1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vòm họng (UTVH) là khi u ác tính xut phát t các tế bào
biu vùng vòm hng. Phương pháp điều tr bnh ch yếu là x tr nên
vic bnh phm phu thuật để chẩn đoán giai đoạn bnh không kh
thi. Do đó, các chuyên gia đánh giá giai đoạn bnh hoàn toàn da vào k
thut chẩn đoán hình ảnh, đặc bit cộng hưởng t. Do tổn thương ung
thư vòm họng v trí các cu trúc gii phu xung quanh phc tp v
tính cht mô hc nên việc xác đnh chính xác mức độ xâm ln nhiu
khó khăn. Hiện nay, cộng hưởng t thường qui đã chứng minh vai trò quan
trng trong vic phát hiện đánh giá khối ung tvòm hng ti ch
xâm ln nh kh năng cung cp hình nh chi tiết v cu trúc mm và
mức độ xâm ln. Tuy nhiên, trong mt s trường hp cộng hưởng t
thường qui gặp khó khăn khi chẩn đoán phân biệt bn cht ca u. Gần đây,
cộng hưởng t chui xung khuếch tán k thut hiện đại, giúp đánh giá
đặc điểm sinh hc khi u không xâm lấn đã mang lại nhiu thông tin
cn thiết h tr phân biệt ung thư với viêm hoc phù n.
Trên thế giới đã có một s nghiên cu ng dng cộng hưởng t chui
xung khuếch tán đo giá trị ADC (giá tr h s khuếch tán biu kiến) ti
khi u vòm họng để đánh giá phân loại u nhưng vẫn chưa đi sâu đánh giá
độ ác mô học (độ bit hóa tế bào - ĐBH) ca khi u. Việc đánh giá độ ác
mô hc của ung thư vòm họng da trên giá tr ADC này là cn thiết nhm
giúp nâng cao hiu qu chẩn đoán và cải thin chất lượng điu tr cho bnh
nhân.
Ti Việt Nam đã có mt s đề tài nghiên cu vai trò ca các k thut
ct lp vi tính, ct lp vi tính phát x Positron, cộng hưởng t thường qui
trong chẩn đoán ung thư vòm họng. Riêng lĩnh vực cộng hưởng t, vn
chưa đề tài chuyên u kho sát giá tr ca cộng hưởng t thường qui
cộng hưởng t khuếch tán trong đánh giá mức độ ác tính u hch di
căn của ung thư vòm họng.
Vì vy chúng tôi tiến hành thc hiện đề tài: “Nghiên cứu chẩn đoán
giai đoạn ung thư vòm họng trên chp cộng hưởng từ” vi hai mc tiêu
sau:
1. Mô t đặc điểm hình ảnh ung thư vòm họng trên chp cộng hưởng t.
2. Đánh giá giai đoạn TNM của ung thư vòm họng trên cộng hưởng t.
1. Nhng đng gp mi ca lun n:
- Cộng hưởng t khuếch tán giúp d báo độ ác hc ca tổn thương
ung thư vòm họng. Giá tr ADC trung bình ca tổn thương UTVH
0,823±0,124 x10-3 mm2/giây. Giá tr ADC trung bình u ĐBH 2 là 0,893 ±
2
0,127 x10-3 mm2/giây, giá tr ADC trung bình u ĐBH 3 0,750 ± 0,066
x10-3 mm2/giây. Ngưỡng điểm ct giá tr ADC phân bit u ĐBH 2 và ĐBH
3 0,792 x10-3 mm2/giây. Khi đó độ nhạy, độ đặc hiu, giá tr d báo
dương, giá tr d báo âm và độ độ chính xác ca cộng hưởng t chẩn đoán
phân bit u ĐBH 2 u ĐBH 3 lần lượt 86,2%, 78,6%, 80,6%, 84,6%
và 82,5%.
- Cộng ng t khuếch tán giúp gi ý tính cht lành hay ác ca hch
c trong UTVH. Giá tr ADC trung bình hch c lành 1,322 ± 0,231 x10-3
mm2/giây, giá tr ADC trung bình hch c ác 0,870 ± 0,187 x10-3
mm2/giây. Ngưỡng đim ct giá tr ADC phân bit hch c lành ác
0,924 x10-3 mm2/giây. Khi đó độ nhạy, độ đặc hiu, giá tr d báo dương,
giá tr d báo âm và độ chính xác ca cộng hưởng t chẩn đoán phân biệt
hch c lành và ác lần lượt là 92,6%, 81,4%, 69,4%, 96% và 84,9%.
2. B cc lun n:
Lun án gm 130 trang. Ngoài phần đt vấn đề (2 trang), phn kết
lun (2 trang), và phn kiến ngh (1 trang); còn có 4 chương bao gm:
Chương 1: Tổng quan 40 trang, Chương 2: Đối tượng và phương pháp
nghiên cu 16 trang, Chương 3: Kết qu nghiên cu 34 trang, Chương 4:
Bàn lun 35 trang. Lun án gm 41 bng, 03 biểu đ, 19 hình, 133 tài liu
tham kho.
CHƯƠNG 1. TNG QUAN TÀI LIU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nưc
Nguyễn Văn Hương cộng s (2015) nghiên cu chp CHT 3.0T
vi các chui xung T1W, T2W, T2 xóa m, T1 xóa m tiêm thuốc đối
quang t trên nhng BN u vùng khoang ming hu họng trên xương
móng, nhn thy khong 80% khi u gim tín hiệu trên T1W, 76% tăng
trên T2W, 81% tăng trên T2 xóa mỡ, 79% khi u ngm thuc trung bình
mnh. Khong 79% khi u c b không đều gii hn không rõ. Hch
dng ác tính trên CHT chiếm khong 68%. Kh năng chẩn đoán mức độ
ác tính ca khối u trên hình T1W có đ nhạy là 86%, đ đặc hiu 71%, giá
tr d báo dương tỉnh 95%; trên hình T2W độ nhạy 84 %, độ đặc hiu
85%, giá tr d báo dương tính 97%; trên nh T2 xóa mỡ độ nhy 90%,
độ đặc hiu 85%, giá tr d báo dương tính 97%, giá tr d báo âm tính
54%. Khi u kiu ngm thuốc trung bình độ nhạy 86% độ đặc
hiu 71%, giá tr d báo dương tính 95%. CHT khả năng chẩn đoán
3
mức độ ác tính hch c với độ nhạy 69%, độ đặc hiu 42%, giá tr d báo
dương tính 90%.
Trần Xuân Bách và Bùi Văn Giang đánh giá tình trng xâm ln quanh
thn kinh, mch máu ca 62 tổn thương ung thư vòm họng trên CHT
1,5Tesla, ghi nhn 18 BN (29%) hình nh CHT u xâm ln quanh thn
kinh, 14 BN (22,6%) có hình nh CHT u xâm ln quanh mch máu (trong
đó tỷ l xâm lấn quanh động mch cảnh đoạn xương đá chiếm t l cao
nht 16,1%). T đó, tác giả cho rng hình nh CHT khi u vòm hng xâm
ln quanh thn kinh và mch máu vai trò quan trọng trong đánh giá giai
đoạn giúp bác sĩ lâm sàng lp kết hoạch điều tr.
1.2. Tình hình nghiên cu trên thế gii
Vineet Vijay Gorolay cng s (2022) nghiên cu hi cu 9 bài báo
v giá tr CHT trong đánh giá UTVH, phân tích 1736 trường hp vi 337
người được chẩn đoán UTVH, rút ra kết luận CHT độ nhy 98,1%
(khong tin cy 95%: 95,2-99,3%) và độ đặc hiu 91,7% (khong tin cy
95%: 88,3-94,2%) trong chẩn đoán UTVH.
King A.D và cng s (2006) khảo sát CHT 533 trường hp rút ra
kết luận CHT độ nhạy 100%, độ đặc hiu 95%, giá tr tiên đoán âm
100%, giá tr tiên đoán dương 43% và đ chính xác 95% trong chẩn đoán
UTVH. CHT có tiềm năng trong chẩn đoán sàng lọc UTVH mà không cn
sinh thiết qua ni soi cũng như định hưng v trí chc sinh thiết khi u nh
b b sót khi sinh thiết qua ni soi không trúng tổn thương.
Devin Fong và cng s (2010) kho sát CHT vi chui xung khuếch
tán trên 100 BN chẩn đoán bnh hc UTVH, u bch huyết đầu c
hoặc ung thư biểu tế bào vy (UTBMTBV), ghi nhn giá tr ADC trung
bình ca UTVH, u bch huyết đầu c UTBMTBV lần lượt là 0,98 ±
0,161, 0,75 ± 0,190, 1,14 ± 0,196 (×103 mm2/giây), khác biệt có ý nghĩa
thng (p <0,001–0,003). Các ngưỡng điểm ct giá tr ADC 0,779, 0,768
1,07 (×103 mm2/giây) đạt được độ chính xác phân bit tối đa lần lượt
100%, 93% 70% đối vi UTBMTBV /u bch huyết, UTVH/u bch
huyết và UTBMTBV/UTVH. Tác gi cho rng chui xung khuếch tán
th hu ích v mặt lâm sàng để phân bit UTVH vi u bch huyết.
Dechun Zheng cng s (2012) kho sát CHT vi chui xung
khuếch tán trên 95 BN (42 UTVH, 16 u bch huyết, 11 lao 26 viêm
vòm họng), tính được giá tr ADC trung bình ca tổn thương ác tính vòm
hng (UTVH và u bch huyết giai đoạn đầu) ca tổn thương lành tính
vòm hng (lao và viêm vòm hng) lần lượt là (0,708 ± 0,158) và (0,913
4
± 0,168) ×10-3 mm2/giây (t = 6,05, p < 0,01). Giá tr ADC trung bình ca
các tổn thương vòm họng ca UTVH, u bch huyết, lao và viêm vòm hng
giai đoạn đầu lần lượt là (0,753 ± 0,135), (0,590 ± 0,156), (0,855 ± 0,137)
và (0,935 ± 0,179) ×10-3 mm2/giây ( F = 18,89, p < 0,01) và so sánh nhiu
ln cho thấy chúng đều ý nghĩa thống mc 0,05 gia UTVH, u
bch huyết, lao viêm vòm hng tr lao viêm vòm họng dưới nhóm
(p = 0,55); giá tr ADC 0,828 × 10-3 mm2/giây được s dụng làm ngưỡng
cho bnh ác tính vòm hng, với độ nhạy 82,8% và độ đặc hiu 70,3%. Khi
cùng mt giá tr ADC ≤ 0,828 × 10-3 mm2/giây được s dụng làm ngưỡng
để phân biệt UTVH giai đoạn đầu vi viêm vòm họng, độ nhạy và độ đặc
hiu lần lượt là 78,6% và 69,2%. Khi giá tr ADC ≤ 0,681 ×10-3 mm2/giây
được s dụng làm ngưỡng để phân bit u bch huyết với UTVH giai đoạn
đầu, độ nhạy và độ đặc hiu lần lượt là 81,3% và 71,4%. Tác gi cho rng
CHT khuếch tán giá tr tiềm năng trong chẩn đoán phân biệt các bnh
vùng vòm hng.
Ann D. King cng s (2000) nghiên cứu CHT trên 150 trường
trưng hp UTVH ghi nhn kết qu: Các hch sau hng (HSH) thường
xut hin nhiều hơn so với các hch 7 nhóm (94% so vi 76% 115 BN
di n hạch c). S hin din ca hch c 7 nhóm không kèm
theo HSH ch thy 7 trong s 115 BN (6%). HSH phân b mc hng
miệng (82%) cũng phổ biến như mc vòm họng (83%). Thường gp
hch cnh trong xut hin kèm theo HSH nht (72%). Hch gai ph (nhóm
V) cũng thường gặp di căn (57%) nhưng hiếm khi đơn độc (8%). Di căn
hạch dưới hàm (nhóm I) (3%) và hch tuyến mang tai (2%) ít gp và luôn
liên quan đến di căn HSH cùng bên, hch cnh trong và hch gai ph. T
đó, tác giả kết lun HSH v trí di căn đầu tiên ca hch c trong UTVH.
Di căn bạch huyết trc tiếp đến hch c không dẫn lưu qua HSH
không ph biến. Di căn HSH mc hng ming ph biến hơn so với nghi
ng trước đây điều này s ảnh hưởng đến kế hoch x tr. Hch c 7
nhóm v trí còn li (tr nhóm hch gai ph và hch cảnh trong) di căn rất
ít gp ch xảy ra khi các đường lây lan bch huyết thông thường đã bị
chn bi khi u.
Ann D. King cng s (2007) kho sát 43 BN vi 43 hạch được
chp CHT vi chui xung khuếch tán, ghi nhn giá tr ADC trung bình đối
vi u bch huyết (n = 8), UTVH (n = 17) ung tbi tế bào vy
(UTBMTBV) (n = 18) tương ng (0,664 +/- 0,071) x10-3 mm2/giây,
(0,802 +/- 0,128) x10-3 mm2/giây (1,057 +/- 0,169) x10-3 mm2/giây, vi
5
s khác biệt đáng kể gia UTBMTBV u bch huyết hoc UTVH (p
<0,001) và gia UTVH và u bch huyết (p = 0,04). Để tối ưu hóa độ nhy
độ đặc hiu vi trng s bằng nhau, các ngưỡng điểm ct giá tr ADC
để phân bit gia UTBMTBV UTVH, gia UTBMTBV u bch huyết
gia UTVH u bch huyết tương ng 0,894 x x10-3 mm2/giây, 0,824
x10-3 mm2/giây 0,694 x10-3 mm2/giây. Để tạo ra độ đặc hiu 100% trong
khi độ nhạy được tối đa hóa, các ngưỡng điểm ct giá tr ADC sau đã tính
được để d đoán sự khác bit gia các khi u ác tính: (a) UTBMTBV so
vi u bch huyết, lớn hơn 0,824 x10-3 mm2/giây (độ nhy 94%), và u bch
huyết so vi UTBMTBV, nh hơn 0,767 x10-3 mm2/giây (đ nhy 88%);
(b) UTVH so vi UTBMTBV, nh hơn 0,764 x10-3 mm2/giây nhy
47%) UTBMTBV so vi UTVH, lớn hơn 1,093 x10-3 mm2/giây ( đ
nhy 39%); (c) UTVH so vi u bch huyết, lớn hơn 0,788 x10-3 mm2/giây
nhy 53%) u bch huyết so vi UTVH, không giá tr ngưỡng phù
hp. T đó, tác giả kết lun hình nh CHT khuếch tán cho thy s khác
biệt đáng kể gia các hch ác tính ca UTBMTBV, u bch huyết
UTVH. Các ngưỡng điểm ct giá tr ADC th giúp phân bit
UTBMTBV vi u bch huyết.
Ann D. King và cng s (2011) tiến hành chp CHT, ni soi và sinh
thiết qua ni soi vòm họng 246 trường hp nghi ng UTVH, ghi nhn 77
(31%) trường hp mc UTVH 169 (69%) trường hp không mc
UTVH. Độ nhạy, độ đặc hiệu độ chính xác lần lượt 100%, 93%
95% đối vi chụp CHT, 90%, 93% và 92% đối vi ni soi và 95%, 100%
98% đi vi sinh thiết qua ni soi. Bnh lành tính b nhm ln vi
UTVH 12 (7%) trong s 169 BN khi chp cộng hưởng t 11 (6%)
BN khi nội soi. Độ nhy ca chụp CHT cao hơn đáng k so vi ni soi (p
= 0,006) tương t như sinh thiết qua nội soi (p = 0,120). Đ đặc hiu
ca hình nh cộng hưởng t tương tự như độ đặc hiu ca ni soi (p =
0,120) thấp hơn đáng kể so vi sinh thiết qua ni soi (p < 0,001). T
đó, tác giả đánh giá CHT là một phương pháp chẩn đoán UTVH chính xác,
có th phát hin những ung thư mà nội soi hay sinh thiết dưới hướng dn
ni soi không thy hoc b sót, giúp phn ln nhng bnh nhân không có
UTVH tránh phi sinh thiết ly mu bnh phm.
Patrizia Olmi cng s (1995) kho t CLVT CHT trên 53 BN
UTVH nhn thy c 2 phương pháp đều cung cp thông tin hu ích trong xếp
loi giai đon UTVH. Tuy nhiên, CHT có v cung cp thông tin nh nh chi
tiết nht v u m ln mm ngoài m hng hch sau hng, CLVT