Ngày nhận bài: 18-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-12-2024 / Ngày đăng bài: 20-12-2024
*Tác giả liên hệ: Thị Thúy Hằng. Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam. E-mail: hang.vtt@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 97
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):97-106
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
Ứng dụng kỹ thuật TOF–3D trong khảo sát biến thgiải
phẫu đa giác Willis ở người tởng thành
Võ Thị Thúy Hằng1,*, Phạm Ngọc Hoa2, Nguyễn Thị Thanh Dung1
1Bmôn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y ợc Thành phố HChí Minh, Thành phố HChí Minh, Việt Nam
2Hội Chẩn đoán hình ảnh Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đ: Vòng đa gc (VĐG) Willis là cấu trúc giải phẫu thông nối vòng tuần hoàn trước vòng tuần hoàn sau của
hthống mạch máuo. Nghn cứu các biến thể gii phẫu của đa giác Willis đóng vai trò quan trọng trong tiênng
điều trị, lập kế hoạch cho các phẫu thuật ca bệnh lý thần kinh bệnh lý mạch máu não. Hiện tại ở Việt Nam, một s
nghiên cứu vgiải phẫu biến thể vòng đa giác Willis chyếu đánh giá bằng phương tiện chụp cắt lớp vi tính mạch u,
c nghn cứu bằng cộngng từ mchu còn hạn chế.
Mục tu: Xác định phân bố các loại biến thể giải phẫu G Willis trên nh ảnh CHT TOF 3D ở nời trưởng thành.
Đốiợng và pơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô t cắt ngang trên 320 bệnh nhân đưc chụp cộng hưởng t sọ
não chuỗi xung TOF-3D MRA. Mô tả sự phân bố các loại biến thể giải phẫu của vòng tuần hoàn trước, vòng tuần
hoàn sau và vòng đa giác Willis với các yếu tố ln quan (giới tính, nhóm tuổi). Phânch mối liên hệ giữa tỉ lệ xut hiện
biến th tỉ lệ biến thể hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh với các yếu tố liên quan.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôim được 37 hình dạng khác nhau của G Willis, tỉ lệ biến thể chung chiếm 79,4%.
vòng tuần hn trước, dạng biến thchiếm 32,2%, hai biến th thường gặp nhất thiểu sn/bất sản động mạch thông
trưc (15,6%) và thiểu sản/bất sản nhánh A1 (5,6%). vòng tuần hoàn sau, dạng biến thể chiếm 77,8%, hai biến th
thường gặp nhất thiểu sản/bất sản động mạch thông sau hai n (44,4%) thiểu sản/bất sản động mạch thông sau
một bên (18,4%). Tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh một phần chiếm tỉ lệ cao nhất (56,6%), tiếp theo VĐG hoàn chỉnh toàn
bộ (23,4%), VĐG Willis không hoàn chỉnh có tỉ lệ thấp nhất (20,0%). mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ biến
thng tuần hoàn sau, tlng tuần hoàn sau hn chỉnh, và tỉ lệ VĐG Willis hoàn chnh với nhóm tuổi.
Kết luận: Biến thể VĐG Willis thường gặp n dạng giải phẫu kinh điển. Thường gặp biến thể ở vòng tuần hoàn sau
hơn so với ng tuần hoàn trước. ng tuần hoàn trước, hai biến ththường gặp nhất thiểu sản/bất sản động mạch
thông trước (15,6%) và thiểu sản/bất sản nhánh A1 (5,6%). Ở vòng tuần hoàn sau, hai biến thể tờng gặp nhất là thiểu
sản/bất sản động mạch thông sau hai bên (44,4%) thiểu sản/bất sản động mạch thông sau một bên (18,4%). Tỉ lệ
G Willis hoàn chỉnh một phần chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo VĐG hoàn chỉnh toàn bộ G Willis không hoàn
chỉnh. Tỉ lệ biến thể ng tuần hoàn sau, tỉ lệ vòng tuần hoàn sau hoàn chỉnh, và tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh mối ln
hvới nhóm tuổi.
Tkhóa: vòng đa giác Willis; biến thể mạch máu; cộng ởng từ sọ não; chuỗi xung TOF-3D MRA
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
98 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
Abstract
INVESTIGATION OF ANATOMICAL VARIATIONS OF THE CIRCLE OF WILLIS
IN ADULTS BY 3D TOF MAGNETIC RESONANCE ANGIOGRAPHY
Vo Thi Thuy Hang, Pham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Dung
Backgrounds: The circle of Willis is an anatomical structure connecting the anterior and posterior circulation of the
cerebrovascular system. Studying the anatomical variations of the Willis polygon plays an important role in treatment
prognosis and surgical planning of neurological diseases and cerebrovascular diseases. Currently in Vietnam, some
studies on anatomical variations of Willis polygon are mainly evaluated by means of computed tomography
angiography, studies by magnetic resonance angiography are still limited.
Objective: Determining the distribution of anatomical variations of Willis polygon on TOF - 3D MRI images in adults.
Methods: Cross-sectional descriptive study on 320 patients undergoing cranial magnetic resonance imaging with TOF-
3D MRA pulse sequence. Describe the distribution of anatomical variations of the anterior circulation, posterior
circulation and circle of Willis with related factors (sex, age group). Analyze the relationship between the rate of
occurrence of variants and the rate of complete and incomplete variants with related factors.
Results: Our study found 37 different shapes of Willis polygon, the overall variation rate is 79.4%. In the anterior
circulation, variants account for 32.2%, the two most common variants are hypoplasia/aplasia of the anterior
communicating artery (15.6%) and hypoplasia/aplasia of the A1 branch (5.6%). In the posterior circulation, variants
account for 77.8%, the two most common variants are bilateral posterior communicating artery hypoplasia/aplasia
(44.4%) and unilateral posterior communicating artery hypoplasia/aplasia (18.4%). The rate of partially complete Willis
polygons is the highest (56.6%), followed by completely complete Willis polygons (23.4%), and the lowest rate is
incomplete Willis polygons (20.0%). There is a statistically significant relationship between the rate of posterior
circulation variations, the rate of complete posterior circulation, and the rate of complete Willis polygon with age group.
Conclusion: The circle of Willis variant is more common than the classic anatomical form. Variations are more common
in the posterior circulation than in the anterior circulation. In the anterior circulation, the two most common variants are
hypoplasia/aplasia of the anterior communicating artery (15.6%) and hypoplasia/aplasia of the A1 branch (5.6%). In the
posterior circulation, the two most common variants are bilateral posterior communicating artery hypoplasia/aplasia
(44.4%) and unilateral posterior communicating artery hypoplasia/aplasia (18.4%). The rate of partially complete circle
of Willis is the highest, followed by completely complete ring of Willis and incomplete ring of Willis. Posterior circulation
variant rate, complete posterior circulation rate, and complete circle of Willis rate have a statistically significant
relationship with age group.
Keywords: circle of Willis; vascular variations; cranial magnetic resonance; TOF-3D MRA pulse sequence
1. ĐT VẤN Đ
Vòng đa giác (VĐG) Willis là cu trúc quan trọng của hệ
thống mạch u não, bao gồm hai vòng tuần hn lớn là vòng
tuần hn trước (VTHT) ng tuần hn sau (VTHS).
Nhiều biến th giải phẫu của những động mạch VĐG Willis
đã được ghi nhận bao gồm từ q trìnhnh thành, phát triển
cho đến kích thước của chúng. Một điều thú v chỉ mt t
lkhá ít cá th(24,3%, theo tác gi Nguyễn An Thanh) s hữu
vòng đa gc Willis kinh đin, mặt khác, đã khá nhiều
nghiên cứu trên thế giới đưa ra những con số kc nhau về t
lxuất hiện biến thca vòng đa gc Willis ở mỗi người [1].
Ngày nay, kỹ thuật chp mạch máu kỹ thuật số a nền
(Digital Subtraction Angiography DSA) vẫn là tu chuẩn
vàng để kho t mạch máu nói chung ng như mạch máu
não i riêng, tuy nhiên, đây phương pháp xâm lấn và
thường ng trong điều trị can thiệp. Do đó, cộng ởng từ
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
99
(CHT) được chọn lựa như là một pơng pháp khảo sát mạch
máu không xâm lấn thay thế hiệu qucho DSA. Với chuỗi
xung three dimesional time of flight (TOF 3D), chúng ta
có thể kho sát mch máuo mà kng cần phi tm thuốc
tương phn.
Hiện tại Việt Nam, đã một số nghiên cứu vgiải phẫu
biến thể vòng đa giác Willis, ch yếu bằng phương tiện chp
cắt lớp vi nh mạch máu (Computed Tomography
Angiography CTA), các nghn cứu giải phẫu biến th vòng
đa gc Willis bằng cộng hưởng tmạch máu n hn chế.
thế, chúng tôi thực hiện đề án “Ứng dụng k thuật TOF3D
trong khảo sát biến thgiải phẫu đa gc Willis người trưởng
thànhvới mc tiêu:
1. tsự phân bố c loại biến thgiải phẫu của ng
tuần hoàn tớc, vòng tun hn sau và của cả vòng đa giác
Willis theo c yếu tố ln quan (giới tính, nhóm tuổi).
2. Phân ch mối liên hệ giữa tỉ lxuất hiện biến th vòng
tuần hoàn tớc, vòng tun hn sau và của cả vòng đa giác
Willis với các yếu tliên quan (giới nh, nhóm tuổi).
3. Phân tích mối liên hgiữa tỉ lệ biến thể hn chỉnh
không hoàn chnh quan sát được của ng tuần hn trước,
vòng tuần hn sau và ca cả vòng đa giác Willis với các yếu
tliên quan (giới tính, nm tuổi).
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đ18 tuổi trở lên, được chụp cộng hưởng từ sọ
não có chuỗi xung TOF – 3D tại bệnh viện Đi học Y Dược
Thành ph Hồ Chí Minh (BVĐHYDTPHCM) từ tháng
03/2022 đến tháng 09/2022.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Bệnh nhân đ18 tuổi trở lên, khám ngoại thoặc điều trị
nội viện, có chđịnh chụp TOF3D mạch máu não.
Bệnh nhân đưc chụp CHT mạch máuo có chuỗi xung
TOF – 3D MRA không có dị dạng, túi phình hay hẹp tắc
mạch máu não.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại tr
Bệnh nhân có một trong số những đặc điểm sau:
Hình ảnh động mạch não có dụng cụ can thiệp (coil, clip,).
Bệnh nhân tổn thương y chèn ép, đè đẩy các cấu trúc
của VĐG Willis. Bệnh nhân tiền n phẫu thuật sọ o
gây biến đổi hình thái VĐG Willis.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu hồi cứu – mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu
Lấy mẫu thuận tiện, cỡ mẫu trong nghiên cứu chúng tôi
thu thập được là 320 bệnh nhân.
2.2.3. Biến số nghiên cứu
Biến số nền: Tuổi, giới.
Biến số trên hìnhnh:
Đặc điểm vòng tuần hoàn trước (VTHT): Ghi nhận tần s
và tỉ lệ của mẫu nghiên cứu Theo phân loại của Krabbe-
Hartkamp, có tổng cộng 10 hình thái kc nhau (Hình 1).
nh 1. Phân loại vòng tuần hoàn trước theo Krabbe-Hartkam.
A: dạng nh thường, với động mạch cảnh trong (ĐMCT) chia
đôi thành đng mạch o giữa (ĐMNG) động mạch não
trước (ĐMNT), hai ĐMNT nối với nhau bằng một động mạch
thông trước (ĐMTT). B: hai hoặc nhiều ĐMTT. C: một
nhánh ĐM thể chai giữa xuất phát t ĐMTT. D: hai ĐMNTnh
liền nhau trên một đoạn ngn. E: hai ĐMNT tạo tnh một thân
chung sau đó mới tách thành hai đoạn A2. F: ĐMNG ch làm
hai ngay từ lúc xuất pt ở ĐMCT. G: thiểu sản hoặc kng
ĐMTT. H: một đoạn A1 một bên thiểu sản hoặc không có, đoạn
A1 bên kia cấp máu cho cả hai đoạn A2 hai bên. I: thiểu sản
hoc mất ĐMCT một bên, ĐMNG ĐMNT n đó đều được
nuôi từ ĐMCT n kia qua ĐMTT. J: thiểu sản hoặc không
ĐMTT và ĐMNG có hai thân riêng t chỗ xuất pt [2]
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
100 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
Đặc điểmng tun hn sau (VTHS): Ghi nhận tần số và
tlệ của mẫu nghn cứu theo phân loại của Krabbe-Hartkamp,
có tổng cộng 10 nh thái kc nhau (nh 2).
nh 2. Pn loại ng tuần hn sau theo Krabbe-Hartkam. A:
nh thường, với hai động mạch thông sau (ĐMTS) hai n. B:
Động mạch o sau (ĐMNS) xuất pt phần lớn từ ĐMCT. C:
ĐMNS dạng bào thai hai n, vẫn còn đoạn P1 hai n. D: chỉ
có ĐMTS một bên. E: thiểu sản hoặc vắng mặt cả hai ĐMTS. F:
ĐMNS dạng bào thai một bên vi thiểu sản hoc vắng mt đon
P1. G: ĐMNS dạng o thai một n với thiểu sản hoc vắng
mặt ĐMTS bên kia. H: ĐMNS dạng bào thai một bên với thiểu
sản hoặc vắng mặt đoạn P1 và ĐMTS. I: ĐMNS dạng o thai
hai bên, với thiểu sản hoặc vắng mặt cả hai đoạn P1. J: ĐMNS
dạng bào thai hai n, với thiểu sản hoặc vắng mặt một đoạn
P1 [2]
Đặc điểm c dạng biến đổi ng đa giác Willis: ghi nhận
tn bộ hình dạng VĐG Willis tìm thấy được trong mẫu
nghiên cứu và sắp xếp t lệ phần trăm xuất hiện của các hình
dạng đó theo thứ tự giảm dần.
(*) Lưu ý: VTHT hoàn chỉnh khi hình dạng VTHT của
bệnh nhân đó được xếp loại A, B, C, D, E, F. VTHS hn
chỉnh khi hình dạng VTHS ca bệnh nhân đó được xếp loại
A, B, C [1]. G Willis của một bệnh nhân được xem
hoàn chỉnh khi bệnh nhân đóVTHT và VTHS hoàn
chỉnh, VĐG Willis của một bệnh nhân được xem là không
hoàn chỉnh khi cả hai VTHT và VTHS của bệnh nhân đó
đều không hoàn chỉnh, khi chỉ một trong hai VTHT hoặc
VTHS của bệnh nhân hoàn chỉnh, VĐG Willis của bệnh
nhân đó được xem hoàn chỉnh một phần.
2.2.4. Phương pháp thống
Thông tin được thu thp dựa vào biểu mẫu sđược lưu trữ
bằng phần mềm Microsoft Excel 2019 xử bằng phần
mềm thống kê Stata 14.2.
Các biến sliên tục được mô tả bằng strung bình.
Thốngtả dùng để tính tần số hay tỉ scủac biến
sđịnh tính.
So sánh tỉ lệ hình dạng bình thường và biến thể giữa nam
và nữ của lần lượt VTHT, VTHS VĐG Willis bằng phép
kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s khi bất giá trvọng
trị nào nhhơn 5. S dụng gtrị p <0,05 để đánh giá mức ý
nghĩa thống kê của kiểm định.
3. KẾT QUẢ
Từ tháng 12/2022 đến tháng 05/2023 cngi đã thu thập
được 320 bệnh nn thỏa tiêu chí chọn mẫu tại
BVĐHYDTPHCM. Nhóm nghiên cứu gồm 144 nam chiếm
tl45% và 176 nchiếm tỉ lệ 55%. Tỉ lệ nam/nxấp x0,8/1.
Tuổi trung nh là 53,6 ± 16,0 tuổi, tuổi nhnht là 18, tuổi
lớn nhất 92. Nhóm tuổi t41 60 chiếm tỉ lệ nhiều nht
trong nghiên cứu với 135 trường hợp, chiếm tỉ lệ 42,2%, kế
tiếp nhóm tuổi > 60 tui với 115 trường hợp, chiếm tỉ l
35,9%; nợc lại nm tuổi 20 chiếm tỉ lthấp nhất 0,9%
vi ch3 tờng hợp.
Trong phân loại của Krabbe-Hartkamp, tổng cộng 10
hình thái khác nhau của ng tuần hoàn tc, tuy nhn chúng
tôi ch tìm được 7/10 hình dạng.
Hình thái vòng tun hoàn trước thường thấy nhất nh
dng bình thường (type A) với 217 trường hợp, chiếm tlệ
67,8%, trong đó nít hơn nam (67,6% so với 68,1%), độ tuổi
21 – 40 41 – 60 tuổi chiếm tỉ lệ nhiềunc nhóm tuổi
còn lại (lầnt là 71,6% và 68,2%).
Hai loại biến thể thường gp của VTHT thiểu sản hoặc
bt sn ĐMTT (type G), chiếm tỉ l 15,6% và thiểu sản hoặc
bt sản nhánh A1 ca ĐMNT (type H), chiếm tl 5,6%.
Trong đó, tần suất xuất hiện biến ththiểu sn hoặc bất sản
ĐMTT namnhiều n nvới tỉ llần lượt là 17,4 và 14,2%,
nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỉ l cao n phần còn lại với 18,3%,
kế đến là nhóm tuổi 21 40 tuổi vi tỉ llà 16,4%. Ngược lại,
đi với biến thể thiểu sản hoặc bt sản nhánh A1 của ĐMNT,
tần suất thường gặp nữ cao hơn nam cnh lệch là không
nhiều, tỉ l6,7% so với 6,6% và nhóm tui > 60 tuổi vẫn chiếm
tlệ cao hơn phần còn lại với 7,0%.
Mt khác, ngi 3 dạng biến th không quan sát thấy dạng
F, I, J, dạng biến thcó tần suất thấp nhất m thấy được xut
hiện hai hoặc nhiều n ĐMTT (type B) và ĐMNT nh thành
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
101
1 nhánh chung chia thành 2 nhánh phần xa tnh hai đoạn
sau nhánh ni (type E), vi cùng tỉ l 1,6%.
Trong khi ng tuần hn trước, chúngi ch phát hiện
được 7/10 dạng hình thái theo bng phân loại của Krabbe
Hartkamp, vòng tuần hoàn sau, chúng tôim thấy được đủ
10/10 dạng hình thái.
VTHS dạng thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai n (type E)
xuất hiện nhiều nhất với 142 trường hp, chiếm tlệ 44,4%,
tiếp theo là dạng nh thường của VTHS (type A) vi 71
tờng hợp, chiếm tl 22,2%. Đối với type E, tần suất xut
hiện biến th thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai n nam cao
hơn nữ, với t lệ 47,9% so với 41,5%, nhóm tuổi 41 60
tuổi chiếm tỉ lnhiều n c nhóm tui n lại với 45,9%,
theo sau là nm tuổi > 60 tuổi với tỉ llà 45,2%. Đối với type
A, nữ vẫn chiếm tỉ l nhiều n nam, lần ợt 24,4% và
19,4%, nm tuổi 20 chiếm tỉ lệ nhiềunc nm tuổi
khác với 100,0%, kế đến là nhóm tuổi 21 40 tuổi với tlệ là
28,4%.
Biến th VTHS xut hiện ít nhất trong nghiên cứu ĐMNS
dng bào thai một bên, ĐMTS đối bên hiện diện (type B)
vi chỉ 3 tờng hợp, chiếm 0,9%, các biến thể ĐMNS dạng
bào thai mt n kết hợp thiu sản hoặc bất sản P1 (type F) và
ĐMNS dạng bào thai hai bên kết hợp thiểu sản hoặc bất sản
chai đoạn P1 (type I) ng có tần sut xuất hiện rất ít là 1,3%
vi 4 tờng hp phát hiện.
Trong khi ng tuần hn trước, chúngi ch phát hiện
được 7/10 dạng hình thái theo bng phân loại của Krabbe
Hartkamp, vòng tuần hoàn sau, chúng tôim thấy được đủ
10/10 dạng hình thái.
VTHS dạng thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai n (type E)
xuất hiện nhiều nhất với 142 trường hp, chiếm tlệ 44,4%,
tiếp theo là dạng nh thường của VTHS (type A) vi 71
tờng hợp, chiếm tl 22,2%. Đối với type E, tần suất xut
hiện biến th thiểu sản hoặc bất sản ĐMTS hai n nam cao
hơn nữ, với t lệ 47,9% so với 41,5%, nhóm tuổi 41 60
tuổi chiếm tỉ lnhiều n c nhóm tui n lại với 45,9%,
theo sau là nm tuổi > 60 tuổi với tỉ llà 45,2%. Đối với type
A, nữ vẫn chiếm tỉ l nhiều n nam, lần ợt 24,4% và
19,4%, nm tuổi 20 chiếm tỉ lệ nhiềunc nm tuổi
khác với 100,0%, kế đến là nhóm tuổi 21 40 tuổi với tlệ là
28,4%.
Biến th VTHS xut hiện ít nhất trong nghiên cứu ĐMNS
dng bào thai một bên, ĐMTS đối bên hiện diện (type B)
vi chỉ 3 tờng hợp, chiếm 0,9%, các biến thể ĐMNS dạng
bào thai mt n kết hợp thiu sản hoặc bất sản P1 (type F) và
ĐMNS dạng bào thai hai bên kết hợp thiểu sản hoặc bất sản
chai đoạn P1 (type I) ng có tần sut xuất hiện rất ít là 1,3%
vi 4 tờng hp phát hiện.
Chúng i tìm thấy được 37 dạng nh thái khác nhau của
VĐG Willis. Không có sự kc biệt ý nghĩa thống kê giữa
tlệ xuất hiện biến thể VTHT, VTHS c G Willis vi
giới tính nam n(pp kiểm Chi nh phương, pVTHT = 0,93;
pVTHS = 0,29; pG Willis = 0,45). VTHT, nh dạng
bình tờng xuất hiện nhiều hơn so vớic biến thể, với tỉ l
lần ợt là 67,8% và 32,2%.VTHS, các biến thể xuất hiện
vượt tri so với hình dạngnh tờng, chiếm tỉ lệ lần lượt là
77,8% và 22,2%. Xét đến toàn bộ VĐG Willis, chúng tôi bắt
gp nhiều biến thể hơn so với nh dạng bình thường, với t l
là 79,4% so với 20,6%. Không skhác biệt có ý nga
thống kê gia tlbắt gp biến thể VTHT, VĐG Willis với
nhóm tuổi (phép kiểm Fisher’s, pVTHT = 0,5, pVĐG Willis
= 0,29). Kc biệt tỉ lệ biến thể VTHS gia nhóm tuổi ý
nga thống kê (pp kiểm Fisher’s, pVTHS = 0,007).
Đa sc nhóm tuổi có tlbiến th VTHS cao hơn so với
bình tờng, ngoại trừ tờng hợp nm tuổi 20 tuổi, tỉ lệ
bt gặp biến thể 0,0%, tuy nhn, do số mẫu thu được
nhóm tuổi này chỉ là 3 trường hp, tỉ l trên không ý nghĩa
nhiều. Tlệ biến thcó xu hướng ng lên theo nm tuổi, cao
nhất nm tuổi > 60, với tlệ lên đến 83,5%.
Không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ hoàn
chỉnh của VTHT, VTHS cả VĐG Willis với giới tính nam
nữ (phép kiểm Chi bình phương, pVTHT 0,5; pVTHS =
0,08; pVĐG Willis = 0,2).
Tỉ lệ VTHT hoàn chỉnh cao hơn so với không hoàn chỉnh,
với tỉ lệ lần lượt là 78,8% 21,2%.
Ngược lại, tỉ lệ VTHS không hoàn chỉnh vượt trội so với
tlệ VTHS hoàn chỉnh, chiếm tlệ lần lượt 75,3%
24,7%.
t đến toàn bộ VĐG Willis, tỉ lVĐG Willis hoàn chỉnh
một phần có tỉ lệ cao nhất là 56,6%, tiếp theo là G hoàn
chỉnh toàn bộ với tỉ lệ 23,4%, G Willis không hoàn chỉnh
tlệ thấp nhất 20,0%.