TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
497
U SI SINH XƯƠNG TH THANH XUÂN DẠNG THỂ CÁTI PHÁT
ƠNG TRÁN: BÁOO CA BỆNH HIẾM GẶP HỒI CỨU Y VĂN
Phạm Thị N Diễm1, Lương Thị Ngọc Cu1,
Phạm Hồng i1, Trần Hương Giang1,2, Đn ThPhương Thảo1,2
M TT63
U si sinh xương thể thanh xuân dng th t
(JPOF) mt loi u lành tnh nng hiếm gp, vi
đc đim phát trin nhanh và t l tái phát cao, đc
bit v tr ơng sọ mt. Cng tôi o cáo
trưng hp mt bnh nhân n, 19 tui, vi khi u
i phát hai ln ti vng xương trán, xm lấn o
xoang cnh mũi. Bệnh nhn đ được phu thut ct
b toàn b khi u. Chẩn đoán JPOF cần da trên
tam giác chẩn đoán bao gồm m ng, hình nh
hc và gii phu bnh. Đc điểm bnh học đc
trưng của khi u là s tăng sinh của c cầu ơng
ging th t trên nn đệm si. c la chn
điu tr hàng đầu bao gm ct b toàn phn hoc
mt phn khi u, y thuc o tình trng ca bnh
nhân. Vic chẩn đoán và điều tr JPOF đòi hỏi s
phi hợp đa ngành và theoi cht chẽ, do nguy cơ
i phát cao ngay c sau phu thut tn b.
T khóa: u si sinh ơng thể thanh xuân, u
si sinh ơng thể thanh xuân dng th cát, i phát
SUMMARY
RECURRENT JUVENILE
PSAMMOMATOID OSSIFYING
FIBROMA OF THE FRONTAL BONE: A
1Khoa Gii Phu Bnh, Bnh viện Đại hc Y
c Thành ph H Chí Minh
2B môn Mô phôi - Gii Phu Bệnh, Đại hc Y
c Thành ph H Chí Minh
Chu trách nhim chính: Phm Th Như Diễm
ĐT: 0347122304
Email: diem.ptn@umc.edu.vn
Ngày nhn bài: 30/09/2024
Ngày phn bin khoa hc: 09/10/2024
Ngày duyt bài: 15/10/2024
RARE CASE REPORT AND
LITERATURE REVIEW
Juvenile psammomatoid ossifying fibroma
(JPOF) is a rare benign tumor characterized by
rapid growth and a high recurrence rate,
particularly in the craniofacial bones. We report the
case of a 19-year-old female patient with a tumor
that recurred twice in the frontal bone, invading the
paranasal sinuses. The patient underwent total
tumor resection. Diagnosis of JPOF requires a
combination of clinical, radiological and
pathological features. The characteristic
histopathological feature of the tumor is the
proliferation of fibroblastic stroma and ossicles
resembling psammoma bodies. Treatment options
include total or partial resection, depending on the
patient's condition. The diagnosis and treatment of
JPOF require multidisciplinary collaboration and
close follow-up due to the high risk of recurrence
even after total surgery.
Keywords: Juvenile ossifying fibroma, juvenile
psammomatoid ossifying fibroma, recurrent.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U sợi sinh xương thể thanh xuân
(Juvenile Ossifying Fibroma - JOF), mt
dng lành tính hiếm gp ca u sợi sinh xương
(Ossifying Fibroma - OF), thường xy ra
tr em và thanh thiếu niên, đc trưng bi tính
cht xâm ln t l tái phát cao, ưu thể
khu vực xương sọ mt. Không giống như OF
thông thường, loi u phát trin chm
kh năng tái phát thấp, JOF thường c đc
tính phát trin nhanh phá hy cu trúc
xương. Điều này ảnh hưng đến các cu trúc
HI THO KHOA HC CHUYÊN NGÀNH GII PHU BNH CÁC TNH PHÍA NAM LN TH 14
498
s mt c biu hiện lm sàng thay đi
da trên v trí ca khi u, th bao gm tc
nghẽn mũi, sưng mt, hoc li mt. S thay
đổi trong các đc điểm hc của JOF đ
dẫn đến vic T chc Y tế Thế gii (WHO)
phân loi JOF thành hai phân nhóm chính: U
sợi sinh xương thể thanh xuân dng
(Juvenile Trabecular Ossifying Fibroma -
JTOF) U sợi sinh xương thể thanh xuân
dng th cát (Juvenile Psammomatoid
Ossifying Fibroma - JPOF) [7].
JPOF thường được chẩn đoán  tr em và
thanh thiếu niên dưi 15 tui, vi t l trên
79%, nhưng cũng c thể gp người ln [5].
Khoảng 90% các trường hp xy ra các
xoang cạnh mũi và xương ổ mt [7]. JPOF có
nhiều đc điểm chung vi các dng u si sinh
xương khác, do đ chẩn đoán xác đnh JPOF
nên da trên tam giác chẩn đoán, bao gồm
các triu chng lm sàng, đc điểm hình nh
hc gii phu bnh. Mc hu hết các
JPOF không có triu chng, nhưng các JPOF
phát trin nhanh th gây ra các triu
chng nghẹt mũi, chảy máu cam, li mt
ri lon th giác, tùy thuc vào v trí ca khi
u. V mt học, các JPOF đưc ghi nhn
các khối u đc s tăng sinh sợi các
cầu xương giống th cát. V trí tổn thương và
đ đc xương c th được xác đnh trên hình
nh X-quang hoc CT-scan, qua đ cũng
cung cp thông tin v các tổn thương xương
lân cn. Phu thut la chọn điu tr hàng
đầu cho JPOF do tính xâm ln ca các khi u
này, nhưng phẫu thut xâm ln ti thiểu cũng
có th được áp dng trong mt s tình hung.
JPOF tái phát khoảng 30% các trường hp
sau phu thuật, nhưng không c đc điểm
nào d đoán được tái phát [7]. Trong bài báo
cáo này, chúng tôi trình bày mt trường hp
JPOF xương trán tái phát hai ln thanh
thiếu niên, sau đ, bàn lun v các đc điểm
lâm sàng, bnh hc ca ca bệnh đối
chiếu vi các trường hp tương tự đ được
báo cáo trong y văn.
II. BÁO CÁO CA
Bnh nhân n, 19 tui, nhp vin li
mt phải đau nhc vùng trán - thái dương
dai dng trong 4 tháng qua. Cách nhp vin 5
năm, bệnh nhân xut hin khối u xương
vùng s mt (không v tr) được phu
thut ni soi ti Bnh viện Tai mũi họng
TP.HCM, không chẩn đoán. Cách nhp
viện 2 năm, bệnh nhn được phu thut m
u xương tái phát tại Bnh viện Tai mũi
hng TP.HCM, chẩn đoán ph hợp U si
sinh xương thể thanh xuân dng th cát.
Khám lâm sàng cho thy bnh nhân tnh
táo, du hiu li mt th lc bình
thường. Không du hiu lit vận đng, ri
lon cm giác hoc nhim trùng.
Hình nh CT-scan ghi nhn khối u xương
trán phi, lan vào xoang trán xoang sàng
trưc phi, ln vào mt phi, li vào
chèn ép thùy trán phi, không thy tổn thương
nhu não phù não.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
499
nh 1: nh nh CT-scan cho thy khi u ơng tn, lan vào xoang trán
và xoang sàng phi, li vào mt phi
Sau đ, bệnh nhn được tiến nh phu
thut ct u qua đường ngi; đại th ghi nhn
khi u u trng, v vn, mật đ cng chc.
Hình nh vi th cho thy tăng sinh nhiều
ơng nhỏ hình cu trên nn đệm giàu tế
o hình thoi. Nhng ơng hình cầu này có
kch thưc nh và tương đối đồng đều, không
có viền nguyên bào xương. vùng ngoi vi
tn thương, c xương kết hp vi nhau to
thành ơng. Không cphn bào hoại
t. Chẩn đoán xác đnh sau phu thut là U si
sinhơng thể thanh xuân dng th cát tái phát
ơng tn.
nh 2: nh nh vi th cho thy tăng sinh nhiu xương nhỏnh cu ging th t
trên nn đệm gu tế bàonh thoi (A, x40; B, x400); vùng ngoi vi tổn thương,
các xương kết hp vi nhau tạo thành bè ơng (C, x40)
HI THO KHOA HC CHUYÊN NGÀNH GII PHU BNH CÁC TNH PHÍA NAM LN TH 14
500
III. BÀN LUN
JPOF được coi mt thc th riêng bit
so vi các dng OF khác do nh cht xâm
ln mạnh, đy cũng mt loi u hiếm gp
ảnh hưng vùng s mt, thường thy
thanh thiếu niên người tr, vi hu hết các
trường hp xảy ra trong đ tui t 16 đến 33.
Bnh nhân của chúng tôi được chẩn đoán lần
đầu năm 14 tuổi, phù hp vi mt s báo cáo
trưc đy cho thấy c xu ng ph biến
tr em thanh thiếu niên dưi 15 tui, vi
hơn 79% các ca bệnh xy ra đ tui này
[5].
Phn ln các trường hp JPOF bt ngun
t các xoang cạnh mũi hoc xương hàm, hốc
mt, hoc xương trán. Theo Nelson BL [4],
JPOF thường gp vùng xoang cạnh mũi,
đc bit xoang sàng xoang trán, ging
như trường hp ca bnh nhân ca chúng tôi.
Triu chng lâm sàng ca JPOF ph thuc
nhiu vào v trí ca khi u, các bnh nhân
thường triu chng v li mt, ri lon th
lực, đau đầu, nghẹt mũi, viêm xoang tái phát,
mất răng, c khối u ln trên khuôn mt
[5,7]. Đối vi các khi u nm vùng xoang
cạnh mũi hoc hc mt, bệnh nhn thường
triu chng li mt, nghẹt mũi, đau đầu -
nhng triu chng tương đồng vi ca bnh
ca chúng tôi. Mt báo cáo ca Zhang X [8]
v đc điểm lâm sàng ca JPOF các xoang
cạnh mũi cho thấy li mắt đau đu hai
triu chng ph biến nht, vi t l xut hin
hơn 80% các trường hp. So vi các ca
bnh khác, bnh nhân của chúng tôi cũng c
triu chng đau đu kéo dài li mt phi,
tuy nhiên th lc không b ảnh hưng nghiêm
trọng, điều này khác bit so vi mt s báo
cáo có triu chng ri lon th giác.
Đc điểm hình nh hc chính ca u si
sinh xương tổn thương dng kính m trên
X-quang CT-scan giai đoạn đầu, tn
thương vi mật đ hn hp khi khi u ln
dn, cuối cng được bao bc bi mt lp
mng vin thu quang. Những đc đim hình
nh học đc trưng này rất quan trng cho
vic chẩn đoán quản chính xác [1]. Các
biến th tr em như JTOF JPOF cho
thy các kiu phát trin xâm ln mạnh hơn,
th dẫn đến phá hy v xương, xm lấn
các cu trúc lân cận. JPOF, thưng nm
các xoang, đc bit xoang sàng, xut
hin nhiu th cát nh trên hình nh hc, ni
bt nh các đc điểm lâm sàng bnh hc
riêng biệt, do đ việc phân bit các biến th
này tr nên cn thiết trong quá trình đánh giá
[4]. Đánh giá bệnh hc b sung cho các
đc điểm hình nh học để th đánh giá
mt cách toàn diện đầy đủ tổn thương.
JPOF được đc trưng bi các cầu xương nhỏ,
được gi là th cát, có th hp nht thành các
vùng khoáng hóa ln hơn xương, đôi
khi thoái hóa nang, giúp phân bit vi
các u sợi sinh xương khác [4].
Mt dng khác ca JOF JTOF, thưng
xut hin xương hàm t c xu hưng
xâm ln vào các cu trúc s mt, vi t l tái
phát thấp hơn so vi JPOF. Trên hình nh
học, JTOF thường gii hn rõ, mật đ
đồng nhất hơn, t hoc không vin thu
quang ít khi xut hin vôi hóa dng th
cát. V bnh học, JTOF c đc điểm
các xương trưng thành hơn, vi s hin
din ca viền nguyên bào xương bao quanh
các bè xương. JTOF không c thể cát s
tăng sinh của các tế bào si trong JTOF
không rõ rệt như  JPOF.
JPOF cũng cần được chẩn đoán phn bit
vi các khi u khác vùng s mt. U si
sinh xương thể thông thường (OF) th
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
501
hình nh học tương t JPOF, nhưng OF
thường mt lp v xương mỏng
thường gp hơn xương hàm dưi, trong khi
JPOF thường xut hin vùng s mt
xu hưng xâm ln mạnh hơn. Loạn sn si
thường có hình nh thu quang dng kính m
trên phim X-quang liên tc vi xương
bình thường, khác vi JPOF, thường gii
hn khá rõ. V hc, lon sn si các
xương chưa trưng thành to thành dng
ch tàu, không viền nguyên bào xương,
s liên tc giữa u xương
bình thường, điều này không xy ra JPOF.
Cui cùng, u màng não ngoài s dng th cát
cũng mt chẩn đoán phn biệt cn loi tr
do s hin din ca các th cát ging JPOF.
Tuy nhiên, u màng no c đc điểm tế bào
dng biu hoc hình thoi vi th vùi
trong nhân không tạo thành các xương
như trong JPOF. những trường hp khó
phân bit, th nhum hóa min dch
SSTR2A EMA, du n biu hin trong u
màng não. Vic kết hp hình nh hc và
bnh hc cn thiết để chẩn đoán chnh xác
và phân bit JPOF vi các tổn thương khác.
Do kh năng phát triển nhanh tái phát,
phu thut ct b toàn b phương pháp
điều tr ưu tiên hàng đu cho JPOF. Tuy
nhiên, vic ct b toàn b th gp khó
khăn về mt thm m chc năng. Đối vi
khi u các xoang cạnh mũi, xoang trán và
mt, phu thut ni soi phương pháp đưc
ưa chung. Cần lưu ý lm sàng tiền s
phu thuật trưc đ để la chọn phương pháp
phu thut phù hợp; đồng thi, do s hin
din của tăng sinh mạch máu trong khi u,
ng máu mt th kđáng kể. Do đ,
cn kế hoch ràng cho vic qun
chy máu và luôn sẵn sàng đối phó khi xy
ra tình hung này. Vic s dng x tr không
được khuyến khch do nguy chuyn dng
ác tính các biến chng tim n sau này
[6].
T l tái phát ca JPOF trong các báo cáo
y văn dao đng t 30% đến 56%, tùy thuc
vào v trí khối u phương pháp phu thut
được thc hin. Trong mt nghiên cu ca
Eversole LR [2] trên 64 bnh nhân u si sinh
xương, t l tái phát nhóm bnh nhân b
JPOF khong 30%. Các yếu t liên quan
đến nguy tái phát cao bao gồm khi u ln,
v trí vùng xoang cạnh mũi hoc mt,
phu thut không ct b hoàn toàn. Mt
nghiên cu cũng cho thy rng nhng bnh
nhân tin s mt máu trong m đáng kể
hoc u xâm ln vào c cu trúc gii
phu nn s quan trng s đối mt vi nguy
tái phát cao hơn sau can thip phu thut
[3]. Trong trường hp ca chúng tôi, khi u
xâm ln mnh vào các xoang cạnh mũi và
hc mắt, tương tự như các ca bnh t l
tái phát cao đ được báo cáo trong các
nghiên cu khác.
IV. KT LUN
JPOF mt bnh lành hiếm gp tr
em thanh thiếu niên, được đc trưng bi
s phát trin ti ch t l tái phát cao.
Chẩn đoán điều tr JPOF đòi hỏi s phi
hợp đa chuyên khoa bao gồm lâm sàng, hình
nh hc gii phu bệnh. Phương pháp
điều tr hàng đầu là phu thut ct b toàn b
hoc mt phn, tùy thuc vào tình trng bnh
nhn. Tiên lượng nhìn chung tt trong
phn ln các trường hp, theo dõi lâu dài sau
phu thut cn thiết để phát hin can
thip kp thi khi tái phát.