
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục quản lý Môi trường Y tế (2018). Báo cáo
công tác y tế lao động và phòng chống bệnh nghề
nghiệp năm 2017.
2. Lê Thị Hằng, Đào Xuân Vinh, Đoàn Huy Hậu et
al (2002). Một số đặc điểm dịch t học bệnh bụi
phổi silic ở công nhân sản xuất vật liệu ngành xây
dựng. Tạp chí Y học thực hành, 408(2), 73 - 75.
3. Nguyễn Văn Thuyên và Hoàng Việt Phương
(2014). Nghiên cứu đặc điểm ô nhim bụi và tình
hình bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp của công
nhân một số nhà máy sửa chữa, đóng tàu quốc
phòng khu vực phía Nam giai đoạn năm 2005 - 2010.
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 6(18), 577 - 581.
4. Lê Minh Dũng (2012). Đặc điểm bệnh lý đường
hô hấp của công nhân tiếp xúc trực tiếp với bụi
silic tại một số nhà máy xí nghiệp quốc phòng. Y
học thực hành, 834(7), 119 - 122.
5. E. Rafeemanesh, M. R. Majdi, S. M.
Ehteshamfar et al (2014). Respiratory diseases
in agate grinding workers in Iran. Int J Occup
Environ Med, 5(3), 130-136.
6. Z. Gizaw, B. Yifred and T. Tadesse (2016).
Chronic respiratory symptoms and associated
factors among cement factory workers in Dejen
town, Amhara regional state, Ethiopia, 2015.
Multidiscip Respir Med, 11, 13.
XU HƯỚNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY
KHAI THÁC THAN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014-2018
Trần Thị Lan Hương1, Lê Thị Thanh Xuân2, Đỗ Thị Thanh Toàn2
TÓM TẮT27
Mục tiêu: Nghiên cứu cắt ngang sử dụng số liệu
hồi cứu nhằm mô tả xu hướng môi trường lao động tại
một công ty khai thác than tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2014-2018. Phương pháp: Số liệu thu thập qua hồi
cứu số liệu quan trắc môi trường lao động (theo thời
điểm) giai đoạn 2014-2018 theo thường qui kỹ thuật
của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường. Kết
quả: Các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ
gió) trong môi trường lao động trong cả 5 năm đều có
mẫu không đạt tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt năm
2015 tại khu vực sản xuất trực tiếp không có mẫu
nhiệt độ nào đạt TCCP. Trong 5 năm từ 2014 đến
2018, nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp đều có
mẫu không đạt TCCP. Nồng độ bụi ở khu vực sản xuất
trực tiếp luôn cao hơn khu vực sản xuất gián tiếp. Bụi
toàn phần dao động từ 1,11 ± 0,86mg/m3 đến 5,55 ±
2,47mg/m3, bụi hô hấp dao động từ 0,29 ±
0,43mg/m3 đến 3,57 ± 1,91mg/m3. Nồng độ các hơi
khí độc CO, H2S, SO2, CO2 ở cả 2 khu vực đều đạt
TCCP và không thay đổi trong giai đoạn 2014-2018.
Kết luận: Môi trường lao động từ năm 2014 đến năm
2018 tại Công ty than Na Dương, đặc biệt ở khu vực
trực tiếp sản xuất bị ô nhim bởi nhiều yếu tố như vi
khí hậu bất lợi, bụi, tiếng ồn và vì vậy cần phải có biện
pháp giảm thiểu các yếu tố tác hại nghề nghiệp này.
Từ khóa:
Xu hướng, môi trường lao động, công ty
than
SUMMARY
TRENDS OF WORKING ENVIRONMENT IN A
1Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Lạng Sơn
2Viện ĐT YHDP& YTCC, Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Lan Hương
Email: trantuongvi36@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2019
Ngày duyệt bài: 26.4.2019
COAL EXPLOITING COMPANY OF LANG
SON PROVINCE PERIOD 2014-2018
Objectives: A cross-sectional study using
retrospective data to describe the working
environment trend in a coal mining company in Lang
Son province in the period 2014-2018. Methods:
Data collected through retrospective data of labor
environment monitoring (from time to time) in the
2014-2018 period according to technical regulations of
the Institute of Occupational Health and Environment.
Results: Microclimate factors (temperature, humidity,
wind speed) in the working environment for all 5 years
had samples that do not meet the permitted
standards. Particularly in 2015, there were no
temperature samples that reached TCCP in direct
production region. In 5 years from 2014 to 2018, all
concentrations of dust and respiratory dust had
samples that do not meet the TCCP standards. Dust
concentration in direct production area was always
higher than indirect production area. Total dust
ranged from 1.11 ± 0.86mg/m3 to 5.55 ± 2.47mg
/m3, respiratory dust ranged from 0.29 ± 0.43mg / m3
to 3.57 ± 1.91mg/m3. Concentration of toxic gases
CO, H2S, SO2, CO2 in both areas reached TCCP and
remained unchanged in the period 2014-2018.
Conclusion: The working environment from 2014 to
2018 in Na Duong Coal Company, especially in the
direct production area is polluted by many factors
such as adverse climate, dust, noise and therefore
need to be measures to minimize these harmful
occupational hazards.
Key words:
trend, working environment, mining
company
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khai thác than là một trong những ngành
công nghiệp cung cấp năng lượng quan trọng
cho sự phát triển của nhiều nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Dù là khai thác than hầm
lò hay khai thác than lộ thiên đều đóng góp rất