Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
83
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423068
Viêm gan t min: Báo cáo ca bnh và tng quan y văn
Trn Th Huyn2, Trn Th Tho1, Ngô Th Thu Thu1, Nguyn Văn Khi1, Phm Văn
Linh1*
Autoimmune hepatitis: A case report and literature review
ABSTRACT. Context: Autoimmune hepatitis (AIH) is an uncommon immune-mediated liver disease that
leads to hepatocellular damage. The disease may has variable manifestations and severe consequences if left
untreated. Early diagnosis made by excluding other etiological factors in targeting autoimmune hepatitis for
timely treatment to prevent severe consequences and slow down the disease progression is a critical concern.
Case report: A 84-year-old female patient without histories of using drugs, alcohol, or of viral hepatitis or other
chronic diseases, was hospitalized and initially diagnosed with hepatic cirrhosis. Immunological testing showed
antinuclear antibodies (ANA) positive, anti-smooth muscle antibody (SMA) negative. The patient was
diagnosed, by law of likelihood, with acute severe autoimmune hepatitis, that responded favorably to
corticosteroid therapy, and was discharged after 8 days of treatment. One week after discharge from the hospital,
the patient quit the prescribed treatment on her own and was hospitalized again with progressive cirrhosis state
associated with pneumonia. The patient was treated again with corticosteroids in conjunction with the
medications prescribed for her pneumonia.
Conclusion: Autoimmune hepatitis may be presented among elders. In the presence of suggested
manifestations, the diagnosis of autoimmune hepatitis should be oriented and considered for rapid institution of
treatment (if eligible). From this specific case combined with the 2019 AASLD Guidelines, the author proposes
QUYT ĐỊNH LÂM SÀNG CLINICAL DICISIONS
DECISIONS
TÓM TT
Bi cnh: Viêm gan t min là bệnh ơng đi hiếm gp vi biu
hiện đa dng, xy ra khi h thng min dch tn ng, đưa tới tn
thương gan và các biến chng. Chn đoán sớm bng loi tr c
bệnh ngun khác, hưng ti xác đnh viêm gan t miễn đ điu tr
kp thi làm chm q trình tiến triển, ngăn ngừa các hu qu nguy
hại và thay đổi tiên lưng bệnh có ý nghĩa quan trng.
Ca bnh: Bnh nhân n, 84 tui, không có tin s dng các thuc,
u bia, không mc viêm gan virus hay các bnh mn tính khác, o
vin đưc chẩn đoán ban đầu là gan. Xét nghim min dch ghi
nhn kháng th kháng nhân ơng tính, kng th kng tn
âm nh. Ni bệnh được chn đoán có kh năng cao mc viêm gan
t min cp mc nng, được điều tr c chế min dch vi
corticosteroid đáp ng thun lợi, đưc xut vin sau 8 ngày
điu tr. Sau xut vin mt tun bnh nhân t b thuc, i nhp vin
7 ny sau trong tình trng gan tái tiến trin m viêm phi. Bnh
nn đưc dùng corticosteroid tr li kết hp với điu tr tình trng
viêm phi, đưc xut vin sau 11 ny điu tr.
Kêt lun: Vm
gan t min có th đưc tiếp nhn và chn đn ln
đu trên ngưi cao tuổi. Trưc bnh cnh lâm sàng gi ý, bnh cn
đưc ng đến đ có th chẩn đn và điu tr kp thi. T ca bnh
c thy kết hp vi khuyến cáo AASLD2019, c gi đ xut mt
quy trình thc nh linh động và ít xâm ln, cho phép chẩn đoán
sm và điu tr kp thời hơn trong thực hành lâmng.
T khoá: Vm gan t min, xơ gan, kháng th kng nhân, corticoid
1Bnh viện Đại học Y Hải Png
*Tác gi liên h
Phm Văn Linh
Bnh vin Đi hc Y Hi Phòng
Đin thoi: 0934326068
Email: pvlinh@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 16/01/2023
Ngày phn bin: 28/01/2023
Ngày duyt bài: 12/02/2023
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
84
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423068
a flexible and less invasive practical diagnostic algorithm for the evaluation of suspected AIH that allows for
early diagnosis and more timely treatment in clinical practice.
Keywords: Autoimmune hepatitis, disease progression, cirrhosis, ANA, corticosteroid
CÁC ĐIỂM BÀN LUN CHÍNH
Viêm gan t min (là thut ng được s dng chính thc thay cho nhiu tên gọi cũ),
bệnh không tng gp, gây ra do tn công ca h thng min dch, biu hin bng
nh trng viêm gan cp hay mn tính hay xơ gan kèm theo các biểu hin đa dạng trên
nhiu cơ quan/h thng, tiến trin kéo dài và có th đưa ti các hu qu và biến chng nng
n (như suy gan cấp, xơ gan mt ) nếu kng được điu tr kp thi.
Bnh có th gp c hai gii mi nhóm tui (dù gp nhiều hơn ở n và thưng khi
phát trong các khong tui t 10-30 và t 40-60). Bệnh nên được nghĩ tới và xem xét
để chẩn đoán (hay loại trừ) trước một trường hp viêm gan cp hay mn tính hay mt
trưng hp xơ gan mà kng th gii thích vi viêm gan virus, bnh gan rượu, bnh gan
do thuc, do a cht hay do mt s bnh chuyn hoá, di truyền đã biết kc.
Các nghiên cu gần đây cho thấy khu vực Đông Nam Á có tỷ ls pn b các nhóm
ng ơng tự n tại M Châu Âu (ch yếu là nhóm 1). Nghiên cu ti c quc gia
Nam Á ghi nhn hu hết các trường hợp được chẩn đoán viêm gan tự min khi bnh đã
tiến trin sang gan, đi cùng với tình trng bnh nặngn, tiên lượng xu hơn.
tổn thương tự min tại gan đặc trưng sinh bệnh chính, bệnh thường biu hin
trong c bnh cnh đa dạng không đc hiu vi nhiu triu chng xut phát t
c tn thương ngoài gan. Khi ca điu tr, bên cnh các bt thường hoá sinh đặc trưng biu
hinnh trng tn thương tế bào gan (AST, ALT ng từ 1,5-50 ln g tr tham chiếu)
hình nh tổn tơng mô bnh hc trên sinh thiết gan (thâm nhim lympho đc bit ơng
bào, viêm/hoi t/xơ gian thuỳ hay quanh khong ca), mt s bt thưng sinh hc min
dch và hoá sinh thường gp khác gồm tăng gamma globulin huyết thanh (ch yếu do
ng IgG), tăng protein toàn phần, giảm albumin u, ng bilirubin (tự do liên hp)
mc nh/trung bình, yếu t dng thp (RF), mt hay mt s t kng th đặc trưng cho c
nhóm vm gan t min (ANA, SMA, anti-LKM-1, anti-SLA, anti-LC1).
Tình trng cp nng ca viêm gan t miễn được xác định khi bnh bt đầu dưi 26 tun
đồng thi có các biu hin ri lon đông máu (INR ≥ 1.5) kết hp vi vàng da, hoc ri
lon đông máu kết hp vi albuminu thp. Bên cạnh đó nồng đ AST, ALT mc rt
cao (trên 1000 U/L) cũng xác địnhnh trng vm gan t min cp mc nặng hay đt tiến
trin cp nng ca bnh. ơng tự, ch s bilirubin mc cao (tn 1000 μmol/L) cũng
tương ứng vi biu hin cp nng ca bnh.
Viêm gan t min cp mc nng và tình trạng xơ gan mất th tiến trin nhanh sang
suy gan cp hay tình trạng gan giai đoạn cui vi biu hin ri loạn đông máu kết hp
vi bnh o gan hay hôn gan. Mt t l người bnh (tu theo qun thể) đã trong
các tình trng nngi trên ngay trong ln đu phát hin và chẩn đoán bệnh.
T hơn 4 thp niên tr lại đây, corticosteroids (đơn trị liu hay kết hp vi azathioprine)
điều tr nn tng ca viêm gan t miễn. Điều try cn đưc th hoá, thông tin để
ngưi bnh hiu và tn th phi hp trong theo dõi, đánh giá hay thay đi.
Hi nghiên cu bnh gan Hoa k (AASLD) đã ban hành Khuyến cáo năm 2019 hướng
dn chi tiết điều tr qun viêm gan t miễn trên người ln tr em cho các trường
hợp có và chưa có xơ gan, cho trường hp viêm gan t min cp mc nặng trong đó
mt s thay đổi so vi Khuyến cáo 2010 liên quan ti liu dùng corticosteroid ban đầu,
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
85
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423068
1. Bi cnh
Vi tn sut mc thp, viêm gan t
min không phi mt bnh ph biến song
mt tình trng dai dng có th có dn ti các
biến chng cp tính hay th tiến triển đến
gan trong vài tháng hoặc vài năm. Viêm
gan t miễn được đặc trưng bởi tăng các
emnzyme transaminase immuglobulin G
huyết thanh, hình nh mô bnh hc tổn thương
viêm trên bnh phm sinh thiết gan và s
hin din ca các t kháng th lưu hành trong
máu. Do không mt du hiu lâm sàng hay
cn lâm sàng cho phép chẩn đoán chắc chn
viêm gan t min, chẩn đoán bệnh kết hp
các đặc tính ca viêm gan t min vi vic
loi tr các yếu t bnh nguyên viêm gan
khác (virus, thuc, mt s bnh chuyn hoá,
di truyn) bnh cảnh lâm sàng tương tự.2
C th, chn đn viêm gan tự min da tn các
bất tng mô bnh học, các đặc đim m sàng
và t nghim đc tng (tăng các transaminase,
IgG huyết thanh, s mt hay nhiu t
kháng th đặc trưng)1
Nghiên cứu trên các nhóm được sinh thiết gan
định k trong quá trình điều tr cho thy liu
pháp c chế min dch kh năng cải thin
c tình trạng viêm hoá, ngăn chặn
hiu qu s tiến trin sang gan. Các nghiên
cu gần đây cho thấy điều tr c chế min
dch mang li s ci thin tuyt vi v tiên
ợng cho người bnh viêm gan t min th
hin qua t l người bnh sng thêm trên 10
năm không lệ thuộc ghép gan (tương đương
vi cộng đồng dân s chung), ngay c trên
nhóm người bệnh đã tình trạng gan ti
thi đim chn đoán. Viêm gan t min có các
hu qu biến chng nguy hi khi không
đưc chn đoán điều tr. Viêm gan t min
mtnh trng bnh có kh ng điều tr tt
do có đáp ng tt vi điều tr bng corticosteroid
hay các thuc c chế min dch kc, vic b sót
chẩn đoán hay chẩn đoán và điều tr mun
th đưa tới các hu qu nng n.
Viêm gan t min có các kiu hình lâm sàng
đa dạng, s đa dạng này y khó khăn cho
chẩn đoán và qun lí bnh. Bnh nhân có th
biu hiu cp, ti cp, mn nh hoc
không có triu chng; có th thiếu các ch
du huyết thanh đặc trưng; thể các đặc
đim học không điển nh.3 Vi đặc tính
ca mt chẩn đoán loại tr, viêm gan t min
n được xem xét tt c các bnh nn viêm
gan cp nh hay mn nh không xác định được
nguyên nhân, bao gm c bnh nhân có c ri
lon chức năng sau gp gan.4
Biu hin viêm gan cp tính xy ra 25 đến
75 % bnh nhân viêm gan t min.5-6 Biu
hin viêm gan ti cấp, đặc trung bi s phát
trin ca bnh não gan trong 26 tun t khi
phát hin bnh, xy ra 3-6% theo các nghiên
cu ti Bc MChâu Âu.7-8 Viêm gan t
min kng triu chng chiến 25-34 %.
Thc tế y đt ra vn đề cn xem xét chn
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
86
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423068
đoán viêm gan t min tn tt c các
tng hp có bt thường liên quan ti tn
tơng gan, t nhng trường hp có các
biu hin mc nh.9-10
Khi được chẩn đoán viêm gan tự min, thi
gian điều tr bệnh thường kéo dài nhiu tháng,
nhiều trường hợp người bệnh được ch định
điều tr suốt đời để ngăn ngừa s tiến trin
đến xơ gan bệnh gan giai đon cui. c
đích hướng ti trong qtrình theo dõi điều
tr bnh bao gm các biu hin lâm sàng (triu
chng, tiến trin, biến chng), các ch s sinh
a/sinh hc, biu hin viêm trên bnh hc,
cácc dng ph của điều tr c chế min dch.
Bnh nhân n đưc theo i cht ch trong
những tng đu tiên để theo dõic dng ph,
đánh g các tru chng s đáp ứng điu tr.
2. Báo cáo ca bnh
Bnh nhân n, 81 tui, không có tin
s mc bnh mạn tính, gia đình bn thân
chưa phát hiện viêm gan virus B, viêm gan
virus C, không s dụng rượu, không dùng
thuco dài (bao gm các thuc gân hi gan,
thuốc đông y). Khoảng 2 tháng trước vào vin,
bnh nhân xut hin tình trng mỏi, ăn uống
kém kèm, vàng da, m chướng bụng tăng
dần, đau bụng âm vùng h n phi. Bnh
nhân đến khám ti Bnh vin Đi hc Y
Hi Phòng. Khám người bnh lúc vào vin
ghi nhn mch, huyết áp, nhiệt độ bình
thường, tình trng vàng da toàn thân, các
du hiu “sao mạch”, “bàn tay son”, phù nhiều
hai chân, c tng to, tun hoàn bàng h,
gan to dưi b n 5cm, mt đ chc, lách
không to. Các quan khác chưa phát hin
bt thưng. Kết qu xét nghim ghi nhn
tình trng thiếuu đng sc (RBC 2,91T/L,
HGB 100g/L, MCH: 34,4 L/L), ch thước hng
cu bình thường (MCV 100fl); S ng tiu
cu 213 G/L, PT(%) 58,2%; Protein máu
62,4g/L, albumin máu 27,5 g/L; Bilirubin
toàn phần (trong máu) 61,4 μmol/L, bilirubin
trc tiếp 19,1 μmol/L; AST 47,6 U/L, ALT
30,5 U/L; HBsAg anti-HCV (test nhanh)
âm tính; Glucose máu các xét nghiệm đánh
giá chức năng thận có kết qu trong gii hn
bình thường. Siêu âm bng ghi nhn hình
ảnh tương ng vi hình ảnh gan, si bùn
túi mt và nhiu dch t do trong bng.
Trước bnh cảnh trên, các bác định hướng
ti chẩn đoán viêm gan tự min. Bnh nhân
được ch định làm xét nghim kháng th
kháng nhân (ANA) kháng th kháng
trơn (ASMA). Xét nghim ANA cho kết
qu dương nh mnh (trên 12,0 index) còn
ASMA cho kết qu âm tính (0,35 index).
Bnh nn đưc chn đoán xơ gan tự min và
được điu tr vi methyprednisolon (32
mg/ngày, đưng ung) kết hp thuc li tiu
albumin. Sau 8 ngày điều tr tình trng m sàng
din biến thun li, c biu hin phù, vàng da,
ng mt, c trưng gim. Bnh nhân đưc
gim liu methylprednisolon cho điu tr
ngoi trú tại nhà kèm theo hướng dn theo dõi
sc khe tái khám theo hn. Tuy nhn,
bệnh nn đã bỏ thuc (methyprednisolon)
tình trng bnh nng n tr li vi các biu hin
mt mi, vàng da, p chânng, kèm theo st,
ho. Bnh nhân nhp khoa Ni điu tr ti thi
đim 7 ngày sau xut vin vi chn đn xơ gan
t min tiến trin cp kết hp vi viêm phi
tn ni bnh cao tui. Bệnh nhân được điu
tr bng methyprednisolon đưng tiêm (Solu-
Medrol 40 mg, tiêm tĩnh mạch), gim dn liu
theo phác đồ kết hp với điều tr li tiu
các thuốc điều tr viêm phi. Sau 11 ngày điều
tr, nh trng bnh ci thin, người bệnh được
xut viện, được đơn thuốc ngoi trú kết
hp vi thông tin, giải thích hướng dn
người bệnh và người nhà v ý nghĩa của vic
tuân th điều tr thuc và tái km theo hn.
3. Bàn lun
Vm gan t min, thut ng đưc s
dng chính thc thay cho nhiu n gi ,
bnh không thường gp, gây ra do tn ng ca
h thng min dch, biu hin bng tình trng
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 1, s 4 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
87
Phm Văn Linh và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010423068
viêm gan cp hay mạn nh hay gan kèm
theo c biu hiện đa dạng trên nhiều
quan/h thng, tiến trin kéo dài và có th đưa
ti c hu qu biến chng nng n nếu
không được điu tr kp thi. Bnh có th gp
c hai gii mi nhóm tui (dù gp nhiu hơn
n thưng khi phát trong các khong tui
t 10-30 và t 40-60).13-18
Trước bnh cảnh gan tiến trin ngưi
bnh gii n, ln tui, trong tin s bnh nhân
không s dụng rượu, thuc, không mc
viêm gan virus B C, các bác lâm sàng
nghĩ ti viêm gan t min rất tinh thái độ
chẩn đoán này hoàn toàn phù hợp. Bnh
nhân được xét nghim kháng th kháng nhân
(ANA) kháng th kháng trơn (ASMA)
2 t khác th đặc trưng viêm gan tự min
nhóm 1 (AIH-1) - Nhóm viêm gan t min gp
ch yếu ti các khu vc trên thế gii (chiếm
khoảng 80% các trường hp viêm gan t min),
nhóm viêm gan t min duy nht thy
khởi phát trên người cao tui. Kết qu kháng
th kháng nhân ANA dương tính mc cao,
người bệnh được điu tr c chế min dch vi
corticosteroid đưng ung và đáp ng tt v
m ng vi điều tr. Tình trng bnh tái tiến
trin khi điu tr corticoid b gn đoạn đưc
ci thiện khi điều tr corticoid đưc tiến nh
li, ngưi bnh xut vin sau 11 ngày điều tr
ni trú, chuyển điều tr ngoại trú theo đơn
theo dõi qua các ln hn tái khám. Din biến
m sàng cho thy chẩn đoán dựa trên kh
ng cao mắc viêm gan t min (khi người
bnh chưa được ch định sinh thiết gan) đã phù
hợp và đáp ứng với điều tr góp thêm mt yếu
t làm chc chắn hơn chẩn đoán bệnh. Điều
này cho thấy trước một trường hợp người ln
tuổi gan chưa rõ nguyên nhân hay mở rng
ra trước các trường hp viêm gan cp hay
mn tính hay đơn thuần một trưng hợp tăng
men gan o dài (trên 3 tháng), khi kết qu xét
nghim protein máu, gamma globuline hay
immunoglobuline và t nghim m c t
kng th đặc trưng của AIH1 (ANA SMA)
cho kết qu ơng nh th chn đoán khả
ng cao người bnh mc viêm gan t min.
Mc dù được chẩn đoán ln đầu song ngưi
bnh đã trong trng gan cho thấy vm gan
t min có biu hin âm thm mc không
biu hin rõ trên m ng. Mc c các biu
hin ti thi đim nhp vin th xếp tình
trng ca ngưi bnh o nhóm viêm gan t
min cp nng ranh gii ca tình trng xơ gan
mt bù song ngưi bnh đáp ứng rt tt vi
liu pháp c chế min dch bng corticosteroid,
th hin qua c 2 ln nhp viện điều trị. Người
bnh viêm gan t miễn có gan ranh gii ca
tình trạng đưc xếp trong đt cp nng vi c
biu hin albumin u thp m theo ri lon
đông máu như trường hợp ni bnh này th
bắt đầu điều tr vi methyprednisolon vi liu
dùng trong ngày t 32-48 mg (tương đương 40-
60 mg prednisone). Tình trạng người bnh
trong trường hợp đợt tiến trin cp nng cn
được theo dõi mi 1-2 ngày đáp ứng điều
tr được đánh giá tại thời điểm 1-2 tun và có
th lp li mi 1-2 tuần và khi người bnh có
đáp ng lâm sàng tt, liu dùng corticosteroid
cần được gim mt cách thn trng trong
vòng 6 tháng tiếp theo hoặc lâu hơn ti liu
ti thiu cn thiết để duy trì được tình trng
lui bnh.1