
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
90
bệnh viện Daklak 1998 ‐ 2002", Tạp chí Y tế Công
cộng. 3(3), tr. 23-26.
3. Nguyễn Thúy Quỳnh (2004), "Mô hình chấn
thương dựa vào số liệu bệnh viện tại 6 tỉnh của
Việt Nam", Tạp chí Y tế Công cộng. 2(2), tr. 45-49.
4. Lâm Thị Thu Tâm, Susan Norwood và Trần
Thiện Trung (2013), "Kiến thức và thái độ của
người dân về sơ cứu bỏng tại quận Tân Phú, thành
phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y hc thành phố Hồ Chi
MInh. 17(4), tr. 223-228.
5. Nguyễn Thị Như Tú, Trần Thị Xuân Tâm và Lê
Thị Ánh Hồng (2019), "Khảo sát thực trạng và
một số yếu tố liên quan tai nạn bỏng nhập viện tại
khoa Ngoại Trung tâm Y tế An Nhơn tỉnh Bình
Định, năm 2018", Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam.
27, tr. 42-47.
6. Adil, Syed Omair, et al. (2016), "Pattern of
unintentional burns: A hospital based study from
Pakistan", Burns. 42(6), pp. 1345-1349.
7. Chirongoma, F., Chengetanai, S., and
Tadyanemhandu, C. (2017), "First aid practices,
beliefs, and sources of information among
caregivers regarding paediatric burn injuries in
Harare, Zimbabwe: A cross-sectional study",
Malawi Med J. 29(2), pp. 151-154.
8. JS, Han Kim DH (1998), "A survey of the types
of burns in children and motherʹs preventive
attitudes to, and knowledge of burns", Korean J
Child Health Nurs. 4(1), pp. 97-104.
9. Organization, World Health (2018), Burns,
accessed 25/2/2018, from http://
www.who.int/mediacentre/factsheets/fs365/en/.
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ FF TRONG ĐỊNH LƯỢNG AND
PHÔI THAI TỰ DO MÁU MẸ BẰNG KỸ THUẬT REAL-TIME PCR
Đặng Tiến Trường1, Nguyễn Thị Hương1, Nguyễn Duy Bắc1
TÓM TẮT22
Mục tiêu: Thiết lập kỹ thuật Real-Time PCR (qRT-
PCR) xác định chỉ số ff trong định lượng ADN phôi thai
tự do trong máu mẹ. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu: cfDNA được tách chiết từ mẫu huyết
tương của thai phụ. Tối ưu hóa phản ứng realtime
PCR xác định số bản copy của gen HBB và SRY. Xác
định chỉ số ff. Kết quả: Thiết lập được kỹ thuật qRT-
PCR và xây dựng được đường chuẩn để định lượng
gen SRY, HBB với R và E tối ưu. Áp dụng Đã tính được
tỷ lệ ffNI19040901 (SD2) = 14,329%. Kết luận: Xây dựng
thành công kỹ thuật qRT-PCR giúp xác định chỉ số ff
trong kiểm soát chất lượng của kỹ thuật NIPT.
Từ khóa:
realtime PCR; cfDNA; cffDNA
SUMMARY
DETERMINING FF INDEX FOR QUANTIFICATION
OF CELL-FREE FETAL DNA IN MATERNAL
BLOOD BY REAL-TIME PCR TECHNIQUE
Objective: Establishing the qRT-PCR technique to
determine the ff index which is applied for quantifying
fetal DNA in maternal blood. Subjects and
methods: cfDNA was extracted from plasma samples
of pregnant women. Realtime PCR optimization
determines the number of copies of HBB and SRY
genes. Determination of ff index. Results: establishing
qRT-PCR and the standard line to quantify SRY, HBB
gene with optimal R and E. Applied calculated ff of
clinical sample was14.329%. Conclusion: Successful
development of the qRT-PCR technique to determine ff
index in quality control of the NIPT technique.
1Hc viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Bắc,
Email: nguyenduybac@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
Keywords:
realtime PCR; cfDNA; cffDNA
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sàng lc trước sinh không xâm lấn (Non-
invasive prenatal testing-NIPT) dựa trên DNA tự
do của thai nhi (cffDNA) trong huyết tương của
thai phụ là kỹ thuật xác định lệnh bội nhiễm sắc
thể chính xác, hạn chế được nhiều rủi ro so với
kỹ thuật xâm lấn [3]. Phương pháp này có độ
nhạy và đặc hiệu cao, an toàn cho thai nhi, thai
phụ. Đặc biệt, kỹ thuật phát hiện bất thường từ
rất sớm, từ tuần thứ 8 của thai kỳ nên là lựa
chn tin cậy của các nhà tư vấn di truyền [3].
Hiện nay, ngoài các phương pháp di truyền
phổ biến để xác định lệch bội trước sinh, NIPT
đang là sự lựa chn tin cậy đối với các trường
hợp hiếm muộn, có thai thông qua hỗ trợ sinh
sản [3]. Tuy nhiên, NIPT cần xác định chỉ số ff
(fetal faction) để kiểm soát chất lượng, hạn chế
âm tính giả. Chỉ số ff là tỷ lệ lượng DNA của thai
nhi (cell free fetal DNA) và tỷ lệ ADN tự do của
mẹ (cell free DNA-cfDNA) trong máu mẹ. Xác
định ff bằng Real-Time PCR (qRT-PCR) có độ
chính xác cao. Nó được dùng nhiều trong giai
đoạn chuẩn hóa kỹ thuật NIPT và kiểm định chất
lượng kết quả NIPT[1]. NIPT có độ chính xác cao
chỉ khi ff đạt đến ngưỡng nhất định. Một số thai
phụ có chỉ số ff thấp, kết quả NIPT sẽ không
đáng tin cậy do tỷ lệ âm tính giả tăng cao [3].
Thông thường NIPT yêu cầu ff phải lớn hơn 4%
[3]. Nghiên cứu này nhằm thiết lập kỹ thuật
qRT-PCR ứng dụng trong xác định chỉ số ff, giúp
kiểm soát chất lượng NIPT trong nghiên cứu
cũng như thực hành lâm sàng.