intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định đột biến xóa đoạn gen EGFR trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định đột biến xoá đoạn từ exon 2 đến exon 7 của gen EGFR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức. Kỹ thuật khuếch đại DNA dò (MLPA) được áp dụng để xác định đột biến xóa đoạn gen EGFR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định đột biến xóa đoạn gen EGFR trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 màng tế bào nhô ra sau đó dần đần tách khỏi via ROS induced silencing of E-cadherin by hình thành các vật thể apoptosis có thể quan sát methylation. Cancer Letters., 318(1):14-25. 3. Miki S., Yamada H., Orita T., et al. (1991). thấy dưới kính hiển vi thường. Sự ngưng tụ chất Suicide process of renal cell carcinoma cells nhiễm sắc bắt đầu từ bên trong dọc theo màng encountering mumps virus. Federation of European nhân, tạo thành một cấu trúc lưỡi liềm hoặc dạng Biochemical Societies Letters, 278(2):179-182. vòng. Ở giai đoạn sau của quá trình apoptosis, 4. Ammayappan A., Russell S.J., Federspiel M.J. (2016). Recombinant mumps virus as a cancer hạt nhân tiếp tục ngưng tụ, cuối cùng nó vỡ ra therapeutic agent. Molecular Therapy – Oncolytics., vào bên trong tế bào chất trong khi màng tế bào 3:1-10. vẫn còn nguyên vẹn. 5. Peng K.W., TenEyck C.J., Galanis E. (2002). Intraperitoneal therapy of ovarian cancer using an V. KẾT LUẬN engineered measles virus. Cancer Res, Phối hợp vaccine MeV và MuV có tác dụng 62(16):4656–4662. 6. Christina M.U., Jason J.R., Jean P.P., et al. tăng cường ly giải tế bào ung thư đại tràng dòng (2003). STAT3 ubiquitylation and degradation by HT29 cao hơn rõ rệt so với nhóm dùng đơn virus mumps virus Suppress cytokine and oncogene hoặc nhóm chứng không dùng virus. signaling. journal of virology, 77: 6385-6393. 7. Kerr J.F., Wyllie A.H., Currie A.R. (1972). TÀI LIỆU THAM KHẢO Apoptosis: a basic biological phenomenon with 1. Esolen L.M., Park S.W., Hardwick J.M., Griffin wide-ranging implications in tissue kinetics. Britain D.E. (1995). Apoptosis as a cause of death in Journal Cancer, 26:239-257. measles virus-infected cells. Journal of Virology., 8. Johnson V.L., Ko S.C.W., Holmstrom T.H., et 69(6): 3955-3958. al. (2000). Effector caspases are dispensable for 2. Zhou S., Li Y., Huang F., et al. (2012). Live- the early nuclear morphological changes during attenuated measles virus vaccine confers cell chemical-induced apoptosis. Journal Cell Science, contact loss and apoptosis of ovarian cancer cells 113:2941-2953. XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN XÓA ĐOẠN GEN EGFR TRÊN BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM Nguyễn Thị Thơm*,**, Trần Quốc Đạt*,Trần Vân Khánh*, Tạ Thành Văn*, Kiều Đình Hùng*, Phùng Thị Phương Chiêm**, Đặng Thị Ngọc Dung* TÓM TẮT 5 IDENTIFICATION THEDELETIONOFEGFR Mục tiêu: Xác định đột biếnxoá đoạntừ exon 2 GEN IN GLIOBLASTOMAS PATIENTS đến exon 7 của gen EGFR. Đối tượng và phương Aim: This study was to identify the deletion from pháp nghiên cứu: 70 bệnh nhân được chẩn đoán exon 2 to exon 7 of the EGFR gene. Subjects and xác định là u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện Methods: 70 glioblastomas patients was diagnosed at Việt Đức. Kỹ thuật khuếch đại DNA dò (MLPA) được the Department of Pathology, Viet Duc Hospital. MLPA áp dụng để xác định đột biến xoá đoạn gen EGFR. and PCR methods were used to detect the deletion of Kết quả: Có 6 mẫu có xóa đoạn gen, chiếm tỉ lệ 8,6%: EGFR gene. Results: 6/70 (8,6%) of patients were trong đó 5/6 mẫu (7,2%)có xóa đoạntừ exon 2 đến found to have deletion in EGFR gene, including 5/70 exon 7(xoá dạng EGFRvIII), có 1/6 mẫu có kiểu xóa (7,2%) of patients having deletion EGFRvIII(exon 2 to đoạn từ exon 4 đến exon 7 (1,4%). Kết luận: bằng kỹ exon 7) and 1/70 (1,4%) of patients having thuật MLPA đã phát hiện được đột biến xóa đoạn của deletionfrom exon 4 and exon 7 gen EGFR. gen EGFR trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm. Conclusion: By using MLPA methods, we successfully Việc xác định đột biến xoá đoạn gen EGFR sẽ giúp bác identified 2 kind of deletion EGFR gene. This results sỹ có định hướng điều trị phù hợp cho bệnh nhân. will help for doctor to give an appropriate treatment Từ khoá: U nguyên bào thần kinh đệm, MLPA, for glioblastomas patients. EGFRvIII, gen EGFR. Keywords: Glioblastomas, MLPA, PCR, EGFRvIII, EGFR gene. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ U nguyên bào thần kinh đệm (UNBTKĐ) *Trường Đại học Y Hà Nội, chiếm 14,9% trong số u ác tính nguyên phát **Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội. trong não, thời gian sống từ khi mắc bệnh chỉ Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Ngọc Dung khoảng 6 tháng đến 1 năm, tỷ lệ sống 5 năm < Email:dzunghmu@gmail.com Ngày nhận bài: 3/3/2019 5,5% [1],[2]. Có nhiều yếu tố được cho là gây Ngày phản biện khoa học: 31/3/2019 UNBTKĐ, trong đó có đột biến một số gen Tp53, Ngày duyệt bài: 6/4/2019 EGFR, FGFR được chứng minh ở nghiều nghiên 15
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 cứu. Đột biến xóa đoạn từ exon 2 đến exon 7 tính, nâng nhiệt độ 950C/1 phút để biến tính đầu (xóa đoạn dạng EGFRvIII)của gen EGFR là dò, ủ ở 600C qua đêm (16h) để các đầu dò gắn thường gặp ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đặc hiệu với đoạn gen đích. đệm (khoảng 45%), những bệnh nhân mang đột Bước 3: Nối hai đầu dò biến dạng này có thời gian sống thấp hơn người + Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng gồm: 3µl Dung bệnh không có đột biến, nhưng lại nhạy với hóa dịch đệm A + 3µl Dung dịch đệm B + 25µl nước chất điều trị (Temozolomide) [3],[4]. Do vậy xác cất + 1µl Dung dịch nối 65 định đột biến xoá đoạn gen EGFR là cần thiết + Cho dung dịch đã chuẩn bị ở trên vào hỗn cho dự đoán thời gian sống còn của bệnh nhân hợp lai đã ủ qua đêm, tiếp tục chạy chu trình UNBTKĐ, và lựa chọn điều trị sau phẫu thuật cho nhiệt: 540C/15 phút - 980C/5 phút - 40C bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm. Bước 4: Khuếch đại sản phẩm lai (PCR) Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu: xác định đột + Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng gồm: 2µl mồi biến xóa đoạn từ exon 2 đến exon 7 của gen EGFR có gắn huỳnh quang, 2µl dung dịch đệm trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm. Enzyme, 5,5µlnước cất, 0,5µl DNA polymerase Cho dung dịch đã chuẩn bị ở trên vào hỗn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hợp đang ở trong máy và tiếp tục chạy chu trình 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 70 bệnh nhân nhiệt: 30 chu kỳ (95oC/30 giây + 60oC/30 giây+ được chẩn đoán xác định là u nguyên bào thần 72oC/60 giây)+72oC/20 phút +72oC/5 phút + Giữ kinh đệm tại Bệnh viện Việt Đức dựa trên đặc ở 4oC. điểm lâm sàng và kết quả giải phẫu bệnh. - Điện di mao quản trên hệ thống phân tích 2.2. Phương pháp nghiên cứu: đoạn trên máy Beckman Coulter. - Kỹ thuật tách DNA: các mẫu mô được loại GeXP; Phân tích kết quả bằng công cụ bỏ paraffin bằng xylen, sau đó được tách DNA Coffalyser chuyên biệt (được cung cấp bởi hãng theo phương pháp phenol: chloroform. Nồng độ MCR – Hà lan). và độ tinh sạch của DNA tách chiết được xác 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: phân tích định trên máy Nano-Drop, những mẫu DNA đạt bằng công cụ Coffalyser chuyên biệt theo khuyến giá trị OD260/OD280 từ 1,8 đến 2,0 được sử cáo của hãng MRC-Hà Lan cho kit SALSA MLPA dụng để phân tích [5]. P105. - Kỹ thuật MLPA:sử dụng hóa chất kit 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài SALSA MLPA P105-D2, hãng MRC– Hà Lan tuân thủ tuyệt đối đạo đức nghiên cứu trong Y Bước 1: Biến tính DNA ở 980C/5 phút, giữ sinh. Đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn ở 250C. tự nguyện và có quyền rút khỏi nghiên cứu khi Bước 2: Gắn dầu dò vào gen đích không đồng ý tiếp tục tham gia. Các thông tin cá + Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng: 1,5µlđệm nhân sẽ được đảm bảo bí mật. SALSA MLPA, 1,5µl Hỗn hợp mồi P105. Cho hỗn hợp đã chuẩn bị ở trên vào mẫu DNA đã biến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kết quả chạy điện di mao quản sản phẩm xác định xóa đoạn từ exon 2 đến exon 7 gen EGFR Hình 1. Hình ảnh điện di mao quản sản phẩm DNA xác định xóa đoạn từ exon 2 đến exon 7 gen EGFR - Hình ảnh điện di mao quản của người bệnh mã GB44cho thấy hình ảnh các đỉnh rất rõ, đạt tiêu chuẩn phân tích kết quả. 16
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 - Có 70 mẫu chạy điện di và kết quả hình ảnh điện di của 70 mẫu nghiên cứu đạt yêu cầu để phân tích kết quả. 2. Kết quả phân tích số bản sao của các exon từ 2 đến 7 gen EGFR Hình 2. Kết quả phân tích xác định đột biến xóa đoạndạng EGFRvIII Mẫu đại diện có đột biến của bệnh nhân cáo, kết quả đột biến xóa đoạn gen EGFR với tỉ lệ UNBTKĐ mã số GB49 67% có xóa đoạn dạng D6-273; ngoài ra còn - Các cột màu xanh biểu thị số bản sao của nhiều kiểu xóa khác như: D6-185; D521-603; các exon D958-1030 [3]. So với nghiên cứu của Frederick L - Trung bình cộng số bản sao của các exon thì số kiểu xóa đoạn mà chúng tôi xác định được 2+3+4+5+6+7 gen EGFR nhỏ hơn 0,8 so với là ít, vì chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào trung bình cộng số bản sao của các exon một số các exon cụ thể thường gặp đột biến xóa, 1+8+13+16+23 gen EGFR, chúng tỏ có xóa nên không xác định được các kiểu xóa đoạn khác. đoạn gen ở mẫu bệnh GB49. Và nghiên cứu của chúng tôi xác định xóa đoạn - 70 mẫu bệnh UNBTKĐ sau phân tích, kết theo phương pháp MLPA nên chỉ xác định được quả có 6 mẫu có đột biến xóa đoạn gen, được kiểu xóa theo exon, chứ không xác định được trình bày ở bảng 1. kiểu xóa cụ thể tương ứng với acid amin trên 3. Các dạng xóa đoạn từ exon 2 đến phân tử protein như nghiên cứu của Frederick L, exon 7 gen EGFR giải mã toàn bộ gen EGFR, đã xác định được kiểu Bảng 1. Kiểu xóa đoạn từ exon 2 đến xóa là: xóa từ acid amin 6 đến acid amin 273, hay exon 7 gen EGFR xóa từ acid amin 6 đến 185… trên phân tử protein Mã số người tương ứng. Trong nghiên cứu, chúng tôi đã xác Kiểu xóa đoạn n % bệnh định được có hai dạng đột biến xóa đoạn, một GB2 dạng làxóa đoạn từ exon 2 đến exon 7, đa số là GB30 các đột biến dạng này, có 5/6 trường hợp (7,2%); GB37 Exon 2 đến exon 7 5/70 7,2 dạng thứ hai là xóa đoạn từ exon 4 đến exon 7, GB49 có 1/6 trường hợp (1,4%). GB66 Cùng sử dụng phương pháp MLPA để xác GB24 Exon 4 đến exon 7 1/70 1,4 định xóa đoạn gen EGFR như nhau, nhưng kết Chung 6/70 8,6 quả nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ xóa đoạn - Có 6 mẫu có xóa đoạn gen, chiếm tỉ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của Judith Jeuken: 8,6%: trong đó 5/6 mẫu xóa đoạn dạng 16,3% (17/104) trường hợp mắc UNBTKĐ có xóa EGFRvIII (7,2%),1/6 mẫu xóa đoạn từ exon 4 đoạn gen dạng EGFRvIII [6], có thể do số mẫu đến exon 7 (1,4%). nghiên cứu của chúng tôi còn ít (70 mẫu so với 104 mẫu), nên có kết quả đột biến xóa đoạn IV. BÀN LUẬN thấp hơn. Bằng kỹ thuật MLPA, nghiên cứu của chúng Kết quả về tỷ lệ đột biến xóa đoạn dạng tôi đã xác định được dạng đột biến xóa đoạn từ EGFRvIII của gen EGFR trong nghiên cứu của exon 2 đến exon 7 trên gen EGFR của bệnh chúng tôi thấp hơn nhiều (7,2%) so với kết quả nhân UNBTKĐ tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu nghiên cứu của Nicola Montano tỉ lệ đột biến của chúng tôi tương đồng với báo cáo của các EGFRvIII khoảng 45% [4], điều này có thể lý nghiên cứu đã công bố, đột biến xóa đoạn hay giải là do đặc điểm của đột biến ở vùng miền gặp với gen EGFR là xóa từ exon 2 đến exon 7 khác nhau sẽ khác nhau về lượng đột biến. Phát [3],[4]. Frederick L và cộng sự năm 2000 báo hiệnđột biến dạng EGFRvIII có ý nghĩa rất lớn 17
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 đối với thầy thuốc và bệnh nhân, một ví dụ áp Central Nervous System: a summary, Ellison11 dụng điều trị Temozolomide, có đáp ứng tốt, làm Received 13 Acta Neuropathol 10.1007/s00401- 016-1545-1. tăng thời gian sống ở bệnh UNBTKĐ có đột biến 2. Quinn T. Ostrom, Jill S. Barnholtz-Sloan, Ph.D gendạng EGFRvIII[4]. Kết quả nghiên cứu này là et al (2016). CBTRUS Statistical Report: Primary cơ sở để tiếp tục nghiên cứu đột biến gen trên Brain and Other Central Nervous System Tumors bệnh UNBTKĐ ở Việt nam, phát triển kỹ thuật Diagnosed in the United States in 2009-2013, Neuro-Oncology. phân tích gen thành xét nghiệm cho bệnh nhân để lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp, 3. Frederick L, et al (2000).Diversity and frequency nhằm mục đích tăng hiệu quả điều trị, kéo dài of epidermal growth factor receptor mutations in thời gian sống cho người bệnh. human glioblastomas, Cancer Res 60: 1383-1387. 4. Nicola Montano,et all (2011). Expression of V. KẾT LUẬN EGFRvIII in Glioblastoma: Prognostic Significance Revisited. Neoplasia, 13(12), 1113-1121. Nghiên cứu đã xác định được đột biến xóa đoạn 5. Tạ Thành Văn (2010). PCR và một số kỹ thuật sinh gen EGFR (8,6%): xóa đoạn dạng EGFRvIII là học phân tử, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 103 - 104. 7,2%; 1,4% là xóa từ exon 4 đến exon 7 gen EGFR. 6. Judith Jeuken (2009).Robust Detection of EGFR Copy Number Changes and EGFR Variant III: TÀI LIỆU THAM KHẢO Technical Aspects and Relevance for Glioma 1. David N. Louis et al (2017). The 2016 World Diagnostics. Brain Pathol. 2009 Oct; 19(4): 661-671. Health Organization Classification of Tumors of the LIÊN QUAN RỐI LOẠN LIPID MÁU VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lê Việt Thắng*, Nguyễn Hoá** TÓM TẮT 6 MAINTENANCE HEMODIALYSIS PATIENTS Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan rối loạn lipid TREATED AT CHO RAY HOSPITAL máu với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo Objectives: Investigation of the relationship chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp Hồ Chí Minh. between lipid disorderswith some characteristics of Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang maintenance hemodialysis patients at Cho Ray trên 149 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các Hospital, Ho Chi Minh City. Methods: A cross- bệnh nhân điều được định lượng nồng độ 4 chỉ số lipid sectional study on 149 patients diagnosed end stage máu và xác định mối liên quan với một số đặc điểm kidney diseasetreating with maintenance hemodialysis. bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Kết quả: Nhóm All of the patients were determined 4 lipid components bệnh nhân ĐTĐ; mất chức năng thận tồn dư có tỷ lệ and identified a relationship with some characteristics và mức độ rối loạn từng thành phần lipid máu nặng nề of the patients. Results: Group of diabetic patients; hơn nhóm bệnh nhân không ĐTĐ; còn chức năng thận loss of residual renal function have a higher rate and tồn dư, OR lần lượt là 5,291; 6,24, p< 0,05. Tỷ lệ và severer degree of disorders of each lipid component mức độ rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu ở than non-diabetic patients; patients with residual renal nhóm bệnh nhân kiểm soát HA không đạt mục tiêu function, OR are 5.291 respectively; 6.24, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1