Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG VÀ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI<br />
Ở BỆNH NHÂN DÂN TỘC Ê ĐÊ TẠI BỆNH VIỆN TỈNH ĐĂK LĂK<br />
Lê Quang Tâm*, Bùi Hữu Hoàng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) và nhiễm Helicobacter pylori (HP) là bệnh lý khá phổ<br />
biến. Tỉ lệ nhiễm HP có khác biệt lớn giữa các quốc gia và giữa các nhóm dân tộc trong cùng một nước.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các dạng tổn thương VLDDTT, tỉ lệ nhiễm HP và một số yếu tố liên quan trên<br />
bệnh nhân (BN) dân tộc Ê Đê bị VLDDTT tại Bệnh viện tỉnh Đăk Lăk.<br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 240 BN dân tộc Ê Đê tại Bệnh viện đa<br />
khoa tỉnh Đăk Lăk từ 04-10/2010. Tất cả BN được nội soi dạ dày để đánh giá tổn thương và sinh thiết. Kết quả<br />
mô bệnh học (MBH) được đánh giá theo hệ thống phân loại Sydney. Xác định mối liên quan giữa nhiễm HP với<br />
các tổn thương VLDDTT và các yếu tố môi trường, xã hội.<br />
Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HP là 60,4%. Tỷ lệ các dạng tổn thương MBH được phân bố theo các mức độ nhẹ,<br />
trung bình, và nặng lần lượt như sau: viêm dạ dày (VDD) mạn tính là 100% (75.0%; 23,8%; 1,2%), VDD hoạt<br />
động là 65,8% (62,0%; 28,5%; 9,5%), viêm teo niêm mạc dạ dày là 36,25% (66,7%; 25,3%; 8,0%), chuyển sản<br />
ruột là 25% (tất cả đều ở mức độ nhẹ). Viêm đơn thuần chiếm 97,5%; viêm kèm loét chiếm 2,5%. Dạng viêm<br />
thường gặp nhất qua nội soi là viêm sung huyết xuất tiết (53,8%) và viêm trợt phẳng (24,6%). Các yếu tố liên<br />
quan độc lập để tiên đoán nhiễm HP: các dạng tổn thương trên nội soi: viêm sung huyết xuất tiết (PR 1,8; KTC<br />
95% 1,1-3.0), viêm teo niêm mạc (PR 1,9, KTC 95% 1,1-3,6) và viêm trợt phẳng (PR 2,1, KTC 95% 1,3-3,2);<br />
các yếu tố dân số, xã hội: rửa tay không thường xuyên (PR 1,6, KTC 95% 1,1-2,5) và số người sống chung (PR<br />
1,3, KTC 95% 1,1-1,6).<br />
Kết luận: tỉ lệ nhiễm HP ở BN Ê Đê cao hơn so với dân tộc kinh. Tỉ lệ loét ở người Ê Đê rất thấp. Cần giáo<br />
dục cộng đồng và cải thiện điều kiện sống cho đồng bào dân tộc Ê Đê.<br />
Từ khóa: Helicobacter pylori (HP), viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT), hệ thống phân loại Sydney.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PEPTIC ULCER DISEASE AND HELICOBACTER PYLORI INFECTION IN THE EDE PATIENTS IN<br />
THE PROVINCIAL HOSPITAL OF DAK LAK<br />
Le Quang Tam, Bui Huu Hoang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 58 - 67<br />
Background: Peptic ulcer disease (PUD) and Helicobacter pylori (HP) infection are the common diseases.<br />
The prevalence of HP infection vary significantly between countries to countries and ethnic groups in the same<br />
country.<br />
Objective: To determine the prevalence of HP infection, the rate of pathologic lesions of PUD, and the<br />
related factors in the Ede ethnic patients in the Provincial hospital of Dak Lak.<br />
Methods: cross-sectional study has been carried out on 240 Ede ethnic patients in the Provincial hospital of<br />
Dak Lak from April to October 2010. All patients were carried out upper gastrointestinal endoscopy and biopsy to<br />
*Bệnh viện đa khoa tỉnh Dak Lak; ** Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Quang Tâm, ĐT: 0913475530;<br />
Email: lequangtam@vnn.vn<br />
<br />
58<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
identify the pathologic lesions evaluated according to the Sydney classification system. We determined the<br />
relationship between HP infection and pathologic lesions, and environmental, social factors.<br />
Results: The prevalence of HP infection was 60.4%. The rate of pathologic lesions of PUD according to mild,<br />
moderate and severe degree respectively as followed: the rate of chronic gastritis was 100% (75.0%; 23.8%;<br />
1.2%), active gastritis: 65.8% (62.0%; 28.5%; 9.5%), atrophic gastritis: 36.25% (66.7%; 25.3%; 8.0%),<br />
intestinal metaplasia: 25% (all lesions were mild). Gastritis alone occured 97.5%; gastritis associated with ulcer<br />
occupied 2.5%. The common lesions of gastritis found by endoscopy were erythematous/exudative gastritis<br />
(53.8%) and flat erosive gastritis (24.6%). Independently related factors to predict the HP infection: pathologic<br />
lesions of gastritis on endoscopy: erythematous/exudative gastritis (PR 1.8; CI 95% 1.1-3.0), atrophic gastritis<br />
(PR 1.9, CI 95% 1.1-3.6) and flat erosive gastritis (PR 2.1, CI 95% 1.3-3.2); polulation and social factors:<br />
uncommom hand washing (PR 1.6, CI 95% 1.1-2.5) and the number of people living together (PR 1.3, CI 95%<br />
1.1-1.6).<br />
Conclusions: although the HP infection rate in Ede patients was higher than that in Kinh patients but the<br />
ulcer rate was lower in the Ede patients. It is nessesary to educate Ede communities about health care and to<br />
improve their living condition.<br />
Key words: Helicobacter pylori (HP),peptic ulcer disease (PUD); the Sydney classification system.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
VLDDTT là bệnh lý tiêu hóa khá phổ biến<br />
trên thế giới(25). Một số nghiên cứu đa trung tâm<br />
tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cho thấy số<br />
lượng BN VDD có khuynh hướng gia tăng trong<br />
khi đó số lượng BN loét lại giảm đi(27). Về<br />
nguyên nhân, HP là một trong những tác nhân<br />
chính gây VLDDTT và cũng là yếu tố sinh ung<br />
thuộc nhóm I ở người(4). Tỉ lệ nhiễm HP có sự<br />
khác biệt lớn giữa các quốc gia phát triển và<br />
đang phát triển và tần suất nhiễm HP cũng khác<br />
nhau giữa các nhóm dân tộc trong cùng một<br />
nước(12). Dân tộc Ê Đê là dân tộc bản địa chính<br />
tại Đăk Lăk(5). Đồng bào Ê Đê vẫn còn giữ các<br />
tập quán sinh hoạt rất lạc hậu, thói quen ăn<br />
uống, vệ sinh cá nhân, lối sống cộng đồng nhiều<br />
thế hệ ở chung một nhà là các điều kiện có thể<br />
gây lây nhiễm các loại bệnh, trong đó có nhiễm<br />
HP(5,13).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát tỉ lệ nhiễm HP, tỉ lệ các tổn<br />
thương qua nội soi và MBH ở BN dân tộc Ê<br />
Đê bị VLDDTT tại bệnh viện tỉnh Đăk Lăk và<br />
xác định mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm HP<br />
với các dạng tổn thương VLDDTT và các yếu<br />
tố dân số, xã hội.<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
240 BN dân tộc Ê Đê được nội soi tại bệnh<br />
viện đa khoa tỉnh Đăk Lăk từ 04-10/2010.<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Tiêu chí chọn: có biểu hiện lâm sàng gợi ý<br />
VLDDTT, được nội soi tiêu hóa trên để phát<br />
hiện các dạng tổn thương VDD và/ hoặc loét<br />
DDTT, sinh thiết để đánh giá tổn thương MBH<br />
và thực hiện test nhanh urease.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
BN đã được nội soi tiêu hóa trên; có sử dụng<br />
kháng sinh, thuốc kháng tiết acid, bismuth trong<br />
vòng 1 tháng tính đến ngày soi; ung thư dạ dày;<br />
đang bị xuất huyết tiêu hóa trên; tiền sử phẫu<br />
thuật cắt dạ dày.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:<br />
<br />
N<br />
<br />
Z (21 / 2) p (1 p )<br />
d2<br />
<br />
- α: xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96<br />
- p: trị số mong muốn của tỉ lệ nhiễm HP ở bệnh<br />
<br />
59<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PP <br />
<br />
VLDDTT. Chọn p = 0,81(17)<br />
<br />
HP<br />
(+)<br />
Tổng<br />
<br />
- d: độ chính xác (sai số cho phép), chọn d = 0,05<br />
- N: cỡ mẫu, tính toán được: 236,488; cỡ mẫu lấy tròn là<br />
240 BN.<br />
<br />
Các biến số<br />
Nhóm biến số nền: tuổi, giới tính, trình độ<br />
học vấn, nghề nghiệp, khu vực sống, tình trạng<br />
hôn nhân. Nhóm biến số về các yếu tố môi<br />
trường, xã hội: chế độ ăn đặc trưng của dân tộc<br />
Ê Đê, nguồn nước sử dụng, nước uống đun sôi,<br />
thói quen rửa tay trước khi ăn, kiểu nhà ở, có<br />
nhà vệ sinh hay không, số người chung sống<br />
trong một nhà. Nhóm biến số về nội soi và<br />
MBH: theo hệ thống phân loại Sydney cập<br />
nhật(3).<br />
<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Sử dụng phần mềm STATA 10.0. Tính các<br />
chỉ số: tần số, tỉ lệ %, khoảng tin cậy 95%, tỉ số tỉ<br />
lệ hiện mắc (PR), độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên<br />
đoán dương, giá trị tiên đoán âm, hệ số phù hợp<br />
Kappa. Phân tích đơn biến: so sánh các tỉ lệ<br />
dùng phép kiểm chi bình phương (Chi-squared<br />
test) hoặc phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s<br />
exact test) khi có > 20% tần số mong đợi trong<br />
bảng < 5. Phân tích đa biến: sử dụng hồi qui<br />
Poisson (Poisson’s regression) với số đo PR.<br />
<br />
Bảng 1 là tỉ lệ nhiễm HP được phát hiện theo<br />
từng phương pháp. Tỉ lệ nhiễm HP qua MBH là<br />
60,4%, không có sự khác biệt giữa việc chẩn<br />
đoán bằng MBH và test nhanh urease (p = 0,852)<br />
cũng như khi kết hợp kết quả của hai phương<br />
pháp (p = 0,396).<br />
<br />
Tỉ lệ nhiễm HP<br />
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm HP trên BN VLDDTT được<br />
phát hiện bằng MBH, test nhanh urease hoặc kết hợp<br />
cả hai<br />
PP <br />
MBH<br />
Urease test<br />
Cả hai<br />
<br />
60<br />
<br />
HP<br />
(-)<br />
(+)<br />
(-)<br />
(+)<br />
(-)<br />
<br />
n<br />
95<br />
145<br />
97<br />
143<br />
86<br />
<br />
%<br />
39,6<br />
60,4<br />
40,4<br />
59,6<br />
35,8<br />
<br />
KTC 95%<br />
33,4 - 45,8<br />
54,2 - 66,6<br />
34,1 - 46,7<br />
53,3 - 65,8<br />
29,7 - 41,9<br />
<br />
KTC 95%<br />
58,0 - 70,3<br />
<br />
Các dạng tổn thương VLDDTT<br />
Viêm đơn thuần chiếm 97,5%, viêm phối<br />
hợp với loét chiếm 2,5%. Kết quả cho thấy tỉ lệ<br />
loét rất thấp trong nghiên cứu này.<br />
<br />
Các đặc điểm tổn thương qua nội soi<br />
Bảng 2: Định khu và dạng VDD<br />
Định khu<br />
Hang vị<br />
Thân vị<br />
Toàn bộ DD<br />
Viêm SH/XT<br />
Viêm trợt phẳng<br />
Viêm trợt nổi<br />
Viêm teo<br />
Viêm xuất huyết<br />
Viêm TNR-DD<br />
Viêm PĐNNM<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
200<br />
2<br />
38<br />
Dạng VDD<br />
129<br />
59<br />
18<br />
23<br />
2<br />
7<br />
2<br />
240<br />
<br />
83,4<br />
0,8<br />
15,8<br />
53,8<br />
24,6<br />
7,5<br />
9,6<br />
0,8<br />
2,9<br />
0,8<br />
100,0<br />
<br />
Viêm SH/XT: viêm sung huyết/ xuất tiết;<br />
Viêm TNR-DD: viêm trào ngược ruột-dạ dày;<br />
Viêm PĐNNM: viêm phì đại nếp niêm mạc.<br />
<br />
Các dạng tổn thương theo MBH<br />
Bảng 3: Tỉ lệ các dạng tổn thương VDD theo MBH<br />
Biến số<br />
MBH<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
n<br />
%<br />
154 64,2<br />
240 100<br />
<br />
Giá trị<br />
biến số<br />
Hang vị<br />
Định khu Thân vị<br />
Toàn bộ<br />
DD<br />
Viêm mạn<br />
Viêm hoạt<br />
động<br />
Teo niêm<br />
Hình thái<br />
mạc<br />
Chuyển<br />
sản ruột<br />
Hiện diện<br />
HP<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
TB<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
112<br />
1<br />
<br />
46,7<br />
0,4<br />
<br />
127<br />
<br />
52,9<br />
<br />
240<br />
<br />
100<br />
<br />
75,0<br />
<br />
23,8<br />
<br />
1,2<br />
<br />
158<br />
<br />
65,8<br />
<br />
62,0<br />
<br />
28,5<br />
<br />
9,5<br />
<br />
87<br />
<br />
36,25 66,7<br />
<br />
25,3<br />
<br />
8,0<br />
<br />
60<br />
<br />
25,0<br />
<br />
60,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
145<br />
<br />
60,4<br />
<br />
59,3<br />
<br />
30,3<br />
<br />
10,4<br />
<br />
Bảng 4: Giá trị của nội soi trong chẩn đoán định khu<br />
VDD và viêm teo<br />
Viêm TV<br />
Viêm HV<br />
Viêm teo<br />
<br />
sens<br />
24,2%<br />
99,5%<br />
13,8%<br />
<br />
Spec<br />
91,9%<br />
100%<br />
92,8%<br />
<br />
PV+<br />
77,5%<br />
100%<br />
52,2%<br />
<br />
PV51,5%<br />
50%<br />
65,4%<br />
<br />
Kappa<br />
15,4%<br />
66,4%<br />
7,9%<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
Bảng 5: Phân bố nhiễm HP theo tổn thương viêm<br />
loét trên nội soi<br />
Biến số<br />
<br />
HP (+)<br />
n<br />
%<br />
6<br />
100,0<br />
<br />
N<br />
<br />
PR KTC 95%<br />
<br />
Biến số<br />
p<br />
<br />
Viêm và loét<br />
6<br />
1,7 1,5 - 1,9 0,045*<br />
Viêm đơn<br />
234 139 59,4<br />
thuần<br />
4<br />
Định khu TV ,<br />
40<br />
29<br />
72,5<br />
5<br />
TBDD<br />
1,3 1,0 - 1,6 0,087<br />
6<br />
Định khu HV 200 116 58,0<br />
Viêm XH-TNTham<br />
11<br />
2<br />
18,2<br />
1<br />
1<br />
PĐ<br />
chiếu<br />
Viêm xuất<br />
2<br />
1<br />
50,0<br />
huyết<br />
2<br />
Viêm TNR-DD 7<br />
0<br />
0,0<br />
3<br />
Viêm PĐNNM 2<br />
1<br />
50,0<br />
Viêm sung<br />
129 78<br />
60,5 3,3 1,4 - 7,9 0,007<br />
huyết<br />
Viêm trợt<br />
59<br />
37<br />
62,7 3,4 1,4 - 8,4 0,006<br />
phẳng<br />
Viêm trợt nổi 18<br />
10<br />
55,6 3,0 1,0 - 9,4 0,053*<br />
Viêm teo niêm<br />
23<br />
18<br />
78,3 4,3 1,8 - 10,3 0,001*<br />
mạc<br />
1<br />
2<br />
Xuất huyết - trào ngược - phì đại; Trào ngược ruột-dạ<br />
3<br />
4<br />
dày; Phì đại nếp niêm mạc; Thân vị<br />
5<br />
6<br />
Toàn bộ dạ dày; Hang vị; *Fisher’s exact test<br />
<br />
Biến số<br />
<br />
N<br />
<br />
Định khu TV và<br />
TBDD<br />
Định khu HV<br />
Viêm mạn hoạt<br />
động<br />
Mức độ viêm mạn<br />
TB và nặng<br />
Teo niêm mạc<br />
Chuyển sản ruột<br />
<br />
128<br />
<br />
87<br />
<br />
68,0<br />
<br />
112<br />
<br />
58<br />
<br />
51,8<br />
<br />
158 143<br />
60<br />
<br />
49<br />
<br />
87<br />
60<br />
<br />
63<br />
40<br />
<br />
PR<br />
<br />
KTC<br />
95%<br />
<br />
1,3 1,1 - 1,6 0,011<br />
<br />
9,4 <<br />
146,0 0,001<br />
<<br />
81,7 1,5 1,3 - 1,8<br />
0,001<br />
72,4 1,4 1,1 - 1,6 0,004<br />
66,7 1,1 0,9 - 1,4 0,253<br />
90,5 37,1<br />
<br />
Bảng 7: Phân bố nhiễm HP theo các biến số nền<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
10-19<br />
<br />
123<br />
117<br />
<br />
HP (+)<br />
n<br />
%<br />
70<br />
56,9<br />
75<br />
64,1<br />
<br />
20<br />
<br />
16<br />
<br />
80,0<br />
<br />
1<br />
<br />
20-29<br />
Nhóm 30-39<br />
tuổi<br />
40-49<br />
59-59<br />
60<br />
Khu vực TT<br />
sống<br />
NT<br />
<br />
38<br />
75<br />
52<br />
36<br />
19<br />
29<br />
211<br />
<br />
20<br />
42<br />
35<br />
23<br />
9<br />
19<br />
126<br />
<br />
52,6<br />
56,0<br />
67,3<br />
63,9<br />
47,4<br />
65,5<br />
59,7<br />
<br />
0,7<br />
0,7<br />
0,8<br />
0,8<br />
0,6<br />
<br />
Biến số<br />
Giới tính<br />
<br />
N<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
PR<br />
<br />
KTC<br />
95%<br />
<br />
p<br />
<br />
0,9 0,7 - 1,1 0,255<br />
Tham<br />
chiếu<br />
0,3 - 1,3 0,212<br />
0,4 - 1,2 0,225<br />
0,5 - 1,5 0,567<br />
0,4 - 1,5 0,490<br />
0,3 - 1,3 0,208<br />
<br />
1,1 0,8-1,5 0,549<br />
<br />
PR<br />
<br />
KTC<br />
95%<br />
<br />
p<br />
<br />
103<br />
<br />
58,9<br />
<br />
19<br />
<br />
61,3<br />
<br />
Tham<br />
chiếu<br />
1,1 0,6 - 1,7 0,871<br />
<br />
15<br />
<br />
68,2<br />
<br />
1,2 0,7 - 2,0 0,595<br />
<br />
8<br />
<br />
66,7<br />
<br />
34<br />
<br />
57,6<br />
<br />
51<br />
32<br />
15<br />
<br />
63,0<br />
66,7<br />
51,7<br />
<br />
1,2 0,6 - 2,3 0,734<br />
Tham<br />
1<br />
chiếu<br />
1,1 0,7 - 1,7 0,689<br />
1,2 0,7 - 1,9 0,554<br />
0,9 0,5 - 1,6 0,727<br />
<br />
13<br />
<br />
56,5<br />
<br />
1,0 0,5 - 1,9 0,953<br />
<br />
23<br />
<br />
62,2<br />
<br />
1<br />
<br />
104<br />
<br />
60,5<br />
<br />
1<br />
<br />
0,6 - 1,5 0,904<br />
<br />
18<br />
<br />
58,1<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5 - 1,7 0,828<br />
<br />
1<br />
<br />
Tham<br />
chiếu<br />
<br />
*Công nhân viên, **Học sinh sinh viên<br />
<br />
Bảng 8: Phân bố nhiễm HP theo các biến số môi<br />
trường, xã hội<br />
HP (+)<br />
n<br />
%<br />
<br />
PR<br />
<br />
147<br />
<br />
99<br />
<br />
67,4<br />
<br />
1,4 1,1 - 1,7<br />
<br />
73<br />
<br />
59<br />
<br />
80,8<br />
<br />
1,6 1,3 - 1,9 < 0,001<br />
<br />
137 105<br />
<br />
76,6<br />
<br />
2,0 1,5 - 2,6 < 0,001<br />
<br />
184 113<br />
<br />
61,4<br />
<br />
1,1 0,8 - 1,4<br />
<br />
0,567<br />
<br />
141<br />
<br />
91<br />
<br />
64,5<br />
<br />
1,2 1,0 - 1,5<br />
<br />
0,119<br />
<br />
105<br />
<br />
43<br />
<br />
41,0<br />
<br />
10-20 người 88<br />
> 20 người 47<br />
<br />
59<br />
43<br />
<br />
67,1<br />
91,5<br />
<br />
Tham<br />
chiếu<br />
1,6 1,1 - 2,4<br />
2,2 1,5 - 3,4<br />
<br />
0,014<br />
0,000<br />
<br />
Biến số<br />
p<br />
<br />
HP (+)<br />
n<br />
%<br />
<br />
N<br />
<br />
Nông<br />
175<br />
dân<br />
Nghề CNV* 31<br />
nghiệp HSSV*<br />
22<br />
*<br />
Khác 12<br />
Mù<br />
59<br />
chữ<br />
Cấp I 81<br />
Học vấn Cấp II 48<br />
Cấp III 29<br />
> cấp<br />
23<br />
III<br />
Chưa<br />
kết<br />
37<br />
hôn<br />
Hôn Đã kết<br />
172<br />
nhân<br />
hôn<br />
Ly dị,<br />
ly thân; 31<br />
góa<br />
<br />
Bảng 6: Phân bố nhiễm HP theo MBH<br />
HP (+)<br />
n<br />
%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chế độ ăn Ê<br />
Đê<br />
Uống nước<br />
không sôi<br />
Không rửa tay<br />
TX*<br />
Không có nhà<br />
vệ sinh<br />
Ở nhà dài Ê<br />
Đê<br />
Số người<br />
chung sống<br />
< 10 người<br />
<br />
N<br />
<br />
KTC<br />
95%<br />
<br />
p<br />
0,006<br />
<br />
1<br />
<br />
*Không rửa tay thường xuyên<br />
<br />
Bảng 9: Mối liên quan giữa nhiễm HP với một số<br />
yếu tố theo phân tích đa biến<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Yếu tố<br />
Chế độ ăn Ê Đê<br />
Uống nước không sôi<br />
Không rửa tay thường<br />
xuyên<br />
<br />
PR<br />
0,9<br />
1,2<br />
1,6<br />
<br />
KTC 95%<br />
0,6 - 1,4<br />
0,8 - 1,7<br />
1,1 - 2,5<br />
<br />
p<br />
0,665<br />
0,378<br />
0,027<br />
<br />
61<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
TT<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Yếu tố<br />
Số người chung sống<br />
Viêm toàn bộ dạ dày<br />
Viêm kèm loét<br />
Viêm SH/XT<br />
Viêm trợt phẳng<br />
Viêm trợt nổi<br />
Viêm teo niêm mạc<br />
<br />
PR<br />
1,3<br />
1,2<br />
1,8<br />
1,8<br />
2,1<br />
1,5<br />
1,9<br />
<br />
KTC 95%<br />
1,1 - 1,6<br />
0,8 - 1,8<br />
0,7 - 4,1<br />
1,1 - 3,0<br />
1,3 - 3,2<br />
0,7 - 3,1<br />
1,1 - 3,6<br />
<br />
p<br />
0,032<br />
0,445<br />
0,198<br />
0,014<br />
0,001<br />
0,296<br />
0,040<br />
<br />
Sau khi phân tích đơn biến, có 4 yếu tố dân<br />
số, xã hội, và 6 yếu tố về tổn thương trên nội soi<br />
có liên quan với nhiễm HP (p < 0,1). Khi phân<br />
tích hồi quy đa biến Poisson, chỉ có các yếu tố<br />
như rửa tay không thường xuyên; số người sống<br />
chung trong một gia đình; và các dạng VDD<br />
trên nội soi (viêm sung huyết, viêm trợt phẳng,<br />
và viêm teo niêm mạc) có liên quan độc lập với<br />
nhiễm HP và có ý nghĩa thống kê (KTC 95% của<br />
PR không chứa giá trị 1; tất cả PR đều > 1), có giá<br />
trị tiên đoán nhiễm HP. Trong đó, số người<br />
chung sống là yếu tố liên quan thuận độc lập có<br />
giá trị tiên đoán nhiễm HP, khi số người chung<br />
sống tăng lên một bậc (< 10 người, 10-20 người<br />
và > 20 người) thì tỉ lệ nhiễm HP cao gấp 1,3 lần<br />
(PR = 1,3; KTC 95%: 1,1-1,6).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phân bố theo giới tính<br />
Tỉ lệ nam, nữ lần lượt là: 51,3% và 48,7%.<br />
Tương tự như các nghiên cứu trong nước(10,19).<br />
Phân bố theo tuổi<br />
Tuổi nhỏ nhất là 10; tuổi cao nhất là 80; tuổi<br />
trung bình: 38,8 ± 14. Nhóm tuổi mắc bệnh<br />
nhiều nhất là 30-49 (chiếm 53%). So với các tác<br />
giả khác: Nguyễn Sào Trung (2005), nhóm tuổi<br />
31-50 là 50%(19). Lê Trung Thọ (2007), nhóm tuổi<br />
30-49 là 51,2%(10); Nguyễn Duy Thắng (2009),<br />
nhóm tuổi 31-50 là 61,05%. Như vậy, có sự<br />
giống nhau của nhiều nghiên cứu về độ tuổi<br />
mắc bệnh, nhiều nhất là nhóm tuổi 30-50. Không<br />
có khác biệt về nhóm tuổi mắc bệnh giữa dân<br />
tộc Kinh và dân tộc Ê Đê.<br />
<br />
Phân bố theo khu vực sống<br />
<br />
62<br />
<br />
Chủ yếu là nông thôn, chiếm 87,9 %, còn<br />
thành thị là 12,1%. Điều này phù hợp vì đa số<br />
đồng bào Ê Đê sống tập trung chủ yếu tại các<br />
buôn, làng.<br />
<br />
Phân bố theo trình độ học vấn<br />
Đa số là học vấn thấp: 24,6% mù chữ; 33,7%<br />
hết cấp I; 20% hết cấp II. Tỉ lệ học vấn thấp và<br />
mù chữ cao.<br />
<br />
Phân bố theo nghề nghiệp<br />
Làm nông là chủ yếu (72,9%). Đa số làm<br />
nương rẫy, chỉ có một số ít tham gia vào các<br />
hoạt động nghề nghiệp giống người dân tộc<br />
Kinh.<br />
<br />
Về tỉ lệ nhiễm HP<br />
Bảng 10: So sánh tỉ lệ chẩn đoán nhiễm HP bằng<br />
MBH của các nghiên cứu khác<br />
Tỉ lệ nhiễm HP và mức độ %<br />
Tác giả (năm)<br />
<br />
HP (+)<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
Trung<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
bình<br />
Nguyễn Sào Trung<br />
<br />
63,0<br />
<br />
46,0<br />
<br />
36,0<br />
<br />
18,0<br />
<br />
Lê Trung Thọ (2007)<br />
<br />
51,80<br />
<br />
36,05<br />
<br />
38,37<br />
<br />
25,58<br />
<br />
Suzana (2009)<br />
<br />
23,37<br />
<br />
22,2<br />
<br />
72,3<br />
<br />
5,5<br />
<br />
Chúng tôi (2010)<br />
<br />
60,4<br />
<br />
59,3<br />
<br />
30,3<br />
<br />
10,4<br />
<br />
(2005)<br />
<br />
Bảng 10 cho thấy kết quả nghiên cứu của<br />
chúng tôi khá phù hợp với các nghiên cứu<br />
trong nước nhưng khác nhiều với nghiên cứu<br />
của Suzana (2009). Việc phát hiện bằng một<br />
phương pháp so với bằng cả hai phương<br />
pháp trong nghiên cứu của chúng tôi không<br />
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này<br />
cũng tương tự như nghiên cứu của Lê Trung<br />
Thọ(10). Tỉ lệ nhiễm HP sẽ theo chẩn đoán bằng<br />
MBH, vì phương pháp này đã được xác định<br />
là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán nhiễm<br />
HP, cho độ nhạy và độ đặc hiệu rất tốt(15).<br />
Theo các nghiên cứu gần đây, tỉ lệ nhiễm HP<br />
đang có xu hướng giảm ở các nước châu Á,<br />
trong đó có Việt Nam(28). Tuy nhiên, tỉ lệ<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />