
74
XẠ TRỊ ÁP SÁT LIỀU CAO UNG THƢ VÒM HỌNG
I. ĐẠI CƢƠNG
Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là tổn thương bệnh lý ác tính của các tế
bào ở vùng vòm mũi họng.
Xạ trị áp sát là kỹ thuật xạ trị đặc biệt với việc dùng các nguồn phát xạ tới
một khoảng cách ngắn và có độ suy giảm nhanh, sử dụng máy xạ trị nạp nguồn sau
với xuất liều cao (Hight Dose Rate – HDR) kết hợp sử dụng các nguồn xạ mềm
như Coban 60, Iridium 192...Nó có vai trò quan trọng trong việc phối hợp với xạ trị
ngoài vào để điều trị UTVMH. Ưu điểm của kỹ thuật này là bảo vệ được một số
cấu trúc liền kề như thân não, tủy sống, tuyến yên, thùy thái dương, cơ chân bướm
hàm.
II. CHỈ ĐỊNH
- Phối hợp với xạ ngoài để nâng liều tại u T1, T2, một số ít trường hợp T3.
- Ung thư vòm tồn tại dai dẳng hoặc tái phát tại bề mặt sau xạ trị. (độ sâu của thể
tích bia không nên vượt quá 10mm).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Khối u vòm họng T4, xâm lấn rộng về trước, xuống dưới hoặc sau bên hầu.
- Dị dạng vách ngăn mũi không đặt được catheter.
- Dị ứng với một số thuốc cần thiết trong quá trình đặt áp sát.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: bác sĩ xạ trị nắm vững về kỹ thuật xạ áp sát ung thư vòm
họng, kĩ sư vật lí, kỹ thuật viên vận hành máy
2. Phƣơng tiện: máy xạ trị áp sát xuất liều cao. Máy vi tính có phần mềm tính liều
cho kỹ thuật xạ trị áp sát, máy chụp film XQ. Máy nội soi tai mũi họng. 2 catheter
đặt vào vòm họng. Lidocain 10 , sulfarin, dầu paraffin, bông, bơm tiêm 5ml hoặc
10ml. Hộp chống shock, bộ dụng cụ cầm máu vòm.
3. Ngƣời bệnh: được giải thích trước khi lập kế hoạch xạ trị.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của bộ y tế.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lập kế hoạch điều trị
- Nội soi trước đặt đánh giá chung T M H, đánh giá riêng hốc mũi, vòm họng.
Đặt thuốc co cuốn mũi và tê tại chỗ tốt gồm: