intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm loét dạ dày tá tràng và nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân dân tộc ê đê tại Bệnh viện tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

130
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ các dạng tổn thương viêm loét dạ dày tá tràng, tỉ lệ nhiễm HP và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân dân tộc Ê Đê bị viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện tỉnh Đăk Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm loét dạ dày tá tràng và nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân dân tộc ê đê tại Bệnh viện tỉnh Đăk Lăk

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG VÀ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI<br /> Ở BỆNH NHÂN DÂN TỘC Ê ĐÊ TẠI BỆNH VIỆN TỈNH ĐĂK LĂK<br /> Lê Quang Tâm*, Bùi Hữu Hoàng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) và nhiễm Helicobacter pylori (HP) là bệnh lý khá phổ<br /> biến. Tỉ lệ nhiễm HP có khác biệt lớn giữa các quốc gia và giữa các nhóm dân tộc trong cùng một nước.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các dạng tổn thương VLDDTT, tỉ lệ nhiễm HP và một số yếu tố liên quan trên<br /> bệnh nhân (BN) dân tộc Ê Đê bị VLDDTT tại Bệnh viện tỉnh Đăk Lăk.<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 240 BN dân tộc Ê Đê tại Bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh Đăk Lăk từ 04-10/2010. Tất cả BN được nội soi dạ dày để đánh giá tổn thương và sinh thiết. Kết quả<br /> mô bệnh học (MBH) được đánh giá theo hệ thống phân loại Sydney. Xác định mối liên quan giữa nhiễm HP với<br /> các tổn thương VLDDTT và các yếu tố môi trường, xã hội.<br /> Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HP là 60,4%. Tỷ lệ các dạng tổn thương MBH được phân bố theo các mức độ nhẹ,<br /> trung bình, và nặng lần lượt như sau: viêm dạ dày (VDD) mạn tính là 100% (75.0%; 23,8%; 1,2%), VDD hoạt<br /> động là 65,8% (62,0%; 28,5%; 9,5%), viêm teo niêm mạc dạ dày là 36,25% (66,7%; 25,3%; 8,0%), chuyển sản<br /> ruột là 25% (tất cả đều ở mức độ nhẹ). Viêm đơn thuần chiếm 97,5%; viêm kèm loét chiếm 2,5%. Dạng viêm<br /> thường gặp nhất qua nội soi là viêm sung huyết xuất tiết (53,8%) và viêm trợt phẳng (24,6%). Các yếu tố liên<br /> quan độc lập để tiên đoán nhiễm HP: các dạng tổn thương trên nội soi: viêm sung huyết xuất tiết (PR 1,8; KTC<br /> 95% 1,1-3.0), viêm teo niêm mạc (PR 1,9, KTC 95% 1,1-3,6) và viêm trợt phẳng (PR 2,1, KTC 95% 1,3-3,2);<br /> các yếu tố dân số, xã hội: rửa tay không thường xuyên (PR 1,6, KTC 95% 1,1-2,5) và số người sống chung (PR<br /> 1,3, KTC 95% 1,1-1,6).<br /> Kết luận: tỉ lệ nhiễm HP ở BN Ê Đê cao hơn so với dân tộc kinh. Tỉ lệ loét ở người Ê Đê rất thấp. Cần giáo<br /> dục cộng đồng và cải thiện điều kiện sống cho đồng bào dân tộc Ê Đê.<br /> Từ khóa: Helicobacter pylori (HP), viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT), hệ thống phân loại Sydney.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PEPTIC ULCER DISEASE AND HELICOBACTER PYLORI INFECTION IN THE EDE PATIENTS IN<br /> THE PROVINCIAL HOSPITAL OF DAK LAK<br /> Le Quang Tam, Bui Huu Hoang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 58 - 67<br /> Background: Peptic ulcer disease (PUD) and Helicobacter pylori (HP) infection are the common diseases.<br /> The prevalence of HP infection vary significantly between countries to countries and ethnic groups in the same<br /> country.<br /> Objective: To determine the prevalence of HP infection, the rate of pathologic lesions of PUD, and the<br /> related factors in the Ede ethnic patients in the Provincial hospital of Dak Lak.<br /> Methods: cross-sectional study has been carried out on 240 Ede ethnic patients in the Provincial hospital of<br /> Dak Lak from April to October 2010. All patients were carried out upper gastrointestinal endoscopy and biopsy to<br /> *Bệnh viện đa khoa tỉnh Dak Lak; ** Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Quang Tâm, ĐT: 0913475530;<br /> Email: lequangtam@vnn.vn<br /> <br /> 58<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> identify the pathologic lesions evaluated according to the Sydney classification system. We determined the<br /> relationship between HP infection and pathologic lesions, and environmental, social factors.<br /> Results: The prevalence of HP infection was 60.4%. The rate of pathologic lesions of PUD according to mild,<br /> moderate and severe degree respectively as followed: the rate of chronic gastritis was 100% (75.0%; 23.8%;<br /> 1.2%), active gastritis: 65.8% (62.0%; 28.5%; 9.5%), atrophic gastritis: 36.25% (66.7%; 25.3%; 8.0%),<br /> intestinal metaplasia: 25% (all lesions were mild). Gastritis alone occured 97.5%; gastritis associated with ulcer<br /> occupied 2.5%. The common lesions of gastritis found by endoscopy were erythematous/exudative gastritis<br /> (53.8%) and flat erosive gastritis (24.6%). Independently related factors to predict the HP infection: pathologic<br /> lesions of gastritis on endoscopy: erythematous/exudative gastritis (PR 1.8; CI 95% 1.1-3.0), atrophic gastritis<br /> (PR 1.9, CI 95% 1.1-3.6) and flat erosive gastritis (PR 2.1, CI 95% 1.3-3.2); polulation and social factors:<br /> uncommom hand washing (PR 1.6, CI 95% 1.1-2.5) and the number of people living together (PR 1.3, CI 95%<br /> 1.1-1.6).<br /> Conclusions: although the HP infection rate in Ede patients was higher than that in Kinh patients but the<br /> ulcer rate was lower in the Ede patients. It is nessesary to educate Ede communities about health care and to<br /> improve their living condition.<br /> Key words: Helicobacter pylori (HP),peptic ulcer disease (PUD); the Sydney classification system.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> VLDDTT là bệnh lý tiêu hóa khá phổ biến<br /> trên thế giới(25). Một số nghiên cứu đa trung tâm<br /> tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cho thấy số<br /> lượng BN VDD có khuynh hướng gia tăng trong<br /> khi đó số lượng BN loét lại giảm đi(27). Về<br /> nguyên nhân, HP là một trong những tác nhân<br /> chính gây VLDDTT và cũng là yếu tố sinh ung<br /> thuộc nhóm I ở người(4). Tỉ lệ nhiễm HP có sự<br /> khác biệt lớn giữa các quốc gia phát triển và<br /> đang phát triển và tần suất nhiễm HP cũng khác<br /> nhau giữa các nhóm dân tộc trong cùng một<br /> nước(12). Dân tộc Ê Đê là dân tộc bản địa chính<br /> tại Đăk Lăk(5). Đồng bào Ê Đê vẫn còn giữ các<br /> tập quán sinh hoạt rất lạc hậu, thói quen ăn<br /> uống, vệ sinh cá nhân, lối sống cộng đồng nhiều<br /> thế hệ ở chung một nhà là các điều kiện có thể<br /> gây lây nhiễm các loại bệnh, trong đó có nhiễm<br /> HP(5,13).<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát tỉ lệ nhiễm HP, tỉ lệ các tổn<br /> thương qua nội soi và MBH ở BN dân tộc Ê<br /> Đê bị VLDDTT tại bệnh viện tỉnh Đăk Lăk và<br /> xác định mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm HP<br /> với các dạng tổn thương VLDDTT và các yếu<br /> tố dân số, xã hội.<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> 240 BN dân tộc Ê Đê được nội soi tại bệnh<br /> viện đa khoa tỉnh Đăk Lăk từ 04-10/2010.<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Tiêu chí chọn: có biểu hiện lâm sàng gợi ý<br /> VLDDTT, được nội soi tiêu hóa trên để phát<br /> hiện các dạng tổn thương VDD và/ hoặc loét<br /> DDTT, sinh thiết để đánh giá tổn thương MBH<br /> và thực hiện test nhanh urease.<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> BN đã được nội soi tiêu hóa trên; có sử dụng<br /> kháng sinh, thuốc kháng tiết acid, bismuth trong<br /> vòng 1 tháng tính đến ngày soi; ung thư dạ dày;<br /> đang bị xuất huyết tiêu hóa trên; tiền sử phẫu<br /> thuật cắt dạ dày.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:<br /> <br /> N<br /> <br /> Z (21 / 2) p (1  p )<br /> d2<br /> <br /> - α: xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96<br /> - p: trị số mong muốn của tỉ lệ nhiễm HP ở bệnh<br /> <br /> 59<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PP <br /> <br /> VLDDTT. Chọn p = 0,81(17)<br /> <br /> HP<br /> (+)<br /> Tổng<br /> <br /> - d: độ chính xác (sai số cho phép), chọn d = 0,05<br /> - N: cỡ mẫu, tính toán được: 236,488; cỡ mẫu lấy tròn là<br /> 240 BN.<br /> <br /> Các biến số<br /> Nhóm biến số nền: tuổi, giới tính, trình độ<br /> học vấn, nghề nghiệp, khu vực sống, tình trạng<br /> hôn nhân. Nhóm biến số về các yếu tố môi<br /> trường, xã hội: chế độ ăn đặc trưng của dân tộc<br /> Ê Đê, nguồn nước sử dụng, nước uống đun sôi,<br /> thói quen rửa tay trước khi ăn, kiểu nhà ở, có<br /> nhà vệ sinh hay không, số người chung sống<br /> trong một nhà. Nhóm biến số về nội soi và<br /> MBH: theo hệ thống phân loại Sydney cập<br /> nhật(3).<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Sử dụng phần mềm STATA 10.0. Tính các<br /> chỉ số: tần số, tỉ lệ %, khoảng tin cậy 95%, tỉ số tỉ<br /> lệ hiện mắc (PR), độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên<br /> đoán dương, giá trị tiên đoán âm, hệ số phù hợp<br /> Kappa. Phân tích đơn biến: so sánh các tỉ lệ<br /> dùng phép kiểm chi bình phương (Chi-squared<br /> test) hoặc phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s<br /> exact test) khi có > 20% tần số mong đợi trong<br /> bảng < 5. Phân tích đa biến: sử dụng hồi qui<br /> Poisson (Poisson’s regression) với số đo PR.<br /> <br /> Bảng 1 là tỉ lệ nhiễm HP được phát hiện theo<br /> từng phương pháp. Tỉ lệ nhiễm HP qua MBH là<br /> 60,4%, không có sự khác biệt giữa việc chẩn<br /> đoán bằng MBH và test nhanh urease (p = 0,852)<br /> cũng như khi kết hợp kết quả của hai phương<br /> pháp (p = 0,396).<br /> <br /> Tỉ lệ nhiễm HP<br /> Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm HP trên BN VLDDTT được<br /> phát hiện bằng MBH, test nhanh urease hoặc kết hợp<br /> cả hai<br /> PP <br /> MBH<br /> Urease test<br /> Cả hai<br /> <br /> 60<br /> <br /> HP<br /> (-)<br /> (+)<br /> (-)<br /> (+)<br /> (-)<br /> <br /> n<br /> 95<br /> 145<br /> 97<br /> 143<br /> 86<br /> <br /> %<br /> 39,6<br /> 60,4<br /> 40,4<br /> 59,6<br /> 35,8<br /> <br /> KTC 95%<br /> 33,4 - 45,8<br /> 54,2 - 66,6<br /> 34,1 - 46,7<br /> 53,3 - 65,8<br /> 29,7 - 41,9<br /> <br /> KTC 95%<br /> 58,0 - 70,3<br /> <br /> Các dạng tổn thương VLDDTT<br /> Viêm đơn thuần chiếm 97,5%, viêm phối<br /> hợp với loét chiếm 2,5%. Kết quả cho thấy tỉ lệ<br /> loét rất thấp trong nghiên cứu này.<br /> <br /> Các đặc điểm tổn thương qua nội soi<br /> Bảng 2: Định khu và dạng VDD<br /> Định khu<br /> Hang vị<br /> Thân vị<br /> Toàn bộ DD<br /> Viêm SH/XT<br /> Viêm trợt phẳng<br /> Viêm trợt nổi<br /> Viêm teo<br /> Viêm xuất huyết<br /> Viêm TNR-DD<br /> Viêm PĐNNM<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 200<br /> 2<br /> 38<br /> Dạng VDD<br /> 129<br /> 59<br /> 18<br /> 23<br /> 2<br /> 7<br /> 2<br /> 240<br /> <br /> 83,4<br /> 0,8<br /> 15,8<br /> 53,8<br /> 24,6<br /> 7,5<br /> 9,6<br /> 0,8<br /> 2,9<br /> 0,8<br /> 100,0<br /> <br /> Viêm SH/XT: viêm sung huyết/ xuất tiết;<br /> Viêm TNR-DD: viêm trào ngược ruột-dạ dày;<br /> Viêm PĐNNM: viêm phì đại nếp niêm mạc.<br /> <br /> Các dạng tổn thương theo MBH<br /> Bảng 3: Tỉ lệ các dạng tổn thương VDD theo MBH<br /> Biến số<br /> MBH<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> n<br /> %<br /> 154 64,2<br /> 240 100<br /> <br /> Giá trị<br /> biến số<br /> Hang vị<br /> Định khu Thân vị<br /> Toàn bộ<br /> DD<br /> Viêm mạn<br /> Viêm hoạt<br /> động<br /> Teo niêm<br /> Hình thái<br /> mạc<br /> Chuyển<br /> sản ruột<br /> Hiện diện<br /> HP<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> TB<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 112<br /> 1<br /> <br /> 46,7<br /> 0,4<br /> <br /> 127<br /> <br /> 52,9<br /> <br /> 240<br /> <br /> 100<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 158<br /> <br /> 65,8<br /> <br /> 62,0<br /> <br /> 28,5<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> 87<br /> <br /> 36,25 66,7<br /> <br /> 25,3<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 60<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 60,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 145<br /> <br /> 60,4<br /> <br /> 59,3<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> Bảng 4: Giá trị của nội soi trong chẩn đoán định khu<br /> VDD và viêm teo<br /> Viêm TV<br /> Viêm HV<br /> Viêm teo<br /> <br /> sens<br /> 24,2%<br /> 99,5%<br /> 13,8%<br /> <br /> Spec<br /> 91,9%<br /> 100%<br /> 92,8%<br /> <br /> PV+<br /> 77,5%<br /> 100%<br /> 52,2%<br /> <br /> PV51,5%<br /> 50%<br /> 65,4%<br /> <br /> Kappa<br /> 15,4%<br /> 66,4%<br /> 7,9%<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Bảng 5: Phân bố nhiễm HP theo tổn thương viêm<br /> loét trên nội soi<br /> Biến số<br /> <br /> HP (+)<br /> n<br /> %<br /> 6<br /> 100,0<br /> <br /> N<br /> <br /> PR KTC 95%<br /> <br /> Biến số<br /> p<br /> <br /> Viêm và loét<br /> 6<br /> 1,7 1,5 - 1,9 0,045*<br /> Viêm đơn<br /> 234 139 59,4<br /> thuần<br /> 4<br /> Định khu TV ,<br /> 40<br /> 29<br /> 72,5<br /> 5<br /> TBDD<br /> 1,3 1,0 - 1,6 0,087<br /> 6<br /> Định khu HV 200 116 58,0<br /> Viêm XH-TNTham<br /> 11<br /> 2<br /> 18,2<br /> 1<br /> 1<br /> PĐ<br /> chiếu<br /> Viêm xuất<br /> 2<br /> 1<br /> 50,0<br /> huyết<br /> 2<br /> Viêm TNR-DD 7<br /> 0<br /> 0,0<br /> 3<br /> Viêm PĐNNM 2<br /> 1<br /> 50,0<br /> Viêm sung<br /> 129 78<br /> 60,5 3,3 1,4 - 7,9 0,007<br /> huyết<br /> Viêm trợt<br /> 59<br /> 37<br /> 62,7 3,4 1,4 - 8,4 0,006<br /> phẳng<br /> Viêm trợt nổi 18<br /> 10<br /> 55,6 3,0 1,0 - 9,4 0,053*<br /> Viêm teo niêm<br /> 23<br /> 18<br /> 78,3 4,3 1,8 - 10,3 0,001*<br /> mạc<br /> 1<br /> 2<br /> Xuất huyết - trào ngược - phì đại; Trào ngược ruột-dạ<br /> 3<br /> 4<br /> dày; Phì đại nếp niêm mạc; Thân vị<br /> 5<br /> 6<br /> Toàn bộ dạ dày; Hang vị; *Fisher’s exact test<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> N<br /> <br /> Định khu TV và<br /> TBDD<br /> Định khu HV<br /> Viêm mạn hoạt<br /> động<br /> Mức độ viêm mạn<br /> TB và nặng<br /> Teo niêm mạc<br /> Chuyển sản ruột<br /> <br /> 128<br /> <br /> 87<br /> <br /> 68,0<br /> <br /> 112<br /> <br /> 58<br /> <br /> 51,8<br /> <br /> 158 143<br /> 60<br /> <br /> 49<br /> <br /> 87<br /> 60<br /> <br /> 63<br /> 40<br /> <br /> PR<br /> <br /> KTC<br /> 95%<br /> <br /> 1,3 1,1 - 1,6 0,011<br /> <br /> 9,4 <<br /> 146,0 0,001<br /> <<br /> 81,7 1,5 1,3 - 1,8<br /> 0,001<br /> 72,4 1,4 1,1 - 1,6 0,004<br /> 66,7 1,1 0,9 - 1,4 0,253<br /> 90,5 37,1<br /> <br /> Bảng 7: Phân bố nhiễm HP theo các biến số nền<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> 10-19<br /> <br /> 123<br /> 117<br /> <br /> HP (+)<br /> n<br /> %<br /> 70<br /> 56,9<br /> 75<br /> 64,1<br /> <br /> 20<br /> <br /> 16<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 20-29<br /> Nhóm 30-39<br /> tuổi<br /> 40-49<br /> 59-59<br />  60<br /> Khu vực TT<br /> sống<br /> NT<br /> <br /> 38<br /> 75<br /> 52<br /> 36<br /> 19<br /> 29<br /> 211<br /> <br /> 20<br /> 42<br /> 35<br /> 23<br /> 9<br /> 19<br /> 126<br /> <br /> 52,6<br /> 56,0<br /> 67,3<br /> 63,9<br /> 47,4<br /> 65,5<br /> 59,7<br /> <br /> 0,7<br /> 0,7<br /> 0,8<br /> 0,8<br /> 0,6<br /> <br /> Biến số<br /> Giới tính<br /> <br /> N<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br /> PR<br /> <br /> KTC<br /> 95%<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,9 0,7 - 1,1 0,255<br /> Tham<br /> chiếu<br /> 0,3 - 1,3 0,212<br /> 0,4 - 1,2 0,225<br /> 0,5 - 1,5 0,567<br /> 0,4 - 1,5 0,490<br /> 0,3 - 1,3 0,208<br /> <br /> 1,1 0,8-1,5 0,549<br /> <br /> PR<br /> <br /> KTC<br /> 95%<br /> <br /> p<br /> <br /> 103<br /> <br /> 58,9<br /> <br /> 19<br /> <br /> 61,3<br /> <br /> Tham<br /> chiếu<br /> 1,1 0,6 - 1,7 0,871<br /> <br /> 15<br /> <br /> 68,2<br /> <br /> 1,2 0,7 - 2,0 0,595<br /> <br /> 8<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 34<br /> <br /> 57,6<br /> <br /> 51<br /> 32<br /> 15<br /> <br /> 63,0<br /> 66,7<br /> 51,7<br /> <br /> 1,2 0,6 - 2,3 0,734<br /> Tham<br /> 1<br /> chiếu<br /> 1,1 0,7 - 1,7 0,689<br /> 1,2 0,7 - 1,9 0,554<br /> 0,9 0,5 - 1,6 0,727<br /> <br /> 13<br /> <br /> 56,5<br /> <br /> 1,0 0,5 - 1,9 0,953<br /> <br /> 23<br /> <br /> 62,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 104<br /> <br /> 60,5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,6 - 1,5 0,904<br /> <br /> 18<br /> <br /> 58,1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,5 - 1,7 0,828<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tham<br /> chiếu<br /> <br /> *Công nhân viên, **Học sinh sinh viên<br /> <br /> Bảng 8: Phân bố nhiễm HP theo các biến số môi<br /> trường, xã hội<br /> HP (+)<br /> n<br /> %<br /> <br /> PR<br /> <br /> 147<br /> <br /> 99<br /> <br /> 67,4<br /> <br /> 1,4 1,1 - 1,7<br /> <br /> 73<br /> <br /> 59<br /> <br /> 80,8<br /> <br /> 1,6 1,3 - 1,9 < 0,001<br /> <br /> 137 105<br /> <br /> 76,6<br /> <br /> 2,0 1,5 - 2,6 < 0,001<br /> <br /> 184 113<br /> <br /> 61,4<br /> <br /> 1,1 0,8 - 1,4<br /> <br /> 0,567<br /> <br /> 141<br /> <br /> 91<br /> <br /> 64,5<br /> <br /> 1,2 1,0 - 1,5<br /> <br /> 0,119<br /> <br /> 105<br /> <br /> 43<br /> <br /> 41,0<br /> <br /> 10-20 người 88<br /> > 20 người 47<br /> <br /> 59<br /> 43<br /> <br /> 67,1<br /> 91,5<br /> <br /> Tham<br /> chiếu<br /> 1,6 1,1 - 2,4<br /> 2,2 1,5 - 3,4<br /> <br /> 0,014<br /> 0,000<br /> <br /> Biến số<br /> p<br /> <br /> HP (+)<br /> n<br /> %<br /> <br /> N<br /> <br /> Nông<br /> 175<br /> dân<br /> Nghề CNV* 31<br /> nghiệp HSSV*<br /> 22<br /> *<br /> Khác 12<br /> Mù<br /> 59<br /> chữ<br /> Cấp I 81<br /> Học vấn Cấp II 48<br /> Cấp III 29<br /> > cấp<br /> 23<br /> III<br /> Chưa<br /> kết<br /> 37<br /> hôn<br /> Hôn Đã kết<br /> 172<br /> nhân<br /> hôn<br /> Ly dị,<br /> ly thân; 31<br /> góa<br /> <br /> Bảng 6: Phân bố nhiễm HP theo MBH<br /> HP (+)<br /> n<br /> %<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chế độ ăn Ê<br /> Đê<br /> Uống nước<br /> không sôi<br /> Không rửa tay<br /> TX*<br /> Không có nhà<br /> vệ sinh<br /> Ở nhà dài Ê<br /> Đê<br /> Số người<br /> chung sống<br /> < 10 người<br /> <br /> N<br /> <br /> KTC<br /> 95%<br /> <br /> p<br /> 0,006<br /> <br /> 1<br /> <br /> *Không rửa tay thường xuyên<br /> <br /> Bảng 9: Mối liên quan giữa nhiễm HP với một số<br /> yếu tố theo phân tích đa biến<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Yếu tố<br /> Chế độ ăn Ê Đê<br /> Uống nước không sôi<br /> Không rửa tay thường<br /> xuyên<br /> <br /> PR<br /> 0,9<br /> 1,2<br /> 1,6<br /> <br /> KTC 95%<br /> 0,6 - 1,4<br /> 0,8 - 1,7<br /> 1,1 - 2,5<br /> <br /> p<br /> 0,665<br /> 0,378<br /> 0,027<br /> <br /> 61<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> TT<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Yếu tố<br /> Số người chung sống<br /> Viêm toàn bộ dạ dày<br /> Viêm kèm loét<br /> Viêm SH/XT<br /> Viêm trợt phẳng<br /> Viêm trợt nổi<br /> Viêm teo niêm mạc<br /> <br /> PR<br /> 1,3<br /> 1,2<br /> 1,8<br /> 1,8<br /> 2,1<br /> 1,5<br /> 1,9<br /> <br /> KTC 95%<br /> 1,1 - 1,6<br /> 0,8 - 1,8<br /> 0,7 - 4,1<br /> 1,1 - 3,0<br /> 1,3 - 3,2<br /> 0,7 - 3,1<br /> 1,1 - 3,6<br /> <br /> p<br /> 0,032<br /> 0,445<br /> 0,198<br /> 0,014<br /> 0,001<br /> 0,296<br /> 0,040<br /> <br /> Sau khi phân tích đơn biến, có 4 yếu tố dân<br /> số, xã hội, và 6 yếu tố về tổn thương trên nội soi<br /> có liên quan với nhiễm HP (p < 0,1). Khi phân<br /> tích hồi quy đa biến Poisson, chỉ có các yếu tố<br /> như rửa tay không thường xuyên; số người sống<br /> chung trong một gia đình; và các dạng VDD<br /> trên nội soi (viêm sung huyết, viêm trợt phẳng,<br /> và viêm teo niêm mạc) có liên quan độc lập với<br /> nhiễm HP và có ý nghĩa thống kê (KTC 95% của<br /> PR không chứa giá trị 1; tất cả PR đều > 1), có giá<br /> trị tiên đoán nhiễm HP. Trong đó, số người<br /> chung sống là yếu tố liên quan thuận độc lập có<br /> giá trị tiên đoán nhiễm HP, khi số người chung<br /> sống tăng lên một bậc (< 10 người, 10-20 người<br /> và > 20 người) thì tỉ lệ nhiễm HP cao gấp 1,3 lần<br /> (PR = 1,3; KTC 95%: 1,1-1,6).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phân bố theo giới tính<br /> Tỉ lệ nam, nữ lần lượt là: 51,3% và 48,7%.<br /> Tương tự như các nghiên cứu trong nước(10,19).<br /> Phân bố theo tuổi<br /> Tuổi nhỏ nhất là 10; tuổi cao nhất là 80; tuổi<br /> trung bình: 38,8 ± 14. Nhóm tuổi mắc bệnh<br /> nhiều nhất là 30-49 (chiếm 53%). So với các tác<br /> giả khác: Nguyễn Sào Trung (2005), nhóm tuổi<br /> 31-50 là 50%(19). Lê Trung Thọ (2007), nhóm tuổi<br /> 30-49 là 51,2%(10); Nguyễn Duy Thắng (2009),<br /> nhóm tuổi 31-50 là 61,05%. Như vậy, có sự<br /> giống nhau của nhiều nghiên cứu về độ tuổi<br /> mắc bệnh, nhiều nhất là nhóm tuổi 30-50. Không<br /> có khác biệt về nhóm tuổi mắc bệnh giữa dân<br /> tộc Kinh và dân tộc Ê Đê.<br /> <br /> Phân bố theo khu vực sống<br /> <br /> 62<br /> <br /> Chủ yếu là nông thôn, chiếm 87,9 %, còn<br /> thành thị là 12,1%. Điều này phù hợp vì đa số<br /> đồng bào Ê Đê sống tập trung chủ yếu tại các<br /> buôn, làng.<br /> <br /> Phân bố theo trình độ học vấn<br /> Đa số là học vấn thấp: 24,6% mù chữ; 33,7%<br /> hết cấp I; 20% hết cấp II. Tỉ lệ học vấn thấp và<br /> mù chữ cao.<br /> <br /> Phân bố theo nghề nghiệp<br /> Làm nông là chủ yếu (72,9%). Đa số làm<br /> nương rẫy, chỉ có một số ít tham gia vào các<br /> hoạt động nghề nghiệp giống người dân tộc<br /> Kinh.<br /> <br /> Về tỉ lệ nhiễm HP<br /> Bảng 10: So sánh tỉ lệ chẩn đoán nhiễm HP bằng<br /> MBH của các nghiên cứu khác<br /> Tỉ lệ nhiễm HP và mức độ %<br /> Tác giả (năm)<br /> <br /> HP (+)<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> Trung<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> bình<br /> Nguyễn Sào Trung<br /> <br /> 63,0<br /> <br /> 46,0<br /> <br /> 36,0<br /> <br /> 18,0<br /> <br /> Lê Trung Thọ (2007)<br /> <br /> 51,80<br /> <br /> 36,05<br /> <br /> 38,37<br /> <br /> 25,58<br /> <br /> Suzana (2009)<br /> <br /> 23,37<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 72,3<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> Chúng tôi (2010)<br /> <br /> 60,4<br /> <br /> 59,3<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> (2005)<br /> <br /> Bảng 10 cho thấy kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi khá phù hợp với các nghiên cứu<br /> trong nước nhưng khác nhiều với nghiên cứu<br /> của Suzana (2009). Việc phát hiện bằng một<br /> phương pháp so với bằng cả hai phương<br /> pháp trong nghiên cứu của chúng tôi không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này<br /> cũng tương tự như nghiên cứu của Lê Trung<br /> Thọ(10). Tỉ lệ nhiễm HP sẽ theo chẩn đoán bằng<br /> MBH, vì phương pháp này đã được xác định<br /> là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán nhiễm<br /> HP, cho độ nhạy và độ đặc hiệu rất tốt(15).<br /> Theo các nghiên cứu gần đây, tỉ lệ nhiễm HP<br /> đang có xu hướng giảm ở các nước châu Á,<br /> trong đó có Việt Nam(28). Tuy nhiên, tỉ lệ<br /> <br /> Chuyên Đề Lão Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2