đề có thể xảy ra. • Làm rõ thông tin bằng cách sử dụng minh họa và hỗ trợ hình ảnh. • Làm yên lòng khách hàng bằng cách thăm khám cho học và nói cho họ biết những gì bạn phát hiện ra. Kỹ năng 10: Xử trí tốt với hành vi, thái độ, cảm xúc của người đến tư vấn Trong suốt quá trình tư vấn, có 2 người tham gia: người tư vấn và đối tượng thanh thiếu niên. Không chỉ đặc điểm cá nhân và kỹ năng của người tư vấn mới có thể tạo tạo thuận lợi hay gây cản trở quá trình tư vấn, hành vi và thái độ của đối tượng thanh thiếu niên đó cũng đóng vai trò tương tự. Một số tình huống đòi hỏi cần giải quyết: • Im lặng: Im lặng không nói gì có thể là dấu hiệu của sự ngại ngùng hoặc biểu thị sự giận giữ hoặc lo lắng - Nếu điều này xảy ra vào khởi đầu của cuộc tư vấn, người cung cấp dịch vụ có thể nói “ Tôi biết là để nói ra là rất khó. Điều này vẫn thường xảy ra với những người tới đây lần đầu tiên” - Nếu họ giận dữ, người tư vấn có thể nói rằng “Có phải anh.chị thấy rất khó để bắt đầu nói chuyện không? ” - Nếu khách hàng thấy ngại, người tư vấn có thể làm cho cảm giác đó trở nên bình thường bằng cách nói : “ Tôi cũng sẽ cảm thấy như vậy nếu ở địa vị của bạn. Tôi hiểu là rất khó để có thể nói chuyện với một người mà mình chưa hề gặp bao giờ” - Nếu họ cảm thấy khó bộc lộ cảm xúc hay ý kiến của mình, người tư vấn có thể sử dụng các tờ hướng dẫn, tờ rơi để khuyến khích cuộc thảo luận hoặc dựa vào câu chuyên nào đó hoặc tin tức gì đó để khách hàng có cảm giác nói về người khác chứ không phải bản thân họ - Nếu họ không thể hoặc không nói, người tư vấn nên hẹn một cuộc gặp khác • Khóc: Người tư vấn nên cố tìm xem điều gì làm cho họ khóc và có thật sự nghiêm trọng vậy không. 19
- - Nếu khách hàng muốn giải tỏa căng thẳng, người tư vấn có thể giúp họ bộc lộ cảm xúc bằng cách nói: “Cứ khóc đi bởi vì khi buồn thì ta vẫn thường khóc phải không” - Nếu khách hàng sử dụng việc khóc như một cách để lôi kéo, người tư vấn có thể nói, “tôi rất thông cảm vì bạn cảm thấy buồn, hãy bộc lộ cảm xúc của mình, bạn sẽ thấy thoải mái hơn” - Nếu khóc trong hoàn cảnh đó là hợp lý thì người tư vấn nên để họ thoải mái bộc lộ cảm xúc của mình và đừng cố ngăn cản điều đó hay đánh giá thấp tầm quan trọng của điều đó • Dọa tự tử: Tất cả ý định hay đe dọa tự tử cần phải xem xét một cách nghiêm túc. Việc tìm hiểu xem trước đó họ có ý định tự tử hay không là rất cần thiết, nếu họ thật sự nghĩ tới việc tự tử và những lý do để làm việc hay đó chỉ là những điều nói ra mà không suy nghĩ - Tốt nhất nên gửi khách hàng đó tới nhà tâm lý học và đi cùng họ tới cuộc gặp đó • Từ chối giúp đỡ: Người tư vấn nên kín đáo cố gắng tìm hiểu xem tại sao họ lại như vậy - Nếu khách hàng bị ép buộc tới tư vấn, người tư vấn có thể nói, “ Tôi hiểu cảm giác của bạn. Tôi không chắc tôi có thể giúp gì cho bạn không, nhưng chúng ta có thể nói chuyện một chút để xem vấn đề là gì được không” • Muốn nói: Một thách thức khi tư vấn đó là tình huống khi khách hàng nói rất nhiều và chỉ muốn bộc lộ băn khoăn lo lắng khác mà không liên quan trực tiếp tới những điều thật sự cần thiết tư vấn trong thời điểm đó theo nhận định của người tư vấn - Để khách hàng có cơ hộ bộc lộ hết những nhu cầu và lo lắng của họ. Nếu không thể giúp được khách hàng, hãy thể hiện rằng bạn có lắng nghe những lo lắng mà họ đang muốn bộc lộ. Và nếu có thể, hãy giới thiệu họ tới người mà có thể giúp họ giải quyết vấn đề đó - Người tư vấn có thể nói “ Tôi hiểu là bạn đang rất lo lắng về vấn đề này, tôi mong là tôi có thể làm điều gì đó giúp bạn. Bạn đã từng thảo luận vấn đề này với….” - Nếu bạn không thể giúp đỡ hay giới thiếu họ tới gặp ai đó có thể giúp đỡ họ, hãy thể hiện sự quan tâm tới vấn đề của họ. Tuy nhiên, bạn cần phải nói rõ rằng bạn không thể giúp họ giải quyết vấn đề đó. 6. Bài tập tình huống Hãy đọc và bình luận cách giao tiếp giữa cán bộ y tế và bệnh nhân trong hai tình huống dưới đây: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiến thức y học: Cách chăm sóc sức khỏe (P2)
11 p | 171 | 40
-
Chăm sóc sức khỏe phụ nữ part 9
17 p | 178 | 21
-
Chăm sóc sức khỏe bằng những biện pháp đơn giản
4 p | 248 | 20
-
Ebook Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Phần 1
339 p | 36 | 15
-
CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG THẾ NÀO MỚI ĐÚNG
2 p | 126 | 13
-
Điều tra thực trạng sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phường Đức Nghĩa - thành phố Phan Thiết
4 p | 136 | 12
-
Về hoạt động tư vấn tâm lý trong chăm sóc sức khỏe tinh thần xã hội ở nước ta hiện nay
6 p | 63 | 10
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe phụ nữ - bà mẹ và gia đình (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
43 p | 19 | 9
-
Khảo sát tác dụng tăng lực của các chế phẩm từ cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
10 p | 74 | 9
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ xã Đại Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
4 p | 37 | 6
-
Khả năng cung cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của hệ thống y tế địa phương cho nữ lao động di cư tại các khu công nghiệp Việt Nam 2013 – 2014
8 p | 125 | 6
-
Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu trong các bệnh không lây nhiễm đối với người dân tại xã đạp
9 p | 14 | 3
-
Hiệu quả của tư vấn về chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh cho bà mẹ sinh con lần đầu sau khi sinh 2 tháng
5 p | 36 | 2
-
Thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013
7 p | 71 | 2
-
Kết quả khảo sát năng lực về xã hội, văn hóa và sức khỏe cộng đồng trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh của hộ sinh ở tuyến xã tại Việt Nam giai đoạn 2021-2022
10 p | 4 | 2
-
Tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ của người cao tuổi tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương năm 2018
5 p | 2 | 2
-
Thực trạng kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu, và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tuyến cơ sở tỉnh Bình Dương năm 2023
7 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn