
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
117
Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với P > 0,05. Để giải thích cho điều này
theo chúng tôi, do đề tài chỉ đánh giá các yếu tố
liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân sau mổ, vì vậy khi bệnh nhân đã được điều
trị thành công, dù cho thời gian mắc bệnh trước
đó dài hay ngắn thì cũng không ảnh hưởng
nhiều tới điểm đánh giá chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn
có sự thay đổi rõ rệt và có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu tìm thấy có mối tương quan giữa
tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, phân loại bệnh và
vị trí đường rò với chất lượng cuộc sống. Tuổi
càng cao chất lượng cuộc sống càng giảm. Bệnh
nhân có thời gian mắc bệnh rò hậu môn càng
ngắn thì chất lượng cuộc sống càng cao. Nghiên
cứu cho thấy cần nâng cao việc chăm sóc cho
bệnh nhân sau phẫu thuật RHM để có chất lượng
cuộc sống tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Anh, B.V.B., Dương Tiến Đinh Khảo sát
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư và
một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Đại học Y
Hà Nội năm 2015. 2015, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Trần Công Duy, C.N.H., Chất lượng cuộc sống ở
bệnh nhân tăng huyết áp,. 2016, Trường Đại học Y
Dược TP HCM.
3. Nguyễn Văn Sái, Nhận xét 40 trường hợp điều trị
rò hậu môn bằng phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Thái Bình. 1994, Đại học Y Hà Nội.
4. Department of Surgery and Transplantation,
C.S.M.C., Gastroenterology Report 2. 2014,
Oxford University Press and the Digestive Science
Publishing Co. Limited, . p. 79-84.
5. Dr. Hassan E. A. Younes Ligation of the
intersphincteric fistula tract technique in the
treatment of anal fistula. International Surgery
Journal, 2017. 4: p. 1536.
6. Trịnh Hồng Sơn Góp phần nghiên cứu điều trị rò
hậu môn bằng phẫu thuật, Luận văn tốt nghiệp
bác sỹ nội trú. 1988, Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Xuân Hùng, Đánh giá kết quả điều trị rò
hậu môn tại bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn
2003-2006. Y học Việt Nam, 2008: p. 45-51.
8. Nguyễn Sơn Hà, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật rò hậu
môn tại bệnh viện Việt Đức. 2007, Đại học Y Hà Nội.
VAI TRÒ CỦA DẤU HIỆU “SPOT”, THANG ĐIỂM “SPOT SIGN” TRÊN CHỤP
CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH NÃO TRONG DỰ BÁO SỰ LAN RỘNG CỦA
KHỐI MÁU TỤ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO
Nguyễn Song Hào1, Vũ Đăng Lưu2,3, Nguyễn Đạt Anh2,3
TÓM TẮT32
Mục tiêu: Xác định giá trị của dấu hiệu “spot” đối
với sự lan rộng của khối máu tụ và trong dự báo kết
cục lâm sàng. Đồng thời đánh giá vai trò của thang
điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi tính
sọ não để dự báo kết cục. Đối tượng và phương
pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 126 bệnh nhân
chảy máu não nguyên phát giai đoạn cấp trong vòng 6
giờ đầu từ khi khởi phát, nhập viện vào khoa Hồi sức
tích cực - Bệnh viện tỉnh Yên Bái từ tháng 11 năm
2016 đến tháng 2 năm 2019. Phân tích đơn biến tìm
giá trị tiên lượng của dấu hiệu “spot” và vai trò của
thang điểm “spot sign” trên phim chụp mạch cắt lớp vi
tính sọ não. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có khối máu tụ
lan rộng trong 126 bệnh nhân nghiên cứu là 42,8%,
trong đó ở nhóm có dấu hiệu “spot” chiếm 83,3%,
nhóm không có dấu hiệu “spot” chiếm 22,6%, sự khác
1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái
2Bệnh viện Bạch Mai
3Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Song Hào
Email: haobvtyb@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 21.3.2019
Ngày duyệt bài: 27.3.2019
biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Tỉ lệ tử
vong chung trong thời gian điều trị nội trú là 30,9%,
trong đó tử vong ở nhóm có dấu hiệu “spot” cao hơn
ở nhóm không có dấu hiệu “spot” (69,0% so với
11,9%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p
<0,001. Kết cục tồi (mRS > 3) tại thời điểm 3 tháng ở
nhóm bệnh nhân có dấu hiệu “spot” chiếm 88,1%,
nhóm không có dấu hiệu “spot” chiếm 29,7%, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,001. Điểm của
thang điểm “spot sign” càng cao thì nguy cơ khối máu
tụ lan rộng và tỉ lệ tử vong trong thời gian nội trú
càng lớn (với diện tích dưới đường cong ROC cho dự
báo khối máu tụ lan rộng là 0,779, p <0,0001 và cho
dự báo tử vong là 0,791, p <0,0001). Kết luận:
Nghiên cứu 126 bệnh nhân chảy máu não nguyên
phát, nhập viện trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát, cho
thấy dấu hiệu “spot” trên chụp cắt lớp vi tính mạch
não có khả năng dự báo sớm khối máu tụ lan rộng,
làm gia tăng tỉ lệ tử vong trong thời gian điều trị nội
trú và kết cục tồi tại thời điểm 3 tháng. Thang điểm
“spot sign” có giá trị dự báo nguy cơ khối máu tụ lan
rộng và tiên lượng tử vong trong thời gian điều trị nội
trú. Điểm của thang điểm “spot sign” càng cao thì
nguy cơ khối máu tụ lan rộng và tỉ lệ tử vong trong
thời gian nội trú càng lớn.
Từ khóa:
Chảy máu não, tiên lượng, dấu hiệu
“spot”, thang điểm “spot sign”