Tài liệu "Xạ trị áp sát liều cao ung thư vòm họng" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau xạ trị áp sát liều cao ung thư vòm họng. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Xạ trị áp sát liều cao ung thư vòm họng
- XẠ TRỊ ÁP SÁT LIỀU CAO UNG THƢ VÒM HỌNG
I. ĐẠI CƢƠNG
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là tổn thương bệnh lý ác tính của các tế
bào ở vùng vòm mũi họng.
Xạ trị áp sát là kỹ thuật xạ trị đặc biệt với việc dùng các nguồn phát xạ tới
một khoảng cách ngắn và có độ suy giảm nhanh, sử dụng máy xạ trị nạp nguồn sau
với xuất liều cao (Hight Dose Rate – HDR) kết hợp sử dụng các nguồn xạ mềm
như Coban 60, Iridium 192...Nó có vai trò quan trọng trong việc phối hợp với xạ trị
ngoài vào để điều trị UTVMH. Ưu điểm của kỹ thuật này là bảo vệ được một số
cấu trúc liền kề như thân não, tủy sống, tuyến yên, thùy thái dương, cơ chân bướm
hàm.
II. CHỈ ĐỊNH
- Phối hợp với xạ ngoài để nâng liều tại u T1, T2, một số ít trường hợp T3.
- Ung thư vòm tồn tại dai dẳng hoặc tái phát tại bề mặt sau xạ trị. (độ sâu của thể
tích bia không nên vượt quá 10mm).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Khối u vòm họng T4, xâm lấn rộng về trước, xuống dưới hoặc sau bên hầu.
- Dị dạng vách ngăn mũi không đặt được catheter.
- Dị ứng với một số thuốc cần thiết trong quá trình đặt áp sát.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: bác sĩ xạ trị nắm vững về kỹ thuật xạ áp sát ung thư vòm
họng, kĩ sư vật lí, kỹ thuật viên vận hành máy
2. Phƣơng tiện: máy xạ trị áp sát xuất liều cao. Máy vi tính có phần mềm tính liều
cho kỹ thuật xạ trị áp sát, máy chụp film XQ. Máy nội soi tai mũi họng. 2 catheter
đặt vào vòm họng. Lidocain 10 , sulfarin, dầu paraffin, bông, bơm tiêm 5ml hoặc
10ml. Hộp chống shock, bộ dụng cụ cầm máu vòm.
3. Ngƣời bệnh: được giải thích trước khi lập kế hoạch xạ trị.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của bộ y tế.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lập kế hoạch điều trị
- Nội soi trước đặt đánh giá chung T M H, đánh giá riêng hốc mũi, vòm họng.
Đặt thuốc co cuốn mũi và tê tại chỗ tốt gồm:
74
- + Bơm rửa sạch vòm mũi họng bằng nước muối sinh lý 9
+ Xịt thuốc Coldy B vào lỗ mũi 2 bên
+ Tẩm bông với thuốc co cuốn có trộn tê xylocain 2
- Tiến hành tiền mê trước đặt applicator:
+ Seduxen 10mg x 1/2 ống tiêm bắp
+ Dimedrol 100mg x 1 ống tiêm bắp
+ Depersolon 30mg x 1 ống tiêm bắp.
- Đặt catheter: chọn 2 catheter có bóng phù hợp, bôi trơn đầu catheter (bằng
paraphine hoặc các chất nhờn dễ hoà tan trong nước)
Người bệnh ngồi trên ghế có tay vịn hoặc nằm.
Đưa từng catheter qua lỗ mũi trước 2 bên vào vòm cho đến khi có cảm giác đầu
catheter chạm thành sau dưới của vòm, đánh dấu mức đưa sâu của catheter trên
chân catheter.
Nhét meche tẩm paraphine hoặc nước muối sinh lý vào hốc mũi.
Làm đầy bóng catheter bằng bơm khí vào (đường kính tối đa cho mỗi bóng
catheter là 3cm, ''10cc không khí # 2,5cm'')
Nên bơm khí vào bên catheter đặt cùng bên có u vòm trước với dung tích 1/2
đến 3/4 lượng khí quy ước; tiếp theo bơm vào catheter bên đối diện đủ lượng khí
quy ước rồi tiếp tục làm đầy bên catheter ban đầu đến khi người bệnh có cảm giác
căng tức trong vùng màn hầu thì đạt yêu cầu
Cố định chắc đầu ngoài mũi của catheter bằng băng dính.
- Chụp định vị: Đưa thanh đánh dấu chạm vị trí (phục vụ chụp xác định lập kế
hoạch) gắn vào đầu catheter mục đích đưa nguồn giả vào để chụp định vị giúp
cho việc tính toán liều lượng tia.
Đưa người bệnh vào máy chụp định vị
Tư thế người bệnh khi chụp: nằm ngửa trên bàn chụp. Chụp các tư thế thẳng và
nghiêng để kiểm tra vị trí đặt catheter đạt yêu cầu hay chưa, nếu chưa đạt, cần
chỉnh lại (đầu catheter đi tới bờ tự do của khẩu cái mềm và thành sau của xoang
hàm, khoảng cách giữa 2 catheter là 10-15mm).
- Xác định thể tích xạ trị: với khối u ở trung tâm, thể tích bia nên bao gồm cả trần
vòm, thành sau và hai thành bên. Với khối u ở một bên, thể tích bia nên bao
gồm thành bên có u, thành sau và trần vòm.
75
- - Kĩ sư vật lý tính toán dựa trên yêu cầu của bác sĩ xạ trị. khảo sát liều trên một
số mô liền kề nguy cấp gồm 5 điểm: tuyến yên, đáy mắt 2 bên lưỡi gà và tu
sống cổ (tương đương tu cổ 2 đốt đầu tiên).
2. Tiến hành xạ trị: người bệnh nằm ngửa, gắn nguồn phù hợp ống dẫn của
catheter. Phát nguồn. Theo d i người bệnh trong phòng điều trị qua camera suốt
thời gian phát tia. Sau khi nguồn phát xong tháo đầu nối nguồn khỏi catheter,
đưa người bệnh ra khỏi phòng tia.
3. Tháo catheter: Tháo hơi khỏi bóng của catheter. Tháo băng dính cố định
catheter. Rút meche chèn catheter trong hốc mũi. Từ từ rút nhẹ nhàng catheter
ra ngoài qua đường mũi trước. Nhỏ nước muối sinh lý 9‰ vào lỗ mũi 2 bên để
rửa sạch vòm mũi họng. Để người bệnh nằm nghỉ khoảng 15-20 phút .
VI. XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Biến chứng
- Dị ứng
- Nôn
- Chảy máu
2. Xử trí
Dùng thuốc chống nôn, corticoid, thuốc kháng histamin, đặt gạc cầm máu
vòm cửa mũi sau.
76