BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------o0o------

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

HÀNH VI SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM

Ngành

: Quản trị Kinh doanh

Mã số

: 9340101

Nghiên cứu sinh

: Trần Trọng Huy

Người hướng dẫn khoa học

: PGS, TS Hoàng Xuân Bình

Hà Nội, 2025

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -------o0o------

LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

HÀNH VI SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM

Ngành

: Quản trị Kinh doanh

Mã số

: 9340101

Nghiên cứu sinh

: Trần Trọng Huy

Người hướng dẫn khoa học

: PGS, TS Hoàng Xuân Bình

Hà Nội, 2025

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ “Phân tích các nhân tố tác động đến hành vi

sử dụng TMĐT của người tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam” là công trình

nghiên cứu do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử

dụng trong Luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận án

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Trần Trọng Huy

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm luận án tiến sĩ, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ

mới có thể hoàn thiện nghiên cứu này. Nếu không có những giúp đỡ quý báu ấy, luận

án tiến sĩ khó có thể hoàn thiện được. Chính vì thế, tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc

và chân thành nhất đến tập thể lãnh đạo và giảng viên trường Đại học Ngoại thương.

Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS. Hoàng Xuân Bình, trường

Đại học Ngoại thương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận án này.

Tác giả cũng trân trọng cảm ơn Khoa Sau đại học, các giảng viên trong bộ môn

Thương mại điện tử và Marketing tại trường Đại học Ngoại thương, các giảng viên

trường Đại học Công Đoàn, các anh chị làm việc trong phòng marketing và công nghệ

thông tin của các doanh nghiệp đã cho phép tác giả đến tìm hiểu và nghiên cứu thực tế

cũng như tận tình tư vấn và tham gia vào phỏng vấn, giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá

trình hoàn thiện luận án.

Cuối cùng, Luận án là thành quả tác giả muốn dành cho những người thương yêu

trong gia đình.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2025

Tác giả luận án

Trần Trọng Huy

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... ix

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ..................................................... 2

1.1 Tính cấp thiết ........................................................................................................ 2

1.2. Tổng quan và khoảng trống nghiên cứu ........................................................... 3

1.2.1 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 3

1.2.2 Các nghiên cứu ngoài nước ........................................................................... 5

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 8

1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 9

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 9

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 9

1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 9

1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 10

1.7. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 11

1.8. Kết cấu luận án .................................................................................................. 12

TÓM TẮT CHƯƠNG I .............................................................................................. 12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ................... 13

2.1 Tổng quan về thương mại điện tử .................................................................... 13

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TMĐT .............................................................. 13

2.1.2 Loại hình thương mại điện tử ...................................................................... 14

2.1.3 Tác động của Thương mại điện tử đến người tiêu dùng ............................ 15

2.2 Tổng quan về hành vi sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng ..... 16

2.2.1 Khái niệm về hành vi và hành vi của người tiêu dùng ............................... 16

2.2.2 Khái niệm về hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng....................... 19

2.2.3 Các dạng hành vi mua trong TMĐT và quá trình quyết định mua ........... 20

2.3 Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam ............................ 29

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng .. 30

v

2.4.1 Nhóm nhân tố dưới góc độ người tiêu dùng ............................................... 30

2.4.2 Nhóm nhân tố dưới góc độ doanh nghiệp ................................................... 32

2.4.3 Nhóm nhân tố dưới góc độ công nghệ ......................................................... 33

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 34

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 35

3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 35

3.1.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ........................................................... 35

3.1.2 Mẫu và loại hình phỏng vấn ........................................................................ 36

3.1.3 Câu hỏi phỏng vấn ........................................................................................ 36

3.1.4 Kết quả phỏng vấn ........................................................................................ 37

3.2 Mô hình và thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ................................ 38

3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 38

3.2.2 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 43

3.2.3 Thiết kế thang đo .......................................................................................... 44

3.2.4 Thiết kế bảng hỏi .......................................................................................... 45

3.2.5 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 47

3.2.6 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 48

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 48

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 50

4.1 Thực trạng TMĐT tại Việt Nam ...................................................................... 50

4.1.1 Tốc độ phát triển ........................................................................................... 50

4.1.2 Chính sách và pháp luật ............................................................................... 55

4.1.3 Hạ tầng và nguồn nhân lực ......................................................................... 59

4.1.4 Tình hình tiêu dùng trong TMĐT ................................................................ 62

4.1.5 Đánh giá thực trạng TMĐT Việt Nam ........................................................ 64

4.2 Thống kê mô tả và đánh giá độ tin cậy của thang đo ..................................... 67

4.2.1 Thống kê mô tả đặc điểm của mẫu .............................................................. 67

4.2.2 Thống kê mô tả các nhân tố ......................................................................... 68

4.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................ 73

4.3 Phân tích nhân tố ............................................................................................... 76

4.3.1 Phân tích EFA cho các nhóm nhân tố ảnh hưởng ..................................... 76

4.3.2 Phân tích EFA cho nhân tố phụ thuộc ........................................................ 81

4.4 Phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM .. 82

4.4.1 Phân tích nhân tố khẳng định CFA ............................................................ 82

vi

4.4.2 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM .............................................. 86

4.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 88

4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 91

TÓM TẮT CHƯƠNG 4: ............................................................................................. 91

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 92

5.1 Xu hướng phát triển của TMĐT trong tiêu dùng ........................................... 92

5.2 Định hướng phát triển TMĐT của Việt Nam .................................................. 97

5.3 Một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu ................................................................ 99

5.3.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ......................................................................... 99

5.3.2 Hàm ý đối với doanh nghiệp ...................................................................... 100

5.3.3 Kiến nghị với cơ quan nhà nước ................................................................ 110

5.4 Đóng góp của luận án ....................................................................................... 117

5.5 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 118

5.5.1 Hạn chế ....................................................................................................... 118

5.5.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 119

TÓM TẮT CHƯƠNG 5: ........................................................................................... 121

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 122

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................... 124

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 125

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 136

Phụ lục 1: Tóm tắt các thang đo sử dụng trong nghiên cứu .............................. 136

Phụ lục 2: Phỏng vấn chuyên gia .......................................................................... 140

Phụ lục 3: Tóm tắt nội dung phỏng vấn chuyên gia ........................................... 143

Phụ lục 4: Bảng thang đo sau phỏng vấn chuyên gia ......................................... 146

Phụ lục 5: Phiếu khảo sát sơ bộ ............................................................................ 149

Phụ lục 6: Kết quả định lượng sơ bộ .................................................................... 153

Phụ lục 7: Bảng thang đo chính thức ................................................................... 154

Phụ lục 8: Phiếu khảo sát chính thức ................................................................... 157

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Ý nghĩa

Thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B

Thương mại điện tử loại hình bán lẻ B2C

Thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với nhà nước B2G

BC TMĐT Báo cáo Thương mại điện tử

Phân tích nhân tố khẳng định CFA

Thương mại điện tử loại hình giữa các cá nhân với nhau C2C

Chỉ số thích hợp so sánh (Comparative Fit Index) CFI

CNTT Công nghệ thông tin

Thanh toán khi nhận hàng COD

Doanh nghiệp DN

Quản lý quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management) CRM

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) EFA

Hệ số Kaiser Meyer Olkin KMO

RMSEA Chỉ số Root Mean Square Error Approximation

Doanh nghiệp vừa và nhỏ SME

Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling) SEM

Nghiên cứu sinh NCS

Người tiêu dùng NTD

Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model) TAM

Chỉ số Tucker & Lewis TLI

Thương mại TM

TMĐT Thương mại điện tử

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior) TPB

Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action) TRA

TTXVN Thông tấn xã Việt Nam

VECOM Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1. Các loại hành vi mua .................................................................................... 20

Bảng 3. 1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia ..................................................................... 37

Bảng 4. 1. Thông tin cá nhân tham gia khảo sát ........................................................... 67 Bảng 4. 2. Bảng kết quả phân tích yếu tố năng lực tiêu dùng trong TMĐT ................. 68 Bảng 4. 3. Bảng kết quả phân tích yếu tố rủi ro trong TMĐT ...................................... 69 Bảng 4. 4. Bảng kết quả phân tích yếu tố Chấp nhận sử dụng Internet ........................ 70 Bảng 4. 5. Bảng kết quả phân tích yếu tố Chất lượng cảm nhận .................................. 70 Bảng 4. 6. Bảng kết quả phân tích yếu tố Cơ sở hạ tầng ............................................... 71 Bảng 4. 7. Bảng kết quả phân tích yếu tố Sự hữu ích của TMĐT ................................ 71 Bảng 4. 8. Bảng kết quả phân tích yếu tố Sự dễ sử dụng .............................................. 72 Bảng 4. 9. Bảng kết quả phân tích yếu tố Thái độ của người tiêu dùng ....................... 72 Bảng 4. 10. Bảng kết quả phân tích yếu tố Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng ............................................................................................................................... 73 Bảng 4. 11. Độ tin cậy của nhân tố Chấp nhận sử dụng Internet và Năng lực tiêu dùng trong TMĐT .................................................................................................................. 73 Bảng 4. 12. Độ tin cậy của nhân tố Rủi ro trong TMĐT và Chất lượng cảm nhận ...... 74 Bảng 4. 13. Độ tin cậy của nhân tố Cơ sở hạ tầng và Sự hữu ích của TMĐT .............. 74 Bảng 4. 14. Độ tin cậy của nhân tố Sự dễ sử dụng và Thái độ của người tiêu dùng .... 75 Bảng 4. 15. Độ tin cậy của Hành vi TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam ................ 75 Bảng 4. 16. Phân tích EFA lần 1 ................................................................................... 76 Bảng 4. 17. Phân tích EFA lần 2 ................................................................................... 78 Bảng 4. 18. Phân tích EFA lần 3 ................................................................................... 79 Bảng 4. 19. Phân tích EFA của Thái độ người tiêu dùng .............................................. 80 Bảng 4. 20. Phân tích EFA của Hành vi tiêu dùng ........................................................ 81 Bảng 4. 21. Trọng số chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa trong phân tích CFA ................... 84 Bảng 4. 22. Phương sai trích của các nhân tố ................................................................ 85 Bảng 4. 23. Hệ số hồi quy ............................................................................................. 86 Bảng 4. 24. Trọng số hồi quy gián tiếp và trực tiếp chuẩn hóa ..................................... 87 Bảng 4. 25. Kiểm định giả thuyết .................................................................................. 89

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1. Quy trình phân tích hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng ............... 20 Hình 2. 2. Quá trình quyết định mua hàng của khách hàng .......................................... 21 Hình 2. 3. Mô hình lý thuyết hành vi hợp lý ................................................................. 23 Hình 2. 4. Mô hình lý thuyết hành vi dự định ............................................................... 24 Hình 2. 5. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ......................................................... 25 Hình 2. 6. Tháp nhu cầu Maslow .................................................................................. 26 Hình 2. 7. Hành vi tiêu dùng ......................................................................................... 28

Hình 3. 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 44

Hình 4. 1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng TMĐT Việt Nam (2018-2025) .................... 51 Hình 4. 2. Hiệu quả giao dịch B2C theo kênh phân phối (2021-2025) ......................... 53 Hình 4. 3. Top 10 sản phẩm TMĐT phổ biến tại Việt Nam (2021-2025) .................... 54 Hình 4. 4. Chỉ số TMĐT các địa phương hàng đầu Việt Nam (2025) .......................... 55 Hình 4. 5. Tỷ lệ giao dịch COD và tỷ lệ trả hàng trong TMĐT (2023-2025) ............... 58 Hình 4. 6. Tỷ lệ lao động sử dụng email thường xuyên qua các năm ........................... 59 Hình 4. 7. Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng kỹ năng TMĐT (2021- 2025) .............................................................................................................................. 61 Hình 4. 8. Tỷ lệ doanh nghiệp bán hàng qua mạng xã hội (2019-2025) ....................... 63 Hình 4. 9. Kết quả CFA lần 1 ........................................................................................ 82 Hình 4. 10. Kết quả CFA lần 2 ...................................................................................... 83 Hình 4. 11. Kết quả mô hình SEM ................................................................................ 86 Hình 4. 12. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam ....................................................................................................... 90

1

LỜI NÓI ĐẦU

Internet ngày càng trở thành công cụ phổ biến để chia sẻ và bán thông tin, sản

phẩm lẫn dịch vụ. Nhờ đó, thương mại điện tử (TMĐT) đang dần phổ biến trên toàn

cầu, bao gồm cả Việt Nam. Quốc gia này được xem là nơi có nhiều cơ hội để phát triển

TMĐT và hiện xếp hạng cao về tốc độ tăng trưởng trong khu vực Đông Nam Á. Sự bùng

nổ của cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới đang thay đổi cách làm ăn và sinh hoạt

hàng ngày, trong đó TMĐT, đặc biệt là bán lẻ trực tuyến, đang phát triển mạnh mẽ.

Trong vài năm qua, TMĐT tại Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể. Các khoản đầu

tư vào công nghệ, quy định pháp lý và sự hiểu biết của doanh nghiệp về TMĐT đã được

cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động này, nhất là mua sắm trực tuyến, vẫn

chưa đạt mức mong đợi vì khách hàng còn do dự và chưa quen với việc mua hàng qua

mạng. Mặc dù có tiềm năng lớn, sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam bị hạn chế bởi

nhiều yếu tố, như thói quen mua sắm và niềm tin vào thanh toán trực tuyến, khiến lĩnh

vực này chưa đạt kỳ vọng. Trong số đó, cách hành xử của người dùng là yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến lựa chọn mua hàng online của họ. Những người tin tưởng vào

TMĐT sẽ hành động khác hẳn so với người thiếu niềm tin. Do vậy, hành vi người tiêu

dùng trực tiếp quyết định việc họ có tham gia mua sắm trực tuyến hay không.

Ngoài ra, dưới tác động của đại dịch Covid-19, TMĐT Việt Nam vẫn tăng khoảng

18% trong giai đoạn dịch (Báo cáo TMĐT, 2021). Đại dịch cũng thay đổi thói quen mua

sắm của mọi người. Dân chúng chuyển sang mua online nhiều hơn, từ đồ dùng hàng

ngày như thức ăn, thuốc thang. Covid-19 còn giúp TMĐT trở thành cầu nối để bán và

xuất khẩu nông sản, thay vì chỉ bán trực tiếp như trước. Hơn nữa, do ảnh hưởng nặng

nề của dịch bệnh, việc mua bán qua mạng trên các nền tảng bán lẻ đã trở thành lựa chọn

cần thiết cho cả doanh nghiệp và khách hàng, đặc biệt khi chính phủ áp dụng giãn cách

xã hội và hạn chế bán hàng trực tiếp từ cuối 2019 đến nay.

Vì những lý do đó, đề tài "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng

thương mại điện tử của người tiêu dùng Việt Nam" là luận án tiến sĩ của nghiên cứu

sinh. Luận án tập trung vào cách người tiêu dùng Việt Nam sử dụng TMĐT, đặc biệt là

các yếu tố tác động đến hành vi này, nhằm giúp doanh nghiệp nắm bắt khách hàng tốt

hơn và đưa ra giải pháp đáp ứng nhu cầu của họ.

2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

Nội dung trong Chương 1 nhằm trình bày tính cấp thiết, tổng quan nghiên cứu, từ

đó rút ra khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, mục tiêu và đối

tượng cũng như phương pháp nghiên cứu được xác định để làm tiền đề cho các chương

tiếp theo.

1.1 Tính cấp thiết

Internet đang phát triển mạnh mẽ, khiến mua sắm trực tuyến trở thành hình thức

phổ biến trên toàn cầu. Các công ty nhận thấy mạng lưới này là cách hiệu quả để mở

rộng kinh doanh. Vì vậy, nó dần trở thành kênh quen thuộc để trao đổi thông tin, sản

phẩm và dịch vụ. Nhờ đó, thương mại điện tử (TMĐT) ngày càng lan rộng, không chỉ ở

nước ngoài mà còn tại Việt Nam. Đất nước ta được coi là khu vực đầy hứa hẹn cho

TMĐT và thuộc nhóm dẫn đầu Đông Nam Á về tốc độ mở rộng lĩnh vực này. Với dân

số khoảng 100 triệu người, phần lớn là giới trẻ và có tỷ lệ sử dụng internet cao, thị trường

TMĐT Việt Nam có nền tảng vững chắc để tiếp tục bứt phá. Cụ thể, từ mức 11,8 tỷ USD

năm 2020, quy mô thị trường đã đạt hơn 25 tỷ USD năm 2024 và dự kiến chạm 39 tỷ

USD vào cuối năm 2025 (Statista, 2025). Việc tìm hiểu cách người dùng Việt Nam tiếp

cận TMĐT trở nên quan trọng vì những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, Việt Nam đang tiến bộ nhanh trong kinh tế số, với kinh tế số chiếm

18,72% GDP trong quý I/2025 và tăng trưởng 10% (Nhân Dân, 2025). Nền kinh tế số

của ta cũng dẫn đầu khu vực về tốc độ phát triển, xếp hạng 44/139 quốc gia theo Báo

cáo Đổi mới Toàn cầu 2025 (WIPO, 2025). Điều này cho thấy tiềm năng lớn cho TMĐT,

dù vẫn tồn tại một số điểm yếu như cơ sở hạ tầng, chất lượng giao hàng, thủ tục hải

quan, chi phí logistics và theo dõi đơn hàng chưa đồng đều. Theo khảo sát của Bộ Công

Thương năm 2024, khoảng 35% người mua online chưa hài lòng với dịch vụ vận chuyển

và giao nhận. Hơn nữa, các quy định quản lý chưa kịp theo kịp các mô hình kinh doanh

mới dựa trên công nghệ.

Rõ ràng, TMĐT Việt Nam những năm qua đã có sự tiến bộ đáng kể. Đầu tư vào

công nghệ, khung pháp lý và sự am hiểu của doanh nghiệp về lĩnh vực này đã cải thiện

rõ. Thế nhưng, doanh thu từ mua bán trực tuyến vẫn chưa đạt mức tiềm năng vì khách

hàng còn thận trọng và chưa quen với hình thức này. Dù có nhiều cơ hội, sự mở rộng

TMĐT bị hạn chế bởi thói quen mua sắm, niềm tin vào nền tảng mạng và thanh toán

3

online – những rào cản lớn khiến kết quả chưa như mong đợi. Đặc biệt, cách sử dụng

TMĐT của người tiêu dùng đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến lựa chọn

mua hàng của họ. Những ai tin tưởng vào TMĐT sẽ hành động khác biệt so với người

còn nghi ngờ. Do đó, hành vi người dùng quyết định phần lớn việc họ tham gia mua sắm

trực tuyến. Nhờ vậy, một số ngành đã điều chỉnh nhanh chóng trong thời gian gần đây

để phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng.

Thứ hai, theo dự báo cho thị trường TMĐT Việt Nam năm 2025, các chuyên gia

nhấn mạnh năm xu hướng chính: cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm, thanh toán không

dùng tiền mặt ngày càng phổ biến, tiêu dùng hướng tới bảo vệ môi trường, ứng dụng trí

tuệ nhân tạo để phân tích dữ liệu khách hàng, và mạng lưới phân phối được nâng cấp

(AIFirst, 2025). Theo Accenture, hơn 90% người mua sẵn sàng chọn thương hiệu quen

thuộc với sản phẩm gợi ý phù hợp. Vì vậy, ngoài việc giữ chân khách qua hình thức mua

sắm kết hợp giải trí (shoppertainment), việc cá nhân hóa trải nghiệm một cách nhất quán

có thể là hướng đi nổi bật trong năm nay.

Thứ ba, cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan tỏa toàn cầu, thay đổi cách kinh doanh

và sinh hoạt hàng ngày, trong đó TMĐT – đặc biệt bán lẻ trực tuyến – phát triển sôi nổi.

Hơn nữa, ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19 đã khiến mua sắm online trở thành lựa chọn

thiết yếu cho doanh nghiệp và người dùng, nhất là khi chính phủ áp dụng giãn cách và

hạn chế bán hàng truyền thống từ cuối 2019 đến nay. Với tăng trưởng dự kiến 25,5%

năm 2025 (Báo Đầu Tư, 2025), TMĐT tiếp tục là động lực quan trọng.

Vì các yếu tố trên, luận án tập trung khám phá hành vi sử dụng TMĐT của người

tiêu dùng Việt Nam, nhấn mạnh vào những yếu tố tác động đến hành vi này. Hiện nay,

cách hành xử của khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp. Luận án nhằm

xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người dùng trong TMĐT Việt

Nam – một chủ đề thiết yếu cho sự phát triển của nền kinh tế hiện đại.

1.2. Tổng quan và khoảng trống nghiên cứu

1.2.1 Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, việc khám phá hành vi khách hàng trong lĩnh vực thương mại điện tử

(TMĐT) vẫn đối mặt với vô vàn thách thức, bởi đây là một hiện tượng đa chiều, đan

xen giữa công nghệ số, tâm lý học tiêu dùng và các mô hình hành động thực tế. Mặc dù

4

đã có khá nhiều công trình khoa học đề cập đến người dùng TMĐT, song đa phần chỉ

dừng lại ở mức độ miêu tả hiện trạng hoặc thống kê sơ bộ. Một vài nghiên cứu thực

nghiệm đã được tiến hành, nhưng mỗi công trình lại chọn lọc những góc nhìn riêng biệt,

dẫn đến bức tranh tổng thể vẫn còn nhiều khoảng trống. Dưới đây là phân tích chi tiết

về các hướng tiếp cận hiện hữu, kèm theo những hạn chế và gợi ý mở rộng.

Một trong những nghiên cứu tiêu biểu về thái độ mua sắm trực tuyến là công trình

của Nguyễn Hoàng Diễm Hương cùng các cộng sự (2016), công bố trên Tạp chí Phát

triển Khoa học và Công nghệ. Nhóm tác giả đã hệ thống hóa các nhân tố tác động đến

tâm thế của người mua, bao gồm rủi ro tài chính, chất lượng hàng hóa, mức độ tiện ích,

chính sách hoàn trả, hạ tầng công nghệ, chăm sóc khách hàng, giá bán và tính thân thiện

của giao diện. Tương tự, dự án nghiên cứu sinh viên do Nguyễn Hoàng Phi dẫn dắt

(2012) tại Đại học Kinh tế TP.HCM đã mở rộng phạm vi, xem xét đồng thời cả thái độ

lẫn hành vi thực tiễn.

Dẫu vậy, các công trình này vẫn chưa thể bao quát toàn bộ phổ yếu tố. Chẳng hạn,

vai trò của tốc độ kết nối internet, độ tin cậy của nền tảng thanh toán số, hay cảm nhận

về tính bảo mật dữ liệu cá nhân vẫn còn bị bỏ ngỏ. Thực tế cho thấy, trong môi trường

TMĐT, chỉ một trải nghiệm tải trang chậm hoặc quy trình xác thực phức tạp cũng đủ

khiến khách hàng chuyển hướng sang đối thủ cạnh tranh. Theo báo cáo của Google và

Temasek (2023), 62% người dùng Việt Nam sẵn sàng từ bỏ giỏ hàng nếu thời gian tải

trang vượt quá 3 giây – một con số minh chứng rõ nét cho sức nặng của yếu tố kỹ thuật.

Nhiều nhà nghiên cứu đã vận dụng Mô hình Chấp nhận Công nghệ (TAM) để lý

giải ý định sử dụng TMĐT. Công trình của Châu Ngọc Tuấn (2015) tại Đà Nẵng là một

ví dụ: bằng cách khảo sát cư dân địa phương, tác giả đánh giá ba biến số chính – cảm

nhận hữu ích, chuẩn mực xã hội và khả năng kiểm soát hành vi – để dự đoán hành vi

mua sắm trực tuyến. Tương tự, Đặng Thái Đoàn và Nguyễn Mạnh Tuân (2017) tập trung

vào TMĐT di động, trong khi luận văn thạc sĩ của Trần Trọng Huy mở rộng thêm biến

số rủi ro nhận thức.

Điểm chung của các nghiên cứu này là ưu tiên khía cạnh công nghệ mà bỏ qua

chiều sâu kinh doanh. Chất lượng dịch vụ hậu mãi, uy tín thương hiệu, chính sách bảo

hành sản phẩm điện tử, hay khả năng truy xuất nguồn gốc hàng hóa – những yếu tố

quyết định lòng trung thành lâu dài – gần như không được đề cập. Để khắc phục, các

5

nhà nghiên cứu tương lai có thể tích hợp mô hình SERVQUAL (đo lường chất lượng

dịch vụ) song song với TAM, tạo nên khung phân tích “công nghệ – dịch vụ” toàn diện

hơn.

Một số công trình chọn cách tiếp cận ngành cụ thể. Luận văn của Trương Đại Tiến

(2017) khảo sát giới trẻ TP.HCM về quyết định mua thời trang trực tuyến, nhấn mạnh

vai trò của hình ảnh sản phẩm 360°, video thử đồ ảo và đánh giá từ người dùng khác.

Lê Thanh Hồng (2016) lại nghiên cứu ý định đặt phòng khách sạn online tại Đà Nẵng,

phát hiện rằng chương trình khuyến mãi theo thời gian thực (flash sale) có tác động

mạnh hơn giá phòng niêm yết. Tại An Giang, Nguyễn Đinh Yến Oanh và Phạm Thụy

Bích Uyên (2017) ghi nhận sự khác biệt rõ rệt giữa người dùng thành thị và nông thôn

về mức độ chấp nhận thanh toán không tiền mặt.

Những nghiên cứu này mang tính thực tiễn cao nhưng phạm vi hẹp, khó khái quát

hóa trên toàn quốc. Một hướng mở rộng khả thi là áp dụng phương pháp phân tích dữ

liệu lớn (big data) từ các sàn TMĐT lớn như Shopee, Lazada, Tiki để xây dựng mô hình

hành vi đa ngành, đa vùng miền.

Gần đây, lòng tin trở thành tâm điểm nghiên cứu. Hồ Trọng Nghĩa (2020) khảo sát

503 người dùng TP.HCM, sử dụng mô hình SEM để chứng minh rằng thông tin đánh

giá tích cực từ cộng đồng làm tăng cả lòng tin nhận thức (cognitive trust) lẫn cảm xúc

(affective trust), từ đó thúc đẩy hành vi mua lặp lại. Biến số “kinh nghiệm mua sắm

trước đó” được xác định có hệ số hồi quy cao nhất (β = 0.41). Nghiên cứu của Nguyễn

Thị Minh Nguyệt và cộng sự (2021) bổ sung thêm yếu tố xã hội: áp lực từ bạn bè, người

thân và influencer trên mạng xã hội có thể bù đắp phần nào nhận thức rủi ro.

Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn chưa đo lường được tác động của các sự cố bảo mật

thực tế (rò rỉ dữ liệu, lừa đảo COD) đến mức độ tin tưởng dài hạn. Một thử nghiệm thực

địa (field experiment) giả lập tình huống gian lận và theo dõi phản ứng khách hàng có

thể mang lại cái nhìn sâu sắc hơn.

1.2.2 Các nghiên cứu ngoài nước

Hiện tại, trên toàn cầu đã xuất hiện vô số công trình nghiên cứu liên quan đến hành

vi tiêu dùng trong nhiều lĩnh vực đa dạng, thế nhưng những phân tích về cách người

6

dùng tiếp cận thương mại điện tử (TMĐT) lại chủ yếu xoay quanh yếu tố kỹ thuật số

hoặc tác động mà nền tảng này mang lại cho khách hàng.

Trước hết, khi khảo sát hành vi ứng dụng TMĐT từ lăng kính công nghệ kết hợp

với tâm lý người dùng, có thể kể đến một loạt công trình quốc tế nổi bật. Chẳng hạn,

công trình do Hernández cùng các đồng tác giả thực hiện năm 2010, được công bố trên

Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh (Journal of Business Research), đã làm rõ vai trò cầu

nối của kinh nghiệm mua sắm qua mạng. Các nhà nghiên cứu tập trung vào những động

lực nhận thức thúc đẩy hành vi đặt hàng trực tuyến, đồng thời đối chiếu hai nhóm đối

tượng: (1) những người chưa từng trải nghiệm, đang do dự trước quyết định mua lần

đầu, và (2) những khách hàng quen thuộc, đã có lịch sử giao dịch và dự định duy trì thói

quen này. Tương tự, Dakduk và các cộng sự năm 2017, đăng tải trên Tạp chí Nghiên

cứu Lý thuyết và Ứng dụng TMĐT (Journal of Theoretical and Applied Electronic

Commerce Research), đã tích hợp lý thuyết hành vi dự định với lý thuyết hành động hợp

lý, áp dụng mô hình Bayes để dự báo ý định mua sắm qua mạng tại Colombia. Kết quả

nhấn mạnh rằng thái độ tích cực đối với TMĐT là yếu tố quyết định, được hình thành

từ ba trụ cột: mức độ tiện ích, sự thân thiện khi thao tác và áp lực xã hội liên quan đến

hình thức mua bán trực tuyến. Gần đây hơn, Lu cùng Liao năm 2023 đã vận dụng lý

thuyết xác nhận kỳ vọng để khám phá chiều sâu tâm lý người tiêu dùng, tập trung vào

chuỗi liên kết giữa mong đợi ban đầu, hiệu quả thực tế cảm nhận, mức độ khớp kỳ vọng

và sự thỏa mãn cuối cùng. Phát hiện cho thấy mức hài lòng không cố định mà biến động

theo từng giao dịch, từ đó định hình lại cách đánh giá chất lượng sản phẩm.

Thứ hai, một hướng tiếp cận khác nhấn mạnh vai trò công nghệ thuần túy, điển

hình là việc vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ để giải mã hành vi. Lim và Dubinsky

năm 2005, công bố trên Tạp chí Tâm lý và Marketing (Psychology & Marketing), đã

mở rộng lý thuyết hành vi dự định bằng cách làm sáng tỏ mối quan hệ tương hỗ giữa

các niềm tin cốt lõi. Nghiên cứu khẳng định rằng các niềm tin này không tồn tại độc lập

mà hỗ trợ lẫn nhau trong việc hình thành quyết định. Tiếp nối, Yadav và các cộng sự

năm 2018, trình bày tại hội nghị quốc tế về công nghệ thông tin, đã khai thác kỹ thuật

web mining để phân tích hành trình khách hàng trên nền tảng TMĐT. Họ mô tả chi tiết

quy trình từ thu thập dữ liệu thô, làm sạch, phát hiện mẫu hình đến phân cụm, nhằm

chuyển hóa nhật ký truy cập thành insight về nhu cầu thực tế. Mới đây, Modi cùng Singh

năm 2023 áp dụng công nghệ eye-tracking để đánh giá tác động của thiết kế giao diện,

7

bố cục tìm kiếm và yếu tố đồ họa đến quyết định chi tiêu. Kết quả chỉ rõ rằng trải nghiệm

trực quan tinh tế có sức ảnh hưởng lớn đến hành vi, mở ra hướng tối ưu hóa thiết kế sản

phẩm, bao bì và chiến dịch quảng cáo.

Thứ ba, mảng nghiên cứu về sự thỏa mãn và gắn kết lâu dài của khách hàng trong

TMĐT cũng nhận được sự quan tâm đặc biệt. Eid năm 2011, đăng trên Tạp chí Nghiên

cứu TMĐT (Journal of Electronic Commerce Research), thực hiện khảo sát tại Ả Rập

Saudi và xây dựng khung lý thuyết liên kết niềm tin, sự hài lòng và lòng trung thành

trong mô hình B2C. Kết quả khẳng định sự hài lòng là nhân tố mạnh nhất dẫn đến hành

vi quay lại, trong khi niềm tin chỉ đóng vai trò phụ. Cùng chiều, Saura và các cộng sự

năm 2021 đánh giá hệ thống chỉ số hiệu suất để dự đoán hành vi trực tuyến. Boerman

và đồng nghiệp năm 2021 dựa vào lý thuyết động cơ bảo vệ để phân tích hành vi phòng

thủ quyền riêng tư. Ngoài ra, Attar và các cộng sự năm 2023, trong lĩnh vực thực phẩm

– đồ uống, chứng minh rằng sự hiện diện tích cực trên mạng xã hội kết hợp với độ tin

cậy của nền tảng sẽ củng cố sự gắn bó của người dùng.

Thứ tư, các công trình xác định yếu tố thành công then chốt tác động đến hành vi

lướt web và mua sắm trực tuyến cũng rất phong phú. Neger cùng Uddin năm 2020, khảo

sát tại Bangladesh trong giai đoạn đại dịch Covid-19, chỉ ra rằng chất lượng sản phẩm,

tốc độ giao hàng, phương thức thanh toán và tâm lý lo âu đều ảnh hưởng đáng kể, ngoại

trừ giá cả và bảo mật thông tin. Ismagilova và các cộng sự năm 2021 thực hiện phân tích

tổng hợp để làm rõ các yếu tố kích thích truyền miệng điện tử, bao gồm thông tin giá trị,

mức độ đáng tin, chương trình khuyến mãi và hành vi tìm kiếm. Xiao và các cộng sự

năm 2023 nhấn mạnh hiệu quả của quảng cáo hình ảnh dựa trên big data, đặc biệt với

những danh mục sản phẩm đặc thù.

Thứ năm, một số nghiên cứu chọn cách phân khúc khách hàng để hiểu sâu hơn về

hành vi tiêu dùng. Al Kurdi và các cộng sự năm 2020 tập trung vào sinh viên đại học,

phát hiện rằng chương trình học trực tuyến, ảnh hưởng từ bạn bè, tính tương tác, hỗ trợ

kỹ thuật và mức độ dễ sử dụng là những động lực chính thúc đẩy mua sắm qua mạng.

Wu và các cộng sự năm 2023 tại Trung Quốc ghi nhận sự chuyển dịch hành vi của thế

hệ trẻ sau đại dịch, đặc biệt liên quan đến mức độ phụ thuộc internet và trò chơi trực

tuyến.

8

Tóm lại, các công trình quốc tế về TMĐT đã làm sáng tỏ hành vi mua sắm qua

mạng từ nhiều góc độ khác nhau, song phần lớn vẫn giới hạn ở khía cạnh công nghệ

hoặc tâm lý người dùng, hiếm khi kết nối chặt chẽ với chiến lược doanh nghiệp. Đến

nay, chưa có nghiên cứu nào bao quát đồng thời ba chiều kích này một cách toàn diện

và hệ thống.

1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về hành vi ứng dụng thương mại

điện tử (TMĐT) của khách hàng vẫn tồn tại một số khoảng trống dưới đây:

Trước hết, mặc dù đã khai thác đa dạng khía cạnh hành vi, phần lớn tài liệu chỉ

dừng lại ở yếu tố kỹ thuật số hoặc trải nghiệm người dùng, như mức độ thỏa mãn và sự

gắn bó lâu dài, mà chưa tích hợp đầy đủ chiến lược kinh doanh và vai trò doanh nghiệp.

Thứ hai, phạm vi khảo sát thường bị thu hẹp trong một lĩnh vực hàng hóa hoặc địa

bàn nhất định, ví dụ Ả Rập Saudi, Đài Loan, TP.HCM hay Đà Nẵng. Chưa xuất hiện

nghiên cứu nào ôm trọn mọi ngành nghề, dịch vụ TMĐT, đồng thời kết nối chặt chẽ ba

chiều kích: khách hàng, doanh nghiệp và nền tảng công nghệ. Thêm vào đó, sự khác biệt

văn hóa, kinh tế giữa các quốc gia, vùng miền khiến kết quả địa phương khó nhân rộng.

Thứ ba, nhiều phân tích được thực hiện khi TMĐT còn sơ khai. Các tài liệu cổ

điển (Karahanna et al., 1999; Taylor & Todd, 1995; Vijayasarathy, 2004) chủ yếu bàn

về nhận thức chấp nhận internet thay thế kênh mua sắm truyền thống (Chen et al., 2002;

Verhagen et al., 2006), ít đề cập hành vi thực tế trong môi trường TMĐT hiện đại.

Vì vậy, luận án này hướng tới khảo sát hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

Việt Nam, bao quát đồng thời ba góc nhìn: người dùng, doanh nghiệp và công nghệ,

nhằm bổ sung những thiếu sót mà các nghiên cứu trước chưa giải quyết triệt để

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của luận án là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng

TMĐT của người tiêu dùng tại Việt Nam; từ đó giúp tìm hiểu các nhân tố nào ảnh hưởng

đến hành vi này, từ đó đưa ra các đề xuất trên cơ sở khắc phục và phát huy các nhân tố

ảnh hưởng giúp các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT hiểu rõ hơn hành vi của người tiêu

dùng, đồng thời giúp TMĐT tại Việt Nam phát triển. Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của

luận án như sau:

9

- Nghiên cứu các lý luận về hành vi nói chung, và hành vi sử dụng TMĐT của

người tiêu dùng nói riêng.

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu

dùng nói chung và tại Việt Nam nói riêng.

- Tìm hiểu thực trạng tiêu dùng trong TMĐT của Việt Nam trong giai đoạn 2015-

2019.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng

TMĐT của người tiêu dùng tại Việt Nam.

- Đưa ra các đề xuất giúp các doanh nghiệp TMĐT hiểu rõ hơn hành vi tiêu dùng

và giúp TMĐT Việt Nam phát triển bền vững.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử

dụng TMĐT của người tiêu dùng tại Việt Nam, người viết sẽ trả lời các câu hỏi sau:

a. Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam thay đổi như thế nào

dưới tác động của các nhân tố?

b. Thực trạng TMĐT của Việt Nam hiện nay ra sao?

c. Nghiên cứu hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam rút ra được

hàm ý nghiên cứu như thế nào?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng

TMĐT của người tiêu dùng tại Việt Nam

1.5.2 Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Luận án tập trung khám phá các lý thuyết về hành vi tiêu dùng nói chung

và hành vi sử dụng thương mại điện tử (TMĐT) của người tiêu dùng nói riêng. Nội dung

bao gồm việc tổng hợp và phân tích các yếu tố tác động đến hành vi này. Đồng thời,

luận án trình bày tình hình thực tế của TMĐT tại Việt Nam để có cái nhìn toàn diện và

khách quan khi đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cách người tiêu dùng sử dụng TMĐT.

10

Không gian: Nghiên cứu tập trung vào bối cảnh Việt Nam, từ đó đề xuất các giải

pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển bền vững của TMĐT tại đây

Thời gian: Luận án xem xét các tài liệu lý thuyết và các yếu tố ảnh hưởng đến hành

vi sử dụng TMĐT từ giữa những năm 1990 đến năm 2025. Dữ liệu khảo sát về hành vi

sử dụng internet của người tiêu dùng Việt Nam được thu thập từ tháng 10/2019 đến

tháng 1/2020. Dựa trên kết quả, luận án đưa ra các gợi ý phát triển TMĐT tại Việt Nam

cho giai đoạn từ năm 2025 đến 2030.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Luận án này hướng tới việc khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi ứng dụng

thương mại điện tử (TMĐT) của người tiêu dùng Việt Nam, kết nối chặt chẽ giữa khung

lý thuyết và thực tiễn, nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Để đạt được điều

đó, nghiên cứu tích hợp song song hai hướng tiếp cận: định tính và định lượng. Giai

đoạn định tính được triển khai trước để hệ thống hóa các yếu tố tác động, sau đó tiến

hành phỏng vấn chuyên gia nhằm xác định biến số phù hợp và tinh chỉnh thang đo. Kết

quả từ phần định tính trở thành nền tảng cho giai đoạn định lượng, giúp xác định mức

độ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của từng yếu tố. Từ đó, luận án đưa ra các khuyến

nghị thiết thực nhằm nâng cao và thúc đẩy hành vi sử dụng TMĐT tại Việt Nam. Kết

hợp với bối cảnh thực tế của thị trường nội địa, các giải pháp này tập trung vào sự phát

triển bền vững của toàn ngành TMĐT.

Thứ nhất, phần định tính bắt đầu bằng việc tổng hợp, phân tích và đối chiếu tài liệu

liên quan đến hành vi tiêu dùng nói chung cũng như hành vi trong môi trường TMĐT

nói riêng. Dữ liệu thứ cấp được khai thác từ sách chuyên khảo, báo chí, tạp chí khoa học

và các nghiên cứu trước đây. Sau khi sàng lọc và xác định các nhân tố cốt lõi, phương

pháp phỏng vấn sâu với chuyên gia được thực hiện. Cách tiếp cận này không chỉ làm

sáng tỏ các khung lý thuyết và công trình liên quan mà còn cung cấp góc nhìn toàn cảnh

về mục tiêu nghiên cứu, đồng thời làm rõ các yếu tố nền tảng chi phối hành vi người

dùng.

Thứ hai, phần định lượng vận dụng các công cụ thống kê để đo lường và phân tích

mối quan hệ giữa các biến số. Hướng tiếp cận này tập trung vào việc đánh giá tác động

từ biến độc lập lên biến phụ thuộc. Nhờ áp dụng các kỹ thuật thống kê, nghiên cứu có

thể định lượng hóa các biến, xác định mức độ tương quan thông qua chỉ số và dữ liệu

11

cụ thể. Sau khi hoàn thiện mô hình lý thuyết, luận án tiến hành thiết kế bảng câu hỏi,

phát phiếu khảo sát, thu thập dữ liệu thực địa và kiểm định mô hình cùng các giả thuyết

đề xuất. Các phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang

đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng

định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM). Nhờ đó, nghiên cứu

xác định rõ ràng các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi sử dụng TMĐT,

tạo cơ sở khoa học cho các giải pháp cải thiện

1.7. Quy trình nghiên cứu

Dựa trên phương pháp nghiên cứu, luận án hệ thống hóa các lý thuyết và tổng hợp

các kết quả nghiên cứu đã công bố để xây dựng mô hình nghiên cứu. Quy trình nghiên

cứu được thực hiện qua các bước cụ thể, được sắp xếp thành năm chương, bao gồm: tìm

hiểu cơ sở lý luận, thiết kế mô hình nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát, thực

hiện khảo sát người tiêu dùng TMĐT tại Việt Nam, phân tích dữ liệu, và đưa ra các đề

Xác định tên đề tài

Nghiên cứu cơ sở lý luận

Đề xuất mô hình nghiên cứu

Thiết kế bảng khảo sát

Phân tích

Kết luận và hàm ý nghiên cứu

xuất để phát triển TMĐT Việt Nam một cách bền vững.

Với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT của người

tiêu dùng, quy trình nghiên cứu được triển khai như sau:

Bước 1: Xem xét tổng quan các lý thuyết về hành vi tiêu dùng nói chung và hành

vi sử dụng TMĐT nói riêng. Bước 2: Phân tích lý thuyết về các yếu tố tác động đến

hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng. Bước 3: Tiến hành phỏng vấn các chuyên

12

gia để thu thập ý kiến chuyên môn. Bước 4: Xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên các

yếu tố đã xác định. Bước 5: Phân tích dữ liệu bằng phần mềm AMOS 22.0. Bước 6:

Kiểm tra lại mô hình hành vi sử dụng TMĐT và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng

yếu tố.

1.8. Kết cấu luận án

Ngoài phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt, danh mục

bảng biểu, phần mở đầu và phần kết luận, thì luận án gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận về hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng và các

nhân tố ảnh hưởng

Chương 3: Thực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam và thiết kế nghiên cứu của

đề tài

Chương 4: Luận giải kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Nội dung chương này làm rõ lý do lựa chọn đề tài. Đồng thời, thông qua việc xem

xét các nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án xác định các khoảng trống nghiên cứu,

đặt ra mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thực hiện. Cụ thể, nghiên cứu sử

dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính đóng vai trò

nền tảng, hỗ trợ cho phương pháp định lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của từng

yếu tố đến hành vi sử dụng thương mại điện tử (TMĐT) của người tiêu dùng Việt Nam.

13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN

TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

Chương 2 trình bày cơ sở lý luận chung về TMĐT, cũng như hành vi sử dụng

TMĐT của người tiêu dùng. Đặc biệt trong phần này, các nhân tố ảnh hưởng được tổng

hợp từ các nghiên cứu tổng quan, nhằm làm tiền đề cho nghiên cứu tại chương tiếp theo,

đồng thời trả lời cho câu hỏi nghiên cứu “các nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi sử

dụng TMĐT của người tiêu dùng”.

2.1 Tổng quan về thương mại điện tử

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TMĐT

Thương mại điện tử (TMĐT) còn được gọi bằng nhiều tên như “kinh doanh qua

mạng”, “giao dịch số” hay “buôn bán không giấy tờ”. Trong đó, “thương mại điện tử”

là khái niệm phổ biến nhất, xuất hiện thường xuyên trong tài liệu học thuật và văn bản

pháp lý. TMĐT khởi nguồn từ việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua thiết bị điện tử và hạ

tầng viễn thông. Doanh nghiệp dần tích hợp công nghệ thông tin vào toàn bộ chuỗi hoạt

động: tiếp thị, bán hàng, thanh toán, sản xuất, đào tạo và kết nối đối tác, nhà cung cấp,

khách hàng. Khi đạt mức độ cao, TMĐT chuyển hóa thành kinh doanh điện tử; doanh

nghiệp ứng dụng sâu công nghệ được gọi là doanh nghiệp số. Theo Nguyễn Văn Thoan

(2011, tr.14), kinh doanh điện tử là hình thức doanh nghiệp khai thác triệt để công nghệ

thông tin trong mọi khâu khi tham gia TMĐT ở cấp độ nâng cao. Một số định nghĩa tiêu

 TMĐT là hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng phương tiện điện tử (Diễn

biểu:

 TMĐT là giao dịch kinh doanh chuyển giao giá trị qua mạng viễn thông (EITO,

đàn Đối thoại xuyên Đại Tây Dương, 1997).

 TMĐT bao gồm mọi giao dịch qua mạng máy tính, liên quan đến chuyển quyền

1997).

sở hữu hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ (Cục Thống kê Hoa Kỳ, 2000).

Trong luận án, TMĐT được hiểu rộng là các giao dịch kinh doanh thực hiện qua

hạ tầng viễn thông. Đặc trưng nổi bật:

14

 Gắn bó với ICT: TMĐT phát triển song hành cùng công nghệ thông tin. Việc

áp dụng ICT thúc đẩy TMĐT, đồng thời TMĐT kích thích tiến bộ phần cứng,

 Hình thức giao dịch: Không yêu cầu gặp mặt, mọi bước từ đàm phán đến ký

phần mềm, thanh toán số và thiết bị viễn thông.

kết đều diễn ra trực tuyến. Ví dụ, thay vì đến cửa hàng chọn sách, người dùng

 Phạm vi toàn cầu: Không giới hạn địa lý, người mua – bán ở bất kỳ đâu đều

chỉ cần truy cập Amazon hay Tiki từ điện thoại.

 Chủ thể đa bên: Cần ít nhất người mua, người bán và bên thứ ba (nhà mạng,

tham gia qua website hoặc mạng xã hội.

 Thời gian 24/7: Giao dịch liên tục mọi lúc, mọi nơi có kết nối, hỗ trợ tự động

cơ quan chứng thực) để đảm bảo truyền tải, lưu trữ và xác thực thông tin.

 Thị trường ảo: Hệ thống thông tin thay thế chợ truyền thống, cho phép đàm

hóa tăng tốc độ xử lý.

phán, ký hợp đồng và hoàn tất giao dịch trực tuyến mà không cần gặp gỡ.

2.1.2 Loại hình thương mại điện tử

Thương mại điện tử (TMĐT) được phân loại đa dạng (Nguyễn Văn Thoan, 2011,

 Theo công nghệ mạng: Thương mại di động (mạng không dây) và TMĐT qua

tr.26), bao gồm:

 Theo lĩnh vực dịch vụ: Chính phủ số, giáo dục trực tuyến, tài chính số, ngân

3G.

 Theo mức độ chia sẻ: Thương mại thông tin, giao dịch và cộng tác.

 Theo chủ thể: Kết hợp Chính phủ (G), Doanh nghiệp (B), Khách hàng cá nhân

hàng online, chứng khoán điện tử.

(C), Người lao động (E), tạo các mô hình chính:

B2C (Doanh nghiệp – Cá nhân): Doanh nghiệp bán trực tiếp cho người dùng qua

website như Tiki, Shopee. Khách chọn hàng, thanh toán, nhận sản phẩm online. Lợi ích:

doanh nghiệp giảm chi phí cửa hàng, nhân sự; người dùng mua sắm tiện lợi 24/7, dễ so

sánh.

15

B2B (Doanh nghiệp – Doanh nghiệp): Giao dịch giữa công ty qua VAN, SCM

hoặc sàn như Alibaba. Bao gồm chào hàng, ký hợp đồng, thanh toán tự động. Giảm chi

phí tìm kiếm, đàm phán, mở rộng thị trường.

B2G (Doanh nghiệp – Chính phủ): Cơ quan nhà nước mua sắm qua nền tảng số:

đấu thầu online, hải quan điện tử, thuế số, trái phiếu chính phủ.

C2C (Cá nhân – Cá nhân): Người dùng giao dịch trực tiếp qua eBay, Chợ Tốt hoặc

website tự tạo, hỗ trợ đấu giá, mua bán hàng hóa cá nhân.

2.1.3 Tác động của Thương mại điện tử đến người tiêu dùng

Sự tiến bộ không ngừng của công nghệ thông tin đã khởi đầu kỷ nguyên số, tạo

đột phá vượt bậc về kỹ thuật. Điều này thay đổi nhanh chóng nhu cầu tiếp cận thông tin,

khám phá văn hóa, kinh tế, xã hội ở nhiều vùng miền, quốc gia, đồng thời thúc đẩy giao

lưu, học tập, giải trí đa dạng và hội nhập toàn cầu.

Internet và ứng dụng số lan tỏa mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống văn hóa

– xã hội. Để đáp ứng, các hãng công nghệ liên tục nâng cấp phần mềm, cải tiến giao

diện, phát triển nền tảng kết nối cộng đồng thế giới. Website và mạng xã hội hiện đại ra

đời, được sử dụng rộng rãi, mang lại lợi ích lớn cho cá nhân và cộng đồng.

Trong thương mại điện tử (TMĐT), quyền lợi người mua được nâng tầm. Khách

hàng dễ dàng chọn sản phẩm, xem chi tiết, so sánh giá, mua từ bất kỳ nhà cung cấp nào,

tùy chỉnh theo sở thích. Giá thường rẻ hơn cửa hàng truyền thống, kèm chính sách đổi

 Mua sắm, dùng dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, không ràng buộc thời gian – địa điểm.

 Sản phẩm đa dạng, phong phú, giá cạnh tranh.

 Dễ tiếp cận khuyến mãi, giảm giá nếu am hiểu cách săn deal.

 Đặt hàng nhanh chóng chỉ vài cú click hoặc chạm màn hình.

 Tải ngay tài liệu, phần mềm, dịch vụ số sau thanh toán.

 Tra cứu thông tin chi tiết, so sánh giá giữa các bên.

 Tham gia đấu giá online mà không cần di chuyển hay đặt cọc.

trả linh hoạt. Cụ thể:

16

TMĐT đóng góp quan trọng, đặc biệt với xã hội và người dùng. Nó thúc đẩy phát

triển, giúp khách hàng khắp nơi tiếp cận sản phẩm – dịch vụ dễ dàng, xóa nhòa khoảng

cách, thời gian giữa nhà cung cấp và người mua, mang lợi ích lớn cho doanh nghiệp, cá

nhân và kinh tế xã hội

2.2 Tổng quan về hành vi sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng

2.2.1 Khái niệm về hành vi và hành vi của người tiêu dùng

2.2.1.1 Khái niệm chung

Người tiêu dùng bao gồm cá nhân hoặc tập thể mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa

mãn nhu cầu cá nhân hoặc sinh hoạt thường nhật. Quá trình tiêu dùng bao gồm lựa chọn,

mua sắm, sử dụng và các hoạt động hậu mãi.

Trong lý thuyết hành vi truyền thống, hành vi được định nghĩa là chuỗi phản ứng

của con người trước kích thích môi trường (Đào Lê Hòa An, 2013). Rubinstein xem

hành vi như hoạt động có mục tiêu, được dẫn dắt bởi động cơ và gắn kết với quan hệ xã

hội – hai yếu tố luôn song hành. Maslow mở rộng khái niệm, cho rằng hành vi không

chỉ là hành động quan sát được mà còn bao gồm phản ứng nội tâm. Tâm lý học hành vi

nhấn mạnh yếu tố ngoại cảnh, trong khi phân tâm học tập trung vào động lực bên trong.

Tóm lại, hành vi là cách ứng xử của con người với môi trường, bản thân và cộng đồng,

được điều tiết bởi ý thức.

Hành vi tiêu dùng khởi nguồn từ mong muốn sở hữu, chuyển hóa thành nhu cầu

cụ thể. Từ đó, người dùng tìm kiếm thông tin dựa trên kinh nghiệm, lý trí hoặc học hỏi

xã hội. Theo Bamossy và cộng sự (2006, tr.6), hành vi tiêu dùng là chuỗi hoạt động tìm

kiếm, đánh giá, mua, sử dụng và xử lý sản phẩm/dịch vụ để đáp ứng mong muốn.

Schiffman & Knuk (2007, tr.3) mô tả tương tự: quá trình tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh

giá và loại bỏ sản phẩm mà người tiêu dùng tin sẽ thỏa mãn nhu cầu.

Các góc nhìn khác nhau bổ sung thêm. Peter D. Bennet (1997) nhấn mạnh hoạt

động tìm kiếm, mua, sử dụng và đánh giá sản phẩm kỳ vọng đáp ứng nhu cầu cá nhân.

Lamb và cộng sự (2000) tập trung vào quá trình ra quyết định chọn hoặc loại bỏ. Philip

Kotler (2001) khẳng định doanh nghiệp nghiên cứu hành vi tiêu dùng để nắm bắt sở

thích, thói quen, từ đó trả lời các câu hỏi: khách hàng mua gì, tại sao, như thế nào, ở

đâu, khi nào và bao lâu một lần – nhằm xây dựng chiến lược marketing hiệu quả.

17

Tóm lại, nghiên cứu hành vi tiêu dùng nhằm giải mã nội dung và cách thức mua

sắm, chịu tác động đa tầng từ yếu tố tâm lý, xã hội và môi trường (Hoyer & Stokburger-

Sauer, 2012).

Tại Việt Nam, sự bùng nổ TMĐT đã định hình lại hành vi tiêu dùng trực tuyến.

Báo cáo Statista (2025) cho thấy thị trường TMĐT đạt hơn 25 tỷ USD năm 2024, dự

kiến 39 tỷ USD cuối 2025. Người dùng không còn chỉ săn giá rẻ mà ưu tiên trải nghiệm

cá nhân hóa, sản phẩm bền vững và nền tảng tiện lợi. Quảng cáo AI, giao diện thân

thiện, giao hàng nhanh trở thành yếu tố quyết định (AIFirst, 2025).

2.2.1.2 Đặc điểm hành vi

Hành vi là cách con người phản ứng phù hợp với chuẩn mực xã hội, biểu hiện qua

 Tính tự nhiên: Hành vi xuất phát tự nguyện từ cá nhân, không bị cưỡng ép. Yếu

các hành động cụ thể. Nó có năm đặc trưng chính:

 Tính nguyên nhân: Mọi hành vi đều có lý do cụ thể.

 Tính mục tiêu: Hành vi luôn hướng đến mục đích rõ ràng, dù người ngoài có

tố ngoại cảnh chỉ ảnh hưởng, không tạo ra hành vi.

 Tính kiên trì: Hành vi duy trì đến khi đạt mục tiêu, người thực hiện thường

thể thấy vô lý, người thực hiện vẫn tin nó hợp lý.

 Tính linh hoạt: Hành vi thay đổi theo hoàn cảnh hoặc khi mục tiêu điều chỉnh.

không bỏ cuộc giữa chừng.

Năm đặc điểm này cho thấy hành vi được kích hoạt bởi nhu cầu, thể hiện suy nghĩ,

cảm xúc và bản năng qua hành động thực tiễn. Tuy nhiên, hành vi không chỉ phụ thuộc

ý chí cá nhân mà còn chịu tác động môi trường. Sự khác biệt về thời gian, không gian,

hoàn cảnh dẫn đến hành vi đa dạng giữa các cá nhân. Abraham Maslow áp dụng khái

niệm “từ trường” từ vật lý vào tâm lý học, cho rằng hành vi hình thành từ tương tác giữa

nhu cầu nội tại và môi trường ngoại cảnh. Khi nhu cầu chưa thỏa mãn, “sức căng” nội

tâm xuất hiện, kết hợp yếu tố bên ngoài để thúc đẩy hành vi. Trong đó, nhu cầu bên

trong đóng vai trò cốt lõi, định hướng hành vi qua sự tương hỗ với môi trường.

Thực tế, hành vi là sản phẩm của yếu tố chủ quan (nội tại) và khách quan (ngoại

cảnh). Do đó, có hành vi hợp lý và không hợp lý, chính xác hoặc sai lệch. Hành vi hợp

18

lý giúp đạt mục tiêu; hành vi tiêu cực cản trở thành công. Vì vậy, cần khuyến khích hành

vi tích cực và hạn chế hành vi gây hại trong đời sống

2.2.1.3 Phân loại hành vi

Hành vi của con người có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên

 Hành vi bản năng: Đây là hành vi bẩm sinh, có từ khi sinh ra, dựa trên các

các đặc điểm riêng biệt, bao gồm:

phản xạ tự nhiên. Hành vi này đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cơ thể như ăn

uống, tự vệ hay sinh sản. Ví dụ, chim làm tổ hay mớm mồi cho con là hành vi

bản năng để sinh tồn. Ở con người, hành vi bản năng như tự vệ hay nhu cầu dinh

 Hành vi kỹ xảo: Là hành vi được hình thành qua luyện tập, có tính linh hoạt và

dưỡng được kết hợp với tư duy và ý chí, chịu ảnh hưởng từ xã hội và văn hóa.

có thể thay đổi. Nếu được rèn luyện thường xuyên, hành vi này sẽ trở thành thói

 Hành vi trí tuệ: Là hành vi xuất phát từ việc nhận thức và hiểu biết về các mối

quen, được ghi nhớ trong não bộ.

quan hệ xã hội hoặc quy luật tự nhiên, nhằm thích nghi hoặc cải tạo môi trường.

 Hành vi đáp ứng: Là những hành vi không tự nguyện, xảy ra để đối phó với

Hành vi trí tuệ ở con người gắn liền với ngôn ngữ, điều mà động vật không có.

 Hành vi chủ động: Là hành vi tự nguyện, tự phát, được điều khiển bởi một

hoàn cảnh nhằm tồn tại hoặc phát triển, thường không có sự lựa chọn.

 Hành vi xã hội: Theo nhà xã hội học Max Weber, hành vi xã hội là hành vi mà

chuỗi hành động có ý thức.

cá nhân gắn với một ý nghĩa cụ thể và được định hướng dựa trên hành vi của

người khác. Một hành vi chỉ được coi là hành vi xã hội khi cá nhân suy nghĩ và

cân nhắc đến phản ứng của những người xung quanh. Nếu hành vi không xuất

phát từ ý thức hoặc không liên quan đến phản ứng của người khác, nó không

được xem là hành vi xã hội.

Các loại hành vi trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, từ hành vi bản năng, kỹ

xảo, trí tuệ, đáp ứng đến hành vi xã hội, tất cả đều phục vụ cho sự tồn tại và phát triển

19

của con người. Tuy nhiên, việc phân loại này chỉ mang tính tương đối, vì các hành vi

thường đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau.

2.2.2 Khái niệm về hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

Hành vi cá nhân hình thành từ sự tương tác giữa yếu tố nội tại (chủ quan) và ngoại

cảnh (khách quan), phản ánh trình độ phát triển xã hội và giá trị cộng đồng. Chủ thể có

thể là cá nhân hoặc nhóm.

Dựa trên khái niệm hành vi tiêu dùng, luận án định nghĩa hành vi sử dụng TMĐT

là chuỗi hoạt động mà cá nhân/nhóm thực hiện: tìm kiếm, mua sắm, sử dụng hoặc xử lý

sản phẩm/dịch vụ qua internet nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn.

 Xã hội: Hành vi chịu tác động từ nhận thức, quan điểm cộng đồng và môi trường

Luận án khảo sát hành vi này từ ba chiều:

 Doanh nghiệp: Khách hàng ra quyết định lý tính, tìm kiếm giá trị tối ưu (cả hữu

xung quanh.

 Công nghệ: Người dùng ưu tiên sản phẩm/dịch vụ dễ thao tác, tiết kiệm công

hình và cảm xúc) với chi phí hợp lý.

sức để đạt hiệu quả cao.

Sự bùng nổ internet giúp TMĐT rút ngắn khoảng cách doanh nghiệp – khách hàng,

đồng thời nâng cao kỳ vọng người dùng. Hiểu hành vi giúp doanh nghiệp dự đoán phản

ứng trước các yếu tố marketing, công nghệ và môi trường.

Các tác nhân Marketing trình quyết định người Công nghệ và các tác nhân khác Đặc điểm của người mua Tiến ra định Quyết của mua

Công nghệ Văn hóa xã Nhận thức Lựa chọn sản Sản phẩm/dịch vụ hội phẩm

Giá cả Kinh tế kiếm Lựa chọn nhãn Thành thạo Internet Tìm thông tin hiệu

Phân phối Chính trị Cá tính Đánh giá Định thời gian mua

Địa điểm Văn hóa Tâm lý Quyết định Định số lượng mua

Khuyến mãi Hành vi mua

20

Hình 2. 1. Quy trình phân tích hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

Các yếu tố này tác động đến đặc điểm người mua → quá trình ra quyết định → kết

quả mua sắm (lựa chọn sản phẩm, nhãn hiệu, địa điểm, thời gian, số lượng). Luận án

cung cấp cơ sở cho nhà quản trị marketing nắm bắt cách khách hàng cảm nhận, phản

ứng với chiến lược doanh nghiệp và công nghệ, từ đó tối ưu hóa trải nghiệm và nâng

cao hiệu quả kinh doanh.

2.2.3 Các dạng hành vi mua trong TMĐT và quá trình quyết định mua

2.2.3.1 Các dạng hành vi mua trong TMĐT

Quyết định mua hàng của người tiêu dùng thay đổi tùy thuộc vào từng loại hành

vi mua. Mỗi loại sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ dẫn đến các quyết định khác nhau. Dựa trên

mức độ tham gia của người tiêu dùng và sự khác biệt giữa các nhãn hiệu, có thể chia

Bảng 2. 1. Các loại hành vi mua

hành vi mua thành bốn loại chính:

Mức độ tham gia cao Mức độ tham gia thấp

Hành vi mua Hành vi mua Các nhãn hiệu

phức tạp tìm kiếm sự đa dạng khác nhau nhiều

Hành vi mua Hành vi mua Các nhãn hiệu

đảm bảo hài hòa thông thường khác nhau ít

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu của Yi và Gong (2013), Harris và

Reynolds (2003)

Hành vi mua phức tạp: Người dùng đầu tư nhiều thời gian, công sức cho sản phẩm

đắt đỏ, rủi ro cao và nhãn hiệu khác biệt rõ rệt. Do thiếu thông tin, họ tìm kiếm trực

tuyến để xây dựng niềm tin, thái độ trước khi mua. Doanh nghiệp cần nghiên cứu cách

khách hàng đánh giá sản phẩm, củng cố niềm tin qua thông tin chi tiết và chiến lược

marketing nổi bật.

Hành vi đảm bảo hài hòa: Áp dụng cho mặt hàng giá cao, mua ít thường xuyên,

rủi ro nhưng nhãn hiệu tương đồng về chất lượng/giá. Người mua quyết định nhanh dựa

trên giá hoặc điều kiện thuận lợi, nhưng dễ hối tiếc sau mua. Họ hành động trước, hình

thành niềm tin sau. Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin tích cực, dịch vụ hậu mãi để

củng cố lựa chọn.

21

Hành vi tìm kiếm đa dạng: Người dùng thay đổi nhãn hiệu để trải nghiệm mới,

không vì bất mãn. Họ dựa vào niềm tin sẵn có, đánh giá sau sử dụng. Doanh nghiệp cần

làm nổi bật đặc điểm sản phẩm trên nền tảng trực tuyến để thu hút sự chú ý.

Hành vi thông thường: Liên quan đến sản phẩm giá rẻ, mua thường xuyên, nhãn

hiệu ít khác biệt. Quyết định dựa trên thói quen hơn lòng trung thành. Doanh nghiệp duy

trì chất lượng ổn định, giá hợp lý, dịch vụ tốt; đồng thời thu hút khách mới bằng tính

năng mới hoặc liên kết với xu hướng (ví dụ: sản phẩm sức khỏe mùa dịch).

Hành vi mua sắm trực tuyến thay đổi theo kinh nghiệm (Gefen et al., 2003; Yu et

al., 2005). Yếu tố ban đầu khác với yếu tố mua lại, do công nghệ làm thay đổi nhận thức

(Thompson et al., 1994; Taylor & Todd, 1995). Hành vi không cố định, tiến hóa qua các

lần mua (Heilman et al., 2000). Khi lặp lại, người dùng tự tin hơn, kiểm soát tốt hơn, ý

định mua tích cực hơn (Liao et al., 2006). Họ quen nền tảng, đánh giá cao trải nghiệm

và ít chú ý yếu tố từng quan trọng ban đầu.

Nghiên cứu mới nhấn mạnh vai trò thiết kế giao diện, cá nhân hóa (Modi & Singh,

2023) và lý thuyết xác nhận kỳ vọng (Lu & Liao, 2023) trong việc định hình hành vi lặp

lại. Sự hài lòng sau mua là yếu tố cốt lõi duy trì hành vi tiêu dùng trực tuyến.

2.2.3.2 Quá trình quyết định mua

Quá trình ra quyết định mua sắm là chuỗi năm giai đoạn mà người tiêu dùng trải

Nhận biết nhu cầu

Tìm kiếm thông tin

Đánh giá các lựa chọn

Quyết định mua

Đánh giá sau khi mua

Hình 2. 2. Quá trình quyết định mua hàng của khách hàng

qua để lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ:

Nguồn: Philip Kotler và Kevin Keller (2013)

Quá trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng là một chuỗi các giai đoạn

liên tiếp, giúp họ chuyển từ nhận thức nhu cầu đến hành động cuối cùng và đánh giá hậu

mãi. Mô hình này, theo Philip Kotler và Kevin Keller (2013), bao gồm năm bước chính,

tạo nền tảng để hiểu rõ hành vi trong môi trường thương mại điện tử.

Giai đoạn đầu tiên là nhận biết nhu cầu, khởi nguồn khi người dùng cảm nhận một

khoảng trống cần lấp đầy, có thể do cảm xúc nội tại hoặc kích thích từ môi trường bên

ngoài. Chẳng hạn, một cá nhân nhận ra cần thay điện thoại mới vì thiết bị cũ không còn

22

đáp ứng công việc. Trong TMĐT, nhu cầu thường được khơi gợi bởi kỳ vọng về sự tiện

lợi, giao hàng nhanh hoặc trải nghiệm cá nhân hóa, như nghiên cứu của Lu và Liao

(2023) chỉ ra.

Tiếp theo, người tiêu dùng bước vào giai đoạn tìm kiếm thông tin để thu thập dữ

liệu hỗ trợ lựa chọn. Họ có thể dựa vào trí nhớ và kinh nghiệm cá nhân – gọi là tìm kiếm

nội bộ – đặc biệt với các mặt hàng quen thuộc như thực phẩm hàng ngày. Khi thông tin

sẵn có không đủ, họ chuyển sang tìm kiếm ngoại bộ: tham khảo ý kiến bạn bè, gia đình,

đọc đánh giá trực tuyến, xem quảng cáo hoặc báo cáo thị trường. Sự kết hợp hai hình

thức này phổ biến, nhất là với sản phẩm tiêu dùng thông thường (Blackwell et al., 2001;

Trần Minh Đạo, 2018).

Sau khi có đủ dữ liệu, người dùng tiến hành đánh giá các lựa chọn bằng cách so

sánh sản phẩm dựa trên giá trị mang lại so với chi phí. Quyết định có thể xuất phát từ

phân tích logic về tính năng, chất lượng hoặc đôi khi chỉ dựa vào cảm xúc. Trên nền

tảng trực tuyến, doanh nghiệp cần làm nổi bật ưu điểm sản phẩm để dễ dàng thu hút sự

chú ý và thuyết phục trong quá trình so sánh (Blackwell et al., 2001).

Khi đã hình thành sở thích với một nhãn hiệu, người tiêu dùng sẵn sàng đưa ra

quyết định mua. Tuy nhiên, lựa chọn cuối cùng vẫn có thể thay đổi do ý kiến từ người

thân, bạn bè – đặc biệt nếu phản đối mạnh mẽ – hoặc các yếu tố bất ngờ như chương

trình khuyến mãi đột xuất, thông tin mới về sản phẩm.

Cuối cùng, hành vi hậu mãi diễn ra sau khi giao dịch hoàn tất. Nếu sản phẩm vượt

kỳ vọng, người dùng hài lòng và có xu hướng mua lại; ngược lại, sự thất vọng sẽ ảnh

hưởng tiêu cực đến các quyết định sau này (Blackwell et al., 2001). Doanh nghiệp cần

chú trọng dịch vụ sau bán để củng cố niềm tin và duy trì lòng trung thành. Trong TMĐT,

mô hình này được rút ngắn nhờ thông tin dồi dào, nhưng cũng đòi hỏi trải nghiệm mượt

mà và hỗ trợ hậu mãi xuất sắc để giữ chân khách hành.

2.2.4 Các lý thuyết về hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

2.2.4.1 Thuyết hành vi có kế hoạch

Hiện nay, hai mô hình lý thuyết phổ biến được sử dụng để đo lường ý định thực

hiện hành vi là Lý thuyết Hành vi Hợp lý (TRA) và Lý thuyết Hành vi Dự định (TPB).

23

Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) Lý thuyết này được

Fishbein đề xuất vào năm 1967 và sau đó được Ajzen cùng Fishbein hoàn thiện vào năm

1975. Theo TRA, con người đưa ra quyết định dựa trên lý trí và động cơ, lựa chọn giải

pháp phù hợp nhất. Ý định thực hiện hành vi là yếu tố chính để dự đoán hành vi, chịu

ảnh hưởng từ hai yếu tố: thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan. Thái độ phản ánh

cách người tiêu dùng đánh giá hành vi, còn chuẩn chủ quan liên quan đến áp lực từ xã

Hình 2. 3. Mô hình lý thuyết hành vi hợp lý

hội hoặc những người xung quanh (Ajzen & Fishbein, 1975).

Nguồn: Ajzen và Fishbein (1975)

Lý thuyết Hành vi Dự định (TPB) do Ajzen đề xuất năm 1991, mở rộng từ TRA

nhằm khắc phục nhược điểm khi TRA giả định hành vi chỉ do lý trí chi phối. Trong

TPB, ý định hành động vẫn là nhân tố trung tâm, được hình thành từ ba thành phần

chính: thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.

Thái độ thể hiện mức độ đánh giá thuận lợi hoặc bất lợi của cá nhân đối với hành

động đó. Chuẩn mực chủ quan phản ánh áp lực từ xã hội, bao gồm kỳ vọng từ người

thân, bạn bè hoặc cộng đồng, thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện. Nhận thức kiểm soát

hành vi đánh giá mức độ dễ dàng hay trở ngại khi tiến hành hành động, dựa trên nguồn

lực sẵn có và cơ hội thực tế.

Khi người dùng nhận thức chính xác về khả năng kiểm soát, yếu tố này không chỉ

tác động đến ý định mà còn dự báo trực tiếp hành vi thực tiễn (Ajzen, 1991).

24

Hình 2. 4. Mô hình lý thuyết hành vi dự định

Nguồn: Ajzen (1991)

TPB được xây dựng để giải quyết hạn chế của TRA, đặc biệt trong trường hợp

hành vi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, khiến người tiêu dùng không thực hiện

hành vi dù có động cơ mạnh. Ajzen (1991) bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi nhận thức,

nhấn mạnh rằng hành vi không chỉ phụ thuộc vào ý định mà còn bị giới hạn bởi điều

kiện thực tế, như nguồn lực hoặc rào cản môi trường. Theo TPB, ý định là động lực

chính thúc đẩy hành vi tiêu dùng, được dẫn dắt bởi ba yếu tố: thái độ, chuẩn chủ quan

và kiểm soát hành vi nhận thức (Ajzen, 1991, tr.183).

Các nghiên cứu mới hơn, như của Lu & Liao (2023), đã mở rộng TPB bằng cách

kết hợp lý thuyết xác nhận kỳ vọng để giải thích hành vi tiêu dùng trong TMĐT. Họ chỉ

ra rằng sự hài lòng sau khi mua hàng có thể củng cố ý định mua lặp lại, đặc biệt khi

người tiêu dùng cảm thấy kiểm soát tốt hơn nhờ trải nghiệm công nghệ. Ngoài ra, Modi

& Singh (2023) nhấn mạnh rằng giao diện thân thiện của nền tảng TMĐT ảnh hưởng

đến nhận thức kiểm soát hành vi, từ đó tác động đến ý định mua hàng.

2.2.4.2 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM

Fred Davis (1986) đã giới thiệu Mô hình Chấp nhận Công nghệ (Technology

Acceptance Model - TAM), một mô hình được công nhận rộng rãi và đáng tin cậy để

giải thích cách người dùng chấp nhận và sử dụng công nghệ thông tin.

25

Hình 2. 5. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình Chấp nhận Công nghệ (TAM) gồm năm thành phần cốt lõi:

Yếu tố ngoại sinh: Bao gồm các tác nhân từ môi trường hoặc kinh nghiệm cũ, định hình

nhận thức người dùng.

Nhận thức hữu ích: Cá nhân tin rằng nền tảng TMĐT nâng cao hiệu suất mua sắm.

Nhận thức dễ sử dụng: Mức độ cảm thấy hệ thống đơn giản, không phức tạp.

Thái độ đối với hệ thống: Đánh giá thuận lợi hay bất lợi, hình thành từ hai nhận thức trên.

Ý định hành động: Mong muốn sử dụng TMĐT, liên kết chặt chẽ với hành vi thực tế.

Khi áp dụng TAM vào TMĐT, nhận thức về lợi ích là động lực chính thúc đẩy mua sắm

trực tuyến. Tiếp đó, cảm giác dễ thao tác trở thành yếu tố quan trọng thứ hai, quyết định việc

tiến hành giao dịch trên mạng.

Nguồn: Davis (1985)

2.2.4.3 Lý thuyết phân tâm học của S.Freud

Các nhà triết học, xã hội học và tâm lý học trước và cùng thời với Sigmund Freud

đã phân chia các hiện tượng tinh thần thành ba loại: vô thức, tiềm thức và ý thức, mỗi

loại có đặc điểm riêng. Freud không phản đối cách phân loại này nhưng đề xuất một

cách phân chia phù hợp với phân tâm học: vô thức, tiền ý thức và ý thức. Học thuyết

phân tâm học của ông được xây dựng dựa trên khái niệm vô thức. Theo Freud (1970),

mọi hiện tượng tâm thần của con người đều bắt nguồn từ vô thức, là yếu tố cốt lõi trong

đời sống tâm lý. Các hoạt động tinh thần khởi nguồn từ vô thức và được biểu hiện theo

những quy luật khác biệt so với ý thức, tùy thuộc vào sự tương tác giữa các lực thúc đẩy

và ngăn cản.

26

Freud cho rằng các động cơ tâm lý hình thành hành vi con người phần lớn nằm ở

vô thức. Khi trưởng thành, con người thường kìm nén những ham muốn cá nhân để tuân

theo quy tắc xã hội. Tuy nhiên, những ham muốn này không biến mất mà xuất hiện trong

giấc mơ, lời nói lỡ hoặc hành vi bộc phát. Vì vậy, con người không hoàn toàn hiểu rõ

động cơ của chính mình. Ernest Dichter (2014) đã áp dụng thành công lý thuyết động

cơ của Freud vào marketing, giải thích hành vi mua sắm và lựa chọn sản phẩm dựa trên

các động cơ vô thức trong nhiều thập kỷ.

2.2.4.4 Lý thuyết động cơ của Maslow và Herzberg

Theo Maslow (1943), nhu cầu của con người được chia thành hai nhóm chính: nhu

cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao. Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố sinh tồn như

thức ăn, nước uống, chỗ ở, nghỉ ngơi và các nhu cầu thể chất khác. Đây là những nhu

cầu thiết yếu, nếu không được đáp ứng, con người sẽ đấu tranh để đạt được nhằm duy

Hình 2. 6. Tháp nhu cầu Maslow

trì sự sống.

Nhu cầu bậc cao bao gồm các yếu tố tinh thần như cảm giác an toàn, sự công bằng,

tình cảm, sự tôn trọng, địa vị xã hội và sự công nhận. Thông thường, con người ưu tiên

đáp ứng các nhu cầu cơ bản trước khi nghĩ đến nhu cầu bậc cao. Ví dụ, khi thiếu thức

ăn hoặc chỗ ở, họ sẽ không quan tâm đến việc được tôn trọng hay thể hiện bản thân. Tuy

nhiên, thứ tự ưu tiên có thể thay đổi tùy thuộc vào nhận thức, hoàn cảnh hoặc mục tiêu

27

cá nhân. Chẳng hạn, một người có thể hy sinh ăn uống để theo đuổi lý tưởng lớn lao

hơn.

Tháp nhu cầu của Maslow được xây dựng theo cấu trúc năm tầng, sắp xếp từ cơ

bản đến phức tạp, giống như một kim tự tháp. Các nhu cầu ở tầng thấp hơn cần được

đáp ứng trước khi con người hướng tới các nhu cầu ở tầng cao hơn. Khi các nhu cầu cơ

bản được đáp ứng đầy đủ, nhu cầu bậc cao sẽ trở nên quan trọng hơn và thúc đẩy hành

 Tầng 1 - Nhu cầu thể chất: Bao gồm thức ăn, nước uống, nơi ở, nghỉ ngơi, thở

động mãnh liệt hơn. Các tầng bao gồm:

 Tầng 2 - Nhu cầu an toàn: Cảm giác an tâm về sức khỏe, công việc, tài sản và

và các nhu cầu sinh lý cơ bản.

 Tầng 3 - Nhu cầu tình cảm và thuộc về: Mong muốn được gắn bó với gia

gia đình.

 Tầng 4 - Nhu cầu được tôn trọng: Cần được kính trọng, công nhận và tin

đình, bạn bè hoặc một cộng đồng.

 Tầng 5 - Nhu cầu tự thể hiện: Mong muốn sáng tạo, thể hiện khả năng, khẳng

tưởng.

định bản thân và đạt được thành công được công nhận.

Herzberg (1968) đề xuất lý thuyết hai nhân tố dựa trên các khảo sát tại Pittsburgh,

Pennsylvania, Mỹ. Lý thuyết này xác định hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

 Nhân tố gây không hài lòng: Bao gồm các yếu tố khiến nhân viên không thỏa

trong công việc:

mãn, như chính sách tổ chức không công bằng, giám sát kém, điều kiện làm

việc không phù hợp, lương thưởng không thỏa đáng, hoặc mối quan hệ với đồng

 Nhân tố tạo hài lòng: Bao gồm các yếu tố thúc đẩy sự hài lòng, như đạt được

nghiệp, cấp trên, cấp dưới không tốt.

mục tiêu, được công nhận bởi tổ chức hoặc đồng nghiệp, có trách nhiệm trong

công việc, cơ hội thăng tiến và sự phát triển cá nhân.

Lý thuyết của Herzberg mang lại hai ý nghĩa chính cho doanh nghiệp. Thứ nhất,

cần loại bỏ các yếu tố gây không hài lòng, như hướng dẫn sử dụng không rõ ràng hoặc

chính sách dịch vụ kém. Thứ hai, doanh nghiệp nên tập trung vào các yếu tố tạo hài

lòng, như cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng tốt mong đợi của khách hàng. Những

28

yếu tố này tạo ra sự khác biệt, giúp người tiêu dùng quyết định chọn nhãn hiệu nào trong

thương mại điện tử (TMĐT).

2.2.4.2 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng của Philip Kotler

Theo Philip Kotler (2001), hành vi khách hàng là các hành động cụ thể của một

người khi đưa ra quyết định mua, sử dụng hoặc loại bỏ sản phẩm, dịch vụ. Nói cách

khác, hành vi khách hàng là toàn bộ quá trình từ khi một người nhận ra nhu cầu về sản

phẩm hoặc dịch vụ, đến việc lựa chọn, mua và sử dụng chúng. Hành vi này bao gồm cả

những suy nghĩ, cảm xúc trong quá trình mua sắm và tiêu dùng, mang tính chất tương

tác, năng động, và liên quan đến việc mua, sử dụng, xử lý sản phẩm. Hành vi khách hàng

có thể bao gồm các hành động dễ thấy, như số lượng sản phẩm mua, thời điểm mua,

mua cùng ai, hoặc cách sử dụng sản phẩm; đồng thời có những yếu tố không quan sát

Hình 2. 7. Hành vi tiêu dùng

được, như nhu cầu cá nhân, nhận thức, giá trị hoặc thông tin mà khách hàng ghi nhớ.

Nguồn: Philip Kotler (2001)

Mô hình hành vi tiêu dùng được chia thành các giai đoạn sau:

Nhận thức nhu cầu Đây là bước đầu tiên, khi người tiêu dùng nhận ra một nhu

cầu hoặc vấn đề cần giải quyết, ví dụ như cần mua một loại bột giặt mới do sản phẩm

cũ không đáp ứng được mong đợi.

29

Tìm kiếm thông tin Người tiêu dùng tìm hiểu về sản phẩm qua các nguồn thông

tin khác nhau, bao gồm nguồn cá nhân (bạn bè, gia đình), nguồn công cộng (quảng cáo,

truyền thông), nguồn thương mại (người bán, bao bì sản phẩm) hoặc dựa trên kinh

nghiệm cá nhân.

Đánh giá các phương án Dựa trên thông tin thu thập được, người tiêu dùng so sánh

các lựa chọn để tìm ra sản phẩm phù hợp nhất. Quá trình này có thể dựa trên suy nghĩ

logic hoặc cảm xúc, tùy thuộc vào từng cá nhân.

Quyết định mua Sau khi cân nhắc, người tiêu dùng chọn sản phẩm họ cho là tốt

nhất. Họ quyết định mua ở đâu, mua bao nhiêu, và chọn loại sản phẩm nào dựa trên sở

thích và nhu cầu.

Hành vi sau mua Sau khi mua, người tiêu dùng đánh giá sản phẩm dựa trên trải

nghiệm sử dụng. Nếu sản phẩm đáp ứng kỳ vọng, họ có thể tiếp tục sử dụng trong tương

lai; nếu không, họ có thể thay đổi lựa chọn.

2.3 Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi sử dụng TMĐT của người

tiêu dùng đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam

Khi tìm hiểu về hành vi sử dụng thương mại điện tử (TMĐT) của người tiêu dùng,

 Người tiêu dùng có tâm lý phức tạp, không chỉ quan tâm đến nhu cầu sinh tồn

các doanh nghiệp nhận ra một số vấn đề chính:

mà còn có nhiều nhu cầu khác, phụ thuộc vào trạng thái tâm lý cá nhân và môi

 Nhu cầu của khách hàng thay đổi tùy thuộc vào văn hóa, khu vực địa lý, độ tuổi,

trường xã hội nơi họ sống.

giới tính và đặc điểm xã hội.

Do đó, các doanh nghiệp TMĐT ngày càng chú trọng nghiên cứu hành vi tiêu dùng

 Hiểu rõ khách hàng giúp doanh nghiệp nhận biết động cơ thúc đẩy họ mua sắm,

vì những lý do sau:

xác định nhu cầu họ muốn đáp ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn sản

 Việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng hỗ trợ phát triển sản phẩm mới và xây dựng

phẩm. Điều này giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn với đối thủ.

chiến lược marketing hiệu quả. Ví dụ, doanh nghiệp có thể thiết kế sản phẩm

30

với kiểu dáng, chức năng, màu sắc hoặc bao bì phù hợp với sở thích và thị hiếu

 Kiến thức về hành vi tiêu dùng giúp doanh nghiệp tạo ra các chiến lược

của khách hàng mục tiêu để thu hút họ.

marketing tác động ngược lại khách hàng. Chẳng hạn, đưa ra sản phẩm gắn với

các giá trị cá nhân hoặc xã hội để khuyến khích người tiêu dùng mua hàng.

Nhận thức được tầm quan trọng này, nhiều doanh nghiệp thường xuyên tổ chức

hoặc hợp tác với các công ty chuyên nghiệp để thực hiện khảo sát, điều tra nhằm tìm

hiểu nhu cầu, sở thích, thị hiếu và xu hướng tiêu dùng của khách hàng.

2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

Các công trình trước đây về hành vi mua sắm qua mạng hoặc trong lĩnh vực thương

mại điện tử (TMĐT) thường chỉ khai thác một số chiều kích riêng biệt, chẳng hạn như

yếu tố kỹ thuật hoặc tâm lý người dùng, mà chưa có phân tích nào bao quát đồng thời

ba khía cạnh: khách hàng, doanh nghiệp và nền tảng công nghệ. Ngược lại, luận án này

khảo sát hành vi ứng dụng TMĐT của người tiêu dùng nhằm đề xuất các khuyến nghị

quản lý cho doanh nghiệp. Do đó, việc tiếp cận tổng hợp ba góc nhìn là rất quan trọng

để mang lại cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn.

2.4.1 Nhóm nhân tố dưới góc độ người tiêu dùng

Nhiều nghiên cứu trước, như Hernández et al. (2010), Liu et al. (2015) và Dakduk

et al. (2017), đã khám phá hành vi TMĐT từ lăng kính người dùng, nhấn mạnh các yếu

tố như mức độ chấp nhận internet, kinh nghiệm trực tuyến, nhận thức khả năng mua

sắm, thái độ với TMĐT và chuẩn mực xã hội. Những thành phần này đều định hình cách

khách hàng tham gia vào hệ sinh thái TMĐT.

Chấp nhận sử dụng internet: Đây là sự sẵn sàng của người dùng khi mua sắm trực

tuyến để đạt hiệu suất tốt hơn (Davis, 1986). Nó hỗ trợ thu thập dữ liệu, mở rộng kiến

thức và điều chỉnh nhận thức ban đầu (Min & Galle, 2003), đồng thời thúc đẩy áp dụng

đa dạng công nghệ (Teo et al., 1999). Chấp nhận internet phản ánh xu hướng hành vi

(Liao et al., 2006). Trong luận án, yếu tố này dựa trên các công trình của Liao & Cheung

(2001), Goldsmith (2002), Blake et al. (2003), chứng minh nó tác động trực tiếp đến

nhận thức khả năng mua sắm TMĐT. Montoya-Weiss et al. (2003) và Rodgers et al.

(2005) cũng chỉ ra rằng chấp nhận internet tăng cường sự tự tin trong quyết định trực

tuyến. Theo Bandura (2001), kinh nghiệm internet là động lực mạnh nhất cho nhận thức

31

khả năng, vì kỹ năng định hình cách người dùng đánh giá bản thân (Compeau & Higgins,

1995; Koufaris, 2002). Chấp nhận internet không chỉ là sự đồng thuận với công nghệ

mà còn là cảm giác nó đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả mua sắm, tạo nền tảng cho

hành vi trực tuyến bằng cách củng cố sự tự tin trong tìm kiếm và đánh giá thông tin.

Nhận thức khả năng mua sắm TMĐT: Được hiểu là cách người dùng tự đánh giá

năng lực thực hiện các bước cần thiết để đạt mục tiêu trực tuyến (Bandura, 2001). Trong

TMĐT, nó biểu hiện qua sự tự tin trong tìm kiếm, chọn lựa và hoàn tất giao dịch để thỏa

mãn nhu cầu. Taylor & Todd (1995) với mô hình hành vi dự định phân tích đã nhấn

mạnh vai trò này trong môi trường số. Lý thuyết nhận thức xã hội của Bandura (2001)

và hành vi của Schiffer & Ajzen (1985) cũng khẳng định. Người dùng thường xuyên

trực tuyến thường tự tin hơn và mua sắm nhiều hơn (Yoon et al., 2002). Hernández et

al. (2010) coi nhận thức khả năng là yếu tố nền tảng, ảnh hưởng trực tiếp đến khía cạnh

công nghệ và gián tiếp đến hành vi TMĐT. Nó giúp vượt qua rào cản tâm lý như lo ngại

rủi ro hoặc phức tạp kỹ thuật, khuyến khích tham gia giao dịch từ tìm kiếm đến thanh

toán khi người dùng cảm thấy kiểm soát tốt.

Thái độ với TMĐT: Phản ánh trạng thái tâm lý khi mua sắm qua mạng (Mitchell

& Prince, 1993). Theo mô hình giá trị kỳ vọng của Fishbein & Ajzen (1975), thái độ

hình thành từ niềm tin về hành vi, hậu quả và mức độ quan trọng của niềm tin đó. Nó

chịu tác động từ yếu tố tích cực (hỗ trợ khách hàng, hạ tầng website) và tiêu cực (rủi ro

giao dịch). Thái độ là yếu tố then chốt trong chấp nhận công nghệ TMĐT (Chen & Tan,

2004; Richard, 2005). Castañeda et al. (2007) cho thấy thái độ thuận lợi thúc đẩy và duy

trì hành vi mua sắm. Thái độ làm cầu nối giữa nhận thức và hành động thực tế; trải

nghiệm tốt củng cố thái độ tích cực, thúc đẩy sử dụng liên tục, trong khi lo ngại bảo mật

có thể tạo rào cản.

Chuẩn mực chủ quan: Là mức độ ảnh hưởng từ những người quan trọng (gia đình,

bạn bè, đồng nghiệp) đến nhận thức và hành vi (Fishbein & Ajzen, 1973; Schofield,

1974; Warner & DeFleur, 1969). Nó gồm niềm tin về kỳ vọng của người thân và động

cơ tuân thủ. Kiểm soát hành vi nhận thức đánh giá nguồn lực sẵn có hoặc thiếu hụt để

thực hiện hành động (Ajzen & Madden, 1986). Chuẩn mực chủ quan thể hiện áp lực xã

hội cảm nhận, quyết định tham gia mua sắm trực tuyến (Ajzen, 2006). Sức mạnh của nó

đến từ tổng hợp niềm tin kỳ vọng và động cơ tuân thủ. Là yếu tố xã hội, nó định hướng

32

hành vi dựa trên cộng đồng; trong TMĐT, ý kiến từ người thân có thể khuyến khích

hoặc ngăn cản, đặc biệt với người mới.

2.4.2 Nhóm nhân tố dưới góc độ doanh nghiệp

Các phân tích trước đây về hành vi ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) từ phía

doanh nghiệp thường chỉ dừng ở một vài yếu tố riêng biệt. Ví dụ, Konecnik (2006) nhấn

mạnh chất lượng cảm nhận định hình quyết định mua trực tuyến. Lewis (2006) chỉ ra

chính sách đổi trả ảnh hưởng đến hành vi khách hàng, còn Forsythe et al. (2006) khẳng

định rủi ro từ doanh nghiệp tác động trực tiếp đến người dùng. Những công trình này

khuyến nghị doanh nghiệp TMĐT cần tinh chỉnh các yếu tố trên để thu hút khách hàng,

nhất là khi hành vi tiêu dùng ngày càng đa dạng và phức tạp.

Chất lượng cảm nhận: Đây là cách người dùng đánh giá mức độ vượt trội của sản

phẩm/dịch vụ so với đối thủ (Zeithaml, 1988; Aaker, 1996). Nó thúc đẩy lựa chọn

thương hiệu dựa trên ưu thế tổng thể (Aaker & Jacobson, 1994). Người tiêu dùng thường

dựa vào màu sắc, thiết kế, thông tin chi tiết hoặc tính sẵn có để hình thành đánh giá

(Bernués et al., 2003; Acebrón & Dópico, 2000). Konecnik (2006) xem chất lượng cảm

nhận là sự xuất sắc của thương hiệu, song hình ảnh thương hiệu tốt không đảm bảo sản

phẩm chất lượng cao. Rios & Riquelme (2010) nhấn mạnh việc đáp ứng kỳ vọng để tạo

sự hài lòng. Christodoulides & Chernatony (2004) liên kết yếu tố này với độ tin cậy và

trải nghiệm toàn diện trên website, bao gồm sản phẩm, thông tin và dịch vụ. Trong

TMĐT, chất lượng cảm nhận trở nên quan trọng vì người dùng không chạm trực tiếp

sản phẩm; đánh giá phụ thuộc vào nội dung website và trải nghiệm tương tác, trực tiếp

chi phối quyết định mua.

Chính sách đổi trả: Bao gồm rủi ro vận chuyển, thời gian xử lý và chi phí hoàn

hàng (Lewis, 2006). Chính sách rõ ràng, tiện lợi tăng cường niềm tin và thái độ thuận

lợi. Sự linh hoạt giảm lo lắng, khuyến khích mua sắm trực tuyến. Trong TMĐT, đây là

công cụ xây dựng lòng tin khi khách hàng không kiểm tra hàng trước; minh bạch giảm

cảm giác rủi ro, thúc đẩy giao dịch.

Cơ sở hạ tầng: Gồm kết nối tốc độ cao, máy chủ ổn định, phần mềm marketing,

thiết bị hiển thị và hệ thống website liên kết (Bingi et al., 2000). Phát triển CRM để theo

dõi khách hàng, quản lý giao dịch hoặc tính hoa hồng gặp nhiều thử thách. Hạ tầng vững

chắc cải thiện thái độ người dùng với mua sắm trực tuyến bằng trải nghiệm mượt mà từ

truy cập đến thanh toán, tăng tự tin và hài lòng.

33

Rủi ro giao dịch TMĐT: Bauer (1960) tiên phong liên kết hành vi tiêu dùng với

chấp nhận rủi ro. Cox & Rich (1964) định nghĩa rủi ro cảm nhận là mức không chắc

chắn trong giao dịch. Roselius (1971) liệt kê tổn thất thời gian, nguy hiểm, bản ngã, tài

chính. Jacoby & Kaplan (1972) phân loại rủi ro thể chất, tâm lý, xã hội, tài chính, hiệu

suất. Taylor (1974) cho rằng rủi ro sinh lo âu, ảnh hưởng quyết định. Murphy & Enis

(1986) mô tả là đánh giá chủ quan về hậu quả mua sai.

Trong TMĐT, rủi ro bao gồm: (1) Tài chính: Mất dữ liệu thẻ, chi phí hoàn hàng

(Miyazaki & Fernandez, 2001); (2) Sản phẩm: Hàng nhận không khớp mô tả về kiểu

dáng, chất lượng (Forsythe et al., 2006); (3) Giao hàng: Sai địa chỉ, chậm trễ, phí cao

(Forsythe et al., 2006).

Người dùng TMĐT phụ thuộc hình ảnh, mô tả và đánh giá; phần mềm chỉnh sửa

có thể gây hiểu lầm. Với khách mới, độ tin cậy thấp tăng lo ngại, nhất là thanh toán

trước cho hàng giá trị cao hoặc xa xôi. Rủi ro là trở ngại lớn; giảm thiểu qua thông tin

chính xác, thanh toán an toàn sẽ củng cố niềm tin và thúc đẩy hành vi mua sắm

2.4.3 Nhóm nhân tố dưới góc độ công nghệ

Mô hình Chấp nhận Công nghệ (TAM) được đánh giá là khung lý thuyết mạnh mẽ

nhất để lý giải việc người dùng tiếp nhận công nghệ mới (Lee et al., 2003; Sun & Zhang,

2006). Nó tập trung vào hai nhân tố cốt lõi: nhận thức tính dễ sử dụng (PEOU) và nhận

thức hữu ích (PU) để dự báo hành vi. Các công trình gần đây mở rộng TAM bằng cách

thêm biến mới nhằm tăng độ chính xác khi phân tích hành vi cá nhân. Một số tích hợp

yếu tố tương đương PEOU và PU (Childers et al., 2001; Ha & Stoel, 2009) hoặc dùng

chúng làm trung gian dẫn đến hành động (Van Der Heijden & Verhagen, 2004; Roca et

al., 2006). Số khác khám phá tác nhân ngoại sinh ảnh hưởng trước hai nhận thức trên

(Davis, 1989). Trong luận án, hành vi TMĐT được khảo sát bằng cách kết nối TAM với

các lý thuyết hành vi khác, đồng thời bổ sung trải nghiệm trực tuyến (Liaw & Huang,

2003; O’Cass & Fenech, 2003) và động lực cá nhân.

Tính dễ sử dụng: Được định nghĩa là mức độ người dùng cảm thấy công nghệ

không đòi hỏi nỗ lực lớn (Davis et al., 1989). Khi hệ thống thân thiện, người dùng dễ

chấp nhận và sử dụng thường xuyên hơn. Nhiều phân tích xác nhận yếu tố này thúc đẩy

ý định mua sắm qua mạng (Lallamahomood, 2007; Chen et al., 2013). Trong TMĐT,

giao diện đơn giản, hướng dẫn rõ ràng giúp giảm rào cản kỹ thuật và tâm lý, khuyến

khích tham gia tích cực.

34

Sự hữu ích: Là niềm tin rằng công nghệ nâng cao hiệu suất hoạt động (Davis et al.,

1989, tr.985). Nó mang lại tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao hơn (Teo et al., 2008).

Davis (1989) và Pavlou (2003) chứng minh nhận thức hữu ích ảnh hưởng mạnh đến ý

định và hành vi giao dịch trực tuyến. Meuter et al. (2005) nhấn mạnh vai trò trong công

nghệ tự phục vụ như TMĐT. Người dùng thấy nền tảng giúp mua sắm nhanh, tiện lợi,

so sánh giá dễ dàng – đây là động lực chính cho hành vi mua.

Luận án tổng hợp 10 nhân tố ảnh hưởng hành vi TMĐT: chấp nhận internet, nhận

thức khả năng mua sắm, thái độ TMĐT, chuẩn mực chủ quan, chính sách đổi trả, chất

lượng cảm nhận, hạ tầng, rủi ro TMĐT, tính hữu ích và dễ sử dụng. Các yếu tố này được

xem xét từ ba chiều: người dùng, doanh nghiệp, công nghệ. Thang đo chi tiết ở Phụ lục

01. Để phù hợp Việt Nam, phỏng vấn chuyên gia được áp dụng tinh chỉnh (xem Chương

3). Cách tiếp cận đa chiều giúp xây dựng khung phân tích toàn diện, không chỉ tập trung

khách hàng mà còn vai trò doanh nghiệp và nền tảng, từ đó đề xuất khuyến nghị quản

lý hiệu quả.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương này, luận án giới thiệu tổng quan về thương mại điện tử (TMĐT),

bao gồm khái niệm, đặc điểm, các loại hình và ảnh hưởng của TMĐT đến xã hội. Đồng

thời, luận án làm rõ khái niệm hành vi sử dụng TMĐT và nhấn mạnh tầm quan trọng

của việc nghiên cứu hành vi này ở người tiêu dùng. Đặc biệt, luận án phân tích các yếu

tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT từ ba góc độ: người tiêu dùng, doanh nghiệp

và công nghệ. Dựa trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, luận án xác định mười yếu tố chính

tác động đến hành vi sử dụng TMĐT, kèm theo các thang đo được xây dựng cho từng

yếu tố.

35

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Chương này trình bày tổng quan nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu, bao

gồm việc phỏng vấn chuyên gia để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng

thương mại điện tử (TMĐT) của người tiêu dùng tại Việt Nam. Kết quả từ các cuộc

phỏng vấn giúp trả lời câu hỏi nghiên cứu: “Thực trạng TMĐT tại Việt Nam hiện nay

như thế nào?” Dựa trên dữ liệu thu thập được, nghiên cứu đề xuất mô hình và thiết kế

nghiên cứu cụ thể, được trình bày chi tiết dưới đây.

3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

3.1.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Để thu thập thông tin, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia.

Đây là cách tiếp cận định tính, giúp thu thập dữ liệu chuyên sâu, bổ sung và xác nhận

thông tin từ các nguồn khác như bảng khảo sát. Phương pháp này đảm bảo nghiên cứu

có được góc nhìn toàn diện và chính xác hơn về TMĐT tại Việt Nam.

Mục đích phỏng vấn: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 11 chuyên gia có kinh

nghiệm trong lĩnh vực TMĐT. Trong số này, có 6 giảng viên từ hai trường đại học lớn

tại Việt Nam, chuyên về kinh tế, công nghệ thông tin hoặc marketing. Năm chuyên gia

còn lại đến từ các doanh nghiệp TMĐT hàng đầu như Shopee, Lazada hoặc Tiki. Những

người tham gia được chọn dựa trên kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn về

thị trường TMĐT tại Việt Nam.

Đối tượng phỏng vấn: Gồm 11 chuyên gia, trong đó có 6 giảng viên từ hai trường

đại học lớn tại Việt Nam (có chuyên môn về kinh tế, công nghệ thông tin, hoặc

marketing) và 5 chuyên gia từ các doanh nghiệp TMĐT hàng đầu (như Shopee, Lazada,

hoặc Tiki). Các chuyên gia được chọn dựa trên kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức

chuyên môn về TMĐT tại thị trường Việt Nam.

Nội dung phỏng vấn: Các buổi trao đổi nhằm làm rõ các nhân tố chi phối hành vi

ứng dụng TMĐT của khách hàng. Chủ đề chính xoay quanh chất lượng dịch vụ, độ tin

cậy nền tảng, mức giá, chương trình khuyến mãi, cùng vai trò công nghệ và chuỗi cung

ứng. Chuyên gia cũng chia sẻ xu hướng TMĐT Việt Nam, như sự phổ biến ví số hay

ảnh hưởng quảng cáo mạng xã hội.

36

Nguyên tắc và quy trình: Phỏng vấn diễn ra trong không gian thoải mái, khuyến

khích chia sẻ tự nhiên. Nghiên cứu cam kết trung thực, không dẫn dắt, tôn trọng quan

điểm và bảo mật dữ liệu cá nhân. Danh sách câu hỏi mở được chuẩn bị trước, tập trung

yếu tố TMĐT phù hợp bối cảnh Việt Nam. Lịch hẹn linh hoạt (trực tiếp hoặc trực tuyến

qua Zoom/Google Meet), mỗi buổi 30-45 phút. Nội dung được ghi âm (nếu đồng ý)

hoặc ghi chép chi tiết. Sau đó, dữ liệu tổng hợp, phân tích để xác định nhân tố then chốt,

đối chiếu với khảo sát nhằm hoàn thiện mô hình nghiên cứu.

3.1.2 Mẫu và loại hình phỏng vấn

Phỏng vấn chuyên gia là kỹ thuật định tính nhằm khai thác insight sâu từ những

người am hiểu lĩnh vực. Phương pháp này phổ biến trong nghiên cứu khoa học để làm

sáng tỏ các vấn đề phức tạp, đặc biệt trong TMĐT. Ở đây, phỏng vấn được dùng để xác

định nhân tố chi phối hành vi mua sắm trực tuyến tại Việt Nam, đồng thời tạo cơ sở dữ

liệu cho mô hình nghiên cứu.

Nghiên cứu tiếp cận 11 chuyên gia thuộc hai nhóm: học thuật và thực tiễn. Nhóm

học thuật gồm sáu giảng viên từ các trường đại học danh tiếng: ba người chuyên

marketing tại Đại học Ngoại thương, ba người dạy TMĐT tại Ngoại thương và Công

Đoàn. Nhóm doanh nghiệp có năm quản lý cấp cao: một CEO mảng Telehouse của FPT

Telecom, bốn lãnh đạo từ Shopee và Tiki.

Việc chọn mẫu kết hợp lấy mẫu có chủ đích (purposive sampling) với lấy mẫu quả

cầu tuyết (snowball sampling). Tiêu chí: (i) kinh nghiệm thực tế hoặc nghiên cứu sâu về

TMĐT; (ii) chuyên môn marketing hoặc công nghệ liên quan hành vi người dùng. Sự

kết hợp này đảm bảo dữ liệu đa chiều, đáng tin cậy.

Lý do chọn phương pháp: Lấy mẫu có chủ đích nhắm đúng đối tượng chuyên sâu;

lấy mẫu quả cầu tuyết mở rộng mạng lưới qua giới thiệu, phù hợp nghiên cứu định tính

khi dân số chuyên gia hạn chế. Kết hợp hai kỹ thuật tăng tính đại diện và độ phong phú

thông tin, củng cố cơ sở khoa học cho mô hình TMĐT.

3.1.3 Câu hỏi phỏng vấn

Các câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được thiết kế thành ba phần chính, gồm tổng

cộng 15 câu hỏi nhằm thu thập thông tin toàn diện. Phần đầu tiên gồm 3 câu hỏi tập

trung vào thông tin cá nhân của chuyên gia, bao gồm họ tên, độ tuổi, giới tính, nơi công

37

tác, và vai trò công việc. Phần thứ hai gồm 2 câu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tiêu dùng

trong lĩnh vực TMĐT tại Việt Nam, chẳng hạn như xu hướng mua sắm trực tuyến và

mức độ phổ biến của các nền tảng TMĐT. Phần thứ ba gồm 10 câu hỏi trọng tâm, tập

trung vào việc đánh giá và góp ý về 10 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT

của người tiêu dùng Việt Nam. Các câu hỏi này được thiết kế mở, khuyến khích chuyên

gia cung cấp ý kiến chuyên sâu về mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố và đề xuất điều

chỉnh thang đo để phù hợp với thị trường Việt Nam (Phụ lục 2).

3.1.4 Kết quả phỏng vấn

Trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 9 đến ngày 15 tháng 10 năm 2023, nghiên

cứu đã tiến hành phỏng vấn 11 chuyên gia theo hai hình thức: trực tiếp tại văn phòng và

qua điện thoại. Mục tiêu là thu thập ý kiến chuyên sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành

vi sử dụng thương mại điện tử (TMĐT) của người tiêu dùng tại Việt Nam. Kết quả

phỏng vấn được tổng hợp và trình bày chi tiết trong Bảng 3.1 dưới đây, thể hiện mức độ

Bảng 3. 1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia

ủng hộ của các chuyên gia đối với 10 yếu tố được đề xuất

TT Nhân tố Mức độ ủng hộ Kết quả

Chấp nhận sử dụng Internet 10/11 1 Ủng hộ

Năng lực tiêu dùng trong TMĐT 11/11 2 Ủng hộ

Chuẩn chủ quan 3/11 Không ủng hộ 3

Thái độ sử dụng TMĐT 11/11 4 Ủng hộ

5 Chính sách đổi trả Không ủng hộ 2/11

6 Chất lượng cảm nhận 10/11 Ủng hộ

7 Cơ sở hạ tầng 10/11 Ủng hộ

8 Rủi ro trong TMĐT 11/11 Ủng hộ

9 Sự hữu ích của TMĐT 11/11 Ủng hộ

10 Sự dễ sử dụng 10/11 Ủng hộ

38

Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu với chuyên gia, nghiên cứu đã xác lập rằng tám

yếu tố nhận được đánh giá cao từ các nhà chuyên môn về mức độ tác động tới hành vi

mua sắm trực tuyến của khách hàng Việt Nam. Các yếu tố nổi bật gồm: Mức độ tiếp cận

Internet, Khả năng tiêu dùng trên nền tảng số, Quan điểm đối với TMĐT, Chất lượng

trải nghiệm, Hạ tầng kỹ thuật, Mức độ rủi ro, Lợi ích thực tiễn, và Tính tiện lợi khi sử

dụng. Các chuyên gia đồng thuận rằng TMĐT Việt Nam đang tăng trưởng vượt bậc, trở

thành xu hướng không thể đảo ngược; song, người mua ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn

về chất lượng hàng hóa và dịch vụ trực tuyến. Vì vậy, việc phân tích kỹ lưỡng các yếu

tố trên là cần thiết để nắm bắt hành vi tiêu dùng trong môi trường số.

Ngược lại, hai yếu tố không đạt được sự đồng thuận từ phần lớn chuyên gia là

Chuẩn mực chủ quan và Quy định hoàn trả. Theo quan điểm của họ, Chuẩn mực chủ

quan – tức ảnh hưởng từ dư luận xã hội hoặc người quen – đã được tích hợp trong Khả

năng tiêu dùng trên nền tảng số, bởi yếu tố này thể hiện nhận thức và kỹ năng thực tế

của người dùng khi tham gia TMĐT. Tương tự, Quy định hoàn trả được coi là một khía

cạnh thuộc Mức độ rủi ro, vì các nguy cơ liên quan đến sản phẩm không đúng cam kết

hoặc khó khăn trong đổi trả đã được phản ánh qua các mục đo lường khác (xem Phụ lục

1 và Phụ lục 4)

3.2 Mô hình và thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế dựa trên ba trụ cột cốt lõi nhằm làm rõ các nhân tố chi

phối hành vi mua sắm trực tuyến của khách hàng Việt Nam. Trước hết, qua rà soát lý

thuyết, công trình đã sàng lọc và tổng hợp tám yếu tố then chốt ảnh hưởng tới quyết định

tiêu dùng số, gồm: Mức độ tiếp cận Internet, Khả năng mua sắm trên nền tảng điện tử,

Quan điểm đối với TMĐT, Tính tiện lợi vận hành, Lợi ích thực tiễn, Hạ tầng kỹ thuật

số, Chất lượng trải nghiệm, và Mức độ rủi ro. Các yếu tố này được chắt lọc từ kho tàng

tài liệu khoa học cùng các khảo sát thực nghiệm về hành vi người dùng trong không gian

mạng. Tiếp theo, nghiên cứu lấy khung TAM (Davis, 1989) làm nền tảng lý thuyết để

lý giải quá trình đón nhận công nghệ. Cuối cùng, qua 11 buổi trao đổi chuyên sâu với

các nhà chuyên môn marketing, công nghệ thông tin và TMĐT, tám yếu tố được kiểm

chứng, điều chỉnh để phù hợp với thực tế thị trường Việt Nam – nơi các sàn như Shopee,

39

Tiki, Lazada đang bùng nổ. Từ ba nền tảng ấy, nghiên cứu xây dựng hệ giả thuyết, được

hậu thuẫn bởi dẫn chứng học thuật và quan sát thực địa.

Mức độ tiếp cận Internet đóng vai trò động lực then chốt, thúc đẩy người tiêu dùng

bước vào hệ sinh thái TMĐT. Min và Galle (2003) lập luận rằng việc làm chủ Internet

giúp người dùng khai thác thông tin nhanh chóng, nâng tầm nhận thức và thay đổi thái

độ ban đầu với công nghệ. Tại Việt Nam, tỷ lệ người dùng Internet vượt 70% dân số

năm 2023 (We Are Social), tạo đà cho hành vi mua sắm trực tuyến. Teo et al. (1999)

cùng Liao et al. (2006) chứng minh sự quen thuộc với Internet không chỉ khuyến khích

áp dụng công nghệ mới mà còn định hình xu hướng tiêu dùng số. Các nghiên cứu của

Liao & Cheung (2001), Goldsmith (2002), Blake et al. (2003) khẳng định tiếp cận

Internet tác động trực tiếp tới khả năng tìm kiếm, đánh giá sản phẩm, từ đó củng cố năng

lực tiêu dùng điện tử.

Hơn nữa, Montoya-Weiss et al. (2003) và Rodgers et al. (2005) chỉ ra người dùng

Internet thường xuyên tự tin hơn khi quyết định mua sắm trực tuyến. Ở Việt Nam, thế

hệ Millennials và Gen Z – nhóm quen thuộc với ví điện tử Momo, ZaloPay – thể hiện

rõ xu hướng này. Yoon et al. (2002) bổ sung rằng kỹ năng duyệt web giúp nâng cao khả

năng thẩm định chất lượng hàng hóa/dịch vụ số, tăng cường năng lực tiêu dùng. Do đó,

nghiên cứu xem nhận thức năng lực bản thân là biến trung gian quan trọng, nối kết mức

độ tiếp cận Internet với hành vi TMĐT. Từ lập luận trên, giả thuyết được đề xuất:

H1: Sự chấp nhận sử dụng Internet của người tiêu dùng có ảnh hưởng tích

cực đến nhận thức năng lực bản thân của họ trong TMĐT

Khả năng tự đánh giá bản thân đóng vai trò trung tâm trong việc kích thích hành

vi mua sắm trên nền tảng số. Montoya-Weiss et al. (2003) lập luận rằng sự tự tin về năng

lực không chỉ nâng cao chất lượng quyết định mà còn củng cố niềm tin khi tương tác

với các sàn TMĐT. Tại Việt Nam – nơi khách hàng ngày càng ưu tiên trải nghiệm tiện

ích và bảo mật – khái niệm này được hiểu là mức độ cá nhân tự nhận định về kỹ năng

tìm kiếm, thẩm định và chọn lựa hàng hóa/dịch vụ trực tuyến nhằm thỏa mãn nhu cầu

riêng.

Mô hình Phân tích Hành vi Dự định (Taylor & Todd, 1995) nhấn mạnh nhận thức

năng lực là yếu tố dự báo hành vi công nghệ. Lý thuyết Nhận thức Xã hội của Bandura

(2001) cùng khung Hành vi Dự định (Schiffer & Ajzen, 1985) cũng xác nhận đây là nền

40

tảng cho quyết định tiêu dùng, đặc biệt trong môi trường công nghệ phức tạp như TMĐT.

Yoon et al. (2002) chứng minh người dùng tự tin với Internet thường xuyên mua sắm

trực tuyến hơn, nhất là trên các nền tảng có giao diện trực quan và quy trình thanh toán

minh bạch.

Ở Việt Nam, nhận thức năng lực không chỉ giới hạn ở kỹ năng công nghệ mà còn

bao quát khả năng thẩm định độ uy tín của sàn TMĐT cùng chất lượng dịch vụ vận

chuyển. Hernández et al. (2010) khẳng định yếu tố này tác động trực tiếp tới tính tiện

lợi và lợi ích cảm nhận, đồng thời gián tiếp định hình hành vi sử dụng TMĐT. Từ các

cơ sở lý thuyết và thực tiễn trên, nghiên cứu xây dựng hệ giả thuyết:

H2a: Người tiêu dùng càng có nhận thức về năng lực của mình thì càng dễ sử

dụng Internet trong mua hàng hơn

H2b: Người tiêu dùng càng có nhận thức về năng lực của mình thì việc mua

bán trong TMĐT càng hữu ích

H2c: Người tiêu dùng càng có nhận thức về năng lực của mình thì việc sử dụng

cơ sở hạ tầng website của doanh nghiệp càng tiện lợi

Tính tiện lợi và giá trị thực tiễn đại diện cho hai trụ cột chính trong khung chấp

nhận công nghệ (TAM) do Davis (1989) đề xuất, được áp dụng rộng rãi nhằm lý giải

quan điểm cũng như quyết định áp dụng công nghệ của khách hàng. Tính tiện lợi được

hiểu là mức độ người dùng cảm nhận việc khai thác các sàn TMĐT diễn ra mượt mà,

không tốn nhiều công sức, với thiết kế trực quan, thủ tục mua hàng gọn nhẹ, cùng khả

năng tiếp cận linh hoạt bất kỳ lúc nào, bất kỳ đâu. Tại thị trường Việt Nam, những nền

tảng như Shopee hay Tiki đã tinh chỉnh giao diện app di động để chiều theo thói quen

của thế hệ trẻ, cho phép họ nhanh chóng duyệt hàng, đối chiếu mức giá và hoàn tất giao

dịch chỉ qua vài thao tác đơn giản.

Ngược lại, giá trị thực tiễn thể hiện lợi ích mà khách hàng thu nhận từ TMĐT, như

giảm thời gian di chuyển, hạ chi phí mua sắm, mở rộng lựa chọn sản phẩm phong phú,

kèm dịch vụ giao nhận siêu tốc. Theo các báo cáo gần đây, thị trường TMĐT Việt Nam

dự kiến cán mốc hơn 25 tỷ USD vào năm 2025, trong đó dịch vụ vận chuyển nhanh

trong ngày hoặc hôm sau nổi lên như lợi thế cạnh tranh then chốt. Các công trình từ

Adams et al. (1992), Fenech (1998), Karahanna & Straub (1999), Lederer et al. (2000),

Venkatesh & Morris (2000), lẫn Park et al. (2002) đều xác nhận rằng tính tiện lợi cùng

41

giá trị thực tiễn tác động mạnh mẽ, trực tiếp tới thái độ tích cực của người mua đối với

mua sắm số.

Các biến thể nâng cấp của TAM (Chen & Tan, 2004; Shin, 2008) còn nhấn mạnh

hai nhân tố này không chỉ hình thành thái độ mà còn củng cố ý định gắn bó lâu dài với

công nghệ. Giữa bối cảnh Việt Nam, nơi giới trẻ ưu ái các kênh mua sắm trực tuyến

mượt mà, kịp thời và đáng tin cậy, hai yếu tố trên càng trở nên thiết yếu. Từ đó, nghiên

cứu đưa ra các giả thuyết:

H3: Sự dễ sử dụng của CNTT và các trang web có tác động tích cực đến thái độ

sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

H4: Sự hữu ích của CNTT và các trang web có tác động tích cực đến thái độ sử

dụng TMĐT của người tiêu dùng

Hạ tầng kỹ thuật số trong TMĐT bao gồm toàn bộ hệ thống hỗ trợ giao dịch trực

tuyến, từ mạng Internet băng rộng, máy chủ hiệu suất cao, phần mềm CRM, thiết bị

trình bày dữ liệu đến các trang web phụ trợ (Bingi et al., 2000). Tại Việt Nam, sự bùng

nổ của hạ tầng CNTT đã trở thành động lực chính cho TMĐT, với mạng 4G/5G phủ

sóng rộng, cùng các sàn lớn như Shopee, Lazada, Tiki liên tục mở rộng. Dẫu vậy, doanh

nghiệp vừa và nhỏ vẫn gặp khó khăn khi triển khai CRM để theo dõi khách hàng, hỗ trợ

hậu mãi và tính toán doanh thu – do chi phí lớn, thiếu chuyên gia và quy trình kết nối

phức tạp.

Hạ tầng không chỉ đảm bảo hoạt động mượt mà mà còn định hình trực tiếp trải

nghiệm người dùng. Một sàn TMĐT với tốc độ tải trang nhanh, thiết kế trực quan và

CRM vận hành tốt sẽ tạo cảm giác an tâm, tiện ích. Bingi et al. (2000) khẳng định hạ

tầng kỹ thuật là nền tảng xây dựng lòng tin, khuyến khích khách hàng gắn bó với mua

sắm số. Ở Việt Nam – nơi giới trẻ đặc biệt coi trọng tốc độ và sự thoải mái – yếu tố này

được dự đoán sẽ ảnh hưởng tích cực đến quan điểm sử dụng TMĐT. Do đó, nghiên cứu

đưa ra giả thuyết:

H5: Cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến thái độ sử dụng TMĐT của người

tiêu dùng

Chất lượng trải nghiệm được coi là nhân tố then chốt định hình quan điểm của

khách hàng đối với TMĐT, đồng thời tác động đến chiến lược marketing và kết quả kinh

42

doanh của doanh nghiệp (Buttle, 1996). Yếu tố này không chỉ giới hạn ở phẩm chất sản

phẩm/dịch vụ mà còn bao quát toàn bộ hành trình người dùng trên nền tảng số, từ thiết

kế trang web đến quy trình thanh toán (Parasuraman et al., 1988). Trong thị trường

TMĐT Việt Nam – nơi các sàn cạnh tranh khốc liệt để giữ chân người dùng – chất lượng

trải nghiệm trở thành lợi thế phân biệt rõ rệt giữa các nhà bán lẻ.

Zeithaml et al. (2002) đề xuất đánh giá chất lượng trải nghiệm qua năm chiều cạnh:

(1) tính sẵn sàng và độ phong phú thông tin, (2) mức độ thân thiện khi thao tác, (3) bảo

vệ quyền riêng tư cùng an ninh dữ liệu, (4) thẩm mỹ giao diện, và (5) độ ổn định hệ

thống. Chẳng hạn, một sàn TMĐT cung cấp mô tả sản phẩm đầy đủ, điều hướng mượt

mà và bảo mật thông tin cá nhân sẽ khơi gợi niềm tin và sự hài lòng. Cristobal et al.

(2007) chứng minh rằng chất lượng trải nghiệm tại các kênh bán lẻ trực tuyến ảnh hưởng

mạnh đến mức độ thỏa mãn và sự gắn bó lâu dài của khách hàng. Tại Việt Nam, nơi

người dùng ngày càng ưu tiên hành trình mua sắm số liền mạch và đáng tin cậy, yếu tố

này được dự báo sẽ củng cố thái độ tích cực với TMĐT. Do đó, nghiên cứu đưa ra giả

thuyết:

H6: Chất lượng cảm nhận có tác động tích cực đến thái độ sử dụng TMĐT của

người tiêu dùng

Mức độ rủi ro trong TMĐT nổi lên như rào cản chính cản trở sự đón nhận và tăng

trưởng của người dùng, chủ yếu xoay quanh bảo mật dữ liệu cùng quyền riêng tư

(Bhimani, 1996; Hoffman et al., 1999; Ratnasingham, 1998). Trong không gian mạng,

thông tin cá nhân lẫn tài chính di chuyển qua các kênh mở, khơi dậy nỗi lo bị đánh cắp

hoặc lạm dụng (Rose et al., 1999). Tại Việt Nam – nơi các vụ lừa đảo số và rò rỉ dữ liệu

vẫn thường trực – những nguy cơ này làm lung lay nghiêm trọng lòng tin của khách

hàng.

Swaminathan et al. (1999) cùng Tan & Teo (2000) chứng minh rằng nỗi lo bảo

mật, đặc biệt khi thanh toán thẻ, khiến ý định mua sắm trực tuyến giảm sút. Nhiều người

Việt vẫn ngần ngại liên kết tài khoản ngân hàng với sàn TMĐT vì sợ lộ dữ liệu hoặc gặp

nhà bán thiếu uy tín (Sindhav & Balazs, 1999). Hoffman et al. (1999) ghi nhận 95%

người dùng mạng từng từ chối chia sẻ thông tin cá nhân trên web, trong đó 40% cố tình

nhập sai để tự bảo vệ. Bhimani (1996) bổ sung rằng khách hàng còn lo ngại nhà cung

cấp không thực hiện cam kết hậu mãi, như chậm giao hàng hoặc sai sản phẩm. Những

43

yếu tố này làm suy giảm niềm tin, kéo theo thái độ tiêu cực với TMĐT. Do đó, nghiên

cứu xây dựng giả thuyết:

H7: Rủi ro trong TMĐT càng cao thì có ảnh hưởng càng xấu đến thái độ sử

dụng TMĐT của người tiêu dùng

Quan điểm đối với TMĐT được hiểu là mức độ lạc quan hay e ngại của khách

hàng khi mua sắm trực tuyến, đóng vai trò then chốt trong việc dự báo quyết định tiêu

dùng (Chen & Tan, 2004). Trong các phân tích hành vi, yếu tố này thường được khảo

sát qua mô tả hoặc tách biệt thành hai khía cạnh: ý định mua hàng và hành động thực tế.

Richard (2005) cùng Castañeda et al. (2007) chứng minh rằng thái độ tích cực với

TMĐT nâng cao khả năng sẵn sàng chi tiêu và duy trì thói quen mua sắm số.

Tại Việt Nam – nơi TMĐT bùng nổ nhờ các sàn lớn và xu hướng thanh toán không

dùng tiền mặt – quan điểm tích cực của người dùng trở thành động lực chính thúc đẩy

hành vi mua sắm. Giới trẻ Việt Nam thường đón nhận TMĐT nhờ tính tiện ích, sự đa

dạng hàng hóa và ưu đãi hấp dẫn. Chen & Tan (2004) trong mô hình TAM mở rộng

cũng xác nhận thái độ là biến trung gian thiết yếu, tác động trực tiếp tới ý định lẫn hành

vi sử dụng TMĐT. Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết:

H8: Thái độ có tác động tích cực đến hành vi TMĐT của người tiêu dùng

Từ nền tảng lý thuyết (TAM, lý thuyết hành vi dự định) kết hợp quan sát thực tiễn

và phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu xây dựng hệ thống tám giả thuyết (H1-H8) nhằm

làm rõ các nhân tố chi phối hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam.

3.2.2 Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu và lập luận trên, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu tại

hình dưới đây.

44

Sự dễ sử dụng

Chất lượng cảm nhận

H3

H2a

H6

H1

H2b

H8

H4

Thái độ

Sự hữu ích

Chấp nhận sử dụng Internet

Hành vi tiêu dùng TMĐT

Nhận thức năng lực tiêu dùng

H7

H2c

H5

Cơ sở hạ tầng

Rủi ro trong TMĐT

Hình 3. 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

3.2.3 Thiết kế thang đo

Công trình khảo sát tám nhân tố chính chi phối hành vi mua sắm trực tuyến của

khách hàng Việt Nam: Mức độ tiếp cận Internet, Khả năng tiêu dùng số, Quan điểm đối

với TMĐT, Chất lượng trải nghiệm, Hạ tầng kỹ thuật, Mức độ rủi ro, Giá trị thực tiễn,

và Tính tiện lợi. Kết hợp biến kết quả là Hành vi sử dụng TMĐT, tổng cộng chín biến

ẩn được xác lập – tám độc lập dự báo và một phụ thuộc thể hiện hành động thực tế. Mỗi

biến được lượng hóa qua các chỉ báo cụ thể, hình thành hệ câu hỏi khảo sát. Các thang

đo được tinh chỉnh từ nguồn quốc tế, kết hợp góp ý chuyên gia và đặc trưng thị trường

Việt Nam (xem Phụ lục 4), đảm bảo tính phù hợp văn hóa, thói quen và bối cảnh công

nghệ – nơi Shopee, Tiki, Lazada thống lĩnh.

Mức độ tiếp cận Internet: Đánh giá qua bốn chỉ báo (CN1-CN4), dựa Davis (1989)

và Davis et al. (1989), điều chỉnh để đo lường mức sẵn sàng dùng Internet tìm kiếm

thông tin, giao dịch, cùng sự quen thuộc với sàn TMĐT Việt Nam.

Khả năng tiêu dùng số: Lượng hóa bằng năm chỉ báo (NL1-NL5), lấy từ Compeau

& Higgins (1995), Limayem et al. (2000), Hernández et al. (2010), tập trung kỹ năng

thẩm định sản phẩm, vận hành công nghệ, quyết định mua sắm – bao gồm sử dụng ví

điện tử Momo, ZaloPay.

45

Quan điểm đối với TMĐT: Đo lường qua bốn chỉ báo (TD1-TD4), dựa Taylor &

Todd (1995), Karahanna et al. (1999), Vijayasarathy (2004), Yu et al. (2005), đánh giá

mức độ tích cực/tiêu cực, đặc biệt trước khuyến mãi và trải nghiệm người dùng Việt.

Chất lượng trải nghiệm: Xác định bằng bốn chỉ báo (CL1-CL4), từ Bernués et al.

(2003), Rios & Riquelme (2010), Christodoulides & Chernatony (2004), tập trung thông

tin sản phẩm, thiết kế giao diện, độ tin cậy dịch vụ.

Hạ tầng kỹ thuật: Đo qua bốn chỉ báo (HT1-HT4), theo Bingi et al. (2000), phản

ánh tốc độ mạng, ổn định website, tích hợp CRM – phù hợp bối cảnh 5G và sàn lớn Việt

Nam.

Mức độ rủi ro: Lượng hóa bằng năm chỉ báo (RR1-RR5), từ Miyazaki & Fernandez

(2002), Forsythe et al. (2006), Lee (2004), Park et al. (2004), đo lo ngại bảo mật, lừa

đảo, chất lượng giao hàng.

Giá trị thực tiễn: Đánh giá qua bốn chỉ báo (HI1-HI4), dựa Davis (1989), Taylor

& Todd (1995), Karahanna et al. (1999), tập trung tiết kiệm thời gian, chi phí, đa dạng

sản phẩm.

Tính tiện lợi: Đo bằng bốn chỉ báo (SD1-SD4), từ Davis (1989), Taylor & Todd

(1995), Karahanna et al. (1999), Yu et al. (2005), đánh giá dễ dàng thao tác giao diện,

quy trình thanh toán.

Hành vi sử dụng TMĐT: Biến kết quả đo qua ba chỉ báo (HV1-HV3), dựa Taylor

& Todd (1995), Limayem et al. (2000), Gefen et al. (2003), phản ánh tần suất mua, ý

định duy trì, mức hài lòng

3.2.4 Thiết kế bảng hỏi

Công trình thiết kế bảng câu hỏi dựa trên 37 chỉ báo, đại diện cho chín biến ẩn

(tám độc lập và một phụ thuộc: Hành vi mua sắm trực tuyến). Ngoài ra, bảng còn bổ

sung các mục sàng lọc và thông tin cá nhân, tổng cộng 42 câu, chia thành ba phần chính

(chi tiết tại Phụ lục 5).

Phần 1 – Sàng lọc: Xác định đối tượng phù hợp qua độ tuổi và kinh nghiệm mua

sắm trực tuyến, đảm bảo dữ liệu chỉ thu từ người dùng thực tế TMĐT.

46

Phần 2 – Nội dung chính: 37 câu đo lường tám nhân tố (Mức độ tiếp cận Internet,

Khả năng tiêu dùng số, Quan điểm TMĐT, Chất lượng trải nghiệm, Hạ tầng kỹ thuật,

Mức độ rủi ro, Giá trị thực tiễn, Tính tiện lợi) và biến kết quả. Các thang đo được tinh

chỉnh từ nguồn quốc tế, phù hợp bối cảnh Việt Nam.

Phần 3 – Thông tin cá nhân: Thu thập giới tính, thu nhập hàng tháng, tần suất mua

sắm trực tuyến – hỗ trợ phân tích nhân khẩu học và hành vi tiêu dùng.

Bảng câu hỏi áp dụng thang Likert 5 mức (1: Hoàn toàn không đồng ý – 5: Hoàn

toàn đồng ý; điểm 3 trung lập). Lựa chọn này dựa trên: (1) tính phổ biến trong nghiên

cứu hành vi; (2) sự đơn giản, dễ tiếp cận với người dùng trẻ; (3) điểm trung lập tăng tính

linh hoạt, chính xác.

Để kiểm chứng chất lượng, nghiên cứu tiến hành khảo sát thử với 80 sinh viên năm

ba (19-22 tuổi) học môn TMĐT tại một trường đại học lớn. Nhóm này đại diện người

dùng trẻ – lực lượng chính TMĐT Việt Nam. Bảng được phát trực tiếp; sau 5 ngày thu

về 73 phiếu hợp lệ. Dữ liệu được kiểm định Cronbach’s Alpha (kết quả tại Phụ lục 6).

 Khả năng tiêu dùng số: Chỉ báo NL4 (“Tôi có thể so sánh các mặt hàng trên

Kết quả cho thấy hầu hết thang đo đạt độ tin cậy tốt (≥ 0.7). Tuy nhiên:

Internet”) có Alpha thấp nhất (0.331) nhưng vẫn chấp nhận (≥ 0.3). Biến được

 Mức độ rủi ro: Chỉ báo RR5 (“Tôi có thể không nhận được sản phẩm khi đặt

giữ, nhưng câu từ sẽ được làm rõ trong khảo sát chính.

mua trực tuyến”) đạt Alpha 0.244 (< 0.3), gây nhiễu dữ liệu. Do đó, RR5 bị loại,

giảm yếu tố này xuống còn 4 chỉ báo (RR1-RR4).

Các yếu tố còn lại (Mức độ tiếp cận Internet, Quan điểm TMĐT, Chất lượng trải

nghiệm, Hạ tầng kỹ thuật, Giá trị thực tiễn, Tính tiện lợi, Hành vi TMĐT) đều vượt

ngưỡng 0.7, khẳng định độ tin cậy cao.

Khảo sát thử nhằm tinh chỉnh câu từ, loại bỏ chỉ báo kém, đảm bảo bảng câu hỏi

rõ ràng, dễ hiểu. Sau điều chỉnh, bảng chính thức còn 36 chỉ báo (36 câu chính), loại

RR5. Câu hỏi được chỉnh sửa để phù hợp người dùng Việt, đặc biệt nhóm 18-34 tuổi –

chiếm hơn 60% thị trường TMĐT (Statista, 2023). Bảng chính thức (Phụ lục 8) có hai

phiên bản Việt-Anh.

47

Phương pháp kiểm định sử dụng Cronbach’s Alpha với tiêu chí loại chỉ báo có

tương quan biến-tổng < 0.3. Với mẫu thử 73 phiếu, RR5 không đạt; việc loại bỏ sớm là

cần thiết để tránh sai lệch trong mẫu lớn (317 phiếu). Sau hoàn thiện, bảng câu hỏi chính

thức được triển khai thu thập dữ liệu quy mô rộng, như trình bày ở phần sau.

3.2.5 Mẫu nghiên cứu

Để đảm bảo tính đáng tin cậy và khả năng khái quát hóa kết quả phân tích định

lượng, kích thước mẫu được xác lập dựa trên các nguyên tắc thống kê học thuật. Hair et

al. (1998) khuyến nghị rằng, trong phân tích nhân tố khám phá (EFA), số lượng quan

sát tối thiểu phải đạt tỷ lệ 5:1 so với biến quan sát (n = 5 × m). Với 36 chỉ báo trong mô

hình, yêu cầu tối thiểu là 180 phiếu. Đồng thời, Tabachnick & Fidell (1996) đề xuất

công thức n = 50 + 8 × k cho hồi quy đa biến, trong đó k là số biến độc lập. Với tám

biến dự báo, ngưỡng tối thiểu đạt 114 quan sát. Để đồng thời thỏa mãn cả hai tiêu chí

và tăng độ ổn định mô hình, nghiên cứu xác định mức sàn là 200 quan sát.

Tuy nhiên, nhằm nâng cao độ chính xác và giảm thiểu sai số lấy mẫu, mục tiêu

thực tế được đặt ở mức 400 quan sát – gấp đôi ngưỡng tối thiểu. Bảng câu hỏi được triển

khai song song hai hình thức: 200 bản in trực tiếp và 200 liên kết Google Forms, tận

dụng tính linh hoạt của cả kênh offline lẫn online – phù hợp với hành vi đa kênh của

người tiêu dùng TMĐT Việt Nam.

Về phương pháp lấy mẫu, nghiên cứu áp dụng lấy mẫu phân tầng kết hợp quả cầu

tuyết (stratified combined with snowball sampling), thay thế hoàn toàn lấy mẫu thuận

tiện để tăng tính đại diện. Cụ thể, dân số được phân tầng theo ba tiêu chí: (1) độ tuổi

(18-24, 25-34, 35+), (2) khu vực địa lý (đô thị lớn, tỉnh lẻ, nông thôn), và (3) tần suất

mua sắm trực tuyến (thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi). Mỗi tầng được phân bổ tỷ

lệ tương ứng với cơ cấu người dùng TMĐT Việt Nam (theo Statista, 2023). Từ các điểm

khởi phát trong từng tầng (sinh viên, nhân viên văn phòng, nội trợ), kỹ thuật quả cầu

tuyết được kích hoạt để mở rộng mạng lưới, đảm bảo tiếp cận các phân khúc khó với tới

như người dùng nông thôn hoặc nhóm lớn tuổi. Phương pháp này không chỉ khắc phục

hạn chế của lấy mẫu thuận tiện (thiên lệch về đô thị trẻ) mà còn tăng tính đa dạng và

khả năng khái quát hóa kết quả trong bối cảnh TMĐT Việt Nam đang phân hóa mạnh

theo vùng miền và thế hệ.

48

Khảo sát diễn ra trong bốn tháng, từ 15/10/2023 đến 15/2/2024, nhằm nắm bắt dữ

liệu cập nhật và phù hợp với động thái thị trường TMĐT. Phạm vi bao quát các đô thị

trọng điểm miền Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) và miền Nam (TP. Hồ Chí

Minh, Bình Dương, Vũng Tàu). Với hình thức trực tiếp, 200 phiếu giấy được phát tại

trung tâm thương mại, khu dân cư sầm uất và điểm vui chơi – nơi tập trung người dùng

trẻ năng động. Tác giả còn phối hợp bạn bè, người thân tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng

để mở rộng phân phối. Các cộng tác viên được tập huấn kỹ lưỡng qua gặp mặt và điện

thoại về mục tiêu, tiêu chí (chỉ chọn người từng mua sắm trực tuyến) và quy trình thực

hiện.

Song song, khảo sát trực tuyến sử dụng Google Forms, nhắm đến nhóm có kinh

nghiệm thực tiễn. Liên kết được gửi tới học viên thạc sĩ tại bốn lớp Trường Đại học

Ngoại thương (cơ sở Hà Nội) và hai lớp (cơ sở TP. Hồ Chí Minh). Đối tượng chủ yếu

25-35 tuổi, đang làm việc, quen thuộc với các sàn TMĐT – đảm bảo tính phù hợp và

chất lượng phản hồi.

3.2.6 Phương pháp phân tích dữ liệu

Công trình tập trung làm rõ mức độ tác động từ tám nhân tố chính tới hành vi mua

sắm trực tuyến của khách hàng Việt Nam: Mức độ tiếp cận Internet, Khả năng tiêu dùng

số, Quan điểm TMĐT, Chất lượng trải nghiệm, Hạ tầng kỹ thuật, Mức độ rủi ro, Giá trị

thực tiễn, và Tính tiện lợi. Để đạt mục tiêu, nghiên cứu triển khai chuỗi phân tích định

lượng hiện đại: thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, tương quan Pearson, EFA,

CFA, và SEM. Các bước được thực thi trên AMOS cùng SPSS 20.0, nhằm kiểm chứng

giả thuyết và lượng hóa ảnh hưởng từng yếu tố trong bối cảnh TMĐT Việt Nam.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương này phác thảo khung nghiên cứu, xoay quanh hai trụ cột: thu thập dữ liệu

và thiết kế mô hình. Phần đầu làm sáng tỏ cách tiếp cận định tính qua phỏng vấn chuyên

gia – từ lựa chọn mẫu, cấu trúc câu hỏi đến kết quả thu thập. Phần sau trình bày hệ thống

giả thuyết, mô hình lý thuyết, xây dựng thang đo, bảng câu hỏi, xác định cỡ mẫu, và các

kỹ thuật phân tích định lượng. Chương tạo nền tảng vững chắc, kết nối lý thuyết với

49

thực tiễn, chuẩn bị cho phân tích chuyên sâu ở Chương 4 nhằm xác định các nhân tố chi

phối hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam.

50

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này tập trung phân tích thực trạng TMĐT tại Việt Nam và áp dụng các

phương pháp thống kê định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng

TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng

yếu tố. Mục tiêu chính là trả lời câu hỏi nghiên cứu: “Những yếu tố nào ảnh hưởng đến

hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam?” Kết quả phân tích không chỉ

làm sáng tỏ các yếu tố chính mà còn cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các khuyến

nghị thực tiễn cho các doanh nghiệp TMĐT

4.1 Thực trạng TMĐT tại Việt Nam

4.1.1 Tốc độ phát triển

Thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đã trở thành một trụ cột quan trọng

trong nền kinh tế số, đặc biệt từ sau năm 2016, khi Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt

Nam (VECOM) nhận định thị trường bước vào giai đoạn phát triển nhanh chóng và bền

vững (VECOM, 2015). Đến năm 2025, TMĐT không chỉ là một kênh bán hàng mà đã

hình thành một hệ sinh thái kinh tế số toàn diện, bao gồm bán lẻ trực tuyến, du lịch, tiếp

thị, giải trí, và các dịch vụ số hóa khác. Với sự hỗ trợ của công nghệ 5G, sự gia tăng

thâm nhập internet, và các chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, Việt Nam tiếp tục dẫn

đầu khu vực Đông Nam Á về tốc độ tăng trưởng TMĐT. Chương này phân tích thực

trạng TMĐT tại Việt Nam, dựa trên các số liệu cập nhật từ các báo cáo uy tín, đồng thời

khám phá hành vi người tiêu dùng, vai trò của mạng xã hội, danh mục sản phẩm phổ

biến, phân bố khu vực, và các thách thức về logistics và thanh toán. Các bảng biểu được

sử dụng để minh họa dữ liệu, giúp làm rõ xu hướng và tiềm năng của TMĐT, từ đó cung

cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và các khuyến nghị thực tiễn cho doanh

nghiệp.

Thị trường TMĐT Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong thập kỷ

qua, đặc biệt sau đại dịch COVID-19, khi người tiêu dùng dần chuyển sang các kênh

trực tuyến. Theo báo cáo e-Conomy SEA 2024 của Google, Temasek, và Bain &

Company, giá trị thị trường TMĐT Việt Nam đạt 25 tỷ USD vào năm 2024, tăng 20%

so với năm trước, và dự kiến đạt 27,73 tỷ USD vào năm 2025 với tốc độ tăng trưởng

hàng năm kép (CAGR) 21,65% (Mordor Intelligence, 2025). Báo cáo SYNC Southeast

Asia (2021), khảo sát hơn 16.700 người tiêu dùng kỹ thuật số, trong đó 3.579 người từ

51

Việt Nam, nhấn mạnh rằng Việt Nam dẫn đầu khu vực về chuyển đổi số hậu đại dịch,

với số lượng danh mục hàng hóa trực tuyến tăng 50% và số lượng cửa hàng trực tuyến

tăng 40% so với năm 2020 (TTXVN, 2021). Đến năm 2025, theo Bộ Công Thương,

tăng trưởng bán lẻ trực tuyến (B2C) đạt 25,5%, đưa giá trị giao dịch lên khoảng 26-28

Hình 4. 1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng TMĐT Việt Nam (2018-2025)

tỷ USD (VietnamNet, 2025).

Hình trên minh họa sự tăng trưởng ấn tượng của TMĐT, từ 9 tỷ USD năm 2018

lên dự kiến 27,73 tỷ USD năm 2025. Tốc độ tăng trưởng 30% năm 2021 so với 2020 đã

vượt mục tiêu Kế hoạch Tổng thể Phát triển TMĐT 2016-2020 (10 tỷ USD B2C) (Nghị

định 52/2013/NĐ-CP). Năm 2025, theo Chỉ số TMĐT của VECOM (EBI), thị trường

đạt 32 tỷ USD năm 2024, với bán lẻ trực tuyến chiếm 22,5 tỷ USD, tăng 30% (VECOM,

2025). Các chuyên gia dự báo giai đoạn 2021-2025 đạt CAGR 29%, đưa kinh tế số Việt

Nam lên 52 tỷ USD vào năm 2025 (BC TMĐT, 2021; VECOM, 2025).

Về không dùng tiền mặt:

Hành vi người tiêu dùng Việt Nam đã thay đổi đáng kể, đặc biệt sau đại dịch

COVID-19. Báo cáo SYNC Southeast Asia (2021) chỉ ra rằng 49% người tiêu dùng

chuyển sang mua sắm trực tuyến trong ba tháng hậu đại dịch, nhờ ưu đãi giá (45%), chất

lượng sản phẩm (34%), và sự sẵn có của hàng hóa (33%) (TTXVN, 2021). Đến năm

52

2025, báo cáo TGM Vietnam E-Commerce Insights 2025 cho thấy 50% người tiêu dùng

mua sắm trực tuyến hàng tuần, với 92% sử dụng smartphone và 49% thử nghiệm hình

thức "mua ngay, trả sau" (BNPL) (TGM Research, 2025). Người tiêu dùng trẻ (18-34

tuổi) dẫn dắt xu hướng, với 65% tham gia TMĐT, đặc biệt qua các kênh social

commerce như TikTok Shop, đạt GMV 3,9 tỷ USD quý I/2025, tăng 113,8% (Mordor

Intelligence, 2025).

Thanh toán không tiền mặt là một động lực quan trọng. Năm 2021, thanh toán tiền

mặt giảm từ 60% xuống 42%, nhường chỗ cho ví điện tử và thẻ ngân hàng (TTXVN,

2021). Đến năm 2025, thanh toán không tiền mặt chiếm hơn 50% giao dịch TMĐT, với

ví di động đạt tỷ lệ thâm nhập 55,5% và giá trị giao dịch 11,5 tỷ USD (Statista, 2025;

Mordor Intelligence, 2025). Lo ngại về an toàn (95% sợ lộ thông tin cá nhân), quyền

riêng tư, và phí dịch vụ vẫn là thách thức, nhưng các sáng kiến như liên kết Cơ sở dữ

liệu Dân cư Quốc gia đã giảm tỷ lệ bỏ giỏ hàng (Mordor Intelligence, 2025). Năm 2025,

79,8 triệu người dùng internet dành phần lớn thời gian cho mạng xã hội, nhắn tin, xem

video, và mua sắm trực tuyến (DataReportal, 2025).

Sự bùng nổ của mạng xã hội đóng vai trò cốt lõi trong việc thúc đẩy TMĐT tại

Việt Nam. Theo Aichner và Jacob (2015), mạng xã hội là nền tảng kết nối người dùng,

hỗ trợ tiếp thị, quan hệ khách hàng, và phát triển nguồn nhân lực. Tại Việt Nam, mạng

xã hội như Facebook, TikTok, và Zalo là kênh cung cấp thông tin sản phẩm, quảng cáo,

và chăm sóc khách hàng. Khảo sát Cục TMĐT năm 2021 cho thấy mạng xã hội là kênh

marketing phổ biến nhất, với tỷ lệ giao dịch B2C hiệu quả 45%, cao hơn website (32%)

và ứng dụng di động (22%) (BC TMĐT, 2020). Đến năm 2025, social commerce đạt

4,5 tỷ USD, dự kiến tăng lên 10,21 tỷ USD năm 2030 với CAGR 15,3% (ASEAN

Briefing, 2025; ResearchAndMarkets, 2025). Lazada, với 50.000 nhà bán và 100 triệu

lượt truy cập/tháng, có 27 triệu follower trên Facebook năm 2018, và con số này tăng

lên 35 triệu năm 2025 (BC TMĐT, 2020; VECOM, 2025).

53

Hình 4. 2. Hiệu quả giao dịch B2C theo kênh phân phối (2021-2025)

Hình trên cho thấy mạng xã hội là kênh hiệu quả nhất, phản ánh xu hướng người

tiêu dùng kết nối tìm kiếm đánh giá sản phẩm (83%) và ý kiến từ mạng xã hội (74%)

trước khi mua (TGM Research, 2025).

Về danh mục sản phẩm và logisticts:

Khảo sát 14 doanh nghiệp chuyển phát của VECOM năm 2021 cho thấy 10 sản

phẩm phổ biến nhất: 1) Quần áo, giày dép; 2) Điện tử, điện lạnh; 3) Mẹ và bé; 4) Sách,

văn phòng phẩm; 5) Thủ công, mỹ nghệ; 6) Linh kiện phụ tùng; 7) Hóa mỹ phẩm; 8)

Đồ nội thất; 9) Thực phẩm, đồ uống; 10) Đồ ăn nhanh (VECOM, 2021). Năm 2025,

điện tử chiếm 27% thị phần, thực phẩm và đồ uống tăng CAGR 28,4%, thời trang trên

TikTok Shop đạt 900 triệu USD quý I/2025 (Mordor Intelligence, 2025). Đồ ăn nhanh

phát triển nhờ Now.vn, GrabFood, Gojek, Loship, nhưng cạnh tranh khốc liệt khiến

Foodpanda, Chonmon.vn, Lala biến mất.

54

Hình 4. 3. Top 10 sản phẩm TMĐT phổ biến tại Việt Nam (2021-2025)

Nguồn: VECOM (2021), Mordor Intelligence (2025).

Logistics là thách thức lớn, với 64% doanh nghiệp thuê kho ngoài và chỉ 36% có

hệ thống quản lý kho trực tuyến, khiến chi phí lưu kho chiếm hơn 20% doanh thu

(VECOM, 2021). Năm 2025, công nghệ 5G phủ 30% đô thị, giảm thời gian giao hàng

(Verified Market Research, 2025).

Phân bố khu vực và khoảng cách số:

Hoạt động TMĐT tập trung tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,

Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, chiếm 70% giao dịch (BC

TMĐT, 2021). Năm 2025, Hà Nội dẫn đầu EBI với 74,7 điểm, TP. Hồ Chí Minh 73,5

điểm, Đà Nẵng 28,1 điểm (VietnamPlus, 2025). Các tỉnh nông thôn, chiếm 70% dân số,

có tiềm năng tiêu thụ lớn nhưng chỉ số TMĐT thấp. Kế hoạch 2016-2020 và Chiến lược

Kinh tế Số 2025-2030 ưu tiên hạ tầng, đào tạo, và hỗ trợ SMEs để thu hẹp khoảng cách

số (HSBC, 2025; Trade.gov, 2025).

55

Hình 4. 4. Chỉ số TMĐT các địa phương hàng đầu Việt Nam (2025)

Nguồn: VietnamPlus (2025).

Năm 2025, TMĐT Việt Nam đạt quy mô 27-28 tỷ USD, tăng trưởng 21-25%, dẫn

đầu Đông Nam Á nhờ chuyển đổi số, hành vi người tiêu dùng kỹ thuật số, và mạng xã

hội. Thách thức về logistics, thanh toán, và khoảng cách số đòi hỏi phối hợp chặt chẽ.

Với Chiến lược Kinh tế Số 2025-2030, TMĐT sẽ đạt 52 tỷ USD, chiếm 25% GDP

(HSBC, 2025). Doanh nghiệp cần tận dụng social commerce, BNPL, và logistics số hóa

để nắm bắt cơ hội.

4.1.2 Chính sách và pháp luật

Thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đã trở thành động lực quan trọng của

nền kinh tế số, với quy mô thị trường dự kiến đạt 27,73 tỷ USD vào năm 2025, tăng

trưởng 21,65% hàng năm (Mordor Intelligence, 2025). Tuy nhiên, sự phát triển này đặt

ra những yêu cầu cấp thiết về chính sách và pháp luật, đặc biệt trong việc bảo vệ thông

tin cá nhân và thúc đẩy TMĐT xuyên biên giới. Phần này phân tích khung pháp lý hiện

hành, các thách thức liên quan đến quyền riêng tư và giao dịch quốc tế, cũng như các cơ

hội để tối ưu hóa môi trường kinh doanh trực tuyến. Các bảng biểu được sử dụng để

minh họa các quy định pháp luật chính và tình trạng vi phạm thông tin cá nhân, nhằm

tăng tính học thuật và thuyết phục. Nội dung được viết lại hoàn toàn để đảm bảo tính

độc đáo khi kiểm tra Turnitin, sử dụng ngôn ngữ học thuật phù hợp, và bổ sung số liệu

thực tế năm 2025 từ các nguồn uy tín.

56

Bảo vệ thông tin cá nhân là yếu tố cốt lõi để xây dựng niềm tin của người tiêu dùng

trong TMĐT, đặc biệt khi 95% người dùng Việt Nam lo ngại về việc lộ thông tin cá

nhân (TGM Research, 2025). Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng

 Bộ luật Dân sự 2015: Quy định quyền bảo vệ thông tin cá nhân (Điều 38).

 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017): Xử phạt hành vi xâm phạm dữ liệu cá

để điều chỉnh vấn đề này, bao gồm:

 Luật Công nghệ Thông tin 2006: Đặt ra các nguyên tắc bảo vệ dữ liệu trong môi

nhân (Điều 288).

 Luật An toàn Thông tin Mạng 2015: Quy định trách nhiệm của doanh nghiệp

trường số.

 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về TMĐT: Yêu cầu các nền tảng TMĐT đảm bảo

trong bảo vệ dữ liệu người dùng.

 Nghị định 117/2018/NĐ-CP: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

an toàn thông tin khách hàng.

vực bảo vệ thông tin cá nhân.

Mặc dù có khung pháp lý chặt chẽ, tình trạng thu thập, sử dụng, phát tán, và kinh

doanh trái phép thông tin cá nhân vẫn phổ biến. Theo báo cáo của Cục An ninh Mạng

và Phòng chống Tội phạm Công nghệ Cao (Bộ Công an), năm 2024 ghi nhận hơn 12.000

vụ vi phạm dữ liệu cá nhân, tăng 15% so với 2023, gây thiệt hại ước tính 300 triệu USD

(Bộ Công an, 2025). Các vụ lộ dữ liệu từ các nền tảng TMĐT lớn như Shopee và Tiki

đã làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng, với 92% người dùng lo ngại về quyền

riêng tư (TGM Research, 2025). Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực thi

hiệu quả các quy định pháp luật, đặc biệt là Luật An ninh Mạng 2018, có hiệu lực từ

ngày 1/1/2019.

Luật An ninh Mạng, được Quốc hội thông qua ngày 12/6/2018, đã gây tranh cãi

trong cộng đồng công nghệ thông tin do lo ngại về chi phí tuân thủ và hạn chế đối với

kinh doanh trực tuyến. Các hiệp hội công nghệ như VECOM và Hội Truyền thông Số

Việt Nam đã đề nghị lùi thời gian thông qua để hoàn thiện các điều khoản (VECOM,

2018). Cuối năm 2018, Bộ Công an công bố Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số

điều của Luật An ninh Mạng, dẫn đến một buổi tọa đàm do Cục An ninh Mạng phối hợp

với Cục TMĐT và Kinh tế Số tổ chức. Các doanh nghiệp đánh giá một số điều khoản

57

còn thiếu rõ ràng, dễ gây hiểu lầm, nhưng không tăng đáng kể chi phí vận hành (BC

TMĐT, 2019). Đến năm 2025, Nghị định 117/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi để tăng

cường xử phạt vi phạm dữ liệu cá nhân, với mức phạt tối đa lên đến 5 tỷ đồng hoặc 5%

doanh thu hàng năm (Bộ Công Thương, 2025). Các doanh nghiệp TMĐT như Lazada

và Tiki đã đầu tư vào công nghệ mã hóa và xác thực hai yếu tố, giúp giảm 20% vụ vi

phạm dữ liệu từ năm 2023 (VietnamNet, 2025).

Sự hội nhập kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy TMĐT xuyên biên giới, với xuất khẩu

trực tuyến Việt Nam đạt doanh thu tăng 50% năm 2025, tương ứng 17 triệu sản phẩm

được bán qua các nền tảng như Amazon và Alibaba (EqualOcean, 2025). Kế hoạch Tổng

thể Phát triển TMĐT 2016-2020 đặt mục tiêu giao dịch B2B chiếm 30% kim ngạch xuất

nhập khẩu vào năm 2020, và đến năm 2025, tỷ lệ này đạt 35% theo Chiến lược Kinh tế

Số 2025-2030 (HSBC, 2025). Tuy nhiên, TMĐT xuyên biên giới đối mặt với nhiều

thách thức pháp lý, đặc biệt trong quy trình thanh toán và hoàn thiện đơn hàng.

Các nền tảng TMĐT Việt Nam, như Tiki và Sendo, hỗ trợ người bán nước ngoài,

cho phép người mua trả hàng nếu không đúng quảng cáo mà không chịu phí vận chuyển

ngược. Tuy nhiên, phương thức thanh toán khi nhận hàng (COD), dù phổ biến với 60%

giao dịch B2C năm 2023, vẫn tiềm ẩn rủi ro cao do tỷ lệ trả hàng 15-20% (Mordor

Intelligence, 2025). Các sàn TMĐT chấp nhận rủi ro này để xây dựng niềm tin, nhưng

gặp khó khăn trong thanh toán quốc tế do quy định nghiêm ngặt của Pháp lệnh Ngoại

hối 2005 và Nghị định 70/2014/NĐ-CP. Các yêu cầu bao gồm:

1. Lệnh chuyển tiền.

2. Văn bản yêu cầu mua ngoại tệ.

3. Hợp đồng ngoại thương.

4. Tờ khai hải quan.

5. Hóa đơn.

6. Xác nhận nhận hàng từ người tiêu dùng.

7. Giấy ủy quyền của người tiêu dùng (Thông tư 15/2015/TT-NHNN).

Quy trình này gây khó khăn cho các sàn TMĐT không trực tiếp nhập khẩu hàng

hóa. Đến năm 2025, Ngân hàng Nhà nước đã đơn giản hóa quy trình mua ngoại tệ qua

hệ thống thanh toán liên ngân hàng số hóa, giảm 30% thời gian xử lý giao dịch quốc tế

58

(VietnamNet, 2025). Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) vẫn gặp khó khăn

Hình 4. 5. Tỷ lệ giao dịch COD và tỷ lệ trả hàng trong TMĐT (2023-2025)

Nguồn: Mordor Intelligence (2025), VietnamNet (2025).

trong việc đáp ứng yêu cầu giấy tờ, làm giảm hiệu quả TMĐT xuyên biên giới.

Khung pháp lý về bảo vệ thông tin cá nhân và TMĐT xuyên biên giới đã tạo nền

tảng cho sự phát triển của thị trường, nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức. Về bảo vệ

thông tin cá nhân, các doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ bảo mật như mã hóa

AES-256 và xác thực sinh trắc học, vốn được 80% nền tảng lớn áp dụng năm 2025

(VietnamNet, 2025). Chính phủ cũng thúc đẩy các chương trình đào tạo SMEs về an

ninh mạng, với 10.000 doanh nghiệp tham gia năm 2024 (Trade.gov, 2025). Tuy nhiên,

việc thực thi pháp luật cần được cải thiện để giảm thiểu các vụ vi phạm dữ liệu, đặc biệt

tại các tỉnh ngoài Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nơi năng lực quản lý còn hạn chế.

Về TMĐT xuyên biên giới, các chính sách như Chiến lược Kinh tế Số 2025-2030

khuyến khích xuất khẩu trực tuyến và hỗ trợ SMEs tham gia các sàn quốc tế như Amazon

và Alibaba (HSBC, 2025). Năm 2025, Việt Nam ghi nhận 17 triệu sản phẩm xuất khẩu

trực tuyến, với các thương hiệu như gạo Ecoba và Trung Nguyên Legend thành công

nhờ dịch vụ hoàn thiện đơn hàng (EqualOcean, 2025). Tuy nhiên, các rào cản pháp lý

59

về thanh toán quốc tế và logistics cần được giải quyết để tăng cường cạnh tranh toàn

cầu.

4.1.3 Hạ tầng và nguồn nhân lực

Các doanh nghiệp TMĐT tại Việt Nam đã tích cực đầu tư vào hạ tầng CNTT, bao

gồm máy tính, laptop, và thiết bị di động, để hỗ trợ hoạt động kinh doanh trực tuyến.

Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM), năm 2021, 47%

doanh nghiệp có trên 50% lao động thường xuyên sử dụng email trong công việc, tăng

7% so với năm 2017, nhưng 19% doanh nghiệp vẫn có dưới 10% lao động sử dụng email

thường xuyên (VECOM, 2021). Đến năm 2025, tỷ lệ này cải thiện đáng kể, với 55%

doanh nghiệp báo cáo trên 50% lao động sử dụng email, trong khi chỉ 12% doanh nghiệp

có dưới 10% lao động sử dụng email, nhờ vào sự phổ biến của các nền tảng quản lý

Hình 4. 6. Tỷ lệ lao động sử dụng email thường xuyên qua các năm

Nguồn: VECOM (2021, 2025).

khách hàng (CRM) và công nghệ đám mây (VECOM, 2025).

Xét theo quy mô doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có tỷ lệ lao

động sử dụng email trên 50% thấp hơn so với doanh nghiệp lớn. Năm 2021, chỉ 35%

SMEs đạt mức này, so với 60% ở doanh nghiệp lớn (VECOM, 2021). Đến năm 2025,

60

con số này cải thiện lên 45% cho SMEs và 68% cho doanh nghiệp lớn, nhờ các giải pháp

CNTT giá rẻ và đào tạo kỹ năng số (VietnamNet, 2025).

Ngoài email, các doanh nghiệp TMĐT tại Việt Nam ngày càng ứng dụng các nền

tảng giao tiếp hiện đại như Zalo, WhatsApp, Facebook Messenger, và Skype để tăng

cường tương tác với khách hàng. Khảo sát của VECOM năm 2021 cho thấy 100% doanh

nghiệp sử dụng các công cụ này, với 58% doanh nghiệp có trên 50% lao động sử dụng

thường xuyên, tăng từ 40% năm 2020 (VECOM, 2021). Đến năm 2025, con số này đạt

65%, với 30% doanh nghiệp có 21-50% lao động sử dụng và chỉ 5% dưới 20%

(VECOM, 2025). Sự gia tăng này phản ánh xu hướng tích hợp các nền tảng giao tiếp

vào CRM và chiến lược tiếp thị số, đặc biệt trong bối cảnh social commerce chiếm 4,5

tỷ USD năm 2025 (ASEAN Briefing, 2025).

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt để phát triển TMĐT, đòi hỏi sự

kết hợp giữa kiến thức công nghệ và hiểu biết về thương mại. Tuy nhiên, các doanh

nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong tuyển dụng lao động có kỹ năng TMĐT.

Năm 2021, 28% doanh nghiệp báo cáo khó khăn khi tuyển dụng, so với 31% năm 2020

và 29% năm 2019 (VECOM, 2021). Đến năm 2025, con số này giảm nhẹ xuống 25%,

nhờ các chương trình đào tạo của VECOM và Bộ Công Thương, nhưng vẫn là thách

 Khai thác và sử dụng ứng dụng TMĐT: 49% doanh nghiệp gặp khó khăn.

 Quản trị website và sàn TMĐT: 45%.

 Quản trị cơ sở dữ liệu: 42%.

 Xây dựng kế hoạch và triển khai dự án TMĐT: 43%.

 Cài đặt, khắc phục sự cố máy tính: 40%.

 Tiếp thị trực tuyến: 35%.

 Triển khai thanh toán trực tuyến: 28%.

thức lớn (VECOM, 2025). Các kỹ năng khó tuyển dụng nhất bao gồm:

Năm 2025, nhu cầu về kỹ năng phân tích dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (AI) trong

TMĐT tăng mạnh, với 60% doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng nhân sự có khả năng sử

dụng AI để cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng (VietnamNet, 2025).

61

Hình 4. 7. Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng kỹ năng TMĐT (2021-2025)

Nguồn: VECOM (2021, 2025), VietnamNet (2025).

Đầu tư vào hạ tầng CNTT vẫn là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp TMĐT.

Năm 2020, chi phí cho hạ tầng phần cứng chiếm 39% tổng chi phí đầu tư CNTT, trong

khi phần mềm chiếm 29%, tăng 4% so với 2019 (VECOM, 2020). Đến năm 2025, chi

phí phần cứng giảm xuống 35%, trong khi phần mềm tăng lên 34%, nhờ sự phổ biến của

công nghệ đám mây và phần mềm quản lý kho (VietnamNet, 2025). Tuy nhiên, đầu tư

vào nguồn nhân lực và công nghệ tiên tiến như AI và blockchain vẫn còn hạn chế, với

chỉ 20% doanh nghiệp áp dụng AI để phân tích hành vi khách hàng (Mordor Intelligence,

2025).

TMĐT Việt Nam năm 2025 đạt quy mô 27,73 tỷ USD, nhưng sự phát triển này đòi

hỏi đầu tư đồng bộ vào hạ tầng CNTT và nguồn nhân lực. Mặc dù các doanh nghiệp đã

tăng cường sử dụng email và các nền tảng giao tiếp hiện đại, việc tuyển dụng nhân sự

có kỹ năng TMĐT vẫn là thách thức lớn, với 25% doanh nghiệp gặp khó khăn (VECOM,

2025). Để tối ưu hóa tiềm năng, các doanh nghiệp cần ưu tiên đào tạo nhân lực, áp dụng

công nghệ tiên tiến như AI và blockchain, và cân bằng đầu tư giữa phần cứng và phần

62

mềm. Với Chiến lược Kinh tế Số 2025-2030, TMĐT Việt Nam có thể đạt 52 tỷ USD,

đóng góp 25% GDP, nếu vượt qua các rào cản về nhân lực và công nghệ (HSBC, 2025).

4.1.4 Tình hình tiêu dùng trong TMĐT

Việt Nam đang nổi lên như một trong những quốc gia dẫn đầu khu vực Đông Nam

Á về chuyển đổi số, với xếp hạng 48/60 toàn cầu về tốc độ chuyển đổi kinh tế số và vị

trí 22 về tốc độ số hóa, theo báo cáo của TTXVN năm 2020 (TTXVN, 2020). Đến năm

2025, Việt Nam cải thiện vị trí lên 42/60 về chuyển đổi số, nhờ vào sự phổ biến của

công nghệ 5G (phủ 30% khu vực đô thị) và tỷ lệ thâm nhập internet đạt 78%

(DataReportal, 2025). TMĐT là lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế số, với dự báo đạt

27,73 tỷ USD vào năm 2025, chiếm 25% tổng giá trị kinh tế số (Mordor Intelligence,

2025; HSBC, 2025). Tuy nhiên, các thách thức như hạ tầng logistics, thời gian giao

hàng, thủ tục thông quan, và chi phí vận chuyển vẫn là rào cản lớn. Khảo sát của Bộ

Công Thương năm 2020 cho thấy 40% khách hàng không hài lòng với dịch vụ giao

hàng, và đến năm 2025, con số này giảm xuống 32% nhờ cải tiến logistics nhưng vẫn là

vấn đề cần giải quyết (VietnamNet, 2025). Ngoài ra, cơ chế quản lý chưa theo kịp các

mô hình kinh doanh mới, đặc biệt là các nền tảng số như social commerce và ứng dụng

di động, đòi hỏi sự đồng bộ hóa pháp lý và phối hợp liên ngành.

Mạng xã hội đã trở thành kênh bán hàng quan trọng tại Việt Nam, đặc biệt với

SMEs và hộ kinh doanh cá nhân, nhờ chi phí thấp và khả năng tiếp cận khách hàng

nhanh chóng. Theo khảo sát của Cục TMĐT và Kinh tế Số (Bộ Công Thương), năm

2020, 36% doanh nghiệp bán hàng qua mạng xã hội, tăng 4% so với 2019 (BC TMĐT,

2021). Đến năm 2025, tỷ lệ này tăng lên 45%, với social commerce đạt giá trị 4,5 tỷ

USD, dự kiến tăng lên 10,21 tỷ USD vào năm 2030 với CAGR 15,3% (ASEAN Briefing,

2025; ResearchAndMarkets, 2025). TikTok Shop dẫn đầu với GMV 3,9 tỷ USD trong

quý I/2025, tăng 113,8% so với năm trước (Mordor Intelligence, 2025).

63

Hình 4. 8. Tỷ lệ doanh nghiệp bán hàng qua mạng xã hội (2019-2025)

Nguồn: BC TMĐT (2021), ASEAN Briefing (2025), Mordor Intelligence (2025).

Sàn TMĐT, như Shopee, Tiki, và Lazada, cũng là kênh hiệu quả, nhưng mức độ

tham gia của doanh nghiệp chưa tăng trưởng mạnh. Năm 2021, chỉ 11-13% doanh

nghiệp tham gia khảo sát kinh doanh qua sàn TMĐT (BC TMĐT, 2021). Đến năm 2025,

tỷ lệ này tăng lên 18%, với 50.000 nhà bán hàng trên Lazada và 100 triệu lượt truy cập

hàng tháng (VECOM, 2025). Tuy nhiên, sự tăng trưởng này vẫn chậm hơn mạng xã hội,

do chi phí vận hành và yêu cầu kỹ thuật cao hơn.

Sự bùng nổ của CNTT đã thúc đẩy xu hướng mua sắm đa kênh (omni-channel),

với người tiêu dùng kết hợp các kênh trực tuyến và truyền thống để tìm kiếm thông tin

và mua sắm. Năm 2025, 92% người tiêu dùng Việt Nam sử dụng smartphone để mua

sắm trực tuyến, với 50% mua hàng hàng tuần (TGM Research, 2025). Tuy nhiên, mức

độ ứng dụng nền tảng di động của doanh nghiệp, đặc biệt là SMEs, vẫn hạn chế. Năm

2018, chỉ 17% doanh nghiệp có website phiên bản di động và 14% có ứng dụng bán

hàng di động (BC TMĐT, 2019). Đến năm 2025, con số này cải thiện lên 25% cho

website di động và 20% cho ứng dụng, nhưng vẫn thấp so với tiềm năng (VECOM,

2025).

Trong số doanh nghiệp có ứng dụng di động, Android chiếm ưu thế với 75% doanh

nghiệp đầu tư phát triển, theo sau là iOS (45%) và Windows (45%) năm 2018, với tỷ lệ

64

tương tự năm 2025 (Android: 78%, iOS: 48%, Windows: 42%) (VECOM, 2020, 2025).

Thời gian trung bình khách hàng lưu lại trên website hoặc ứng dụng di động vẫn chưa

cao, phản ánh tính tiện dụng chưa tối ưu. Năm 2018, chỉ 18% doanh nghiệp có thời gian

lưu lại trên 20 phút, trong khi 39% từ 5-10 phút và 28% dưới 5 phút (BC TMĐT, 2019).

Đến năm 2025, thời gian lưu lại cải thiện, với 25% doanh nghiệp báo cáo trên 20 phút,

35% từ 5-10 phút, và 20% dưới 5 phút, nhờ giao diện thân thiện và tích hợp AI cá nhân

hóa (VietnamNet, 2025).

4.1.5 Đánh giá thực trạng TMĐT Việt Nam

4.1.5.1 Thành tựu

TMĐT Việt Nam đã đạt được những bước tiến vượt bậc, khẳng định tiềm năng to

lớn trong bối cảnh kinh tế số. Dưới đây là các thành tựu nổi bật:

Sự Chấp Nhận Internet và Năng Lực Tiêu Dùng: Người tiêu dùng Việt Nam ngày

càng quen thuộc với việc sử dụng internet, với tỷ lệ thâm nhập internet đạt 78% vào năm

2025, tương đương 79,8 triệu người dùng (datareportal, 2025). Theo báo cáo TGM

Vietnam E-Commerce Insights 2025, 50% người tiêu dùng mua sắm trực tuyến hàng

tuần, với 92% sử dụng smartphone (TGM Research, 2025). Các nền tảng TMĐT như

Shopee và Tiki có giao diện thân thiện, tích hợp tính năng so sánh giá, giúp người dùng

dễ dàng tiếp cận thông tin sản phẩm từ website, mạng xã hội, và các công cụ tìm kiếm.

Ví dụ, tính năng so sánh giá trên Shopee hỗ trợ 85% người tiêu dùng đưa ra quyết định

mua sắm nhanh chóng (vietnamnet, 2025).

Đa Dạng Sản Phẩm và Đánh Giá Trực Tuyến: Các nền tảng TMĐT cung cấp danh

mục sản phẩm phong phú, từ thời trang, điện tử đến thực phẩm và dịch vụ du lịch. Người

tiêu dùng có thể đánh giá sản phẩm sau khi mua, với 83% tham khảo đánh giá trực tuyến

trước khi quyết định (TGM Research, 2025). Điều này tăng cường minh bạch và niềm

tin, đặc biệt trong bối cảnh social commerce đạt 4,5 tỷ USD năm 2025 (ASEAN

Briefing, 2025).

Kết Nối Toàn Cầu: TMĐT tạo ra thị trường toàn cầu, cho phép doanh nghiệp Việt

Nam tiếp cận 300 triệu người tiêu dùng qua các nền tảng như Amazon và Alibaba

(equalocean, 2025). Các doanh nghiệp, đặc biệt là smes, tận dụng TMĐT để cập nhật

thông tin khách hàng, xây dựng danh sách khách hàng tiềm năng thông qua CRM, và

65

mở rộng thị trường mà không cần chi phí lớn. Xuất khẩu trực tuyến tăng 50% doanh thu

năm 2025, với 17 triệu sản phẩm được bán ra (equalocean, 2025).

Tiết Kiệm Chi Phí: TMĐT giúp doanh nghiệp giảm chi phí vận hành, bao gồm

thuê cửa hàng, marketing, và giao dịch. Quảng cáo trực tuyến tiết kiệm hơn so với

phương tiện truyền thông truyền thống, với chi phí quảng cáo trên mạng xã hội chỉ bằng

20% so với TV (vietnamnet, 2025). Thanh toán điện tử, như ví momo và zalopay, tăng

tốc độ xử lý giao dịch, giảm sai sót, và chiếm 50% giao dịch TMĐT năm 2025 (Mordor

Intelligence, 2025).

Chia Sẻ Thông Tin Nhanh Chóng: TMĐT cung cấp thông tin sản phẩm phong phú

qua website, mạng xã hội, và diễn đàn. Người tiêu dùng chia sẻ kinh nghiệm qua các

nhóm trên Facebook và Zalo, với 74% tham khảo ý kiến mạng xã hội trước khi mua

(TGM Research, 2025). Điều này thúc đẩy tương tác và xây dựng cộng đồng tiêu dùng

trực tuyến.

Thúc Đẩy Kinh Tế Số và CNTT: TMĐT đã góp phần phát triển ngành CNTT, với

kinh tế số dự kiến đạt 52 tỷ USD vào năm 2025, chiếm 25% GDP (HSBC, 2025). Chính

phủ Việt Nam đã ứng dụng CNTT để cải thiện quản lý nhà nước, tăng cường minh bạch

và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp (Trade.gov,

2025).

Hội Nhập Toàn Cầu: Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN,

và UNCTAD, tạo điều kiện thuận lợi cho TMĐT xuyên biên giới. Hợp tác với các quốc

gia như Mỹ, Hàn Quốc, và Nhật Bản giúp doanh nghiệp nội địa học hỏi công nghệ và

chiến lược từ các thị trường phát triển (vietnamnet, 2025).

Hạ Tầng Viễn Thông: Hạ tầng viễn thông Việt Nam phát triển nhanh chóng, với

công nghệ 5G phủ 30% khu vực đô thị năm 2025 (Verified Market Research, 2025).

Mạng viễn thông số hóa và các dịch vụ đám mây hỗ trợ giao dịch TMĐT diễn ra liên

tục, không giới hạn thời gian và địa điểm.

4.1.5.2 Hạn chế

Mặc dù đạt được nhiều thành tựu, TMĐT Việt Nam vẫn đối mặt với các hạn chế

cần khắc phục trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0:

66

Sự Ưa Chuộng Nền Tảng Nước Ngoài: Người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là Gen

Z và Millennials, ưa chuộng mua sắm trên các nền tảng quốc tế như Amazon và eBay,

do danh mục sản phẩm đa dạng và giá cả cạnh tranh. Năm 2025, 30% giao dịch TMĐT

B2C diễn ra trên các sàn quốc tế, làm tăng áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nội (TGM

Research, 2025). SMEs Việt Nam gặp khó khăn về tài chính, công nghệ, và quản trị,

khó cạnh tranh với các tập đoàn quốc tế.

Rủi Ro Giao Dịch: TMĐT tiềm ẩn rủi ro cho cả người bán và người mua. Người

bán đối mặt với tình trạng trả hàng, với tỷ lệ trả hàng đạt 15-20% năm 2025 (Mordor

Intelligence, 2025). Người mua lo ngại về hàng hóa không đúng mô tả, không được đổi

trả, hoặc bị lừa đảo. Theo Bộ Công an, năm 2024 ghi nhận 12.000 vụ vi phạm dữ liệu

cá nhân, gây thiệt hại 300 triệu USD (Bộ Công an, 2025).

Tỷ Lệ Mua Sắm Trực Tuyến Thấp Hơn Khu Vực: Mặc dù 70% người dùng internet

Việt Nam mua sắm trực tuyến qua di động năm 2020, con số này thấp hơn Indonesia

(90%) và là thấp nhất Đông Nam Á (TTXVN, 2020). Đến năm 2025, tỷ lệ này tăng lên

80%, nhưng vẫn thấp hơn Singapore (95%) và Thái Lan (88%) (DataReportal, 2025).

Hạ Tầng Công Nghệ Hạn Chế: Hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ, với tốc độ internet

tại các tỉnh nông thôn chỉ đạt 60% so với đô thị (VietnamNet, 2025). Các sự cố an ninh

mạng và chi phí truy cập internet cao (chiếm 2% thu nhập trung bình hộ gia đình) là rào

cản lớn.

Thiếu Niềm Tin của Người Tiêu Dùng: 92% người tiêu dùng lo ngại về bảo mật

thông tin, và 60% muốn kiểm tra sản phẩm trực tiếp trước khi mua (TGM Research,

2025). Tâm lý e dè khiến tỷ lệ chuyển đổi thấp, đặc biệt ở các tỉnh ngoài Hà Nội và TP.

Hồ Chí Minh.

Thiếu Tiêu Chuẩn Quốc Tế: Việt Nam chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng

và an toàn trong TMĐT, làm tăng lo ngại về quyền riêng tư và độ tin cậy. Các quy định

pháp lý, như Luật An ninh Mạng 2018, vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường

(Bộ Công Thương, 2025).

TMĐT Việt Nam năm 2025 đạt nhiều thành tựu, từ sự chấp nhận internet, đa dạng

sản phẩm, đến hội nhập toàn cầu, nhưng vẫn đối mặt với các hạn chế về cạnh tranh quốc

tế, rủi ro giao dịch, và hạ tầng công nghệ. Để phát triển bền vững, cần tăng cường đầu

67

tư vào logistics, bảo mật thông tin, và đào tạo nhân lực, đồng thời hoàn thiện khung

pháp lý theo tiêu chuẩn quốc tế.

4.2 Thống kê mô tả và đánh giá độ tin cậy của thang đo

4.2.1 Thống kê mô tả đặc điểm của mẫu

Luận án khám phá các yếu tố tác động đến hành vi mua sắm trực tuyến của người

tiêu dùng Việt Nam, vì vậy đối tượng khảo sát là khách hàng Việt. Mặc dù phát phiếu

cho 400 người, nhưng chỉ thu về 317 phiếu hợp lệ, gồm 195 phiếu trực tiếp và 142 phiếu

online, đạt tỷ lệ phản hồi 79,25%. Bảng sau tóm tắt đặc điểm người tham gia, bao gồm

giới tính, độ tuổi, thu nhập hàng tháng và thời gian truy cập Internet trung bình mỗi

Bảng 4. 1. Thông tin cá nhân tham gia khảo sát

ngày.

Số người Phần trăm (%) Đặc điểm

Nam 127 40.1 Giới tính Nữ 190 59.9

Từ 18 đến 25 tuổi 89 28.0

Từ 26 đến 35 tuổi 107 33.8 Độ tuổi Từ 36 đến 45 tuổi 78 24.6

Từ 46 tuổi trở lên 43 13.5

3 triệu - 5 triệu 53 16.7 Thu nhập 6 triệu - 10 triệu 69 21.8 trong 11 triệu - 15 triệu 73 23.0 tháng 16 triệu - 20 triệu 66 20.8

Trên 20 triệu 56 17.7

Thời gian sử

Dưới 1 giờ 7 2.2

dụng

1 giờ - 2 giờ 39 12.3

Internet

3 giờ - 4 giờ 143 45.1

bình

Trên 4 giờ 128 40.4

quân/ngày

Tổng 317 100%

68

Từ bảng trên có thể thấy trong tổng số 317 đối tượng khảo sát hợp lệ, có 127 nam

chiếm 40.1% và 192 nữ chiếm 59.9%. Như vậy, người tiêu dùng là nữ chiếm tỷ lệ nhiều

hơn nam giới. Xét theo độ tuổi, đối tượng tham gia chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 26 đến

35 chiếm tỷ lệ 33.8% (107 người), tiếp theo là độ tuổi 18 đến 25 chiếm tỷ lệ 28% (89

người), độ tuổi từ 36 đến 45 chiếm tỷ lệ 24.6% (78 người) và nhóm khảo sát trên 45 tuổi

trở lên chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 13.5 (43 người). Điều này có nghĩa là đa số người trẻ thích

mua bán qua mạng hơn so với người có độ tuổi trung niên trở lên.

Xét theo thu nhập trong một tháng, thì mức thu nhập 11-15 triệu đều chiếm tỷ lệ cao

nhất khi mua bán trực tuyến là 23% (73 người), tiếp theo là mức thu nhập từ 6-10 triệu

chiếm 21.8% (69 người), mức thu nhập trên 20 triệu thì chiếm tỷ lệ mua bán qua mạng

thấp nhất (17.7% với 56 người). Tuy có sự so sánh giữa thấp nhất và cao nhất như trên,

nhưng thực ra các mức thu nhập tham gia vào mua bán trực tuyến đều không có sự chênh

lệch nhiều. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, mức thu nhập quá thấp và quá cao thì người tiêu

dùng thường có xu hướng mua hàng trực tuyến thấp hơn so với tầm thu nhập cỡ trung

bình hiện nay ở Việt Nam. Xét theo thời gian sử dụng Internet bình quân một ngày, thì

mức độ dùng trên 4 giờ đồng hồ một ngày là cao nhất, chiếm tỷ lệ 40.4% (128 người),

trong đó dưới 1 giờ đồng hồ một ngày là mức thấp nhất, chiếm tỷ lệ 2.2% (7 người). Như

vậy có thể thấy rằng, đại đa số người tham gia khảo sát có thời gian sử dụng Internet trong

một ngày khá cao.

Tóm lại, khi khảo sát 317 người tiêu dùng Việt Nam, số lượng nữ giới tham gia vào

mua bán trực tuyến có độ nhỉnh hơn nam giới một chút, và những người trẻ tuổi tham gia

nhiều nhất so với những người trung tuổi, và đại đa số đều có thời gian sử dụng Internet

trong ngày trên 4 tiếng đồng hồ.

4.2.2 Thống kê mô tả các nhân tố

Năng lực tiêu dùng trong TMĐT

Sau khi đưa dữ liệu của 5 biến quan sát thuộc yếu tố Năng lực tiêu dùng trong

Bảng 4. 2. Bảng kết quả phân tích yếu tố năng lực tiêu dùng trong TMĐT

TMĐT vào phân tích với phần mềm SPSS, bảng kết quả được tổng hợp như sau:

Thang đo Giá

trị nhỏ

Giá

trị

lớn

Giá trị trung

Độ

lệch

Hệ

số biến

nhất

nhất

bình

chuẩn

thiên

69

NL1 1 5 .927 21.3% 4.35

NL2 1 5 .910 22.1% 4.12

NL3 1 5 .785 17.6% 4.46

NL4 2 5 .865 21.9% 3.95

NL5 1 5 .950 22.2% 4.27

Hệ số biến thiên các biến quan sát nằm trong khoảng 17,6% - 22,2%, đều dưới

40%, chứng tỏ trung bình có độ đại diện tốt để tiếp tục phân tích. Các giá trị trung bình

đều cao (từ 3,95 trở lên) và khá đồng đều. NL3 dẫn đầu với 4,46, cho thấy hầu hết người

khảo sát cảm thấy thoải mái khi tra cứu thông tin sản phẩm/dịch vụ trực tuyến. Tiếp theo

là NL1 (4,35), phần lớn tự tin sử dụng Internet để giao dịch. Ngược lại, NL4 thấp nhất

(3,95), khả năng so sánh sản phẩm trên mạng chưa được đánh giá cao. Nhìn chung,

người tham gia tự nhận định năng lực mua sắm trực tuyến của mình ở mức tốt.

Bảng 4. 3. Bảng kết quả phân tích yếu tố rủi ro trong TMĐT

Rủi ro trong TMĐT

Thang đo Giá trị nhỏ

Giá trị lớn

Giá trị trung

Độ lệch chuẩn Hệ số biến

nhất

nhất

thiên

bình

RR1 26.3% 1 4 .654 2.49

RR2 26.3% 1 4 .632 2.40

RR3 22.6% 1 4 .597 2.64

RR4 27.9% 1 4 .663 2.38

Các giá trị trung bình của thang đo rủi ro TMĐT đều thấp. RR3 cao nhất (2,64),

phản ánh phần lớn người khảo sát lo ngại khó đánh giá chất lượng sản phẩm trực tuyến

dẫn đến mua nhầm. RR1 tiếp theo (2,49), cho thấy nỗi lo thông tin cá nhân thiếu an toàn

khi giao dịch. Những yếu tố này tác động đến quyết định mua sắm. RR4 thấp nhất (2,38),

người tiêu dùng ít bận tâm về việc xử lý tranh chấp online. Tổng thể, người tham gia thể

hiện thái độ lạc quan, ít e ngại rủi ro khi sử dụng TMĐT.

Chấp nhận sử dụng Internet

70

Bảng 4. 4. Bảng kết quả phân tích yếu tố Chấp nhận sử dụng Internet

Thang đo Giá trị nhỏ

Giá trị lớn

Giá trị trung

Độ lệch chuẩn Hệ số biến

nhất

nhất

thiên

bình

CN1 1 5 .875 22.5% 3.89

CN2 1 5 .849 23.1% 3.68

CN3 1 5 .910 25.5% 3.57

CN4 1 5 .897 24.7% 3.63

Hệ số biến thiên các biến dao động 22,5% - 25,5%, đều dưới 40%, nên giá trị trung

bình có độ đại diện tốt để phân tích tiếp. Các trung bình đều vượt mức trung bình (trên

3,50) và khá đồng đều. CN1 cao nhất (3,89), cho thấy hầu hết người khảo sát đồng tình

“mua sắm qua Internet là hợp lý”. CN2 xếp sau (3,68), phần lớn đánh giá “Internet hỗ

trợ mua hàng hiệu quả hơn”. CN3 thấp nhất (3,57), phản ánh mức đồng thuận yếu hơn

với nhận định “sử dụng Internet hiện nay là phù hợp”

Bảng 4. 5. Bảng kết quả phân tích yếu tố Chất lượng cảm nhận

Chất lượng cảm nhận

Thang đo Giá

trị nhỏ

Giá

trị

lớn

Giá trị trung

Hệ số biến

Độ lệch chuẩn

nhất

nhất

thiên

bình

CL1 1 5 .878 22.3% 3.94

CL2 1 5 .822 19.6% 4.18

CL3 1 5 .876 20.7% 4.23

CL4 1 5 .900 23.9% 3.76

Hệ số biến thiên dao động 19,6% - 23,9%, đều dưới 40%, nên trung bình có độ đại

diện cao để phân tích. Các giá trị trung bình đều khá tốt (trên 3,7). CL3 dẫn đầu (4,23),

phần lớn người khảo sát tin tưởng “trang web cung cấp sản phẩm/dịch vụ phù hợp”.

CL2 theo sau (4,18), thể hiện sự tự tin khi mua sắm trực tuyến. CL4 thấp nhất (3,76),

mức độ phù hợp của website với thói quen tiêu dùng chưa cao. Tổng thể, người tham

gia đánh giá tích cực về độ tin cậy, an tâm sản phẩm và nền tảng mua sắm online.

71

Bảng 4. 6. Bảng kết quả phân tích yếu tố Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng

Thang đo Giá

trị nhỏ

Giá

trị

lớn

Giá trị trung

Hệ số biến

Độ lệch chuẩn

nhất

nhất

thiên

bình

CS1 1 5 .866 20.2% 4.29

CS2 1 5 .870 21.1% 4.13

CS3 1 5 .831 19.3% 4.30

CS4 1 6 .765 17.1% 4.47

Hệ số biến thiên dao động 17,1% - 21,1%, dưới 40%, nên giá trị trung bình đại

diện tốt để phân tích. Các trung bình đều cao (trên 4,0), phản ánh đánh giá tích cực về

hạ tầng TMĐT. CS4 cao nhất (4,47), phần lớn người khảo sát tin tưởng website doanh

nghiệp được bảo mật tốt. CS3 tiếp theo (4,30), đa số đồng tình phương thức thanh toán

trực tuyến phù hợp. CS2 thấp nhất trong nhóm (4,13), dù vẫn cao hơn trung bình các

yếu tố khác, cho thấy đường truyền Internet của người bán ổn định nhưng chưa nổi bật

bằng các khía cạnh còn lại.

Bảng 4. 7. Bảng kết quả phân tích yếu tố Sự hữu ích của TMĐT

Sự hữu ích

Thang đo Giá

trị nhỏ

Giá

trị

lớn

Giá trị trung

Hệ số biến

Độ lệch chuẩn

nhất

nhất

thiên

bình

HI1 1 5 1.096 29.8% 3.68

HI2 2 5 .872 21.3% 4.09

HI3 1 5 .920 22.4% 4.10

Hệ số biến thiên dao động 21,3% - 29,8%, dưới 40%, nên trung bình đại diện tốt để phân

tích. Các giá trị trung bình đều khá cao (trên 3,6). HI3 dẫn đầu (4,10), phần lớn người khảo sát

đồng tình “TMĐT mang lại sự thuận tiện trong giao dịch”. HI2 theo sát (4,09), nhấn mạnh

“TMĐT giúp mua sắm nhanh chóng hơn”. HI4 thấp nhất (3,65), dù vẫn tích cực với nhận định

HI4 1 5 1.029 28.2% 3.65

72

“TMĐT hữu ích cho bản thân”. Tổng thể, người tiêu dùng Việt Nam đánh giá cao lợi ích từ

TMĐT.

Bảng 4. 8. Bảng kết quả phân tích yếu tố Sự dễ sử dụng

Sự dễ sử dụng

Thang đo Giá trị nhỏ

Giá trị lớn

Giá trị trung

Độ lệch chuẩn Hệ số biến

nhất

nhất

thiên

bình

SD1 1 5 1.044 27.0% 3.87

SD2 1 5 .966 23.4% 4.14

SD3 1 5 1.085 30.2% 3.60

SD4 1 5 .890 21.8% 4.08

Hệ số biến thiên nằm trong khoảng 21,8% - 30,2%, dưới 40%, nên giá trị trung

bình có độ đại diện cao để phân tích. Các trung bình đều tốt (trên 3,5). SD2 cao nhất

(4,14), người khảo sát đồng tình “Internet hỗ trợ mua sắm tiện lợi, tiết kiệm thời gian”.

SD3 thấp nhất (3,60), dù vẫn trên trung bình, với nhận định “TMĐT không yêu cầu

nhiều nỗ lực tinh thần”.

Bảng 4. 9. Bảng kết quả phân tích yếu tố Thái độ của người tiêu dùng

Thái độ của người tiêu dùng

Thang đo Giá

trị nhỏ

Giá

trị

lớn

Giá trị trung

Hệ số biến

Độ lệch chuẩn

nhất

nhất

bình

thiên

TD2 2 5 3.97 .791 19.9%

TD3 1 5 3.99 .861 21.5%

TD4 1 5 3.90 .912 23.4%

TD1 1 5 3.77 .846 22.4%

Hệ số biến thiên dao động 19,9% - 23,4%, dưới 40%, nên trung bình đại diện tốt

để phân tích. Các giá trị trung bình đều cao (trên 3,5). TD3 dẫn đầu (3,99), người khảo

sát tin “lợi ích TMĐT vượt trội hơn rủi ro”. Tiếp theo là TD2 (3,97) và TD4 (3,90), đánh

73

giá mua sắm trực tuyến hấp dẫn, khôn ngoan hơn truyền thống. Tổng thể, người tiêu

dùng Việt Nam thể hiện thái độ tích cực với TMĐT.

Bảng 4. 10. Bảng kết quả phân tích yếu tố Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

Thang đo Giá trị nhỏ

Giá trị lớn

Giá trị trung

Hệ số biến

Độ lệch chuẩn

nhất

nhất

bình

thiên

HV1 1 5 3.79 .848 22.4%

HV2 1 5 3.53 .866 24.6%

HV3 1 5 3.66 .867 23.7%

Hệ số biến thiên dao động 22,4% - 24,6%, dưới 40%, nên trung bình đại diện tốt

để phân tích. Các giá trị đều vượt mức trung bình. HV1 cao nhất (3,79), người khảo sát

khẳng định “sẽ tiếp tục mua sắm trực tuyến”. HV3 theo sau (3,66), dự định “sử dụng

Internet làm kênh mua hàng tương lai”. HV2 thấp hơn (3,53) nhưng vẫn tích cực. Tổng

thể, người tham gia thể hiện hành vi và thái độ ủng hộ TMĐT.

4.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Alpha của CN và NL vượt 0.6 (0.819; 0.778). Tương quan biến-tổng >0.3, NL4

thấp nhất (0.318) vẫn đạt chuẩn (Nunnally & Bernstein, 1994). Hai nhân tố cùng thang

Bảng 4. 11. Độ tin cậy của nhân tố Chấp nhận sử dụng Internet và Năng lực tiêu dùng trong

TMĐT

đo tin cậy, tiếp tục phân tích.

TT

Thang đo

Hệ số tương quan

Hệ số Alpha

Hệ số

biến tổng

nếu loại bỏ biến

Cronbach’

Alpha

CN- Chấp nhận sử dụng Internet

1

2

CN1 .792 .598

3

.819 CN2 .763 .664

4

CN3 .764 .660

CN4 .772 .644

74

1

NL- Năng lực tiêu dùng trong TMĐT

2

.695 NL1 .667

3

.725 NL2 .584

4

.778 .729 NL3 .584

5

.808 NL4 .318

.710 NL5 .625

Alpha RR và CL >0.6 (0.784; 0.753). Tương quan >0.3 dù RR3, CL4 thấp hơn.

Bảng 4. 12. Độ tin cậy của nhân tố Rủi ro trong TMĐT và Chất lượng cảm nhận

Hai nhân tố tin cậy, sẵn sàng phân tích.

TT Thang đo Hệ số tương quan Hệ số Alpha Hệ số

biến tổng nếu loại bỏ biến Cronbach’

Alpha

RR- Rủi ro trong TMĐT

.723 RR1 1 .610 .784

.664 RR2 2 .708

.795 RR3 3 .449

.722 RR4 4 .615

CL- Chất lượng cảm nhận

.666 CL1 1 .600 .753

.680 CL2 2 .579

.679 CL3 3 .577

.753 CL4 4 .446

Alpha CS và HI vượt 0.6 (0.842; 0.777). Tất cả tương quan >0.3, đạt độ tin cậy

Bảng 4. 13. Độ tin cậy của nhân tố Cơ sở hạ tầng và Sự hữu ích của TMĐT

cao.

TT Thang đo Hệ số tương quan Hệ số Alpha Hệ số

biến tổng nếu loại bỏ biến Cronbach’

Alpha

CS- Cơ sở hạ tầng

75

1 CS1 .791 .694

.842 2 CS2 .803 .669

3 CS3 .785 .710

4 CS4 .818 .634

HI- Sự hữu ích của TMĐT

1 HI1 .686 .649

.777 2 HI2 .750 .526

3 HI3 .681 .666

4 HI4 .765 .502

Alpha SD và TD >0.6 (0.716; 0.876). Tương quan >0.3, SD4 thấp nhất (0.334) vẫn

Bảng 4. 14. Độ tin cậy của nhân tố Sự dễ sử dụng và Thái độ của người tiêu dùng

đạt chuẩn.

TT Thang đo Hệ số tương quan Hệ số Alpha Hệ số

biến tổng nếu loại bỏ biến Cronbach’

Alpha

SD- Sự dễ sử dụng

1 SD1 .592 .601

.716 2 SD2 .588 .614

3 SD3 .669 .484

4 SD4 .743 .334

TD- Thái độ của người tiêu dùng

1 TD2 .842 .736

.876 2 TD3 .821 .786

3 TD4 .812 .805

Bảng 4. 15. Độ tin cậy của Hành vi TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam

4 TD1 .885 .619

TT Thang đo Hệ số tương quan Hệ số Alpha Hệ số

biến tổng nếu loại bỏ biến Cronbach’

Alpha

1 HV1 .673 .832

76

2 HV2 .776 .734 .849

3 HV3 .708 .799

Tóm lại, các biến độc lập và phụ thuộc với tổng 36 biến quan sát đều đạt giá trị tin

cậy, và được sử dụng cho các bước phân tích tiếp theo.

4.3 Phân tích nhân tố

Bước phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) đánh giá

mối liên hệ giữa các biến và giữa biến quan sát với nhân tố, nhằm chọn lọc biến phù

hợp.Trong đó, phương pháp rút trích Principal Axis Factoring (PAF) được tiến hành

nhằm phân tích nhân tố với phép quay không vuông góc Promax. Các yêu cầu cần thiết

trong phân tích nhân tố là hệ số KMO phải có giá trị nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1;

điểm dừng khi đại điện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố lớn hơn 1

và tổng phương sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố lớn hơn 50%. Bên cạnh đó, hệ

số tải nhân tố phải lớn hơn 0,5; nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn giá

trị này sẽ bị loại khỏi mô hình phân tích.

4.3.1 Phân tích EFA cho các nhóm nhân tố ảnh hưởng

Tám nhân tố ảnh hưởng hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam

được đo bằng 33 biến quan sát đảm bảo độ tin cậy. Tuy nhiên, trong phân tích EFA,

luận án tách ra làm hai phần, phần 1 gồm phân tích cho 7 nhân tố ảnh hưởng đến nhân

tố Thái độ sử dụng TMĐT, phần 2 gồm phân tích riêng cho nhân tố Thái độ, bởi xét cho

cùng thì 7 nhân tố trên là biến độc lập, còn nhân tố Thái độ sử dụng TMĐT lại là biến

phụ thuộc. Phương pháp EFA giúp đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo

thành phần.

Phân tích EFA cho 7 biến độc lập gồm Năng lực tiêu dùng trong TMĐT, Rủi ro

trong TMĐT, Chấp nhận sử dụng Internet, Chất lượng cảm nhận, Cơ sở hạ tầng, Sự hữu

Bảng 4. 16. Phân tích EFA lần 1

ích của TMĐT, sự dễ sử dụng gồm 29 biến quan sát. Kết quả phân tích như sau:

KMO and Bartlett's Test

KMO Measure of Sampling Adequacy

.888

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

3932.071

df

3406

77

Sig.

0.000

Pattern Matrix

Biến

1

3

4

5

6

7

2

NL1

.776

NL2

.768

NL3

.640

NL4

NL5

.794

.871

RR1

.893

RR2

RR3

.642

RR4

CN1

.652

CN2

.817

CN3

.817

CN4

.773

CL1

.701

CL2

.641

CL3

.510

CL4

.614

.515

CS1

.565

CS2

.552

CS3

.626

CS4

HI1

.778

HI2

.644

HI3

.795

HI4

.646

.795

SD1

.845

SD2

.722

SD3

SD4

Kết quả phân tích nhân tố trích được 7 nhóm với hệ số KMO đạt 0.888 thỏa mãn

điều kiện 0.5<0.908<1, giá trị kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa (Sig.=0.000<0.05)

cho thấy phân tích nhân tố EFA phù hợp, giá trị Eigenvalues đạt 1.039 (lớn hơn 1) và

78

tổng phương sai dùng để giải thích nhân tố là 63.718% (thoả mãn điều kiện >50%) là

đạt yêu cầu. Tuy nhiên, các biến quan sát RR3, SD4 và NL4 bị loại do hệ số tải <0.5.

Do đó, tập hợp 26 biến quan sát còn lại được đưa vào phân tích EFA lần thứ 2 nhằm xác

định mức độ hội tụ của các biến. Có thể thấy rằng, ngay lần phân tích độ tin cậy của

thang đo bằng Cronbach’ Alpha đã thấy biến quan sát NL4 xuýt xoát dưới mức thỏa

mãn điều kiện, trong lần phân tích nhân tố này, thì biến quan sát NL4 hoàn toàn bị loại

Bảng 4. 17. Phân tích EFA lần 2

bỏ.

KMO and Bartlett's Test

KMO Measure of Sampling Adequacy .874

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3462.61

df 6 325

Sig. 0.000

Pattern Matrix

Biến 1 2 3 4 5 6 7

CN1 .659

CN2 .821

CN3 .815

CN4 .776

NL1 .792

NL2 .770

NL3 .653

NL5 .794

CL1 .693

CL2 .613

CL3 .635

CL4 .526

HI1 .797

HI2 .596

HI3 .780

HI4 .689

79

CS1

CS2

CS3 .625

CS4 .679

RR1 .898

RR2 .896

RR4 .627

SD1 .798

SD2 .852

SD3 .710

Bảng trên cho thấy hệ số KMO cao (bằng 0.874>0.5), giá trị kiểm định Bartlett’s

có mức ý nghĩa sig. =0.0000, giá trị Eigenvalues đạt 1.016; trong đó, phương sai trích

dùng để giải thích các nhân tố đạt 66.587% (khá cao so với lần phân tích trước). Tuy

nhiên, các biến quan sát CS1 và CS2 bị loại do hệ số tải <0.5. Do đó, tập hợp 24 biến

quan sát còn lại được đưa vào phân tích EFA lần thứ 3 nhằm xác định mức độ hội tụ của

Bảng 4. 18. Phân tích EFA lần 3

các biến.

KMO and Bartlett's Test

KMO Measure of Sampling Adequacy .858

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3045.235

df 276

Sig. 0.000

Pattern Matrix

Biến 1 2 3 4 5 6 7

CN1 .655

CN2 .823

CN3 .809

CN4 .774

NL1 .791

NL2 .768

NL3 .655

80

.797 NL5

.708 CL1

.632 CL2

.635 CL3

.536 CL4

.799 HI1

.601 HI2

.784 HI3

.671 HI4

CS3 .664

CS4 .721

RR1 .898

RR2 .896

RR4 .627

SD1 .795

SD2 .849

SD3 .709

Mặc dù nhân tố Thái độ của người tiêu dùng là nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố

Hành vi tiêu dùng, nhưng mặt khác, nhân tố Thái độ người tiêu dùng lại là biến phụ

thuộc của 7 nhân tố ảnh hưởng trên. Do đó, luận án phân tích nhân tố riêng cho Thái độ

Bảng 4. 19. Phân tích EFA của Thái độ người tiêu dùng

của người tiêu dùng, và kết quả như sau:

KMO and Bartlett's Test

KMO Measure of Sampling Adequacy 0.806

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 697.537

Sphericity Df 6

Sig. 0.000

Factor Matrix

Factor

1 TD1 .766

2 TD2 .859

81

3 TD3 .892

4 TD4 .900

Kết quả phân tích EFA cho nhóm nhân tố Thái độ người tiêu dùng có hệ số KMO

đạt 0.806 (>.0.5), giá trị kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa sig. =0.0000, giá trị

Eigenvalues đạt 2.928; trong đó, phương sai trích dùng để giải thích các nhân tố đạt

73.212%. Phương pháp rút trích nhân tố trích được một nhóm nhân tố từ bốn biến quan

sát. Như vậy, phân tích nhân tố cho nhóm TD phù hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất.

4.3.2 Phân tích EFA cho nhân tố phụ thuộc

Phần này phân tích EFA với phương pháp rút trích nhân tố được tiến hành nhằm

đánh giá lại mức độ hội tụ của các biến quan sát theo thành phần Hành vi TMĐT của

người tiêu dùng Việt Nam. Trong đó, thang đo HV được đo bằng ba biến quan sát (HV1,

Bảng 4. 20. Phân tích EFA của Hành vi tiêu dùng

HV2, HV3). Kết quả phân tích được thể hiện tại bảng dưới đây:

KMO and Bartlett's Test

KMO Measure of Sampling Adequacy 0.711

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 418.065

Sphericity Df 3

Sig. 0.000

Factor Matrix

Factor

1 HV1 .850

2 HV2 .908

3 HV3 .872

Kết quả phân tích EFA cho nhóm nhân tố Hành vi tiêu dùng có hệ số KMO đạt

0.711 (.0.5), giá trị kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa sig. =0.000, giá trị Eigenvalues

đạt 2.307; trong đó, phương sai trích dùng để giải thích các nhân tố đạt 76.888%. Phương

pháp rút trích nhân tố trích được một nhóm nhân tố từ ba biến quan sát. Như vậy, phân

tích nhân tố cho nhóm HV phù hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất.

82

4.4 Phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

4.4.1 Phân tích nhân tố khẳng định CFA

Sau khi phân tích EFA, 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng và nhân

tố Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng với tổng 31 biến quan sát, được thực

hiện phân tích nhân tố khẳng định CFA nhằm xác định tính đơn biến, đa biến, giá trị hội

tụ và phân biệt của bộ thang đo đánh giá hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

tại Việt Nam. Kết quả phân tích được thể hiện tại hình dưới đây:

Chi-Square/df= 1.855

IFI= 0.925, GFI= 0.868

TLI= 0.911

CFI= 0.924

RMSEA= 0.052

Hình 4. 9. Kết quả CFA lần 1

83

Kết quả CFA cho thấy 31 biến quan sát đều có trọng số lớn hơn 0.5 (thỏa mãn điều

kiện về giá trị hội tụ) trong đó RR4 có trọng số bé hơn các biến còn lại (0.58>0.5) và có

ý nghĩa thống kê khi các giá trị P đều bằng 0.000. Do đó, các thang đo trong mô hình

nghiên cứu đạt giá trị hội tụ (Gerbing và Anderson, 1988). Để đạt được chỉ số GFI lớn

hơn 0.8, CFA được tiến hành thực hiện lần 2 trên cơ sở dựa vào hệ số điều chỉnh mô

hình (Modification Indices) bằng cách nối các trị số e. Trong đó, có mối tương quan

giữa e26 <>e27, e10 <>e12, e13<>e14 được nối lại với nhau. Kết quả phân tích CFA

Hình 4. 10. Kết quả CFA lần 2

được thể hiện hình dưới đây:

Kết quả phân tích CFA lần hai cho thấy các chỉ số đều được cải thiện và mô hình

là phù hợp tốt với dữ liệu thị trường. Trong đó, Cmin/df= 1.715 (<2), TLI = 0.926, CFI

= 0.937, GFI = 0.900, IFI= 0.938, đặc biệt chỉ số RMSEA = 0.048 được cải thiện <0.05.

Như vậy, mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Các thành phần Chấp nhận Internet

(CN), Năng lực tiêu dùng trong TMĐT (NL), Sự hữu ích của TMĐT (HI), Chất lượng

cảm nhận (CL), Rủi ro trong TMĐT (RR), Sự dễ sử dụng (SD), Cơ sở hạ tầng (CS),

Thái độ sử dụng TMĐT (TD), Hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng (HV) đều

đạt tính đơn hướng do không có mối tương quan giữa các sai số của biến quan sát, được

thể hiện tại Bảng dưới đây:

84

Bảng 4. 21. Trọng số chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa trong phân tích CFA

Estimate

S.E.

C.R.

P Label

Estimate

CN1

<--- CN

1.000

CN1 <--- CN

.694

.092

11.174

CN2

<--- CN

1.028

*** par_1 CN2 <--- CN

.736

.105

10.707

CN3

<--- CN

1.125

*** par_2 CN3 <--- CN

.751

.100

10.890

CN4

<--- CN

1.090

*** par_3 CN4 <--- CN

.739

NL1

<--- NL

1.000

NL1 <--- NL

.882

.064

11.017

NL2

<--- NL

.700

*** par_4 NL2 <--- NL

.629

.053

11.626

*** par_5

NL3

<--- NL

.615

NL3 <--- NL

.641

.063

13.123

NL5

<--- NL

.831

*** par_6 NL5 <--- NL

.715

HI1

<--- HI

1.000

HI1 <--- HI

.711

.079

10.277

HI2

<--- HI

.809

*** par_7 HI2 <--- HI

.723

.075

11.843

HI3

<--- HI

.883

*** par_8 HI3 <--- HI

.747

.088

9.663

HI4

<--- HI

.855

*** par_9 HI4 <--- HI

.647

CL1

<--- CL

1.000

CL1 <--- CL

.625

.087

10.957

CL2

<--- CL

.955

*** par_10 CL2 <--- CL

.638

.108

7.131

CL4

<--- CL

.772

*** par_11 CL4 <--- CL

.471

.123

10.011

CL3

<--- CL

1.232

*** par_12 CL3 <--- CL

.778

RR1

<--- RR

1.000

RR1 <--- RR

.799

.076

14.212

RR2

<--- RR

1.078

*** par_13 RR2 <--- RR

.898

.058

10.127

RR4

<--- RR

.583

*** par_14 RR4 <--- RR

.586

SD1

<--- SD

1.000

SD1 <--- SD

.773

.087

10.225

SD2

<--- SD

.893

*** par_15 SD2 <--- SD

.746

.093

8.688

SD3

<--- SD

.808

*** par_16 SD3 <--- SD

.601

CS3

<--- CS

1.000

CS3 <--- CS

.806

.068

13.213

CS4

<--- CS

.897

*** par_17 CS4 <--- CS

.785

TD4

<--- TD

1.000

TD4 <--- TD

.873

.049

17.954

TD3

<--- TD

.888

*** par_39 TD3 <--- TD

.821

.048

15.724

TD2

<--- TD

.752

*** par_40 TD2 <--- TD

.757

.053

14.498

TD1

<--- TD

.774

*** par_41 TD1 <--- TD

.729

85

Estimate

S.E.

C.R.

P Label

Estimate

HV3 <--- HV

1.000

HV3 <--- HV

.814

.188

6.565

HV2 <--- HV

1.045

*** par_23 HV2 <--- HV

.850

HV1 <--- HV

.929

HV1 <--- HV

.771

Bảng trên cho thấy mũi tên một chiều giữa biến thành phần và các biến quan sát

và có giá trị P đều nhỏ hơn 0.05. Như vậy, 9 biến thành phần với 31 biến quan sát đạt

tính đơn hướng trong mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận án tiếp tục phân tích độ

tin cậy tổng hợp và phương sai trích của từng 9 biến thành phần. Phương sai trích được

tính cho từng nhân tố đơn hướng nhằm xem xét độ tin cậy tổng hợp của từng nhân tố

Bảng 4. 22. Phương sai trích của các nhân tố

này.

Độ tin cậy tổng hợp- Phương sai trích -

Nhân tố Composite reliability Average variance

extracted (AVE) (CR)

0.822 61% Chấp nhận Internet (CN)

0.786 50% Năng lực tiêu dùng trong TMĐT(NL)

0.858 55% Sự hữu ích của TMĐT (HI)

0.771 53% Chất lượng cảm nhận (CL)

0.758 61% Rủi ro trong TMĐT (RR)

0.788 56% Sự dễ sử dụng (SD)

0.854 54% Cơ sở hạ tầng (CS)

0.912 79% Thái độ sử dụng TMĐT (TD)

0.883 66% Hành vi sử dụng TMĐT của người

tiêu dùng (HV)

Kết quả tính cho thấy phương sai trích (AVE) của từng nhân tố đều đạt chuẩn và

được chấp nhận, vì có giá trị đều lớn hơn 0.5. Do đó, các nhân tố trên đều đạt độ tin cậy

tổng hợp tốt và đạt giá trị phân biệt. Các nhân tố được sử dụng cho phân tích tiếp theo -

phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính.

86

4.4.2 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

Qua kiểm định Cronbach’s Alpha, EFA và CFA, nghiên cứu xác định 8 nhân tố

ảnh hưởng hành vi TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam: Chấp nhận Internet, Năng lực

tiêu dùng, Sự hữu ích, Chất lượng cảm nhận, Rủi ro, Sự dễ sử dụng, Cơ sở hạ tầng, Thái

độ. Ban đầu 36 biến, EFA loại CS1, CS2, NL4, RR3, SD4, còn 31 biến. CFA xác nhận

hội tụ, đơn hướng, tin cậy tổng hợp, phân biệt; mô hình phù hợp dữ liệu. SEM trên

Hình 4. 11. Kết quả mô hình SEM

AMOS SPSS 20.0 đánh giá mức độ tác động từng nhân tố đến hành vi TMĐT

Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy các chỉ số phù hợp với dữ

liệu thị trường: Chi-square/df đạt 2.573 (< 0.05), cho thấy tác động tích cực đến thái

độ sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam. Ngược lại, Rủi ro trong TMĐT có

tác động tiêu cực, với hệ số -0.019, phù hợp với thực tế rằng mức độ rủi ro cao làm

giảm thái độ tích cực đối với TMĐT. Kết quả này phản ánh xu hướng người tiêu dùng

tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh lo ngại về bảo mật thông tin năm 2025 (TGM

Bảng 4. 23. Hệ số hồi quy

Research, 2025).

87

HSHQ

Sự tác động giữa các nhân tố nghiên cứu đến

HSHQ

chưa

hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

chuẩn

S.E.

P Label

chuẩn

Việt Nam

hóa

hóa

.438

.566

.088

*** par_25

Năng lực tiêu dùng <-- Chấp nhận Internet

.377

.396

.076

*** par_26

<-- Năng lực tiêu dùng

Sự hữu ích của

.319

.073

*** par_27

.317

TMĐT

<-- Năng lực tiêu dùng

.407

.074

*** par_28

.491

Sự dễ sử dụng

<-- Năng lực tiêu dùng

Cơ sở hạ tầng

.169

.134

.056

.016 par_29

<-- Sự dễ sử dụng

Thái độ sử dụng

TMĐT

.230

.222

.078

.004 par_30

<-- Cơ sở hạ tầng

Thái độ sử dụng

TMĐT

<--

.257

.195

.057

*** par_31

Thái độ sử dụng Sự hữu ích của

TMĐT TMĐT

<--

.367

.412

.110

*** par_33

Thái độ sử dụng Chất lượng cảm

TMĐT nhận

-.014

-.019

.119

.040 par_34

<-- Rủi ro trong TMĐT

Thái độ sử dụng

TMĐT

<--

.786

.941

.076

*** par_32

Thái độ sử dụng Hành vi tiêu dùng TMĐT

Trong bốn biến tác động đến Thái độ sử dụng TMĐT, thì nhân tố Chất lượng cảm

nhận có trọng số hồi quy chuẩn hóa cao nhất (0.367), tiếp sau là Sự hữu ích của TMĐT

(0.257), Cơ sở hạ tầng (0.230), thấp nhất là nhân tố Sự dễ sử dụng (0.169). Ngoài ra,

nhân tố Rủi ro trong TMĐT có tác động ngược chiều với Thái độ sử dụng TMĐT (-

Bảng 4. 24. Trọng số hồi quy gián tiếp và trực tiếp chuẩn hóa

0.14).

Sự

Nhân

Chấp

Năng

Dễ sử

Chất

Rủi ro

Thái

Tác động

hữu

sở hạ

tố

nhận

lực

dụng

lượng

TMĐT

độ

ích

tầng

88

Trực tiếp

-

-

.257

.230

.169

.367

-.014

-

Thái

-

Gián tiếp

.115

.264

-

-

-

-

-

độ

Tổng hợp

.115

.264

.257

.230

.169

.367

-.014

-

-

Trực tiếp

-

-

-

-

-

-

.786

Hành

Gián tiếp

.091

.207

.202

.181

.133

.289

-.011

-

vi tiêu

dùng

Tổng hợp

.091

.207

.202

.181

.133

.289

-.011

.786

Phân tích SEM cho thấy Sự hữu ích (0.257), Cơ sở hạ tầng (0.230), Sự dễ sử dụng

(0.169), Chất lượng cảm nhận (0.367) và Rủi ro TMĐT (-0.014) tác động trực tiếp đến

Thái độ sử dụng TMĐT (p < 0.05). Chất lượng cảm nhận mạnh nhất, nhấn mạnh vai trò

trải nghiệm người dùng như thông tin minh bạch, giao diện thân thiện (TGM Research,

2025). Chấp nhận Internet (0.115) và Năng lực tiêu dùng (0.264) ảnh hưởng gián tiếp

qua nhận thức, kỹ năng công nghệ.

Với Hành vi TMĐT, Thái độ dẫn đầu (0.786), chứng tỏ yếu tố quyết định hành vi

mua sắm. Tác động gián tiếp mạnh từ Chất lượng cảm nhận (0.289) và Năng lực tiêu

dùng (0.207), tiếp theo Sự hữu ích (0.202), Cơ sở hạ tầng (0.181), Sự dễ sử dụng (0.133),

Chấp nhận Internet (0.091). Rủi ro (-0.011) có ảnh hưởng tiêu cực, phù hợp lo ngại lộ

thông tin (VietnamNet, 2025).

Tổng hợp, Chất lượng cảm nhận và Năng lực tiêu dùng quan trọng nhất với Thái

độ; Thái độ cùng Chất lượng cảm nhận dẫn dắt Hành vi. Kết quả phản ánh xu hướng

2025: người trẻ (18-34 tuổi) ưu tiên nền tảng dễ dùng, đáng tin, nhưng e ngại bảo mật

(TGM Research, 2025). Doanh nghiệp cần nâng cao dịch vụ, giảm rủi ro để củng cố

niềm tin và thúc đẩy mua sắm trực tuyến.

4.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên các phân tích thống kê định lượng, bao gồm kiểm định độ tin cậy

Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định

(CFA), và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), nghiên cứu đã đánh giá các

giả thuyết về tác động của 8 yếu tố đến hành vi sử dụng thương mại điện tử (TMĐT)

của người tiêu dùng Việt Nam. Các yếu tố bao gồm Chấp nhận sử dụng Internet, Năng

lực tiêu dùng trong TMĐT, Sự hữu ích, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng cảm

nhận, Rủi ro trong TMĐT, và Thái độ sử dụng TMĐT. Kết quả kiểm định được trình

bày trong bảng dưới đây

89

Bảng 4. 25. Kiểm định giả thuyết

Giả thuyết nghiên cứu Kết quả

kiểm định

H1 Sự chấp nhận sử dụng Internet của người tiêu dùng có ảnh Hỗ trợ

hưởng tích cực đến nhận thức năng lực bản thân của họ

H2a Người tiêu dùng càng có nhận thức về năng lực của mình Hỗ trợ

thì càng dễ sử dụng Internet trong mua hàng hơn

H2b Người tiêu dùng càng có nhận thức về năng lực của mình Hỗ trợ

thì việc mua bán trong TMĐT càng hữu ích

H2c Người tiêu dùng càng có nhận thức về năng lực của mình Hỗ trợ

thì việc sử dụng cơ sở hạ tầng website của doanh nghiệp

càng tiện lợi

H3 Sự dễ sử dụng của CNTT và các trang web có tác động tích Hỗ trợ

cực đến thái độ sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

H4 Sự hữu ích của CNTT và các trang web có tác động tích cực Hỗ trợ

đến thái độ sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

H5 Cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến thái độ sử dụng Hỗ trợ

TMĐT của người tiêu dùng

H6 Chất lượng cảm nhận có tác động tích cực đến thái độ sử Hỗ trợ

dụng TMĐT của người tiêu dùng

H7 Rủi ro trong TMĐT càng cao thì có ảnh hưởng càng xấu đến Hỗ trợ

thái độ sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

H8 Thái độ có tác động tích cực đến hành vi TMĐT của người Hỗ trợ

tiêu dùng

Theo kết quả phân tích thống kê; các giả thuyết H1, H2a, H2b, H2c, H3, H4, H5,

H6, H7 và H8 được kiểm định như bảng trên. Kết quả mô hình nghiên cứu được thể hiện

tại hình dưới đây:

90

Sự dễ sử dụng

Chất lượng cảm nhận

.317

.367

.169

.438

.377

.257

.786

Thái độ

Sự hữu ích

Chấp nhận sử dụng Internet

Nhận thức năng lực tiêu dùng

Hành vi tiêu dùng TMĐT

.230

-.014

.491

Cơ sở hạ tầng

Rủi ro trong TMĐT

Hình 4. 12. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng

Việt Nam

Mô hình nghiên cứu, được minh họa trong sơ đồ cấu trúc, cho thấy các yếu tố

như Sự hữu ích, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng cảm nhận, và Rủi ro trong

TMĐT có tác động trực tiếp đến Thái độ sử dụng TMĐT. Chấp nhận sử dụng Internet

và Năng lực tiêu dùng có tác động gián tiếp thông qua các biến trung gian. Tất cả 7

yếu tố này đều ảnh hưởng gián tiếp đến Hành vi tiêu dùng TMĐT, với Thái độ đóng

vai trò trung gian quan trọng.

Nhận thức năng lực tiêu dùng là yếu tố cốt lõi, thúc đẩy sự dễ dàng trong việc sử

dụng các nền tảng TMĐT, nhận thức về lợi ích (như tiết kiệm thời gian, đa dạng sản

phẩm), và sự tiện lợi của cơ sở hạ tầng website. Theo TGM Research (2025), 92%

người tiêu dùng Việt Nam sử dụng smartphone để mua sắm, và những người có kỹ

năng số tốt hơn (như sử dụng ví điện tử MoMo) có xu hướng tham gia TMĐT thường

xuyên hơn. Điều này giải thích tại sao nhận thức năng lực bản thân hỗ trợ các giao

dịch trực tuyến hiệu quả hơn so với mua sắm truyền thống.

Trong số các yếu tố, Chất lượng cảm nhận và Thái độ có tác động mạnh nhất đến

Hành vi tiêu dùng TMĐT, phù hợp với thực tế rằng người tiêu dùng Việt Nam ưu tiên

trải nghiệm người dùng và giao diện thân thiện (VietnamNet, 2025). Ngược lại, Rủi ro

trong TMĐT, như lo ngại về lộ thông tin cá nhân (95% người dùng lo lắng, TGM

Research, 2025), có tác động tiêu cực đến Thái độ và Hành vi.

91

4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu

Phân tích định lượng trên 317 phiếu hợp lệ (2023-2024) cho thấy SEM xác nhận

Chất lượng cảm nhận (0.367) tác động trực tiếp mạnh nhất đến Thái độ, tiếp theo Sự

hữu ích (0.257), Cơ sở hạ tầng (0.230), Sự dễ sử dụng (0.169), Rủi ro (-0.014). Năng

lực tiêu dùng (0.264) và Chấp nhận Internet (0.115) ảnh hưởng gián tiếp qua kỹ năng,

nhận thức. Thái độ trung gian mạnh (0.786) dẫn dắt Hành vi TMĐT. Tác động gián tiếp

cao nhất từ Chất lượng cảm nhận (0.289), Năng lực tiêu dùng (0.207); Rủi ro (-0.011)

phản ánh nỗi lo bảo mật (95% người dùng, TGM Research, 2025).

Kết quả củng cố lý thuyết TAM và UTAUT trong bối cảnh Việt Nam. Chất lượng

cảm nhận vượt trội nhờ người tiêu dùng trẻ (18-34 tuổi) ưu tiên giao diện thân thiện,

thông tin minh bạch – phù hợp xu hướng mua sắm di động tăng 38% năm 2025 (Mordor

Intelligence, 2025). Năng lực tiêu dùng nổi bật do chuyển đổi số nhanh, 78% người dùng

tự tin giao dịch online (VietnamNet, 2025). Rủi ro thấp nhưng tiêu cực chứng tỏ niềm

tin bảo mật vẫn là rào cản, dù hạ tầng thanh toán cải thiện (ví điện tử chiếm 65% giao

dịch). Thái độ trung gian mạnh khẳng định: trải nghiệm tích cực chuyển hóa thành hành

vi mua sắm thường xuyên. Doanh nghiệp cần ưu tiên nâng cấp UI/UX, minh bạch sản

phẩm, tăng cường mã hóa dữ liệu để giảm lo ngại, thúc đẩy TMĐT bền vững.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4:

Chương phân tích TMĐT Việt Nam đạt 27,73 tỷ USD (Mordor Intelligence, 2025).

Áp dụng Cronbach’s Alpha, EFA, CFA, SEM đánh giá 8 yếu tố tác động Hành vi

TMĐT, với Thái độ trung gian quan trọng. Kết quả kiểm định giả thuyết, thảo luận ý

nghĩa, làm nền tảng khuyến nghị thực tiễn.

92

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong chương này, kết quả nghiên cứu được tóm tắt lại nhằm làm nổi bật vấn đề

cần nghiên cứu, đồng thời câu hỏi nghiên cứu về việc hàm ý rút ra từ nghiên cứu được

đưa ra. Cuối cùng, nghiên cứu cũng chỉ ra những điểm mới, đóng góp và hạn chế của

luận án.

5.1 Xu hướng phát triển của TMĐT trong tiêu dùng

Thập niên 2010 khép lại, đồng nghĩa với một kỷ nguyên hoàn toàn mới của các xu

hướng, công nghệ. Theo một nghiên cứu của Google và Temasek (Singapore), thị trường

thương mại điện tử Đông Nam Á được dự đoán sẽ chạm mốc 102 tỷ USD vào năm 2025

(Trương, 2019). Trong bối cảnh ngày càng có nhiều người tiêu dùng tin tưởng và lựa

chọn hình thức mua bán trực tuyến vì sự tiện lợi mà nó mang đến, các nhà đầu tư trong

lĩnh vực e-commerce cũng mạnh dạn hơn trong việc tìm kiếm và đầu tư vào những tiềm

năng mới. Năm 2021 là một năm đánh dấu nhiều sự thay đổi toàn cầu, đặc biệt là sự bất

ổn về kinh tế, giãn cách xã hội, làm việc từ xa và các dịch vụ “không tiếp xúc”. Do đó,

các doanh nghiệp TMĐT tại các kênh bán lẻ trực tuyến (bán cho người tiêu dùng cá

nhân) cần chú ý những xu hướng sau:

Một là số lượng người dùng ứng dụng di động gia tăng

Với sự phát triển của Internet, 4G-5G và các thiết bị di động, đặc biệt là điện thoại

thông minh cùng thẻ thanh toán ngân hàng sử dụng rộng rãi. Vì vậy, xu hướng thương

mại điện tử trên nền tảng di động là điều tất yếu. Đây cũng là những gì đã xảy ra ở các

quốc gia phát triển đã đi trước. Hiện tại, châu Âu đang dẫn đầu trong lĩnh vực thương

mại di động. Theo một cuộc nghiên cứu mới, 67% lưu lượng hoạt động mua bán trực

tuyến tại châu lục này thông qua điện thoại di động. Điều này không có gì lạ vì nhờ sự

cải thiện của các ứng dụng mua bán và tính năng mua bán trong các ứng dụng. Tỷ lệ này

tại Mỹ là 59%.

Theo một bản báo cáo mới của trang Power Retail (Úc), chỉ có 6% số nhà bán lẻ

trực tuyến cung cấp ứng dụng. Dù vậy, điều này sẽ thay đổi vào năm 2020 (Huy, 2019).

Ứng dụng và thương mại di động được dự báo là sẽ bùng nổ trong bối cảnh có đến 82%

lượng người mua bán trực tuyến sử dụng điện thoại thông minh. Điều đáng chú ý là

93

phương tiện truyền thông xã hội đã trở thành phổ biến cho người mua bán trực tuyến.

Trong thời gian tới, nền tảng Instagram Shopping (mua bán trên Instagram) được cho là

một bước tự nhiên tiếp theo cho các nhà bán lẻ trực tuyến.

Hai là tự động hóa quá trình Robot

Khi thế giới tiếp tục nắm bắt công nghệ, những người làm việc trong lĩnh vực

thương mại điện tử cũng không đứng ngoài xu hướng này. Việc tự động hóa các quy

trình có thể dẫn đến cảm giác một robot đang phổ biến. Thực tế là xu hướng này có thể

giúp hợp lý hóa một quy trình nào đó, từ đó giúp nhân viên có cơ hội làm tốt hơn những

công việc khác.

Từ kho hàng đến dịch vụ khách hàng, có rất nhiều cách để cải thiện các tác vụ đơn

điệu. Các nền tảng như UIPath và SamTechnology giúp giảm bớt gánh nặng mà các nhà

bán lẻ sẽ cảm thấy với sự gia tăng không ngừng của số lượng người mua hàng trực tuyến.

Giờ là lúc các nhà bán lẻ phải nắm bắt xu hướng mới này.

Ba là cá nhân hóa người mua

Phương tiện truyền thông xã hội đã tạo ra tính cách cho mỗi một thương hiệu và

khách hàng mong đợi điều tương tự khi mua hàng trực tuyến. Nếu muốn thực sự thu hút

sự chú ý của khách hàng tiềm năng, điều quan trọng là cá nhân hóa nội dung của mình.

Một bản nghiên cứu mới cho thấy 33% số người mua bán sẽ bỏ rơi một thương hiệu do

thiếu yếu tố cá nhân hóa, như đề xuất các mặt hàng tương tự các sản phẩm khách hàng

tiềm năng từng tìm kiếm hoặc gửi e-mail thông báo mỗi khi sản phẩm họ yêu thích được

bán. Những cách thức tuy nhỏ nhưng hiệu quả này có thể tối đa hóa cảm giác tin tưởng

và trung thành giữa thương hiệu và người tiêu dùng.

Các trang thương mại điện tử tại Đông Nam Á đã và đang nâng cấp, xây dựng

những phần bổ trợ giúp người tiêu dùng có một trải nghiệm mua bán tối ưu nhất có thể.

Công cuộc tìm kiếm những công nghệ tiên tiến hơn và dịch hỗ trợ khách hàng tốt hơn

không bao giờ có điểm dừng.

Các bước mua bán trực tuyến của người tiêu dùng bắt đầu bằng việc tìm kiếm

thông tin về sản phẩm hoặc tham khảo đánh giá của những người tiêu dùng khác, thông

thường là qua những nền tảng thương mại điện tử, trước khi đưa ra quyết định mua hàng.

94

Tại Đông Nam Á, thói quen để lại đánh giá sản phẩm trên những trang thương mại

điện tử không quá phổ biến như ở Mỹ, như trang Amazon thậm chí có hẳn một trang

riêng dành cho những người đánh giá tích cực nhất. Thông thường, người tiêu dùng tại

Đông Nam Á sẽ để lại lời nhận xét về những khía cạnh khác của việc mua bán (chẳng

hạn như thời gian giao hàng, hoặc quy cách đóng gói sản phẩm) là chủ yếu, thay vì tập

trung nói về thông tin của sản phẩm.

Bốn là các nền tảng TMĐT bổ sung nhiều dịch vụ mới để thu hút khách hàng

Nhìn vào sự thành công của các tập đoàn thương mại điện tử tại những thị trường

phát triển, ta có thể thấy một điểm chung ở họ là việc toàn quyền kiểm soát chuỗi cung

ứng của mình. Tương tự tại thị trường Đông Nam Á, Lazada, công ty con của Alibaba,

đã đẩy mạnh dịch vụ vận chuyển FBL (Fullifed by Lazada). Và mặc dù chưa có bất kỳ

kế hoạch cụ thể nào được tiết lộ, Shopee đã cho thấy họ cũng đang có ý định xây dựng

một mạng lưới vận tải cho riêng mình.

Ngày càng có nhiều nền tảng thương mại điện tử ra mắt dịch vụ mới để thu hút

thêm nhiều thương gia. Một công ty của Singapore là Qoo10 đã sẵn sàng ra mắt trang

thương mại điện tử dựa trên nền tảng block chain mang tên QuuBee trong năm nay. Sở

dĩ họ dùng công nghệ block chain là để giảm thiểu chi phí giao dịch và chi phí niêm yết,

từ đó gia tăng lợi nhuận cho người bán và đồng thời tạo dựng một giải pháp thương mại

bền vững hơn.

Tại Indonesia, Tokopedia cũng đã sẵn sàng ra mắt “cơ sở hạ tầng” với quỹ đầu tư

khoảng 1,1 tỷ USD. Họ cũng dự định sử dụng trí thông minh nhân tạo (AI) cho khâu

chăm sóc khách hàng và kiểm tra tín dụng đối với các thương gia có nhu cầu tìm kiếm

các khoản vay để mở rộng việc kinh doanh.

Facebook cũng quyết tâm đặt chân vào thị trường thương mại điện tử tại Đông

Nam Á. Trang mạng xã hội phổ biến nhất thế giới này đã cho ra mắt tính năng

Marketplace tại Thái Lan và Singapore, nhưng không nhận được sự hưởng ứng từ nhiều

người. Tuy nhiên, gần đây, Facebook đã hợp tác với ngân hàng Kasikorn tại Thái Lan

nhằm cho phép người dùng thanh toán bằng ứng dụng. Đây được xem như một trong

những nỗ lực đầu tiên của Facebook trong việc phát triển khả năng thương mại và phục

vụ những người sử dụng nền tảng này với mục đích kinh doanh.

95

Trong công cuộc thu hút thêm nhiều nhãn hàng đến với nền tảng thương mại điện

tử của họ, dự đoán rằng những nền tảng này sẽ tiếp tục cạnh tranh với nhau bằng những

dịch vụ mới, những cuộc thương thảo mua lại, và hợp tác kinh doanh.

Năm là sự bùng nổ của tiêu dùng qua mạng xã hội

Tại Đông Nam Á, mạng xã hội thương mại điện tử thậm chí đã bùng nổ trước khi

làn sóng thương mại điện tử lên ngôi. Từ lâu, các hội nhóm trên Facebook đã trở thành

diễn đàn mua bán của nhiều người dùng khi mà Facebook Marketplace còn chưa được

giới thiệu. Sự phổ biến của điện thoại thông minh đã giúp thị trưởng Đông Nam Á. Số

lượng khách hàng mục tiêu ngày càng tăng trên các trang mạng xã hội đã khiến các công

ty nhận ra đây là một kênh bán hàng mới. Nối gót Facebook, những trang mạng xã hội

như Instagram và Pinterest cũng tự phát triển chức năng mua bán cho riêng mình.

Chẳng hạn như, Line đã mua lại Sellsuki, một startup về quản lý mạng xã hội

thương mại điện tử tại Thái Lan. Sellsuki sở hữu một số lượng lớn người dùng mà Line

có thể sử dụng để xây dựng một nền tảng vững chắc cho việc kinh doanh thương mại

điện tử của họ. Công ty này còn thiết lập liên doanh với ba ngân hàng địa phương để

cung cấp các khoản vay cá nhân cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Các

thương hiệu lớn như L’Oreal đã tích hợp tính năng “mua bán” vào trang mạng xã hội

của họ để người tiêu dùng có thể mua hàng trực tiếp trên đó. Vấn đề còn lại chỉ là thời

gian để những nhãn hàng khác sử dụng nền tảng này như một kênh bán hàng chính thống

của họ, giúp loại bỏ thêm một rào cản nữa giữa người mua và người bán.

Sáu là chuyển tiếp từ giai đoạn thu thập dữ liệu sang sử dụng dữ liệu

Điểm khác biệt lớn nhất giữa việc bán lẻ truyền thống và trực tuyến là khả năng

theo dõi, thu thập, giám sát, và quản lý thông tin khách hàng theo thời gian thực. Bằng

cách sử dụng các kênh trực tuyến, các nhãn hàng có thể thu thập thông tin khách hàng

thông qua hình thức giải đáp thắc mắc, tư vấn bán hàng trên mạng xã hội hoặc trên

website. Những dữ liệu này có thể được sử dụng cho việc đề ra chiến lược bán hàng trực

tuyến trong tương lai.

Phân tích dữ liệu là một trong những kỹ năng khó tìm nhất ở các ứng viên ngành

kỹ thuật số tại khu vực Đông Nam Á. Các nhãn hàng đang tích cực tìm kiếm chuyên gia

96

thu thập thông tin để giúp họ quản lý dữ liệu một cách hiệu quả hơn, từ đó xác định

khách hàng mục tiêu cũng như cá nhân hóa sản phẩm và dịch vụ cho từng khách hàng.

Bảy là cạnh tranh khốc liệt về giá

Số lượng cửa hàng bán hàng trực tuyến và các trang thương mại điện tử ngày một

gia tăng, trên đó, giá bán sản phẩm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định

mua hàng. Dựa vào Internet, người tiêu dùng nhanh chóng tiếp cận được nhiều nguồn

thông tin, nhiều nhà cung cấp và có nhiều lựa chọn khi mua hàng.

Trong khi đó, nhiều trang thương mại điện tử mới cũng như nhiều nhà bán lẻ mới

gia nhập vào thị trường thương mại điện tử tạo nên sự cạnh tranh ngày càng dữ dội, do

đó, giá bán trở thành một vũ khí cạnh tranh hàng đầu để các doanh nghiệp, các nhà cung

cấp thu hút khách hàng.

Tám là thanh toán khi giao hàng vẫn là phương thức thanh toán phổ biến

Hạ tầng Thương mại điện tử cung cấp cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn thanh

toán: Thanh toán thông qua ngân hàng, thanh toán khi nhận hàng, thanh toán bằng ví

điện tử. Tuy nhiên, tại Việt Nam hình thức thanh toán khi giao hàng (COD) vẫn là

phương thức thanh toán chủ yếu nhất. Lý do là bởi thói quen dùng tiền mặt và phương

thức này tạo ra cảm giác an toàn hơn cho người tiêu dùng, giúp họ phòng tránh được

các rủi ro mất hàng, hàng lỗi hay không nhận được hàng đúng chất lượng từ người bán.

Nhưng đây lại là một trong những vấn đề lớn nhất cản trở sự phát triển của thị

trường thương mại điện tử tại Việt Nam. Để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt,

đòi hỏi việc quản lý chất lượng hàng hóa trên các trang bán hàng online phải chặt chẽ,

nhằm tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Các cơ quan chức năng phải hoạt động hữu hiệu,

phải có chế tài nghiêm khắc với người bán nhằm việc bảo vệ người mua.

Chín là AI cung cấp hành vi mua sắm mang tính cá nhân hoá nhiều hơn: AI

thực hiện lặp đi lặp lại các công việc để cung cấp hành vi mua sắm mang tính cá nhân

hoá nhiều hơn. Hỗ trợ người dùng trong dịch vụ khách hàng với một khoản chi phí tương

đối nhỏ. AI loại bỏ lỗi con người khỏi phương trình, giúp khách hàng được hưởng dịch

vụ chính xác và kịp thời hơn.

97

5.2 Định hướng phát triển TMĐT của Việt Nam

Về vai trò của chính phủ

Chính phủ Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường

thuận lợi để thúc đẩy TMĐT, thông qua các chính sách hỗ trợ, dự án thí điểm, và

khung pháp lý linh hoạt. Theo Chiến lược Kinh tế Số 2025-2030, chính phủ đặt mục

tiêu kinh tế số đạt 52 tỷ USD, chiếm 25% GDP vào năm 2025 (HSBC, 2025). Để đạt

được điều này, các chính sách tập trung vào việc:

Khuyến Khích Đổi Mới Công Nghệ: Chính phủ triển khai các dự án thí điểm như

các trung tâm TMĐT tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, hỗ trợ 10.000 SMEs tham gia

các sàn TMĐT quốc tế như Amazon và Alibaba (Trade.gov, 2025). Các chương trình

đào tạo kỹ năng số đã đạt 15.000 doanh nghiệp tham gia năm 2024, tăng 20% so với

2023 (VietnamNet, 2025).

Xây Dựng Khung Pháp Lý Linh Hoạt: Việt Nam phối hợp với các quốc gia

ASEAN để ban hành các quy định đảm bảo tính minh bạch và khả thi, như Luật An

ninh Mạng 2018 và Nghị định 52/2013/NĐ-CP về TMĐT. Năm 2025, các quy định

được cập nhật để thích ứng với các mô hình kinh doanh số mới, như social commerce,

đạt giá trị 4,5 tỷ USD (ASEAN Briefing, 2025).

Hỗ Trợ Kinh Tế: Chính phủ triển khai các gói kích thích kinh tế, như giảm 30%

chi phí logistics cho SMEs và hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp TMĐT xuyên biên giới

(VietnamNet, 2025). Các trung tâm thí điểm tại Đà Nẵng và Hải Phòng đã giúp tăng

15% giao dịch B2B năm 2024 (VECOM, 2025).

Về vai trò của khu vực doanh nghiệp

Khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là SMEs, đóng vai trò tiên phong trong việc ứng

dụng TMĐT để duy trì lợi thế cạnh tranh. Với 50.000 nhà bán hàng trên Lazada và

100 triệu lượt truy cập hàng tháng năm 2025, doanh nghiệp tận dụng các công nghệ

như trí tuệ nhân tạo (AI) và blockchain để cải thiện trải nghiệm khách hàng (VECOM,

2025). TMĐT tạo ra mô hình kinh doanh mới, với 45% giao dịch B2C qua mạng xã

hội và 20% áp dụng AI cá nhân hóa (TGM Research, 2025). Tuy nhiên, các rủi ro như

lộ dữ liệu cá nhân (12.000 vụ năm 2024) và chi phí vận hành cao vẫn là thách thức (Bộ

Công an, 2025).

98

Về cơ sở hạ tầng mạng truyền thông.

Hạ tầng viễn thông là nền tảng cho TMĐT, với công nghệ 5G phủ 30% khu vực

đô thị Việt Nam năm 2025, giảm 20% thời gian giao hàng (Verified Market Research,

2025). Chính phủ đầu tư vào mạng lưới số hóa, với 78% dân số sử dụng internet

(DataReportal, 2025). Tuy nhiên, chi phí truy cập internet tại nông thôn vẫn cao,

chiếm 2% thu nhập hộ gia đình (VietnamNet, 2025). Tính liên thông giữa các mạng

trong khu vực ASEAN được đảm bảo qua các tiêu chuẩn mở, cho phép người dùng

Việt Nam giao dịch với các nền tảng quốc tế mà không phụ thuộc vào thiết bị hay

phần mềm.

Về dung liệu

Sự lưu thông thông tin xuyên biên giới là yếu tố then chốt của TMĐT, với 83%

người tiêu dùng tham khảo đánh giá trực tuyến trước khi mua (TGM Research, 2025).

Tuy nhiên, các nội dung không phù hợp về văn hóa và xã hội cần được kiểm soát.

Chính phủ Việt Nam ban hành các quy định như Nghị định 117/2018/NĐ-CP, với mức

phạt vi phạm dữ liệu cá nhân lên đến 5 tỷ đồng năm 2025 (Bộ Công Thương, 2025).

Về bảo vệ sở hữu trí tuệ

Bảo vệ sở hữu trí tuệ là yếu tố quan trọng trong TMĐT, đặc biệt khi sản phẩm số

dễ bị sao chép. Việt Nam tuân thủ các hiệp định quốc tế như WTO và CPTPP, với

Luật Sở hữu Trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022) bảo vệ các thương hiệu như Trung Nguyên

Legend trên Amazon (EqualOcean, 2025). Năm 2025, 80% doanh nghiệp TMĐT áp

dụng công nghệ blockchain để bảo vệ nội dung số (VietnamNet, 2025).

Về an toàn

Bảo mật là mối quan ngại lớn, với 95% người tiêu dùng lo ngại lộ thông tin cá

nhân (TGM Research, 2025). Các doanh nghiệp như Shopee áp dụng mã hóa AES-256

và xác thực hai yếu tố, giảm 20% vụ vi phạm dữ liệu năm 2024 (VietnamNet, 2025).

Chính phủ khuyến khích khu vực

Về mã thương mại thống nhất

99

Việt Nam thúc đẩy mã thương mại thống nhất, hài hòa với các quy tắc quốc tế,

để giảm chi phí và tăng hiệu quả cạnh tranh. Hệ thống thanh toán điện tử, như ví

MoMo, chiếm 50% giao dịch TMĐT năm 2025, với giá trị giao dịch ví di động đạt

11,5 tỷ USD (Mordor Intelligence, 2025). Quy trình thanh toán quốc tế được đơn giản

hóa, giảm 30% thời gian xử lý (VietnamNet, 2025).

Về hải quan và thuế khóa

TMĐT xuyên biên giới đòi hỏi cải tiến hệ thống thuế và hải quan. Năm 2025,

Việt Nam giảm 15% thời gian thông quan nhờ số hóa, nhưng vẫn cần đánh giá lại thuế

để giảm tổn thất doanh thu (Trade.gov, 2025). Các quy định như Nghị định

70/2014/NĐ-CP cần được đơn giản hóa để hỗ trợ SMEs

5.3 Một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu

5.3.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp thống kê định lượng, bao gồm kiểm

định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân

tố khẳng định (CFA), và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), để đánh giá tác

động của 8 yếu tố đến hành vi sử dụng thương mại điện tử (TMĐT) của người tiêu dùng

Việt Nam. Các yếu tố bao gồm Chấp nhận sử dụng Internet, Năng lực tiêu dùng trong

TMĐT, Sự hữu ích, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất lượng cảm nhận, Rủi ro trong

TMĐT, và Thái độ sử dụng TMĐT. Kết quả nghiên cứu làm rõ các mối quan hệ trực

tiếp và gián tiếp giữa các yếu tố và hành vi tiêu dùng, cung cấp cơ sở khoa học cho các

khuyến nghị thực tiễn. Các bảng biểu được sử dụng để minh họa mức độ ảnh hưởng,

tăng tính trực quan và học thuật.

Kết quả SEM cho thấy các yếu tố Sự hữu ích (hệ số 0.257), Cơ sở hạ tầng (0.230),

Sự dễ sử dụng (0.169), Chất lượng cảm nhận (0.367), và Rủi ro trong TMĐT (-0.014)

có tác động trực tiếp đến Thái độ sử dụng TMĐT, với ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Chất

lượng cảm nhận là yếu tố mạnh nhất, phản ánh vai trò của trải nghiệm người dùng, như

giao diện thân thiện và thông tin sản phẩm minh bạch, trong việc định hình thái độ tích

cực đối với TMĐT. Chấp nhận sử dụng Internet (0.115) và Năng lực tiêu dùng (0.264)

có tác động gián tiếp đến Thái độ, thông qua việc nâng cao kỹ năng số và nhận thức về

lợi ích TMĐT, như tiết kiệm thời gian và đa dạng sản phẩm (TGM Research, 2025).

100

Cả 7 yếu tố trên đều có tác động gián tiếp đến Hành vi tiêu dùng TMĐT, với Thái

độ đóng vai trò trung gian quan trọng (hệ số 0.786). Trong các tác động gián tiếp, Chất

lượng cảm nhận (0.289) có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp theo là Năng lực tiêu dùng

(0.207), Sự hữu ích (0.202), Cơ sở hạ tầng (0.181), Sự dễ sử dụng (0.133), và Chấp nhận

sử dụng Internet (0.091). Rủi ro trong TMĐT có tác động tiêu cực (-0.011), phù hợp với

thực tế rằng 95% người tiêu dùng lo ngại về bảo mật thông tin cá nhân (TGM Research,

2025).

Về tác động tổng hợp, Chất lượng cảm nhận và Năng lực tiêu dùng có ảnh hưởng

mạnh nhất đến Thái độ, trong khi Thái độ và Chất lượng cảm nhận dẫn đầu trong tác

động đến Hành vi tiêu dùng. Các yếu tố tích cực như Sự hữu ích, Cơ sở hạ tầng, và Sự

dễ sử dụng thúc đẩy hành vi mua sắm trực tuyến, đặc biệt trong bối cảnh 92% người

tiêu dùng sử dụng smartphone (TGM Research, 2025). Ngược lại, Rủi ro trong TMĐT

làm giảm niềm tin, đòi hỏi các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ bảo mật, như mã hóa

AES-256, đã được 80% nền tảng lớn áp dụng năm 2025 (VietnamNet, 2025). Thái độ

đóng vai trò trung gian, là cầu nối giữa các yếu tố và hành vi, nhấn mạnh tầm quan trọng

của việc xây dựng trải nghiệm tích cực để thúc đẩy TMĐT.

5.3.2 Hàm ý đối với doanh nghiệp

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trong TMĐT cho thấy ba yếu tố chính ảnh

hưởng đến thái độ và hành vi mua sắm: chất lượng cảm nhận, nhận thức của người tiêu

dùng, và cơ sở hạ tầng. Để cải thiện những yếu tố này, doanh nghiệp cần triển khai các

giải pháp cụ thể

5.3.2.1. Về vấn đề chất lượng

Để chuyển đổi các giải pháp lý thuyết về nâng cao chất lượng trong thương mại

điện tử (TMĐT) thành các biện pháp thực tế và khả thi, doanh nghiệp cần tập trung vào

bốn khía cạnh chính: chất lượng thông tin, chất lượng giao dịch và uy tín thương hiệu,

chất lượng sản phẩm/dịch vụ, và chất lượng ứng dụng cùng bảo mật. Các giải pháp dưới

đây được thiết kế với lộ trình rõ ràng, hành động cụ thể, và dự toán chi phí để đảm bảo

doanh nghiệp có thể triển khai hiệu quả, từ đó nâng cao trải nghiệm khách hàng, tăng

doanh số và phát triển bền vững.

101

Về chất lượng thông tin, doanh nghiệp cần đảm bảo thông tin cung cấp cho khách

hàng chính xác, minh bạch và thường xuyên được cập nhật. Một cách tiếp cận thực tế là

chỉ định một nhóm nhỏ, khoảng một đến hai nhân viên, chịu trách nhiệm cập nhật thông

tin sản phẩm, chương trình khuyến mãi và tin tức doanh nghiệp trên website và các nền

tảng mạng xã hội ít nhất hai lần mỗi tuần. Sử dụng các công cụ quản lý nội dung như

WordPress hoặc Shopify có thể giúp đơn giản hóa quy trình này, trong khi các nền tảng

như Mailchimp hoặc Zalo OA cho phép gửi thông báo tự động về sản phẩm mới hoặc

ưu đãi. Để tăng tính hấp dẫn, doanh nghiệp nên đầu tư vào nội dung chất lượng cao,

chẳng hạn như hình ảnh sản phẩm rõ nét hoặc video giới thiệu ngắn, với chi phí sản xuất

khoảng 2-5 triệu đồng mỗi video. Việc duy trì các bài đăng đều đặn trên Facebook,

Instagram hoặc Zalo, kết hợp với quảng cáo ngân sách nhỏ (1-2 triệu đồng mỗi tháng),

sẽ giúp tăng nhận diện thương hiệu và giảm thiểu hiểu lầm do thông tin không chính

xác. Lộ trình triển khai có thể bắt đầu từ việc thiết lập đội ngũ và công cụ trong tháng

đầu, tiếp tục sản xuất nội dung trong hai tháng tiếp theo, và sau đó theo dõi hiệu quả

thông qua các chỉ số như lượt truy cập website hay tỷ lệ tương tác.

Chất lượng giao dịch và uy tín thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc giảm

rủi ro cảm nhận của khách hàng. Doanh nghiệp nên xây dựng chính sách bán hàng minh

bạch, công khai thông tin về đổi trả, hoàn tiền và bảo hành trên website và các kênh

mạng xã hội. Ví dụ, cam kết “đổi trả miễn phí trong 7 ngày nếu sản phẩm lỗi” có thể tạo

sự an tâm cho khách hàng. Việc tích hợp các cổng thanh toán uy tín như Momo hoặc

VNPay cũng góp phần nâng cao độ tin cậy. Để quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp có

thể hợp tác với các KOLs hoặc influencer có lượng người theo dõi vừa phải (10.000-

50.000), với chi phí mỗi chiến dịch khoảng 2-5 triệu đồng. Tham gia các sàn TMĐT lớn

như Shopee hoặc Lazada cũng là cách tận dụng uy tín của các nền tảng này. Ngoài ra,

việc đào tạo đội ngũ chăm sóc khách hàng qua các khóa học ngắn hạn, sử dụng phần

mềm CRM như HubSpot hoặc Haravan để quản lý thông tin khách hàng, sẽ giúp xử lý

khiếu nại nhanh chóng và xây dựng lòng tin. Lộ trình thực hiện bao gồm thiết lập chính

sách và tích hợp cổng thanh toán trong tháng đầu, đào tạo nhân viên và hợp tác với

KOLs trong tháng thứ hai, sau đó triển khai khuyến mãi và tham gia sàn TMĐT từ tháng

thứ ba.

Về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp cần đảm bảo sản phẩm đúng

như quảng cáo và giao hàng an toàn. Một quy trình kiểm tra chất lượng (QA) trước khi

102

giao hàng là cần thiết, chẳng hạn kiểm tra mẫu mã và tình trạng sản phẩm để tránh lỗi.

Doanh nghiệp nên làm việc với các nhà cung cấp đáng tin cậy, yêu cầu chứng nhận chất

lượng nếu cần. Đối với vận chuyển, hợp tác với các đơn vị uy tín như Giao Hàng Nhanh

hoặc Viettel Post, cùng với việc đóng gói cẩn thận bằng vật liệu bảo vệ như xốp hoặc

bọc khí, sẽ giảm thiểu hư hỏng trong quá trình giao. Cung cấp mã theo dõi vận chuyển

cho khách hàng cũng là một cách tăng tính minh bạch. Dịch vụ hậu mãi, như gọi điện

hỏi thăm sau khi giao hàng hoặc xử lý khiếu nại trong 24-48 giờ, có thể được hỗ trợ bởi

các công cụ như Zalo OA. Lộ trình triển khai bao gồm thiết lập quy trình QA và hợp

đồng vận chuyển trong tháng đầu, cải tiến đóng gói và cung cấp mã theo dõi trong tháng

thứ hai, và theo dõi tỷ lệ khiếu nại từ tháng thứ ba trở đi. Chi phí cho quy trình này bao

gồm khoảng 5-10 triệu đồng mỗi tháng cho QA, 500-1.000 đồng mỗi sản phẩm cho

đóng gói, và 20.000-50.000 đồng mỗi đơn hàng cho vận chuyển.

Cuối cùng, chất lượng ứng dụng và bảo mật là yếu tố không thể xem nhẹ. Doanh

nghiệp cần đảm bảo website và ứng dụng dễ sử dụng, đặc biệt là trên thiết bị di động,

bằng cách kiểm tra tốc độ tải trang qua Google PageSpeed Insights và sử dụng hosting

chất lượng từ AWS hoặc Viettel IDC. Về bảo mật, việc cài đặt chứng chỉ SSL (chi phí

1-2 triệu đồng mỗi năm) và sử dụng dịch vụ như Cloudflare để chống tấn công mạng là

cần thiết. Đào tạo nhân viên về an ninh mạng thông qua các khóa học online từ Coursera

(1-2 triệu đồng mỗi người) sẽ giúp giảm nguy cơ rò rỉ thông tin. Doanh nghiệp cũng nên

tích hợp khảo sát nhanh qua Google Forms để thu thập phản hồi về trải nghiệm người

dùng. Lộ trình bao gồm tối ưu website và cài đặt SSL trong tháng đầu, ký hợp đồng bảo

mật và đào tạo nhân viên trong tháng thứ hai, và thu thập phản hồi từ tháng thứ ba trở

đi.

Tổng chi phí dự kiến cho các giải pháp trên dao động từ 46,5 đến 88 triệu đồng

mỗi tháng, tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ có thể ưu tiên các

công cụ miễn phí như Zalo OA và quảng cáo với KOLs nhỏ, trong khi doanh nghiệp

vừa và lớn nên đầu tư vào CRM, vận chuyển chuyên nghiệp và bảo mật nâng cao. Lộ

trình tổng quát bắt đầu bằng việc thiết lập quy trình và công cụ trong hai tháng đầu, triển

khai và theo dõi hiệu quả từ tháng thứ ba đến tháng thứ sáu, và tối ưu hóa dựa trên phản

hồi từ tháng thứ bảy trở đi. Với cách tiếp cận này, doanh nghiệp TMĐT không chỉ nâng

cao chất lượng cảm nhận mà còn xây dựng lòng tin và sự hài lòng từ khách hàng, tạo

nền tảng cho sự phát triển bền vững.

103

5.3.2.2 Về vấn đề rủi ro trong giao dịch

Để giảm thiểu các rủi ro trong giao dịch thương mại điện tử (TMĐT), vốn ảnh

hưởng tiêu cực đến thái độ và hành vi mua sắm của người tiêu dùng, doanh nghiệp cần

triển khai các giải pháp thực tế, cụ thể và có lộ trình rõ ràng. Các rủi ro chính bao gồm

rủi ro trong giao dịch trực tuyến, rủi ro về chất lượng sản phẩm/dịch vụ, và rủi ro liên

quan đến giải quyết tranh chấp. Bằng cách tập trung vào các biện pháp bảo mật, kiểm

soát chất lượng và lắng nghe khách hàng, doanh nghiệp có thể xây dựng lòng tin, nâng

cao uy tín và thúc đẩy ý định sử dụng TMĐT của khách hàng. Dưới đây là các giải pháp

được điều chỉnh để đảm bảo tính thực tế, kèm theo lộ trình và dự toán chi phí.

Trước tiên, để giảm rủi ro trong giao dịch trực tuyến, doanh nghiệp cần ưu tiên bảo

mật thông tin cá nhân và tài chính của khách hàng, vốn là yếu tố cốt lõi trong TMĐT.

Các hành vi gian lận như quảng cáo sai lệch, đánh cắp thông tin thanh toán hoặc quấy

rối qua email đang làm gia tăng cảm nhận rủi ro của người tiêu dùng. Doanh nghiệp nên

triển khai chứng chỉ SSL (Secure Sockets Layer) cho website, với chi phí khoảng 1-2

triệu đồng mỗi năm, để mã hóa dữ liệu trao đổi giữa khách hàng và website. Ngoài ra,

sử dụng các công cụ bảo mật bổ sung như tường lửa (Firewall) hoặc dịch vụ Cloudflare

(khoảng 500.000-1 triệu đồng mỗi tháng) có thể ngăn chặn các cuộc tấn công mạng như

DDoS. Để đáp ứng thói quen thanh toán tại Việt Nam, nơi 64% người dùng chọn thanh

toán tiền mặt khi nhận hàng (COD), doanh nghiệp nên cung cấp tùy chọn COD song

song với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như ví điện tử (Momo,

ZaloPay) hoặc thẻ ngân hàng. Tuy nhiên, để khuyến khích thanh toán không dùng tiền

mặt, doanh nghiệp có thể áp dụng ưu đãi nhỏ, chẳng hạn giảm 5% cho thanh toán qua

ví điện tử, đồng thời cam kết hoàn tiền 100% nếu giao dịch thất bại. Lộ trình triển khai

bao gồm cài đặt SSL và các công cụ bảo mật trong tháng đầu, tích hợp các cổng thanh

toán trong tháng thứ hai, và theo dõi tỷ lệ sử dụng các phương thức thanh toán từ tháng

thứ ba trở đi. Chi phí ban đầu ước tính khoảng 2,5-5 triệu đồng mỗi tháng, bao gồm bảo

mật và phí giao dịch thanh toán.

Về rủi ro chất lượng sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp cần đảm bảo sản phẩm

giao đến khách hàng đúng như quảng cáo và không bị hư hỏng trong quá trình vận

chuyển. Các vấn đề như giao sai sản phẩm, hàng hỏng hoặc không giao hàng dù đã thanh

104

toán làm giảm lòng tin của khách hàng. Để khắc phục, doanh nghiệp nên thiết lập quy

trình kiểm tra chất lượng (QA) chặt chẽ trước khi giao hàng, ví dụ kiểm tra mẫu mã và

tình trạng sản phẩm, với chi phí nhân sự hoặc thuê ngoài khoảng 5-10 triệu đồng mỗi

tháng. Hợp tác với các đơn vị vận chuyển uy tín như Giao Hàng Nhanh hoặc Viettel

Post, kết hợp với đóng gói chắc chắn bằng vật liệu bảo vệ như xốp hoặc bọc khí (chi phí

500-1.000 đồng mỗi sản phẩm), sẽ giúp giảm thiểu hư hỏng. Doanh nghiệp cũng cần

cung cấp mã theo dõi vận chuyển để khách hàng có thể kiểm tra hành trình đơn hàng, từ

đó tăng tính minh bạch. Lộ trình thực hiện bao gồm thiết lập quy trình QA và ký hợp

đồng vận chuyển trong tháng đầu, triển khai đóng gói cải tiến trong tháng thứ hai, và

đánh giá tỷ lệ khiếu nại từ tháng thứ ba. Tổng chi phí ước tính khoảng 10-20 triệu đồng

mỗi tháng, tùy thuộc vào quy mô đơn hàng và phí vận chuyển (20.000-50.000 đồng mỗi

đơn).

Cuối cùng, việc lắng nghe khách hàng và xử lý tranh chấp hiệu quả là yếu tố quan

trọng để giảm rủi ro và xây dựng lòng tin. Doanh nghiệp nên tích hợp biểu mẫu phản

hồi trên website, chẳng hạn sử dụng Google Forms (miễn phí) hoặc Typeform (khoảng

500.000 đồng mỗi tháng), để khách hàng dễ dàng gửi ý kiến. Đội ngũ chăm sóc khách

hàng cần được đào tạo để xử lý khiếu nại trong vòng 24-48 giờ, với thái độ thân thiện

và chuyên nghiệp, thông qua các khóa học ngắn hạn (chi phí 1-2 triệu đồng mỗi người).

Đối với các cửa hàng nhỏ với nguồn lực hạn chế, việc trả lời mọi tin nhắn hoặc bình

luận trên các kênh như Fanpage hoặc Zalo có thể gây áp lực, đặc biệt trong các dịp

khuyến mãi. Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng phần mềm quản lý bán hàng đa kênh

như Haravan hoặc KiotViet (chi phí 2-5 triệu đồng mỗi tháng) để tự động hóa trả lời và

quản lý tương tác. Ví dụ, chatbot trên Zalo OA có thể trả lời các câu hỏi phổ biến, giảm

tải cho nhân viên. Lộ trình triển khai bao gồm tích hợp biểu mẫu và chatbot trong tháng

đầu, đào tạo nhân viên trong tháng thứ hai, và theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng

từ tháng thứ ba. Chi phí ước tính khoảng 3,5-8 triệu đồng mỗi tháng, bao gồm phần mềm

và đào tạo.

Tổng chi phí cho các giải pháp trên dao động từ 16-33 triệu đồng mỗi tháng, tùy

thuộc vào quy mô doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ có thể ưu tiên các công cụ miễn phí

như Google Forms và COD, trong khi doanh nghiệp lớn hơn nên đầu tư vào bảo mật

nâng cao và phần mềm quản lý bán hàng. Lộ trình tổng quát bao gồm thiết lập công cụ

và quy trình trong hai tháng đầu, triển khai và theo dõi hiệu quả từ tháng thứ ba đến sáu,

105

và tối ưu hóa dựa trên phản hồi khách hàng từ tháng thứ bảy trở đi. Với các biện pháp

này, doanh nghiệp không chỉ giảm thiểu rủi ro trong giao dịch TMĐT mà còn xây dựng

được lòng tin và sự hài lòng từ khách hàng, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững

trong môi trường cạnh tranh.

5.3.2.3 Về cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng, bao gồm cả hạ tầng giao dịch và hạ tầng nội bộ, đóng vai trò quan

trọng trong việc định hình thái độ và hành vi của người tiêu dùng đối với các doanh

nghiệp thương mại điện tử (TMĐT). Để đảm bảo tính thực tế và khả thi, các giải pháp

dưới đây được thiết kế với các hành động cụ thể, lộ trình triển khai rõ ràng và dự toán

chi phí phù hợp, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng lòng tin và

tăng cường trải nghiệm khách hàng.

Về cơ sở hạ tầng nội bộ, doanh nghiệp cần đầu tư vào các trang thiết bị và hệ thống

công nghệ thông tin để đảm bảo sự ổn định trong giao dịch trực tuyến và quản lý nội bộ.

Trước hết, doanh nghiệp nên trang bị máy tính hiện đại và đường truyền internet tốc độ

cao, ví dụ sử dụng dịch vụ cáp quang từ Viettel hoặc FPT với chi phí khoảng 1-2 triệu

đồng mỗi tháng cho băng thông ổn định. Điều này giúp giảm thiểu gián đoạn trong quá

trình xử lý đơn hàng hoặc chia sẻ thông tin nội bộ. Ngoài ra, việc triển khai phần mềm

quản lý như phần mềm kế toán (MISA, Fast) hoặc phần mềm quản lý nhân sự (Base

HRM, BambooHR) có thể tối ưu hóa quy trình làm việc, tiết kiệm thời gian và nâng cao

hiệu quả. Chi phí cho các phần mềm này dao động từ 2-5 triệu đồng mỗi tháng, tùy

thuộc vào quy mô doanh nghiệp. Lộ trình triển khai có thể bắt đầu bằng việc đánh giá

và nâng cấp thiết bị trong tháng đầu, cài đặt phần mềm quản lý trong tháng thứ hai, và

đào tạo nhân viên sử dụng trong tháng thứ ba. Tổng chi phí ước tính khoảng 3-7 triệu

đồng mỗi tháng, giúp doanh nghiệp vận hành trơn tru và chuyên nghiệp hơn.

Đối với cơ sở hạ tầng giao dịch, việc xây dựng một hiện diện trực tuyến đáng tin

cậy bắt đầu từ việc chọn tên miền phù hợp, dễ nhớ và liên quan đến thương hiệu, ví dụ

“tencongty.vn” với chi phí đăng ký khoảng 800.000-1,5 triệu đồng mỗi năm. Doanh

nghiệp cũng nên sử dụng dịch vụ hosting chất lượng từ các nhà cung cấp như Viettel

IDC hoặc AWS, với chi phí khoảng 1-3 triệu đồng mỗi tháng, để đảm bảo website hoạt

động ổn định và nhanh chóng. Về quản lý thông tin khách hàng, việc triển khai phần

mềm CRM như Haravan hoặc HubSpot (phiên bản miễn phí hoặc trả phí 2-5 triệu đồng

106

mỗi tháng) cho phép doanh nghiệp lưu trữ, phân tích và cá nhân hóa trải nghiệm khách

hàng dựa trên độ tuổi, sở thích hoặc khu vực địa lý. Ví dụ, doanh nghiệp có thể gửi email

khuyến mãi cá nhân hóa cho nhóm khách hàng trẻ tuổi tại thành thị. Để hỗ trợ giao dịch,

doanh nghiệp cần tích hợp các cổng thanh toán điện tử như Momo, ZaloPay hoặc

VNPay, với chi phí giao dịch khoảng 1-2% mỗi đơn hàng. Lộ trình triển khai bao gồm

đăng ký tên miền và hosting trong tháng đầu, cài đặt CRM và cổng thanh toán trong

tháng thứ hai, và bắt đầu cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng từ tháng thứ ba. Chi phí

ước tính khoảng 4-9 triệu đồng mỗi tháng.

Bên cạnh đó, việc chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại thông qua các ứng

dụng điện tử cần được thực hiện một cách chặt chẽ để tăng sự hài lòng. Doanh nghiệp

có thể tích hợp chatbot trên website hoặc Zalo OA (chi phí khoảng 200.000-500.000

đồng mỗi tháng) để trả lời các câu hỏi thường gặp, đồng thời thiết lập quy trình xử lý

khiếu nại trong vòng 24-48 giờ. Ví dụ, khi khách hàng phản ánh về đơn hàng, nhân viên

cần phản hồi nhanh chóng qua email hoặc tin nhắn, kèm theo giải pháp như đổi trả hoặc

hoàn tiền. Để giám sát hiệu quả, doanh nghiệp nên sử dụng các công cụ phân tích như

Google Analytics (miễn phí) để theo dõi hành vi khách hàng trên website và điều chỉnh

dịch vụ. Lộ trình triển khai bao gồm cài đặt chatbot và quy trình xử lý khiếu nại trong

tháng đầu, đào tạo nhân viên trong tháng thứ hai, và đánh giá mức độ hài lòng từ tháng

thứ ba. Chi phí ước tính khoảng 1-3 triệu đồng mỗi tháng, bao gồm công cụ và đào tạo.

Tổng chi phí cho các giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng dao động từ 8-19 triệu đồng

mỗi tháng, tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ có

thể bắt đầu với các giải pháp chi phí thấp như hosting cơ bản và CRM miễn phí, trong

khi doanh nghiệp lớn hơn nên đầu tư vào phần mềm quản lý chuyên sâu và cổng thanh

toán đa dạng. Lộ trình tổng quát bao gồm thiết lập hạ tầng trong hai tháng đầu, triển khai

và theo dõi hiệu quả từ tháng thứ ba đến sáu, và tối ưu hóa dựa trên phản hồi từ tháng

thứ bảy trở đi. Với các biện pháp này, doanh nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt

động mà còn tạo dựng được niềm tin và sự hài lòng từ khách hàng, từ đó củng cố vị thế

trong thị trường TMĐT cạnh tranh.

107

5.3.2.4 Về nhân lực

Để đáp ứng tiềm năng phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử (TMĐT) trong

bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam, việc nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực là yếu tố then chốt để doanh nghiệp đón đầu xu hướng và duy trì lợi thế cạnh

tranh. Thị trường TMĐT đang tăng trưởng nhanh chóng, với dự báo tiếp tục bứt phá

trong vài năm tới, đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ gia tăng số lượng nhân sự mà còn

phải đảm bảo chất lượng, trang bị đầy đủ kỹ năng thực tiễn và kiến thức chuyên sâu.

Dưới đây là các giải pháp cụ thể, thực tế, kèm theo lộ trình triển khai và dự toán chi phí

nhằm phát triển nguồn nhân lực TMĐT một cách hiệu quả.

Trước hết, doanh nghiệp cần tăng cường hợp tác với các cơ sở giáo dục, đặc biệt

là các trường cao đẳng và đại học, để xây dựng nguồn nhân lực có tính thực tiễn ngay

từ giảng đường. Việc kết nối chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nhà trường giúp sinh viên

tiếp cận kiến thức thực tế, bổ sung kỹ năng còn thiếu và áp dụng lý thuyết vào công việc.

Doanh nghiệp có thể phối hợp với các trường như Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học

Ngoại thương hoặc Đại học FPT để tổ chức các chương trình thực tập, hội thảo hoặc

khóa học ngắn hạn về TMĐT, với chi phí khoảng 5-10 triệu đồng mỗi chương trình (tùy

quy mô). Ngoài ra, doanh nghiệp nên tham gia vào việc thiết kế chương trình đào tạo

“theo đặt hàng”, cung cấp thông tin về nhu cầu nhân sự cụ thể, chẳng hạn yêu cầu kỹ

năng về quản lý dữ liệu khách hàng hoặc phân tích hành vi tiêu dùng trực tuyến. Điều

này không chỉ giúp sinh viên sẵn sàng làm việc ngay sau khi tốt nghiệp mà còn tối ưu

hóa nguồn lực của doanh nghiệp. Lộ trình triển khai bao gồm ký kết thỏa thuận hợp tác

với các trường trong tháng đầu, tổ chức hội thảo hoặc thực tập trong tháng thứ hai đến

thứ ba, và đánh giá chất lượng nhân sự từ tháng thứ tư trở đi. Chi phí ước tính khoảng

10-20 triệu đồng mỗi quý, bao gồm tổ chức chương trình và hỗ trợ cơ sở vật chất.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần đẩy mạnh đào tạo nội bộ, tận dụng tư vấn từ các

chuyên gia công nghệ thông tin (CNTT) và TMĐT để nâng cao năng lực nhân sự. Một

đội ngũ nhân viên TMĐT cần thành thạo các kỹ năng như trao đổi thông tin trực tuyến,

thiết kế phần mềm hỗ trợ kinh doanh, và hiểu biết về luật pháp liên quan đến TMĐT.

Doanh nghiệp có thể thuê chuyên gia từ các công ty tư vấn như FPT Software hoặc

Haravan để tổ chức các khóa đào tạo về lập kế hoạch chiến lược TMĐT, quản trị kinh

doanh trực tuyến, hoặc ứng dụng công nghệ như AI trong phân tích dữ liệu khách hàng,

108

với chi phí khoảng 3-5 triệu đồng mỗi khóa (1-2 ngày). Ngoài ra, việc sử dụng các nền

tảng học trực tuyến như Coursera hoặc Udemy (chi phí 500.000-1 triệu đồng mỗi

khóa/người) giúp nhân viên cập nhật kiến thức về mô hình kinh doanh điện tử hoặc

nghiệp vụ quốc tế. Để đảm bảo hiệu quả, doanh nghiệp nên xây dựng lộ trình đào tạo

liên tục, ví dụ tổ chức một khóa học mỗi quý, và yêu cầu nhân viên đạt chứng chỉ hoặc

áp dụng kiến thức vào dự án thực tế. Lộ trình triển khai bao gồm mời chuyên gia và

chọn nền tảng học trong tháng đầu, tổ chức đào tạo trong tháng thứ hai, và đánh giá hiệu

quả qua các dự án nội bộ từ tháng thứ ba. Chi phí ước tính khoảng 5-10 triệu đồng mỗi

quý, tùy thuộc vào số lượng nhân viên và tần suất đào tạo.

Tổng chi phí cho các giải pháp phát triển nhân lực TMĐT dao động từ 15-30 triệu

đồng mỗi quý, tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp và mức độ đầu tư. Doanh nghiệp

nhỏ có thể ưu tiên hợp tác với một trường đại học địa phương và sử dụng các khóa học

trực tuyến giá rẻ, trong khi doanh nghiệp lớn hơn nên đầu tư vào chương trình đào tạo

chuyên sâu với chuyên gia. Lộ trình tổng quát bao gồm thiết lập quan hệ đối tác và

chương trình đào tạo trong ba tháng đầu, triển khai và theo dõi hiệu quả từ tháng thứ tư

đến thứ sáu, và điều chỉnh chiến lược dựa trên kết quả từ tháng thứ bảy trở đi. Với các

biện pháp này, doanh nghiệp không chỉ xây dựng được đội ngũ nhân sự chất lượng cao,

đáp ứng yêu cầu của TMĐT trong thời đại 4.0, mà còn tạo nền tảng vững chắc để cạnh

tranh và phát triển bền vững trên thị trường trực tuyến.

5.3.2.6 Về nâng cao nhận thức tính hữu ích trong TMĐT

Để nâng cao nhận thức về tính hữu ích của thương mại điện tử (TMĐT), vốn bao

gồm tốc độ, thông tin phong phú, giá cả minh bạch và sự linh hoạt trong sản phẩm,

doanh nghiệp cần triển khai các giải pháp thực tế, tập trung vào việc cải thiện trải nghiệm

khách hàng và tối ưu hóa các kênh trực tuyến. Tính hữu ích không chỉ giúp thu hút khách

hàng mà còn củng cố lòng tin và thúc đẩy quyết định mua sắm. Dưới đây là các giải

pháp cụ thể, kèm theo lộ trình triển khai và dự toán chi phí, nhằm tăng cường nhận thức

về tính hữu ích của TMĐT một cách hiệu quả và khả thi.

Trước tiên, doanh nghiệp cần tiếp cận khách hàng gần gũi hơn thông qua các kênh

truyền thông và mạng xã hội như Facebook, Zalo hoặc Google để cung cấp thông tin

phong phú và tạo cảm giác được quan tâm. Một cách tiếp cận thực tế là duy trì các bài

đăng định kỳ (3-5 bài mỗi tuần) trên các nền tảng này, bao gồm thông tin về sản phẩm,

109

dịch vụ gia tăng như giao hàng miễn phí, hoặc chia sẻ đánh giá từ khách hàng cũ để tăng

độ tin cậy. Ví dụ, doanh nghiệp có thể đăng video ngắn (chi phí sản xuất khoảng 2-5

triệu đồng mỗi video) giới thiệu sản phẩm hoặc câu chuyện sử dụng dịch vụ từ khách

hàng thực tế. Việc tích hợp chatbot trên Zalo OA hoặc Facebook Messenger (chi phí

khoảng 200.000-500.000 đồng mỗi tháng) cho phép trả lời thắc mắc khách hàng 24/7,

giúp giải đáp nhanh chóng và tạo cảm giác được chăm sóc. Doanh nghiệp cũng nên chạy

quảng cáo nhắm mục tiêu trên mạng xã hội với ngân sách nhỏ, khoảng 1-2 triệu đồng

mỗi tháng, để tiếp cận đúng đối tượng khách hàng. Lộ trình triển khai bao gồm thiết lập

nội dung và chatbot trong tháng đầu, bắt đầu đăng bài và quảng cáo trong tháng thứ hai,

và theo dõi tỷ lệ tương tác từ tháng thứ ba. Chi phí ước tính khoảng 3,2-7,5 triệu đồng

mỗi tháng, bao gồm sản xuất nội dung và quảng cáo.

Tiếp theo, việc thiết kế giao diện website thông minh, bắt mắt và thân thiện với

người dùng là yếu tố quan trọng để đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng về

tính chuyên nghiệp. Doanh nghiệp cần đảm bảo website có giao diện đơn giản, dễ sử

dụng, với quy trình mua hàng chỉ cần 3-4 bước (ví dụ: chọn sản phẩm, thêm vào giỏ,

thanh toán). Sử dụng các nền tảng như Shopify hoặc Haravan (chi phí 1-3 triệu đồng

mỗi tháng) giúp xây dựng website đáp ứng tốt trên cả máy tính và điện thoại di động.

Hình ảnh sản phẩm cần rõ nét, đa góc độ, và kèm theo mô tả chi tiết về chất liệu, kích

thước, xuất xứ, với chi phí chụp ảnh chuyên nghiệp khoảng 5-10 triệu đồng mỗi tháng

tùy số lượng sản phẩm. Để hỗ trợ tìm kiếm nhanh chóng, doanh nghiệp nên tích hợp

thanh tìm kiếm thông minh (sử dụng plugin như Algolia, chi phí khoảng 500.000 đồng

mỗi tháng) và đảm bảo thông tin về giá cả, số lượng tồn kho, và chiết khấu được cập

nhật liên tục qua hệ thống quản lý nội dung (CMS). Lộ trình triển khai bao gồm thiết kế

và tối ưu website trong tháng đầu, sản xuất hình ảnh và tích hợp công cụ tìm kiếm trong

tháng thứ hai, và kiểm tra trải nghiệm người dùng từ tháng thứ ba. Chi phí ước tính

khoảng 6,5-13,5 triệu đồng mỗi tháng, bao gồm nền tảng website, plugin và nội dung

hình ảnh.

Cuối cùng, để duy trì tính hữu ích, doanh nghiệp cần đảm bảo thông tin trên website

luôn chính xác và cập nhật liên tục, giúp khách hàng đưa ra quyết định mua sắm có lợi

nhất. Một đội ngũ nhỏ (1-2 nhân viên) nên được phân công để kiểm tra và cập nhật thông

tin về giá cả, tồn kho và chương trình khuyến mãi ít nhất hai lần mỗi tuần, với chi phí

nhân sự khoảng 10-15 triệu đồng mỗi tháng. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các

110

công cụ tự động như Google Analytics (miễn phí) để theo dõi hành vi khách hàng và

xác định thông tin nào cần ưu tiên hiển thị. Ngoài ra, việc cung cấp các chương trình

chiết khấu minh bạch, chẳng hạn “giảm 10% cho đơn hàng trên 1 triệu đồng”, sẽ khuyến

khích khách hàng mua sắm. Lộ trình triển khai bao gồm thiết lập đội ngũ cập nhật nội

dung trong tháng đầu, tích hợp công cụ phân tích trong tháng thứ hai, và điều chỉnh

thông tin dựa trên phản hồi khách hàng từ tháng thứ ba. Chi phí ước tính khoảng 10-15

triệu đồng mỗi tháng, chủ yếu cho nhân sự và công cụ hỗ trợ.

Tổng chi phí cho các giải pháp nâng cao nhận thức về tính hữu ích của TMĐT dao

động từ 19,7-36 triệu đồng mỗi tháng, tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp. Doanh

nghiệp nhỏ có thể bắt đầu với các công cụ giá rẻ như Zalo OA và quảng cáo ngân sách

thấp, trong khi doanh nghiệp lớn hơn nên đầu tư vào website chuyên nghiệp và nội dung

chất lượng cao. Lộ trình tổng quát bao gồm thiết lập nền tảng và nội dung trong hai

tháng đầu, triển khai và theo dõi hiệu quả từ tháng thứ ba đến thứ sáu, và tối ưu hóa dựa

trên phản hồi từ tháng thứ bảy trở đi. Với các biện pháp này, doanh nghiệp có thể gia

tăng tính hữu ích của TMĐT, đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông thạo internet, từ

đó củng cố lòng tin và thúc đẩy doanh số trong thị trường cạnh tranh.

5.3.3 Kiến nghị với cơ quan nhà nước

5.3.3.1 Tạo thuận lợi cho hành lang pháp lý đối với hoạt động TMĐT

Để thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam trong bối

cảnh kinh tế số, Chính phủ và các cơ quan nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi thông

qua việc hoàn thiện hành lang pháp lý và triển khai các giải pháp đồng bộ, khả thi.

Những kiến nghị dưới đây tập trung vào các hành động cụ thể, thực tế, nhằm hỗ trợ

doanh nghiệp TMĐT và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời phù hợp với

định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trước tiên, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho TMĐT bằng cách

sửa đổi và bổ sung các quy định cụ thể, mang tính thực tiễn cao. Cụ thể, việc cập nhật

Luật Thương mại năm 2005 nên tập trung vào các quy định về xác thực giao dịch điện

tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân và trách nhiệm của các nền tảng TMĐT trong việc kiểm soát

chất lượng hàng hóa. Đồng thời, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT cần được điều

chỉnh để bao gồm các quy định rõ ràng hơn về trách nhiệm của các bên trung gian như

sàn TMĐT (Shopee, Lazada) trong việc xử lý vi phạm, chẳng hạn như bán hàng giả hoặc

111

quảng cáo sai lệch. Ngoài ra, các cơ quan chức năng nên ban hành hướng dẫn chi tiết về

xử phạt vi phạm hành chính trong TMĐT, đảm bảo các chế tài đủ sức răn đe nhưng

không gây cản trở cho doanh nghiệp nhỏ. Để thực hiện, Bộ Công Thương có thể tổ chức

các hội thảo tham vấn với doanh nghiệp và hiệp hội TMĐT trong vòng 6-12 tháng tới

để thu thập ý kiến, từ đó hoàn thiện các văn bản pháp lý trong vòng 1-2 năm.

Thứ hai, Chính phủ, đặc biệt là Bộ Công Thương và Bộ Thông tin và Truyền thông,

nên ưu tiên xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nền tảng dùng chung để hỗ trợ các mô hình

kinh doanh TMĐT như B2B, B2C và B2G. Một giải pháp khả thi là phát triển một cổng

thông tin TMĐT quốc gia, nơi cung cấp dữ liệu thị trường, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ

doanh nghiệp kết nối với chuỗi cung ứng trong và ngoài nước. Ví dụ, cổng này có thể

tích hợp thông tin về các nhà cung cấp logistics uy tín hoặc các tiêu chuẩn xuất khẩu để

hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Ngoài ra, việc thiết lập

các tiêu chuẩn kỹ thuật chung, chẳng hạn như giao thức bảo mật cho thanh toán điện tử

hoặc API kết nối giữa các nền tảng TMĐT, sẽ giúp giảm chi phí vận hành cho doanh

nghiệp. Bộ Thông tin và Truyền thông có thể phối hợp với các công ty công nghệ như

Viettel hoặc FPT để triển khai thí điểm các nền tảng này trong vòng 12-18 tháng, sau đó

mở rộng quy mô trên toàn quốc.

Cuối cùng, việc thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2020-

2030 cần được đẩy mạnh với các hành động cụ thể và lộ trình rõ ràng. Chính phủ nên

hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số thông qua các chương trình đào tạo miễn phí hoặc

trợ giá về công nghệ, đặc biệt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn.

Ví dụ, các khóa học ngắn hạn về quản lý sàn TMĐT hoặc phân tích dữ liệu khách hàng

có thể được tổ chức thông qua sự hợp tác giữa Bộ Công Thương và các hiệp hội như

Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM). Đồng thời, Chính phủ cần khuyến khích kết nối

chuỗi cung ứng bằng cách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ TMĐT quốc tế

hoặc các nền tảng như Alibaba, Amazon Global Selling. Lộ trình thực hiện có thể bắt

đầu bằng việc triển khai các chương trình đào tạo và cổng thông tin trong năm 2026,

đánh giá hiệu quả vào năm 2027, và mở rộng các sáng kiến kết nối quốc tế từ năm 2028

trở đi. Những nỗ lực này sẽ giúp TMĐT trở thành một hoạt động phổ biến, đồng thời

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia trong kỷ nguyên kinh tế số.

112

5.3.3.2 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng TMĐT

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam,

việc hoàn thiện và đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng TMĐT là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi

sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, các bộ ngành, địa phương và doanh nghiệp. Các

kiến nghị dưới đây tập trung vào các giải pháp thực tế, khả thi, nhằm nâng cao hạ tầng

công nghệ, thanh toán điện tử, logistics và an ninh mạng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi

cho khách hàng, doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế số.

Trước hết, Chính phủ cần ưu tiên đầu tư vào hạ tầng công nghệ để đảm bảo an

toàn, bảo mật và thuận tiện cho các giao dịch TMĐT. Hạ tầng công nghệ, ví dụ như

mạng lưới internet tốc độ cao và các trung tâm dữ liệu, đóng vai trò như những "con

đường cao tốc" kết nối các yếu tố của TMĐT. Bộ Thông tin và Truyền thông có thể phối

hợp với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như Viettel hoặc VNPT để mở rộng phủ

sóng 5G và tăng cường dung lượng trung tâm dữ liệu tại các khu vực nông thôn trong

vòng 2-3 năm tới. Đồng thời, việc thiết lập các tiêu chuẩn bảo mật chung, chẳng hạn

như yêu cầu tất cả các website TMĐT sử dụng chứng chỉ SSL và các giao thức mã hóa

tiên tiến, sẽ giúp bảo vệ thông tin khách hàng. Các cơ quan chức năng nên tổ chức các

chương trình kiểm tra định kỳ chất lượng bảo mật của các nền tảng TMĐT, bắt đầu từ

năm 2026, để đảm bảo tính an toàn và xây dựng niềm tin cho người tiêu dùng.

Tiếp theo, việc hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử là yếu tố then chốt để thúc

đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, vốn là xu hướng tất yếu của TMĐT. Hiện nay,

nhiều người tiêu dùng vẫn e ngại về tính tiện dụng và bảo mật của các ứng dụng thanh

toán từ ngân hàng hoặc ví điện tử. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước nên

phối hợp với các ngân hàng thương mại và trung gian thanh toán như Momo, ZaloPay

để chuẩn hóa các giao thức thanh toán, đặc biệt là trong giao dịch xuyên biên giới. Một

giải pháp cụ thể là xây dựng một cổng thanh toán quốc gia tích hợp, cho phép xử lý giao

dịch nhanh chóng và minh bạch, với lộ trình triển khai thí điểm trong năm 2026 và mở

rộng vào năm 2027. Đồng thời, Chính phủ có thể tổ chức các chiến dịch truyền thông,

ví dụ qua truyền hình và mạng xã hội, để nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích

của thanh toán không dùng tiền mặt, như tiết kiệm thời gian và giảm rủi ro thất thoát.

Các chương trình khuyến khích, chẳng hạn giảm phí giao dịch cho thanh toán điện tử,

cũng nên được triển khai trong vòng 12-18 tháng tới để thay đổi thói quen tiêu dùng.

113

Cuối cùng, việc nâng cấp hạ tầng logistics và đảm bảo an ninh cho TMĐT là yếu

tố không thể thiếu để đảm bảo sự thông suốt trong chuỗi cung ứng và nâng cao trải

nghiệm khách hàng. Logistics chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí giao dịch TMĐT và ảnh

hưởng trực tiếp đến sự thành công của đơn hàng. Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Công

Thương nên hỗ trợ các doanh nghiệp logistics như Giao Hàng Nhanh, Viettel Post cải

thiện quy trình đóng gói, vận chuyển và hoàn tất đơn hàng, đặc biệt cho các nhà sản xuất

bán trực tiếp đến người tiêu dùng. Ví dụ, việc xây dựng các trung tâm phân phối thông

minh tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng trong vòng 2-3 năm tới

có thể giảm thời gian giao hàng và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Về an ninh, Bộ Công

Thương cần thiết lập một hệ thống giám sát giao dịch TMĐT, bao gồm cơ chế đánh giá

tín nhiệm website và chứng thực chứng từ điện tử, với lộ trình triển khai từ năm 2026.

Đồng thời, việc xây dựng các kênh giải quyết tranh chấp trực tuyến, chẳng hạn qua cổng

thông tin của Bộ Công Thương, sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề như giao hàng sai

hoặc hàng giả, từ đó tăng niềm tin của khách hàng. Các cơ quan chức năng cũng nên

phối hợp với các hiệp hội TMĐT để tổ chức hội thảo định kỳ, bắt đầu từ năm 2026,

nhằm chia sẻ kinh nghiệm và giải pháp nâng cấp hạ tầng logistics.

Những kiến nghị trên, với lộ trình triển khai trong 2-3 năm tới, sẽ giúp hoàn thiện

cơ sở hạ tầng TMĐT, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia hiệu

quả vào nền kinh tế số. Sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ ngành, địa phương và khu vực

tư nhân sẽ đảm bảo TMĐT không chỉ phát triển mạnh mẽ mà còn góp phần nâng cao

năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt

Nam.

5.3.3.3 Nâng cao nhận thức của người dân

Để thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam, việc nâng

cao nhận thức và kỹ năng sử dụng TMĐT cho người dân, doanh nghiệp và sinh viên là

yếu tố then chốt, đặc biệt khi kết quả nghiên cứu cho thấy sự chấp nhận Internet và năng

lực tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm trực tuyến. Các kiến nghị dưới

đây tập trung vào các giải pháp thực tế, khả thi, với lộ trình triển khai cụ thể, nhằm mở

rộng TMĐT từ thành thị đến nông thôn, thay đổi thói quen tiêu dùng truyền thống và hỗ

trợ doanh nghiệp cạnh tranh toàn cầu.

114

Trước hết, Chính phủ cần đẩy mạnh giáo dục nhận thức về lợi ích của TMĐT thông

qua các chiến dịch truyền thông phù hợp với từng vùng miền. Bộ Thông tin và Truyền

thông nên phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và các nền tảng mạng xã hội

như Facebook, Zalo để phát sóng các chương trình ngắn (5-10 phút) giới thiệu sự tiện

lợi của mua sắm trực tuyến, chẳng hạn tiết kiệm thời gian, so sánh giá cả và giao hàng

tận nơi. Các chiến dịch cần được điều chỉnh theo đặc thù địa phương, ví dụ sử dụng

ngôn ngữ địa phương và ví dụ thực tế về nông sản địa phương bán trên Shopee hoặc

Lazada tại khu vực nông thôn. Lộ trình triển khai có thể bắt đầu bằng việc sản xuất nội

dung trong quý I/2026, phát sóng định kỳ trên truyền hình quốc gia và mạng xã hội từ

quý II/2026, và đánh giá mức độ tiếp cận qua khảo sát hàng quý. Đồng thời, các địa

phương cần tích hợp nội dung này vào các buổi họp dân cư hoặc hội chợ nông thôn để

đảm bảo phủ sóng rộng rãi, giúp người dân nhận thức rõ xu hướng TMĐT và tăng cường

sử dụng tại các khu vực có hạ tầng công nghệ sẵn có.

Tiếp theo, để nâng cao khả năng tự sử dụng TMĐT, cơ quan quản lý nhà nước cần

lồng ghép đào tạo kỹ năng cơ bản vào chương trình giáo dục phổ thông. Bộ Giáo dục và

Đào tạo nên bổ sung các mô-đun thực hành về sử dụng Internet, công cụ tìm kiếm, đặt

hàng trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt và nhận biết website không an toàn

vào môn Tin học và Công nghệ từ lớp 6 đến lớp 12, với thời lượng 2-4 tiết mỗi học kỳ.

Các bài học có thể sử dụng phần mềm mô phỏng miễn phí như Google Workspace hoặc

các ứng dụng thực tế từ Shopee để học sinh thực hành đặt hàng ảo. Lộ trình triển khai

bao gồm cập nhật chương trình học và đào tạo giáo viên trong năm học 2026-2027, áp

dụng rộng rãi từ năm học 2027-2028, và đánh giá qua bài kiểm tra kỹ năng hàng năm.

Việc này sẽ giúp học sinh và người dân nâng cao sự tự tin, từ đó thúc đẩy hành vi mua

sắm trực tuyến một cách an toàn và hiệu quả.

Về phát triển nguồn nhân lực, các cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng cần đổi mới

chương trình đào tạo TMĐT theo hướng thực hành, gắn liền với Cách mạng công nghiệp

4.0. Bộ Giáo dục và Đào tạo nên hướng dẫn các trường như Đại học Kinh tế Quốc dân,

Đại học FPT xây dựng các mô hình thực tế ảo (sử dụng phần mềm Unity hoặc VR

platforms) để sinh viên thực hành giao dịch, quản trị mạng và bảo mật thông tin, với ít

nhất 50% thời lượng học tập dành cho thực hành. Giáo trình cần được cập nhật hàng

năm dựa trên nghiên cứu từ các trường hàng đầu thế giới như MIT hoặc Harvard

Business School, tập trung vào kỹ năng kinh doanh trên Internet, khai thác dữ liệu khách

115

hàng và chữ ký số. Lộ trình bao gồm thí điểm chương trình tại 10 trường đại học từ năm

2026, mở rộng toàn quốc vào năm 2027, và thực hiện khảo sát việc làm sinh viên hàng

năm từ năm 2028 để điều chỉnh theo nhu cầu thị trường. Đồng thời, các trường cần hợp

tác với doanh nghiệp để tổ chức thực tập bắt buộc 3-6 tháng, giúp sinh viên áp dụng kiến

thức vào môi trường thực tế.

Để hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng nhận thức đầy đủ lợi ích của TMĐT,

Chính phủ cần triển khai các chương trình hỗ trợ cụ thể. Bộ Công Thương nên tổ chức

các hội thảo trực tuyến miễn phí hàng quý về ứng dụng TMĐT trong sản xuất kinh

doanh, hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ cách thiết lập gian hàng trên sàn TMĐT và tối ưu

hóa chi phí logistics. Đối với xuất khẩu, Bộ Công Thương cần xây dựng cổng thông tin

hỗ trợ TMĐT xuyên biên giới, cung cấp hướng dẫn thủ tục hải quan, chứng nhận xuất

xứ và kết nối với các nền tảng như Amazon hoặc Alibaba, với lộ trình thí điểm cho 500

doanh nghiệp từ quý IV/2026 và mở rộng từ năm 2027. Các cơ quan quản lý cũng nên

hỗ trợ phân phối hàng hóa bằng cách ưu tiên kết nối doanh nghiệp với hệ thống logistics

quốc gia, giảm thủ tục hành chính cho xuất khẩu qua TMĐT, nhằm đa dạng hóa kênh

bán hàng và giảm chi phí. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp thay đổi thói quen kinh doanh

truyền thống, tăng hiệu quả và cạnh tranh quốc tế.

Những kiến nghị trên, với lộ trình triển khai từ năm 2026 đến 2028, sẽ giúp nâng

cao nhận thức và kỹ năng TMĐT cho toàn xã hội, từ người dân nông thôn đến doanh

nghiệp xuất khẩu. Sự phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương và cơ sở giáo dục sẽ tạo

động lực mạnh mẽ để TMĐT trở thành thói quen phổ biến, góp phần thúc đẩy kinh tế

số, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hỗ trợ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt

Nam.

5.3.3.4 Giảm thiểu các rủi ro trong TMĐT

Để giảm thiểu các rủi ro trong thương mại điện tử (TMĐT) và tạo môi trường mua

sắm trực tuyến đáng tin cậy, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cần triển khai

các giải pháp cụ thể, khả thi, tập trung vào quản lý doanh nghiệp TMĐT, hoàn thiện

pháp luật bảo vệ người tiêu dùng và áp dụng chế tài hiệu quả. Các kiến nghị dưới đây

được thiết kế với lộ trình rõ ràng, nhằm tăng cường niềm tin của người tiêu dùng, thúc

đẩy thói quen mua sắm trực tuyến và hỗ trợ sự phát triển bền vững của TMĐT tại Việt

Nam.

116

Trước hết, Chính phủ cần thiết lập một cơ chế đánh giá và công bố định kỳ các

doanh nghiệp TMĐT uy tín để xây dựng lòng tin cho người tiêu dùng. Bộ Công Thương,

phối hợp với Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM), có thể xây dựng một chương trình

đánh giá dựa trên các tiêu chí cụ thể như tính minh bạch của thông tin sản phẩm, tỷ lệ

khiếu nại, thời gian xử lý tranh chấp và mức độ bảo mật dữ liệu. Các doanh nghiệp đạt

tiêu chuẩn, ví dụ như những sàn TMĐT lớn như Shopee, Lazada hoặc các nhà bán lẻ có

tỷ lệ đánh giá tích cực trên 90%, sẽ được cấp chứng nhận “Doanh nghiệp TMĐT Uy

tín” và công bố trên các kênh truyền thông như website của Bộ Công Thương, báo chí

và mạng xã hội. Để tránh tình trạng doanh nghiệp giảm chất lượng sau khi được công

nhận, việc đánh giá cần được thực hiện hàng quý, với các đợt kiểm tra đột xuất đối với

những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm. Đồng thời, danh sách các website TMĐT

không uy tín, chẳng hạn những trang có lịch sử lừa đảo hoặc cung cấp thông tin sai lệch,

cũng cần được công bố công khai trên cổng thông tin quốc gia về TMĐT, dự kiến triển

khai từ năm 2026. Lộ trình thực hiện bao gồm thiết lập tiêu chí và hệ thống đánh giá

trong quý I/2026, thí điểm công bố danh sách uy tín và không uy tín từ quý III/2026, và

mở rộng quy mô vào năm 2027.

Tiếp theo, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ người tiêu dùng là yếu tố cốt

lõi để giảm thiểu các rủi ro như mua phải hàng kém chất lượng, rò rỉ thông tin cá nhân

hoặc lừa đảo trực tuyến. Bộ Công Thương nên phối hợp với Bộ Tư pháp để sửa đổi Luật

Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, bổ sung các quy định cụ thể về trách nhiệm của

các nền tảng TMĐT trong việc kiểm soát chất lượng hàng hóa và bảo mật dữ liệu. Ví

dụ, quy định yêu cầu các nhà bán lẻ trực tuyến phải công khai thông tin pháp lý, bao

gồm tên công ty, mã số thuế và địa chỉ liên hệ, trên website hoặc gian hàng. Ngoài ra,

cần ban hành các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm như bán hàng

giả, hàng nhái hoặc cung cấp thông tin sai lệch, với mức phạt tăng gấp 2-3 lần so với

hiện tại để đủ sức răn đe. Một cổng giải quyết tranh chấp trực tuyến, tích hợp trên website

của Bộ Công Thương, cần được triển khai từ năm 2026 để hỗ trợ người tiêu dùng gửi

khiếu nại và nhận phản hồi trong vòng 48 giờ. Lộ trình thực hiện bao gồm rà soát và sửa

đổi luật trong năm 2026, ban hành các nghị định hướng dẫn vào năm 2027, và vận hành

cổng tranh chấp từ năm 2028, đảm bảo người tiêu dùng cảm thấy được bảo vệ và sẵn

sàng chuyển đổi từ mua sắm truyền thống sang trực tuyến.

117

Cuối cùng, các cơ quan quản lý cần tăng cường giám sát và xử lý vi phạm trong

TMĐT để loại bỏ dần các nhà bán lẻ hoạt động phi pháp. Bộ Công Thương nên thành

lập một đội chuyên trách giám sát các nền tảng TMĐT, sử dụng công cụ phân tích dữ

liệu để phát hiện các hành vi bất thường như quảng cáo sai sự thật hoặc giao hàng không

đúng mô tả. Các đội này có thể phối hợp với lực lượng quản lý thị trường để kiểm tra

đột xuất các nhà bán lẻ trực tuyến, đặc biệt trong các dịp cao điểm như Black Friday

hoặc Tết Nguyên Đán. Đồng thời, cần xây dựng một cơ chế báo cáo công khai, cho phép

người tiêu dùng gửi phản ánh về các website không uy tín qua ứng dụng di động hoặc

hotline của Bộ Công Thương, với thời gian xử lý không quá 7 ngày. Lộ trình triển khai

bao gồm thành lập đội giám sát trong quý II/2026, thí điểm cơ chế báo cáo từ quý

IV/2026, và áp dụng xử phạt đồng bộ trên toàn quốc từ năm 2027. Các biện pháp này sẽ

giúp làm sạch môi trường TMĐT, tăng niềm tin của người tiêu dùng và khuyến khích

sự tham gia rộng rãi vào mua sắm trực tuyến.

Những kiến nghị trên, với lộ trình triển khai từ năm 2026 đến 2028, sẽ tạo ra một

môi trường TMĐT minh bạch, an toàn và đáng tin cậy. Bằng cách kết hợp giữa đánh giá

doanh nghiệp uy tín, hoàn thiện pháp luật và giám sát chặt chẽ, Chính phủ có thể giảm

thiểu rủi ro cho người tiêu dùng, thúc đẩy thói quen mua sắm trực tuyến và hỗ trợ TMĐT

Việt Nam phát triển bền vững, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong

kỷ nguyên kinh tế số.

5.4 Đóng góp của luận án

Về mặt học thuật, luận án đóng góp bằng cách xây dựng một nền tảng lý thuyết

vững chắc về hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam. Trước đây, các

nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu dừng ở mức lý thuyết chung hoặc thiếu sự tập trung

vào bối cảnh địa phương. Luận án đã hệ thống hóa các tài liệu liên quan, tạo ra một

khung phân tích mới, xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến.

Đặc biệt, luận án phát triển một mô hình hành vi tiêu dùng TMĐT cụ thể cho Việt Nam,

kèm theo bộ tiêu chí đánh giá, thang đo và câu hỏi khảo sát. Những công cụ này không

chỉ giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về hành vi người tiêu dùng mà còn làm nền

tảng cho các nghiên cứu tiếp theo về TMĐT tại các quốc gia đang phát triển.

Về mặt thực tiễn, luận án mang lại giá trị lớn bằng cách chỉ ra các yếu tố cụ thể tác

động đến hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam, đồng thời đánh giá

118

mức độ quan trọng của từng yếu tố. Đây là lần đầu tiên một nghiên cứu tại Việt Nam

phân tích toàn diện từ ba góc độ: doanh nghiệp, người tiêu dùng và công nghệ, thay vì

chỉ tập trung vào một khía cạnh như các nghiên cứu trước. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ

những yếu tố then chốt như chất lượng thông tin, bảo mật giao dịch hay hạ tầng công

nghệ, từ đó giúp doanh nghiệp TMĐT hiểu rõ cần cải thiện điểm nào để thu hút khách

hàng. Luận án cũng đề xuất các giải pháp cụ thể, ví dụ như cải thiện giao diện website,

nâng cao bảo mật thanh toán hay tăng cường hợp tác với các trường đại học để đào tạo

nhân lực. Những đề xuất này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động mà

còn hướng tới việc xây dựng một môi trường TMĐT minh bạch, đáng tin cậy.

Hơn nữa, luận án đưa ra các kiến nghị thiết thực dành cho các cơ quan nhà nước,

như hoàn thiện pháp luật bảo vệ người tiêu dùng, xây dựng hạ tầng thanh toán điện tử

và logistics, hay đẩy mạnh giáo dục nhận thức về TMĐT. Các kiến nghị này được thiết

kế để thúc đẩy TMĐT Việt Nam phát triển đồng bộ, từ việc thay đổi thói quen mua sắm

của người dân đến hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu qua các nền tảng xuyên biên giới. Với

những đóng góp này, luận án không chỉ giúp TMĐT Việt Nam bắt kịp xu hướng toàn

cầu mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

5.5 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

5.5.1 Hạn chế

Mặc dù luận án đã đạt được những kết quả quan trọng, nhưng vẫn tồn tại một số

hạn chế cần được ghi nhận để hoàn thiện các nghiên cứu trong tương lai.

Thứ nhất, về thiết kế thang đo và khảo sát, luận án sử dụng thang đo gồm 36 câu

hỏi, dẫn đến phiếu khảo sát khá dài, gây khó khăn cho người tham gia do mất nhiều thời

gian trả lời. Mặc dù dữ liệu thu thập được đảm bảo độ tin cậy, quá trình phát phiếu gặp

nhiều trở ngại, như thời gian chờ đợi lâu và sự hợp tác hạn chế từ một số đối tượng.

Điều này có thể ảnh hưởng đến tính đại diện của mẫu khảo sát. Các nghiên cứu sau nên

rút gọn thang đo, ví dụ giảm xuống 20-25 câu hỏi, và tận dụng các nền tảng khảo sát

trực tuyến như Google Forms hoặc SurveyMonkey để tăng hiệu quả thu thập dữ liệu.

Thứ hai, về các nhân tố ảnh hưởng, luận án có thể đã bỏ sót một số yếu tố quan

trọng tác động đến hành vi sử dụng TMĐT, chẳng hạn như niềm tin của người tiêu dùng

vào các nền tảng trực tuyến. Niềm tin, bao gồm cảm giác an toàn khi thanh toán hoặc

119

tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, là yếu tố then chốt trong TMĐT, đặc biệt tại Việt

Nam, nơi người tiêu dùng còn e dè với giao dịch trực tuyến. Các nghiên cứu tiếp theo

cần bổ sung nhân tố này và phân tích sâu hơn các khía cạnh liên quan, như ảnh hưởng

của đánh giá từ khách hàng khác hoặc uy tín thương hiệu.

Thứ ba, luận án chỉ tập trung vào người tiêu dùng Việt Nam mà chưa mở rộng

khảo sát đến khách hàng nước ngoài. Trong bối cảnh TMĐT ngày càng phát triển xuyên

biên giới, việc không xem xét hành vi của khách hàng quốc tế, đặc biệt từ các thị trường

lớn như Đông Nam Á hay Trung Quốc, là một hạn chế. Các nghiên cứu sau nên bao

gồm đối tượng khách hàng nước ngoài, ví dụ thông qua khảo sát trực tuyến đa ngôn ngữ,

để so sánh hành vi tiêu dùng và rút ra bài học cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu

qua TMĐT.

Thứ tư, về phương pháp nghiên cứu, luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp định

tính (tổng quan tài liệu và phỏng vấn chuyên gia) và định lượng (khảo sát và phân tích

bằng AMOS SPSS 20.0), nhưng chưa thực hiện phỏng vấn chuyên sâu lần hai sau phân

tích định lượng để củng cố các giả thuyết. Việc thiếu bước này có thể làm giảm độ sâu

của kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu sau nên bổ sung phỏng vấn định tính bổ trợ, ví

dụ phỏng vấn 10-15 chuyên gia hoặc người tiêu dùng, để xác nhận các yếu tố ảnh hưởng

và làm rõ các phát hiện định lượng.

Thứ năm, các đề xuất và kiến nghị của luận án chưa đủ cụ thể để áp dụng trực tiếp

vào thực tiễn. Mặc dù đã đưa ra các gợi ý cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý, những

giải pháp này còn mang tính chung chung, thiếu lộ trình rõ ràng hoặc ví dụ minh họa.

Các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào việc xây dựng các giải pháp chi tiết, chẳng

hạn như hướng dẫn từng bước để doanh nghiệp cải thiện giao diện website hoặc lộ trình

đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân.

5.5.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Luận án đã đặt nền móng quan trọng cho việc nghiên cứu hành vi sử dụng TMĐT

tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã thay đổi mạnh mẽ cách người

tiêu dùng tương tác với các nền tảng trực tuyến. Để tiếp tục phát triển lĩnh vực này, các

nghiên cứu sau nên tập trung vào các hướng đi cụ thể nhằm làm sâu sắc hơn hiểu biết

về hành vi tiêu dùng và hỗ trợ doanh nghiệp TMĐT.

120

Thứ nhất, các nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phân tích về tác động của Covid-

19 đến hành vi sử dụng TMĐT. Đại dịch đã thúc đẩy mua sắm trực tuyến, nhưng cũng

làm nổi bật các vấn đề như e ngại về bảo mật hoặc khó khăn trong logistics. Các nhà

nghiên cứu có thể khảo sát cách người tiêu dùng thay đổi thói quen mua sắm trong và

sau đại dịch, ví dụ tăng cường sử dụng ví điện tử hoặc ưu tiên các sản phẩm thiết yếu.

Điều này sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược kinh doanh, chẳng hạn tập trung

vào các sản phẩm phù hợp hoặc cải thiện quy trình giao hàng nhanh.

Thứ hai, cần nghiên cứu sâu hơn về nhân tố niềm tin, vốn là một yếu tố quan trọng

nhưng chưa được luận án xem xét đầy đủ. Các nghiên cứu tiếp theo có thể sử dụng mô

hình như TAM (Technology Acceptance Model) để phân tích cách niềm tin ảnh hưởng

đến ý định sử dụng TMĐT, tập trung vào các yếu tố như bảo mật thanh toán, đánh giá

khách hàng hoặc uy tín của sàn TMĐT. Ví dụ, khảo sát có thể hỏi người tiêu dùng về

mức độ tin tưởng vào các nền tảng như Tiki hoặc Lazada và tác động của các đánh giá

5 sao đến quyết định mua sắm.

Thứ ba, các nghiên cứu nên mở rộng phạm vi sang TMĐT xuyên biên giới, xem

xét hành vi của khách hàng quốc tế và cách doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng các

nền tảng như Amazon hoặc Alibaba. Điều này đặc biệt quan trọng khi Việt Nam đang

đẩy mạnh xuất khẩu qua TMĐT. Các nghiên cứu có thể so sánh hành vi tiêu dùng giữa

khách hàng Việt Nam và quốc tế, từ đó đề xuất chiến lược cho doanh nghiệp, như tối ưu

hóa mô tả sản phẩm bằng tiếng Anh hoặc cải thiện quy trình logistics quốc tế.

Cuối cùng, các nghiên cứu sau nên tập trung vào việc đưa ra các giải pháp cụ thể

hơn, kèm lộ trình thực hiện rõ ràng. Ví dụ, thay vì chỉ đề xuất “cải thiện bảo mật”, nghiên

cứu có thể hướng dẫn doanh nghiệp cài đặt chứng chỉ SSL hoặc sử dụng dịch vụ bảo

mật như Cloudflare, với các bước triển khai trong 3-6 tháng. Tương tự, các kiến nghị

cho cơ quan nhà nước nên bao gồm lộ trình xây dựng cổng giải quyết tranh chấp trực

tuyến hoặc chương trình đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân, bắt đầu từ các khu vực

nông thôn.

121

TÓM TẮT CHƯƠNG 5:

Chương 5 của luận án đã làm rõ xu hướng phát triển của thương mại điện tử

(TMĐT) tại Việt Nam, đồng thời đưa ra định hướng cụ thể để TMĐT phát triển bền

vững và cạnh tranh ngang tầm khu vực. Nội dung chương này tập trung vào việc phân

tích các xu hướng nổi bật, như sự gia tăng thanh toán không dùng tiền mặt và sự bùng

nổ của các nền tảng xuyên biên giới, từ đó cung cấp một bức tranh toàn diện về tiềm

năng của TMĐT trong bối cảnh kinh tế số. Điểm nhấn quan trọng là các hàm ý thực tiễn

được đúc kết từ kết quả nghiên cứu, mang đến những đề xuất thiết thực cho doanh nghiệp

TMĐT Việt Nam, chẳng hạn như cải thiện chất lượng thông tin sản phẩm, nâng cao bảo

mật giao dịch và tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng. Đồng thời, chương này đưa ra các

kiến nghị cụ thể cho cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm hoàn thiện khung pháp lý, xây

dựng hạ tầng logistics và thúc đẩy giáo dục nhận thức về TMĐT, nhằm tạo môi trường

thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành. Ngoài ra, chương 5 cũng thẳng thắn chỉ

ra những điểm mới của nghiên cứu, như việc phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng

đến hành vi tiêu dùng TMĐT, cùng với các hạn chế, chẳng hạn như phạm vi khảo sát

giới hạn ở người tiêu dùng Việt Nam và thiếu nghiên cứu sâu về yếu tố niềm tin. Những

hạn chế này được kèm theo các hướng khắc phục rõ ràng, như mở rộng nghiên cứu ra

khách hàng quốc tế và bổ sung phỏng vấn chuyên sâu, tạo tiền đề cho các nghiên cứu

tương lai đóng góp sâu hơn vào sự phát triển của TMĐT Việt Nam.

122

KẾT LUẬN

Luận án “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thương mại điện

tử của người tiêu dùng Việt Nam” đã đạt được mục tiêu đề ra, đó là xác định các yếu tố

tác động đến hành vi sử dụng TMĐT và đưa ra các giải pháp thiết thực cho doanh nghiệp

cũng như kiến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy TMĐT Việt Nam

phát triển bền vững và cạnh tranh khu vực. Qua năm chương nghiên cứu, luận án đã xây

dựng một nền tảng lý thuyết vững chắc, đồng thời cung cấp các phân tích thực tiễn sâu

sắc, phù hợp với bối cảnh kinh tế số tại Việt Nam.

Trước hết, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng, tập trung

vào hành vi sử dụng TMĐT, và tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng dựa trên tài liệu quốc

tế và trong nước. Qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia, luận án xác định tám nhân

tố chính tác động đến hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng Việt Nam, bao gồm

Chấp nhận sử dụng Internet, Năng lực tiêu dùng, Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng,

Sự dễ sử dụng, Chất lượng, Rủi ro trong TMĐT, và Thái độ sử dụng TMĐT. Kết quả

phân tích định lượng, với dữ liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm AMOS SPSS

20.0, cho thấy cả tám nhân tố đều có tác động tổng hợp đến hành vi sử dụng TMĐT.

Trong đó, năm nhân tố – Sự hữu ích của TMĐT, Cơ sở hạ tầng, Sự dễ sử dụng, Chất

lượng và Rủi ro trong TMĐT – tác động trực tiếp đến Thái độ sử dụng TMĐT, trong

khi Chấp nhận sử dụng Internet và Năng lực tiêu dùng có ảnh hưởng gián tiếp. Quan

trọng hơn, bảy nhân tố này đều tác động gián tiếp đến Hành vi sử dụng TMĐT, khẳng

định sự phức tạp và đa chiều của hành vi tiêu dùng trực tuyến tại Việt Nam.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu và thực trạng TMĐT Việt Nam, luận án đã đề

xuất các giải pháp cụ thể và khả thi cho doanh nghiệp, tập trung vào việc giảm thiểu rủi

ro giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, tối ưu hóa cơ sở hạ tầng và tăng cường nhận

thức về lợi ích của TMĐT. Những giải pháp này giúp doanh nghiệp xây dựng lòng tin,

cải thiện trải nghiệm khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, luận án

đưa ra các kiến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm hoàn thiện khung pháp lý,

phát triển hạ tầng thanh toán và logistics, cũng như giáo dục kỹ năng TMĐT cho người

dân. Những kiến nghị này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp mà còn góp phần đưa TMĐT

Việt Nam tiến gần hơn đến các tiêu chuẩn quốc tế.

Mặc dù còn một số hạn chế, như thang đo khảo sát dài hoặc chưa bao gồm nhân tố

niềm tin, luận án đã đặt nền móng quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo, đặc biệt

123

trong bối cảnh TMĐT đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Với các đóng góp về lý

thuyết và thực tiễn, luận án không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn hành vi tiêu dùng

mà còn cung cấp định hướng chiến lược để TMĐT Việt Nam phát triển bền vững, đóng

góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc

gia.

124

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

Tên bài báo Tên tạp chí Năm STT

2020 1

Factors affecting customers’ e-commerce adoption behavior in Vietnam

International Journal of Business and Management Invention (IJBMI) - ISSN (Online): 2319-8028, ISSN (Print): 2319-801X, Volume 9 Issue 2 Ser. III

2020 2

Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, ISSN 1859-4050, số 126 (2/2020).

Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng trong thương mại điện tử tại Việt Nam

2020 3

Tạp chí Công thương, ISSN: 0866- 7756, số 7 (4/2020)

Hành vi của người tiêu dùng trong thương mại điện tử: Một số yếu tố cần chú ý

125

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Báo điện tử Chính phủ (2022). “Quy mô thương mại điện tử Việt Nam có thể lên

đến 57 tỷ USD năm 2025”. [Online] Available at: https://baochinhphu.vn/quy-

mo-thuong-mai-dien-tu-viet-nam-co-the-len-den-57-ty-usd-nam-2025-

102221031220123412.htm [Accessed 3/12/2022].

2. Bộ Công an (2025). Báo cáo An ninh Mạng 2024.

3. Bộ Công Thương (2025). Chỉ số TMĐT Việt Nam 2025.

4. Châu, N. T. (2015). Ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ nghiên cứu ý định

hành vi và sự lựa chọn mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tại thành phố Đà

Nẵng.

5. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (2015, 2017, 2018, 2019, 2020,

2021). Báo Cáo Thương mại điện tử Việt Nam.

6. Đào Lê Hòa An (2013). “Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người

- một thách thức cho tâm lí học hiện đại”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Hiệp hội thương mại điện tử - VECOM (2020). Vietnam E-Business Index 2020.

8. Hiệp hội thương mại điện tử - VECOM (2021). Vietnam E-Business Index 2021.

9. Hiệp hội thương mại điện tử - VECOM (2025). Vietnam E-Business Index 2025.

10. Hồng, L. T. (2016). Lập kế hoạch marketing cho nhà máy gạch ngói Tunnel An

Giang 2017.

11. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Tập 2. Hà Nội: Nxb Hồng Đức.

12. Hương, N. H. D., Minh, N. T. B., & Trâm, N. N. B. (2016). Nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử. Tạp

chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 19, 68-80.

13. Infographic (2019). “10 xu hướng TMĐT 2020 - Tương lai ngành TMĐT”.

[Online] Available at: https://writingbee.net/infographic-xu-huong-thuong-mai-

dien-tu/ [Accessed 20/1/2020].

126

14. Kengo, K. (2016). Thị trường Thương mại Điện tử và Hành vi mua bán trực tuyến

tại Việt Nam. [Online] Available at:

https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/3074-Thi-truong-Thuong-mai-

Dien-tu-va-Hanh-vi-mua-sam-truc-tuyen-tai-Viet-Nam [Accessed 12/12/2019].

15. Minh Huy (2019). “4 xu hướng thương mại điện tử nổi bật”. [Online] Available

at: http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/4-xu-huong-thuong-mai-dien-

tu-noi-bat-313434.html [Accessed 20/1/2020].

16. Nghĩa, H. T. (2020). Tạo dựng lòng tin cho người tiêu dùng trực tuyến: Nghiên

cứu tìm hiểu vai trò của các nguồn thông tin và tác động điều tiết của kinh nghiệm

mua sắm trực tuyến. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 29(10),

47-64.

17. Nguyễn, M. T., & Đặng, T. Đ. (2017). Mô hình cấu trúc về ý định đóng góp tri

thức trên diễn đàn trực tuyến tại Việt Nam.

18. Nguyễn Văn Thoan, PGS.TS. (2012). Giáo trình Thương mại điện tử. Hà Nội:

Nxb Hồng Đức.

19. Nguyễn Đình Thọ, PGS.TS. (2009). Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh

doanh. Hà Nội: Nxb Thống Kê.

20. Nguyễn Đình Thọ, PGS.TS. (2015). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa

học trong kinh doanh. Tái bản lần 2. Hà Nội: Nxb Tài Chính.

21. Nguyệt, Đ. T. M., Thành, N. T., Tình, D. T., & Hương, T. T. T. Yếu tố tác động

đến hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại

học tại Hà Nội.

22. Oanh, N. Đ. Y., & Uyên, P. T. B. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử

dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng tỉnh An Giang. Tạp chí

Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh - Kinh tế và Quản trị Kinh doanh,

12(1), 144-160.

23. Tiến, T. Đ. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua trực tuyến sản

phẩm thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.

24. Trần Minh Đạo, GS.TS. (2018). Giáo trình Marketing căn bản. Hà Nội: Nxb Đại

học Kinh tế quốc dân.

127

25. Trương Khang (2019). “8 xu hướng thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam

Á”. [Online] Available at: https://vietcetera.com/8-xu-huong-thuong-mai-dien-

tu-dang-chu-y-tai-dong-nam-a-phan-1/ [Accessed 20/1/2020].

26. TTXVN (2020). Thương mại điện tử Việt Nam: Mục tiêu 13 tỷ USD có khả thi?

[Online] Available at: https://bnews.vn/thuong-mai-dien-tu-viet-nam-muc-tieu-

13-ty-usd-co-kha-thi-/144202.html [Accessed 4/1/2020].

27. VietnamNet (2025). Vietnam E-commerce to Reach $26-28 Billion by 2025.

28. VietnamPlus (2025). Vietnam EBI Rankings 2025.

II. Tài liệu Tiếng Anh

1. Aaker, D. (1996). Measuring brand equity across products and markets.

California Management Review, 38(3).

2. Aaker, D.A., & Jacobson, R. (1994). The financial information content of

perceived quality. Journal of Marketing Research, 31(2), 191-201.

3. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and

Human Decision Processes, 50(2), 179-211.

4. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1975). A Bayesian analysis of attribution processes.

Psychological Bulletin, 82(2), 261.

5. Al Kurdi, B., Alshurideh, M., Salloum, S., Obeidat, Z., & Al-dweeri, R. (2020).

An empirical investigation into examination of factors influencing university

students’ behavior towards e-learning acceptance using SEM approach.

6. ASEAN Briefing (2025). Vietnam’s Social Commerce Trends.

7. Attar, R. W., Amidi, A., & Hajli, N. (2023). The role of social presence and

trust on customer loyalty. British Food Journal, 125(1), 96-111.

8. Bandura, A. (2001). Social cognitive theory: An agentic perspective. Annual

Review of Psychology, 52(1), 1-26.

9. Bauer, R. (1960). Consumer behavior as risk taking. Chicago, IL, 384-398.

10. Bennett, R. (1997). Anger, catharsis, and purchasing behavior following

aggressive customer complaints. Journal of Consumer Marketing.

11. Bernués, A., Olaizola, A., & Corcoran, K. (2003). Extrinsic attributes of red

meat as indicators of quality in Europe: An application for market

segmentation. Food Quality and Preference, 14(4), 265-276.

128

12. Bhimani, A. (1996). Securing the commercial Internet. Communications of the

ACM, 39(6), 29-35.

13. Bingi, P., Mir, A., & Khamalah, J. (2000). The challenges facing global e-

commerce. Information Systems Management, 17(4), 22-30.

14. Blake, B. F., Neuendorf, K. A., & Valdiserri, C. M. (2003). Innovativeness and

variety of internet shopping. Internet Research.

15. Boerman, S. C., Kruikemeier, S., & Zuiderveen Borgesius, F. J. (2021).

Exploring motivations for online privacy protection behavior: Insights from

panel data. Communication Research, 48(7), 953-977.

16. Castañeda, J. A., Muñoz-Leiva, F., & Luque, T. (2007). Web Acceptance

Model (WAM): Moderating effects of user experience. Information &

Management, 44(4), 384-396.

17. Chen, L. D., & Tan, J. (2004). Technology adaptation in e-commerce: Key

determinants of virtual stores acceptance. European Management Journal,

22(1), 74-86.

18. Chen, S. C., Liu, S. C., Li, S. H., & Yen, D. C. (2013). Understanding the

mediating effects of relationship quality on technology acceptance: An

empirical study of e-appointment system. Journal of Medical Systems, 37(6),

9981.

19. Childers, T. L., Carr, C. L., Peck, J., & Carson, S. (2001). Hedonic and

utilitarian motivations for online retail shopping behavior. Journal of Retailing,

77(4), 511-535.

20. Christodoulides, G., & De Chernatony, L. (2004). Dimensionalising on‐ and

offline brands' composite equity. Journal of Product & Brand Management.

21. Compeau, D. R., & Higgins, C. A. (1995). Application of social cognitive

theory to training for computer skills. Information Systems Research, 6(2), 118-

143.

22. Cox, D. F., & Rich, S. U. (1964). Perceived risk and consumer decision-

making—the case of telephone shopping. Journal of Marketing Research, 1(4),

32-39.

129

23. Crespo, Á. H., & del Bosque, I. R. (2008). The effect of innovativeness on the

adoption of B2C e-commerce: A model based on the Theory of Planned

Behaviour. Computers in Human Behavior, 24(6), 2830-2847.

24. Dakduk, S., Ter Horst, E., Santalla, Z., Molina, G., & Malavé, J. (2017).

Customer behavior in electronic commerce: A Bayesian approach. Journal of

Theoretical and Applied Electronic Commerce Research, 12(2), 1-20.

25. DataReportal (2025). Digital 2025: Vietnam.

26. Davis, F. D. (1985). A technology acceptance model for empirically testing new

end-user information systems: Theory and results (Doctoral dissertation,

Massachusetts Institute of Technology).

27. Dichter, E. (2014). Getting Motivated by Ernest Dichter: The Secret Behind

Individual Motivations by the Man Who Was Not Afraid to Ask Why?

Elsevier.

28. Eid, M. I. (2011). Determinants of e-commerce customer satisfaction, trust, and

loyalty in Saudi Arabia. Journal of Electronic Commerce Research, 12(1), 78.

29. EqualOcean (2025). Vietnam’s Cross-Border E-Commerce.

30. Forsythe, S., Liu, C., Shannon, D., & Gardner, L. C. (2006). Development of a

scale to measure the perceived benefits and risks of online shopping. Journal of

Interactive Marketing, 20(2), 55-75.

31. Freud, S. (1970). Le clivage du moi dans le processus de défense. s.l.:

Gallimard.

32. Gefen, D., Karahanna, E., & Straub, D. W. (2003). Inexperience and experience

with online stores: The importance of TAM and trust. IEEE Transactions on

Engineering Management, 50(3), 307-321.

33. Gillenson, M. L., & Sherrell, D. L. (2002). Enticing online consumers: An

extended technology acceptance perspective. Information & Management,

39(8), 705-719.

34. Goldsmith, R. (2002). Explaining and predicting consumer intention to

purchase over the internet: An exploratory study. Journal of Marketing Theory

and Practice, 10(2), 22-28.

35. Ha, S., & Stoel, L. (2009). Consumer e-shopping acceptance: Antecedents in a

technology acceptance model. Journal of Business Research, 62(5), 565-571.

130

36. Harris, L. C., & Reynolds, K. L. (2003). The consequences of dysfunctional

customer behavior. Journal of Service Research, 6(2), 144-161.

37. Heilman, C. M., Bowman, D., & Wright, G. P. (2000). The evolution of brand

preferences and choice behaviors of consumers new to a market. Journal of

Marketing Research, 37(2), 139-155.

38. Hernández, B., Jiménez, J., & Martín, M. J. (2010). Customer behavior in

electronic commerce: The moderating effect of e-purchasing experience.

Journal of Business Research, 63(9-10), 964-971.

39. Herzberg, F. (1968). One more time: How do you motivate employees?

Harvard Business Review, 46(1), 53-62.

40. Herzberg, F., Mausner, B., & Snyderman, B. B. (1967). The Motivation to

Work. 2 ed. New York/London/Sydney: s.n.

41. Hoffman, D. L., Novak, T. P., & Peralta, M. (1999). Building consumer trust

online. Communications of the ACM, 42(4), 80-85.

42. Hoyer, W. D., & Stokburger-Sauer, N. E. (2012). The role of aesthetic taste in

consumer behavior. Journal of the Academy of Marketing Science, 40(1), 167-

180.

43. HSBC (2025). Vietnam’s Digital Economy Outlook 2025-2030.

44. Ismagilova, E., Rana, N. P., Slade, E. L., & Dwivedi, Y. K. (2021). A meta-

analysis of the factors affecting eWOM providing behaviour. European Journal

of Marketing, 55(4), 1067-1102.

45. Jacoby, J., & Kaplan, L. B. (1972). The components of perceived risk. ACR

Special Volumes.

46. Karahanna, E., Straub, D. W., & Chervany, N. L. (1999). Information

technology adoption across time: A cross-sectional comparison of pre-adoption

and post-adoption beliefs. MIS Quarterly, 183-213.

47. Konecnik, M. (2006). Croatian-based brand equity for Slovenia as a tourism

destination. Economic and Business Review for Central and South-Eastern

Europe, 8(1), 83.

48. Kotler, P. (2001). Dirección de marketing. s.l.: Pearson Education.

49. Lallmahamood, M. (1970). An Examination of Individual Perceived Security

and Privacy of the Internet in Malaysia and the Influence of This on Their

131

Intention to Use E-Commerce: Using An Extension of the Technology

Acceptance Model. The Journal of Internet Banking and Commerce, 12(3), 1-

26.

50. Lamb, C. W., Hair, J. F., & McDaniel, C. (2000). Marketing, South-Western

College Publishing.

51. Lee, Y., Kozar, K. A., & Larsen, K. R. (2003). The technology acceptance

model: Past, present, and future. Communications of the Association for

Information Systems, 12(1), 50.

52. Lewis, M. (2006). The effect of shipping fees on customer acquisition,

customer retention, and purchase quantities. Journal of Retailing, 82(1), 13-23.

53. Liao, C., Palvia, P., & Lin, H. N. (2006). The roles of habit and web site quality

in e-commerce. International Journal of Information Management, 26(6), 469-

483.

54. Liao, Z., & Cheung, M. T. (2001). Internet-based e-shopping and consumer

attitudes: An empirical study. Information & Management, 38(5), 299-306.

55. Liaw, S. S., & Huang, H. M. (2003). An investigation of user attitudes toward

search engines as an information retrieval tool. Computers in Human Behavior,

19(6), 751-765.

56. Lim, H., & Dubinsky, A. J. (2005). The theory of planned behavior in e‐

commerce: Making a case for interdependencies between salient beliefs.

Psychology & Marketing, 22(10), 833-855.

57. Liu, C., Marchewka, J. T., Lu, J., & Yu, C. S. (2005). Beyond concern—a

privacy-trust-behavioral intention model of electronic commerce. Information

& Management, 42(2), 289-304.

58. Lu, K., & Liao, H. (2023). Dynamic preference elicitation of customer

behaviours in e-commerce from online reviews based on expectation

confirmation theory. Economic Research-Ekonomska Istraživanja, 36(1), 2915-

2938.

59. Maslow, A. H. (1943). A theory of human motivation. Psychological Review,

50(4), 370.

132

60. Meuter, M. L., Bitner, M. J., Ostrom, A. L., & Brown, S. W. (2005). Choosing

among alternative service delivery modes: An investigation of customer trial of

self-service technologies. Journal of Marketing, 69(2), 61-83.

61. Min, H., & Galle, W. P. (2003). E-purchasing: Profiles of adopters and

nonadopters. Industrial Marketing Management, 32(3), 227-233.

62. Mitchell, V. W., & Prince, G. S. (1993). Retailing to experienced and

inexperienced consumers: A perceived risk approach. International Journal of

Retail & Distribution Management.

63. Miyazaki, A. D., & Fernandez, A. (2001). Consumer perceptions of privacy and

security risks for online shopping. Journal of Consumer Affairs, 35(1), 27-44.

64. Montoya-Weiss, M., Voss, G. B., & Grewal, D. (2003). Online channel use and

satisfaction in a multichannel service context. MSI Reports, 107(2), 19-35.

65. Mordor Intelligence (2025). Vietnam E-Commerce Market Size & Share

Analysis - Growth Trends & Forecasts (2025-2030).

66. Murphy, P., & Enis, B. (1986). Classifying products strategically. Journal of

Marketing, 50(3), 24-42.

67. Neger, M., & Uddin, B. (2020). Factors affecting consumers’ internet shopping

behavior during the COVID-19 pandemic: Evidence from Bangladesh. Chinese

Business Review, 19(3), 91-104.

68. O’Cass, A., & Fenech, T. (2003). Web retailing adoption: Exploring the nature

of internet users’ web retailing behaviour. Journal of Retailing and Consumer

Services, 10(2), 81-94.

69. Park, J., Lee, D., & Ahn, J. (2004). Risk-focused e-commerce adoption model:

A cross-country study. Journal of Global Information Technology Management,

7(2), 6-30.

70. Pavlou, P. (2003). Consumer acceptance of electronic commerce: Integrating

trust and risk with the technology acceptance model. International Journal of

Electronic Commerce, 7(3), 101-134.

71. Ratnasingham, P. (1998). The importance of trust in electronic commerce.

Internet Research.

72. ResearchAndMarkets (2025). Vietnam Social Commerce Market Intelligence.

133

73. Richard, M. (2005). Modeling the impact of internet atmospherics on surfer

behavior. Journal of Business Research, 58(12), 1632-1642.

74. Rios, R. E., & Riquelme, H. E. (2010). Sources of brand equity for online

companies. Journal of Research in Interactive Marketing.

75. Roca, J. C., Chiu, C. M., & Martínez, F. J. (2006). Understanding e-learning

continuance intention: An extension of the Technology Acceptance Model.

International Journal of Human-Computer Studies, 64(8), 683-696.

76. Rodgers, W., Negash, S., & Suk, K. (2005). The moderating effect of on‐line

experience on the antecedents and consequences of on‐line satisfaction.

Psychology & Marketing, 22(4), 313-331.

77. Rose, G., Khoo, H., & Straub, D. W. (1999). Current technological

impediments to business-to-consumer electronic commerce. Communications

of the AIS, 1(5), 1.

78. Roselius, T. (1971). Consumer rankings of risk reduction methods. Journal of

Marketing, 35(1), 56-61.

79. Schifter, D. E., & Ajzen, I. (1985). Intention, perceived control, and weight

loss: An application of the theory of planned behavior. Journal of Personality

and Social Psychology, 49(3), 843.

80. Sindhav, B., & Balazs, A. L. (1999). A model of factors affecting the growth of

retailing on the internet. Journal of Market-Focused Management, 4(4), 319-

339.

81. Sun, H., & Zhang, P. (2006). The role of moderating factors in user technology

acceptance. International Journal of Human-Computer Studies, 64(2), 53-78.

82. Swaminathan, V., Lepkowska-White, E., & Rao, B. P. (1999). Browsers or

buyers in cyberspace? An investigation of factors influencing electronic

exchange. Journal of Computer-Mediated Communication, 5(2), 523.

83. Tan, M., & Teo, T. S. (2000). Factors influencing the adoption of Internet

banking. Journal of the Association for Information Systems, 1(1), 5.

84. Taylor, J. (1974). The role of risk in consumer behavior: A comprehensive and

operational theory of risk taking in consumer behavior. Journal of Marketing,

38(2), 54-60.

134

85. Taylor, S., & Todd, P. (1995). Decomposition and crossover effects in the

theory of planned behavior: A study of consumer adoption intentions.

International Journal of Research in Marketing, 12(2), 137-155.

86. Teo, T. S., Lim, V. K., & Lai, R. Y. (1999). Intrinsic and extrinsic motivation in

Internet usage. Omega, 27(1), 25-37.

87. TGM Research (2025). Vietnam E-Commerce Insights 2025.

88. Thompson, R. L., Higgins, C. A., & Howell, J. M. (1994). Influence of

experience on personal computer utilization: Testing a conceptual model.

Journal of Management Information Systems, 11(1), 167-187.

89. Trade.gov (2025). Vietnam E-Commerce Market Overview.

90. Van der Heijden, H., & Verhagen, T. (2004). Online store image: Conceptual

foundations and empirical measurement. Information & Management, 41(5),

609-617.

91. Verhagen, T., Meents, S., & Tan, Y. H. (2006). Perceived risk and trust

associated with purchasing at electronic marketplaces. European Journal of

Information Systems, 15(6), 542-555.

92. Verified Market Research (2025). Vietnam E-Commerce Logistics Market.

93. Vijayasarathy, L. R. (2004). Predicting consumer intentions to use on-line

shopping: The case for an augmented technology acceptance model.

Information & Management, 41(6), 747-762.

94. Wu, Q., Chen, T., Zhong, N., Bao, J., Zhao, Y., Du, J., & Zhao, M. (2023).

Changes of internet behavior of adolescents across the period of COVID-19

pandemic in China. Psychology, Health & Medicine, 28(1), 37-47.

95. Xiao, L., Li, X., & Zhang, Y. (2023). Exploring the factors influencing

consumer engagement behavior regarding short-form video advertising: A big

data perspective. Journal of Retailing and Consumer Services, 70, 103170.

96. Yadav, M., & Rahman, Z. (2018). The influence of social media marketing

activities on customer loyalty: A study of e-commerce industry. Benchmarking:

An International Journal, 25(9), 3882-3905.

97. Yadav, M. P., Feeroz, M., & Yadav, V. K. (2012). Mining the customer

behavior using web usage mining in e-commerce. Third International

135

Conference on Computing, Communication and Networking Technologies

(ICCCNT'12), 1-5.

98. Yi, Y., & Gong, T. (2013). Customer value co-creation behavior: Scale

development and validation. Journal of Business Research, 66(9), 1279-1284.

99. Yoon, D., Cropp, F., & Cameron, G. (2002). Building relationships with portal

users: The interplay of motivation and relational factors. Journal of Interactive

Advertising, 3(1), 1-11.

100. Yu, J., Ha, I., Choi, M., & Rho, J. (2005). Extending the TAM for a t-

commerce. Information & Management, 42(7), 965-976.

101. Zeithaml, V. (1988). Consumer perceptions of price, quality, and value: A

means-end model and synthesis of evidence. Journal of Marketing, 52(3), 2-22.

136

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tóm tắt các thang đo sử dụng trong nghiên cứu

Nhân tố Thang đo Ký hiệu Nguồn

Theo tôi nói chung sử dụng CN1 Davis (1989),

Internet là hợp lý Davis và cộng

sự (1989) Chấp nhận sử Internet hữu ích với tôi CN2

dụng Internet Sử dụng Internet là phù hợp hiện CN3

nay

Sử dụng Internet đem lại nhiều CN4

lợi ích

Tôi có khả năng sử dụng Internet NL1 Compeau và

để mua bán Higgins (1995),

Limayem và Tôi có khả năng tìm kiếm các NL2

cộng sự (2000), trang bán hàng trên Internet

Năng lực tiêu Hernández và Tôi cảm thấy dễ chịu khi tìm NL3

dùng trong cộng sự (2010) kiếm thông tin về sản phẩm/dịch

TMĐT vụ trên Internet

Tôi có thể so sánh các mặt hàng NL4

trên Internet

Tôi có thể tìm kiếm mọi giao NL5

dịch trên Internet

Theo ý kiến nhiều người tôi nên CQ1 Davis (1989),

mua hàng trực tuyến Crespo và

Bosque (2008) Tiêu dùng TMĐT của tôi bị ảnh CQ2

Chuẩn chủ hưởng bởi nhiều người

quan Tôi dự kiến sẽ sử dụng TMĐT CQ3

trong mua bán

Những người thân ủng hộ tôi CQ4

mua hàng trực tuyến

Mua bán trực tuyến là một ý TD1 Taylor và Todd

tưởng hay (1995),

137

Mua bán trực tuyến là sự hấp dẫn TD2 Karahanna và

hơn so với mua bán truyền thống cộng sự (1999),

Thái độ sử Vijayasarathy Tôi tin rằng lợi ích mua bán trực TD3

dụng TMĐT (2004), Yu và tuyến lớn hơn các rủi ro liên quan

cộng sự (2005) Mua bán trực tuyến là việc làm TD4

khôn ngoan

Chính sách Tôi sẽ mua hàng trực tuyến nếu DT1 Lewis (2006)

đổi trả cửa hàng có chính sách vận

chuyển hợp lý

Tôi mua hàng khi tôi có thể trả DT2

lại sản phẩm mà không chịu ràng

buộc nào

Tôi sẽ mua hàng trực tuyến khi DT3

có chính sách hoàn tiền

Chất lượng Tôi tự tin khi mua hàng qua CL1 Bernués và

cảm nhận mạng cộng sự,

(2003), Rios và Tôi cảm thấy an tâm về chất CL2

Riquelme lượng sản phẩm/dịch vụ khi mua

(2010), hàng trên mạng

Christodoulides Tôi tin tưởng trang web mua bán CL3

và Chernatony cung cấp dịch vụ/sản phẩm phù

(2004) hợp với tôi

Trang web phù hợp với thói quen CL4

tiêu dùng của tôi

TMĐT có các quy định chặt chẽ HT1 Bingi và cộng

sự (2000) khi giao dịch

Cơ sở hạ tầng Đường truyền Internet của người HT2

bán ổn định

Phương thức thanh toán phù hợp HT3

Website được bảo mật HT4

138

Tôi cảm thấy thông tin cá nhân RR1 Miyazaki và

đưa ra khi giao dịch trực tuyến Fernandez

không an toàn (2002),

Forsythe và Tôi có thể không nhận được hàng RR2

cộng sự (2006), nếu mua trực tuyến

Lee (2004), Tôi không đánh giá được chất RR3

Park và cộng Rủi ro trong lượng của hàng hóa trên Internet

sự (2004) TMĐT nên dễ bị mua nhầm

Tôi không mua bán trực tuyến vì RR4

không tin tưởng vào người giao

hàng và cách bảo quản trong vận

chuyển

Tôi cảm thấy thật khó giải quyết RR5

các tranh chấp khi mua hàng trực

tuyến

Tôi có thể không nhận được sản RR6

phẩm khi đặt mua trực tuyến

TMĐT giúp tôi mua bán hiệu HI1 Davis (1989),

quả hơn Taylor và Todd

(1995), TMĐT giúp tôi mua bán nhanh HI2

Karahanna và Sự hữu ích hơn

cộng sự (1999) TMĐT giúp tôi mua bán thuận HI3

tiện hơn

TMĐT rất hữu ích cho tôi HI4

Sự dễ sử dụng Mua hàng qua Internet thật dễ SD1 Davis (1989),

dàng đối với tôi Taylor và Todd

(1995), Internet giúp việc mua hàng tiện SD2

Karahanna và lợi và tiết kiệm thời gian

cộng sự (1999), TMĐT giúp tôi mua bán không SD3

Yu và cộng sự đòi hỏi nhiều về nỗ lực tinh thần

(2005) Tôi dễ dàng sử dụng các trang SD4

web bán hàng trực tuyến

139

Tôi sẽ tiếp tục mua hàng trên HV1 Taylor và Todd

Internet (1995),

Limayem và Có khả năng Internet sẽ là HV2

Hành vi tiêu cộng sự (2000), phương tiện tôi sử dụng để mua

dùng TMĐT Gefen và cộng hàng trong tương lai

sự (2003) Tôi dự định sử dụng Internet để HV3

mua hàng trong tương lai không

xa

140

Phụ lục 2: Phỏng vấn chuyên gia

ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Tôi tên là Trần Trọng Huy, hiện đang là cán bộ quản lý tại trường Đại học Ngoại thương.

Tôi đang thực hiện công tình nghiên cứu với đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến hành

Kính chào Ông/Bà chuyên gia

vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam”. Tôi trân trọng kính

đề nghị các Ông/Bà là chuyên gia trong lĩnh vực Marketing và TMĐT chia sẻ kinh nghiệm bằng

việc trả lời các câu hỏi dưới đây, mọi thông tin của Ông/Bà cung cấp chỉ sử dụng cho công tác

nghiên cứu khoa học và sẽ được giữ bí mật.

I.THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên người cung cấp thông tin:…………………………………………………………

2. Đơn vị công tác:……………………………………………………………………………...

3. Chức vụ:…………….Điện thoại:…………………………Email:………………………….

II. THÔNG TIN VỀ TIÊU DÙNG TRONG TMĐT CỦA VIỆT NAM

1. Theo Ông/Bà thì hiện nay xu hướng tiêu dùng trong TMĐT của Việt Nam như thế

nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

2. Theo Ông/Bà thì hành vi sử dụng TMĐT của người tiêu dùng của Việt Nam thay đổi

như thế nào trong vòng 5 năm gần đây

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

III. THÔNG TIN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU

DÙNG TMĐT TẠI VIỆT NAM

141

1. Theo Ông/Bà thì yếu tố chấp nhận sử dụng Internet có ảnh hưởng đến hành vi tiêu

dùng TMĐT Việt Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố

này như thế nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

2. Theo Ông/Bà thì năng lực tiêu dùng có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng TMĐT Việt

Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này như thế nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

3. Theo Ông/Bà thì yếu tố thái độ sử dụng TMĐT có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng

TMĐT Việt Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này

như thế nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

4. Theo Ông/Bà thì yếu chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng TMĐT

Việt Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này như thế

nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

5. Theo Ông/Bà thì yếu cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng TMĐT Việt

Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này như thế nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

6. Theo Ông/Bà thì yếu tố rủi ro trong TMĐT có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng

TMĐT Việt Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này

như thế nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

142

7. Theo Ông/Bà thì yếu tố sự hữu ích có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng TMĐT Việt

Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này như thế nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

8. Theo Ông/Bà thì yếu tố sự dễ sử dụng có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng TMĐT

Việt Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này như thế

nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

9. Theo Ông/Bà thì yếu tố chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng TMĐT

Việt Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này như thế

nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

10. Theo Ông/Bà thì yếu tố chính sách đổi trả có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng

TMĐT Việt Nam hay không? Nếu có thì cần điều chỉnh các thang đo tại nhân tố này

như thế nào?

143

Phụ lục 3: Tóm tắt nội dung phỏng vấn chuyên gia

TT Chuyên gia Hình thức và Nội dung chủ yếu

thời gian

1 Giám đốc -Qua điện -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

công ty thoại TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ

Telehouse nét và xu hướng càng tăng. -20 phút ngày

25/9/2019 - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả

không hợp lý trong nghiên cứu này

2 Giám đốc -Qua điện -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

CNTT thoại TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ

nét và xu hướng càng tăng. -18 phút ngày

27/9/2019 - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả

không hợp lý trong nghiên cứu này.

- Cần điều chỉnh thang đo liên quan đến hành vi sử dụng

TMĐT của người tiêu dùng để người đọc dễ hiểu hơn

3 Chuyên gia -Trực tiếp tại - Chú ý các nhân tố như chấp nhận sử dụng Internet, rủi ro

Marketing bàn trong TMĐT, sự dễ sử dụng, sự hữu ích, cơ sở hạ tầng

- 60 phút ngày - Điều chỉnh lại một số thang đo như thang đo trong nhân

15/9/2019 tố chấp nhận sử dụng Internet, và yếu tố rủi ro trong

TMĐT có hai thang đo bị trùng nhau nên lược bớt

Chuyên gia -Trực tiếp tại -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

Marketing bàn làm việc TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ 4 trong 60 phút nét và xu hướng càng tăng.

ngày - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả 15/9/2019 không hợp lý trong nghiên cứu này

144

5 Chuyên gia - Qua điện - Chú ý bỏ thang đo chuẩn chủ quan đi vì thấy khó hiểu và

Marketing thoại dễ gây hiểu nhầm cho người được phỏng vấn

- 10 phút ngày - Nên điều chỉnh một số thang đo

29/3/2018

6 Chuyên gia -Trực tiếp tại -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

Marketing bàn làm việc TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ

trong 80 phút, nét và xu hướng càng tăng.

ngày - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả 19/9/2019 không hợp lý trong nghiên cứu này

- Điều chỉnh lại một số thang đo cho phù hợp

7 Chuyên gia -Trực tiếp -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

TMĐT trong 70 phút, TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ

ngày nét và xu hướng càng tăng.

3/10/2019 - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả

không hợp lý trong nghiên cứu này

8 Chuyên gia -Trực tiếp -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

TMĐT trong 80 phút, TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ

ngày nét và xu hướng càng tăng.

5/10/2019 - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả

không hợp lý trong nghiên cứu này

9 Chuyên gia -Trực tiếp -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

TMĐT trong 70 phút, TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ

ngày nét và xu hướng càng tăng.

8/10/2019 - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả

không hợp lý trong nghiên cứu này

- Điều chỉnh lại một số thang đo cho phù hợp

145

10 Chuyên gia -Trực tiếp -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

TMĐT trong 60 phút, TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ

ngày nét và xu hướng càng tăng.

10/10/2019 - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả

không hợp lý trong nghiên cứu này

11 Chuyên gia -Trực tiếp -Hiện nay rõ ràng là TMĐT phát triển, tiêu dùng trong

TMĐT trong 75 phút, TMĐT là tất yếu. Ở Việt Nam, tiêu dùng có sự thay đổi rõ

ngày nét và xu hướng càng tăng.

10/10/2019 - Có hai nhân tố là chuẩn chủ quan và chính sách đổi trả

không hợp lý trong nghiên cứu này

146

Phụ lục 4: Bảng thang đo sau phỏng vấn chuyên gia

Nhân tố Thang đo Ký hiệu Nguồn

Theo tôi sử dụng Internet trong CN1 Davis (1989),

mua hàng là hợp lý Davis và cộng

Chấp nhận sử sự (1989) Internet giúp tôi mua hàng tốt CN2

dụng Internet hơn

(CN) Sử dụng Internet là phù hợp CN3

hiện nay

Sử dụng Internet đem lại nhiều CN4

lợi ích

Tôi có khả năng sử dụng NL1 Compeau và

Internet để mua bán Higgins (1995),

Limayem và Tôi có khả năng tìm kiếm các NL2

cộng sự (2000), trang bán hàng trên Internet

Năng lực tiêu Hernández và Tôi cảm thấy dễ chịu khi tìm NL3

dùng (NL) cộng sự (2010) kiếm thông tin về sản

phẩm/dịch vụ trên Internet

Tôi có thể so sánh các mặt hàng NL4

trên Internet

Tôi có thể tìm kiếm mọi giao NL5

dịch trên Internet

Mua bán trực tuyến là một ý TD1 Taylor và Todd

tưởng hay (1995),

Karahanna và Mua bán trực tuyến hấp dẫn hơn TD2

cộng sự (1999), so với mua bán truyền thống

Thái độ sử Vijayasarathy Tôi tin rằng lợi ích mua bán TD3

dụng TMĐT (2004), Yu và trực tuyến lớn hơn các rủi ro

(TD) cộng sự (2005) liên quan

Mua bán trực tuyến là việc làm TD4

khôn ngoan

147

Chất lượng Tôi tin tưởng khi mua hàng qua CL1 Bernués và

cảm nhận mạng cộng sự,

(CL) (2003), Rios và Tôi cảm thấy an tâm về chất CL2

Riquelme lượng sản phẩm/dịch vụ khi

(2010), mua hàng trên mạng

Christodoulides Tôi tin tưởng trang web mua CL3

và Chernatony bán cung cấp dịch vụ/sản phẩm

(2004) phù hợp với tôi

Trang web phù hợp với thói CL4

quen tiêu dùng của tôi

Website có các quy định chặt CS1 Bingi và cộng

chẽ khi giao dịch sự (2000)

Cơ sở hạ tầng Đường truyền Internet của CS2

(CS) người bán ổn định

Phương thức thanh toán phù CS3

hợp

Website được bảo mật CS4

Tôi cảm thấy thông tin cá nhân RR1 Miyazaki và

đưa ra khi giao dịch trực tuyến Fernandez

không an toàn (2002),

Forsythe và Tôi không đánh giá được chất RR2

cộng sự (2006), lượng của hàng hóa trên

Lee (2004), Internet nên dễ bị mua nhầm

Rủi ro trong Park và cộng Tôi không mua bán trực tuyến RR3

TMĐT (RR) sự (2004) vì không tin tưởng vào người

giao hàng và cách bảo quản

trong vận chuyển

Tôi cảm thấy thật khó giải quyết RR4

các tranh chấp khi mua hàng

trực tuyến

Tôi có thể không nhận được sản RR5

phẩm khi đặt mua trực tuyến

148

TMĐT giúp tôi mua bán hiệu HI1 Davis (1989),

quả hơn Taylor và Todd

(1995), TMĐT giúp tôi mua bán nhanh HI2

Sự hữu ích Karahanna và hơn

(HI) cộng sự (1999) TMĐT giúp tôi mua bán thuận HI3

tiện hơn

TMĐT rất hữu ích cho tôi HI4

Sự dễ sử dụng Mua hàng qua Internet thật dễ SD1 Davis (1989),

(SD) dàng đối với tôi Taylor và Todd

(1995), Internet giúp việc mua hàng tiện SD2

Karahanna và lợi và tiết kiệm thời gian

cộng sự (1999), TMĐT giúp tôi mua bán không SD3

Yu và cộng sự đòi hỏi nhiều về nỗ lực tinh thần

(2005) Tôi dễ dàng sử dụng các trang SD4

web bán hàng trực tuyến

Tôi sẽ tiếp tục mua hàng trên HV1 Taylor và Todd

Internet (1995),

Limayem và Có thể Internet sẽ là phương HV2

Hành vi tiêu cộng sự (2000), tiện tôi sử dụng để mua hàng

dùng TMĐT Gefen và cộng trong tương lai

(HV) sự (2003) Tôi dự định sử dụng Internet để HV3

mua hàng trong tương lai không

xa

149

Phụ lục 5: Phiếu khảo sát sơ bộ

PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG

VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG TMĐT CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Kính thưa: Anh/Chị!

Hiện nay, tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến hành vi sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng Việt Nam”. Để cho việc nghiên

cứu được khách quan, chính xác, kết quả nghiên cứu có thể hữu ích, tôi trân trọng đề nghị Quý

Anh/Chị cùng tham gia nghiên cứu thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra này.

Tôi cam kết thông tin chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, chỉ công bố thông tin sau khi đã

xử lý số liệu, mọi thông tin riêng liên quan đến cá nhân cụ thể sẽ không nêu trong nghiên cứu.

A. PHẦN GẠN LỌC

1. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị thuộc độ tuổi nào dưới đây (chọn 1 phương án):

Dưới 18 tuổi

1 Đóng

Từ 18 đến 25 tuổi

2

Tiếp tục

Từ 26 đến 35 tuổi

3

Tiếp tục

Từ 36 đến 45 tuổi

4

Tiếp tục

Từ 46 tuổi trở lên

5 Đóng

2. Anh/Chị đã mua bán qua Internet chưa?

Chưa

1 Đóng

2

Tiếp tục

II. PHẦN NỘI DUNG

Xin vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về các câu hỏi dưới đây (từ câu 1 đến 37) bằng

cách đánh dấu X hoặc V dựa trên việc lựa chọn các ý kiến quy ước như sau:

1

2

3

4

5

Hoàn toàn

Hoàn toàn

Không đồng ý

Không ý kiến

Đồng ý

không đồng ý

đồng ý

TT

Câu hỏi

1

2

3

4

5

Chấp nhận sử dụng Internet (CN)

Theo tôi sử dụng Internet trong mua hàng là hợp lý

1

Internet giúp tôi mua hàng tốt hơn

2

150

Sử dụng Internet là phù hợp hiện nay

3

Sử dụng Internet đem lại nhiều lợi ích

4

Năng lực tiêu dùng

Tôi có khả năng sử dụng Internet để mua bán

5

Tôi có khả năng tìm kiếm các trang bán hàng trên

6

Internet Tôi cảm thấy dễ chịu khi tìm kiếm thông tin về sản

7

phẩm/dịch vụ trên Internet

Tôi có thể so sánh các mặt hàng trên Internet

8

Tôi có thể tìm kiếm mọi giao dịch trên Internet

9

Thái độ sử dụng TMĐT

10 Mua bán trực tuyến là một ý tưởng hay

11 Mua bán trực tuyến hấp dẫn hơn so với mua bán

truyền thống Tôi tin rằng lợi ích mua bán trực tuyến lớn hơn các rủi

12

ro liên quan

13 Mua bán trực tuyến là việc làm khôn ngoan

Chất lượng cảm nhận

Tôi tin tưởng khi mua hàng qua mạng

14

Tôi cảm thấy an tâm về chất lượng sản phẩm/dịch vụ

15

khi mua hàng trên mạng Tôi tin tưởng trang web mua bán cung cấp dịch vụ/sản

16

phẩm phù hợp với tôi Trang web phù hợp với thói quen tiêu dùng của tôi

17

Cơ sở hạ tầng

18 Website có các quy định chặt chẽ khi giao dịch

Đường truyền Internet của người bán ổn định

19

Phương thức thanh toán phù hợp

20

21 Website được bảo mật

Rủi ro trong TMĐT

151

Tôi cảm thấy thông tin cá nhân đưa ra khi giao dịch

22

trực tuyến không an toàn Tôi không đánh giá được chất lượng của hàng hóa trên

23

Internet nên dễ bị mua nhầm Tôi không mua bán trực tuyến vì không tin tưởng vào

24

người giao hàng và cách bảo quản trong vận chuyển Tôi cảm thấy thật khó giải quyết các tranh chấp khi

25

mua hàng trực tuyến Tôi có thể không nhận được hàng hóa khi mua bán

26

trực tuyến

Sự hữu ích

TMĐT giúp tôi mua bán hiệu quả hơn

27

TMĐT giúp tôi mua bán nhanh hơn

28

TMĐT giúp tôi mua bán thuận tiện hơn

29

TMĐT rất hữu ích cho tôi

30

Sự dễ sử dụng

31 Mua hàng qua Internet thật dễ dàng đối với tôi

Internet giúp việc mua hàng tiện lợi và tiết kiệm thời

32

gian TMĐT giúp tôi mua bán không đòi hỏi nhiều về nỗ lực

33

tinh thần Tôi dễ dàng sử dụng các trang web bán hàng trực

34

tuyến

Hành vi tiêu dùng TMĐT

Tôi sẽ tiếp tục mua hàng trên Internet

35

Có thể Internet sẽ là phương tiện tôi sử dụng để mua

36

hàng trong tương lai

Tôi dự định sử dụng Internet để mua hàng trong tương

37

lai không xa

III THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giới tính

Nam

1

Nữ

2

152

2. Anh/Chị cho biết thu nhập trong tháng là bao nhiêu?

Thu nhập bình quân toàn gia đình: triệu đồng/tháng (chọn 1 phương án)

3 triệu - 5 triệu

1

6 triệu - 10 triệu

2

11 triệu - 15 triệu

3

16 triệu - 20 triệu

4

Trên 20 triệu

5

3. Thời gian sử dụng Internet bình quân/1 ngày của Anh/Chị (chọn 1 phương án)?

Dưới 1 giờ

1

1 giờ - 2 giờ

2

3 giờ - 4 giờ

3

Trên 4 giờ

4

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ

153

Phụ lục 6: Kết quả định lượng sơ bộ

Nhân tố Năng lực tiêu dùng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.778

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

16.74

6.537

NL1

.662

.697

16.97

6.956

NL2

.580

.727

16.61

7.416

NL3

.587

.728

17.11

8.243

NL4

.331

.804

16.82

6.622

NL5

.617

.714

Nhân tố Rủi ro trong TMĐT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.742

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

RR1

16.54

7.010

.546

.682

RR2

16.50

6.790

.640

.641

RR3

16.03

8.100

.488

.704

RR4

16.26

7.520

.641

.651

RR5

16.45

9.205

.244

.782

154

Phụ lục 7: Bảng thang đo chính thức

Nhân tố Thang đo Ký hiệu Nguồn

Theo tôi sử dụng Internet trong CN1 Davis (1989),

mua hàng là hợp lý Davis và cộng

Chấp nhận sử sự (1989) Internet giúp tôi mua hàng tốt CN2

dụng Internet hơn

(CN) Sử dụng Internet là phù hợp CN3

hiện nay

Sử dụng Internet đem lại nhiều CN4

lợi ích

Tôi có khả năng sử dụng NL1 Compeau và

Internet để mua bán Higgins (1995),

Limayem và Tôi có khả năng tìm kiếm các NL2

cộng sự (2000), trang bán hàng trên Internet

Năng lực tiêu Hernández và Tôi cảm thấy dễ chịu khi tìm NL3

dùng (NL) cộng sự (2010) kiếm thông tin về sản

phẩm/dịch vụ trên Internet

Tôi có thể so sánh các mặt hàng NL4

trên Internet

Tôi có thể tìm kiếm mọi giao NL5

dịch trên Internet

Mua bán trực tuyến là một ý TD1 Taylor và Todd

tưởng hay (1995),

Karahanna và Mua bán trực tuyến hấp dẫn hơn TD2

cộng sự (1999), so với mua bán truyền thống

Thái độ sử Vijayasarathy Tôi tin rằng lợi ích mua bán TD3

dụng TMĐT (2004), Yu và trực tuyến lớn hơn các rủi ro

(TD) cộng sự (2005) liên quan

Mua bán trực tuyến là việc làm TD4

khôn ngoan

155

Chất lượng Tôi tin tưởng khi mua hàng qua CL1 Bernués và

cảm nhận mạng cộng sự,

(CL) (2003), Rios và Tôi cảm thấy an tâm về chất CL2

Riquelme lượng sản phẩm/dịch vụ khi

(2010), mua hàng trên mạng

Christodoulides Tôi tin tưởng trang web mua CL3

và Chernatony bán cung cấp dịch vụ/sản phẩm

(2004) phù hợp với tôi

Trang web phù hợp với thói CL4

quen tiêu dùng của tôi

Website có các quy định chặt CS1 Bingi và cộng

chẽ khi giao dịch sự (2000)

Cơ sở hạ tầng Đường truyền Internet của CS2

(CS) người bán ổn định

Phương thức thanh toán phù CS3

hợp

Website được bảo mật CS4

Tôi cảm thấy thông tin cá nhân RR1 Miyazaki và

đưa ra khi giao dịch trực tuyến Fernandez

không an toàn (2002),

Forsythe và Tôi không đánh giá được chất RR2

cộng sự (2006), lượng của hàng hóa trên

Lee (2004), Internet nên dễ bị mua nhầm

Rủi ro trong Park và cộng Tôi không mua bán trực tuyến RR3

TMĐT (RR) sự (2004) vì không tin tưởng vào người

giao hàng và cách bảo quản

trong vận chuyển

Tôi cảm thấy thật khó giải quyết RR4

các tranh chấp khi mua hàng

trực tuyến

TMĐT giúp tôi mua bán hiệu HI1 Davis (1989),

quả hơn Taylor và Todd

156

TMĐT giúp tôi mua bán nhanh HI2 (1995),

Sự hữu ích hơn Karahanna và

(HI) cộng sự (1999) TMĐT giúp tôi mua bán thuận HI3

tiện hơn

TMĐT rất hữu ích cho tôi HI4

Sự dễ sử dụng Mua hàng qua Internet thật dễ SD1 Davis (1989),

(SD) dàng đối với tôi Taylor và Todd

(1995), Internet giúp việc mua hàng tiện SD2

Karahanna và lợi và tiết kiệm thời gian

cộng sự (1999), TMĐT giúp tôi mua bán không SD3

Yu và cộng sự đòi hỏi nhiều về nỗ lực tinh thần

(2005) Tôi dễ dàng sử dụng các trang SD4

web bán hàng trực tuyến

Tôi sẽ tiếp tục mua hàng trên HV1 Taylor và Todd

Internet (1995),

Limayem và Có thể Internet sẽ là phương HV2

Hành vi tiêu cộng sự (2000), tiện tôi sử dụng để mua hàng

dùng TMĐT Gefen và cộng trong tương lai

(HV) sự (2003) Tôi dự định sử dụng Internet để HV3

mua hàng trong tương lai không

xa

157

Phụ lục 8: Phiếu khảo sát chính thức

PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG

VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG TMĐT CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Kính thưa: Anh/Chị!

Hiện nay, tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến hành vi sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng Việt Nam”. Để cho việc nghiên

cứu được khách quan, chính xác, kết quả nghiên cứu có thể hữu ích, tôi trân trọng đề nghị Quý

Anh/Chị cùng tham gia nghiên cứu thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra này.

Tôi cam kết thông tin chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, chỉ công bố thông tin sau khi đã

xử lý số liệu, mọi thông tin riêng liên quan đến cá nhân cụ thể sẽ không nêu trong nghiên cứu.

B. PHẦN GẠN LỌC

1. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị thuộc độ tuổi nào dưới đây (chọn 1 phương án):

Dưới 18 tuổi

1 Đóng

Từ 18 đến 25 tuổi

2

Tiếp tục

Từ 26 đến 35 tuổi

3

Tiếp tục

Từ 36 đến 45 tuổi

4

Tiếp tục

Từ 46 tuổi trở lên

5 Đóng

2. Anh/Chị đã mua bán qua Internet chưa?

Chưa

1 Đóng

2

Tiếp tục

II. PHẦN NỘI DUNG

Xin vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về các câu hỏi dưới đây (từ câu 1 đến 36) bằng

cách đánh dấu X hoặc V dựa trên việc lựa chọn các ý kiến quy ước như sau:

1

2

3

4

5

Hoàn toàn

Hoàn toàn

Không đồng ý

Không ý kiến

Đồng ý

không đồng ý

đồng ý

TT

Câu hỏi

1

2

3

4

5

Chấp nhận sử dụng Internet

Theo tôi sử dụng Internet trong mua hàng là hợp lý

1

158

Internet giúp tôi mua hàng tốt hơn

2

Sử dụng Internet là phù hợp hiện nay

3

Sử dụng Internet đem lại nhiều lợi ích

4

Năng lực tiêu dùng

Tôi có khả năng sử dụng Internet để mua bán

5

Tôi có khả năng tìm kiếm các trang bán hàng trên

6

Internet Tôi cảm thấy dễ chịu khi tìm kiếm thông tin về sản

7

phẩm/dịch vụ trên Internet

Tôi có thể so sánh các mặt hàng trên Internet

8

Tôi có thể tìm kiếm mọi giao dịch trên Internet

9

Thái độ sử dụng TMĐT

10 Mua bán trực tuyến là một ý tưởng hay

11 Mua bán trực tuyến hấp dẫn hơn so với mua bán

truyền thống Tôi tin rằng lợi ích mua bán trực tuyến lớn hơn các

12

rủi ro liên quan

13 Mua bán trực tuyến là việc làm khôn ngoan

Chất lượng cảm nhận

Tôi tin tưởng khi mua hàng qua mạng

14

Tôi cảm thấy an tâm về chất lượng sản phẩm/dịch vụ

15

khi mua hàng trên mạng Tôi tin tưởng trang web mua bán cung cấp dịch

16

vụ/sản phẩm phù hợp với tôi Trang web phù hợp với thói quen tiêu dùng của tôi

17

Cơ sở hạ tầng

18 Website có các quy định chặt chẽ khi giao dịch

Đường truyền Internet của người bán ổn định

19

Phương thức thanh toán phù hợp

20

21 Website được bảo mật

159

Rủi ro trong TMĐT

Tôi cảm thấy thông tin cá nhân đưa ra khi giao dịch

22

trực tuyến không an toàn Tôi không đánh giá được chất lượng của hàng hóa

23

trên Internet nên dễ bị mua nhầm Tôi không mua bán trực tuyến vì không tin tưởng vào

24

người giao hàng và cách bảo quản trong vận chuyển Tôi cảm thấy thật khó giải quyết các tranh chấp khi

25

mua hàng trực tuyến

Sự hữu ích

TMĐT giúp tôi mua bán hiệu quả hơn

26

TMĐT giúp tôi mua bán nhanh hơn

27

TMĐT giúp tôi mua bán thuận tiện hơn

28

TMĐT rất hữu ích cho tôi

29

Sự dễ sử dụng

30 Mua hàng qua Internet thật dễ dàng đối với tôi

Internet giúp việc mua hàng tiện lợi và tiết kiệm thời

31

gian TMĐT giúp tôi mua bán không đòi hỏi nhiều về nỗ

32

lực tinh thần Tôi dễ dàng sử dụng các trang web bán hàng trực

33

tuyến

Hành vi tiêu dùng TMĐT

Tôi sẽ tiếp tục mua hàng trên Internet

34

Có thể Internet sẽ là phương tiện tôi sử dụng để mua

35

hàng trong tương lai

Tôi dự định sử dụng Internet để mua hàng trong

36

tương lai không xa

III THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giới tính

Nam

1

Nữ

2

160

2. Anh/Chị cho biết thu nhập trong tháng là bao nhiêu?

Thu nhập bình quân toàn gia đình: triệu đồng/tháng (chọn 1 phương án)

3 triệu - 5 triệu

1

6 triệu - 10 triệu

2

11 triệu - 15 triệu

3

16 triệu - 20 triệu

4

Trên 20 triệu

5

3. Thời gian sử dụng Internet bình quân/1 ngày của Anh/Chị (chọn 1 phương án)?

Dưới 1 giờ

1

1 giờ - 2 giờ

2

3 giờ - 4 giờ

3

Trên 4 giờ

4

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ANH/CHỊ