
Ngày nhận bài: 18-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-12-2024 / Ngày đăng bài: 20-12-2024
*Tác giả liên hệ: Võ Thị Thúy Hằng. Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam. E-mail: hang.vtt@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 97
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):97-106
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.13
Ứng dụng kỹ thuật TOF–3D trong khảo sát biến thể giải
phẫu đa giác Willis ở người trưởng thành
Võ Thị Thúy Hằng1,*, Phạm Ngọc Hoa2, Nguyễn Thị Thanh Dung1
1Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Hội Chẩn đoán hình ảnh Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Vòng đa giác (VĐG) Willis là cấu trúc giải phẫu thông nối vòng tuần hoàn trước và vòng tuần hoàn sau của
hệ thống mạch máu não. Nghiên cứu các biến thể giải phẫu của đa giác Willis đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng
điều trị, lập kế hoạch cho các phẫu thuật của bệnh lý thần kinh và bệnh lý mạch máu não. Hiện tại ở Việt Nam, một số
nghiên cứu về giải phẫu biến thể vòng đa giác Willis chủ yếu đánh giá bằng phương tiện chụp cắt lớp vi tính mạch máu,
các nghiên cứu bằng cộng hưởng từ mạch máu còn hạn chế.
Mục tiêu: Xác định phân bố các loại biến thể giải phẫu VĐG Willis trên hình ảnh CHT TOF – 3D ở người trưởng thành.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ sọ
não có chuỗi xung TOF-3D MRA. Mô tả sự phân bố các loại biến thể giải phẫu của vòng tuần hoàn trước, vòng tuần
hoàn sau và vòng đa giác Willis với các yếu tố liên quan (giới tính, nhóm tuổi). Phân tích mối liên hệ giữa tỉ lệ xuất hiện
biến thể và tỉ lệ biến thể hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh với các yếu tố liên quan.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi tìm được 37 hình dạng khác nhau của VĐG Willis, tỉ lệ biến thể chung chiếm 79,4%.
Ở vòng tuần hoàn trước, dạng biến thể chiếm 32,2%, hai biến thể thường gặp nhất là thiểu sản/bất sản động mạch thông
trước (15,6%) và thiểu sản/bất sản nhánh A1 (5,6%). Ở vòng tuần hoàn sau, dạng biến thể chiếm 77,8%, hai biến thể
thường gặp nhất là thiểu sản/bất sản động mạch thông sau hai bên (44,4%) và thiểu sản/bất sản động mạch thông sau
một bên (18,4%). Tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh một phần chiếm tỉ lệ cao nhất (56,6%), tiếp theo là VĐG hoàn chỉnh toàn
bộ (23,4%), VĐG Willis không hoàn chỉnh có tỉ lệ thấp nhất (20,0%). Có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ biến
thể vòng tuần hoàn sau, tỉ lệ vòng tuần hoàn sau hoàn chỉnh, và tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh với nhóm tuổi.
Kết luận: Biến thể VĐG Willis thường gặp hơn là dạng giải phẫu kinh điển. Thường gặp biến thể ở vòng tuần hoàn sau
hơn so với ở vòng tuần hoàn trước. Ở vòng tuần hoàn trước, hai biến thể thường gặp nhất là thiểu sản/bất sản động mạch
thông trước (15,6%) và thiểu sản/bất sản nhánh A1 (5,6%). Ở vòng tuần hoàn sau, hai biến thể thường gặp nhất là thiểu
sản/bất sản động mạch thông sau hai bên (44,4%) và thiểu sản/bất sản động mạch thông sau một bên (18,4%). Tỉ lệ
VĐG Willis hoàn chỉnh một phần chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là VĐG hoàn chỉnh toàn bộ và VĐG Willis không hoàn
chỉnh. Tỉ lệ biến thể vòng tuần hoàn sau, tỉ lệ vòng tuần hoàn sau hoàn chỉnh, và tỉ lệ VĐG Willis hoàn chỉnh có mối liên
hệ với nhóm tuổi.
Từ khóa: vòng đa giác Willis; biến thể mạch máu; cộng hưởng từ sọ não; chuỗi xung TOF-3D MRA