BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯNG ĐI HC CÔNG NGHIP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHM NGC KIM KHÁNH
TÁC ĐNG CA TRÁCH NHIM XÃ HI ĐN
TÀI SN THƯƠNG HIU, SHÀI LÒNG VÀ
Ý ĐNH QUAY LI CA DU KHÁCH:
TRƯNG HP CÁC ĐIM ĐN
KHU VC ĐÔNG NAM B, VIT NAM
Ngành: QUN TRKINH DOANH
Mã ngành: 9340101
LUN ÁN TIN SĨ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2025
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯNG ĐI HC CÔNG NGHIP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHM NGC KIM KHÁNH
TÁC ĐNG CA TRÁCH NHIM XÃ HI ĐN
TÀI SN THƯƠNG HIU, SHÀI LÒNG VÀ
Ý ĐNH QUAY LI CA DU KHÁCH: TRƯNG HP
CÁC ĐIM ĐN KHU VC ĐÔNG NAM B, VIT NAM
Ngành: Qun trkinh doanh
Mã ngành: 9340101
Chủ tịch: PGS. TS. Nguyn Ngc Long
Phn bin 1: PGS. TS. Nguyn Viết Bng
Phn bin 2: PGS. TS. HThThu Hòa
Phn bin 3: PGS. TS. Nguyn Quyết Thng
y viên: PGS. TS. Nguyn Ngc Duy Phương
y viên: PGS. TS. Nguyn Văn Tiến
Thư ký: TS. Bùi Huy Khôi
NGƯI HƯNG DN:
1. PGS. TS. Nguyn Thanh Lâm
2. TS. Nguyn Thành Long
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giPhm Ngc Kim Khánh cam đoan lun án tiến “Tác đng ca trách nhim
hội đến tài sn thương hiu, shài lòng ý đnh quay li ca du khách: Trưng hp
các đim đến khu vc Đông Nam B, Vit Nam” là công trình nghiên cu ca tác gi.
Các kết qunghiên cu là do tác ginghiên cu, thc hin, và không sao chép. Tt c
các ngun tài liu tham kho đu đưc tác gitrích dn 1:1 theo đúng quy đnh.
Tác gilun án
Ch
Phm Ngc Kim Khánh
ii
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Nghiên cu “Tác đng ca trách nhim xã hi đến tài sn thương hiu, shài lòng và
ý đnh quay li ca du khách: Trưng hp các đim đến khu vc Đông Nam B, Vit
Nam” đưc thc hin nhằm xác định stác đng ca trách nhim hi đim đến
(DSR) đến tài sn thương hiu đim đến (DBE), shài lòng (SHL), và ý đnh quay 1i
của du khách. Tđó, đxut các hàm ý qun trgiúp các đim đến du lch nâng cao
DBE, SHL và ý đnh quay 1i thông qua DSR. Nghiên cu đã đưc thc hin thông qua
phương pháp nghiên cu kết hp. Phương pháp nghiên cứu định tính đưc sdụng
nhm xây dng slun, hoàn thin hình, xây dng hoàn thin thang đo
thông qua phng vn 6 chuyên gia, tho lun vi 6 nhóm đáp viên. Nghiên cu này vn
dụng mt slý thuyết làm nn tng xây dng mô hình đxut, gm: Lý thuyết các bên
liên quan (Freeman, 1984), S-O-R (Mehrabian & Russell, 1974), thuyết quy kết
(Weiner, 1986), Lý thuyết gn bó đa đim (Kyle & cng s, 2005), và Lý thuyết Hành
vi dđịnh (Ajzen, 1991). Bên cnh đó, phương pháp nghiên cu đnh ng đưc trin
khai đkim đnh thang đo, githuyết và mô hình, vi 729 bng kho sát đưc phát ra
(trc tiếp trc tuyến), thu v577 bng hp l, trong đó 514 bng đt yêu cu phân
tích. Kết qu cho thy các githuyết đưc chp nhn, các yếu tDSR, DBE, SHL tác
động trc tiếp gián tiếp đến ý đnh quay li, trong đó khnăng phc hi đim đến
đóng vai trò trung gian. Nghiên cu mang li đóng góp mi vcả lý thuyết thc tin.
Đóng góp vthuyết, nghiên cu này tiếp tc phát trin khái nim DSR DBE t
khái nim trách nhim xã hi ca doanh nghip (CSR) và khái nim tài sn thương hiu
của Carroll (1991) Aaker (1991); phát trin khái nim khnăng phc hi đim đến
từ khái nim khnăng phc hi ca tchc vi hai khía cnh khnăng phc hi
thích ng khnăng phc hi có kế hoch; SHL ca du khách và ý đnh quay li ngày
nay bchu nh ng ca DSR, DBE và khnăng phc hi đim đến; và các kết qu
tác đng trung gian ca các yếu tnày. Đóng góp v thc tiễn, kết qunghiên cu là cơ
sở để các đim đến, doanh nghip du lch xác đnh nhng chiến c phát trin, đc bit
quan tâm đến các hot động DSR xem đây công cmarketing mi đnâng cao
DBE, SHL và ý đnh quay li ca du khách.
iii
ABSTRACT
The study “The impact of social responsibility on brand equity, satisfaction and revisit
intention of tourists: The case of destinations in the Southeast region, Vietnam” aims to
examine the impact of destination social responsibility (DSR) on brand equity,
satisfaction, and revisit intention, and proposes managerial implications to enhance
these outcomes at destinations in Vietnam’s Southeast region through DSR initiatives.
The study was conducted through combination research methods, including qualitative
and quantitative. The qualitative research method was conducted to establish the
theoretical framework, refine the research model, and develop measurement scales.
This process involved in-depth interviews with six experts and focus group discussions
with six respondent groups. This study applied theoretical frameworks as the foundation
for developing the proposed model, including Stakeholder theory (Freeman, 1984), the
S-O-R model (Mehrabian & Russell, 1974), Attribution theory (Weiner, 1986), Place
attachment theory (Kyle et al., 2005), and the Theory of planned behavior (Ajzen,
1991). The quantitative research method was carried out to validate the measurement
scales, examine the hypotheses, and test the proposed model. A total of 729
questionnaires were distributed hand-in and online, yielding 577 valid responses, of
which 514 were suitable for further analysis. The results supported the proposed
hypotheses, revealing that DSR, DBE, and tourist satisfaction exert both direct and
indirect influences on revisit intention, with destination resilience acting as a mediating
factor. The research provides significant theoretical and practical contributions.
Theoretically, this study extends the concepts of DSR and DBE from CSR (Carroll,
1991) and brand equity (Aaker, 1991), and develops destination resilience based on
organizational resilience, incorporating adaptive and planned aspects. DSR, DBE, and
destination resilience are shown to influence tourist satisfaction and revisit intention,
with noted mediating effects. Practically, the findings offer guidance for destination
managers in shaping strategies, highlighting DSR as a potential marketing tool to
enhance DBE, satisfaction, and revisit intention.