TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
117
Tuy nhiên sự khác biệt này không ý nghĩa
thống kê với P > 0,05. Để giải thích cho điều này
theo chúng tôi, do đề tài chỉ đánh giá các yếu t
liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân sau mổ, vì vậy khi bệnh nhân đã được điều
trị thành công, cho thời gian mắc bệnh trước
đó dài hay ngắn thì cũng không ảnh hưởng
nhiều tới điểm đánh giá chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân sau phẫu thuật hậu môn
sự thay đổi rệt ý nghĩa thống kê.
Nghiên cu tìm thy mối tương quan gia
tui, gii, thi gian mc bnh, phân loi bnh
v trí đường vi chất lượng cuc sng. Tui
càng cao chất lượng cuc sng càng gim. Bnh
nhân thi gian mc bnh hu môn càng
ngn thì chất lượng cuc sng càng cao. Nghiên
cu cho thy cn nâng cao việc chăm sóc cho
bnh nhân sau phu thuật RHM để chất lượng
cuc sng tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Th Anh, B.V.B., Dương Tiến Đinh Khảo sát
chất lượng cuc sng ca bệnh nhân ung thư
mt s yếu t ảnh hưởng ti bnh viện Đại hc Y
Hà Nội năm 2015. 2015, Trường Đại hc Y Hà Ni.
2. Trn Công Duy, C.N.H., Chất lượng cuc sng
bệnh nhân tăng huyết áp,. 2016, Trường Đại hc Y
c TP HCM.
3. Nguyễn Văn Sái, Nhận xét 40 trưng hợp điều tr
rò hu môn bng phu thut ti bnh viện đa khoa
tỉnh Thái Bình. 1994, Đại hc Y Hà Ni.
4. Department of Surgery and Transplantation,
C.S.M.C., Gastroenterology Report 2. 2014,
Oxford University Press and the Digestive Science
Publishing Co. Limited, . p. 79-84.
5. Dr. Hassan E. A. Younes Ligation of the
intersphincteric fistula tract technique in the
treatment of anal fistula. International Surgery
Journal, 2017. 4: p. 1536.
6. Trnh Hồng Sơn Góp phn nghiên cứu điều tr
hu môn bng phu thut, Luận văn tốt nghip
bác s nội trú. 1988, Đại hc Y Hà Ni.
7. Nguyn Xuân Hùng, Đánh giá kết qu điu tr
hu môn ti bnh vin Việt Đức trong giai đoạn
2003-2006. Y hc Vit Nam, 2008: p. 45-51.
8. Nguyn n Hà, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cn m ng kết qu điu tr phu thut hu
n ti bnh vin Vit Đc. 2007, Đại hc Y Ni.
VAI TRÒ CỦA DẤU HIỆU “SPOT”, THANG ĐIỂM “SPOT SIGN” TRÊN CHỤP
CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH NÃO TRONG DỰ BÁO SỰ LAN RỘNG CỦA
KHỐI MÁU TỤ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO
Nguyễn Song Hào1, Vũ Đăng Lưu2,3, Nguyễn Đạt Anh2,3
TÓM TẮT32
Mục tiêu: Xác định giá trị của dấu hiệu “spot” đối
với sự lan rộng của khối máu tụ trong dự báo kết
cục lâm sàng. Đồng thời đánh giá vai trò của thang
điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi tính
sọ não để dự báo kết cục. Đối tượng phương
pháp: Nghiên cứu tả tiến cứu 126 bệnh nhân
chảy máu não nguyên phát giai đoạn cấp trong vòng 6
giờ đầu từ khi khởi phát, nhập viện vào khoa Hồi sức
tích cực - Bệnh viện tỉnh Yên Bái từ tháng 11 năm
2016 đến tháng 2 năm 2019. Phân tích đơn biến tìm
giá trị tiên lượng của dấu hiệu “spot” vai trò của
thang điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi
tính sọ não. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có khối máu tụ
lan rộng trong 126 bệnh nhân nghiên cứu 42,8%,
trong đó nhóm có dấu hiệu “spot” chiếm 83,3%,
nhóm không có dấu hiệu “spot” chiếm 22,6%, sự khác
1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái
2Bệnh viện Bạch Mai
3Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Song Hào
Email: haobvtyb@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 21.3.2019
Ngày duyệt bài: 27.3.2019
biệt này ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Tỉ lệ tử
vong chung trong thời gian điều trị nội trú 30,9%,
trong đó tử vong nhóm có dấu hiệu “spot” cao hơn
nhóm không dấu hiệu “spot” (69,0% so với
11,9%), sự khác biệt này ý nghĩa thống kê, với p
<0,001. Kết cục tồi (mRS > 3) tại thời điểm 3 tháng
nhóm bệnh nhân dấu hiệu “spot” chiếm 88,1%,
nhóm không có dấu hiệu “spot” chiếm 29,7%, sự khác
biệt này ý nghĩa thống với p <0,001. Điểm của
thang điểm “spot sign” càng cao thì nguy khối máu
tụ lan rộng tỉ lệ tử vong trong thời gian nội trú
càng lớn (với diện tích dưới đường cong ROC cho dự
báo khối máu tụ lan rộng là 0,779, p <0,0001 cho
dự báo tử vong 0,791, p <0,0001). Kết luận:
Nghiên cứu 126 bệnh nhân chảy máu não nguyên
phát, nhập viện trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát, cho
thấy dấu hiệu “spot” trên chụp cắt lớp vi tính mạch
não khả năng dự báo sớm khối máu tụ lan rộng,
làm gia tăng tỉ lệ tử vong trong thời gian điều trnội
trú kết cục tồi tại thời điểm 3 tháng. Thang điểm
“spot sign” giá trị dự o nguy khối máu tụ lan
rộng tiên lượng tử vong trong thời gian điều trị nội
trú. Điểm của thang điểm “spot sign” càng cao thì
nguy khối máu tụ lan rộng tỉ lệ tử vong trong
thời gian nội trú càng lớn.
Từ khóa:
Chảy máu não, tiên lượng, dấu hiệu
“spot”, thang điểm “spot sign”
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
118
SUMMARY
PREDICTIVE VALUE OF CTA SPOT SIGN AND THE
ROLE OF SPOT SIGN SCORE ON HEMATOMA
EXPANSION AND CLINICAL OUTCOME IN
INTRACRANIAL HEMORRHAGE PATIENTS
Purpose: To assess the predictive value of CTA
spot sign and the role of spot sign score on hematoma
expansion and clinical outcome. Methods: A
discriptive, observative study of 126 patients with
acute primary intracerebral hemorrhage within 6 hours
after onset at The Intensive Care Unit, Yen Bai
Provincial General Hospital, from November 2016 to
February 2019. Univariate analysis to evaluate
predictive value of CTA spot sign and the role of spot
sign score on hematoma expansion and clinical
outcome. Results: In total 126 patients, the
proportion of patients with hematoma expansion was
42.8%, of which the group with "spot" signs
accounted for 83.3%, the group had no "spot" sign
accounted for 22.6 %, this difference is statistically
significant, with p < 0.001. The overall mortality rate
during inpatient treatment was 30.9%, in which
mortality in the group with "spot" was higher than that
in the group without "spot" signs (69.0% vs 11,9%),
this difference is statistically significant, with p
<0.001. Unfavorable outcomes (MRS ≥ 3) at 3 months
in patients with signs of "spot" encountered for
88.1%, the group without "spot" sign had 29.7%, this
difference is statistically significant, with p < 0.001.
The higher the score of the "spot sign" score, the
greater the risk of hematoma expansion and death
rate during the inpatient period (with the area under
ROC curve for a prediction of hematoma expansion of
0.779, p < 0.0001 and for predictive fatality is 0.791,
p < 0.0001). Conclusions: A study of 126 patients
with primary intrcranial hemorrhage, hospitalized
within 6 hours after stroke onset showed that CTA
spot signs was able to predict the hematoma
expansion with increased mortality during inpatient
treatment and poor outcomes at 3 months. The "spot
sign" score is valid for predicting the risk of hematoma
expansion and death during inpatient treatment. The
higher the point of the "spot sign" score, the greater
the risk of hematoma expansion and mortality during
hospital treatment.
Keywords:
Intracranial hemorrhage, prognosis,
spot sign, score
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy máu não (CMN) một bệnh lý thần
kinh thường gặp, tỷ lệ tử vong cao, di chứng
nặng nề, nh nặng lớn cho gia đình
hội. Mặc đã nhiều tiến bộ của các phương
tiện hiện đại được ứng dụng trong chẩn đoán,
điều trị hồi sức đột quỵ, nhưng tỷ lệ tử vong
trong vòng 30 ngày còn rất cao, lên đến 30 -
50%, trong đó khoảng một nửa xảy ra trong 48
giờ đầu. Khối máu tụ (KMT) lan rộng biến
chứng thường xảy ra những bệnh nhân CMN
nguyên phát sau khi nhập viện thể làm tồi
hơn kết cục lâm ng. Nhiều nghiên cứu cho
thấy KMT lan rộng yếu tố tiên lượng độc lập
dự báo nguy tử vong kết cục tồi bệnh
nhân CMN [2]. Gần đây, một số nghiên cứu trên
thế giới cho thấy, dấu hiệu spot” trên phim
chụp cắt lớp vi tính mạch não yếu tố tiên
lượng độc lập nguy KMT lan rộng vàm tăng
tỉ lệ tử vong trong thời gian điều trị nội trú và dự
báo kết cục tồi [2]. Chính vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu để xác định vai trò của dấu hiệu
spotcũng như thang điểm “spot sign trong dự
o kết cục ở bệnh nhân CMN nguyên phát.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 126 bệnh
nhân CMN nguyên phát được điều trị tại Đơn vị
Đột quỵ, Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện tỉnh
Yên Bái từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 năm
2019 thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn (Đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn lựa chọn)
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
- triệu chứng lâm sàng của đột quỵ não
theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (1990)
- Hình ảnh CMN có hoặc không kèm CMN thất
trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não.
- Thời gian từ khi khởi phát tới khi nhập viện
≤ 6 giờ
Tiêu chuẩn loại trừ (Đáp ứng được ít
nhất một trong số các tiêu chuẩn sau)
- CMN thứ phát
- Suy thận, di chứng đột quỵ não với mRS
3, bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Tử vong trong vòng 24 giờ, hoặc được
phẫu thuật trước khi chụp CT sọ não lần 2.
- Bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tả, tiến cứu, thăm khám
thu thập số liệu về: Tuổi, giới, tiền sử bệnh liên
quan, triệu chứng thời gian khởi phát, dấu
hiệu lâm sàng (điểm hôn Glasgow, mạch,
huyết áp, các dấu hiệu thần kinh khu trú). Các
xét nghiệm về công thức máu, tiểu cầu,
Prothrombin, INR, APTT, fibrinogen, đường máu,
chức năng thận, chức năng gan...
Đánh giá triệu chứng m sàng (mức đnặng
điểm hôn Glasgow, mạch, huyết áp, các dấu
hiệu thần kinh khu trú), ghi nhận thời gian từ khi
khởi phát đến khi chụp CT lần một thể tích
KMT được nh theo ng thức của tác giả
Broderick cộng sự: V (cm3) = A.B.C/2; c
định dấu hiệu “spot” thang điểm “spot sign
theo tiêu chuẩn Delgado Almandoz [6]. Xác định
tỉ lệ “spot”, tỉ lKMT lan rộng, nguy tử vong
trong thời gian điều trị nội trú, thời gian nằm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
119
viện. Đánh giá kết cục lâm sàng theo thang điểm
mRS với kết cục tồi khi điểm Rankin sửa đổi
(mRS > 3) tại thời điểm ra viện và sau 3 tháng.
Bệnh nhân nghiên cứu được chia m hai
nhóm: Nhóm I dấu hiệu “spot”; nhóm II
không dấu hiệu spot”. KMT lan rộng được
đánh giá theo tiêu chuẩn của Wada [1], Delgado
Almadoz [3]: Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán CMN
nguyên phát; Thể tích KMT nhu não tăng >
30% hoặc > 6ml trên chụp cắt lớp vi tính sọ
não lần hai so với lần một. Chụp lại cắt lớp vi
tính sọ não không thuốc cản quang sau 24 giờ.
Phân tích đơn biến về giá trị tiên lượng của dấu
hiệu “spot” cũng như vai trò của thang điểm
“spot sign”.
Xử sliệu:
Số liệu nghiên cứu được thu
thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất,
được xử lý và phân tích trên phần mềm thống kê
y học SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm tuổi nhóm tuổi của các
bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 1. Nhóm tuổi và tuổi trung bình
Nhóm tui
Số lượng
Tỉ lệ %
Từ 18 đến 44
8
6,3
Từ 45 đến 59
39
31,0
Từ 60 đến 74
41
32,5
Từ 75 trở lên
38
30,2
Tng
126
100,0
Tuổi trung bình 65,1± 13,6; (24 96)
Giới
Nam
87
69
Nữ
39
31
Nhận xét:
Tuổi trung bình là 65,1 ±13,6, cao
nhất 96 thấp nhất 24. Tỉ lệ mắc phân bố cao
nhất nhóm tuổi 60-75 chiếm tỉ lệ 32,5%.
Nam chiếm tỉ lệ ưu thế với 69,0%.
2. Sự liên quan giữa dấu hiệu “spot” và nguy cơ KMT lan rộng
Bảng 2. Liên quan giữa dấu hiệu “spot” và nguy cơ KMT lan rộng
Dấu hiệu
“spot”
Chung
(n =126)
KMT lan rộng
Có (n =54)
Không (n=72)
n
%
n
%
n
%
Có
42
33,3
35
64,8
7
9,7
Không
84
66,7
19
35,2
65
90,3
Nhận xét:
Tỉ lệ bệnh nhân dấu hiệu “spottrong nhóm chung 33,3%, trong đó nhóm
KMT lan rộng cao hơn nhóm KMT không lan rộng (64,8% so với 9,7%), sự khác biệt ý nghĩa
thống kê, với p < 0,001.
3. Sự liên quan giữa dấu hiệu “spot” và kết cục lâm sàng
Bảng 3. Liên quan giữa dấu hiệu “spot” và kết cục lâm sàng trong thời gian điều trị nội trú
Kết cục
Chung
(n=126)
Dấu hiệu “spot”
p
(n =42)
Không(n = 84)
KMT lan rộng
42,8%
35 (83,3%)
19 (22,6%)
< 0,001
Tử vong trong thời gian nội trú
30,9%
29 (69,0%)
10 (11,9%)
< 0,001
Kết cục tồi khi ra viện
84.1%
41(97,6%)
65(77,3%)
< 0,01
Nguy cơ phẫu thut
11.1%
5 (11,9%)
9 (10,7%)
> 0,05
Ngày điều trị trung bình ở bệnh
nhân sống sót
16,7±6,2
19,7±6,9
16,2±5,9
> 0,05
Ngày điều trị trung bình ở bệnh
nhân tử vong
5,9±5,3
6,1±5,5
5,7±6,1
> 0,05
Nhận xét:
Tỉ lệ bệnh nhân KMT lan rộng 42,8%, trong đó, tỉ lệ bệnh nhân KMT lan rộng
cao hơn nhóm dấu hiệu “spot” (83,3% so với 22,6%), sự khác biệt này ý nghĩa thống kê, với
p < 0,001. Tỉ lệ tử vong chung trong thời gian điều trị nội trú là 30,9%, trong đó ở nhóm có dấu hiệu
“spot” cao hơn nhóm không dấu hiệu “spot” (69,0% so với 11,9%), sự khác biệt này ý nghĩa
thống kê, với p < 0,001.
Bảng 4. Liên quan giữa dấu hiệu “spot” và kết cục lâm sàng sau 3 tháng
Dấu hiệu“spot”
Kết cục
Chung
(n=126)
(n =42)
Không
(n = 84)
OR
95% CI
p
Tử vong tại thời điểm 3
tháng
48
(38,1%)
36
(85,7%)
12
(14,3%)
36,0
(12,49-103,75)
< 0,001
Kết cc tồi tại thời điểm 3
tháng
62
(49,2%)
37
(88,1%)
25
(29,7%)
17,4
(6,14-49,63)
< 0,001
Nhận xét:
Tỉ lệ tử vong sau 3 tháng ở nhóm có dấu hiệu “spot” cao hơn nhóm không có dấu hiệu
“spot” ý nghĩa thống (36% so với 12%), với p < 0,001, OR = 36,0 (12,49-103,75). Kết cục tồi
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
120
nhóm dấu hiệu “spot” cao hơn nhóm không dấu hiệu “spot” (88,1% so với 29,7%), sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001, OR = 17,4 (12,49 103,75).
4. Khả năng dự báo KMT lan rộng của thang điểm “spot sign” trong thời gian điều trị
nội trú.
Bảng 5. Khả năng dự báo KMT lan rộng của thang điểm “spot sign”
Thang điểm
“Spot Sign”
Số bệnh nhân có KMT lan
rng/tổng số bệnh nhân
T l
(%)
p
AUC
(95% CI)
0
19/84
22,6
< 0,001
0,779
(0,716-
0,863)
1
16/20
80,0
2
14/16
87,5
3
4/5
80,0
4
1/1
100,0
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có KMT lan rộng tăng dần theo điểm của thang điểm “spot sign” từ 0,
1, 2, 3, 4 tỉ lệ tương ứng là 22,6%, 80%, 87,5%, 80% và 100% với p < 0,001, AUC =0,779; 95%
CI: 0,716-0,863.
5. Khả năng dự báo tử vong của thang điểm “spot sign” trong thời gian điều trị nội trú
Bảng 6. Khả năng dự báo tử vong của thang điểm “spot sign”
Thang điểm
“Spot Sign”
Số bệnh nhân tử vong
/tng s bệnh nhân
T l
(%)
p
AUC
(95% CI)
0
10/84
11,9
< 0,001
0,791
(0,693-0,845)
1
15/20
75,0
2
10/16
62,5
3
3/5
60,0
4
1/1
100,0
Nhận xét:
Tỉ lệ bệnh nhân tử vong tăng dần theo điểm của thang điểm “spot sign” từ 0, 1, 2, 3,
4 tỉ lệ tương ứng 11,9%, 75%, 62,5%, 60% 100% với p < 0,001, AUC =0,791; 95% CI:
0,693-0,845.
IV. BÀN LUẬN
1. Giá trị dự báo của dấu hiệu “spot”:
Dấu hiệu “spot” là chỉ dấu thoát thuốc cản quang
vào trong KMT, thường xuất hiện trong giai đoạn
tối cấp của CMN trên chụp cắt lớp vi tính mạch
não theo tiêu chuẩn điện quang chặt chẽ của
Dalgado Almaldoz [3]. Dấu hiệu “spot” tỉ lệ
thay đổi qua các nghiên cứu từ 20% - 40%, và tỉ
lệ giảm dần khi thời gian khởi phát đến khi chụp
CT tăng lên[2],[3]. Nhiều nghiên cứu trước đây
đã chỉ ra rằng, dấu hiệu spot” một chỉ điểm
dự báo về nguy KMT lan rộng, tăng tỉ lệ tử
vong trong điều trị nội t kết cục tồi
[2],[3],[4]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân dấu hiệu “spot”
chiếm 33,3%, trong đó tỉ lệ dấu hiệu “spot”
nhóm KMT lan rộng cao hơn nhóm KMT
không lan rộng (64,8% so với 9,7%). Theo Đinh
Vinh Quang [5], t lệ bệnh nhân dấu hiệu
“spot” trên chụp cắt lớp vi tính mạch não
10,9%, trong khi đó một nghiên cứu khác của
Wada, tỷ lệ dấu hiệu “spot” 33%, Delgado
Almandoz [3] 19%. Khi tìm hiểu sự khác nhau
trong các kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy
rằng sự khác nhau trong thời điểm lựa chọn
bệnh nhân vào nghiên cứu.
Khi đánh giá vai trò dựo của dấu hiệu “spot”
đối với kết cục của bệnh nhân CMN, kết qu
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỷ l bệnh
nhân có KMT lan rộng 42,8%, trong đó tỷ lệ này
ở nhóm có dấu hiệu “spot” cao n nhóm không
có dấu hiệu “spot” (83,3% so với 22,6%, p <
0,001). Kết quả này cũng tương tự với công bố của
Li N và cộng sự [2], với tỷ lệ KMT lan rộng ở nhóm
có dấu hiệu “spot chiếm 76,7% cao hơn nhóm
không có dấu hiệu “spot” (8,3%), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, với p <0,0001. Theo Wada [1], tỷ
lệ KMT lan rộng 77% nhóm có “spot so vi
4% ở nm không dấu hiệu “spot”, với đ nhạy
91%, độ đặc hiệu 89%, giá trdự báo dương
nh 77%, giá trị dự báo âm tính 96%. Đồng thời,
khi phân tích đa biến, nhiều tác ging cho rằng
rằng dấu hiệu “spot” yếu tố dự đoán độc lập
KMT lan rộng [2],[6].
Tỉ lệ tử vong chung trong thời gian điều trị
nội trú 30,9%, trong đó nhóm dấu hiệu
“spot” cao hơn nhóm không dấu hiệu “spot”
(69,0% so với 11,9%), s khác biệt này ý
nghĩa thống với p < 0,001. Theo nghiên cứu
của Li cộng sự [2], tỷ lệ tvong trong thời
gian điều trị nội trú ở nhóm có dấu hiệu “spot”
20,0% cao hơn nhóm không có dấu hiệu
“spot” (3,7%), với p < 0,008. Theo Romero
cộng sự [4], tỷ lệ tử vong nhóm dấu hiệu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
121
“spot” chiếm 61%, còn nhóm không dấu
hiệu spot” tỷ lệ này chiếm 9%. Theo chúng tôi,
tỷ lệ tử vong giữa các nghiên cứu khác nhau
do tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nghiên
cứu khác nhau, nhưng đều chỉ ra rằng, dấu
hiệu “spot” là yếu tố dự báo nguy cơ t vong.
Dấu hiệu “spot” không những làm gia tăng
nguy tử vong trong thời gian điều trị nội trú,
còn làm gia tăng kết cục tồi tại thời điểm ra
viện cũng như tại thời điểm 3 tháng. Nhiều tác
giả nước ngoài cho rằng, dấu hiệu “spot” yếu
tố dự báo độc lập về nguy tàn phế nặng tại
thời điểm 3 tháng những bệnh nhân CMN
nguyên phát [2],[3]. Theo một nghiên cứu tiến
cứu, đa trung tâm 6 quốc gia của Demchuk
cộng sự, kết cục tại thời điểm 3 tháng sau khi ra
viện, điểm trung vị về kết cục tồi nhóm dấu
hiệu “spot” 5 trên thang điểm Rankin sửa đổi
(0 - 6), cao hơn nhóm không dấu hiệu
“spot” (5 so với 3 điểm), với p < 0,01 [7]. Đồng
thuận với kết luận đó, Li và cộng sự [2], cũng chỉ
ra rằng, sự xuất hiện của dấu hiệu thoát thuốc
cản quang trên chụp cắt lớp vi tính mạch não
bệnh nhân CMN trong giai đoạn tối cấp liên
quan chặt chẽ với sự gia tăng thể tích KMT, kéo
dài thời gian nằm viện, ng tỉ lệ tử vong trong
thời gian điều trị nội trú, yếu tố dự báo độc
lập kết cục tồi. Khi so sánh với kết quả nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi về sự liên quan giữa dấu hiệu
“spot” với kết cục tại thời điểm 3 tháng cho thấy,
tỷ lệ kết cục tồi nhóm dấu hiệu “spot” cao
hơn so với nhóm không dấu hiệu “spot”
(88,1% so với 29,7%) với p < 0,001.
2. Vai trò của thang điểm “spot sign”
trong dự báo nguy KMT lan rộng kết
cục tử vong trong thời gian điều trị nội trú:
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, điểm của
thang điểm “spot sign” càng cao t nguy
KMT lan rộng càng nhiều. Khi điểm của thang
điểm “spot sign” bằng 0; 1 4 thì tỷ lệ bệnh
nhân có KMT lan rộng tương ứng là 22,6%; 80%
100% với p < 0,001 diện tích dưới đường
cong ROC 0,779. Nghiên cứu của Delgado
Almadoz cộng sự [6] cũng kết quả tương
tự, theo đó, khi điểm của thang điểm “spot sign”
lần lượt bằng 0; 1 4 thì tỷ lệ bệnh nhân
KMT lan rộng tương ứng là 2%, 33% 100%,
với p < 0,0001 diện tích dưới đường cong
ROC là 0,92.
Khi d báo kết cục t vong trong thời gian
điều trị nội trú, Delgado Almadoz cộng sự [6]
nghiên cứu hồi cứu 573 bệnh nhân áp dụng
thang điểm “spot sign” cho thấy, điểm của thang
điểm càng cao thì nguy tử vong càng tăng.
Điểm của thang điểm “spot sign” 0; 1; 2; 3
4 thì tỉ lệ tử vong tương ứng 24%, 41%, 59%,
61% và 64%, diện tích dưới đường cong ROC
0,64 [6]. Đồng thời, sự mặt của bất cứ dấu
hiệu “spot” nào trên chụp cắt lớp vi tính mạch
não đều làm gia tăng đáng kể nguy tử vong
trong thời gian điều trị nội trú kết cục tồi tại
thời điểm 3 tháng những bệnh nhân sống sót
[4]. Còn theo Romero, khi dấu hiệu “spot” thì
tỷ lệ tử vong trong thời gian điều trị nội trú
21,3%, OR = 4,1; 95% CI (2,11 - 7,94), với
p<0,0001, đồng thời yếu tố dự báo độc lập
nguy tvong trong thời gian điều trị nội trú
qua phân tích hồi quy đa biến [4]. Theo kết quả
của chúng tôi, (bảng 6), nếu điểm của thang
điểm “spot sign” lần lượt là 0; 1; 2; 3 4 thì t
lệ tử vong tương ứng sẽ 11,9%, 75%, 62,5%,
60% 100%, diện ch dưới đường cong
ROC 0,791. Diện tích dưới đường cong ROC
cao hơn nghiên cứu của Delgado Almadoz và
cộng sự (0,791 so với 0,64), nhưng sự khác
nhau này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của
chúng tôi còn chưa lớn.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 126 bệnh nhân CMN cấp tính
nguyên phát, nhập viện trong vòng 6 giờ từ khi
khởi phát cho thấy, dấu hiệu “spot” trên chụp cắt
lớp vi tính mạch não khả năng dự báo sớm
KMT lan rộng, làm gia tăng tỉ lệ tử vong trong
thời gian điều trị nội trú kết cục tồi tại thời
điểm 3 tháng. Thang điểm “spot signgiá trị
dự báo nguy KMT lan rộng tiên lượng t
vong trong thời gian điều trị nội trú. Điểm của
thang điểm “spot sign” ng cao t nguy
KMT lan rộng tỉ lệ tvong trong thời gian nội
trú càng lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wada R., Aviv R. I., Fox A. J. et al. (2007). CT
Angiography “Spot Sign” Predicts Hematoma
Expansion in Acute Intracerebral Hemorrhage.
Stroke, 38 (4), 1257-1262.
2. Li N., Wang Y., Wang W. et al. (2011).
Contrast Extravasation on Computed Tomography
Angiography Predicts Clinical Outcome in Primary
Intracerebral Hemorrhage: A Prospective Study of
139 Cases. Stroke, 42 (12), 3441-3446.
3. Delgado Almadoz J.E, Yoo A.J, Stone M.J, et
al (2009). Systematic characterization of the
computed tomography angiography Spot Sign in
primary intracerebral hemorrhage identifies
patients at highest risk for hematoma expansion:
The Spot Sign Score. Stroke, 40, 2994 -3000.
4. Romero J. M., Brouwers H. B., Lu J. et al.
(2013). Prospective Validation of the CT
Angiography Spot Sign Score for Intracerebral
Hemorrhage. Stroke, 44 (11), 3097-3102.