intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò siêu âm trong chẩn đoán viêm tụy mạn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về siêu âm có thể chẩn đoán viêm tụy mạn với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm là bao nhiêu? Hình ảnh siêu âm thường gặp của viêm tụy mạn?. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò siêu âm trong chẩn đoán viêm tụy mạn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VAI TRÒ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM TỤY MẠN<br /> Lê Thanh Toàn*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Siêu âm có thể chẩn ñoán viêm tụy mạn với ñộ nhạy, ñộ ñặc hiệu, giá trị tiên ñoán dương, giá<br /> trị tiên ñoán âm là bao nhiêu? Hình ảnh siêu âm thường gặp của viêm tụy mạn?<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang có so sánh, với 110 bệnh nhân<br /> Kết quả: qua nghiên cứu thấy siêu âm trong viêm tụy mạn có ñộ nhạy 89,1 %, ñộ ñặc hiệu 96,3 %, giá trị<br /> tiên ñoán âm 89,8 %, giá trị tiên ñoán dương 96,1%. Hình ảnh thường gặp trong viêm tụy mạn là nhu mô echo<br /> dày, không ñồng nhất, nhiều nốt vôi.<br /> Kết luận: siêu âm có vai trò sàng lọc trong bệnh viêm tụy mạn. Hình ảnh thường gặp là nhu mô tụy echo<br /> dày, không ñồng nhất, nhiều nốt vôi.<br /> Từ khóa: viêm tụy mạn, siêu âm.<br /> ABTRACT<br /> <br /> ROLE OF ULTRASOUND IN DIAGNOSIS OF CHRONIC PANCREATITIS<br /> Le Thanh Toan** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 650 - 653<br /> Background: To determine the sensitivity, accuracy, positive predictive value and negative predictive value<br /> of ulltrasound in diagnosis of chronic pancreatitis and describe common lesions of chronic pancreatitis on<br /> ultrasound.<br /> Methods: study on 110 patients, the results of ultrasound compared with the "gold standard".<br /> Results: The study found that ultrasound can diagnose chronic pancreatitis with the sensibility was 89,1 %,<br /> specificity 96,3 %, positive predictive value 96,1 %, negative predictive value 96,1 %, Common image in chronic<br /> pancreatitis was parenchyma thick echo associated with calculi.<br /> Conclusion: Ultrasound plays an important role in screening patient with chronic pancreatitis. The<br /> parenchyma imaging ultrasound in chronic pancreatitis is thick echo and many calculi.<br /> Keyword: chronic pancreatitis, ultrasound.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của máy siêu âm, trình ñộ các bác sĩ chuyên khoa ngày<br /> một nâng cao. Do ñó siêu âm có thể chẩn ñoán ñược nhiều bệnh lý và ngày càng chính xác hơn.<br /> Bệnh lý viêm tụy mạn là một bệnh lý thường gặp và có nhiều biến chứng. Siêu âm có thể góp phần chẩn<br /> ñoán bệnh viêm tụy mạn không? Với ñộ nhạy, ñộ ñặc hiệu, giá trị tiên ñoán dương, giá trị tiên ñoán âm là bao<br /> nhiêu? Hình ảnh của tụy trong viêm tụy mạn như thế nào ?<br /> Hiện nay chúng tôi thấy chưa nhiều có nghiên cứu về vấn ñề trên. Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu này với mục ñích.<br /> * Đánh giá ñộ nhạy, ñộ ñặc hiệu, giá trị tiên ñoán dương, giá trị tiên ñoán âm của siêu âm trong bệnh lý<br /> viêm tụy mạn. Qua ñó xác ñịnh vai trò của siêu âm trong bệnh lý này.<br /> * Mô tả hình ảnh siêu âm tụy trong bệnh lý viêm tụy mạn.<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br /> Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân tới khám Siêu âm bụng tổng quát tại Khoa Siêu âm, Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy.<br /> Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ 1/9/2008 ñến 31/11/2009.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Siêu âm tụy cho bệnh nhân, dựa vào bảng tiêu chuẩn chẩn ñoán, ñể ñưa ra kết<br /> luận.<br /> <br /> * Khoa Siêu âm-Thăm dò chức năng, BV. Chợ Rẫy;<br /> Tác giả liên hệ: ThS.BS. Lê Thanh Tòan<br /> ĐT: 0913735345; Email: ck2hvqylethanh@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 650<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1-tiêu chuẨn ñánh giá tỤy trên siêu âm(2,3).<br /> Tiêu chuẩn<br /> Tụy bình<br /> viêm tụy mạn<br /> thường<br /> Kích thước<br /> 20-25 mm<br /> < 20 mm<br /> Nhu mô<br /> Đồng nhất<br /> Không ñồng nhất<br /> Độ echo<br /> Bình thường Dày, nhiều nốt vôi<br /> Ống Wirung<br /> < 3 mm<br /> Có thể dãn<br /> Sỏi ống Wirsung<br /> Không<br /> Có thể có<br /> Nang giả tụy, nang<br /> Không<br /> Có thể có<br /> tụy<br /> Từ kết quả của siêu âm, bệnh nhân sẽ ñược chia thành hai nhóm:<br /> Nhóm 1: các bệnh nhân ñược siêu âm chẩn ñoán là viêm tụy mạn.<br /> Nhóm 2: các bệnh nhân ñược siêu âm kết luận là tụy bình thường.<br /> Sau ñó các kết quả siêu âm sẽ ñược kiểm chứng bởi “ Tiêu chuẩn vàng” là CT scan hoặc MRI hoặc phẫu<br /> thuật hoặc ERCP.<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh siêu âm tụy bình thường<br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh siêu âm viêm tụy mạn: Nhu mô tụy không ñồng nhất, nhiều nốt vôi. Dãn ống Wirsung. Sỏi ống<br /> wirsung. Nang giả tụy.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi có tất cả 110 bệnh nhân.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 651<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số bệnh nhân trong nhóm 1 là 51 bệnh nhân.<br /> Số bệnh nhân trong nhóm 2 là 59 bệnh nhân.<br /> Đánh giá ñộ nhạy, ñộ chuyên, giá trị tiên ñoán<br /> Đối chiếu với “tiêu chuẩn vàng” chúng tôi có bảng sau.<br /> Bảng 2: so sánh kềt quả<br /> SSVTCV<br /> VIÊM<br /> TỤY BÌNH<br /> TỤY<br /> THƯỜNG<br /> KQ SA<br /> MẠN<br /> Viêm tụy<br /> 49<br /> 2<br /> 51<br /> mạn<br /> Tụy bình<br /> 6<br /> 53<br /> 59<br /> thường<br /> 55<br /> 55<br /> 110<br /> (KQSA=kết quả siêu âm. SSVTCV=so sánh với tiêu chuẩn vàng)<br /> Từ bảng kết quả trên ñây, chúng tôi có ñược các kết quả như sau:<br /> -Độ nhạy: 49/55 = 89,1 %.<br /> -Độ ñặc hiệu: 53/59 = 96,3 %.<br /> -Giá trị tiên ñoán dương: 49/51 = 96,1 %.<br /> -Giá trị tiên ñoán âm: 53/59 = 89,8 %.<br /> Trong nhóm 1 có 2 bệnh nhân siêu âm kết luận là viêm tụy mạn, trong nhóm 2 có 6 bệnh nhân siêu âm kết<br /> luận là tụy bình thường, không phù hợp với lâm sàng và “tiêu chuẩn vàng” là những bệnh nhân có biểu hiện ñau<br /> bụng nhiều, biểu hiện ñợt cấp của bệnh viêm tụy mạn. Khi thực hiện siêu âm tụy có nhiều khó khăn, không thấy<br /> rõ hình ảnh của tụy.<br /> Hình ảnh siêu âm tụy trong viêm tụy mạn<br /> Phân tích nhóm bệnh nhân ñược siêu âm chẩn ñoán là viêm tụy mạn, ñược xác nhận bằng “ tiêu chuẩn vàng<br /> “ là 49 bệnh nhân. Ta có các ñặc ñiểm hình ảnh như sau:<br /> Bảng 3: ñặc ñiểm hình ảnh siêu âm viêm tụy mạn cùa 49 bệnh nhân<br /> Tiêu chuẩn<br /> Viêm tụy mạn<br /> N (%)<br /> Kích thước<br /> < 20 mm<br /> 35 (71,4 %)<br /> Nhu mô<br /> Không ñồng nhất 43 (87,8 %)<br /> Echo<br /> Dày, nhiều nốt<br /> 47 (95,9 %)<br /> vôi<br /> Dãn Wirsung<br /> Dãn<br /> 39 (79,5 %)<br /> Sỏi Wirsung<br /> Có<br /> 28 (57,1 %)<br /> Nang giả tụy, nang tụy<br /> Có<br /> 19 (38,7%)<br /> Chẩn ñoán viêm tụy mạn, ngoài siêu âm còn có CT Scan, MRI, ERCP. Tuy nhiên các phương pháp này ñòi<br /> hỏi trang bị ñắt tiền, giá thành một lần chụp cao hơn nhiều so với siêu âm. Vì thế trong thực tế siêu âm có vai trò<br /> tầm soát, phát hiện bệnh. Từ bảng kết quả trên, chúng tôi nhận thấy trong viêm tụy mạn nhu mô tụy echo dày<br /> không ñồng nhất, nhiều nốt vôi chiếm tỷ lệ cao. Do ñó trong thực hành khám siêu âm bụng, khi thấy ñược hình<br /> ảnh này chúng ta nên hướng chẩn ñoán tới viêm tụy mạn.<br /> Xin giới thiệu kết quả siêu âm 49 trường hợp viêm tụy mạn của tác giả Lê Văn Cường (1).<br /> Bảng 4-hình ảnh siêu âm viêm tụy mạn của lê văn cường<br /> Hình ảnh<br /> Số trường hợp<br /> Dãn ống tụy chính<br /> 32<br /> Sỏi tụy+dãn ống tụy chính<br /> 26<br /> Sỏi ống tụy+dãn ống mật chủ<br /> 8<br /> Ống mật chủ dãn, có sỏi<br /> 1<br /> Nang ñầu tụy<br /> 1<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 652<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Sỏi tụy+sỏi túi mật<br /> Sỏi+nang ñầu tụy<br /> U ñuôi tụy có sỏi<br /> Sỏi OMC+sỏi tụy<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Giới và viêm tụy mạn<br /> Từ những phân tích trên ñây, trong nhóm nghiên cứu có 55 bệnh nhân có chẩn ñoán cuối cùng là viêm tụy<br /> mạn, có 51 bệnh nhân nam (92,7 %) và 4 bệnh nhân nữ (7,3 %).<br /> Kết quả này cho thấy bệnh nhân nam giới bị bệnh viêm tụy mạn cao hơn nữ giới. Kết quả này phù hợp với<br /> báo cáo của tác giả Lê Văn Cường (bệnh nhân nam 35 trong số 49 bệnh nhân).<br /> Tuổi và Viêm tụy mạn<br /> Tuổi trung bình của 55 bệnh nhân viêm tụy mạn là: 48,3 +/-6,5.<br /> Trong ñó tuổi nhỏ nhất là 23 và tuổi lớn nhất là 68.<br /> Nhận xét: bệnh nhân viêm tụy mạn ña số là tuổi trung niên.<br /> Đái tháo ñường và viêm tụy mạn<br /> Trong 55 trường hợp viêm tụy mạn, chúng tôi ghi nhận có 13 trường hợp ñủ ñiều kiện chẩn ñoán ñái tháo<br /> ñường, chiếm tỷ lệ 23,6 %.<br /> Trong báo cáo của tác giả Lê Văn cường tỷ lệ này là 10/49 (20,4 %).<br /> Trong ñó có 8 trường hợp ñã ñược chẩn ñoán và ñều trị ñái tháo ñường.<br /> Còn lại 5 trường hợp ñược chẩn ñoán ñái tháo ñường phát hiện lần ñầu.<br /> Theo cơ chế bệnh sinh, bệnh nhân mắc bệnh viêm tụy mãn thời gian trên 10 năm, tổn thương xơ hóa, phá<br /> hủy tế bào beta của tụy, do ñó gây giảm Insulin. Đó là nguyên nhân gây ra bệnh ñái tháo ñường. Do ñó khi phát<br /> hiện bệnh nhân viêm tụy mãn, theo chúng tôi cần phải tầm soát ñể phát hiện bệnh ñái tháo ñường.<br /> Đợt cấp của viêm tụy mạn<br /> Trong 55 trường hợp, chúng tôi ghi nhận có 19 trường hợp chẩn ñoán là ñợt cấp chiếm 34,5%. Với triệu<br /> chứng lâm sàng ñau bụng cấp, xét nghiệm Amylase máu tăng, Amylase trong nước tiểu tăng, có 5 trường hợp<br /> làm xét nghiệm Lipase máu tăng.<br /> Khi bệnh nhân có triệu chứng ñau bụng cấp, khám siêu âm tụy một số trường hợp không thấy rõ tụy trên<br /> siêu âm. Vì bệnh nhân gồng cứng cơ bụng, các quai ruột và dạ dày dãn, ứ ñọng thức ăn và hơi.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy:<br /> * Siêu âm chẩn ñoán viêm tụy mạn có ñộ nhạy 89,1 %, ñộ ñặc hiệu 96,3 %, giá trị tiên ñoán dương 96,1 %<br /> và giá trị tiên ñoán âm là 89,8 %. Vai trò của siêu âm trong bệnh viêm tụy mạn là tầm soát và sàng lọc. Khi cần<br /> thiết sẽ thực hiện các kỹ thuật cao hơn như CT scan, MRI.<br /> * Hình ảnh siêu âm của tụy trong bệnh viêm tụy mạn: nhu mô echo dày, không ñồng nhất, nhiều nốt vôi.<br /> Khi làm siêu âm tụy, các bác sĩ cần phát hiện các dấu hiệu bất thường ñó.<br /> * Số lượng bệnh nhân nam bị viêm tụy mạn cao số bệnh nhân nữ (51/55).<br /> * Tỷ lệ bệnh nhân ñái tháo ñường là 23,6 %, do ñó khi phát hiện bệnh nhân viêm tụy mạn cần tầm soát bệnh<br /> ñái tháo ñường kèm theo.<br /> * Có khoảng 34,5 % bệnh nhân ở trong tình trạng ñợt cấp của viêm tụy mạn. Tình trạng này ñã dẫn tới<br /> hạn chế của siêu âm. Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới cần phát triển siêu âm qua ngả nội<br /> soi.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lê Văn Cường (2008), Kết quả ñiều trị phẫu thuật 49 trường hợp viêm tụy mạn, Y học thành phố Hồ Chí<br /> Minh, tập 12, phụ bản số 4, trang 21-30.<br /> 2. Nguyễn Phước Bảo Quân (2008), Siêu âm bụng tổng quát, Nhà xuất bản Thuận hóa.<br /> 3. Võ Tấn Đức, Nguyễn Quang Thái Dương, (2004), Siêu âm chẩn ñoán, Nhà xuất bản Y học.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 653<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2