Quản lý tài nguyên & Môi trường
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025) 133
ớc đầu xác định thành phn loài côn trùng ti Khu Bo tn thiên nhiên
ng Nhé, tnh Đin Biên
Lê Bo Thanh*, Hoàng Th Hằng, Bùi Xuân Trường, Chu Lê Vân
Trường Đại hc Lâm nghip
The initial step to identify insect composition
in Muong Nhe Nature Reserve, Dien Bien province
Le Bao Thanh*, Hoang Thi Hang, Bui Xuan Truong, Chu Le Van
Vietnam National University of Forestry
*Corresponding author: thanhlb@vnuf.edu.vn
https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.14.2.2025.133-139
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 11/12/2024
Ngày phn bin: 13/01/2025
Ngày quyết đnh đăng: 14/02/2025
T ka:
Côn trùng quý hiếm,
Khu Bo tn thiên nhiên,
ng Nhé, thành phn
côn trùng.
Keywords:
Insect composition, Muong Nhe
Commune, Nature Reserve, rare
insects.
TÓM TT
Bằng phương pháp điều tra thu bt mu côn trùng trên các tuyến điều tra đin
hình ti Khu Bo tồn thiên nhiên Mường Nhé, bước đầu ghi nhn 300 loài côn
trùng thuc 59 h ca 11 bộ. Trong đó bộ Cánh vy (Lepidoptera) có s ng
loài nhiu nht chiếm 72,0% tng s loài, thp nht b Gián (Blattoptera)
chiếm 0,33%. S phân b ca côn trùng ch mang tính tương đối và khác nhau
mi sinh cnh, sinh cnh rng hn giao g- tre na có s ng loài chiếm
59,3% tng s loài, tiếp theo là sinh cnh rng cây g tng xanh có s ng
loài chiếm 50,7%, sinh cảnh nương rẫy khu dân cư có số loài chiếm 38,7%, sinh
cnh trng c cây bi s loài ít nht chiếm 32,3%. Các loài côn trùng hi
có s ng loài ln nht chiếm 80,0% tng s loài, các loài côn trùng hi thân
cành chiếm 7,7%, các loài côn trùng hi r chiếm 4,7%, các loài côn trùng th
phn cho thc vt chiếm 60,7% , các loài côn trùng làm thc phm thuc
chiếm 9,7%, côn trùng thiên địch chiếm 7,0%, 2 loài côn trùng quý hiếm trong
Sách Đỏ Việt Nam 2007 và chưa xác định được vai trò có 3 loài chiếm 1% tng
s loài.
ABSTRACT
By surveying and collecting insect samples on typical survey routes in Muong
Nhe Nature Reserve, initially, 300 insect species belonging to 59 families of 11
orders are recorded. Accounting for 72% of the overall species, the Lepidoptera
order has the largest proportion compared to the others, while the Blattoptera
order only contributes a negligible share, with 0.33%. In terms of the
distribution of insects, the data is only relative and different in each habitat;
the mixed timber-bamboo forest habitat has the biggest number of species,
accounting for 59.3% of the total number of species. It is followed by those of
evergreen timber forest and residential swidden habitats. While the former
makes up 50.7%, the latter is 12% less. Lastly, the lowest is the Blattoptera
order, with 32.3%. Leaf-damaging insects have the largest number of species,
accounting for 80.0% of the total number of species. The subsequent ranks
belong to the figures for stem-damaging insects and root-damaging insects.
The first one constitutes 7.7%, which is 3% higher than the statistics for the
second. Plant -pollinating insects occupy 60.7%, food and medicine and natural
enemy insects are 9.7% and 7.0%, respectively. There are two rare insect
species in the 2007 Vietnam Red Book. The role of 3 species is unknown,
accounting for 1% of the total species.
Quản lý tài nguyên & Môi trường
134 TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025)
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu Bo tn thiên nhiên (KBTTN) ng
Nhé được thành lp theo Quyết định s
1019/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 ca U ban
nhân dân tnh Đin Biên, thuộc vùng địa lý sinh
hc Tây Bc ca Vit Nam với địa hình him tr,
nhiu khi núi dãy núi cao chy theo
ng Tây Bc - Đông Nam, đặc bit dãy
Hoàng Liên Sơn có điểm cao hơn 3.000 m.
KBTTN ng Nhé h đng, thc vt rt
phong phú, tính đa dạng cao nhiu loài quý
hiếm, giá tr bo tn. Các kết qu nghiên cu ti
khu bo tồn đã ghi nhận 976 loài thc vt bc
cao mch thuc 172 h, 82 loài thú thuc 25
h, 259 loài chim thuc 59 h, 65 loài sát
thuc 18 h, 54 loài ếch nhái thuc 7 h, trong
đó rất nhiều loài động thc vt thuc din
nguy cp, quý, hiếm [1]. Côn trùng mt sinh
vt s ng loài ln và vai trò quan trng
trong h sinh thái rng, tuy nhiên cho đến nay
chưa kết qu điu tra, nghiên cu nào mt
cách h thng v thành phn phân b ca
chúng tại đây. Bài báo tng hp kết qu v
thành phn loài côn trùng ca mt trong nhng
ni dung nghiên cu ca nhim v “Điều tra,
đánh giá thực trng h sinh thái rừng, đa dạng
sinh hc; đề xut các gii pháp bo tồn đa dạng
sinh hc qun rng bn vng ti KBTTN
ng Nhé, tỉnh Điện Biên, năm 2022” nhằm
ớc đầu cung cp hin trng côn trùng, b
sung s d liu tài nguyên sinh vt rng, góp
phn qun và phát trin tài nguyên rng hiu
qu và bn vng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHN CỨU
Phương pháp xác định tuyến điều tra
Căn cứ vào điều kiện của KBTTN Mường
Nhé, tiến hành tiến hành thiết lập các tuyến
điều tra khảo sát đi qua các dạng sinh cảnh
chính: sinh cnh rng cây g thường xanh; sinh
cnh rng hn giao g - tre na; sinh cnh
nương rẫy, khu dân ; sinh cnh trng c cây
bụi. Đặc điểm chi tiết các tuyến như Bng 1.
Bảng 1. Đặc điểm tuyến điều tra côn trùng tại Mường N
Tên tuyến
Sinh cnh trên tuyến
Tọa độ -WGS84
u-cui)
Độ cao
(m)
Trm Bo v
rng Sín Thu -
bn A Pa Chi
Rng g thường xanh phc hi; Rng hn
giao g-tre na; Trng cây bi. Rng g
thường xanh tr ng tp trung gn
Trm bo v rng và gần đỉnh A Pa Chi
0215627/2478165
-
0213938/2479012
782 - 1657
Trm Bo v
rng Leng Su Sìn
- đỉnh mc 54
(khonh 14)
Sinh cnh Rng g thường xanh phc hi;
Rng g thường xanh t nhiên Trng c
cây bi
0227900/2472964
-
0227921/2469058
582 - 885
Trm Bo v
rng Nm San 1
- sui Nm Nhé -
mc 102
Sinh cnh Rng g thường xanh phc hi;
Rng g thường xanh t nhiên, Rng hn
giao g-tre nứa, Nương rẫy và Trng cây bi
0234174/2457119
-
0230862/2450500
715 - 1425
Trm Bo v
rng Chung
Chi - sui Nm
Ma - Thác Rng
Sinh cnh Rng hn giao g-tre na; Rng g
thường xanh t nhiên trung bình-giàu và
Trng cây bi
0230461/2465593
-
0224454/2462058
614 - 835
Trm Bo v
rng Nm Kè -
ngã ba sui
Nm Kè
Sinh cnh Rng g thường xanh phc hi;
Rng hn giao g-tre nứa, ơng rẫy
Trng cây bi
0247643/2445171
-
0245481/2445413
626 - 1016
Quản lý tài nguyên & Môi trường
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025) 135
Phương pháp thu mẫu, định danh xử
số liệu
Mẫu vật được thu thập bằng c phương
pháp truyền thống như: bắt thủ công, vợt, bẫy
đèn, bẫy hố [2]. Định danh xác định vai trò
của loài côn trùng bằng các i liệu chuyên
ngành: Alexander Monastyrskii Alexey
Devyakin (2001) [3], Mu BânTrn Bi Trân
(1997), Tương Đào (2006), Thành Đc
(2006), Dương Hồng Vương Xuân Ho
(1994), Dương Tử K (2002), Phòng nghiên cu
côn trùng (1999), Phòng nghiên cứu động vt
(1997), T Thiên Sâm (2004), Ngô Vân (1999),
Vin Lâm nghip Tây Nam (2003) [4-12].
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê
Excel, trong đó sử dụng chỉ số phong phú để xác
định độ bt gp hay phân b ca 1 loài. Ch s
này được tính theo công thc [2]:
𝑃𝑖% = 𝑛
𝑁𝑥100
Trong đó:
Pi% = T l điểm điều tra có loài i;
n = Tng s điểm điu tra có loài i;
N = Tng s điểm điều tra ca toàn khu vc.
Căn cứ vào giá tr chung ca Pi% để xác định
độ bt gặp hay đặc điểm phân b ca loài theo
nguyên tắc sau đây:
Thường gp: xxx Pi% 50%
Ít gp: xx 25 Pi% < 50%
Ngu nhiên gp: x Pi% < 25
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Thành phn các loài côn trùng ti KBTTN
ng Nhé
Kết qu điu tra trên các tuyến điều tra đã
ghi nhận được 300 loài côn trùng thuc 59 h
ca 11 b ti KBTTN ng Nhé. Kết qu tng
hp s ng loài, htheo b côn trùng được
trình bày ti Bng 2.
Bng 2. Thành phn côn trùng ti khu vc Khu Bo tn thiên nhiên ng N
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Số họ
Số loài
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Odonata
B Chun chun
2
3,39
4
1,33
Mantodea
B B nga
1
1,69
2
0,67
Blattoptera
B Gián
1
1,69
1
0,33
Isoptera
B Cánh bng
2
3,39
2
0,67
Orthoptera
B Cánh thng
5
8,47
14
4,67
Hemiptera
B Cánh na cng
5
8,47
8
2,67
Homoptera
B Cánh đu
4
6,78
5
1,67
Coleoptera
B Cánh cng
13
22, 03
36
12,00
Hymenoptera
B Cánh màng
3
5,08
8
2,67
Lepidoptera
B Cánh vy
20
33,90
216
72,00
Diptera
B Hai cánh
3
5,08
4
1,33
Tng
59
100
300
100
Kết qu bng trên cho thy trong 11 b côn
trùng ghi nhận được t b Cánh vy
(Lepidoptera) s ng loài nhiu nht vi
216 loài chiếm 72,00% tng s loài điều tra
đưc, tiếp theo b Cánh cng (Coleoptera)
đã định tên được 36 loài chiếm 12,00%, b
Cánh thng (Orthoptera) 14 loài chiếm
4,67%, b Cánh na cng (Hemiptera) b
Cánh màng (Hymenoptera) đều 8 loài chiếm
2,67%, b Cánh đu (Homoptera) 5 loài
chiếm 1,67%, thp nht b Gián (Blattoptera)
chỉ 1 loài chiếm 0,33%. Ti khu vc nghiên
cu ch có 6 h có s ng loài mức đa dạng
cao (>15 loài) thuc h Papilionidae, Pieridae,
Danaidae, Satyridae, Nymphalidae, Lycaenidae
b Lepidoptera, Mức đa dạng khá (10-14 loài)
Quản lý tài nguyên & Môi trường
136 TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025)
h Amathusiidae thuc b cánh vy
(Lepidoptera) đều có 10 loài. S h s ng
loài mc trung bình (5-9 loài) 7 h. Phn
ln các h ít v thành phn loài: 45 h, s
ng loài mc thp (< 5 loài). Kết qu điu
tra cho thy khu h côn trùng ti khu vc
nghiên cu tương đối đa dạng, th hin h sinh
thái rừng nơi đây tương đi bn vng. Tuy
nhiên, th thy rng cu trúc thành phn các
loài, h côn trùng đã điều tra được ti đây
đim không ging vi cu trúc ca chúng trong
t nhiên. Trong t nhiên, thì b Cánh cng
(Coleoptera) s ng loài nhiu nhất, ước
chừng hơn mt triệu loài trong đó 300.000-
450.000 loài đã được t. Tiếp đến b
Cánh vy (Lepidoptera) ước lượng 300.000-
500.000 loài và đã mô tả đưc 174.250 loài; b
Cánh màng (Hymenoptera) đã xác định được
115.000 loài ước lượng trong t nhiên
trên 300.000 loài; b Cánh na cng
(Hemiptera) đã mô tả đưc 80.000-88.000 loài
[5]. Thành phn côn trùng ghi nhận được chưa
phn ánh hết hin trng tài nguyên côn trùng
ti khu vc KBTTN ng Nhé. Nhiu b côn
trùng không có tên trong danh sách do chưa
điu kiện điều tra, thu thp mẫu: Đó các b
côn trùng không có cánh, cư trú dưới đất, dưi
ớc như Bọ đuôi bật (Collembola), b Hai
đuôi (Diplura), b Ba đuôi (Thysanura), b Phù
du (Ephemeroptera), b Cánh úp (Plecoptera)
Tuy vy, vi s ợng loài côn trùng đã điều tra,
phát hiện được ti khu vực này ng cho thy
khu h côn trùng đây rất đa dạng phong
phú. Nếu được điều tra t m n s còn có th
b sung nhiu loài mi cho khu vc nghiên cu.
3.2. Sự phân bố loài côn trùng theo sinh cảnh
Sự phân bố của côn trùng chỉ mang nh
tương đối bởi các loài côn trùng có khả năng di
chuyển để tìm kiếm thức ăn i trú. Kết
quả điều tra trên bốn dạng sinh cảnh chủ yếu
gồm: sinh cnh rng cây g thường xanh; sinh
cnh rng hn giao g - tre na; sinh cnh
nương rẫy, khu dân ; sinh cnh trng c cây
bi, cho thấy sự khác nhau về thành phần
loài côn trùng ở các dạng sinh cảnh khác nhau.
Sự khác biệt nhất bậc phân loại loài, mức
độ khác nhau bậc họ không lớn, taxon bộ
hầu như không có sự khác nhau.
Bảng 3. Sự biến động các loài côn trùng theo các sinh cảnh
TT
Sinh cảnh
Số bộ
Số họ
Số loài
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1
Nương rẫy, khu dân
10
38
64,4
116
38,7
2
Rng cây g thường xanh
11
52
88,1
152
50,7
3
Trng c cây bi
10
31
52,5
97
32,3
4
Rng hn giao g- tre na
11
47
79,7
178
59,3
Bng 3 cho thy sinh cnh Rng hn giao g-
tre na có s ng loài nhiu nht vi 178 loài
chiếm 59,3% tng s loài, tiếp theo sinh cnh
rng cây g thường xanh s ng loài 152
loài chiếm 50,7%, sinh cnh nương rẫy khu dân
s loài 116 loài, chiếm 38,7%, sinh cnh
Trng c cây bi s loài ít nht là 97 loài
chiếm 32,3%. Điu này có th đưc hiu do
Sinh cnh rng hn giao g- tre na s giao
thoa gia rng g thường xanh và rng tre na
nên nhiu loài cây thức ăn cho các loài côn
trùng, mt khác trong rng hn giao g tre na
cũng có nhiều khong trống là nơi ưa thích ca
nhiều loài côn trùng cư trú và lấy thức ăn. Còn
sinh cnh trng c cây bi ngun thức ăn ít nên
s phân b ca các loài thp.
S phân b ca các loài côn trùng mang tính
tương đối, và ph thuc rt lớn đến đặc điểm
Quản lý tài nguyên & Môi trường
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH LÂM NGHIP TP 14, S 2 (2025) 137
sinh hc của các loài, trong quá trình điu tra
thu thp cho thy: Các loài côn trùng thuc h
m ci (Pieridae), m đốm (Danaidae)
thường gp nhiu sinh cnh ruộng nương,
khu dân cư. Tại khu vc hai bên tuyến điều tra
t Khoan La San, Bn Ko Kh - Sín Thu,
Trm qun bo v rng Sín Thu - Mc 24,
Trm Qun bo v rng Sín Thu - Mc 24,
Khonh 7 khonh 8 vào nhng lúc nng
nóng, nhóm tác gi bt gp nhiều đàn bướm
tp trung các các bãi đất m, các khong
trng. Các loài côn trùng thuc h m rng
(Amathusiidae) thường tp trung nhiu
nhng khu rng rm nhiu cây g ln,
thường đậu trên các tảng đá nhô lên trong
rừng, đôi khi còn bt gp chúng h sinh thái
cây cao rm rp, thm chí còn gp c
trong nhng khu rng rm có tre na. Các loài
côn trùng đặc trưng cho sinh cảnh khu dân cư,
nương rẫy gm phn ln các loài gây hi cho
thc vt, chúng bao gm các loài cào cào, châu
chu (Acrididae), các loài b rùa h
(Coccinellidae), các loài b xít thuc h B xít
mép (Coreidae), h B xít i (Lygaeidae), h
B xít vi (Pentatomidae). Các loài dế thuc h
Dế mèn (Gryllidae) h Dế i
(Gryllotalpidae) hầu nchỉ thy xut hin
khu vc này. Mt s loài thuc h Ánh kim
(Chrysomelidae) ng thỉnh thong bt gp
kiu rng này. Bên cnh nhng loài gây hi
thì cũng phân bố nhiều loài côn trùng sinh ăn
thịt, trong đó đáng chú ý các loài thuộc h B
nga (Mantidea), các loài thuc h H trùng
(Cicindelidae), h B rùa (Coccinellidae), h B
xít ăn sâu (Reduviidae), h Ong vàng
(Vespidae), h Mui (Culicidae) cũng thường
hay bt gp khu vực này. Đặc biệt khu n cư,
cây trng nông nghiệp là nơi chăn thả rông ca
nhiu loài gia súc nên xut hin các loài côn
trùng phân hu cht thải động vt thuc h
Scarabaeidae. Các loài kiến (Formicidae) bt
gp tt c các sinh cnh ti khu vc nghiên
cu.
3.3. Vai trò của côn trùng
Khu Bo tồn thiên nhiên Mường N vi
chức năng quan trọng nơi bảo tn các loài
sinh vt, bo v h sinh thái bn vng, bên cnh
đó cũng phải đm bảo đi sống cho ngưi dân
địa phương, chính vy Côn trùng có mt vai
trò quan trng trong h sinh thái t nhiên
đời sống con ngưi nơi đây. Căn cứ vào đặc
đim sinh hc, sinh thái và nhu cu s dng các
sn phm t côn trùng phân chia theo các
vai trò như Hình 1.
Hình 1. T l % s loài ca các nhóm côn trùng theo vai trò
0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0 90.0
Thiên địch
Thực phẩm, thuốc
Thphấn cho thực vật
Hại lá
Hại tn cành
Hại r
Ảnh ởng sức khoẻ
Chưa xác định
Tỷ lệ %