YOMEDIA
ADSENSE
Vai trò của DNA tự do ngoại bào trong theo dõi điều trị bệnh lý u lympho
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày DNA tự do ngoại bào (cell-free DNA - cfDNA) là các đoạn DNA ngắn được giải phóng vào tuần hoàn máu, chủ yếu từ quá trình chết của tế bào ung thư hoặc các tế bào khác trong cơ thể. Trong những năm gần đây, cfDNA đã trở thành một công cụ quan trọng và đầy triển vọng trong việc theo dõi điều trị các bệnh lý u lympho.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của DNA tự do ngoại bào trong theo dõi điều trị bệnh lý u lympho
- Tổng quan Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):01-07 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01 Vai trò của DNA tự do ngoại bào trong theo dõi điều trị bệnh lý u lympho Đinh Gia Khánh1,2, Cao Sỹ Luân2, Phan Thị Xinh1,2,* 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt DNA tự do ngoại bào (cell-free DNA - cfDNA) là các đoạn DNA ngắn được giải phóng vào tuần hoàn máu, chủ yếu từ quá trình chết của tế bào ung thư hoặc các tế bào khác trong cơ thể. Trong những năm gần đây, cfDNA đã trở thành một công cụ quan trọng và đầy triển vọng trong việc theo dõi điều trị các bệnh lý u lympho. Nhờ có sự tương quan nồng độ và khả năng phản ánh chính xác những thay đổi di truyền và đặc điểm phân tử của khối u, cfDNA có thể được sử dụng để đánh giá đáp ứng điều trị, theo dõi sự tiến triển của bệnh và phát hiện sớm nguy cơ tái phát. Các kỹ thuật phân tích cfDNA sử dụng máu ngoại biên nên là phương pháp không xâm lấn, dễ thực hiện và có tiềm năng áp dụng rộng rãi trong lâm sàng. Sự phát triển của các công nghệ hiện đại trong phân tích cfDNA đã mở ra hướng đi mới trong điều trị cá thể hóa bệnh lý u lympho, giúp tối ưu hóa chiến lược điều trị và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân. Nghiên cứu tiếp tục mở rộng về vai trò của cfDNA trong lâm sàng có thể mang lại những cải tiến đáng kể trong quản lý và điều trị bệnh. Từ khóa: DNA tự do ngoại bào; u lympho; bệnh ác tính tồn lưu tối thiểu; tái sắp xếp IGH Abstract THE OVERVIEW OF THE ROLE OF CELL-FREE DNA IN MONITORING THE TREATMENT OF LYMPHOMA Dinh Gia Khanh, Cao Sy Luan, Phan Thi Xinh Cell-free DNA (cfDNA) is short DNA fragments released into the bloodstream, primarily from the death of cancer cells or other cells in the body. In recent years, cfDNA has emerged as an important and promising tool in monitoring the treatment of lymphoid malignancies. Due to its concentration correlation and ability to accurately reflect genetic changes and molecular characteristics of tumors, cfDNA can be used to assess treatment response, track disease progression, and detect early relapse risks. cfDNA analysis using peripheral blood offers a non-invasive, easy-to- implement method with the potential for broad clinical application. The development of modern technology in cfDNA analysis has opened new directions in personalized treatment of lymphoid malignancies, optimizing treatment strategies Ngày nhận bài: 23-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 20-11-2024 / Ngày đăng bài: 05-12-2024 *Tác giả liên hệ: Phan Thị Xinh. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: phanthixinh73@gmail.com © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 and improving patient prognosis. Ongoing research into the clinical role of cfDNA may bring significant advancements in the management and treatment of the disease. Keywords: cell-free DNA; lymphoma; minimal residual disease; IGH rearrangement 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá đáp ứng điều trị ban đầu và theo dõi sau điều trị là vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược quản lý cho người bệnh. Xác định mức độ đáp ứng chính xác U lympho nguyên phát tại phổi (ULNPTP) là tình trạng cung cấp cho bác sĩ lâm sàng thông tin giá trị để ra quyết tăng sinh của một dòng tế bào lympho ảnh hưởng đến phổi định tiếp theo như: theo dõi tiếp, sinh thiết lại, bổ sung xạ trị, ở bệnh nhân nhưng không có bằng chứng của u lympho ghép tế bào gốc hoặc thậm chí là bước vào điều trị bước hai ngoài lồng ngực tại thời điểm chẩn đoán và trong thời gian sớm, cường độ cao trong trường hợp bệnh cho thấy kháng theo dõi ít nhất ba tháng sau đó [1-3]. ULNPTP là bệnh hiếm thuốc rõ rệt. gặp, với tần suất không quá 1% các trường hợp u lympho không Hodgkin và khoảng 3–4% các trường hợp u lympho Hiện nay, phương thức đánh giá đáp ứng cũng như theo không Hodgkin có biểu hiện ngoài hạch [3,4]. U lympho thứ dõi thường quy trong điều trị u lympho là hình ảnh học, như phát tại phổi thường gặp hơn, các nghiên cứu cho thấy Chụp cắt lớp vi tính có cản quang (Computed Tomography) khoảng 24% các trường hợp u lympho không Hodgkin phát và ưu tiên nhất là chụp cắt lớp phát xạ positron (Positron tán các tế bào lympho ác tính theo dòng máu đến phổi hoặc Emission Tomography and Computed Tomography, PET- xâm lấn trực tiếp vào phổi từ các cấu trúc lân cận như hạch CT) với độ nhạy cao hơn đáng kể. Tuy vậy, công cụ hình ảnh trung thất hoặc hạch rốn phổi [1,4]. Đối với các trường hợp học có một số hạn chế nhất định như âm tính giả/dương tính ung thư nguyên phát tại phổi, ULNPTP chỉ hiện diện dưới giả trong các trường hợp như thương tổn nhỏ hoặc viêm 0,5% [1,3,5]. nhiễm khác kèm theo. Nguy cơ phơi nhiễm tia X liều cao cũng được quan tâm khi cần thực hiện nhiều lần lặp lại trong U lympho không Hodgkin có nguồn gốc từ tế bào lympho quá trình theo dõi. Do đó, các công cụ đánh giá đáp ứng điều B là dạng giải phẫu bệnh thường gặp nhất trong ULNPTP, trị và theo dõi chuyên biệt hơn đã được phát triển nhằm khắc với tần suất khoảng 80% [1,5]. Trong số này, ULNPTP vùng phục các nhược điểm hiện tại và tối ưu hoá năng lực quản lý rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc (u u người bệnh, một trong những phương thức tiềm năng nhất lympho là tập hợp các bệnh lý ác tính của hệ tạo máu, xuất để phát triển là kỹ thuật dựa trên DNA tự do ngoại bào. phát từ tế bào lympho. Bao gồm hai nhóm lớn: u lympho không Hodgkin (ULKH) chiếm ưu thế với 85% các trường hợp, và u lympho Hodgkin (ULH) chiếm phần còn lại. Trong 2. DNA TỰ DO NGOẠI BÀO nhóm ULKH, lại được chia nhỏ thành nhiều phân nhóm tuỳ thuộc vào nguồn gốc tế bào nhờ vào công cụ xét nghiệm cfDNA là các đoạn DNA mạch kép ngắn (~166 cặp base) miễn dịch tế bào và di truyền học. trong máu ngoại vi. Đây là sản phẩm được giải phóng ra khi Mặc dù có nhiều loại u lympho có nguồn gốc tế bào khác tế bào chết bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như chết theo nhau, dẫn đến có sự khác biệt đáng kể về đặc điểm lâm sàng, chu trình (Apoptosis), hoại tử (Necrosis) hoặc chết tế bào do sinh học, phương thức quản lý và tiên lượng. Nhưng nhìn viêm (Pyroptosis) và sự bài tiết của tế bào hoạt động dưới chung, Hóa trị liệu vẫn đóng vai trò trọng tâm nhất trong đa dạng vi túi ngoại bào (microvesicles). Lượng cfDNA trong số các trường hợp, đặc biệt là khi khối u xuất hiện từ hai vị huyết tương không hoàn toàn giống nhau giữa từng cá thể và trí không kế cận trên cơ thể. Phương thức xạ trị được cân có thể bị thay đổi bởi các tình huống sinh lý như tập thể dục, nhắc trong các trường hợp bệnh khu trú, ghép tế bào gốc tạo lao động nặng hoặc mang thai, cũng như các tình trạng bệnh máu được đưa ra trong một số trường hợp đặc biệt như trong lý mạn tính như xơ gan hoặc tổn thương thận, mặc dù nhiều điều trị u lympho tế bào áo nang (Mantle cell lymphoma), nghiên cứu đã chỉ ra rằng cfDNA chủ yếu có nguồn gốc từ bệnh tái phát/kháng trị sau trị liệu ban đầu. các tế bào tạo máu [1]. 2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 Một trong những cơ sở để phát triển kỹ thuật phân tích nhiều hữu ích trong bối cảnh này [5]. cfDNA là dựa vào ghi nhận rằng bệnh nhân ung thư có nồng cfDNA cao hơn đáng kể so với người khỏe mạnh và nồng độ 4. NỒNG ĐỘ cfDNA TRONG CHẨN cfDNA có thể thay đổi rõ rệt sau khi người bệnh được sử dụng liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị. CfDNA có nguồn gốc từ ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ tế bào ung thư được gọi là DNA khối u lưu hành (Circulating tumor DNA - ctDNA). 4.1. U lympho Hodgkin 4.1.1. Tương quan giữa nồng độ cfDNA và đặc Cơ hội phân tích cfDNA có trong các khoang chất lỏng điểm bệnh học của cơ thể đã tạo nên khái niệm “sinh thiết lỏng” (Liquid biopsy), tỏ ra là công cụ tiềm năng để cải thiện chẩn đoán và Nồng độ cfDNA dường như liên quan đến gánh nặng khối quản lý các loại ung thư khác nhau. Phương thức này có một u và biểu hiện bệnh có độ ác tính cao (Aggression) ở u số ưu điểm rất nổi bật như ít xâm lấn, dễ lấy mẫu lặp lại, xét lympho Hodgkin thể cổ điển (Classical Hodgkin nghiệm định lượng và có thể phân tích động học. Bên cạnh Lymphoma), khiến nó trở thành một công cụ tiên lượng có việc được đo lường nồng độ trong đánh giá đáp ứng và theo thể áp dụng bắt đầu từ ngay lúc chẩn đoán. Một nghiên cứu dõi, cfDNA có thể cung cấp được thông tin đặc điểm di lớn đã cho thấy nồng độ cfDNA tăng cao trước khi điều trị truyền của khối u, có thể dùng nó để khảo sát các đột biến/ có liên quan đến các đặc điểm lâm sàng bất lợi: tuổi ≥45, đặc điểm sinh học phân tử quan trọng và dùng chúng để theo thiếu máu, Albumin máu
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 đợt điều trị dương tính có mức giảm nồng độ cfDNA lớn hơn 4.2.2. Đánh giá đáp ứng điều trị 2 log. Ngược lại, những bệnh nhân tái phát/kháng thuốc mặc Đánh giá đáp ứng sớm trong điều trị u lympho không dù có PET - CT giữa đợt điều trị âm tính có mức giảm Hodgkin cũng đóng vai trò thiết yếu, đặc biệt là các phân cfDNA nhỏ hơn 2 log [6]. nhóm u lympho độ ác tính cao như phân nhóm u lympho tế bào B lớn. Mục tiêu trong điều trị phân nhóm này đa số là 4.2. U lympho Không Hodgkin chữa khỏi bệnh. Do đó, đáp ứng tốt ngay sau những chu kỳ 4.2.1. Tương quan giữa nồng độ cfDNA và đặc hoá trị đầu tiên là thông tin quan trọng để làm cơ sở điều trị điểm bệnh học tiếp tục, mà hiện nay với PET - CTscan là công cụ được ưu Tương tự với u lympho Hodgkin, nồng độ cfDNA cũng tiên sử dụng để đánh giá giữa liệu trình và cũng là một trong được cho thấy có mối tương quan nhất định một số đặc điểm các yếu tố tiên quyết hướng dẫn cho bác sĩ lâm sàng các thao trong u lympho độ ác tính cao (Aggressive lymphoma) như tác điều trị tiếp theo. Mặc dù độ nhạy kỹ thuật (Analytical chỉ số tiên lượng IPI, Giai đoạn Ann Arbor trong các trường sensitivity) trong việc phát hiện và phân tích cfDNA khác hợp u lympho không Hodgkin cả tế bào B lẫn tế bào T. Đặc nhau tuỳ thuộc vào kỹ thuật áp dụng [10], Kurtz DM đã có điểm di truyền của cfDNA phân lập được cũng hứa hẹn có báo cáo chỉ ra rằng, kỹ thuật phân tích cfDNA có độ nhạy thể khảo sát và cung cấp các thông tin giá trị mà không cần lâm sàng (Clinical sensitivity) tương đương với phải phân lập khối u, nhất là những khối u khó tiếp cận hoặc PET-Ctscan là 55% trong khi cải thiện độ đặc hiệu lên 100% có nhiều rủi ro nhất định [7,8]. so với 56% (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 Nghiên cứu này ghi nhận xác suất sống không sự kiện Báo cáo của Roschewski MJ với thời gian theo dõi trung (Event free survival - EFS) ưu thế hơn đáng kể ở nhóm đạt vị là 11 năm, nhóm người bệnh có BATTL âm tính sau 2 chu được các đáp ứng trên: kỳ có PFS 5 năm là 80,2% so với nhóm BATTL dương tính là 41,7% (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 có ý nghĩa thống kê (p = 0,007) [16]. Vì đây là bệnh tiến triển TÀI LIỆU THAM KHẢO chậm, thường tái phát và chỉ điều trị khi có chỉ định, nên mục tiêu theo dõi khác với các nhóm có diễn tiến nhanh, và vai trò của ctDNA trong u lympho dạng nang chưa được khai 1. Trino S, Lamorte D, Caivano A, et al. Clinical relevance thác triệt để. of extracellular vesicles in hematological neoplasms: from liquid biopsy to cell biopsy. Leukemia. 2021;35(3):661-678. 5. KẾT LUẬN 2. Corcoran RB, Chabner BA. Application of cell-free DNA analysis to cancer treatment. New England Điều trị các bệnh lý u lympho có nhiều bước tiến theo thời Journal of Medicine. 2018;379(18):1754-1765. gian, đánh giá đáp ứng điều trị ban đầu và theo dõi lâu dài là trọng tâm cần phát triển để tối ưu hoá chiến lược quản lý 3. Camus V, Jardin F. Cell-Free DNA for the điều trị. Management of Classical Hodgkin Lymphoma. Pharmaceuticals (Basel). 2021;14 (3):207. Bên cạnh các phương thức đánh giá kinh điển đang áp dụng trên nguyên tắc hình ảnh học như CTscan hoặc 4. Kurtz DM, Scherer F, Jin MC, et al. Circulating tumor PET - CTscan. DNA tự do ngoại bào tỏ ra là một công cụ DNA measurements as early outcome predictors in tiềm năng để có thể cung cấp thông tin tiên xác định đáp ứng diffuse large B-cell lymphoma. Journal of Clinical sớm, theo dõi phát hiện tái phát sớm, trong khi có thể khắc Oncology. 2018;36(28):2845-2853. phục được các nhược điểm của hình ảnh học. 5. Roschewski M, Dunleavy K, Pittaluga S, et al. Comparative study of circulating tumor DNA and Nguồn tài trợ computerized tomography monitoring in untreated Tổng quan này không nhận tài trợ. diffuse large B-cell lymphoma. The Lancet Oncology. 2015;16(5):541. Xung đột lợi ích 6. Spina V, Bruscaggin A, Cuccaro A, et al. Circulating tumor DNA reveals genetics, clonal evolution, and Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết residual disease in classical Hodgkin lymphoma. Blood. này được báo cáo. 2018;131(22):2413-2425. 7. Diez-Feijóo R, Andrade-Campos M, Gibert J, et al. ORCID Cell-Free DNA as a Biomarker at Diagnosis and Phan Thị Xinh Follow-Up in 256 B and T-Cell Lymphomas. Cancers. https://orcid.org/0000-0001-5668-338X 2024;16(2):321. 8. Rossi D, Spina V, Bruscaggin A, et al. Liquid biopsy in Đóng góp của các tác giả lymphoma. Haematologica. 2019;104(4):648-652. Ý tưởng bài báo: Phan Thị Xinh 9. Winter Jane N, Ferreri Andres JM. Predicting outcomes in CNS lymphoma with ctDNA. Blood. Thực hiện ý tưởng: Đinh Gia Khánh, Cao Sỹ Luân 2024;143(6):478-480. Viết bản thảo đầu tiên: Đinh Gia Khánh, Cao Sỹ Luân 10. Lauer EM, Mutter J, Scherer F. Circulating tumor DNA Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Phan Thị Xinh in B-cell lymphoma: technical advances, clinical applications, and perspectives for translational research. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Leukemia, 2022;36(9):2151-2164. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban 11. Kurtz DM, Green MR, Bratman SV, et al. "Noninvasive biên tập. monitoring of diffuse large B-cell lymphoma by 6 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 immunoglobulin high-throughput sequencing. Blood. 15. Chamba C, Mbulaiteye SM, Balandya E, et al. Clinical 2015;125(24):3679-87. application of circulating cell-free lymphoma DNA for fast and precise diagnosis of Burkitt lymphoma: 12. Herrera AF, Tracy S, Croft B, et al. "Risk profiling of Precision medicine for sub-Saharan Africa. Camb patients with relapsed/refractory diffuse large B-cell Prism Precis Med. 2023;1:e13. lymphoma by measuring circulating tumor DNA. Blood Adv. 2022;6(6):1651-1660. 16. Fernández-Miranda Ismael, K Ballesteros Ana, Llanos Marta, et al., Prospective evaluation of the prognostic 13. Roschewski MJ, Melani CJ, Pittaluga S, et al. value of circulating tumor DNA in patients with Circulating tumor DNA to predict timing of relapse in follicular lymphoma: A pilot study. American Society mantle cell lymphoma. American Society of Clinical of Clinical Oncology. 2022. Oncology. 2018. 14. Lakhotia R, Melani C, Dunleavy K, et al. Circulating tumor DNA predicts therapeutic outcome in mantle cell lymphoma. Blood Adv. 2022;6(8):2667-2680. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 7
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn