Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
XỬ LÝ SỐ KHÔNG GIAN CÁC TÍN HIỆU Ở ĐẦU RA MẠNG<br />
ANTEN SỐ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “CHUYỂN” TỐI ƯU<br />
Nguyễn Trung Thành*, Lê Ngọc Uyên<br />
Tóm tắt: Sử dụng phương pháp quy chuyển toán học và nội suy tối ưu mạng<br />
anten số cho bài toán xử lý không gian các tín hiệu bù khử phản xạ nhiễu (nhiễu<br />
tích cực) để giải quyết các bài toán phát hiện, phân giải và ước lượng các toạ độ<br />
góc của nguồn bức xạ nhiễu, xử lý không gian tín hiệu phản xạ từ mục tiêu với việc<br />
sử dụng các kết quả bù khử phản xạ nhiễu<br />
Từ khóa: Radar, Mạng anten số, Xử lý không gian- thời gian.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đầu vào mạng anten tuyến thu số tuyến tính là dao động từN nguồn bức xạ độc<br />
lập với các toạ độ xi, i = 1, 2, …, N có các biên độ phức [1,2]<br />
Ui = uiexp(j i )<br />
Tổng các tín hiệu thu có dạng:<br />
N<br />
U(x) = u (x x )<br />
i 1<br />
i i x i Dx (1)<br />
<br />
Ở đây: Dx– là không gian quan sát, (.) - biểu tượng «Cronheker». Việc thu<br />
được thực hiện bởi 2k + 1 phần tử mạng anten tuyến tính với các đặc trưng định<br />
hướng của các phần tử: gk(x), k = -n, n-1…1, 0, …n-1, n (hình 1), còn góc tới là:<br />
2<br />
x= dSin .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô hình quá trình quan sát xử lý không gian các tín hiệu.<br />
Tại đầu ra các cụm thu tạo được các dữ liệu quan sát Yklà tổng các biên độ phức<br />
của các tín hiệu đầu ra từ các phần tử mạng anten trên nền nhiễu cộng kcó dạng:<br />
N<br />
Yk= u (x x )g<br />
D x i 1<br />
i i k ( x ) dx k (2)<br />
<br />
Ở đây: k – Các phần tử mạng anten;N - Số lượng nguồn bức xạ;xi (i = 1, 2, 3…,<br />
N) – các toạ độ mục tiêu.<br />
Véc tơ các biên độ các tín hiệu ở đầu ra mạng anten bằng:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 155<br />
Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa<br />
<br />
Y= g ( x)u ( x)dx <br />
Dx<br />
(3)<br />
<br />
Nhiệm vụ xử lý không gian các dao động mạng anten thu được là phát hiện,<br />
phân giải N các tín hiệu chưa biết trước (các nguồn bức xạ) và đánh giá toạ độ xi.<br />
Nhiệm vụ này tương ứng với bài toán xử lý không gian - thời gian tối ưu cổ điển.<br />
2. PHÉP CHUYỂN TỐI ƯU MẠNG ANTEN SỐ<br />
VỚI GIẢN ĐỒ HƯỚNG CHO TRƯỚC<br />
Để giải bài toán đặt ra có thể sử dụng phương pháp gọi là quét số liên tiếp, việc<br />
quét vùng Dx [- , ] thực hiện liên tiếp nhờ những cửa sổ không phủ nhau [xl –<br />
<br />
, xl + ] với độ rộng 2 , ở đây: xl = - + (2l-1) , l =1,…., q; q =<br />
<br />
Trong trường hợp này bài toán chuyển tới thiết bị (П) với giản đồ hướng hình<br />
vuông chữ nhật có biểu thức:<br />
1<br />
khi x-x1 <br />
П l (x) = 2 (4)<br />
o khi x x1 <br />
<br />
Hàm Пl(x) là hàm đặc trưng định hướng của mạng anten giả thiết ở hướng x1.<br />
Khi quan sát song song, mô hình toán học của thiết bị П thể hiện bởi véc tơ:<br />
П(x)= ‖П ( ), … , П ( ), … , П ( )‖ (5)<br />
Sau đây, ta xem xét việc quan sát nhờ một thiết bị Пl(x):<br />
Véctơ biên độ phức các tín hiệu đầu ra Y của các phần tử mạng anten chuyển<br />
đến đầu ra từ thiết bị Пl(x) sau khi thực hiện biến đổi tuyến tính phương trình (3)<br />
n<br />
với các hệ số trọng lượng W= Wk k n<br />
, ta có:<br />
n<br />
WY= W u j g ( x ) dx W<br />
Dx j1<br />
<br />
n n<br />
= W u j l ( x )dx + W u j Wg ( x ) l x dx W (6)<br />
Dx j 1 Dx j1<br />
<br />
Do tính độc lập của các nguồn bức xạ và phương pháp quan sát được chọn, giả<br />
thiết N=1 (1 nguồn). Toạ độ và cường độ của nguồn bức xạ duy nhất ký hiệu là x<br />
và u(x) khi đó (6) có thể viết là:<br />
WY= l ( x)u ( x)dx <br />
Dx<br />
Wg(x) - ( x)u ( x)dx W<br />
Dx<br />
l (7)<br />
<br />
Ở đây: Wg(x)= ( ) giản đồ hướng tổng hợp của mạng anten cho từng giá trị<br />
rời rạc của toạ độ xl ở vùng quan sát.<br />
Đồ thị giản đồ hướng có dạng: xp = - ( 2l 1) (hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
156 N.T. Thành, L.N. Uyên, “Xử lý số không gian… sử dụng phương pháp “chuyển” tối ưu.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Giản đồ hướng của mạng anten tính chuyển.<br />
Biểu thức [Wg(x)-Пl (x)] xác định mức sai sốcủa giản đồ hướng tổng hợp.<br />
Ước lượng tối ưu của toạ độx sẽ được xác định bằng cách tối ưu hoá có điều<br />
kiện giá trị trung bình bình phương sai số, nghĩa là:<br />
2 Min<br />
(W) Wg(x) - l ( x) W (8)<br />
Dx<br />
<br />
Với điều kiện ngưỡng nền tạp cố định :<br />
2<br />
h(W) = M[ W ] = tr(WRW*) <br />
<br />
Ta có hàm tích phân L(W, ) theo phương pháp Lagrang :<br />
<br />
Wg(x)g <br />
2<br />
L(W, ) = *<br />
( x ) W * j ( x ) g * ( x ) W * W g ( x ) l ( x ) l ( x ) dx <br />
Dx<br />
<br />
<br />
+ tr ( WRW * ) 0 (9)<br />
Đạo hàm của nó theo các tham số cần ước lượng bằng:<br />
dL( W, )<br />
(2W ' (x) - 2 ( x) g * ( x) 2WR )dx 0<br />
dW Dx<br />
<br />
dL( W, )<br />
tr ( WRW * ) (10)<br />
d<br />
Ở đây: '(x) = g(x)g * (x)<br />
Từ (9) ta có:<br />
Wop = Qj( R ) 1 (11)<br />
<br />
Ở đây: Qj= g * ( x) ( ) , = *<br />
g ( x) g ( x)dx ,<br />
Dx Dx<br />
<br />
<br />
còn tính được từ phương trình:<br />
tr[Wopt(xl)RW *opt (xl)] = (12)<br />
Cụ thể hoá (12) cho trường hợp giản đồ hướng các cụm mạng anten mô tả bởi<br />
biểu thức: gk(x) = exp(-jkx), k = - n, ...., 0, ..., n<br />
Các tín hiệu uk không phụ thuộc thống kê, tức: R = diag k2<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 157<br />
Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa<br />
<br />
Khi đó: Các phần tử đường chéo của ma trận có (2n+1)x(2n+1) chiều và<br />
<br />
bằng: kk g k ( x) g k* ( x)dx 2 . Các phần tử còn lại bằng 0.<br />
<br />
<br />
Thừa số:<br />
xl xl <br />
* 1 Sink<br />
Qlk = l ( x) g k ( x)dx = exp( jkx)dx = exp(-jkxl) (13)<br />
xl <br />
2 xl <br />
k<br />
<br />
Biểu thức cho các phần tử k véc tơ hàng của các trọng lượng tối ưu phần tử k<br />
hướng l:<br />
exp( jkxl ) Sink<br />
Wlk = (14)<br />
(2 k2 ) k<br />
Những kết quả của phép dịch chuyển của véc tơ Y tới đầu ra từ thiết bị (), tức<br />
l(l) với giản đồ hướng vuông thể hiện bằng biểu thức:<br />
n<br />
Yk sin k<br />
WY = 2<br />
exp(-jkxl) (15)<br />
k n (2 k ) k<br />
Khi đó giản đồ hướng của thiết bị viết dưới dạng:<br />
n<br />
sin k exp jk ( x xl )<br />
( )=Woptg(x)= (16)<br />
k n k 2 k2<br />
Sai số từng điểm đặc trưng sự lệch của giản đồ hướng ( )với Пl(x) lý tưởng<br />
tính theo công thức:<br />
n<br />
sin k exp jk ( x xl ) 1<br />
( )− = <br />
k n k (2 k2 )<br />
<br />
2<br />
(17)<br />
<br />
Phân tích (17) chỉ ra rằng: Giản đồ hướng nhận được khi quá trình quy chuyển<br />
các dữ liệu của các cụm mạng anten với giản đồ hướng gx(x) = exp(-jkx) tới đầu ra<br />
từ thiết bị П1 (x),với hình bao vuông khác có tổng n thành phần của dãy Fourier mô<br />
tả giản đồ hướng của dãy các phần tử bức xạ đẳng hướng bởi 2 thừa số:<br />
sin k<br />
- Thừa số gọi là thừa số cửa sổ phổ, chế áp cánh sóng phụ;<br />
k<br />
- Thừa số (2 k2 ) 1 giảm thành phần tạp Yk mang tới đến mức:<br />
n<br />
sin k 2 k2<br />
hn = (<br />
k n k<br />
)<br />
(2 k2 ) 2<br />
.<br />
<br />
Như vậy, sử dụng phép “chuyển” tối ưu của các dữ liệu tới đầu ra từ thiết<br />
bịchọn trướccùng với sự đảm bảo yêu cầu phân giải cho phép giảm mức cánh sóng<br />
phụ và nền tạp ở đầu ra mạng anten số.<br />
Nói chung, ngoài giản đồ hướng vuông khi sử dụng “phép chuyển” tối ưu có thể<br />
sử dụng giản đồ hướng giả thiết các dạng khác, như:<br />
<br />
<br />
158 N.T. Thành, L.N. Uyên, “Xử lý số không gian… sử dụng phương pháp “chuyển” tối ưu.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
+ Giản đồ hướng parabol với độ rộng đáy 2 <br />
3(2 x xl 2 )<br />
; x xl <br />
Пl (x)= 4 2 (18)<br />
0; x x <br />
l<br />
<br />
Khi đó giản đồ hướng tổng hợp là:<br />
n<br />
1 sin k exp jk ( x xl )<br />
( )= k<br />
k n<br />
2<br />
2<br />
(<br />
k<br />
cos k )<br />
(2 k2 )<br />
(19)<br />
<br />
+ Giản đồ hướng cosin với độ rộng đáy 2 xác định theo:<br />
<br />
cos 2 x x j <br />
, xx<br />
= j (20)<br />
4<br />
<br />
0; x x j <br />
<br />
Khi đó giản đồ hướng tổng hợp là:<br />
n<br />
2 cos k exp( jk ( x xl ))<br />
( )= . (21)<br />
2 2<br />
k n 2 4k (2 k2 )<br />
Từ (19) đến (21) thấy rằng giản đồ hướng tổng hợp parabol và cosin cũng như<br />
giản đồ hướng hình vuông đều có tính chất đảm bảo giảm cánh sóng phụ và nền<br />
tạp của giản đồ hướng mạng anten số.<br />
3. MÔ PHỎNG, ĐÁNH GIÁ ƯỚC LƯỢNG TỌA ĐỘ<br />
CÁC NGUỒN BỨC XẠ<br />
Lân cận của các điểm xl khi quét hàm l = WlY có các cực trị cục bộ với số<br />
lượng xác định bởi số các tín hiệu ở đầu ra mạng anten (phản xạ từ các mục tiêu<br />
quan sát và nhiễu) vì vậy, những kết quả của “phép chuyển” thể hiện bằng những<br />
biên độ l là những tín hiệu ban đầu để giải các bài toán phát hiện, phân giải, nhận<br />
dạng và ước lượng toạ độ các nguồn bức xạ.<br />
Sơ đồ cấu trúc đơn giản của thuật toán xử lý không gian - thời gian các tín hiệu<br />
mô tả bởi hình 3. Những khối chính của sơ đồ gồm:<br />
n<br />
1 - Khối tạo véctơ các hệ số trọng lượng Wl = Wlk k n<br />
cho từng điểm quét xl.<br />
Ta có các điểm được tính trước, ngoài ra còn chọn được các gía trị và k , khi<br />
đó các hệ số trọng lượng cũng sẽ được tính trước và lưu trong bộ nhớ của máy tính.<br />
2- Khối các biên độ phức của các tín hiệu ở đầu ra các cụm mạng anten tương<br />
ứng theo nguyên tắc:<br />
n<br />
l = WlY = W<br />
k n<br />
lk Yk (22)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 159<br />
Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa<br />
<br />
Ở đây: k = -n, …, 0, …, n; l = 1, …, n; Wl - trọng số hướng l; Q - trọng số<br />
hướng q.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc xử lý không gian - thời gian.<br />
Các kết quả có thể phân bố trên toàn khoảng 2 với tâm ở điểm xl hay trực tiếp<br />
tại điểm xl.<br />
Các khối 1 và 2 làm nhiệm vụ giải bài toán xử lý không gian (lọc) các tín hiệu<br />
đầu vào các cụm mạng anten bằng phương pháp "phép chuyển" toán học.<br />
Các phép toán này có thể thực hiện song song đồng thời cho cả q hướng được<br />
định ra để chuyển dịch (quét) trong vùng quan sát Dx, hay thực hiện liên tiếp qua<br />
các hướng, tính theo công thức.<br />
<br />
xl = - + (2l -1) ; l = 1, q , q = (23)<br />
<br />
Hoặc ngay cả với rời rạc nhỏ hơn xl để chính xác hoá cấu trúc của tín hiệu phép<br />
chuyển trong khoảng . Rõ ràng là, trong trường hợp thứ nhất cần có q kênh<br />
tính toán với năng lực tốt, trong trường hợp thứ 2 phải là 1 kênh với yêu cầu về<br />
năng lực tính toán tăng lên đáng kể.<br />
3 - Khối phát hiện tín hiệu và ước lượng toạ độ, các biên độ của tín hiệu ở đầu<br />
ra bộ lọc xử lý không gian. Trong lập luận cổ điển các bài toán đặt ra được giải<br />
bằng các phương pháp lý thuyết kiểm tra các giả thiết thống kê và hợp lý cực đại,<br />
các phương pháp này hiển nhiên là vẫn sử dụng trong trường hợp chúng ta xem<br />
xét. Đồng thời, để chọn ngưỡng phát hiện ở đây cũng cần có những khảo sát thêm<br />
về thống kê nhiễu (tạp, phản xạ từ bề mặt kéo dài, nhiễu xung loạn…) ở đầu ra của<br />
bộ lọc xử lý không gian nói trên.<br />
4 - Khối xử lý thời gian giữa các chu kỳ tín hiệu thể hiện ở tích luỹ, so sánh các<br />
kết quả của những bước xử lý không gian và phát hiện các tín hiệu với mục đích<br />
ước lượng , toạ độ và nhận dạng các nguồn bức xạ.<br />
<br />
<br />
160 N.T. Thành, L.N. Uyên, “Xử lý số không gian… sử dụng phương pháp “chuyển” tối ưu.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Cần thấy rằng, khi quét số là làm việc với thông tin nhận được từ nhóm mạng<br />
anten, tức ở mỗi bước quét số dùng dữ liệu của tất cả các nhóm gồm 2n + 1 phần tử.<br />
Như vậy, ở phương pháp xử lý mà ta xem xét, điều quan trọng nhất là việc tổ chức<br />
quá trình quan sát Dx.<br />
Khi quét với độ phân giải cao (với nhỏ) quá trình quan sát kéo dài và để thực<br />
hiện nó trong khoảng thời gian nhất định cần đến thiết bị tính toán cao hơn. Để<br />
giảm thời gian và chi phí tính toán, quá trình quan sát nên chia ra các bước. Đầu<br />
tiên là quét với q nhỏ (với lớn) ở cả khoảng [- , ]. Trên các đoạn của vùng<br />
quan sát, nơi có tín hiệu đầu ra vượt ngưỡng, tổ chức quét lặp với việc sử dụng<br />
cùng dữ liệu đó, nhưng với nhỏ hơn tới khi có được độ chính xác và khả năng<br />
phân giải cho phép.<br />
Kết quả thử nghiệm tính toán quét số trong khoảng [- , ] có 2 nguồn bức xạ<br />
điểm với các toạ độ x1 = 0, x2 = 0, biên độ u1 = 10, u2 = 5, n = 32 không có nhiễu<br />
(a, b, c) với sai số 5% (a’, b’, c’). Độ tin cậy của giản đồ hướng tổng hợp hình<br />
2<br />
vuông: 2 = cho q = 8, 32, 64.<br />
q<br />
Ta thấy kết quả của bước quét số thứ nhất với q = 8 ( 0,4 ) có thể kết luận có<br />
bức xạ ở tâm các vùng quan sát, quét tiếp trong vùng hẹp với q = 32, rồi q = 64 có<br />
thể phân tích và ước lượng các toạ độ của nguồn bức xạ với độ chính xác<br />
<br />
min 0,05 . Kết quả được dẫn trên hình 4.<br />
64<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Kết quả thử nghiệm tính toán quét số có 2 nguồn bức xạ điểm.<br />
Xét tiếp kết quả tính toán thí nghiệm cho trường hợp khác với n = 32,<br />
0,006 , trong khoảng [- , ] có 5 nguồn bức xạ với các toạ độ:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 161<br />
Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa<br />
<br />
x1 = -2,3 x2 = -2 x3 = 0 x4 = 0,5 x5 = 0,8<br />
u1 = 10 u2 = 10 u3 = 10 u4 = 10 u5 = 10<br />
Ta có kết quả được dẫn trên hình 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Kết quả quét số của 5 nguồn bức xạ.<br />
So sánh kết quả giữa hình 4 và hình 5 ta thấy, ở hình 4 các kết quả quy chuyển<br />
dải ra cả khoảng và thể hiện bằng những hình chữ nhật trên trục x. Ở hình 5<br />
các kết quả tương ứng với tâm của khoảng và thể hiện bằng những vạch đứng.<br />
<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Giá trị và, do đó, khả năng phân giải của phép quy chuyển bị hạn chế dưới<br />
bởi số các phần tử mạng anten và mức nền tạp trong chúng. Khi giá trị n nhỏ sai số<br />
sẽ lớn và giản đồ hướng quy chuyển khác nhiều so với hình chữ nhật.<br />
Khi tăng số lượng các phần tử (n ) giản đồ hướng quy chuyển sẽ tiến gần<br />
đến hình chữ nhật với nhỏ.<br />
Như vậy, phương pháp quy chuyển giản đồ hướng về nguyên lý cho phép tăng<br />
độ phân giải của bộ đo.<br />
Kết quả tổng hợp giản đồ hướng mạng anten số sử dụng phương pháp “chuyển<br />
đổi” là tối ưu hóa dữ liệu từ các phần tử mạng anten tới đầu ra từ thiết bị cho trước.<br />
Ở đây bài toán tạo giản đồ hướng có thể trở nên phức tạp do có sự ràng buộc thêm<br />
khi trong giản đồ hướng cần tạo ra các vùng lõm (các điểm 0) ở các hướng đã định.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Слюсар В. “Цифровые антенные решетки будущее радиолокации” / В.<br />
Слюсар Электронника: Наука, Технология, Бизнес. – 6/2011. – С. 42-46.<br />
[2]. Ширман Я.Д. “Теория и техника обработки радио-локационной<br />
информации на фоне помех” / Я.Д. Ширман, В.Н. Манжос. – М.: Радио и<br />
связь, 1981. – 328 с.<br />
[3]. Скачков В.В. “Адаптивный алгоритм компенсации гауссовой шумовой<br />
помехи с произвольным пространственным спектром мощности” / В.В.<br />
Скачков, Ю.М. Поповнин // Научно-технический сборник. – 2009. –<br />
№3. ч.1. – С. 74-80.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
162 N.T. Thành, L.N. Uyên, “Xử lý số không gian… sử dụng phương pháp “chuyển” tối ưu.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
[4].Бондаренко Б.Ф. “Применение методов функцио-нального анализа для<br />
решения задачи синтеза системы пространственной обработки” /<br />
Б.Ф. Бондаренко, В.П. Прокофьев // Известия высших учебных<br />
заведений. Радио-электроника. – М., 1989. – Т. 25, № 3. – С. 15-23.<br />
ABSTRACT<br />
HANDLING SPACE IN THE OUTPUT SIGNAL OF THE ANTENNA NETWORK<br />
NUMBER USING THE METHOD ENABLES OPTIMAL TRANSITION<br />
Using the method and the mathematical interpolation moved optimal<br />
antenna network for the problem of spatial processing signals reflex<br />
reducing noise compensation (positive interference) and solve the problem of<br />
detection, resolution and estimates of corner coordinates of interference<br />
radiation sources, and spatial processing signals reflected from the target<br />
with the use of the results of the processing space suppress the reflex signal<br />
interference compensation.<br />
Keywords: Large interesting field, The particular field, Interesting subject.<br />
<br />
Nhận bài ngày 15 tháng 06 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 26 tháng 07 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 01 tháng 08 năm 2016<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Ra đa/ Viện KH-CN quân sự.<br />
*<br />
Email của tác giả liên hệ :ntt7680@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 163<br />