BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM HOÀNG ÁI L
TỔNG HỢP, ĐC TRƯNG VÀ NG DNG CA VT LIỆU
KHUNG CƠ KIM LOẠI TRÊN CƠ S BISMUTH
NGÀNH: KỸ THUẬT HOÁ HỌC
MÃ NGÀNH: 9520301
TÓM TẮT LUN ÁN TIN S
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2025
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM HOÀNG ÁI L
TỔNG HỢP, ĐC TRƯNG VÀ NG DNG CA VT LIỆU
KHUNG CƠ KIM LOẠI TRÊN CƠ S BISMUTH
Ngành: KỸ THUẬT HOÁ HỌC
Mã ngành: 9520301
Chủ tịch: GS.TS Lê Văn Tán
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thành Danh
Phản biện 2: PGS.TS Đoàn Văn Hồng Thiện
Phản biện 3: PGS.TS Đoàn Văn Đạt
Ủy viên 1: PGS.TS Đào Ngọc Nhiệm
Ủy viên 2 : PGS.TS Đặng Tấn Hiệp
Thư ký: PGS.TS Trần Nguyễn Minh Ân
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
1. PGS.TS Nguyễn Văn Cường
2. TS. Nguyễn Duy Trinh
1
PHN M ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Với quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng, nước thải các chất hữu ô nhiễm như cht
màu hữu cơ và kháng sinh có nguồn gốc từ sản xuất hóa chất và dược phẩm, đã gây ra mối đe
dọa ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người. Các phương pháp xử lý nước thải hiện
nay như hấp phụ, keo tụ, phương pháp oxi hoá-khử, và xúc tác quang đang đưc ứng dụng để
xử lý nước thải ô nhiễm. Trong số đó, phương pháp quang xúc tác được đánh giá là một trong
những kỹ thuật hiệu quả nhất nhờ khnăng khai thác năng lượng mặt trời để phân hủy các chất
ô nhiễm hữu cơ.
Vật liệu khung hữu cơ kim loi (MOF) đưc ứng dụng làm xúc tác quang đphân hủy các
chất hữu cơ ô nhiễm đã nhận được sự quan tâm rộng rãi vì diện tích bề mặt lớn, độ xốp có thể
điều chỉnh khả năng hấp thụ ánh sáng để tạo ra các cặp lỗ trng- electron qua các liên kết
kim loại- phối tử hữu cơ. Trong đó, vật liệu khung hữu cơ kim loại từ cơ sở tâm bismuth (Bi-
MOFs) có những ưu điểm nổi bật như khả năng hấp thu ánh sáng nhờ vào cấu trúc ba chiều và
diện tích bề mặt lớn. Các cụm Bi được liên kết với các cầu nối hữu tạo nên mạng lưới
thđiều chỉnh nhằm nâng cao hoạt tính xúc tác quang. Hơn nữa, tính chất hoá lý của Bi-MOF
có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi thành phần, kích thước và nh dạng. Tuy nhiên hiệu quả
xúc tác quang của Bi-MOFs vẫn bị hạn chế do năng ợng vùng cấm lớn (3,3–3,6 eV), dẫn
đến thời gian phn ứng kéo dài và chỉ hoạt động chủ yếu trong vùng tử ngoại. Ngoài ra, trong
xúc tác quang đơn thành phần do stái hợp e/h+ dẫn đến giảm hiệu suất xúc tác quang. Để
khắc phục các hạn chế này, ớng nghiên cứu triển vọng tạo dị thgiữa MOF bán dẫn
vô cơ nhằm cải thiện hiệu quả quang xúc tác và mở rộng ứng dụng thực tiễn.
Trong luận án này thực hiện tổng hợp vật liệu khung hữu cơ kim loại trên cơ sở tâm kim
loại bismuth, hệ dị thBi-MOF composite của Bi-MOFs mục đích làm tăng khả năngc
tác quang hoá để phân huchất hữu cơ ô nhiễm. Các kết quả thu được đóng góp cả về mặt
thuyết ứng dụng thực tiễn cho lĩnh vực quang xúc tác sdụng vật liệu MOF trên sở
bismuth, thúc đẩy sự phát triển các ứng dụng liên quan đến vật liệu Bi-MOF trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này tổng hợp đặc trưng các vật liệu MOF trên sở bismuth các hvt
liệu composite liên quan, tập trung vào việc tối ưu hóa các đặc tính cấu trúc, quang học và lý-
hóa để nâng cao hiệu quả trong ứng dụng xúc tác quang.
3. Đối tượng nghiên cứu
Vật liệu Bi-MOFs trên stâm kim loại bismuth cầu nối hữu H2BDC, H3BTC, h
composite bao gồm CAU-17/ BiOCl BiOCl/BHP nguồn gốc từ CAU-17. Để đánh giá
hoạt tính xúc tác quang, các chất ô nhiễm hữu đại diện được sử dụng, bao gồm thuốc nhuộm
rhodamine B (RhB) và các kháng sinh như tetracycline (TC) và sulfamethoxazole (SMX).
4. Nội dung nghiên cứu
Vật liệu khung cơ-kim loại BiBDC được tổng hợp từ tâm kim loại bismuth và cầu nối hữu
cơ H₂BDC. Các vật liệu CAU-17, UU-200 MIX-UCAU được tổng hợp từ tâm bismuth
cầu nối hữu H₃BTC. Tổng hợp composite chứa Bi-MOF như CAU-17/BiOCl
BiOCl/BHP có nguồn gốc từ CAU-17 .
Các đặc tính cấu trúc, hình thái quang học của vật liệu tổng hợp được đặc trưng bằng
nhiều phương pháp phân tích: XRD, FT-IR, SEM, TEM, XPS, BET, UV-Vis DRS, EIS và PL.
Hoạt tính quang xúc tác của các vật liệu BiBDC, BiBTC, CAU-17/BiOCl BiOCl/BHP
2
được đánh giá thông qua khả năng phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ như RhB, TC và SMX.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu luận án sở lý luận khoa học trong nghiên
cứu tổng hợp xác định các đặc trưng của vật liệu khung hữu kim loại bismuth h
composite từ Bi-MOF. Những đóng góp này giúp làm mối quan hệ giữa cấu trúc tính
chất của MOFs và các hệ dị thể, từ đó hỗ trphát triển lĩnh vực quang xúc tác và khoa học vật
liu.
Ý nghĩa về thực tiễn: Vật liệu tổng hợp được ứng dụng làm xúc tác quang cho thấy hiệu qu
cao trong việc phân hủy chất hữu ô nhiễm, p phần bảo vmôi trường sức khỏe con
người.
6. Tính mới của hướng nghiên cứu
Khung hữu kim loại bismuth-terephthalate (BiBDC) được tổng hợp thành công bằng
phương pháp nhiệt dung môi với các nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ tổng hợp BiBDC cho thấy
ảnh hưởng đến hình thái đkết tinh của sản phẩm, năng lượng vùng cấm và hoạt tính xúc
tác quang của vật liệu BiBDC.
Tổng hợp xác định cấu trúc thành công khung hữu kim loại MIX-UCAU được tích
hợp từ CAU-17 và UU-200. Vật liệu MIX-UCAU cải thiện khả năng tách các cặp mang đin
tích quang sinh tốt hơn so với các CAU-17 UU-200 đơn lẻ, tđó tăng đáng khiệu sut
phân hủy RhB.
Tổng hợp xác định cấu trúc thành công composite CAU-17/BiOCl bằng phương pháp
nhiệt dung môi thông qua các lớp mỏng CAU-17 trực tiếp lên các tấm nano BiOCl dạng hoa.
Vật liệu CAU-17/BiOCl cho thấy hiu suất cao trong phân huỷ RhB kháng sinh TC cao,
đồng thời đề xuất cơ chế xúc tác quang của CAU-17/BiOCl theo kiểu hệ dị thể S-scheme.
Tổng hợp xác định cấu trúc thành công composite BiOCl/BHP tMOF CAU-17. Vật
liệu BiOCl/BHP tăng bề mặt tiếp c cho quá trình tách và chuyển điện tích nên khi ứng dụng
vật liệu này làm xúc tác quang hiệu quả phân huỷ RhB và kháng sinh SMX được cải thiện so
với CAU-17, BiOCl BHP đơn lẻ. Đồng thời, luận án đã đxuất chế xúc tác quang ca
BiOCl/BHP theo kiểu hệ dị thể sơ đồ S-scheme.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Vật liệu khung hữu cơ kim loại (MOF)
Vật liệu khung hữu kim loại (MOF) được tạo từ ion kim loại cầu nối hữu cơ, cấu
trúc đặc biệt, tính chất đa dạng, ứng dụng rộng rãi. MOF thường được tổng hợp bằng phương
pháp nhiệt dung môi hoặc thuỷ nhiệt, với các yếu tnhư tiền chất, nhiệt độ, áp suất, thời
gian phn ng ảnh hưởng lớn đến cấu trúc và hiệu suất. Cầu nối hữu cơ và kim loại quyết định
đến tính chất lý-hóa và khả năng ứng dụng của vật liệu.
1.2 Vật liệu khung hữu cơ kim loại trên cơ sở tâm Bismuth
Bismuth (Bi) có ái lực cao với liên kết mang điện tích âm, tạo các phức hợp bền với cầu nối
hữu cơ. Khung hữu cơ kim loại Bi-MOF được quan tâm nhờ cấu trúc ổn định, thân thiện môi
trường và ứng dụng rộng rãi. Cho đến nay có khoảng 10 vật liệu khung hữu cơ kim loại cha
bismuth tính xốp được báo cáo có như CAU-7, NOTT-220, CAU-17, CAU-33, Bi-NU-901,
SU-100, Bi-TBAPy-2 SU-101. Các khung hữu kim loại bismuth nhiều ứng dụng quan
trọng trong lĩnh vực hóa học và khoa học vật liệu.
Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả xúc tác quang của Bi-MOFs có thđiều chỉnh bằng cách
thay đổi điều kiện tổng hợp như cầu nối hữu cơ, nhiệt độ, thời gian, pH c tác cho phn
ứng. Ngoài ra, Bi-MOFs có thể kết hợp với các chất bán dẫn vô như BiOCl to composite
để cải thiện hiệu suất xúc tác quang, nhvào khả năng tách điện tử hiệu quả tăng cường
quá trình chuyển giao điện tích. Điều này giúp nâng cao khả năng phân hủy các chất hữu cơ ô
nhiễm dưới ánh sáng mặt trời, từ đó ứng dụng trong xử nước. Đồng thời xu hướng chuyển
hóa Bi-MOF thành các chất bán dẫn như BiOCl BHP được quan tâm nhằm để cải
thiện hiệu suất cao và độ bền trong quá trình c tác quang, mở rộng khnăng ứng dụng trong
công nghệ môi trường và phát triển bền vững.
1.3 Vật liệu BiOCl
Bismuth oxychloride (BiOCl) cấu trúc dạng lớp, trong đó các lớp [Bi₂O₂]²⁺ liên kết cộng
hóa trị mạnh được xen kẽ bởi các lớp ion Cl⁻ liên kết yếu thông qua lực van der Waals. Cấu
trúc này tạo nên hình thái tinh thdạng phiến màu trắng hoặc nhạt đặc trưng của BiOCl.
Vật liệu này có khả năng hấp thụ ánh sáng tốt, nên được sử dụng trong xúc tác quang hóa, đặc
biệt trong xử lý ô nhiễm môi trường.
1.4 Vật liệu Bismuth-based halide perovskites (BHP)
Perovskite halogen trên sở bismuth (BHPs) các vật liệu lai cấu trúc tinh thể kiu
perovskite, thường biểu diễn theo công thức ABX₃ hoặc A₃B₂X₉, trong đó A cation kích
thước lớn (ví dụ: methylammonium, formamidinium, cesium), B bismuth X anion
halogen (Cl⁻, Br⁻, I⁻). Cấu trúc perovskite của BHP được điều chỉnh bằng cách thay đổi các
thành phần A, B X. Cấu trúc lớp của BHP các tính chất vật hóa học đặc biệt, khả
năng hấp thánh sáng hiệu quả, năng lượng vùng cấm thể điều chỉnh thành phần đa dạng
do vậy vật liệu có thể ứng dụng cho xúc tác quang hiệu quả.
1.5 Các phương pháp nâng cao hiệu quả xúc tác quang của hệ xúc tác dị th
Khi hai chất bán dẫn cấu trúc vùng năng lượng khác nhau được ghép nối, bề mặt tiếp xúc
sẽ hình thành hệ dị thể (heterojunctions). Việc xây dựng dthđã được chứng minh th
cải thiện hiệu ququang xúc tác. Đặc điểm chính của dị thể là mở rộng phạm vi hấp thụ quang
học, tăng cường sự phân tách di chuyển của các hạt tải quang, cũng như cải thiện độ ổn định
hóa học, giúp tăng hiệu suất quang xúc tác.
Các dị thnày thphân loại thành bốn loại: truyền thống, loại p-n, đồ Z đồ S.