Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay
lượt xem 2
download
Rách chóp xoay là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây đau vai khiến bệnh nhân tìm kiếm điều trị. Việc quyết định điều trị nguyên nhân gây đau một phần nhờ vào kết quả hình ảnh học. Bài viết trình bày đánh giá khả năng của CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP bằng cách đối chiếu kết quả phẫu thuật nội soi- được xem như tiêu chuẩn vàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của cộng hưởng từ không tiêm tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHÔNG TIÊM TƯƠNG PHẢN NỘI KHỚP TRONG CHẨN ĐOÁN RÁCH CHÓP XOAY Nguyễn Thị Minh Trang1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Lê Quang Khang1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Quang Thái Dương1, Phạm Ngọc Hoa2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rách chóp xoay là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây đau vai khiến bệnh nhân tìm kiếm điều trị. Việc quyết định điều trị nguyên nhân gây đau một phần nhờ vào kết quả hình ảnh học. Cộng hưởng từ (CHT) không tiêm tương phản nội khớp là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, thường được ưa chuộng để chẩn đoán trước mổ các trường hợp rách chóp xoay toàn bộ bề dày (RCXTB) hoặc rách chóp xoay bán phần (RCXBP). Mục tiêu: Đánh giá khả năng của CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP bằng cách đối chiếu kết quả phẫu thuật nội soi- được xem như tiêu chuẩn vàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. Từ giữa tháng 1 năm 2016 đến tháng 8 năm 2019, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có 180 trường hợp đau vai đến khám, gồm 93 nam, 87 nữ, có tuổi từ 17-79 (trung bình là 53,3 tuổi) được chụp cộng hưởng từ 1,5 Tesla và 3 Tesla không tiêm tương phản trước khi được phẫu thuật nội soi khớp vai. Kết quả cộng hưởng từ ghi nhận có RCXTB, RCXBP hay không rách, nếu có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên bốn biến định danh như: vị trí, kích thước, hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số Kappa và phép kiểm Marginal Homogeneity.Ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương và diện tích dưới đường ROC (AUC) của CHT 1,5 Tesla và 3 Tesla trong chẩn đoán RCX. Kết quả: CHT không tiêm tương phản trong chẩn đoán RCX với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tương ứng là: RCX nói chung (0,91; 0,84; 0,89; 0,86), RCX toàn bộ bề dày (0,92; 0,97; 0,93; 0,94), RBP (0,72; 0,89; 0,62; 0,9). Độ nhạy, độ đặc hiệu và AUC lần lượt trong chẩn đoán RCX toàn bộ bề dày máy 3 Tesla là 0,96; 0,97; 0,97 và máy 1,5 Tesla là 0,88; 0,96; 0,92. Kết luận: CHT 3 Tesla không tiêm tương phản nội khớp có độ chính xác cao hơn 1,5 Tesla trong chẩn đoán RCXTB và cả RCX bán phần. Kết hợp với việc mô tả các yếu tố khác (hình dạng, kích thước, gân cơ) trong RCX, CHT sẽ có giá trị lớn trong việc chẩn đoán RCX. Từ khóa: rách chóp xoay bán phần, rách chóp xoay toàn bộ bề dày, cộng hưởng từ ABSTRACT ROLE OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING WITHOUT CONTRAST IN DIAGNOSIC ROTATOR CUFF TEARS Nguyen Thi Minh Trang, Do Hai Thanh Anh, Le Quang Khang, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Quang Thai Duong, Pham Ngọc Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 74-79 Background: Rotator cuff tears (RCT) are one of the most common causes of shoulder pain for which patients seek treatment. The decision making in management of causes of shoulder pain depends upon the results of imaging of the shoulder. Non-contrast magnetic resonance imaging (Nc-MRI) became the favored non- Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh- ĐH Y Dược TP. HCM 1 2Hội Chẩn đoán Hình ảnh TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Minh Trang ĐT: 0914433695 Email: trangdcb@gmail.com 74 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 invasively investigation for preoperative diagnosis of partial- and full-thickness rotator cuff tears. Objective: to evaluate the diagnostic efficacy of magnetic resonance imaging (MRI) for the detection of partial-thickness rotator cuff tears (PTT) and full-thickness rotator cuff tears(FTT) by comparing its findings with surgical findings as the gold standard. Method: Retrospective, cases study. Between January 2016 and August 2019, 93 men and 87 women aged 17 to 79 (mean 53.3) years underwent preoperative Nc-MRI 3.0 Tesla or 1.5 Tesla before arthroscopic operations on the glenohumeral joint at University Medical Center Ho Chi Minh City. MRI findings were categorized into PTT, FTT and no tears which were further divided into different types according to four main nominal data as site, size, shape and muscle involvement in RCT and were correlated with surgical findings for statistical calculation by using Kappa coefficient and Marginal Homogeneity test. We calculated Sensitive, Specific, Positive Predicted Value (PPV), Negative Predicted Value (NPV), and AUC of MRI 1.5 Tesla and MRI 3Tesla for diagnosis RCT. Results: Overall sensitivity, specificity and PPV, NPV of Nc- MRI for diagnosing RCT (0.91; 0.84; 0.89; 0.86), FTT (0.92; 0.97; 0.93; 0.94), PTT (0.72; 0.89; 0.62; 0.9). Moreover, sensitivity, specificity and AUC for diagnosing FTT of 3T 0.96; 0.97; 0.97 and 1.5 T 0.88; 0.96; 0.92, respectively. Conclusion: Nc-MRI 3 Tesla has better accuracy than 1.5 Tesla for detecting FTT and has high sensitivity and positive predictive value in diagnosing both PTT and FTT. Combining more others variables in addition to RCTs (shape, size, muscle), MRI offers a great value in diagnosing RCT. Keywwords: partial-thickness rotator cuff tears, full-thickness rotator cuff tears, magnetic resonance imaging ĐẶTVẤNĐỀ phải được đào tạo kỷ năng tốt, không phải cơ sở y tế nào cũng có điều kiện thực hiện(3,6,7). Rách chóp xoay (RCX) là bệnh lý thường gặp nhất ở khớp vai, trong đó rách gân trên gai và CHT 3.0 Tesla không tiêm tương phản nội dưới gai chiếm đa số. RCX làm cho bệnh nhân khớp có thể là một lựa chọn thích hợp. Lambert đau đớn, hạn chế vận động khớp vai, làm yếu A ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn trương lực cơ của các cơ quanh khớp và gây ảnh đoán rách chóp xoay của CHT 3.0 Tesla đều tăng hưởng rất nhiều đến các hoạt động của người cao, trong đó giá trị tiên toán dương ở RCX hoàn bệnh (1,2,3,4). Cộng hưởng từ (CHT) ngày càng toàn la 100%, và RCX bán phần là 92%(4,8). Trong được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán các bệnh những năm gần đây, bệnh viện Đại Học Y Dược lý khớp vai nói chung hay bệnh lý RCX nói Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa vào sử dụng hệ riêng, do có nhiều lợi điểm như không xâm lấn, thống CHT 3.0 Tesla, giúp cải thiện chất lượng quan sát được toàn bộ gân chóp xoay, phân biệt hình ảnh, tăng khả năng chẩn đoán trước mổ. được các tổn thương chóp xoay cũng như các Tại Việt Nam không nhiều nghiên cứu ghi nhận cấu trúc khác kèm theo, độ chính xác khá cao là giá trị của CHTKTTP cũng như so sánh CHT 84%-90% . Kể từ lần đầu được sử dụng vào (1,2,5) 1,5T và 3T trong chân đoán RCX, đó cũng là lý năm 1992, CHT có tiêm tương phản nội khớp do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, nhằm (MRA) giúp cải thiện độ chính xác của CHT đánh giá khả năng CHT 1,5T và 3T không tiêm truyền thống. Một số nghiên cứu cũng cho thấy tương phản trong chẩn đoán RCX bằng cách đối MRA chẩn đoán tốt hơn các trường hợp RCX chiếu kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) được bán phần so với CHT không tiêm tương phản xem như tiêu chuẩn vàng. nội khớp (CHTKTTP). Tuy vậy MRA cũng một ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU số bất lợi như: đây là thủ thuật xâm lấn, gây đau, Đối tượng chọn mẫu khó thực hiện trên bệnh nhân nhạy cảm, tăng chí Bệnh nhân đến khám vì đau vai được chỉ phí và thời gian thực hiện CHT, người thực hiện Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 75
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học định chụp CHT khớp vai không tiêm tương KẾT QUẢ phản nội khớp từ 01/2016-08/2019 tại bệnh viện Từ giữa tháng 1 năm 2016 đến tháng 8 năm Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, và sau đó 2019, tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM có được phẫu thuật nội soi khớp vai để điều trị. Các 180 trường hợp gồm 93 nam, 87 nữ, có tuổi từ bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật nội soi khớp vai 17-79 (trung bình là 53,3 tuổi) được chụp cộng trước thời điểm chụp CHT sẽ không được đưa hưởng từ 3 Tesla và 1,5 Tesla không tiêm tương vào nghiên cứu. phản trước khi được phẫu thuật nội soi khớp Phương pháp nghiên cứu vai. Ghi nhận trên phim CHT, có 58 trường hợp Thiết kế nghiên cứu rách toàn bộ bề dày chiếm 32,2%, RBP mặt khớp 31 trường hợp (16,7%), RBP mặt hoạt dịch 19 Hồi cứu, báo cáo hàng loạt ca. trường hợp (10,5%). Về loại gân rách: rách gân Kỹ thuật chụp CHT trên gai gặp nhiều nhất 101 (48,3%). Tiếp đến là Bệnh nhân được chỉ định chụp CHT khớp rách gân dưới vai 25 (12%) và gân dưới vai vai không tiêm tương phản nội khớp. Bệnh nhân 11/180 (5,3%). Kappa=0,75, với p=0,65 (Marginal được chụp với máy CHT 3.0 Tesla hoặc 1,5 Tesla Homogeneity test). Về hình dạng: dạng rách chữ hiệu Avanto của hãng Siemen. Bệnh nhân nằm U hoặc chữ L chiếm đa số CHT: 22/51 (43,14%) trên bàn chụp hình, đặt vai cần chụp vào cuộn và PTNS: 18/44 (40,91%). Kappa=0,69, với p=0,61 thu tín hiệu khớp vai. Vai ở tư thế khép trung (Marginal Homogeneity test). tính. Các mặt phẳng cần khảo sát, mặt phẳng Về kích thước vết rách: chúng tôi ghi nhận ngang T2FS, PdFS, mặt phẳng đứng ngang T2FS, kích thước vết rách trung bình trên CHT: chiều PdFS, mặt phẳng đứng dọc T2FS, T1W. dài x chiều rộng (15,8 mm ± 9,01 x 15,1 mm ± Thu thập dữ liệu 8,8). Ngoài ra chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ các trường hợp rách lớn (cả chiều dài và chiều rộng Kết quả cộng hưởng từ ghi nhận có RCXTB, đều lớn hơn 20 mm) lần lượt là 27,45% trên CHT RCXBP hay không rách, đánh giá độ nhạy, độ và 29,55% trên PTNS. Kappa=0,63, với p=0,58 đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC (AUC) (Marginal Homogeneity test). của CHT 1,5 Tesla và 3 T khi đánh giá RCX, nếu có rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa CHT không tiêm tương phản nội khớp là trên bốn biến định danh như: vị trí, kích thước, phương tiện chẩn đoán có giá trị cao trong hình dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ chẩn đoán RCX nói chung, và RCX toàn bộ bề tương quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng dày, RBP mặt khớp. Nhưng hạn chế trong hệ số Kappa và phép kiểm McNemar Bowker. chẩn đoán RBP mặt hoạt dịch. Với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên Y đức đoán âm, tương ứng là: RCX nói chung (0,91; Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 0,84; 0,89; 0,86), RCX toàn bộ bề dày (0,92; 0,97; đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 0,93; 0,94), RBP (0,72; 0,89; 0,62; 0,9), RBP mặt học Y Dược TP. HCM, số 567/HĐĐĐ-ĐHYD, khớp (0,71; 0,93; 0,65; 0,95), RBP mặt hoạt dịch ngày 28/10/2019. (0,63; 0,96; 0,63; 0,96). Bảng 1: So sánh giá trị chẩn đoán RCX của CHTKTP 3T và 1,5T Máy Kiểu rách Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) GTTĐ(+) (%) GTTĐ(-) (%) AUC RTBBD 87,9 96,4 93,5 93 0,92 1,5T RBPMK 53,3 87,7 52,9 90,1 0,71 RBPMHD 60 94,9 60 94,9 0,77 RTBBD 96,2 97 92,6 98,5 0,97 3T RBPMK 92,3 97,5 85,7 98,7 0,95 RBPMHD 66,7 96,4 66,7 96,4 0,82 76 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 RTBBD: rách toàn bộ bề dày RBPMK: rách bán phần mặt khớp RBPMHD: rách bán phần mặt hoạt dịch GTTĐ: giá trị tiên đoán AUC: diện tích dưới đường cong ROC CHT không tiêm tương phản nội khớp 3 T có thước và loại gân rách, với hệ số Kappa >0,6 và độ chính xác cao hơn máy 1,5 T trong chẩn đoán p >0,05 (Marginal Homogeneity test). Chứng RCX toàn bộ bề dày, RCX bán phần mặt khớp và tỏ sự khác biệt giữa chẩn đoán hình dạng của cả RCX bán phần mặt hoạt dịch. Cụ thể nghiên CHT và PTNS không có ý nghĩa thống kê, hay cứu ghi nhận kết quả trong Bảng 1. nói cách khác có sự tương đồng mức độ khá BÀN LUẬN giữa kết quả chẩn đoán hình dạng vết rách bằng CHT và PTNS. Nghiên cứu của chúng tôi với mục đích để đánh giá độ chính xác của CHT không tiêm Hầu hết các nghiên cứu trên CHT 1.5 Tesla tương phản trong chẩn đoán rách chóp xoay khi ghi nhận độ nhạy của CHTKTTP 46%-91%, độ so với kết quả phẫu thuật nội soi. Trong nghiên đặc hiệu 84%-92%(5,15,16,17,18). Đa phần các tác giả cứu này ghi nhận, CHT không tiêm tương phản đều ghi nhận giá trị của MRA trong chẩn đoán mô tả chính xác 91,7% các trường hợp RCXTB rách chóp xoay bán phần và các tổn thương 88,3% trường hợp RCXBP. Cộng hưởng từ cũng sụn viền khớp vai tốt hơn CHT 1,5 Tesla ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán không tiêm tương phản nội khớp. Trong một RCXTB lần lượt là 91,7%, 92% và đối với RCXBP số nghiên cứu trên CHT 3.0 Tesla không tiêm là 88%, 88,7%. Như vậy ta có thể thấy rằng cả độ tương phản nội khớp tác gỉả Lambert A ghi nhạy và độ đặc hiệu của CHT trong chẩn đoán nhận độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán RCXTB đều cao hơn RCXBP. Kết quả của chúng rách chóp xoay đều tăng cao, trong đó giá trị tôi tương tự trong nghiên cứu của Muthami M, tiên toán dương ở RCX hoàn toàn la 100%, và Teefey A, Naqvi GA(9,11). Các nghiên cứu này ghi RCX bán phần là 92%(8,17,18). nhận khả năng chẩn đoán chính xác của CHT Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù trong chẩn đoán RCXTB và RCXBP. Muthami M hợp với những nhận định trong nghiên cứu của đã thực hiện nghiên cứu hồi cứu với mẫu bệnh tác giả Phan Châu Hà ghi nhận trong 217 bệnh lớn (n=275), và mẫu âm tính thật lớn, ngoài CHT nhân, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị bệnh nhân được thực hiện thăm khám bằng siêu tiên đoán âm và độ chính xác của rách chóp xoay âm. Teefey A tiến hành nghiên cứu tiến cứu cho bán phần mặt khớp lần lượt là 81,8%, 88,2%, thấy độ chính xác của CHT trong chẩn đoán 76,6%, 91,1%, 86,1%. Trong rách chóp xoay bán RCX. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nếu có phần mặt hoạt dịch, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị rách sẽ phân thành các loại khác nhau dựa trên tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm và độ bốn biến định danh như: vị trí, kích thước, hình chính xác lần lượt là 66,7%, 91,5%, 68,9%, dạng, gân cơ rách sau đó đánh giá mức độ tương 90,7%(14). Trong vài thập niên trước đây, CHT có quan với kết quả phẫu thuật nội soi bằng hệ số tiêm tương phản nội khớp được sử dụng nhiều Kappa và phép kiểm Marginal Homogeneity. trong chẩn đoán RCX, do được nhiều tác giả ghi Việc phân tích nhiều yếu tố trên hình CHT giúp nhận có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn cho giá trị CHT trong chẩn đoán RCX cao hơn. đoán RCX đặc biệt là RCX bán phần mặt khớp Như trong nghiên cứu của tác giả Naqvi GA, và rách toàn phần lỗ nhỏ. Một số tác giả xem nghiên cứu 91 trường hợp CHT và chỉ ghi nhận CHT có tiêm tương phản là tiêu chuẩn vàng để một giá trị biến: có hay không có rách gân trên đánh giá các phương tiện chẩn đoán hình ảnh gai(9,12, 13,14). khác. Tuy vậy sau một thời gian sử dụng CHT Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi có tiêm tương phản cũng cho thấy nhiều bất lợi nhận có sự tương quan giữa kết quả PTNS với như: bệnh nhân phải tốn thêm chi phí, kéo dài kết quả đọc CHT đối với hình dạng, kích thời gian chụp, đau, bệnh nhân phải trải qua thủ Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 77
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học thuật có gây tê và tiêm chích nên có thêm nguy Hiện tại tại khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh cơ về sốc thuốc tê, tổn thương thần kinh, tổn viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh sử dụng thương sụn viền, có nhiều chống chỉ định hơn so đồng thời 2 loại máy CHT là 3T và 1,5T. Trong với CHT thường qui. nghiên cứu của chúng tôi khi các bệnh nhân có Sự phát triển khoa học kỹ thuật gần đây đã vấn đề về vai được bác sĩ lâm sàng chỉ định CHT đưa vào sử dụng nhiều loại máy CHT có và chụp với máy CHT không tiêm tương phản cường độ từ trường cao như máy 3T thay thế 1,5T hoặc 3T. Trong 180 trường hợp nghiên cứu các loại máy dưới 1,0T. Một số tác giả cho rằng có 88 ca chụp ở máy 1,5T (48,11%), 92 ca chụp ở với độ phân giải cao, CHT 3T không tiêm máy 3T (51,89%). tương phản có thể thay thế cho CHT có tiêm tương phản 1,5T. Hình 1. Hình ảnh rách lớn toàn bộ bề dày gân trên gai (mũi tên thẳng) trên hình trọng T2 xóa mỡ, trên mặt phẳng đứng ngang, và mặt phẳng đứng dọc. Quan sát thấy gân cơ co rút nhiều, đo kích thước vết rách thấy chiều dài lớn hơn chiều rộng, gợi ý vết rách hình chữ U hoặc L Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: 3T không tiêm tương phản và 41 nghiên cứu về độ nhạy, độ đặc hiệu, đặc biệt là diện tích dưới máy 1,5T. Tác giả cũng ghi nhận độ nhạy và độ đường cong ROC (AUC) CHT 3T không tiêm đặc hiệu của máy 3T trong chẩn đoán RCX nói tương phản nội khớp cao hơn hẳn máy CHT chung và RCX toàn bộ bề dày không có sự khác 1,5T. Nói cách khác, CHT 3T có độ chính xác cao biệt nhiều, dù độ đặc hiệu ở máy 3T cao hơn hơn so với CHT 1,5T trong chẩn đoán RCX nói máy 1,5T (RCX: 0,9 so với 0,81; RCXTBBD: 0,88 chung, RCX toàn bộ bề dày hay rách bán phần so với 0,85). Ngược lại, máy 3T cải thiện rõ rệt độ kể cả rách mặt khớp hay mặt hoạt dịch. Kết quả nhạy và độ đặc hiệu khi so với máy 1,5T trong của chúng tôi tương đồng với một phân tích chẩn đoán RCX bán phần (3T: 0,77; 0,89 so với tổng hợp của Liu F . Tác giả đã tiến hành tích (19) 1,5T: 0,64; 0,8). Cũng trong nghiên cứu này tác 144 nghiên cứu, so sánh giá trị chẩn đoán RCX giả ghi nhận giá trị chẩn đoán RCX bán phần của bởi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác CHT 3T không tiêm tương phản tương đương nhau (CHT có tiêm tương phản 3T, CHT có tiêm với CHT có tiêm tương phản 1,5T. Độ nhạy và tương phản 1,5T, CHT không tiêm tương phản độ đặc hiệu tương ứng 3T: 0,77; 0,89 so với 1,5T 3T, CHT không tiêm tương phản 1,5T, siêu âm MRA: 0,77; 0,86. Trong nghiên cứu của chúng tôi tần số thấp, siêu âm tần số cao) từ năm 1980- không có so sánh với MRA nên không thể đưa ra 2018. Trong đó 13 nghiên cứu sử dụng máy CHT kết luận. Đây cũng là mặt hạn chế của nghiên 78 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 cứu. Trong một nghiên cứu khác Darai N (2016), 7. Logvinov N, Il'in O, Kadantsev M, Makar'yeva V, et al (2019). Radiographic characteristics of the acromion process as a tác giả sử dụng CHT không tiêm tương phản 3T predictive factor of partial rotator cuff tears. Genij Ortopedii, chẩn đoán RCX, ghi nhận độ nhạy, độ đặc hiệu, 25(1):71-78. 8. Lambert A, Loffroy R, Guiu B, Mejean N, et al (2009) Rotator giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương, độ cuff tears: value of 3.0T MRI. J Radiol, 90:583-588. chính xác trong chẩn đoán RCX bán phần lần 9. Muthami M, Onyambu K, Odhiambo O, Muriithi M, et al lượt là: 87,3%, 53,3%, 89,8%, 47%, 81,3%. Tác giả (2014). Correlation of magnetic resonance imaging fidings with arthroscopy in the evaluation of rotator cuff pathology. East ghi nhận sự cải thiện về độ chính xác của CHT African Orthopaedic Journal, 8(2):52-59. 3T so với các nghiên cứu trước đó trong chẩn 10. Teefey A, Rubin A, Middleton D, Hildebolt F, et al (2004). đoán RCX bán phần. Với giá trị tiên đoán dương Detection and Quantification of Rotator Cuff Tears. Comparison of Ultrasonographic, Magnetic Resonance Imaging, and cao, tác giả cũng khuyến cáo nên sử dụng CHT Arthroscopic Findings in Seventy-One Consecutive Cases. 3T khi nghi ngờ có RCX bán phần thay vì CHT Journal of Bone & Joint Surgery, 86:708-716. 11. Naqvi GA, Jadaan M, Harrington P (2009). Accuracy of có tiêm tương phản như trước đây, nếu phối hợp ultrasonography and magnetic resonance imaging for detection với khám lâm sàng tốt có thể thay thế CHT có of full thickness rotator cuff tears. Int J Shoulder Surg, 3:94-103. tiêm tương phản, để đưa ra quyết định lâm 12. Darai N, Suvash P, Rongbao S, Xiaojuan Z, et al (2016). Comparison with Surgical Findings for the Accuracy of Routine sàng(9,17,18). MRI in Rotator Cuff Tears. Open Journal of Radiology, 06:73-83. KẾT LUẬN 13. Momenzadeh OR, Pourmokhtari M, Sefibakht S, Vosoughi AR (2015). Does the position of shoulder immobilization after CHT 3 Tesla không tiêm tương phản nội reduced anterior glenohumeral dislocation affect coaptation of a khớp có độ chính xác cao hơn 1,5 Tesla trong Bankart lesion? An arthrographic comparison. J Orthop Traumatol, 16(4):317-325. chẩn đoán RCXTB và cả RCX bán phần. Kết hợp 14. Phan Châu Hà, Võ Tấn Đức, Cao Thỉ, Trần Minh Hoàng (2013). với việc mô tả các yếu tố khác (hình dạng, kích Vai trò của cộng hưởng từ có chất tương phản nội khớp trong chẩn đoán rách chóp xoay. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, thước, gân cơ) trong RCX, CHT sẽ có giá trị lớn 17(1):427 - 433. trong việc chẩn đoán RCX. 15. Abhinav B (2016). Correlation between MRI and Arthroscopy in Diagnosis of Shoulder Pathology. Journal of Clinical and TÀI LIỆU THAM KHẢO Diagnostic Research, 10(2):18-21 1. Arai R, Sugaya H, Mochizuki T, Nimura A, et al (2008). 16. Curtis S, Burbank M, Tierney J, Scheller D, et al (2006). The Subscapularis tendon tear: an anatomic and clinical insertional footprint of the rotator cuff: an anatomic study. investigation. Arthroscopy, 24(9):997-1004. Arthroscopy, 22(6):603-609. 2. Banas MP, Miller RJ, Totterman S (1995). Relationship between 17. Sien H, Lam K (2016). Accuracy of MRI With and Without the lateral acromion angle and rotator cuff disease. Journal Contrast for Identifying Rotator Cuff and Labral Pathology. J Shoulder Elbow Sur, 4(6):454-461 Arthroscopy, 22(6):20 – 21 3. Jesus JO, Parker L, Frangos AJ (2009). Accuracy of MRI, MR 18. Tăng Hà Nam Anh (2014). “Kết quả điều trị rách chóp xoay qua Arthrography, and Ultrasound in the Diagnosis of Rotator Cuff nội soi”. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại Học Y Dược TP. HCM. Tears: A Meta-Analysis. AJR, 192:1701-1707. 19. Liu F, Jinlei D, Wun JS, Qinglin K, (2020). Detecting Rotator Cuff 4. Li WL, Shakir TM, Zhao Y, Chen T, et al (2019). An Evidence- Tears: A Network Meta-analysis of 144 Diagnostic Studies. Based Approach to Assess the Accuracy of MRI in Diagnosing Orthopeadic Journal of the Sports Medicine, 27:453-463. Rotator Cuff Tears: A Systematic Review and Meta-Analysis. Iranian Journal of Radiology, 23:790-799. Ngày nhận bài báo: 29/11/2020 5. Do Nascimento PCX, Amaral AM, de Almeida JRM, (2018). Magnetic resonance arthrography of the shoulder: a painful Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 procedure? Radiol Bras, 51(2):81–86. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 6. Ide J, Tokiyoshi A, Hirose J, Mizuta H (2008). An anatomic study of the subscapularis insertion to the humerus: the subscapularis footprint. Arthroscopy, 24(7):749-753. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 79
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá độ xâm lấn của ung thư trực tràng
4 p | 93 | 8
-
Nhận xét vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán chấn thương dây chằng chéo khớp gối tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng
5 p | 28 | 3
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến thượng thận
7 p | 6 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán nang ống mật chủ ở trẻ em
6 p | 9 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và vai trò của cộng hưởng từ đánh giá mức độ xâm lấn cơ thắt ngoài hậu môn trong lạc nội mạc tử cung tầng sinh môn
4 p | 7 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán và định hướng điều trị hội chứng hẹp ống sống cổ
8 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ ngực trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng, 2019 – 2020
9 p | 18 | 2
-
Nhận xét vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò hậu môn tại bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng, năm 2019–2020
4 p | 22 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ tăng quang động trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt
6 p | 52 | 2
-
Bài giảng Vai trò của cộng hưởng từ tim mạch (CMR) trong bệnh cơ tim nhiễm Amyloid - CKI.BS. Nguyễn Anh Thư
31 p | 43 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ đàn hồi 3 Tesla trong đánh giá độ xơ hóa gan
6 p | 6 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ khuếch tán và động học bắt thuốc trong chẩn đoán phân biệt u buồng trứng lành tính và ác tính có thành phần mô đặc tại Bệnh viện K
5 p | 4 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán sarcôm cơ trơn thân tử cung
8 p | 1 | 1
-
Nhận xét vai trò của cộng hưởng từ và giá trị định lượng khuếch tán trong phát hiện và đánh giá độ ác tính ung thư tuyến tiền liệt
5 p | 1 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong phân loại chấn thương cột sống thắt lưng theo TLICS
5 p | 13 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla chẩn đoán rau cài răng lược trên thai phụ có sẹo mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
4 p | 10 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
6 p | 41 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong theo dõi kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần
3 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn