intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng excel để giải bài toán động học cơ cấu phẳng

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

80
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày cơ sở lý thuyết của bài toán động học cơ cấu phẳng và cách áp dụng excel để giải và chương trình minh họa và kết quả đạt được khi áp dụng phương pháp giải tích trong tính toán động học cơ cấu phẳng. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng excel để giải bài toán động học cơ cấu phẳng

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI<br /> <br /> ỨNG DỤNG EXCEL ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN ĐỘNG HỌC CƠ CẤU PHẲNG<br /> ThS. Đặng Xuân Phương<br /> Khoa Cơ Khí – Trường Đại học Nha Trang<br /> Động học của cơ cấu phẳng gồm ba nội<br /> dung đó là xác định vị trí, vận tốc và chuyển vị<br /> của tất cả các khâu có trong cơ cấu. Chúng là<br /> các đại lượng biến thiên theo thời gian hoặc góc<br /> quay của khâu dẫn. Trong các giáo trình cơ học<br /> hiện nay sử dụng hai phương pháp để giải quyết<br /> bài toán này là phương pháp họa đồ vectơ và<br /> phương pháp giải tích. Phương pháp họa đồ<br /> véctơ tuy dễ tiếp cận, kết quả minh họa dưới<br /> dạng véctơ nên rất trực quan nhưng không cho<br /> ta biết được công thức tổng quát để xác định<br /> được vị trí, vận tốc và gia tốc các khâu cần xem<br /> xét. Ngược lại, phương pháp giải tích tuy khá<br /> phức tạp về mặt công thức và khối lượng tính<br /> toán nhưng cho ta một quy luật thông qua một<br /> phương trình toán biểu diễn chuyển vị, vận tốc<br /> và gia tốc của cơ cấu theo thời gian hoặc theo<br /> góc quay của khâu dẫn. Do vậy, nếu áp dụng<br /> phương pháp giải tích, sử dụng công thức toán<br /> biểu diễn động học của cơ cấu thì hoàn toàn áp<br /> dụng Excel để giải một cách dễ dàng.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ trước đến nay người ta thường cho<br /> rằng phần mềm Microsoft Excel trong bộ<br /> Microsoft Office là một bảng tính điện tử chỉ<br /> thích hợp cho các ứng dụng văn phòng và các<br /> công việc tính toán về kế toán, tài chính, thống<br /> kê… Tuy nhiên để ý thấy rằng nó chứa đựng<br /> hầu hết các công cụ toán học cơ bản và đặc<br /> biệt là kết quả trình bày dưới dạng bảng, do<br /> vậy vẫn có thể áp dụng nó một cách có hiệu<br /> quả để giải quyết các bài tính trong kỹ thuật cơ<br /> khí nói chung hoặc trong cơ học nói riêng,<br /> nhất là các bài tính mà kết quả được tính toán<br /> và minh họa dưới dạng bảng và đồ thị khi biến<br /> số đầu vào là các đại lượng thay đổi theo<br /> khoảng như thời gian, góc quay hoặc nhiệt độ.<br /> Việc áp dụng các phần mềm lập trình như<br /> Visual Basic, Matlab hay các ngôn ngữ lập<br /> trình khác để giải các bài toán về động học cơ<br /> cấu phẳng là điều mà người ta thường làm<br /> nhưng ứng dụng Excel để giải bài toán này là<br /> vấn đề lý thú và rất thiết thực trong việc dạy và<br /> học nội dung này trong cơ học và nguyên lý<br /> máy. Lý do ở chỗ Excel là phần phần mềm<br /> văn phòng thông dụng mà mọi người với trình<br /> độ tin học căn bản đều sử dụng được, số liệu<br /> dễ dàng cập nhật và thay đổi, dễ dàng minh<br /> họa kết quả bằng đồ thị, các công thức được<br /> hiển thị rõ như một chương trình có mã nguồn<br /> mở mà từ đó người sử dụng có thể dễ dàng<br /> thay đối, chỉnh sửa và tương tác với nó trong<br /> quá trình học tập và nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp giải tích có hai cách tiếp cận:<br /> một là sử dụng các phương trình hình chiếu [1],<br /> hai là sử dụng ma trận quay [2,3] nhưng chung<br /> quy tất cả đều xuất phát từ đa giác vị trí và kết<br /> thúc bằng các hệ phương trình có nghiệm. Một<br /> nhu cầu bức bách của việc tin học hóa trong<br /> việc giải các phương trình này là mặc dù chúng<br /> ở dạng tường minh nhưng rất dài dòng nên tốn<br /> nhiều thời gian nếu giải và xây dựng đồ thị bằng<br /> tay. Điều này gây khó khăn cho sinh viên trong<br /> việc khảo sát tường tận động học của một cơ<br /> cấu cụ thể khi học tập, tìm hiểu hoặc thiết kế.<br /> Còn nếu sử dụng các phần mềm chuyên ngành<br /> như Adams, Alaska, Algor…thì sinh viên không<br /> hiểu được cấu trúc bên trong và cách thức tính<br /> toán mà các phần mềm này thực hiện.<br /> <br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA BÀI TOÁN<br /> ĐỘNG HỌC CƠ CẤU PHẲNG VÀ CÁCH ÁP<br /> DỤNG EXCELL ĐỂ GIẢI<br /> <br /> X42<br /> <br /> θ3<br /> X22<br /> <br /> 2<br /> X21<br /> <br /> X02<br /> 1<br /> <br /> X12<br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> X11<br /> θ1<br /> <br /> θ2<br /> <br /> X32<br /> C<br /> X31<br /> <br /> X41<br /> 3<br /> <br /> X52<br /> 5<br /> <br /> D<br /> E<br /> <br /> X01<br /> <br /> Hình 1: Cơ cấu sàng lắc<br /> 48<br /> <br /> 4<br /> <br /> X51<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> Cơ sở của phương pháp tính được thực hiện theo cách dùng ma trận quay đã trình bày trong<br /> nhiều tài liệu nước ngoài nhất là các sách về lĩnh vực cơ học hệ thống cơ khí [2,3]. Để minh họa cơ<br /> sở lý thuyết và phương pháp tính, ở đây lấy cơ cấu sàng lắc làm ví dụ bởi vì nó chứa cơ cấu 4 khâu<br /> bản lề là cơ cấu cơ bản nhất trong các cơ cấu phẳng toàn khớp thấp.<br /> Đối với bài toán động học cơ cấu, chiều dài của các khâu cho trước, vị trí ban đầu và vận tốc góc<br /> của khâu dẫn cũng được xác định trước. Do khuôn khổ bài viết có hạn nên chỉ lấy một phần của yêu<br /> cầu bài toán để minh họa cơ sở lý thuyết. Ví dụ, áp dụng phương pháp giải tích theo hướng sử dụng<br /> ma trận quay, vị trí của các khâu 1, 2, 3 được biểu diễn bằng phương trình:<br /> rD=A1u1 + A2u2 + A3u3<br /> <br /> (1)<br /> <br /> ⎡l ⎤<br /> ⎡cosθ i − sin θ i ⎤ ;<br /> trong đó Ai = ⎢<br /> ui = ⎢ i ⎥<br /> ⎥<br /> ⎣0 ⎦<br /> ⎣sin θ i cosθ i ⎦<br /> <br /> (2)<br /> <br /> Nếu viết dưới dạng ma trận sau đó biến đối và sử dụng điều kiện ràng buộc vị trí của điểm D cố<br /> định ta có:<br /> <br /> ⎧l0 = l1 cosθ1 + l 2 cosθ 2 + l3 cosθ 3<br /> ⎨<br /> ⎩0 = l1 sin θ1 + l 2 sin θ 2 + l3 sin θ 3<br /> <br /> (3)<br /> <br /> Giải hệ phương trình này ta xác định được vị trí của khâu 2 và khâu 3 (góc lắc θ2 và θ3 ). Tuy<br /> nhiên đây là hệ phương trình phi tuyến rất khó giải bằng tay. Nó được đưa về dạng:<br /> <br /> ⎧ A = cos θ 2 + D. cos θ 3<br /> ⎨<br /> ⎩ B = sin θ 2 + D sin θ 3<br /> <br /> (4)<br /> <br /> Sau đó tiếp tục đưa (4) về dạng:<br /> <br /> ⎧⎪ A = (1 − x 2 ) + D. (1 − y 2 )<br /> ⎨<br /> ⎪⎩ B = x + D. y<br /> <br /> (5)<br /> <br /> Với A, B, D là các hệ số đã biết, sử dụng Matlab giải ra ta được nghiệm chính xác:<br /> x=B-0.5/(4*B^2+4*A^2)*(4*B*D^2+4*B^3-4*B+4*A^2*B-4*(-A^2+2*A^4*D^2-B^4*A^22*B^2*A^4+2*A^2*B^2+2*A^2*D^2+2*A^4-A^2*D^4-A^6+2*A^2*D^2*B^2)^(1/2))<br /> y=1/2/(4*B^2+4*A^2)*(4*B*D^2+4*B^3-4*B+4*A^2*B-4*(-A^2+2*A^4*D^2-B^4*A^22*B^2*A^4+2*A^2*B^2+2*A^2*D^2+2*A^4-A^2*D^4-A^6+2*A^2*D^2*B^2)^(1/2))/D<br /> (Phương trình 5 có hai nghiệm thực nhưng ở đây chỉ lấy một cặp nghiệm đầu tiên là vị trí của<br /> khâu 3 nằm phía trên – vị trí thường dùng trong thực tế)<br /> Vận tốc góc của thanh truyền 2 và thanh lắc 3 được xác định thông qua đạo hàm công thức (1):<br /> <br /> r&D = ω1 IA1u1 + ω 2 IA2 u 2 + ω3 IA3u3<br /> <br /> (6)<br /> <br /> ⎡0 − 1 ⎤<br /> ⎥<br /> ⎣1 0⎦<br /> <br /> Trong đó I = ⎢<br /> <br /> Nếu viết dưới dạng ma trận sau đó khai triển, rút gọn và sử dụng điều kiện điều kiện ràng buộc<br /> vận tốc điểm D ta được hệ phương trình tuyến tính 2 ẩn số ω2 và ω2:<br /> <br /> ⎧0 = −ω1l1 sin θ1 − ω 2 l 2 sin θ 2 − ω 3l3 sin θ 3<br /> ⎨<br /> ⎩0 = ω1l1 cos θ1 + ω 2 l 2 cos θ 2 + ω 3 l3 cos θ 3<br /> <br /> (7)<br /> <br /> Gia tốc góc của khâu 2 và khâu 4 được xác định thông qua hệ phương trình:<br /> <br /> &r&D = (ε 1 I − ω12 E ) A1u1 + (ε 2 I − ω22 E ) A2u2 + (ε 3 I − ω32 E ) A3u3<br /> <br /> (8)<br /> <br /> 49<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> ⎡1 0⎤<br /> ⎥<br /> ⎣0 1⎦<br /> <br /> Trong đó: E = ⎢<br /> <br /> Khai triển và sử dụng điều kiện ràng buộc gia tốc điểm D bằng 0 ta được hệ phương trình:<br /> <br /> ⎧⎪0 = −ω12 l1 cosθ1 − ε 1l1 sin θ1 − ω 22 l 2 cos θ 2 − ε 2 l 2 sin θ 2 − ω 32 l3 cosθ 3 − ε 3l3 sin θ 3<br /> ⎨<br /> ⎪⎩0 = ε 1l1 cos θ1 − ω12 l1 sin θ1 + ε 2 l3 sin θ 2 − ω 22 l 2 sin θ 2 + ε 3l3 sin θ 3 − ω 32 l3 sin θ 3<br /> <br /> (9)<br /> <br /> Giải hệ phương trình tuyến tính (9) ta được gia tốc của khâu 2 và khâu 3<br /> Tương tự, vị trí của khâu 4 và con trượt 5 cũng được xác định xuất phát từ phương trình:<br /> RE=A0u0 - A3u3 + A4u4<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Cách giải bài toán vị trí, vận tốc và gia tốc của khâu 4 và khâu 5 cũng tương tự như giải cho khâu<br /> 2 và khâu 3 trong đó sử dụng điều kiện ràng buộc vị trí, vận tốc và gia tốc của điểm E để đưa về các<br /> hệ hai phương trình hai ẩn số có nghiệm.<br /> Khi đã có các phương trình xác định vị trí, vận tốc, gia tốc, dễ dàng áp dụng Excel để thay các<br /> giá trị là hệ số và biến số thời gian vào phương trình và giải ra kết quả. Thời gian hay góc quay của<br /> khâu dẫn được lấy theo khoảng tùy thích (lấy từ 12÷18 khoảng thì đồ thị sẽ đẹp), mỗi giá trị được tổ<br /> chức theo một hàng. Kết cấu của một bảng tính Excel khi giải bài toán động học như hình 2.<br /> <br /> Phần nhập số liệu:<br /> Chiều dài khâu 1<br /> Chiều dài khâu 2<br /> Chiều dài khâu 3<br /> Vận tốc khâu dẫn<br /> ….<br /> <br /> Phần hình vẽ của cơ cấu<br /> <br /> Kết quả tính toán dạng bảng:<br /> t<br /> Chuyển Vận<br /> Gia<br /> vị<br /> tốc<br /> tốc<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> … …<br /> <br /> Phần vẽ các đồ thị<br /> <br /> Hình 2. Cách bố trí sắp xếp nội dung của chương trình giải bài toán<br /> động học cơ cấu phẳng bằng Excel<br /> <br /> 3. CHƯƠNG TRÌNH MINH HỌA VÀ KẾT QUẢ<br /> ĐẠT ĐƯỢC<br /> <br /> dụng Excel cho tính toán động học cơ cấu<br /> phẳng bằng ví dụ cơ cấu máy bào ngang.<br /> <br /> Áp dụng phương pháp nói trên, chúng tôi<br /> tiến hành giải bài toán động học của nhiều cơ<br /> cấu nhiều khâu điển hình phổ biến như cơ cấu<br /> tay quay con trượt, cơ cấu 4 khâu bản lề, cơ<br /> cấu cu-lít, cơ cấu sàng lắc, cơ cấu máy bào<br /> ngang, cơ cấu động cơ xilanh kiểu chữ V…<br /> cho kết quả khá chính xác. Do khuôn khổ của<br /> bài viết nên ở đây chỉ minh họa kết quả ứng<br /> <br /> Độ chính xác của phương pháp và chương<br /> trình tính toán được kiểm chứng thông qua việc<br /> kiểm tra mối quan hệ giữa chuyển vị, vận tốc và<br /> gia tốc tại các điểm cực trị trên đồ thị. Đồng thời,<br /> sử dụng phần mềm phân tích động lực học hệ<br /> cơ khí ADAMS để so sánh kết quả tính toán<br /> cũng cho thấy kết quả tính toán của Excel và<br /> ADAMS là như nhau.<br /> <br /> 50<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> X52<br /> <br /> CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC CƠ<br /> CẤU MÁY BÀO NGANG<br /> Nhập các thông số:<br /> <br /> 5<br /> <br /> E<br /> <br /> D<br /> <br /> X51<br /> <br /> 0.5<br /> 0.35<br /> 0.9<br /> 0.5<br /> 30<br /> 12<br /> <br /> Chiều giá cố định AC (mét):<br /> Chiều dài tay quay AB (khâu 1)(mét):<br /> Chiều dài thanh lắc CD (khâu 3) (mét)<br /> Chiều dài của giá cố định AD (mét)<br /> Vận tốc góc khâu 1ω (t)<br /> Thời gian sau t giây cần tính<br /> <br /> X42<br /> <br /> 4<br /> X21<br /> <br /> X22<br /> X12<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1 X11<br /> <br /> A<br /> <br /> Nội dung tính toán:<br /> Xác định vận tốc góc và gia tốc góc thanh lắc 3<br /> Xác định chuyển vị, vận tốc và gia tốc của đầu bào<br /> <br /> X41<br /> <br /> B<br /> <br /> θ1<br /> 3<br /> <br /> X02<br /> X32<br /> <br /> X31<br /> θ3<br /> <br /> X01<br /> <br /> C<br /> Hình 3. Cơ cấu máy bào ngang và<br /> cách xây dựng hệ tọa độ<br /> <br /> Bảng kết quả tính toán<br /> <br /> t (s)<br /> <br /> Chiều<br /> dài BC<br /> (m)<br /> <br /> Góc quay<br /> của khâu<br /> 3 θ3 (độ)<br /> <br /> Chuyển<br /> vị của<br /> đầu bào<br /> (m)<br /> <br /> Vận tốc<br /> góc<br /> khâu 3<br /> (độ/s)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0.610<br /> <br /> 55.0<br /> <br /> 0.516<br /> <br /> 9.9<br /> <br /> Vận tốc<br /> con trượt<br /> đối với<br /> thanh lắc<br /> (m/s)<br /> 0.150<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0.740<br /> <br /> 65.8<br /> <br /> 0.369<br /> <br /> 11.5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0.822<br /> <br /> 77.7<br /> <br /> 0.192<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0.850<br /> <br /> 90.0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0.822<br /> <br /> 5<br /> <br /> Vận tốc<br /> đầu<br /> bào<br /> (m/s)<br /> <br /> Gia tốc<br /> góc<br /> khâu 3<br /> (độ/s^2)<br /> <br /> Gia tốc con<br /> trượt đối<br /> với khâu 3<br /> (m/s^2)<br /> <br /> 7.274<br /> <br /> 4.95<br /> <br /> -0.037<br /> <br /> 0.107<br /> <br /> 9.447<br /> <br /> 2.68<br /> <br /> -0.048<br /> <br /> 12.2<br /> <br /> 0.056<br /> <br /> 10.701<br /> <br /> 1.21<br /> <br /> -0.054<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> 12.4<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> 11.118<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> -0.056<br /> <br /> 102.3<br /> <br /> -0.192<br /> <br /> 12.2<br /> <br /> -0.056<br /> <br /> 10.701<br /> <br /> -1.21<br /> <br /> -0.054<br /> <br /> 0.740<br /> <br /> 114.2<br /> <br /> -0.369<br /> <br /> 11.5<br /> <br /> -0.107<br /> <br /> 9.447<br /> <br /> -2.68<br /> <br /> -0.048<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0.610<br /> <br /> 125.0<br /> <br /> -0.516<br /> <br /> 9.9<br /> <br /> -0.150<br /> <br /> 7.274<br /> <br /> -4.95<br /> <br /> -0.037<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0.444<br /> <br /> 133.0<br /> <br /> -0.614<br /> <br /> 5.3<br /> <br /> -0.179<br /> <br /> 3.499<br /> <br /> -9.92<br /> <br /> -0.018<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0.263<br /> <br /> 131.6<br /> <br /> -0.598<br /> <br /> -12.6<br /> <br /> -0.174<br /> <br /> -8.450<br /> <br /> -28.10<br /> <br /> 0.043<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0.150<br /> <br /> 90.0<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> -70.0<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> -63.000<br /> <br /> 0.00<br /> <br /> 0.320<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0.263<br /> <br /> 48.4<br /> <br /> 0.598<br /> <br /> -12.6<br /> <br /> 0.174<br /> <br /> -8.449<br /> <br /> 28.10<br /> <br /> 0.043<br /> <br /> 11<br /> <br /> 0.444<br /> <br /> 47.0<br /> <br /> 0.614<br /> <br /> 5.3<br /> <br /> 0.179<br /> <br /> 3.499<br /> <br /> 9.92<br /> <br /> -0.018<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0.610<br /> <br /> 55.0<br /> <br /> 0.516<br /> <br /> 9.9<br /> <br /> 0.150<br /> <br /> 7.274<br /> <br /> 4.95<br /> <br /> -0.037<br /> <br /> 51<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN<br /> <br /> 0.800<br /> 0.700<br /> <br /> 100.0<br /> <br /> 0.600<br /> <br /> 80.0<br /> <br /> 0.500<br /> <br /> 60.0<br /> <br /> 0.400<br /> <br /> Vị trí tương đố i<br /> củ a con trượ t 2<br /> <br /> Gó c quay củ a thanh lắ c 3<br /> <br /> 0.900<br /> <br /> 120.0<br /> <br /> 0.300<br /> <br /> 40.0<br /> <br /> 0.200<br /> 20.0<br /> <br /> 0.100<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> 0.000<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> Thời gian t (s)<br /> <br /> Gó c quay củ a khâu 3 q3<br /> <br /> Chiề u dà i BC<br /> <br /> ĐỒ THỊ VẬ N TỐ C<br /> 0.200<br /> <br /> 20.0<br /> 10.0<br /> <br /> 0.150<br /> <br /> 0.0<br /> -10.0 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0.100<br /> <br /> -20.0<br /> <br /> 0.050<br /> <br /> -30.0<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> -40.0<br /> <br /> -0.050<br /> <br /> -50.0<br /> <br /> -0.100<br /> <br /> -60.0<br /> <br /> Vậ n tố c tương đố i<br /> củ a con trượ t (m)<br /> <br /> Vậ n tố c gó c củ a khâu<br /> 3 (độ /s)<br /> <br /> -0.150<br /> <br /> -70.0<br /> -80.0<br /> <br /> -0.200<br /> <br /> Thờ i gian t (s)<br /> vậ n tố c gó c khâu 3<br /> Vậ n tố c con trượ t đố i vớ i thanh lắc<br /> ĐỒ THỊ GIA TỐ C<br /> 40.00<br /> <br /> 0.350<br /> <br /> 30.00<br /> <br /> 0.300<br /> <br /> 20.00<br /> <br /> 0.250<br /> 0.200<br /> <br /> 10.00<br /> 0.00<br /> -10.00 0<br /> <br /> 0.150<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0.100<br /> 0.050<br /> <br /> -20.00<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> -30.00<br /> <br /> -0.050<br /> <br /> -40.00<br /> <br /> Gia tố c tương đố i<br /> củ a con trượ t<br /> <br /> Mặc dù áp dụng Excel không lập được một<br /> chương trình tổng quát cho tất cả các loại cơ<br /> cấu phẳng nhưng đối với từng loại cơ cấu cụ<br /> thể được xây dựng, nó là một chương trình tự<br /> động và có tính tương tác cao với người sử<br /> dụng hoặc nghiên cứu. Khi thay đổi các thông<br /> số đầu vào, kết quả được tính toán và đồ thị<br /> được cập nhật tức thời sau đó. Các công thức<br /> tính toán cũng được hiện trong thanh công thức<br /> của Excel nên nó được xem là một chương<br /> trình mở nên dễ dàng nâng cấp và sửa đổi. Mặt<br /> khác, từ cơ cấu ban đầu có thể dễ dàng bổ<br /> sung thêm các khâu mới thành các bộ phận<br /> máy mới và việc tính toán thêm không mấy khó<br /> khăn. Vì vậy ứng dụng Excel để khảo sát động<br /> học cơ cấu phẳng một cách toàn diện là cách<br /> đơn giản và hiệu quả trong học tập, nghiên cứu<br /> và thiết kế nguyên lý máy trong điều kiện không<br /> có các phần mềm chuyên dùng.<br /> <br /> 140.0<br /> <br /> Gia tố c gó c khâu 3<br /> (độ /s^2)<br /> <br /> Sử dụng phương pháp giải tích trong tính<br /> toán động học cơ cấu phẳng là phương pháp<br /> nên được ưu tiên hiện nay để thay thế dần<br /> dần cho phương pháp họa đồ vectơ trong các<br /> giáo trình và bài giảng cơ học lý thuyết và<br /> nguyên lý máy. Từ trước đến nay phương<br /> pháp giải tích mặc dù chặt chẽ về mặt toán<br /> học nhưng mang tính hàn lâm vì công thức<br /> khá phức tạp khi ứng dụng và đôi khi gặp hệ<br /> phương trình phi tuyến rất khó giải bằng tay,<br /> nhất là tại các vị trí bất kỳ của cơ cấu. Khi đã<br /> có công cụ máy tính và các phần mềm giải<br /> toán hỗ trợ, phương pháp giải tích rõ ràng<br /> mang lại nhiều tiện ích về mức độ nhanh<br /> chóng, chính xác và dễ tự động hóa, trong đó<br /> sử dụng Excel để tính toán và minh họa kết<br /> quả là một hướng tiếp cận dễ dàng, rõ ràng và<br /> hiệu quả trong học tập và nghiên cứu của sinh<br /> viên đối với môn học cơ học lý thuyết và<br /> nguyên lý máy.<br /> <br /> ĐỒ THỊ VỊ TRÍ<br /> <br /> -0.100<br /> <br /> Thời gian t (s)<br /> Gia tố c gó c khâu 3 (độ /s^2)<br /> Gia tố c con trượ t đố i vớ i khâu 3<br /> <br /> Hình 4: Đồ thị vị trí, vận tốc, gia tốc<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Đinh Gia Tường; Tạ Khánh Lâm, Nguyên lý máy, NXB Khoa học & Kỹ thuật 2000.<br /> 2. Ahamed A. Shabana, Dynamics of Multibody Systems, Cambridge University Press 1998<br /> 3. Phan Thanh Nhàn, Dùng ma trận quay khảo sát động học vật rắn chuyển động song phẳng, Tạp<br /> chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, 3-2005<br /> ABSTRACT<br /> Microsoft Excel is not only used in office-tasks such as accounting, financing and statistic but also be<br /> used in solving mechanical problems because it has all basic mathematic tools. Besides the strong<br /> ability to show the data in table format, Excel also has excellent power to present the result by<br /> beautiful graph. If we use analytic method instead of vector approach to solve kinematics problem of<br /> planar mechanism, we can find formulas and use these formulas with Excel. It can be said that this is<br /> an effective way for student to study, survey and design kinematics of planar mechanical system<br /> without special softwares.<br /> 52<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2