ISSN 1859-1779
Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên đề Y Tế Công Cộng
45 Kiến thức – thực hành về vệ sinh an toàn thực
TỔNG QUAN
1 Giải trình tự gen thế hệ mới: cuộc cách mạng trong chẩn đoán và nghiên cứu y sinh học * Phạm Hùng Vân, Nguyễn Đỗ Phúc
phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại thành phố Phan Rang – Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận, năm 2011 * Mai Thị Phương Ngọc, Lê Hoàng Ninh
8 Cập nhật khả năng các xét nghiệm sinh học phân
51
tử trong viêm gan siêu vi mạn tính * Phạm Hùng Vân, Võ Đức Xuyên An
NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tỷ lệ tăng huyết áp và những hành vi nguy cơ của cán bộ ‐ công nhân trung tâm cơ khí toa xe Tháp Chàm, Tỉnh Ninh Thuận, * Nguyễn Tôn Kinh Thi, Lê Hoàng Ninh
20 Đặc điểm dịch tễ học của bệnh tay chân miệng ở 20 tỉnh thành phía Nam Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011 * Trần Ngọc Hữu
58 Các yếu tố xã hội ảnh hưởng sức khỏe trẻ em 6‐ 10 tuổi tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng năm 2011 * Lê Hoàng Ninh, Vương Thuận An
26
65 Hành vi phòng ngừa đuối nước của người
Sự lan truyền bệnh tả qua biên giới và các yếu tố nguy cơ bùng pháp dịch tả ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 * Trần Ngọc Hữu
31 Các bệnh truyền nhiễm đang bùng phát ở khu
chăm sóc trẻ dưới 11 tuổi tại huyện An Phú – tỉnh An Giang năm 2011 * Nguyễn Ngọc Duy, Lê Hoàng Ninh, Nguyễn Thị Linh Đơn
73
vực phía Nam từ 2001‐2011 * Trần Ngọc Hữu
38 Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống
Nghiên cứu trường hợp nhiễm ký sinh trùng sốt rét trên khỉ tại tỉnh Bình Phước * Lê Thành Đồng, Trịnh Ngọc Hải, Nguyễn Vân Hồng, Ngô Việt Thành
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà mẹ có con < 5 tuổi nhập viện tại Khoa Nhi bệnh viện Ninh Phước, Ninh Thuận * Nguyễn Thị Thùy Hương, Lê Hoàng Ninh
79 Đặc điểm thành phần loài, phân bố và mức độ nhạy cảm của véc tơ sốt rét ở một số vùng sinh cảnh khu vực biên giới Việt Nam ‐ Campuchia * Lê Thành Đồng, Huỳnh Kha Thảo Hiền
(Xem tiếp trang )
Phụ bản của Tập 16 * Số 3 * 2012 ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
LỜI
I NÓI ĐẦ
ẦU
Y tế Công
g cộng - Y
học Dự phò
òng ngày cà
àng khẳng đ
định vai trò
ò quan
trọng tron
g sự nghiệp
p bảo vệ và n
nâng cao sứ
ức khỏe con
người Việt
t Nam.
trình nghiên
n cứu khoa
học thuộc l
lĩnh vực Y t
tế Công cộn
ng - Y
Các công
BA
AN BIÊN T
TẬP
hòng không
g chỉ góp ph
hần phòng c
hống dịch b
bệnh mà còn
n giúp
học Dự ph
PG
GS.TS. Lê H
Hoàng Ninh (
(Chủ biên)
giảm thiểu
u các hành v
vi có hại cho
o sức khỏe,
kéo dài tuổ
ổi thọ và nân
ng cao
BS
S. CKII. Lê V
Vinh
dân.
chất lượng
g cuộc sống
cho người
BS
Trọng Thiệ
S. CKII. Vũ
n
Trong nhữ
ững năm gần
n đây, các v
vấn đề liên q
quan tới Y
tế Công cộn
ng - Y
TS
Văn Chính
. BS. Đặng
học Dự ph
hòng đã đượ
ợc chú trọng
g và đầu tư
bởi các việ
ện, các
nghiên cứu
TS
Hồng Lân
. BS. Trịnh
trường đại
i học và các
c đơn vị y t
tế trên cả nư
ước. Nhằm
tạo điều kiệ
ện cho
Đỗ Phúc
. Nguyễn Đ
TS
các nhà kh
hoa học có m
một diễn đà
àn để trao đổ
ổi học thuật
t trong lĩnh
vực Y
S. BS. Phùn
ng Đức Nhậ
ật
Th
tế Công c
ộng - Y học
c Dự phòng
g; đồng thời
i tập hợp và
à công bố c
các kết
S. BS. Nguy
yễn ThúyNg
gọc
Th
ác công trìn
nh nghiên cứ
ứu theo từn
ng giai đoạn
n, cứ hai năm
m một
quả của cá
Ý AN THƯ KÝ
BA
lần, Viện V
Vệ sinh - Y
Y tế Công cộ
ộng thành ph
hố Hồ Chí M
Minh tổ chứ
ức Hội
Th
S. Nguyễn N
Ngọc Duy
nghị Khoa
a học Kỹ th
huật Y tế Cô
ông cộng - Y
Y học Dự p
phòng. “Hội
i nghị
N. Lê Thị Ng
ga
CN
Khoa học
c Kỹ thuật
t Y tế Côn
ng cộng - Y
Y học Dự p
phòng giai
đoạn
CN
N. Lê Thị Ng
gọc Ánh
2010-2012
2” được tổ c
chức vào ng
gày 24/08/2
012, với sự
ủa các
tham gia củ
CN
N. Nguyễn T
Thị Trà My
báo cáo vi
iên đến từ c
các viện, các
c trường đạ
c đơn vị Y t
tế trên
i học và các
cả nước và
à gần 100 b
ài báo cáo c
có chủ đề đa
a dạng, phon
ng phú.
Chúng tôi
i xin chân th
hành cảm ơ
ơn sự động v
viên quý bá
áu, sự hỗ trợ
ợ nhiệt
tình của lã
ãnh đạo Bộ
ộ Y tế, Tổ c
chức Y tế th
hế giới và c
các đơn vị c
có liên
quan. Xin
n chân thành
h cảm ơn s
sự tham gia
a nhiệt tình
của các bá
áo cáo
viên, sự n
nỗ lực làm v
việc hết mì
ình của ban
n biên tập v
và ban thư k
ký hội
nghị trong
g công tác bi
iên soạn cho
o tập san nà
ày. Tất cả nh
hững đóng g
góp và
nỗ lực quý
ý báu này đ
đã làm nên s
sự thành côn
ng tốt đẹp c
của Hội ngh
hị, góp
phần cho s
sự nghiệp ph
hát triển của
a ngành Y t
m. tế Việt Nam
Xin trân tr
rọng giới th
hiệu các báo
o cáo kết qu
uả nghiên cứ
ứu trong Hộ
ội nghị
tới Quý độ
ộc giả.
Viện tr
rưởng
Minh
Viện V
Vệ sinh - Y
tế Công cộ
ng thành p
phố Hồ Chí
PGS.TS. LÊ P
Ê HOÀNG N
NINH
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI: CUỘC CÁCH MẠNG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC
NEXT GENERATION SEQUENCING: THE REVOLUTION IN DIAGNOSIS AND
BIO-MEDICAL RESEARCH
Phạm Hùng Vân*, Nguyễn Đỗ Phúc**
TỪ GIẢI TRÌNH TỰ SANGER
kể cả phòng thí nghiệm lâm sàng(5). Không chỉ vậy, ứng dụng của giải trình tự không chỉ trong
Giải trình tự là tìm ra được thứ tự sắp xếp
Hai giai đoạn của giải trình tự Sanger một
Hình 1: đoạn gene (DNA) với giai đoạn đầu là giai đoạn phản ứng giải trình tự và giai đoạn kế là giai đoạn điện di giải trình
của 4 loại nucleotide A, T, C và G trên một đoạn DNA. Kỹ thuật giải trình tự của Sanger gồm hai giai đoạn: (1) Giai đoạn đầu gọi là giai đoạn phản ứng giải trình tự là dùng enzyme polymerase để nhân bản đoạn DNA muốn giải trình tự thành các đoạn cách biệt nhau chỉ có một nucleotide tận ở đầu 3’ và nucleotide tận này có thể nhận diện được nhờ kỹ thuật đánh dấu huỳnh quang trên chính nucleotide tận đó hay đánh dấu huỳnh quang trên mồi; (2) Giai đoạn kế gọi là giai đoạn điện di giải trình tự là dùng điện di độ phân giải cao (điện di bản gel polyacrylamide hay diện di mao quản) để sắp xếp các đoạn trình tự dài ngắn khác nhau theo kích thước (ngắn trước, dài sau dù chỉ cách nhau có một nucleotide) và chính nhờ thứ tự này mà biết được thứ tự sắp xếp các nucleotide của trình tự đoạn DNA được giải trình tự này (hình 1). Kể từ khi được phát minh bởi F. Sanger vào năm 1977 đến nay(11,12,10), kỹ thuật giải trình tự Sanger đã có những bước tiến vượt bậc về hóa chất cho phản ứng giải trình tự và thiết bị cho điện di giải trình tự do vậy mà kỹ thuật giải trình tự có thể triển khai được khá dễ dàng tại các phòng thí nghiệm,
nghiên cứu mà cả trong chẩn đoán. Xin kể ra đây một số các công dụng của giải trình tự(5): (1) Giải trình tự để biết được trình tự nucleotide của bất cứ một đoạn DNA nào đó và đây chính là cơ sở để các nhà khoa học có thể giải trình tự gene hay bộ gen cho các nghiên cứu có liên quan; (2)
∗ Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh ** Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh ĐT: 0903698920 Tác giả liên lạc: Ts.Bs.Phạm Hùng Vân
Email: phhvan.nkbiotek@gmail.com
1
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
loại nucleotide,
trình
Giải trình tự để phát hiện các thay đổi của trình tự nucleotide của một đoạn DNA và đây là cơ sở để phát hiện các đột biến gene (liên quan đến ung thư, đến kháng thuốc), các SNP (trong cá nhân hóa các liệu pháp điều trị), các kiểu gene (genotype của virus gây bệnh)…; (3) Định danh vi khuẩn hay vi nấm dựa trên giải trình tự DNA của gene qui định RNA của ribosome (16S của vi khuẩn và 28S của vi nấm) đặc biệt là các tác nhân khó định danh hay thất bại nuôi cấy từ mẫu thử; (4) Ngoài ra công nghệ điện di độ phân giải cao đặc biệt là công nghệ điện di mao quản tự động được sử dụng trong giải trình tự còn được áp dụng trong phân tích đoạn (fragment analysis) tức là phân tích để phân biệt được các đoạn DNA có kích thước khác biệt nhau chỉ vài nucleotide và áp dụng này được sử dụng trong xét nghiệm dấu vân tay DNA (DNA finger printing) để nhận dạng cá nhân và mối quan hệ cá nhân (pháp y), trong chẩn đoán tiền sanh, trong phát hiện đa dạng loài…
ĐẾN PYROSEQUENCING
ứng (có chứa đoạn DNA muốn giải trình tự, mồi giải trình tự, và các thành phần cho phản ứng tổng hợp sợi khuôn); và mỗi khi dung dịch nucleotide cho vào là đúng với nucleotide được bắt cặp vào sợi khuôn để tổng hợp sợi bổ sung thì một pyrophosphate (PPi) sẽ được phóng thích ra để được enzyme sulfurylase tạo ra một ATP, ATP này sẽ giúp hệ thống phát quang luciferin‐luciferase (cũng được cho vào cùng lúc) phát ra ánh sáng do men luciferase oxide hóa được luciferin thành oxyluciferin và phát ra ánh sáng (hình 2). Với sự ghi nhận tín hiệu phát quang từ ống phản ứng theo trình tự bổ sung dung dịch các thiết bị tự các pyrosequencing sẽ dịch ra nucleotide trên đoạn DNA được giải trình tự. Do ATP được sử dụng để làm hệ thống luciferin‐luciferase phát quang nên trong dung dịch dNTP cho vào giếng phản ứng, dATP‐αS được sử dụng để thay thế dATP vì dATP‐αS không có hoạt tính của ATP. Ngoài ra, để có thể huỷ được ATP và các nucleotide tự do còn thừa sau mỗi lần bổ sung nucleotide, men apyrase
Khác với giải trình tự Sanger là kỹ thuật giải trình tự phải có hai giai đoạn và giai đoạn giải trình tự được thực hiện sau phản ứng giải trình tự; Trong pyrosequencing, giải trình tự được thực hiện ngay trong giai đoạn tổng hợp sợi DNA bổ sung cho sợi khuôn được giải trình tự, nghĩa là tổng hợp sợi DNA bổ sung đến đâu thì giải trình tự đến đó mà không phải chờ sau khi tổng hợp sợi bổ sung rồi mới đem điện di để giải trình tự. Pyrosequencing được Pål Nyrén và Mostafa Ronaghi tại Viện Kỹ Thuật Hoàng Gia Thuỵ Điển phát minh năm 1996(4,8,7). Nguyên tắc của kỹ thuật giải trình tự trong pyrorequencing là ghi nhận tín hiệu phát quang từ giếng phản ứng mỗi khi sợi bổ sung dựa trên sợi khuôn kéo dài được một nucleotide. Để làm được điều này, dung dịch chứa các loại nucleotide A, hay T, hay C, hay G được lập trình để cho vào giếng phản
Hình 2: Nguyên tắc của kỹ thuật pyrosequencing (Hình từ Internet)
2
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
cũng được cho vào giếng phản ứng sau khi tín hiệu phát quang được ghi nhận.
giải
tự, do
trình
sequencing) sau này. Với ưu thế thời gian giải trình tự nhanh, trình tự giải được rất chính xác, cường độ phát quang định lượng được nên dù trình tự giải đuợc không dài (không quá 100 bases) nhưng pyrosequencing cũng có nhiều ứng dụng có ưu thế hơn kỹ thuật giải trình tự Sanger, đặc biệt là trong phát hiện và định lượng các đột biến là một áp dụng rất quan trọng trong chẩn đoán, tiên đoán dự hậu và chỉ định điều trị đích phân tử ung thư(1,6).
Pyrosequencing là một bước ngoặc về kỹ thuật trong giải trình tự, cho phép giải trình tự ngay trong quá trình tổng hợp sợi bổ sung cho đoạn DNA vậy pyrosequencing chính là công nghệ khởi đầu cho kỹ thuật giải trình tự bằng tổng hợp (sequencing by synthesis, SBS), nền tảng của kỹ thuật giải trình tự bộ gene hay còn gọi là kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (next generation
GCT GG/AT GGC G
GCT GG/AT GGC G
G (50%), A (50%
G (67%), A (33%
Bình thường: GCT GGT GGC G Bình thường: GCT GGT GGC G Đột biến: Đột biến: Kết quả phát hiện: Kết quả phát hiện: Hình 3 : Kết quả phát hiện và định lượng đột biến KRAS với hình bên trái tỷ lệ đột biến codon 12 (GGT thành GAT) là 50% vì cường độ phát quang của G là gấp 150% so với cường độ phát quang bình thường còn cường độ phát quang của A tiếp theo đó chỉ đạt 50% bình thường và hình bên phải tỷ lệ đột biến là 33% vì cường độ phát quang của G là gấp 167% so với cường độ phát quang bình thường còn cường độ phát quang của A tiếp theo đó chỉ đạt 33% bình thường (Hình từ Internet)
3
cho
Hình
di truyền, và đặc biệt trong vi sinh lâm sàng là định danh các vi khuẩn. Ngoài ra, kỹ thuật pyrosequencing là một kỹ thuật mở cho phép các nhà nghiên cứu có thể thiết kế các qui trình pyrosequencing cho các mục đích khác nhau tùy theo các đề án của mình. Chính vừa là kỹ thuật mở, vừa có sẵn các bộ thuốc thử thương mại, do vậy pyrosequencing là một kỹ thuật không thể thiếu trong các phòng thí nghiệm sinh học phân tử vì vừa có thể sử dụng cho các dịch vụ chẩn đoán lâm sàng, vừa làm công cụ cho nghiên cứu.
thấy là một ví dụ pyrosequencing có thể phát hiện các tỷ lệ đột biến KRAS mà kỹ thuật giải trình tự Sanger không thể làm được vì cường độ huỳnh quang ghi nhận được trong Sanger là không định lượng được. Hiện nay đã có nhiều bộ thuốc thử đã được chấp nhận IVD (In‐Vitro Diagnosis) trong phát hiện các đột biến gene ung thư liên quan đến chỉ định và theo dõi điều trị đích, định lượng các CpG với C bị gắn methyl (Cytosine methylation) để tiên đoán ung thư, phát hiện đột biến gene trong chẩn đoán và sàng lọc bệnh
3
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
Tách rời và tóm bắt các mảnh DNA được giải trình tự lên các giá bám
Dùng PCR với mồi đặc hiệu adapter để khuếch đại các mảnh DNA trên giá bám thành từng clone
Thực hiện giải trình tự bằng tổng hợp (SBS)
Hình 4: Ba giai đoạn của giải trình tự thế hệ mới (1) Tách rời và tóm bắt các mảnh DNA được giải trình tự lên các giá bám; (2) Dùng PCR với mồi đặc hiệu adapter để khuếch đại các mảnh DNA trên giá bám thành từng clone; (iii) Thực hiện giải trình tự bằng tổng hợp
(P.H. Vân vẽ 2012)
4
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
là nano‐well và kích thước này cho phép mỗi nano‐well chỉ chứa được một vi hạt mà thôi.
Giải trình tự thế hệ mới – một bước tiến nhảy vọt về công nghệ
thuốc
Đây là một cuộc cách mạng về công nghệ giải trình tự vì nếu giải trình tự Sanger chỉ cho phép giải trình tự không quá 1500bps, hay pyrosequencing không quá 100bps, thì giải trình tự thế hệ mới cho phép giải được từ 8Gbases đến 600Gbases, có nghĩa là cho phép giải trình tự nguyên bộ gene. Do vậy giải trình tự thế hệ mới còn được gọi là giải trình tự bộ gene (whole genome sequencing). Về nguyên tắc hoạt động, kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới là giải trình tự bằng tổng hợp (SBS) bao gồm các giai đoạn chính sau đây (hình 4):
.(1) Tách rời và tóm bắt các mảnh DNA được giải trình tự lên các giá bám: Trước hết DNA bộ gene được bẻ gãy thành các mảnh DNA ngắn nhờ siêu âm hay nhờ khí dung, sau đó các mảnh DNA ngắn này được gắn vào hai đầu các đoạn trình tự ngắn gọi là adapter (có hai loại: một có trình tự nhận biết bởi các đoạn dò được gắn trên các giá bám, một được nhận biết bởi trình tự mồi PCR). Các mảnh DNA này sẽ được tóm bắt trên các giá bám là các hạt nano (Roche hay ABI) hay trên các vi bản (Illumina) nhờ các đoạn dò đặc hiệu adapter đã gắn sẵn trên các giá bám này. Phải pha loãng các mảnh DNA đã gắn adapter ở nồng độ thích hợp để nếu giá bám là các vi hạt thì đa số sẽ chỉ có một mảnh DNA được tóm bắt hay nếu giá bám là vi bản thì các mảnh DNA bị tóm bắt phải cách xa nhau.
(2) Dùng PCR với mồi đặc hiệu adapter để khuếch đại các mảnh DNA trên giá bám thành từng clone: Nếu giá bám là vi bản thì thuốc thử PCR được bơm trải lên vi bản và khi thực hiện PCR sẽ có từng clone sản phẩm khuếch đại được tóm bắt trên các vị trí tách rời nhau trên vi bản; nếu giá bám là các vi hạt thì phải nhủ hoá thuốc thử PCR để đa số các giọt nhủ là chỉ chứa một vi hạt nhờ vậy mà khi thực hiện PCR mỗi vi hạt sẽ chỉ có một clone sản phẩm khuếch đại bám lên. Sau khi giải bỏ dạng nhủ dịch, các vi hạt sẽ được bơm vào một bản chip có chứa hàng chục ngàn đến hàng trăm ngàn giếng kích thước nano gọi
(3) Thực hiện giải trình tự bằng tổng hợp: Nguyên tắc của giai đoạn thực hiện giải trình tự này cũng gần giống nguyên tắc pyrosequencing, tuy nhiên có một số điểm khác biệt, đó là: (i) Thay vì phải huỷ bỏ các thành phần A T, C, và G trong thuốc thử đã cho vào giếng phản ứng trước khi cho thử mới vào như pyrosequencing thì trong giải trình tự thế hệ mới, thuốc thử giải trình tự được thổi chảy vào chip nano‐well hay vi bản theo chương trình và sau khi ghi nhận được tín hiệu thì thuốc thử cũ sẽ được thổi chảy ra để thuốc thử mới lại được bơm vào. (ii) Tín hiệu tổng hợp được ghi nhận sau mỗi lần bơm thuốc thử vào có thể là tín hiệu phát quang dựa trên hệ thống luciferin‐ luciferase (454 của Roche)(3,13), tín hiệu điện do thay đổi pH (Ion‐Tolent hay Ion‐Proton của ABI)(9), tín hiệu huỳnh quang được đánh dấu trên các nucleotide A, T, C hay G (Solexa của Illumina)(2), hay cũng có thể là tín hiệu huỳnh quang được gắn lên probe (solid của ABI)(14). (iii) Tổng hợp mạch bổ sung dựa trên mạch khuôn có thể là kéo dài đầu 3’ của mạch bổ sung bằng các nucleotide (A, T, C hay G) và cứ mỗi khi một nucleotide được kéo dài thì sẽ có một tín hiệu phát quang (Roche) hay huỳnh quang (Illumina) được ghi nhận, hay có thể là kéo dài đầu 3’ của mạch bổ sung mỗi lần 2 base nhờ sự kéo dài và nối probe dựa trên sợi khuôn và cứ mỗi khi tổng hợp được 2 base thì sẽ có một tín hiệu huỳnh quang được ghi nhận (Solid của ABI). Thứ tự của các lần thổi thuốc thử giải trình tự vào chip nano‐well hay vào vi bản được máy tính ghi lại đồng thời với thứ tự và cường độ tín hiệu tổng hợp sợi bổ sung của từng clone DNA bám lên vi bản hay trên vi hạt, nhờ vậy mà sẽ giải được trình tự của các mảnh DNA trên từng clone bám trên vi bản hay trên các vi hạt. Vì có đến hàng chục ngàn đến hàng trăm ngàn clone nên sẽ có hàng chục ngàn đến hàng trăm ngàn trình tự sẽ giải được tương ứng với hàng chục ngàn đến hàng trăm ngàn mảnh DNA từ bộ gene sẽ giải được. Các trình tự của các mảnh DNA giải được
5
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
sẽ được phần mềm của thiết bị nối lại với nhau bằng cách so chuỗi tìm các trình tự trùng lặp nhau ở hai đầu và như vậy là sẽ có kết quả của trình tự nguyên bộ gene.
hệ mới có thể thực hiện được một cách dễ dàng với các thiết bị có công suất nhỏ khoảng 6 đến 10Gbases chứ không cần phải đến hàng trăm Gbases.
Giải trình tự thế hệ mới và các ứng dụng cách mạng trong chẩn đoán và nghiên cứu
Giải trình tự thế hệ mới thật sự là một cuộc cách mạng trong công nghệ giải trình tự nói riêng và trong công nghệ sinh học phân tử nói chung.
Giải trình tự thế hệ mới là một công cụ mạnh nhất để phát hiện được các tác nhân nhiễm trùng bí mật vì với khả năng giải được hàng trăm ngàn mảnh DNA có trong mẫu thử thì công nghệ này rất dễ dàng lôi ra ánh sáng bất cứ một trình tự nucleic acid của bất cứ tác nhân gì có mặt trong mẫu thử lấy từ vật chủ hay bệnh nhân.
Giải trình tự thế hệ mới cũng là công cụ nhạy cảm nhất để có thể phát hiện các đột biến cho dù tỷ lệ đột biến hiện diện trong mẫu thử là rất thấp, chỉ vài đột biến trong cả một quần thể không đột biến, chính vì vậy giải trình tự thế hệ mới là một công cụ không thể thiếu được trong phát hiện và định lượng các đột biến trong ung thư, trong bệnh di truyền….
Với các tiến bộ về thiết bị và thuốc thử, hiện nay giải trình tự bộ gene của một cá nhân không còn là một nghiên cứu chỉ thực hiện được tại các trung tâm giải trình tự lớn trên thế giới mà có thể được thực hiện tại các phòng thí nghiệm trung bình có thiết bị giải trình tự thế hệ mới như solid, solexa, ion‐proton, 454…và thời gian để có kết quả không phải kéo dài đến hàng năm mà chỉ trong vài ngày, thậm chí chỉ trong 24 giờ với giá thành không phải đến hàng triệu dolla mà chỉ cần vài ngàn dolla. Đối với giải trình tự bộ gene vi khuẩn hay virus thì giải trình tự thế
Adapter có barcode
Gắn adapter
Gắn adapter
PCR với mồi gắn barcode ở đầu 5’
Sản phẩm đưa vào SBS đã đánh dấu barcode
Hình 5: Hai cách đánh dấu barcode các mảnh DNA (sản phẩm PCR) trước khi đưa vào SBS (giải trình tự bằng tổng hợp)(P.H.Vân vẽ 2012)
độ nhạy cao của kỹ thuật. Chính nhờ ứng dụng này mà trong tương lai các chẩn đoán tiền sanh phát hiện dị bội trong thai nhi không còn là một xét nghiệm xâm lấn phải lấy mẫu chọc nước ối
Một ứng dụng đặc biệt nữa của giải trình tự thế hệ mới, đó là chẩn đoán tiền sanh phát hiện dị bội của thai nhi bằng phân tích DNA của bào thai hiện diện trong máu mẹ dựa trên ưu điểm
6
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
2. Mardis ER
(2008). ʺNext‐generation DNA sequencing
methodsʺ. Annu Rev Genomics Hum Genet 9: 387–402
nữa mà chỉ cần xét nghiệm trên máu mẹ mà thôi.
3. Margulies M, Egholm M, Altman WE et al. (2005). ʺGenome in Open Microfabricated High Density
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
Ngoài ra, một câu hỏi mà nhiều nhà nghiên cứu đặt ra là liệu SBS có thể giải trình tự các sản phẩm PCR để phát hiện đột biến hay không vì liệu SBS có thể phân biệt các trình tự được giải là của sản phẩm PCR nào? Câu hỏi này thật ra đã được kỹ thuật barcode (mã vạch) của SBS giải quyết, đó là gắn lên adapter các mã vạch là thứ tự đã biết của các nucleotide (A, T, C, và G) hay sử dụng các mồi có có đầu 5’ được thêm các trình tự barcode đã biết của các nucleotide, nhờ vậy mà với một hỗn hợp của nhiều sản phẩm PCR được giải trình tự bởi SBS, nhờ trình tự nucleotide trên barcode, có thể nhận diện được trình tự được giải là của sản phẩm PCR nào (hình 5).
12.
13.
Sequencing Picoliter Reactorsʺ. Nature 437 (7057): 376–80. Nyrén, P. (2007). ʺThe History of Pyrosequencingʺ. Methods Mol Biology 373: 1–14. Phạm Hùng Vân (2009). PCR và real‐time PCR – Những vấn đề cơ bản và các áp dụng thường gặp. Nhà Xuất Bản Y Học. Poehlmann, A.et al (2007). ʺK‐ras mutation detection in colorectal cancer using the Pyrosequencing technique.ʺPathol Res Pract.203, 489‐97. Ronaghi et al.; Karamohamed, S; Pettersson, B; Uhlén, M; Nyrén, P (1996). ʺReal‐time DNA sequencing using detection of pyrophosphate releaseʺ. Analytical Biochemistry 242 (1): 84–9 Ronaghi et al.; Uhlén, M; Nyrén, P (1998‐07‐17). ʺA sequencing method based on real‐time pyrophosphateʺ. Science 281 (5375): 363. Rusk, N. (2011). ʺTorrents of sequence.ʺ Nat Meth 8(1): 44‐ 44 Sanger F (8 Dec 1980). Determination of nucleotide sequences in DNA. Nobel lecture. Sanger F, Coulson AR (1975). ʺA rapid method for determining sequences in DNA by primed synthesis with DNA polymeraseʺ. J. Mol. Biol. 94 (3): 441–8. Sanger F, Nicklen S, Coulson AR (1977). ʺDNA sequencing with chain‐terminating inhibitorsʺ. Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. 74 (12): 5463–7. Schuster SC. (2008). ʺNext‐generation sequencing transforms todayʹs biologyʺ. Nat. Methods 5 (1): 16–8.
Chính vì có nhiều ứng dụng không chỉ trong nghiên cứu mà cả trong chẩn đoán phục vụ nhiều khoa lâm sàng khác nhau như vậy nên chúng ta nhất thiết phải trang bị và thuần thục kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
14. Valouev A, Ichikawa J, Tonthat T et al. (July 2008). ʺA high‐ resolution, nucleosome position map of C. elegans reveals a lack of universal sequence‐dictated positioningʺ. Genome Res. 18 (7): 1051–63.
Baysal BE et al (2004). Analysis of CHEK2 gene for ovarian cancer susceptibility. Gynecol Oncol, Oct 2004; 95(1): 62‐69.
7
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
CẬP NHẬT KHẢ NĂNG CÁC XÉT NGHIỆM SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG VIÊM GAN SIÊU VI MẠN TÍNH
UPDATE THE POSSIBILITIES OF THE MOLECULAR TESTINGS IN CHRONIC VIRAL HEPATITIS
Phạm Hùng Vân*, Võ Đức Xuyên An**
XÉT NGHIỆM SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG VIÊM GAN B
Xét nghiệm phát hiện và định lượng HBV‐ DNA
không, tức là người đó có bị viêm gan mạn tính không? Nếu xác định là bị viêm gan mạn tính thì phải được điều trị đặc hiệu. Do vậy, nếu một người bị HBsAg dương tính, chúng ta cần phải thử máu xem HBV‐DNA có bị dương tính không và số lượng bao nhiêu? Đây chính là xét nghiệm phát hiện và định lượng HBV‐ DNA(22,8,21). Nếu HBV‐DNA dương tính với số lượng quá 105/ml thì phải tiếp tục xem men gan (là thử nghiệm ALT hay SGPT) của họ có cao không? Nếu cao vượt ngưỡng 2 lần bình thường (ALT bình thường là 19 IU ở nữ(29) và 33 IU ở nam(29)) thì được coi là viêm gan mạn tính và phải điều trị. Nếu men gan bình thường thì cần phải chắc chắn là tế bào gan có bị thương tổn không thông qua xét nghiệm về hình thái tế bào gan như sinh thiết gan hay fibroscan. Nếu kết quả cho thấy có thương tổn thì họ cũng phải được xem là đang bị viêm gan mạn tính và phải cần điều trị đặc hiệu cho bệnh nhân dù men gan bình thường. Xét nghiệm phát hiện và định lượng HBV‐DNA là một loại xét nghiệm sinh học phân tử, thông thường được thực hiện bằng kỹ thuật PCR định lượng, được gọi là qPCR hay real‐time PCR. Về mặt nguyên tắc qPCR cũng giống như PCR nhưng có thêm một tính năng nữa là có thể đếm được có bao nhiêu bản gốc DNA trước khi được nhân bản nhờ một hệ thống quang học có khả năng phát hiện được phản ứng xảy ra trong ống nghiệm trong khi nhân bản xảy ra. Do áp dụng được đặc điểm PCR là một kỹ thuật mở hoàn toàn, người làm xét nghiệm có thể tự pha thuốc thử để làm xét nghiệm mà không phải bị lệ thuộc và các kit xét nghiệm mua từ các hãng nước ngoài rất đắt tiền,
Đa số người bị nhiễm virus viêm gan B thì sẽ có được đáp ứng miễn dịch bảo vệ, tức là sẽ tạo được kháng thể chống HBsAg (gọi là anti‐ HBsAg) và tiêu diệt được virus viêm gan B. Người đó khi thử máu sẽ dương tính anti‐ HBsAg. Tuy nhiên có một số người hệ miễn dịch lại không thể tạo ra được kháng thể bảo vệ này nên thử máu lúc nào cũng dương tính với HBsAg. Trong cơ thể của người đó có một sự đấu tranh qua lại giữa hệ miễn dịch và virus. Nếu hệ miễn dịch cân bằng được hay ưu thế hơn thì sẽ kiềm hãm không cho virus nhân bản được thành các virus hoàn chỉnh do vậy mà sẽ không có hay sẽ có rất ít virus hoàn chỉnh vào trong máu. Những trường hợp này được gọi là người lành mang virus, nếu thử máu sẽ thấy HBsAg dương tính nhưng dấu hiệu cho thấy có virus hoàn chỉnh là HBV‐DNA, tức là acid nhân của virus, thường âm tính hay dương tính với số lượng (số copies) rất thấp (<105/ml). Nhưng nếu hệ miễn dịch không kiềm hãm được mà để virus thắng thế thì chúng sẽ nhân bản được nhiều trong tế bào gan tạo ra được nhiều virus hoàn chỉnh vào máu của bệnh nhân và lúc này thử máu sẽ thấy HBsAg dương tính đồng thời có virus hoàn chỉnh hiện diện trong máu với số lượng cao phát hiện thông qua xét nghiệm HBV‐ DNA cho kết quả dương tính và số lượng vượt trên 105 copies/ml. Trong trường hợp này cần phải xác định gan người bệnh có bị tổn hại
**Công ty Nam Khoa ĐT: 0903698920
Email: phhvan.nkbiotek@gmail.com
* Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ts.Bs.Phạm Hùng Vân
8
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Ngoài ra xét nghiệm này cũng phải được chỉ định cứ mỗi 3 tháng trong quá trình điều trị để đánh giá hiệu quả điều trị và nguy cơ kháng thuốc của virus trên bệnh nhân. Bất cứ khi nào kết quả phát hiện và định lượng HBV‐DNA cho thấy có sự xuất hiện trở lại HBV‐DNA trên ngưỡng phát hiện thì bác sĩ điều trị phải lưu ý vì đây chính là dấu hiệu cho thấy virus đang kháng thuốc điều trị hay bệnh nhân không tuân thủ liệu pháp điều trị mà bác sĩ đang chỉ định.
Xét nghiệm phát hiện đột biến kháng thuốc
nên hiện có nhiều phòng xét nghiệm tại Việt Nam thực hiện được xét nghiệm sinh học phân tử này. Tuy nhiên nếu dựa trên hệ thống mở thì muốn kết quả xét nghiệm được chính xác, người làm xét nghiệm phải thực hiện đủ các chứng để kiểm soát không cho các sơ sót xảy ra trong quá trình làm xét nghiệm và các chứng này phải hiển thị trên kết quả xét nghiệm(39,41). Đối với xét nghiệm qPCR phát hiện và định lượng HBV‐ DNA thì trong kết quả phải hiển thị được đường biểu diễn chuẩn để chứng minh thao tác định lượng đạt chuẩn thông qua hệ số tương quan (R) của các mẫu chuẩn phải đạt trên 0.990 và hiệu quả phản ứng (E) phải đạt 90‐105% và đồng thời chứng minh kết quả định lượng là được tính toán từ kết quả của các mẫu chuẩn được chạy song hành cùng với mẫu thử chứ không phải là được tính toán từ một công thức có sẵn(41). Ngoài ra, nếu muốn kết luận một kết quả âm tính thì trong kết quả định lượng phải hiển thị được mẫu đó dương tính được với chứng nội tại để đảm bảo âm tính này là âm tính thật sự chứ không phải âm tính giả vì phản ứng khuếch đại bị ức chế.
Xét nghiệm qPCR phát hiện và định lượng HBV‐DNA còn phải được dùng để theo dõi hiệu quả điều trị của các thuốc kháng virus mà bác sĩ chỉ định trên bệnh nhân. Nếu sau khi chỉ định điều trị khoảng 1 – 3 tháng mà kết quả xét nghiệm cho thấy lượng virus (được gọi là HBV‐ DNA copy hay IU) giảm được 100 lần (gọi là giảm 2 log) thì bác sĩ điều trị có thể đánh giá là thuốc kháng virus có hiệu quả. Hiện nay có khá nhiều thuốc kháng virus dành cho viêm gan B mạn tính rất hiệu quả, HBV bị ngăn chận không cho nhân bản rất nhanh, chính vì vậy HBV‐DNA biến mất khỏi máu sớm hơn là HbeAg, sẽ biến mất khỏi máu chậm hơn. Chính vì vậy HBV‐ DNA là một dấu ấn rất tốt để theo dõi được đáp ứng khá sớm của điều trị và hiện nay các nhà y học trên thế giới và tại Việt Nam đã thống nhất sử dụng HBV‐DNA làm chỉ số theo dõi đáp ứng điều trị hơn là HbeAg.
Một người đã bị xác định là bị viêm gan virus B mạn tính nếu không được điều trị đặc hiệu thì virus sẽ không bị khống chế mà sẽ liên tục nhân bản trong tế bào gan và sẽ tàn phá tế bào gan với hậu quả sẽ dẫn đến xơ gan và từ thương tổn xơ gan, bệnh nhân có thể bị đi dần đến tình trạng xơ gan mất bù rồi chết, hay từ xơ gan có thể bị dẫn đến ung thư gan(48). Cũng có trường hợp bệnh nhân bị ung thư gan mà không cần thiết phải bị qua giai đoạn xơ gan(48), đây chính là những trường hợp bệnh nhân tình cờ qua khám sức khoẻ thấy bị khối u trong gan (qua siêu âm chẩn đoán) rồi sau đó bị xác định là ung thư gan, xét nghiệm máu cho thấy HBV‐ DNA dương tính với số copies cao (>105). Chính vì vậy mà nếu đã bị chẩn đoán là bị viêm gan B mạn tính (tiêu chuẩn chẩn đoán là HBV‐DNA trên 105 copies/ml, ALT cao gấp 2 lần bình thường hay xét nghiệm sinh thiết hoặc fibroscan thấy tổ chức gan bị tổn thương) thì nhất thiết phải được điều trị đặc hiệu để kiềm chế không cho virus nhân bản để gây tổn thương gan. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy nếu không được điều trị để khống chế số lượng virus hoàn chỉnh trong máu bệnh nhân luôn dưới ngưỡng phát hiện thì nguy cơ xơ gan hay ung thư gan ở những người này sẽ rất cao(22,8,21). Thời gian điều trị bằng thuốc kháng virus có thể sẽ kéo dài trong nhiều năm vì cho đến nay các nhà y học chỉ đạt đến thành công là khống chế được virus không cho nhân bản chứ rất hiếm khi loại trừ được virus(22,8,21) vì chúng tồn tại trong tế bào gan
9
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
ở dạng cccDNA (covalently closed circular DNA) không bị tác động bởi thuốc kháng virus. Do phải điều trị thuốc kháng virus một thời gian dài nên virus có cơ hội tiếp xúc với thuốc kháng virus và như vậy là chúng có cơ hội bị đột biến để kháng thuốc. Do vậy nếu trong thời gian điều trị, xét nghiệm theo dõi virus là HBV‐DNA bỗng nhiên bị trở lại dương tính và lượng HBV‐DNA bị tăng lên dần thì đây chính là dấu hiệu cho biết virus có khả năng kháng lại thuốc đang điều trị. Lúc này cần phải xét nghiệm để phát hiện xem thuốc có bị virus đề kháng không?. Hiện nay công ty Nam Khoa đã phát triển được phương pháp giải trình tự một đoạn gen 700bases trên vùng gene rt của virus để có thể phát hiện được tất cả điểm đột biến giúp virus kháng được lamivudine, adefovir, entecavir và tenofovir(2). Có thể ví kỹ thuật này như là kỹ thuật làm kháng sinh đồ dành cho HBV, vượt trội hơn nhiều kỹ thuật khác chỉ có thể phát hiện từng đột biến một cho từng thuốc kháng virus một, do vậy mà sẽ cung cấp cho bác sĩ nhiều thông tin hơn để cho quyết định chính xác hơn là liệu có nên thay đổi thuốc không.
Xét nghiệm phát hiện đột biến precore và core promoter
phát hiện được nhưng số lượng rất thấp. Tuy nhiên trong bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính, quá trình đấu tranh giữa virus với hệ miễn dịch của cơ thể cũng đã thúc đẩy virus viêm gan B có nguy cơ tạo ra một đột biến tại vùng precore (codon 1896) tạo nên một mã kết thúc trên gene này hay đột biến tại vùng core promoter (codon 1762 hay 1764) do vậy mà virus không thể tổng hợp được kháng nguyên HbeAg(17), lúc này virus được gọi là bị đột biến precore và/hay core promoter. Đột biến precore, và đặc biệt đột biến core promoter(4,16,18,26,47) có liên hệ rất cao với nguy cơ ung thư gan trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính, do vậy trên một bệnh nhân viêm gan B mạn đang được điều trị với thuốc kháng virus, nếu kết quả xét nghiệm cho thấy HBeAg âm tính, AntiHBeAg dương tính, nhưng HBV‐DNA lại xuất hiện dương tính, đồng thời men gan trồi sụt thất thường, thì đây chính là dấu hiệu báo động nguy cơ virus đột biến precore và/hay core promoter. Trong trường này, cho chỉ định xét nghiệm phát hiện đột biến precore/core promoter là rất cần thiết. Xét nghiệm phát hiện đột biến precore/core promoter hiện nay đã được công ty Nam Khoa thực hiện bằng giải trình tự với nguyên tắc là dùng PCR khuếch đại một đoạn dài 250 bases trên vùng gene preC chứa các vị trí (1762, 1764 và 1896) rồi giải trình tự trực tiếp để phát hiện xem có đột biến tại vị trí này hay không(40). Một kết quả phát hiện có đột biến precore và/hay core promoter trên bệnh nhân bắt buộc bệnh nhân phải được điều trị suốt đời hay điều trị cho đến khi HBsAg biến mất.
Xét nghiệm định lượng HBsAg
Thuốc kháng virus không thể là giải pháp giúp điều trị khỏi hẳn bệnh trên các bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Do vậy hiện nay các nhà điều trị đang trông chờ liệu pháp interferon vì đã có nhiều chứng cứ y học cho thấy interferon phối hợp với thuốc kháng virus có thể giúp loại trừ HBV vĩnh viễn ra khỏi bệnh nhân chứng minh được qua sự biến mất HBsAg trong máu, tức là xét nghiệm HBsAg trở nên âm tính trong quá trình điều trị. Tuy nhiên không phải bệnh
Trong bộ gen (DNA) của virus viêm gan B có một gene được gọi là gene tiền lõi, mã hóa thông tin di truyền giúp virus sinh ra được kháng nguyên e (HBeAg) và kháng nguyên này được virus tiết ra ngoài khi nó nhân bản. Do vậy nếu trong máu bệnh nhân có sự xuất hiện HBeAg thì có nghĩa là có sự nhân bản của virus trong cơ thể. Nếu bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng virus thì virus sẽ bị chặn lại và không nhân bản được đồng thời hệ thống miễn dịch nhận diện HBeAg của bệnh nhân có cơ hội phát triển do vậy mà trong máu bệnh nhân xuất hiện được kháng thể chống HBeAg (gọi là anti‐ HBeAg). Trường hợp này y học gọi là có chuyển đổi huyết thanh chứng minh được hệ miễn dịch thắng thế với các kết quả xét nghiệm cho thấy HBeAg trở nên âm tính, anti‐HBeAg dương tính, và HBV‐DNA không phát hiện được hay
10
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
trong huyết thanh có khả năng trở thành một xét nghiệm rất cần thiết để đánh giá hiệu quả điều trị đặc hiệu bằng thuốc kháng virus và interferon trên bệnh nhân.
Xét nghiệm xác định kiểu gene HBV
nhân nào được điều trị bằng liệu pháp trên đều có được kết quả khỏi bệnh. Chính vì vậy phải có xét nghiệm giúp theo dõi để tiên đoán được hiệu quả điều trị bằng interferon. Xét nghiệm phát hiện và định lượng HBV‐DNA không thể làm được điều này vì ngay sau khi điều trị một thời gian ngắn thì HBV‐DNA trong máu của bệnh nhân đã trở nên âm tính. Các nhà nghiên cứu đã cho thấy có một sự liên hệ rất rõ ràng giữa sự thay đổi về lượng của kháng nguyên HBsAg trong máu của bệnh nhân với hiệu quả điều trị interferon. Nếu trong quá trình điều trị, lượng HBsAg trong máu giảm một cách có ý nghĩa sẽ chứng minh được liệu pháp interferon là có hiệu quả trên bệnh nhân(10,20). Chính nhờ phát hiện này mà một xét nghiệm miễn dịch cổ điển là xét nghiệm HBsAg đã quay trở lại thành một xét nghiệm không thể thiếu được nếu bác sĩ muốn chỉ định điều trị interferon kết hợp thuốc kháng virus trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính của mình. Dù là xét nghiệm cổ điển nhưng do phải có kết quả định lượng theo IU (đơn vị quốc tế) nên chỉ có một vài hệ thống kín đã được chấp nhận mới có thể thực hiện được và đây cũng chính là lý do tại sao xét nghiệm định lượng HBsAg hiện nay còn khá đắt so với các xét nghiệm miễn dịch thông thường khác như định tính HBsAg, anti‐HBsAg, HBeAg, anti‐HBeAg, anti‐HBcAg…
Xét nghiệm định lượng cccDNA trong sinh thiết gan hay trong máu
Trước đây các nhà nghiên cứu phải dựa trên các dấu ấn của kháng nguyên bề mặt (HBsAg) của HBV để phân biệt các nhóm HBV. Ngày nay nhờ sự hiểu biết cặn kẽ về trình tự của bộ gene HBV, các nhà nghiên cứu đã phân ra được 9 genotype khác nhau (A‐I)(23,24,27,28). Sự phân bố genotype là rất tùy thuộc vào địa dư, ví dụ tại Mỹ genotype chủ yếu là A, C và sau đó là B(23), còn tại Việt Nam thì chủ yếu là C rồi đến B(12,11,37,38,43). Genotype của HBV liên quan khá nhiều đến tiến triển bệnh, đột biến và kháng thuốc. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy genotype C có dự hậu kém, đáp ứng kém với thuốc kháng virus, nguy cơ đột biến core promoter cao và nguy cơ ung thư gan cao hơn genotype B(7). Do ý nghĩa như vậy nên nhiều nhà lâm sàng cho chỉ định xét nghiệm xác định genotype HBV. TS. Kenji Abe của Viện Nghiên Cứu Bệnh Nhiễm Tokyo đã phát triển một kỹ thuật nested multiplex PCR để xác định genotype HBV có thể áp dụng tại các phòng thí nghiệm có phương tiện PCR(24). Đối với các phòng thí nghiệm có phương tiện giải trình tự như phòng thí nghiệm của công ty Nam Khoa thì ngoài phương pháp của Kenji Abe, chúng tôi cũng đã xây dựng xét nghiệm vừa phát hiện đột biến precore/core promoter vừa xác định genotype(40), hay xét nghiệm vừa phát hiện đột biến kháng thuốc vừa xác định genotype dựa trên cơ sở giải trình tự phát hiện các đột biến muốn tìm rồi sau đó so chuỗi trên gene bank với chương trình blast search để xác định genotype của trình tự giải được(2,43). Với giải pháp này thì bác sĩ không cần cho chỉ định tìm genotype nhưng vẫn có được thông tin về genotype đi kèm với kết quả phát hiện các đột biến precore/core promoter hay đột biến kháng thuốc. Ngoài ra, để giúp các phòng thí nghiệm lâm sàng có phương tiện PCR có khả năng thực hiện được xét nghiệm định type HBV,
Ngay sau khi HBV‐DNA đi vào nhân tế bào gan, cccDNA được thành lập và trở thành chất liệu di truyền để từ đó phiên mã thành các gene điều khiển sự tổng hợp các thành phần cấu trúc và chức năng của HBV. Sự phát hiện và định lượng được cccDNA là rất có ý nghĩa chứng minh được hiệu quả điều trị đặc hiệu của thuốc kháng virus hay của interferon là có loại trừ được virus ra khỏi bệnh nhân hay không(46)]. Về nguyên tắc thì cccDNA chỉ có thể tìm thấy trong tế bào gan, tuy nhiên cccDNA vẫn có thể tìm thấy được trong máu. Xét nghiệm real‐time PCR định lượng cccDNA(34) trong sinh thiết gan và cả
11
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
được nguy cơ ngoại nhiễm vì không cần phải thực hiện nested PCR. Hiện nay kỹ thuật real‐ time multiplex PCR do công ty Nam Khoa phát triển đang được phổ biến rộng rãi đến các phòng thí nghiệm lâm sàng có thiết bị real‐time PCR.
công ty Nam Khoa đã phát triển kỹ thuật real‐ time multiplex PCR (không cần nested‐PCR) dựa trên các cặp mồi được thiết kế bởi Kenji Abe. Kỹ thuật này đạt độ nhạy tương đương nested multiplex PCR của Kenji Abe nhưng có ưu điểm hơn là dễ dàng thực hiện, phân tích kết quả mà không cần phải điện di (hình 1), và tránh
Hình 1: Hình minh họa cách đọc kết quả: Type B khi đỉnh chảy 84oC; Type C khi đỉnh chảy 82oC, âm nghiệm khi đỉnh chảy 76oC
Xét nghiệm phát hiện đột biến mất đoạn trên gene PreS2
Xét nghiệm phát hiện đột biến trốn thoát vaccine của HBV
Một người đã chích ngừa viêm gan B và có kháng thể bảo vệ (anti‐HBsAg) vẫn có nguy cơ nhiễm HBV và dẫn đến viêm gan mạn tính cao nếu sau khi chủng ngừa họ bị nhiễm bởi chủng virus mang đột biến trốn thoát vaccine. Chủng đột biến trốn thoát vaccine có đột biến tại codon 145 (Gly145Arg/Lys) và chính do sự đột biến này mà virus đã thay đổi được tính kháng nguyên của epitope “a” để trốn thoát được khả năng bảo vệ của kháng thể chống HBsAg và nhờ đó mà nhiễm được trên bệnh nhân và gây bệnh(3,14,13).
TS. Kenji Abe đã phát hiện được là trên các mẫu ung thư gan lấy từ bệnh nhi bị ung thư gan tại Việt Nam là có tỷ lệ cao phát hiện được HBV‐ DNA, và có đến 36% là có đột biến mất đoạn trên gene PreS2. Đột biến này đã được xác định là có vai trò trong ung thư gan(15) vì qua công trình nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đài Loan, nhóm nghiên cứu đã gây ung thư gan thực nghiệm trên chuột(33,45). Với chứng cứ này, các nhà y học cũng phải quan tâm đến xét nghiệm truy tầm đột biến mất đoạn PreS2 trên các bệnh nhân viêm gan B mạn tính để có thể phát hiện được sớm nguy cơ ung thư gan. Công ty Nam Khoa với sự hợp tác của TS. Kenji Abe đã xây dựng được thành công kỹ thuật PCR rồi giải trình tự để phát hiện đột biến gây ung thư quan trọng này và sẵn sàng hợp tác cùng các nhà nghiên cứu và điều trị để có được các nghiên cứu rộng hơn về căn nguyên ung thư gan, hiện được thống kê là ung thư hàng đầu tại Việt nam.
Với vị trí đột biến đã xác định và với cơ chế gây bệnh rõ ràng như vậy, chúng tôi cho là các nhà điều trị cũng như nghiên cứu phải quan tâm đến vấn đề phát hiện đột biến trốn thoát vaccine trên các bệnh nhân tồn tại song song thanh vừa anti‐HBsAg vừa trong huyết HBsAg, hay trên các bệnh nhân sau khi chủng ngừa mà tự nhiên lại xuất hiện HBsAg và biến mất anti‐HBsAg. TS. Kenji Abe và phòng thí
12
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
nghiệm của công ty Nam Khoa rất sẵn sàng để
hổ trợ các nghiên cứu như vậy.
Hình 2: Bộ gene của HBV và các vùng đích mà dựa vào đó các xét nghiệm sinh học phân tử được triển khai tại phòng thí nghiệm NK‐BIOTEK
XÉT NGHIỆM SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG VIÊM GAN C
Xét nghiệm phát hiện và định lượng HCV‐ RNA
hợp, virus vẫn tồn tại, nhân bản trong tế bào gan và phóng thích virus vào trong máu. Do vậy để có thể xác định một người có đang bị nhiễm HCV hay không, bác sĩ phải cho chỉ định làm xét nghiệm phát hiện và định lượng HCV‐RNA, tức là tìm và định lượng được virus viêm gan C trong máu. Nếu xét nghiệm này cho kết quả HCV‐RNA dương tính thì có nghĩa là trong máu của bệnh nhân có hiện diện virus viêm gan C, tức là bệnh nhân đang bị nhiễm HCV. Xét nghiệm phát hiện và định lượng HCV‐RNA chính là một xét nghiệm sinh học phân tử, thông thường được thực hiện bằng kỹ thuật real‐time PCR. Do bộ gene của HCV là RNA, do vậy để
Một người bị nhiễm virus viêm gan C thì thường hệ miễn dịch của người đó ít khi tạo được miễn dịch bảo vệ chống được virus, do vậy sự xuất hiện kháng thể đặc hiệu HCV (anti‐ HCV) không có ý nghĩa là cơ thể đã có được miễn dịch bảo vệ loại trừ được virus. Chỉ có một số ít may mắn sẽ khỏi được nhờ các hệ thống chống đỡ không đặc hiệu khác của cơ thể loại trừ được virus, còn lại trong đa số các trường
13
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
được hiệu quả điều trị cũng như quyết định được thời gian điều trị đặc hiệu(25,31).
làm xét nghiệm, RNA của virus sau khi tách chiết được từ máu của bệnh nhân sẽ phải được phiên mã ngược (reverse transcription) thành DNA bổ sung, gọi là cDNA, trước khi thực hiện real‐time PCR để phát hiện và định lượng. Chính vì vậy xét nghiệm này được gọi một cách chính xác hơn là RT‐qPCR (RT là reverse transcription). Cũng giống như xét nghiệm qPCR phát hiện và định lượng HBV‐DNA, đã có nhiều phòng xét nghiệm tại Việt Nam thực hiện được xét nghiệm sinh học phân tử này dựa trên hệ thống mở của kỹ thuật PCR. Cũng chính vì là hệ thống mở nên các kiểm soát về chất lượng phải được các phòng xét nghiệm quan tâm để tránh các sai lầm trong quá trình làm xét nghiệm, tức là phải luôn luôn làm xét nghiệm với các chứng và chuẩn để kiểm soát được các nguy cơ sơ sót có thể xảy ra trong quá trình làm xét nghiệm như là chúng tôi đã trình bày trong xét nghiệm phát hiện và định lượng HBV‐DNA ở trên(39,41).
Chỉ cần 1 tháng sau khi được điều trị đặc hiệu bằng liệu pháp interferon phối hợp với ribavirin, bác sĩ nên cho lại chỉ định phát hiện và định lượng HCV‐RNA để xác định bệnh nhân có đáp ứng sớm với liệu pháp điều trị hay không? Nếu kết quả HCV‐RNA trong máu bệnh nhân trở nên âm tính chỉ sau 1 tháng điều trị thì đây là một tín hiệu rất vui cho bệnh nhân, chứng tỏ bệnh nhân có đáp ứng sớm với điều trị và bác sĩ có thể rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân (có thể chỉ còn 1/2 năm). Nếu HCV‐RNA trong máu bệnh nhân vẫn chưa biến mất thì bác sĩ phải chờ thêm 2 tháng nữa để làm lại xét nghiệm phát hiện và định lượng HCV‐RNA, và nếu kết quả định lượng lần này cho thấy lượng virus không giảm hay giảm ít hơn 100 lần thì bác sĩ phải cân nhắc thay đổi phương thức hay có thể phải ngưng điều trị vì bệnh không đáp ứng với điều trị. Nếu kết quả định lượng cho thấy lượng virus giảm hơn 100 lần (chuyên môn gọi là giảm hơn 2 log) thì bác sĩ có thể đánh giá là phát đồ điều trị đặc hiệu có hiệu quả và lúc này sẽ phải quyết định thời gian điều trị là bao lâu. Quyết định này tuỳ thuộc vào genotype HCV mà bệnh nhân bị nhiễm là loại nào (biết được từ lần xét nghiệm đầu tiên trước khi quyết định điều trị cho bệnh nhân). Nếu không may mà bệnh nhân bị nhiễm HCV genotype 1 thì bác sĩ sẽ phải điều trị cho bệnh nhân với tổng thời gian ít nhất 12 tháng. Nếu bệnh nhân bị nhiễm HCV không phải genotype 1, mà là 2 hay 6 (tại Việt Nam, rất ít khi phát hiện được genotype HCV 3, 4, và 5) thì bác sĩ chỉ cần điều trị cho bệnh nhân với tổng thời gian 6 tháng.
Một người sau khi nhiễm virus viêm gan C thì thường không có triệu chứng hay chỉ có một ít triệu chứng không đặc hiệu và mơ hồ. Tuy nhiên virus sẽ âm thầm xâm nhập và nhân bản trong tế bào gan và quá trình này diễn tiến rất lâu, có thể trên hàng chục năm, làm tế bào gan bị tàn phá dần dần, gây hậu quả viêm gan mạn tính rồi đi đến xơ gan, và có thể từ xơ gan dẫn đến ung thư gan. Nguy cơ của người đang bị nhiễm HCV dẫn đến viêm gan mạn tính rồi xơ gan và đến ung thư gan là khá cao (có thể 17‐ 20%). Do vậy, khác với nhiễm virus viêm gan B cần phải xác định là đang bị viêm gan B mạn tính (ALT tăng cao hay có bất thường tổ chức gan phát hiện qua sinh thiết hay fibroscan) mới cần phải điều trị đặc hiệu; một người bị xác định là đang nhiễm virus viêm gan C thì nên được chỉ định điều trị đặc hiệu mà không cần phải có các dấu hiệu chứng minh gan đã bị thương tổn vì viêm gan mạn tính. Tuy nhiên trước khi được điều trị, bệnh nhân phải nhất thiết được chỉ định làm hai xét nghiệm: định lượng HCV‐RNA và định genotype HCV để bác sĩ có thể theo dõi
Trước khi quyết định chấm dứt điều trị cho bệnh nhân thì bác sĩ sẽ phải chỉ định lại xét nghiệm phát hiện và định lượng HCV‐RNA để xem virus có còn trong máu của bệnh nhân hay không. Nếu xét nghiệm này vẫn cho kết quả dương tính thì bác sĩ vẫn chưa thể ngưng điều trị mà phải tiếp tục thêm 3 tháng nữa cho đến khi kết quả trở nên âm tính. Sau khi chấm dứt
14
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
điều trị, bác sĩ cũng phải thường xuyên theo dõi xem bệnh nhân có bị tái phát hay tái nhiễm không bằng xét nghiệm phát hiện và định lượng HCV‐RNA trong máu của bệnh nhân mỗi 3 tháng một lần. Bất cứ lúc nào xét nghiệm trở nên dương tính thì bác sĩ sẽ phải xem như bệnh nhân bị tái phát hay tái nhiễm và phải trở lại điều trị đặc hiệu như ban đầu.
Xét nghiệm xác định genotype HCV
Bayer (sau này là của Siemen) và giải trình tự vùng 5’ NC của Trugene (mà sau này là của Siemen). Tại Việt Nam, công ty Nam Khoa đã phát triển kỹ thuật vừa định lượng HCV‐RNA vừa xác định được genotype của HCV dựa trên vùng 5’ NC(32,42). Nguyên tắc của kỹ thuật này là định lượng HCV‐RNA trước bằng kỹ thuật qPCR rồi sau đó giải trình tự sản phẩm qPCR này để xác định genotype HCV bằng cách so chuỗi với thư viện genotype HCV của NCBI. Nhờ vậy với chỉ định xét nghiệm vừa xác định genotype HCV, vừa định lượng HCV‐RNA mà bác sĩ cho trước khi quyết định điều trị đặc hiệu, bệnh nhân chỉ phải trả chi phí cho xét nghiệm xác định genotype HCV mà vẫn có được kết quả định lượng HCV‐RNA. Ngoài kỹ thuật giải trình tự và lai trên vạch, kỹ thuật real‐time PCR sử dụng dò Taqman cũng được phát triển để xác định genotype HCV dựa trên vùng 5’ NC và công ty Nam Khoa cũng là một trong các công ty phát triển kỹ thuật này.
Genotype là các kiểu khác biệt của vi sinh vật cùng loài dựa vào sự khác biệt trình tự nucleotide trên bộ gene của vi sinh vật đó. Cho đến hiện nay y học đã xác định là HCV có thể được phân làm 6 genotype lớn là 1 đến 6, tuy rằng cũng có khuynh hướng cho là có đến 11 genotype HCV. Trong từng genotype, HCV lại được phân thành các dưới type như genotype 1 có các dưới type là 1a, 1b, 1c; genotype 2 có các dưới type là 2a, 2b, 2c... Xét nghiệm xác định genotype HCV là một loại xét nghiệm sinh học phân tử và như trên đã trình bày, kết quả xác định genotype của HCV trên bệnh nhân rất có giá trị để giúp bác sĩ tiên đoán được hiệu quả điều trị, xác định được thời gian điều trị đặc hiệu, và liều ribavirin sử dụng cho bệnh nhân.
Hình 3: HCV tại Việt Nam chủ yếu là thuộc Genotype 6[46] và đây là một chỉ số
Trước đây, genotype HCV được xác định dựa vào sự khác biệt về trình tự trên vùng 5’ NC tức là vùng không mã hoá trên bộ gene của HCV, và cũng chính trên cơ sở này nhiều kỹ thuật xét nghiệm xác định genotype HCV đã ra đời như xét nghiệm inoLIPA lai trên vạch của
Tuy nhiên gần đây các nhà nghiên cứu đã chứng minh là xét nghiệm xác định genotype HCV dựa trên sự khác biệt trình tự của vùng 5’ NC là không đủ sức để phân biệt được nhiều subtype của genotype 6 của HCV với genotype 1(5,6), chính vì vậy sẽ có khá nhiều trường hợp được xác định genotype 1 nhưng thật ra là genotype 6. Để xác định chính xác genotype của HCV thì phải dựa trên giải trình tự vùng NS5B trên bộ gene của HCV(6,19). Trong một công trình nghiên cứu phối hợp với chúng tôi, TS. Kenji Abe(44) của Viện Nghiên Cứu Các Bệnh Nhiễm Trùng Tokyo đã phát triển phương pháp dùng PCR tổ để khuếch đại một vùng đặc hiệu trên vùng NS5B và sau đó giải trình tự sản phẩm khuếch đại để xác định genotype HCV. Công trình nghiên cứu này đã cho phép chúng tôi có một nhận định mới về tỷ lệ phân bố genotype HCV trên các mẫu huyết thanh lấy từ người Việt Nam nhiễm HCV, đó là có trên 60% các trường hợp là thuộc genotype 6 chứ không phải là genotype 1 như nhiều công trình trước đây đã công bố. Ngoài ra, một nghiên cứu so sánh kết quả xác định genotype HCV dựa trên giải trình
15
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
tự vùng 5’ NC với giải trình tự vùng NS5B cũng đã được chúng tôi thực hiện với kết quả cho thấy trên 40% các trường hợp genotype 6 bị xác định là genotype 1 nếu dựa trên trình tự vùng 5’ NC. Chính vì vậy, hiện nay với sự đồng ý của TS. Kenji Abe, chúng tôi đã triển khai kỹ thuật giải trình tự vùng NS5B tại công ty Nam Khoa để có thể giúp các nhà lâm sàng có thông tin chính xác hơn về genotype HCV vì chắc chắn rằng các kỹ thuật dựa trên giải trình tự vùng 5’ NC của Trugene, hay real‐time PCR trên đích 5’ NC của HCV hiện đang được sử dụng tại Việt Nam là hoàn toàn không chính xác.
biệt SNP của bộ gene người, các nhà nghiên cứu đã phát hiện được một vài vị trí trên vùng gene interleukin 28B (IL28B) là có liên quan đến khả năng thành công hay nguy cơ tái phát trên bệnh nhân nhiễm HCV được điều trị interferon(9,30,35,36). Có 3 SNP của IL28B đã được xác định, đó là SNP (A) rs12979860, SNP (B) rs8099917, và SNP (C) rs12980275. SNP (A) chính là công tắc interferon: kiểu gene C/C là công tắc bật (switch‐on) và C/T là công tắc tắt (switch‐off). Switch‐on cho phép tiên đoán hiệu quả điều trị thành công interferon cao (trên 80%) với ít nguy cơ tái phát và tiến triển mạn tính hơn so với switch‐off tiên đoán hiệu quả điều trị thấp với nguy cơ tái phát và tiến triển mạn tính cao. Tại công ty Nam Khoa, chúng tôi đang làm nghiên cứu xác định công tắc interferon trên các bệnh nhân nhiễm HCV bằng kỹ thuật giải trình tự, kết quả cho thấy có khoảng 20% bệnh nhân là interferon swith‐off. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trên các mẫu mà chúng tôi nghiên cứu (trên 100 mẫu) thì ba SNP này là có liên quan với nhau do vậy chỉ cần làm xét nghiệm xác định SNP (A) là đủ chứ không cần phải xác định thêm SNP (B) và SNP (C) nữa.
Hình 4: Đa số SNP(A) của IL28B là thuộc kiểu switch‐on, từ 22‐26% là kiểu switch‐off (dữ liệu từ NK‐ BIOTEK)
Hiện nay trên thế giới các nghiên cứu về đáp ứng điều trị interferon trên genotype 6 là còn khá ít. Việt Nam là quốc gia mà nhiễm HCV chủ yếu lại là genotype 6, do vậy đây là một hướng rất mở để các nhà nghiên cứu có thể có được các nghiên cứu mang tâm quốc tế về đề tài này.
Xét nghiệm xác định công tắc interferon (interferon switch)
Điều trị bệnh nhân nhiễm HCV với liệu pháp Interferon không phải lúc nào cũng có kết quả thành công: bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn. Do vậy các nhà điều trị rất quan tâm là làm sao tiên đoán được hiệu quả điều trị interferon trên bệnh nhân. Trước đây một số nhà nghiên cứu cho là có thể do HCV bị đột biến trong quá trình điều trị nên đã kháng được interferon. Tuy nhiên hiện nay, qua một số công trình nghiên cứu rất công phu so sánh và đánh giá các khác
Xét nghiệm xác định công tắc interferon là rất có ý nghĩa vì kết quả xét nghiệm có thể giúp bác sĩ tư vấn khả năng thành công của liệu pháp interferon trên bệnh nhân. Ngoài ra trên các bệnh nhân đã điều trị với kết quả HCV‐RNA đã âm tính mà bác sĩ chưa làm xét nghiệm xác định genotype của HCV trên bệnh nhân, bác sĩ có thể cho chỉ định xác định công tắc interferon để có thể quyết định được thời gian điều trị cũng như tiên đoán hiệu quả điều trị thay thế cho xét nghiệm xác định genotype HCV lúc này không thể thực hiện được vì HCV‐RNA đã biến mất trên bệnh nhân rồi. Chính vì khả năng hữu dụng cao của xét nghiệm này nên chúng tôi đã nghiên cứu áp dụng thành kỹ thuật real‐time PCR sử dụng dò taqman xác định công tắc interferon với mong muốn xét nghiệm này được đưa ra sử dụng rộng rãi trên nhiều phòng thí nghiệm lâm sàng có phương tiện PCR. Nghiên cứu mối liên hệ giữa SNP(A) của IL28B với đáp ứng điều trị
16
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
chúng ta với đa số bệnh nhân nhiễm HCV là genotype 6, do vậy mà nghiên cứu theo hướng này rất là cần thiết.
interferon cũng là một hướng nghiên cứu nên làm vì hiện nay chỉ có các nghiên cứu trên HCV genotype 1, chưa có trên genotype 6. Việt Nam
Hình 5: Bộ gene của HCV và các vùng đích mà dựa vào đó các xét nghiệm sinh học phân tử được triển khai tại phòng thí nghiệm NK‐BIOTEK
Xét nghiệm phát hiện đột biến core trên HCV
mà các nhà điều trị hay nghiên cứu nên quan tâm, đó là tìm hiểu mối liên quan giữa đột biến precore, công tắc interferon và genotype của HCV đối với đáp ứng điều trị interferon phối hợp với thuốc kháng virus. Phòng thí nghiệm NK‐Biotek hiện đã có đủ phương tiện để có thể cùng phối hợp nghiên cứu trên lĩnh vực mới, thú vị và cũng đầy thách thức này.
Ngoài công tắc interferon, đã có ghi nhận đột biến thay thế aminoacid (aa) 70 và 91 trên vùng core của HCV thuộc genotype 1b cũng có liên quan đến sự đáp ứng thành công với liệu pháp interferon phối hợp với ribavirin(1). Các ghi nhận này cũng mở ra một hướng tiếp cận mới
17
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng Quan
3.
KẾT LUẬN
4.
5.
6.
Việt Nam là một trong các quốc gia có tỷ lệ nhiễm viêm gan B cao nhất thế giới, đối với viêm gan C thì Việt Nam bị xếp vào nhóm các quốc gia có tỷ lệ nhiễm trong dân số đứng hạng nhì. Có lẽ chính vì như vậy mà tại Việt Nam hiện nay, ung thư gan được xếp vào đầu danh sách ung thư, cao hơn cả ung thư phổi.
7.
8.
9.
Carman WF (1997). The clinical significance of surface antigen variants of hepatitis B virus, J. Viral. Hepat., 4 (Suppl. 1), 11. Chan HLY, Hussain M, Lok ASF (1999). Different hepatitis B virus genotypes are associated with different mutations in the core promoter and precore regions during hepatitis B e antigen seroconversion. Hepatology ;29:976–984. Chen Z., and Weck KE (2002). Hepatitis C virus genotyping: interrogation of the 5_ untranslated region cannot accurately distinguish genotypes 1a and 1b. J. Clin. Microbiol. 40:3127– 3134. Chinchai T, Labout J, Noppornpanth S, Theamboonlers A, Haagmans BL, Osterhaus AD, and Poovorawan Y (2003). Comparative study of different methods to genotype hepatitis C virus type 6 variants. J. Virol. Methods 109:195–201. Chun‐Jen L; Jia‐Horng K; Ding‐Shinn C (2005). Therapeutic Implications of Hepatitis B Virus Genotypes. Liver International ;25(6):1097‐1107. EASL Consensus Conference on Hepatitis B (2003). J Hepatol; 39: S3‐25 Ge D, Fellay J, Thompson AJ, et al (2009). Genetic variation in IL28B predicts hepatitis C treatment‐induced viral clearance. Nature ;461:399‐401.
10. Hui M, Rui‐feng Y and Wei L (2010). Quantitative serum HBsAg and HBeAg are strong predictors of sustained HBeAg seroconversion to pegylated interferon alfa‐2b in HBeAg‐ Journal of Gastroenterology and positive patients. Hepatology 25; 1498–1506
11. Huy TT, and Abe K (2004). Molecular epidemiology of hepatitis B and C virus infections in Asia, Pediatr. Int., 46, 223, 2004.
12. Huy TT, Ngoc TT, and Abe K.(2008). New complex recombinant genotype of hepatitis B virus identified in Vietnam, J. Virol., 82, 5657.
13. Kalinina T, et al. (2003). Deficiency in virion secretion and decreased stability of the hepatitis B virus immune escape mutant G145R, Hepatology, 38, 1274.
14. Kalinina T, et al. (2003). Selection of a secretion‐incompetent mutant in the serum of a patient with severe hepatitis B, Gastroenterology, 125, 1077.
15. Kenji A, et al (1997). Pre‐S2 deletion mutants of hepatitis B virus could have an important role in hepatocarcinogenesis in Asian children. Cancer Sci. December 2009; vol. 100; no. 12: 2249–2254
16. Kidd‐Ljunggren K, Oberg M, Kidd AH. Hepatitis B virus X gene 1751 to 1764 mutations: implications for HBeAg status and disease. J Gen Virol ;78:1469–1478.
17. Kramvis A, and Kew MC (1999). The core promoter of
Viêm gan B mạn và nhiễm viêm gan C không phải là các bệnh lý không thể trị được, đó là các bệnh lý không chỉ điều trị được mà còn có thể trị khỏi được. Tuy nhiên để có thể cho được chỉ định điều trị cũng như theo dõi được hiệu quả điều trị thì các nhà điều trị cần phải có các thông tin cần thiết đến từ các xét nghiệm sinh học phân tử. Với sự tiến bộ về kỹ thuật cũng như sự hiểu biết cặn kẽ về bộ gene của HBV và HCV, các xét nghiệm sinh học phân tử để phục vụ cho mục đích chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị viêm gan B mạn tính và nhiễm HCV là không có gì khó khăn tại Việt Nam. Có thể nói chúng ta đã có những phòng thí nghiệm có khả năng lột trần toàn bộ các bí ẩn của bộ gene HBV và HCV trên bệnh nhân. Bài viết này nhằm mục đích giúp các nhà nghiên cứu và điều trị rõ hơn về các khả năng này để không chỉ tận dụng mà còn mở ra được các hợp tác nghiên cứu sâu và có trình độ tương đương quốc tế về HBV và HCV tại Việt Nam. Cơ sở để chúng tôi nói vậy vì hiện nay chúng ta đang có được một sự hợp tác rất chặt chẽ và bình đẳng với một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực này, đó là TS. Kenji Abe của Viện Nghiên Cứu Bệnh Nhiễm Trùng tại Tokyo.
hepatitis B virus, J. Viral Hepat ; 6; 415,
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
18. Kurosaki M, Enomoto N, Asahina Y, Sakuma I, Ikeda T, Tozuka S, et al (1996). Mutations in the core promoter region of hepatitis B virus in patients with chronic hepatitis B. J Med Virol 49:115–123.
2.
19. Laperche S, Lefrère JJ et al (2005). Comparison of Hepatitis C Virus NS5b and 5’ Noncoding Gene Sequencing Methods in a Multicenter Study. Journal of Clinical Microbiology, 43(2); 733‐739
Akuta N, Suzuki F, et al (2010). Amino Acid Substitution in Hepatitis C Virus Core Region and Genetic Variation Near the Interleukin 28B Gene Predict Viral Response to Telaprevir with Peginterferon and Ribavirin. HEPATOLOGY Vol. 52(2): 421‐429 An VDX, Van PH. et al (2010). Direct sequencing the polymerase gene amplified from the HBV genome isolated from patients’ sera to detect the mutations causing the resistance to lamivudine, adefovir, and entecavir. Proceeding of the 2nd National Conference in Medical Molecular Biology. (Ha Noi, 18‐19 Sep 2010). Pp 198‐199
20. Lau GK, Marcellin P, Brunetto MR et al. (2008).On‐treatment HBsAg decline during peginterferon alfa‐2a (40 KD) _ lamivudine in patients with HBeAg‐positive CHB as a potential predictor of durable off‐treatment response. Hepatology 48: 714A (AASLD 2008).
18
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Tổng Quan
ribavirin therapy for chronic hepatitis C. Nat Genet 41:1105‐ 1109.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 21. Leung N (2002).Treatment of chronic hepatitis B: case selection and duration of therapy. J Gastroenterol Hepatol 17(4): 409‐14.
36. Thomas DL, Thio CL, et al (2009). Genetic variation in IL28B and spontaneous clearance of hepatitis C virus. Nature 461:798‐801.
22. Lok ASF and McMahon BJ (2007). AASLD PRACTICE GUIDELINES ‐ Chronic Hepatitis B. Hepatology; 45 (2): 507‐ 539
37. Thuy TT et al.(2005). Distribution of genotype/subtype and mutational spectra of the surface gene of hepatitis B virus circulating in Hanoi, Vietnam, J. Med. Virol., 76, 161.
38. Tran HT., et al.(2003). Prevalence of hepatitis virus types B through E and genotypic distribution of HBV and HCV in Ho Chi Minh City, Vietnam, Hepatol. Res., 26, 275.
39. Van PH (2009). PCR and real‐time PCR – the basic items and
the common application. The Medicine Publisher.
23. Magnius LO, and Norder H. (1995). Subtypes, genotypes and molecular epidemiology of the hepatitis B virus as reflected by sequence variability of the S‐gene, Intervirology, 38, 24. 24. Naito H, Hayashi S., and Abe K. (2001). Rapid and specific genotyping system for hepatitis B virus corresponding to six major genotypes by PCR using type‐specific primers, J. Clin. Microbiol., 39, 362.
40. Van PH. Application of the sequencing technology to diagnostic. Hochiminh City Medicine. (2009). 2: Supplement 13, 1‐8
25. National Institute of Health Consensus (2002). Development Conference Statement: Management of Hepatitis C: 2002 June 10‐12. Final Statement Revisions made September 12.
26. Okamoto H, Tsuda F, et al (1994). Hepatitis B virus with mutations in the core promoter for an e antigen‐negative phenotype in carriers with antibody to e antigen. J Virol 68:8102–8110.
41. Van PH (2008). Identification of the control points and the quality standards required in the diagnostic kit and in a PCR/qPCR testing. Proceeding of the 4th National Scientific Conference on Biochemistry and Molecular Biology for Agriculture, Biology, Medicine and Food Industry. October 15‐17, 2008. Pp 4‐8
27. Okamoto H., et al.(1988), Typing hepatitis B virus by homology in nucleotide sequence: Comparison of surface antigen subtypes, J. Gen. Virol., 69, 2575.
28. Olinger CM, et al.(2008). Possible new hepatitis B virus
genotype, Southeast Asia, Emerg. Infect. Dis., 14, 1777.
29. Prati D et al (2002). Updated Definitions of Healthy Ranges for Serum Alanine Aminotransferase Levels. Annals of Internal Medicine. 137(1):1‐10
42. Van PH., Dien BV. et al (2007). Genotyping of HCV by direct sequencing the PCR product coming from the RT realtime PCR using primers and taqman probe specific to the 5’NC of the virus. Hochiminh City Medicine. 11: Supplement 3, 87‐95 43. Van PH; An VDX. Sequencing the rt gene of HBV for genotyping and detecting YMDD mutations that help HBV resistant to lamivudine. Hochiminh City Medicine. (2007). 11: Supplement 3, 38‐46
31.
44. Van PH, Kenji A et al. Very high prevalence of Hepatitis C virus genotype 6Variants in Southern Viet Nam: Large – Scale Survey based on Sequence Determination. Jpn. J. Infect. Dis.: 64, 537‐539, 2011
32.
45. Wang HC, Huang WY , Lai MD, Su IJ : Hepatitis B Virus pre‐ S mutants, ER stress, and hepatocarcinogenesis (Review). Cancer Science. 97: 683‐688, 2006
33.
46. Wursthorn K, Lutgehetmann M, et al (2006). Peginterferon Alpha‐2b Plus Adefovir Induce Strong cccDNA Decline and HBsAg Reduction in Patients With Chronic Hepatitis B. HEPATOLOGY 2006, Vol. 44, No. 3,675‐684
30. Rauch A, Kutalik Z, Descombes P, et al (2010). Genetic variation in IL28B is associated with chronic hepatitis C and treatment failure: a genome‐wide association study. Gastroenterology 138:1338‐1345. Sherman M, Shafran S (2007). Management of Chronic Hepatitis C: Consensus Guidline. Can J Gastroenterol 21 (Suppl C): 25C‐34C Son NT., Van PH (2009). Phylogenetic analysis the 5’‐ noncoding sequence of the hepatitis C virus detected from patient infected with HCV. Journal of 108 Clinical Medicine and Pharmacy 4: Special issue, 77‐82 Su IJ, et al(2008)., Ground glass hepatocytes contain pre‐S mutants and represent preneoplastic lesions in chronic hepatitis B virus. J Gastroenterol Hepatol 2008, 23:1169‐ 1174
47. Xu Z, Ren X, et al. Association of hepatitis B virus mutations in basal core promoter and precore regions with severity of liver disease: an investigation of 793 Chinese patients with mild and severe chronic hepatitis B and acute‐on‐chronic liver failure. J Gastroenterol. 2011 Mar;46(3):391‐400
48. Zuckerman JN (2010). Hepatitis virus. Infectious diseases. 3rd
edition: 1539‐1549
34. Takkenberg RB., Zaaijer HL et al (2009). Validation of a Sensitive and Specific Real‐Time PCR for Detection and Quantitation of Hepatitis B Virus Covalently Closed Circular DNA in Plasma of Chronic Hepatitis B Patients. Journal of Medical Virology 81:988–995
35. Tanaka Y, Nishida N, et al (2009). Genome‐wide association of IL28B with response to pegylated interferon‐alpha and
19
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở 20 TỈNH THÀNH PHÍA NAM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 ‐ 2011
Trần Ngọc Hữu*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Năm 2011, bệnh tay chân miệng có sự gia tăng đột biến về ca mắc và tử vong ở khu vực phía
Nam.
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học của bệnh tay chân miệng ở khu vực phía Nam từ 2005 ‐ 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên các báo cáo định kỳ của Viện Pasteur TPHCM từ 2005 ‐ 2011, phiếu điều tra ca bệnh, kết quả xét nghiệm RT‐PCR và phân lập virút đường ruột của Viện Pasteur TPHCM.
Kết quả: Kết quả khảo sát cho thấy năm 2011 có sự gia tăng bất thường của bệnh tay chân miệng ở khu vực phía Nam với số ca mắc gấp 6 lần, số ca tử vong gấp 6 ‐ 24 lần so với giai đoạn 2008 ‐ 2010. Tỉ lệ chết/mắc là 0,2%. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhớm trẻ dưới 3 tuổi (chiếm 80%). Trước đây bệnh tay chân miệng có hai đỉnh dịch trong năm. Năm 2011 dịch chỉ có 1 đỉnh vào tháng 9‐10. Thành phố HCM dẫn đầu về số ca mắc, chết tuyệt đối. Tuy nhiên, tính trên 100.000 dân, Thành phố HCM đứng hàng thứ 14. Năm tỉnh có số ca mắc/100.000 cao là Bà Rịa‐Vũng Tàu, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bình Dương, Bến Tre. Có sự gia tăng số ca nhiễm EV 71 đồng thời với sự gia tăng số ca mắc bệnh ở khu vực phía Nam.
Kết luận: Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm đang bùng phát ở Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực
phía Nam…
Từ khóa: tay chân miệng, sự phân bố theo năm, mùa, tuổi, phái, tác nhân
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF HAND FOOT MOUTH DISEASE IN 20 SOUTHERN PROVINCES OF VIETNAM, PERIOD 2005‐2011
Tran Ngoc Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 20 ‐ 25
Background: In 2011, there was a sharp increase in Hand‐foot‐mouth disease morbidity and mortality in
Southern part of Vietnam.
Objectives: To describe epidemiological characteristics of the disease in the period of 2005‐2011. Methods: Analyzing data from periodical reports of Pasteur Institute in HCMC in the period of 2005‐2011,
a case investigation form, RT‐PCR test and virus isolation from enterovirus lab of Pasteur Institute HCMC.
Result: The results showed that, in southern provinces, cases increased 6 times and deaths increased 6‐24 times in 2011 compared with the period of 2008‐2010. Case fatality rate was 0.2%. The highest percentage of the disease was in the group of children under 3 years old (80%). Before 2011, there had been two peaks of the pandemic each year. In 2011, there was only one peak in September and October ‐ in rainy season. HCMC rank the first in cases and deaths but rank the 14th in morbidity per 100,.000 population. Five provinces had high percentages of cases per 100,000 were Ba Ria – Vung Tau, Dong Thap, Dong Nai, Binh Dương and Ben Tre. There were the increases in the number of EV71 infected cases and the number of hand foot mouth disease infected cases concurrently.
* Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ts. Trần Ngọc Hữu ĐT: 0913700496
Email: t.n.huu.vt@gmail.com
19
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Conclusion: Hand foot mouth disease, a communicable disease, has been outbroken in Vietnam, especially in
the South of Vietnam…
Keywords: hand‐foot‐mouth disease, distribution by year, month, age, gender, pathogenic agent
ĐẶT VẤN ĐỀ
169. Khu vực phía Nam chiếm 60% số ca mắc và 85,8% số ca tử vong tay chân miệng của cả nước.
Sự phân bố theo năm
Bệnh tay chân miệng được mô tả lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1974(2). Ở khu vực Châu Á‐Thái Bình Dương, nhiều vụ dịch tay chân miệng lớn đã được báo cáo ở nhiều quốc gia như Úc, Trung quốc, Nhật bản, Malaysia, Mongolia, Hàn quốc, Singapore, và Việt Nam. Năm 2009, Trung quốc lục địa đã báo cáo có 1.255.525 ca mắc, trong đó có 13.810 ca nặng, và 353 ca tử vong(4).
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007 số ca mắc bệnh tay chân miệng dưới 3.000 ca. Năm 2008, khi bệnh tay chân miệng được đưa vào danh sách bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải khai báo, số ca mắc tăng lên hơn 3 lần so với giai đoạn 2006‐2007. Năm 2011, số ca mắc gấp 6 lần, số ca tử vong gấp 6 ‐ 24 lần so với giai đoạn 2008 ‐ 2010. Tỉ lệ chết/mắc năm 2005 là 2,95%. Trong giai đoạn 2008 – 2011 tỉ lệ này dao động trong khoảng 0,06 – 0,23.
Bảng 1: Tình hình bệnh tay chân miệng tại KVPN từ 2005 – 2011
CFR Năm Mắc Chết
2005* 441 13 2.95
2006* 2.284 13 0.57
Bệnh tay chân miệng được ghi nhận lần đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2003. Năm 2008, Bộ Y tế chính thức đưa bệnh tay chân miệng vào nhóm các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải khai báo. Do mới được quan tâm từ vài năm gần đây nên những thông tin cơ bản về bệnh tay chân miệng ở Việt Nam chưa được đầy đủ. Mục đích của nghiên cứu này nhằm mô tả những đặc điểm dịch tễ học của bệnh tay chân miệng ở khu vực phía Nam dựa trên những số liệu thu thập được từ năm 2005 đến 2011.
2007* 2.988 14 0.47
2008 10.958 25 0,23
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2009 10.640 23 0,22
2010 10.128 6 0,06
(*) Ghi chú: từ trước năm 2008, số liệu thu thập chủ yếu từ BV NĐ1‐NĐ2
2011 67.396 145 0.20
Sự phân bố theo tháng
Số liệu được thu thập và phân tích dựa trên các báo cáo bệnh truyền nhiễm hàng tháng của Viện Pasteur TPHCM từ năm 2005, báo cáo tuần bệnh tay chân miệng từ năm 2008, phiếu điều tra ca bệnh, kết quả xét nghiệm RT‐PCR và phân lập virút của Labo vi rút đường ruột, Viện Pasteur TPHCM.
KẾT QUẢ
Trong giai đoạn 2008 ‐ 2010, bệnh tay chân miệng xuất hiện quanh năm với 2 đỉnh dịch. Đỉnh thứ nhất trong khoảng từ tháng 5‐6, đỉnh thứ hai trong khoảng từ tháng 9‐11. Năm 2011 dịch chỉ có 1 đỉnh vào tháng 9‐10.
Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng, năm 2011, cả nước ghi nhận 112.370 trường hợp mắc tay chân miệng tại 63 tỉnh thành. Số ca tử vong là
20
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Hình 1: Diễn tiến dịch TCM theo tháng tại KVPN năm 2011
Sự phân bố theo địa phương
HCM đứng hàng thứ 14 (140,1). Năm tỉnh có số ca mắc/100.000 cao là Bà Rịa‐Vũng Tàu (331,5), Đồng Tháp (318,3), Đồng Nai (316,0), Bình Dương (276,3), và Bến Tre (240,0).
Thành phố HCM dẫn đầu về số ca mắc (9.462) và chết (30) tuyệt đối, tiếp theo là các tỉnh Đồng Nai, Đồng Tháp, Bến Tre, và Bà Rịa‐Vũng Tàu. Tuy nhiên, tính trên 100.000 dân, thành phố
Hình 2: Tình hình dịch TMC phân bố theo địa phương tại KVPN năm 2010
22
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Sự phân bố theo tuổi và giới
2005, các tỉ lệ này lần lượt là 77,1 và 40,6. Nam giới chiếm 57,6% số ca mắc.
Năm 2011, nhóm dưới 3 tuổi chiếm 80%, trong đó cao nhất là nhóm 1 tuổi (34,7%). Năm
Hình 3: Phân bố ca mắc TCM theo tuổi và giới, KVPN, năm 2011
Tác nhân gây bệnh
nghiệm dương tính với các loại EV là 1.922 ca (84,97%), trong đó EV71 là 1.380 ca (60,01%). Tổng số các ca tử vong bệnh tay chân miệng có kết quả xét nghiệm dương tính với các loại EV là 93 ca (96,77%), trong đó EV71 là 76 ca (81,72%).
Có sự lưu hành của cả EV71 và các loại EV khác tại KVPN. Tuy nhiên sự gia tăng số ca nhiễm EV71 diễn ra cùng thời điểm với sự gia tăng mạnh số ca mắc tay chân miệng tại KVPN. Trong năm 2011, tổng số ca có kết quả xét
Hình 4: Sự lưu hành các chủng vi rút gây bệnh tay chân miệng tại KVPN năm 2011
23
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Sự phân bố theo địa phương
Phân độ lâm sàng
Không giống như các bệnh truyền nhiễm khác, bệnh tay chân miệng là loại bệnh cấp tính nặng, diễn tiến rất nhanh. Kết quả phân tích 1.289 ca mắc tại TPHCM có đủ thông tin về phân độ lâm sàng cho thấy độ 1 (chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da): 23,8%; độ 2 (biến chứng thần kinh/tim mạch mức độ trung bình: 75,4%; độ 3 (biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch): 0,3%; độ 4 (biến chứng rất nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch): 0,5%.
Khu vực phía Nam chiếm 82,4% số ca mắc và 87,8% số ca tử vong của cả nước. Chưa có những nghiên cứu để giải thích cho sự khác biệt theo vùng miền. Ở khu vực phía Nam thì TPHCM và các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa ‐ Vũng Tàu, và Long An chiếm hơn 60% ca mắc và 81,5% ca tử vong của toàn khu vực. Sự quan tâm và năng lực chẩn đoán điều trị của các bệnh viện nhi của TPHCM có thể là lý do giải thích cho số ca mắc và chết cao của TPHCM và vùng lân cận.
BÀN LUẬN
Sự phân bố theo lứa tuổi và phái
Sự phân bố theo năm
Từ năm 2008‐2010, số ca mắc tay chân miệng hàng năm tăng hơn 3 lần so với giai đoạn 2006‐ 2007. Sự gia tăng này là do đầu năm 2008 Bộ Y tế đã quyết định đưa bệnh tay chân miệng vào danh sách các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải khai báo. Số liệu về bệnh tay chân miệng trước đó (2005‐2007) do chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Viện Pasteur TPHCM và bệnh viện Nhi đồng 1 của TPHCM.
Số ca mắc tay chân miệng ở trẻ dưới 5 tuổi chiếm 94,85%, tập trung ở nhóm 1‐3 tuổi (80,88%). Số liệu này cũng phù hợp với các nghiên cứu ở nước ngoài(5,1). Một điều tra huyết thanh học ở Singapore trên đối tượng trẻ em 12 tuổi trở xuống cho thấy tỉ lệ có kháng thể kháng EV71 ở máu cuống rốn là 44%. Không có trẻ em nào trên 1 tháng tuổi còn kháng thể kháng EV71 dù là con của các bà mẹ đã có kháng thể kháng EV71. Tỉ lệ có kháng thể kháng EV71 ở nhóm tuổi 1‐23 tháng là 0,8%; nhóm tuổi 2‐4 tuổi tăng khoảng 12% cho mỗi năm tuổi; nhóm tuổi từ 5 tuổi trở lên là 50%. Một nghiên cứu cắt ngang thực hiện ở Đài Loan cũng cho kết quả tương tự(4).
Về tính chu kỳ của bệnh tay chân miệng, ở các quốc gia Châu Á‐Thái Bình Dương, mỗi 2‐4 năm lại bộc phát dịch lớn(2). Ở Việt Nam, do số liệu chỉ mới được thu thập có hệ thống từ năm 2008 nên chưa thể kết luận về tính chu kỳ của bệnh. Tuy nhiên năm 2011 ghi nhận sự gia tăng bất thường của bệnh với số ca mắc đã gần 6 lần, số ca tử vong gấp 6 ‐ 24 lần so với giai đoạn 2008 ‐ 2010.
Sự phân bố theo tháng
Khảo sát của Phan Văn Tú năm 2005(3) không ghi nhận sự khác biệt giữa nam và nữ, tuy nhiên số liệu năm 2011 cho thấy tỉ suất mắc của nam/nữ 1,4:1 tương tự như nghiên cứu của Kow‐tong Chen(1) về đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng ở Đài Loan từ năm 1998‐2005. Chưa có giải thích nào được đưa ra về sự khác biệt này.
Tác nhân gây bệnh
Tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Châu Á‐Tây Thái Bình Dương (WPRO) ghi nhận bệnh lưu hành quanh năm nhưng mùa mưa có nhiều vụ dịch tay chân miệng hơn(2). Ở Việt Nam, dựa trên số liệu khảo sát năm 2005, bác sĩ Phan Văn Tú và cộng sự(3) ghi nhận có 2 đỉnh dịch, một đỉnh dịch nhỏ từ tháng 3‐5 và một đỉnh cao hơn từ tháng 9‐12. Tuy nhiên năm 2011 dịch bộc phát mạnh vào mùa mưa và lên đến đỉnh tháng 9‐10, phù hợp với nhận định của WPRO.
Tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Châu Á‐Tây Thái Bình Dương (WPRO)(4) ghi nhận thứ type C2 gây dịch lớn ở Đài Loan năm 1998 với 1,5 triệu ca mắc và 78 ca tử vong; thứ type C4 gây dịch lớn ở Trung Quốc năm 2009 với 1,1 triệu ca mắc và 353 ca tử vong. Ở khu vực phía Nam, trước năm 2011 thứ type C5 chiếm đa số; năm 2011 thứ type C4 chiếm đa số với 86%,
24
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
thứ 14. Năm tỉnh có số ca mắc/100.000 cao là Bà Rịa‐Vũng Tàu, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bình Dương, và Bến Tre.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 và số ca mắc cũng tăng cao. Đó là những ghi nhận ban đầu về sự thay đổi tác nhân gây bệnh và mức độ lan truyền bệnh. Tuy nhiên chưa có bằng chứng đầy đủ về sự khác biệt độc lực của các thứ type gây bệnh(4).
Nhóm dưới 3 tuổi chiếm 80%, trong đó cao nhất là nhóm 1 tuổi (34,7%). Năm 2005, các tỉ lệ này lần lượt là 77,1; 40,6. Tỉ suất nam:nữ là 1,4:1.
KẾT LUẬN
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm
đang bùng phát ở Việt Nam.
Có sự lưu hành của cả EV71 và các loại EV khác tại KVPN. Tuy nhiên sự gia tăng số ca nhiễm EV71 diễn ra cùng thời điểm với sự gia tăng mạnh số ca mắc tay chân miệng tại KVPN.
2.
Khu vực phía Nam chiếm 60% số ca mắc và 85,8% số ca tử vong của bệnh tay chân miệng trong cả nước. Năm 2011, bệnh có sự gia tăng bất thường ở khu vực phía Nam với số ca mắc gấp 6 lần, và số ca tử vong gấp 6 ‐ 24 lần so với giai đoạn 2008 ‐ 2010. Tỉ lệ chết/mắc là 0,2%.
3.
Trước đây bệnh tay chân miệng xuất hiện quanh năm nhưng có hai đỉnh: Đỉnh thứ nhất xảy ra trong khoảng từ tháng 5‐6, và đỉnh thứ hai trong khoảng từ tháng 9‐11. Năm 2011, bệnh chỉ có 1 đỉnh vào tháng 9‐10.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kow‐Tong C et al. Human Enterovirus 71 Disease: Clinical Features, Epidemiology, Virology, and Management. The Open Epidemiology Journal, 2008, 1, 10‐16 Schmidt NJ, Lennette EH, Ho HH. An apparently new enterovirus isolated from patients with disease of the central nervous system. Journal of Infectious Diseases, 1974, Mar,129(3):304–309. Tu PV, et al. Epidemiologic and virologic investigation of hand, foot, and mouth disease southern Vietnam, 2005. Emerging Infectious Diseases, 2007, Nov, 13(11):1733–1741. 4. WHO (2011). A Guide to clinical management and public health response for hand, foot and mouth disease (HFMD). 5. WPRO. Risk assessment of EV71 for the Western Pacific
region. http://www.wpro.who.int/sites/crs/data/RAEV71inWPR.html .
Năm 2011, Thành phố HCM dẫn đầu về số ca mắc, chết tuyệt đối. Tiếp theo là Đồng Nai, Đồng Tháp, Bến Tre, Bà Rịa‐Vũng Tàu. Tuy nhiên, tính trên 100.000 dân, thành phố HCM đứng hàng
25
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
SỰ LAN TRUYỀN BỆNH TẢ QUA BIÊN GIỚI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BÙNG PHÁP DỊCH TẢ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2010
Trần Ngọc Hữu*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đầu năm 2010, nhiều bệnh nhân tả từ Campuchia đến các bệnh viện của Việt Nam để được
điều trị.
Mục tiêu: Mục đích của khảo sát này nhằm mô tả diễn tiến của sự lan truyền bệnh tả qua biên giới và các
yếu tố nguy cơ bùng phát dịch tả ở đồng bằng sông Cửu Long.
Phương pháp nghiên cứu: Sự lan truyền bệnh tả biên giới được mô tả qua việc phân tích hàng loạt ca bệnh tả năm 2010. Các yếu tố nguy cơ được phân tích dựa trên nghiên cứu bệnh chứng. 150 mẫu nước sông, 40 mẫu nước sinh hoạt, 24 mẫu nước thải, 12 mẫu nước uống, 41 mẫu thực phẩm được xét nghiệm để phát hiện sự hiện diện của vi khuẩn tả trong môi trường nước và thực phẩm
Kết quả: Kết quả cho thấy những bằng chứng về sự xâm nhập của dịch tả qua biên giới bao gồm: mối liên hệ về thời gian (các tỉnh của Campuchia giáp ranh với An Giang đã bộc phát dịch tả từ cuối tháng 12/2009), bệnh nhân tả từ Campuchia đến điều trị tại bệnh viện huyện An Phú từ 2 tuần trước khi xuất hiện bệnh nhân tả người Việt Nam đầu tiên.
Kết luận: Có sự hiện diện của vi khuẩn tả ở môi trường nước sông, nước sinh hoạt, nước thải, thực phẩm
tươi sống. Có mối liên hệ giữa thói quen ăn uống, tiếp xúc bệnh nhân và mắc bệnh tả.
Từ khóa: bệnh tả, sự lan truyền, yếu tố nguy cơ.
ABSTRACT
CHOLERA TRANSMISSION THROUGH BORDER AND RISK FACTORS FOR CHOLERA OUTBREAK IN MEKONG DELTA RIVER IN 2010
Tran Ngoc Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 26 ‐ 30
Background: In January 2010, many Kampuchean cholera patients came to Vietnam hospitals to be treated.
Objectives: This study aims at describing the transmission through border Viet Nam‐ Kampuchea and risk
factors for cholera outbreak in Mekong delta region.
Methods: The transmission through border was showed through describing case series of cholera in 2010. Risk factors were detected through a case‐control study. Water samples from rivers (150), running water (40), waste water (12), food (41) were analyzed to detect the presence of V.cholerae.
Result: The result showed proofs of cholera transmission through border: temporal relationship (Kampuchean provinces bodering with An Giang occurred cholera since December 2009), Kampuchean cholera patients came to An Phu district hospital to get treatment 2 weeks before the first Vietnamese cholera case.
Conclusion: V.cholerae was detected in river water, running water, waste water, fresh food. There has been
relationship between eating habit, patient contact and getting cholera.
Keywords: cholera, transmission, risk factors
* Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ts. Trần Ngọc Hữu ĐT: 0913700496
Email: t.n.huu.vt@gmail.com
26
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự lan truyền bệnh tả biên giới được mô tả qua việc phân tích hàng loạt ca bệnh tả năm 2010 và báo cáo về dịch tả ở Campuchuia năm 2009‐2010 của Bộ Y tế Campuchia.
Các yếu tố nguy cơ được phân tích dựa trên nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp (60 ca bệnh, 240 ca chứng; bắt cặp theo tuổi và giới). Sự hiện diện của vi khuẩn tả trong môi trường được đánh giá qua xét nghiệm vi sinh, sinh học phân tử 150 mẫu nước sông, 40 mẫu nước sinh hoạt, 24 mẫu nước thải, 12 mẫu nước uống, 41 mẫu thực phẩm.
KẾT QUẢ
Tình hình bệnh tả ở khu vực phía Nam từ
năm 1994 đến 2010
Tả là bệnh dịch lưu hành rộng rãi ở miền Nam từ trước 1975 và kéo dài đến cuối thập niên 90 của thế kỷ 20. Những năm đầu thập niên của thế kỷ 21, bệnh tả có xu hướng giảm dần và đến năm 2005 không còn ghi nhận ca nào. Vào cuối năm 2007 dịch bùng phát ở 19 tỉnh thành phía Bắc với hàng nghìn ca mắc. Năm 2008, Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận 2 ca tả xâm nhập từ miền Bắc. Các biện pháp chống chống dịch khẩn cấp được triển khai đã giúp ngăn chận sự lây lan ra cộng đồng. Tuy nhiên năm 2009 bệnh tả được ghi nhận ở nhiều tỉnh của Campuchia trong đó có những tỉnh giáp ranh với Việt Nam. Nhiều bệnh nhân tả từ Campuchia đến các bệnh viện của Việt Nam để được điều trị tạo ra nguy cơ lây lan dịch tả cho khu vực phía Nam. Trong điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường chưa đảm bảo, khả năng lây lan dịch tả là rất lớn.
Mục đích của khảo sát này nhằm mô tả diễn tiến của sự lan truyền bệnh tả qua biên giới và các yếu tố nguy cơ bùng phát dịch tả ở đồng bằng sông Cưu Long.
Mắc chết 94 588 4 95 1328 4 96 149 0 97 7 0 98 13 1 99 216 0 00 0 0 09 10 0 158 0 0 02 177 0 04 46 1 03 27 0 06 0 0 05 0 0 08 2 0 07 0 0
Sự lan truyền tả qua biên giới(5)
Năm 1995 có một đợt dịch tả lớn xảy ra ở 11 tỉnh thành của khu vực phía Nam với 1.328 ca mắc, 4 ca tử vong. Từ năm 1996 bệnh có xu hướng giảm dần. Giai đoạn từ 1996 đến 2004 bệnh xuất hiện rải rác. Năm 2005 đến 2007 không còn ghi nhận ca nào. Năm 2008 có 2 ca tả xâm nhập từ miền Bắc nhưng đã được ngăn chặn kịp thời không để lây lan ra cộng đồng. Năm 2010 có 158 ca tả, không có tử vong(4). Năm 01 15 0 tỉnh giáp ranh với huyện An Phú của tỉnh An Giang là Takeo và Kandal và phát hiện tổng cộng 12 ca dương tính với vi khuẩn tả (Takeo: 2; Kandal: 10).
Theo báo cáo của Bộ Y tế Campuchia, năm 2010, 37 huyện của Campuchia có dịch tả. Các tỉnh của Campuchia giáp ranh với An Giang đã bộc phát dịch tả từ cuối tháng 12/2009.
Ngày 30/1/2010 xuất hiện bệnh tả người Việt Nam đầu tiên ở huyện An Phú. Trong vòng 2 tuần (30/1/2010 – 16/2/2010) có 5 bệnh nhân người Việt Nam cư trú ở 4 xã, thị trấn của huyện An Phú (giáp ranh với Campuchia), tỉnh An Giang được xác nhận dương tính với vi khuẩn tả.
Ngày 15/1/2010 một bệnh nhân là người Campuchia đến Bệnh viện huyện An Phú tỉnh An Giang điều trị. Kết quả xét nghiệm dương tính với vi khuẩn tả. Trong 3 tháng đầu năm 2010 Bệnh viện An phú tiếp tục nhận điều trị bệnh nhân tiêu chảy người Campuchia đến từ 2
27
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Hình 1. Số ca mắc bệnh tả huyện An Phú, phân bố theo thời gian
Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
Sự hiện diện của vi khuẩn tả trong môi trường(3)
Từ 3/3/2010 bệnh tả bắt đầu lan truyền đến 6 tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long & 3 tỉnh miền Đông Nam Bộ, theo thứ tự: Thành phố Hồ Chí Minh (từ 3/3/2010), Tây Ninh (30/4), Bến Tre (9/5/2010), Tiền Giang (11/6/2010,), Bạc Liêu (1/7/2010), Cần Thơ 3/7, Cà Mau (13/7/2010), Long An (16/7/2010), Đồng Nai (11/9/2010).
Kết quả xét nghiệm các mẫu nước sông, nước sinh hoạt, nước uống, nước thải, thực phẩm tươi sống do Viện Pasteur TPHCM tiến hành lấy mẫu ở các ổ dịch thuộc tỉnh An Giang và Bến Tre đã phát hiện sự hiện diện của vi khuẩn tả trong nước sông, nước sinh hoạt, nước thải, thực phẩm ở các mức độ khác nhau tuỳ theo phương pháp xét nghiệm, loại mẫu thử.
28
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
tháng 1/2010
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Kết quả xét nghiệm môi trường nước và thực
Số mẫu XN Nuôi cấy +
1 (1,6%) 0 0 0 0 61 2 5 56 3 PCR* + 4 (6,5%) 0 0 5 (0,9%) 0
phẩm tươi sống ở An Giang Loại mẫu Nước sông Nước sinh hoạt Nước uống Mồi tôm Thực phẩm
Kết quả xét nghiệm môi trường nước và thực
Nói chung, khả năng lan truyền bệnh tả qua biên giới Việt Nam – Campuchia ở vùng đồng bằng sông Cửu Long là rất cao do sự kết nối tự nhiên của hệ thống sông rạch thuộc phụ lưu sông Mekong, sự đi lại dễ dàng qua cửa khẩu biên giới của người dân ở các huyện vùng biên giới, thói quen của người dân Campuchia vùng biên giới thường đến các bệnh viện huyện của Việt Nam để khám chữa bệnh.
3 (2%) PCR* + 13 (8,67%)
Sự thiếu chia sẻ kịp thời thông tin về bệnh dịch giữa các tỉnh giáp biên giới khiến việc cảnh báo dịch sớm khó thực hiện.
1 (2,5%) 40 1 (2,5%)
phẩm tươi sống ở Bến Tre Loại mẫu Số mẫu XN Nuôi cấy + Nước sông 150 Nước sinh hoạt Nước thải Nước uống Thực phẩm
* Kỹ thuật PCR phát hiện cả vi khuẩn sống lẫn vi khuẩn chết nên có giá trị cảnh báo
Một khi dịch tả đã xâm nhập thì do các điều kiện thuận lợi về tự nhiên (sông rạch chằng chịt), tập quán (cầu trên sông, dùng nước sông rạch trong sinh hoạt)… nên dễ bộc phát dịch kéo dài ở đồng bằng sông Cửu Long.
2 (8,33%) 0 1 (2,4%) 24 12 41 0 0 1 (2,4%)
Yếu tố nguy cơ mắc tả(2)
Nghiên cứu bệnh chứng trên 60 ca bệnh và, 240 ca chứng do Viện Pasteur TPHCM tiến hành tại các ổ dịch ở Bến Tre đã cho thấy mối liên hệ giữa thói quen ăn uống, tiếp xúc bệnh nhân và mắc bệnh tả.
TPHCM là đầu mối giao lưu của cả nước nên không loại trừ nguồn gốc bệnh tả xâm nhập từ Campuchia qua các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Các trường hợp tả ở quận 7 đều xảy ra trên cộng đồng cư dân sống trên sông nước, đa phần đến từ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Sự hiện diện của vi khuẩn tả trong môi trường và các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tả
OR 6,6 2,7 14,2 P-value 0,00001 0,009 0,02
2,9 0,03
2,9 0,001 Yếu tố nguy cơ Tiếp xúc với bệnh nhân tiêu chảy Uống nước trà đá Uống nước đá ngoài đường Uống nước sông không xử lý bằng Chloramin B Dùng nước sông không xử lý bằng Chloramin B để chế biến thức ăn
BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan truyền bệnh tả qua biên giới
Có thể xác định ổ dịch tả ở huyện An Phú tỉnh An Giang có nguồn gốc từ Campuchia dựa trên các yếu tố sau:
Sự phát hiện vi khuẩn tả trong nước sông, nước sinh hoạt, nước thải, thực phẩm tươi sống cho thấy cần nhanh chóng cải thiện vệ sinh môi trường (xóa cầu trên sông), mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch, đầu tư cho việc xử lý chất thải ở bệnh viện, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là đối với thức ăn đường phố. Việc tổ chức tốt khu cách ly trong bệnh viện và có những qui định về việc thăm nuôi ở khu vực cách ly có thể hạn chế sự lây lan do tiếp xúc bệnh nhân(1,6).
Có mối liên hệ về thời gian: các tỉnh của Campuchia giáp ranh với An Giang đã bộc phát dịch tả từ cuối tháng 12/2009.
Sự giao lưu thường xuyên qua biên giới.
Kết quả khảo sát về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tả cho thấy cần tăng cường truyền thông về thay đổi hành vi liên quan đến ăn uống và chăm sóc bệnh nhân (ăn chín uống chín, rửa tay bằng xà phòng). Những thay đổi hành vi này có thể phòng được nhiều bệnh nhiễm khác hiện
Việc tiếp nhận bệnh nhân tả từ Campuchia đến điều trị tại bệnh viện huyện An Phú từ giữa
29
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học đang bộc phát mạnh như tay chân miệng, cúm gia cầm…
KẾT LUẬN
Cải thiện vệ sinh môi trường (xoá cầu trên sông); Mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch; Đầu tư cho việc xử lý chất thải ở bệnh viện huyện.
Tăng cường kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm.
Phối hợp phòng chống dịch tả giữa Bộ Y tế Việt Nam và Campuchia; Khảo sát về mặt sinh học phân tử để tìm mối liên hệ giữa các chủng V.cholerae được phát hiện ở các tỉnh thành phía Nam, phía Bắc và ở Campuchia.
Ổ dịch tả đầu tiên ở khu vực phía Nam năm 2010 xuất hiện ở một huyện giáp biên giới với Campuchia. Những bằng chứng về sự xâm nhập của dịch tả qua biên giới bao gồm: mối liên hệ về thời gian (các tỉnh của Campuchia giáp ranh với An Giang đã bộc phát dịch tả từ cuối tháng 12/2009), bệnh nhân tả từ Campuchia đến điều trị tại bệnh viện huyện An Phú từ 2 tuần trước khi xuất hiện bệnh nhân tả người Việt Nam đầu tiên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Y tế dự phòng (2009). Cẩm nang phòng chống bệnh
truyền nhiễm. Hà Nội: nxb Y học, 2009: 67‐82.
2. Viện Pasteur TPHCM (2010). Kết quả điều tra nguy cơ mắc
bệnh tả ở tỉnh Bến Tre năm 2010
3. Viện Pasteur TPHCM (2010). Kết quả xét nghiệm vi khuẩn tả
Có sự hiện diện của vi khuẩn tả ở môi trường nước sông, nước sinh hoạt, nước thải, thực phẩm tươi sống.
2010
4. Viện Pasteur TPHCM (2010). Thống kê 24 BTN từ 1994 đến
2010
5. Viện Pasteur TPHCM (2010). Tổng kết hoạt động phòng
chống dịch năm 2010
Các yếu tố nguy cơ cho phát triển của dịch tả bao gồm tình trạng dịch tả chưa ổn định ở Campuchia và khu vực phía Bắc, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường chưa đảm bảo.
6. WHO/CDS/CPE/ZFK/2004.4. Cholera outbreak: Assessing the outbreak response and improving preparedness. Geneva 2004: 18‐22, 44‐53.
KIẾN NGHỊ
Tăng cường giám sát tại cửa khẩu, các trạm y tế dọc biên giới. Trao đổi thông tin giữa các tỉnh biên giới của Việt Nam và Campuchia.
30
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM ĐANG BÙNG PHÁT Ở KHU VỰC PHÍA NAM TỪ 2001‐2011
Trần Ngọc Hữu*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ở 20 tỉnh thành phía Nam, những bệnh nhiễm đang bùng phát được quan tâm nhiều trong 10
năm đầu của thế kỷ 21 là tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1 đại dịch 2009, tả.
Mục tiêu: Thống kê các bệnh nhiễm đang bùng phát ở khu vực phía Nam từ năm 2001‐20011.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp các báo cáo bệnh nhiễm của Viện Pasteur TPHCM từ 2001‐ 2011, các báo cáo điều tra ổ dịch, giám sát điểm để phân tích đặc điểm về dịch tễ học, vi sinh học của những bệnh nhiễm đang bùng phát chủ yếu ở khu vực phía Nam.
Kết quả: Kết quả cho thấy bệnh tay chân miệng mới được ghi nhận từ năm 2003 nhưng hiện là bệnh có số ca mắc, chết nằm trong danh sách 5 bệnh truyền nhiễm có số ca mắc, chết cao nhất. Năm 2011, số ca mắc chết vì tay chân miệng có sự gia tăng đột biến so với giai đoạn 2008‐2010 (mắc tăng hơn 6 lần, chết tăng gấp 6‐24 lần). Năm 2011 cũng ghi nhận có sự chuyển đổi thứ týp gây dịch của EV71 từ C5 sang C4.
Kết luận: Bệnh sốt xuất huyết vẫn là bệnh có số ca mắc và chết cao. Có sự thay đổi về phân bố theo tuổi và địa phương. Năm 2011, Sốt xuất huyết người lớn chiếm tỉ lệ 41% (26% vào năm 2001). Các tỉnh miền Đông Nam Bộ chiếm 47,3% số ca mắc (20,4% vào năm 2001). Bệnh cúm A/H5N1 có số mắc thấp nhưng tỉ lệ chết/mắc rất cao (87‐100%). Bệnh cúm A/H1N1 đại dịch 2009 bộc phát mạnh ở năm đầu tiên và hiện nay đang lưu hành như một dạng cúm mùa. Bệnh tả có số mắc và chết giảm mạnh so với những năm 90 của thế kỷ 20. Tuy nhiên nhiều tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn nguy cơ bùng phát tả.
Từ khoá: tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1 đại dịch 2009, tả.
ABSTRACT
EMERGING INFECTIOUS DISEASES IN THE SOUTH OF VIETNAM, PERIOD 2001 ‐ 2011
Tran Ngoc Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 31 ‐ 37
Background: In 20 southern provinces, leading Emerging infectious diseases (EIDs) in period 2001‐2011 are Hand‐foot‐mouth diseases (HFMD), Dengue, Influenza A/H5N1, influenza A/H1N1 pandemic 2009, Cholera.
Objectives: synthesized data on emerging infectious diseases in southern Vietnam from 2001 to 2011.
Methods: The authors synthesized scientific data of Pasteur Institute in HCMC, period 2001‐2011, including notifiable infectious disease reports, epidemic investigation reports, sentinel surveillance to identify epidemiolgical, microbiological characteristics of EIDs in the South of VN.
Result: The results showed that HFMD, recorded since 2003, now become the five leading causes of cases and deaths among 26 notifiable infectious diseases. In 2011, there was an suddenly increasing as compared with 2008‐2010 (cases increased 6 times; deaths increased 6‐24 times). There has been a change of subtype of EV71 from C5 to C4.
Conclusion: Dengue fever has been still high morbidity and mortality. There have changes in age and place distribution. In 2011, Dengue fever in adult group was 41% (26% in 2001), in eastern provinces was 47,3%
* Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ts. Trần Ngọc Hữu ĐT: 0913700496
Email: t.n.huu.vt@gmail.com
31
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học (20,4% in 2001). Influenza A/H5N1 had low morbidity but case fatality rate was very high (87%‐100%). Influenza A/H1N1 pandemic 2009 had big outbreak in 2009, now become seasonal influenza. Cholera deeply reduced as compared with years of 20th century. However many provinces in Mekong delta has still risk of epidemic outbreak.
Keywords: hand‐foot‐mouth disease, Dengue fever, H5N1 influenza, H1N1 influenza pandemic 2009,
cholera. ĐẶT VẤN ĐỀ
vực phía Nam (BV Nhiệt đới TPHCM, bệnh viện Nhi đồng 1, BV Cái Bè tỉnh Tiền Giang) để phân tích đặc điểm về dịch tễ học, vi sinh học của những bệnh nhiễm đang bùng phát chủ yếu ở khu vực phía Nam.
KẾT QUẢ
Bệnh truyền nhiễm đang bùng phát là bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện trong một quần thể hoặc là bệnh đã biết trước đây nhưng gia tăng nhanh chóng về số ca mắc mới hoặc xuất hiện khu vực mới(1).
Bệnh tay chân miệng
Nguyên nhân của sự bùng phát có thể liên quan đến sự biến đổi của vi sinh vật hiện hữu, sự tái tổ hợp gien của các chủng virus khác nhau (Virus cúm A/H1N1 đại dịch 2009), hoặc do virus lan đến vùng mới, quần thể mới (West Nile virus), tái bùng phát do kháng thuốc (Lao). Sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của trung gian truyền bệnh. Di biến động dân cư và sự hình thành các khu ổ chuột bên cạnh các khu đô thị mới do hậu quả của phát triển kinh tế xã hội không kèm theo qui hoạch tốt(2).
Hiện nay các chuyên gia y học đang lo lắng về khả năng kết hợp giữa virus cúm A/H5N1 có độc lực cao với virus cúm A/H1N1 đại dịch 2009 có khả năng lan truyền nhanh chóng. Nếu điều này xảy ra thì thực sự là thảm họa cho nhân loại.
Ở Việt Nam, ca tay chân miệng đầu tiên được phát hiện tại khu vực phía Nam vào năm 2003. Năm 2005 bắt đầu có những số liệu đầu tiên về bệnh tay chân miệng từ kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Viện Pasteur THCM với Bệnh viện Nhi đồng 1 và Bệnh viện Nhi đồng 2 (mắc: 441; chết: 13). Năm 2006‐2007 số ca mắc tay chân miệng được ghi nhận ngày càng nhiều. Năm 2008 Bộ Y tế đưa bệnh tay chân miệng vào danh sách các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải khai báo và số ca mắc, chết do tay chân miệng tăng nhanh. Năm 2011, số ca mắc chết vì tay chân miệng có sự gia tăng đột biến so với giai đoạn 2008‐2010 (mắc tăng hơn 6 lần, chết tăng gấp 6‐ 24 lần). Tỉ lệ chết/mắc dao động từ 0,57% ‐ 2,95% trong giai đoạn 2005 – 2007 và từ 0,06% ‐ 0,23% trong giai đoạn 2008 – 2011(3).
Bảng 1: Số ca Mắc & chết do tay chân miệng, giai đoạn 2005 ‐ 2011
Chết Chết/mắc (%) Năm Mắc
2005 441 13 2,95
Ở 20 tỉnh thành phía Nam, những bệnh nhiễm đang bùng phát được quan tâm nhiều trong 10 năm đầu của thế kỷ 21 bao gồm tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1 đại dịch 2009, tả. Ngoại trừ bệnh tả, các bệnh còn lại có đặc điểm chung là bệnh do vi rút, chưa có thuốc đặc trị, chưa có vắc xin phòng ngừa, công tác phòng ngừa gặp nhiều khó khăn.
2006 2,284 13 0,57
2007 2,988 14 0,47
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2008 2009 2010 10,958 10,640 10,128 25 23 6 0,2 3 0,22 0,06
Về sự phân bố theo giới, năm 2011, phái nam chiếm 57,57% số ca mắc và 67,59% số ca chết. Tỉ
Tác giả đã tổng hợp các dữ liệu khoa học của Viện Pasteur TPHCM giai đoạn 2001‐ 2011, bao gồm các báo cáo bệnh nhiễm định kỳ; các báo cáo điều tra ổ dịch tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1 đại dịch 2009, tả; giám sát trọng điểm hội chứng cúm khu
2011 67,396 145 0,22
32
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 suất chết/mắc (CRF) của nam giới cũng cao hơn nữ giới (0,26% và 0,17%).
đoạn 2009 – 2010, tỉ lệ dương tính với EV71 lần lượt là 38% và 14,7%.
Trẻ < 3 tuổi chiếm 87,41% ca mắc và 84,83% ca chết. Nếu tính trẻ < 5 tuổi thì con số lần lượt là 95,78% ca mắc và 97,03% ca chết.
Thứ týp của EV71 lưu hành tại khu vực phía Nam là C4 (94,3% ca) và C5 (5,7%). Trong giai đoạn 2007‐2010 chỉ phát hiện thứ týp C5, giai đoạn 2005‐2006, thứ týp C5 chiếm từ 94,7% ‐ 93,9%(6). Sốt xuất huyết(7)
Những năm trước đây, bệnh tay chân miệng xuất hiện quanh năm với 2 đỉnh, một đỉnh nhỏ vào tháng 3 ‐ 5 và một đỉnh lớn vào tháng 9 – 12(4). Tuy nhiên năm 2011 bệnh có xu hướng tăng từ tháng 4 và lên đến đỉnh vào tháng 10 sau đó giảm dần(5).
Trong giai đoạn 2001‐2007, ở VN, sốt xuất huyết đứng hàng thứ 5 về số ca mắc và hàng thứ nhất về số ca chết trong số 26 bệnh nhiễm phải khai báo. Khoảng 85% ca sốt xuất huyết xuất hiện ở KVPN. Trung bình 10 năm lại xuất hiện cao điểm dịch
Về đặc điểm vi sinh học(6), trong năm 2011, tỉ lệ dương tính với các loại EV là 84,97%, trong đó EV71 là 60,01%, EV khác là 23,96%. Trong giai
Soá ca maéc x 1000
25
20
15
10
5
0
123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112123456789101112 2002
1997
2003
2000
1999
1998
2008
2007
2005
2006
2001
2004
1996
Bốn týp huyết thanh của vi rút Dengue đều hiện diện ở khu vực phía Nam và luân phiên chiếm ưu thế. D3 chiếm ưu thế trong giai đoạn 1997‐1998, sau đó là D4 (2001), D2 (2003‐2006), D1 (2007‐2011).
Nhóm trên 15 tuổi chiếm 26% – 32% ca mắc sốt xuất huyết trong giai đoạn 2001‐2003. Tỉ lệ này là 35% ‐ 41% trong giai đoạn 2009‐2011. Sự phân bố theo vùng cũng có sự thay đổi. Năm 2001, 7 tỉnh miền Đông Nam Bộ chiếm 20,4% số ca mắc sốt xuất huyết. Năm 2001 tỉ lệ này là 47,3%.
33
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Cúm A/H5N1
Địa phương
Ca cúm A/H5N1 trên người được ghi nhận đầu tiên tại khu vực phía Nam vào năm 2004. Số ca mắc không nhiều, rác rác ở nhiều tỉnh nhưng tỉ lệ chết mắc rất cao (71% ‐ 100%)(3). 2004
2009 2005
2010 M C M C M C M C 3 1 1 1 TP HCM
Lâm Đồng 4 3
Đồng Nai 2 1
1
1
Tất cả ca mắc đều là trẻ em hoặc thanh niên. Nhóm trẻ 0‐15 tuổi chiếm 41,6% số ca mắc, lứa tuổi 16 – 35 chiếm 58,2%. Các yếu tố nguy cơ mắc cúm A/H5N1 bao gồm tiếp xúc gia cầm bệnh hoặc chết (OR=3,39; CI = 0,97‐11,87), giết mỗ gia cầm bệnh hoặc chết (OR=2,29; CI = 0,24 ‐ 19,56), ôm gà đá (OR=7,45; CI = 0,49 – 218), có người nhà làm gà bệnh hoặc chết (OR=5,2; CI = 1,22 ‐ 22,7), ăn thịt gà bệnh hoặc chết (OR=4,28; CI = 1,06 ‐ 17,45). Không phát hiện mẫu xét nghiệm huyết thanh hoặc ngoáy họng dương tính với vi rút cúm A/H5N1 ở người tiếp xúc, nhân viên y tế có điều trị bệnh nhân.
Tây Ninh 2 2
Sóc Trăng 1 1
1
1
Hậu Giang 1 1
Các ca cúm A/H5N1 phát hiện ở khu vực phía Nam đều thuộc clade 1. Chưa ghi nhận clade 2.3.4 như ở khu vực phía Bắc.
Bình Phước 1 1
1
1
Đồng Tháp 3 3
Cúm A/H1N1 đại dịch 2009(8)
1
1
Tiền Giang 1 1
Trà Vinh 3 3
Long An 1 1
Bạc Liêu 1 1
Bến Tre 1 1
Bình Dương 1 1
14 10 13 13
1
1
Cúm A/H1N1 đại dịch 2009 bắt đầu xâm nhập vào Việt Nam ngày 30/5/2009. Từ 16/7/2009 bắt đầu ghi nhận những ổ dịch trong cộng đồng. Dịch lên đến đỉnh trong tháng 9/2009, sau đó giảm dần. Tổng số ca xét nghiệm +/tử vong năm 2009‐2011 lần lượt là 7.279/24; 44/2; 427/11.
Tổng 2 2
34
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Diễn tiến cúm A/H1N1 đại dịch 2009 trong năm 2009
H1N1/2009 trên thế giới. Tuy nhiên vẫn có một số khác biệt: Protein H1, ngoài các đột biến quan trọng D225G, E227, cùng với vùng hành lang lysine K133, K145, K156, và K222, còn xuất hiện thêm một số các đột biến khác trong vùng gắn kết thụ thể như L194I, I219V, Q226R. Về tính kháng thuốc, các chủng này vẫn nhạy cảm với nhóm thuốc ức chế hoạt tính Neuraminidase.
Tả
Bệnh cúm A/H1N1 đại dịch 2009 thường xảy ra ở trẻ 6 – 15 tuổi (49,5%) và thanh thiếu niên từ 16 – 25 (34,9%). Tỉ suất nam:nữ là 1,2:1. Người sống ở thành thị có tỉ lệ mắc cúm A/H1N1 đại dịch 2009 nhiều hơn người sống ở nông thôn (64,2% so với 35,8%). Bệnh chỉ bùng phát mạnh trong 2 tháng 8 – 9/2009. Từ năm 2010 đến nay cúm A/H1N1 đại dịch 2009 đã trở thành một dạng của cúm mùa thay thế cho cúm A/H1N1 trước đây, với số ca dương tính dưới 500 ca/năm.
Tỉ suất tấn công cao nhất là ở buổi tiệc gia đình (80,6), tiếp đến là doanh trại quân đội (25%), trường có học sinh nội trú (7,1%), trường không có học sinh nội trú (1,11% ‐ 3,13%). Trong trường học, lớp có học sinh nội trú tỉ lệ mắc lên đến 41,1%.
Năm 1995 có một đợt dịch tả lớn xảy ra ở 11 tỉnh thành của khu vực phía Nam với 1.328 ca mắc, 4 ca tử vong. Từ năm 1996 bệnh có xu hướng giảm dần. Giai đoạn từ 1996 đến 2004 bệnh xuất hiện rải rác. Năm 2005 đến 2007 không còn ghi nhận ca nào. Năm 2008 có 2 ca tả xâm nhập từ miền Bắc nhưng đã được ngăn chặn kịp thời không để lây lan ra cộng đồng. Năm 2010 tỉnh An Giang xuất hiện ca bệnh tả đầu tiên có liên quan đến bệnh dịch tả từ Campuchia. Sau đó bệnh tả lan ra 10 tỉnh thành với 158 ca mắc, không có tử vong(3).
Về đặc điểm sinh học phân tử, các chủng cúm đại dịch H1N1/2009 khu vực phía Nam tương đồng cao về trình tự nucleotide cũng như trình tự axít amin so với các chủng đại dịch
35
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Bảng 2: Bệnh tả ở Khu vực phía nam từ năm 1995 ‐ 2011
Năm
Mắc chết 11 2 0 95 1328 4 96 149 0 97 7 0 98 13 1 99 216 0 00 0 0 01 15 0 02 177 0 06 0 0 08 2 0 09 0 0 05 0 0 03 27 0 04 46 1 10 180 0
Trong vụ dịch tả năm 2010, bệnh tả xảy ở mọi lứa tuổi, trong đó nhóm tuổi 0‐15 chiếm 20,2%; nhóm tuổi 16‐60 chiếm 63%; nhóm > 60 chiếm 16,4%. Nam chiếm tỉ lệ 42,6%; nữ 57,4%. Bệnh xảy ra ở 7/13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và 3/tỉnh miền Đông Nam Bộ. Bến Tre và An Giang là 2 tỉnh có số mắc cao nhất (70 và 25). TPHCM đứng thứ ba với 14 ca mắc(9).
Sự chuyển đổi týp huyết thanh ưu thế cũng có liên quan đến sự bộc phát dịch lớn. D3 và D1 chiếm ưu thế trong những năm xảy ra vụ dịch lớn (1997‐1998 và 2007‐2008). Tuy nhiên sự bộc phát dịch có thể còn liên quan đến các yếu tố về khí tượng thuỷ văn, mật độ vec tơ truyền bệnh…
V. cholarae Ogawa là chủng được phát hiện ở bệnh nhân tả. Vi khuẩn tả cũng được tìm thấy ở các mẫu nước sông, nước sinh hoạt, thực phẩm tươi sống (tỉ lệ từ 2%‐2,5%), nước thải (8,3%)(10).
07 0 0 những khu nhà trọ ổ chuột tạo điều kiện cho sự lan truyền dịch. Sự gia tăng tỉ lệ mắc sốt xuất huyết ở nhóm tuổi trên 15 cũng có thể liên quan yếu tố này.
Cúm A/H5N1
BÀN LUẬN
Bệnh tay chân miệng
Bệnh chưa có khả năng lây trực tiếp từ người sang người. Các bằng chứng bao gồm: bệnh chỉ xuất hiện rải rác ở những người có tiếp xúc với gia cầm bệnh hoặc chết, không phát hiện mẫu xét nghiệm huyết thanh hoặc ngoáy họng dương tính với vi rút cúm A/H5N1 ở người tiếp xúc, nhân viên y tế có điều trị bệnh nhân.
Bệnh tay chân miệng xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo do trẻ nhỏ chưa có đủ kháng thể kháng EV71. Một nghiên cứu ở Singapore(11) cho thấy tỉ lệ kháng thể kháng EV71 ở nhóm tuổi 1‐23 tháng tuổi là 0,8%. Ở nhóm 2‐4 tuổi tỉ lệ này tăng khoảng 12% cho mỗi năm. Nhóm từ 5 tuổi trở lên có kháng thể kháng EV71 trên 50%.
Các khảo sát về sinh học phân tử cho thấy ở khu vực phía Nam chưa có sự biến đổi chủng vi rút cúm A/H5N1. Tuy nhiên với những công bố về khả năng tạo vi rút cúm A/H5N1 trong phòng thí nghiệm, sự lưu hành dịch cúm gia cầm ở Việt Nam thì việc theo dõi sự biến đổi của vi rút cúm A/H5N1 là rất cần thiết.
Cúm A/H1N1 đại dịch 2009
Sự chuyển đổi thứ týp gây dịch của EV71 từ C5 sang C4 trùng hợp với sự gia tăng mạnh của các ca mắc chết do tay chân miệng trong năm 2011, tuy nhiên theo Tổ chức Y tế thế giới thì chưa có đủ bằng chứng đầy đủ về sự khác biệt độc lực của các thứ týp gây bệnh(11).
Sốt xuất huyết
Sự gia tăng sốt xuất huyết người lớn cho thấy đối tượng được tập huấn về chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết cần mở rộng, không chỉ giới hạn cho bác sĩ và điều dưỡng khoa nhi.
Không đầy 2 tháng rưỡi (18/3/2009 – 30/5/2009) kể từ khi công bố ca cúm A/H1N1 đại dịch 2009 đầu tiên trên thế giới, bệnh đã xâm nhập vào Việt Nam cho thấy sự lan truyền nhanh chóng của đại dịch thông qua các phương tiện giao thông hiện đại. Các địa phương có số ca mắc cao như TP. HCM, Lâm Đồng, Tây Ninh là những nơi có cửa khẩu, địa điểm du lịch, khu công nghiệp.
Trong năm đầu tiên xuất hiện cúm A/H1N1 đại dịch 2009, bệnh xuất hiện chủ yếu ở nhóm
Sự gia tăng ca sốt xuất huyết ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ có thể có liên quan đến sự phát triển các cụm công nghiệp ở khu vực này thu hút một lượng lớn người nhập cư đến từ vùng dịch lưu hành nặng và nhẹ và sự phát triển
36
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 thanh thiếu niên vì đây là nhóm tuổi có sự giao lưu lớn qua học hành, du lịch, làm việc. Sự phân bố theo lứa tuổi trong năm 2011 là phù hợp với sự phân bố theo lứa tuổi của cúm mùa (tập trung ở lứa tuổi <15).
Mặc dù các chủng cúm đại dịch H1N1/2009 khu vực phía Nam vẫn nhạy cảm với nhóm thuốc ức chế hoạt tính Neuraminidase nhưng khả năng biến đổi của virút cúm là rất lớn nên cần thiết phải theo dõi sự biến đổi gien của vi rút cúm.
trong khi những hiểu biết về đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, vi sinh miễn dịch về bệnh tay chân miệng còn rất hạn chế. Bệnh sốt xuất huyết vẫn có số ca mắc và chết rất cao dù có sự tăng giảm theo chu kỳ. Biện pháp kiểm soát vec tơ chưa có tính bền vững. Phun thuốc diện rộng có tác dụng hạ đỉnh dịch nhưng không có tác dụng lâu dài. Bệnh cúm A/H1N1 tuy có số ca mắc thấp nhưng tỉ lệ chết/mắc rất cao. Cúm A/H1N1 đại dịch 2009 hiện là một dạng của cúm mùa nhưng đã có bằng chứng về khả năng tái tổ hợp với các chủng vi rút cúm khác.
Tả
2.
3.
4.
5.
6.
Do tình hình cung cấp nước sạch đã được cải thiện nên dịch tả khó bùng phát mạnh như những năm của thế kỷ 20. Tuy nhiên dịch tả có khả năng lan truyền qua biên giới nên việc chia sẻ thông tin dịch bệnh giữa các tỉnh có chung đường biên giới là rất cần thiết. Do địa bàn sông rạch chằng chịt kèm theo tập quán sử dụng cầu tiêu trên sông còn tồn tại ở một vùng nông thôn và ngoại thành nên các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn nguy cơ xảy ra dịch tả. Việc phát hiện vi khuẩn tả ở các mẫu nước sông, nước sinh hoạt, thực phẩm tươi sống, nước thải cho thấy sự cần thiết cải thiện an toàn vệ sinh thực phẩm và cung cấp nước sạch. KẾT LUẬN
7. 8.
9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Morse SS (1996). Factors in the Emergence of Infectious Diseases. Emerging Infectious Diseases, 1996;1(1): 7‐15. Taylor L et al. (2001). Risk factors for human disease emergence Philosophical Transactions of the Royal Society B, 356(1411):983‐9 Trân Ngọc Hữu và cộng sự (2012). Đặc điểm dịch tễ học của dịch cúm A/H1N1đại dịch 2009 tại các tỉnh khu vực phía Nam, giai đoạn 2009‐2011. Tổng hội y học Việt Nam, Tập XXII, số 2 (129) 2012. Tr.5‐9. Trân Ngọc Hữu và cộng sự (2012) Những biến đổi về đặc điểm dịch tễ học, vi rút học và vector truyền bệnh sốt xuất huyết ở khu vực phía Nam, giai đoạn 2001‐2011. Tổng hội y học Việt Nam, Tập XXII, số 2 (128) 2012. Tr.163‐169. Tu PV et al. (2007). Epidemiology and virologic investigation of hand foot mouth disease, southern Vietnam, 2005. Emerging infectious disease, 2007, Nov, 13(11):1733‐1741. Viện Pasteur TPHCM (2011). Danh sách bệnh nhân tay chân miệng năm 2011. Viện Pasteur TPHCM (2010). Danh sách BN tả KVPN 2010 Viện Pasteur TPHCM (2011). Kết quả xét nghiệm bệnh tay chân miệng năm 2011 Viện Pasteur TPHCM (2010).. Kết quả xét nghiệm vi khuẩn tả 2010
10. Viện Pasteur TPHCM (2011). Thống kê 24 BTN từ 2001‐2011 11. WHO (2011). A Guide to clinical management and public health response for hand, foot and mouth disease (HFMD). WHO 2011:10‐11; 28‐29.
Trong số 5 bệnh nhiễm đang bùng phát ở khu vực phía Nam, chỉ có bệnh tả là do vi khuẩn gây bệnh, đã có vắc xin phòng ngừa và kháng sinh điều trị đặc hiệu. Các bệnh còn lại có tác nhân là vi rút, chưa có vắc xin phòng ngừa và thuốc điều trị đặc hiệu. Bệnh tay chân miệng đang nổi lên hàng đầu với số ca mắc và chết cao
37
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON < 5 TUỔI NHẬP VIỆN TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN NINH PHƯỚC, NINH THUẬN
Nguyễn Thị Thùy Hương*, Lê Hoàng Ninh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, trong đó chủ yếu do viêm phổi, tập trung ở các nước đang phát triển. NKHHCT cũng là bệnh thường gặp nhất ở các phòng khám nhi và khoa Nhi của các bệnh viện.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện tại khoa Nhi Bệnh viện Ninh Phước, Ninh Thuận có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống NKHHCT và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành đúng với các đặc điểm dân số xã hội của mẹ và mối liên quan giữa kiến thức đúng và thực hành đúng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 219 bà mẹ có con nhập viện tại khoa Nhi
Bệnh viện Ninh Phước vì NKHHCT từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2012
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy kiến thức đúng về phòng chống NKHHCT là 65,3%, thái độ đúng là 96,35%, thực hành đúng là 44,3%. Nguồn thông tin bà mẹ tiếp cận nhiều nhất là truyền hình (79,45%), nguồn thông tin được tin cậy nhất là cán bộ Y tế (68,04%). Bà mẹ có kiến thức đúng có khả năng thực hành đúng gấp 1,71 lần bà mẹ có kiến thức không đúng.
Kết luận: Có kế hoạch giáo dục sức khỏe phù hợp cho các bà mẹ có con nhập viện tại khoa Nhi về phòng
chống NKHHCT cũng như công tác truyền thông giáo dục trong cộng đồng.
Từ khoá: Bà mẹcó con dưới 5 tuổi, kiến thức, thái độ, thực hành, phòng chống NKHHCT
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ABOUT ACUTE RESPIRATORY INFECTION PREVENTION OF MOTHERS WHO HAVE CHILDREN UNDER FIVE YEARS OLD ADMITTED AT PEDIATRICS OF NINH PHUOC HOSPITAL, NINH THUAN PROVINCE
Nguyen Thi Thuy Huong, Le Hoang Ninh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 38 ‐ 44
Background: Acute respiratory infection (ARI) is one of the major causes of illness in children under five years old, especially in infants under one year old, which is mainly due to pneumonia, concentrated in the developing countries. ARI is also the most common infection at pediatric clinics and at the pediatrics of hospitals.
Objective: To determine the rate of mothers having children under 5 years old hospitalized at Pediatrics of Ninh Phuoc Hospital, Ninh Thuan have right knowledge, attitude and practice about prevention of acute respiratory infections and the relationships between right knowledge, attitude and practice with social demographic characteristics of the mothers and between right knowledge and right practice.
* Trung tâm y tế huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận ** Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thùy Hương
ĐT: 0919301156
Email: huongttytnp@gmail.com
38
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Methods: Cross‐sectional study described above 219 mothers of under 5 year‐old children hospitalized at
Pediatrics of Ninh Phuoc Hospital by ARI from March to May, 2012
Results: The study showed that right knowledge about prevention ARI was 65.3%, the right attitude was 96.35%, and right practice was 44.3%. Source of information approached at most 79.45% was television; trusted source of information was health workers (68.04%). The mothers of right knowledge being able to practice correctly were 1.71 times higher than the mothers of wrong knowledge.
Conclusion: Plan an appropriate health education for mothers having children hospitalized in the pediatrics
about ARI prevention as well as for communities.
Key words: Mothers having children under 5 years old, knowledge, attitude, practice, acute respiratory
infections prevention. ĐẶT VẤN ĐỀ
phổi/NKHHCT là 63,8%. Tại Khoa Nhi TTYT Ninh Phước (còn gọi Bệnh viện Ninh Phước), qua số liệu thống kê 3 năm lại đây cho thấy tỉ lệ NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi nhập viện vì NKHHCT khá cao từ 41‐53% và tỉ lệ viêm phổi/NKHHCT khoảng 45‐46%.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện tại khoa Nhi Bệnh viện Ninh Phước, Ninh Thuận có kiến thức đúng, thái độ đúng, và thực hành đúng về phòng chống NKHHCT
Xác định các mối liên quan giữa kiến thức và thực hành với các đặc điểm dân số xã hội của mẹ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là bệnh lý phổ biến ở trẻ em và gây tỉ lệ tử vong cao nhất so với các bệnh khác. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 4 triệu người trên thế giới chết vì bệnh hô hấp cấp với 90% do nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới. Tỷ lệ tử vong đặc biệt cao ở trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, trẻ em và người già, và chủ yếu ở các nước thu nhập thấp(6). NKHHCT cũng là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất trong khám hoặc nằm điều trị tại các cơ sở y tế, đặc biệt là trong chăm sóc nhi. Đây là nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao, tần suất mắc nhiều lần trong năm (thường từ 4‐6 lần trong năm). Bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của trẻ nên nó ảnh hưởng không nhỏ đến ngày công lao động của bố mẹ, làm tăng gánh nặng cho gia đình và xã hội (1)
Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện vào khoa Nhi Bệnh viện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận vì NKHHCT trong thời gian từ tháng 3‐5 năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Ở Việt Nam, các bệnh NKHHCT nằm trong 10 bệnh có tỷ mắc cao nhất và trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất toàn quốc(2). Tỉ lệ trẻ bị NKHHCT đến khám tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi TW năm 2010 chiếm 55,97% tổng số trẻ đến khám bệnh nói chung(3). Tỉ lệ NKHHCT trong cộng đồng ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn là 40,46%(4).
Lấy mẫu là tất cả các bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện tại khoa Nhi đủ tiêu chuẩn và liên tục từ tháng 03 ‐ 5/2012. Trong thời gian điều tra, tổng số mẫu thu thập được là 219.
Tiêu chí chọn mẫu
Định nghĩa NKHHCT
Tại tỉnh Ninh Thuận, chưa có nghiên cứu nào về phòng chống NKHHCT ở trẻ em triển khai tại cộng đồng cũng như tại bệnh viện, trong khi đó tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi nhập viện vì NKHHCT khá cao so với các bệnh khác. Theo thống kê của Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi nhập viện vì NKHHCT là 30,2% và tỉ lệ viêm
NKHHCT bao gồm các nhiễm trùng ở bất kỳ vị trí nào trên đường hô hấp, bao gồm mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế
39
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc điểm
Nghiên cứu Y học quản, phổi. Thời gian bị bệnh không quá 30 ngày, ngoại trừ viêm tai giữa cấp là 14 ngày(1).
Dấu hiệu trẻ bị NKHHCT
Qua nghiên cứu 219 bà mẹ có con dưới 5 tuổi
về phòng chống NKHHCT, cho thấy:
Thường có 1 trong các triệu chứng sau: ho, sốt, khó thở, đau họng, chảy nước mũi, chảy mủ tai(1). Trong đó triệu chứng ho thường hay gặp nhất.
Kinh tế >2 con Nghèo Không nghèo Tần số 66 44 175 Tỉ lệ % 30 20,1 79,9
Tiêu chí chọn vào
Bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện vào khoa
Nhi BV Ninh Phước vì NKHHCT.
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chí loại ra
Bị câm, điếc hoặc mắc các bệnh tâm thần.
Các bà mẹ có con từ 5 tuổi trở lên nhập viện và bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện không phải vì NKHHCT.
Các bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên
Các bà mẹ chủ yếu ở lứa tuổi từ 25‐34 tuổi, cao nhất là nhóm tuổi 25‐ 29, chiếm 33,3%. Nghề nông chiếm đa số 76,3%, điều này phù hợp với tình hình kinh tế‐xã hội của huyện Ninh Phước, một huyện nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, đa số người dân sống bằng nghề nông. Phần lớn các bà mẹ có trình độ học vấn ở các lớp cấp II chiếm tỉ lệ 42,5%. Tỉ lệ bà mẹ có học vấn trên cấp III là thấp nhất 5,9% và tỉ lệ mù chữ 7,3%. Điều này cho thấy bà mẹ có trình độ thấp còn cao, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp thu các nguồn thông tin về bệnh, chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho trẻ. Các bà mẹ thuộc hộ nghèo 20,1%, không nghèo gần bằng 80%.
cứu.
Xử lý dữ kiện
Nhập dữ liệu bằng chương trình EpiData 3.01
Tỉ lệ %
Tỉ lệ % Kiến thức đúng Tần số 179 81,74 Tần số 195 89,04 Biết CS trẻ bị
Bảng 2: Kiến thức của bà mẹ về phòng chống NKHHCT Kiến thức đúng Biết DH NKHHCT
Phân tích dữ kiện: bằng phần mềm Stata 11. Thống kê mô tả: Tần số và phần trăm Thống kê phân tích: Phép kiểm chi bình
NKHHCT 177 80,22 Biết làm sạch
82 37,44
phương, PR
mũi 150 68,49 Biết làm khô tai 79 36,07
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Biết DH cần đem đi khám Biết DH bệnh trở nặng
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu
Kiến thức đúng khi bà mẹ trả lời đúng ≥ 5
trong 7 kiến thức trên.
143 65,3 Biết các BPPN 197 89,95 KT đúng chung về PC NKHHCT Đặc điểm
Nhóm tuổi
Nghề nghiệp
Học vấn
Hôn nhân
Các kiến thức đạt tỉ lệ khá cao, trong đó kiến thức về các BPPN đạt tỉ lệ cao nhất, gần 90%. Riêng KT biết làm sạch mũi và làm khô tai có tỉ lệ thấp (37,44% và 36,07%), đây là điều cần lưu ý trong việc tuyên truyền giáo dục các bà mẹ cách chăm sóc trẻ. Kiến thức đúng chung là 65,3%, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Trần Thảo Uyên 54,2%(5). Nghiên cứu của chúng tôi tại bệnh viện nên dù sao các bà mẹ cũng đã được NVYT hướng dẫn cách chăm sóc con qua thăm bệnh hàng ngày nên kiến thức đúng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Trần Thảo Uyên tại cộng đồng.
Tần số 32 73 69 45 20 167 20 12 16 78 93 19 13 217 2 153 Tỉ lệ % 14,6 33,3 31,5 20,6 9,1 76,3 9,1 5,5 7,3 35,6 42,5 8,7 5,9 99,1 0,9 70 Số con <25 25-29 30-34 ≥35 CNV Nông dân Nội trợ Khác Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trên cấp 3 Có gia đình Độc thân Con
40
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Bảng 3: Thái độ bà mẹ về phòng chống NKHHCT Tỉ lệ %
Thái độ đúng Tần số Thực hành đúng TH đúng chung Tần sô Tỉ lệ % 44,29 97 169 77,17 Trẻ nhỏ hay mắc bệnh NKHHCT
Thực hành đúng khi trả lời đúng ≥ 8 trong
12 thực hành trên.
214 97,72
211 96,35
189 86,3
197 89,95
214 97,72
203 92,69 Chọn nơi khám khi ho nhiều, sốt, thở khò khè Thực hiện các BPPN NKHHCT là cần thiết Cho trẻ ăn đủ DD khi trẻ mắc bệnh NKHHCT Cho trẻ uống nhiều nước hơn khi trẻ sốt hoặc ho HD của NVYT về cách CS trẻ tại BV là cần thiết Se mũi bằng giấy thấm sâu kèn
211 96,35 TĐ đúng chung về PC NKHHCT
Thái độ đúng khi bà mẹ trả lời đồng ý ≥ 5
câu trong 7 câu trên.
Thực hành đúng đạt tỉ lệ rất cao như cho trẻ ăn uống sau mỗi lần bệnh 96,8%, cho trẻ tiêm chủng đúng qui định 96,35%, chọn nơi khám bệnh đầu tiên 95,89% và chăm sóc trẻ khi sốt cao 95,89%. Theo Mai Anh Tuấn, nhóm trẻ không được tiêm phòng đầy đủ có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 7,92 lần so với nhóm chứng(4). Thực hành đạt tỉ lệ thấp như thực hành khi có dấu hiệu cần mang trẻ đi tái khám 18,72%, trong khi đó tỉ lệ bà mẹ biết dấu hiệu cần đem trẻ đi khám cao 80,22%. Điều này cho thấy bà mẹ biết nhưng chưa chắc đã thực hiện tốt, CBYT cần tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn bà mẹ cách đánh giá đúng các dấu hiệu cần đem trẻ đi tái khám khi đang điều trị ngoại trú. Tỉ lệ thực hành làm sạch mũi 6,85% và làm sạch tai 4,11%, rất thấp, thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Trần Thảo Uyên. Đây cũng là điểm cần tăng cường tuyên truyền giáo dục các bà mẹ trong chăm sóc trẻ để thay đổi hành vi. Chính vì những thực hành có tỉ lệ thấp như đã nêu trên nên tỉ lệ thực hành đúng chung là 44,29%, thấp hơn NC của Nguyễn Trần Thảo Uyên.
Hầu hết các thái độ đều đạt tỉ lệ đúng cao. Thái độ có tỉ lệ đúng cao nhất là chọn nơi khám khi trẻ ho, sốt, thở khò khè và chấp nhận hướng dẫn của NVYT về chăm sóc trẻ, đạt 97,7%. Tỉ lệ thái độ chấp nhận việc trẻ nhỏ hay mắc bệnh NKHHCT thấp nhất 77,2%. Thái độ đúng chung đạt 96,35%, tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Trần Thảo Uyên 91,6%(5). Thái độ đúng về phòng chống NKHHCT cao, nghĩa là có sự đồng thuận cao của các bà mẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe sau này, hy vọng từ đó sẽ chuyển đổi được hành vi của họ.
Tỉ lệ %
Bảng 5: Nguồn thông tin bà mẹ tiếp cận Nguồn thông tin
Tần số Tần số Tỉ lệ % Nguồn thông tin đáng tin cậy nhất
Bảng 4: Thực hành của bà mẹ về phòng chống NKHHCT
33
24 3 64 0 1,37 29,22 0 Truyền thanh 15,07 Truyền thanh Truyền hình 174 79,45 Truyền hình 10,96 Báo chí/sách Báo chí/sách vở vở Cán bộ y tế 164 74,89 Cán bộ y tế 83 37,9 149 68,04 1,37 3 Người thân/bạn bè Người thân/bạn bè
Tần sô Tỉ lệ % 95,89 95,89 85,84 41,55 6,85 4,11 44,75 96,35 49,32 96,8 84,47 210 210 188 91 15 9 98 211 108 212 185
Các bà mẹ tiếp cận nguồn thông tin nhiều nhất là truyền hình 79,45%, kế đó là CBYT chiếm 74,89%. Tuy nhiên, các bà mẹ tin cậy nhất vào những gì cán bộ y tế tư vấn hoặc hướng dẫn, chiếm 68,04%. Như vậy, cần trang bị kiến thức đầy đủ cho NVYT tại BV cũng như tại cộng đồng và tăng cường tham vấn cho các bà mẹ
41 18,72 Thực hành đúng Chọn nơi đến khám đầu tiên Chăm sóc trẻ khi sốt cao Cho trẻ uống nước khi sốt hoặc ho Cho trẻ ăn/bú khi bị NKHHCT Làm sạch mũi Làm sạch mủ tai Hút thuốc lá Cho trẻ tiêm chủng đúng quy định Cho trẻ ăn uống sau mỗi lần bệnh Giữ ấm cho trẻ khi thời tiết lạnh Thực hành đúng khi trẻ chơi nơi nhiều bụi, khói Khi có dấu hiệu cần mang trẻ đi tái khám
41
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
trở xuống(5). Đây là điều cần lưu ý trong công tác GDSK về phòng chống NKHHCT ở trẻ em cho các bà mẹ.
Nghiên cứu Y học cách nhận biết các dấu hiệu bệnh giúp bác sỹ trong điều trị tốt hơn và cách chăm sóc trẻ khi bị bệnh chứ không phải chỉ khám và ra y lệnh điều trị hoặc kê đơn thuốc.
Không có mối liên quan giữa kiến thức đúng của các bà mẹ với nhóm tuổi, số con và hoàn cảnh kinh tế (p > 0,05).
Bảng 6: Mối liên quan giữa kiến thức đúng chung về phòng chống NKHHCT với các đặc tính của mẫu nghiên cứu Đặc điểm
KTĐC về PC NKHHCT P PR
Bảng 7: Mối liên quan giữa thái độ đúng chung về phòng chống NKHHCT với các đặc tính của mẫu nghiên cứu
Đúng (n,%) Không (n,%) Đặc điểm P TĐĐC về PC NKHHCT PR ≥ 30 tuổi 70 (61,4) 44 (38,6) 0,21 < 30 tuổi 73 (69,52) 32 (30,48) Nhóm tuổi
104 (62,28) 63 (37,73) ≥ 30 tuổi Không (n,%) 4 (3,51) Nông dân < 0,001
Nhóm tuổi 0,9 < 30 tuổi 4 (3,81) Khác 21 (65,63) 11(34,37) 0,03 1,00 (0,95– 1,06) Nghề nghiệp Nông dân 5 (2,99) Đúng (n,%) 110 (96,49) 101 (96,19) 162 (97,01) 0,026 18 (90) 2 (10) 0,88 (0,73- 1,07) 0,69 (0,57- 0,83) 0,73 (0,54- 0,97)
Khác 3 (9,37) 92 (73,6) 33 (26,4) 0,003 Nghề nghiệp 29 (90,63) 0,08 Công nhân viên Cấp II trở lên 0.97 (0,94- 0,99) 0,91 (0,81- 1,01) Học vấn 20 (100) 0 51(54,26) 43 (45,74) 1,36 (1,1- 1,68)
120 (96) 5 (4) Cấp I trở xuống Ít con 106 (69,28) 47 (30,72) 0,06 Công nhân viên Cấp II trở lên 0,75 Học vấn Số con 3 (3,19) 0,99 (0,94– 1,04) 37 (56,06) 29 (43,94) 1,24 (0,97- 1,57)
Cấp I trở xuống Ít con 5 (3,27) 117 (66,86) 58 (33,14) 0,33 91 (96,81) 148 (96,73) 0,64 Nhiều con Không nghèo Số con Hoàn cảnh kinh tế 1,01 (0,95– 1,08) Nhiều con 3 (4,55) 1,13 (0,87- 1,48) Nghèo 26(59,09) 18 (40,91)
Kiến thức đúng chung có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê với nghề nghiệp và trình độ học vấn của mẹ. Bà mẹ làm nghề nông có tỉ lệ thức đúng chung về phòng chống kiến NKHHCT kém hơn bà mẹ CNV (p< 0,001). Tương tự, bà mẹ làm nghề khác có tỉ lệ kiến thức đúng kém hơn bà mẹ CNV (p = 0,03).
Bà mẹ có học vấn từ cấp II trở lên có tỉ lệ kiến thức đúng cao hơn bà mẹ có học vấn từ cấp I trở xuống (p= 0,003). Rõ ràng rằng, bà mẹ CNV và có trình độ học vấn càng cao thì kiến thức đúng càng cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Trần Thảo Uyên, bà mẹ có trình độ học vấn cấp III trở lên có kiến thức đúng cao hơn bà mẹ có trình độ học vấn cấp II
Có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê giữa thái độ đúng chung về phòng chống NKHHCT với nghề nghiệp. Bà mẹ làm nông có thái độ đúng chung kém hơn bà mẹ CNV (p=0,026). Thái độ đúng chung không có mối liên quan nào với các đặc tính khác của mẹ, do hầu hết các bà mẹ đều có thái độ đúng rất cao. Như vậy, nông dân là đối tượng cần phải tác động mạnh trong công tác TT‐GDSK, giúp họ hiểu và chấp nhận cách chăm sóc và phòng chống NKHHCT ở trẻ em.
6 (3,43) 63 (95,45) 169 (96,57) Không nghèo 0,72 Hoàn cảnh kinh tế Nghèo 2 (4,55) 1,01 (0,94- 1,08) 42 (95,45)
42
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Bảng 8: Mối liên quan giữa thực hành đúng chung về phòng chống NKHHCT với các đặc tính của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm p THĐC về PC NKHHCT PR
Đúng (n,%) Không (n,%) ≥ 30 tuổi 51 (44,74) 63 (55,26) 0,89 1,02 (0,76– 1,37) Nhóm tuổi < 30 tuổi 46 (43,81) 59 (56,19)
tương tự kết quả của Nguyễn Trần Thảo Uyên(5). Theo Mai Anh Tuấn, bà mẹ có hiểu biết chung về NKHHCT kém thì con họ có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 1,54 lần so với bà mẹ có kiến thức trung bình(4). Vì vậy, chúng ta cần TT‐ GDSK cho bà mẹ cách phòng chống NKHHCT cho trẻ <5 tuổi, giúp họ thấy được mối đe dọa tính mạng trẻ ; từ đó, có thái độ tốt, chấp nhận một cách tự nguyện việc chuyển đổi hành vi tốt về phòng chống NKHHCT, góp phần làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong trẻ em.
Nông dân 71 (42,51) 96 (57,49) 0,25 0,77 (0,50- 1,19) Khác 15 (46,88) 17 (53,13) 0,56 0,85 (0,49- Nghề nghiệp
KẾT LUẬN
1,47) 9 (45) 11 (55)
58 (46,4) 67 (53,6) 0,47 1,12 (0,82–
Học vấn 39 (41,49) 55 (58,51) 1,52)
Công nhân viên Cấp II trở lên Cấp I trở xuống Ít con 66 (43,14) 87 (56,86) 0,6 0,92 (0,67–
Tỉ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng chống NKHHCT là 65,3%, trong đó nhóm các bà mẹ là cán bộ công nhân viên và các bà mẹ có trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên có kiến thức đúng cao hơn các nhóm còn lại (p < 0,05).
Số con 1,26) Nhiều con 31 (46,97) 35 (53,03)
82 (46,86) 93 (53,14) 0,13 1,37 (0,89–
Hoàn cảnh kinh tế 2,13) Không nghèo Nghèo 15 (34,09) 29 (65,91)
Tỉ lệ bà mẹ có thái độ đúng về phòng chống NKHHCT là 96,35%, trong đó bà mẹ làm nông có thái độ đúng chung kém hơn bà mẹ là công nhân viên(p = 0,026).
Tỉ lệ bà mẹ có thực hành đúng về phòng chống NKHHCT là 44,29%, không có mối liên quan giữa thực hành đúng chung với các đặc tính của mẹ.
Bà mẹ có kiến thức đúng có khả năng thực hành đúng cao hơn bà mẹ có kiến thức không đúng (p = 0,002).
KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ thực hành đúng chung là 44,29%. Thực hành đúng chung không có mối liên quan nào với các đặc tính của mẹ. Nhìn vào bảng trên, ta thấy tỉ lệ thực hành chung giữa đúng và không đúng tương đương nhau (xấp xỉ 50%) ở tất cả các đặc tính của mẹ, nghĩa là chúng ta cần phải có kế hoạch TT‐GDSK cho mọi đối tượng về NKHHCT thường xuyên và rộng rãi, không những tại bệnh viện mà cả trong cộng đồng vì có một số lượng lớn trên dưới 50% bà mẹ thực hành không đúng.
Khoa Nhi cần có kế hoạch cụ thể về việc giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ có con nhập viện về phòng chống NKHHCT cho trẻ em < 5 tuổi. Phương thức truyền thông phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng.
PR (95% CI) p
Bảng 9: Mối liên quan giữa kiến thức đúng chung và thực hành đúng chung Kiến thức đúng chung
TTYT Ninh Phước cần kiện toàn mạng lưới y tế từ huyện đến xã, đến y tế thôn bản về phòng chống NKHHCT.
0,002 1,71 (1,17 – 2,49) Thực hành đúng chung Đúng (%) Không (%) 74 (51,75) 69 (48,25) Đúng Không 23 (30,26) 53 (69,74)
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
Bộ Y tế (1994) Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, Hà Nội, tr.57. Bộ Y tế (2011) Tóm tắt số liệu thống kê y tế 2006 ‐ 2010. Hà Nội.
Có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng chung và thực hành đúng chung. Bà mẹ có kiến thức đúng có khả năng thực hành đúng gấp 1,71 lần bà mẹ có kiến thức không đúng (p = 0,002). Kết quả nghiên cứu này
43
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
3. Đào Minh Tuấn (2010) ʺNghiên cứu thực trạng khám và điều trị NKHHC tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Trung Ương trong năm 2010ʺ. Y học thực hành, Bộ Y tế.
5. Nguyễn Trần Thảo Uyên (2006) ʺKiến thức thái độ thực hành về phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Phước Hòa, huyện Phú Giáo, Bình Dương năm 2006ʺ. Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
4. Mai Anh Tuấn (2008) ʺThực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc Kanʺ. Luận văn Thạc sỹ y khoa, Đại học Y dược TP.HCM.
6. WHO (2007) Phòng chống và kiểm soát bệnh hô hấp cấp dễ thành dịch và đại dịch trong chăm sóc sức khỏe‐ Hướng dẫn tạm thời của WHO, tr.12.
44
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KIẾN THỨC – THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TẠI THÀNH PHỐ PHAN RANG – THÁP CHÀM TỈNH NINH THUẬN, NĂM 2011
Mai Thị Phương Ngọc* Lê Hoàng Ninh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thức ăn đường phố (TAĐP) phong phú, đa dạng, rẻ tiền và thuận tiện cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, TAĐP rất dễ bị ô nhiễm gây ngộ độc thực phẩm cũng như các bệnh truyền qua thực phẩm. Người kinh doanh TAĐP thiếu kiến thức và thực hành về VSATTP trong kinh doanh chế biến thực phẩm sẽ là mối nguy cho sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người kinh doanh thức ăn đường phố có kiến thức và thực hành đúng về VSATTP tại các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại Thành phố Phan Rang ‐ Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận, năm 2011 và các yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trong thời gian từ tháng 11 ‐ 12 năm 2011 tại 06 phường của Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. 290 người kinh doanh thức ăn đường phố trong thời gian tháng 11 – 12 năm 2011 được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi và quan sát trực tiếp.
Kết quả: Tỷ lệ người kinh doanh thức ăn đường phố có kiến thức đúng chung về vệ sinh an toàn thực phẩm là 34,5%; có thực hành đúng chung về vệ sinh an toàn thực phẩm là 31,0%. Nghiên cứu cho thấy người có kiến thức đúng có thực hành đúng cao gấp 3,28 lần người có kiến thức không đúng; người có trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ thực hành đúng càng cao.
Kết luận: Tỷ lệ người kinh doanh dịch vụ thức ăn đường phố có kiến thức đúng chung và thực hành đúng chung rất thấp. Nghiên cứu cho thấy cần phải tăng cường công tác tập huấn cho cơ sở kinh doanh dịch vụ thức ăn đường phố; tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ thức ăn đường phố để họ thực hiện tốt các quy định về VSATTP thức ăn đường phố.
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, thức ăn đường phố, người kinh doanh, vệ sinh an toàn thực phẩm.
ABSTRACT
KNOWLEDGE ‐ PRACTICE ABOUT HYGIENE AND FOOD SAFETY OF STREET FOOD BUSINESSPERSONS IN PHAN RANG ‐ THAP CHAM CITY, NINH THUAN PROVINCE, 2011
Mai Thi Phuong Ngoc, Le Hoang Ninh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 45 ‐ 50
Background: Street foods are abundant, diversified, cheap and convenient for consumers. However, street foods are very easily contaminated and cause food poisoning and food borne diseases. Street food businesspersons lacking the knowledge and practice of hygiene and food safety in food processing and business will be a threat to public health.
Objective: Determine the percentage of direct food processers having right knowledge and practice of hygiene and food safety at the street food shops in Phan Rang ‐ Thap Cham City of Ninh Thuan province, in 2011 and associated factors.
45
* Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Ninh Thuận ** Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Mai Thị Phương Ngọc ĐT: 0918881166 Email: ngoctpdd@yahoo.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Methods: A Cross‐sectional descriptive study was conducted from November to December in 2011 at six wards of the Phan Rang ‐ Thap Cham city in Ninh Thuan Province. 290 persons including food processer and street food businesspersons, were interviewed by questionnaire and directly observed.
Results: The percentage of street food businesspersons having generally correct knowledge and practice about hygiene and food safety was 34.5% and 31.0% respectively. People of right knowledge having right practice were 3.28 times higher than those of wrong knowledge.
Conclusion: The rates of street food businesspersons of the generally right knowledge and generally right practice were very low. Therefore, strengthening the training for street food businesspersons; and the inspection and supervision of the street food shops in order to guide them to practice more properly regulations of food safety for street food.
Keywords: Knowledge, attitude, street food, businesspersons, hygiene and food safety.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rang – Tháp Chàm nói riêng và tỉnh Ninh Thuận nói chung. Đó chính là lý do cần thiết để thực hiện nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ người trực tiếp chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh TAĐP có kiến thức đúng về VSATTP
Xác định tỷ lệ người trực tiếp chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh TAĐP thực hành đúng về VSATTP
Mối liên quan giữa các đặc tính như tuổi, giới, trình độ văn hóa và thực hành về VSATTP của người kinh doanh TAĐP
Xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng và thực hành đúng của người kinh doanh TAĐP về VSATTP.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thức ăn đường phố (TAĐP) rất thuận tiện cho người tiêu dùng, do sự phong phú đa dạng, giá rẻ, thích hợp cho quảng đại quần chúng. Cùng với quá trình đô thị hóa, các loại thực phẩm chế biến sẵn ngày càng nhiều, đặc biệt là dịch vụ TAĐP cũng phát triển rất nhanh chóng, tạo ra công ăn việc làm, thu nhập cho hàng ngàn lao động(3). Tuy nhiên, TAĐP cũng ảnh hưởng rất nhiều tới cảnh quan môi trường và văn minh đô thị. Đặc biệt, TAĐP rất dễ bị ô nhiễm(2,5,1,4) gây ngộ độc thực phẩm cũng như các bệnh truyền qua thực phẩm. Tình trạng ô nhiễm TAĐP là do thiếu hạ tầng cơ sở, các dịch vụ vệ sinh môi trường như: cung cấp nước sạch, xử lý rác, chất thải, thiết bị bảo quản thực phẩm… không đảm bảo, và do kiến thức, thực hành của người kinh doanh dịch vụ TAĐP còn hạn chế.
Đối tượng nghiên cứu
Người trực tiếp chế biến, kinh doanh thức ăn đường phố cố định đang hoạt động tại 6 phường của Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận năm 2011.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Mẫu nghiên cứu
Để triển khai mô hình đảm bảo vệ sinh an toàn TAĐP, làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân và triển khai thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đạt kết quả cần phải có những số liệu điều tra ban đầu về thực trạng tình hình VSATTP, kiến thức, thực hành về VSATTP của người kinh doanh TAĐP Do đó, việc khảo sát điều tra kiến thức, thực hành về VSATTP của người kinh doanh TAĐP là cần thiết cho ngành y tế để làm cơ sở triển khai những biện pháp quản lý và nâng cao chất lượng VSATTP trong thời gian tới, góp phần bảo vệ sức khỏe của người dân, đẩy mạnh công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa của thành phố Phan
290 người kinh doanh thức ăn đường phố thuộc 6 phường của Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Để thuận tiện cho việc quản lý VSATTP chúng tôi tiến hành nghiên cứu toàn bộ mẫu của 6 phường được chọn của Thành phố
46
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Phan Rang Tháp Chàm năm 2011 theo danh sách quản lý.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra qua bảng câu hỏi và quan sát trực tiếp. Tập huấn điều tra viên mẫu phiếu điều tra và thống nhất các nội dung quan sát để đánh giá kiến thức thực hành của các đối tượng.
Phân tích số liệu
kinh doanh kém có thể do không được tập huấn kiến thức về VSATTP hoặc do các buổi tập huấn, tuyên truyền kiến thức về VSATTP đã không mang lại hiệu quả như mong đợi, nội dung tập huấn, tuyên truyền chưa phù hợp, chưa đem lại lợi ích cho cơ sở, chưa thực sự hấp dẫn người nghe. Điều này đặt ra cho nhà quản lý có cần phải tổ chức tập huấn thường xuyên, trong tập huấn chú ý đến phương pháp truyền thông cụ thể, sinh động nhằm cập nhật kịp thời các quy định về VSATTP cho những người chế biến thực phẩm một cách đầy đủ hơn.
Phân tích số liệu bằng phần mềm EPIDATA 3.1, số liệu sau khi nhập sẽ chuyển sang phần mềm STATA 11.0 để phân tích.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu (n=290)
Đặc tính Tuổi
Tần số 90 Tỷ lệ 31,0 Giới
Thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm Bảng 3: Thực hành tốt chung về vệ sinh an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại thành phố Phan Rang (n=290) Thực hành TH tốt chung về vệ sinh an toàn thực phẩm
Tiêu chuẩn đánh giá thực hành chung đúng: Thực hành chung đúng về VSATTP là khi trả lời đúng ≥ 7 trong 11 biến số thực hành.
Trình độ học vấn
Tuổi trung bình là 44,7 ± 9,97.
Qua kết quả khảo sát 290 người kinh doanh cho thấy độ tuổi dưới 55 tuổi chiếm tỷ lệ là 82,4%, từ 55 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ là 17,6% và nữ chiếm 92,4% so với nam là 7,6%. Hầu hết người chế biến thực phẩm có trình độ văn hóa từ cấp II trở xuống chiếm 79,6%, trình độ cấp III chiếm 18,3%, và đặc biệt có 2,1% người mù chữ.
Nhận xét: Tỷ lệ các đối tượng thực hành chung đúng về VSATTP đạt thấp 31,0%. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý cần phải quan tâm đến công tác tập huấn kiến thức về VSATTP cho những người trực tiếp tham gia chế biến, bảo quản, kinh doanh TAĐP về các mối nguy, cách xử lý đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàncần tăng cường công tác kiểm tra giám sát về VSATTP để cơ sở thực hành tốt đảm bảo ATVSTP nhằm phòng ngừa các vụ dịch ngộ độc thực phẩm xảy ra.
< 55 tuổi ≥ 55 tuổi Nam Nữ Mù chữ Cấp I Cấp II Cấp III Tần số 239 51 22 268 6 88 143 53 Tỷ lệ 82,4 17,6 7,6 92,4 2,1 30,3 49,3 18,3
Kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm Bảng 2: Kiến thức đúng chung về vệ sinh an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại thành phố Phan Rang (n=290)
Tần số 100 Tỷ lệ 34,5
Mối liên quan giữa thực hành và đặc tính mẫu Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu và thực hành về sử dụng nguồn nước (n=290)
Kiến thức KT đúng chung về vệ sinh an toàn thực phẩm
Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chung đúng: Kiến thức chung đúng về VSATTP là khi trả lời đúng ≥ 14 trong 20 biến số kiến thức.
TH về sử dụng nguồn nước p PR Đặc tính mẫu KTC 95% Tốt (n,%)
Tuổi Không tốt (n,%)
Nhận xét: Đối tượng có kiến thức đúng chung về vệ sinh an toàn thực phẩm chiếm tỷ lệ thấp 34,5%. Điều này cho thấy kiến thức của người
1.00 – 1.03 < 55 tuổi 235 (98,3) 4 (1,7) 0,352 1,02 ≥ 55 tuổi 51 (100,0) 0 (0,0) Giới
47
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TH về sử dụng nguồn nước p PR Đặc tính mẫu KTC 95% Tốt (n,%) Không tốt (n,%)
21 (95,5) 1 (4,5) 0,185 0,97 0.88 – 1.06 265 (98,9) 3 (1,1)
vụ, nhưng có mối liên quan có với trình độ học vấn. Người có trình độ văn hóa cấp II có thực hành tốt về điều kiện người làm dịch vụ thấp hơn với người có trình độ văn hóa cấp III là 0,61 lần (KTC 95%=0.40 – 0.93), người có trình độ văn hóa cấp I có thực hành tốt về người làm dịch vụ thấp hơn người có trình độ văn hóa cấp III là 0,52 lần (KTC 95%=0.31 – 0.87). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,023.
Nam Nữ Trình độ học vấn Mù chữ Cấp I 5 (83,3) 1 (16,7) 0,006 85 (96,6) 3 (3,4) 1 1,16
Cấp II 0 (0,0) 1,20
Cấp III 143 (100,0) 53 (100,0) 0 (0,0) 0.81- 1.66 1.12 – 1.29 1,20 1.12 – 1.29
Bảng 6: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu và thực hành về bàn, giá chế biến và bày bán thực phẩm (n=290)
p PR Đặc tính mẫu KTC 95%
Thực hành về bàn, giá chế biến và bày bán thực phẩm Tốt (n, %) Không tốt
Tuổi
(n,%)
< 55 tuổi 229 (95,8) 10 (4,2) 0,100 0,94 ≥ 55 tuổi 46 (90,2)
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các nhóm tuổi, giới với thực hành về sử dụng nguồn nước, nhưng có mối liên quan với trình độ học vấn. Người có trình độ học vấn cấp II, cấp III có thực hành tốt về sử dụng nguồn nước cao hơn người mù chữ là 1,2 lần (KTC 95%=1.12 – 1.29). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,006.
0.86 – 1.03 5 (9,8)
Tuy vậy người có trình độ học vấn cấp I không có mối liên quan có ý nghĩa thông kê với người mù chữ mặc dù p < 0,05 vì KTC 95% = 0.81‐ 1.66 có chứa 1
1 (4,5) 0,999 1,01 21 (95,5) 0.92 – 1.11 254 (94,8) 14 (5,2)
Giới Nam Nữ Trình độ học vấn Mù chữ 5 (83,3)
1 (16,7) 0,044 0,94
Cấp I
1,08 84 (95,5) 4 (4,5)
Bảng 5: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu và thực hành về người làm dịch vụ (n=290) p
Cấp II 139 (97,2)
Cấp III 47 (88,7)
Tuổi
1,10 4 (2,8) Đặc tính mẫu PR KTC 95% Thực hành về người làm dịch vụ Tốt (n, %) Không tốt 1 0.68 – 1.29 0.98 – 1.18 1.02 – 1.18 6 (11,3)
(n,%) < 55 tuổi 61 (25,5) 178 (74,5) 0,390 1,23 0.78 – 1.95 ≥ 55 tuổi 16 (31,4) 35 (68,6)
9 (40,9) 13 (59,1) 0,113 1,61 0.94 – 2.77 68 (25,4) 200 (74,6)
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các nhóm tuổi, giới với thực hành về bàn, giá chế biến và bày bán thực phẩm, nhưng có mối liên quan với trình độ học vấn. Người có trình độ văn hóa cấp II có thực hành tốt về bàn, giá chế biến và bày bán thực phẩm cao hơn với người có trình độ văn hóa cấp III là 1,10 lần (KTC 95%=1.02 – 1.18). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,044.
Giới Nam Nữ Trình độ học vấn Mù chữ Cấp I
0 (0,0) 6 (100,0) 0,023 NA NA 19 (21,6) 69 (78,4)
Cấp II
36 (25,2) 107 (74,8)
Cấp III
Tuy vậy người có trình độ học vấn cấp I không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với người có trình độ văn hóa cấp III mặc dù p < 0,05 vì KTC 95% = 0,98 ‐ 1,18 có chứa 1 và người mù chữ không có mối liên quan có ý nghĩa thông kê với người có trình độ văn hóa cấp III
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các nhóm tuổi, giới với thực hành về người làm dịch
22 (41,5) 31 (58,5) 0,52 0.31 – 0.87 0,61 0.40 – 0.93 1
48
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
p PR Đặc tính mẫu KTC 95% Thực hành về việc thu đổ rác
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 mặc dù p < 0,05 vì KTC 95% = 0.68 – 1.29 có chứa 1
Tốt (n,%) Không tốt (n,%) p
Bảng 7: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu và thực hành về sử dụng thùng đựng rác (n = 290) PR TH về sử dụng thùng đựng rác
Đặc tính mẫu KTC 95% 5 (22,7) 17 (77,3) 0,127 1,96 0.85 – 4.54 31 (11,6) 237 (88,4)
6 (100,0) 0,015 NA NA Tuổi Tốt (n, %) Giới Nam Nữ Trình độ học vấn Mù chữ Cấp I 0 (0,0) 9 (10,2) 79 (89,8)
Cấp II 13 (9,1) 130 (90,9) Không tốt (n,%) < 55 tuổi 126 (52,7) 113 (47,3) 0,294 1,15 0.90 – 1.48 ≥ 55 tuổi 31 (60,8) 20 (39,2)
Cấp III 14 (26,4) 39 (73,6) 0,39 0.18 – 0.83 0,34 0.17 – 0.68 1 0,352 1,19 0.85 – 1.67 14 (63,6) 8 (36,4) 143 (53,4) 125 (46,6)
Giới Nam Nữ Trình độ học vấn Mù chữ 2 (33,3) 4 (66,7)
Cấp I 36 (40,9) 52 (59,1)
Cấp II 77 (53,9) 66 (46,1)
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các nhóm tuổi, giới với thực hành về việc thu đổ rác, nhưng có mối liên quan với trình độ học vấn. Người có trình độ văn hóa cấp II có thực hành tốt về việc thu đổ rác thấp hơn với người có trình độ văn hóa cấp III là 0,34 lần (KTC 95%=0.17 – 0.68), người có trình độ văn hóa cấp I có thực hành tốt về việc thu đổ rác thấp hơn người có trình độ văn hóa cấp III là 0,39 lần (KTC 95%=0.18 – 0.83). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,015.
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các nhóm tuổi, giới với thực hành về sử dụng thùng đựng rác, nhưng có mối liên quan với trình độ học vấn.
Cấp III 42 (79,3) 11 (20,7) 0,001 0,42 0.13 – 1.32 0,52 0.39 – 0.69 0,68 0.55 – 0.83 1
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành Bảng 9: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm (n=290)
p PR KTC 95% Kiến thức chung
Tốt
Không tốt 33 (17,4) 157 (82,6)
Người có trình độ văn hóa cấp II có thực hành tốt về sử dụng thùng đựng thấp hơn với người có trình độ văn hóa cấp III là 0,68 lần (KTC 95%=0.55 – 0.83), người có trình độ văn hóa cấp I có thực hành tốt về sử dụng thùng đựng rác thấp hơn người có trình độ văn hóa cấp III là 0,52 lần (KTC 95%=0.39 – 0.69). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,001.
Tuy vậy người mù chữ không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với người có trình độ văn hóa cấp III mặc dù p < 0,001 vì KTC 95%=0,13 ‐ 1,32 có chứa 1.
Thực hành chung Không tốt (n,%) Tốt (n, %) 57 (57,0) 43 (43,0) 0,001 3,28 2.30 – 4.68
Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu và thực hành về việc thu đổ rác (n=290)
Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức chung tốt và thực hành chung tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm: Người có kiến thức chung tốt thực hành chung tốt hơn người có kiến thức chung không tốt là 3,28 lần (KTC 95%=2.30 – 4.68). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001.
p PR
KẾT LUẬN
Đặc tính mẫu Thực hành về việc thu đổ rác KTC 95%
Tỷ lệ người kinh doanh TAĐP có kiến thức đúng chung đúng và thực hành chung đúng về VSATTP Thấp
Tốt (n,%) Tuổi
Không tốt (n,%) < 55 tuổi 28 (11,7) 211 (88,3) 0,435 1,34 0.65 – 2.77 ≥ 55 tuổi 8 (15,7) 43 (84,3)
49
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
đựng chất thải; cần trang bị đồ bảo hộ lao động trong khi chế biến, kinh doanh..
Có mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành đúng về sử dụng nguồn nước; về điều kiện người làm dịch vụ; về bàn, giá chế biến và bày bán thực phẩm; về sử dụng thùng đựng rác (p<0,05).
Tăng cường công tác truyền thông trực tiếp đến các nhóm đối tượng tiêu dùng, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về thực trạng TAĐP..
Không tìm thấy mối liên quan giữa thực hành đúng về VSATTP với các nhóm tuổi và giới.
KHUYẾN NGHỊ
2.
3.
Các ngành, các cấp đặc biệt là những người làm công tác quản lý về VSATTP cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ TAĐP để họ thực hiện tốt các quy định về VSATTP TAĐP.
4.
5.
Tăng cường công tác tập huấn cho cơ sở kinh doanh dịch vụ TAĐP vì tỷ lệ người kinh doanh TAĐPcó kiến thức chung về VSATTP thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Thị Anh Đào, Vi Văn Sơn, Nguyễn Minh Trường (2008) Thực trạng vệ sinh cơ sở dịch vụ thức ăn đường phố khu vực chợ đồng Xuân và Thanh Xuân Bắc ‐ Hà nội. Kỷ yếu hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 5‐2009, NXB Hà Nội, tr.191‐96. Phan Thị An, và cs (2004) Khảo sát tình hình ô nhiễm vi khuẩn của một số loại thức ăn đường phố tại thành phố Đà Lạt. Kỷ yếu hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 3‐2005, NXB Y học, Hà Nội, tr.325‐329. Trần Đáng (2005) Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố, NXB Thanh Niên, Hà Nội, tr.9‐40. Trần Huy Quang, và cs (2005) Khảo sát tình hình ô nhiễm thức ăn đường phố và yếu tố liên quan tại thành phố Thanh Hóa. Kỷ yếu hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 3‐2005, NXB Y học, Hà Nội, tr.197‐203. Trần Văn Chí (2004) Khảo sát ban đầu dịch vụ thực phẩm thức ăn đường phố có địa điểm cố định trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, NXB Y học, Hà Nội, tr.368‐376.
Các cơ sở kinh doanh TAĐP cần đầu tư trang thiết bị như: bàn bày bán thức ăn, dụng cụ
50
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ NHỮNG HÀNH VI NGUY CƠ CỦA CÁN BỘ ‐ CÔNG NHÂN TRUNG TÂM CƠ KHÍ TOA XE THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN
Nguyễn Tôn Kinh Thi*, Lê Hoàng Ninh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ tim mạch rất phổ biến và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và mắc bệnh trên toàn cầu. Tỷ lệ người THA ở Việt Nam gần đây có xu hướng tăng nhanh. Ở Việt Nam, phòng chống bệnh THA đã được chính phủ đưa vào chương trình mục tiêu quốc gia. Tuy nhiên, tình hình THA trong ngành giao thông vẫn chưa được khảo sát, đánh giá.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc THA của cán bộ ‐ công nhân viên Trung tâm Cơ khí Toa xe (TTCKTX) Tháp Chàm, mối liên quan giữa THA với các đặc trưng và các hành vi nguy cơ; xác định tỷ lệ những người biết mình THA và được điều trị THA ở cán bộ ‐ công nhân viên TTCKTX Tháp Chàm hiện mắc THA.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả toàn bộ mẫu là CB‐CNV đang làm việc, công tác tại TTCKTX
Tháp Chàm trong năm 2011.
Kết quả: Tỷ lệ THA chung của CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm là 32,0%, trong đó nam chiếm tỷ lệ 37,7% cao hơn nữ có tỷ lệ là 15,4%. Tỷ lệ THA tăng cao ở nam giới, người béo phì và uống rượu. Ở những CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm bị THA, các hành vi nguy cơ có tỷ lệ khá cao, tỷ lệ CB‐CNV biết bị THA và điều trị THA là 44,8%.
Kết luận: Cần tăng cường công tác truyền thông dưới nhiều hình thức nhằm trao đổi, cung cấp kiến thức
và giúp nâng cao nhận thức của CB‐CNV trong ngành về dự phòng và kiểm soát bệnh THA.
Từ khóa: Tăng huyết áp, Hành vi nguy cơ, CB‐CNV, TTCKTX Tháp Chàm,
ABSTRACT
PREVALENCE OF HYPERTENSION AND BEHAVIOURAL RISK FACTORS OF PERSONNEL OF THAPCHAM RAILROAD WAGON MECHANICAL CENTER
Nguyen Ton Kinh Thi, Lê Hoàng Ninh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 51 ‐ 57
Background: Hypertension (HT) is a common risk factor for cardiovascular disease and also the top‐ranking cause of global deaths and diseases. Recently, the prevalence of HT in Vietnam tended to increase rapidly. In Vietnam, the National Targeted Programme for Hypertension Prevention and Control has been approved by the Prime Minister. However, hypertensive situation of the transport employees has not been investigated and evaluated.
Objectives: To identify the prevalence of hypertension in personnel of Thap Cham Railroad Wagon Mechanic Center, and the relationships between the HT and behavioral risk factors; To identify the prevalence of hypertensives who know themselves and treated hypertension among personnel of Thap Cham Railroad Wagon Mechanic Center.
* Bệnh viện GTVT Tháp Chàm, Ninh Thuận ** Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tôn Kinh Thi ĐT: 0909965565 Email: bs.kinhthi@gmail.com
51
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Method: Cross‐sectional description, sampling the entire of 153 personnel of Thap Cham Railroad Wagon
Mechanic Center in 2011.
Results: The overall prevalence of HT in personnel of Thap Cham Railroad Wagon Mechanic Center was 32.0% (37.7% in men and 15.41% in women). The rate of HT increased in men, and in personnel who were obesity and alcohol abuse. The risk behaviors in hypertensives make up a high rate, the proportions of hypertensives aware, treated and controlled were low (44.8%).
Conclusion: Need to increase communication in various forms to provide knowledge and help raise the
awareness of personnel in HT prevention and control.
Keywords: Hypertension; Behavioral risk factors ; Personnel; Thap Cham Railroad Wagon Mechanical
center;
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ hiện mắc THA của cán bộ ‐ công nhân viên (CB‐CNV) TTCKTX Tháp Chàm.
Xác định mối liên quan giữa THA và các đặc trưng: giới tính, nhóm tuổi, nghề nghiệp, học vấn, béo phì
Xác định mối liên quan giữa THA và các hành vi nguy cơ: ăn mặn, hoạt động TDTT, hút thuốc lá, uống rượu, bia, uống cà phê.
Xác định tỷ lệ những người biết mình THA và được điều trị THA ở CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm hiện mắc THA.
Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ tim mạch rất phổ biến và cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và mắc bệnh trên toàn cầu(14). Một nghiên cứu quan sát bệnh nhân nhập viện do Hội chứng động mạch vành cấp trong năm 2008‐2009 ở Việt Nam cho thấy yếu tố nguy cơ tim mạch của THA chiếm đến 65%(7). THA ảnh hưởng đến các nước trên tất cả các nhóm thu nhập cao, trung bình và thấp(13). Chi phí điều trị THA hàng năm cho mỗi người THA tại Hoa Kỳ là 1.598 USD. Chi phí tăng gấp đôi nếu điều trị để giảm các yếu tố nguy cơ(1).
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang toàn bộ
mẫu.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu
Tất cả CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm năm
2011
Tiêu chí đưa vào
CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm đồng ý tham gia nghiên cứu (điền và cung cấp thông tin vào bộ câu hỏi).
Tiêu chí loại ra
CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm không đồng ý tham gia nghiên cứu, hoặc khi nằm trong diện phải đo huyết áp (HA) lại thì không thực hiện.
Từ năm 1960 đến năm 1992, tỷ lệ người THA ở Việt Nam đã tăng lên hơn 11 lần. Theo một điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn từ 25 tuổi trở lên tại 8 tỉnh và thành phố của Việt Nam năm 2008 thì tỷ lệ THA đã tăng lên đến 25,1%(8). Phòng chống bệnh THA đã được Chính phủ Việt Nam đưa vào chương trình mục tiêu quốc gia và đã được triển khai trên 63 tỉnh/thành về mô hình dự phòng và quản lý bệnh THA tại cộng đồng. Năm 2006, trong một nghiên cứu để xây dựng tiêu chuẩn sức khỏe nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu có ghi nhận tỷ lệ THA là 19,9%. Từ đó đến nay chưa có báo cáo nào về tỷ lệ THA của các đơn vị trong ngành đường sắt. Đề tài này là bước đầu thực hiện công việc này trên một đơn vị thuộc ngành đường sắt và do Bệnh viện GTVT Tháp Chàm quản lý ‐ đó là Trung tâm Cơ khí Toa xe (TTCKTX) Tháp Chàm.
52
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc tính Tần số Tỷ lệ %
Phương pháp thu thập dữ liệu
CB‐CNV được phát bộ câu hỏi tự điền. Khi khám sức khỏe, cộng tác viên đo, ghi nhận phần số liệu và trực tiếp điền vào giấy, đồng thời kiểm tra, phỏng vấn hoàn thiện theo bộ câu hỏi.
78 51,0
Huyết áp được đo ở cả hai tay theo “Quy trình đo huyết áp đúng” ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ‐BYT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
nặng Công nhân lao động tiếng ồn CN khác Kinh Không Kết hôn 10 148 143 141 6,5 96,7 93,4 92,2 Dân tộc Tôn giáo Hôn nhân
Một số định nghĩa dùng trong nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm có 153 người, trong đó 74,5% là nam giới. Độ tuổi phổ biến là 25‐54 tuổi và chủ yếu đã kết hôn (92,2%). Hầu hết là dân tộc Kinh và không Tôn giáo. Đa số có trình độ cấp 3 (97,6%). Nhóm quản lý và văn phòng chiếm 19,6%, còn lại đa số là công nhân làm việc trong môi trường nặng nhọc và tiếng ồn (73,9%). Mẫu có đặc điểm chung của các đơn vị lao động nặng. Kết quả có tính ứng dụng cao cho các đơn vị, doanh nghiệp quản lý số đông người lao động, nhất là lao động nặng.
Tỷ lệ hiện mắc THA và sự phân bố theo các đặc trưng
Tăng huyết áp khi một trong hai tay có chỉ số HA tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg. Ăn mặn là khi đối tượng có ăn mặn hơn trong gia đình/bạn bè và/hoặc thường thêm nước mắm/nước chấm khi ăn. BMI Theo khuyến nghị của Tổ chức y tế thế giới, ở Châu Á, BMI ≥ 25kg/m2 được coi là béo phì(12), (13). Chỉ số phân độ BMI không phân biệt giữa nam và nữ. Hút thuốc tính trong 6 tháng trở lại. Uống rượu, bia tính trong vòng 12 tháng qua.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Nhập liệu bằng Epidata 3.1, xử lý bằng Stata
11.1.
Dùng phương pháp thống kê mô tả để ghi nhận các tần suất, tỷ lệ phần trăm. Mức độ kết hợp được ước lượng với tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Hình 1: Tỷ lệ hiện mắc THA của CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm
Bảng 2: Mối liên quan giữa THA và các đặc trưng về dân số, xã hội
THA Đặc trưng p Tỷ lệ % THA
Những đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Các đặc điểm về dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu (n = 153) Đặc tính
Có Không PR (KTC 95%) Giới tính < 0,01 2,5 (1,1-5,3) Nhóm tuổi Nam Nữ 18-34 71 33 22 37,7 15,4 24,1 43 6 7 Giới tính Nhóm tuổi 12 0,427 35-44 24 33,3
30 0,341 58 34,1 1,38 (0,6-3,1) 1,41 (0,7-2,9) Học vấn 11 Nhóm nghề 19 36,7
0,224 9 0,68 (0,4-1,3) 45-60 Quản lý và Văn phòng Công nhân lao động nặng 26 25,7 Nhóm nghề nghiệp Nam Nữ 18 – 25 tuổi 25 – 34 tuổi 34 – 44 tuổi 45 – 54 tuổi 54 – 60 tuổi Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Quản lý và Văn phòng Công nhân lao động Tần số Tỷ lệ % 74,5 25,5 3,9 15,1 23,5 56,2 1,3 1,3 9,2 79,6 19,6 22,9 114 39 6 23 36 86 2 2 14 121 30 35
53
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
THA Đặc trưng p Tỷ lệ % THA Có Không PR (KTC 95%)
Tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi như các nghiên cứu khác, nhưng nhóm tuổi 25‐44 có tỷ lệ THA khá cao là ≥ 30%, gấp hơn 3 lần so với các nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2006)(12), gấp 5 lần với nghiên cứu tại Tp Hồ Chí Minh (2005)(10) và Hoa kỳ(3).
0,833 25 0,91 (0,4-2,1)
Công nhân lao động tiếng ồn CN khác 4 Cấp 1 & 2 7 53 6 9 32,1 40,0 43,8 0,345
36 0,645 Cấp 3 85 29,8
6 0,849 0,70 0,87 (0,5-1,6) 1,09 (0,5-2,7)
Nhóm học vấn cấp 3 có tỷ lệ THA thấp nhất là 29,8%. Tương tự, tỷ lệ THA thấp nhất ở nhóm công nhân lao động nặng nhọc với 25,7%. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa THA với trình độ học vấn và yếu tố nghề nghiệp (p > 0,05).
Tỷ lệ THA ở người béo phì (BMI ≥ 25kg/m2) trên nghiên cứu này là 57,1%, cao gấp 2,83 lần so với tỷ lệ THA ở nhóm không béo phì (KTC 95% 1,04‐7,71), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy béo phì thật sự là một yếu tố cảnh báo mạnh của nguy cơ THA ngay cả khi xếp loại BMI của người lao động nặng như người lao động bình thường.
0,035 2,83 (1,0-7,7) Học vấn 9 Đại học BMI < 25kg/m2 41 98 ≥ 25kg/m2 8 6 40,0 29,5 57,1
THA và các hành vi nguy cơ Bảng 3: Mối liên quan giữa THA và các hành vi nguy cơ (n=152)
THA Hành vi p PR (KTC 95%) Có Tỷ lệ % THA
0,28 1,32 (0,80-2,19) Có Không Có 17 32 31 Khôn g 27 38,6 76 29,6 55 36,1 Ăn mặn TDTT 18 49 27,3 0,25
24 58 29,3 Không Không Thỉnh thoảng 12 29,3 0,81 Hút thuốc pexact = 0,63 29
Tỷ lệ THA của CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm là 32% (KTC 95%: 24,7‐40,0), trong đó, nam là 37,7%, cao hơn nữ là 15,4%. Tỷ lệ THA là 32% có độ tin cậy cao vì phương pháp chọn mẫu là lấy trọn mẫu và sai lệch đo huyết áp đã được điều chỉnh trước qua việc kiểm định máy đo HA và tập huấn lại cho điều dưỡng đo HA. Hiện nay, các nghiên cứu tại Việt Nam được công bố hiếm có tỷ lệ THA nào được ghi nhận là trên 30%. Nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn và cộng sự năm 2001‐2002 tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam ghi nhận tỷ lệ THA cao nhất là tại thành phố Vinh, chiếm 31,9%(6). Khi so sánh với các nghiên cứu khác có một số đặc điểm tương đồng như của Phạm Văn Hùng (2006) trên 4.017 nhân viên đường sắt phục vụ chạy tàu (THA: 19,9%)(5), Nguyễn Doãn Thành, Lê Hoàng Ninh và cs (2008)(4) ở 308 công nhân Nhà máy Bia Sài Gòn (THA: 16,0%) hay Trần Văn Hương (2012)(11) trên 872 người tại huyện Ninh Hải, Ninh Thuận (15,1%) thì tỷ lệ THA ở nghiên cứu này cũng cao hơn hẳn (p<0,001).
5 45,5 0,23 6
4 36,4 0,60 7
3 50,0 0,22 1,18 (0,90-1,57) 1,07 (0,61-1,88) 1,57 (0,76-3,27) 1,25 (0,53-2,95) 1,73 (0,72-4,13) < 10 điếu/ngày 10-20 điếu/ngày > 20 điếu/ngày Không
0,01 1,48 (1,1-2,0) Uống rượu pexact = 0,03
Uống bia pexact = 0,065 1,36 (1,1-1,7) < 0,05
Tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn nữ giới 2,45 lần (KTC95%:1,13‐5,31). So với nhiều nghiên cứu tại Việt Nam thì tỷ lệ THA ở nữ giới của nghiên cứu này là không có sự khác biệt. Tuy nhiên, tỷ lệ THA ở nam CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm cao hơn nhiều nghiên cứu khác ở Việt Nam(2,6,8,9) và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Như vậy, tỷ lệ THA chung của CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm cao hơn các nghiên cứu khác do tỷ lệ THA ở nam giới cao.
23 Thỉnh thoảng 21 4 < 1 xị/ngày 1 > 1 xị/ngày 14 Không Thỉnh thoảng 28 2 < 3 lon /ngày 4 3-5 lon/ngày 1 > 5 lon /ngày 3 61 27,4 42 33,3 80,0 1 0 100 45 23,7 54 34,1 40,0 3 80,0 1 50,0 1
54
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
khác. Ở nghiên cứu này ghi nhận được những người uống cà phê có tỷ lệ THA là 35,3%, cao hơn những người không uống cà phê 1,25 lần (KTC 95%: 1,10‐1,67). Tuy nhiên, mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê.
THA Hành vi p PR (KTC 95%) Có Tỷ lệ % THA Không
1,25 (1,0-1,5) < 0,05 Uống cà phê pexact = 0,12
Khôn g 13 38 25,5 Thỉnh thoảng 26 52 33,3 20,0 2 < 1 ly/ngày 50,0 6 1-2 ly/ngày 100 2 > 2 ly/ngày 8 6 0
Tỷ lệ các hành vi nguy cơ của những CB‐ CNV TTCKTX Tháp Chàm bị THA Bảng 4: Mô tả tỷ lệ các hành vi nguy cơ trên nhóm hiện mắc THA (n=49)
THA Đặc trưng
Sự liên quan giữa THA và ăn mặn không có ý nghĩa thống kê (p = 0,28). Có thế do Ninh Thuận là tỉnh nắng nóng và có độ khô hạn cao, ăn mặn là thói quen hầu hết của những người dân ở đây. Vì vậy, việc xác định ăn mặn tại nghiên cứu này chỉ có tính tương đối.
Hút thuốc lá
Uống rượu
Uống bia
Uống cà phê
Chế độ ăn
Vận động thể lực thường xuyên là một hành vi tốt đối với người bệnh THA đồng thời cũng là yếu tố giảm nguy cơ THA. Tỷ lệ THA ở những người có TDTT là 36%, cao hơn 1,18 lần ở người không TDTT. Kết quả trái ngược này có thể do đa số các đối tượng nghiên cứu là công nhân lao động tay chân nên đã có hoạt động thể lực thường xuyên và do đó sự khác biệt này không chính xác. Hơn nữa, đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, không thể xác định nhân quả giữa THA và TDTT. Có thể một số những người biết hoặc nghi ngờ mình có bệnh THA nên tham gia hoạt động TDTT chứ không phải hoạt động TDTT gây THA.
Không tìm thấy mối liên quan giữa THA và
hút thuốc.
Trong số những người bị THA, tỷ lệ những người có hành vi nguy cơ thì cao hơn ở người không có hành vi nguy cơ. Hành vi nguy cơ có tỷ lệ cao nhất là uống cà phê, chiếm 73,5%, kế đến là uống bia có tỷ lệ 71,4%, uống rượu với tỷ lệ 53,1%, và hút thuốc lá có tỷ lệ 51%. Trong số những người hiện mắc THA, những người có hành vi ăn mặn chiếm tỷ lệ thấp (34,7%). Tỷ lệ người có tham gia TDTT là 63,3%.
Nhìn chung, các hành vi nguy cơ có tỷ lệ khá cao ở nhóm những CB‐CNV bị THA. Nếu không có sự tác động làm thay đổi các hành vi nguy cơ này trên nhóm bị THA sẽ khó kiểm soát và điều trị THA cho họ.
Ở nhóm uống rượu có tỷ lệ THA bằng 37,7%, gấp 1,48 (KTC 95%: 1,10‐2,00) lần so với nhóm không uống rượu (p = 0,01) và có khuynh hướng tăng theo mức độ uống rượu. Tương tự như uống rượu, tỷ lệ uống bia ở CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm còn cao hơn với tỷ lệ 61,8%. Tỷ lệ THA ở những người uống bia là 37,2%, bằng 1,36 lần (KTC 95%: 1,10‐1,67) so với nhóm không uống. Lạm dụng rượu, bia là hành vi nguy cơ cao của THA, nhưng điều đáng lo ngại là hiện nay tình trạng này khá phổ biến trong CB‐CNV nhà nước.
Uống cà phê là một thói quen của nhiều người dân Ninh Thuận. Người Ninh Thuận thường uống cà phê đậm đặc hơn nhiều vùng
TDTT Không Thỉnh thoảng Thường xuyên Không Thỉnh thoảng Thường xuyên Không Thỉnh thoảng Thường xuyên Không Thỉnh thoảng Thường xuyên Ăn mặn Ăn béo Ăn ngọt Ăn rau Có Không n 24 13 12 23 24 5 14 28 7 13 26 10 17 9 14 28 31 18 % 49,0 26,5 24,5 46,9 42,9 10,2 28,6 57,1 14,3 26,5 53,1 20,4 34,7 18,4 28,6 57,1 63,3 36,7
55
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Xác định tỷ lệ những người biết mình THA và được điều trị THA
Trong số những CB‐CNV bị THA, tỷ lệ biết mình bị THA là 59,18%. Ở nhóm này, tỷ lệ hành vi nguy cơ THA còn cao. Tỷ lệ CB‐CNV biết bị THA và điều trị THA là 44,8%.
KHUYẾN NGHỊ
Tăng cường công tác truyền thông dưới nhiều hình thức nhằm trao đổi, cung cấp kiến thức và giúp nâng cao nhận thức của CB‐CNV trong ngành về dự phòng và kiểm soát bệnh THA.
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ CB‐CNV TTCKTX Tháp Chàm hiện mắc THA biết mình bị THA
Bảng 5: Mối liên quan giữa biết và điều trị THA theo giới tính (n=29)
Xác định được tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ để người sử dụng lao động và người lao động không khám qua loa, đối phó. Sau khám sức khỏe, phải đánh giá kết quả tình hình bệnh tật của CB‐CNV, nhất là THA, để có đề xuất giải pháp kiểm soát.
Biết và điều trị THA n (%) P Giới PR (KTC 95%) Có Không
Cần có những nghiên cứu thêm về THA sâu rộng hơn ở CB‐CNV trong ngành, nghiên cứu về kiến thức và thực hành về THA để tìm nguyên nhân tỷ lệ THA cao trong CB‐CNV, thông qua đó có đề xuất, khuyến nghị cụ thể các biện pháp giảm tỷ lệ THA và tăng tỷ lệ biết, điều trị THA.
Tỷ lệ CB‐CNV biết bị và điều trị THA là 44,8%. Trong số những người nữ biết bị THA, tỷ lệ điều trị THA là 60%. Trong khi đó, số người nam biết bị THA mặc dù cao hơn, nhưng tỷ lệ điều trị THA chỉ 41,7%. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
0,50 1,27) 2 (40%) 3 (60%) Nam 10 (41,7%) 14 (58,3%) 0,89 (0,62- Nữ Cộng 13 (44,8%) 16 (55,2%)
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chouihi R, Dakhlaoui F, Farhaoui SE (2012) ʺProjet de médecine communautaire L’hypertension artérielleʺ. Faculté de médecine ibn al Jazzar Sousse
KẾT LUẬN
3.
Với phương pháp mô tả cắt ngang lấy trọn mẫu trên 153 người là CB‐CNV Trung tâm cơ khí Toa xe Tháp Chàm, nghiên cứu này đã ghi nhận được những kết quả sau:
Tỷ lệ THA chung của CB‐CNV Trung tâm cơ khí Toa xe Tháp Chàm là 32,0%. Tỷ lệ này cao hơn ở nhóm CB‐CNV là nam giới hoặc người bị béo phì.
5.
6.
Tỷ lệ THA ở nhóm uống rượu là 37,7%, gấp 1,48 lần so với nhóm không uống rượu (p = 0,01) và có khuynh hướng tăng theo mức độ uống rượu.
7.
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa THA và các hành vi nguy cơ khác như ăn mặn, uống bia, uống cà phê, hút thuốc, TDTT.
2. Chu Hồng Thắng (2009) ʺNghiên cứu thực trạng bệnh THA và một số rối loạn chuyển hoá ở người THA tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyênʺ. Luận văn Thạc sĩ Y học. Fields LE., Burt VL, Cutler JA. , Hughes J, Roccella EJ, Sorlie P.(2004) ʺThe burden of adult hypertension in the United States 1999 to 2000: a rising tideʺ. Hypertension, 44, (4), 398‐404. 4. Nguyễn Doãn Thành, Lê Hoàng Ninh, Phùng Đức Nhật, Dương Tiểu Phụng, Phan Gia Cường (2008) ʺTình trạng sức khỏe và các yếu tố hành vi liên quan của công nhân nhà máy bia Sài Gòn năm 2008ʺ.Y học Thành Phố HCM, tập 12, phụ bản số 2‐2008:229‐233. Phạm Văn Hùng (2006) ʺXây dựng tiêu chuẩn sức khỏe nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàuʺ. Đề tài NCKH cấp Bộ GTVT. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Thị Bạch Yến và cs (2003) ʺTần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2001‐ 2002ʺ. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 33, (tháng 3/2003), tr 9‐34. Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt, Trương Quang Bình, Hồ Thượng Dũng, Nguyễn Thanh Hiền, Châu Ngọc Hoa, Phạm Thị Kim Hoa, Đỗ Quang Huân, Phạm Mạnh Hùng, Phạm Thanh Phong, Bùi Hữu Minh Trí (2011) ʺNghiên Cứu Quan Sát Điều Trị Bệnh Nhân Nhập Viện Do Hội Chứng
56
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
8.
11. Trần Văn Hương (2012) ʺẢnh hưởng của hành vi về lối sống lên bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ʺ. Luận văn Chuyên khoa I YTCC, Đại họ Y dược TP.HCM.
12. Viện Dinh dưỡng (2011), Đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng người lớn, http://viendinhduong.vn/news/vi/37/23/a/bang- phan-loai-bmi.aspx, truy cập ngày 15/6/2012.
9.
Động Mạch Vành Cấpʺ. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, Hội Tim mạch Việt Nam, 58, tr 12‐25. Son PT, Quang NN, Viet NL, Khai PG, Wall S, Weinehall L, Bonita R, Byass P (2012) ʺPrevalence, awareness, treatment and control of hypertension in Vietnam‐results from a national surveyʺ. J Hum Hypertens, 26, (4), 268‐80. Tạ Ngọc Cầu (2008) ʺĐiều tra tần suất, các yếu tố nguy cơ và các giải pháp chữa trị bệnh tăng huyết áp tại tỉnh Vĩnh Phúcʺ. Đề tài NCKH cấp tỉnh.
13. WHO (2004) ʺAppropriate body‐mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategiesʺ. The Lancet, 363, 157‐163.
14. WHO (2009) Mortality and burden of disease attributable to
selected major risks, 9‐25.
10. Trần Thiện Thuần (2007) ʺHành vi và những yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người lớn tại Thành phố Hồ Chí Minhʺ. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
57
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE TRẺ EM 6‐10 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2011
Lê Hoàng Ninh*, Vương Thuận An*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sức khỏe trẻ em là một yếu tố hết sức quan trọng, đây cũng là một trong những chỉ số đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Đối với trẻ em từ 6‐10 tuổi thì các thói quen và hành vi xấu ảnh hưởng đến sức khỏe chưa nhiều, cuộc sống của các em chủ yếu phụ thuộc vào cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp về giáo dục, chu cấp, …và cả những tác động của môi trường xung quanh. Chính vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em có thể chính là bắt nguồn từ các điều kiện sống hay các yếu tố xã hội làm ảnh hưởng, theo các nghiên cứu và tổng kết của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại nhiều quốc gia trên khắp các Châu lục cho thấy các yếu tố xã hội ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe con người nhất là sức khỏe trẻ em là: sự nghèo đói, giáo dục, điều kiện môi trường sống và khả năng tiếp cận y tế kém.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em 6‐10 tuổi tại thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả, cỡ mẫu được tính theo công thức ước
lượng một tỷ lệ và hệ số thiết kế k = 1.5.
Kết quả: Khảo sát được thực hiện với 640 trẻ và cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp của trẻ. 26,1% trẻ em có sức khỏe chưa tốt, 25,9% trẻ em có bệnh tật phát hiện qua quá trình khám bệnh tổng quát tại trường. Qua kết quả nghiên cứu 11,4% trẻ em suy dinh dưỡng, 5,6% trẻ em bị thừa cân và 4,2% trẻ bị béo phì. Có mối liên quan giữa tình hình ô nhiễm xung quanh nhà với tình hình bệnh tật của trẻ (p < 0,05, PR=1,4), trẻ sử dụng nước máy và nước giếng có sức khỏe tốt hơn trẻ em sử dụng nước sông gấp 1,5 lần. Trẻ em sinh sống trong những dạng nhà kiên cố như nhà gạch/ngói có khả năng giảm thiểu được bệnh tật 1,3 lần so với trẻ em sống trong nhà lá (p = 0,01).
Kết luận: Đời sống người dân tại thành phố Sóc Trăng đã có nhiều thay đổi và phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe người dân nhất là đối tượng trẻ em như nguồn nước, dạng nhà ở, tình trạng ô nhiễm, thu nhập kinh tế hộ gia đình thấp. Vì vậy, cần sự quan tâm cải thiện không chỉ ở chính người dân, các bậc cha mẹ mà còn cần có sự giúp đỡ đưa vào hoạch định thành chính sách của chính quyền địa phương.
Từ khóa: Các yếu tố xã hội ảnh hưởng sức khỏe, trẻ em
ABSTRACT
SOCIAL DETERMINANTS OF HEALTH STATUS OF CHILDREN AGED 6 ‐ 10 YEARS OLD IN SOC TRANG CITY, 2011.
Le Hoang Ninh, Vuong Thuan An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 58 - 64
Background: Children’s health is very important; it is one of the indicators of a country’s development. Children from 6‐10 years old do not have many bad habits that affect their health. Their well‐being,
∗ Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng Tp.HCM Tác giả liên lạc: CN. Vương Thuận An ĐT: 0946260107 Email: benhnghenghiep@gmail.com
58
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 education and healthcare are taken care of mainly by their parents or patrons. Therefore, factors that affect their health can be the living conditions or other social determinants of health. Research of the World Health Organization (WHO) in different countries and continents show that the major social determinants of children’s health are poverty, low levels of education, poor environmental sanitation, and limited access to healthcare.
Objectives: To determine the effect of social determinants on health status of children in Soc Trang city.
Methods: A cross‐sectional design based on a simple random sampling was applied, with design
coefficient k = 1.5.
Results: A survey on 640 children with parents or caregivers was conducted. The proportion of children having poor health status account for 26.1%. Based on the results of general examination at school, 25.9% of children had diseases. Result of the BMI status of children showed that: 11.4% underweight, 5,6% overweight, and 4.2% obesity. Results showed that there was a statistically significant relationship between inadequate environmental sanitation and children’s health (the proportion of children in poor health status in households with polluted surrounding is 1.4 times higher than that of households living in good sanitary conditions (p < 0,05; OR=1.4). Children living in brick houses, apartment buildings, and tile‐roofed houses have better health than children living in thatched houses (p<0.05). Children whose families using tap‐water and well water reduced disease 1.5 times than children using water from river.
Conclusion: Despite much improvement in living standards of people in Soc Trang, there are still several social factors that affect people’s health, especially that of children, such as sources of water, types of housing, levels of pollution surrounding their houses, income level of households. Efforts, therefore, are required of not only the people themselves and parents but also of the local government, to integrate improvement of children’s health into local policies and plans.
Keywords: social determinants of health, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
yếu phụ thuộc vào cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp về giáo dục, chu cấp, nuôi dưỡng…và cả chăm sóc sức khỏe. Chính vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em có thể chính là bắt nguồn từ các điều kiện sống hay các yếu tố xã hội làm ảnh hưởng. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, nhất là trên đối tượng trẻ em từ 6‐10 tuổi, lứa tuổi của sự chuyển tiếp và tạo đà phát triển cho các giai đoạn phát triển tiếp theo của cuộc đời.
Sức khỏe trẻ em là một yếu tố hết sức quan trọng, đây cũng là một trong những chỉ số đánh giá sự phát triển của một quốc gia.Ngay từ những giai đoạn đầu đời khi trẻ từ 0‐5 tuổi, trẻ lứa tuổi tiểu học (6‐10 tuổi), trẻ lứa tuổi trung học cơ sở (11‐15 tuổi) trẻ được hỗ trợ tốt để phát triển đầy đủ về cả mặt thể chất lẫn tinh thần sẽ là nguồn động lực mạnh mẽ cho trẻ trong những giai đoạn tiếp theo và trong cả cuộc đời.
Theo các nghiên cứu và tổng kết của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại nhiều quốc gia trên khắp các Châu lục cho thấy các yếu tố xã hội ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe con người nhất là sức khỏe trẻ em là: sự nghèo đói, giáo dục, điều kiện môi trường, khả năng tiếp cận y tế kém. Đối với trẻ em từ 6‐10 tuổi thì các thói quen và hành vi xấu ảnh hưởng đến sức khỏe chưa nhiều, cuộc sống của các em chủ
Thành phố Sóc Trăng là một thành phố vừa mới được thành lập của tỉnh Sóc Trăng, là một thành phố đa dân tộc, ngoài dân tộc Kinh chiếm 65,3%, người dân tộc ở đây cũng chiếm khá đông như người Khmer chiếm 28,9%, người Hoa chiếm 5,9%...chính vì sự đa văn hóa, đa truyền thống cũng tạo nên sự khác nhau trong cách thức nuôi dưỡng và chăm sóc con cái trong mỗi gia đình. Cơ cấu kinh tế chính của tỉnh cũng như thành phố Sóc Trăng
59
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
là các nhóm bệnh về răng hàm mặt, tai mũi họng, da liễu, hô hấp và các bệnh tật do học đường như: cận thị, loạn thị, cong vẹo cột sống….
Nghiên cứu Y học là làm nông nghiệp và ngư nghiệp kết hợp với một số dịch vụ. Kinh tế của tỉnh cũng như thành phố còn gặp nhiều khó khăn, giao thông trong tỉnh còn chưa thuận lợi nhất là ở các huyện, mức độ bao phủ và tiếp cận với y tế của người dân còn thấp. Tất cả những yếu tố trên có thể ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em từ 6‐10 tuổi tại đây.
Đặc tính về tình trạng của cha mẹ và sức khỏe của trẻ Bảng 2. Mối liên quan giữa tình trạng của cha mẹ và sức khỏe của trẻ
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
p
Sức khỏe của trẻ Tốt Chưa tốt
Cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
PR (KTC – 95%)
Bệnh tật của mẹ
p
p
)
n
Z
=
2
2 ( 1 −α
)
Có 25 (29,8%) 59 (70,2%) 0,4 1,2 (0,7-2,1) Không
( 1 − 2 d
Với p = 0,5; d = 0,05 và hệ số thiết kế k =
140 (25,5%) 410 (74,6%)
1,5, ta có N=640.
1 (25%) 3 (75%) 1 (33,3%) 2 (66,7%) 0,9 0 (0,0%) 0 (0,0%)
KẾT QUẢ
163 (26,0%) 464 (74,0%)
Thói quen Hút thuốc Uống rượu Hút thuốc và uống rượu Không hút thuốc, uống rượu
Tình hình sức khỏe của trẻ Bảng 1. Tình trạng sức khỏe của trẻ (n=640)
Nghề nghiệp
Nông dân CNVC 21 (33,9%) 41 (66,1%) 24 (27,6%) 63 (72,4%) Doanh nhân 5 (29,4%) 12 (70,6%)
0,4
Buôn bán 38 (23,2%) 126 (76,8%) Công nhân 4 (11,4%) 31 (88,6%)
Thất nghiệp 56 (26,9%) 152 (73,1%)
BMI Bình thường Suy dinh dưỡng Thừa cân Béo phì Nhập viện năm vừa qua Có Không
Làm thuê Khác 13 (32,5%) 27 (67,5%) 4 (19,1%) 17 (80,9%) Học vấn Mù chữ 43 (34,4%) 82 (65,6%) 0,5 Cấp 1 12 (29,3%) 29 (70,7%)
0,09 Cấp 2 59 (25,7%) Bệnh tật Có Không Sức khỏe chung Tốt Chưa tốt
Tần số 504 73 36 27 114 526 166 474 473 167
Tỷ lệ % 78,8 11,4 5,6 4,2 17,8 82,2 25,9 74,1 73,9 26,1
0,01 Trên cấp 3 51 (21,4%)
Tỷ lệ trẻ có sức khỏe tốt trong nhóm bà mẹ có học vấn cấp 3 và trên cấp 3 cao gấp 1,2 lần so với tỷ lệ trẻ có sức khỏe tốt trong nhóm bà
Qua khảo sát về chỉ số khối cơ thể (BMI) của trẻ em cho thấy, có 78,8% trẻ em có BMI bình thường, trong khi đó tồn tại song song tình trạng suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì của trẻ, vẫn còn 11,4% trẻ em bị suy dinh dưỡng, tình trạng trẻ em bị thừa cân và béo phì ở trẻ có tỷ lệ lần lượt là 5,6% và 4,2%. Qua quá trình khám bệnh đã phát hiện có 25,9% trẻ em 6‐10 tuổi có mắc các bệnh hoặc tật chủ yếu
1 1,1 (0,85 -1,36) 1,1 (0,97 -1,30) 1,2 (1,03- 1,40) Số con 1-2 con 171 (74,3%) 187 (78,6%) 397 0,3 134 (25,2%) (74,8%) 1,2 (0,83- 1,80) ≥ 3 con 31 (30,1%) 72 (69,9%)
60
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 mẹ có trình độ học vấn cấp 1, với p = 0,01, (KTC 95%: 1,03‐1,40).
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ trẻ em có sức khỏe tốt giữa các gia đình sử dụng nguồn nước mưa (p = 0,14) hay các nguồn nước khác từ kênh rạch, ao, hồ (p = 0,1) với tỷ lệ trẻ em khỏe mạnh trong các gia đình sử dụng nguồn nước sông.
Điều kiện sống và sức khỏe của trẻ Bảng 3. Mối liên quan giữa điều kiện sống và sức khỏe của trẻ
Sức khỏe của trẻ PR (KTC
p
– 95%)
Tốt Chưa tốt
Bảng 4. Mối liên quan giữa điều kiện sống và bệnh tật của trẻ
Ô nhiễm
p
0,06
116
Không
Bệnh tật của trẻ PR (KTC – 95%)
(24,2%) 1,1 (0,98-
Có Không
1,23) Có
Ô nhiễm
363 (75,8%) 110 (68,3%)
51 (31,7%)
Nguồn nước
Có 1,4 (1,10- 1,87) Nước sông 24 (51,1%) 23 (48,9%) Không <0,01 Nước giếng 55 (74,3%) 19 (25,7%) 0,02
77 (47,8%) 172 (35,9%)
84 (52,2%) 307 (64,1%)
Nguồn nước
Nước máy <0,05 357 (76,8%) 108 (23,2%) Nước sông 1 0,14 Nước mưa 26 (66,7%) 13 (33,3%) Nước giếng <0,01 0,08 Khác 11 (73,3%) 4 (26,7%) Nước máy <0,01 Dạng nhà ở 1 1,5 (1,06- 1,98) 1,5 (1,13- 1,99) 1,3 (0,91- 1,86) 1,4 (0,94- 2,17) Nước mưa <0,01 Nhà gạch/ngói 35 (74,5%) 27 (36,5%) 165 (35,5%) 17 (43,6%)
367 (75,8%)
Khác 5 (33,3%) 0,03
0,5 (0,34- 0,69) 0,5 (0,38- 0,58) 0,6 (0,39- 0,86) 0,4 (0,21- 0,93) 12 (25,5%) 47 (63,5%) 300 (64,5%) 22 (56,4%) 10 (66,7%)
117 (24,2%) Nhà chung cư 18 (75,0%) 6 (25,0%) 85 (66,9%) 42 (33,1%) 3 (60,0%) 2 (40,0%)
Dạng nhà ở 0,2 Nhà lá 1
130
59 (46,5%) Thường trú (24,3%) 1,1 (1,02 - Nhà lá Nhà sàn Tình trạng cư trú 405 (75,7%) 0.02 1,20) Nhà chung cư 8 (33,3%) 0,2 68 (64,8%) 37 (35,2%)
Nhà gạch/ ngói 0,04 180 (37,2%) 68 (53,5%) 16 (66,7%) 304 (62,8%) 104 > 12 m2 0,7 Nhà sàn 2 (40,0%) 3 (60,0%) 0,03 (23,6%) 1,2 (1,02 – 1,30) ≤ 12 m2 63 (31,7%) Tạm trú Không gian sống 337 (76,4%) 136 (68,3%) Tình trạng cư trú 0,7 (0,39- 1,30) 0,8 (0,64- 0,90) 0,8 (0,28- 2,56)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình hình ô nhiễm xung quanh nhà ở của trẻ và tình hình bệnh tật của trẻ với p < 0,01; PR= 1,4 (KTC95%: 1,10‐1,87). Tỷ lệ bệnh tật của những
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nguồn nước gia đình sử dụng và tình hình sức khỏe của trẻ với p = 0,03. Trong đó, tỷ lệ trẻ em có sức khỏe tốt tại các gia đình sử dụng nước máy nhiều gấp 1,5 lần so với tỷ lệ trẻ em có sức khỏe tốt tại các gia đình sử dụng nước sông (p < 0,05, KTC 95%: 1,13‐1,99). Tương tự như vậy ta thấy tỷ lệ có sức khỏe tốt của những trẻ em trong các gia đình sử dụng nguồn nước giếng cao gấp 1,5 lần so với tỷ lệ trẻ em có sức khỏe tốt trong các gia đình sử dụng nguồn nước sông (p = 0,02, KTC 95%: 1,06‐1,98). Không tìm
341 Thường trú (63,7%) 0,8 (0,82- 0,01 0,96) Tạm trú 194 (36,3%) 55 (52,4%) Không gian sống 50 (47,6%) 104 > 12 m2 (23,6%) 1,2 (1,02 – 0,03 1,30) ≤ 12 m2 63 (31,7%) 337 (76,4%) 136 (68,3%)
61
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học trẻ em có nhà ở bị ô nhiễm xung quanh nhà cao gấp 1,4 lần so với những trẻ em sống trong nhà xung quanh không có tình trạng ô nhiễm.
đình rất nghèo với p = 0,01, KTC 95% (1,11‐ 2,39). Bên cạnh đó, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ trẻ em không có bệnh tật trong các gia đình kinh tế trung bình và các gia đình kinh tế rất nghèo (p = 0,01). Điều này cho thấy tỷ lệ trẻ em không có bệnh tật trong các gia đình có kinh tế trung bình cao gấp 1,5 lần so với tỷ lệ trẻ em không có bệnh tật trong các gia đình rất nghèo.
Bảng 6. Mối liên quan giữa chăm sóc y tế và bệnh tật của trẻ
p
95%)
Tỷ lệ trẻ em có bệnh tật tại các gia đình sử dụng nguồn nước máy và nước giếng có tỷ lệ bệnh tật giảm 2 lần (p < 0,01) so với tỷ lệ trẻ em có bệnh tật tại các gia đình sử dụng nguồn nước sông. Tỷ lệ trẻ em có bệnh tật tại các gia đình sử dụng nguồn nước mưa và nước khác (ao, hồ) có tỷ lệ bệnh tật giảm lần lượt là 1,7 lần (p < 0,00) và 2,5 lần (p = 0,03) so với tỷ lệ trẻ em có bệnh tật tại các gia đình sử dụng nguồn nước sông.
Tốt
0,2 1,64)
BHYT Không Có
Sức khỏe của trẻ PR (KTC – Chưa tốt 44 (29,9%) 103 (70,1%) 1,2 (0,89- 123 (25,0%) 370 (75,0%)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa không gian sống và tình hình bệnh tật của trẻ với p = 0,02. Điều này cho thấy tỷ lệ trẻ em có bệnh tật sống trong các gia đình có không gian sống <12 m2 cao gấp 1,2 lần so với tỷ lệ trẻ em có bệnh tật sống trong các gia đình có không gian sống ≥ 12 m2
0,9 Nơi khám chữa bệnh
CSYT công 74 (24,8%) 225 (75,2%) 70 (26,8%) 191 (73,2%) 11 (28,9%) 27 (71,1%) 5 (29,4%) 12 (70,6%) 7 (28,0%) 18 (72,0%) CSYT tư Tự chữa CS YHCT Không chữa
Bảng 5. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và bệnh tật của trẻ
p
Điều kiện học tập và sức khỏe của trẻ: Bảng 7. Mối liên quan giữa điều kiện và sức khỏe của trẻ
TNHT của mẹ
p
0-800.000 đ (41,8%) 1,2 (0,86- 0,2 1,71) > 800.000 đ
0,02
Sức khỏe của trẻ PR (KTC – 95%) Tốt Chưa tốt 74
Có (65,5%) 1,5 (1,06-
Bệnh tật của trẻ PR (KTC – 95%) Có Không 97 135 (58,2%) 253 (62,9%)
149 (37,1%)
TNHT của cha
2,10) Không 14
Áp lực học tập 39 (34,5%) 128 (24,3%)
399 (75,7%) 0-800.000 đ (29,8%) 0,6 (0,30- 0,2 1,30) > 800.000 đ 33 (70,2%) 353 (60,9%) 226 (39,1%) 8 (29,6%) 1,6 (1,11- Giàu 0,01
Qua khảo sát cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng áp lực học tập (được trẻ cảm nhận) và tình hình sức khỏe của trẻ (p = 0,02), tỷ lệ trẻ có sức khỏe chưa tốt trong nhóm trẻ có áp lực học tập cao gấp 1,5 lần so với nhóm trẻ không có áp lực học tập, với KTC95%: 1,06‐2,10.
Khá 0,09
Trung bình 0,01
BÀN LUẬN
Nghèo 0,02 2,39) 1,3 (0,95- 1,86) 1,5 (1,09- 2,02) 1,5 (1,06- 2,03)
Khảo sát về chỉ số BMI của trẻ cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em 6‐10 tuổi vẫn còn ở mức cao 11,4%, tuy nhiên tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ xuất hiện khá cao (5,6% thừa cân và 4,2% béo phì). Điều này cho thấy
Tỷ lệ trẻ em không có bệnh tật trong các gia đình có kinh tế giàu cao gấp 1,6 lần so với tỷ lệ trẻ em không có bệnh tật trong các gia
Rất nghèo 1 Tình trạng kinh tế 19 (70,4%) 69 (57,5%) 191 (64,1%) 87 (63,5%) 25 (43,1%) 51 (42,5%) 107 (35,9%) 50 (36,5%) 33 (56,9%)
62
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 tình trạng suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì ở trẻ em đang trở thành “gánh nặng kép” không chỉ ở các đô thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội mà còn ở những đô thị mới như thành phố Sóc Trăng.
sông hoặc ở những khu xa trung tâm, hoặc chưa có điều kiện kinh tế đầy đủ để có thể sử dụng được nguồn nước máy. Các bệnh từ nguồn ô nhiễm nước gây ra là bệnh tiêu chảy, hội chứng lỵ, các bệnh về da, viêm kết mạc(4). Chính vì vậy, khuyến khích và tạo điều kiện cho người dân nhất là trẻ em tiếp cận được với nguồn nước sạch là một điều hết sức cần thiết giúp giảm thiểu bệnh tật và nâng cao sức khỏe cho trẻ em.
Qua kết quả khám bệnh cho thấy tỷ lệ các em mắc các bệnh hoặc tật khá cao là 38,9% với nhiều loại bệnh/tật như: tai mũi họng, da liễu, răng hàm mặt, bệnh về mắt. Hiện nay trên cả nước chưa có số liệu thống kê về tình hình bệnh tật cũng như mô hình bệnh tật của trẻ em nói chung và trẻ em lứa tuổi tiểu học nói riêng. Tuy nhiên, gần đây Bộ Y tế và Bộ Giáo dục – Đào tạo vừa ban hành thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT‐BGDĐT‐BYT ngày 28/4/2011 về việc đánh giá công tác tổ chức y tế tại trường học có quy định nhà trường phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các em học sinh, cho thấy các vấn đề sức khỏe của trẻ em ngày càng được quan tâm hơn, được tổ chức thăm khám quy mô hơn, nghiêm túc hơn và có sự giám sát.
Trẻ em sinh sống trong những dạng nhà kiên cố như nhà gạch/ngói có khả năng giảm thiểu được bệnh tật 1,3 lần so với trẻ em sống trong nhà lá (p = 0,01). Những loại hình nhà lá này không được xây dựng bằng những vật liệu vững chắc và bền, thiếu an toàn và chật chội. Sống trong các loại hình nhà ở này trẻ em có thể đối mặt với những mối nguy về sức khỏe như có thể bị các loại côn trùng cắn, đốt dẫn đến các bệnh như sốt xuất huyết, các bệnh ngoài da... Bên cạnh đó những ngôi nhà này thường thiếu các điều kiện sinh hoạt dù là cơ bản nhất như nguồn nước sạch để sử dụng, điện để sinh hoạt, nhà vệ sinh đủ tiêu chuẩn. Tất cả những yếu tố này đều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của các em vì vậy, tạo được cho trẻ em sống trong một ngôi nhà bền chắc và an toàn sẽ tạo điều kiện rất nhiều cho sự phát triển của trẻ.
Qua khảo sát cho thấy có đến 25,2% hộ gia đình phải sống gần các nguồn ô nhiễm xung quanh nhà như ô nhiễm sông ngòi, kênh rạch, bãi rác thải. Gần nguồn ô nhiễm môi trường có thể gây ra bệnh tật cho sức khỏe con người mà trong đó đối tượng nhạy cảm nhất là trẻ em. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm về nguồn nước, các điều kiện vệ sinh kém, ô nhiễm do các chất độc hại, các véc ‐ tơ truyền bệnh… là các nguy cơ chính từ môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em(2)(3).
Khảo sát cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình hình bệnh tật của trẻ được khảo sát và tình trạng kinh tế của gia đình, trẻ em sống trong các gia đình giàu có hoặc trung bình có thể giảm thiểu được bệnh tật lần lượt là 1,6 và 1,5 lần so với trẻ em sống trong các gia đình rất nghèo (p < 0,05) (bảng 5). Trẻ em sống trong các gia đình nghèo khó chịu rất nhiều thiệt thòi trong chăm sóc y tế, có thể cha mẹ bận làm việc kiếm tiền không có thời gian chăm sóc sức khỏe cho các em, không có điều kiện cho các em đi khám bệnh thường kỳ để phát hiện bệnh tật, hoặc cả khi biết trẻ em bị mắc bệnh thì điều kiện về kinh tế cũng không cho phép chữa trị cho các em đến nơi
Về vấn đề nguồn nước sử dụng sinh hoạt, nghiên cứu cho thấy có 72,7% số trẻ em tại thành phố Sóc Trăng được sử dụng nước máy. Điều này cho thấy tỷ lệ bao phủ nước máy đã được thành phố Sóc Trăng chú trọng. Tuy nhiên vẫn còn những hộ gia đình sử dụng những nguồn nước khác như nước sông (7,3%), nước giếng (11,6%) và các nguồn nước khác như nước kênh rạch trong sinh hoạt và ăn uống, đa số những hộ gia đình này ở ven
63
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
tượng phụ nữ để họ có thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.
Nâng cao trình độ học vấn cho người phụ nữ để họ có kiến thức chăm sóc tốt cho con nhất là trong chăm sóc y tế.
Nghiên cứu Y học đến chốn. Chính vì vậy, hỗ trợ cho các em nghèo được khám chữa bệnh miễn phí hoặc miễn giảm là tạo điều kiện giúp trẻ em có được tình trạng sức khỏe tốt hơn, nhất là đối với trẻ em trong những giai đoạn phát triển đầu đời.
KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả của nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những khuyến nghị sau để góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện tình trạng sức khỏe của trẻ em 6‐10 tuổi tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Tăng cường công tác y tế tại trường học: mỗi trường nên có 1 đơn vị y tế trường học có cán bộ làm công tác y tế riêng không kiêm nhiệm, để khám chữa bệnh kịp thời cho học sinh, kiểm tra khám sức khỏe định kỳ cho học sinh mỗi năm để phát hiện bệnh tật cũng như tình hình sức khỏe của học sinh. Hỗ trợ cho trẻ em 6‐10 tuổi trong vấn đề chăm sóc răng miệng tại trường, phòng chống các bệnh như các bệnh về mắt, tai mũi họng, răng miệng, bệnh về da….
Thành phố Sóc Trăng cần cải thiện chất lượng dạng nhà ở cho những trẻ em đang sống trong những hộ gia đình cư ngụ tạm bợ tại những ngôi nhà thiếu kiên cố như nhà lá, nhà chòi.
Thông báo cho các bậc phụ huynh biết về tình trạng dinh dưỡng của con cái, nhất là đối với những trẻ đang mất cân bằng trong tình trạng dinh dưỡng (suy dinh dưỡng và thừa cân‐béo phì), và tư vấn dinh dưỡng hợp lý nếu cần.
Chính quyền địa phương và phụ huynh cần chủ động phát hiện nguồn ô nhiễm và có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường xung quanh nhà, nhất là các nguồn ô nhiễm từ rác thải, cống rãnh, nước sông, kênh rạch…
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
Cục Y tế dự phòng Việt Nam, UNICEF (2007). Tóm tắt điều tra thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nông thôn Việt Nam. Tạp chí chính sách y tế (2008), “Điều kiện vệ sinh kém ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em nông thôn Việt Nam” 3. World Health Organization Western Pacific Region (2004), “Reaching the poor challenges for TB programmes in the Western Pacific Region”
Thành phố Sóc Trăng cần khuyến khích và tạo điều kiện cho người dân được sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt như nước máy từ hệ thống thủy cục, đối với những hộ gia đình sử dụng nguồn nước sông trong sinh hoạt thì hướng dẫn họ các biện pháp ăn chín uống sôi, và khử khuẩn nguồn nước trước khi sử dụng để phòng ngừa bệnh tật.
4. World Health Organization Western Pacific Region (2006), health
Poverty
gender
into
and
“Intergrating programmes”.
Tăng nguồn thu nhập kinh tế hộ gia đình, tạo thêm công ăn việc làm, nhất là cho đối
64
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
HÀNH VI PHÒNG NGỪA ĐUỐI NƯỚC CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 11 TUỔI TẠI HUYỆN AN PHÚ – TỈNH AN GIANG NĂM 2011
Nguyễn Ngọc Duy*, Lê Hoàng Ninh*, Nguyễn Thị Linh Đơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đuối nước là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em trên thế giới và ở Việt Nam. Trong các yếu tố nguy cơ liên quan đến đuối nước trẻ em thì hành vi phòng ngừa đuối nước của ba mẹ hoặc những người thân trong gia đình trẻ đóng vai trò hết sức quan trọng. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu về các hành vi này, tuy nhiên tại Việt Nam việc nghiên cứu vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức.
Mục tiêu: Mô tả hành vi phòng ngừa đuối nước ở người chăm sóc trẻ dưới 11 tuổi tại huyện An Phú tỉnh
An Giang năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 453 người chăm sóc trẻ dưới 11 tuổi tại huyện An Phú tỉnh An Giang từ tháng 7‐8/2011. Sử dụng phương pháp lấy mẫu cụm hai bậc để chọn mẫu và bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập số liệu.
Kết quả: Một số hành vi phòng ngừa có tỷ lệ thực hiện còn thấp (làm rào chắn khu vực sông nước: 27%; hành vi phòng ngừa khi bận việc nhà: 28,3%; mặc áo phao cho trẻ: 39%). Giữa hành vi phòng ngừa và các yếu tố như kiến thức, tuổi người chăm sóc, dân tộc, giới tính người chăm sóc, mối quan hệ với trẻ, tuổi trẻ, và kiến thức về đuối nước có mối liên quan có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05).
Kết luận: Cần tiến hành các nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu mối liên hệ giữa hành vi phòng ngừa và các yếu tố liên quan đồng thời tăng cường công tác giáo dục truyền thông phòng ngừa đuối nước nhằm nâng cao kiến thức của người chăm sóc trẻ.
Từ khóa: đuối nước, hành vi phòng ngừa, người chăm sóc
ABSTRACT
THE DROWNING PREVENTIVE BEHAVIOUR OF CAREGIVERS OF CHILDREN UNDER 11 YEARS OLD IN AN PHU DISTRICT, AN GIANG PROVINCE IN 2011.
Nguyen Ngoc Duy, Le Hoang Ninh, Nguyen Thi Linh Don
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 65 ‐ 72
Background: Drowning is one of leading causes of death in children all over the world including Vietnam. Of factors related to drowning, the drowning preventive behaviour of caregivers in family is particularly important. Although there have been many worldwide researches conducted to study the preventive behaviour of caregivers, the understanding of these kinds of behaviour is still limited in Vietnam.
Objectives: Describe the drowning preventive behaviour of caregivers of children under 11 years old in An
Phu district, An Giang province in 2011.
Methods: A cross‐sectional study was conducted on 453 caregivers who took care of children under 11 years old from July to August 2011 in An Phu district, An Giang province. Cluster sampling was applied to choose the sample and structured questionnaire was used to collect data.
Result: Respondents had a low percentage of doing some drowning preventive behaviours (making fence around the part of house adjacent to river water: 27%; doing preventive behaviour when doing houseworks:
∗ Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Ngọc Duy
ĐT: 0908929001
Email: duyngocnguyen1982@gmail.com
65
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học 28.3%; putting life‐jacket for children: 39%). There were statistical significant associations between some drowning preventive behaviours and potential factors such as knowledge of drowning prevention, age of caregivers, ethnic, sex, the relationship with children, age of children, and knowledge of drowning prevention.
Conclusion: It is neccessary to conduct further studies to investigate the relationships between these kinds of behaviour and potential factors. Moreover, local health preventive center should enhance health promotion and education on drowning prevention so that the knowledge of people on this isue could be improved.
Keywords: drowning, drowning preventive behaviour, knowledge of drowning prevention, caregivers
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên đối tượng là người chăm sóc trẻ dưới 11 tuổi tại huyện An Phú tỉnh An Giang năm 2011.
Cỡ mẫu được tính theo công thức
p
p
)
1( −
n = Z2(1‐α/2)
2
d
Trên thế giới đuối nước là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em.(12,13) Riêng tại Việt Nam, kết quả một cuộc khảo sát của trường Đại Học Y Tế Công Cộng Hà Nội được tiến hành trên toàn quốc vào năm 2001 cho thấy tỷ lệ chết đuối ở trẻ em là 39,2/100.000 tương đương 12.500 ca chết đuối. Tỷ lệ này cao gấp 10 lần so với các nước phát triển(8,9,10).
Trong các yếu tố nguy cơ liên quan đến đuối nước trẻ em thì hành vi phòng ngừa đuối nước của ba mẹ hoặc những người thân trong gia đình trẻ đóng vai trò hết sức quan trọng. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng chết đuối trẻ em đa phần là do cha mẹ hoặc người thân không thực hiện các hành vi phòng ngừa này(6,11,4,7).
p được chọn là 0,23. Đây là tỷ lệ làm rào chắn của các hộ gia đình có trẻ < 5 tuổi trong nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự(1). Với độ tin cậy là 95% thì Z1‐α/2 = 1,96. Độ chính xác (sai số cho phép) d= 0,05. Nhân với hệ số thiết kế là 1,4. Như vậy n = 384. Tăng 20% cỡ mẫu trù liệu cho những số liệu bị sai sót, những trường hợp từ chối trả lời hoặc vắng mặt. Như vậy tổng số mẫu cần thu thập là n = 384 x 120% = 461 người.
Sử dụng phương pháp lấy mẫu cụm, mỗi cụm là một ấp, chọn 30 cụm, tương ứng 30 ấp. lập danh sách các hộ có trẻ dưới 11 tuổi trong tất cả các ấp rồi chọn theo phương pháp PPS để có được danh sách 30 ấp. Với cỡ mẫu là 461, chia đều cho 30 ấp được chọn. Như vậy, mỗi ấp được chọn sẽ điều tra 15 hoặc 16 hộ gia đình có con dưới 11 tuổi.
Tuy nhiên tại Việt Nam, việc nghiên cứu về hành vi phòng ngừa ở người chăm sóc trẻ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Các nghiên cứu về đuối nước thường tập trung vào các yếu tố dịch tễ học đuối nước trẻ em hơn là các hành vi phòng ngừa của người chăm sóc(2,3,5). Điều này cho thấy cần phải có một nghiên cứu mô tả chi tiết, đầy đủ hơn về các hành vi phòng ngừa đuối nước ở người chăm sóc trẻ và đó cũng là mục đích chính của nghiên cứu này.
Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt với đối tượng điều tra để thu thập thông tin bằng bộ câu hỏi đóng.
Nghiên cứu được triển khai tại huyện An Phú tỉnh An Giang là một huyện thường ngập nặng vào mùa lũ và số ca chết đuối cũng khá cao so với các huyện khác của tỉnh. Như vậy, việc khảo sát các thông tin liên quan đến hành vi phòng ngừa của người chăm sóc trẻ tại An Phú sẽ có khả năng cho kết quả chính xác và có ý nghĩa hơn.
Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu và phần mềm Stata 10 để phân tích số liệu. Để mô tả đơn biến đối với các hành vi phòng ngừa, đặc tính người chăm sóc, đặc tính trẻ v.v, sử dụng bảng phân phối tần suất. Để mô tả mối quan hệ giữa hai biến, sử dụng bảng 2 x 2 để trình bày phân bố tỷ lệ đồng thời sử dụng phép kiểm chi bình phương để kiểm định mối
66
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 liên quan và tính PR (KTC 95%) để đo lường mức độ quan hệ giữa hai biến.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
đọc, biết viết cũng cao chiếm đến 18,5%. Điều này gợi ý trình độ học vấn của người dân tại huyện An Phú vẫn chưa cao và điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kiến thức và hành vi của họ trong việc phòng ngừa đuối nước trẻ em.
Đặc tính Tuổi
Các yếu tố liên quan đến hành vi phòng ngừa đuối nước Bảng 1: Các đặc tính của người chăm sóc (n = 453) Tỷ lệ (%)
Đặc tính Tần số
18-27 123 27,2
Tuổi
Giới tính
28-37 159 35,1 38-47 79 17,4
Bảng 2: Đặc tính của trẻ (n = 453) Tần số 192 184 77 241 212
Giới tính
Dân tộc
48-57 49 10,8 Tỷ lệ (%) 42,4 40,6 17,0 53,2 46,8 17,2 78 < 5 tuổi 5-<9 tuổi 9-11 tuổi Nam Nữ Biết bơi lội 58-70 43 9,5 Nam 48 10,6
Nữ Kinh Hoa Chăm Không biết đọc, biết viết Cấp I 405 438 2 13 84 202 89,4 96,7 0,4 2,9 18,5 44,6 Cấp II 120 26,5 Trình độ học vấn 39 8,6 Cấp III Đại học/CĐ/TC 6 1,3 Sau đại học 2 0,4
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ trẻ < 5 tuổi là cao nhất (42,4%) và nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (53,2% so với 46,8%). Điều này cho thấy dân số trẻ dưới 11 tuổi của huyện An Phú đa phần thuộc nhóm nguy cơ cao dễ bị đuối nước vì nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng trẻ < 5 tuổi và trẻ nam là hai trong nhiều yếu tố nguy cơ cao dẫn đến tử vong do đuối nước ở trẻ.(12,13). Ngoài ra dân số trẻ dưới 11 tuổi tại An Phú có thêm một yếu tố nguy cơ khác, đó chính là không biết bơi lội khi tỷ lệ biết bơi của trẻ chỉ có 17,2%.
Nông dân 101 22,3
Nghề nghiệp
Bảng 3: Kiến thức về phòng ngừa đuối nước trẻ em (n = 453)
Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%) Buôn bán Công nhân Cán bộ, viên chức Nội trợ Lao động phổ thông 79 4 10 116 143 17,4 0,9 2,2 25,6 31,6 Cha/mẹ 356 78,6 426 94 Mối quan hệ với trẻ Ông/bà Khác 87 10 19,2 2,2 410 90,5 Biết bơi lội 401 88,5
393 86,7 Kiến thức về các tình huống nguy cơ dẫn đến đuối nước Biết trẻ không biết bơi dễ bị đuối nước Biết trẻ chơi đùa gần sông/ao/kênh/rạch dễ bị đuối nước Biết trẻ chơi đùa gần các dụng cụ chứa nước không có nắp đậy dễ bị đuối nước
406 89,6
Biết trẻ không mặc áo phao khi đi thuyền/ghe/phà dễ bị đuối nước Kiến thức về độ tuổi dễ bị đuối nước nhất
194 42,8 Biết độ tuổi từ 0-5 tuổi dễ bị đuối nước
440 97,1
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số người chăm sóc có độ tuổi từ 18‐37 (62,3%). Tỷ lệ này tương tự nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự với tỷ lệ đối tượng có độ tuổi từ 18‐39 là 74%(1). Tỷ lệ mẫu có độ tuổi còn trẻ cao là do đa số người chăm sóc là cha mẹ của trẻ và làm các công việc tại nhà nên tỷ lệ tham gia là rất cao. Điều này được chứng minh qua tỷ lệ người tham gia phỏng vấn là cha mẹ trẻ chiếm đến 78,6%, tỷ lệ lao động phổ thông tại nhà là 31,6%. Về trình độ học vấn, các đối tượng học cấp I chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,6%, tỷ lệ không biết
439 96,9 Kiến thức về các biện pháp phòng ngừa đuối nước Biết là cần đi theo và quan sát trẻ chơi gần sông/ao/kênh/rạch Biết là cần làm nắp đậy chắc chắn các dụng cụ chứa nước
67
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Kiến thức Tần số Tỷ lệ (%)
422 93,2
410 90,5
433 95,6
làm rào chắn cũng rất thấp chỉ 27% cho thấy việc làm rào chắn của người dân vì một số lý do như tập quán sinh sống, thiếu tài chính v.v… vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ người có hành vi phòng ngừa khi bận công việc nhà, tức là khi làm việc nhà thì nhờ người khác trông hộ trẻ, cũng thấp chỉ đạt 28,3%. Đa số người chăm sóc đều vừa làm vừa chăm sóc trẻ. Đây là một quan niệm sai lầm vì hầu như các ca chết đuối ở trẻ em là do cha mẹ bận việc làm và không quan tâm trẻ. Tỷ lệ mặc áo phao cho trẻ của người chăm sóc cũng không cao chỉ đạt 39%. Kết quả có thể lý giải bằng nhiều lý do như thiếu tài chính nên các ghe/thuyền/phà không trang bị áo phao, không có thói quen mặc áo phao khi đi ghe/thuyền/phà. Để làm rõ lý do không mặc áo phao cần tiến hành thêm các nghiên cứu cụ thể.
Biết là cần đi với trẻ đến trường trong mùa mưa, lũ Biết là cần mặc áo phao/vật nổi cho trẻ khi đi thuyền/ghe/phà Biết là cần tập bơi cho trẻ Kiến thức về cách thức sơ cấp cứu đuối nước Biết cách thức thực hiện sơ cấp cứu đuối nước 132 29,1
Mối liên quan giữa hành vi phòng ngừa đuối
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các đối tượng tham gia nghiên cứu đều có kiến thức liên quan đến đuối nước khá cao. Tuy nhiên kiến thức về độ tuổi trẻ dễ bị đuối nước nhất lại thấp, chỉ có 42,8% đối tượng biết đó là độ tuổi từ 0‐5 tuổi. Ngoài ra kiến thức về sơ cấp cứu đuối nước rất thấp chỉ đạt 29,1%. Như vậy có thể thấy kiến thức của người chăm sóc trẻ về sơ cấp cứu và độ tuổi dễ đuối nước còn thấp cần phải có các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức này.
nước và các yếu tố liên quan
Các hành vi phòng ngừa đuối nước của người chăm sóc trẻ Bảng 4: Hành vi phòng ngừa đuối nước của người chăm sóc trẻ (n = 453)
Nghiên cứu cũng tìm hiểu mối liên quan giữa các hành vi phòng ngừa đuối nước của người chăm sóc với các đặc tính của người chăm sóc, đặc tính của trẻ và kiến thức có liên quan đến hành vi phòng ngừa đó.
Qua khảo sát, giữa hành vi làm rào chắn và các yếu tố vừa nêu trên không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Hành vi Có Tần số Tỷ lệ (%)
77 357 383 128 27 87,1 84,5 28,3
66 39
424 94
453 92
*: Số đối tượng có nhà gần ao/sông/kênh/rạch
Giữa hành vi đậy nắp dụng cụ chứa nước và các đặc tính người chăm sóc, đặc tính trẻ không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên giữa hành vi này và kiến thức về đậy nắp chắc chắn các dụng cụ chứa nước có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với PR là 2,3 (KTC 95%: 1,2 ‐ 4,6). Hay nói cách khác, khi người chăm sóc có kiến thức họ sẽ có khả năng thực hiện hành vi này cao hơn người không có kiến thức.
**: Số đối tượng có sử dụng dụng cụ chứa nước (lu, thùng phuy, hồ chứa nước)
***: Số đối tượng đã từng cho trẻ đi ghe/thuyền/phà
42 9 Làm rào chắn sông/ao/kênh/rạch (n=285)* Đậy nắp dụng cụ chứa nước (n=410)** Có hành vi phòng ngừa khi đi vắng Có hành vi phòng ngừa khi bận công việc nhà Mặc áo phao cho trẻ khi trẻ đi ghe/thuyền/phà (n = 167)*** Đi theo và quan sát trẻ chơi gần sông/ao/kênh/rạch Đi theo và quan sát trẻ chơi gần dụng cụ chứa nước Tham gia lớp tập huấn/lớp học về sơ cấp cứu đuối nước
Bảng 5: Mối liên quan giữa hành vi phòng ngừa đuối nước cho trẻ khi người chăm sóc trẻ đi ra khỏi nhà và các yếu tố liên quan
p Yếu tố liên quan PR (KTC 95%) Hành vi phòng ngừa khi đi ra khỏi nhà Có n (%) Không n (%)
Trong các hành vi phòng ngừa đuối nước, tỷ lệ người chăm sóc tham gia các lớp tập huấn/lớp học về sơ cấp cứu đuối nước là thấp nhất. Điều này cho thấy cần tăng cường thêm công tác tập huấn sơ cấp cứu đuối nước tại địa phương. Tỷ lệ
0,90 (0,8-0,96) < 0,05 Tuổi < 5 tuổi 174 (90,6) 18 (9,4)
68
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Yếu tố liên quan p p PR (KTC 95%) Yếu tố liên quan PR (KTC 95%) Hành vi phòng ngừa khi bận việc Có n (%) Không n (%)
5-<9 tuổi 9-11 tuổi
0,02 0,8) Dân tộc 38-47 16 (20,3) 63 (79,7) 34 (69,4) 48-57 15 (30,6) 33 (76,7) 58-70 10 (23,3) Kinh 120 (27,4) 318 (72,6) 0,53 (0,3- Khác 8 (53,3) 7 (46,7) 0,03 0,90 (0,8-0,99) Trẻ biết bơi lội Biết Không biết Hành vi phòng ngừa khi đi ra khỏi nhà Có n (%) Không n (%) 150 (81,5) 34 (18,5) 18 (23,4) 59 (76,6) 59 (75,6) 19 (24,4) 324 (86,4) 51 (13,6)
Bảng 6 cho thấy hành vi phòng ngừa khi đối tượng bận việc nhà chỉ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) đối với độ tuổi của người chăm sóc và dân tộc. Về độ tuổi, kết quả phân tích cho thấy người chăm sóc càng lớn tuổi sẽ ít có khả năng thực hiện hành vi phòng ngừa, hay nói cách khác là sẽ gửi trẻ cho người khác trông nom hộ, so với người chăm sóc trẻ tuổi. Điều này có thể giải thích là người chăm sóc lớn tuổi thường là ông/bà của trẻ vì vậy họ cho rằng mình có kinh nghiệm trông trẻ nên vừa làm việc vừa có thể theo dõi trẻ. Dân tộc cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phòng ngừa này khi người Chăm lại có khả năng thực hiện hành vi phòng ngừa cao gấp 2 lần so với người Kinh. Đây là một kết quả đáng quan tâm vì để lý giải kết quả này có thể cần liên hệ đến những yếu tố thuộc văn hóa đặc trưng của dân tộc Chăm.
Giữa hành vi phòng ngừa đuối nước cho trẻ khi người chăm sóc ra khỏi nhà và các đặc tính của người chăm sóc không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Riêng đặc tính của trẻ, hành vi này chỉ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tuổi trẻ cũng như việc trẻ biết bơi lội. Điều đó có nghĩa là trẻ có độ tuổi càng cao thì đối tượng càng ít có hành vi phòng ngừa đuối nước cho trẻ và trẻ biết bơi thì đối tượng sẽ ít thực hiện hành vi phòng ngừa hơn so với trẻ không biết bơi. Đây là hai kết quả phản ánh quan niệm, thói quen của người dân khi cho rằng trẻ lớn và biết bơi thì không cần quan tâm nhiều trong việc phòng ngừa chết đuối cho trẻ.
0,03 1,10 (0,9-1,3) 71 (77,2) 21 (22,8) Kiến thức về tình huống nguy cơ dẫn đến đuối nước trẻ em Có kiến thức 312 (86,4) 49 (13,6) Không có kiến thức
Bảng 7: Mối liên quan giữa mặc áo phao cho trẻ khi đi ghe/thuyền phà và các yếu tố liên quan
Mặc áo phao cho trẻ khi đi thuyền p Yếu tố liên quan PR (KTC 95%) Có n (%)
Ngoài ra giữa kiến thức về tình huống nguy cơ dẫn đến đuối nước và hành vi này cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nhưng chịu sự tương tác của biến dân tộc. Hay nói cách khác, ở người chăm sóc trẻ là người Kinh thì những người có kiến thức sẽ có khả năng thực hiện hành vi phòng ngừa gấp 1,1 lần so với những người không có kiến thức. Kết quả này cho thấy cần tìm hiểu lý do tại sao ở dân tộc khác, cụ thể ở đây là người Chăm, việc biết kiến thức lại không góp phần vào việc nâng cao hành vi phòng ngừa của người chăm sóc trẻ.
< 0,05 0,52 (0,3- 0,8) Trình độ học vấn Không biết đọc, viết Cấp I Từ cấp II trở lên Tuổi 0,04 < 5 tuổi 5-<9 tuổi 9-11 tuổi Không n (%) 9 (40,9) 13 (59,1) 37 (44,6) 46 (55,4) 16 (25,8) 46 (74,2) 17 (25,8) 49 (74,2) 1,51 35 (52,2) 32 (47,8) (1,01- 2,3) 14 (41,2) 20 (58,8)
Bảng 6: Mối liên quan giữa hành vi phòng ngừa đuối nước cho trẻ khi đối tượng bận việc nhà và các yếu tố liên quan
Tuổi
Hành vi mặc áo phao cho trẻ khi đi ghe/thuyền/phà chỉ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với trình độ học vấn của người chăm sóc và độ tuổi của trẻ, ngoài ra các yếu tố khác đều không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Kết quả tính PR cho thấy người chăm sóc càng học cao thì càng ít thực hiện hành vi mặc áo phao cho trẻ. Đây là một kết quả đáng quan tâm
Yếu tố liên quan p PR (KTC 95%) Hành vi phòng ngừa khi bận việc Có n (%) Không n (%) 75 (61) 0,05 0,91 (0,8-0,99) 18-27 48 (39) 28-37 39 (24,5) 120 (75,5)
69
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Yếu tố liên quan p PR (KTC 95%) Tham gia lớp tập huấn/lớp học về sơ cấp cứu Có n (%) Không n (%) (1,5-4,4) Cấp I 8 (4) 194 (96) Từ cấp II trở lên 29 (17,4) 138 (82,6)
Nghiên cứu Y học vì thông thường trình độ học vấn cao thường đi kèm với tỷ lệ thực hiện các hành vi phòng ngừa cao, do đó cần phải tiến hành thêm nghiên cứu để tìm hiểu vấn đề này. Kết quả tính PR cũng cho thấy trẻ càng lớn tuổi thì khả năng người chăm sóc mặc áo phao cho trẻ càng cao. Có thể lý giải điều này là do trẻ từ 5‐11 tuổi đang trong giai đoạn đi nhà trẻ, hoặc đi học tiểu học, do đó cần đi lại nhiều từ nhà và trường học. Ngoài ra, trẻ trên 6 tuổi bắt đầu đi học và sử dụng ghe/thuyền/phà cao hơn trẻ dưới 5 tuổi nên tỉ lệ có mặc áo phao cao hơn. Huyện An Phú lại là một huyện có nhiều sông ngòi, kênh rạch và các cù lao nằm giữa sông nên việc đi lại đa phần gắn liền với sông nước. Do đó việc người chăm sóc trẻ trang bị áo phao cho trẻ khi đi ghe thuyền phà là điều dễ hiểu.
Khi phân tích mối liên quan giữa các yếu tố và hành vi tham gia lớp tập huấn/lớp học về sơ cấp cứu, chỉ có giới tính và trình độ học vấn của người chăm sóc có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Những người chăm sóc là nam sẽ có khả năng tham gia các lớp tập huấn cao gấp 3,7 lần so với người chăm sóc là nữ. Điều này có thể là do quan niệm của người dân cho rằng người đàn ông là người có thể thực hiện các hoạt động “nặng nhọc” đòi hỏi sử dụng nhiều kỹ thuật, sự khéo léo v.v…, do đó khi các chương trình, dự án tổ chức các lớp tập huấn sơ cấp cứu, người đàn ông trong gia đình sẽ là người tham gia các lớp học này.
Giữa hành vi đi theo và quan sát trẻ chơi gần sông/ao/kênh/rạch và các yếu tố liên quan đều không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy có thể thấy hành vi này có thể còn phụ thuộc vào các yếu tố khác chẳng hạn như khoảng cách trẻ chơi cách xa nhà, hoặc thời gian trẻ chơi gần sông/ao/kênh/rạch v.v…
Hành vi đi theo và quan sát trẻ chơi gần dụng cụ chứa nước và các yếu tố khảo sát cũng không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê ngoại trừ mối quan hệ với trẻ. Kết quả phân tích cho thấy những người chăm sóc là cha mẹ có khả năng thực hiện hành vi này thấp hơn 0,9 lần so với những người chăm sóc có mối quan hệ khác. Lý giải điều này, có thể cha mẹ cho rằng trẻ ít có khả năng bị đuối nước trong các dụng cụ chứa nước nên ít quan tâm, theo dõi trẻ chơi gần các dụng cụ chứa nước đó.
Còn về trình độ học vấn, những người có trình độ cấp I sẽ có khả năng tham gia lớp tập huấn sơ cấp cứu cao gấp 2,6 lần so với những người không biết đọc biết viết hay nói cách khác người không biết đọc, biết viết có khả năng tham gia lớp tập huấn chỉ bằng 0,38 lần so với người có trình độ cấp I. Điều này có thể giải thích là do những người mù chữ thường quan niệm rằng việc tham gia học các lớp sơ cấp cứu, sẽ gây khó khăn cho bản thân trong việc nắm bắt những kỹ thuật sơ cấp cứu, vì vậy hạn chế việc tham gia của họ. Đây là điều mà các chương trình can thiệp tập huấn sơ cấp cứu cần cân nhắc để thiết kế chương trình sao cho phù hợp với trình độ học vấn của các đối tượng được mời gọi tham gia các lớp tập huấn này.
Điểm hạn chế
Bảng 8: Mối liên quan giữa tham gia lớp tập huấn/lớp học sơ cấp cứu và các yếu tố liên quan
p Yếu tố liên quan PR (KTC 95%)
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ khảo sát những người chăm sóc chỉ một trẻ duy nhất. Đây là một điểm hạn chế của đề tài bởi vì yếu tố chăm sóc nhiều trẻ cùng lúc có thể là yếu tố gây nhiễu tác động đến các mối quan hệ đã được phân tích trong nghiên cứu này.
Khi khảo sát hành vi đi theo và quan sát trẻ chơi gần sông/ao/kênh/rạch, chúng tôi chỉ tập
< 0,05 Giới tính 3,71 (2,1-6,7) Nam Nữ Tham gia lớp tập huấn/lớp học về sơ cấp cứu Có n (%) Không n (%) 13 (27,1) 35 (72,9) 29 (7,2) 376 (92,8) Trình độ học vấn Không biết đọc, viết 5 (6) 79 (94) 2,61 < 0,05
70
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
kết quả cho thấy nhiều hành vi chịu ảnh hưởng của kiến thức. Các kết quả trên có thể tạo nên cơ sở nền hữu ích cho các chương trình can thiệp cộng đồng nhằm nâng cao kiến thức phòng ngừa đuối nước của người dân.
KIẾN NGHỊ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 trung khai thác thông tin về hành vi này trong các trường hợp trẻ chơi gần sông/ao/kênh/rạch gần nhà của trẻ. Chúng tôi không khảo sát thông tin về hành vi phòng ngừa trong các trường hợp người chăm sóc dẫn trẻ ra khỏi nhà và đi đến một địa điểm khác cũng có các khu vực chứa nước có thể dẫn đến đuối nước cho trẻ (các khu công viên nước, hồ bơi, nhà người quen có khu vực chứa nước). Đây là một hạn chế vì trong các trường hợp nêu trên hành vi đi theo và quan sát trẻ có thể rõ ràng, cụ thể hơn so với khi trẻ chơi gần sông/ao/kênh/rạch gần nhà.
Cần tiến hành thêm các nghiên cứu định tính chuyên sâu để tìm hiểu thêm nguyên nhân tỷ lệ thực hiện một số hành vi phòng ngừa đuối nước còn thấp ở người dân huyện An Phú nói riêng cũng như người dân tỉnh An Giang nói chung.
Do chỉ là nghiên cứu cắt ngang mô tả nên các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê khảo sát được trong nghiên cứu chỉ mang tính giả thuyết, do đó cần có một nghiên cứu sâu hơn để khẳng định lại các mối quan hệ này.
KẾT LUẬN
Đối với trung tâm y tế dự phòng huyện An Phú, cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục về phòng ngừa đuối nước cho người dân. Trong quá trình truyền thông, giáo dục, cần quan tâm đến các yếu tố có thể tác động đến người dân như độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn v.v… Khi đó công tác truyền thông giáo dục mới đạt được hiệu quả cao đồng thời người dân cũng có thể nâng cao được kiến thức phòng ngừa đuối nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Đặng Văn Chính, và cs (2008). Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về chết đuối trẻ em ở vùng đồng bằng sông MEKONG. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 12, số 4, 2008, 108‐115
2. Huong DL, Minh HV, Byass P (2003). Applying verbal autopsy to determine cause of death in rural Vietnam. Scand. J. Public Health Suppl., 62, 19‐25
4.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều phát hiện mới về hành vi của người chăm sóc trẻ trong phòng ngừa đuối nước trẻ em. Có bốn loại hành vi có tỷ lệ thực hiện thấp bao gồm hành vi làm rào chắn khu vực sông/ao/kênh/rạch (27%), hành vi phòng ngừa khi bận việc nhà (28,3%), hành vi mặc áo phao cho trẻ khi đi ghe/thuyền/phà (39%), và hành vi tham gia lớp tập huấn/lớp học về sơ cấp cứu đuối nước (9%). Đây là những hành vi rất đáng quan tâm bởi vì chúng ảnh hưởng đến khả năng chết đuối của trẻ. Vì vậy, việc tiến hành thêm các nghiên cứu sâu để tìm hiểu nguyên nhân tại sao tỷ lệ thực hiện các hành vi trên còn thấp là một điều cần thiết.
5.
6.
case‐control
study.
7.
contributing
factor
a
Nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố khảo sát bao gồm đặc tính của người chăm sóc, đặc tính của trẻ và kiến thức phòng ngừa đuối nước cũng có mối liên quan với hầu hết các hành vi khảo sát. Trong các yếu tố trên, độ tuổi người chăm sóc, độ tuổi trẻ, trình độ học vấn, khả năng bơi lội của trẻ là những yếu tố có mối liên quan với nhiều hành vi và cũng phản ánh nhiều hành vi, quan điểm, suy nghĩ trong thực tế của người dân về phòng ngừa đuối nước ở trẻ em. Ngoài ra kiến thức cũng đóng vai trò quan trọng khi
3. Huỳnh Thiện Sĩ, Nguyễn Đỗ Nguyên (2009). Đặc điểm dịch tễ học của tử vong đuối nước trẻ em tại Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp CKI‐Y Tế Công Cộng, Đại học Y dược TP.HCM. Landen MG, Bauer U, Kohn M. (2003). Inadequate supervision as a cause of injury deaths among young children in Alaska and Louisiana. Pediatrics, 111, (2), 328‐ 31 Lê Thanh Hải, Khu Thị Khánh Dung (2010). Đuối nước ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 2, 2010, 193‐198. Li Y, Quan‐Quing N, Chun‐Ling L, Qi‐Ming F, Sing Kai L (2007). Risk factors for drowning in rural regions of a developing Injury country: a Prevention 13, pp. 178‐182 Petrass LA, Blitvich JD, Finch CF (2011). Lack of caregiver in Australian supervision: unintentional child drowning deaths, 2000‐2009. Med. J. Aust., 194, (5), 228‐31.
71
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học 8.
11. Water L (1998). A descriptive study of childhood
drowning in western Australian: 1987‐1991.
Save The Children (2003). Effects of natural disasters on children: the issue of child drowning in the Mekong delta and the Central Vietnam. TASC (2008). Fact‐sheet‐Child Injury in Asia.
12. WHO (2004) World report on child injury prevention. 13. WHO (2008). World report on child injury prevention.
9. 10. Trường Đại Học Y Tế Công Cộng Hà Nội (2003). Report to UNICEF on the Vietnam Multi‐center Injury Survey.
72
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NHIỄM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT TRÊN KHỈ TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
Lê Thành Đồng*, Trịnh Ngọc Hải**, Nguyễn Vân Hồng***, Ngô Việt Thành*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhằm triển khai xây dựng các đề tài NCKH về các bệnh lây truyền từ động vật sang người, các bệnh do ngoại ký sinh, tháng 4 năm 2011, trong một đợt điều tra ban đầu, Viện Sốt rét ‐ KST ‐ CT TP. Hồ Chí Minh đã phát hiện hai con khỉ có triệu chứng mắc bệnh sốt rét tại huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Mục tiêu: Xác định loài KSTSR trên khỉ bị nhiễm bệnh sốt rét.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, với các kỹ thuật soi phát hiện ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)
trên kính hiển vi quang học, PCR lồng (Nested PCR).
Kết quả: Kết quả xét nghiệm KSTSR dương tính, tuy nhiên rất khó xác định loài ký sinh trùng bằng soi bằng kính hiển vi, do hình thể ký sinh trùng tương tự các loài P. malariae, P. falciparum và P. vivax. Sau khi thực hiện kỹ thuật PCR, tất cả các loại KSTSR trên đều âm tính. Kết quả giải trình tự ADN sequencing tại Viện Lâm sàng nhiệt đới Vương quốc Bỉ xác định 96% tương đồng với P. inui. Vấn đề quan tâm là có sự lây truyền ký sinh trùng sốt rét từ động vật sang người hay không?
Kết luận: có khỉ ở Bình Phước bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét Plasmodium inui.
Từ khóa: Khỉ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở Bình Phước.
ABSTRACT
A CASE STUDY OF MALARIA INFECTED MONKEY IN BINH PHUOC PROVINCE
Le Thanh Dong, Trinh Ngoc Hai, Nguyen Van Hong, Ngo Viet Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 73‐ 78
Background: In preparation for development of a scientific theme on zoonotics and epizotic diseases, in April 2011, Ho Chi Minh Institute of Malariology, Parasitology and Entomology conducted an initial investigation and found 2 monkeys which have been infected with malaria in Phuoc Long district, Binh Phuoc province.
Objectives: Identification type of malaria parasite in malaria infected monkeys. Methods: A case describable study
Result: The tested sample resulted that it was positive with malaria. However, it is difficult to identify which type of malaria parasite by microscope as its shape is as the same as those of P. malariae, P. falciparum and P. vivax. The researchers have conducted PCR on the collected samples. The results has shown that all samples have been negative with malaria parasites. ASN sequencing was conducted then by the Tropical Clinic of Kingdom of Belgium concluded that 96% was similar to P.inui. The concern is that if there is a transmission of malaria from animal to human?
Conclusion: The monkey in Binh Phuoc province has been infected with Plasmodium inui.
Keywords: malaria infected monkey in Binh Phuoc
** Viện Sốt rét – KST – CT TW
* Viện Sốt rét – KST ‐ CT TP Hồ Chí Minh *** Đơn vị NCLS Đại học Oxford Tác giả liên lạc: Ts. Lê Thành Đồng ĐT: 0912009217
Email: lethanhdong@gmail.com
73
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối tượng
Mẫu máu được thu thập từ khỉ có biểu hiện bị bệnh sốt rét tại huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Phương pháp xác định ký sinh trùng sốt rét Sử dụng kỹ thuật soi phát hiện KSTSR trên
kính hiển vi quang học (giọt mỏng và giọt dày).
Kỹ thuật PCR lồng (Nested PCR) theo
phương pháp Mallika Imwong, 2009(4).
Mồi: rPLU1, rPLU5, PkF 1060, PkF 1140,
PkF1550(4)
Chứng: P.knowlesi (H strain) và P.cynomolgi
(Cambodia strain)
Kỹ thuật giải trình tự gen (sequencing).
KẾT QUẢ
Ký sinh trùng sốt rét trên lam giọt mỏng
Theo các báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, trong vòng 4 thập kỷ qua có trên 30 tác nhân truyền nhiễm mới đã được phát hiện, 75% có nguồn gốc từ động vật (bệnh lây từ động vật sang người). Các bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện như bệnh sốt xuất huyết ebola, marburg, bệnh bò điên, sốt thung lũng rift và đặc biệt gần đây là bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút (SARS), bệnh cúm A phân týp H5N1, H1N1, bệnh tay chân miệng đều có nguồn gốc từ động vật. Nhìn chung, các bệnh truyền nhiễm xuất hiện hoặc lưu hành thường liên quan đến điều kiện môi trường sinh thái, phong tục, tập quán sinh hoạt, tập quán canh tác, tính chất lao động và khả năng phòng chống dịch bệnh của con người. Ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực Nam Bộ ‐ Lâm Đồng hội đủ các điều kiện để các bệnh từ động vật có khả năng lây truyền và gây bệnh cho người.
Hình 1: Thể nhẫn và tư dưỡng sớm
Đối với bệnh sốt rét, gần đây, có nhiều báo cáo công bố thêm một loài KSTSR vốn từ lâu gây bệnh sốt rét cho khỉ, có khả năng lây nhiễm và gây bệnh cho người với tỷ lệ nhiễm tương đối cao, vấn đề này có thể tăng thêm gánh nặng về bệnh sốt rét trong tương lai(2,1,6,3). Tại Việt Nam năm 2004, trong một đợt giám sát sốt rét tại tỉnh Khánh Hòa, Viện sốt rét KST ‐ CT TƯ đã phát hiện 3 mẫu dương tính với P. knowlesi qua kỹ thuật PCR(5).
Trong khuôn khổ bước đầu tiếp cận và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học về các bệnh truyền nhiễm có thể lây truyền từ động vật sang người, các bệnh do ngoại ký sinh trùng gây ra cho người, Viện Sốt rét ‐ KST ‐ CT TP. HCM tiến hành đề tài nghiên cứu trường hợp nhiễm ký sinh trùng sốt rét trên khỉ tại tỉnh Bình Phước.
Mục tiêu nghiên cứu
Hình 2: Thể tư dưỡng muộn
Xác định loài KSTSR trên khỉ bị nhiễm bệnh
sốt rét.
74
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Hình 3: Thể tư dưỡng muộn
Hình 7: Thể phân liệt
Hình 4: Thể tư dưỡng muộn Ký sinh trùng sốt rét trên lam giọt dầy
Hình 8: Thể giao bào Nhận xét: Hình thể giống P.falciparum ở giai đoạn sớm: hồng cầu không biến dạng, có thể thấy rõ các hạt trong hồng cầu, thể nhẫn nhỏ, mảnh (hình 1 và 5).
Hình 5: Thể nhẫn mảnh
Và giống P.malariae: nguyên sinh chất đều, dày đặc; sắc tố phân tán rộng, màu vàng nhạt ở thể tư dưỡng muộn (hình 3,4, 6) hay dải khăn quàng (hình 2) hoặc thể phân liệt (hình 7) và thể giao bào với các sắc tố thô, rải rác, phân bố ở phía ngoài (hình 8). Kết quả PCR
Âm tính với P.knowlesi và P.cynomolgi
Kết quả Sequencing
Sequence với Cytochrom B theo phân đoạn gen là 810 bp và 816 bp, kết quả sequence phù hợp với SSJ2010, A. number GU 930214.1, GU ghi 930216.
Sequnence
Pubmid
trên
Hình 6: Thể tư dưỡng muộn
75
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học “Unclassified’ 96% tương đồng với P. inui, A. number AB 444113.1.
BÀN LUẬN
Với sự giúp đỡ của các nhà khoa học Viện Lâm sàng Nhiệt đới, Vương Quốc Bỉ, giải trình tự sequencing được thực hiện đồng thời với kỹ thuật real‐Time PCR.
Đối với con người, cho đến nay, người ta cho rằng bệnh sốt rét ở người chủ yếu do 4 loài ký sinh trùng sốt rét gây ra, đó là P. falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale gây ra. Trong số đó phần lớn là hai loài P. falciparum và P. vivax chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu ký sinh trùng, tùy từng vùng địa lý mà tỷ lệ hai loại này gây nhiễm ở người có khác nhau. Đối với các loài linh trưởng, có hơn 26 loài, trong đó các loài ký sinh trùng sốt rét ở khỉ liên quan gần với các loài gây bệnh ở người, đó là P. simium, P. brazilianum, P. cynomolgi, P. inui và P. knowlesi(2,1,6,3).
Hai con khỉ trong nghiên cứu chúng tôi được phát hiện tại nhà hàng Phúc, Khu phố Sơn Long, Phường Sơn Giang, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước, một con đuôi lợn (Pig‐ tailed macaques) và một con khỉ đuôi dài (Long‐tailed macaques). Đây là loài khỉ thường gặp ở Đông Nam Á.
Thực hiện cloning đoạn AND cần thiết được nhận và gắn vào vi khuẩn Escherichia coli, đoạn chèn ứng với P. knowlesi được xác định tại Geno Screen, các trình tự nucleotide của các dòng sau đó phát triển thành colone, các colone lại được kiểm tra lại bằng PCR để xem có nhận đúng đoạn gen hay không, những clone nào nhận đúng thì được giải trình tự. Mỗi loại ký sinh trùng đều có một bản đồ gen (gene map) và sau đó so sánh trình tự nhận được với bản đồ gen. Những chuỗi NNN trong trình tự xuôi được sửa bằng thông tin từ trình tự ngược theo qui luật A‐ T, G‐C, đoạn nào thừa sẽ được cắt bỏ, cũng có thể so sánh trình tự thu được với trình tự trong ngân hàng gen (Gene Bank). Thông thường, trình tự phải giống 100% so với Gen Bank thì mới có thể khẳng định được. Trong các mẫu của chúng tôi thu được có 4 nucleotid khác biệt, do vậy khẳng định 96% là P. inui.
Triệu chứng ban đầu, khỉ số 1 có biểu hiện rét run, tự lấy chăn để đắp lên người, hoạt động chậm chạp, biểu hiện biếng ăn. Khỉ số 2 mập mạp hơn, hoạt động linh hoạt hơn không rét run như khỉ số 1.
Nghiên cứu ký sinh trùng sốt rét trên khỉ ở Việt Nam đang còn hạn chế, rất ít thông tin khoa học về dịch tễ học, côn trùng học liên quan đến khỉ mang ký sinh trùng. Từ những thập kỷ 60 của thế kỷ 20, William Chin đã nghiên cứu thành công ký sinh trùng P. inui truyền từ khỉ sang người.
Quan sát ký sinh trùng dưới kính hiển vi trên lam giọt dầy và mỏng cho thấy hình thể giống P.falciparum ở giai đoạn sớm: hồng cầu không biến dạng, có thể thấy rõ các hạt trong hồng cầu, thể nhẫn nhỏ, mảnh (hình 1 và 5). Và giống P.malariae: nguyên sinh chất đều, dày đặc, sắc tố phân tán rộng. màu vàng nhạt ở thể tư dưỡng muộn (hình 3,4, 6) hay dải khăn quàng (hình 2) hoặc thể phân liệt (hình 7) và thể giao bào với các sắc tố thô, rải rác, phân bố ở phía ngoài (hình 8).
Chúng tôi cũng đã lấy mẫu máu của khỉ để nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. KST được rửa 3 lần bằng môi trường nuôi cấy RPMI 1640 với 20% huyết thanh AB của người. Tuy nhiên KST không thể nhân lên và xâm nhập hồng cầu mới vì không tương thích nhóm máu nên hồng cầu bị ngưng kết. Sau 5 ngày nuôi cấy KST lụi đi và chết chỉ còn thấy sắc tố của ký sinh trùng. Khả năng người nhiễm ký sinh trùng sốt rét khỉ
Sau đó xác định lại bằng kỹ thuật PCR thì hoàn toàn âm tính. Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả phân tích PCR tại Viện Lâm sàng Nhiệt đới Vương Quốc Bỉ. Do vậy, khẳng định ký sinh trùng trên 2 con khỉ không phải là P. knowlesi.
Như trên đã đề cập, về tình hình sốt rét trên khỉ, cho đến nay, người ta đã ghi nhận được ở các khu vực có các loài ký sinh trùng và vật chủ của nó như sau:
76
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Khu vực Vật chủ
Ký sinh trùng P. pitheci P. inui Thời gian 1905 Đười ươi (Orangutan) 1905
chỉ biết
ta
một số lượng lớn người nhiễm P. knowlesi phải chăng có sự lây truyền từ người sang người hoặc từ khỉ sang người qua trung gian truyền bệnh là muỗi? Các câu hỏi này chưa được chứng minh. Người rằng nhóm muỗi An.leucosphyrus có khả năng lây truyền ký sinh trùng P. knowlesi có mặt ở khu vực đó, tuy nhiên người ta cũng chưa xác định chắc chắn là loài muỗi này truyền bệnh hay loài khác.
P. cynomolgi 1905
Châu Á P. eylesi P. hylobati P. jefferyi P. youngi P. fieldi 1965 1939 1964 1964 1962
P. simiovale 1965
P. coatneyi 1965
P. fragile 1965
Ở Việt Nam, nhiều cộng đồng dân cư hiện nay sinh sống ở các vùng rừng, bìa rừng, nhiều nhóm người giao lưu vào vùng rừng núi, vùng sốt rét lưu hành, nơi có nhiều động vật linh trưởng sống có thể có nguy cơ nhiễm ký sinh trùng sốt rét từ các động vật này? Đặc biệt là P. Knowlesi ‐ ký sinh trùng có mặt ở hầu hết các quốc gia Đông Nam Á, nay cũng đã xuất hiện tại Việt Nam.
P. knowlesi 1932 Khỉ đuôi ngắn (Macaque) Khỉ đuôi ngắn (Macaque) Vượn (Gibbon) Vượn (Gibbon) Vượn (Gibbon) Vượn (Gibbon) Khỉ đuôi ngắn (Macaque) Khỉ đuôi ngắn (Macaque) Khỉ đuôi ngắn (Macaque) Khỉ đuôi ngắn (Macaque) Khỉ đuôi ngắn (Macaque)
Châu Mỹ P. brasilianum 1908 Khỉ Nam Mỹ (Cacajao) 1951 Khỉ rú đuôi dài (Howler P. simium monkey)
Châu Phi P. gonderi P. schwetzi P. rhodaini 1908 Khỉ châu Phi (Mangaby) 1920 Tinh tinh (Chimpanzee) 1939 Tinh tinh (Chimpanzee) P. reichenowi 1922 Tinh tinh (Chimpanzee)
Theo thời gian, năm 1932, người ta gây nhiễm P. knowlesi cho người tình nguyện; năm 1948, người bị nhiễm các ký sinh trùng từ tinh tinh; năm 1960, người bị nhiễm P.cynomolgi do muỗi đốt từ sự cố phòng xét nghiệm; năm 1965, người nhiễm P. knowlesi tự nhiên ở Malaysia. Từ năm 2000 ‐ 2002, một nghiên cứu tại Malaysia cho thấy trong số 208 ca được chẩn đoán bằng kính hiển vi là nhiễm P.malariae nhưng khi xét nghiệm bằng kỹ thuật PCR lồng thì có đến 120 ca được xác định là nhiễm P.knowlesi. Đến năm 2004, nhiều người ở Borneo (Malaysia) được phát hiện nhiễm P. knowlesi, trong năm này, người ta cũng phát hiện một trường hợp nhiễm P.knowlesi ở khu vực rừng biên giới Thái Lan và Myanmar và một trường hợp khác ở Philippines.
Một nghiên cứu tại Khánh Phú (Khánh Hoà) bắt đầu từ năm 2002 cho thấy quần thể muỗi Anopheles dirus nhiễm ký sinh trùng thể thoi trùng với tỷ lệ tương đối cao (1 ‐ 2%) trên hàng ngàn cá thể muỗi được mổ tuyến nước bọt. Câu hỏi đặt ra là các thể thoi trùng này có thuộc các loài có khả năng nhiễm bệnh cho người? Các nhà nghiên cứu đã xét nghiệm PCR đối với các DNA của P. cynomolgi, P. knowlesi, P. inui, P. simiovale and P. coatneyi. Đồng thời theo dõi tình trạng nhiễm ký sinh trùng ở các con khỉ được nhốt trong rừng và thấy những con khỉ này xuất hiện nhiễm P. cynomolgi, nguyên nhân phần nhiều được cho là do muỗi đốt truyền ký sinh trùng chứ không phải do tái phát. Câu hỏi đặt ra là liệu P.cynomolgi có nhiễm sang người hay không? Trong khi các primer của P.vivax cũng cho phản ứng chéo với P.cynomolgi, do đó tất cả các mẫu xét nghiệm trước đây được chẩn đoán là P. vivax ỏ khu vực đều bị nghi ngờ. Hơn nữa, muỗi Anopheles dirus ‐ loài véc tơ chính duy nhất của sốt rét ở khu vực này được phát hiện dương tính với P. cynomolgi. Vấn đề ký sinh trùng sốt rét ở động vật hoang dại có lây truyền sang người hay không, loài nào, véc tơ nào truyền còn chưa được sáng tỏ và việc đặt ra chiến lược loại
Có sự truyền bệnh sốt rét từ loài khỉ đến người và người đến người qua trung gian muỗi hay không? Trường hợp ở Borneo (Malaysia) có
Madagasc a P. lemuris P. girardi 1963 1952 Vượn cáo (Lemur) Vượn cáo (Lemur)
77
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học trừ bệnh sốt rét cũng cần phải cân nhắc khía cạnh này.
KẾT LUẬN
4.
Bằng kỹ thuật giải trình tự ADN đã xác định khỉ bắt được ở Phước Long – Bình Phước nhiễm ký sinh trùng sốt rét Plasmodium inui.
KIẾN NGHỊ
2. Chin W, Contacos PG, Collins WE, Jeter MH, Alpert E (1968). Experimental mosquito transmission of Plasmodium knowlesi to man and monkey. Am J Trop Med Hyg. 17:355–8. 3. Cox‐Singh J, Davis TM, Lee KS, Shamsul SS, Matusop A, Ratman S, et al (2008). Plasmodium knowlesi malaria in humans is widely distributed and potentially life threatening. Clin Infect Dis.;46:165–71. DOI: 10.1086/524888 Imwong M, Tanomsing N, Pukrittayakamee S, Day NPJ, White NJ and Snounou G (2009). Spurious amplification of a Plasmodium vivax small‐subunit RNA gene by use of primers currently used to detect P.knowlesi..Journal of Clinical Microbiology, p. 4173‐4175.
Cần phải nghiên cứu tiếp để xác định có sự lan truyền ký sinh trùng sốt rét từ động vật sang người.
6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1.
5. Nguyễn Vân Hồng và CS (2011). “Trường hợp đầu tiên nhiễm P.knowlesi tại Việt Nam”. Công trình khoa học báo cáo tại Hội nghị Ký sinh trùng lần thứ 38, trang 2005‐2009. Singh B, Kim Sung L, Matusop A, Radhakrishnan A, Shamsul SS, Cox‐Singh J, et al (2004). A large focus of naturally acquired Plasmodium knowlesi infections in human beings. Lancet.;363:1017–24. DOI: 10.1016/S0140‐6736(04)15836‐4
Bronner U, Divis PC, Farnert A, Singh B (2009). Swedish traveller with Plasmodium knowlesi malaria after visiting Malaysian Borneo. Malar J. ;8:15. DOI: 10.1186/1475‐2875‐8‐15.
Hình A: Khỉ đang bị sốt rét
Hình B: Khỉ bình thường
78
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ NHẠY CẢM CỦA VÉC TƠ SỐT RÉT Ở MỘT SỐ VÙNG SINH CẢNH KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM ‐ CAMPUCHIA
Lê Thành Đồng*, Huỳnh Kha Thảo Hiền*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện tại các điểm đại diện các vùng sinh cảnh, kinh tế xã hội liên quan
đến lan truyền bệnh sốt rét giữa biên giới Việt Nam và Campuchia từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2010.
Mục tiêu: Mục tiêu nhằm: (1) đánh giá đặc điểm thành phần loài, sự phân bố muỗi Anopheles, mật độ vector đốt người, sinh thái hoạt động và yếu tố liên quan và (2) xác định mức độ đáp ứng của véc tơ sốt rét với các hóa chất đang sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét quốc gia.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu ngang mô tả và hồi cứu tài liệu về sự phân bố, thành
phần loài Anopheles.
Kết quả: Kết quả cho thấy, về thành phần loài có An.aconitus, An.barbirostris, An. campestris, An.crawfordi, và An. dirus, An. jamesi, An. kochi, An.maculatus, An.nivipes, An.peditaeniatus, An.philippinensis, An.sinensis, An. vagus. Có sự phân bố các loài Anopheles không đồng nhất giữa các vùng sinh cảnh đại diện (sinh cảnh đồng bằng, biên giới nhiều sông, rạch có 2 loài chủ yếu là An. vagus và An.sinnensis; sinh cảnh biên giới núi rừng, giao lưu qua lại biên giới lớn có An.aconitus, An.barbirostris, An. jamesi, An. kochi, An.peditaeniatus, An.maculatus, An.nivipes, campestris, An.crawfordi, An. An.philippinensis, An.sinensis và An. vagus; sinh cảnh biên giới núi rừng, vùng sâu, vùng xa, không có giao lưu qua lại biên giới có An.crawfordi, An. dirus, An.maculatus, An.peditaeniatus, An. philippinensis, An. sinensis, An. vagus. Mức độ nhạy cảm của véc tơ với hóa chất sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét (PCSR) quốc gia: Muỗi An. sinensis đã kháng với Lambdacyhalothrin 0,05%, muỗi An. dirus vẫn còn nhạy cảm với hóa chất Alphacypermethrin 30 mg hoạt chất/m2 với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ là 100 %.
Kết luận: Có sự phân bố các loài Anopheles không đồng nhất giữa các vùng sinh cảnh đại diện (sinh cảnh đồng bằng, biên giới nhiều sông, rạch có An. vagus và An.sinnensis; sinh cảnh biên giới núi rừng có An.aconitus, An.barbirostris, An. campestris, An.crawfordi, An. jamesi, An. kochi, An.peditaeniatus, An.maculatus, An.nivipes, An.philippinensis, An.sinensis và An. vagus; sinh cảnh biên giới núi rừng, vùng sâu, vùng xa có An.crawfordi, An. dirus, An.maculatus, An.peditaeniatus, An. philippinensis, An. sinensis, An. vagus. Mức độ nhạy cảm của véc tơ với hóa chất sử dụng trong chương trình PCSR: Muỗi An. sinensis đã kháng với Lambdacyhalothrin 0,05%, muỗi An. dirus vẫn còn nhạy cảm với hóa chất Alphacypermethrin 30 mg.
Từ khóa: Véc tơ sốt rét biên giới
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF SPECIES COMPOSITION, DISTRIBUTION AND EXTENT OF SENSITIVITY OF MALARIA VECTOR ALONG THE BORDER OF VIETNAM ‐ CAMBODIA
Le Thanh Dong, Huynh Kha Thao Hien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 79 ‐ 84
Background: The research was conducted in representative areas of habitat, society – economy relating to
* Viện Sốt rét – KST ‐ CT TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ts. Lê Thành Đồng ĐT: 0912009217
Email: lethanhdong@gmail.com
79
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học spread of malaria between the border of Vietnam and Cambodia from April to December, 2011
Objectives: (1) Assessment of species composition, distribution of Anopheles mosquitoes, vector density, activity and ecology and related factors. (2) Determine the respond level of malaria vector to the chemicals used in national malaria control programs.
Methods: Cross ‐ sectional study and retrospective study. Result: The results showed that species composition are An.aconitus, An.barbirostris, An. campestris, jamesi, An. kochi, An.maculatus, An.nivipes, An.peditaeniatus, An.crawfordi, and An. dirus, An. An.philippinensis, An.sinensis, An. vagus. There was the inhomogeneous distribution of Anopheles species between representative areas of habitat (characteristics of plain areas, border with many rivers and canals with two main species: An. vagus and An.sinnensis; characteristics of mountainous border areas, cross – border exchanges with An.aconitus, An.barbirostris, An. campestris, An.crawfordi, An. jamesi, An. kochi, An.peditaeniatus, An.maculatus, An.nivipes, An.philippinensis, An.sinensis and An. vagus; characteristics of mountainous border areas, remote areas and no cross – border exchanges wiht An.crawfordi, An. dirus, An.maculatus, An.peditaeniatus, An. philippinensis, An. sinensis, An. vagus. Sensitive extent of the vectors with chemicals used in national malaria control program: An. Sinensis resistant to Lambdacyhalothrin 0,05%, An. dirus sensitive to chemicals Alphacypermethrin 30 mg main substance/m2 with the dead rate of mosquitoes after 24 hours came to 100 %.
Conclusion: There was the inhomogeneous distribution of Anopheles species between representative areas of habitat (the border with many rivers and canals with An. vagus and An.sinnensis; the mountainous border areas with An.aconitus, An.barbirostris, An. campestris, An.crawfordi, An. jamesi, An. kochi, An.peditaeniatus, An.maculatus, An.nivipes, An.philippinensis, An.sinensis and An. vagus; the mountainous border areas, remote areas wiht An.crawfordi, An. dirus, An.maculatus, An.peditaeniatus, An. philippinensis, An. sinensis, An. vagus. Sensitive extent of the vectors with chemicals used in national malaria control program: An. Sinensis resistant to Lambdacyhalothrin 0,05%, An. dirus sensitive to chemicals Alphacypermethrin 30 mg.
Keywords: Malaria vector along border
ĐẶT VẤN ĐỀ
“Đặc điểm thành phần loài, phân bố và mức độ nhạy cảm của véc tơ sốt rét ở một số vùng sinh cảnh khu vực biên giới Việt Nam Campuchia.
Mục tiêu đề tài
Đánh giá đặc điểm thành phần loài, sự phân bố muỗi Anopheles, mật độ vector đốt người, sinh thái hoạt động và yếu tố liên quan.
Xác định mức độ đáp ứng của véc tơ sốt rét với các hóa chất đang sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét quốc gia.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm
Muỗi Anopheles giữ vai trò trung gian truyền bệnh sốt rét cho người. Sự phân bố của muỗi có liên quan mật thiết đến dịch tễ học bệnh sốt rét. Phần lớn các tỉnh có tình hình sốt rét diễn biến phức tạp đều nằm trong khu vực sốt rét lưu hành và nằm dọc theo biên giới Việt Nam ‐ Campuchia. Một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện này là sự lan truyền của dòng ký sinh trùng sốt rét kháng với artemisinin ở các tỉnh phía Tây Campuchia, sự di dân tự do của các thành phần dân cư dọc theo biên giới cùng với việc vector sốt rét kháng hóa chất thuộc nhóm pyrethroid và DDT đã làm cho tình hình sốt rét khu vực biên giới Việt Nam ‐ Campuchia đang tiềm ẩn một nguy cơ bùng phát dịch rất cao. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2010, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
Các điểm đại diện cho các sinh cảnh dọc theo biên giới Việt Nam ‐ Campuchia: Đặc trưng cho sinh cảnh đồng bằng, biên giới nhiều sông, rạch (sinh cảnh A: An Giang); đặc trưng cho sinh cảnh biên giới núi rừng, giao lưu qua lại
80
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Kết quả thu thập muỗi và thành phần loài Anopheles
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 biên giới lớn (sinh cảnh B: Tây Ninh); đặc trưng cho sinh cảnh biên giới núi rừng, vùng sâu, vùng xa, không có giao lưu qua lại biên giới (sinh cảnh C: Bình Phước).
STT Loài Anopheles
Thời gian tiến hành
Từ tháng 04/2010 đến tháng 12/2010.
Phương pháp nghiên cứu: (2,3,5).
Nghiên cứu ngang mô tả.
Hồi cứu tài liệu về sự phân bố, thành phần
loài Anopheles.
Vật liệu
Dụng cụ thử nhạy cảm theo tiêu chuẩn của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Giấy thử nhạy cảm Lamdacyhalothrin 0,05% và Alphacypermethrin 30 mg a.i/m2 do Đại học Penang, Malaysia sản xuất.
An.aconitus 1 2 An.barbirostris 3 An. campestris An.crawfordi 4 An.dirus 5 An. jamesi 6 An. kochi 7 8 An.maculatus 9 An.peditaeniatus 10 An.philippinensis 11 12 13 An.nivipes An.sinensis An. vagus Sinh cảnh A 1.758 12 Sinh cảnh B 13 24 36 4 4 4 6 47 4 6 43 92 Sinh cảnh C 5 55 16 2 4 9 18
Bẫy đèn CDC chạy pin do Mỹ sản xuất. Điều tra thực địa: thu thập mẫu vật mới
Thành phần loài: tại thời điểm điều tra, kết quả điều tra cho thấy ở Tây Ninh có thành phần loài Anopheles đa dạng (12 loài), thành phần loài Anopheles tỉnh Bình Phước là 7 loài và thành phần loài Anopheles ở An Giang có 2 loài.
Số lượng muỗi An.sinensis thu thập được ở
An Giang là 1.758 con.
Điều tra côn trùng sốt rét và bọ gậy theo phương pháp của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng ‐ Côn trùng Trung ương.
Phân tích mẫu vật
Định loại dựa trên các đặc điểm hình thái.
Ở điểm nghiên cứu tỉnh Bình Phước thu thập được véc tơ chính của vùng là An. dirus, hai điểm nghiên cứu ở An Giang và Tây Ninh chưa thu thập được véc tơ chính, chỉ thu thập được véc tơ phụ của vùng (An. sinensis, An. maculatus và An. aconitus).
Định loại muỗi và bọ gậy Anopheles dựa vào đặc điểm hình thể bên ngoài trên cơ sở Bảng định loại muỗi Anopheles.
Thử nhạy cảm muỗi với giấy tẩm hóa chất
diệt côn trùng
Đánh giá mức nhạy cảm của muỗi với hóa chất diệt côn trùng theo phương pháp của tổ chức Y tế thế giới WHO/CPC/MAL/98.12(6,1).
STT
Bảng 2: Kết quả thu thập bọ gậy Sinh cảnh A 48 8
Đối tượng thử: vector chính và vector phụ bắt tại thực địa của mỗi vùng. (nếu bắt đủ số lượng).
Hóa chất thử: Lambda‐cyhalothrin 0,05% và
Alpha ‐ cypermethrin 30 mg/m2
Tên loài Anopheles An. Dirus An.peditaeniatus An.sinensis An. Vagus 1 2 3 4 Sinh cảnh B 1 Sinh cảnh C 39
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng chương trình Excel.
Số liệu thu thập bọ gậy của các loài Anopheles tương ứng với số lượng muỗi thu thập được. Riêng điểm nghiên cứu ở Tây Ninh, vừa xảy ra một trận mưa to vào thời điểm thu thập bọ gậy nên đã làm cho nước ở suối chảy mạnh và làm trôi bọ gậy. Do đó số lượng bọ gậy thu thập hầu như không có (1 con/100 vá).
Bảng 3: Mật độ muỗi thu được bằng phương pháp MNTN và MNNN
81
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Sinh cảnh A Sinh cảnh B Sinh cảnh C STT Tên loài Anopheles MNTN (c/đ/ng) MNNN (c/đ/ng) MNTN (c/đ/ng) MNNN (c/đ/ng) MNTN (c/đ/ng) MNNN (c/đ/ng)
0,17 2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 An.aconitus An.barbirostris An. campestris An.crawfordi An.dirus An. jamesi An. kochi An.maculatus An.peditaeniatus An.philippinensis An.nivipes An.sinensis An. vagus 68,5 94,5 0,5 0,15 0,33 2,5 1,17 0,16 0,33 6,16
Bảng 4: Mật độ muỗi Anopheles bằng các phương pháp: bẫy đèn CDC, soi chuồng gia súc, soi trong nhà ban ngày
Sinh cảnh A Sinh cảnh B Sinh cảnh C
Bằng phương pháp mồi người trong nhà và ngoài nhà thu được các loài Anopheles sau: An. aconitus, An. campestris, An. barbirostris, An. crawfordi, An. dirus, An. kochi, An.maculatu, An.philippinensis, An.nivipes, An. jamesi, An. peditaeniatus và An. sinensis, An. vagus.
N T Đ B
N T Đ B
N T Đ B
N N Đ B
N N Đ B
N N Đ B
S G C S
S G C S
S G C S
Tên loài Anopheles
0,24
Ở điểm Bình Phước mật độ An.dirus đốt người ngoài nhà cao hơn trong nhà (6,17/1,17 con/người/đêm).
0,37
0,67
Ở các điểm An Giang và Tây Ninh đều thu thập được véc tơ truyền bệnh phụ An.sinensis bằng phương pháp mồi người trong nhà.
1,3 2,3
0,07 0,05 0,07 0,05
An Giang có mật độ An.sinensis đốt người ngoài nhà cao hơn đốt người trong nhà (94,5/68,5 con/người/đêm).
0,1 0,27
0,81 0,03
0,07 0,07
Tại thời điểm điều tra ở Tây Ninh thành phần loài muỗi Anopheles thu thập được bằng phương pháp soi chuồng gia súc khá phong phú, tuy nhiên mật độ không cao (<1,7 con/giờ/người) (Bảng 4).
0,22 An.aconitus An.barbirostri s An. campestris An. dirus An.crawfordi An. jamesi An. kochi An.maculatu s An.peditaeni atus An.philippine nsis An.nivipes An.sinensis 771 0,29 0,3 0,13
An. vagus 14,2 7 12 0,2 1,7 0,33
Bảng 5: Kết quả thử nhạy cảm muỗi Anopheles với hóa chất đang sử dụng trong chương trình PCSR quốc gia Điểm NC
Ở An Giang bằng soi chuồng gia súc và bẫy đèn ngoài nhà chỉ thu thập được 2 loài Anopheles, mật độ An.sinensis thu thập được bằng phương pháp soi chuồng gia súc cao hơn mật độ An.sinensis ở các điểm Tây Ninh và Bình Phước.
Soi trong nhà ban ngày thì kết quả thu thập
Tỷ lệ muỗi chết sau 24g Tên hóa chất Loài muỗi Thời gian
được = 0 tại cả 3 điểm nghiên cứu.
23/6/10 28 % An. sinensis Sinh cảnh A Lambdacyhal othrin 0,05 %
100 % Sinh An.dirus 6/11/10 Ghi chú T= 29oC, RH = 72% Alphacyperm T=27-
82
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Tỷ lệ muỗi chết sau 24g Loài muỗi Thời gian
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Điểm NC cảnh C
Muỗi An.
sinensis đã
kháng
Kết quả thử nhạy cảm muỗi An. sinensis với lệ muỗi An.
Tên hóa chất ethrin 30 mg/m2 Ghi chú 28 oC RH:80- 82%
Mức độ nhạy cảm của véc tơ với hóa chất sử dụng trong chương trình PCSR quốc gia với lambdacyhalothrin 0,05%, tuy nhiên cần thực hiện thêm nhiều thử nghiệm mới có thể đưa ra kết luận chính xác.
Lambdacyhalothrin 0,05%: tỷ sinensis chết sau 24 giờ là 28%
Muỗi An. dirus vẫn còn nhạy cảm với hóa chất alphacypermethrin 30 mg hoạt chất/m2 với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ là 100 %. Tuy nhiên, vì tổng số muỗi thử nghiệm ít hơn 100 con nên kết quả này chưa đủ chắc chắn.
Kết quả thử nhạy cảm cho thấy An. dirus vẫn còn nhạy cảm với hóa chất Alphacypermethrin 30 mg hoạt chất/m2 với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ là 100 %. Tuy nhiên, vì tổng số muỗi thử nghiệm ít hơn 100 con, nên kết quả này chỉ mang tính chất tham khảo.
KẾT LUẬN
Thành phần loài Anopheles
An.maculatus,
dirus,
An.
Thành phần loài Anopheles tại các điểm nghiên cứu thuộc các vùng sinh cảnh đồng bằng, biên giới nhiều sông, rạch (sinh cảnh A); sinh cảnh biên giới núi rừng, giao lưu qua lại biên giới lớn (sinh cảnh B) và sinh cảnh biên giới núi rừng, vùng sâu, vùng xa, không có giao lưu qua lại biên giới (sinh cảnh C) phù hợp với các kết quả đã nghiên cứu trước đây.
Kết Luận: Có sự phân bố các loài Anopheles không đồng nhất giữa các vùng sinh cảnh đại diện (sinh cảnh đồng bằng, biên giới nhiều sông, rạch có An. vagus và An.sinnensis; sinh cảnh biên giới núi rừng có An.aconitus, An.barbirostris, An. campestris, An.crawfordi, An. jamesi, An. kochi, An.peditaeniatus, An.nivipes, An.philippinensis, An.sinensis và An. vagus; sinh cảnh biên giới núi rừng, vùng sâu, vùng xa có An.maculatus, An.crawfordi, An.peditaeniatus, An. philippinensis, An. sinensis, An. vagus. Mức độ nhạy cảm của véc tơ với hóa chất sử dụng trong chương trình PCSR: Muỗi An. sinensis đã kháng với Lambdacyhalothrin 0,05%, muỗi An. dirus vẫn còn nhạy cảm với hóa chất Alphacypermethrin 30 mg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Dirus,
An.
Bortel WV, Hồ Đình Trung, Lê Khánh Thuận, Sochantha T, Socheat D, Sumrandee C, Baimai V, Keokenchanh K, Samlane P, Roelants P, Denis L, Verhaeghen K, Obsomer V, Coosemanns M (2008), The insecticide resistance status of malaria vectors in the Mekong region,Malaria Journal 2008.
Sinh cảnh A có 2 loài Anopheles chủ yếu là An. vagus và An.sinnensis; sinh cảnh B có 12 loài là An.aconitus, An.barbirostris, An. campestris, An.crawfordi, An. jamesi, An. kochi, An.maculatus, An.peditaeniatus, An.philippinensis, An.nivipes, An.sinensis, An. vagus; sinh cảnh C có 7 loài đó là An.maculatus, An.crawfordi, An.peditaeniatus, An. philippinensis, An. sinensis, An. vagus.
4.
5.
Tại vùng sinh cảnh biên giới núi rừng, vùng sâu, vùng xa, không có giao lưu qua lại biên giới (sinh cảnh C) mật độ An.dirus đốt người ngoài nhà cao hơn trong nhà; ở vùng sinh cảnh đồng bằng, biên giới nhiều sông, rạch (sinh cảnh A) mật độ An sinensis đốt người ngoài nhà cao hơn trong nhà. Ở vùng sinh cảnh biên giới núi rừng, giao lưu qua lại biên giới lớn (sinh cảnh B) mật độ An sinensis đốt người ngoài nhà và trong nhà tương tự nhau.
2. Nguyễn Quốc Hưng, Nguyễn Ngọc Thanh, Võ Thị Long, Ngô Thị Phú và CS (2004), Giám sát vector ở 3 tỉnh Bình Phước, Bình Dương Và Lâm Đồng, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Viện SR ‐ KST ‐ CT TP.HCM, 1996 ‐ 2003. 3. NIMPE HN, IMPE HCM, IMPE QN. (2000) Final report on border malaria in the five borders pilot communes in Vietnam. 2000. Potikasikorn J, Chareonviriyaphap T, Bangs MJ, Prabaripai A (2005), Behavioral responses to DDT and pyrethroids between anopheles minimus species A and C, malaria vectors in Thailand, Am. J. Trop. Med. Hyg., 73(2), 2005, pp. 343‐349. Sochantha T, et al. (2000) Emtomologicalstudy in the 3 border pilot communes in Cambodia. CMN, Cambodia. 2000. 6. World Health Organisation (WHO) (1998). Test Procedures for Insecticide Resistance monitoring in Malaria Vectors, Bio‐
83
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
efficacy and Persistence of Insecticides on treated surfaces. Document WHO/CDS/CPC/MAL/98.12. Geneva.
84
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
XÁC ĐỊNH Ổ LĂNG QUĂNG NGUỒN VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT: ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU CHO CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
Phạm Thị Nhã Trúc*, Nguyễn Thanh Phương*, Đặng Văn Chính**, Phạm Trí Dũng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue là vấn đề sức khỏe công cộng. Số mắc bệnh hàng năm là cao. Phòng bệnh là biện pháp can thiệp chính. Để việc phòng bệnh mang hiệu quả cao thì cần hiểu rõ ổ lăng quăng nguồn phát triển từ đâu, đồng thời cần biết rõ kiến thức, thực hành của người dân còn những hạn chế gì để có những biện pháp truyền thông phù hợp.
Mục tiêu: Xác định ổ lăng quăng nguồn truyền bệnh sốt xuất huyết và tỷ lệ người dân có kiến thức, thực
hành phòng sốt xuất huyết năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 6‐9/2011 trên 384 hộ gia đình (HGĐ)
sống tại xã Phong Thạnh Tây B, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Ổ lăng quăng nguồn thường xuất hiện trong nhà, tập trung ở các dụng cụ chứa nước (DCCN) trữ nước mưa và nước sạch để sinh hoạt chiếm 91,7% và 37% có lăng quăng trong chén nước chống kiến kê chân tủ thức ăn ; tuy nhiên, không tìm thấy lăng quăng trong các DCCN khác. Tỷ lệ người dân biết nơi muỗi vằn đẻ trứng thấp (43,2%), đồng thời hiểu sai về các biện pháp diệt lăng quăng (22,1%) và chưa biết cách đậy kín các DCCN.
Kết luận: Công tác truyền thông nên tập trung vào những điểm còn hạn chế của người dân để nâng cao
chất lượng phòng bệnh tại cộng đồng.
Từ khóa: Sốt Dengue/Sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD), Sốt xuất huyết (SXH), KP, dụng cụ chứa nước
(DCCN), hộ gia đình (HGĐ).
ABSTRACT
IDENTIFY THE SOURCE OF LARVA AND KNOWLEDGE, PRACTICE OF PEOPLE IN PHONG THANH TAY B VI LLAGE, PHUOC LONG DISTRIC T, BAC LIEU PROVINCE TO PREVENT DENGU E HEMORRHAGIC FEVER IN 2011
Pham Thi Nha Truc, Nguyen Thanh Phuong, Dang Van Chinh, Pham Dung Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 85 ‐ 90
Background: In Vietnam, Dengue fever/Dengue hemorrhagic fever (DF/DHF) is an viral disease that challenges to public health. The prevalence of DF/DHF is high. No vaccine is available; therefore prevention is the most effective measures. It’s necessary to know thoroughly the larval development source and clearly identify the limitations of the people’s knowledge and practice to take the appropriate communication measures.
Objectives: Define the source of Dengue mosquito larvae, and determinate the proportion of people have the
knowledge and accurate practice for Dengue prevention in 2011.
Methods: A cross‐sectional study of 384 households living in Phong Thanh Tay B, Phuoc Long district, Bac
Lieu province.
* Trường Cao Đẳng Y Tế Bạc Liêu Tác giả liên lạc: Ths. Phạm Thị Nhã Trúc
**: Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM ĐT: 0983897365
Email: tructhytbl@yahoo.com.vn
85
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Result: The larval sources are mainly in the water containers in the house. The jars of rain water accounted for 91.7% and the ant traps for 37%;. In all, 67.4% households have knowledge and 60.9% people have appropriate practice against DF/DHF.
Conclusion: The water containers need to be covered tighly and cleaned appropriately should be focused on
changing households’ behaviors to prevent DF/DHF.
Keywords: Dengue fever, KAP, water container, household, larva
ĐẶT VẤN ĐỀ
kê của Trung tâm Y tế huyện, năm 2010 huyện Phước Long đã có 211 ca mắc bệnh SXH, tăng so các năm trước và so với các huyện khác gấp 2‐3 lần(4). Trong đó, xã Phong Thạnh Tây B là một xã vùng ven của huyện Phước Long có tỷ lệ mắc bệnh SXH cao nhất huyện trong nhiều năm liền: năm 20 08 có 87 ca, năm 2009 có 71 ca và năm 2010 có 78 ca(4).
Mục tiêu nghiên cứu
Việt Nam là nước nằm trong khu vực có dịch SXH lưu hành nặng. Bệnh không chỉ xuất hiện ở đô thị mà cả vùng nông thôn, nơi có muỗi Aedes sp là véctơ truyền bệnh. Mức độ trầm trọng của bệnh cũng như dịch ngày càng gia tăng. Tỷ suất chết tuy có giảm do công tác điều trị hiệu quả hơn nhưng tỷ suất mắc có khuynh hướng tăng dần. Biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất hiện nay là cần làm giảm lây truyền bằng cách diệt ấu trùng của muỗi Aedes sp(1).
Xác định ổ lăng quăng nguồn truyền bệnh SXH; 2/ ‐Xác định tỷ lệ người dân tại xã Phong Thạnh Tây B, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống SXH năm 2011.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chủ hộ gia đình (HGĐ), hoặc người có quyền quyết định những sinh hoạt trong gia đình.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cở mẫu là:
n=[Z2(1‐α/2).p(1‐p)]/d2
Kết quả ta có n = (1,96 x 0,5 x 0,5)/0,05 2 = 384
Để có thể cắt đứt mắc xích trong bộ ba tam giác truyền bệnh, công việc cần thiết là phải xác định ổ lăng quăng phát triển từ đâu. Đồng thời cần hiểu rõ hơn kiến thức, thực hành của người dân còn hạn chế những điểm nào trong công tác phòng chống bệnh. Đây là những thông tin quan trọng trong việc đưa ra quyết định lập kế hoạch và triển khai các biện pháp cải thiện chương trình kiểm soát SXH tại địa phương. Do vậy, mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định ổ lăng quăng nguồn truyền bệnh SXH và xác định tỷ lệ người dân có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống SXH để giúp các nhà quản lý y tế có số liệu nền, lựa chọn giải pháp can thiệp phù hợp.
HGĐ.
KẾT QUẢ
Đặc tính chung của mẫu nghi ên cứu Bảng 1: Đặc tính của mẫu nghi ên cứu (n = 384)
Đặc tính mẫu nghiên cứu
Giới
Tuổi
Huyện Phước Long là một huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bạc Liêu có địa hình thấp, đặc biệt có nhiều kênh rạch, ao tù, nước đọng; tập quán lưu trữ nước mưa trong sinh hoạt của người dân đã tồn tại từ lâu đời. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng khiến cho dịch bệnh SXH thường xuyên xuất hiện vì đặc tính sinh thái của muỗi Aedes sp là thích đẻ trứng ở những nơi nước sạch. Tại địa bàn huyện Phước Long hàng năm số ca mắc SXH luôn cao hơn các huyện khác. Theo thống
Nghề nghiệp Nam Nữ ≤ 35 > 35 Làm ruộng Khác Tần số Tỷ lệ % 87,8 12,2 13,5 86,5 91,9 8,1 337 47 52 332 353 31
86
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc tính mẫu nghiên cứu
Bảng 3: Ổ lăng quăng nguồn truyền bệnh SXH
Vật chứa nước Trình độ học vấn Số lượng Vật chứa có lăng quăng Aedes sp
Số người trong HGĐ n % 3,4 13 n 4 % 1,0
HGĐ có trẻ em < 5t 380 99,0 352 91,7 Hồ chứa nước (> 500 lít) Lu, khạp, phuy (< 500 lít)
HGĐ từng có người mắc bệnh SXH ≤ cấp I > cấp I ≤ 4 người > 4 người Không Có Không Có Tần số Tỷ lệ % 47,7 52,3 55,2 44,8 77,9 22,1 83,6 16,4 183 201 212 172 299 85 321 63
Bình bông Hòn non bộ
bệnh
mắc
Đa số chủ HGĐ là nam chiếm 87,8%, tuổi đời trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm dưới 35 tuổi (86,5% so với 13,5%). Nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng (91,9%). Trình độ học vấn của người dân nơi đây tương đối thấp; 47,7% có trình độ từ cấp I trở xuống. Có 5 5,2% gia đình không quá 4 người/hộ. Tỷ lệ HGĐ có trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 22,1% và HGĐ từng có người SXH chiếm 16,4%.
Qua quan sát trực tiếp các vật chứa nước tại các HGĐ, kết quả nghiên cứu cho thấy có 91,7% HGĐ có lăng quăng trong các DCCN thường dùng như lu, khạp, phuy trữ nước mưa để sinh hoạt và 37% HGĐ có chén nước chống kiến dưới chân tủ thức ăn có lăng quăng Aedes aegypti, một số ít hồ chứa nước cũng có lăng quăng tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1%.
Chén nước chống kiến 236 61,5 56 14,6 0 Vật phế thải chứa n ước 38 723 0 9,9 Tổng số 142 0 0 0 498 37,0 0 0 0
Xác định ổ lăng quăng nguồn tại địa bàn
nghiên cứu
Kiến thức, thực hành của người dân về phòng
Bảng 2: Phân bố các vật chứa nước
chống SXH
Vật chứa nước Số lượng Có nắp đậy Có thiên
Bảng 4: Kiến thức phòng chống SXH (n = 384)
địch
n 13 (%) 3,4 n 8 (%) 2,1 n 3 (%) 0,8
Tần số Tỷ lệ % 96,4 88,0 8,6 370 338 33 380 99,0 319 83,1 34 8,9
236 61,5 - 0 0 -
370 322 113 96,4 83,9 29,4
56 0 38 14,6 0 9,9 - - - 0 0 0 0 0 0 - - - 166 353 349 43,2 91,9 90,9 Hồ chứa nước (> 500 lít) Lu, khạp, phuy (< 500 lít) Chén nước chống kiến kê chân tủ thức ăn Bình bông Hòn non bộ Vật phế thải chứa n ước Tổng số 723 327 37
Có 83,1% gia đình có sử dụng nắp đậy các DCCN nhưng chỉ có 8,9% các DCCN này được thả cá, tuy nhiên việc thả cá chủ yếu tập trung vào các DCCN có dung tích < 500 lít. Bên cạnh đó, 61,5% HGĐ có sử dụng chén nước chống kiến kê dưới chân tủ thức ăn, 14,6% HGĐ thường cắm hoa tươi trong thờ cúng hàng ngày và 9,9% vật phế thải có thể chứa nước vẫn còn bị người dân vứt ra xung quanh nhà.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 96,4% đối tượng tham gia đã từng nghe nói về bệnh SXH. Khi được hỏi về dấu hiệu nhận biết bệnh SXH, có 88% đối tượng hiểu đúng về bệnh nhưng người dân biết được các dấu hiệu khi bệnh chuyển nặng chiếm rất thấp 8,6%. Kiến thức về phòng bệnh SXH của người dân nơi đây khá tốt với 91,9% đối tượng biết biện pháp phòng chống
Nội dung Đã từng nghe nói về bệnh SXH Hiểu biết đúng dấu hiệu của bệnh SXH Biết đúng dấu hiệu khi bệnh chuyển nặng Biết đường lây truyền của bệnh Biết muỗi vằn là trung gian truyền bệnh Biết thời điểm đốt ng ười của muỗi Aedes sp Biết nơi đẻ trứng của muỗ i Aedes sp Biết SXH có thể phòng tránh được Biết biện pháp ph òng chống SXH tốt nhất Biết biện pháp ph òng tránh muỗi đốt Biết biện pháp diệt lăng quăng 145 85 37,8 22,1
87
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
HGĐ có trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 22,1% và HGĐ từng có người mắc bệnh SXH chiếm 16,4%.
Nghiên cứu Y học bệnh tốt nhất và 90,9% biết cách phòng tránh muỗi đốt.
Bảng 5: Thực hành phòng chống SXH (n = 384)
Ổ lăng quăng nguồn
Tần số Tỷ lệ % 99,2 23,2 97,1 381 89 373
242 244 63,0 63,5
Hầu hết các HGĐ v ùng nông thôn đều có thói quen trữ nước mưa để sinh hoạt, nhưng chỉ có 83,1% gia đình có sử dụng nắp đậy các DCCN. Các nắp đậy này thường được làm bằng xi măng, nhôm và nhựa, tuy nhiên các loại nắp này thường không kín và thường có một khoảng nhỏ đủ cho muỗi có thể bay vào trong để đẻ trứng nên dù có đậy nắp nhưng tỷ lệ các DCCN có lăng quăng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (91,7%). Số DCCN được thả cá chiếm 8,9%, tuy nhiên việc thả cá chủ yếu tập trung vào các DCCN có dung tích < 500 lít như lu, kiệu, khạp, phuy, thùng. Các DCCN chứa nước lớn như hồ thì ít được thả cá hơn do người dân quan niệm hồ luôn đậy kín nhưng thực tế các nắp hồ này thường chỉ được đậy bằng các mái tol đã hư nên không kín, vì vậy tỷ lệ hồ chứa nước vẫn thấy có lăng quăng nhưng chiếm tỷ lệ thấp (1%). Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể chưa chính xác do hồ chứa nước lớn và khó quan sát để đánh giá đúng vào bảng kiểm quan sát.
Qua phỏng vấn kết hợp với quan sát bảng kiểm cho thấy có 97, 1% HGĐ có dùng nắp đậy các DCCN; 65,4% HGĐ có súc rửa các DCCN thường xuyên. Có 45,1% HGĐ súc rửa định kỳ các DCCN ≤ 7 ngày/lần; 63% HGĐ có súc rửa các DCCN như lọ cắm hoa, chén nước chống kiến dưới chân tủ thức ăn; 34,6% hộ súc rửa các DCCN đúng hạn định (≤ 7 ngày/lần); 36,5% HGĐ vứt bỏ VDPT không đúng qui định; 99,7% HGĐ có vệ sinh nhà cửa tốt, thông thoáng, sắp xếp quần áo ngăn nắp, màn treo gọn gàng, loại bỏ nơi trú ẩn của muỗi. Tuy nhiên, có 3% HGĐ vệ sinh môi trường không đạt, có VDPT chứa nước và ao tù nước đọng quanh nhà. Kết quả này trái ngược với quan sát thực tế trên các DCCN trong nhà, có đến 91,7% HGĐ có lăng quăng.
379 383 383 98,7 99,7 99,7 Nội dung Có ngủ mùng Ngủ mùng cả ngày lẫn đêm Có đậy nắp các DCCN (lu, phuy, khạp, kiệu, xô, thùng) Súc rửa đúng các DCCN Vứt bỏ các VDPT (tô, chén bễ, gáo dừa…) Sử dụng các biện pháp xua, diệt muỗi Quan sát vệ sinh nhà ở đạt Quan sát vệ sinh môi trường xung quanh nh à đạt
BÀN LUẬN
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu
Trạm Y tế cần tăng cường công tác giáo dục truyền thông phòng chống bệnh SXH, đặc biệt tập trung vào việc hướng dẫn đậy như thế nào là đậy kín các DCCN sinh hoạt hàng ngày vì khái niệm đậy kín của người dân vẫn còn hiểu sai lệch rất nhiều, đồng thời hướng dẫn kỹ cách ngăn ngừa muỗi có thể đẻ trứng vào các vật chứa nước trong nhà như chén nước chống kiến dưới chân tủ thức ăn – là một loại DCCN rất thường dùng ở miền Nam.
Kiến thức, thực hành của người dân về phòng chống SXH
Đa số chủ HGĐ là nam (87,8%), tỷ lệ này phản ảnh đúng thực tế quan hệ trong gia đình của các tỉnh khu vực phía Nam phần lớn chủ HGĐ là người cha, người chồng, người ông trong gia đình, người đàn ông có quyền quyết định các vấn đề sinh hoạt và có tuổi đời trên 35 tuổi (86,5%). Đây là vùng nông thôn nên nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng (91,9%), trình độ học vấn của người dân nơi đây tương đối thấp (47,7% có trình độ từ cấp I trở xuống). Tỷ lệ
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết đối tượng tham gia đã từng nghe nói về bệnh SXH (96,4%), chứng tỏ hiện nay SXH không còn là vấn đề xa lạ trong cộng đồng. Khi được hỏi về dấu hiệu nhận biết bệnh SXH, có đến 88% đối tượng hiểu đúng về bệnh (kể được ít nhất 2 dấu hiệu sốt và xuất huyết). Điều này cho thấy vẫn
88
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
kết quả này trái ngược với quan sát thực tế các DCCN trong nhà, vẫn còn 91,7% HGĐ có lăng quăng trong các DCCN này.
Qua đánh giá cho thấy người dân có kiến thức rất tốt về thực hành phòng chống SXH nhưng từ kiến thức chuyển qua thay đổi hành vi vẫn còn “một quãng đường dài” dẫn đến hậu quả là dịch SXH vẫn liên tục xảy ra trên địa bàn nghiên cứu trong nhiều năm liền. Nguyên nhân do công tác TT ‐GDSK của địa phương chưa xác định được những mặt hạn chế của người dân do đâu. Bên cạnh đó, Trạm y tế không đủ kinh phí để hoạt động thường xuyên, cộng tác viên chưa nhiệt tình, chính quyền địa phương chưa quan tâm về công tác phòng chống SXH, chưa xã hội hóa được công tác y tế, chỉ nói trên lý thuyết nhưng thực tế vẫn chưa triển khai được.
KẾT LUẬN
Ổ lăng quăng nguồn thường xuất hiện trong nhà, tập trung ở các DCCN có trữ nước mưa và nước sạch để sinh hoạt (lu, khạp, kiệu) chiếm 91,7% và 37% có lăng quăng trong chén nước chống kiến kê chân tủ thức ăn, không thấy lăng quăng trong các DCCN khác. Tỷ lệ người dân biết nơi đẻ trứng thấp (43,2%) và thời điểm đốt người của muỗi vằn rất thấp (29,4%). Tỷ lệ người dân biết các biện pháp diệt lăng quăng thấp (22,1%) và hiểu sai về việc đậy kín các DCCN rất nhiều.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 còn tỷ lệ rất nhỏ các đối tượng vẫn chưa nhận biết bệnh, không biết cách theo dõi và xử trí khi gia đình có người mắc bệnh SXH. Nguyên nhân là do những HGĐ này ở sâu trong đồng ruộng, kênh rạch nên việc tiếp cận những thông tin về bệnh SXH rất hạn chế. Bên cạnh đó, người dân biết được các dấu hiệu khi bệnh chuyển nặng chiếm rất thấp 8,6% nhưng có đến 96,4% người dân biết được nguyên nhân lây truyền bệnh SXH là muỗi. Kết quả này không khác bi ệt nhiều với nghiên cứu ở Phú Vinh ‐ Định Quán ‐ Đồng Nai của Nguyễn Văn Danh năm 2005 là 93,9%(2), có thể do các nghiên cứu cùng được thực hiện trên địa bàn khu vực phía Nam, nơi thường xuyên xảy ra dịch bệnh này, đồng thời một phần do người dân thường được nghe nhắc đến nguyên nhân lây nhiễm bệnh trên các kênh phương tiện truyền thông đại chúng. Tỷ lệ người dân biết nguyên nhân và loại muỗi truyền bệnh khá cao nhưng số người biết nơi đẻ trứng (43,2%) và thời điểm đốt người của muỗi vằn lại rất thấp (29,4%). Điều này chứng tỏ người dân chưa hiểu rõ nơi sinh sản cũng như thời điểm mà loại muỗi gây bệnh này hoạt động mạnh và có thể truyền bệnh để có biện pháp phòng chống tốt hơn. Kiến thức về phòng bệnh SXH của người dân nơi đây khá tốt với 91,9% đối tượng biết biện pháp phòng chống bệnh tốt nhất và 90,9% biết cách phòng tránh muỗi đốt, tỷ lệ người dân biết các biện pháp diệt lăng quăng trong nghiên cứu này vẫn còn thấp (22,1%). Vì vậy, trong thời gian tới địa phương cần tăng cường vận động, giám sát, tiêu diệt lăng quăng để hạn chế muỗi phát triển.
Tỷ lệ HGĐ súc rửa các DCCN đúng hạn định (≤ 7 ngày/lần) là 34,6%; có 3% HGĐ vệ sinh môi trường không đạt, các VDPT chứa nước và ao tù nước đọng vẫn còn quanh nhà.
KHUYẾN NGHỊ
Đối với Ngành Y tế
Vận động và giúp đỡ người dân thường xuyên súc rửa các DCCN như lu, phuy, đặc biệt các DCCN mưa trong nhà và chén nước chống kiến dưới chân tủ. Bên cạnh đó, cần tăng cường giáo dục hành vi của người dân, đặc biệt là cần nhấn mạnh vai trò trách nhiệm của họ trong vấn đề kiểm soát muỗi, lăng quăng, cụ thể như: giải thích rõ nơi muỗi thường đẻ trứng và thời điểm
Về thực hành, có 45,1% HGĐ súc rửa định kỳ các DCCN một tuần một lần ; 63% HGĐ có súc rửa các DCCN như lọ cắm hoa, chén nước chống kiến dưới chân tủ thức ăn; 34,6% hộ súc rửa các DCCN đúng hạn định (≤ 7 ngày/lần); 36,5% HGĐ vứt bỏ VDPT không đúng qui định; 99,7% HGĐ có vệ sinh nhà cửa tốt, thông thoáng, sắp xếp quần áo ngăn nắp, màn treo gọn gàng, loại bỏ nơi trú ẩn của muỗi và có 3% HGĐ vệ sinh môi trường không đạt, có VDPT chứa nước và ao tù nước đọng quanh nhà. Tuy nhiên,
89
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
2.
Nghiên cứu Y học hoạt động của muỗi, hướng dẫn các biện pháp diệt lăng quăng dựa trên kết quả nghiên cứu để có thể cắt đứt mắc xích quan trọng của vectơ.
Đối với cộng đồng
3.
4.
Nâng cao sự nhận thức và thay đổi hành vi của mỗi cá nhân, cộng đồng phải thường xuyên kiểm soát các DCCN sinh hoạt để loại trừ “nhà hộ sinh” của các vectơ truyền bệnh.
bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue, Nhà xuất bản Y học, Hà nội. Lý Lệ Lan (2004), Khảo sát kiến thức ‐ thái độ ‐ thực hành phòng chống SXH của ng ười dân quận 5, thành phố HCM năm 2004, luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuy ên khoa cấp 1 YTCC, TP.HCM. Nguyễn văn Danh (2005), Kiến thức – thái độ ‐ hành vi về phòng chống SXH của ng ười dân xã Phú Vinh, huy ện Định Quán, tỉnh Đồng Nai năm 2005, luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyện khoa cấp 1 YTCC, TP.HCM. TTYT huyện Phước Long (2010), Báo cáo TTYT huyện Phước Long năm 2010.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Bộ Y tế, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS & dự án phòng chống SD/SXHD (2003), Giám sát, chẩn đoán và điều trị
90
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM ẤU TRÙNG GIUN TOXOCARA SPP Ở MỘT SỐ ĐIỂM TẠI BÌNH ĐỊNH VÀ GIA LAI
Bùi Văn Tuấn*, Nguyễn Văn Chương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh giun đũa chó mèo thuộc nhóm “bệnh động vật” là bệnh từ thú có xương sống lây truyền sang người. Người bị nhiễm bệnh do tình cờ nuốt trứng có ấu trùng của Toxocara spp nhiễm trong đất, nước, thức ăn từ phân của những chó con bị nhiễm bệnh.
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ người có xét nghiệm ELISA nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại các điểm nghiên cứu. 2. Xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa chó trên vật chủ chính (chó) và trứng giun đũa chó, mèo ở môi trường đất. 3. Xác định một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo tại các điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả: xác định tỷ lệ người nhiễm ấu trùng giun đũa chó bằng xét nghiệm ELISA; xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa chó ở chó bằng kỹ thuật xét nghiệm phân chó tìm trứng theo phương pháp ly tâm lắng cặn với Formalin ether; xác định sự tồn tại trứng giun đũa chó ở ngoại cảnh bằng xét nghiệm đất Romanenko; xác định một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó bằng bộ câu hỏi phỏng vấn
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người bằng xét nghiệm huyết thanh học tại các điểm nghiên cứu từ 13,1‐16, 8%. Tỷ lệ chó bị nhiễm tại các điểm nghiên cứu là 41,3%. Có sự khác biệt về nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp giữa nuôi và không nuôi chó tại các điểm nghiên cứu (p < 0,05 và p < 0,01). Nguy cơ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở những người trong hộ có nuôi chó cao gấp 1,9‐2,8 lần so với những người trong hộ không nuôi. Tỷ lệ nhiễm trứng giun ở đất tại những hộ có nuôi chó ở các điểm nghiên cứu từ 35,7‐ 42,9%, tại những hộ không nuôi chó từ 8,6‐20,5%. Nguy cơ các mẫu đất bị nhiễm trứng giun Toxocara spp ở những hộ có nuôi chó cao gấp từ 2,9‐9,4 lần ở những hộ không nuôi chó (p < 0,05 và p < 0,01). Mật độ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở các mẫu đất tại các hộ có nuôi chó dao động từ 5,5‐7,3 trứng/100 gam đất, tại các hộ không nuôi chó từ 0,8‐2,1 trứng/100 gam đất. Những người tiếp xúc đất, bồng bế chó mèo thường xuyên có nguy cơ nhiễm ấu trùng Toxocara spp.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người tại các điểm nghiên cứu từ 13,1‐16,8%. Tỷ lệ chó bị nhiễm tại các điểm nghiên cứu là 41,30%. Tỷ lệ nhiễm trứng giun ở đất tại những hộ có nuôi chó ở các điểm nghiên cứu từ 35,7‐42,9%, tại những hộ không nuôi chó từ 8,6‐20,5%. Các yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng Toxocara spp ở người là tiếp xúc đất, bồng bế chó mèo thường xuyên.
Từ khóa: Bệnh giun đũa chó mèo, dịch tễ, tỉ lệ nhiễm trùng
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS & RISK FACTORS FOR TOXOCARA SPP INFECTION IN SOME SITES IN BINH DINH & GIA LAI PROVINCES.
Bui Van Tuan, Nguyen Van Chuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 91 ‐ 96
Background: Toxocariasis is one of zoonosis. Humans get toxocariasis by ingestion of embryonated eggs of
* Viện Sốt rét‐KST‐CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn Văn Chương
ĐT: 0914004839
Email: chuongkst@yahoo.com.vn
90
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Toxocara spp which are released in the feces of infected animals and then adhere to contaminated sources.
Objectives: 1. To determine the proportion of people infected with Toxocara spp using ELISA test in study sites. 2. To determine the rates of dog roundworm infection in definitive hosts (dogs) and Toxocara spp eggs in contaminated soil. 3. To identify risk factors for zoonotic Toxocara spp infection in the study sites.
Methods: This was a cross‐sectional study carried out to determine the rate of Toxocara spp infection by ELISA test, rate of dog roundworm infection in dogs by examining dog excrement for embryonated eggs using the method of centrifugal sedimentation with Formalin ether, and existence of dog roundworm eggs in environment by Romanenko soil test, and to identiy some risk factors for Toxocara spp infection by interview with the questionnaire.
Result: The rate of Toxocara spp infection in humans in the study sites was from 13.1 to 16.8%. The average rate of infected dogs in study sites was 41.3%. The difference in Toxocara spp infection was found in people who raise dogs and those who don’t in study sites (p < 0.05 and p < 0.01). The risk of Toxocara spp infection in people who raise dogs was from 1.9 to 2.8 times as high as those who don’t. In dog‐raising households, the rate of Toxocara spp eggs contaminated soil was 35.7‐42.9% compared with 8.6‐20.5% in households not raising dogs. Soil samples in households raising dogs was 2.9‐9.4 times more likely at risk of contamination with Toxocara spp eggs than those in households not raising them (p<0.05 and p>0.01). In dog‐ raising households, the density of Toxocara spp eggs in soil samples was 0.8‐2.1 eggs/100 gram of soil, compared with 0.8‐2.1 eggs/100 gram of soil in households not raising dogs. People who often contacted with soil, embraced dogs or cats were more likely to get infected with Toxocara spp.
Conclusion: the infection rates of Toxocara spp in humans identified by serological surveys in the study sites was from 13.1 to 16.8%, respectively. The average rate of infected dogs in the study was 41.30%., the infection rate of worm eggs was from 35.7‐42.9% in dog‐raising households and 8.6‐20.5% for households that did not raise dogs. The risk of Toxocara spp infection in people who often contact with soil was from 2.0 to 2.6 times as high as in those who don’t. People who often embrace dogs or cats were from 2.0 to 3.3 times more likely to get infected with Toxocara spp than those who don’t.
Keywords: toxocara, infection, prevalence, epidemiology
ĐẶT VẤN ĐỀ
nghiệm tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên hiện nay các cơ sở y tế chỉ quan tâm đến khám, xét nghiệm và điều trị, thiếu các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ. Việc nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ của bệnh ấu trùng giun Toxocara spp, phương thức lan truyền cũng như các yếu tố nguy cơ là cần thiết, trên cơ sở đó sẽ đề xuất những biện pháp can thiệp hữu hiệu nhằm giảm tỷ lệ nhiễm trong cộng đồng.
Mục tiêu đề tài
1. Xác định tỷ lệ người có xét nghiệm ELISA nhiễm ấu trùng giun đũa chó bằng tại các điểm nghiên cứu.
Bệnh giun đũa chó mèo thuộc nhóm “bệnh động vật” tức bệnh từ thú có xương sống lây truyền sang người. Người bị nhiễm bệnh do tình cờ nuốt trứng có ấu trùng của Toxocara spp nhiễm trong đất, nước, thức ăn do chất phóng uế bừa bãi của những chó con bị nhiễm bệnh. Các ấu trùng đi vào ruột, di chuyển đến nội tạng, tại đây chúng có thể sống nhiều năm ở dạng tự do hay hóa kén nhưng sẽ không bao giờ phát triển thành giun trưởng thành. Ngoài ra người có thể nhiễm do ăn thịt thú vật nấu không chín(2,6).
2. Xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa chó trên vật chủ chính (chó) và trứng giun đũa chó, mèo ở môi trường đất.
Những năm gần đây số lượng bệnh nhân có chiều hướng ngày càng gia tăng có thể do mầm bệnh được phát tán nhiều ra ngoại cảnh, mặt khác người dân đã có ý thức đến khám và xét
3. Xác định một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu
91
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học trùng giun đũa chó/mèo tại các điểm nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân được chọn trong 4 xã.
Chó được chọn trong 100 hộ gia đình. Mẫu
đất thu ở sân, vườn của 100 hộ gia đình.
Địa điểm
Chọn 2 xã thuộc huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định và 2 xã thuộc thị xã An Khê tỉnh Gia Lai. Tại An Nhơn, chọn xã Nhơn Phong là xã có số chó nhiều và xã có tỷ lệ nuôi chó ít là xã Nhơn Hưng. Tại thị xã An Khê, chọn xã có tỷ lệ nuôi chó nhiều là xã Song An và xã có tỷ lệ nuôi chó ít là phường Tây Sơn.
Thời gian
điểm nghiên cứu từ 13,1‐16,8%. Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn một số điểm tại Bình Định và Gia Lai là hai địa phương có số lượng bệnh nhân nhiễm ấu trùng Toxocara spp cao nhất (số liệu tại Phòng Khám Viện Sốt rét‐KST‐CT Quy Nhơn), tuy nhiên so với nghiên cứu của Trần Thị Hồng tại xã An Phú, huyện Củ Chi, TP HCM tỷ lệ huyết thanh dương tính là 38,4%(4) và nghiên cứu của Trần Vinh Hiển tại hai xã Chư Pả và H’ Bông (Gia Lai) tỷ lệ huyết thanh dương tính là 50%(5) thì tỷ lệ dương tính trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Không có sự khác biệt nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người giữa điểm nuôi chó nhiều và điểm nuôi chó ít. Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn xã Nhơn Phong của Bình Định và xã Song An của Gia Lai là điểm nuôi chó nhiều, xã Nhơn Hưng của Bình Định và phường Tây Sơn của Gia Lai là điểm nuôi chó ít.
Từ tháng 3/2011 ‐ 12/2011.
Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Bảng 2: Mức độ huyết thanh dương tính đọc theo mật độ quang (OD) Xã/phường Số (+)
OD/ngưỡng 1,5 - < 2 ≥ 2
1 - < 1,5 46 45 43 36
Mức độ huyết thanh dương tính chủ yếu ở mức thấp (70,8%), mức OD/ngưỡng lớn hơn hoặc bằng 2 chỉ chiếm 6,3%.
Cắt ngang mô tả, mô tả tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó bằng xét nghiệm ELISA; mô tả tỷ lệ nhiễm giun đũa chó ở chó bằng kỹ thuật xét nghiệm phân chó tìm trứng theo phương pháp ly tâm lắng cặn với Formalin ether; mô tả sự tồn tại trứng giun đũa chó ở ngoại cảnh bằng xét nghiệm đất Romanenko; mô tả một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó bằng bộ câu hỏi phỏng vấn.
21 7 14 13 5 3 3 4 72 55 60 53 240 170 (70,8%) 55 (22,9%) 15 (6,3%) Nhơn Phong Nhơn Hưng Song An Tây Sơn Cộng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả điều tra trứng giun Toxocara spp trên chó và môi trường đất Bảng 3: Tỷ lệ nuôi chó ở các hộ gia đình tại các điểm nghiên cứu
p Tỉnh Xã/phường Số hộ điều tra Tỷ lệ (%)
Kết quả điều tra nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người bằng XN ELISA Bảng 1: Tỷ lệ người có huyết thanh dương tính với Toxocara canis
Tỉnh p < 0,05 Bình Định Bình Định > 0,05
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người bằng xét nghiệm huyết thanh học tại các
Xã Nhơn Phong và xã Song An có tỷ lệ các hộ nuôi chó nhiều, xã Nhơn Hưng và phường Tây Sơn có tỷ lệ các hộ nuôi chó ít, sự khác biệt có
Gia Lai < 0,05 Nhơn Phong Nhơn Hưng Song An Tây Sơn Gia Lai > 0,05 Cộng 100 100 100 100 400 Số hộ nuôi chó 56 30 55 28 169 56,0 30,0 55,0 28,0 42,3 Xã/phường Số XN Số (+) Tỷ lệ (%) Nhơn Phong 429 406 Nhơn Hưng 417 Song An 406 Tây Sơn 1.658 16, 8 13,5 14,4 13,1 14,47 72 55 60 53 240 Cộng
92
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 4: Tỷ lệ chó bị nhiễm Toxocara canis
Toxocara spp ở những hộ có nuôi chó cao gấp từ 2,9‐9,4 lần ở những hộ không nuôi chó (p < 0,05 và p < 0,01).
Tỉnh Xã/phường Số chó p Số chó bị nhiễm Tỷ lệ (%)
> 0,05 Bình Định
Tỷ lệ chó bị nhiễm tại các điểm nghiên cứu chung là 41,30%. Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ chó nhiễm với nuôi chó tại các điểm nghiên cứu.
Gia Lai > 0,05 Nhơn Phong Nhơn Hưng Song An Tây Sơn Cộng xét nghiệm 60 32 58 34 184 28 11 25 12 76 46, 7 34,4 43,1 35,3 41,3
Bảng 5: Liên quan giữa nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người và nuôi chó Xã/phường
p/OR
Có sự khác biệt giữa nuôi chó và nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất. Nguy cơ các mẫu đất bị nhiễm trứng giun Toxocara spp ở những hộ có nuôi chó cao gấp từ 2,9‐9,4 lần ở những hộ không nuôi chó (p < 0,05 và p < 0,01). Mật độ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở các mẫu đất tại các hộ có nuôi chó dao động từ 5,5‐7,3 trứng/100 gam đất, tại các hộ không nuôi chó từ 0,8‐2,1 trứng/100 gam đất. Mật độ nhiễm trứng giun chung ở đất là 3,8 trứng/100 gam đất, so với kết quả của S. Dubná năm 2006, điều tra nhiễm trứng Toxocara spp vùng thành thị và nông thôn tại Praha, Cộng hòa Séc cho thấy số trứng trung bình trong 100 gam đất là 6,2 trứng(1) thì nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn.
Nhơn Phong
Nhơn Hưng
Song An
Bảng 7: Mật độ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất Xã/phường Hộ nuôi
chó Số mẫu (+) Tây Sơn Số mẫu đất xét nghiệm < 0,05 OR = 1,9 < 0,01 OR = 2,8 < 0,05 OR = 2,0 < 0,01 OR = 2,6 Nuôi chó Không nuôi Nuôi chó Không nuôi Nuôi chó Không nuôi Nuôi chó Không nuôi Nhiễm Không nhiễm 183 174 100 251 183 174 100 253 48 24 29 26 41 19 27 26
Số trứngTB/mẫu (100 g/mẫu) 7,3 2,1 56 44 24 9 Nhơn Phong Nuôi chó Không nuôi
Có sự khác biệt giữa nuôi chó và nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp tại các điểm nghiên cứu (p < 0,05 và p < 0,01). Nguy cơ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở những người trong hộ có nuôi chó cao gấp từ 1,9‐2,8 lần ở những người trong hộ không nuôi.
30 70 12 6 5,6 0,9 Nhơn Hưng Nuôi chó Không nuôi
55 45 23 8 6,8 1,9 Song An Nuôi chó Không nuôi
28 72 10 4 5,5 0,8 chó Tỷ lệ (%) Tây Sơn Nuôi chó Không nuôi Cộng 400 96 3,8 Nuôi chó Nhơn Phong
Nuôi chó Nhơn Hưng
Mật độ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở các mẫu đất tại các hộ có nuôi chó từ 5,5‐7,3 trứng/100 gam đất, tại các hộ không nuôi chó từ 0,8‐2,1 trứng/100 gam đất.
Nuôi chó Song An
Nuôi chó Tây Sơn < 0,05 OR = 2,9 < 0,01 OR = 7,1 < 0,05 OR = 3,3 < 0,01 OR = 9,4
Bảng 6: Tỷ lệ nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất Số Xã/phường Hộ nuôi p/OR mẫu đất XN 56 Không nuôi 44 30 Không nuôi 70 55 Không nuôi 45 28 Không nuôi 72
Số mẫu (+) 24 9 12 6 23 8 10 4 42,6 20, 5 40,0 8,6 41,8 17,8 35,7 5,6
Uống nước lã Ăn rau sống
Kết quả điều tra một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp Bảng 8: Một số yếu tố nguy cơ do thói quen, tập quán sinh hoạt Xã/phường Số điều tra
Tỷ lệ nhiễm trứng giun ở đất tại những hộ có nuôi chó ở các điểm NC từ 35,7‐42,9%, tại những hộ không nuôi chó từ 8,6‐20,5%. Có sự khác biệt giữa nuôi chó và nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất. Nguy cơ các mẫu đất bị nhiễm trứng giun
Tiếp xúc đất, nghịch Bồng bế chó, mèo
93
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Tây Sơn 10 43 23 330 2,1 < 0,01 OR = 3,3 xuyên Thường xuyên Không thường xuyên
Kết quả điều tra 1.658 người tại các điểm nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân có ăn rau sống là 30,27%, uống nước lã là 15,38%, tiếp xúc đất là 15,02%, bồng bế chó mèo là 11,88%. Khi phân tích mối liên quan giữa ăn rau sống, uống nước lã với nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp cho thấy không có mối liên quan (p > 0,05).
Nguy cơ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở những người bồng bế chó mèo thường xuyên cao gấp từ 2,0‐3,3 lần ở những người không thường xuyên. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và p < 0,01. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Phan Anh Tuấn và tác giả nước ngoài ở Đài Loan, Indonesia, Pháp. Khi nuôi, bồng bế chó mèo, nhất là chó con, khi chó bị nhiễm Toxocara canis, chó liếm hậu môn, liếm lông hoặc liếm người, người sẽ có nguy cơ mắc bệnh (2,3).
Nhơn Phong 429 Nhơn Hưng 406 417 406 1.658 Song An Tây Sơn Cộng 156 118 120 108 502 (30,3%) 77 57 61 60 255 (15,4%) đất 70 49 75 55 249 (15 %) 60 34 70 33 197 (11,9%)
KẾT LUẬN
Bảng 9: Liên quan giữa nghịch đất, tiếp xúc đất và nhiễm ấu trùng Toxocara spp Xã/phường Nghịch, tiếp xúc
Nhiễm Không nhiễm đất
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người tại các điểm nghiên cứu
Nhơn Phong 21 51 49 308
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người bằng xét nghiệm huyết thanh học tại các điểm nghiên cứu từ 13,1‐16, 8%. Không có sự khác biệt nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở người giữa điểm nuôi chó nhiều và điểm nuôi chó ít.
Nhơn Hưng 12 43 37 304
Song An 17 43 58 299
Tây Sơn 13 40 42 311 p OR < 0,05 OR = 2,6 < 0,05 OR = 2,3 < 0,05 OR = 2,0 < 0,05 OR = 2,4 Thường xuyên Không thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên
Tỷ lệ nhiễm giun đũa chó trên vật chủ chính (chó) và trứng giun đũa chó, mèo ở môi trường đất
Tỷ lệ chó bị nhiễm tại các điểm nghiên cứu chung là 41,3%. Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ chó nhiễm với nuôi chó tại các điểm nghiên cứu. Có sự khác biệt giữa nuôi chó và nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp tại các điểm nghiên cứu (p < 0,05 và p < 0,01). Nguy cơ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở những người trong hộ có nuôi chó cao gấp từ 1,9‐2,8 lần ở những người trong hộ không nuôi.
Có sự khác biệt giữa tiếp xúc đất thường xuyên và không thường xuyên với nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp tại các điểm nghiên cứu (p < 0,05). Nguy cơ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở những người tiếp xúc đất thường xuyên cao gấp từ 2,0‐2,6 lần ở những người không thường xuyên. Bảng 10: Liên quan giữa bồng bế chó, mèo và nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp Xã/phường Bồng, bế chó,
Nhiễm Không nhiễm mèo
16 56 44 313 Nhơn Phong p OR < 0,05 OR = 2,0
Nhơn Hưng 10 45 24 327 < 0,05 OR = 3,0
Tỷ lệ nhiễm trứng giun ở đất tại những hộ có nuôi chó ở các điểm nghiên cứu từ 35,7‐42,9%, tại những hộ không nuôi chó từ 8,6‐20,5%. Có sự khác biệt giữa nuôi chó và nhiễm trứng giun Toxocara spp ở đất. Nguy cơ các mẫu đất bị nhiễm trứng giun Toxocara spp ở những hộ có nuôi chó cao gấp từ 2,9‐9,4 lần ở những hộ không nuôi chó (p < 0,05 và p < 0,01). Mật độ nhiễm trứng giun
Song An 25 35 89 268 Thường xuyên Không thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên Thường xuyên Không thường < 0,05 OR =
94
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Toxocara spp ở các mẫu đất tại các hộ có nuôi chó dao động từ 5,5‐7,3 trứng/100 gam đất, tại các hộ không nuôi chó từ 0,8‐2,1 trứng/100 gam đất.
2.
Một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp tại các điểm nghiên cứu
3.
Không có sự khác biệt giữa ăn rau sống, uống nước lã thường xuyên và không thường xuyên với nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp.
4.
5.
6.
Có sự khác biệt giữa tiếp xúc đất, bồng bế chó mèo thường xuyên và không thường xuyên với nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp. Nguy cơ nhiễm ấu trùng Toxocara spp ở những người tiếp xúc đất thường xuyên cao gấp từ 2,0‐2,6 lần ở những người không thường xuyên. Nguy cơ nhiễm ấu trùng giun Toxocara spp ở những người bồng bế chó mèo thường xuyên cao gấp từ 2,0‐3,3 lần ở những người không thường xuyên. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và p < 0,01.
Dubna’ S. (2007). Contamination of soil with Toxocara eggs in urban (Prague) and rural areas in the Czech Republic. Veterinary Parasitology. Volume 144, issues 1‐2, 15 March, papes 81‐86. Hayashi E., Tuda J., Imada M., Akao N., Fujita K (2005). The infection among high prevalence of asymptomatic Toxocara schoolchidren in Manado, Indonesia. Southeast Asian j Trop Med Public Health, 36(6): 399‐406;. 10. Phan Anh Tuấn, Trần Thị Kim Dung, Trần Phủ Mạnh Siêu, Trần Vinh Hiển (2009). Tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng nguyên Toxocara canis trên các bệnh nhân có triệu chứng dị ứng. Tạp chí y học quân sự. Số CD91.. ISSN 1859‐1655. Cục Quân y xuất bản. Trần Thị Hồng, Đỗ Văn Dũng, Trần Thị Kim Dung, Trần Vinh Hiển (2000). Điều tra tình hình nhiễm giun đũa chó mèo Toxocara sp ở cộng đồng dân xã An Phú, huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh. Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng‐côn trùng Trung ương; số 4, trang 74‐79. Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung, Phạm Văn Lực và CS (2008). Xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxocara sp của cư dân tại hai xã Chư Pả và H’ Bông tỉnh Gia Lai. Tạp chí Y dược học Quân sự‐Học Viện Quân Y, 33 (2), trang 89‐93. Trần Xuân Mai (1992). Góp phần nghiên cứu ngõ cụt ký sinh lây truyền từ phân chó mèo sang người. Luận án Phó Tiến sĩ y học, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
95
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIUN ĐẦU GAI BẰNG THUỐC ALBENDAZOLE TẠI BÌNH ĐỊNH
Nguyễn Văn Chương*, Nguyễn Hữu Giáo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh giun đầu gai là một bệnh ký sinh trùng do ăn phải cá, lươn, ếch có chứa ấu trùng chưa
được nấu chín. Biểu hiện của bệnh ở nhiều cơ quan trong cơ thể với những triệu chứng đa dạng.
Mục tiêu: Nghiên cứu tại 2 điểm của tỉnh Bình Định với 3 mục tiêu: 1) Xác định tỉ lệ nhiễm của bệnh giun đầu gai ở người tại điểm nghiên cứu bằng kỹ thuật ELISA; 2) Mô tả một số triệu chứng của bệnh giun đầu gai tại điểm nghiên cứu; 3) Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bằng thuốc Albendazole 400mg.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả về tỷ lệ nhiễm giun đầu gai bằng kỹ thuật xét nghiệm ELISA; mô tả các triệu chứng lâm sàng của bệnh. Phương pháp thử nghiệm lâm sàng không đối chứng cho những bệnh nhân nhiễm giun đầu gai bằng thuốc Albendazole 400mg liều 15mg/kg/24h x 21 ngày. Theo dõi triệu chứng lâm sàng, chức năng gan, thận trước và sau 1 tháng điều trị; theo dõi lâm sàng và xét nghiệm ELISA trước và sau 6 tháng điều trị.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm giun đầu gai được phát hiện bằng kỹ thuật miễn dịch ELISA chung của 2 điểm nghiên cứu là 6,33%; trong đó tỷ lệ nhiễm ở nữ giới (6,89%) cao hơn nam giới (5%) với p> 0,05. Tỷ lệ nhiễm giun đầu gai bằng xét nghiệm miễn dịch ELISA chủ yếu ở hiệu giá kháng thể mức 1‐<1,5 OD chiếm 57,70%; mức 1,5‐<2 OD chiếm 28,85%; mức ≥ 2 OD chiếm 13,46%. Triệu chứng đau đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 35/52 (67,30%); triệu chứng ngứa, nổi mẩn gặp 42,30%; mắt mờ chiếm tỷ lệ 25%. Triệu chứng đau bụng gặp 28,85%; rối loạn tiêu hoá gặp 7,69%. Các triệu chứng khác như mệt mỏi, tê chân, chóng mặt, khó thở, nhức mỏi, tức ngực, đau khớp gặp 50%. Thuốc Albendazole (Azole) 400mg với liều 15 mg/kg/24h chia 2 lần cách nhau 8h x 21 ngày; Sau 1 tháng điều trị, triệu chứng mắt mờ, đau bụng và rối loạn tiêu hoá giảm 100%; đau đầu giảm 97,14%; ngứa, nổi mẩn giảm 45,45%; các triệu chứng khác giảm 76,92%. Các chức năng gan và chức năng thận thay đổi không đáng kể và đều có xu hướng trở về bình thường. Sau 6 tháng điều trị; hầu như các triệu chứng lâm sàng đều giảm và khỏi 100%; còn 2/52 ca có ngứa, nổi mẩn nhẹ không liên tục; 3/52 ca có biểu hiện mệt mỏi, kém ăn. Tác dụng phụ của thuốc thường gặp ở những ngày đầu là mệt mỏi, đau đầu chiếm tỷ lệ 23,06%; dị ứng mặt, đỏ mặt và nóng bụng chiếm tỷ lệ 7,69%; bủn rủn chân tay 5,77%; buồn ngủ 3,85%; đi ngoài phân sệt, lỏng 9,61%; ngứa, nổi mẩn tăng lên 17,08%.
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của bệnh giun đầu gai phát hiện ở cộng đồng chủ yếu là đau đầu, ngứa nổi mẩn, đau bụng, rối loạn tiêu hoá. Thuốc Albendazole 400mg với liều 15mg/kg/24h x 21 ngày, sau 6 tháng 100% khỏi về lâm sàng; ELISA dương tính giảm 86,54%. Tác dụng phụ của thuốc với tỷ lệ thấp, tự mất không cần can thiệp.
Từ khóa: giun đầu gai, Bình Định
∗ Viện Sốt rét‐KST‐CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn Văn Chương ĐT: 0914004839
Email: chuongkst@yahoo.com.vn
96
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ABSTRACT
SOME CLINICAL SYMPTOMS OF HUMAN GNATHOSTOMIASIS & THERAPEUTIC EFFICACY OF ALBENDAZOLE IN BINH DINH PROVINCE
Nguyen Van Chuong, Nguyen Huu Giao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 97 ‐ 103
Background: Gnathostomiasis is the infection of human intestinal parasites due to the habit of eating raw or undercooked fishes, eels or frogs that contain fully developed larvae. The disease manifestations can be found in many internal organs of human body with diversified symptoms.
Objectives: The study was conducted in two sites of Binh Dinh province with 3 targets: 1) Identify the infection rate of gnathostomiasis in humans by enzyme‐linked immusorbent assay (ELISA) test; 2) Describe symptoms of gnathostomiasis in study sites.3) Evaluate the therapeutic efficacy of Albendazole 400mg for gnathostomiasis.
Methods: A cross‐sectional descriptive study was conducted to evaluate the infection rate of gnathostomiasis by ELISA and to describe the clinical symptoms of the disease. Randomized, non‐comparative clinical trials were carried out on gnathostomiasis infected patients with Albendazole 400mg at 15mg/kg of body weight in 24 hours x 21 days. Other methods were aslo used, such as to monitor clinical symptoms, the functions of liver, kidney prior to and one month after treatment; to clinically follow‐up and carry out ELISA prior to and six months after treatment.
Result: The overall infection rate of gnathostomiasis diagnosed by ELISA in two study sites was 6.33%; of which females (6.89%) were likely to be infected with the disease than males (5%) with p> 0.05. By ELISA test, the infection rate of gnathostomiasis was mainly presented at antibody titers at 1‐<1,5 OD (57.70%), 1,5‐<2 OD (28.85%), ≥ 2 OD (13.46%). Of clinical signs and symptoms, headache had the highest rate with 35 out of 52 cases (67.30%); itching and hives 42.30%; blurred vision 25%; abdominal pain 28.85%, digestive disorder 7.69%. Other symptoms such as fatigue, leg numbness, dizziness, dyspnea, aches and pains, chest pain, arthralgia occurred in 50% of cases. Albendazole (Azole) 400mg at 15 mg/kg of body weight in 24 hours, twice a day with 8‐hour intervals x 21 days. After one month of treatment there were reduction of symptoms such as abdominal pain, digestive disorder (reduced by 100%); headache (97.14%); hives (45.45%), other symptoms (76.92%). The functions of the liver and kidney changed insignificantly and tended to getting back to normal. After 6 months of treatment, most of the clinical symptoms decreased and disappeared nearly 100%; 2/52 cases had still intermittent mild itch and hives; 3/52 cases had signs of fatigue and loss of appetite. The side effects of the drug often appeared in first days of treatment, including fatigue, headache (23.06%); face allergy, red face and hot feeling in abdomen (7.69%), flagging limbs (5.77%), drowsiness (3.85%), viscous and liquid stools (9.61%), and hives (+17.08%).
Conclusion: The clinical signs and symptoms of gnathostomiasis detected in the community include headache, hives, abdominal pain, digestive disorder. By treating with Albendazole 400mg at 15 mg/kg of body weight in 24 hours x 21 days, after 6 months of treatment, 100% patients get over clinically; the positive cases of ELISA test decrease by 86.54%. The side effects of the drug occur in low rate, and usually disappear without any intervention needed.
Keywords: Gnathostomiasis, Binh Dinh
ĐẶT VẤN ĐỀ
trùng gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người.
Bệnh giun Gnathostoma sp là một bệnh ký
Bệnh giun đầu gai (Gnathostomiasis) do giun Gnathostoma sp.là một trong những bệnh ký sinh
97
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ở người tại điểm nghiên cứu bằng kỹ thuật ELISA.
2. Mô tả một số triệu chứng của bệnh giun
đầu gai ở các bệnh nhân tại điểm nghiên cứu.
3. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bằng thuốc
albendazole 400mg.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân sống ở 2 điểm nghiên cứu không phân biệt giới tính, tuổi tác và nghề nghiệp; bệnh nhân nhiễm giun đầu gai.
Thuốc điều trị Albendazole 400mg: Thuốc có tên biệt dược là Azole có chứa hoạt chất Albendazole 400mg; viên nén dẹt tròn, màu trắng, một mặt có khắc chữ “BP”, mặt kia có vạch kẻ. Thuốc sản xuất từ Bangladesh.
Địa điểm nghiên cứu
Thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định.
Xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh
Bình Định.
Thời gian nghiên cứu 4/2011‐ 11/2011
Nghiên cứu Y học sinh trùng lưu hành tại một số quốc gia châu Á, phân bố nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, Philippine, Indonexia, Việt Nam.., nơi người dân có tập quán ăn thủy hải sản tái sống. Bệnh gây ra do ăn phải cá, lươn, ếch nấu chưa chín nhiễm phải ấu trùng giai đoạn 3 của giun đầu gai Gnathostoma spp. Bệnh có thể biểu hiện ở nhiều cơ quan trong cơ thể, một trong số đó có da, khi bị bệnh giun đầu gai da có một số biểu hiện là các hội chứng ban trườn hay hội chứng ấu trùng di chuyển hoặc ban đỏ di chuyển (creeping eruptions‐migrating erythema). Từ năm 1970, một số bệnh nhân nhiễm dường như gia tăng ở các quốc gia Trung và Nam Mỹ như Mexico và Peru. Trước đây, Gnathostomiasis được xem là bệnh hiếm gặp ở Việt Nam, thậm chí cho đến cuối năm 1998 bệnh nhiễm Gnathostoma spp vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, dù rằng tại Việt Nam đã phát hiện ca bệnh đầu tiên vào năm 1963 và thế giới đã có 4 loài Gnathostoma được phát hiện trên động vật từ đầu thế kỷ XX. Trước năm 2000 đã có nhiều bệnh do giun Gnathostoma gây ra ở mắt được thông báo tại Viện mắt Trung ương. Từ tháng 6/2002 đến tháng 8/2003, Bộ môn Ký sinh ‐Vi nấm thuộc Trung tâm Đào tạo cán bộ y tế TP Hồ Chí Minh đã phát hiện 30 ca bệnh do giun Gnathostoma ở người lớn bằng kỹ thuật miễn dịch ELISA để chẩn đoán.
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu có chủ đích, chọn nơi có tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ nhiễm giun đầu gai cao. Chọn 2 xã thuộc huyện Phù Mỹ và Tuy Phước của tỉnh Bình Định để điều tra khảo sát.
Phương pháp dịch tễ học mô tả
Tỉnh Bình Định, một trong tỉnh khu vực miền Trung ‐Tây Nguyên có tỷ lệ nhiễm giun đầu gai cao nhất so với các tỉnh trong khu vực. Theo báo cáo của Viện Sốt rét‐Ký sinh trùng‐ Côn trùng Quy Nhơn từ năm 2006 ‐2010 đã phát hiện và điều trị cho 3.200‐4.600 bệnh nhân nhiễm giun sán đến từ các tỉnh miền Trung‐Tây Nguyên; trong đó số bệnh nhân nhiễm giun đầu gai chiếm tỷ lệ 65‐70%.
Mô tả tỉ lệ nhiễm giun đầu gai bằng xét nghiệm ELISA và triệu chứng lâm sàng của bệnh giun đầu gai trên người bằng kỹ thuật thăm khám lâm sàng.
Phương pháp dịch tễ học can thiệp Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng
Cỡ mẫu: n ≥ 50; tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh:
Để giúp cho công tác chẩn đoán và điều trị giun đầu gai ở người, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh giun đầu gai bằng thuốc albendazole 400mg tại 2 điểm của tỉnh Bình Định ” với mục tiêu:
Lâm sàng
1. Xác định tỉ lệ nhiễm của bệnh giun đầu gai
98
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bệnh nhân có triệu chứng ngứa, nổi mẩn
cộng đồng.
hoặc có những ban trườn ở ngoài da.
Đau đầu không rõ nguyên nhân.
Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm giun đầu gai theo giới tính ở 2 xã.
Mắt nhìn mờ hoặc kém.
Cận lâm sàng
Xã P Giới Số XN Số (+) Tỷ lệ (%)
Nam 148 13 8,78 > 0,05 TT Phù Mỹ huyện Phù Mỹ Nữ 264 18 6,81
Xét nghiệm ELISA dương tính với kháng nguyên giun đầu gai với hiệu giá kháng thể ≥ 1 OD. Tổ chức điều trị bệnh nhân giun đầu gai bằng thuốc Albendazole (Azole) 400mg; liều 15mg/kg cân nặng/24h, chia 2 lần cách nhau 8h x 21 ngày; thuốc uống sau khi ăn no.
Nam 132 1 0,76 < 0,001 Nữ 277 20 7,22 Phước Thuận huyện Tuy Phước Nam 280 14 5,0 Cộng > 0,05 541 38 6,89 Nữ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Xác định tỷ lệ nhiễm giun đầu gai bằng xét nghiệm miễn dịch Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm giun đầu gai ở 2 xã bằng xét nghiệm miễn dịch.
Nhận xét: Kết quả tỷ lệ nhiễm giun đầu gai chung tại 2 điểm nghiên cứu không có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới (p >0,05). Tuy nhiên xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước tỷ lệ nhiễm giun đầu gai ở nữ giới cao hơn nam giới với p < 0,001). Kết quả này tương đương kết quả nghiên cứu của Trần Thị Hồng năm 2003 ( nữ 63,33%; nam 36,67%) (5).
TT Xã P Số XN Tỷ lệ (%)
Số ELISA (+) tính 31 7,52 412 1 TT Phù Mỹ - huyện
Bảng 3: Mức độ nhiễm theo hiệu giá kháng thể OD :
Phù Mỹ > 0,05 OD/ngưỡng 409 21 5,13 2 Phước Thuận - huyện Xã 1 – <1,5 1,5 - < 2 ≥ 2 821 52 6,33 Tuy Phước Cộng TT Phù Mỹ 20 7 4
Phước Thuận 10 8 3
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đầu gai ở mức hiệu giá kháng thể 1‐<1,5 OD chiếm 57,70%; mức 1,5‐< 2 OD chiếm 28,85%; mức ≥ 2 OD chiếm 13,46%. Như vậy việc phát hiện sớm nhiễm giun đầu gai ở cộng đồng cũng thể hiện ở mức hiệu giá thấp chiếm tỷ lệ cao hơn so với mức hiệu giá trung bình và nặng. Mức hiệu giá cao thường gặp ở những bệnh nhân đã có biểu hiện triệu chứng buộc phải đi khám bệnh.
Cộng 30 (57,70%) 15 (28,85%) 7 (13,46%)
Bảng 4: Tỷ lệ bạch cầu ái toan ở bệnh nhân nhiễm giun đầu gai ở 2 xã:
Xã Số BN Mức BCAT (%) 6-8% 2-5% > 8%
TT Phù Mỹ 31 3 10 18
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm giun đầu gai chung tại 2 điểm nghiên cứu là 6,33%. Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm ở thị trấn Phù Mỹ cao hơn xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn rất nhiều so với các kết quả của một số tác giả như: Trần Thị Hồng (2003) xét nghiệm cho 148 bệnh nhân đến khám tại bộ môn Ký sinh ‐Vi nấm Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế TP Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đầu gai là 20,3%.(5) Lê Thị Xuân và CS từ năm 1999‐2004 đã phát hiện được 654 ca nhiễm giun đầu gai ở TP Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật ELISA.(3) Báo cáo của phòng Khám Viện Sốt rét‐ Ký sinh trùng‐Côn trùng Quy Nhơn 11 tháng năm 2011 đã phát hiện 3437 ca nhiễm giun đầu gai đến từ các tỉnh trong khu vực miền Trung‐ Tây Nguyên. Sở dĩ các kết quả này cao hơn điều tra của chúng tôi là do bệnh nhân thường biểu hiện triệu chứng lâm sàng nên chủ động đi khám, còn nghiên cứu của chúng tôi là điều tra
Phước Thuận 21 4 9 8
Cộng 52 7 19 26
99
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
cũng cho thấy giun đầu gai đã ảnh hưởng tới thị lực của bệnh nhân. Năm 2002 có 1 gia đình (2 vợ chồng và 2 con) trú tại phường Ngô Mây, TP. Quy Nhơn, Bình Định đã phải cấp cứu tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh do nhiễm giun đầu gai với các triệu chứng đau đầu dữ dội, mệt mỏi, nôn ói, mờ mắt, kèm theo trên bề mặt da có cảm giác bỏng rát như bị đốt.
Kết quả bảng trên cho thấy trong số 52 bệnh nhân dương tính với huyết thanh giun đầu gai có 50% bệnh nhân có tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng > 8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Lê Thị Xuân và CS tại TP. Hồ Chí Minh trong số 446 ca nhiễm giun đầu gai có 92,2% có tỷ lệ bạch cầu ái toan > 5% (từ 6‐75%) (3).
(13,46%) (36,54%) (50,0%)
Mô tả một số triệu chứng của bệnh giun đầu gai tại 2 điểm nghiên cứu Bảng 5. Theo dõi TCLS của BN nhiễm giun đầu gai tại 2 điểm nghiên cứu.
Triệu chứng đau bụng gặp 28,85%, cơn đau không rõ ràng, vị trí đau không cố định; rối loạn tiêu hoá gặp 7,69%. Các triệu chứng khác như mệt mỏi, tê chân, chóng mặt, khó thở, nhức mỏi, tức ngực, đau khớp gặp 50%.
RLTH Đau bụng T. số BN Đau đầu TC Khác Mắt mờ Ngứa, nổi mẩn
TCLS T T Xã
1 31 17 13 3 7 2 11 TT Phù Mỹ
2 21 18 9 10 8 2 15 Phước Thuận
Nhìn chung triệu chứng lâm sàng của 52 bệnh nhân nhiễm giun đầu gai phát hiện ở cộng đồng không điển hình so với những bệnh nhân điều trị tại các cơ sở Bệnh viện và Phòng khám. Những bệnh nhân đến bệnh viện đã có biểu hiện lâm sàng gây ảnh hưởng hoặc khó chịu cho sức khoẻ, buộc bệnh nhân phải đi khám điều trị; do vậy các triệu chứng, dấu chứng lâm sàng khá phong phú và điển hình hơn so với bệnh nhân phát hiện ở cộng đồng.
Ghi chú: Triệu chứng khác bao gồm: mệt mỏi, tê chân, chóng mặt, khó thở, nhức mỏi, tức ngực, đau khớp.
Cộng 52 35 67,30 22 42,30 13 25,0 15 28,85 4 7,69 26 50,0
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của Albendazole 400mg Bảng 6: Theo dõi xét nghiệm ELISA sau 6 tháng điều trị
OD/ngưỡng Xã Số XN Số (+) tính % giảm 1 - <1,5 1,5 - < ≥ 2 2 4 4 0 0 31 87,09
3 21 2 1 0 85,71
Kết quả sau 6 tháng theo dõi điều trị kết quả
ELISA dương tính giảm trung bình 86,54%.
Bảng 7: Theo dõi chức năng gan, thận của BN sau 1 tháng điều trị.
7 TT Phù Mỹ Phước Thuận Cộng 52 86,54 6 1 0
Trước điều trị Sau điều trị Chỉ số đánh giá Tổng số BN % Tăng (+) Giảm (-) Tăng (%) Tăng (%)
Urea 52 1 1,92 0 0 -100,0
Triệu chứng đau đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 35/52 (67,30%). Triệu chứng đau đầu gặp ở đa phần bệnh nhân, cơn đau không liên tục, vị trí đau cũng không cố định, có bệnh nhân đau vùng gáy, hoặc vùng đỉnh đầu hay đau nửa đầu kiểu đau đầu migrain. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu trên 30 bệnh nhân của Trần Thị Hồng, triệu chứng đau đầu chỉ gặp 2/30 (6,7%). Triệu chứng ngứa, nổi mẩn gặp 42,30%. Trong số bệnh nhân nhiễm giun đầu gai này chúng tôi chưa gặp bệnh nhân nào có hội chứng ấu trùng di chuyển ngoài da. Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Hồng (mề đay mãn tính gặp 43,5%). Triệu chứng mắt mờ chiếm tỷ lệ 25%. Gnathostoma có thể gây viêm màng bồ đào, viêm mống mắt, xuất huyết trong mắt, tăng áp lực nhãn cầu, sẹo võng mạc,…dẫn đến giảm thị lực, đau, sợ ánh sáng và mù. Kết quả của chúng tôi
Creatinine 52 9 17,3 1 1,92 -88,89
100
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
3,84 2 3,84 0 Khác 26 3 - 88,46 SGOT 52 2
SGPT 52 6 11,53 4 7,69 -33,33
Kết quả bảng 9 cho thấy sau 6 tháng điều trị, các triệu chứng: đau đầu mắt mờ, đau bụng, rối loạn tiêu hoá đều giảm 100%; ngứa nổi mẩn giảm 90,90%; các triệu chứng khác giảm 88,46%.
Kết quả bảng 3.7 cho thấy các chỉ số về chức năng gan, thận đều dần chuyển về bình thường sau 1 tháng điều trị.
Cộng 18 34,61 7 13,46 -61,11
Bảng 10: Theo dõi tác dụng phụ của thuốc sau liệu trình điều trị (n=52) Triệu chứng TT
Tỷ lệ % Số BN 1 Mệt mỏi, đau đầu 12 23,06 Trước điều trị Sau 1 tháng
Bảng 8. Theo dõi triệu chứng lâm sàng sau 1 tháng điều trị: (n=52) Triệu chứng lâm sàng
% tăng (+) Giảm (-) 2 Dị ứng mặt, đỏ mặt 3 Nóng bụng 4 4 7,69 7,69 4 Bủn rủn chân tay 3 5,77 5 2 3,85
5 6 9,61 35 22 13 15 4 điều trị 7 12 0 0 0 - 97,14 - 45,45 - 100,0 - 100,0 - 100,0
(Azole) 400mg với
Những bệnh nhân có xét nghiệm ELISA ≥ 1OD kết hợp ít nhất có một triệu chứng lâm sàng trở lên được chọn điều trị bằng thuốc liều 15 Albendazole mg/kg/24h chia 2 lần cách nhau 8h x 21 ngày. Thuốc được uống sau khi ăn no và theo dõi ghi nhận tác dụng phụ và hiệu quả của thuốc sau 1 tháng, 6 tháng điều trị.
Tác dụng phụ của thuốc thường gặp ở những ngày đầu là mệt mỏi, đau đầu chiếm tỷ lệ 23,06%; dị ứng mặt, đỏ mặt và nóng bụng chiếm tỷ lệ 7,69%; bủn rủn chân tay 5,77%; buồn ngủ 3,85%; đi ngoài phân sệt, lỏng 9,61%; ngứa, nổi mẩn tăng lên 17,08%. Triệu chứng ngứa, nổi mẩn tăng lên thường sau 5‐7 ngày uống thuốc do ký sinh trùng chết ly giải kháng nguyên làm cho ngứa và nổi mẩn tăng lên sau lại trở về bình thường.
9 7 17,08 Buồn ngủ Đi ngoài phân lỏng, sệt Ngứa, nổi mẩn tăng lên Đau đầu Ngứa, nổi mẩn Mắt mờ Đau bụng Rối loạn tiêu hoá Khác 26 6 - 76,92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Sau 1 tháng điều trị, triệu chứng mắt mờ, đau bụng và rối loạn tiêu hoá giảm 100%; đau đầu giảm 97,14%; ngứa, nổi mẩn giảm 45,45%; các triệu chứng khác giảm 76,92%. Trong số 52 ca, có 7 ca triệu chứng đau đầu và ngứa vẫn còn, chỉ thuyên giảm khoảng 70%, chúng tôi tiếp tục điều trị thêm 10 ngày nữa với liều 15mg/kg cân nặng chia 2 lần. Các chức năng gan và chức năng thận thay đổi không đáng kể và đều có xu hướng trở về bình thường.
1. Tỷ lệ nhiễm giun đầu gai được phát hiện bằng kỹ thuật miễn dịch ELISA chung của 2 điểm nghiên cứu là 6,33%; trong đó tỷ lệ nhiễm ở nữ giới (6,89%) cao hơn nam giới (5%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Tỷ lệ nhiễm giun đầu gai xác định bằng xét nghiệm miễn dịch ELISA chủ yếu ở hiệu giá kháng thể mức 1‐<1,5OD chiếm 57,70%; mức 1,5‐<2 OD chiếm 28,85%; mức ≥ 2 OD chiếm 13,46%.
Trước điều trị Sau 6 tháng
Bảng 9. Theo dõi triệu chứng lâm sàng sau 6 tháng điều trị: (n=52) Triệu chứng lâm sàng
% tăng (+) Giảm (-) Đau đầu 35 điều trị 0 - 100,0
2. Triệu chứng đau đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 35/52 (67,30%); triệu chứng ngứa, nổi mẩn gặp ở 42,30% trường hợp; mắt mờ chiếm tỷ lệ 25%. Triệu chứng đau bụng gặp 28,85%; rối loạn tiêu hoá gặp 7,69%. Các triệu chứng khác như mệt mỏi, tê chân, chóng mặt, khó thở, nhức mỏi, tức
22 13 15 4 2 0 0 0 - 90,90 - 100,0 - 100,0 - 100,0 Ngứa, nổi mẩn Mắt mờ Đau bụng Rối loạn tiêu hoá
101
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học ngực, đau khớp gặp 50%.
Kết luận: liệu trình điều trị nêu trên có kết quả tốt và ít tác dụng phụ cho bệnh nhân, nên được sử dụng trong điều trị bệnh giun đầu gai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
4.
5.
Akahane H, Iwata K, Miyazaki I (1982). Studies on Gnathostoma hispidum Fedchenko, 1872 parasitic in loaches imported from China, 1982, J. parasitol.; Vol. 3, pp. 507 ‐16 Ando K., Tanaka H., Taniguchi Y at all (1988). Two human cases of gnathostomiasis and discovery of a second intermediate host of Gnathostoma nipponicum in Japan. J. Parasitol., 1988, Vol. 74. Lê Thị Xuân, Phạm Thị Lệ Hoa, Trần Thị Huệ Vân và CS (2003). Bệnh nhiễm Gnathostoma ở người tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học thực hành, 2003, số 477, tr. 117‐119. Nguyễn Quang Vinh (2001). Biểu hiện lâm sàng bệnh giun đầu gai ở người lớn. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2001, tr. 100‐102. Trần Thị Hồng (2004). Hình ảnh lâm sàng bệnh do giun Gnathostoma spp. Tạp chí Y học thực hành, 2004, số 477, tr. 99‐103.
3. Thuốc Albendazole (Azole) 400mg với liều 15 mg/kg/24h chia 2 lần cách nhau 8h x 21 ngày; Sau 1 tháng điều trị, triệu chứng mắt mờ, đau bụng và rối loạn tiêu hoá giảm 100%; đau đầu giảm 97,14%; ngứa, nổi mẩn giảm 45,45%; các triệu chứng khác giảm 76,92%. Các chức năng gan, chức năng thận thay đổi không đáng kể và đều có xu hướng trở về bình thường. Sau 6 tháng điều trị; hầu như các triệu chứng lâm sàng đều giảm và khỏi 100%; còn 2/52 ca còn ngứa, nổi mẩn nhẹ không liên tục; 3/52 ca có biểu hiện mệt mỏi, kém ăn. Tác dụng phụ của thuốc thường gặp ở những ngày đầu là mệt mỏi, đau đầu chiếm tỷ lệ 23,06%; dị ứng mặt, đỏ mặt và nóng bụng chiếm tỷ lệ 7,69%; bủn rủn chân tay 5,77%; buồn ngủ 3,85%; đi ngoài phân sệt, lỏng 9,61%; ngứa, nổi mẩn tăng lên 17,08%.
102
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TÌNH HÌNH KHÁM CHỮA BỆNH NHIỄM TRÙNG SAU LŨ LỤT NĂM 2009 TẠI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Hà Văn Như*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh nhiễm trùng còn phổ biến tại Việt Nam, nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng tăng sau lũ lụt là mối quan tâm của cộng đồng và ngành Y tế Việt Nam, tuy nhiên bằng chứng về bệnh nhiễm trùng sau lũ lụt tại Việt Nam còn rất hạn chế.
Mục tiêu: Xác định sự thay đổi số lượng bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng đến khám tại các trạm y tế
(TYT) xã của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị sau lụt năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích số liệu từ sổ khám bệnh của tất cả 18 TYT xã của huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong 3 tháng trước và sau lũ lụt năm 2009.
Kết quả: Số lượt khám bệnh nhiễm trùng trong 3 tháng sau lụt tăng 1,6 lần. Bốn bệnh phổ biến nhất gồm: Viêm nhiễm đường hô hấp (47,2%); Hội chứng cúm (19,1%); Bệnh đường ruột (10,1%) và Nhiễn khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em dưới 5 tuổi (9,7%). Nữ chiếm 56,0% tổng số lượt người tới khám. Tỷ lệ trên 1000 người ở nhóm 50‐59 tuổi là cao nhất: 220,1, tiếp đến là nhóm dưới 5 tuổi: 201,5..
Kết luận: Số lượt khám bệnh nhiễm trùng tăng 1,6 lần so với 3 tháng trước lụt. Nữ nhiều hơn nam. Người từ 50 tuổi trở lên và trẻ em dưới 5 tuổi là hai nhóm có nguy cơ cao nhất. Cần tiến hành nghiên cứu dựa trên điều tra hộ gia đình để xác định chính xác hơn số người bị ốm nói chung và bị bệnh nhiễm trùng nói riêng sau lũ lụt.
Từ khóa: Bệnh nhiễm trùng, lũ lụt năm 2009, Quảng Trị, Việt Nam
ABSTRACT
CONSULTATIONS DUE TO COMMUNICABLE DISEASES AFTER THE 2009 FLOOD IN HAI LANG DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE, VIET NAM
Ha Van Nhu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 104 ‐ 109
Background: Communicable disease (CD) as a consequence of natural disaster is not well documented in
developing countries, particularly in Viet Nam.
Objectives: This cross‐sectional study explores whether common communicable diseases increased after the
2009 flood in the district in central Viet Nam most affected by the 2009 flood.
Methods: Records of consultations at all commune health centres (CHC) of Hai Lang district, Quang Tri province, in the period starting three months before and ending three months after the 2009 flood were collected and analyzed.
Result: An increase in patient consultations occurred rapidly after the flood and remained elevated during the three months after the flood. The number of consultations during the three months after the flood was 1.6 times higher than the number during the three months before the flood. The most common causes for seeking health care at the CHCs after the flood include: respiratory tract infection (47.2%), flu symptoms (19.1%), gastro‐intestinal symptoms (10.1%) and acute respiratory infection (9.7%). Dermatitis, conjunctivitis and acute diarrhoea accounted for 4.9%, 3.4% and 1.3%, respectively. Unknown causes accounted for 4.3%. Females
∗ Bộ môn Phòng Chống Thảm Họa, Trường Đại Học Y Tế Công Cộng Tác giả liên lạc: TS.Hà Văn Như ĐT: 0978 762 802
Email: hvn@hsph.edu.vn
103
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học accounted for 56.0% of the total number of patient consultations due to CDs.
Conclusion: Numbers of consultations due to communicable diseases increased by 1.6 times during 3 months after the flood. The most common CD was respiratory tract infection (47.2%). More female than male who have seeking care at CHCs (56.0% vs. 44.0%). The most vulnerable groups include people from 50 and above and children under five years.
Keywords: Communicable diseases, natural disaster, 2009 flood, Viet Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quảng Trị – là tỉnh bị ảnh hưởng nặng nhất bởi lũ lụt sau bão số 9 năm 2009. Nghiên cứu đã thu thập thông tin của bệnh nhân đến TYT xã KCB từ 01/01/2009 tới 30/09/2009 (9 tháng trước lụt) và 01/10/2009 tới 30/07/2010 (9 tháng sau lụt). Thông tin về các bệnh nhiễm trùng phổ biến sau được thu thập: viêm đường hô hấp ở người từ 5 tuổi trở lên, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi (ARI), tiêu chảy, bệnh về đường ruột, sốt rét, sốt xuất huyết, nhiễm trùng da và đau mắt đỏ.
Phân tích số liệu: số liệu được nhập vào phần mềm Epi‐Data sau đó được chuyển sang phần mềm SPSS 15.0 để phân tích. Các phép tính thống kê thông thường (tần số, tỷ lệ %) được sử dụng để trong phân tích mô tả. Thuật toán Khi bình phương (χ2) được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa một số biến số, mức so sánh thống kê có ý nghĩa (p < 0,05) được sử dụng.
KẾT QUẢ
Số lượng KCB hàng tháng trong thời gian 9 tháng trước và sau lụt năm 2009
Mưa lớn sau cơn bão số 9 từ ngày 29/09/2009 đã gây ra lũ lụt và thiệt hại nghiêm trọng tại 14 tỉnh miền Trung của Việt Nam. Theo thống kê của Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương (tính đến ngày 15/10/2009) có 172 người tử vong, 12 người mất tích, 860 người khác bị thương. Thiệt hại về kinh tế ước tính lên tới 14.312 tỷ đồng. Quảng Trị là một trong những tỉnh bị thiệt hại nặng nhất với 10 người tử vong, 33 người bị thương và 589 cơ sở y tế bị thiệt hại.(2) Một số nghiên cứu trên thế giới(5,9) và tại Việt Nam(1,6) cho thấy lũ lụt có ảnh hưởng tới sức khỏe của cộng đồng, đặc biệt lũ lụt làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng do ô nhiễm môi trường, thay đổi điều kiện sống. Tuy nhiên, thông tin về tình hình mắc bệnh nhiễm trùng sau lũ lụt tại Việt Nam còn rất hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định có hay không có sự gia tăng số người mắc bệnh nhiễm trùng sau lũ lụt năm 2009 đến khám chữa bệnh (KCB) tại các trạm y tế (TYT) xã của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị và nếu có thì những bệnh nào là bệnh phổ biến nhất và ai là đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Kết quả của nghiên cứu này sẽ góp phần cung cấp thêm bằng chứng về tác động của lũ lụt lên sức khỏe của cộng đồng bị ảnh hưởng tại Việt Nam.
Biểu đồ 1 cho thấy tổng số lượt KCB và số KCB do bệnh nhiễm trùng đến khám tại các TYT xã tăng nhanh ngay sau lụt và duy trì trong 3 tháng sau lụt. Thông tin chi tiết về số bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng được trình bày trong bảng 1 và 2.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 18 TYT xã của huyện Hải Lăng, tỉnh
Các loại bệnh nhiễm trùng phổ biến Bảng 1. Một số bệnh nhiễm trùng phổ biến trong 3 tháng trước và sau lụt
Bệnh nhiễm trùng χ2, (p)
Nhiễm trùng đường hô hấp* Hội chứng cúm 3 tháng trước lụt Số lượng (%) 2.598 (24,9) 1.433 (19,3) 3 tháng sau lụt Số lượng (%) 5.588 (47,2) 2.264 (19,1) 276,2 (p=0,000) 0,11 (p=0,74)
104
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bệnh nhiễm trùng χ2, (p)
(*) Không bao gồm trẻ em dưới 5 tuổi.
trong đó số KCB do bệnh nhiễm trùng tăng 1,6 lần (11.847/7.440) (p<0,001).
Kết quả trong Bảng 1 cho thấy tổng số lượt KCB tại TYT xã trong 3 tháng sau lụt là 17.807, tăng 1,5 lần so với 3 tháng trước lụt (11.941),
8000
7000
Lụt: 29/9/09
6000
5000
B C K
t
4000
ợ ư
3000
l ố S
2000
1000
0
9tr
8tr
7tr
6tr
5tr
4tr
3tr
2tr
1tr
1s
2s
3s
4s
5s
6s
7s
8s
9s
Tháng trước (tr) và sau (s) lụt
Bệnh nhiễm trùng
Tổng số KCB
Hội chứng dạ dày-ruột NKHH cấp tính trẻ em dưới 5 tuổi (ARI) Nhiễm trùng da Đau mắt đỏ Nhiễm khuẩn đường sinh sản Tiêu chảy Nhiễm trùng khác Tổng số KCB nhiễm trùng (%) 3 tháng trước lụt Số lượng (%) 858 (11,5) 1.042 (14,0) 613 (8,2) 308 (4,1) 299 (4,0) 283 (3,8) 6 (0,08) 7.440 (62,3) 3 tháng sau lụt Số lượng (%) 1.196 (10,1) 1.154 (9,7) 580 (4,9) 399 (3,4) 385 (3,2) 305 (2,6) 3 (0,03) 11.874 (66,7) 10,26 (p=0,001) 83,42 (p=0,000) 88,82 (p=0,000) 7,88 (p=0,005) 4,32 (p=0,04) 23,64 (p=0,000) 60,09 (p=0,000)
Biểu đồ 1: Diễn biến số lượng KCB theo tháng trong 9 tháng trước và sau lụt 2009
Bảng 2 cho thấy tỷ lệ KCB do bệnh nhiễm trùng ở nữ cao hơn tỷ lệ này ở nam cả trước (55,9% so với 44,1%) và sau lụt (56,0% so với 44,0%).
Bảng 3: Tỷ lệ KCB do bệnh nhiễm trùng trên 1000 người theo nhóm tuổi, trong 3 tháng trước và 3 tháng sau lụt Nhóm tuổi
Năm bệnh nhiễm trùng có tỷ lệ cao nhất gồm: nhiễm trùng đường hô hấp (47,2%), Hội chứng cúm (19,1%), Hội chứng dạ dày‐ruột (10,1%), nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi‐ARI (9,7%). và nhiễm trùng da (4,9%). Trong năm bệnh có tỷ lệ cao nhất, chỉ có “Nhiễm trùng đường hô hấp” sau lụt (47,2%), tăng hơn so với trước lụt (34,9%) có ý nghĩa thống kê (p=0,001). “Triệu chứng cúm” không thay đổi. Ba bệnh tiếp theo có tỷ lệ thấp hơn so với trước lụt.
Tỷ lệ KCB/1000 người
0-4 5-14 15-49 50-59 60+ 3 tháng trước lụt 231,8 75,0 49,9 132,4 136,9 3 tháng sau lụt 201,5 164,3 91,2 220,1 189,4
Giới và tuổi Bảng 2: Phân bố số lượt KCB do các bệnh nhiễm trùng theo giới trong 3 tháng trước và sau lụt
Thời gian
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ KCB/1000 ở nhóm 50‐ 59 cao nhất (220,1), tiếp đến nhóm dưới 5 tuổi (201,5). Trong 3 tháng sau lụt, số lượt KCB tính trên 1.000 người cao hơn so với trước lụt ở hầu
Nam n (%) Nữ n (%) Tổng n (%) 3 tháng trước lụt 3.285 (44,1) 4.155 (55,9) 7.440 (100) 3 tháng sau lụt 5.221 (44,0) 6.653 (56,0) 11.874 (100)
105
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học hết các nhóm tuổi, trừ nhóm tuổi từ 0‐4 tuổi. Mức tăng lớn nhất (2,2 lần) ở nhóm tuổi 5‐14 (164,3/1000 so với 75,0/1000). Tiếp đến là nhóm 15‐49: tăng 1,8 lần, nhóm 50‐59 tăng 1,7 lần.
BÀN LUẬN
khi đó trong nghiên cứu này, lụt tại Quảng Trị chỉ kéo dài khoảng 10 ngày. Lũ lụt kéo dài có lẽ đã có ảnh hưởng lớn hơn tới nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng, tuy nhiên nhận định này cần được nghiên cứu sâu hơn với qui mô nghiên cứu rộng và thời gian dài hơn mới có thể kết luận được.
Một điều đáng chú ý là tại Việt Nam, nhiều người không đến TYT xã khám khi bị bệnh, thay vào đó họ có thể tự chữa ở nhà hoặc đến các cơ sở y tế khác như: bệnh viện, phòng khám tư nhân, hoặc thầy lang. Người dân cũng có thể tự mua thuốc để điều trị bệnh, do đó số lượng bệnh nhân đến KCB tại các TYT xã có thể thấp hơn so với số bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng thực tế trong cộng đồng. Vì vậy, nghiên cứu dựa trên phỏng vấn hộ gia đình sẽ cho kết quả chính xác hơn để đánh giá tình hình mắc bệnh nhiễm trùng tại cộng đồng sau lũ lụt.
Các loại bệnh nhiễm trùng
Kết quả nghiên cứu này cho thấy bệnh nhân đến TYT xã KCB do các bệnh nhiễm trùng trong 3 tháng sau lụt chiếm 66,7%, cao hơn tỷ lệ này trong 3 tháng trước lụt (62,3%) (p<0,001). Các bệnh nhiễm trùng phổ biến sau lụt gồm: nhiễm trùng hô hấp(47,17%), triệu chứng cúm(19.07%), triệu chứng dạ dày‐ruột (10,07%), ARI (9,72%). Đây là những bệnh phổ biến nhất xảy ra ở các huyện trong nghiên cứu, cả trong điều kiện môi trường bình thường cũng như điều kiện môi trường bị ô nhiễm sau lũ lụt.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù số bệnh nhân KCB do bệnh nhiễm trùng tại TYT xã trong 3 tháng sau lụt tăng 1,6 lần, không có vụ dịch bệnh nào được xảy ra. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với kết quả một số nghiên cứu tại Việt Nam(4,6,7) và một số nghiên cứu trên thế giới.(1,9,8) Các nghiên cứu này đều cho thấy không có dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra trong khi số bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng thông thường tăng sau lũ lụt. Nghiên cứu này cho thấy số lượt KCB tăng ngay sau khi lụt xảy ra và duy trì ở mức cao trong 3 tháng tiếp theo, sau đó giảm mạnh vào tháng thứ 4 sau lụt (Biểu đồ 1). Nghiên cứu của Guha‐Sapir và cộng sự cho thấy số lượng bệnh nhân đến KCB tại một bệnh viện ở Banda Aceh, Indonesia tăng lên nhanh chóng trong tháng đầu tiên sau thảm họa sóng thần năm 2004.(5) Thay đổi môi trường sống và điều kiện vệ sinh trong hoàn cảnh lũ lụt có thể là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới số bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng tăng. Theo thời gian, tình hình ổn định dần, người dân cũng dần thích ứng với những thay đổi, cùng với các biện pháp phòng chống bệnh nhiễm trùng được triển khai nên số người mắc bệnh có xu hướng giảm đi. Điều này cho thấy việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm trùng trước và ngay sau lụt sẽ góp phần giảm số người mắc bệnh sau lụt.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy số KCB do các bệnh nhiễm trùng sau lũ lụt cao hơn 1,6 lần so với 3 tháng trước lụt, thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hà Văn Như, nghiên cứu tại một huyện của tỉnh Đồng Tháp cho thấy số lượt KCB trong 4 tháng sau lụt tăng gấp 3,6 lần so với 4 tháng trước lụt năm 2007.(6) Sự khác nhau về mức độ tăng số lượng KCB nhiễm trùng sau lụt có lẽ do đặc điểm riêng của lũ lụt, lũ lụt đồng bằng sông Cửu Long thường kéo dài 3 đến 4 tháng, trong
Nhiễm trùng đường hô hấp chiếm tới 47,2% tổng số lượt KCB do các bệnh nhiễm trùng, tăng 1,6 lần so với 3 tháng trước khi lũ (p<0,01). Kết quả này tương tự với kết quả của các nghiên cứu của Hà Văn Như(2,7) và của Le and Dang (10). Trong thực tế, nhiễm trùng đường hô hấp cũng là bệnh phổ biến nhất tại cộng đồng trong điều kiện bình thường tại nhiều khu vực của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viên ở Banda Aceh, Indonesia cho thấy nhiễm trùng đường hô hấp chiếm tỉ lệ lớn nhất (21,0%) trong 1.188 bệnh nhân tới khám sau trận sóng thần tại Ấn Độ Dương cuối năm 2004.(5) Theo báo cáo của Bộ Y tế Pakistan và Tổ chức Y tế thế giới, nhiễm trùng
106
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 hô hấp là nguyên nhân lớn thứ 2 sau lụt ở Pakistan năm 2010.
(201.5/1000) và nhóm 5‐14
tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ KCB trên 1000 dân tăng lên trong 3 tháng sau lụt ở tất cả các nhóm tuổi, ngoại trừ nhóm tuổi 0‐4 tuổi trong 3 tháng sau lũ. Sự gia tăng lớn nhất là trong nhóm tuổi 5‐14 tuổi (164.3/1000 và 75.0/1000). Sau lũ lụt số bệnh nhân thăm khám trên 1.000 người đạt tỷ lệ cao nhất ở các nhóm tuổi 50‐59 tuổi (220.1/1000), tiếp theo là nhóm 0‐ 4 tuổi (164.3/1000) (Bảng 3). Điều này cho thấy rằng những người 50‐59 tuổi tuổi và 0‐4 là nhóm dễ bị tổn thương nhất.
Hạn chế của nghiên cứu
Thứ nhất là không phải tất cả các bệnh nhân bị bệnh đều đến KCB tại TYT, do đó số lượng KCB tại TYT chưa phản ánh đầy đủ tình hình mắc bệnh nhiễm trùng tại cộng đồng. Thứ hai, thông tin được ghi trong sổ khám bệnh của TYT không phải luôn chính xác, việc chẩn đoán chủ yếu dựa trên các dấu hiệu/triệu chứng lâm sàng hơn là các xét nghiệm do đó việc phân loại bệnh có thể không chính xác.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tiêu chảy: kết quả của nghiên cứu cho thấy số lượt KCB do tiêu chảy sau lũ lụt đã giảm so với thời gian trước (p<0,001). Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả một số nghiên cứu khác cho thấy bệnh tiêu chảy là bệnh phổ biến nhất sau lũ lụt. Nghiên cứu của Hà Văn Như tại một huyện miền núi phía Bắc cho thấy một tháng sau lũ quét, bệnh tiêu chảy tăng 6,3 lần so với tháng trước lũ. Tương tự, theo báo cáo của Bộ Y tế Pakistan(3) và của Hisayoshi Kondo(9), có sự gia tăng của bệnh tiêu chảy sau lũ lụt tại Mozambique năm 2000. Sự khác nhau này có thể do sự khác nhau về bản chất của lũ lụt, thời gian ngập lụt, điều kiện vệ sinh cơ bản và điều kiện khí hậu trong lũ, giữa lũ lụt tại Pakistan và Mozambique. Tuy nhiên, như đã đề cập trên đây, một số bệnh nhân tiêu chảy có thể không đến TYT xã mà tự chữa hoặc đến các cơ sở y tế khác dẫn đến số lượng bệnh nhân tiêu chảy ghi nhận được tại TYT xã thấp hơn số bệnh nhân tại cộng đồng. Do đó nghiên cứu điều tra hộ gia đình có thể giảm những sai số này.
Mặc dù số người KCB tại TYT xã trong 3 tháng sau lụt tăng 1,6 lần so với 3 tháng trước lụt, nhưng không có dịch bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng tại địa bàn nghiên cứu. Những bệnh nhiễm trùng phổ biến bao gồm: nhiễm trùng đường hô hấp (47,17%), các triệu chứng cúm (19,67%), các triệu chứng dạ dày – ruột (10,07%) và nhiễm đường hô hấp cấp tính ở trẻ em (9,72%). Viêm da (4,91%), viêm kết mạc (3,36%), tiêu chảy (1,27%). Tỷ lệ nữ (56,0%) đến KCB cao hơn tỷ lệ nam (44,0%). Nhóm tuổi 50‐59 và 0‐4 tuổi là hai nhóm có tỷ lệ trên 1000 người cao nhất sau lụt.
Bệnh ngoài da/viêm da: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân thăm khám do các bệnh ngoài da chiếm 4,9% tổng số lượt thăm khám, thấp hơn so với báo cáo của Bộ Y tế Pakistan (19% bệnh nhân viêm da).(3) Điều này có thể được giải thích bởi sự khác biệt trong bản chất của lũ lụt và thời gian thu thập số liệu. Lũ lụt ở Pakistan năm 2010 kéo dài và ảnh hưởng trên diện rộng hơn nhiều so với lũ lụt tại Quảng Trị trong nghiên cứu trong nghiên cứu này. Và hơn nữa, như đã đề cập trên đây, trong bối cảnh của Việt Nam, một số người bệnh không đến KCB ở TYT xã do đó số người mắc bệnh nhiễm trùng da thực tế trong cộng đồng có thể cao hơn.
Nhóm tuổi và giới tính
Cần tiến hành những nghiên cứu dựa trên điều tra hộ gia đình với cỡ mẫu phù hợp để xác định được cả những người bị bệnh không đến KCB tại TYT xã. Cải thiện việc thực hiện đúng phân loại bệnh tật theo ICD‐10 tại TYT cũng sẽ có ích cho việc theo dõi và cung cấp những thông tin chính xác về tình hình mắc bệnh trong điều kiện bình thường cũng như sau lũ lụt.
Thông thường, trong những trường hợp thiên tai, phụ nữ có khả năng dễ bị tổn thương hơn nam giới (11).Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nữ đến KCB trước lụt là 55,9%, tương đương với sau lụt (56,0%).
107
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
7.
2.
3.
8.
9.
4.
Hà Văn Như (2011). Tình hình bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng đến khám tại trạm y tế xã Hòa Long, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp trong mùa lũ năm 2007, Tạp chí Y học thảm họa và Bỏng, số 3/2011, tr. 11‐16. Hà Văn Như (2011). Tình hình khám chữa bệnh tại trạm y tế xã thuộc huyện Văn Chấn, tỉnh Yên bái sau lũ quét tháng 9 năm 2005, Tạp chí Y học dự phòng, tập XXI, số 6(124), tr. 298‐306. Ivers LC, Edward RT (2006). ‘Infectious diseases of severe weather‐related and flood‐related natural disasters’, Current opinion in infectious diseases, vol. 19, no. 5, pp. 408–414 Kondo H et al., (2001). ‘Infectious Diseases during the Flood Disaster in Mozambique 2000’, Prehospital Disaster Medicine, vol. 16, Supplement 2, pp. 38‐39
10. Le TT and Dang VC (2004). Report on morbidity and in Central Viet am 2003
flooding
from
mortality (unpublished)
5.
11. Nishikiori N, Abe T, Costa DG, Dharmaratne SD, Kunii O and Moji K (2006). ‘Who died as a result of the tsunami? Risk factor of mortality among internally displaced persons in Srilanka: a retrospective cohort analysis’, BMC Public Health 6, 73.
Ahern M, Kovats RS, Wilkinson, Few PR and Matthies F (2005). ‘Global health impacts of floods: Epidemiologic evidence’, Epidemiologic Reviews, vol. 27, pp. 36‐46. Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương (2010). Báo cáo tổng hợp thiệt hại do cơn bão số 9 gây ra, tính đến 15/10/2010. Federal Ministry of Health, Government of Pakistan and World Health Organization (WHO), Pakistan (2010). Flood Response in Pakistan, Epidemiological Bulletin, vol. 1, issue 2 Monday 30 August 2010. Few R, Tran PG and Bui TTH (2004). Living with floods: Health risk and copping strategies of the urban poor in Viet Nam, Research report, May 2004 (a research project funded by British Academy (Committee for South East Asia Studies) May 2003‐March 2004) Guha‐Sapir D, Gijsbert WP, Langoutte J (2007). ‘Pattern of chronic and acute disease after natural disasters – a study from the international Committee of the Red Cross field hospital in Banda Aceh after the 2004 Indian ocean tsunamis’, Tropical Medicine and International Health, vol. 12, No. 11, pp. 1338‐1341.
108
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, HÀNH VI, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH YÊN BÁI NĂM 2011
Lê Phương Lan*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhân viên y tế (NVYT) thường lúng túng trong việc xử lý vết thương tại chỗ và thực hiện qui
trình xử lý sau phơi nhiễm khi xảy ra tai nạn nghề nghiệp.
Mục tiêu: 1) Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành, yếu tố liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV nghề
nghiệp của NVYT Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2011. 2) Đề xuất biện pháp giải quyết.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu: NVYT bệnh viện. Thời gian nghiên
cứu: Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2011.
Kết quả: 35% ‐ 40% NVYT chưa có kiến thức xử lý sau phơi nhiễm và giai đoạn người bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao; 50% chưa có kiến thức đúng về dự phòng phổ cập; 20% ngại chăm sóc bệnh nhân HIV. Việc dự phòng phổ cập và xử lý dự phòng sau phơi nhiễm chưa đúng. Có mối liên quan giữa: Đào tạo và kiến thức, tính sẵn có của trang bị phòng hộ hoặc việc thực hiện kiểm tra các qui định dự phòng lây nhiễm HIV với tính tự giác dự phòng lây nhiễm HIV của NVYT.
Kết luận: Bổ xung kiến thức, đào tạo qui trình chăm sóc người bệnh, qui trình xử lí chất thải. Cấp đủ trang
bị phòng hộ và các loại hóa chất khử nhiễm cần thiết. Giáo dục y đức và kỹ năng giao tiếp cho NVYT.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, phơi nhiễm, dự phòng phổ cập, dự phòng sau phơi nhiễm, nhân
viên y tế, bệnh nhân
ABSTRACT
DESCRIPTION OF KNOWLEDGE, BEHAVIOURS, PRACTICES, AND ALL FACTORS RELATED TO PREVENTIVE INFECTION OF HIV FOR ALL HEALTH CARE STAFFS IN GENERAL HOSPITAL OF YENBAI PROVINCE IN 2011
Le Phuong Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 110 ‐ 117
Background: Health care staffs are usually hesitant in first aid and in carrying out an initial‐treating
procedure of exposures after accidental incident takes place when treating patients.
Objectives: 1) Descriptions of knowledge, behaviours, practices, and all factors that related to prevention of infection of HIV for all health care staffs who directly treat and take care of patients in General Hospital of Yenbai province in 2011. 2) Suggesting solutions for those issues.
Methods: Study Method: Cross‐sectional study. Study objects: The entire members of treatment staff. Study
duration: from January to December 2011.
Result: In general, 35%‐40% of staff do not have knowledge of treating protocol after exposure and stage that victims have high chance of being infected; and 50% of staff do not have a firm understanding of universal precaution and 20% are afraid of infectious possibility in treatment. It appeared that knowledge on universal precaution and of protection and treating after exposure are incorrect and misunderstood. There is relation
∗ Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Đồng Nai Tác giả liên lạc: BS.CKII. Lê Phương Lan ĐT: 0984239224
Email: lelanssyb@gmail.com
109
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học between training and knowledge of staffs, availability of protective equipment and facilities/examine and follow procedure instructed in order to prevent infection from many varied sources and apperception of staffs in HIV treatments.
Conclusion: Encourage training activities for staffs to improve their own knowledge in HIV prevention, in stages of giving therapies to patients, and procedure of sewage disposal. There are also needs of providing staff with sufficient protective equipments, chemicals for desinfectation. Most importance is training on ethics of staff and communication skills to communicate with patients whom they are directly giving treatments.
Keywords: Knowledge, attitude, practice, exposure, compulsory prevention, treating after exposure, health
staff, patients ĐẶT VẤN ĐỀ
ngang có phân tích, kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính. Đối tượng nghiên cứu là tất cả nhân viên hàng ngày trực tiếp chăm sóc và phục vụ người bệnh trong giai đoạn điều tra.
KẾT QUẢ
Một số thông tin chung của đối tượng nghiên
cứu. Bảng 1. Thông tin về tuổi, giới tính, dân tộc Nhóm thông tin
Tỷ lệ (%) Biểu đồ 1. Tỷ lệ NVYT được đào tạo
Báo cáo từ 46 tỉnh, thành trong cả nước cho thấy năm 2011 có 411 ca phơi nhiễm HIV. Theo số liệu của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Yên Bái tính từ năm 2005 đến năm 2010 có 29 trường hợp nhân viên Y tế (NVYT) phơi nhiễm HIV nghề nghiệp. Các trường hợp được báo cáo đều được tư vấn, điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, không có trường hợp nào HIV(+) sau phơi nhiễm. Tuy nhiên, phản ứng tâm lý của người bị phơi nhiễm là hết sức nặng nề và kéo dài trong suốt thời gian chờ xác định kết quả. Nguyên nhân của những phản ứng bất lợi này là do NVYT chưa hiểu biết đầy đủ về dự phòng lây nhiễm HIV sau phơi nhiễm.
Tuổi
Đề tài nhằm mục đích trả lời các câu hỏi: Kiến thức, thái độ, thực hành và những yếu tố liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV của NVYT trong khi tác nghiệp?
Giới
Mục tiêu
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về dự phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2011.
Dân tộc
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái.
3. Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu nguy
cơ lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT.
< 25 25 - 29 30 - 34 35 - 39 40 - 44 45 - 49 ≥ 50 Nam Nữ Kinh Thái Mường Tày Nùng Dao H' Mông Khác Số lượng 75 96 41 26 37 65 60 132 268 331 7 8 43 4 3 1 3 400 Tổng 18,8 24,0 10,2 6,5 9,3 16,2 15,0 33,0 67,0 82,8 1,8 2,0 10,8 1,0 0,7 0,2 0,7 100
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nhận xét: 42,8% NVYT tuổi dưới 30, không có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ nữ cao gấp 2 lần số nam. Người dân tộc Kinh 82,8%. Trình độ sau đại học chiếm 7,3%, đại học chiếm 18,5%, trung học và kỹ thuật viên chiếm gần 60%. NVYT đã qua thời gian công tác > 5 năm chiếm gần 60%. Số NVYT chưa được tập huấn về dự phòng phơi nhiễm HIV chiếm tỷ lệ tương đối cao (60,8%). Kiến thức, thái độ, thực
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2011 bằng phương pháp mô tả cắt
110
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 hành về phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT.
Kiến thức về nguy cơ lây nhiễm của các loại chất thải y tế
Giai đoạn sơ nhiễm và giai đoạn AIDS là 2 giai đoạn tải lượng vi rút cao, khả năng lây nhiễm của người bệnh là lớn nhất. Tuy nhiên 35,5% NVYT cho rằng người bệnh HIV ở giai đoạn bệnh tiến triển có khả năng gây lây nhiễm cao, điều này cho thấy nhiều NVYT còn chưa hiểu rõ sinh lí bệnh HIV.
Kiến thức về hoàn cảnh xảy ra phơi nhiễm làm tăng nguy cơ nhiễm HIV
Có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa nguy cơ cao ‐ thấp với số lượng máu dịch thể nhiều ‐ ít, thời gian tiếp xúc nhanh ‐ lâu, vật gây tổn thương to ‐ nhỏ, tổn thương sâu ‐ nông, tuy nhiên có đến 41,3% đến 63,5% NVYT không phân định được.
64,3% – 93,3% có kiến thức đúng về loại chất thải có khả năng lây nhiễm HIV; Vẫn còn 18% cho rằng tất cả rác thải sinh hoạt ở buồng bệnh, chai lọ thuỷ tinh/chai lọ nhựa đựng huyết thanh, các loại bột bó trong gãy xương kín là nguồn lây nhiễm HIV; 29,7% ‐ 35,7% cho rằng chất thải sau phẫu thuật như: mô, bộ phận cơ thể người, rau thai, bào thai, bông gạc dính máu và chất dịch của cơ thể không phải là nguồn lây nhiễm HIV. Những số liệu trên cho thấy kiến thức của NVYT về các loại rác thải lây nhiễm HIV là chưa đầy đủ.
Kiến thức về xử lý sau phơi nhiễm và việc giảm nguy cơ lây nhiễm HIV từ sản phụ sang cán bộ y tế trong khi đỡ đẻ.
Kiến thức về nguy cơ lây nhiễm của các loại chất dịch cơ thể
Biểu đồ 2. Kiến thức về xử lý sau phơi nhiễm
94,5% hiểu biết đúng: Máu là nguồn lây nhiễm HIV cao. Trong khi tinh dịch, chất tiết dịch âm đạo và chất tiết dịch từ vết thương cũng là nguồn lây nhiễm HIV cao nhưng chỉ có khoảng 50% trả lời đúng; Chỉ có 40,8% đến 50,7% có hiểu biết đúng về loại dịch thể có nguy cơ lây nhiễm HIV thấp là dịch màng tim, dịch màng bụng, dịch màng phổi, dịch màng não tủy, dịch ổ khớp, nước ối; 26,5% cho rằng sữa mẹ là nguồn lây nhiễm cao; 1,2% đến 5,5% cho rằng: phân, nước tiểu, nước bọt, nước mắt, nước mũi, mồ hôi, chất nôn là nguồn lây nhiễm cao. Tỷ lệ NVYT không có hiểu biết hoặc hiểu không rõ ràng về mức độ lây nhiễm HIV của từng loại chất dịch cơ thể giao động từ 3% đến 18,2%.
Kiến thức về các trường hợp có nguy cơ lây nhiễm HIV nghề nghiệp
Biểu đồ 3. Kiến thức về giảm nguy cơ lây nhiễm HIV từ sản phụ sang cán bộ y tế trong khi đỡ đẻ
57,8% ‐ 70,3% xác định đúng về các trường hợp được gọi là có nguy cơ phơi nhiễm HIV; 16,5% cho rằng nguy cơ phơi nhiễm HIV có thể xảy ra khi máu và dịch thể của người bệnh bắn vào vùng da lành. Rõ ràng kiến thức của NVYT về phơi nhiễm nghề nghiệp là chưa chắc chắn.
Kiến thức của NVYT về khả năng lây nhiễm cao của các giai đoạn nhiễm HIV
111
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Nhận xét:
Kiến thức đúng của NVYT về các trường hợp bắt buộc phải xét nghiệm HIV
‐ 74,7% NVYT cho rằng cần xét nghiệm HIV đồng loạt cho mọi người bệnh, chủ động phòng lây nhiễm HIV cho NVYT.
‐ Tỷ lệ NVYT tế lo sợ chiếm phần lớn 79%.
‐ 22,8% cho rằng nên cho bệnh nhân HIV về nhà để người nhà chăm sóc; 1,2 % không thể hiện quan điểm.
Bảng 3. Thái độ với việc đào tạo người chăm sóc bệnh nhân HIV
Thái độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 4. Kiến thức đúng của NVYT về các trường hợp bắt buộc xét nghiệm HIV
1. Việc đào tạo cho NVYT về dự phòng lây nhiễm HIV
Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Không biết/không trả lời 21 66 310 3 5,2 16,5 77,5 0,8
2. Việc đào tạo nhóm người nhiễm HIV, chuyên chăm sóc bệnh nhân HIV
Kiến thức về nguyên tắc dự phòng phổ cập Về nguyên tắc phải coi máu và dịch thể của tất cả người bệnh đều có khả năng lây nhiễm HIV, tuy nhiên chỉ có 42% NVYT có kiến thức đúng; gần 1% số được hỏi không biết/không trả lời.
179 44,8
212 53,0
Tuyển chọn người nhiễm HIV, đào tạo họ để họ chăm sóc bệnh nhân HIV Không nên thực hiện cách trên vì tạo sự kỳ thị quá mức Không biết/không trả lời Tổng 9 400 2,2 100
Kiến thức về việc truyền máu khi không có sẵn máu đã được sàng lọc HIV: Tỷ lệ NVYT hiểu biết đúng về nguồn máu được phép truyền là 73,5%; khi không có sẵn máu đã được sàng lọc: 61,8% NVYT dùng biện pháp mạnh: truyền dung dịch thay thế; 11,7% nhất trí truyền máu người nhà.
Thái độ của NVYT đối với người bệnh HIV/AIDS Bảng 2. Thái độ đối với người bệnh HIV/AIDS
Nhận xét: Gần 80% cho rằng việc đào tạo NVYT về phòng phơi nhiễm HIV là rất cần thiết. Trong khi kết quả điều tra tại Bảng 1 lại cho thấy 60,8% NVYT chưa được đào tạo; 44,8% NVYT muốn đào tạo nhóm đồng đẳng để họ chăm sóc bệnh nhân HIV; 2,2% số được hỏi không tỏ rõ thái độ.
Thái độ
Lý do chỉ định dùng thuốc cho người bệnh
Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Mọi bệnh nhân cần được xét nghiệm sàng lọc HIV, chủ động phòng lây nhiễm cho NVYT
299 93 8
90% NVYT cho rằng nên dùng thuốc đường uống cho người bệnh HIV, với 3 lý do chính: kín đáo, dễ sử dụng, hạn chế lây nhiễm; 4,3% cho rằng khi cần thiết vẫn dùng thuốc đường tiêm cho người bệnh.
74,7 Đúng 23,3 Sai 2,0 Không biết/không trả lời 2. Tâm trạng của NVYT khi chăm sóc người bệnh HIV/AIDS.
Thái độ của NVYT trong công việc
98,8% cho rằng việc sử dụng bảo hộ lao động là cần thiết; 80,5% trả lời: nếu sảy ra phơi nhiễm sẽ bình tĩnh xử lý đúng qui trình.
Lo sợ bị lây nhiễm Không lo sợ Không biết/không trả lời 316 79 5 79,0 19,8 1,2
Thực hành rửa tay và sử dụng phương tiện
phòng hộ
93,3% thực hành rửa tay trước và sau chăm
3. Để đề phòng lây nhiễm cho NVYT, tất cả bệnh nhân AIDS nên chuyển về nhà cho người nhà chăm sóc ? 22,8 76,0 1,2 100 Đồng ý Không đồng ý Không trả lời Tổng 91 304 5 400
112
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 sóc người bệnh; 72,5% lựa chọn phương tiện phòng hộ phù hợp trong từng tình huống chăm sóc bệnh nhân cụ thể.
Nguyên nhân không thực hiện các qui định về
phòng lây nhiễm HIV của NVYT
Trong số NVYT không thường xuyên thực hiện các qui định về phòng chống lây nhiễm HIV có 93,2% trả lời là do không có sẵn phương tiện phòng hộ.
nhân viên y tế. (p > 0,05). Điều này cũng phù hợp với kết quả quan sát và phỏng vấn một điều dưỡng tại khoa Nội: “ Về lý thuyết đôi khi tôi không nhớ, tuy nhiên qui trình thực hành thì chúng tôi làm thường xuyên và thường làm tương đối đúng. Điều dưỡng trưởng khoa cũng thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các điều dưỡng viên của chúng tôi”. Tuy nhiên kết quả tại Bảng 6 cũng cho thấy: Tỷ lệ NVYT thực hiện đúng 100% các qui trình thực hành là rất ít.
Liên quan của đào tạo đến kiến thức của
BÀN LUẬN
NVYT
Bảng 4. Mối liên quan giữa đào tạo và kiến thức của NVYT
Đào tạo Kiến thức Tổng
Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Với từng độ tuổi của NVYT bệnh viện như hiện nay sẽ đảm bảo được tính kế thừa và thay thế. 60,8% NVYT chưa được tập huấn về dự phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp là điều rất cần các nhà quản lí quan tâm.
Đã đào tạo Chưa đào tạo Tổng Đạt 25 9 34 157 243 400 Không đạt 132 234 366 χ2 = 18,31; p = 0,001
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT
Nhận xét: Có sự khác biệt về kiến thức của nhóm NVYT đã được tập huấn và chưa được tập huấn về dự phòng lây nhiễm HIV, (p < 0,05).
Bảng 5. Mối liên quan giữa thâm niên công tác của NVYT với thái độ lo lắng bị lây nhiễm HIV.
Gần 40% NVYT chỉ cảnh giác với chất thải là dụng cụ sắc nhọn, chủ quan với những chất thải không có khả năng làm tổn thương, điều này có thể dẫn đến việc chủ quan trong việc quản lý và tiếp xúc với loại chất thải này.
Đào tạo Tổng
Thâm niên công tác > 5 năm <= 5 năm 175 141 52 27 316 79
1 4 5
Lo sợ bị lây nhiễm Không lo sợ Không biết/không trả lời Tổng 231 400 169 χ2 = 3,946; p = 0,267
Nhận xét: Thái độ lo lắng bị lây nhiễm HIV không phụ thuộc vào thâm niên công tác của NVYT (p > 0,05).
Chỉ có 57,8% ‐ 70,3% xác định đúng các trường hợp có nguy cơ nhiễm HIV sau phơi nhiễm. Đây là một trong những nguyên nhân con số phơi nhiễm HIV nghề nghiệp không được báo cáo đầy đủ. Kiến thức về sinh lý bệnh HIV của nhiều NVYT còn rất mơ hồ, dẫn đến họ chủ quan với giai đoạn sơ nhiễm của người bệnh, đặc biệt với tất cả những trường hợp chưa xác định được rõ ràng tình trạng nhiễm, trong khi nguyên tắc của dự phòng phổ cập là phải coi mọi nguồn máu và dịch thể của tất cả bệnh nhân đều có nguy cơ lây nhiễm.
Bảng 6. Mối liên quan giữa đào tạo với thực hành phòng chống HIV/AIDS nghề nghiệp của NVYT Tổng
Kiến thức về nguy cơ lây nhiễm cao ‐ thấp liên quan đến hoàn cảnh xảy ra phơi nhiễm của nhiều NVYT còn mơ hồ.
Thực hành Đào tạo
Đã được đào tạo Chưa được đào tạo Tổng Không đạt 155 242 157 243 400 Đạt 2 1 χ2 = 0,95; p = 0,564
Nhận xét: Không thấy có mối liên quan có nghĩa thống kê giữa đào tạo với thực hành của
Chỉ có gần 60% NVYT biết qui trình xử lý sau phơi nhiễm là 7 bước và điều trị sau phơi nhiễm là khẩn cấp, điều này cho thấy nếu xảy ra phơi nhiễm, nhiều NVYT sẽ lúng túng trong
113
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học việc xử lý cho bản thân và đồng nghiệp.
Kết quả thu được từ nghiên cứu cho thấy những lỗ hổng về kiến thức của nhiều NVYT, để lấp đầy thì việc bổ sung kiến thức là hết sức cần thiết. Ngoài ra cũng cần khích lệ NVYT tự học tập nâng cao trình độ, biện pháp này là biện pháp lâu dài, bền bỉ và mang lại hiệu quả bền vững.
chân, kính mắt, áo ni lông mới đáp ứng được từ 37% ‐ 47%, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện dự phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT. Bệnh viện tổ chức khá thường xuyên việc kiểm tra qui chế dự phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp. Điều này rất đáng kích lệ và cần được tiếp tục làm tốt trong thời gian tới. Số NVYT được đào tạo đạt yêu cầu về kiến thức cao gấp gần 3 lần so với số chưa được đào tạo (Bảng 4: p < 0,05), trong khi có đến 60,8% NVYT chưa được đào tạo, rõ ràng việc đào tạo về dự phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp cho NVYT là rất có ý nghĩa. Thái độ lo lắng bị lây nhiễm HIV không phụ thuộc vào thâm niên công tác ( p> 0,05). Không có mối liên quan giữa đào tạo với thực hành của NVYT (Bảng 6: p > 0,05).
Kết quả nghiên cứu là hình ảnh nhiều chiều phản ảnh thực chất nhiều NVYT ngại chăm sóc người bệnh HIV/AIDS (Bảng 2, Bảng 3, Bảng 5), tuy nhiên, ý kiến về thái độ tiêu cực của NVYT với người bệnh không gặp trong thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu. Kết quả khảo sát về thái độ cho thấy một tâm lí không ổn định vẫn đang tồn tại ở một số NVYT, đây là vấn đề rất cần phải thảo luận để NVYT hiểu và nêu cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm cũng như y đức đối với người bệnh.
Việc thực hiện các qui định về dự phòng lây nhiễm HIV
Kết quả điều tra cũng cho thấy: Tỷ lệ NVYT thực hành đúng 100% qui trình chiếm tỷ lệ rất nhỏ (Kể cả đối tượng được đào tạo và chưa được đào tạo). Câu hỏi đặt ra là: Tại sao kiến thức của nhóm được đào tạo có sự khác biệt nhưng thực hành ở nhóm được đào tạo và chưa được đào tạo lại không có sự khác biệt, để trả lời câu hỏi này cần có một nghiên cứu sâu hơn.
Phân tích các giải pháp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm HIV nghề nghiệp
NVYT là đối tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV do hàng ngày phải tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch thể của người bệnh, tuy nhiên việc giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cho NVYT là vấn đề rất khó khăn, phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, cụ thể là:
Yếu tố khách quan
Tại Quyết định Số: 3003 /QĐ‐BYT ngày 19/8/2009, Bộ Y tế đã ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” trong đó hướng dẫn rất cụ thể việc xử lí đối với từng trường hợp ngay sau khi xảy ra phơi nhiễm. Trong khi hàng ngày phải đối mặt với nguy cơ phơi nhiễm nhưng số NVYT có cách xử lí sai với trường hợp cụ thể vẫn chiếm từ 20% đến trên 50%. Điều này chứng tỏ NVYT không thường xuyên cập nhật kiến thức mới, cũng chưa tự tìm hiểu để cập nhật những kiến thức mà hàng ngày liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ và phòng hộ cho bản thân. Cần cung cấp kiến thức cho NVYT. Cần có sự thống nhất lại qui trình về xử lý sau phơi nhiễm.
Các yếu tố liên quan đến phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT
Phương tiện phòng hộ cho NVYT hiện nay của bệnh viện chủ yếu đáp ứng nhu cầu về găng tay y tế, hộp đựng dụng cụ sắc nhọn và các loại dung dịch sát khuẩn/khử nhiễm. Các loại phương tiện phòng hộ khác như: Mặt nạ, bao
Do điều kiện kinh tế ở nước ta còn nhiều khó khăn nên cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phòng hộ cho NVYT chưa tốt. Cũng do kinh phí eo hẹp nên công tác giáo dục, truyền thông, đào tạo cho NVYT về dự phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp cũng chưa thật sự được làm tốt. Đôi khi, sự quan tâm từ phía các nhà quản lí đối với công tác này cũng chưa thật đúng mức, các chính sách bảo hiểm y tế cho người bị phơi nhiễm cũng ra đời chậm, muộn và
114
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
người bệnh HIV/AIDS.
Các giải pháp lâu dài
Cải cách không ngừng các chế độ bảo hiểm nghề nghiệp phù hợp và thỏa đáng đối với người bị phơi nhiễm.
KẾT LUẬN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu. Điều trị sau phơi nhiễm HIV là một điều trị cấp cứu nhưng việc tiếp cận với thuốc điều trị dự phòng cũng còn những bất cập … Hiện nay sự quá tải bệnh nhân tại các bệnh viện nói chung và bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái nói riêng thường xuyên xảy ra, cường độ làm việc của NVYT thường xuyên quá sức, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công việc và tính cẩn trọng trong khi tác nghiệp.
Yếu tố chủ quan
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2011 Kiến thức
Ý thức tự giác chấp hành các quy định chuyên môn của nhiều NVYT chưa cao, nhiều NVYT còn chủ quan trong việc dự phòng lây nhiễm HIV trong khi tác nghiệp... Từ các kết quả nghiên cứu thu được và những phân tích nguyên nhân kể trên thì các giải pháp có tính khả thi hiện nay là:
Giải pháp trước mắt
Xác định đúng nguồn lây nhiễm HIV của NVYT cơ bản đạt yêu cầu (64,3 đến 93,3%). Tuy nhiên với từng loại rác thải y tế còn nhiều NVYT chưa xác định đúng là nguồn lây nhiễm. Với từng loại chất dịch cơ thể, nhiều NVYT xác định mức độ lây nhiễm chưa chính xác. Khả năng đánh giá nguy cơ lây nhiễm sau phơi nhiễm HIV của nhiều NVYT chưa đúng. Khoảng 35% ‐ 40% NVYT chưa có kiến thức về xử lý sau phơi nhiễm và giai đoạn người bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao. Kiến thức về dự phòng phổ cập của khoảng trên 50% NVYT là chưa chắc chắn.
Thái độ
Cần có sự quan tâm đúng mức từ các nhà quản lí, cung cấp cho NVYT đầy đủ kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp qua các lớp đào tạo, tập huấn, giúp họ hiểu được sự quan trọng, cần thiết và hiệu quả của việc tự giác phòng hộ cho bản thân. Trang bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ tối thiểu cho NVYT, trên cơ sở sử dụng phù hợp, tránh lãng phí.
Tổ chức giám sát thường xuyên, uốn nắn để NVYT thực hiện đúng các qui trình dự phòng lây nhiễm HIV nói riêng cũng như các qui trình phòng chống nhiễm khuẩn nói chung.
20% NVYT ngại chăm sóc bệnh nhân HIV. Số NVYT lo sợ lây nhiễm HIV chiếm tỷ lệ lớn (79%). Trên 90% NVYT có thái độ đúng với việc sử dụng bảo hộ lao động cũng như đồng tình với quan điểm dùng thuốc bằng đường uống cho người bệnh HIV đề phòng tránh lây nhiễm. Gần 50% NVYT muốn đào tạo nhóm đồng đẳng để họ chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS.
Thực hành
Tại các khoa lâm sàng cần có qui trình xử lí sau phơi nhiễm được treo/dán ở nơi phù hợp để NVYT có thể thực hiện đúng khi xảy ra phơi nhiễm. Đảm bảo tính sẵn có của thuốc kháng vi rút để NVYT có thể sử dụng trước 6 giờ đầu kể từ khi xảy ra phơi nhiễm.
Cần thống nhất lại các qui trình thực hành dự phòng phổ cập và qui trình xử lý dự phòng sau phơi nhiễm, công việc này cần được giám sát và kiểm tra thường xuyên.
Cố gắng bố trí phù hợp nhân lực để giảm gánh nặng công việc cho NVYT nhất là với các bộ phận có nguy cơ lây nhiễm cao và cường độ làm việc lớn.
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng lây nhiễm HIV nghề nghiệp của NVYT.
Thường xuyên giáo dục y đức và kỹ năng giao tiếp của NVYT với người bệnh, đặc biệt là
115
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Việc tập huấn nâng cao trình độ có ảnh
hưởng tốt đến kiến thức của NVYT (p<0,05).
Cải tiến lại qui trình xử lý các chất thải và rác thải bệnh viện từ khâu thu gom, làm sạch và khử nhiễm … cho thuận lợi và khoa học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Tính sẵn có của các loại trang bị phòng hộ, thường xuyên thực hiện kiểm tra các qui định dự phòng lây nhiễm HIV sẽ góp phần làm tăng tính tự giác của NVYT trong dự phòng lây nhiễm HIV.
Giáo dục y đức cho NVYT để cải thiện tình
trạng ngại chăm sóc người bệnh HIV/AIDS.
2.
Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ
lây nhiễm HIV nghề nghiệp cho NVYT.
3.
4.
5.
6.
Tổ chức tập huấn kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho NVYT. Cập nhật thường xuyên kiến thức mới về dự phòng và điều trị HIV, bao gồm cả điều trị dự phòng sau phơi nhiễm. Tập huấn lại các qui trình chăm sóc người bệnh, qui trình xử lí chất thải từ người bệnh, rèn luyện thói quen tự bảo vệ bản thân cho NVYT theo nguyên tắc dự phòng phổ cập.
7.
Trang bị đủ cho NVYT găng tay, ủng chân, kính mắt và các loại hóa chất khử nhiễm cần thiết. Coi trọng giáo dục y đức và trang bị kỹ năng giao tiếp cho NVYT trong chăm sóc và tiếp cận với bệnh nhân HIV.
8.
KIẾN NGHỊ
9.
Qui trình xử lí sau phơi nhiễm phải được treo/dán ở nơi phù hợp của từng khoa lâm sàng để NVYT thực hiện đúng khi xảy ra phơi nhiễm.
Bộ Y tế ‐ Bộ Tài chính (2005), Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 265/2003/QĐ‐TTG ngày 16/12/2003 của Thủ tướng về chế độ đối với người bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi do nghề nghiệp, Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT‐BYT‐BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005, Hà Nội. Bộ Y tế (1996), Qui định chuyên môn về xử lí nhiễm HIV/AIDS, Quyết định số 2557/QĐ‐BYT ngày 26 tháng 12 năm 1996, Hà Nội. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS, Quyết định số 3003/QĐ‐BYT ngày 19 tháng 8 năm 2009, Hà Nội. Bộ Y tế (2009), Ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam năm 2007‐2012, Hà Nội. Chu Quốc Ân (2010), Cập nhật tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới qua các con số, (Online). www.hivquangtri.org.vn (Accesed: 23 March 2010). Đại học Y Hà Nội, văn phòng CDC Việt Nam chương trình AIDS toàn cầu, văn phòng dự án LIFE‐GAP Bộ Y tế (2005), Đánh giá nhu cầu đào tạo về dự phòng phơi nhiễm HIV nghề nghiệp tại 8 trường đại học y Việt Nam, Hà Nội, tr. 23 – 29 Lê Đăng Hà, Nguyễn Đức Hiền, Cao Thị Thanh Thủy (1999), Khảo sát về hiểu biết, thái độ, thực hành chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS của nhân viên Y tế tại bệnh viện và sự hiểu biết, thái độ và hành vi của bệnh nhân AIDS, người nhà chăm sóc bệnh nhân AIDS, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS 1997 ‐1999, Hà Nội, tr. 183 ‐ 189. Nguyễn Đức Thành (2001), Hiểu biết, thái độ, thực hành phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS của cán bộ y tế tại các bệnh viện tỉnh/thành phố và huyện/quận thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Nghệ An, Nam Định năm 2000, Báo cáo tại Hội thảo khoa học 2001 Hà Nội, Hà Nội. Sở Y tế tỉnh Yên Bái, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS (2011), Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2011, Yên Bái.
Đảm bảo tính sẵn có của thuốc kháng vi rút để NVYT có thể sử dụng trước 6 giờ đầu kể từ khi xảy ra phơi nhiễm.
10. Ủy ban Nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Đề án tăng cường công tác phòng, chống, kiềm chế sự gia tăng lây nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 – 2015, Quyết định số 1591/QĐ‐UBND ngày 20 tháng 10 năm 2009, Yên Bái.
116
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KHẢO SÁT SƠ BỘ TÌNH HÌNH RĂNG NHIỄM FLUOR TẠI 2 XÃ CÓ MỎ FLUORITE CỦA TỈNH PHÚ YÊN
Nguyễn Thị Thanh Hà*, Trần Thu Thủy*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Theo báo cáo của tỉnh Phú Yên, người dân tại đây, nhất là những người sống tại huyện Đồng Xuân, đang rất quan tâm và lo lắng cho tình trạng răng đen của họ, đã ảnh hưởng rất nhiều trong công việc và trong giao tiếp. Đây cũng chính là huyện có sự hiện diện của các mạch chứa quặng và mỏ fluorite, trong đó xã Xuân Lãnh là một trong những xã có mỏ quặng fluorite đang được khai thác.
Mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu khảo sát sơ bộ tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng răng nhiễm fluor tại 2 xã của huyện Đồng Xuân ở trẻ 12 tuổi sống liên tục tại 2 xã này từ trước khi sinh đến nay. Từ đó làm cơ sở để lập kế hoạch điều tra một cách toàn diện hơn về tình trạng răng nhiễm fluor của người dân sống trong môi trường hoạt động của mỏ fluorite, nhằm đề xuất những biện pháp xử lý thích hợp để ngăn chặn hiện tượng này cho những thế hệ sau.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, khám đánh giá tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng răng nhiễm fluor cho học sinh lớp 6 (12 tuổi) đang theo học và sinh sống liên tục tại 2 xã Xuân Lãnh và Xuân Phước huyện Đồng xuân, cùng những người dân sống liên tục tại xã Xuân Phước, theo 2 loại chỉ số: Dean và TF. Nghiên cứu được thực hiện bởi 2 Bác sĩ của bộ môn Nha khoa Công cộng, Khoa Răng Hàm Mặt, đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 12 năm 2011.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ răng nhiễm fluor của học sinh 12 tuổi sống liên tục tại 2 xã này đều cao: 80% ở xã Xuân Phước và 84,6% ở xã Xuân Lãnh. Chỉ số nhiễm cộng đồng ở trẻ em 12 tuổi cả 2 xã đều thuộc loại trung bình (1,5). Tỷ lệ trẻ có toàn bộ (100%) răng nhiễm fluor mức độ TF≥1 là 53,85%; TF≥2 là 26,92%; TF≥3 là 7,69%; và TF≥4 là 3,85%. 100% người dân được khám có tình trạng răng nhiễm fluor ở mức độ 4 và 5 theo Dean, FCI=3,6±0,51(rất đáng kể).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh và người dân ở cả hai xã đều có tỷ lệ và mức độ trầm trọng của răng nhiễm fuor như nhau và rất cao. Điều này cho thấy tính cần thiết và cấp bách của việc điều tra nghiên cứu chi tiết và tổng quát hơn về tình hình sức khỏe răng miệng cũng như yếu tố môi trường để đưa ra biện pháp điều trị và phòng ngừa thích hợp giúp người dân có một hàm răng đẹp.
Từ khóa: Răng nhiễm fluor, chỉ số nhiễm F cộng đồng
ABSTRACT
PRELIMINARY SURVEY OF DENTAL FLUOROSIS IN TWO WARDS HAVING FLUORITE MINES IN PHU YEN PROVINCE
Nguyen Thi Thanh Ha, Tran Thu Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 118 ‐ 124
Background: According to a report of Phu Yen province, people, especially those who live in Dong Xuan district, really worry about their black teeth, that influence their works and communications. This is also the district with the presence of the fluorite mines, in which Xuan Lanh ward is one of the fluorite mine areas that are being exploited.
∗ Bộ môn Nha khoa Công cộng ‐ Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược tp. HCM Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Thị Thanh Hà ĐT: 093 848 9911 Email: nguyenthithanhha1964@yahoo.com.vn
117
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Objectives: To primarily evaluate the prevalence and the severity of dental fluorosis among children 12 year‐old living continuosly from prenatal to present in two wards in Dong Xuan. The results achieved from this study will be a foundation of making plans for a comprehensive survey of dental fluorosis of people living in the fluorite mine area and propose appropriate prevention methods for future generations.
Research Methodology: Cross‐sectional method was applied. 61 students in grade 6 (12 years) permanently resident in two wards (Xuan Lanh and Xuan Phuoc) and people permanently resident Xuan Phuoc ward of Đồng Xuân district are examined and assessed the severity of dental fluorosis, using the two indices: Dean and TF. The study was carried out by two doctors of Dental Public Health department, Faculty of Odonto‐ Stomatology, University of Medicine and Pharmacy in December, 2011.
Results: The rate of dental fluorosis of 12 year‐old students permanently resident in these wards was too high, accounted for 80% in Xuan Phuoc and 84.6% in Xuan Lanh. Fluorosis community indices in both of 2 commuities are 1.5 (in moderate ). The percentageof children have 100% teeth with dental fluorosis at level TF ≥ 1, TF ≥ 2, TF ≥ 3, and TF ≥ 4 were 53.85%, 26.92%, 7.69% and 3.85% respectively. 100% of inhabitants examined have dental fluorosis at level 4 and 5 according to Dean index, with Fluorosis community index FCI = 3.6 ± 0.51 (remarkable).
Conclusion: The results showed that students and people living in both fluorite mine wards have the high rate and severity of dental fluorosis. Therefore, a comprehensive investigation of oral health situation as well as environmental factors are recommended to find out appropriate treatment and prevention methods in order to bring nice teeth for people in the areas..
Keywords: Dental fluorosis, Fluorosis community index
ĐẶT VẤN ĐỀ
nước gây ra tình trạng này là cần thiết để có những biện pháp giải quyết thích hợp.
Fluor (F) là một chất hóa học có trong thiên nhiên, thường dưới dạng hợp chất. Fluor hấp thụ vào cơ thể với một mức độ phù hợp sẽ có tác dụng phòng ngừa sâu răng, nhưng nếu lượng fluor hấp thụ quá mức sẽ gây ra tình trạng nhiễm độc cấp hoặc mãn tính. Tình trạng răng nhiễm fluor là một điển hình của nhiễm độc fluor mãn tính(11).
Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, có nhiều suối nước khoáng nóng và nhiều tài nguyên. Đồng Xuân là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Phú Yên. Đây cũng là huyện có sự hiện diện của các mạch chứa quặng và mỏ fluorite, trong đó Xuân Lãnh là một trong những xã có mỏ quặng fluorite đang được khai thác(9). Theo báo cáo của địa phương, người dân sống tại Phú Yên, nhất là tại huyện Đồng Xuân đều có tình trạng răng nâu đen, đục, bề mặt lỗ chỗ. Dân chúng ở đây đang rất quan tâm và lo lắng vì tình trạng răng đen này đã ảnh hưởng rất lớn trong công việc và trong giao tiếp hàng ngày. Họ thiết tha mong muốn có sự giúp đỡ để cải thiện tình hình, và đồng thời hy vọng thế hệ con cháu của họ sẽ không gặp phải hiện tượng này.
Ở nước ta, một số nơi có tỉ lệ sâu răng cao, lượng fluor trong nước ít hoặc không có, cần phải fluor hoá nước và sử dụng thêm một số biện pháp F khác. Bên cạnh đó, một số nơi ghi nhận có hiện tượng răng nhiễm fluor, do nồng độ fluor trong nước cao. Có một số vùng tình trạng này rất trầm trọng, ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ, và đã được mệnh danh là vùng đất “không có nụ cười”. Tình trạng nhiễm fluor thiên nhiên nhất là do nguồn nước không chỉ ảnh hưởng đến từng cá nhân mà là vấn đề của cộng đồng. Do đó việc xác định một cộng đồng có nhiễm fluor hay không, cũng như xác định những nguyên nhân, trong đó chủ yếu là nguồn
Nghiên cứu này là một khảo sát ban đầu để đánh giá về thực trạng nhiễm fluor của người dân tỉnh Phú Yên, cụ thể là 2 xã của huyện Đồng Xuân, nơi nhận được phản ánh nhiều nhất về tình trạng răng đen, mà địa phương nghi ngờ là
118
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
FCI= (∑ (n×w))/ N
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 do có mỏ fluorite đang khai thác.
n: Số lượng trẻ ở mỗi mức độ
Mục tiêu nghiên cứu
w: Tần số của mỗi mức độ
N: Tổng số cá thể được khám
Khảo sát sơ bộ tình trạng răng nhiễm fluor: tỷ lệ và mức độ trầm trọng ở trẻ 12 tuổi và một số dân sống tại 2 xã Xuân Lãnh và Xuân Phước, là những xã có mỏ fluorite, thuộc huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ 12 tuổi sống liên tục (từ trước khi sinh tới nay) tại 2 xã Xuân Lãnh và Xuân Phước (học sinh lớp 6 của 2 trường cấp II tại 2 xã này) thuộc huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Một số người dân sống liên tục tại thôn Phú
Xuân B, xã Xuân Phước.
FCI 0,0 - 0,4 0,4 - 0,6 0,6 - 1,0 1,0 - 2,0 2,0 - 3,0 3,0 - 4,0 Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng/Mức độ gây hại Âm tính (không hại) Giới hạn (ranh giới hại và không hại) Nhẹ Trung bình Đáng kể Rất đáng kể
Phương pháp nghiên cứu
Khám ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor của các học sinh lớp 6 thuộc 2 xã Xuân Lãnh và Xuân Phước – huyện Đồng Xuân theo chỉ số TF (Thylstrup và Fejerskov 1978)(7,1,2,12,3): Ghi nhận chỉ số cho từng răng, răng được làm sạch và khô trước khi khám. Mô tả đặc điểm nhiễm fluor trên răng, được sắp xếp thành 10 mức độ, từ độ 0 − 9, phản ảnh sự gia tăng mức độ trầm trọng. Vì toàn bộ các mặt răng đều bị nhiễm như nhau, nên cách phân loại này có thể căn cứ vào mặt ngoài như là đại diện cho tất cả các mặt răng còn lại, Ghi nhận mã số của mặt ngoài:
0: Men răng trong, màu kem nhạt.
1. Những đường trắng đục mảnh chạy
ngang trên bề mặt, có hình ảnh “đỉnh tuyết”.
2. Những đường trắng đục thấy rõ hơn và
Khám ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor của tất cả các đối tượng nghiên cứu theo chỉ số Dean (1942)(7,1,2,12,3,4,13,8): Mỗi răng được khám và đánh giá từ 1 đến 6 mức độ. Răng được khám dưới ánh sáng tự nhiên không cần làm sạch răng và không thổi khô răng trước khi khám. Mỗi cá thể được ghi nhận bằng một số. Khi xếp loại thì dựa vào tình trạng cặp răng bị ảnh hưởng nhiều nhất, nếu 2 răng không tương đương nhau thì chọn mã số theo răng bị nhiễm ít hơn.
tạo các đám mây nhỏ.
Mã số:
3. Những đường trắng hợp lại thành các
đám mây trắng đục lan rộng.
0: Bình thường: men răng có độ trong bình thường, nhẵn, bóng, màu kem nhạt.
4. Toàn bộ bề mặt răng bị trắng đục.
5. Có thêm những hố tròn khiếm khuyết
1. Nghi ngờ: biến đổi nhẹ về độ trong của men răng từ vài đốm đến vài chấm trắng.
men có đường kính dưới 2mm.
6. Những hố nhỏ kết hợp lại thành từng dãy
2. Rất nhẹ: vùng nhỏ, trắng đục rải rác nhưng <25% bề mặt răng.
có chiều cao < 2mm.
7. Mất men nhiều hơn, nhưng < 1/2 bề mặt
3. Nhẹ: Các vùng trắng đục trên 25% nhưng < 50% bề mặt răng.
men. Phần men còn lại có màu trắng đục.
8. Mất men > 1/2 bề mặt men. Phần men còn
4. Trung bình: toàn bộ bề mặt răng bị ảnh hưởng trắng đục. Mặt răng có thể nhiễm sắc.
lại trắng đục.
5. Nặng: trắng đục toàn bô, có hiện diện các hố khiếm khuyết.
9. Mất phần lớn bề mặt men làm thay đổi
hình dáng giải phẫu của răng.
Tính chỉ số răng nhiễm fluor của cộng đồng (FCI: fluorosis community index):
FCI được tính cho cộng đồng theo công thức:
Đánh giá tình trạng răng nhiễm fluor nhẹ, trung bình, và nặng nhóm theo các mức độ của
119
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
trung bình.
Nghiên cứu Y học chỉ số TF:
TF 0: bình thường
TF 1 – 2: nhẹ
TF 3 – 4: trung bình
TF 5 ‐9: nặng
Phỏng vấn học sinh và người dân qua bảng câu hỏi để biết thông tin về nguồn nước sử dụng và thời gian sinh sống tại địa phương.
Xử lý kết quả bằng phần mềm Excel và
SPSS(6).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khái quát về mẫu chọn:
Biểu đồ 2: Tỷ lệ trẻ 12 tuổi nhiễm fluor tại 2 xã theo từng mức độ của chỉ số Dean
Bảng 1: Số lượng trẻ 12 tuổi được khám
Kết quả về tình trạng răng nhiễm fluor của học sinh 12 tuổi sống liên tục từ bé đến nay tại 2 xã này theo chỉ số TF.
Xã Xuân Phước Xuân Lãnh Tổng Nam 15 12 27 Nữ 20 14 34 Tổng cộng 35 26 61
Bảng 3: Tỷ lệ răng nhiễm fluor ở từng mức độ so với tổng số răng được khám theo chỉ số TF
Xã Trung bình (TF 3, 4) Nhẹ (TF 1, 2) Nặng (TF 5 - 9)
Xuân Phước Xuân Lãnh Bình thường (TF 0) 38,31% (303/791R) 27,23% (162/595R) 38,18% (302/791R) 46,55% (277/595R) 17,19% (136/791R) 25,38% (151/595R) 6,32% (50/791R) 0,84% (5/595R)
Biểu đồ 1: Tỷ lệ nam và nữ trong tổng số dân được khám tại thôn Phú Xuân B xã Xuân Phước.
Kết quả về tình trạng răng nhiễm fluor (tỷ lệ và mức độ trầm trọng) của học sinh 12 tuổi sống liên tục từ bé đến nay tại 2 xã Xuân Phước và Xuân Lãnh huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên.
Kết quả về tình trạng răng nhiễm fluor của học sinh 12 tuổi sống liên tục từ bé đến nay tại 2 xã này theo chỉ số Dean.
Bảng 2: Tỷ lệ trẻ có tình trạng răng nhiễm fluor và chỉ số nhiễm fluor cộng đồng (FCI) FCI
n Tỷ lệ NF (%) Đánh giá FCI
35 80 1,5±1,20 Trung bình
Biểu đồ 3: Tỷ lệ răng nhiễm fluor theo từng mức độ của chỉ số TF
Không có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm fluor cũng như về chỉ số nhiễm fluor cộng đồng giữa 2 xã Xuân Phước và Xuân Lãnh (p= 1,0). Cả 2 xã đều có chỉ số nhiễm fluor cộng đồng thuộc loại
Xã Xuân Phước Xuân Lãnh 26 84,6 1,5±1,16 Trung bình
120
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Kết quả về tình trạng răng nhiễm fluor của một số cá thể sống tại thôn Phú xuân B, xã Xuân Phước, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên: 100% số dân được khám đều có tình trạng răng nhiễm fluor với 2 mức độ 4 và 5 theo chỉ số Dean, không có người nào nhiễm ở mức độ nhẹ hơn.
FCI = 3, 6 ± 0,51: thuộc loại nhiễm fluor rất
đáng kể.
Biểu đồ 5: Tỷ lệ nhiễm fluor theo từng mức độ của chỉ số Dean của những người dân được khám
BÀN LUẬN
Tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng răng nhiễm fluor của người dân tại 2 xã Xuân Phước và Xuân Lãnh
Cụm Biểu đồ 4: Tỷ lệ trẻ 12 tuổi tương ứng với những tỷ lệ răng bị nhiễm fluor khác nhau ở mức độ TF≥1; 2; 3 và 4 của mỗi trẻ.
Trẻ 12 tuổi và người dân sống tại 2 xã này có tỷ lệ răng nhiễm fluor khá cao, chiếm tỷ lệ từ 80% đến 100%. Chỉ số nhiễm fluor cộng đồng FCI của học sinh đều thuộc lọai trung bình (1,0 ‐ 2,0). Các học sinh bị nhiễm ở mức độ 2 và 3 nếu khám theo cả 2 loại chỉ số Dean và TF chiếm tỷ lệ cao. Những bé có bề mặt men bị khiếm khuyết có tỷ lệ không nhỏ, mặc dù mức độ TF ≥ 7 (làm thay đổi hình dạng răng) không ghi nhận được, nhưng TF 5 và 6 biểu hiện bởi các khiếm khuyết men răng từ những hố nhỏ cho đến những dãy khiếm khuyết dài đều ghi nhận được. Nhất là dân sống tại thôn Phú Xuân B, xã Xuân Phước đều có tình trạng răng nhiễm fluor từ trung bình đến nặng. Toàn bộ bề mặt men
Tỷ lệ trẻ có toàn bộ (100%) răng bị nhiễm fluor ở mức độ TF≥ 1 là 53,85%; TF≥2 là 26,92%; TF≥3 là 7,69%; và TF≥4 là 3,85%..
121
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Yếu tố khí hậu, môi trường
Huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên có sự hiện diện của các mạch chứa quặng và mỏ fluorite, trong đó xã Xuân Lãnh là một trong những xã có mỏ quặng fluorite đang được khai thác(9).
Nghiên cứu Y học răng của tất cả răng trên cung hàm đều bị trắng đục, nhiễm sắc, 60% số dân được khám có tình trạng khiếm khuyết men, nhất là vùng răng cửa, do đó ảnh hưởng rất nhiều đến thẩm mỹ. Đây cũng chính là mối quan tâm và lo lắng của người dân sống tại huyện này cũng như của các cấp lãnh đạo.
Theo Đặng Trung Thuận, hàm lượng F trong nước bề mặt và trong lòng đất của huyện này có nồng độ rất cao, có nơi lên đến 11,5 mg/l, trong nước mỏ fluorite có nồng độ 5,1 mg/l(9).
Tình hình sử dụng nguồn nước và thời gian sinh sống tại địa phương
Tất cả trẻ 12 tuổi và những người dân được khám đều có thời gian sinh sống tại địa phương rất lâu. Hầu hết đều sử dụng nguồn nước chủ yếu là nước giếng đào tại nhà, hoặc của hàng xóm để nấu ăn, uống kể cả sinh hoạt; chỉ có 2 trẻ được phỏng vấn trả lời là có sử dụng thêm nước mưa và nước suối. Điều này đã đặt ra những câu hỏi: Nồng độ fluor trong nguồn nước của các giếng tại các xã này như thế nào, và nồng độ này có đồng đều tại tất cả các giếng nước hay không? Mỏ fluorite đang được khai thác tại đây có ảnh hưởng như thế nào đối với tình trạng này?
Các nguồn nước khoáng nóng có thể vận động ngầm theo các hệ thống đứt gãy, khe nứt trong các đá mang theo fluor có trong đá và phát tán ra xung quanh. Vì vậy các giếng nước gần nơi khai thác mỏ hay gần các nguồn nước khoáng nóng có hàm lượng F tương đối cao 4,2 ‐ 6,1mg/l, nơi cao nhất 11,5 mg/l. Nước giếng tại các nhà dân có nồng độ dao động rất lớn từ 0,1mg/l đến 11,5mg/l. Đặc biệt tại xã Xuân Lãnh, một số giếng do các hộ dân đào dọc theo đường liên tỉnh La Hai‐Vân Canh tuy nằm trên bề mặt địa hình cao, nhưng các giếng luôn đầy nước, và có nồng độ F>1,5mg/l, có giếng 5 – 6,1mg/l(9).
So sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây
So sánh tác động của nồng độ fluor trong nguồn nước sử dụng và tình trạng răng nhiễm F tại 2 xã Xuân Phước và Xuân Lãnh với các nghiên cứu gần đây tại Việt nam:
Vùng FCI
Tỷ lệ răng nhiễm fluor (%)
Tỷ lệ nhiễm fluor > 90% FCI 1,76 Huyện Ninh Hòa Nồng độ Fluor trong nước giếng (ppm) 0,1 – 20 96 1,76 Khánh Hòa(Error! Reference
source not found.)
Khánh Hòa và Ninh Thuận là 2 tỉnh lân cận với Phú Yên đã được khảo sát về tình trạng răng nhiễm fluor với tỷ lệ và mức độ trầm trọng rất đáng quan tâm. Vùng Khánh Hòa (1985) (Error! Reference source not found.) Ninh thuận (1999) (5,10) Huyện Ninh Hải Huyện Ninh Phước
>90% >90% 1,68 1,62
0,15 – 4,8 97,8 2,69
0,1 – 3,2 97,5 2,03 Huyện Đồng Xuân – Phú Yên Xã Xuân Phước Xã Xuân Lãnh 80% 84,6% 1,5 1,5 Ninh Thuận(5,10)
1,22 0,05 – 3,4 73
0,1 – 6,1 84,6 1,5 Phú Yên
Tỷ lệ và chỉ số nhiễm fluor cộng đồng của các nơi này tương đương nhau. Các tỉnh lân cận Phú Yên và ngay tại Phú Yên có tỷ lệ và chỉ số nhiễm fluor cộng đồng tương đương với nhau → yếu tố địa chất, môi trường có liên quan mật thiết đến tình trạng này như thế nào?
Thôn Khánh Hội-Huyện Ninh Hải Thôn Phước Dân-Huyện Ninh Phước Phường Phước Mỹ-Thị xã Phan Rang Xã Xuân Lãnh-Huyện Đồng Xuân
KẾT LUẬN
122
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
nước giếng.
ĐỀ XUẤT
Tỷ lệ răng nhiễm fluor: Đa số học sinh 12 tuổi sống liên tục tại 2 xã này đều có tình trạng răng nhiễm fluor: 80% đối với xã Xuân Phước và 84,6% đối với xã Xuân Lãnh. 100% người dân sống tại thôn Phú Xuân B xã Xuân Phước huyện Đồng Xuân đều bị nhiễm fluor trên răng.
Mức độ trầm trọng của tình trạng răng
Cần có một đợt khám điều tra chi tiết hơn, phối hợp với việc phân tích nguồn đất đai cùng với nồng độ fluor trong nước sử dụng. Từ đó đề ra các biện pháp khắc phục nhằm đem lại cho người dân tại đây một hàm răng đẹp.
nhiễm fluor:
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
Fejerskov O (1988), Dental fluorosis (a handbook for health workers), Munksgaard Int Publ,. Fejerskov O (1996), Fluoride in dentistry, Munksgaard Int Publ,.
Chỉ số nhiễm cộng đồng ở trẻ em 12 tuổi ở cả 2 xã đều thuộc loại trung bình (1,5), của nguời dân tại thôn Phú Xuân B: 3,6 (rất đáng kể). Mức độ trầm trọng của răng nhiễm fluor cũng thay đổi nhiều từ bình thường đến nặng, nhưng hầu hết trẻ bị nhiễm ở mức độ 2 và 3.
4.
5.
Theo phân loại của TF: Số răng bị nhiễm fluor ở các mức độ khác nhau theo TF cũng có khoảng thay đổi rộng, số răng bị nhiễm fluor ở mức độ TF từ 1 đến 4 chiếm phần lớn.
6.
7.
8.
Tất cả người dân được khám đều có mức độ nhiễm fluor theo chỉ số Dean là 4 và 5, nghĩa là toàn bộ bề mặt men bị trắng đục, nhiễm sắc và có các hố khiếm khuyết men răng.
9.
3. Murray JJ (1996), Epidemiology and measurement of dental fluorosis, Fluorides in caries prevention, Munksgaard Int Publ,, 222: 261. Ngô Đồng Khanh (1997), Điều tra sức khỏe răng miệng, Viện RHM Tp.HCM,. Nguyễn Thị Thanh Hà (1999), Khảo sát tình trạng nhiễm Fluor trên răng tại Ninh Thuận, Luận văn cao học, Đại học Y dược Tp.HCM. Nguyễn Xuân Phách (1995), Thống kê y học, Nhà xuất bản Y học. Pereira AC (1999), Analysis of three dental fluorosis indexes used in epidemiologic trials, Brazil Dent J, 10(1): 29: 37. Rozier RG (1994), Epidemiologic indices for measuring the clinical manifestations of dental fluorosis; overview & critique, Adv Dent Res,, June, 8(1): 39‐55. Thái Vũ Bình (2011), Đề án khảo sát đánh giá tình hình ô nhiễm fluor tại xã Xuân lãnh và Xuân Phước.
Trong quá trình khám điều tra cũng nhận thấy có tình trạng răng nhiễm fluor ở hệ răng sữa với mức độ trầm trọng không kém gì người lớn.
10. Trần Thị Phương Đan (2000), Khảo sát nồng độ fluor trong nguồn nước sinh hoạt và mối liên quan đến tình trạng răng nhiễm fluor tại tỉnh Ninh Thuận, Luận văn cao học, Đại học Y dược Tp.HCM.
11. Võ Thế Quang (1985), Phòng bệnh sâu răng bằng Fluor, Nhà
xuất bản Y học.
12. WHO (1994), Fluoride and oral health, Report of a WHO Expert Communittee on Oral Health Status and Fluoride Use 1994.
Tình trạng răng nhiễm fluor có thể có liên quan chặt chẽ với nồng độ fluor trong nguồn nước sử dụng, ở đây chính là nguồn nước giếng tại nhà.
13. WHO (1997). Oral health survey.
Mỏ fluorite có thể cũng chính là nguyên nhân quan trọng là gia tăng nồng độ fluor trong
123
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRONG TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2009‐ 2010
Ngô Thị Hiền*, Phan Hải Nam*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Để nhìn nhận thực trạng về tình hình tác động của môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của người lao động tại các khu công nghiệp trên tỉnh Đồng Nai, đề tài với số liệu thống kê kết quả kháo sát môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong hai năm 2009‐ 2010, từ đó đưa ra kiến nghị cần thực hiện nhằm góp phần giảm thiểu bệnh nghề nghiệp và công tác chăm sóc sức khỏe người lao động ngày càng hoàn thiện hơn.
Mục tiêu: Đánh giá tác động của môi trường lao động ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp của các công ty trong KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2009‐2010. Từ đó đưa ra giải pháp giảm thiểu các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động.
Phương pháp nghiên cứu: Chọn lấy kết quả khảo sát môi trường lao động và kết quả khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động trong 2 năm 2009‐2010 do Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường Đồng Nai thực hiện. Điều tra hồi cứu số liệu kết hợp với phương pháp thống kê báo cáo. Cách tiếp cận: Dựa vào kết quả cụ thể của các hoạt động hàng năm của Trung tâm, thu thập số liệu.
Kết quả nghiên cứu: Kết quả môi trường lao động trong 2 năm( 2009‐2010), Kết quả khám sức khỏe định kỳ trong 2 năm( 2009‐2010), kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong 2 năm( 2009‐2010), báo cáo công tác Y tế của cơ sở trong 2 năm (2009‐2010).
Kết luận: Qua công tác hai năm thực hiện khảo sát môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp( 2009‐2010) môi trường lao động chưa được cải thiện, trong đó đặc biệt là yếu tố ồn và bụi, tỷ lệ mẫu đo vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động so với mẫu đo không giảm, số người mắc bệnh điếc nghề nghiệp và bệnh bụi phổi Silic có xu hướng tăng tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị cần thực hiện.
Từ khóa : Môi trường, khảo sát môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp
ABSTRACT
EVALUATION IMPACT ENVIRONMENT WORKING AFFECTS TO HEALTH AND OCCUPATIONAL DISEASES IN THE INDUSTRIAL PARKS IN ĐONG NAI PROVINCE IN 2009 – 2010
Ngo Thị Hien, Phan Hai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 125 ‐ 131
Background: To see the reality of the situation impact of environment affect health and occupational diseases in the industrial parks in Dong Nai province in 2009 ‐2010. Data of topics are statistics from the results survey of working environment, examination health periodic, examination for detection of occupational diseases in the two years 2009 – 2010, make proposals to reduce the incidence of occupational diseases and health care for workers more and more complete.
*Phòng Kế Hoạch Tài chính , Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường Đồng Nai Tác giả liên lạc:KS. Ngô Thị Hiền ĐT: 0937041199 Email: ngohien63@gmail.com
124
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Objectives: Evaluation impact environment affects to health and occupational diseases in the industrial
parks in Dong Nai province in 2009 – 2010, make proposals to reduce risk factors affect health of workers.
Methods: Select survey results of working environment, examination health periodic, examination for detection of occupational diseases in the two years 2009 – 2010 made by Center of Environment and Health care of Dong Nai province. Retrospective study date associated with statistical and reporting method. Approch : Based on the specific results of the annual operation of the center, to collect date.
Results: Result of survey environment working t in 2 years (2009 – 2010), results of examination health periodic in 2 years (2009 – 2010), results of examination for detection of occupational diseases in the two years 2009 – 2010.
Conclusion: Over the two years surveyed labor environment, public health examination, examination for detection of occupational diseases (2009‐2010) working environment has not improved, in particular factors that noise and dust, the sample rate exceeds occupational standards compared to the sample does not decrease, the number of people with occupational deafness and silicosis disease tends to increase in enterprises in the industrial zone in Dong Nai province, which given the measures and proposals to make.
Keywords: environment, survey environment working, Results of examination health periodic,
occupational diseases.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chính vì thế công tác khảo sát môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tập huấn vệ sinh lao động‐ sơ cấp cứu tai nạn lao động do Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động & Môi trường Đồng Nai thực hiện(1) đối với các doanh nghiệp mỗi năm đều tăng (có thể là số cơ sở, số mẫu đo hoặc người lao động khám) và chúng tôi đã thống kê được số liệu cụ thể.
Tỉnh Đồng Nai là một trong những tỉnh trọng điểm phía Nam có nền công nghiệp phát triển mạnh, cùng với đà phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trình độ cơ giới hóa ngày càng nâng cao, công tác an toàn vệ sinh lao động ngày càng được đề cập và chú trọng nhiều hơn vì vậy công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động phải cần được quan tâm hơn.
Theo Bác sĩ Vũ Thị Giang tỷ lệ tiếng ồn vượt TCVSCP từ 53,4‐85,7%; tỷ lệ giảm sức nghe chiếm đến 32,9% trong các ngành nghề tại Đồng Nai (ĐTNC 2004‐2005‐Vũ Thị Giang)(4).
Môi trường lao động là một phần quan trọng của môi trường sống. Hàng ngày người lao động phải làm việc theo thời qui định là 8 tiếng nhưng cũng có lúc tăng ca ngày phải làm từ 10‐ 12 tiếng. Như vậy trung bình 1/3 thời gian trong ngày là tiếp xúc với môi trường lao động, tức là có khả năng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ độc hại.
Tuy nhiên để nhìn nhận thực trạng về tình hình tác động của môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của người lao động tại các khu công nghiệp trên tỉnh Đồng Nai, chúng tôi thực hiện đề tài với số liệu thống kê trong hai năm 2009‐ 2010 (2)(3) và từ đó đưa ra những giải pháp và biện pháp cải thiện môi trường lao động nhằm góp phần giảm thiểu bệnh nghề nghiệp và công tác chăm sóc sức khỏe người lao động ngày càng hoàn thiện hơn.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mức độ ô nhiễm môi trường đối
Những năm gần đây các doanh nghiệp đã thực hiện biện pháp cải thiện môi trường lao động phần nào nhưng chưa đồng bộ, trang bị bảo hộ lao động chưa được đầy đủ, chưa phù hợp với tính chất công việc do đó dẫn đến tình trạng tai nạn lao động, ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động, và bệnh nghề nghiệp có chiều hướng gia tăng.
125
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nhận xét:
Nghiên cứu Y học với người lao động tạị các doanh nghiệp trong năm 2009 & 2010 (thông qua các kết quả khảo sát môi trường lao động).
+ Số cơ sở lập hồ sơ vệ sinh lao động để quản lý năm 2010(573) tăng 60 cơ sở so với năm 2009(513).
Xác định tình hình sức khỏe bệnh tật của người lao động trong năm 2009 & 2010 (thông qua kết quả khám sức khỏe định kỳ và kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp).
+ Số lao động trực tiếp được quản lý năm 2010(332.875) tăng 23990 CN so với năm 2009(332.875).
+ Số mẫu đo kiểm môi trường lao động năm 2010(32.092) tăng 647 mẫu so với năm 2009(31.445).
Xác định một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp (yếu tố ồn, bụi). Đánh giá tình trạng và điều kiện môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp của công nhân.
+ Tổng số mẫu đo năm 2009 vượt tiêu
Phương pháp nghiên cứu
chuẩn VSLĐ: 4.848; chiếm tỷ lệ: 15,42%.
Hồi cứu, mô tả.
+ Tổng số mẫu đo năm 2010 vượt tiêu
chuẩn VSLĐ: 5.451; chiếm tỷ lệ: 16,98%.
Cách tiếp cận
Dựa vào kết quả cụ thể của các hoạt động
Bảng 2: Kết quả đo từng yếu tố trong môi trường lao động trong hai năm 2009‐2010.
hàng năm của Trung tâm, thu thập số liệu.
a. Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Năm Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió
(2) (1) (1) (2) (%) (%) (1) (2) Số cơ sở
(%) 2009 259 6327 1236 19.53 6319 29 0.45 6304 268 4.25 2010 253 6234 1956 31.37 6223 59 0.94 6612 129 1.95
Công tác quản lý hồ sơ VSLĐ và khảo sát MTLĐ: Bảng 1: Số cơ sở lập hồ sơ VSLĐ‐ KSMTLĐ‐ TS mẫu đo MTLĐ.
Ghi chú: (1) tổng số mẫu đo
(2) tổng số mẫu đo vượt TCVSLĐ
b. Ánh sáng, Ồn, Bụi.
Năm TS mẫu đo TS lao động quản lý TS cơ sở quản lý TS cơ sở đo kiểm MTLĐ TS mẫu đo vượt TC VSLĐ
Năm Ánh sáng Ồn Bụi 2009 513 308.885 2010 573 332.875 259 31.445 4.848 253 32.092 5.451 Tỷ lệ mẫu Vượt TC VSLĐ 15.42 16.98 Số cơ sở
(1) (2) (%) (1) (2) (%) (1) (2) (%)
573
600
513
500
2009 259 4006 961 23.99 3547 1560 43.98 2159 185 8.56
400
259 253
2010 253 4657 1096 23.53 3543 1593 44.96 2217 123 5.54
300
200
50
44.96
100
43.98
0
40
31.37
2009
Số cơ sở sx
23.99
30
23.52
Số cơ sở thực hiện
20.4
20.91
19.53
2010
% ệ l Tỉ
20
8.56
5.54
10
4.25 1.95
0.45 0.94
Biểu đồ biểu diễn số cơ sở đo kiểm MTLĐ
Độ ẩm Vận
Ồn
Bụi
tốc gió
Ánh sáng
Hơi Khí
16.98
0 2009 Nhiệt độ 2010
17
16.5
15.42
16
2009
15.5
2010
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % nhiệt độ, độ ẩm,tốc độ gió, ánh sáng, ồn, bụi, hơi khí năm 2009‐2010
15
14.5
Nhận xét:
Tỉ lệ mẫu vượt TC VSLĐ
+ Số mẫu vượt TCVSLĐ cao nhất trong cả 2
Biểu đồ biểu diễn tổng số mẫu vượt TCVSLĐ
năm: là tiếng ồn,
126
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
+ Tổng số cơ sở khám sức khỏe tăng
+ Số mẫu không đạt TCVSLĐ thấp nhất
trong cả 2 năm là độ ẩm.
+ Tổng số công nhân khám SKĐK tăng.
Công tác khám sức khỏe định kỳ phân loại theo QĐ 1613/BYT. Bảng 3: Kết quả tổng số cơ sở khám và tổng số người khám năm 2009‐2010.
+ Tổng số công nhân có sức khỏe loại 2, 3 chiếm tỷ lệ cao, đối với sức khỏe loại 4, 5, chiếm tỷ lệ thấp ( năm 2009 loại 5 là: 3,18%; năm 2010 loại 5:5,40%) và tỷ lệ phân loại sức khỏe hai năm chênh lệch không nhiều.
Năm Số cơ sở sản xuất quản lý Số cơ sở khám SKĐK
62854
61072
70000 60000
2009 2010 513 573 84 101 Tổng số công nhân được khám SKĐK 61.072 62.854
50000 40000
Năm 2009 Năm 2010 Nội dung
Công tác khám phát hiện bệnh nghề nghiệp Bảng 5: Số cơ sở & công nhân khám bệnh nghề nghiệp TT 01 Số cơ sở SX khám bệnh
30000 20000
573
84
513
101
Số cơ sở SX
Số cơ sở KSKĐ
số công nhân khám
10000 0 2009 2010
35 30 nghề nghiệp 02 Tổng số người được khám 6.346 10.095 BNN 03 Tổng số người được giám 11 20 định BNN
10095
Biểu đồ biểu diễn tình hình khám sức khỏe định kỳ trong 2 năm 2009‐2010
6346
Bảng 4: Kết quả KSKĐ và phân loại, tỷ lệ %.
1120
12000 10000 8000 6000 4000 2000 0
2009
3530 Số CS khám BNN
TS người giám định
2010
Biểu đồ biểu diễn số cơ sở và số công nhân khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
Bảng 6: Kết quả khám bệnh nghề nghiệp
Phân loại bệnh TT TS khám TS khám Cơ sở khám Số người khám Loại 1 % Loại 1 Loại 2 % Loại 2 Loại 3 % Loại 3 Loại 4 % Loại 4 Loại 5 % Loại 5 Năm 2009 84 61072 6666 10,91 21755 35,62 25258 41,35 5446 8,91 1947 3,18 Năm 2010 101 62854 6666 8,21 23940 38,08 22344 41,35 8025 12,76 3379 5,40 TS giám định TS giám định Năm 2009 TS theo dõi mắc Năm 2010 TS theo dõi mắc
245 12 01 407 14 02 01
208 13 04 227 14 02 -
38.0841.35
35.54
35.62
03 - - - 328 46 -
10.918.21
8.9112.76
3.185.4
04 5762 112 02 8551 28 14
50 40 30 20 10 0
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Loại 4
Loại 5
05 64 21 0 - - -
2009 2010
Biểu đồ biểu diễn phân loại khám sức khỏe định kỳ
So sánh 2 năm 2009‐2010:
Nhận xét:
06 04 04 04 04 04 04 Bệnh bụi phổi Silic Nhiễm độc chì Nhiễm độc Nicotin Bệnh điếc do tiếng ồn Bệnh xạm da NN Bệnh VG vi rút NN 20 Tổng cộng 6.346 - 11 10.095 -
127
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
4
4
4
4
4
3
+ Số cơ sở khám BNN: năm 2009 cao hơn năm 2010 (năm 2009: 35 cơ sở; năm 2010: 30 CS.
2
1
2009
0
2010
TS khám BNN
TS giám định BNN
+ Số lượng công nhân được KBNN: năm 2010 cao hơn năm 2009 (năm 2010: 10.095 CN; năm 2009: 6.346 CN).
Biểu đồ biểu diễn bệnh Viêm gan siêu vi nghề nghiệp
+ Số công nhân giám định BNN: năm 2010 cao hơn năm 2009 (năm 2009: 11 CN; năm 2010: 20 CN).
Bệnh bụi phổi Silic
a. Số công nhân khám BNN năm 2010 cao hơn năm 2009 (năm 2010: 407CN; năm 2009: 245CN) tăng 162 công nhân.
2009 85 2010 32
Tình hình sức khỏe và bệnh tật trong công nhân do cơ sở báo cáo Bảng 7: Số công nhân đến khám tại các cơ sở gửi báo cáo Nội dung TT Tổng số cơ sở sản xuất báo cáo 1 2 Tổng số công nhân các cơ sở trên 72.343 46.908 3 Tổng số trường hợp khám bệnh (lần) 98.881 85.929
Bảng 8 : Tình hình nghỉ ốm TT 1
b. Số công nhân được giám định BNN năm 2010 cao hơn năm 2009 là 1 CN ; tỷ lệ số công nhân được giám định BNN năm 2010: 2/407 đạt: 0,49%; năm 2009: 1/245 đạt: 0,41%.
2009 85 2010 32
2 72.343 46.908
500
Nội dung Số cơ sở báo cáo Tổng số công nhân của các CS báo cáo
407
400
Tổng số người nghỉ ốm trong năm 15.499 12.226
245
300
- -
200
3 4 Tổng số lượt người nghỉ ốm trong năm 5 Tổng số ngày nghỉ ốm 37.323 29.326
100
1
2
2009
0
TS khám BNN
TS giám định BNN
2010
Bảng 9: Tổng hợp các nhóm bệnh của các y tế cơ sở gửi báo cáo năm 2009 ‐ 2010.
Biểu đồ biểu diễn bệnh bụi phổi Silic
Năm Mắt Tiêu hóa Nội tiết Tai mũi họng Tim mạch
Bệnh điếc nghề nghiệp
2009 4.615 22.390 6.899 4.776 98
a. Số công nhân khám BNN năm 2010 cao hơn năm 2009 là 2789 CN (năm 2010: 8551CN; năm 2009: 5762CN);
2010 3.832 19.200 3.089 2.756 41
Năm Da Phụ khoa
2009 2010 Xương khớp 4.236 1.726 889 1.992 Bệnh thần kinh TW&NB 7.534 3.912 Bệnh khác 43.200 18.286 3.407 1.932
BÀN LUẬN
b. Số công nhân được giám định BNN năm 2010 cao hơn năm 2009 là 12 CN tỷ lệ số công nhân được giám định BNN năm 2010: 14/8551 chiếm tỷ lệ: 0,16%; năm 2009: 2/5762 chiếm tỷ lệ: 0,03%.
10000
8551
8000
5762
6000
2009
4000
2010
2000
14
2
0
TS khám BNN
TS giám định BNN
Biểu đồ biểu diễn bệnh Điếc nghề nghiệp
Bệnh viêm gan vi rút nghề nghiệp
Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ và chức năng được giao Trung tâm BVSKLĐNN&MT tỉnh Đồng Nai hàng năm đã có kế hoạch và chỉ tiêu phấn đấu về công tác chăm sóc sức khỏe người lao động trong và ngoài các khu công nghiệp toàn tỉnh. Nhìn chung trên lĩnh vực môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp có phát triển hơn so với những năm trước.
Tổng số CN khám BNN và tổng số được
giám định BNN trong 2 năm như nhau (04).
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, các doanh nghiệp trên địa bàn
128
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Công tác khảo sát môi trường lao động
Trên tổng số cơ sở hai năm liền thực hiện đo kiểm môi trường lao động có giảm 06 cơ sở nhưng số mẫu đo tăng 647 mẫu và số cơ sở lập hồ sơ vệ sinh lao động để quản lý năm 2010(573) tăng 60 cơ sở so với năm 2009(513).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 tỉnh Đồng Nai luôn có những chuyển biến để phù hợp với yêu cầu đối với điều kiện từng công ty, lĩnh vực sản xuất….sự biến đổi chủ yếu là lực lượng lao động, trong đó có người làm công tác thống kê báo cáo vì vậy số cơ sở báo cáo về Trung tâm năm sau ít hơn năm trước và số mẫu không tương đồng, công tác đáng giá chỉ trên mặt tổng hợp chung.
Qua hai năm thực hiện (2009‐2010) công tác khảo sát môi trường lao động, khám sức khỏe địng kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp chúng tôi nhận thấy:
Riêng yếu tố ồn và bụi trong năm 2009‐2010, số mẫu vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động còn cao (ồn: năm 2009 số mẫu vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động chiếm tỷ lệ 43,98% so với mẫu đo, năm 2010 số mẫu vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động chiếm tỷ lệ 44,96% so với mẫu đo).
Công tác khám sức khỏe định kỳ
Do tính chất đặc thù của công việc, một số doanh nghiệp thuộc các ngành (khai thác đá, chế biến sản xuất công nghiệp thực phẩm, gia công cơ khí...) khắc phục các yếu tố môi trường vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động chỉ đạt phần nào yêu cầu.
Ngoài ra một số cơ sở không quan tâm đến các yếu tố môi trường lao động, không có biện phát cải thiện điều kiện lao động, đăng ký thực hiện đo môi trường lao động chỉ là hình thức đối phó với các cơ quan chức năng hoặc do yêu cầu của khách hàng vì vậy đã không thực hiện theo những kiến nghị chúng tôi đề xuất trong các kết quả đo kiểm hoặc trong công tác thanh kiểm tra hàng năm.
Thực hiện đạt thấp so với cơ sở quản lý, năm 2009 cơ sở tổ chức khám sức khỏe định kỳ đạt 16,37 % ( 84/513), năm 2010 số cơ sở tổ chức khám sức khỏe định kỳ đạt 17.63 % (101/573). Đây là vấn đề các công ty chưa thật sự quan tâm tới công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, còn xem nhẹ. Về công tác quản lý các cơ sở báo cáo công tác chăm sóc sức khỏe người lao động gủi về Trung tâm còn ít, năm sau ít hơn năm trước, tổng số các cơ sở gủi báo cáo công tác chăm sóc sức khỏe người lao động về Trung tâm năm 2010 giảm 53 cơ sở so với năm 2009 (năm 2009: 85 cơ sở gủi báo cáo, năm 2010: 32 cơ sở), do đó nhiều cơ sở khám sức khỏe định kỳ ở những cơ sở y tế khác chúng tôi không quản lý được.
Đối với công tác khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
Chủ yếu tập trung vào bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh bụi phổi Silic và tập trung vào các cơ sở sản xuất có nguy cơ cao.
Do môi trường lao động còn có yếu tố vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động, nhất là tiếng ồn và bụi, cho nên bệnh điếc nghề nghiệp và bụi phổi chiếm phần lớn trong các bệnh nghề nghiệp được phát hiện. (năm 2009: bệnh điếc nghề nghiệp được giám định: 02; năm 2010 bệnh điếc nghề nghiệp được giám định: 14; Bụi phổi năm 2009 bệnh bụi phổi Silic được giám định: 01; năm 2010 bệnh bụi phổi Silic được giám định: 02) điều này cho thấy tại các doanh nghiệp, nguy cơ mắc bệnh điếc nghề nghiệp, bụi phổi
Tình hình sức khỏe người lao động qua khám sức khỏe định kỳ được phân loại theo QĐ 1613/BYT.Tổng số công nhân khám sức khỏe định kỳ có sức khỏe loại 2, 3 chiếm tỷ lệ cao, đối với sức khỏe loại 4, 5, chiếm tỷ lệ thấp ( năm 2009 loại 5 là: 3,18%; năm 2010 loại 5: 5,40%) và tỷ lệ phân loại sức khỏe hai năm chênh lệch không nhiều. Chủ yếu sức khỏe loại IV và V do thể lực là chính và bệnh về đường hô hấp (VFQ), tai mũi họng chiếm tỷ lệ cao hơn so với các bệnh khác, vấn đề này liên quan đến các yếu tố môi trường về nhiệt, bụi, hơi khí.....và các chế độ tổ chức quản lý của công ty chưa theo sự hướng dẫn quy định của Bộ y tế, Bộ Lao Động.
129
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học Silic có xu hướng tăng.
Silic nghề nghiệp (theo Thông tư 12/TT‐BYT ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y tế).
KIẾN NGHỊ
Khám sức khỏe tuyển dụng
Những người được bố trí vào vị trí có tiếng ồn, bụi cao cần được kiểm tra kỹ về tai, mũi, họng và đo thính lực, đo chức năng hô hấp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho các cơ sở sản xuất trong đó chú trọng tập trung các ngành, các cơ sở sản xuất có các yếu tố có nguy cơ cao. Ngoài ra cần tăng cường công tác tuyên truyền, hội thảo, tập huấn công tác phòng chống bệnh nghề nghiệp đối với cơ sở thuộc ngành y tế.
Không bố trí vào vị trí có tiếng ồn, bụi cao các đối tượng bị bệnh sau: viêm mũi, viêm tai giữa nhiều lần, thần kinh không bình thường, bệnh tuyến nội tiết, bệnh tim mạch, loạn thị giác, bệnh đường hô hấp.
Cần phối hợp tốt với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. Đoàn kiểm tra là đoàn liên ngành, cần có đơn vị y tế tham gia từ đó mới có ý kiến về công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, và hiệu quả kiến nghị của ngành mới có chuyển biến tốt.
Y tế công ty và cán bộ An toàn phải có kế hoạch giám sát chặt chẽ việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân. Ngoài ra cần thường xuyên khuyến cáo cho người lao động tác hại của tiếng ồn, bụi, điều kiện vi khí hậu xấu ….đối với sức khỏe con người nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức về công tác an toàn và vệ sinh lao động cho họ.
Giảm thời gian làm việc và lập thời gian biểu cho người lao động làm việc nơi có tiếng ồn cao để họ có thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Đối với các doanh nghiệp phải có các biện pháp cải thiện môi trường lao động, hàng năm phải thực hiện khảo sát môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tập huấn cho người lao động về công tác sơ cấp cứu tai nạn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
2.
3.
4.
Bộ Y tế (2007), Quyết định số 15/2007/QĐ‐BYT và Ban hành kèm theo “ Qui định chức năng, nhiệm vụ, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường tỉnh”. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường Đồng Nai (2009), Báo cáo hoạt động năm 2009. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường Đồng Nai (2010), Báo cáo hoạt động năm 2010. Vũ Thị Giang (2006), “ Đánh gía tác động môi trường lao động ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh nghề nghiệp tại các khu công nghiệp trong tỉnh Đồng Nai năm 2004‐2005”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh tập 10(4), trang 150‐155.
Trong hồ sơ sức khỏe của người lao động làm việc ở các vị trí có mức ồn, bụi cao cần phải ghi rõ điều kiện lao động và thực hiện những biện pháp khám bệnh riêng biệt như phải kiểm tra thường xuyên về thính lực, đo chức năng hô hấp chụp X quang phim phổi nhằm phát hiện kịp thời bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh bụi phổi
130
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN KHI ĐẾN KHÁM ĐIỀU TRỊ TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ HUYỆN CẦN GIUỘC TỈNH LONG AN NĂM 2010‐2011
∗ Phạm Trần Thanh Lịch
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kĩ năng giao tiếp giữa nhân viên y tế và bệnh nhân/thân nhân là một trong nhiều yếu tố quyết định tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với các dịch vụ chăm sóc y tế tại cơ sở y tế, nhất là trạm y tế xã là nơi đầu tiên tiếp xúc với bệnh nhân. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát ý kiến bệnh nhân về kĩ năng giao tiếp của nhân viên y tế tuyến cơ sở từ đó chấn chỉnh các mặt tồn tại, phát huy các mặt tích cực, tạo sự hài lòng cho người bệnh để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân/thân nhân hài lòng với một số khía cạnh hoạt động tại trạm y tế xã như kĩ năng giao tiếp, thời gian khám bệnh, và mối liên quan giữa sự hài lòng của bệnh nhân/thân nhân với các biến số nền như tuổi, giới, nghề nghiệp v.v…
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 800 bệnh nhân/thân nhân đến khám bệnh tại hai trạm y tế xã Phước Hậu và Phước Lại của huyện Cần Giuộc, Long An từ tháng 2‐3/2011. Áp dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng chọn ngẫu nhiên mỗi xã 400 bệnh nhân. Bộ câu hỏi đóng được điều tra viên phỏng vấn bệnh nhân trong vòng 2 tuần từ thứ hai đến chủ nhật.
Kết quả: Đa số bệnh nhân hài lòng với các khía cạnh hoạt động của trạm y tế của hai xã (tỷ lệ hài lòng > 60%). Tuy nhiên tỷ lệ hài lòng với hướng dẫn của điều dưỡng, toa thuốc được kê, trang thiết bị y tế tại trạm vẫn còn thấp (58%, 51%, 47%). Giữa sự hài lòng chung của bệnh nhân và các biến số nền không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết luận: Các trạm y tế tại hai xã cần thực hiện một số điều chỉnh trong công tác nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc tại trạm. Cần tập huấn cho điều dưỡng cách giao tiếp, hướng dẫn bệnh nhân. Toa thuốc cần cải thiện về số lượng và chất lượng sao cho đáp ứng nhu cầu của người dân. Các trang thiết bị y tế cần được bổ sung, mua mới để phục vụ tốt hơn cho người bệnh. Trạm y tế xã cần có một số chính sách nhằm hỗ trợ người bệnh nghèo, chưa có bảo hiểm y tế.
Từ khóa: sự hài lòng của bệnh nhân, trạm y tế xã, kĩ năng giao tiếp
ABSTRACT
PATIENT’S SATISFACTION WITH HEALTH CARE SERVICES OF COMMUNE HEALTH CENTERS AT CAN GIUOC DISTRICT, LONG AN PROVINCE IN 2010‐2011
Pham Tran Thanh Lich * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 132 ‐ 137
Background: Communication skills between health workers and patients or patient’s relatives is one of determinants affecting patient’s satisfaction with health care services of health facilities, in particular commune health centers where patients visit at first. The study was conducted to evaluate patient’s opinion about communication skills of health workers of commune health centers and the findings were used to fill the gaps in order to improve patient’s satisfaction and quality of health care services.
Objectives: Identify the levels of patient’s satisfaction with some aspects of health care services such as
∗ Phòng Khám Đa Khoa Tư Nhân Phạm Trần Thanh Lịch Tác giả liên lạc: BS. Phạm Trần Thanh Lịch ĐT: 0989352151
Email: thanhlich_pham1968@yahoo.com
131
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học communication skills of health workers, waiting time for examination, and figure out the associations between overall patient’s satisfaction and patient characteristics such as age, gender, occupation, etc.
Methods: A cross‐sectional study was conducted on 800 patients/patients’ relatives who visited commune health centers at Phuoc Hau and Phuoc Lai communes, Can Giuoc district, Long An province from February to March 2011. Stratified sampling was applied to enroll 400 objects from each commune and a structured questionnaire was used to collect data over two weeks (from Monday till Sunday).
Result: Most of respondents satisfied with many aspects of health care services (the proportions of satisfaction were over 60%). However, some aspects including nurse’s instruction manner, drug prescriptions, and medical equipments had a low level of patient’s satisfaction (58%, 51%, and 47%, respectively). There were no statistical significant associations between overall patient’s satisfaction and other patients’ characteristics (p > 0.05).
Conclusion: The findings showed that commune health centers needed to make some improvements to improve the quality of health care services. Nurses and other medical staff should be continuing trained of communication skills. The drug descriptions should be modified to have more drugs and more high quality drugs to meet the diverse needs of patients. Moreover, medical equipments should be upgraded or newly bought to serve patients better. Finally, the commune health centers should develop flexible and appropriate policies to support poor patients and patients without health insurance.
Keywords: patient’s satisfaction, commune health canters, communication skills.
ĐẶT VẤN ĐỀ
đó, vấn đề y đức càng phải được chú trọng, những hành động, việc làm tiêu cực của nhân viên y tế sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề gìn giữ đạo đức, phẩm chất của người thầy thuốc, do đó cần có biện pháp khắc phục. Chính vì vậy, việc đo lường sự hài lòng của bệnh nhân đã trở thành một tiêu chuẩn quan trọng nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc tại các cơ sở y tế, nhất là trạm y tế xã.
Khám chữa bệnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với hệ thống y tế và Trạm y tế là nơi đầu tiên tiếp nhận bệnh nhân, là tuyến cơ sở hay tuyến đầu của hệ thống y tế. Trạm y tế luôn phấn đấu cải tiến lề lối làm việc, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng khoa học kỹ thuật‐ công nghệ hiện đại nhằm rút ngắn thời gian điều trị, đem lại sức khỏe tốt nhất cho bệnh nhân. Tuy nhiên với tình trạng dân số ngày càng tăng, bên cạnh đó bảo hiểm y tế tự nguyện được triển khai, làm tăng nhanh số lượng người dân có bảo hiểm y tế. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức mô hình khám chữa bệnh còn nhiều bất cập, chính sách bảo hiểm y tế đang từng bước hoàn thiện, cơ sở vật chất thiếu thốn, nhân lực hạn chế, nên ảnh hưởng không ít đến nhu cầu khám chữa bệnh và lòng tin của người dân(2).
Bên cạnh đó, vấn đề giao tiếp của bác sĩ, điều dưỡng vẫn chưa làm cho người bệnh hài lòng và là nguyên nhân của mọi trách cứ, phiền hà(1,3,8,9). Vậy làm thế nào để nâng cao kỹ năng giao tiếp, văn hóa công sở cho bác sĩ, điều dưỡng? (4,5,7) Để giải quyết vấn đề trên, người nghiên cứu tiến hành khảo sát ý kiến bệnh nhân về giao tiếp của nhân viên y tế tuyến cơ sở nhằm chấn chỉnh các mặt tồn tại, phát huy các mặt tích cực, tạo sự hài lòng cho người bệnh để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bộ Y tế xác định y đức là phẩm chất tốt đẹp của người làm y tế, được biểu hiện bởi lương tâm và trách nhiệm cao. Trong tình hình hiện nay, nhiều vấn đề y tế quan trọng đang diễn ra như vấn đề quá tải ở các tuyến, y đức của nhân viên y tế, nhu cầu của người dân đến khám chữa bệnh tăng cao, mức độ hài lòng bị suy giảm. Do
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên đối tượng là bệnh nhân/thân nhân đến khám điều trị từ 2/2011 đến 3/2011 tại 2 trạm y tế xã Phước Hậu và xã Phước Lại, huyện Cần
132
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
62 (15,5) 116 (14)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Giuộc, tỉnh Long An.
p
Cỡ mẫu được tính theo công thức p )
1( −
Thân nhân Nghề nghiệp 50 (12)
n = Z2(1‐α/2)
2
d
p được chọn là 0,5. Với độ tin cậy là 95% thì Z(1‐α/2) = 1,96. Độ chính xác (sai số cho phép) d= 0,05. Như vậy n = 384. Vì nghiên cứu điều tra trên hai xã: 1 xã vùng thượng 1 xã vùng hạ, nên tổng số mẫu là 768 làm tròn 800.
Công nhân viên chức 80 (20) 7 (2) Công nhân/doanh nghiệp 35 (9) 32 (8)
Sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng. Chia huyện Cần Giuộc thành vùng thượng và vùng hạ. Rút thăm ngẫu nhiên chọn ra xã Phước Hậu thuộc vùng thượng và Phước Lại thuộc vùng hạ. Tại mỗi xã chọn tất cả bệnh nhân đến khám tại trạm y tế xã trong vòng hai tuần trừ thứ bảy và chủ nhật.
Nông dân/lao động tự do 264 (66) 67 (17) 2 (1) 12 (3) 142 (36) 157 (39) 72 (18) 17 (4) 15 (4) 361 (90) 23 (6)
115 (14) 39 (5) 148 (37) 412 (52) 148 (37) 215 (27) 19 (2) 17 (4) 64 (8) 53 (13) 176 (44) 317 (40) 133 (33) 289 (36) 102 (13) 30 (8) 25 (3) 8 (2) 26 (6,5) 42 (5) 348 (87) 708 (88) 50 (6) 26 (6,5) 215 (54) 290 (72,5) 505 (63) 185 (46) 110 (27,5) 295 (37) 23 (6)
Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt với đối tượng điều tra để thu thập thông tin bằng bộ câu hỏi đóng với các câu hỏi được đo bằng thang Likert 5 điểm.
Làm sạch số liệu và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.02. Phân tích số liệu bằng phần mềm R 2.13. Đối với các biến số nền sử dụng bảng phân phối tần suất. Đối với các biến số phụ thuộc không tuân theo quy luật phân phối chuẩn sử dụng phép kiểm Wilcoxon, Kruskal Wallis khi xét mối liên quan giữa sự hài lòng và các biến số nền.
Nội trợ/nghỉ hưu Học sinh /sinh viên Trình độ học vấn Mù chữ Tiểu học Trung học cơ sở THPT Trên THPT Tình trạng hôn nhân Chưa lập gia đình Lập gia đình Ly hôn/góa Bảo hiểm y tế Có thẻ bảo hiểm y tế Tự chi trả Tình trạng kinh tế Khá Đủ sống Nghèo 48 (12) 321 (80) 31 (8) 71 (9) 268 (67) 589 (74) 109 (27) 140 (18)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số đối tượng là nữ (65%). Độ tuổi chiếm nhiều nhất là từ 31‐60 tuổi (64%). Tại cả hai xã tỷ lệ bệnh nhân/thân nhân là nông dân đều khá cao (Phước Hậu: 66%; Phước Lại: 37%). Về trình độ học vấn, xã Phước Lại có tỷ lệ mù chữ cao hơn xã Phước Hậu (13% so với 3%). Lý do chính là do Phước Lại nằm trong vùng sâu, cách 1 con sông lớn, đi lại khó khăn, lại là vùng thiếu điện, nước sinh hoạt, vì vậy việc được đi học là một khó khăn của người dân thuộc mọi lứa tuổi tại Phước Lại.
Các đặc tính của mẫu nghiên cứu Bảng 1: Các đặc tính của mẫu nghiên cứu (n = 800)
Đặc tính Phước Lại n (%) Tổng n (%)
147 (37) 282 (35) 253 (63) 518 (65)
Tỷ lệ chưa có bảo hiểm y tế của cả hai xã còn cao lên đến 37%. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả khám, điều trị bệnh, và nhận thức thái độ của người dân. Đây cũng chính là hạn chế của việc triển khai chính sách y tế công cộng cho người dân tại huyện Cần Giuộc. Tỷ lệ hộ nghèo của cả hai xã cũng cao lên đến 18% trong đó Phước Lại có tỷ lệ hộ nghèo lên đến 27%. Điều này dẫn đến việc tiếp cận với các chăm sóc sức khỏe của người dân sẽ khó khăn. Do đó huyện Cần Giuộc cần có chi phí hỗ trợ cho bệnh nhân qua chính sách bảo hiểm y tế, hay các
Phước Hậu n (%) 135 (34) 265 (66) 41 (10) 151 (38) 142 (35) 66 (17) Giới Nam Nữ Nhóm tuổi 15 - 30 31 - 45 46 - 60 > 60 Khách thể nghiên cứu Bệnh nhân 81 (20) 122 (15) 112 (28) 262 (33) 109 (27) 251 (31) 165 (21) 98 (25) 350 (88) 338 (84,5) 684 (86)
133
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học chương trình y tế khác của quốc gia.
Mức độ hài lòng của bệnh nhân và thân nhân đến khám và điều trị tại Trạm y tế Bảng 2: Mức độ hài lòng của bệnh nhân và thân nhân đến khám và điều trị tại Trạm y tế (n = 800)
Yếu tố Tổng n (%) Phước Hậu n (%) Phước Lại n (%) Hài lòng về giao tiếp
Có 26% bệnh nhân không hài lòng về cách hỏi bệnh của bác sĩ/nhân viên y tế. Sự không hài lòng này là do kĩ năng hỏi cũng như cách hỏi của bác sĩ không thể hiện được sự quan tâm của mình đối với nhu cầu và nguyện vọng chăm sóc, khám và điều trị của bệnh nhân. Về sự hài lòng với toa thuốc, có đến 49% đối tượng không hài lòng với toa thuốc. Đó là do toa thuốc thanh quyết toán cho bảo hiểm y tế chưa đáp ứng được nhu cầu điều trị thực tế tại các cơ sở, nhiều loại thuốc thường dùng có tác dụng tốt, giá rẻ lại không có trong danh mục này.
321 (80) 261 (65) 582 (73)
257 (64) 237 (59) 494 (62) Tư vấn/ tham vấn sức khỏe của Bác sĩ Hướng dẫn/chăm sóc của Điều dưỡng/hộ sinh Hài lòng về quan hệ
322 (81) 261 (65) 583 (73)
344 (86) 187 (47) 531 (66)
226 (57) 240 (60) 466 (58) Quan hệ thầy thuốc – bệnh nhân Thái độ của bác sĩ Thái độ của điều dưỡng/Nữ hộ sinh/dược sĩ Hài lòng về chuyên môn
265 (66) 329 (82) 594 (74) Chất lượng cách hỏi bệnh/khám bệnh Hài lòng với toa thuốc điều trị 192 (48) 212 (53) 404 (51) Hài lòng về cơ sở nhà trạm 184 (46) 190 (48) 374 (47)
320 (80) 261 (65) 581 (73) Trang thiết bị y tế Nhà vệ sinh/ khu vực vệ sinh của trạm y tế Hài lòng về qui chế
Tỷ lệ hài lòng với trang thiết bị y tế chỉ có 47%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân cho là bình thường chiếm 43%. Điều này cho thấy người dân tại hai xã có lẽ ít quan tâm đến máy móc, trang thiết bị y tế hoặc họ không biết đánh giá về trang thiết bị y tế tại trạm như thế nào là tốt, đầy đủ. Tỷ lệ không hài lòng với nhà vệ sinh tại trạm y tế xã là 10%. Điều này là do khuôn viên của trạm nhỏ, quy mô đầu tư thấp do đó hạn chế nhiều về điều kiện vệ sinh. Khi khảo sát ở 2 trạm y tế, không thấy có nhân viên vệ sinh, hầu hết điều dưỡng phải phụ trách vệ sinh. Kết quả này thấp hơn trong nghiên cứu của Lê Nữ Thanh Uyên, Trương Phi Hùng và nghiên cứu của Trần Ngọc Hữu, Lê Công Minh.(6,10)
221 (55) 263 (66) 484 (61)
289 (72) 339 (85) 628 (79)
Mức độ hài lòng chung của cả hai xã đối với kĩ năng giao tiếp của bác sĩ và điều dưỡng là khá cao (73% và 62%). Tuy nhiên vẫn còn trên 30% đối tượng không hài lòng với sự tư vấn của bác sĩ hay hướng dẫn/chăm sóc của điều dưỡng, điều này cho thấy cần nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến kĩ năng giao tiếp của bác sĩ và điều dưỡng.
Tỷ lệ hài lòng với thời gian chờ khám, nhận thuốc là 79%, trong khi tỷ lệ không hài lòng chỉ có 7,8%. Điều này lý giải là do ở trạm y tế lượng bệnh nhân đến khám ít nên có thể thời gian chờ đợi được rút ngắn, và thời gian làm việc của trạm y tế sớm (trước 7 giờ sáng), nên bệnh nhân ít phải chờ đợi như tại các bệnh viện. Chỉ có 61% bệnh nhân hài lòng với giờ giấc làm việc của nhân viên. Nguyên nhân có thể là do ở trạm y tế xã, số lượng bác sĩ ít nhưng phải đảm đương nhiều công việc, do đó bệnh nhân đếm khám có thể không gặp được bác sĩ.
Tỷ lệ hài lòng về chi phí chỉ có 72%, trong khi đó có 10% không hài lòng về chi phí. 10% đối tượng không hài lòng có thể nằm trong số 36% đối tượng không có bảo hiểm y tế. Như vậy, cần có một chính sách hợp lý về chi phí cho
Về mối quan hệ giữa nhân viên y tế và bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với thái độ của bác sĩ cao hơn so với thái độ của điều dưỡng/nữ hộ sinh (68% so với 58%). Tỷ lệ bệnh nhân không hài lòng với điều dưỡng có thể xuất phát từ việc bệnh nhân bị điều dưỡng thiếu tôn trọng do điều kiện kinh tế kém.
Giờ giấc làm việc của nhân viên y tế Thời gian chờ khám bệnh, hay chờ nhận thuốc Hài lòng về chi phí 317 (79) 261 (65) 578 (72)
134
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Bảng 4: Mối liên hệ giữa mức độ hài lòng của bệnh nhân/thân nhân với các đặc tính mẫu (n = 800)
n p
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 những người dân chưa có bảo hiểm y tế. Bảng 3: So sánh các mức độ hài lòng của bệnh nhân/thân nhân của trạm y tế xã Phước Hậu và Phước Lại
p Yếu tố hài lòng 0,4 Phướ c Hậu (TB) Phướ c Lại (TB) Hài lòng về giao tiếp
0,58 0,86 <0,00 1 0,11** 0,77 0,53 0,04 Tư vấn/ tham vấn sức khỏe của Bác sĩ Hướng dẫn/chăm sóc của điều dưỡng/hộ sinh Hài lòng về quan hệ 1,08 0,4 Quan hệ thầy thuốc/bệnh nhân Thái độ của bác sĩ 0,9 0,4 0,9 0,003 <0,00 1 Giới Nam Nữ Nhóm tuổi 15 - 30 31 - 45 46 - 60 > 60 Khách thể Bệnh nhân Thân nhân Nghề nghiệp 282 518 122 262 251 164 684 110 0,66 0,61 0,6 Thái độ của điều dưỡng/nữ hộ sinh/dược sĩ 0,1** Hài lòng về chuyên môn:
0,87 0,99 0,01
Chất lượng cách hỏi bệnh/khám bệnh Hài lòng với toa thuốc điều trị 0,28 0,23 0,08 Hài lòng về cơ sở vật chất trạm y tế 0,31 0,54 0,003 0,3** 1,07 0,89 0,007 Trang thiết bị y tế Nhà vệ sinh/ khu vực vệ sinh của trạm y tế Hài lòng về qui chế
0,95 1,06 0,01 Thời gian chờ khám bệnh, hay chờ nhận thuốc 0,19
Giờ giấc làm việc của nhân viên y tế 0,66 0,71 0,007 0,1 Hài lòng về chi phí 1,03 0,88
0,4**
0,13**
Mức độ hài lòng trung bình 9,4 9,5 10,4 9,2 8,9 10,1 9,5 8,8 8,8 10,4 9,2 10,1 10,8 10,2 9,7 9,3 9,1 7,8 9,2 10,0 10,0 9,4 9,3 9,5 9,2 10,3 Công nhân viên chức Nông dân/lao động tự do Nội trợ/nghỉ hưu/ Học sinh/sinh viên Học vấn Mù chữ Tiểu học Trung học cơ sở THPT Cao đẳng, đại học… Bảo hiểm y tế Có Không Tình trạng hôn nhân Chưa lập gia đình Lập gia đình Ly hôn/góa Kinh tế Khá Đủ sống Nghèo
Kruskal‐Wallis
Kết quả cho thấy có 9 yếu tố hài lòng giữa Phước Hậu và Phước Lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong 9 yếu tố này thì 6 yếu tố hài lòng ở Phước Lại cao hơn ở Phước Hậu bao gồm: tư vấn của bác sĩ, chất lượng khám bệnh, trang thiết bị, thời gian chờ khám bệnh, giờ giấc làm việc của nhân viên. Điều này là do trạm y tế xã Phước Lại luôn có nhân viên trực từ thứ hai đến chủ nhật. Bên cạnh đó trạm y tế thường mở cửa từ rất sớm để khám cho bệnh nhân. Điều này dẫn đến nhân viên có nhiều thời gian dành cho bệnh nhân nên chất lượng tư vấn, khám và chữa bệnh của Phước Lại cao hơn Phước Hậu.
Công nhân/doanh nghiệp 115 39 412 215 19 65 318 290 102 25 504 295 42 708 49 71 589 140 ∗∗ Kiểm định phi tham số wilcoxon, kiểm định
Mối liên hệ giữa mức độ hài lòng của bệnh nhân/thân nhân với một số đặc tính mẫu
Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa sự hài lòng chung đối với trạm y tế và các đặc tính mẫu của cả hai xã không có mối liên quan có ý nghĩa thống (p > 0,05). Điều này có thể thấy rằng mức độ hài lòng hay không hài lòng không phụ thuộc nhiều ở nhóm tuổi, nhóm nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, có bảo hiểm y tế hay không. Hay nói cách khác bệnh nhân hài lòng
135
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học hay không tùy thuộc vào yếu tố từ nhân viên y tế, các qui định bắt buộc của trạm y tế xã hơn là cảm nhận chủ quan của bệnh nhân.
Ngoài ra nghiên cứu cũng khảo sát mối liên quan giữa sự hài lòng chung của riêng từng xã với các đặc tính của mẫu. Kết quả cũng cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
KẾT LUẬN
trạm. Các trạm cần thay đổi, điều chỉnh về quy chế, quy trình làm việc. Ngoài ra, các trạm cần đầu tư thêm về trang thiết bị y tế, nâng cấp khu vực vệ sinh của trạm y tế, tuyển thêm hộ lý để vệ sinh khu vực này. Đối với thái độ của điều dưỡng, các trưởng trạm cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về thái độ, hành vi. Về chi phí khám và điều trị tại trạm, cần tăng độ phủ bảo hiểm y tế ở xã Phước Lại, thêm vào đó phải có các chính sách hỗ trợ kinh phí cho bệnh nhân nghèo đi kèm với phí dịch vụ khám và điều trị hợp lý. Về toa thuốc, các trạm cần nâng cao chất lượng thuốc, số lượng thuốc trong toa sao cho phù hợp hơn với bệnh nhân bằng cách điều chỉnh lại danh mục thuốc thiết yếu tại trạm y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Nghiên cứu khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân/thân nhân tại trạm y tế hai xã Phước Hậu và Phước Lại tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về 6 khía cạnh: hài lòng về giao tiếp của nhân viên y tế trạm, hài lòng về quan hệ thầy thuốc bệnh nhân, hài lòng về chuyên môn nhân viên y tế, hài lòng về trang thiết bị y tế, hài lòng về qui chế, hài lòng về chi phí điều trị. Bệnh nhân/thân nhân đa số hài lòng với các khía cạnh tại trạm y tế (> 60%). Tuy nhiên một số khía cạnh vẫn có tỷ lệ hài lòng thấp và/hoặc không hài lòng còn cao bao gồm: hướng dẫn của điều dưỡng (hài lòng: 58%; không hài lòng: 23%), toa thuốc (hài lòng: 51%, không hài lòng: 22%), trang thiết bị (hài lòng: 47%, không hài lòng: 12%). Nghiên cứu cũng khảo sát mối liên quan giữa sự hài lòng chung và các đặc tính của mẫu như tuổi, giới, nghề nghiệp, bảo hiểm y tế. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa các yếu tố này và mức độ hài lòng của bệnh nhân/thân nhân đến khám và điều trị tại hai trạm y tế xã Phước Hậu và Phước Lại.
9.
KIẾN NGHỊ
Bộ T Tế (2001). Quyết định về chế độ giao tiếp trong các cơ sở khám, chữa bệnh. Bộ Y Tế (2009). Chương trình số 527/CTr‐BYT về nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh vì mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh bảo hiểm y tế. Đỗ Hồng Ngọc. (2000) Thầy thuốc và bệnh nhân. NXB Tổng Hợp Tp.HCM. 58‐61. Hồ Văn Hiền (1999). Quan hệ bác sĩ và bệnh nhân. http://www.advite.com/bshien.htm Lê Hoàng Sơn (2010). Các mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Y học Dân Tộc. Luận văn chuyên Khoa II. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Lê Nữ Thanh Uyên, Trương Phi Hùng (2005). Mức độ hài lòng của bệnh nhân về dịch vụ y tế tại bệnh viện Bến Lức‐ huyện Bến Lức‐ tỉnh Long An, tháng 5 năm 2005. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 10,(1),43‐47. Lê Thành Ni (2010). Mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú về dịch vụ y tế tại BV. Chợ Rẫy. Luận văn chuyên Khoa II. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Lý Thu Hoa, Đặng Thị Kim Lan, Hoàng Sỹ Quỳnh, (2006). “Kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Bình Dươngʺ. Phùng Lưu Quang, Phương Liên.(2008) “Những điều cần biết về nghệ thuật khám chữa bệnh dành cho bác sĩ và bệnh nhân”. NXB Y Học TP. Hồ Chí Minh, 24‐25.
10. Trần Ngọc Hữu, Lê Công Minh (2006). Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại 3 bệnh viện tỉnh Long An ‐ Năm 2005ʺ. Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh,10,(4),12‐16.
Kết quả nghiên cứu sẽ được dùng làm cơ sở để từ đó trạm y tế của hai xã Phước Hậu và Phước Lại đưa ra một số điều chỉnh trong công tác nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại
136
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
SỰ TUÂN THỦ PHÁC ĐỒ VẮC XIN DỰ PHÒNG BỆNH DẠI SAU PHƠI NHIỄM TẠI THỊ XÃ SA ĐÉC, ĐỒNG THÁP
∗ , Nguyễn Kim Thủy* Phùng Minh Trí
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh dại là một bệnh viêm não cấp lây truyền từ động vật sang người và hầu như luôn gây tử vong, do đó dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) là rất quan trọng. Không hoàn tất phác đồ vắc xin là một nguyên nhân gây thất bại trong việc phòng bệnh dại.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân điều trị PEP hoàn tất phác đồ vắc xin, số mũi tiêm trung bình đã thực
hiện theo từng phác đồ và các yếu tố liên quan đến việc hoàn tất các phác đồ hiện hành.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 9519 bệnh nhân điều trị PEP trong 2 năm 2010‐2011 bằng 3 phác đồ: phác đồ tiêm bắp 5 mũi (TB5) phác đồ tiêm trong da 5 mũi (TTD5) phác đồ tiêm trong da 4 mũi (TTD4).
Kết quả: Tỉ lệ hoàn tất phác đồ chung là 60,64%. Tỉ lệ bệnh nhân hoàn tất phác đồ vắc xin phòng dại sau phơi nhiễm của từng phác đồ TB5, TTD5 và TTD4 lần lượt là 61,98%, 48,50% và 66,47%. Với cả ba phác đồ, số mũi tiêm trung bình mỗi bệnh nhân đã thực hiện là 3,75 mũi. Tỉ lệ hoàn thành 3 mũi tiêm trở lên tính chung là 83,32%. Yếu tố làm tăng khả năng hoàn tất phác đồ hiện hành (TB5 và TTD4) là bệnh nhân nữ, nhóm tuổi <15. Yếu tố nguy cơ không hoàn tất phác đồ là bệnh nhân cư ngụ trong thị xã và bệnh nhân sử dụng phác đồ tiêm bắp.
Kết luận Tỉ lệ hoàn tất phác đồ PEP trong nghiên cứu này còn thấp hơn các khảo sát ở một số nước. Sử
dụng phác đồ tiêm trong da giúp tăng tỉ lệ hoàn tất phác đồ phòng dại.
Từ khóa: Bệnh dại, dự phòng sau phơi nhiễm, PEP, tuân thủ
ABSTRACT
PATIENT COMPLIANCE WITH RABIES VACCINATION REGIMENS FOR POST‐EXPOSURE PROPHYLAXIS IN SA DEC TOWN, DONG THAP.
Phung Minh Tri, Nguyen Kim Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 138 ‐ 144
Background: Rabies is a viral zoonosis that causes acute encephalitis in humans and almost invariably fatal. Hence, post‐exposure prophylaxis (PEP) is extremely important to prevent the disease. Failure to complete prophylaxis vaccination regimens may result in death.
Objectives: To determine the rates of patients who complete rabies prophylaxis vaccination regimens, the mean injections per patient of each regimen and some related factors of completing current regimens in Sa Dec town, Dong Thap.
Methods: Descriptive, cross‐sectional method was used. Data included total of 9,519 patients treated by three PEP regimens: 5‐dose intramuscular (5‐dose IM), Thai Red Cross intradermal (TRC‐ID) or 2‐site intradermal (2‐site ID) during 2010‐2011.
Result: The PEP vaccination regimen completion was 60.64%. With 5‐dose IM, TRC‐ID and 2‐site ID regimens, the rates were 61.98%, 48.50% and 66.47% respectively. The mean injections per patient was 3.75. ∗ Trung tâm y tế TX Sa Đéc, Đồng Tháp Tác giả liên lạc: Bs. Phùng Minh Trí
Email: bs_phmtri@yahoo.com
ĐT: 0673861339
137
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học On aggregate, 83.32% of patients took three or more injections. With two current regimens (5‐dose IM, 2‐site ID), the dependent risk factors of not completing the vaccination regimen included local patients and intramuscular regimen. The dependent protective factors of completing the regimens were female patients and under 15 patients.
Conclusion: The rates of vaccination regimen completion in this survey was lower than that of completion
in others. Using the intradermal post‐exposure prophylaxis regimen may increase completion rate.
Keywords: Rabies, post‐exposure prophylaxis, PEP, compliance
ĐẶT VẤN ĐỀ
sau phơi nhiễm
trị sau phơi nhiễm
Bệnh dại là một bệnh viêm não cấp, do vi rút dại (RABV), một vi rút thuộc giống Lyssavirus, họ Rhabdoviridae gây ra. Đây là một bệnh lây truyền từ động vật sang người, chủ yếu qua vết cắn hay vết cào của con vật bị nhiễm (đa số là chó nhà) trên da hay niêm mạc nạn nhân. Thời gian ủ bệnh thường từ 1‐3 tháng, tuy nhiên có thể từ 2 tuần đến hơn 1 năm, tùy vào nhiều yếu tố và khi có triệu chứng lâm sàng, hầu như 100% ca bệnh đều tử vong. Do vậy, khác với các nhiễm trùng khác, bệnh dại cần thiết phòng ngừa và có thể phòng ngừa bằng cách điều trị vết thương và tiêm phòng kịp thời sau khi phơi nhiễm(10), gọi là dự phòng (post‐exposure prophylaxis ‐ PEP) hay như nhiều tác giả gọi là điều (post‐exposure treatment ‐ PET)(5,7). Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tại châu Á và châu Phi hiện nay, PEP ước tính ngăn ngừa được 272000 ca tử vong do bệnh dại mỗi năm(5).
hưởng đến hiệu quả điều trị dự phòng bệnh dại bằng vắc xin là việc tuân thủ các phác đồ. Việc tuân thủ này chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố như: sự thuận tiện đi lại, chi phí thuốc, tư vấn của người chỉ định và nhiều yếu tố không thể dự đoán khác, nhưng rõ ràng có vai trò quan trọng trong điều trị dự phòng, vì không hoàn tất phác đồ là một trong những nguyên nhân thất bại trong việc phòng bệnh dại(9,10). Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả cũng như độ an toàn của vắc xin dại(1,3,8), tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào trong nước về việc tuân thủ lịch tiêm của các phác đồ điều trị PEP với vắc xin dại thế hệ mới, có thể do khó khăn trong việc theo dõi và cập nhật dữ liệu bệnh nhân khi phác đồ kéo dài. Một nghiên cứu tại Hà Tĩnh năm 1993 có 8660 người tiêm phòng dại với vắc xin mô thần kinh trước đây (Fuenzalida), ước lượng có 80% các trường hợp tiêm đủ 6‐8 mũi, và 20% tiêm 4 mũi trở xuống. Cũng trong năm đó, có 14 ca tử vong do dại ở Hà Tĩnh, tất cả đều không được tiêm vắc xin(6).
Đơn vị tiêm phòng Trung tâm y tế thị xã Sa Đéc cung cấp dịch vụ điều trị PEP không chỉ cho bệnh nhân cư ngụ trên địa bàn, mà còn cho bệnh nhân của nhiều huyện lân cận và một ít bệnh nhân vãng lai từ các tỉnh khác. Từ đầu năm 2008, đơn vị đã loại bỏ hẳn vắc xin dại từ mô thần kinh chuyển hoàn toàn sang sử dụng vắc xin thế hệ mới phù hợp với khuyến cáo của WHO(9). Cho đến tháng 3/2012, vắc xin duy nhất chúng tôi sử dụng là Verorab (Sanofi‐Pasteur, Pháp), một loại vắc xin tế bào Vero tinh chế, và trong 2 năm 2010‐2011 đã có 9820 trường hợp điều trị PEP với vắc xin này.
Dù từ năm 2009 đến hết 2011 không có ca tử vong do bệnh dại nào tại thị xã Sa Đéc, việc đánh giá sự tuân thủ phác đồ điều trị PEP và các yếu tố liên quan vẫn là cần thiết. Nhờ ứng dụng cơ sở dữ liệu máy tính để lưu trữ, quản lý bệnh nhân điều trị dự phòng bệnh dại từ năm 2009, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm có số liệu cơ bản về sự tuân thủ các phác đồ dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm bằng vắc xin (nghiên cứu này gọi là PEP hay ĐTDPSPN), giúp nâng cao hiệu quả chương trình phòng chống bệnh dại nói chung và hiệu quả tư vấn tiêm phòng dại nói riêng.
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh
Mục tiêu nghiên cứu
138
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Xác định tỉ lệ bệnh nhân điều trị ĐTDPSPN
WHO(9).
hoàn tất phác đồ.
Xác định số mũi tiêm trung bình đã thực
hiện theo từng phác đồ.
Khảo sát các yếu tố liên quan đến việc tuân
thủ các phác đồ hiện hành.
Cũng với 3 phác đồ trên, chúng tôi chia theo nhóm để đánh giá sự tuân thủ: nhóm tiêm bắp (TB5) so với nhóm tiêm trong da (TTD4 hay TTD5), nhóm 4 mũi (TTD4) so với nhóm 5 mũi (TB5 hay TTD5), nhóm 28 ngày (TB5 hay TTD4) so với nhóm 90 ngày (TTD5).
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu của tất cả bệnh nhân ĐTDPSPN từ 2009 đến nay đều được nhập vào một cơ sở dữ liệu do chúng tôi tự thiết kế bằng MS Visual Foxpro 9.0 để lưu trữ, quản lý, cập nhật sau mỗi mũi tiêm (tức mỗi ngày tiêm). Số liệu của nghiên cứu này được lọc ra từ cơ sở dữ liệu trên và chuyển đổi để xử lý bằng chương trình Stata/SE 10.0 for Windows.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Với thiết kế mô tả cắt ngang, chúng tôi ước tính cỡ mẫu dựa trên tỉ lệ hoàn tất phác đồ 50%, sai số 2% được kết quả n=2500 bệnh nhân. Để khảo sát đầy đủ phác đồ, chúng tôi lấy số liệu bệnh nhân ĐTDPSPN trong thời gian tròn 2 năm, từ tháng 1/2010 đến hết tháng 12/2011. Trong thời gian này, tất cả bệnh nhân chưa tiêm vắcxin dại trước đây đều được chỉ định một trong ba phác đồ:
Đặc điểm mẫu
Phác đồ tiêm bắp 5 mũi (TB5), còn gọi là phác đồ 5 liều (5‐dose IM) vào các ngày 0, 3, 7, 14 và 28, mỗi ngày 1 liều 0,5mL.
Phác đồ tiêm trong da 5 mũi (TTD5), còn gọi là phác đồ Hội Chữ thập đỏ Thái Lan (TRC‐ID) vào các ngày 0, 3, 7, 28 và 90, ba ngày đầu mỗi ngày 2 liều 0,1mL ở 2 vị trí, 2 ngày sau mỗi ngày 1 liều 0,1mL.
Tổng số bệnh nhân ĐTDPSPN đủ tiêu chuẩn trong nghiên cứu này là 9519 người, trong đó số bệnh nhân được điều trị bằng các phác đồ TB5, TTD5, TTD4 lần lượt là 3035, 2332 và 4152 người, tương ứng với tỉ lệ lần lượt là 31,88%, 24,50% và 43,62%. Các đặc điểm khác của mẫu được trình bày trong bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1: Phân bố đặc điểm dịch tễ theo phác đồ Phác đồ
Phác đồ tiêm trong da 4 mũi (TTD4), còn gọi là phác đồ 2 vị trí (2‐site ID) vào các ngày 0, 3, 7 và 28, mỗi ngày 2 liều 0,1mL ở 2 vị trí. Phác đồ này thay thế hoàn toàn cho phác đồ TTD5 từ tháng 11/2010.
Chung p(χ2) N
Nam (%) 0,000 Nữ (%)
Tuổi <15 (%) 0,000
0,000
Tuổi >=15 (%) BN trong thị xã (%) BN ngoài thị xã (%)
Chó cắn (%) 0,079
Súc vật khác (%) TTD5 TTD4 2008 1147 (48,36) (49,19) 2114 1185 (51,64) (50,81) 1253 689 (30,18) (29,55) 2889 1643 (69,82) (70,45) 1721 1012 (41,45) (43,40) 2431 1320 (58,55) (56,60) 3335 1904 (80,32) (81,65) 817 428 (19,68) (18,35)
Tất cả bệnh nhân ĐTDPSPN bằng 3 phác đồ kể trên được thu nhận trong thời gian này và được tiêm ít nhất một mũi vắc xin đều đưa vào nghiên cứu. Như vậy, bệnh nhân được chỉ định phác đồ khác hoặc bệnh nhân chỉ dùng huyết thanh kháng dại mà không dùng vắc xin sẽ không đưa vào nghiên cứu này. Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa một mũi tiêm hay một ngày tiêm là khi bệnh nhân đến và được tiêm 1 hay 2 liều vắc xin tùy theo phác đồ. Việc lựa chọn phác đồ tuỳ thuộc vào: tuổi, cơ địa, thời gian trì hoãn sau phơi nhiễm, tình trạng vết thương theo hướng dẫn của nhà sản xuất kèm theo sản phẩm và hướng dẫn của
VT nặng (%) 7 (0,30) 4 (0,10) 0,000 TB5 1695 (55,85) 1340 (44,15) 1801 (49,34) 1234 (40,66) 1092 (35,98) 1943 (64,02) 2500 (82,37) 535 (17,63) 511 (16,84) 2524 4850 (50,95) 4669 (49,05) 3743 (39,32) 5776 (60,68) 3825 (40,18) 5694 (59,82) 7739 (81,30) 1780 (18,70) 522 (5,48) 8995 VT không 2325 4148
139
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
(ngày) Phác đồ N Chung p(χ2) TB5 TTD5 TTD4 (83,16) (99,70) (99,90) (94,52)
2 (0,09) 3 (0,07) 0,000
(BN: bệnh nhân; VT:vết thương; HT: huyết thanh kháng dại)
Đối với bệnh dại, việc trì hoãn ĐTDPSPN có thể dẫn tới nguy cơ tử vong vì khi vi rút dại xâm nhập dây thần kinh ngoại biên, hiệu quả ĐTDPSPN sẽ hạn chế(4,11). Tuy nhiên, chưa có tài liệu nào cho thấy số ngày trì hoãn tối đa để bảo đảm hiệu quả ĐTDPSPN, có lẽ do thời gian ủ bệnh rất dao động và tính nguy hiểm của bệnh đòi hỏi điều trị dự phòng bất cứ khi nào có thể. Vì vậy, số ngày trì hoãn trung bình là 1,48 ngày của nghiên cứu này cũng chưa thật sự có ý nghĩa, dù sao, bảng phân tích bách phân vị ứng với số ngày trì hoãn cho ta cái nhìn cụ thể hơn: trong số bệnh nhân có tiêm vắc xin, chỉ có 21% bệnh nhân được dùng liều vắc xin đầu tiên ngay trong ngày bị phơi nhiễm, và 94% là được tiêm trong 5 ngày đầu (bảng 3).
Số bệnh nhân trong nghiên cứu chưa thể hiện sự vượt trội về giới tính, nhưng rõ ràng, nhóm dưới 15 tuổi chiếm tỉ lệ cao (39,32%). Điều này phù hợp với nhận định của Knobel(5) và WHO về tình hình phơi nhiễm tại châu Á và châu Phi(10), theo đó, khoảng 40% số PEP là trẻ em 5‐14 tuổi. Một nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy: trong 916 trường hợp phơi nhiễm, có đến 68% là nam giới, 91,5% là do chó cắn(7), cả hai tỉ lệ này đều khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với nghiên cứu của chúng tôi (p=0,0000).
nặng (%) Có tiêm HT (%) Không tiêm HT (%) 311 (10,25) 2724 (89,75) 2330 (99,91) 4149 (99,93) 316 (3,32) 9203 (96,68)
Bảng 3: Bách phân vị theo số ngày trì hoãn trước khi tiêm vắc xin (n=9519)
Số ngày Phân vị 0 21 1 72 2 85 3 92 4 94 5 96
Tỉ lệ bệnh nhân hoàn tất phác đồ
Theo từng phác đồ và từng nhóm phác đồ, chúng tôi có tỉ lệ hoàn tất phác đồ (tiêm đủ mũi) trình bày trong bảng 4.
Bảng 4: Tỉ lệ hoàn tất phác đồ ĐTDPSPN
Phác đồ Đủ mũi (%) p(χ2)
0,000
61,98 48,50 66,47 61,98 Không đủ mũi (%) 38,02 51,50 33,53 38,02 0,067 60,01 39,99
0,000
Dù súc vật cắn không liên quan đến việc chỉ định phác đồ tại đơn vị của chúng tôi, nhưng do thói quen chỉ định theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bệnh nhân có vết thương nặng thường được điều trị phác đồ TB5 (cùng với sử dụng huyết thanh kháng dại), nên ít bệnh nhân có vết thương nặng hoặc có dùng huyết thanh điều trị bằng phác đồ tiêm trong da. Khuyến cáo 2010 của WHO, phác đồ tiêm trong da được sử dụng cho tất cả các mức độ nặng nhẹ của vết thương, và như vậy, thói quen chỉ định này nên được thay đổi. Tuy nhiên, sử dụng huyết thanh cho vết thương nặng vẫn là khuyến cáo quan trọng của WHO trong PEP(10). Tỉ lệ sử dụng huyết thanh trong nghiên cứu này là 3,32% so với nghiên cứu tại Ấn Độ là 2,1% trong số 439 ca PEP(7) và cũng rất khác biệt với tỉ lệ tại Hà Tĩnh là 16,41% trong số 8660 bệnh nhân ĐTDPSPN(6).
0,000
TB5 (n=3035) TTD5 (n=2332) TTD4 (n=4152) Phác đồ tiêm bắp Phác đồ tiêm trong da Phác đồ 5 mũi Phác đồ 4 mũi Phác đồ 28 ngày Phác đồ 90 ngày Chung 56,12 66,47 64,57 48,50 60,64 43,88 33,53 35,43 51,50 39,36
Bảng 2: Thống kê mô tả các đặc tính mẫu (n=9519)
Số ngày trì hoãn: từ ngày phơi nhiễm đến ngày tiêm mũi vắc xin đầu tiên
Tỉ lệ hoàn tất khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các phác đồ, có thể do đặc điểm của phác đồ: TTD5 có mũi cuối cách xa so với mũi trước, TB5 có chi phí mỗi mũi cao hơn và có 5 lần tiêm, còn TTD4 có nhiều ưu điểm: giá thành thấp, ít lần đi tiêm, ngắn ngày. Tỉ lệ
Biến số Trung bình Min Max
28,35 1,48 Độ lệch chuẩn 21,52 1,90 1 0 99 26 Tuổi (năm) Số ngày trì hoãn
140
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 hoàn tất cũng khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm phác đồ, ngoại trừ giữa nhóm tiêm bắp và tiêm trong da (p=0,067), vì phác đồ tiêm trong da bao gồm một phác đồ có tỉ lệ hoàn tất cao hơn hẳn (TTD4) và một phác đồ có tỉ lệ thấp hơn hẳn (TTD5). Nếu chỉ xét hai phác đồ hiện hành là TB5 và TTD4, tỉ lệ hoàn tất chung sẽ là 4641/7187, tức 64,57%.
bình mũi tiêm: Knobel ước tính số mũi tiêm trung bình là 3 mũi với phác đồ TB5 (thay vì 5 mũi) và cũng 3 mũi với phác đồ TTD5 (thay vì 5 mũi) để ước tính gánh nặng chi phí của PEP(5). Nếu sử dụng kết quả của nghiên cứu này, chi phí ước tính sẽ có nhiều thay đổi. Chi tiết tỉ lệ theo từng số mũi đã tiêm được trình bày trong bảng 6.
Bảng 6: Tỉ lệ bệnh nhân ĐTDPSPN theo số mũi đã tiêm và phác đồ
Phác đồ Số liệu Cộng 1 4 2 5 n TB5
Ít có dữ liệu khảo sát về tỉ lệ hoàn tất các phác đồ. Một nghiên cứu ở Ấn Độ(7) với 439 bệnh nhân dùng phác đồ TB5 cho thấy, chỉ có 42,7% là hoàn tất phác đồ (đủ 5 mũi). Hai số liệu khác chưa công bố cho thấy tại New York (Mỹ), tỉ lệ hoàn tất phác đồ TB5 là 87% trong số 1132 bệnh nhân; tại Puerto Rico, tỉ lệ hoàn tất phác đồ TB5 là 84% trong số 191 bệnh nhân(2). Tất cả đều khác biệt so với phác đồ TB5 trong nghiên cứu này (61,98%).
Trong tương lai, phác đồ TB5 có thể sẽ được thay thế bởi phác đồ tiêm bắp 4 mũi (bỏ mũi tiêm sau cùng ngày 28), theo khuyến cáo mới nhất(2,10). Phác đồ mới này (TB4) sẽ rút ngắn chi phí và thời gian, do đó, tỉ lệ hoàn tất sẽ cao hơn. Dựa trên bảng 6, ta có thể ước lượng tỉ lệ hoàn tất của phác đồ TB4 sẽ là 13,38%+61,98%= 75,36% (thay vì chỉ 61,98% như hiện nay), sẽ trở thành phác đồ có tỉ lệ hoàn tất cao nhất, vượt trội so với phác đồ TTD4 hiện nay, dù chi phí vẫn cao hơn.
n TTD5 Số mũi đã tiêm 3 352 199 197 406 1881 Tỉ lệ (%) 11,59 6,56 6,49 13,38 61,98 224 194 352 431 1131 Tỉ lệ (%) 9,61 8,32 15,09 18,48 48,50 n TTD4 328 291 773 2760 Tỉ lệ (%) 7,90 7,01 18,62 66,47 3035 100 2332 100 4152 100
Tỉ lệ hoàn thành từ 3 mũi tiêm trở lên
Điểm yếu của nghiên cứu này là sai sót trong quá trình cập nhật mũi tiêm. Nếu dự trù thiếu hụt 10% do không cập nhật đủ mũi cuối cùng lên máy tính, tỉ lệ hoàn tất 2 phác đồ hiện hành ước lượng có thể đạt 71,03%, tỉ lệ hoàn tất phác đồ TTD4 ước lượng đạt 73,12% và tỉ lệ hoàn tất phác đồ TB5 ước lượng thực tế đạt 68,18%, vẫn thấp hơn so với New York và Puerto Rico. Có thể các khác biệt là do điều kiện kinh tế để tuân thủ phác đồ, một lý do để WHO khuyến cáo nên dùng phác đồ tiêm trong da tại các nước đang phát triển(10).
Về số mũi vắc xin đã tiêm Bảng 5: Số mũi tiêm trung bình theo từng phác đồ (đơn vị: mũi)
Để giảm thiểu ảnh hưởng của yếu tố khác biệt về thời gian hoàn tất và số mũi của từng phác đồ PEP ‐ vì cả phác đồ trong nghiên cứu này đều có 3 mũi đầu tiên vào các ngày 0, 3, 7 ‐ chúng tôi tính tỉ lệ bệnh nhân hoàn tất từ 3 mũi trở lên cho từng phác đồ như trong bảng 7.
Phác đồ N Min Max p (ANOVA)
0,0000
Bảng 7: Số liệu tiêm >=3 mũi theo phác đồ
Trung bình 3035 4,08 TB5 2332 3,88 TTD5 4152 3,44 TTD4 Chung 9519 3,75 Độ lệch chuẩn 1,41 1,35 0,93 1,24 1 1 1 1 5 5 4 5 Chung p(χ2)
Tiêm <3 mũi 0,000
Một nhận xét là: cho dù đã loại trừ sự khác
Cũng như tỉ lệ hoàn tất các phác đồ, sự khác biệt của số mũi tiêm trung bình là do đặc điểm của phác đồ. Ý nghĩa của các giá trị trung bình trong bảng 5 là nó cho ta cơ sở để tính toán chi phí của ĐTDPSPN trên diện rộng. Các tác giả trước đây thường phỏng đoán số trung
Tiêm >=3 mũi Phác đồ TB5 TTD5 TTD4 n 1588 619 418 551 % 18,15 17,92 14,91 16,68 n 2484 1914 3533 7931 % 81,85 82,08 85,09 83,32
141
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
phác đồ.
Tần số (%) Yếu tố Giá trị p(χ2) Hoàn tất Không hoàn tất
Giới 0,009
Nghiên cứu Y học nhau về số mũi và thời gian của các phác đồ, tỉ lệ hoàn tất 3 mũi vẫn khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (p=0,000). Như vậy, không chỉ có thời gian hay số mũi tiêm ảnh hưởng đến việc hoàn tất các phác đồ PEP.
Tuổi 0,000 Nữ Nam <15 >= 15
Cư ngụ 0,001
Súc vật cắn 0,014 Chó Khác
0,290 Số ngày trì hoãn Nặng 0,477 Mức độ vết thương
Nhiều tài liệu cho thấy, với vắc xin phòng dại thế hệ mới, nồng độ kháng thể trung hòa vi rút dại sẽ đạt mức bảo vệ vào ngày thứ 14, tức hoàn thành 3 mũi tiêm dù sử dụng đường tiêm bắp hay trong da(1,3,8,11). Đồng thời, sự kéo dài nồng độ ở mức bảo vệ này lại không tùy thuộc số mũi đã tiêm(2,11). Đó cũng là thời điểm có thể ngưng điều trị PEP nếu con vật liên quan còn sống (sau 10 ngày từ khi cắn)(10). Như vậy, việc hoàn thành 3 mũi tiêm có ý nghĩa quan trọng trong ĐTDPSPN và việc khảo sát tỉ lệ hoàn thành từ 3 mũi tiêm trở lên sẽ là cơ sở giúp đánh giá mức bảo vệ của vắc xin. Nếu nhận định số liệu theo quan điểm này, số liệu bảng 7 sẽ cho ta tỉ lệ bảo vệ của các phác đồ có thể đạt đến 83,32%, dù bệnh nhân có hoàn tất phác đồ hay không.
Phác đồ 0,000 2303 (33,90) 1181 (66,10) 2338 (63,14) 1365 (36,86) 2189 (71,68) 865 (28,32) 2452 (59,33) 1681 (40,67) Trong thị xã 1752 (62,28) 1061 (37,72) Ngoài thị xã 2889 (66,05) 1485 (33,95) 3807 (65,24) 2028 (34,76) 834 (61,69) 518 (38,31) 0-1 ngày 3334 (64,95) 1799 (35,05) >1 ngày 1307 (63,63) 747 (36,37) 340 (66,02) 175 (33,98) Không nặng 4301 (64,46) 2371 (35,54) 1881 (61,98) 1154 (38,02) 2760 (66,47) 1392 (33,53) TB5 TTD4
Các yếu tố liên quan đến việc hoàn tất phác đồ hiện hành
Số liệu bảng 8 cho ta thấy có mối liên quan của 5/6 yếu tố được khảo sát với việc hoàn tất các phác đồ (ngoại trừ yếu tố vết thương nặng). Phân tích định lượng các mối liên quan này bằng OR (bảng 9) cũng cho kết quả tương tự, tuy nhiên khi phân tích đa biến với công cụ hồi qui logistic, kết quả có thay đổi: vết thương nặng cũng là yếu tố liên quan với việc hoàn tất phác đồ, nhưng yếu tố súc vật cắn thì không liên quan. Như vậy, có sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố.
Bảng 9: Kết quả OR các yếu tố liên quan hoàn tất phác đồ (n=7187) *Các giá trị OR có p>0,05
Phác đồ TTD5 có thời gian hoàn tất kéo dài đến ngày 90, điều này ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ hoàn tất phác đồ. Hơn nữa, phác đồ này đã không còn nằm trong khuyến cáo của WHO từ năm 2007(9,10), và thực tế, chúng tôi đã không còn sử dụng từ tháng 11/2010. Vì vậy, để kết quả có ý nghĩa thực tế hơn, chúng tôi chỉ khảo sát các yếu tố liên quan đến việc hoàn tất hai phác đồ đang sử dụng là TB5 và TTD4, tổng số là n=7187 bệnh nhân trong cùng thời gian.
OR (95%CI) Yếu tố Đơn biến Đa biến
1,14 (1,03-1,25) 1,26 (1,14-1,39) 1,73 (1,57-1,92) 2,06 (1,85-2,30) 0,85 (0,76-0,94) 0,85 (0,77-0,94) 1,17 (1,03-1,32) 1,07 (0,94-1,21)*
0,94 (0,85-1,05)* 0,94 (0,84-1,05)*
Các yếu tố dự đoán có thể liên quan đến việc hoàn tất hai phác đồ được khảo sát gồm: nữ, tuổi <15, cư ngụ trong thị xã, súc vật cắn, số ngày trì hoãn, mức độ vết thương (loại III hay category III theo hướng dẫn của WHO(9) được xem là vết thương nặng). Đây cũng là những yếu tố hành chính, dịch tễ, được khai thác khi làm thủ tục ĐTDPSPN tại đơn vị (bảng 8).
Giới nữ Tuổi <15 Cư ngụ trong thị xã Do chó cắn Đến tiêm sau >1 ngày Vết thương nặng Phác đồ TB5 1,07 (0,89-1,29)* 1,48 (1,20-1,81) 0,82 (0,75-0,91) 0,62 (0,56-0,70)
Bảng 8: Tần số, tỉ lệ các yếu tố liên quan hoàn tất
Chúng tôi nhận thấy: nhóm <15 tuổi có nguy cơ bị chó cắn cao hơn nhóm >=15 tuổi (p=0,000; OR=2,07), nhóm <15 lại thường được chỉ định phác đồ TB5 (p=0,000; OR=3,38). Nhóm bị chó cắn cũng có tỉ lệ hoàn tất không khác biệt với nhóm còn lại (p=0,301; 95%CI
142
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 OR: 0,94‐1,21).
có khả năng hoàn tất phác đồ chỉ bằng 0,85 lần bệnh nhân ngoài thị xã và phác đồ tiêm bắp TB5 có khả năng hoàn tất phác đồ chỉ bằng 0,82 lần phác đồ TTD4.
Việc mở rộng sử dụng phác đồ tiêm trong da 4 mũi, áp dụng phác đồ tiêm bắp 4 mũi mới cùng với tăng cường tư vấn, nhắc nhở tiêm đúng lịch, đặc biệt trên đối tượng có nguy cơ không hoàn thành điều trị, sẽ giúp tăng đáng kể tỉ lệ hoàn tất phác đồ tiêm phòng bệnh dại.
Theo kết quả phân tích OR các yếu tố nguy cơ độc lập trên, bệnh nhân nữ có khả năng hoàn tất phác đồ bằng 1,14 lần bệnh nhân nam, nhóm tuổi <15 có khả năng hoàn tất phác đồ bằng 1,97 lần nhóm bệnh nhân >=15 tuổi, bệnh nhân cư ngụ trong thị xã lại có khả năng hoàn tất phác đồ chỉ bằng 0,85 lần bệnh nhân ngoài thị xã và phác đồ tiêm bắp TB5 có khả năng hoàn tất phác đồ chỉ bằng 0,82 lần phác đồ TTD4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. DJ,
al
A
et
(2000).
Banzhoff
KẾT LUẬN
2.
3.
4.
Qua hồi cứu 9519 bệnh nhân điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm trong 2 năm 2010‐2011, chúng tôi nhận thấy: số bệnh nhân được điều trị bằng các phác đồ TB5, TTD5, TTD4 lần lượt là 3035, 2332 và 4152 người, tương ứng với tỉ lệ lần lượt là 31,88%, 24,50% và 43,62%. Tỉ lệ bệnh nhân hoàn tất phác đồ vắc xin phòng dại sau phơi nhiễm lần lượt của từng phác đồ là 61,98%, 48,50% và 66,47%. Tỉ lệ hoàn tất phác đồ chung của ba phác đồ là 60,64%. Với hai phác đồ hiện hành, tỉ lệ hoàn tất chung 64,57%.
5.
6.
7.
8.
Briggs Antibody response of patients after postexposure rabies vaccination with small intradermal oses of purified chick embryo cell vaccine or purified Vero cell rabies vaccine. Bulletin of the World Health Organization, 78(5): 693‐698. CDC (2010). Use of a reduced (4‐dose) vaccine schedule for postexposure prophylaxis rabies. to prevent human Morbidity and mortality weekly report, RR‐2(59): 1‐7 Đinh Kim Xuyến (2003). Nghiên cứu đáp ứng kháng thể và độ an toàn của vacxin dại Verorab sản xuất tại Pháp, theo phương pháp tiêm bắp và tiêm trong da trên người Việt Nam tình nguyện. Y học dự phòng, 6(13): 134‐139. Jackson AC, Johannsen EC (2008). Rabies and other Rhabdovirus infections. In: Fauci AS, Braunwald E (eds). Harrisonʹs Principle of Internal Medicine, Part 7, 17th ed, pp 1222‐1226. McGraw‐Hill Companies, Inc, eBook edition, New York. Knobel DL, Cleaveland S et al (2005). Re‐evaluating the burden of rabies in Africa and Asia. Bulletin of the World Health Organization, 83(5): 360‐368. Nguyễn Huy Thành, Thái Hoạch (1995). Nhận xét về số người tiêm phòng dại và chết vì bệnh dại tại Hà Tĩnh năm 1993. Vệ sinh phòng dịch, 1(5): 84‐87. Sudarshan MK, Rahman SA (2004). Assessing the burden of rabies in India: WHO sponsored national multi‐centric rabies survey 2003. http://rabies.org.in/rabies‐publications/who‐ survey‐report. Accessed 04/2012: 27‐28. Sudarshan MK. et al (2005). Assessing the relationship between antigenicity and immunogenicity of human rabies vaccines. Human Vaccines, 1(5): 187‐190.
Với cả ba phác đồ, số mũi tiêm trung bình mỗi bệnh nhân đã thực hiện là 3,75 mũi, với hai phác đồ đang sử dụng là TB5 và TTD4 thì mũi tiêm trung bình mỗi bệnh nhân đã thực hiện lần lượt là 4,08 mũi và 3,44 mũi. Tỉ lệ hoàn thành 3 mũi tiêm trở lên tính chung là 83,32%, theo hai phác đồ đang sử dụng là TB5 và TTD4 thì tỉ lệ này lần lượt là 81,85% và 85,59%.
9. WHO (2007). Rabies vaccines: WHO position paper. Weekly
epidemiological record, No. 49/50: 425‐435.
10. WHO (2010). Rabies vaccines: WHO position paper. Weekly
epidemiological record, No. 32: 309‐320.
11. WHO
(2010). Immunization, Vaccines and Biologicals Immunity to rabies. In: The Immunological Basis for Immunization Series, Module 17: Rabies, pp 3‐9. World Health Organization, Geneva.
Khảo sát 7187 bệnh nhân sử dụng hai phác đồ hiện hành là TB5 và TTD4 trong cùng thời gian, chúng tôi nhận thấy, nhóm bệnh nhân nữ có khả năng hoàn tất phác đồ bằng 1,14 lần bệnh nhân nam, nhóm tuổi <15 có khả năng hoàn tất phác đồ bằng 1,97 lần nhóm bệnh nhân >=15 tuổi, bệnh nhân cư ngụ trong thị xã
143
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN NHẬP CẢNH VÀO VIỆT NAM QUA CÁC CỬA KHẨU TÂY NINH
Trần Phước Đoàn
∗ , Lê Hoàng San**
TÓM TẮT
Mở đầu: Trong những năm gần đây, trên thế giới cũng như các nước trong khu vực, dịch bệnh đang diễn
biến phức tạp và phát sinh ngày càng nhiều các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát mô hình bệnh tật từ những người Cam‐pu‐chia nhập cảnh vào Việt Nam để khám và điều trị qua các cửa khẩu Tây Ninh và xác định tỉ lệ bệnh cúm A(H5N1) và bệnh tả trên những bệnh nhân này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 9/2009 đến tháng8/2011 tại các cửa khẩu Tây Ninh. Tất cả bệnh nhân nhập cảnh, lưu ý đến những triệu chứng: sốt, ho, khó thở, tiêu chảy… và được phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi để thu thập một số thông tin có liên quan đến bệnh tật.
Kết quả: Trong tổng số 1796 đối tượng điều tra, 1503 đối tượng mắc bệnh không truyền nhiễm và chấn thương, chiếm tỉ lệ 83,7%, trong đó nổi bật là chấn thương do tai nạn giao thông hay tai nạn sinh hoạt (chiếm 17,8%), tai biến mạch máu não (15,6%) và huyết áp cao (5,6%). Trong số 55 mẫu xét nghiệm từ đối tượng nghiên cứu bị tiêu chảy, có 4 mẫu dương tính Vibrio cholerae O1, chiếm tỉ lệ 7,3% (khoảng tin cậy 95%: 0,4% ‐ 14,1%). Trong tổng số 238 mẫu làm xét nghiệm bệnh cúm trong nghiên cứu này, kết quả dương tính chiếm 12,6% (khoảng tin cậy 95%: 8,4% ‐ 16,8%), trong đó dương tính với cúm A/H3N2 là 24 mẫu, chiếm tỉ lệ 10,1% và dương tính với cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009 là 6 mẫu, chiếm tỉ lệ 2,5%.
Kết luận: Nhóm bệnh nhập cảnh chủ yếu là nhóm bệnh không truyền nhiễm, trong đó ba loại bệnh có tỷ lệ cao mắc cao nhất là tai nạn trong giao thông và trong sinh hoạt, tai biến mạch máu não và cao huyết áp. Đối với các bệnh truyền nhiễm, chưa phát hiện trường hợp mắc cúm A(H5N1) nhưng ca bệnh cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009 chiếm tỉ lệ 10,2% trên tổng số nhóm bệnh truyền nhiễm và 12,6% trên tổng số ca nghi cúm. Ngoài ra, ca bệnh tả chiếm tỉ lệ 1,4% trên tổng số nhóm bệnh truyền nhiễm và 7,3% trên tổng số ca tiêu chảy.
Từ khóa: bệnh truyền nhiễm, mô hình bệnh, cửa khẩu, bệnh tả, bệnh cúm, kiểm dịch y tế, Tây Ninh
ABSTRACT
SITUTATION OF PATIENTS ENTERING VIETNAM THROUGH TAY NINH BODER GATE
Tran Phuoc Doan, Le Hoang San
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 145 ‐ 150
Background: For recent years, epidemic diseases have developed in complicated ways and many new
dangerous infectious diseases appear in the world as well as in regional countries..
Objectives: To Survey the disease model of people entering from Cambodia into Vietnam for examination and treatment through Tay Ninh border gates and to identify the ratio of avian influenza A(H5N1) and cholera over immigrant patients.
Methods: A cross‐sectional study was conducted from September 2009 to August 2011 at Tay Ninh border gates. All immigrant patients, paid special attention to symptoms: fever, cough, dyspnea, cholera,… and
∗ Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Tây Ninh **: Viện Pasteur Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS. Trần Phước Đoàn
ĐT: 0913822478
Email: tranphuocdoankd@gmail.com
144
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 interviewed through a questionnaire to get information related to diseases..
Result: Among 1796 immigrant patients surveyed, 1503 patients got non‐communicable diseases and injuries, accounted for 83.7%, of which three diseases holding the highest ratio were trauma in traffic or domestic accidents ( 17.8%), cerebrovascular accident (15.6%) and hypertension (5.6%). Among 55 cholera testing samples from 55 research subjects, there were four samples positive for Vibrio cholerae O1, taking 7.3% (confidence range 95%: 04% ‐ 14.1%). Among 238 flu testing samples in total, positive results occupied 12.6% (confidence range 95%: 8.4% ‐ 16.8%), of which 24 samples were positive for A/H3N2 flu equal to 10.1% and 6 samples are positive for A(H1N1) đại dịch năm 2009 equal to 2.5%.
Conclusion: Two major groups of immigrant diseases are uninfectious at 83.7% and infectious at 16.3%. For infectious diseases, although the research has not found any cases of A(H5N1) flu, cases of A(H1N1) đại dịch năm 2009 flu found occupy 10.2% over total number of infectious diseases and 12.6% over suspected cases of flu. Moreover, cases of cholera occupy 1.4% over total number of infectious diseases and 7.3% over cases of cholera. For uninfectious diseases, three diseases holding the highest ratio are traffic accident, domestic accident (17.8%), cerebrovascular accident (15.6%), hypertension (5.6%).
Keywords: infectious disease, model of disease, border gate, cholera, flu, health quarantine, Tay Ninh
ĐẶT VẤN ĐỀ
nghiệp và buôn bán nhỏ, chăn nuôi cá thể hộ gia đình, gia súc gia cầm đa số thả rong, là điều kiện để dịch bệnh dễ phát triển. Điển hình là bệnh cúm A (H5N1) xảy ra trong năm 2007 với 01 trường hợp tử vong tại huyện Mê‐mót tỉnh Kông‐pong‐chàm giáp với tỉnh Tây Ninh. Theo thông báo của Bộ Y tế Cam‐pu‐chia ngày 02/12/2008, đã có 08 trường hợp mắc cúm A (H5N1) trên người và có 07 trường hợp tử vong tại Cam‐pu‐chia(2).
Trong những năm gần đây, trên thế giới cũng như các nước trong khu vực, dịch bệnh đang diễn biến phức tạp và phát sinh ngày càng nhiều các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới. Các nghiên cứu cho thấy một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống dịch bệnh lây lan vào Việt Nam và ngược lại là tăng cường giám sát và xử lý triệt để dịch bệnh ngay từ đầu. Để làm được điều này, kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu cần hoàn thành tốt nhiệm vụ sàng lọc trong việc bảo vệ sức khỏe quốc gia. Tuy nhiên, mặc dù y tế cửa khẩu đã được đầu tư và phát triển trong những năm vừa qua, nhưng cho đến nay tại Tây Ninh vẫn chưa có một quy trình chuẩn nhằm giám sát, đánh giá và xử lý các bệnh truyền nhiễm đi vào Việt Nam qua các cửa khẩu. Một trong những nguyên nhân cho việc chưa định hình quy trình là do sự thiếu hụt thông tin và chưa có nghiên cứu khoa học nào được thực hiện tại đây.
Chính vì vậy, để có thể định hình hệ thống thu thập thông tin dự báo dịch bệnh và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch phòng chống dịch, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tình hình bệnh nhân nhập cảnh vào Việt Nam qua các cửa khẩu Tây Ninh”. Nghiên cứu này nhằm khảo sát mô hình bệnh tật từ Cam‐pu‐chia nhập cảnh vào Việt Nam khám và điều trị qua các cửa khẩu Tây Ninh và đồng thời kết hợp tầm soát tỉ lệ bệnh cúm A(H5N1) và bệnh tả đối với những bệnh nhân nhập cảnh vào Việt Nam qua các cửa khẩu tại Tây Ninh. Nghiên cứu sau khi hoàn thành không những giúp nhà khoa học, nhà quản lý hiểu hơn về tình hình bệnh truyền nhiễm nhập cảnh qua các cửa khẩu Tây Ninh mà còn giúp hình thành quy trình xử lý khi có dịch.
Tỉnh Tây Ninh có 240 km đường biên giới giáp với Cam‐pu‐chia. Cộng đồng dân cư các huyện vùng biên giới của Cam‐pu‐chia giáp với Việt Nam có nền kinh tế còn thấp, trình độ dân trí và điều kiện vệ sinh kém, người dân có thói quen không ăn chín uống sôi, y tế cơ sở gần như không có. Đời sống người dân chủ yếu làm nông
145
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trong thời gian từ 9/2009 đến 8/2011 tại các cửa khẩu Tây Ninh. Vì nghiên cứu nhằm tầm soát tỉ lệ bệnh tả và cúm nhập cảnh qua đường biên giới nên cỡ mẫu được xác định dựa vào công thức ước lượng tỉ lệ bệnh của Cochcran (1977) trong đó tỉ lệ kết cuộc ước định là 3%, sai số chấp nhận trong nghiên cứu này là 2%, xác suất sai lầm loại 1 là 5%. Cỡ mẫu tính được là 279 và dự trù mất mẫu thì nghiên cứu này chọn 300 mẫu để xét nghiệm trong đó 60 mẫu xét nghiệm bệnh tả và 240 mẫu xét nghiệm cúm.
viên trước khi tiến hành nghiên cứu. Điều tra viên là những người có kinh nghiệm nghiên cứu và đồng thời là các kiểm dịch viên y tế tại các cửa khẩu nên sẽ đảm bảo khai thác tốt các thông tin từ đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, bộ câu hỏi được thiết kế đúng với mục tiêu nghiên cứu, cách dùng từ ngữ rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và dễ trả lời nên cũng góp phần hạn chế sai lệch thông tin khi tiến hành thu thập dữ liệu. Hơn nữa, để đảm bảo đối tượng có thể hiểu đúng các thông tin cần khai thác thì phiếu điều tra được thể hiện bằng hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh. Tuy nhiên, nghiên cứu viên có thể giao tiếp với đối tượng bằng tiếng Khơ‐me khi cần thiết. Không những thế, sai lệch chọn lựa được kiểm soát tốt nhờ việc bám sát các tiêu chí nhận vào và tiêu chí loại ra trong nghiên cứu. Ngoài ra, điều tra viên cũng được tập huấn tốt về cách chọn đối tượng và bắt buộc phải tuân thủ theo danh sách đã được chọn lựa. Việc tiến hành điều tra còn có sự giám sát của nghiên cứu viên chính nên sẽ giảm thiểu được sai số do chọn lựa đối tượng.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu, tại các cửa khẩu Tây Ninh, nghiên cứu viên (đồng thời là kiểm dịch viên y tế) sẽ tiến hành điều tra tất cả bệnh nhân nhập cảnh bao gồm: bệnh nhân có giấy chuyển viện, bệnh nhân tự đi khám và điều trị có những triệu chứng: sốt, ho, khó thở, tiêu chảy… từ Cam‐pu‐chia vào Việt Nam qua các cửa khẩu Tây Ninh. Nghiên cứu viên quan sát thể trạng và khám phát hiện những triệu chứng trên và sau đó tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm đối với những bệnh nhân có triệu chứng trên và chuyển mẫu bệnh phẩm đi làm xét nghiệm để chẩn đoán xác định bệnh cúm, tả. Ngoài ra, nghiên cứu viên cũng tiến hành phỏng vấn đối tượng nhằm khai thác một số thông tin liên quan đến các triệu chứng bệnh thông qua phiếu điều tra.
Trong thời gian nghiên cứu, có tổng cộng 1796 đối tượng thỏa các tiêu chí chọn lựa trong nghiên cứu và đã đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh không phải bệnh truyền nhiễm có 1503 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 83,7% trong đó nổi bật là 3 loại bệnh chiếm tỉ lệ cao là chấn thương do tai nạn giao thông hay tai nạn sinh hoạt (chiếm tỉ lệ 17,8%), tai biến mạch máu não (15,6%) và huyết áp cao (5,6%).
Bảng 1: Tình hình các loại bệnh (N=1796)
STT Tên bệnh Tỉ lệ % Số ca
1 267 14,9
2 3 4 235 84 74 13,1 4,7 4,1
Phiếu điều tra là một bộ câu hỏi gồm 30 câu hỏi khai thác thông tin như: tiền sử bệnh, vệ sinh trong sinh hoạt (ăn uống, nguồn nước, vệ sinh tay chân), nơi cư trú của đối tượng trong thời gian bệnh, việc chăn nuôi gia cầm. Số liệu sau khi thu thập về được kiểm tra tính đầy đủ và phù hợp của thông tin. Những phiếu điều tra không đủ thông tin sẽ được loại ra. Phiếu điều tra sau đó được đánh mã số và được nhập vào máy tính và được phân tích bằng phần mềm thống kê Epi info 6.0. Các chỉ số thống kê mô tả chủ yếu sử dụng tần số và tỉ lệ phần trăm.
5 64 3,6
Sai lệch trong nghiên cứu này được kiểm soát tốt bằng cách tập huấn cẩn thận cho điều tra
6 62 3,5 Chấn thương do tai nạn giao thông + tai nạn sinh hoạt Tai biến mạch máu não Huyết áp cao Tiểu đường Tim mạch (suy tim, hở van tim, nhồi máu cơ tim…) Đường tiêu hóa (Xuất huyết bao tử, viêm dạ dày, đau bụng, rối loạn, tắc ruột…)
146
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
STT Tên bệnh Tỉ lệ %
Biểu đồ 1: số ca bệnh do tai nạn giao thông và tai nạn sinh hoạt nhập cảnh theo thời gian
Tai biến MMN
Số ca 60 3,3 7
35
30
3,2 57 8
25
20
2,7 48 9
a c
2,6 10 46
ố s
15
10
5
2,3 42 11
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2,3
2,1 38 13
tháng
1,4 26 14
Biểu đồ 2: số ca bệnh tai biến mạch máu não nhập cảnh theo thời gian
Cao H/A
12
356 15 19,8
10
8
Ung thư (gan, phổi, xương) Bệnh đường hô hấp (lao phổi, tràn dịch màng phổi…) Bệnh về khớp xương (viêm khớp dạng thấp, cấp…) U não, lao màng não Đường tiết niệu (bí tiểu, suy thận, sỏi thận…) 12 Bệnh gan mật (sỏi mật, sỏi ống gan…) 42 Bệnh về máu (bạch cầu, suy tủy, thiếu hồng cầu…) Bệnh phụ khoa (rong kinh, xuất huyết âm đạo, u xơ tử cung…) Khác (ho ra máu, tâm thần phân liệt, đau đầu, viêm xoang, trĩ, suy nhược cơ thể, viêm thanh quản, viêm tai…) Tiêu chảy (nghi bệnh tả) Nghi cúm 16 17 Tổng cộng: 3,1 55 238 13,3 1796 100
a c
6
ố s
4
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
tháng
Biểu đồ 3: số ca bệnh do cao huyết áp nhập cảnh theo thời gian
Bệnh nhân nhập cảnh mắc bệnh phụ khoa và các bệnh về máu chiếm tỉ lệ thấp nhất với tỉ lệ lần lượt là 1,4% và 2,1%. Các tỉ lệ bệnh tật này phù hợp với tình hình thực tế tại các trạm kiểm dịch y tế quốc tế cửa khẩu. Tuy nhiên, tỉ lệ các loại bệnh này cũng dao động tùy vào thời điểm trong năm. Ví dụ, người nhập cảnh với các chấn thương do tai nạn giao thông và tai nạn sinh hoạt tăng cao vào các tháng giữa năm (tháng 5, 6, 7) và cao nhất là vào tháng cuối năm (tháng 12) trong khi tỉ lệ đối tượng nhập cảnh mắc bệnh tai biến mạch máu não lại biến động trong suốt năm nhưng cao nhất là vào khoảng tháng 7. Chính vì vậy, việc hiểu được mô hình bệnh tật này và diễn tiến theo mùa sẽ giúp cho kiểm dịch y tế quốc tế tại Tây Ninh có chương trình hỗ trợ và ứng phó kịp thời.
TNGT+TNSH
35
30
25
20
a c
ố s
15
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
tháng
Số bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là 293, chiếm tỉ lệ 16,3% trong tổng số đối tượng trong nghiên cứu, trong đó số nghi cúm là 238 bệnh nhân (chiếm 81,2%) và nghi bệnh tả là 55 bệnh nhân (chiếm 18,8%). Trong tổng số 55 mẫu xét nghiệm bệnh tả từ 55 đối tượng nghiên cứu, có 4 mẫu dương tính Vibrio cholerae O1, chiếm tỉ lệ 7,3% (khoảng tin cậy 95%: 0,4% ‐ 14,1%). Qua khảo sát 30 ca dương tính có 50% tiếp xúc với gia cầm trong vòng 7 ngày qua. Đồng thời có số bệnh nhân ăn thịt gia cầm trong vòng 7 ngày vừa qua kể từ ngày phát hiện triệu chứng, chiếm tỉ lệ 46,7%. Tuy nhiên, điều này chỉ có ý nghĩa nếu ca cúm do virút cúm A(H5N1) từ gia cầm lây qua người, với cúm mùa ở người chỉ lây truyền từ người sang người thì việc tiếp xúc gia cầm không làm tăng nguy cơ nhiễm cúm mùa(5). Tuy vậy, với việc số đông người ở gần khu chăn nuôi gia cầm, thường
147
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
1.127.962 người, phát hiện 1.458 ca nghi ngờ, có 317 ca dương tính với cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009, chiếm tỉ lệ 21,7%(4).
Nghiên cứu Y học xuyên tiếp xúc gia cầm, giết mỗ gia cầm thì nguy cơ mắc cúm gia cầm A(H5N1) là rất lớn nếu có mầm bệnh trên gia cầm, đồng thời gia tăng nguy cơ tái tổ hợp yếu tố di truyền giúp cúm A(H5N1) có khả năng lây truyền dễ dàng từ người sang người như cúm mùa, có thể khởi đầu cho một đại dịch cúm mới (đạt đủ 3 tiền đề gây đại dịch cúm của WHO)(3).
Nguyên nhân của sự khác biệt này là quy mô tiếp nhận người nhập cảnh vào Việt Nam tại Tây Ninh và tại Tp.HCM có khác nhau. Nếu như tại Tây Ninh chủ yếu là người Cam‐pu‐chia nhập cảnh qua đường bộ hoặc người dân trong khu vực Châu Á (mà chủ yếu là Đông Nam Á) thì tại Tp.HCM người nhập cảnh có thể đến từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới bao gồm cả Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và cả Châu Úc với số lượng lớn. Ngoài ra, các đặc điểm về vệ sinh phòng bệnh, lối sống ở các nhóm đối tượng cũng khác nhau (giữa người Cam‐pu‐chia và các nước khác trên thế giới). Hơn nữa, bệnh cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009 xuất phát từ Châu Mỹ nên khi Tp.HCM tiếp nhận nhiều người nhập cảnh từ Châu Mỹ sẽ có tỉ lệ cao hơn tại Tây Ninh.
Trong tổng số 238 mẫu làm xét nghiệm bệnh cúm trong nghiên cứu này, kết quả dương tính chiếm 12,6% (khoảng tin cậy 95%: 8,4% ‐ 16,8%), trong đó dương tính với cúm A/H3N2 là 24 mẫu, chiếm tỉ lệ 10,1% và dương tính với cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009 là 6 mẫu, chiếm tỉ lệ 2,5%. Không phát hiện trường hợp cúm A(H5N1) nào. Kết quả này là phù hợp với các con số thống kê của các cơ quan quản lý. Ví dụ, theo báo cáo số 510/BC‐BYT thì mặc dù từ đầu năm 2011 đến 20/6/2011 cả nước có 498 trường hợp mắc cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009 tại 40 địa phương, trong đó có 13 trường hợp tử vong tại 10 địa phương nhưng từ đầu năm 2011 tới nay, Việt Nam chưa ghi nhận ca bệnh nhân cúm A(H5N1) nào. Kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy, tương tự như các địa phương khác, tại các cửa khẩu tại Tây Ninh vẫn tiếp tục ghi nhận rải rác trường hợp nhiễm virus cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009 nhưng không ghi nhận các ổ dịch lớn trong cộng đồng(2).
Tuy nhiên, nếu so sánh tỉ lệ 12,6% trong nghiên cứu này với các tỉnh khác như An Giang, Quảng Trị, Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh thì tỉ lệ này lại rất đáng quan tâm. Bởi vì, theo báo cáo của các trung tâm KDYTQT tại các tỉnh trên thì năm 2009, cửa khẩu các tỉnh này vẫn chưa phát hiện ca dương tính với bệnh cúm nào nhập cảnh vào Việt Nam. Tuy nhiên, điều cần quan tâm khác lại là việc các tỉnh này chưa có quy trình kiểm tra và giám sát bệnh(1).
Qua phân tích cho thấy bệnh cúm chủ yếu diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, cao điểm là tháng 8 hàng năm. Điều này cũng tương đối phù hợp với kết quả giám sát cúm trọng điểm khu vực phía Nam của Viện Pasteur Tp.HCM là cúm A (H3N2) gia tăng từ tháng 4, đạt đỉnh ở tháng 6‐7 và xuống thấp vào tháng 9 hàng năm.
Ngoài ra, tỉ lệ dương tính với bệnh cúm trong nghiên cứu này (12,6%) cũng tương tự như theo thống kê định kỳ tại Tây Ninh. Ví dụ, theo báo cáo của TT KDYTQT Tây Ninh 9 tháng đầu năm 2009 thì trong tổng số hành khách nhập cảnh (425.746 lượt) phát hiện được 243 khách có triệu chứng nghi ngờ. Kết quả đã có 28 trường hợp dương tính với cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009 đi qua cửa khẩu Mộc Bài, chiếm tỉ lệ 11,5%. Tuy nhiên, tỉ lệ này lại thấp hơn so với nghiên cứu tại cửa khẩu quốc tế tại sân bay Tân Sơn Nhất. Theo báo cáo của Trung tâm KDYTQT Tp.HCM, trong tổng số khách nhập cảnh được đo nhiệt độ tại sân bay Tân Sơn Nhất là: từ ngày 26/4/2009 đến ngày 10/9/2009
148
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
16
15
14
12
10
9
a c
8
ố S
6
4
4
2
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
2
3
4
7
8
9
10
11
12
5
6
Tháng
Để chủ động phòng chống dịch xâm nhập và lây lan, cần giám sát tất cả các cửa khẩu giáp với Cam‐pu‐chia, hạn chế tối đa nguy cơ lây lan mầm bệnh bằng cách xây dựng phương án sẵn sàng phòng chống dịch bệnh, tăng cường hoạt động KDYTBG, giám sát chặt các trường hợp cúm A(H1N1) pdm2009, cúm A (H5N1), bệnh tả... cần có quy trình giám sát cụ thể; chuẩn bị sẵn sàng cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc điều trị để chủ động phòng ngừa trường hợp dịch xảy ra.
Biểu đồ 4: Ca bệnh cúm xâm nhập qua cửa khẩu theo thời gian
KẾT LUẬN
Duy trì và tiếp tục nâng cao năng lực hệ thống thu thập thông tin dịch bệnh tại các cửa khẩu, kịp thời làm cơ sở dự báo dịch để kiểm soát, không để các dịch bệnh truyền nhiễm xâm nhập vào Việt Nam qua các cửa khẩu Tây Ninh.
Tăng cường công tác truyền thông GDSK tại các cửa khẩu về phòng, chống dịch cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009, cúm A(H5N1) và các bệnh dịch khác (đặc biệt dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2. 3.
4.
Hai nhóm bệnh nhập cảnh chủ yếu: nhóm bệnh không truyền nhiễm chiếm tỉ lệ 83,7% và nhóm bệnh truyền nhiễm chiếm tỉ lệ 16,3%. Đối với các bệnh truyền nhiễm, mặc dù nghiên cứu chưa phát hiện trường hợp nào mắc cúm A(H5N1) nhưng ca bệnh cúm A(H1N1) đại dịch năm 2009 chiếm tỉ lệ 10,2% trên tổng số nhóm bệnh truyền nhiễm và 12,6% trên tổng số ca nghi cúm. Ngoài ra, ca bệnh tả chiếm tỉ lệ 1,4% trên tổng số nhóm bệnh truyền nhiễm và 7,3% trên tổng số ca tiêu chảy. Đối với bệnh không truyền nhiễm thì ba loại bệnh có tỉ lệ cao nhất là tai nạn giao thông và tai nạn trong sinh hoạt (17,8%), tai biến mạch máu não (15,6%), và bệnh cao huyết áp (5,6%).
5.
KIẾN NGHỊ
Bộ Y tế (2011), Hội nghị về công tác kiểm dịch y tế biên giới với sự tham dự của các chuyên gia y tế, đại diện Sở Y tế các tỉnh, thành phố trong cả nước, ngày 16‐12 tại Tp.Hồ Chí Minh. Tổ chức Y tế Thế giới (2005), Điều lệ Y tế Quốc tế. Tổ chức Y tế Thế giới (2011), Hướng dẫn chẩn đoán phòng thí nghiệm và giám sát virus học bệnh cúm. Mạng lưới giám sát cúm toàn cầu. Geneva. Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế ‐ Tp. Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2010 và kế hoạch năm 2011. Viện Vệ sinh Y tế công cộng (2009), Cập nhật kiến thức Y tế Dự phòng số 1, quý 1/2009.
149
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ÁP DỤNG PHẦN MỀM WHO ANTHRO ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 1 TUỔI Ở MỘT SỐ PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HUẾ
Nguyễn Văn Đạt*,Hoàng Thị Cẩm Nhung*, Lê Thị Nhung*, Võ Thị Ngọc Diễu*, Đinh Thanh Huề*,
Hoàng Thị Bạch Yến*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là công việc thường quy đối với cán bộ công tác trong lĩnh vực dinh dưỡng và nhi khoa. Ở Việt Nam, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào quần thể tham khảo NCHS đã được áp dụng ngay từ đầu những năm 1980. Năm 2006 Tổ chức Y tế thế Thế giới khuyến cáo sử dụng quần thể tham khảo mới. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hai mục tiêu.
Mục tiêu: Sử dụng phần mềm WHO Anthro để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi ở một số phường ở thành phố Huế. Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số cân nặng theo tuổi, chiều dài theo tuổi, cân nặng theo chiều dài.
Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 387 trẻ dưới 1 tuổi hiện đang sinh sống tại thành phố Huế. Sử dụng phương pháp nhân trắc học dinh dưỡng để thu thập cân nặng, chiều dài nằm của trẻ, sau đó sử dụng phần mềm WHO Anthro của Tổ chức Y tế Thế giới để tính toán các chỉ số cân nặng theo tuổi; chiều cao theo tuổi; cân nặng theo chiều cao nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Các thông tin khác được thu thập thông qua phỏng vấn bà mẹ từ tháng 6/2009 đến tháng 4/2010.
Kết quả: Dùng phần mềm WHO Anthro cho kết quả chính xác, thuận lợi và nhanh chóng với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm lần lượt là 2,84%, 5,68% và 3,61%. 2. Có mối tương quan giữa cân nặng theo tuổi với chiều dài theo tuổi (r=‐0,659, p<0,001); cân nặng theo tuổi với cân nặng theo chiều dài (r=0,612, p<0,001); chiều dài theo tuổi với cân nặng theo chiều dài (r=0,142, p<0,05).
Kết luận: Phần mềm WHO Anthro mang lại nhiều lợi ích trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em, dễ dàng, thuận tiện, chính xác, giúp loại bỏ sai số khi tính tuổi, vốn thường xảy ra khi không có sự thống nhất giữa các điều tra viên trong các điều tra đánh giá trình trạng dinh dưỡng của trẻ. 2. Phần mềm WHO Anthro cho giá trị Z‐score cụ thể, đồng thời hiển thị giá trị Z‐score của trẻ trên biểu đồ.
Từ khóa: WHO Anthro, tình trạng dinh dưỡng, trẻ dưới 1 tuổi, thành phố Huế.
ABSTRACT
APPLYING WHO ANTHRO SOFTWARE FOR ASSESSING NUTRITIONAL STATUS OF INFANTS IN SOME PRECINTS, HUE CITY
Nguyen Van Dat, Hoang Thi Cam Nhung, Le Thi Nhung, Vo Thi Ngoc Dieu, Dinh Thanh Hue,
Hoang Thi Bach Yen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 151 ‐ 156
Background: Assessing nutritional status is a common activity of pediatricians and nutritionists. In Vietnam, the National Center for Health Statistics (NCHS) reference had been used from beginning of 1980s. In 2006, the World Health Organization recommended to use WHO standards for assessing
* Đại học Y – Dược Huế Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Đạt
ĐT: 0945528776 Email: vandatht@gmail.com
150
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 nutritional status of children. This study was conducted with two objectives.
Objectives: Using WHO Anthro software for assessing nutritional status of infants in some precints in
Hue city. Finding out the relationship between weight for age, length for age, and weight for length
Methods: A cross‐sectional study was conducted from June 2009 to April 2010. 387 infants who were living in Hue city were involved in the study. The weight, length, age of the infants was measured and others information were collected by interviewing their mothers. WHO anthro software was used to calculate weight for age, length for age, and weight for length for assessing their nutritional status.
Result: WHO Anthro software helped to assess nutritional status of infants rapidly and conveniently with high accuracy. Prevalence of underweight, stunting and wasting were 2.84%, 5.68% and 3.61% respectively. There were correlations between weight for age and length for age (r = ‐0.659, p<0.001); between weight for age and weight for length (r=0.612, p<0.001); between length for age and weight for length (r=0.142, p<0.05).
Conclusion: WHO Anthro software is very useful for assessing nutritional status of children. It is very simple, convenience, and precise to use the software. It also helps to prevent a common error caused by collectors when counting age of the children. WHO Anthro software displays exact Z‐score value in number and displays the score in graph.
Keywords: WHO Anthro, nutritional status, infants, Hue city
ĐẶT VẤN ĐỀ
nặng theo tuổi, chiều dài theo tuổi, cân nặng theo chiều dài.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ dưới 1 tuổi tại thành phố Huế.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Tính theo công thức(3) p
p
)
Zn
1( − 2 d
2 = α 2
Với độ tin cậy 95% (α= 0,05) thì Z α /2= 1,96.
p: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi
trên toàn quốc năm 2008 (p=19,9%)(5).
d: mức chính xác mong muốn, chọn d = 0,04
Từ đó tính được cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được là n = 382,72. Thêm 1% dự phòng, tính được cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 387.
Hiện nay, suy dinh dưỡng đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp đến 40 ‐ 50% trường hợp của 10,9 triệu trường hợp tử vong hàng năm ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới(6). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là công việc thường quy đối với cán bộ công tác trong lĩnh vực dinh dưỡng và nhi khoa, giúp phát hiện, chẩn đoán các rối loạn do thiếu, thừa dinh dưỡng để từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời. Ở Việt Nam, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào quần thể tham khảo NCHS (National Center for Health Statistics) đã được áp dụng ngay từ đầu những năm 1980. Năm 2006 Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng quần thể tham khảo mới của Tổ chức Y tế Thế giới vì đây là quần thể đáp ứng được nhiều tiêu chí nhất cho tất cả trẻ em trên toàn thế giới(1). Phần mềm WHO Anthro của Tổ chức Y tế Thế giới ra đời từ năm 2006, sử dụng quần thể tham khảo WHO là công cụ hữu ích giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 0 đến 60 tháng tuổi(4). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hai mục tiêu:
Phương pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu tầng tỷ lệ.
Sử dụng phần mềm WHO Anthro để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi ở một số phường ở thành phố Huế.
Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số cân
Thành phố Huế có 27 đơn vị hành chính, gồm 24 phường và 3 xã. Chúng tôi tiến hành
151
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
tế Thế giới đã được lập trình trong phần mềm WHO Anthro như sau:
Bảng 1: Các chỉ số phát triển(8) Độ lệch chuẩn (SD)
Các chỉ số phát triển Cân nặng theo tuổi
Chiều dài theo tuổi (Xem chú thích 1) Bình thường Trên 3 Trên 2
(Xem chú thích 2) Trên 1 Bình thường Cân nặng theo chiều dài Béo phì Thừa cân Có nguy cơ thừa cân (Xem chú thích 3)
Bình thường Bình thường Bình thường 0 (trung vị)
Bình thường Dưới -1 Bình thường Bình thường
Nghiên cứu Y học chọn chủ định 2 phường và 2 xã (1 phường, 1 xã phía Bắc và 1 phường, 1 xã phía Nam Thành phố Huế). Chúng tôi chọn được xã Hương Long, phường Phú Thuận, xã Thủy Xuân, phường Phú Hội. Tại mỗi xã, phường được chọn, dựa vào danh sách trẻ <1 tuổi được quản lý tại trạm y tế, chúng tôi tính toán để có được số cá thể cần thiết cho mỗi tầng với tỷ lệ mỗi tầng lần lượt là 0,271; 0,209; 0,266; 0,253, sau đó lấy hệ số của mỗi tầng nhân với cỡ mẫu của nghiên cứu chúng tôi có được số cá thể của mỗi tầng lần lượt là 105; 81; 103; 98. Cuối cùng chúng tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên các cá thể trong mỗi tầng để có đủ cỡ mẫu cần thiết.
Dưới -2 Nhẹ cân Gầy còm Thấp còi (Xem chú thích 4)
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6/2009 đến tháng 4/2010.
Gầy còm nặng Dưới -3 Thấp còi nặng (Xem chú thích 4)
Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu
Chú thích:
Sử dụng phương pháp nhân trắc học dinh dưỡng để thu thập cân nặng, chiều dài nằm của trẻ, sau đó sử dụng phần mềm WHO Anthro của Tổ chức Y tế Thế giới để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
Đứa trẻ trong ô này rất cao. Chiều cao hiếm khi là vấn đề, trừ trường hợp quá cao có thể do rối loạn nội tiết, ví dụ như một khối u sản sinh hormon tăng trưởng. Nếu nghi ngờ đứa trẻ có rối loạn nội tiết thì nên chuyển đứa trẻ đến chuyên gia để được đánh giá (ví dụ trẻ quá cao so với tuổi trong khi bố, mẹ đứa trẻ có chiều cao bình thường).
Phần mềm WHO Anthro sử dụng hai quần thể so sánh là NCHS và quần thể tham khảo mới của Tổ chức Y tế Thế giới để đánh giá tình trạng dinh dưỡng tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Năm 2007, Hội Nhi khoa Việt Nam đưa ra khuyến nghị về nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam và khuyến nghị sử dụng chuẩn tăng trưởng 2006 của Tổ chức Y tế Thế giới (2).
Một đứa trẻ có cân nặng theo tuổi thuộc các ô này có thể có vấn đề về tăng trưởng nhưng tốt hơn nên đánh giá cân nặng theo chiều dài/chiều cao hoặc BMI theo tuổi.
Nếu chấm cân nặng theo chiều dài trên 1 thì có thể có nguy cơ. Đường biểu diễn hướng lên phía 2 SD xác định nguy cơ.
Một đứa trẻ bị thấp còi hoặc thấp còi nặng có
thể trở nên thừa cân.
(IMCI:
Phần mềm WHO Anthro cho phép đánh giá tất cả các chỉ tiêu liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ như cân nặng theo tuổi, cân nặng theo chiều cao/chiều dài (chiều dài đối với trẻ dưới 2 tuổi và chiều cao đối với trẻ từ 2 tuổi trở lên), chiều cao/chiều dài theo tuổi, BMI theo tuổi, chu vi vòng đầu theo tuổi, chu vi vòng cánh tay theo tuổi, nếp gấp da cơ tam đầu và nếp gấp da dưới xương bả vai theo tuổi.
Ô này liên quan đến thuật ngữ rất nhẹ cân trong chương trình Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh Integrated Management of Childhood Illness).
Rất nhẹ cân (Xem chú thích 5)
Phân tích và xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm WHO Anthro, SPSS 15.0
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các chỉ số: cân nặng theo tuổi, chiều dài theo tuổi, cân nặng theo chiều dài để đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y
và MedCalc để phân tích và xử lý số liệu.
152
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KẾT QUẢ
Đối tượng nghiên cứu gồm 387 trẻ dưới 1 tuổi (cách tính tháng tuổi theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới), trong đó có 208 nam và 179 nữ, tỷ lệ nam/nữ = 1,16.
Phân bố tháng tuổi của trẻ
Phân bố theo tháng tuổi của nhóm trẻ nghiên cứu tương đối đồng đều. Nhóm 0 tháng tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,0%), nhóm 2 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (12,7%).
Biểu đồ 1: Tương quan giữa cân nặng theo tuổi với chiều dài theo tuổi
Bảng 1: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Tình trạng dinh dưỡng n %
Có mối tương quan nghịch chiều giữa cân nặng theo tuổi với chiều dài theo tuổi r = ‐ 0,659 (p<0,001).
Cân nặng theo tuổi
Rất nhẹ cân 5 1,29
Nhẹ cân 6 1,55
Tương quan giữa cân nặng theo tuổi với cân nặng theo chiều dài
Bình thường 376 97,16
Chiều dài theo tuổi
Thấp còi nặng 11 2,84
Thấp còi 11 2,84
Bình thường 365 94,32
Cân nặng theo chiều dài
Rất gầy còm 4 1,03
Gầy còm 10 2,58
Bình thường 353 91,21
Thừa cân - béo phì 20 5,17
Biểu đồ 2: Tương quan giữa cân nặng theo tuổi với cân nặng theo chiều dài
Có mối tương quan thuận chiều giữa cân nặng theo tuổi với cân nặng theo chiều dài r = 0,612 (p<0,001).
Đánh giá dựa vào cân nặng theo tuổi thì trong số 387 trẻ được nghiên cứu có 11 (2,84%) trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân.
Tỷ lệ SDD thể thấp còi (stunting) là 5,68%,
Tổng 387 100,0
Tương quan giữa chiều dài theo tuổi với cân nặng theo chiều dài
trong đó có 2,84% trẻ bị thấp còi nặng.
Có 14 (3,61%) trẻ bị SDD thể gầy còm (wasting), trong đó có 1,03% trẻ bị gầy còm nặng. Đối nghịch với tình trạng đó, có 20 (5,17%) trẻ bị thừa cân và béo phì.
Nhận xét về mối tương quan giữa các chỉ số Tương quan giữa cân nặng theo tuổi với chiều dài theo tuổi
Biểu đồ3: Tương quan giữa chiều dài theo tuổi với
153
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học cân nặng theo chiều dài
Về phần mềm WHO Anthro
Sử dụng phần mềm WHO Anthro có một số
ưu điểm như sau:
Có mối tương quan thuận chiều giữa chiều dài theo tuổi với cân nặng theo chiều dài r = 0,142 (p<0,05).
BÀN LUẬN
Về tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 1 tuổi
Xác định chính xác tháng tuổi, ngày tuổi của trẻ, giúp hạn chế sai số giữa các điều tra viên, vốn rất thường gặp trong các điều tra liên quan nếu thiếu sự thống nhất ngay từ đầu.
Cho giá trị Z‐score cụ thể, đồng thời hiển thị giá trị Z‐score của trẻ trên biểu đồ. Nhờ vậy chúng tôi có thể tính toán được tương quan giữa các chỉ số một cách chính xác và biết được vị trí các chỉ số của trẻ trên biểu đồ một cách trực quan.
Ở nước ta, trong những năm gần đây đã có sự phấn đấu nỗ lực nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi vì đây đối tượng dễ mắc các bệnh tật, tỷ lệ các bệnh lý về dinh dưỡng tập trung chủ yếu ở đối tượng này nếu không được quan tâm chăm sóc đúng mực, hơn nữa ở đối tượng này cơ thể đang phát triển, cần phải có những nghiên cứu theo dõi để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, phát triển tâm vận động của trẻ, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời cho cộng đồng.
Phần mềm này có sử dụng các chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng mới của Tổ chức Y tế Thế giới như BMI theo tuổi, chu vi vòng đầu theo tuổi, chu vi vòng cánh tay theo tuổi, nếp gấp da cơ tam đầu và nếp gấp da dưới xương bả vai theo tuổi (không có khi sử dụng quần thể NCHS). Đây mới chỉ là nghiên cứu bước đầu, chúng tôi sẽ sử dụng phần mềm này để tiến hành nghiên cứu sâu hơn với đầy đủ các chỉ số.
Sử dụng phần mềm này thuận tiện, nhanh
Theo kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000, tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi các thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm trên tương ứng là 12,9%, 19,0% và 6,0% (7), cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu của chúng tôi (p<0,001). Nguyên nhân có thể do:
chóng, dễ dàng, có thể áp dụng cho cộng đồng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên đối tượng trẻ dưới 1 tuổi – lứa tuổi còn bú mẹ ‐ nên còn chịu ảnh hưởng tốt của sữa mẹ, đồng thời thời gian này chưa đủ dài để có thể có những ảnh hưởng mạn tính đến cân nặng, chiều dài của trẻ.
Dùng phần mềm WHO Anthro trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi cho kết quả chính xác, thuận lợi và nhanh chóng với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm lần lượt là 2,84%, 5,68%, và 3,61%.
Tác động tích cực của các hoạt động nhằm nỗ lực làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Sử dụng phầm mềm này dễ dàng, thuận tiện, chính xác, giúp loại bỏ sai số khi tính tuổi, vốn thường xảy ra khi không có sự thống nhất giữa các điều tra viên trong các điều tra đánh giá trình trạng dinh dưỡng của trẻ.
Có mối tương quan giữa cân nặng theo tuổi với chiều dài theo tuổi (r = ‐0,659, p<0,001); giữa cân nặng theo tuổi với cân nặng theo chiều dài (r = 0,612, p<0,001); giữa chiều dài theo tuổi với cân nặng theo chiều dài (r = 0,142, p<0,05).
KIẾN NGHỊ
Phần mềm WHO Anthro đơn giản, dễ thực
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận có 20 (5,17%) trẻ bị thừa cân và béo phì dựa theo cân nặng theo chiều dài. Đây là điểm cần lưu ý vì hiện nay thừa cân và béo phì cũng đang là vấn đề dinh dưỡng cộng đồng quan trọng bởi một vấn đề mới xuất hiện từ mấy năm gần đây ở một số cộng đồng (khu vực thành thị có mức sống cao hơn) là tình trạng gia tăng một số bệnh mạn tính có liên quan tới dinh dưỡng không hợp lý như béo phì, tim mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp.
154
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
4.
5.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 hiện, đề nghị phổ biến và tập huấn rộng rãi. Đặc biệt là đối tượng cán bộ phụ trách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình.
6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Đinh Thanh Huề (2005), Phương pháp dịch tễ học, Nhà xuất bản Y học. Hội Nhi khoa Việt Nam (2007), Khuyến nghị mới của Hội Nhi khoa Việt Nam về nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam và khuyến nghị sử dụng chuẩn tăng trưởng 2006 của Tổ chức Y tế Thế giới. Nguyễn Công Khẩn (2006), Cách nhìn mới về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo khuyến nghị toàn cầu của WHO/UNICEF, Tạp chí dinh dưỡng & thực phẩm, 2(2), tr.1‐5. 7. WHO (2007), WHO Anthro ‐ Software for assessing growth
2.
and development of the worldʹs children.
8. WHO (2008), Training course on child growth assessment,
3.
Interpreting growth indicators. Geneva, WHO; 2008.
Bộ Y tế (2008), Suy dinh dưỡng protein năng lượng, Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm, Hà Nội, Nhà xuất bản Giáo dục, tr.146‐159. Bộ Y tế, Viện Dinh Dưỡng, (2000), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000. Bộ Y tế (2008). Thống kê y tế về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em (http://www.cimsi.org.vn/THONGKE.aspx?action=detail&th ongke_id=86)
155
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU, KHẢ NĂNG PHÙ HỢP CHẨN ĐOÁN VÀ DƯƠNG TÍNH KÉO DÀI CỦA TEST NHANH COMBO TRONG CHẨN ĐOÁN SỐT RÉT TẠI XÃ CƯ DRAM, HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐAK LAK, NĂM 2010
Hồ Văn Hoàng*, Huỳnh Hồng Quang*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Test nhanh Combo với đặc điểm cho kết quả nhanh, đơn giản có vai trò quan trọng trong chẩn
đoán, điều trị sốt rét tại những xã không có điểm kính hiển vi.
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, khả năng phù hợp chẩn đoán của test nhanh Combo so với kỹ
thuật Giêm sa và đánh giá khả năng dương tính kéo dài của test sau điều trị sốt rét.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, Đánh giá một nghiệm pháp chẩn đoán.
Kết quả: Kết quả phân tích cho thấy độ nhạy của test nhanh Combo là 95,45%; độ đặc hiệu là 97,98%. Giá trị dự đoán dương tính của test là 84% và giá trị dự đoán âm tính là 99,49%. Khả năng phù hợp cao của 2 test chẩn đoán với Kappa=0,88. Test Combo (+) kéo dài đến ngày 28 sau khi đã được điều trị sạch ký sinh trùng sốt rét bằng Artecan. Tỷ lệ (+) của test vào ngày D7 là 77,42%, ngày D14 là 50%, ngày D21 là 20% và ngày D28 là 3,33%.
Kết luận: Test nhanh Com bo có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, đơn giản dễ sử dụng. Vì vậy cần cung cấp test
này cho vùng không có điểm kính hiển vi giúp chẩn đoán và điều trị sốt rét.
Từ khóa: Ký sinh trùng sốt rét, test chẩn đoán nhanh.
ABSTRACT
THE SENSITIVITY, SPECIFICITY, AGREEMENT, AND PROLONGED POSITIVITY OF COMBO TEST IN DIAGNOSING MALARIA AT CUDRAM COMMUNE, KRONGBONG DISTRICT, DAKLAK PROVINCE, 2010
Ho Van Hoang, Huynh Hong Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 157 ‐ 163
Background: Malaria Combo test with rapid and simple results play an important role in the malarial
diagnosis and treatment at the communes without microscope points.
Objectives: To determine the sensitivity, specificity, and agreement of Combo test compared to giemsa test
and to evaluate prolonged positivity of Combo test after successful malaria treatment.
Methods: Cross‐sectional study and Diagnostic technique evaluation.
Result: The analysis of the results showed that the sensitivity of test was 95.45%; the specificity was 97.98%. The positive predictive value and negative predictive value were 84% and 99.49%, respectively. There is a strong degree of agreement between Combo test and giemsa test (Kappa=0.88). Combo test has showed a prolonged positivity till day 28th after successful treatment with Artecan. The proportion of positive test by 7th day, 14th day, 21st day, and 28th day were 77.42%, 50%, 20%, and 3.33%, respectively.
Conclusion: Combo test has high sensitivity and specificity, simple and easy to use. Therefore, it is nessesary that malaria control program should provide these tests for those communes without microscope points
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ts. Hồ Văn Hoàng
ĐT: 0914004629
Email: ho_hoang64@yahoo.com
156
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 to help in diagnosis and treatment of malaria cases.
Key words: Malaria parasite, rapid diagnostic test.
Đánh giá khả năng dương tính kéo dài của
ĐẶT VẤN ĐỀ
test sau điều trị sốt rét.
‐ PHƯƠNG PHÁP
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Xã Cư Dram, huyện Krông Bông, nằm trong
vùng sốt rét lưu hành nặng.
Đối tượng
Hiện nay, sốt rét (SR) có mặt và lưu hành trên 100 quốc gia, trong đó có Việt Nam là một trong những nước còn tỷ lệ mắc cao(6,7). Trước thực trạng SR nghiêm trọng và phức tạp như thế, Chương trình Quốc gia phòng chống sốt rét các nước đã nêu cao quan điểm chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời bệnh SR, nhằm hạ thấp tỷ lệ bệnh, tử vong do SR đến mức tối đa. Thực hành chẩn đoán sốt rét sớm bằng kính hiển vi ở các điểm kính là một phần chính trong việc nâng cao không chỉ chẩn đoán mà còn giúp điều trị kịp thời bệnh nhân sốt rét (BNSR).
Tất cả các ca bệnh sốt rét (bao gồm ca xác định là sốt rét và ca sốt rét lâm sàng theo tiêu chuẩn chẩn đoán) hoặc ca nghi sốt rét đang sống tại các xã nghiên cứu.
Thời gian
Năm 2010
Vật liệu nghiên cứu
Các bộ KIT que thử Combo.
Các lam lấy máu để nhuộm Giêm sa (cùng một mẫu máu lấy máu làm cả giọt đặc và giọt đàn), các giá để khô lam và hộp bảo quản lam máu.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang đánh giá nghiệm
pháp chẩn đoán.
Phương pháp chẩn đoán bằng kính hiển vi (KHV) có nhiều ưu điểm tuy nhiên chất lượng phụ thuộc nhiều yếu tố: năng lực xét nghiệm viên (XNV), kinh nghiệm phát hiện ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) ở mật độ thấp,đảm bảo chất lượng và số lượng trang thiết bị, chưa kể cơ cấu tổ chức và quản lý nhân viên tốt,...Để hạn chế một số nhược điểm của phương pháp KHV, một loạt kỹ thuật khác ra đời, đáng chú ý là công nghệ que nhúng hay thử nghiệm chẩn đoán nhanh, giúp hỗ trợ KHV trong chẩn đoán sốt rét mang lại hiêu quả cao tại một số vùng có SR, độ nhạy và độ đặc hiệu của test chẩn đoán nhanh có nhạy cảm về mặt địa lý, nghĩa là kết quả về nó tại mỗi quốc gia có khác nhau(1,3,7).
z
1(
p
)
×
−
2/
Cỡ mẫu nghiên cứu Theo công thức 2 1 − α
n
=
2
p d
2/1 α−z
Trong đó:
= 1,96 (hệ số tin cậy với độ tin cậy 95%), p = 0,95: độ nhạy theo các nghiên cứu trước, d = 0,03 (sai số tuyệt đối), tính ra n=203
Kỹ thuật nghiên cứu
Dù vậy, các test này cần được đánh giá tại các tuyến, nhất là y tế cơ sở, những nơi đang thiếu về nhân lực và thiết bị KHV cũng như yếu về chất lượng, kinh nghiệm chẩn đoán KHV. Với ý nghĩa đó, đề tài: “Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, khả năng phù hợp chẩn đoán và dương tính kéo dài của test nhanh Combo trong chẩn đoán sốt rét tại xã Cư Dram, huyện Krông Bông, tỉnh Đak Lak năm 2010” nhằm mục tiêu sau:
Kỹ thuật xét nghiệm Giêm sa cổ điển, Soi
lam dưới kính hiển vi quang học.
Kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán Combo.
Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, khả năng phù hợp chẩn đoán của test nhanh Combo so với kỹ thuật Giêm sa.
157
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Các chỉ số đánh giá(5)
Độ nhạy của test hay tỷ lệ dương tính thật là khả năng phát hiện bệnh của test khi bệnh nhân có bệnh thật sự. Độ nhạy = a/(a +c).
Độ đặc hiệu của test hay tỷ lệ âm tính thật là khả năng phát hiện người không mắc bệnh của test. Độ đặc hiệu = d/(b+d).
Kỹ thuật CareStartTM Malaria HRP2/pLDH Combo Test do Công ty Access Bio, Inc. New Jersey, của Mỹ sản xuất. Kỹ thuật Combo Test dùng để chẩn đoán nhanh sốt rét khi bị nhiễm KSTSR với tất cả các chủng loại P. falciparum, P. vivax, P. malariae và P. ovale bằng cách nhận dạng nhanh Proteine 2 và pLDH trong máu của người bệnh bị mắc sốt rét.
Đọc kết quả
Âm tính: chỉ có 1 vạch màu đỏ tại vị trí C của
Giá trị dự đoán dương tính hay tỷ lệ bệnh nhân dương tính có t́nh trạng test dương tính = a/(a+b).
phần đọc kết quả.
Giá trị dự đoán âm tính hay tỷ lệ bệnh nhân có kết quả âm tính so với tổng số trường hợp có test âm tính = d/(c+d).
Không có kết quả: không xuất hiện vạch màu đỏ nào trên test hoặc không có vạch màu đỏ ở vị trí C. Trường hợp này nếu có xảy ra, phải làm lại test khác.
Test Combo Tổng
Mức độ phù hợp 2 loại chẩn đoán (Kappa). Chuẩn vàng Giêm sa Âm tính b d b+d
Dương tính với Plasmodium falciparum: xuất hiện 2 vạch màu đỏ tại vị trí C và tại vị trí 1; Dương tính với Plasmodium vivax: xuất hiện 2 vạch màu đỏ tại ví trí C và tại vị trí 2.
Giá trị Kappa được tính như sau:
Phù hợp quan sát: (a+d)/n
Phù hợp ngẫu nhiên:
(a+b)*(a+c)/n +
(c+d)*(b+d)/n
Dương tính với Plasmodium falciparum và cả Plasmodium vivax, thường gọi là nhiễm phối hợp: xuất hiện cả 3 vạch màu đỏ tại các vị trí C, vị trí 1 và vị trí 2.
Phù hợp thực tại = phù hợp quan sát ‐ phù
hợp ngẫu nhiên.
Phù hợp tiềm ẩn (không do ngẫu nhiên): (1 ‐ phù hợp ngẫu nhiên) hoặc (100% ‐ phù hợp ngẫu nhiên (%).
Khi thấy xuất hiện 2 vạch màu đỏ tại vị trí C và tại vị trí 2 trên test, thường chẩn đoán là P. vivax. Kết quả này cũng xuất hiện khi bệnh nhân bị nhiễm cả ký sinh trùng sốt rét chủng loại P. malariae hoặc P. ovale. Hai chủng loại ký sinh trùng này ít gặp tại Việt Nam.
Phù hợp thực tại
Chỉ số Kappa = ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐
Phù hợp tiềm ẩn
Đánh giá chỉ số Kappa:
0 ‐ 0,2: Phù hợp rất thấp
0,2 ‐ 0,4: Phù hợp thấp
0,4 ‐ 0,6: Phù hợp vừa
0,6 ‐ 0,8: Phù hợp cao
0,8 ‐ 1,0: Phù hợp rất cao
Dương tính a c a+c Dương tính Âm tính Tổng a+b c+d n
Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được
phân tích theo chương trình Epi Info 6.04.
158
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KẾT QUẢ
Giá trị Kappa được tính theo sau
Phù
hợp
quan
sát:
(a+d)/n
=
(21+194)/220=97,73%
Phù hợp ngẫu nhiên:
Thành phần, tỷ lệ loài KSTSR của 2 phương pháp xét nghiệm Bảng 1: Tỷ lệ KSTSR xác định bằng kỹ thuật nhuộm Giêm sa và test Combo.
(a+b)*(a+c)/n + (c+d)*(b+d)/n = (25*22)/220 + (195*198)/220 = 2,5 + 175,5 = 178
Phù hợp ngẫu nhiên = (178/220)*100% =
80,91%
Phù hợp thực tại = Phù hợp quan sát ‐ phù
P. vivax Phối hợp P. falciparu m TT (+) % Phươn g pháp Số XN %
hợp ngẫu nhiên = 97,73% ‐ 80,91% = 16,82%
% Số lượn g % Số lượn g Số lượ ng
Phù hợp tiềm ẩn (không do ngẫu nhiên)= (100% ‐ phù hợp ngẫu nhiên(%)) = 100% ‐ 80,91% = 19,09%
1 4,55 3 18 1 Giêm sa 210 22 13,6 4 81,8 2 10,4 8
Phù hợp thực tại 16,82
Chỉ số Kappa = ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ = ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐= 0,88
Phù hợp tiềm ẩn 19,09
Như vậy Kappa = 0,88, cho thấy khả năng
Kết quả trên cho thấy kỹ thuật nhuộm Giêm sa phát hiện được 18 ca nhiễm KSTSR tỷ lệ 10,48%. Trong đó có 81,82% là P. falciparum, 13,64% là P. vivax và 4,55% là phối hợp.
phù hợp rất cao của 2 test chẩn đoán (0,8‐1,0).
Test nhanh Combo phát hiện được 25 ca dương tính tỷ lệ 11,90%. Trong đó có 80% là P. falciparum, 12% là P. vivax và 8% là phối hợp.
2 8,00 3 20 210 25 2 12,0 0 80,0 0 11,9 0 Test Combo
Thời gian dương tính của test Combo sau khi điều trị thuốc sốt rét Artecan đủ liều Bảng 4: Tình trạng test (+) sau khi điều trị sạch KSTSR.
TT (+) % (+) %
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán của test nhanh Combo Bảng 2: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán của test nhanh Combo.
Độ nhạy (%) = (11/22)*100% = 95,45%
Độ đặc hiệu (%) = (194/195)*100% = 97,98%
Giá
dự
đoán
dương
tính
trị (%)=(21/25)*100% = 84%.
Kết quả phân tích trên cho thấy, test nhanh Combo có thể (+) kéo dài đến ngày 28 sau khi đã được điều trị sạch ký sinh trùng sốt rét. Tỷ lệ (+) của test vào ngày D7 là 77,42%, ngày D14 là 50%, ngày D21 là 20% và ngày D28 là 3,33%.
Giá trị dự đoán âm tính (%).= (194/195)*100%
Ngày xét nghiệm theo dõi Chuẩn vàng Giêm sa Test Combo Tổng Dương tính Âm tính Dương tính 21 4 25 Âm tính 1 194 195 1 2 3 4 5 D0 D7 D14 D21 D28 Kỹ thuật Giêm sa Test nhanh Combo Xét nghiệm 31 31 30 30 30 31 100.00 0 0 1 1 Xét nghiệm 31 31 30 30 30 31 100.00 24 77.42 15 50.00 6 20.00 3.33 1 0.00 0.00 3.33 3.33 22 198 220 Tổng
BÀN LUẬN
= 99,49%.
Bảng 3: Khả năng phù hợp của 2 phương pháp.
Độ nhạy, độ đặc hiệu và khả năng phù hợp chẩn đoán của test Combo
Nghiên cứu tiến hành ở phạm vi 1 xã, xét nghiệm 220 người, xét nghiệm song hành 2 kỹ thuật trên 1 bệnh nhân, kết quả cho thấy kỹ thuật nhuộm Giêm sa phát hiện được 22 ca
Chuẩn vàng Giêm sa Test Combo Tổng Dương tính Âm tính Dương tính 21 (a) 4 (b) 25 (a+b) Âm tính 1 (c) 194 (d) 195 (c+d) Tổng 22 (a+c) 198 (b+d) 220 (n)
159
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
cứu tại một số tỉnh Nam Bộ và Lâm Đồng (2003) cũng cho độ nhạy 80,7%, độ đặc hiệu 96,8%. Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, nghiên cứu test nhanh HRP‐2 (2006) cho thấy độ nhạy 98,7%, độ đặc hiệu 93,7%. Như vậy các test nhanh chẩn đoán sốt rét hiện nay cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán sốt rét(1,3).
Nghiên cứu Y học nhiễm KSTSR tỷ lệ 10,48%, trong đó có 81,82% là P. falciparum, 13,64% là P. vivax và 4,55% là phối hợp. Test nhanh Combo phát hiện được 25 ca dương tính tỷ lệ 11,90%, trong đó có 80% là P. falciparum, 12% là P. vivax và 8% là phối hợp. Về cơ cấu KSTSR hiện nay theo các báo cáo thì P. falciparum chiếm 76,45%‐85,28%, P. vivax từ 13,70%‐21,98%, phối hợp từ 0,90%‐1,36%. Như vậy tại điểm nghiên cứu tỷ lệ nhiễm phối hợp do test nhanh Combo cao hơn.
Giá trị dự đoán dương tính của test nhanh Combo là 84% và gía trị dự đoán âm tính của test là 99,49%.
Kết quả phân tích khả năng phù hợp chẩn đoán của test nhanh và chuẩn vàng Giêm sa với chỉ số Kappa=0,88, cho thấy khả năng phù hợp cao của 2 test chẩn đoán (nằm trong phạm vi 0,8‐1,0). Với khả năng phù hợp chẩn đoán cao, độ nhạy và độ đặc hiệu cao nên có thể ứng dụng test nhanh này cho những vùng có sốt rét lưu hành nhưng không có điểm kính hiển vi hoạt động hoặc thiếu xét nghiệm viên. Hơn nữa trong một số trường hợp nhất là sốt rét ác tính với mật độ KSTSR ở máu ngoại biên thấp soi kính hiển vi có thể bỏ sót thì có thể sử dụng test nhanh này để giúp cho chẩn đoán sốt rét.
Tình trạng dương tính kéo dài của test Combo
Đây là một nhược điểm của test nhanh Combo. Kết quả này cho thấy tỷ lệ nhiễm phối hợp của test Combo cao hơn so với kỹ thuật Giêm sa. Đây là một vấn đề cần quan tâm. Kết quả test Combo khi có sự xuất hiện cả 3 vạch thì có thể là nhiễm đơn P. falciparum hoặc là nhiễm phối hợp. Nhiễm trùng phối hợp P. falciparum với các loài không phải P. falciparum không thể phân biệt với tình trạng nhiễm P. falciparum đơn thuần. Trong trường hợp test dương tính và xuất hiện cả 3 vạch thì làm thế nào để phân biệt đó chỉ là nhiễm đơn thuần loại P. falciparum hay nhiễm phối hợp với một loài khác không phải P. falciparum. Vì tại các vùng sốt rét của Việt Nam, cơ cấu ký sinh trùng sốt rét chủ yếu là P. falciparum, kế đến là P. vivax (chiếm tỷ lệ ít hơn rất nhiều) và còn lại là P. malariae. Do đó, việc xuất hiện cùng lúc 3 vạch sẽ rất nhiều, để làm phân biệt điều đó chỉ còn cách là làm thêm một lam máu nhuộm Giêm sa để phân biệt theo khuyến cáo của Dự án phòng chống sốt rét Việt Nam.
Kết quả phân tích so sánh với kỹ thuật Giêm sa cho thấy độ nhạy của test Combo là 95,45%, độ đặc hiệu là 97,98%. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về test chẩn đoán nhanh Combo đang sử dụng thì với số liệu của nhà sản xuất cho biết độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao (đều từ 95 hay 96% trở lên)(1,3,4).
Sử dụng test nhanh Combo chẩn đoán sốt rét và theo dõi 31 bệnh nhân sốt rét có test Combo (+) được điều trị với các loại thuốc theo phác đồ của Bộ Y tế trong 7 ngày đầu cho thấy có 29 trường hợp không sốt trở lại chiếm 93,55%; có 2 trường hợp sốt trở lại (1 ca test (+) với P. falciparum và 1 ca test (+) phối hợp) chiếm 6,54%. Hai trường hợp sốt trở lại này cũng đã được lấy máu xét nghiệm KSTSR với kỹ thuật Giêm sa cho kết quả (+) vào ngày thứ 7. Điều này cho thấy KSTSR chưa hết trong máu, có thể do tình trạng dung nạp thuốc bệnh nhân không bình thường hoặc một số lý do khác trong giai đoạn hiện nay như nguy cơ tỷ lệ thất bại cao của các thuốc sốt rét.
Các loại test nhanh khác trong những năm gần đây cũng cho kết quả vế độ nhạy, độ đặc hiệu khá cao. Test DiaMed OptiMal nghiên cứu tại Bình Phước (2003) cho độ nhạy là 87%, độ đặc hiệu 98,6%. Test nhanh Paracheck P.f nghiên
Nghiên cứu tình trạng dương tính kéo dài của test Paracheck‐F cũng cho thấy có tính trạng dương tính kéo dài sau điều trị sạch KSTSR. Tỷ
160
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Tỷ lệ (+) của test vào ngày D7 là 77,42%, ngày D14 là 50%, ngày D21 là 20% và ngày D28 là 3,33%.
KIẾN NGHỊ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 lệ dương tính của test sau khi điều tri với chloroquin vào ngày 28 là 18,18%. Sau khi điều trị với Artequick ngày 21 tỷ lệ dương tính với test là 23,33%, vào ngày 28 không có dương tính nào(2,4).
Test Combo có độ nhạy và độ đặc hiệu > 95%, khả năng phù hợp chẩn đoán Kappa = 0,88, phát hiện được các loài KSTSR nên có thể sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán cho các vùng sốt rét lưu hành không có điểm kính hiển vi.
Trong những trường hợp sốt rét ác tính điển hình nhưng xét nghiệm máu với kỹ thuật Giêm sa vẫn không phát hiện KSTSR có thể sử dụng test Combo để định hướng chẩn đoán.
Test Combo chỉ cho kết quả định tính nên cần lấy máu nhuộm Giêm sa xét nghiệm kính hiển vi để xác định mật độ KSTSR trong máu giúp tiên lượng và theo dõi diễn tiến bệnh.
Tỷ lệ phối hợp cao do hạn chế của test nên trong trường hợp nhiễm phối hợp cần lấy máu nhuộm Giêm sa xác định thành phần loài KSTSR chính xác hơn.
Hiện tượng dương tính kéo dài này có thể giải thích là do kháng nguyên của KSTSR vẫn còn lưu hành trong máu nên test huyết thanh miễn dịch vẫn cho kết quả dương tính. Kỹ thuật test Combo để chẩn đoán nhanh sốt rét khi bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét với tất cả các chủng loại P. falciparum, P. vivax, P. malariae và P. ovale bằng cách nhận dạng nhanh HRP 2 và pLDH trong máu của người bệnh bị mắc sốt rét. Tuy nhiên cũng có một tỷ lệ nhỏ có thể do KSTSR còn lại với mật độ rất thấp mặc dù không gây ra sốt nhưng vẫn có sự hiện diện của kháng nguyên trong máu nên test vẫn cho kết quả dương tính. Với tình trạng dương tính kéo dài này nên trong vùng sốt rét lưu hành tỷ lệ (+) của các loại test nhanh thường cao hơn kỹ thuật Giêm sa. Hơn nữa việc xác định chẩn đoán trong một số trường hợp cần cân nhắc và nếu cần thiết phải kiểm chứng với kỹ thuật chuẩn Giêm sa.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung (2007). Giá trị chẩn đoán nhanh HRP‐2 trong việc phát hiện và chẩn đoán sốt rét P. falciparum một số tỉnh khu vực miền Trung – Tây Nguyên”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (2001‐2006). Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn. Nhà xuất bản y học, tr.242‐249.
Độ nhạy, độ đặc hiệu test Combo so với kỹ thuật Giêm sa trong chẩn đoán sốt rét. Độ nhạy (%) = (11/22)*100% = 95,45%
2. Lê Nguyên Bình, Nguyễn Bá Nền (1996). Parasight‐F dương tính kéo dài sau khi ký sinh trùng đã sạch do điều trị bằng artemisinin. Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện sốt rét KST‐CT Hà Nội, (4), tr.23‐35.
Độ đặc hiệu (%) = (194/195)*100% = 97,98%
Giá
trị dự đoán dương
tính
(%) =
(21/25)*100% = 84%
Giá trị dự đoán âm tính (%) = (194/195)*100%
3. Phùng Đức Thuận, Trần Thị Ánh Loan (2011). DiaMed OptiMal trong chẩn đoán bệnh sốt rét tại một vùng sốt rét lưu hành của tỉnh Bình Phước. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (2001‐ 2006), Viện sốt rét KST‐CT Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản y học, tr.106‐110.
= 99,49%
Khả năng phù hợp cao của 2 test chuẩn đoán
với Kappa = 0,88
4. Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Tân, Nguyễn Tấn Thoa (2007). Đánh giá khả năng dương tính kéo dài sau điều trị sốt rét do P. falciparum bằng Chloroquin và Artequick của test Paracheck tại một xã sôt rét lưu hành nặng Phước Chiến, Ninh Thuận. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (2001‐2006), Nhà xuất bản y học, tr. 218‐224.
5. Trường Đại học Y Hà Nội (1998). Phương pháp nghiên cứu
Khả năng dương tính kéo dài của test sau khi điều trị sốt rét
khoa học y học. Nhà xuất bản y học, tr.167‐188.
Test Combo (+) kéo dài đến ngày 28 sau khi
6. WHO (2009), Malaria Report, pp.27‐28 7. WHO (2009), Guidelines for the treatment of malaria, 2th
đã được điều trị sạch ký sinh trùng sốt rét.
edition, pp.1‐24.
161
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH Ở NGƯỜI DÂN NGỦ RẪY TẠI XÃ VĨNH KIM, HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2010
Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong sốt rét tại miền Trung‐Tây Nguyên giảm nhưng nguy cơ mắc và
tử vong của người dân ngủ rẫy vẫn rất cao.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét và đánh giá mức độ hiểu biết, thái độ và thực hành
(KAP) của người dân ngủ rẫy về phòng chống sốt rét.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả với xét nghiệm mẫu máu và điều tra bảng
câu hỏi KAP tại xã Vĩnh Kim.
Kết quả: Kết quả điều tra căt ngang vào tháng 9/2010 tại xã Vĩnh Kim cho thấy: tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người dân ngủ rẫy là 6,73% (95%CI: 4,52‐9,58), trong đó P. falciparrum chiếm ưu thế với 89,29%. Phân tích kết quả điều tra kiến thức, thái độ và thực hành cho thấy 61,78% người dân biết muỗi là nguyên nhân gây bệnh sốt rét. Với phương pháp quan sát trực tiếp cho thấy chỉ có 58,41% người dân ngủ màn ban đêm ở nhà. Phỏng vấn trực tiếp cho thấy 42,79% người dân ngủ màn khi ngủ rẫy.
Kết luận: Nguy cơ mắc sốt rét tại cộng đồng dân ngủ rẫy rất cao, tỷ lệ ngủ màn khi ngủ rẫy thấp nên cần
có những biện pháp quản lý và phòng chống sốt rét thích hợp cho đối tượng này.
Từ khóa: Ký sinh trùng sốt rét, ngủ rẫy.
ABSTRACT
THE PROPORTION OF MALARIA PARASITE INFECTION AND KAP IN THE PEOPLE SLEEPING AT FIELD HUTS IN VINH KIM COMMUNE, VINH THANH DISTRICT, BINH DINH PROVINCE 2010
Ho Van Hoang*, Nguyen Duy Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 164 ‐ 168
Background: Although malaria morbidity and mortality rates in central Vietnam reduced considerably
compared with previous years, the risk of malaria infection is still high in people sleeping at field huts.
Objectives: To determine the proportion of malaria parasite infection and to evaluate KAP on malaria
disease of people sleeping at field huts.
Methods: Cross‐sectional study using blood examination and KAP survey conducted in Vinh Kim
commune.
Result: The results of cross‐sectional studies in September, 2010 showed that the infection of malaria parasite in people sleeping at field huts was 6.73% (95%CI: 4,52‐9,58), P. falciparum was dominant with 89.29% of total malaria parasite cases. The KAP survey showed that 61.78% of them believed that malaria could be transsmitted through the bites of the mosquitoes. There were 58.41% of them sleeping under bednets during staying at home with the night by direct observation method. Only 42.79% of them sleeping under bednet during staying in the field huts by direct interview method.
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ts. Hồ Văn Hoàng
ĐT: 0914004629
Email: ho_hoang64@yahoo.com
162
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Conclusion: There is still high risks of malaria infection in people sleeping at field huts, low proportion of
sleeping under bednets; therefore, we should apply appropriate malaria control solutions for those people.
Keywords: Malaria parasite, sleeping at field huts.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Có hoạt động đi rẫy và ngủ lại trong rẫy là tiêu chuẩn bắt buộc, từ 15 tuổi trở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Những người không thể trả lời phỏng vấn, người bệnh nặng, tâm thần, câm, điếc. Những người từ chối tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp dịch tễ học mô tả.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong cộng đồng. và kiến thức‐thái độ và thực hành về PCSR.
Cỡ mẫu theo công thức tính cho điều tra cắt
ngang tại cộng đồng:
z
1(
p
)
×
−
2/
2 1 −α
n
=
Sốt rét (SR) vẫn tiếp tục là vấn đề sức khỏe của cộng đồng, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội(5,6). Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, mỗi năm thế giới có khoảng 247 triệu ca mắc và hơn 1 triệu người chết do SR(6). Ở Việt Nam, theo số liệu của Viện Sốt rét‐Ký sinh trùng‐Côn trùng Trung ương năm 2009 có 16,6% dân số cả nước sống trong vùng SR lưu hành. Riêng miền Trung‐Tây Nguyên có 40% dân số nằm trong vùng sốt rét lưu hành(5). Trong những năm qua Chương trình phòng chống sốt rét (PCSR) ở Việt Nam dù có những thành công nhưng tại nhiều vùng có dân đi rừng ngủ rẫy như huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định công tác PCSR vẫn còn một số khó khăn, nguy cơ mắc và tử vong do SR rất cao(1,4,3,2).
p 2 d
1 α−z 2/
Trong đó
Việc xác định tỷ lệ hiện mắc SR ở cộng đồng dân ngủ rẫy vào giai đoạn này là rất cần thiết cho công tác PCSR. Hơn nữa đánh giá đúng mức độ kiến thức, thái độ, thực hành của người dân sẽ giúp cho công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ có hiệu quả hơn. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn của hoạt động PCSR, đề tài này là rất cần thiết nhằm các mục tiêu sau:
= 1,96 (hệ số tin cậy với độ tin cậy 95%), p = 0,10 là tỷ lệ theo các nghiên cứu trước, d = 0,03 (độ chính xác tuyệt đối). Tính toán cho kết quả n = 385 người. Để đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu, bù vào số người từ chối tham gia nghiên cứu và quá trình làm sạch số liệu, ta ước lượng thêm 5% số người vào cỡ mẫu, cần điều tra n = 400 người.
Phương pháp điều tra tỷ lệ ngủ màn: Quan
sát trực tiếp.
Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng đồng dân ngủ rẫy sống tại xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định năm 2010.
Chọn ngẫu nghiên 51 nhà dân để xác định tỷ lệ người/màn và ngủ màn bằng phương pháp quan sát trực tiếp ban đêm.
Đánh giá mức độ hiểu biết, thái độ và thực hành của cộng đồng dân ngủ rẫy về phòng chống sốt rét.
Kỹ thuật nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định.
Xét nghiệm KSTSR trong máu bằng phương pháp nhuộm Giêm sa(5). Phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành và quan sát sát trực tiếp người dân ngủ màn.
Đối tượng nghiên cứu
Đạo đức trong nghiên cứu
Người dân có hoạt động ngủ rẫy.
Người dân được giải thích rõ ràng mục đích nghiên cứu. Kỹ thuật xét nghiệm được làm
163
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học đúng quy trình. Nếu có bệnh sẽ được tham vấn điều trị kịp thời.
Bảng 4: Kiến thức người dân ngủ rẫy về nguyên nhân truyền bệnh.
Phân tích số liệu
Kết quả trả lời sai
Sử dụng phần mềm Epi Info 6.04 để phân
TT
Kiến thức người dân
Tỷ lệ % Số Tỷ lệ %
Kết quả trả lời đúng Số lượng
tích số liệu.
lượng
257 61,78 159 38,22 1
Thời gian
Nghiên cứu được tiến hành năm 2010.
251 60,34 165 39,66 2
KẾT QUẢ
354 85,10 62 14,90 3 Muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh sốt rét KSTSR là nguyên nhân gây bệnh sốt rét Bệnh sốt rét có thuốc điều trị lành bệnh
Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm KST SR trong cộng đồng dân ngủ rẫy Vĩnh Kim.
Kết quả phỏng vấn cho thấy có 61,78% trả lời đúng nguyên nhân lan truyền bệnh SR, 60,34% trả lời đúng nguyên nhân gây bệnh do KSTSR, và 85,10% người dân biết rằng bệnh SR có thuốc điều trị lành bệnh.
TT Thôn Số điều tra Tỷ lệ % 95% CI
131 138 147 KSTSR (+) 9 9 10 6,87 6,52 6,80 3,19-12,64 3,03-12,02 3,31-12,15 1 Thôn 1 2 Thôn 2 3 Thôn 3 Tổng 416 28 6,73 4,52-9,58
Bảng 5: Thái độ người dân ngủ rẫy về bệnh và biện pháp phòng bệnh SR.
Thái độ chấp nhận TT
Thái độ người dân
%
Kết quả điều tra 416 người ngủ rẫy trên 15 tuổi tại 3 thôn của xã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ KSTSR là 6,73% (95%CI: 4,52‐9,58). Tỷ lệ nhiễm ở thôn 1 là 6,87%, thôn 2 là 6,52%, thôn 3 là 6,80%.
Số lượng 319 76,68 Thái độ không chấp nhận % Số lượng 97 23,32
2 356 85,58 60 14,42
3
Bảng 2: Tỷ lệ giao bào và lách sưng ở người dân ngủ rẫy.
Kết quả trên cho thấy có 76,68% cho rằng bệnh SR nguy hiểm đến con người, 85,58% cho ngủ màn sẽ ngừa được SR, 89,18% người đồng ý phun hoá chất diệt muỗi sẽ phòng ngừa mắc SR.
1 Bệnh SR nguy hiểm Nằm ngủ màn phòng bệnh SR Phun hóa chất phòng bệnh SR 371 89,18 45 10,82 Giao bào Lách sưng TT Thôn Số điều tra
3 5 4 12 1 Thôn 1 2 Thôn 2 3 Thôn 3 Tổng cộng 131 138 147 416 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 2,29 3,62 2,72 2,88 2,29 3,62 2,72 2,88 3 5 4 12
Bảng 6: Thực hành ngủ màn của người dân ngủ rẫy. Ngủ màn Không ngủ màn
TT Số
Thực hành ngủ màn
Số lượng % lượng % 1 Ngủ màn khi ở nhà 347 83,41 69 16,59
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm giao bào chung là 2,88%. Tỷ lệ này tại thôn 1 là 2,29%, tại thôn 2 là 3,62%, tại thôn 3 là 2,72%. Tỷ lệ lách sưng chung của người dân là 2,88%. Lách sưng ở thôn 1 là 2,29%, ở thôn 2 là 3,62%, ở thôn 3 là 2,72%.
Tỷ lệ người dân ngủ màn khi ở nhà chiếm 83,41%, nhưng khi đi rẫy tỷ lệ có ngủ màn thường xuyên chỉ là 42,79%.
2 178 42,79 238 57,21 Ngủ trong màn khi đi rẫy
Bảng 3: Cơ cấu KST SR trong cộng đồng dân ngủ rẫy. TT 1 2 3
Tổng
Loài KSTSR P.falciparum (P.f) P.vivax (P.v) Phối hợp (P.f+P.v) Số lượng 25 2 1 28 Tỷ lệ % 89,29 7,14 3,57 100%
Bảng 7: Tỷ lệ ngủ màn qua quan sát trực tiếp ban đêm khi ở nhà. TT 1 2
P.falciparum chiếm tỷ lệ cao nhất 89,29%,
P.vivax chiếm 7,14% và 3,57% phối hợp.
Chỉ số Số hộ quan sát Số khẩu Số lượng 51 214 Tỷ lệ 4,20 người/hộ (214/51)
164
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
3 Số màn 76
4 125 2,81 người/màn (214/76) 58,41% ngủ trong màn
Số người ngủ trong màn
P.falciparum chiếm ưu thế 89,29%, sau đó đến P.vivax chiếm 7,14%. Cơ cấu P.falciparum ưu thế cũng phù hợp với cơ cấu loài ở các vùng khác của khu vực miền Trung‐Tây Nguyên(5).
Tỷ lệ người dân thực tế ngủ màn qua quan sát trực tiếp chiếm 58,41% thấp hơn khi phỏng vấn (60,58%). Tỷ lệ màn trong dân trung bình 2,81 người/màn.
Bảng 8: Thực hành khi nghi ngờ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy. TT
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ mang giao bào tại điểm nghiên cứu là 2,88%. Giao bào là thể KSTSR mặc dù không gây sốt nhưng là thể làm lan truyền bệnh trong công đồng khi có sự hiện diện của các loài muỗi sốt rét. Tỷ lệ lách sưng qua điều tra ở người dân ngủ rẫy là 2,88%. Lách sưng là dấu hiệu thường đi kèm với bệnh sốt rét.
Thực hành người dân
Về Kiến thức – Thái độ – Thực hành phòng chống sốt rét
Khi nghi ngờ bản thân bị sốt rét người dân đến cơ sở y tế chiếm 57,21%, hoặc đến y tế tư nhân (11,30%). Tuy nhiên, càc hành vi khác của người dân khi có dấu hiệu nghi ngờ bị sốt rét còn khá cao: tự điều trị (15,63%), dùng thuốc dân gian ở nhà (5,05%) và 18,67% cúng bái.
1 2 3 4 5 Đến cơ sở y tế Tự điều trị Đến y tế tư nhân Dùng thuốc dân gian Cúng bái Tổng số Số lượng 238 65 47 21 45 416 % 57,21 15,63 11,30 5,05 18,67 100,00
BÀN LUẬN
Về tỷ lệ mắc sốt rét trong cộng đồng dân ngủ rẫy ở xã Vĩnh Kim
Có 61,87% người dân trả lời đúng nguyên nhân truyền bệnh là muỗi, 85,10% người dân biết bệnh sốt rét có thuốc điều trị lành bệnh. Tuy nhiên chỉ có 60,34% người dân biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét là do KSTSR. Điều này cho thấy cần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hơn nữa trong thời gian đến cho đối tượng nguy cơ cao này. Ngoài ra tỷ lệ này thấp có thể do phương pháp truyền thông chưa hợp lý trong khi khả năng tiếp thu của người dân ở những vùng sâu vùng xa như thế này còn hạn chế.
Điều tra cho thấy 76,68% người dân có thái độ xem bệnh sốt rét là nguy hiểm với tính mạng của con người cần phải phòng chống. Họ cũng có thái độ chấp nhận và đồng ý thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét với tỷ lệ khá cao: thái độ chấp nhận về ngủ màn phòng sốt rét (85,58%), thái độ chấp nhận phun thuốc diệt muỗi (93,99%).
Kết quả điều tra người dân có hoạt động ngủ rẫy tại xã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ KSTSR là 6,73%. Nghiên cứu về nhiễm KSTSR của người dân ngủ rẫy tại huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị cho thấy tỷ lệ nhiễm là 6,95%. Một số điều tra từ 2003‐2004 tại các điểm có dân đi rừng, ngủ rẫy cho thấy tỷ lệ nhiễm cũng rất cao: Ngọc Lây (Kon Tum) là 8,85%; Ia O (Gia Lai) là 7,08%, Sơn Thái (Khánh Hoà) là 29,77%, Thanh (Quảng Trị) là 6,77%(4,3,2).
Những kết quả điều tra này cho thấy, người dân đi rừng ngủ rẫy có nguy cơ mắc sốt rét cao hơn những đối tượng khác và các biện pháp PCSR thường quy cho thấy chưa có hiệu quả cũng như người dân chưa có ý thức cao về tự bảo vệ khi đi vào rừng, rẫy. Việc tỷ lệ ngủ màn thấp cũng chứng minh thêm cho ý kiến này. Cơ cấu KSTSR tại các điểm này chủ yếu vẫn là
Thực hành về ngủ màn khi ở nhà: có 83,41% người dân trả lời có nằm màn thường xuyên khi ở nhà và 42,79% ngủ trong màn khi đi rẫy. Có một khoảng cách khá xa giữa thái độ hưởng ứng ngủ màn của người dân (83,41%) so với thực tế ngủ màn 58,41% (quan sát trực tiếp ban đêm người dân ngủ màn). Với phương pháp quan sát trực tiếp thì độ chính xác cao hơn, điều này có nghĩa rằng tỷ lệ ngủ màn trong dân vẫn còn thấp.
165
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Kiến thức – Thái độ – Thực hành ở cộng đồng dân ngủ rẫy xã Vĩnh Kim
Đây là vấn đề rất đáng quan tâm, bởi vì hành vi không ngủ màn ở nhà và rẫy là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự nhiễm bệnh, cũng như làm cho công tác PCSR của địa phương gặp rất nhiều khó khăn.
Biết muỗi là nguyên nhân lây lan bệnh sốt là 61,87%, biết được ký sinh trùng sốt rét là nguyên nhân gây bệnh là 60,34%, biết được bệnh sốt rét có thể điều trị lành được là 85,10%.
Người dân chấp nhận ngủ màn sẽ ngăn ngừa được sốt rét là 85,58%; người dân chấp nhận phun hoá chất diệt muỗi phòng bệnh sốt rét là 89,18% và 76,68% cho rằng bệnh SR nguy hiểm đến con người.
Ngủ màn thường xuyên qua quan sát trực tiếp khi ở nhà 58,41%, trả lời nằm màn thường xuyên khi đi nương rẫy 42,79%.
Có 57,21% đối tượng đến cơ sở y tế khi nghi ngờ mắc bệnh sốt rét. Đây là hành vi tốt rất cần duy trì và làm cho người dân tin tưởng hơn nữa. Tuy nhiên, vẫn còn một số người dân chọn cách tự điều trị (15,63%), đến y tế tư nhân (11,30%), đặc biệt là vẫn còn cúng bái khi bị bệnh (18,67%). Mặc dù tỷ lệ cúng bái không cao như trước đây nhưng cũng cần áp dụng các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe để người dân hiểu rõ hơn về nguyên nhân, cách phòng bệnh và cách điều trị bệnh.
KẾT LUẬN
Khi nghi ngờ bản thân bị sốt rét 57,21% người dân đến cơ sở y tế để được khám và điều trị bệnh, tự điều trị (15,63%), đến y tế tư nhân (11,30%), dùng thuốc dân gian ở nhà (5,05%) và 18,67% cúng bái.
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng đồng dân ngủ rẫy xã Vĩnh Kim
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét. QĐ
4605/QĐ‐BYT, 24/11/2009, Hà Nội, tr.1‐10.
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét là 6,73% (95%CI: 4,52‐9,58), tỷ lệ nhiễm ở thôn 1 là 6,87%, thôn 2 là 6,52%, thôn 3 là 6,80%.
2. Hồ Văn Hoàng (2003). Đặc điểm dịch tễ học tử vong do sốt rét tại khu vực miền Trung‐Tây Nguyên năm 2003. Tạp chí Y học thực hành, số 477/2004, tr.39‐46.
3. Hồ Văn Hoàng (2004). Thực trạng và nguy cơ gia tăng sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự do tỉnh Đak Lak năm 2003. Tạp chí Y học thực hành, số 477/2004, tr.36‐42.
Tỷ lệ nhiễm giao bào là 2,88%. Tỷ lệ này tại thôn 1 là 2,29%, tại thôn 2 là 3,62%, tại thôn 3 là 2,72%. Tỷ lệ lách sưng của người dân là 2,88%. Lách sưng ở thôn 1 là 2,29%, ở thôn 2 là 3,62%, ở thôn 3 là 2,72%.
4. Hồ Văn Hoàng (2006). Di cư tự do, ngủ rẫy và nguy cơ gia tăng sốt rét ở các tỉnh miền Trung‐Tây Nguyên. Tạp chí Y học thực hành, số 3 (537)/2006, tr23‐27.
Loài P.falciparum chiếm tỷ lệ cao nhất 89,29%, P.vivax chiếm 7,14% và 3,57% phối hợp.
5. Viện Sốt rét ‐KST‐CT TW (2012). Hội nghị tổng kết công tác phòng chống sốt rét năm 2011 và triển khai kế hoạch PCSR 2012.
6. WHO (2008). World Malaria report 2008, pp:1‐2.
166
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TỶ LỆ NHIỄM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT, THỰC TRẠNG MÀN VÀ SỬ DỤNG MÀN Ở CỘNG ĐỒNG DÂN XÃ EA LỐP, HUYỆN EA SOUP TỈNH DAK LAK NĂM 2011
Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Để đạt được mục tiêu giảm chết, giảm mắc do sốt rét một trong những giải pháp ưu tiên hàng đầu là ngủ màn phòng chống sốt rét. Việc đánh giá thực trạng màn và sử dụng màn của người dân sẽ giúp cho việc lập kế hoạch phòng chống sốt rét.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng đồng dân sống tại xã Ea Lốp, huyện Ea Soup,
tỉnh Dak Lak năm 2011 và đánh giá thực trạng màn và sử dụng màn của người dân trong phòng chống sốt rét.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, điều tra tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét, khảo sát
thực trạng màn và sử dụng màn của người dân xã Ea Lốp huyện Ea Soup, tỉnh Đak Lak năm 2011.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người dân xã Ea Lốp là 6,15%; trong đó P.falciparum chiếm ưu thế với 79,17%. Tỷ lệ người/màn tại xã nghiên cứu là 2,3. Tỷ lệ màn được tẩm hóa chất chiếm 97,37%. Tỷ lệ người dân ngủ màn chiếm 88,46%, số người không ngủ màn chiếm 11,54%. Tỷ lệ màn có thủng và rách chiếm 50%.Tỷ lệ màn được bảo quản đúng chiếm tỷ lệ 42,11%.
Kết luận: Truyền thông giáo dục người dân ngủ màn và bảo quản màn đúng để nâng cao hiệu quả phòng
chống sốt rét.
Từ khóa: Ký sinh trùng sốt rét, màn.
ABSTRACT
THE PROPORTION OF MALARIA PARASITE INFECTION, THE SITUATION OF BEDNETS AND THE USAGE OF THE BEDNETS AT THE COMMUNITY OF EA LOP COMMUNE, EA SOUP DISTRICT, DAK LAK PROVINCE 2011
Ho Van Hoang*, Nguyen Duy Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 169 ‐ 174
Background: In order to achieve the targets of reducing malaria mortality and morbidity, sleeping under bednets for malaria control is one of the top priorities. The evaluation of bednet status and people’s bednet usage will be helpful for making malaria control plans.
Objectives: To identify the proportion of malaria parasite infection in the community residing in Ea Lop commune, Ea Soup district, Dak Lak province in 2011 and to evaluate the bednet situation and usage of the people for malaria control.
Methods: Cross‐sectional descriptive study, investigating malaria parasite infection rate, surveying bednet
situation and usage of the populations in Ea Lop commune, Ea Soup district, Dak Lak province in 2011.
Result: The proportion of malaria parasite infection in Ea Lop commune was 6.15%; of which P.falciparum infection dominated with 79.17%. The proportion of person/bednet in the study commune was 2,3. The bednets treated with insecticides accounted for 97.37%. The rates of inhabitants sleeping under bednets and sleeping
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ts. Hồ Văn Hoàng
ĐT: 0914004629
Email: ho_hoang64@yahoo.com
167
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học without bednets were 88.46% and 11.54%, respectively. The torn bednets occupied 50%. The proportion of well‐ preserved bednets was 42.11%.
Conclusion: Increasing rates of bed‐net usage and proper bed‐net maintenance through health information,
communication and education to enhance the effectiveness of malaria control.
Keywords: Malaria parasite, bednet.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ
nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR).
Cỡ mẫu theo công thức tính cho điều tra
ngang cộng đồng(4).
z
1(
p
)
×
−
2/
2 1 −α
n
=
p 2 d
Trong đó: n là cỡ mẫu cần cho nghiên cứu. Z (1‐α/2) = 1,96. p = 0,10 là tỷ lệ theo các nghiên cứu trước. d = 0,03 (sai số tuyệt đối). Tính toán cho kết quả n=385 người.
Đối với điều tra sử dụng màn chỉ điều tra số người trên 15 tuổi. Phỏng vấn tất cả hộ gia đình được chọn trong nghiên cứu ngang để điều tra thực trạng màn và sử dụng màn.
Kỹ thuật nghiên cứu
Kỹ thuật xét nghiệm lam máu tìm KSTSR
trong máu.
Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh sốt rét (SR) giảm nhưng nguy cơ tử vong do sốt rét ở cộng đồng dân sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng vẫn rất cao, bùng phát sốt rét có thể xảy ra nếu không phòng chống sốt rét (PCSR) một cách có hiệu quả(6,7). Chương trình PCSR ở Việt Nam dù có những thành công đáng kể nhưng tại khu vực Miền Trung‐Tây Nguyên (MT‐TN) công tác PCSR vẫn còn một số khó khăn(5). Để đạt được mục tiêu giảm chết, giảm mắc, khống chế dịch SR, một trong những giải pháp ưu tiên hàng đầu là ngủ màn có tẩm hóa chất PCSR. Việc xác định tỷ lệ hiện mắc SR cũng như đánh giá thực trạng màn và sử dụng màn của người dân sẽ giúp cho phòng chống SR đạt hiệu quả hơn. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn công tác phòng chống sốt rét đề tài: “Tỷ lệ nhiễm ký sính trùng sốt rét, thực trạng màn và sử dụng màn ở cộng đồng dân xã Ea Lốp, huyện Ea Soup tỉnh Dak Lak năm 2011” là rất cấn thiết nhằm các mục tiêu sau:
Kỹ thuật khám và kẹp nhiệt độ ở nách.
Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, điều tra hộ gia
đình.
Xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở cộng đồng dân sống tại xã Ea Lốp, huyện Ea Soup, tỉnh Dak Lak năm 2011.
Phân tích số liệu
Đánh giá thực trạng màn và sử dụng màn
Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA
của người dân trong phòng chống sốt rét.
8.0.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ
Địa điểm nghiên cứu
Xã Ea Lốp, huyện Ea Soup, tỉnh Đak Lak là
vùng sốt rét lưu hành nặng.
Bảng 1: Tỷ lệ mắc nhiễm KSTSR ở cộng đồng dân sống tại xã Ealốp. TT Thôn Số điều tra KSTSR (+) Tỷ lệ % 95% CI
Đối tượng nghiên cứu
Người dân và màn có trong dân ở xã Ia Lốp.
1 Thôn 1 2 Thôn 2 3 Thôn 3 Tổng cộng 128 130 132 390 7 9 8 24 5,47 2,23-10,94 6,92 3,21-12,74 6,06 2,65-11,59 3,98-9,02 6,15
Thời gian
Nghiên cứu được tiến hành năm 2011
Kết quả điều tra 390 người dân ở xã Ea Lốp cho thấy tỷ lệ KSTSR là 6,15% (95% CI: 3,98‐
168
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Phân tích 190 màn điều tra trong 390 người dân tại xã nghiên cứu cho thấy có 150 màn đôi chiếm 78,95%, màn đơn có 40 chiếc chiếm 21,05%.
3 Thôn 3 Tổng 66 190 52 150 91,23 78,95 14 40 8,77 21,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 9,02). Tỷ lệ nhiễm ở thôn 1 là 5,47%, thôn 2 là 6,92%, thôn 3 là 6,06%. Trong số 24 trường hợp KSTSR (+) có 19 trường hợp nhiễm P.falciparum, chiếm tỷ lệ cao nhất 79,17%; 4 trường hợp nhiễm P.vivax chiếm 16,67%; và 4,17% nhiễm phối hợp (P.f+P.v).
Bảng 2: Tỷ lệ giao bào và lách sưng ở cộng đồng dân.
Trong 190 màn có 31 màn người dân tự mua chiếm 16,32% và 159 màn do Dự án Quỹ toàn cầu cấp chiếm 83,68%. Phân tích màu của màn điều tra cho thấy có 167 màn có màu xanh chiếm 87,89% và 23 màn có màu trắng chiếm 12,11%.
Giao bào TT Thôn Số điều tra Tỷ lệ Tỷ lệ
Bàng 5: Tỷ lệ màn và ngủ màn trong cộng đồng dân.
1 Thôn 1 2 Thôn 2 3 Thôn 3 Tổng cộng 128 130 132 390 Số lượng (SL) 4 6 4 15 3,13 4,62 3,03 3,85 Lách sưng Số lượng 2 3 2 5 1,56 2,31 1,52 1,28 TT Nội dung Số lượng %
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm giao bào là 3,85%. Tỷ lệ này tại thôn 1 là 3,13%, tại thôn 2 là 4,62%, tại thôn 3 là 3,03%. Tỷ lệ lách sưng của người dân là 1,28%. Lách sưng ở thôn 1 là 1,56%, ở thôn 2 là 2,31%, ở thôn 3 là 1,52%.
1 2 3 4 Số hộ điều tra/số khẩu Số màn (quy thành đụi) Tỷ lệ người/màn Số ngủ màn 96/390 170 2,3 345 88,46 5 Số không ngủ màn 45 11,54
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm KST SR theo giới trong cộng đồng.
Phân tích số màn có trong 86 hộ điều tra cho thấy tỷ lệ người/màn tại xã nghiên cứu là 2,3. Số người dân ngủ màn chiếm 88,46%, số người không ngủ màn chiếm 11,54%.
TT Đặc điểm Số điều tra KSTSR (+) Tỷ lệ %
1 Giới Nam Nữ 198 192 14 10 7,07 5,21
Bảng 6: So sánh tỷ lệ ngủ màn của các nhóm dân tộc.
0 – 5 136 6 4,41 2 Lứa tuổi TT 1 2 Dân tộc Ê đê Khác Điều tra 242 148 Ngủ màn 207 138 Tỷ lệ % 85,54 93,24 Tổng 390 345 88,46 > 5 – 15 > 15 Ê đê 142 112 242 8 10 18 5,63 8,93 7,44 3 Dân tộc Khác 148 6 4,05
Kết quả điều tra ngủ màn người dân tại xã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ngủ màn ở nhóm người Ê đê là 85,54%, tỷ lệ ngủ màn nhóm dân tộc khác cao hơn là 93,24%.
186 14 7,53 4 Hoạt động Đi rừng, ngủ rẫy Khác 204 10 4,90
Bảng 7: Mục đích sử dụng màn của người dân tại điểm nghiên cứu.
Sử dụng màn TT Thôn Điều tra* Để treo ngủ Đắp Bắt cá Không sử dụng
88 74 84,09 2 2,27 7 7,95 1 1,14 1 Thôn 1
Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nam là 7,07%, và ở nữ là 5,21%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở trẻ 0‐5 tuổi là 4,41%, từ 5‐15 tuổi là 5,63% và trên15 tuổi là 8,93%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở người Ê đê là 7,44%, và ở các dân tộc khác là 4,05%. Người có đi rừng ngủ rẫy tỷ lệ nhiễm KSTSR là 7,53%; nhóm người không có hoạt động này nhiễm 4,90%.
75 65 86,67 3 4,00 5 6,67 2 2,67 2 Thôn 2
82 70 85,37 3 3,66 6 7,32 3 3,66 3 Thôn 3
245 209 85,31 8 3,27 18 7,35 6 2,45 Tổng
Bảng 4: Loại kích cỡ màn có trong dân ở điểm điều tra.
*(> 15 tuổi)
Kết quả điều tra cho thấy có 85,31% người trả lời dùng màn treo ngủ, 3,27% người dùng
TT Thôn
1 Thôn 1 2 Thôn 2
Tổng số màn 60 64
Màn đôi % SL 85,71 48 87,72 50
Màn đơn % SL 14,29 12 12,28 14
169
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 12: Tỷ lệ màn được tẩm hóa chất phòng chống nhiễm sốt rét.
Nghiên cứu Y học màn đắp, 7,35% không sử dụng màn và 2,45 người có sử dụng màn để bắt cá.
Bảng 8: Tỷ lệ màn rách và hỏng trong dân.
TT Dân tộc Số màn Tỷ lệ %
TT Thôn Số màn Tỷ lệ %
Kết quả trên cho thấy số màn có thủng và
Tỷ lệ màn được tẩm hóa chất chiếm 97,37%. Tỷ lệ màn được tẩm hóa chất ở thôn 1 là 95%, thôn 2 là 98,44% và thôn 3 là 98,48%.
rách chiếm 50% số màn điều tra.
1 2 3 Thôn 1 Thôn 2 Thôn 3 Tổng 60 64 66 190 Số màn được tẩm hóa chất 57 63 65 185 95,00 98,44 98,48 97,37 1 2 3 Thôn 1 Thôn 2 Thôn 3 Tổng 60 64 66 190 Màn rách và hỏng 29 37 29 95 48,33 57,81 43,94 50,00
BÀN LUẬN
Bảng 9: Hình thức màn hỏng trong dân.
Thủng Rách
TT Thôn
Mất 1 mảng màn
Về tỷ lệ nhiễm KSTSR trong cộng đồng dân ở xã Ea Lốp
Số màn
Tổng
Rách ở góc màn SL % SL % SL % SL % 1 Thôn 1 60 12 20.00 6 10.00 4 6.67 9 15.00 2 Thôn 2 64 15 23.44 8 12.50 3 4.69 11 17.19 3 Thôn 3 66 9 13.64 6 9.09 2 3.03 12 18.18 190 36 18.95 20 10.53 9 4.74 32 16.84
Phân tích số màn hỏng trong dân cho thấy trong số 190 màn có 18,95% màn thủng, 10,53% màn rách, 4,74% màn có mảng rách và 16,84% màn có rách ở góc màn.
Bảng 10: Diện tích lỗ thủng và mảng rách của màn.
TT
Loại hỏng
Số lỗ thủng / rách Trung bình diện tích thủng/mảng rách (cm2) ±Độ lệch Trung bình lỗ thủng (mảng rách/màn
Số màn thủng / rách 36 9
Kết quả phân tích cho thấy trung bình có 2 lỗ thủng/màn có thủng với diện tích lỗ thủng trung bình 9,91cm2. Đối với mảng rách, trung bình có 1,89 /màn có mảng rách, trung bình diện tích mảng rách là 17,18 cm2.
Kết quả điều tra xã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ KSTSR là 6,15%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở các điều tra tại cộng đồng dân tại xã này cao hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm chung của khu vực MT‐TN chỉ 1,14% (năm 2010) và 0,90% (năm 2011) cũng như tại các cộng đồng dân sống cố định trong vùng sốt rét lưu hành(5). Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở đây cao hơn có thể là do có nhiều người dân ở xã này có hoạt động đi rừng ngủ rẫy. Nghiên cứu về nhiễm KSTSR người dân ngủ rẫy tại Quảng Trị cho thấy tỷ lệ nhiễm là 6,95%(1). Một số điều tra từ 2003‐2004 tại các điểm có dân đi rừng, ngủ rẫy cho thấy tỷ lệ nhiễm rất cao: Ngọc Lây (Kon Tum) là 8,85%, Ia O (Gia Lai) là 7,08%, Sơn Thái (Khánh Hoà) là 29,77%, Thanh (Quảng Trị) là 6,77%(2). Các biện pháp PCSR thường quy chưa có hiệu quả và người dân chưa có ý thức cao về tự bảo vệ khi đi vào rừng, rẫy. Kết quả điều tra cũng cho thấy ở nhóm người có hoạt động đi rừng ngủ rẫy tỷ lệ nhiễm KSTSR là 7,53%, nhóm người không có hoạt động này chỉ nhiễm 4,90%.
1 Lỗ thủng 2 Mảng rách 72 17 2,00 1,89 9,91±7,80 17,18±3,15
Bảng 11: Tỷ lệ bảo quản màn đúng của người dân. Bảo quản đúng Bảo quản sai
TT Thôn
1 Thôn 1
Số màn 60
Tỷ lệ nhiễm KSTSR cao nhất ở người trên15 tuổi là 8,93%. Điều này được giải thích do đối tượng này thường xuyên có các hoạt động đi rừng ngủ rẫy.
Kết quả điều tra cho thấy có 80 màn được bảo quản đúng chiếm tỷ lệ 42,11% và 57,89% màn bảo quản không đúng.
Về tỷ lệ nhiễm theo dân tộc, tỷ lệ KSTSR ở nhóm người Ê đê là 7,44%, tỷ lệ nhiễm KSTSR ở nhóm dân tộc khác thấp hơn chỉ chiếm 4,05%. Điều này là do kiến thức và thực hành tự bảo vệ
SL 26 % 43,33 SL 34 % 56,67 2 Thôn 2 64 26 40,63 38 59,38 3 Thôn 3 66 28 42,42 38 57,58 Tổng 190 80 42,11 110 57,89
170
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 PCSR của nhóm dân Ê đê còn hạn chế. Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ ngủ màn của người dân Ê đê chỉ chiếm 85,54% so với 93,24% ở người nhóm khác.
Hóa, Dak Rông (Quảng Trị) cũng cho thấy tỷ lệ ngủ màn cũng chỉ đạt dưới 75%. Nghiên cứu tại Nam Trà My năm 2001 tỷ lệ người/màn là 3,29, tỷ lệ treo màn 32,68%(3). Như vậy mặc dù tỷ lệ màn có tăng cao nhưng thói quen ngủ trong màn vẫn chưa tăng, một trong những nguyên nhân làm cho tình hình sốt rét phức tạp.
Cơ cấu KSTSR tại điểm này chủ yếu vẫn là P.falciparum chiếm ưu thế 79,17%, sau đó đến P.vivax chiếm 16,67%. Cơ cấu P.falciparum ưu thế cũng phù hợp với cơ cấu loài ở các vùng khác của khu vực MT‐TN (giai đoạn 2006‐2010, về cơ cấu KSTSR ở khu vực này thì P.falciparum vẫn chiếm ưu thế với tỷ lệ từ 76,45% đến 85,28%)(5).
Tỷ lệ nhiễm giao bào của người dân là 3,85%. Giao bào là thể KSTSR mặc dù không gây sốt nhưng là thể làm lan truyền bệnh trong cộng đồng. Vì vậy trong phác đồ điều trị cần chú ý các thuốc diệt thể giao bào hạn chế lây lan trong cộng đồng, nhất là khi có sự gia tăng mật độ các loài muỗi sốt rét, có nguy cơ xảy dịch.
Thực trạng màn và sử dụng màn của người dân
Về sử dụng màn, chỉ có 85,31% người trả lời dùng màn treo ngủ, 3,27% người dùng màn đắp, 7,35% không sử dụng màn và 2,45 người có sử dụng màn để bắt cá. Việc dùng màn bắt cá hoặc không dùng đã hạn chế hiệu quả sử dụng của màn chống muỗi. Việc bảo quản màn có vai trò rất quan trọng trong việc kéo dài tuổi thọ và khả năng sử dụng của màn. Trong điều tra này màn có thủng và rách chiếm 50% do việc bảo quản không được tốt (57,89% màn bảo quản không đúng chiếm tỷ lệ). Phân tích cũng cho thấy những người không ngủ màn ở vùng sốt rét có nguy cơ nhiễm sốt rét gấp 15,13 lần so với những người thường xuyên ngủ màn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm ký sinh sốt rét trong cộng đồng dân xã Ea Lốp
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở người
dân xã Ea Lốp là 6,15%.
Nam giới nhiễm KSTSR 7,07%, tỷ lệ nhiễm
Phân tích số màn điều tra cho thấy màn đôi chiếm phần lớn 78,95%. Việc sử dụng màn đơn trong cộng đồng dân hiện nay thấp hơn màn đôi. Hiện nay, xã Ea Lốp được Dự án Quỹ toàn cầu hỗ trợ về màn PCSR. Tuy nhiên cũng có 6,32% số màn do người dân tự mua bổ sung trong quá trình sử dụng. Về màu sắc, cho thấy có màn màu xanh chiếm đa số với 87,89% và màn màu trắng chỉ chiếm 12,11%.
KSTSR ở nữ là 5,21%.
Tỷ lệ KSTSR ở trẻ 0‐5 tuổi là 4,41%, 5‐15 tuổi
là 5,63% và >15 tuổi là 8,93%.
Tỷ lệ KSTSR ở người Ê đê là 7,44%, ở nhóm
dân tộc khác là 4,05%.
Người có hoạt động đi rừng ngủ rẫy tỷ lệ nhiễm KSTSR là 7,53%, nhóm người không có hoạt động này nhiễm 4,90%.
Tỷ lệ lách sưng ở người dân là 1,28%; tỷ lệ
Tỷ lệ người/màn tại xã nghiên cứu là 2,3. Về lý tưởng thì mỗi người một màn đơn hoặc 2 người/màn đôi nhưng với tỷ lệ 2,3 người/màn cũng đáp ứng được sự bảo vệ của người dân khi ngủ màn tránh muỗi đốt. Một số điều tra khác cho thấy tỷ lệ người/màn là 2,65 tại xã Thanh (Quảng Trị); 2,71 tại xã Trà Don (Quảng Nam) và 2,73 tại xã Ia O, Gia Lai. So với các xã này thì tỷ lệ người/màn của Ia Lốp đảm bảo hơn, có nghĩa là một màn bao phủ cho 2,3 người(3).
giao bào là 3,85%.
Loài P.falciparum chiếm ưu thế với tỷ lệ cao nhất 79,17%, P.vivax chiếm 16,67% và 4,17% nhiễm phối hợp (P.falciparum+P.vivax).
Tuy nhiên điều quan trọng là người dân có ngủ trong màn hay không. Kết quả điều tra cho thấy số người ngủ màn chiếm 88,46%, số không ngủ màn chiếm 11,54%. Khảo sát tại Hướng
171
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
nhằm điều trị sớm và làm giảm tỷ lệ hiện mắc trong cộng đồng dân.
Thực trạng màn và sử dụng màn PCSR ở người dân xã Ia Lốp
Tỷ lệ màn đôi là 78,95%, màn đơn là 21,05%.
Màn người dân tự mua là 16,32% và do Dự
án cấp chiếm 83,68%.
Tỷ lệ màn có màu xanh chiếm 87,89% và
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ về chương trình phòng chống sốt rét, tập trung vào hình thức trực tiếp thông qua nhân viên y tế nhằm nâng cao hơn nữa tỷ lệ ngủ màn và bảo quản màn trong dân.
màu trắng chiếm 12,11%.
Tỷ lệ người/màn tại xã nghiên cứu là 2,3. Tỷ lệ người dân ngủ màn chiếm 88,46%, số người không ngủ màn chiếm 11,54%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến (2007). Một số yếu tố xã hội học liên quan dến lan truyền sốt rét dai dẳng ở 2 huyện Dak Rông, Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST‐CT Trung ương, số 4/2007, tr. 10‐16.
Tỷ lệ ngủ màn ở nhóm người Ê đê là 85,54%, tỷ lệ ngủ màn nhóm dân tộc khác cao hơn là 93,24%.
2. Hồ Văn Hoàng (2006). Di cư tự do, ngủ rẫy và nguy cơ gia tăng sốt rét ở các tỉnh miền Trung‐Tây Nguyên. Tạp chí y học thực hành, số 3 (537)/2006 tr.23‐27.
3. Hồ Văn Hoàng, Triệu Nguyên Trung (2011). Nghiên cứu yếu tố nguy cơ ở một số xã có sốt rét dai dẳng tại các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, Gia Lai và áp dụng một số biện pháp nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh sốt rét. Tạp chí y học thực hành, số 796)/2011, tr. 16‐20.
Tỷ lệ màn có thủng và rách chiếm 50%; trong đó 18,95% màn thủng, 10,53% màn rách, 4,74% màn có mảng rách và 16,84% màn có rách ở góc màn.
4. Trường Đại học Y Hà Nội (1999). Dịch tễ học và thống kê ứng
Tỷ lệ màn được bảo quản đúng chiếm tỷ lệ
dụng trong NCKH, tr.98‐114.
42,11%; 57,89% màn bảo quản không đúng.
Tỷ lệ màn được tẩm hóa chất chiếm 97,37%.
5. Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn (2011). Đánh giá công tác phòng chống sốt rét 2006‐2010, định hướng kế hoạch 2011, khu vực miền Trung ‐Tây Nguyên. Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn, 2011.
6. Viện sốt rét KST‐CT TW (2011). Tổng kết công tác PCSR và giun
sán 2006‐2010 và triển khai kế hoạch 2011.
7. WHO (2009). Malaria Report, pp.27‐28
Người không ngủ màn ở vùng sốt rét có nguy cơ nhiễm sốt rét gấp 15,13 lần so với những người thường xuyên ngủ màn (p<0,001).
KIẾN NGHỊ
Tổ chức hệ thống giám sát thường quy phát hiện KSTSR, chủ động quản lý các ca mắc sốt rét
172
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
THỰC TRẠNG BỆNH SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT‐ LÀO HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2010
Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt rét biên giới là một vấn đề cấp thiết cần đánh giá để có biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ
mắc và chết ở người dân sống tại vùng biên giới.
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng bệnh sốt rét tại vùng biên giới Việt‐Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
và mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống sốt rét ở vùng biên giới.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả dịch tễ học.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại cộng đồng dân vùng biên giới Việt‐Lào là 4,22%. Tỷ lệ ngủ màn của người dân vùng biên giới còn thấp, chiếm 72,10%. Tỷ lệ đến cơ sở y tế khám xét nghiệm 61,19%‐ 89,87%. Số người giao lưu biên giới nhận thuốc tự điều trị 60,20%‐75,15%. Ngủ màn trong quá trình giao lưu qua biên giới 52,74%‐59,39%. Người có giao lưu biên giới nhiễm sốt rét cao gấp 5,37 lần người không giao lưu biên giới (p<0,001).
Kết luận: Nguy cơ mắc sốt rét ở người dân vùng biên giới Việt‐Lào rất cao, cần áp dụng các biện pháp
phòng chống sốt rét tích cực để giảm mắc và chết do sốt rét tại vùng biên giới.
Từ khóa: Sốt rét biên giới.
ABSTRACT
MALARIA SITUATION AND SOME FACTORS AFFECTING MALARIA CONTROL ALONG VIET‐LAO BORDER IN HUONG HOA DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE IN 2010
Ho Van Hoang*, Nguyen Duy Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 1756 ‐ 180
Background: Border malaria is one of the urgent problems which need to be evaluated and applied
interventional measures to reduce morbidity and mortality for people living in the border area.
Objectives: To evaluate malaria situation in the border area of Viet‐ Lao in Huong Hoa district, Quang Tri
province and describe some factors affecting malaria control in Viet‐Lao border area.
Methods: A cross‐sectional descriptive study was conducted to identify the infection rate of malaria
parasites and to analyse some risk factors for malaria infection in the community along Viet‐Lao border.
Result: The proportion of malaria parasite infection in Viet‐Lao border area was 4.22%. The proportion of border people sleeping under bednets was still low, accounted for 72.10%. The patients going to health facilities for medical examination occupied from 61.19% to 89.87%. The rate of border‐crossing people receiving antimalarial drugs for self‐treatment was 60.20%‐75.15%. The people sleeping under bednets when crossing border made up 52.74%‐59.39%. The people who cross border were 5.37 times more likely to get infected with malaria than those who do not (p<0.001).
Conclusion: The risk of malaria infection in the community along Viet‐Lao border was very high, so it is necessary to apply active malaria control measures to reduce mortality and morbidity due to malaria in the boder
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ts. Hồ Văn Hoàng
ĐT: 0914004629
Email: ho_hoang64@yahoo.com
173
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học area.
Keywords: Border malaria.
Muỗi Anopheles, sinh cảnh vùng nghiên
ĐẶT VẤN ĐỀ
cứu. Y tế thôn bản và xã.
Thời gian nghiên cứu
Năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp hồi cứu.
Hồi cứu số liệu bệnh nhân sốt rét (BNSR), sốt rét ác tính, tử vong sốt rét tại các xã nghiên cứu từ 2006‐2010.
Phương pháp mô tả dịch tễ học
So sánh với khu vực khác, chương trình phòng chống bệnh sốt rét của miền Trung‐Tây Nguyên vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt ở các vùng biên giới Việt‐Lào. Tại khu vực biên giới với Lào, giao lưu của dân cư khu vực biên giới thường xuyên xảy ra tại đây nên việc kiểm soát bệnh rất khó khăn(4,5). Tại các vùng này, các biện pháp phòng chống sốt rét thường quy chưa mang lại hiệu quả cao, số bệnh nhân sốt rét vẫn duy trì với số giảm không đáng kể trong nhiều năm như Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị(2).
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả xác định tỷ lệ mắc bệnh, KSTSR, giao bào, lách sưng.
Cỡ mẫu theo công thức nghiên cứu cắt
ngang(3).
z
qp
2 1 −α
n
=
× 2
Để đạt được các mục tiêu này cần có định hướng ưu tiên tìm các giải pháp thích hợp cho những vùng biên giới và đề xuất áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm duy trì thành quả đã đạt được, việc tiến hành đề tài này là rất cần thiết nhằm các mục tiêu sau:
2/ d
Đánh giá thực trạng bệnh sốt rét tại vùng biên giới Việt‐Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị năm 2010.
Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng
chống sốt rét ở vùng biên giới Việt‐ Lào.
‐ PHƯƠNG PHÁP
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong đó: với α=0,05, thì Z(1‐α/2)= 1,96. p là tỷ lệ KSTSR ở người dân vùng biên giới ở miền Trung‐Tây Nguyên khoảng 10%, q =(1‐ p)=1‐ 0,10= 0,90. d: Độ chính xác tuyệt đối, chọn d=0,03. Tính toán, nghiên cứu cần số mẫu 385 người, để bổ sung cho các trường hợp không thu thập được số liệu, cộng thêm 10% vào mẫu, vì vậy mỗi xã cần điều tra 430 người.
Địa điểm nghiên cứu
Các kỹ thuật nghiên cứu
Kỹ thuật xét nghiệm máu tìm KSTSR.
Kỹ thuật khám lâm sàng phát hiện sốt và
lách sưng.
Kỹ thuật phỏng vấn, quan sát.
Phân tích số liệu
Huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị là một huyện sốt rét nặng gồm 22 xã, dân số 75.000 người; trong 11 xã biên giới 2 nước Việt – Lào chọn 3 xã: Thanh, Xy, Lao Bảo có nhiều dân giao lưu qua biên giới nhiều nên tình hình sốt rét luôn luôn biến động phức tạp để nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm STATA 8.0 để phân tích
Đối tượng nghiên cứu
số liệu.
Người dân sống tại 3 xã Xy, Thanh, Lao Bảo. Người Lào sang tạm trú hoặc giao lưu sang Việt Nam. Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR).
KẾT QUẢ
174
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 1: Diễn biến mắc sốt rét theo các tháng từ 2006‐2010 tại các xã biên giới.
Phân tích số BNSR theo các tháng trong 5 năm 2006‐2010 tại 3 xã biên giới cho thấy mắc sốt rét xảy ra quanh năm, có ở tất cả các tháng nhưng tăng cao vào các tháng 8‐9‐10 tạo thành đỉnh cao của mùa bệnh sốt rét trong năm.
Kết quả điều tra cắt ngang cho thấy tỷ lệ bệnh nhân sốt rét là 4,36%, nhiễm KSTSR ở 3 xã biên giới là 4,22%. Trong đó tỷ lệ KSTSR ở xã Xy là 4,79%; xã Thanh là 4,04% và xã Lao Bảo là 3,85%.
Tháng Xã 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình 7,40 10,00 13,60 13,40 20,40 24,80 24,20 23,40 31,20 37,20 18,60 11,00 Xy Độ lệch 4,93 4,58 4,39 3,58 3,29 2,17 2,05 6,99 5,93 16,16 9,58 3,32 Trung bình 6,40 7,20 11,20 14,40 17,60 18,20 11,80 18,80 22,00 24,80 21,60 7,60 Thanh Độ lệch 1,67 2,05 2,17 5,08 4,77 3,83 0,45 2,86 4,06 3,27 11,76 2,07 Trung bình 6,00 6,20 10,00 7,80 9,00 8,40 7,40 12,80 12,20 9,80 6,80 5,80 Lao Bảo Độ lệch 1,00 1,10 1,22 1,64 5,29 1,82 1,14 0,84 2,77 6,72 2,49 1,79
Bảng 2: Tỷ lệ mắc bệnh và nhiễm KSTSR tại các xã biên giới.
Tỷ lệ giao bào ở 3 xã là 2,37% (CI95%: 1,62‐ 3,33). Tỷ lệ giao bào ở xã Xy là 1,42%; xã Thanh là 2,24%; xã Lao Bảo là 2,14%.
BNSR KSTSR TT Xã· Số khám
Phân tích cơ cấu KSTSR cho thấy loài P.falciparum chiếm ưu thế đến 75,44%; P.vivax chiếm 21,05% và phối hợp chiếm 3,51%.
Xy
438 1 446 2 Thanh 3 Lao Bảo 468 1352 Tổng SL % CI95% SL % 22 5,02 21 4,79 2,99-7,24 19 4,26 18 4,04 2,41-6,30 18 3,85 18 3,85 2,30-6,01 59 4,36 57 4,22 3,21-5,43
Bảng 3: Phân bố nhiễm KSTSR theo đối tượng ở các xã nghiên cứu.
Tại chỗ Có sang Lào Người Lào Xã khác TT Xã KSTSR (+)
Xy
Phân tích kết quả điều tra cắt ngang cho thấy trong số 57 KSTSR có 45,61% nhiễm tại chỗ, 19,30% nhiễm ở người Việt có giao lưu sang Lào về, 26,32% là người Lào sang Việt Nam và 26,89% là người từ các xã khác đến.
người đi theo đường tiểu ngạch, chỉ có 26,92% nhiễm KSTSR qua đường cửa khẩu.
1 2 3 Thanh Lao Bảo Tổng Số lượng (SL) 10 8 8 26 % 47,62 44.44 44,44 45,61 21 18 18 57 SL 4 4 3 11 % 19,05 22,22 16,67 19,30 SL 6 4 5 15 % 28,57 22,22 27,78 26,32 SL 1 2 2 5 % 4,76 11,11 11,11 26,98
Bảng 4: Nhiễm KSTSR theo đường giao lưu ở các xã nghiên cứu.
Cửa khẩu có kiểm soát
Bảng 5: Mối liên quan giữa giao lưu biên giới và nhiễm sốt rét.
TT Năm Không qua cửa khẩu (Tiểu ngạch) KSTSR (+)
Phân tích số nhiễm KSTSR ở người có giao lưu biên giới cho thấy 73,08% nhiễm KSTSR ở
Kết quả bảng trên cho thấy người có giao lưu biên giới nguy cơ nhiễm sốt rét gấp 5,37 lần người không có giao lưu biên giới (p<0,01).
Giao lưu Có giao lưu biên giới Không giao lưu biên giới Tổng KSTSR(+) KSTSR(-) Tổng 201 1151 1352 26 31 57 1 2 3 Xy Thanh Lao Bảo 10 8 8 SL 8 5 6 % 80,00 62,50 75,00 SL 2 3 2 % 20,00 37,50 25,00 175 1120 1295 OR=5,37 (3,01-9,57) χ2=44,45, p<0,001 Tổng 26 19 73,08 7 26,92
175
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 8: Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân tại các xã nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Bảng 6: Mối liên quan giữa ngủ màn khi giao lưu biên giới và nhiễm sốt rét.
KSTSR(+) KSTSR(-) Tổng TT 18 79 97 Kiến thức, thái độ và thực hành người dân
96 8 104 73,2 70,6 1 3 116 5 145 175 26 201* 43,4 48,7 2 6 86 3 102 Ngủ màn Không ngủ màn khi qua biên giới Có ngủ màn khi giao lưu biên giới Tổng OR= 2,73 (1,05-7,28), χ2=5,26, p<0,05 73,2 73,6 3
* Chỉ tính số người có giao lưu biên giới.
Kết quả bảng trên cho thấy người không ngủ màn khi giao lưu biên giới có nguy cơ nhiễm sốt rét gấp 2,73 lần người có ngủ màn khi giao lưu biên giới (p<0,05).
Phân tích khả năng tiếp cận y tế của người
dân tại các xã nghiên cứu.
Y tế xã không thường xuyên phát hiện bệnh tại thôn bản. Người dân chỉ tiếp cận được với y tế thôn bản; đặc biệt về mùa mưa, rất khó tiếp cận y tế xã.
Trong tổng số 28 y tế thôn bản tại 3 xã chỉ có 5/28 y tế thôn bản được đào tạo 3 tháng, còn lại 23/28 nhân viên chỉ được đào tạo 1 tuần. Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến triệu chứng bệnh, sử dụng thuốc sốt rét chỉ đạt từ 50% đến 83,33%. Về kỹ năng, thực hành đạt yêu cầu lấy lam và kẹp nhiệt độ chỉ từ 66,66% đến 75%. Làm lam giọt đặc đạt yêu cầu từ 66,66‐70%.
Muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh sốt rét KSTSR là nguyên nhân gây bệnh sốt rét Tác hại xấu của bệnh SR đối với sức khoẻ 3 127 3 145 74,7 72,1 Bệnh SR nguy hiểm 4 5 136 4 148 70,2 81.5 5 Ngủ màn phòng được SR 9 139 0 121 72,1 64,1 6 Thường xuyên ngủ màn 4 127 4 119 61,1 63,1 7 Đến cơ sở y tế khi bị bệnh 9 125 3 142 66,6 71,7 8 7 142 2 136 60,2 62,6 9 0 124 3 96 62,6 62,6 10 9 124 3 112 52,7 49,4 11 Bệnh SR có thể phòng chống được Nhận thuốc tự điều trị khi giao lưu biên giới Khi qua biên giới, ngủ rẫy có mang màn Ngủ màn khi đi rẫy và qua biên giới Lao Bảo Xy Thanh (n=201) (n=186) (n=198) SL % SL % SL % 62,3 14 7 2 54,8 4 68,2 8 73,1 2 65,0 5 63,9 8 76,3 4 73,1 2 51,6 1 60,2 2 46,2 4 98 14 8 14 5 16 4 14 5 12 3 13 4 12 1 12 6 10 6 4 98 9 86
Bảng 7: Chất lượng xét nghiệm của xét nghiệm viên điểm kính hiển vi.
Phần lớn người dân biết muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh sốt rét (73,43%‐87,88%); người dân tin tưởng ngủ màn phòng chống được bệnh sốt rét (>76,58%‐84,24%). Tỷ lệ đến cơ sở y tế khám xét nghiệm 61,19%‐89,87%. Số người giao lưu biên giới nhận thuốc tự điều trị 60,20%‐75,15%. Ngủ màn trong quá trình qua biên giới 52,74%‐59,39%.
Loại sai sót
BÀN LUẬN
TT Số sai sót Điểm kính Lam kiểm tra Âm tính giả Dương tính giả 1 Thanh 10 2 (20%) 1 (50%) 1 (50%)
2 Xy 10 1 (10%) 0 0 Sai chủng 0 1 (100%)
Thực trạng bệnh sốt rét tại vùng biên giới Việt – Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
3 Lao Bảo 10 1 (10%) 1(100%) 0 0
Hướng Hóa là 1 huyện biên giới Việt‐Lào, với địa bàn rất phức tạp về giao lưu của 2 phía tạo nên sự di biến động phức tạp tại khu vực biên giới này. Thống kê 2.721 bệnh nhân sốt rét của 3 xã này trong 5 năm 2006‐2010 cho thấy có 13,78% người phía Việt Nam mắc sốt rét có giao lưu qua biên giới và 7,35% là bệnh nhân người Lào. Bên cạnh đó có 23,30% số mắc sốt rét là người từ các xã khác đến. Số liệu điều tra cắt
Kết quả kiểm tra chất lượng xét nghiệm cho thấy tỷ lệ sai sót của kỹ thuật viên điểm kính ở 3 điểm kính là 13,33%. Tỷ lệ sai sót ở xã Thanh là 20%, xã Xy là 10% và xã Lao Bảo là 10%. Số sai sót chủ yếu là âm tính giả (không phát hiện được KSTSR khi lam máu có KSTSR) chiếm 50% (2/4) số sai sót.
Tổng số 30 2 (50%) 1 (25%) 1 (25%) 4 (13,33%)
176
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân tại khu vực biên giới.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 ngang trên 1.325 người dân tại 3 xã biên giới cho thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét là 4,22%. Trong số 57 trường hợp nhiễm KSTSR có 19,30% là người Việt có sang Lào về, 26,32% là người Lào sang Việt.
Y tế thôn bản mặc dù có nhưng chất lượng lượng hoạt động hạn chế, thực sự y tế thôn bản chỉ có vai trò tham gia hoạt động, vì có tới 82,14% y tế thôn bản chỉ được đào tạo 7 ngày về phòng chống sốt rét. Những y tế thôn bản này thực hành kẹp nhiệt độ cũng chỉ đạt yêu cầu từ 66,66%‐75%; lấy lám máu giọt đặc chỉ đạt 66,66%‐70%.
Điều tra của Hoàng Hà (Quảng Trị) tại 3 xã Xy, Thanh, Thuận của huyện Hướng Hóa và 14 thôn của Lào giáp với 3 xã trên cho thấy về phía Việt Nam tỷ lệ hiện mắc sốt rét là 1,81%; phía Lào tỷ lệ hiện mắc là 5,20%. Tỷ lệ phía Lào mắc sốt rét cao hơn phía Việt Nam. Trong số BNSR cho thấy 92% người Lào và 17% người Việt có qua lại biên giới trong 12 tháng vừa qua, 39% người Lào và 34% người Việt cho biết có người mắc sốt rét trong 12 tháng vừa qua(2).
Một lý do khác cũng góp phần ảnh hưởng chất lượng điều trị là kỹ năng soi của xét nghiệm viên điểm kính hiển vi. Kết quả khảo sát cho thấy, chất lượng xét nghiệm của xét nghiệm viên điểm kính tại 3 xã này vẫn còn một số sai sót, tỷ lệ sai sót đến 13,33% (10%‐20%).
Đối với những đối tượng này nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn tiềm ẩn tại các vùng có sốt rét lưu hành và cả người ở vùng không có sốt rét lưu hành.
Nghiên cứu tại các vùng sốt rét dai dẳng tại một số vùng khu vực MT‐TN cũng cho nhận xét là hệ thống y tế với số lượng và chất lượng hạn chế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động phòng chống sốt rét.
Về cơ cấu KSTSR, kết quả phân tích cho thấy tại các điểm điều tra này chủ yếu vẫn là P.falciparum chiếm ưu thế 75,44%. Với tỷ lệ P.falciparum ưu thế cũng phù hợp với cơ cấu loài ở các vùng khác của khu vực miền Trung‐ Tây Nguyên. P.falciparum ưu thế là yếu tố gây nên sốt rét ác tính và tử vong cao ở những người di biến động, giao lưu biên giới khi bị nhiễm sốt rét(4).
Những dẫn liệu trên cho thấy hoạt động của hệ thống y tế phục vụ cho phòng chống sốt rét chất lượng còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu của Đoàn Hạnh Nhân tại 2 huyện có sốt rét dai dẳng Hướng Hóa và Dak Rông cũng cho nhận xét rằng giám sát và hoạt động PCSR của tuyến xã, thôn bản còn hạn chế, thiếu bác sỹ, y tế xã tham gia quá nhiều hoạt động(1).
Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở các điều tra tại cộng đồng dân giao lưu biên giới cao hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm chung của khu vực MT‐TN chỉ 0,93% (năm 2007) và 0,69% (năm 2008), 1,14% (năm 2010) và 0,90% (năm 2011) cũng như tại các cộng đồng dân sống cố định trong vùng sốt rét lưu hành(4).
Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng dẫn đến sốt rét giao lưu.
Bên cạnh đó kiến thức, thái độ, thực hành của người dân vùng biên giới còn hạn chế. Kết quả điều tra tại 3 xã này cho thấy chỉ có 48,76% đến 64,56% biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét là KSTSR, 73,42% đến 88,75% biết muỗi là nguyên nhân lan truyền và đặc biệt chỉ có 61,69% đến 89,87% đến cơ sở y tế khám khi nghi mắc bệnh sốt rét. Điều tra của Đoàn Hạnh Nhân tại các vùng sốt rét biên giới này cũng cho thấy chỉ có 61% trả lời đúng nguyên nhân lan truyền bệnh là muỗi sốt rét, 69% trả lời đúng biểu hiện bệnh sốt rét, biết sử dụng màn phòng chống muỗi chỉ 49% (1).
Hệ thống y tế với chất lượng hạn chế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động phòng chống sốt rét. Tại cả 3 xã này do địa bàn vùng sâu vùng xa, vùng biên giới rất khó khăn để cung cấp các dịch vụ y tế đến cho cộng đồng. Giao thông đi lại cũng là một trở ngại lớn cho
Phân tích số mắc sốt rét cũng cho thấy người có giao lưu biên giới Việt‐Lào có nguy
177
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học cơ mắc sốt rét cao gấp 5,37 lần người không có giao lưu biên giới (p<0,001). Người có giao lưu biên giới không ngủ màn nguy cơ nhiễm sốt rét gấp 2,73 lần người không có giao lưu biên giới (p<0,05).
Người dân biết muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh sốt rét (73,43%‐87,88%); người dân tin tưởng ngủ màn phòng chống được bệnh sốt rét (76,58%‐84,24%). Tỷ lệ đến cơ sở y tế khám xét nghiệm 61,19%‐89,87%. Số người giao lưu biên giới nhận thuốc tự điều trị 60,20%‐75,15%. Ngủ màn trong quá trình qua biên giới 52,74%‐ 59,39%.
Người có giao lưu biên giới nhiễm sốt rét cao gấp 5,37 lần người không giao lưu biên giới (p<0,001). Người có giao lưu biên giới không ngủ màn nguy cơ nhiễm sốt rét gấp 2,73 lần người không có giao lưu biên giới (p<0,05).
KIẾN NGHỊ
Những số liệu trên có thể lý giải ở những vùng đồng bào dân tộc, vùng xâu vùng xa vùng biên giới, trình độ nhận thức người dân còn hạn chế nên việc thay đổi hành vi còn gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên cũng có thể do các phương tiện, phương pháp truyền thông chúng ta chưa đạt hiệu quả nên người dân chưa thay đổi được nhận thức và hành vi về phòng chống sốt rét. Đây cũng là một trong những thách thức mà chương trình PCSR cần có các giải pháp nâng cao nhận thức và cải thiện thói quen ngủ màn của người dân đặc biệt cho cộng đồng dân tộc ít người trình độ còn thấp.
KẾT LUẬN
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về các biện pháp tự bảo vệ (mang theo màn, nhận thuốc tự điều trị) của người dân khi giao lưu biên giới cũng như đi rừng và ngủ lại trong rừng.
Y tế xã và y tế thôn bản tăng cường quản lý đối tượng giao lưu biên giới: chú ý phát hiện nhiễm ký sinh trùng sốt rét sau khi giao lưu biên giới khống chế sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét.
Thực trạng bệnh sốt rét tại vùng biên giới Việt‐Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Bệnh sốt rét tại vùng biên giới Việt Lào của huyện Hướng Hóa lưu hành quanh năm, phát triển đỉnh cao tháng 8‐9‐10.
Cần có sự phối hợp y tế giữa 2 tỉnh biên giới cũng như sự giúp đỡ của quân y biên phòng giúp quản lý người giao lưu biên giới.
Tỷ lệ nhiễm KSTSR tại cộng đồng dân vùng biên giới tại huyện Hướng Hóa là 4,22% (CI 95% từ 3,21‐5,43). Số KSTSR là người Việt có sang Lào về chiếm 19,30%, 26,32% là người Lào sang Việt.
Tỷ lệ giao bào tại cộng đồng dân vùng biên
giới là 2,37% (CI 95% từ 1,62‐3,33).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến (2007). Một số yếu tố xã hội học liên quan dến lan truyền sốt rét dai dẳng ở 2 huyện Dak Rông, Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST‐CT Trung ương, số 4/2007, tr. 10‐16.
P.falciparum là loài chiếm ưu thế với tỷ lệ
75,44% trong tổng số ký sinh trùng sốt rét.
2. Hoàng Hà, Đinh Thị Hòa (2011). Hợp tác nghiên cứu bệnh sốt rét vùng biên giới giữa 2 tỉnh Savanakhet (Lào) và Quảng Trị (Việt Nam). Công trình khoa học Hội nghị KST lần 38. Nhà xuất bản y học 2011, tr.241‐249.
3. Trường Đại học Y Hà Nội (1999). Dịch tễ học và thống kê ứng
Một số yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ở người giao lưu biên giới
dụng trong NCKH, tr.98‐114.
Tiếp cận của người dân với hệ thống y tế tại
các thôn biên giới còn gặp khó khăn.
4. Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn (2011). Đánh giá công tác phòng chống sốt rét 2006‐2010, định hướng kế hoạch 2011, khu vực miền Trung ‐Tây Nguyên. Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn, 2011.
Điểm kính hiển vi soi phát hiện KSTSR sai
5. Viện sốt rét KST‐CT TW (2011). Tổng kết công tác PCSR và giun
sót 13,33%.
sán 2006‐2010 và triển khai kế hoạch 2011.
Tỷ lệ ngủ màn tại các xã vùng biên giới còn
thấp, chiếm 72,10%.
178
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT CHO CỘNG ĐỒNG DÂN VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT‐LÀO HUYỆN HƯỚNG HÓA, QUẢNG TRỊ NĂM 2010‐2011
Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nguy cơ mắc sốt rét ở người dân vùng biên giới Việt‐Lào là một vấn đề cấp thiết cần áp dụng
các biện pháp can thiệp để giảm tỷ lệ mắc và chết ở đối tượng này.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả quản lý sốt rét đối với người giao lưu biên giới Việt‐Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị và kết quả của truyền thông giáo dục trong phòng chống sốt rét cho người ở vùng biên giới Việt‐ Lào.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp nhằm đánh giá hiệu quả của biện pháp phòng chống sốt
rét cho người dân vùng biên giới Việt‐Lào.
Kết quả: Giảm tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở những người giao lưu biên giới. Tại xã Xy từ 8,64% (4/2010) xuống 4,40%) (9/2011); xã Thanh từ 9,52% (4/2010) xuống 3,85% (9/2011); xã Lao Bảo từ 6,41% (4/2010) xuống 3,57% (9/2011). Nâng cao tỷ lệ ngủ màn vùng biên giới. Tại xã Thanh tăng từ 71,01% lên 86,82%; xã Xy tăng từ 72,34% lên 87,02%; xã Lao Bảo tăng từ 80,16% lên 90,77%.
Kết luận: Nguy cơ mắc sốt rét ở người dân vùng biên giới Việt‐Lào rất cao, áp dụng các biện pháp phòng
chống sốt rét tích cực đã giảm mắc và chết do sốt rét tại vùng biên giới.
Từ khóa: Sốt rét biên giới, ký sinh trùng sốt rét.
ABSTRACT
THE EFFECTIVENESS OF SOME MALARIA CONTROL MEASURES FOR THE COMMUNITY ALONG VIETNAM‐LAO BORDER IN HUONG HOA DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE IN 2010‐ 2011
Ho Van Hoang*, Nguyen Duy Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 181 ‐ 187
Background: The risk of malaria infection in populations along the border area of Viet‐Lao is an urgent problem which needs to be applied intervention measures to reduce malaria morbidity and mortality in these subjects.
Objectives: To evaluate the malaria management effectiveness of people crossing Viet‐Lao border in Huong Hoa district, Quang Tri province and results of health information, communication and education pertaining to malaria control for the people in Viet‐Lao border area.
Methods: Intervention study design. Comparison of outcomes from study participants before and after an intervention was introduced to evaluate the effectiveness of malaria control measures for the community in Viet‐ Laot border area.
Result: The malaria infection rate of border‐crossing people decreased; particularly, in Xy commune from 8.64% (April 2010) to 4.40% (September 2011); in Thanh commune from 9.52% (April 2010) to 3.85% (September 2011); and in Lao Bao commune from 6.41% (April 2010) to 3.57% (September 2011). The
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ts. Hồ Văn Hoàng
ĐT: 0914004629
Email: ho_hoang64@yahoo.com
179
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học proportion of bed‐net usage in boder area raised from 71.01% to 86.82% in Thanh commune, from 72.34% to 87.02% in Xy commune, from 80.16% to 90.77% in Lao Bao commune.
Conclusion: The population living in Vietnam‐Lao border area are still at very high risk of malaria infection. The application of active malaria control measures reduced mortality and morbidity due to malaria in the boder area.
Keywords: Malaria, control measures, Vietnam‐Lao border.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị là một huyện sốt rét nặng gồm 22 xã, dân số 75.000 người; trong 11 xã biên giới 2 nước Việt – Lào. Có 3 xã: Thanh, Xy, Lao Bảo có nhiều dân giao lưu qua biên giới.
Đối tượng nghiên cứu
Người dân sống tại 3 xã Xy, Thanh, Lao Bảo. Người Lào sang tạm trú hoặc giao lưu sang Việt Nam. Ký sinh trùng sốt rét. Y tế thôn bản và xã.
Thời gian nghiên cứu 2 năm 2010‐2011.
Phương pháp nghiên cứu
Bệnh sốt rét vẫn là một bệnh xã hội phổ biến ở nhiều vùng trên thế giới và những nước thuộc vùng nhiệt đới như Việt Nam, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người và thiệt hại to lớn về kinh tế, xã hội(7,8). So sánh với khu vực khác, công tác phòng chống bệnh sốt rét của miền Trung‐Tây Nguyên vẫn có một số khó khăn. Một số huyện do các khó khăn về mạng lưới y tế, giao lưu biên giới, di biến động dân số làm cho tình hình sốt rét một số vùng có diễn biến phức tạp(6). Tại các vùng này, các biện pháp phòng chống sốt rét thường quy chưa mang lại hiệu quả cao. Ở nhiều huyện, số lượng bệnh nhân vẫn duy trì với số giảm không đáng kể trong nhiều năm như Hướng Hóa (Quảng Trị)(2).
Phương pháp nghiên cứu can thiệp.
Thiết kế nghiên cứu can thiệp thực địa,
không có đối chứng, theo dõi trước sau.
Cỡ mẫu theo công thức sau(5):
Z2(α,β)[P1 (1‐ P1) + P2 (1‐ P2)]
n = ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐
d2
[0,10(1‐0,10) + 0,04(1‐0,04)]
= 10,5 x ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ = 374
(0,10‐0,04)2
Quảng Trị là một tỉnh có sốt rét lưu hành thuộc khu vực miền Trung‐Tây Nguyên. Tỉnh có đường biên giới với Lào, giao lưu của dân cư khu vực biên giới thường xuyên xảy ra tại đây nên việc kiểm soát bệnh rất khó khăn. Để đạt được các mục tiêu kiểm soát bệnh tại khu vực này, cần có định hướng ưu tiên và tìm các giải pháp thích hợp cho những vùng biên giới, nơi sự giao lưu di biến động rất lớn, bệnh sốt rét vẫn duy trì ở mức lưu hành cao. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác phòng chống bệnh sốt rét (PCSR) việc tiến hành đề tài này là rất cần thiết nhằm các mục tiêu sau:
Đánh giá hiệu quả quản lý sốt rét đối với người giao lưu biên giới Việt‐Lào huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Trong đó: Z2(α,β) ứng với giá trị của α=0,05 và β=90% thì Z2(α,β) =10,5. P1: Tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trước can thiệp, P1=0,10. P2: Tỷ lệ KSTSR sau can thiệp, P2= 0,04. d: Độ chênh giữa 2 tỷ lệ. Chọn vào mẫu nghiên cứu 374 người. Để dự phòng mất mẫu cộng thêm 5% nghiên cứu cần 400 người cho điều tra.
Đánh giá kết quả của truyền thông giáo dục trong phòng chống sốt rét cho ngườt ở vùng biên giới Việt‐ Lào.
Các biện pháp can thiệp: Đào tạo lại y tế xã và thôn bản về phòng chống sốt rét. Quản lý bệnh nhân khi giao lưu biên giới. Truyền thông
180
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Phân tích số liệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 giáo dục sức khỏe cho người dân về PCSR khi giao lưu biên giới.
Sử dụng phần mềm STATA 8.0 để phân tích
số liệu.
Các kỹ thuật nghiên cứu
KẾT QUẢ
Các biện pháp can thiệp đã áp dụng
Kỹ thuật xét nghiệm (XN) máu tìm ký sinh trùng sốt rét. Kỹ thuật khám lâm sàng. Kỹ thuật phỏng vấn và quan sát. Phỏng vấn trực tiếp: Điều tra những người dân từ 15 tuổi trở lên để điều tra sự hiểu biết, hành vi về PCSR của cộng đồng. Quan sát trực tiếp người dân ngủ màn vào ban đêm tại nhà.
Truyền thông trực tiếp: Y tế thôn bản là người chịu trách nhiệm truyền thông, vận động trực tiếp người dân ngủ màn, tẩm màn với hóa chất, nhận thuốc tự điều trị khi đi rừng ngủ rẫy, giao lưu biên giới. Cấp tờ rơi và tranh tuyên truyền cho các hộ gia đình.
Thanh Xy Lao bảo
Bảng 1: Tỷ lệ cấp thuốc tự điều trị cho người dân giao lưu biên giới. Tháng điều tra
Điều tra Nhận thuốc Điều tra Nhận thuốc % % Điều tra Nhận thuốc % 22 52,38 78 45 57,69 4/2010 81 36 44,44 42
Đã cấp thuốc sốt rét tự điều trị cho những người có giao lưu biên giới từ 52,35% đến 72,60%.
21 22 31 30 38 56,76 62,86 70,45 71,43 73,08 98 86 87 93 84 58 52 61 68 71 59,18 60,47 70,11 73,12 84,52 7/2011 9/2011 4/2011 7/2011 9/2011 65 74 57 82 91 27 35 42 64 69 41,54 47,30 73,68 78,05 75,82 37 35 44 42 52
Bảng 2: So sánh chất lượng cán bộ trước và sau tập huấn nâng cao về PCSR.
Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu TT Xã Trước đào tạo Sau đào tạo Trước đào tạo Sau đào tạo
1 2 3 Xy Thanh Lao Bảo Tổng SL 4 5 6 15 % 40,00 50,00 60,00 50,00 SL 8 8 9 25 SL 6 5 4 15 % 20,00 20,00 10,00 16,67 % 60,00 50,00 50,00 50,00 SL 2 2 1 5
Phân tích kết quả đào tạo cho thấy, sau đào tạo tỷ lệ YTTB đạt yêu cầu tăng từ 50% lên
% 80,00 80,00 90,00 83,33 83,33%. Số không đạt yêu cầu sau đào tạo chỉ chiếm 16,67%.
Bảng 3: So sánh tỷ lệ KSTSR qua các đợt điều tra tại xã Thanh. Lần 1 (tháng 4)
Lần 2 (tháng 7) Lần 3 (tháng 9) TT Năm Điều tra KSTSR(+) % Điều tra KSTSR(+) % Điều tra KSTSR(+) %
1 2010 446 18 4,04 454 8,59 410 39 9,51 39
2 2011 414 17 4,11 406 5,91 456 24 3,51 16
KSTSR tháng 7 năm 2011 là 5,91% so với cùng thời điểm là 8,59% (p>0,05). Tỷ lệ KSTSR tháng 9 năm 2011 là 3,51% so với cùng thời điểm là 9,51% (p<0,05).
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ KSTSR giảm vào cùng thời điểm điều tra so với năm trước. Tỷ lệ KSTSR tháng 4 năm 2011 là 4,11% so với cùng thời điểm năm 2010 là 4,04% (p>0,05). Tỷ lệ
P p>0,05 p>0,05 P<0,01
181
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TT Năm
Bảng 4: So sánh tỷ lệ KSTSR qua các đợt điều tra tại xã Xy. Lần 1 (tháng 4) KSTSR(+)
Lần 2 (tháng 7) Điều tra KSTSR(+) Điều tra % % Điều tra Lần 3 (tháng 9) KSTSR(+) %
1 2010 438 22 5,02 440 30 6,86 408 7,84 32
2 2011 393 16 4,07 412 24 5,83 420 5,24 22
5,02% (p>0,05). Tỷ lệ KSTSR tháng 7 năm 2011 là 5,83% so với cùng thời điểm là 6,86% (p>0,05). Tỷ lệ KSTSR tháng 9 năm 2011 là 5,24% so với cùng thời điểm là 8,09% (p>0,05).
Phân tích tỷ lệ nhiễm qua các đợt điều tra cho thấy tỷ lệ KSTSR giảm vào cùng thời điểm điều tra so với năm trước. Tỷ lệ KSTSR tháng 4 năm 2011 là 4,07% so với cùng thời điểm là
P>0,05 P P>0,05 p>0,05
Bảng 5: So sánh tỷ lệ KSTSR qua các đợt điều tra tại xã Lao Bảo.
Lần 1 (tháng 4) Lần 3 (tháng 9) TT Năm Điều tra KSTSR(+) % Điều tra % Điều tra KSTSR(+) % Lần 2 (tháng 7) KSTSR(+)
1 2010 468 18 3,85 364 7,14 386 26 26 6,74
2 2011 366 14 3,83 410 3,90 384 16 16 4,17
KSTSR tháng 7 năm 2011 là 3,90% so với cùng thời điểm là 7,14%. Tỷ lệ KSTSR tháng 9 năm 2007 là 4,17% so với cùng thời điểm là 6,74% (p<0,05).
Kết quả phân tích tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) ở xã Lao Bảo cho thấy tỷ lệ KSTSR giảm vào cùng thời điểm điều tra so với năm trước. Tỷ lệ KSTSR tháng 4 năm 2011 là 3,83% so với cùng thời điểm là 3,85%. Tỷ lệ
P<0,05 P<0,05 P p>0,05
Bảng 6: Tỷ lệ KSTSR ở người giao lưu biên giới.
Thanh Lao Bảo Tháng Điều tra KSTSR(+) Điều tra KSTSR (+)
TT 1 2 3 4 5 6 4/2010 7/2010 9/2010 4/2011 7/2011 9/2011 Xy Điều tra KSTSR (+) % 8,64 7,69 6,76 7,02 6,10 4,40 81 65 74 57 82 91 7 5 5 4 5 4 % 9,52 8,11 5,71 6,82 4,76 3,85 42 37 35 44 42 52 4 3 2 3 2 2 5 6 5 4 4 3 % 6,41 6,12 5,81 4,59 4,30 3,57
Tỷ lệ nhiễm KSTSR ở những người giao lưu biên giới giảm dần. Tại xã Xy từ 8,64% (4/2010) xuống 4,40%) (9/2011); xã Thanh từ 9,52%
78 98 86 87 93 84 (4/2010) xuống 3,85% (9/2011); xã Lao Bảo từ 6,41% (4/2010) xuống 3,57% (9/2011).
Bảng 7: Tỷ lệ người dân đến xét nghiệm quản lý sau khi giao lưu biên giới trở về.
Tháng điều tra
4/2010 7/2011 9/2011 4/2011 7/2011 9/2011 Điều tra 42 37 35 44 42 52 Xy Có XN 15 14 20 34 36 41 % 35,71 37,84 57,14 77,27 85,71 78,85 Điều tra 81 65 74 57 82 91 Thanh Có XN 32 29 52 48 71 80 % 39,51 44,62 70,27 84,21 86,59 87,91 % 39,74 42,86 41,86 47,13 65,59 60,71 Lao bảo Có XN 31 42 36 41 61 51
Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ người dân đến xét nghiệm phát hiện KSTSR sau khi qua biên
Điều tra 78 98 86 87 93 84 giới trở về chiếm tỷ lệ cao ở 2 xã Xy và Thanh, tại xã Lao Bảo tỷ lệ này thấp hơn. Điều tra tháng
182
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Thanh và 60,71% ở xã Lao Bảo.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 9/2011, tỷ lệ người giao lưu biên giới đến xét nghiệm chiếm 78,85% ở xã Xy, 87,91% ở xã
Bảng 8: Hiệu quả truyền thông nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành người dân về bệnh sốt rét.
Thanh Xy Lao Bảo
Chỉ số
So sánh kết quả điều tra trước và sau áp dụng biện pháp giáo dục truyền thông cho thấy các chỉ số theo dõi đều tăng cao.
Muỗi là nguyên nhân lan truyền bệnh SR KSTSR là nguyên nhân gây bệnh sốt rét Tác hại xấu của bệnh SR với sức khoẻ Bệnh SR nguy hiểm Ngủ màn phòng được bệnh sốt rét Thường xuyên ngủ màn Đến cơ sở y tế khi bị bệnh Bệnh SR có thể phòng chống được Nhận thuốc tự điều trị khi qua biên giới Khi qua biên giới, ngủ rẫy có mang màn Ngủ màn khi đi rẫy và qua biên giới Trước can thiệp n=201 70,65 60,20 73,63 72,14 81,59 72,14 61,19 66,67 60,20 62,69 52,74 Sau can thiệp n=162 93,83 83,95 95,06 92,59 96,30 80,86 90,12 87,65 85,80 87,65 84,57 Trước can thiệp n=198 73,23 56,57 73,23 74,75 70,20 64,14 63,13 71,72 62,63 62,63 49,49 Sau can thiệp n=161 91,93 81,99 92,55 93,79 81,37 88,20 85,09 87,58 88,20 85,71 85,78 Trước can thiệp n=186 62,37 61,29 68,28 73,12 65,05 63,98 76,34 73,12 51,61 60,22 46,24 Sau can thiệp n=167 65,27 86,83 92,22 88,02 82,63 89,82 91,62 88,02 86,83 90,42 87,43
Bảng 9: Hiệu quả truyền thông giáo dục nâng cao tỷ lệ ngủ màn của người dân.
Thanh Xy Lao Bảo TT Chỉ số theo dõi
Kết quả quan sát trực tiếp cho thấy tỷ lệ ngủ màn tăng ở 3 xã nghiên cứu vào thời điểm sau can thiệp. Tại xã Thanh tăng từ 71,01% lên 86,82%; xã Xy tăng từ 72,34% lên 87,02%; xã Lao Bảo tăng từ 80,16% lên 90,77%.
1 2 3 4 5 6 Số hộ quan sát Số khẩu Số màn Tỷ lệ người/màn Số ngủ màn Tỷ lệ ngủ màn Trước can thiệp 34 138 58 2,34 98 71,01 Sau can thiệp 31 129 52 2,48 112 86,82 Trước can thiệp 35 141 62 2,27 102 72,34 Sau can thiệp 32 131 54 2,43 114 87,02 Trước can thiệp 32 126 52 2,42 101 80,16 Sau can thiệp 32 130 54 2,41 118 90,77
BÀN LUẬN
giới(1,2,3,7,8). Đối tượng giao lưu tại các vùng biên giới lại có tình trạng kinh tế khó khăn, nhận thức về phòng chống sốt rét chưa cao, trình độ văn hóa hạn chế nên việc đề xuất các giải pháp phòng chống vẫn còn nhiều khó khăn. Tùy theo các vùng khác nhau, thói quen khác nhau, điều kiện kinh tế, xã hội mà người dân có khác quan niệm tự bảo vệ khi giao lưu biên giới. Nói chung phần lớn người dân chưa có ý thức tự bảo vệ khi đi qua lại biên giới(1,4).
Hiệu quả của quản lý bệnh nhân và củng cố mạng lưới phòng chống nhiễm sốt rét ở những người giao lưu biên giới
Trong nghiên cứu này đã áp dụng biện pháp cấp thuốc tự điều trị cho người giao lưu biên giới nhằm giảm nguy cơ sốt rét ác tính và tử vong. Theo dõi cho thấy so với điều tra cơ bản thì số người qua lại biên giới đến nhận thuốc tự
Tuy trải qua nhiều chiến lược phòng chống căn bệnh sốt rét từ lâu nhưng cho đến nay biện pháp nào có hiệu quả để áp dụng cho đối tượng giao lưu biên giới cũng như người đi rừng ngủ rẫy vẫn đang là thách thức đối với chương trình phòng chống sốt rét của Việt Nam và cả thế
183
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học điều trị tại các trạm y tế xã chiếm 73,08%‐84,52% trong số người giao lưu biên giới.
Tại xã Lao Bảo, tỷ lệ KSTSR tháng 9 năm 2011 là 4,17% so với cùng thời điểm là 6,74% (p<0,05).
Bên cạnh biến pháp trên, nghiên cứu cũng áp dụng đào tạo lại cho cán bộ y tế thôn bản. Kết quả cũng cho thấy chất lượng hoạt động y tế thôn bản đã cải thiện trong quá trình hoạt động.
Nhưng tại xã Xy, tỷ lệ nhiễm qua các đợt điều tra cho thấy tỷ lệ KSTSR giảm vào cùng thời điểm điều tra so với năm trước nhưng chưa có sự khác biệt. Tỷ lệ KSTSR tháng 9 năm 2011 (sau can thiệp) là 5,24% so với cùng thời điểm là 8,09% (p>0,05).
Biện pháp truyền thông giáo dục đã làm tăng tỷ lệ ngủ màn khi giao lưu biên giới cũng như tăng tỷ lệ ngủ màn khi ở nhà. Tỷ lệ ngủ màn khi giao lưu biên giới chiếm 75,78%‐87,43% số người điều tra. Tỷ lệ ngủ màn của người dân khi ở tại nhà chiếm 86,82%‐90,77%. Đây là những thực hành tốt giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt rét.
Như vậy tại 3 xã nghiên cứu, tỷ lệ KSTSR có giảm nhưng chỉ có sự khác biệt ở xã Thanh và xã Lao Bảo. Tại xã Xy có thể do địa bàn phức tạp hơn, tình hình giao lưu qua lại và số người đi rừng lớn, kèm theo đó sự lưu hành sốt rét ở xã Xy nặng hơn, hệ thống y tế xã này có chất lượng kém hơn xã khác (không có bác sỹ).
Phân tích riêng đối tượng giao lưu biên giới cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR có giảm: 3,57%‐ 4,40% so với trước đó 1 năm là 6,41%‐9,52%.
Tuy nhiên tỷ lệ đến nhận thuốc tự điều trị của đối tượng này chưa cao. Điều tra những người khi đi rừng ngủ rẫy và giao lưu biên giới ở một số xã thuộc miền Trung‐Tây Nguyên cho thấy tỷ lệ nhận thuốc tự điều trị ở mức 30%‐ 50%(3).
Theo dõi dọc các trường hợp giao lưu biên giới này cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm sốt rét giảm dần theo thời gian ở người dân các xã. Sau 1 tháng áp dụng biện pháp, qua theo dõi của y tế thôn bản tại cộng đồng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sốt rét giảm tại các xã này xã Xy (từ 10,32 xuống 6,68; xã Thanh (từ 7,98 xuống 3,32); xã Lao Bảo (từ 2,41 xuống 1,32).
Trong nghiên cứu này, các biện pháp bao gồm đào tạo nâng chất lượng hoạt động y tế thôn bản, cấp thuốc tự điều trị ngắn ngày (Arterakin), sử dụng test nhanh để chẩn đoán sớm những trường hợp nghi mắc sốt rét và truyền thông giáo dục người dân ngủ màn, nhận thuốc tự điều trị khi qua biện giới.
Như vậy tỷ lệ nhiễm qua theo dõi dọc các trường hợp giao lưu biên giới ở người dân các xã biên giới giảm so với trước can thiệp.
Phân tích kết quả các biện pháp cho thấy, tỷ lệ nhận thuốc của người dân khi qua biện giới tăng lên tại cả 3 xã 73,08%‐ 84,52% so với trước chỉ 44,44%‐57,69%. Kiến thức và kỹ năng của y tế thôn bản đạt yêu cầu tăng từ 50% lên 83,33% sau đào tạo.
Về tác động của các biện pháp cho thấy, tỷ lệ nhiễm KSTSR ở 3 xã cho thấy sau 1 năm áp dụng biện pháp tỷ lệ nhiễm KSTSR giảm ở cả 3 xã vào thời điểm sau nghiên cứu:
Hiệu quả của truyền thông giao dục trong PCSR cho người ở vùng biên giới Việt‐ Lào Mặc dù tại các xã nghiên cứu tỷ lệ mắc sốt rét giảm, tỷ lệ ngủ màn có tăng lên nhưng hiệu quả của các biện pháp chưa thực sự rõ ràng cũng như các yếu tố bền vững để khống chế sự gia tăng mắc bệnh là chưa có. Tại các khu vực biên giới việc giao lưu rất phức tạp, vì lý do kinh tế người dân có thể chấp nhận bệnh tật sốt rét để kiêm sống.
Tại xã Thanh tỷ lệ KSTSR giảm vào cùng thời điểm điều tra so với năm trước, tỷ lệ KSTSR tháng 9 năm 2011 (sau 1 năm can thiệp) là 3,51% so với cùng thời điểm là 9,51% (p<0,05).
Việc quản lý người dân cũng gặp khó khăn nên ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Tỷ lệ người dân đến xét nghiệm phát hiện KSTSR sau
184
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Tỷ lệ người dân đến xét nghiệm phát hiện KSTSR sau khi qua biên giới trở về chiếm tỷ lệ 78,85% tại xã Xy; xã Thanh là 87,91%; xã Lao Bảo là 60,71% (9/2011).
KIẾN NGHỊ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 khi qua biên giới trở về chỉ chiếm tỷ lệ <90%. Tại xã Xy tỷ lệ này từ 78,85%; xã Thanh là 87,91%; xã Lao Bảo là 60,71%. So với 2 xã khác, tỷ lệ đến xét nghiệm của người giao lưu biên giới thấp hơn. Điều này có thể là do địa bàn rộng của Lao Bảo, các thôn gần biên giới xa Trạm y tế xã đồng thời hệ thống y tế tư nhân đây cũng hoạt động mạnh hơn các xã khác.
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về các biện pháp tự bảo vệ (mang theo màn, nhận thuốc tự điều trị) của người dân khi giao lưu biên giới cũng như đi rừng, ngủ rẫy.
Với tỷ lệ như vậy, còn một số lớn người dân không kiểm soát được sau khi qua lại biên giới, nếu nhiễm bệnh sẽ là nguồn lây lan cho cộng đồng.
Y tế xã và y tế thôn bản tăng cường quản lý đối tượng giao lưu biên giới: chú ý phát hiện nhiễm ký sinh trùng sốt rét sau khi giao lưu biên giới khống chế sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét.
Đề tài dù có một số kết quả nhưng cần có các nghiên cứu tiếp tục cũng như sự hợp tác của chỉnh phủ 2 nước để kiểm soát bệnh sốt rét qua đường biên giới.
KẾT LUẬN
Cần có sự phối hợp y tế giữa 2 tỉnh biên giới cũng như sự giúp đỡ của quân y biên phòng giúp quản lý người giao lưu biên giới.
Hiệu quả của biện pháp quản lý sốt rét đối với người giao lưu biên giới Việt‐Lào
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến (2007). Một số yếu tố xã hội học liên quan dến lan truyền sốt rét dai dẳng ở 2 huyện Dak Rông, Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST‐CT Trung ương, số 4/2007, tr. 10‐16.
2. Hồ Văn Hoàng (2006). Di cư tự do, ngủ rẫy và nguy cơ gia tăng sốt rét ở các tỉnh miền Trung‐Tây Nguyên. Tạp chí y học thực hành, số 3 (537)/2006 tr.23‐27.
Giảm tỷ lệ nhiễm KSTSR vùng nghiên cứu: Tại xã Thanh sau 1 năm can thiệp là 3,51% so với cùng thời điểm là 9,51% (p<0,05), tại xã Lao Bảo, tỷ lệ KSTSR là 4,17% so với cùng thời điểm là 6,74% (p<0,05). Tại xã Xy, tỷ lệ nhiễm KSTSR giảm nhưng chưa có khác biệt.
3. Hồ Văn Hoàng (2009). Nghiên cứu tình trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và sử dụng thuốc tự điều trị sốt rét của cộng đồng dân ngủ rẫy. Tạp chí y học Quân sự, số CĐ1/2009, tr.42‐47. 4. Hoàng Hà, Đinh Thị Hòa (2011). Hợp tác nghiên cứu bệnh sốt rét vùng biên giới giữa 2 tỉnh Savanakhet (Lào) và Quảng Trị (Việt Nam). Công trình khoa học Hội nghị KST lần 38. Nhà xuất bản y học 2011, tr.241‐249.
5. Trường Đại học Y Hà Nội (1999). Dịch tễ học và thống kê ứng
Tỷ lệ nhiễm KSTSR giảm ở những người giao lưu biên giới. Tại xã Xy từ 8,64% (4/2010) xuống 4,40% (9/2011); xã Thanh từ 9,52% (4/2010) xuống 3,85% (9/2011); xã Lao Bảo từ 6,41% (4/2010) xuống 3,57% (9/2011).
dụng trong NCKH, tr.98‐114.
6. Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn (2011). Đánh giá công tác phòng chống sốt rét 2006‐2010, định hướng kế hoạch 2011, khu vực miền Trung ‐Tây Nguyên. Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn, 2011.
7. Viện sốt rét KST‐CT TW (2011). Tổng kết công tác PCSR và giun
sán 2006‐2010 và triển khai kế hoạch 2011.
8. WHO (2009). Malaria Report, pp.27‐28
Hiệu quả của truyền thông giáo dục trong PCSR cho người ở vùng biên giới Việt‐ Lào Nâng cao tỷ lệ ngủ màn ở 3 xã nghiên cứu: Tại xã Thanh tăng từ 71,01% lên 86,82%; xã Xy tăng từ 72,34% lên 87,02%; xã Lao Bảo tăng từ 80,16% lên 90,77%.
185
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TỶ LỆ SAI SÓT VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT CỦA ĐIỂM KÍNH HIỂN VI XÃ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2012
Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Thị Lệ Huyền*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điểm kính hiển vi xã có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều trị sốt rét tại tuyến xã.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sai sót của xét nghiệm viên tại điểm kính hiển vi xã trong phát hiện ký sinh trùng sốt rét ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2012 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sai sót trong kỹ thuật phát hiện ký sinh trùng sốt rét.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả có phân tích.
Kết quả: Khảo sát chất lượng các điểm kính hiển vi tại Quảng Ngãi năm 2012 cho thấy tỷ lệ sai sót của xét nghiệm viên xã là 22,33%; tỷ lệ âm tính giả cao nhất chiếm 28,56%. Xét nghiệm viên đào tạo từ các cơ sở không chuyên có tỷ lệ soi sai gấp 4,95 lần xét nghiệm viên đào tạo từ các trường chuyên khoa (p<0,001). Xét nghiêm viên có kính hiển vi không đạt chất lượng soi sai gấp 3,52 lần so với nơi có kính hiển vi đạt chất lượng (p<0,001). Sai sót của xét nghiệm viên sử dụng nước pha giêm sa có pH phạm vi <7,00 và >7,20 gấp 2,31 lần so với xét nghiệm viên sử dụng nước có pH phạm vi 7,00‐7,20 (p<0,05).
Kết luận: Tỷ lệ sai sót trong xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét còn cao.
Kiến nghị: Cần giám sát chất lượng hoạt động của các điểm kính hiển vi xã và cung cấp dung dịch đệm để
pha giêm sa nhuộm lam máu.
Từ khóa: Điểm kính hiển vi.
ABSTRACT
THE ERROR PROPORTION AND THE FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF MALARIA PARASITE EXAMINATION OF THE COMMUNAL MICROSCOPE POINTS IN QUANG NGAI PROVINCE IN 2012
Ho Van Hoang*, Nguyen Thi Le Huyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 188 ‐ 193
Background: Malaria microscope points play an important role in the malaria diagnosis and treatment at
the commune level.
Objectives: To determine the error proportion of malaria examination of microscopists at commune level and to analyze the some factors affecting to the error proportion of malaria examination of microscopists at commune level in Quang Ngai province in 2012.
Methods: The cross‐sectional study and the analysis of some affecting factors.
Result: The survey on the quality of parasite dectection of communal microscopists showed the error rate of malaria smear slides was 22.33%. The error rate of false negativity was highest (28.56%). The no. of error slides of microscopists trained from non‐professional schools was 4,95 times in comparison with that from professional schools (p<0.001). The no. of error slides of microscopists used low quality of microscopes was 3.52 times in comparison with that from good quality microcopes (p<0.001). The no of error slides of microscopists used water
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ts. Hồ Văn Hoàng
ĐT: 0914004629
Email: ho_hoang64@yahoo.com
186
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 with pH from <7 and >7.2 was 2.31 times in comparison with that pH ranging from 7 to 7.2 (p<0.05).
Conclusion: the error proportion of malaria examination of microscopists at communal level was high.
Recommendations: The microscopists at communal level should be supervised continuously to enhance
their job performance and providing the buffered solution to asusre a standard pH of Giemsa stain.
Keywords: Microscope point.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tất cả các xét nghiệm viên của các ĐKHV và cán bộ y tế của cơ sở y tế nơi có điểm kính hiển vi.
Hệ thống sổ sách, hồ sơ lưu trữ liên quan
đến xét nghiệm KSTSR.
Thời gian nghiên cứu
Năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp dịch tễ học mô tả.
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả thực trạng hoạt động và vai trò của các ĐKHV phục vụ công tác phòng chống sốt rét
Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
Phỏng vấn và quan sát cán bộ y tế và xét
nghiệm viên.
Đo pH nước.
XNV bốc thăm ngẫu nhiên một bộ lam mẫu để soi và trả lời kết quả trong 1 giờ theo bộ lam mẫu phát hiện KSTSR gồm 10 lam với mật độ và loài KSTSR khác nhau.
Bệnh sốt rét là một bệnh xã hội phổ biến trên thế giới, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt ở các nước vùng nhiệt đới(1,8). Chẩn đoán xác định các ca bệnh có ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) (+) là rất quan trọng, đòi hỏi phải thiết lập các điểm kính hiển vi (ĐKHV) ngay tại tuyến xã là để góp phần điều trị sớm bệnh sốt rét, đồng thời góp phần vào củng cố mạng lưới y tế cơ sở là một nhu cầu cấp thiết để thực hiện và bảo vệ thành quả của chương trình phòng chống sốt rét. Việc phát hiện ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) bằng kỹ thuật giêm sa soi dưới kính hiển vi là tiêu chuẩn tốt nhất để xác định bệnh, nhưng việc áp dụng kỹ thuật tại tuyến y tế xã vẫn có một tỷ lệ sai sót do nhiều yếu tố(5,3,7). Do vậy để xem xét các chẩn đoán sai sót trong việc phát hiện KSTSR tại y tế tuyến xã, chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng của kính hiển vi, tay nghề kỹ thuật viên cũng như dung dịch nước pha giêm sa đã ảnh hưởng như thế nào đến kết quả xét nghiệm với mục tiêu:
Phương pháp xử lý số liệu
Phần mềm trên các chương trình EPI.INFO
Xác định tỷ lệ sai sót của xét nghiệm viên tại điểm kính hiển vi xã trong phát hiện ký sinh trùng sốt rét ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2012
6.04 để phân tích.
KẾT QUẢ
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sai sót trong kỹ thuật phát hiện ký sinh trùng sốt rét.
Bảng 1: Tỷ lệ sai sót của xét nghiệm viên trong phát hiện KSTSR.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TT Huyện Số xã khảo sát Số lam soi
Địa điểm nghiên cứu
Số lam soi sai SL* % Số lam soi đúng SL %
20 25,00 60 75,00 80 1 Ba tơ 8
Toàn bộ 30 ĐKHV, nơi có sốt rét lưu hành ở các xã thuộc huyện: Sơn Tây, Sơn Hà, Trà Bồng, Tây Trà, Ba Tơ (Quảng Ngãi).
16 26,67 44 73,33 60 2 6 Sơn Tây 15 21,43 55 78,33 70 3 Sơn Hà 7
Đối tượng nghiên cứu
30 ĐKHV tại các xã thuộc các huyện trên.
5 16,67 25 83,33 30 4 Tây Trà 3
11 18,33 49 81,67 60 5 6 Trà Bồng Tổng 30 300 67 22,33 233 77,67
187
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
*SL: số lượng
XNV trả lời đúng kết quả chiếm 77,67% (CI 95%: 72,53‐82,25) và tỷ lệ sai sót chung là 22,33% (CI 95%:17,75‐27,47).
Kết quả khảo sát về chất lượng soi cho thấy, 300 lam mẫu của 30 XNV có 233 lam được các
Bảng 2: Phân tích các loại sai sót khi xét nghiệm lam máu.
Âm tính giả TT Huyện Số sai sót
1 2 3 4 5 Ba Tơ Sơn Tây Sơn Hà Tây Trà Trà Bồng Tổng SL 6 5 4 1 3 19 % 30,00 31,25 26,67 20,00 27,27 28,56 20 16 15 5 11 67 Dương tính giả SL 5 3 3 2 3 16 % 25,00 18,75 20,00 40,00 27,27 23,88 Sai chủng % 5,00 6,25 26,67 0 0 9,56 SL 1 1 4 0 0 6 Sót, thừa thể SL 4 5 2 1 3 15 % 20,00 31,25 13,33 20,00 27,27 22,39 Sót phối hợp SL 4 2 2 1 2 11 % 20,00 12,50 13,33 20,00 18,18 16,42
Bảng 5: Ảnh hưởng nơi đào tạo đến kết quả xét nghiệm.
Phân tích các loại sai sót cho thấy tỷ lệ âm tính giả (không phát hiện được KSTSR) chiếm tỷ lệ 28,56%, cao nhất trong các loại sai sót. Tỷ lệ dương tính giả chiếm 23,88%, sai chủng chiếm 9,56%, sót thừa thể chiếm 22,39% và sót phối hợp chiếm 16,42%.
Số lam sai Số lam đúng Tổng số 25 25 50 Nơi đào tạo Không chuyên khoa Cơ sở chuyên khoa 42 208 250 Tổng số 67 233 300
OR =4,95, χ2= 26,48 (CI95% của OR: 2,47- 9,94), p < 0,001
Bảng 3: So sánh tỷ lệ sai sót khi soi lam âm và lam dương.
Soi đúng
TT Loại lam soi Số lam soi
XNV được đào tạo từ các cơ sở không chuyên có tỷ lệ soi sai gấp 4,95 lần các XNV từ các trường chuyên (p<0,001). Tỷ lệ sai sót của các XNV từ các cơ sở không chuyên là 50% (25/50) trong khi sai sót của các xét nghiệm viên từ các cơ sở chuyên khoa là 22,33% (67/300).
1 Lam âm 120 Soi sai (âm và dương tính giả) SL % 16 13,33 0 Soi sai chủng và sót SL % 0 SL % 104 86,67
2 180 19 10,56 32 17,78 129 71,66
Lam dương Tổng cộng 300 35 11,67 32 10,66 233 77,67
Bảng 6: So sánh tỷ lệ sai sót giữa XNV là Y sĩ và cán bộ sơ cấp.
Trình độ Số lam sai Số lam đúng Tổng số
Tỷ lệ soi sai của lam âm là 13,33%. Tỷ lệ sai sót của lam dương là 28,34% bao gồm 10,56% âm tính giả và 17,78% sai chủng, sót thừa thể.
48 152 200
Cán bộ sơ cấp (Y tá, nữ hộ sinh...) Y sĩ 19 81 100 Tổng số 67 233 300 OR = 1,35 (CI95% của OR: 0,71-2,55), χ2 = 0,96; p >0,05
Bảng 4: Phân tích sai số trong đếm mật độ của XNV tuyến xã. TT
Độ lệch P Độ lệch chuẩn Sai số %
Trung bình (KSTSR/µl máu) 1261 422 1 Độ lệch âm -53,69 <0,05 584 272
Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ sai sót do XNV là y sĩ hoặc do XNV là sơ cấp soi (p > 0,05). Tỷ lệ sai sót của XNV có trình độ chuyên môn sơ cấp là 24% (48/200) và tỷ lệ sai sót của XNV có trình độ chuyên môn trung cấp là 19% (19/100).
976 710 2 Độ lệch dương +61,07 <0,05 1572 815 Lam mẫu XNV đếm Lam mẫu XNV đếm
Bảng 7: Liên quan giữa tỷ lệ sai sót và chất lượng kính hiển vi. Chất lượng kính Số lam sai Số lam đúng Tổng số
Phân tích sai số khi XNV tuyến xã đếm mật độ KSTSR cho thấy đối với các trường hợp có độ lệch âm sai số đến 53,69%, với độ lệch dương sai số đến 61,07% (p<0,05).
32 48 80 Không đạt Tốt, đạt yêu cầu 35 185 220 Tổng số 67 233 300
188
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 OR = 3,52 (CI95% của OR: 1,91-6,52)χ2 =19,63; p <0,001
Tỷ lệ sai sót của XNV có chất lượng kính hiển vi không đạt yêu cầu cao gấp 3,52 lần so với nơi có kính hiển vi đạt yêu cầu (p<0,001).
(tỷ lệ sai sót tuyến xã năm 1995‐1996 là 34,49%)(5). Gần đây nhất năm 2009, khảo sát về chất lượng soi lam của XNV khu vực MT‐TN cho thấy tỷ lệ sai sót của tuyến xã là 24,35%; tuyến huyện là 18,21% và tuyến tỉnh thấp nhất là 10,97%(4).
Bảng 8: Mật độ KSTSR ảnh hưởng đến tỷ lệ sai sót của XNV
Mật độ KSTSR Số lam sai Số lam đúng Tổng số
Theo Elizabeth Streat giới hạn sai sót ở tuyến xã nên dưới 20%(2). Như vậy thực trạng chung của XNV tuyến xã Quảng Ngãi và các tỉnh khác trong việc soi phát hiện KSTSR là tỷ lệ sai sót còn cao cần có kế hoạch giám sát, theo dõi liên tục hệ thống xét nghiệm KSTSR.
Tỷ lệ sai sót khi XNV soi lam có mật độ KSTSR thấp cao gấp 2,91 lần so với khi soi lam máu có mật độ từ ++ trở lên (p<0,001). Tỷ lệ sai sót khi XNV soi lam máu có mật độ KSTSR+ là 43,33% (26/60), tỷ lệ sai sót khi soi lam máu có mật độ KSTSR từ ++, +++ là 20,83% (25/120).
Phân tích các loại sai sót cho thấy tỷ lệ âm tính giả (không phát hiện được KSTSR) chiếm tỷ lệ 28,56%, cao nhất trong các loại sai sót. Đây cũng là loại sai sót quan trọng nhất trong các loại sai sót. Tỷ lệ dương tính giả chiếm 23,88%, sai chủng chiếm 9,56%, sót thừa thể chiếm 22,39% và sót phối hợp chiếm 16,42%.
Lam + Lam ++, +++ 26 25 34 95 60 120 Tổng số 51 129 180 OR = 2,91 (CI95% của OR: 1,40-6,03) χ2 =9,97; p <0,001
Bảng 9: Ảnh hưởng của pH nước pha giêm sa và tỷ lệ sai sót khi soi lam máu.
Tỷ lệ sai sót của các XNV tại các điểm kính có nước pH ở phạm vi <7,00 và >7,20 gấp 2,31 lần so với tỷ lệ sai sót tại các điểm kính có nước pH ở phạm vi 7,00‐7,20 (p<0,05).
Theo điều tra hoạt động điểm kính hiển vi xã năm 1995‐1996 tại khu vực MT‐TN cho thấy cho thấy tỷ lệ âm tính giả chiếm tỷ lệ 30,17%, cao nhất trong các loại sai sót(5). Khảo sát năm 2009, tỷ lệ âm tính giả cũng chiếm tỷ lệ 26,61%, cao nhất trong các loại sai sót. Tỷ lệ dương tính giả chiếm 21,77%, sai chủng chiếm 15,32%, sót thừa thể chiếm 20,97% và sót phối hợp chiếm 15,32%(4).
Số lam sai Số lam đúng 55 155 Tổng số 210 pH <7,00 và >7,20 7,00-7,20 12 78 90 Tổng số 67 233 300 OR = 2,31, CI95% của OR: 1,12 -4,84, χ2 = 6,0; p < 0,05
BÀN LUẬN
Tỷ lệ sai sót trong xét nghiệm KSTSR ở các ĐKHV xã
Về kỹ năng đếm, các XNV tuyến xã tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn nhiều sai sót. Đối với các trường hợp có độ lệch âm sai số đến 53,69%, với độ chênh dương sai số đến 61,07%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sai sót của XNV trong kỹ thuật phát hiện KSTSR
Phân tích cho thấy có một số yếu tố ảnh
hưởng đến kỹ năng soi lam của XNV như sau:
Chương trình PCSR Việt Nam đã có những định hướng thiết lập các ĐKHV như là một giải pháp giúp cho chẩn đoán bệnh sốt rét sớm, điều trị đúng và quản lý bệnh nhân ở tuyến y tế cơ sở từ giai đoạn đầu của chương trình tiêu diệt sốt rét(1,5,4). Kết quả khảo sát về chất lượng soi 300 lam mẫu của 30 XNV cho thấy XNV soi phát hiện chính xác kết quả chiếm 77,67% và tỷ lệ sai sót chung là 22,33%.
Yếu tố thứ nhất là nơi đào tạo của XNV. Số lam sai sót của XNV được đào tạo ở các trường không chuyên khoa về sốt rét gấp 4,95 lần khi so với XNV được đào tạo ở các cơ sở chuyên khoa (p<0,001). Nguyên nhân có thể do trong đào tạo ở các trường không chuyên chỉ có thời gian ngắn
So với khảo sát năm 1995‐1996 của toàn khu vực Miền Trung – Tây Nguyên (MT‐TN) thì tỷ lệ sai sót của các XNV Quảng Ngãi thấp hơn nhiều
189
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Sai số khi XNV đếm mật độ KSTSR đối với độ lệch âm là 53,69% (p<0,05), với độ lệch dương sai số là 61,07% (p<0,05).
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sai sót của xét nghiệm viên
Nghiên cứu Y học để thực hành về kỹ thuật sốt rét, trong khi đó các XNV điểm kính được học trong 2 tháng chỉ chuyên về kỹ thuật xét nghiệm máu phát hiện KSTSR. Kết quả phân tích này cho thấy cần triển khai các khoá đào tạo lại để nâng cao trình độ cho xét nghiệm viên.
Xét nghiệm viên được đào tạo từ các cơ sở không chuyên có tỷ lệ soi lam sai gấp 4,95 lần các xét nghiệm viên được đào tạo từ các trường chuyên (p < 0,05).
Sai sót do XNV là y sĩ hoặc do XNV là sơ cấp
soi không có sự khác biệt (p> 0,05).
Sai sót của ĐKHV có chất lượng kính hiển vi không đạt yêu cầu gấp 3,52 lần so với nới có kính hiển vi đạt yêu cầu (p<0,001).
Yếu tố thứ hai là pH nước được sử dụng để pha dung dịch giem sa nhuộm lam máu. Phân tích sai sót của các xét nghiệm viên sử dụng nước suối và nước giếng với 3 nhóm pH khác nhau là <7,00; 7,00‐7,20 và >7,20 cho thấy: sai sót của nhóm xét nghiệm viên sử dụng pH <7,00 và pH >7,30 cao gấp 2,31 lần so với nhóm sử dụng pH=7,00‐7,20 (p<0,05). Kết quả này cho thấy cung cấp dung dịch đệm có pH ổn định cho các ĐKHV là rất quan trọng để có thể hạn chế các sai sót.
Sai sót khi XNV soi lam có mật độ KSTSR thấp gấp 2,91 lần so với khi soi lam máu có mật độ từ ++ trở lên (p<0,001).
Sai sót của các XNV sử dụng nước pha giêm sa pH ở phạm vi <7,00 và >7,20 gấp 2,31 lần so với xét nghiệm viên sử dụng nước pH phạm vi 7,00‐7,20 (p<0,05).
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục thực hiện hoạt động giám sát chất
lượng hoạt động của các ĐKHV.
Đào tạo lại các xét nghiệm viên có tỷ lệ sai
sót cao.
Yếu tố thư ba đó là chất lượng của kính hiển vi. Kết quả phân tích cho thấy ở các ĐKHV có chất lượng kính hiển vi không đạt yêu cầu thì tỷ lệ sai sót cao gấp 3,52 lần ở nới có kính hiển vi tốt (p<001). Trong nghiên cứu này, có đến 16,67% ĐKHV bảo quản kính hiển vi không tốt. Bên cạnh đó nếu mật độ ký sinh trùng thấp cũng ảnh hưởng tỷ lệ sai sót trong soi phát hiện. Tỷ lệ sai sót khi XNV soi lam có mật độ KSTSR thấp cao gấp 2,91 lần so với khi soi lam máu có mật độ từ ++ trở lên (p<0,001).
Đề nghị tiến tới sử dụng dung dịch đệm để
pha dung dịch giêm sa nhuộm lam máu.
Cung cấp kính hiển vi mới cho các điểm
Đây là những vấn đề mà Chương trình PCSR cần có các hệ thống giám sát và bảo đảm chất lượng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động trong những năm đến(7).
kính có kính bị hỏng.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét.
Dự án PCSR Quỹ toàn cầu, Hà Nội.
Tỷ lệ sai sót của xét nghiệm vên điểm kính xã
Tỷ lệ sai sót chung của xét nghiệm viên
2. Elizabeth S (1995). Chẩn đoán labô bệnh sốt rét: Số lượng hay chất lượng, Khoá đào tạo quốc tế về phát triển nghiên cứu y sinh học, Amsterdam, tr.2‐31 (Tài liệu dịch).
tuyến xã là 22,33% (CI95%:17,75‐27,47).
3. Ho Van Hoang (2000). Study on the role of malaria microscope points for malaria control programme in Binh Thuan province, 1994‐1998. Mekong malaria forum, No.6.
Tỷ lệ âm tính giả chiếm tỷ lệ 28,56%, cao nhất trong các loại sai sót. Tỷ lệ dương tính giả chiếm 23,88%, sai chủng chiếm 9,56%, sót thừa thể chiếm 22,39% và sót phối hợp chiếm 16,42%.
4. Hồ Văn Hoàng và CTV (2009). Đánh giá thực trạng hoạt động các điểm kính hiển vi phục vụ chương trình phòng chống sốt rét tại khu vực miền Trung Tây Nguyên năm 2009. Y học thực hành, Bộ Y tế, số 796‐2011, tr.11‐15.
5. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân (1996). Thực trạng tình hình hoạt động của các điểm kính hiển vi phục vụ PCSR tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và
190
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
MT‐TN. Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt sốt rét KST‐CT Hà Nội, (2), tr. 36‐41.
các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét KST‐CT Hà Nội, (4), tr. 11‐ 18.
7. WHO (2009), Malaria Microscopy Quality Assurance Manual,
pp. 6‐16.
6. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân (1997). Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của điểm kính hiển vi phục vụ PCSR tại khu vực
8. WHO (2009), World Malaria report 2009, pp. 27‐28.
191
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
HỘI CHỨNG TĂNG NHIỄM VỚI ẤU TRÙNG GIUN LƯƠN ĐIỂN HÌNH: BÁO CÁO CA BỆNH VÀ TỔNG HỢP Y VĂN
Huỳnh Hồng Quang*, Hồ Văn Hoàng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hội chứng tăng nhiễm ấu trùng giun lươn là một trong những đặc điểm lâm sàng nặng của bệnh giun lươn với tỷ lệ tử vong hơn 85%. Hội chứng được đặc trưng bởi bệnh nhân mang một lượng lớn ấu trùng từ chu trình tự nhiễm vàthường gặp trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Mục tiêu: Trình bày một trường hợp có hội chứng tăng nhiễm ấu trùng giun lươn (HCTNATGL) với biểu
hiện lâm sàng mới trên người.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca bệnh có hội chứng tăng nhiễm đồng thời với bệnh lý suy giảm miễn
dịch.
Kết quả: Theo tổng hợp và ghi nhận y văn đây có thể là ca bệnh đầu tiên có HCTNATGL và viêm phổi do
Pneumocystis jiroveci.
Kết luận: Do đặc tính gây tử vong cao của bệnh, HCTNATGL phải được lưu ý trong chẩn đoán phân biệt với các tình trạng suy hô hấp khác khi có nhiều tác nhân gây bệnh trên các bệnh nhân sống tại vùng lưu hành bệnh.
Từ khóa: Hội trứng tăng nhiễm, Pneumocystis jiroveci, viêm phổi, ấu trùng giun lươn.
ABSTRACT
TYPICAL HYPERINFECTION SYNDROME BY STRONGYLOIDIASIS: A CASE REPORT AND MEDICAL LITERATURE REVIEW
Huynh Hong Quang, Ho Van Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 194 ‐ 199
Background: Strongyloides hyperinfection syndrome is one of several clinical manifestations of strongyloidiasis and has a mortality rate exceeding 85%. The syndrome is characterized by a high organism burden owing to autoinfection route and is most common in immunocompromised hosts.
Objectives: To describe a case of Strongyloides hyperinfection syndrome with a novel clinical feature in
human.
Methods: Case report with hyperinfection syndrome due to human Strongyloides stercoralis had coinfected
Pneumocystis jiroveci pneumonia.
Result: According to literature review, this might be the first case having hyperinfection syndrome and
Pneumocystis jiroveci pneumonia simultaneously.
Conclusion: Owing to its extremely high mortality rate, Strongyloides hyperinfection syndrome must be considered early in the differential diagnosis for respiratory failure when multiple pathogens are recovered in patients from endemic areas.
Keywords: Strongyloidiasis, hyperinfection syndrome, Pneumocystis jiroveci, pneumonia
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: Ths, BS. Huỳnh Hồng Quang.
ĐT:0905103496 Email: huynhquangimpe@yahoo.com
192
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐẶT VẤN ĐỀ
hoặc mảng trên da bụng và bên trên hai chi dưới. Xét nghiệm máu có đếm bạch cầu là trong giới hạn bình thường. Chụp X‐quang phổi cho thấy hình ảnh thâm nhiễm kẻ hai bên, so với phim X‐quang trước đó 30 ngày là có tốt hơn.
Bệnh ấu trùng giun lươn là hội chứng gây ra bởi nhiễm trùng Strongyloides stercoralis, một ký sinh trùng (KST) lưu hành các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm lâm sàng của bệnh bao gồm: từ người mang mầm bệnh không có triệu chứng đến biểu hiện bệnh lý mạn tính ở các cơ quan như da tiêu hóa và phổi. Hội chứng này được đặc trưng bởi nhiễm trùng, thường do nhiều tác nhân gây bệnh ở đường ruột và rối loạn chức năng các cơ quan giai đoạn cuối do một lượng lớn ấu trùng giun lươn. HCTNATGL có tỷ lệ tử vong cao (> 85%), nếu có sự chẩn đoán sớm sẽ quyết định sự sống còn cho bệnh nhân(3).
TRÌNH BÀY CA BỆNH
Trong vòng 12 giờ khi nhập viện, tình trạng bệnh nhân suy sụp dần, khó thở, thiếu oxy máu, sốt cao run lạnh, tình trạng thần kinh thay đổi và hình ảnh viêm phổi kẻ nặng hơn trên phim chụp X‐quang. Bệnh nhân được chỉ định đặt nội khí quản và dẫn lưu dịch phế quả. Bệnh nhân được điều trị tích cực bằng trimethoprim‐ sulfamethoxazole tiêm tĩnh mạch, Ciprofloxacin và Ticarcillin‐clavulanate vì chẩn đoán ban đầu nghĩ đến viêm phổi Pneumocystis jiroveci và viêm phổi do nhiễm trùng bệnh viện.
Một bệnh nhân nam 69 tuổi biểu hiện khó thở tiến triển với nguyên nhân không rõ ràng, Bệnh nhân có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và một bệnh lý được chẩn đoán gần đây là rối loạn tế bào B đa dòng. Khoảng 3 tuần trước khi nhập viện và sau khi đã hoàn tất liệu trình điều trị 4 tuần với rituximab và cyclophosphamide, bệnh nhân biểu hiện sốt, run lạnh, đi phân lỏng và giảm oxy huyết kèm theo thâm nhiễm phổi nặng. Mặc dù đã được dùng thuốc hỗ trợ, song tình trạng bệnh nhân vẫn xấu đi và được chuyển đến viện để đánh giá.
Mẫu dịch phế quản gồm nhiều tác nhân jiroveci, Strongyloides stercoralis, Pneumocystis Pseudomonas aeruginosa, Cytomegalovirus, Herpes simplex virus, và Aspergillus species. Cấy máu cho thấy nhiều loài Enterococcus và Salmonella, huyết thanh chẩn đoán dương tính với kháng nguyên Cytomegalovirus pp65. Chẩn đoán HCTNATGL được nghĩ đến và chỉ định thuốc Ivermectin, Voriconazole, Ganciclovir cho bệnh nhân kèm liệu pháp Corticosteroid. Sau dó bệnh nhân không còn thông khí cơ học sau 11 ngày điều trị và ra viện với sự trợ giúp của khoa phục hồi chức năng vào ngày thứ 27.
MỘT SỐ BÀN LUẬN
Chu kỳ sinh học của bệnh ấu trùng giun lươn
thuốc dùng hiện
tại
Tiền sử y khoa khác đáng chú ý là bệnh lý mạch vành đa nhánh, cao huyết áp, đái tháo đường, thuyên tắc mạch phổi và bệnh lý thiếu máu tan máu liên quan đến bệnh lý ác tính tế bào B. Các là Methylprednisolone, Clopidogrel, Omeprazole, Aspirin, Metformin, Isosorbide mononitrate, Diltiazem và Cephalosporin. Bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá nặng.
Nhiễm trùng ban đầu xảy ra khi thể nhiễm chính là ấu trùng giai đoạn filariform đi vào cơ thể vật chủ qua đường da do tiếp xúc với đất hoặc phân nhiễm bệnh. Sau khi KST tiếp cận đến dòng máu thông qua dẫn lưu hệ bạch huyết, chúng di chuyển đến phổi ‐ xuyên qua hàng rào mao mạch phế nang, đi vào phế nang, đi lên cây phế quản đến hầu, ở đó nó tiếp tục được nuốt vào hệ tiêu hóa. Trong khi ở đường tiêu hóa, các ấu trùng sẽ phát triển thành giun trưởng thành và bắt đầu sinh sản. Giun cái đi
Vào thời điểm nhập viện, bệnh nhân có tình trạng huyết động ổn định, tỉnh táo, định hướng tốt, không có biểu hiện suy hô hấp (huyết áp 138/60mmHg; mạch 101 /phút, thân nhiệt 36.20C và nồng độ HbO2 bão hòa 90% trong điều kiện nhiệt độ phòng). Khám thấy nhu mô phổi có hình ảnh ran lan tỏa; vết xuất huyết dạng chấm
193
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
kèm theo mày đay tại vị trí đường vào của KST; chúng thường biểu hiện thoáng qua, kéo dài vài giờ đến vài ngày và liên quan đến vùng mông, đùi, chi dưới(5,4,7). Thể mạn tính, có biến chứng bao gồm bệnh ấu trùng giun lươn rải rác, đôi khi được xem là bệnh ấu trùng giun lươn hàng loạt hoặc tràn ngập hoặc hội chứng tăng nhiễm.
Hội chứng tăng nhiễm (Hyperinfection Syndrome/ Mass Syndrome)
Nghiên cứu Y học xuyên qua niêm mạc tá tràng và đoạn hỗng tràng gần, tại đó chúng đẻ trứng và có thể tồn tại trong nhiều năm. Con giun đực bị đào thải ra ngoài theo phân. Trứng trưởng thành thành thể ăn mồi không tính nhiễm gọi là thể ấu trùng rhabditiform, thể này sau đó phóng thích ra phân, trưởng thành trong đất, sinh sản và nhiễm vào các vật chủ khác, hoặc trưởng thành sang dạng ấu trùng filariform trong vật chủ người. Ấu trùng filariform có thể quay trở lại máu của vật chủ, bằng cách xuyên qua niêm mạc đại tràng hay da quanh hậu môn và tồn tại một chu kỳ nhiễm thông qua tiến trình tự nhiễm này(3,5,4,6).
Đặc điểm lâm sang nhiễm ấu trùng giun lươn
Trên các cá nhân suy giảm miễn dịch, tỷ lệ diễn ra chu trình tự nhiễm không khống chế được, dẫn đến một lượng thấp KST tồn tại. Tuy nhiên, miễn dịch của vật chủ suy yếu hoặc thời gian đi qua hệ tiêu hóa chậm lại, sự cân bằng bình thường giữa ấu trùng phóng thích vào phân và sự trưởng thành của các thể này trong đường tiêu hóa bị thay đổi. Kết quả này làm tăng thêm chu trình tự nhiễm, lượng KST cao hơn và phát sinh hội chứng tăng nhiễm(3,5,4,6).
Triệu chứng lâm sàng của nhiễm ấu trùng giun lươn thay đổi tùy thuộc vào khả năng đáp ứng vật chủ. Phần lớn bệnh nhân nhiễm giun lươn không có biến chứng, có khi đến 50% là không có triệu chứng(5,8). Sau giai đoạn cấp tính, hầu hết các bệnh nhân có triệu chứng trong vòng 3‐4 tuần với biểu hiện tại hệ tiêu hóa, phổi và da. Đặc điểm trên hệ tiêu hóa chiếm ưu thế hơn cả như tiêu chảy và đau bụng, ngoài ra còn có chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, ngứa hậu môn, sôi bụng và bệnh lý ruột kém hấp thu(2). Các triệu chứng ở phổi điển hình là ho không rõ nguyên do, khò khè và khó thở. Hình ảnh thâm nhiễm di chuyển lan tỏa do ấu trùng di chuyển trong phổi tìm thấy trên phim chụp X quang(7). Tại vị trí KST đi vào (thường là ở bàn chân) có thể có phản ứng da như viêm, phù nề, chấm xuất huyết, vệt ấu trùng mày đay di chuyển(5).
Liên quan giữa miễn dịch vật chủ suy yếu và tăng nhiễm đã được mô tả lần đầu tiên bởi Rogers và Nelson vào năm 1966 với ca tử vong từ những ca nhiễm giun cùng với nhiễm trùng đường ruột bởi vi khuẩn gram (‐) trên 2 bệnh nhân đang dùng liệu pháp Corticosteroid liều cao để điều trị bệnh ác tính về máu. Tương tự, một số tác giả khác đã mô tả mối liên quan giữa miễn dịch vật chủ suy yếu và sự tăng nhiễm(3,4). Trong một tổng hợp 103 ca bệnh, Igra‐Siegman và cộng sự(2) đã cho thấy rằng 89 bệnh nhân có suy giảm miễn dịch, hầu hết do khối u ác tính hệ máu hoặc bạch huyết hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt Corticosteroids. Các bệnh khác có cơ chế bảo vệ của vật chủ thay đổi cũng có liên quan đến sự phát triển hội chứng tăng nhiễm, gồm có nghiện rượu, suy dinh dưỡng, bỏng nặng, giảm bạch cầu, giảm gammaglobulin máu(3,5) và nhiễm virus HTLV‐1 hay HIV‐1.
Một số triệu chứng tương tự có thể gặp trên các bệnh nhân nhiễm trùng mạn tính, nhiễm trùng không có triệu chứng nhưng có xu hướng tăng lên rồi giảm xuống, đôi khi đến vài năm. Ngược lại với giai đoạn cấp tính ở hệ tiêu hóa và phổi có triệu chứng nổi trội thì giai đoạn mạn tính đặc trưng triệu chứng ở da. Hội chứng ấu trùng di chuyến được xem là một đặc trưng bệnh của bệnh ấu trùng giun lươn mạn tính với các biểu hiện ấu trùng di chuyển ngoằn nghèo
Ngược lại các triệu chứng và dấu chứng của nhiễm ấu trùng giun lươn cấp hay mạn tính không biến chứng có thể tiên đoán từ chu kỳ phát triển của KST, hội chứng tăng nhiễm diễn ra phức tạp hơn vì miễn dịch suy yếu và liên
194
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 quan đến nhiều cơ quan. Các báo cáo trình bày gồm có các triệu chứng và dấu chứng sau, có thể đơn lẻ hoặc phối hợp(3,5,8,4,1,7,6).
Hệ tiêu hóa: đau bụng nghiêm trọng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu lỏng, tắc ruột, liệt ruột, kém hấp thu, xuất huyết tiêu hóa, viêm phúc mạc lan tỏa.
đi vào máu, (2) Các tác nhân gây bệnh đường ruột đi vào máu kết dính với ấu trùng giun lươn và (3) Vi sinh vật trong ruột đi vào máu khi chúng được đào thải ra bởi KST sẵn có trong tuần hoàn máu(6,7). Trong bài tổng hợp của Igra‐ Siegman và cộng sự (2), không có sự khác biệt có ý nghĩa nào về tỷ lệ nhiễm trùng thứ phát giữa bệnh nhân suy giảm miễn dịch và bệnh có hệ thống miễn dịch tốt, cho thấy nhiễm trùng thứ phát dẫn đến hội chứng tăng nhiễm hơn là hội chứng suy giảm miễn dịch.
Chẩn đoán và điều trị
Hệ hô hấp: ho kèm theo tăng đờm dãi, ho ra máu, khò khè, suy hô hấp, thâm nhiễm thùy hoặc hai phổi lan tỏa, xuất huyết từng ổ, xuất huyết phế nang phổi, viêm phổi và hội chứng suy hô hấp cấp tính.
Hệ thần kinh: thay đổi tình trạng tâm thần kinh, co giật, động kinh, viêm não và abces não.
Các cơ quan khác: viêm gan tạo u hạt, viêm gan và sự xâm nhập của KST vào trong cơ quan tim, thận, phúc mạc, hạch lympho, tụy, tuyến giáp và cận giáp.
Một chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng giun lươn có thể thiết lập nhờ vào phát hiện ấu trùng Strongyloides trong phân hay trong dịch cơ thể. Các phương pháp nuối cấy trên đĩa thạch agar mới có độ nhạy cao hơn các phương pháp cổ điển, như là phương pháp soi trực tiếp hay nuôi cấy trên giấy lọc(6). Tuy nhiên, ấu trùng sinh trong phân chỉ là rải rác, vì thế không có phương pháp nào trong số này có độ nhạy đủ bao phủ. Thực hiện lấy một loạt mẫu phân là khuyến cáo nên làm để làm tăng độ nhạy, điều này gần 100% nếu có 7 hoặc nhiều hơn mẫu phân được đưa vào phân tích.. Xét nghiệm trực tiếp dich hút tá tràng qua nội soi có thể làm nhưng độ nhạy chỉ có 40‐90%(8).
Nhiễm trùng thứ phát thường xảy ra trong hội chứng tăng nhiễm. Nhiễm trùng huyết tồn tại xảy ra khi nhiễm với vi khuẩn đường ruột (như vi khuẩn gram âm, enterococci, streptococci nhóm D và nấm Candida) có thể dẫn đến viêm màng não, viêm phúc mạc và viêm nội tâm mạc. Ba cơ chế được đề nghị để giải thích mối liên quan này gồm: (1) Tính toàn vẹn của niêm mạc ruột bị hư vỡ, cho phép các vi khuẩn đường ruột
Ấu trùng S. stercoralis
Hình ảnh thâm nhiễm
HC. ấu trùng di chuyển
trị bằng
có triệu chứng và không có triệu chứng. Một isotype để giám sát tiêu diệt hay chưa, song sau khi điều thuốc giun, nồng độ immunoglobulin huyết thanh giảm với các tỷ lệ khác nhau.
Đếm bạch cầu ái toan tăng đến 80% trong số các bệnh nhân có miễn dịch bình thường nhiễm trùng không biến chứng; song trong hội chứng tăng nhiễm thì bạch cầu ái toan thường không tăng. Khi trên lâm sàng nghi ngờ cao về nhiễm ấu trùng giun lươn mà xét nghiệm phân âm tính, đo hiệu giá kháng thể bằng ELISA có thể có ích trong chẩn đoán nhiễm trùng trên bệnh nhân
Điều trị ấu bệnh trùng giun lươn có thể là một thách thức. Về mặt lịch sử, thuốc Pyrvinium pamoate được xem là lựa chọn điều trị, nhưng
195
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
từ
năm
1989.
dụng
cuối ức
cùng chế
Nghiên cứu Y học thuốccó tỷ lệ tiêu diệt chỉ 30‐85% và không sản xuất Benzimidazoles (thiabendazole, mebendazole, albendazole) là các thuốc điều trị giun sán tiếp theo, các thuốc này có hoạt tính giun sán phổ rộng làm giảm sinh năng lượng bên trong KST. Con đường thông nhóm của [beta]‐tubulin Benzimidazole là polymerase, gây giáng hóa sự hình thành cytoplasmic Microtubule. Các thuốc giun sán này không chỉ giết KST giai đoạn còn trong ruột mà còn làm vô trùng các giai đoạn trứng và ấu trùng. Thiabendazole được chấp nhận sử dụng trên người từ năm 1962, sử dụng rộng rãi nhất trong nhóm thuốc này, thuốc có tỷ lệ chữa khỏi rất cao, gần 100% trong một loạt ca bệnh. Tuy nhiên, sau này thuốc l ít sử dụng vì một số tác dụng ngoại ý như rối loạn chức năng gan, chóng mặt, buồn nôn, chán ăn(6).
gặp nhất là liệt ruột, hội chứng kém hấp thu, hội chứng thận, sinh cân nặng thấp(6). Các bệnh nhân suy giảm miễn dịch, ngoài nguy cơ cao với các biến chứng này thì cũng có tăng nguy cơ bị viêm phổi, nhiễm trùng, viêm màng não, abces hình thành, bệnh ấu trùng giun lươn lan tỏa hoặc HCTNATGL(8). Tử vong thường xảy ra do nhiễm trùng vi khuẩn gram âm và gram dương ở đường ruột như Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus xảy ra hơn 80% số ca có suy giảm miễn dịch cùng hội chứng tăng nhiễm. Trước khi bắt đầu liệu pháp thuốc ức chế miễn dịch, nên sàng lọc nhiễm ấu trùng giun lươn là khuyến cáo với những bệnh nhân không triệu chứng có nguy cơ, như tăng bạch cầu ái toan không rõ nguyên nhân, có tiền sử tổn thương dưới da, ấu trùng di chuyển như rắn bò hoặc có phơi nhiễm với đất hoặc phân người bệnh nhiễm trong vùng lưu hành.
Trên những bệnh nhân bệnh nặng từ các vùng lưu hành có biểu hiện các triệu chứng lan tỏa không đáp ứng với các liệu pháp kinh điển, nhưng trên lâm sàng có nghi ngờ HCTNATGL thì nên nghĩ đến và tiếp cận chẩn đoán cũng như điều trị sớm. Trong ca bệnh này có nhiễm rất nhiều ấu trùng giun lươn trên bệnh lý suy giảm miễn dịch, có lẽ đây là ca bệnh rất hiếm gặp xảy ra HCTNATGL và viêm phổi do Pneumocystis jiroveci đồng thời.
2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Boyd WP, Campbell FWJ, Trudeau WL (1978). Strongyloides stercoralis‐‐hyperinfection. Am J Trop Med Hyg 1978;27(Pt 1):39‐ 41. Igra‐Siegman Y, Kapila R, Sen P, et al (1981). Syndrome of hyperinfection with Strongyloides stercoralis. Rev Infect Dis 1981;3:397‐407.
3. Longworth DL, Weller PF (1986). Hyperinfection syndrome with
Ivermectin, một loại kháng sinh lần đầu sử dụng trong lĩnh vực thú y để điều trị nhiễm giun tròn, song sau đó được dùng trên người vào cuối những năm 1980. Thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh trong các giun tròn và động vật chân khớp thông qua kích thích ly giải [gamma]‐ aminobutyric acid từ các đoạn cuối sợi thần kinh tiền synap và ức chế dẫn truyền thần kinh lệ thuộc acide [gamma]‐aminobutyric acid. Tỷ lệ tiêu diệt hai năm sau điều trị bằng ivermectin rất cao 97%(6). Một số báo cáo cho thấy các tác dụng phụ tương tự như các thuốc thuộc nhóm benzimidazoles, nhưng nhìn chung chúng xảy ra với tần suất ít hơn và ít nghiêm trọng hơn. Tổ chức Y tế thế giới liệt kê Ivermectin như thuốc được chỉ định điều trị hội chứng tăng nhiễm và nhiễm giun lươn lan tỏa.
strongyloidiasis. Curr Clin Top Infect Dis 1986;7:1‐26.
4. Nagaraj P, Czachor JS, Hawley B (2000). Strongyloides hyperinfection with pulmonary hemorrhage and ARDS. Infect Med 2000;17:208‐12.
5. Scowden EB, Schaffner W, Stone WJ (1987). Overwhelming strongyloidiasis: an unappreciated opportunistic infection. Medicine (Baltimore) 1978;57:527‐44.
6. Upadhyay D, Corbridge T, Jain M, et al (2001). Pulmonary hyperinfection syndrome with Strongyloides stercoralis. Am J Med 2001;111:167‐169.
7. Wehner JH, Kirsch CM (1997). Pulmonary manifestations of
Tiêu diệt hoàn toàn gánh nặng KST trên những ca có biến chứng trước khi sử dụng liệu pháp thuốc ức chế miễn dịch là cần thiết để đảm bảo rằng HCTNATGL sẽ không phát triển trong suốt quá trình điều trị. Tỷ lệ chữa khỏi trên những ca nhiễm trùng mạn tính không có triệu chứng gần 100%. Các biến chứng trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch không điều trị thường
strongyloidiasis. Semin Respir Infect 1997;12:122‐129.
196
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 8. Zaha O, Hirata T, Kinjo F, et al (2000). Strongyloidiasis: progress in
diagnosis and treatment. Intern Med 2000;39:695‐700.
197
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
SO SÁNH HIỆU LỰC PHÁC ĐỒ THUỐC DIHYDROARTEMISININE+PIPERAQUINE VỚI CHLOROQUINE TRONG ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT DO PLASMODIUM VIVAX 2011
Huỳnh Hồng Quang*, Triệu Nguyên Trung, Hồ Văn Hoàng
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt rét do Plasmodium vivax (P.vivax) đe dọa 40% dân số thế giới, khoảng 250 triệu ca mắc mỗi năm, bao gồm sốt rét ác tính (SRAT) và tử vong. P. vivax phân bố rất rộng, với 2.5 tỷ người có nguy cơ mắc bệnh. Sốt rét do P. vivax kháng chloroquine đã được báo cáo nhiều nơi trên thế giới, ngoại trừ Việt Nam.
Mục tiêu: So sánh hiệu lực phác đồ CQ với DHA+PPQ trong điều trị sốt rét do P. vivax.
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.
Kết quả: Trong khi hiệu lực ACPR (đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ) của CQ vẫn bền vững ở mức cao (93.6%) đối với P. vivax và có tỷ lệ thất bại KST muộn (LPF) là 6.5%. Ngược lại, ACPR của phác đồ DHA+PPQ đối với P. vivax tuyệt đối (ACPR = 100%), chưa có thất bại điều trị ETF, LPF, LCF. Thời gian FCT 2 phác đồ không khác biệt, nhưng PCT ngắn hơn ở nhóm DHA+PPQ so với CQ (38.1 ± 12.2 giờ và 62.2± 12.2 giờ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Diễn tiến, tốc độ giảm và thời gian làm sạch giao bào của DHA+PPQ nhanh hơn so với CQ sau mỗi 24 giờ.
Kết luận: Hiện P. vivax vẫn còn nhạy với thuốc chloroquine. Nếu trong tương lai, kháng thuốc xảy ra và
lan rộng thì khi đó chiến lược thuốc ACTs sẽ là lựa chọn phù hợp cho các vùng có lưu hành P. vivax.
Từ khóa: Plasmodium vivax, chloroquine, dihydroartemisinine, piperaquine.
ABSTRACT
EFFICACY COMPARISON OF CHLOROQUINE AND DIHYDROARTEMISININE+PIPERAQUINE REGIMES IN TREATMENT FOR PLASMODIUM VIVAX MALARIA IN 2011
Huynh Hong Quang, Trieu Nguyen Trung, Ho Van Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 200 ‐ 206
Background: Plasmodium vivax (P. vivax) threatens almost 40% of the world’s population, resulting in 250 million clinical infections each year, including severe disease and death. P. vivax is geographically the most widely distributed, with up to 2.5 billion people at risk. Chloroquine resistant vivax malaria had reported in the world, but not in Vietnam.
Objectives: To compare of DHA+PPQ efficacy and CQ in treatment for vivax malaria.
Methods: Controlled randomized clinical trial study design.
Result: While ACPR (Adequate Clinical and Parasite Respons) efficacy in CQ was high (93.6%) for P.vivax and LPF rate of 6.5%. ACPR efficacy in DHA+PPQ for P. vivax was highly absoluted (ACPR of 100%), without any ETF, LPF, LCF. The FCT in two regimes were not significantly different, but the PCT was statistically significant shorter than in DHA+PPQ to CQ regime in time (38.1 ± 12.2 hrs vs. 62.2 ± 12.2 hrs). Rate of progression in gametocyte clearance in DHA+PPQ group was more rapid than CQ after every 24 hrs.
Conclusion: P vivax remains sensitive to chloroquine, with rise and spread of chloroquine‐resistant P vivax,
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Hồng Quang. ĐT: 0905103496
Email: huynhquangimpe@yahoo.com
198
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 there might be a compelling rationale for a unified ACT‐based strategy for vivax malaria in endemic zones.
Keywords: Plasmodium vivax, chloroquine, dihydroartemisinine, piperaquine.
ĐẶT VẤN ĐỀ
khuyến cáo của WHO khi thất bại điều trị với thuốc ưu tiên CQ và một số trường hợp bất dung nạp CQ, tất cả vấn đề đó khiến chúng ta cần phải có thuốc thay thế khi phác đồ CQ giảm đáp ứng đến mức cảnh báo(5,6).
Mục tiêu nghiên cứu: So sánh hiệu lực thuốc dihydroartemisinine + piperaquine với chloroquine trong điều trị SR do Plasmodium vivax.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc, tỉnh
Ninh Thuận.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tuổi từ 6 tháng trở lên.
Nhiễm đơn thuần KSTSR Plasmodium vivax
Mặc dù phần lớn các trường hợp SR, SR ác tính (SRAT), tử vong đều do P. falciparum, nhưng P. vivax cũng ảnh hưởng đến gần 100 triệu người mỗi năm trên toàn cầu. 10‐20% số ca P. vivax tập trung ở châu Phi, nam Sahara; tại vùng Đông và Nam Phi cho thấy P. vivax chiếm khoảng 10% và riêng tại Tây và Trung Phi, P. vivax chiếm dưới 1%(2,1). Ngoài châu Phi, P. vivax chiếm trên 50% và trong đó đó 80‐90% số ca là nằm ở các quốc gia Trung Đông, châu Á, Tây Thái Bình Dương và 10‐20% là nằm ở các quốc gia Trung và Nam Mỹ. Cùng với P. falciparum, thì P. vivax góp phần vào quá trình đói nghèo, tăng tỷ lệ bệnh trong mô hình bệnh tật tại các quốc gia; và dù không nhiều, nhưng gần đây SR do P. vivax có ghi nhận gây nên các bệnh cảnh SRAT và TVSR, đặc biệt tại Ấn Độ, gợi ý đến sự giảm đáp ứng của P. vivax với thuốc(2,1).
được phát hiện bằng kính hiển vi.
Mật độ thể vô tính của KSTSR P. vivax trong
máu ≥ 250/μl máu.
Nhiệt độ nách ≥ 37.5 °C hoặc tiền sử có sốt
trong vòng 48 giờ trước khi vào nghiên cứu.
Bệnh nhân có khả năng nuốt và uống thuốc.
Chưa dùng bất kỳ loại thuốc SR nào trước đó (ảnh hưởng đến dược động học thuốc nghiên cứu).
Bệnh nhân và/ hoặc gia đình, người giám hộ đồng ý hợp tác nghiên cứu, tham gia đủ liệu trình điều trị và theo dõi bệnh nhân trong suốt 28/42 ngày.
Chloroquine (CQ) là một thuốc diệt thể vô tính có hiệu quả hơn 60 năm qua trong việc phòng bệnh và điều trị SR do P. vivax. Cho đến thập kỷ trước thuốc CQ vẫn còn nhạy với loài ký sinh trùng này. Song, tỷ lệ kháng cao với CQ đã được báo cáo lần đầu tiên tại Papua New Guinea, tiếp đó tại Indonesia khoảng 10% và nay nhiều báo cáo cho biết bản đồ kháng CQ do P. vivax lan rộng khắp thế giới. Trước tình hình đó, WHO đã khuyến cáo cho sử dụng các nhóm thuốc phối hợp có artemisinine (ACTs) khi có ca bệnh SR do P. vivax kháng với CQ (WHO., 2009‐ 2011). Hơn nữa, một số bệnh nhân có cơ địa không dung nạp với CQ(5).
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhỏ hơn 6 tháng tuổi và lớn hơn 70 tuổi.
Phụ nữ có thai (test thử âm tính) hoặc đang
cho con bú.
Bệnh nhân SR do P. vivax có biểu hiện biến chứng nặng (hôn mê, rối loạn ý thức, hội chứng suy hô hấp, thiếu máu nặng) đòi hỏi phải nhập viện, hoặc nôn trầm trọng hoặc thể trạng không
Tương tự các quốc gia Đông Nam Á khác, Việt Nam cũng sẽ đối mặt với nguy cơ lan rộng tiềm tàng P. vivax kháng với CQ(5). Do đó, song song với hoạt động theo dõi đáp ứng ký sinh trùng P. falciparum, chúng ta cần phải theo dõi thường quy vấn đề hiệu lực của CQ đối với P. vivax, để từ đó có hướng xử trí và thay đổi phác đồ thích hợp. Với 3 lý do về kháng thuốc CQ trên thế giới, về giảm nhạy với CQ, kết hợp với
199
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu Y học hấp thu được thuốc và các thành phần 4‐ aminoquinolein.
Đặc điểm chung của 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm dân số học của 2 nhóm nghiên cứu.
Hiện đang mắc bệnh nhiễm trùng phối hợp khác như tiêu chảy nặng, viêm hô hấp cấp, sởi, bệnh nền sẵn có nặng như gan, thận, tim mạch, HIV/AIDS, cúm nặng, suy dinh dưỡng.
Nhiễm SR phối hợp P. vivax + P. falciparum
hoặc P. malariae.
Thời điểm bắt đầu vào nghiên cứu D0 Đặc điểm về hai nhóm nghiên cứu p
Phương pháp nghiên cứu
0.034
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối
chứng.
Thử nghiệm in vivo theo dõi 28/42 ngày
đánh giá theo quy định WHO 2009.
0.77 0.85
Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn tỷ lệ thất bại điều trị CQ/DHA+PPQ khoảng 10% với khoảng tin cậy CI 95%, độ chính xác (d) 10%. Khi đó cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu hiệu lực CQ/DHA+PPQ là 35. Cỡ mẫu phải điều chỉnh để dự phòng mất mẫu (ước tính 20% trong 1 nghiên cứu theo dõi 28 hoặc 42 ngày).
Tổng số 68 trường hợp nhiễm đơn thuần P. vivax đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu, cho uống thuốc theo hai nhóm DHA+PPQ và CQ, phân tích cho thấy tỷ lệ phân theo giới có sự khác biệt có ý nghĩa (p = 0.034). Tỷ lệ trẻ em và người lớn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
CQ (n = 32) 30/2 30 (93.8%) 2 (6.3%) 6 (18.8%) 26 (81.3%) 0 (0%) 6 (18.8%) 26 (81.3%) DHA + PPQ (n = 36) 27/9 27 (75%) 9 (25%) 12 (33.3%) 24 (66.7%) 2 (5.6%) 10 (27.8%) 24 (66.7%) Giới tính Nam/nữ Nam Nữ Trẻ em Người lớn Nhóm tuổi < 5 ≥ 5 – <15 ≥ 15
Kỹ thuật nghiên cứu và quy trình theo dõi Theo đề cương của Tổ chức Y tế thế giới
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng trên hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
(2009).
Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
Thời điểm bắt đầu vào nghiên cứu D0 Đặc điểm lâm sàng 2 nhóm nghiên cứu CQ (n = 32) p
Thực hiện đầy đủ về các bước: sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức y sinh, thực hành lâm sàng tốt (GCPs), cam kết tham gia nghiên cứu thông qua ký bản chấp thuận, bảo mật thông tin và số liệu nghiên cứu và dịch vụ chăm sóc y tế tối đa.
0.89 0.74 0.59 DHA + PPQ (n = 36) 37.3 (27.2- 37.4) 30 (12 - 69) 2.1 ± 1.1 37.3 (37.2- 37.4) 35 (8 - 59) 2.4 ± 1.3
Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị
Theo qui trình đánh giá của Tổ chức Y tế thế
giới như của P. falciparum (2009).
26 (81.3%) 3 (9.4%) 26 (72.2%) 6 (16.7%) > 0.05
Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được phân tích theo In vivo
Exelsheet 7.1, Pascal Ringwald của WHO, 2009.
Số ngày có sốt trước khi bệnh nhân đến điều trị, thân nhiệt vào thời điểm thăm khám ban
> 0.05 18 (56.3%) 17 (94.4%) 1 (5.6%) 16 (41.7%) 15 (93.8%) 1 (6.3%) Thân nhiệt và cân nặng Thân nhiệt trung bình (0C) Cân nặng trung bình (kg) Số ngày sốt trước điều trị (ngày) Số ca có sốt và tiền sử có sốt Nhiệt độ ≥ 37.50C Tiền sử có sốt (trong 48 giờ) Lách lớn Độ I + II Độ III
200
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
D42 có 3 trường hợp mất theo dõi trong quá trình nghiên cứu ở nhóm dùng DHA+PPQ và 1 trường hợp ở nhóm dùng CQ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 đầu, cân nặng trung bình, tình trạng lách lớn hay bình thường và số bệnh nhân có xuất hiện sốt cao co giật ở nhà giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5. Định loại ký sinh trùng trong phân loại thất bại ký sinh trùng muộn (LPF).
D0 D28/D42 Phân loại Mã Phát hiện Xác định lại RDTs in vivo
Bảng 3. Đặc điểm về ký sinh trùng sốt rét ở hai nhóm bệnh nhân
276/μL 105/μL Thể vô tính Thời điểm bắt đầu vào nghiên cứu D0 Đặc điểm nhóm nghiên cứu LPF (P. vivax) p NTCQ16 (D0-28) 0 12 Giao bào
> 0.05 KSTSR thể vô tính MĐKSTSR thể vô tính DHA + PPQ n = 36) 3.2 (3 - 3.6) 250/μL 284/μL Thể vô tính
Trong nhóm bệnh nhân dùng phác đồ CQ, có 2 trường hợp xuất hiện lại KSTSR loài P. vivax và P. falciparum (qua kết quả soi kính hiển vi, que thử nhanh).
NTCQ29 (D0-42) LPF (P. falciparum) 34 17 Giao bào Loài: non- falciparum (vạch 2 (+) đặc hiệu loài P.vivax hoặc pan-species Loài: P. falciparum (vạch 1 (+) đặc hiệu loài P. falciparum > 0.05 CQ (n = 32) 3.101 (3.2 - 3.4 23/32 (71.9%) 75/ μl (35 - 115) 24/36 (66.7%) 77/ μl (26 - 128) KSTSR thể hữu tính Số trường hợp có giao bào MĐKST giao bào trung bình
Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P. vivax của phác đồ CQ và DHA+PPQ Bảng 6. Hiệu lực cắt sốt và làm sạch KSTSR P. vivax của phác đồ DHA+PPQ.
Phân tích về thể vô tính và hữu tính, cho biết mật độ thể vô tính lần lượt giữa 2 nhóm là 3.2 (3 ‐ 3.6)/μl và 3.1 (3.2 ‐ 3.4/μl, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Số trường hợp có giao bào giữa 2 nhóm lần lượt là 24/36 (66.7%) và 26/32 (81.3%). Mật độ TB thể giao bào cũng tương đối giữa 2 nhóm, lần lượt 77 và 75 /μl máu.
So sánh giữa hai phác đồ
chloroquine và
lực phác đồ
Nội dung phân tích p DHA+PPQ (n = 33) CQ (n = 31)
Hiệu DHA+PPQ đối với sốt rét do P. vivax Bảng 4. Phân loại hiệu lực phác đồ DHA+PPQ và CQ đối với sốt rét P. vivax.
2.1 ± 1.1 2.4 ± 1.3 > 0.05
> 0.05 DHA+PPQ (n = 36) CQ (n = 32) 37.3 (27.2- 37.4) 37.3 (37.2- 37.4) Chỉ số đánh giá 3.2 (3 - 3.6) 3.1 (3.2 - Tỷ lệ % > 0.05 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng 3.4
c ự
24.5 ± 8.4 28.3 ± 5.2 > 0.05
i
l u ệ H
38.1 ± 12.2 62.2 ± 12.2 0.003
0 1 0 0 0 33 33 0 0 0 100% 0 0 2 29 31 0 0 6.5%% 93.6%
u ẫ m
t ấ M
0 0 0 1 Ngày sốt TB trước khi điều trị (ngày) Thân nhiệt trung bình ngày D0 (0C) Mật độ KSTSR trung bình ngày D0 Thời gian cắt sốt TB (FCT) theo giờ Thời gian sạch KSTSR TB (PCT) Xuất hiện lại trong 28 ngày theo dõi Xuất hiện lại trong 42 ngày theo dõi 3 1
Hiệu lực phác đồ có tỷ lệ ACPR đạt 100% ở nhóm dùng DHA+PPQ và 93.6% ở nhóm dùng CQ và 2 ca thất bại KST muộn vào ngày D28, và
Thời gian cắt sốt (FCT) lần lượt ở 2 nhóm DHA+PPQ và CQ là 24.5 ± 8.4 giờ và 28.3 ± 5.2, không có sự khác biệt có ý nghĩa. Thời gian sạch KSTSR (PCT) lần lượt ở 2 nhóm DHA+PPQ và CQ là 38.1 ± 12.2 giờ và 62.2 ± 12.2 giờ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
36 32 ETF LCF LPF ACPR Tổng số phân tích Rút khỏi nghiên cứu Mất theo dõi, gián đoạn Tổng số nghiên cứu
201
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học Bảng 7. Tỷ lệ giảm giao bào trước và sau điều trị CQ và DHA+PPQ.
So sánh giữa hai phác đồ Nội dung phân tích
DHA+PPQ (n = 33) CQ (n = 31) 77/μL 75/μL > 0.05 Mật độ KSTSR thể giao bào TB D0
vivax với CQ chỉ còn là 94.3% và tỷ lệ thất bại ký sinh trùng muộn LPF là 5.7% cũng là một cảnh báo sớm (N.T. Tiến và cs., 2007) hoặc đã có diễn tiến giảm nhạy thông qua thời gian sạch ký sinh trùng và thời gian cắt sốt kéo dài qua các năm 2005 ‐ 2007 (H.H. Quang và N.T. Thoa và cs., 2008; H.H. Quang và cs., 2010) hay kháng CQ do P. vivax lần lượt được công bố tại Ấn Độ, Myanmar, Guyan, Nam Phi và Indonesia (J. Kevin Baird và cs., 2004) trên y văn thế giới. Điểm thú vị và phức tạp nhất là tình trạng thể ngủ trong gan tái hoạt động sau thời gian điều trị sẽ rất khó phân biệt tái phát ‐ tái nhiễm ‐ tái phát sớm trên bệnh nhân, nhất là bệnh nhân nghiên cứu nằm trong vùng SR lưu hành cũng như vùng lan truyền cao sẽ nảy sinh nhiều yếu tố nhiễu(1, 4).
Số trường hợp có giao bào
Diễn biến hình thành và giảm đi giao bào giữa hai nhóm bệnh nhân dùng thuốc khác biệt có ý nghĩa thống kê.
22/31 (70.9%) 22 (70.9%) 24 (77.4%) 26 (83.9%) 26 (83.9%) 27 (87.1%) 12 (38.7%) 3 (9.7%) 1 (3.2%) 1 (3.2%) 23/33 (69.7%) 23 (69.7%) 28 (84.9%) 28 (84.9%) 16 (48.5%) 2 (6.1%) 0 (0%) Diễn tiến giao bào sau mỗi 24 giờ Ngày D0 Ngày D1 Ngày D2 Ngày D3 Ngày D7 Ngày D14 Ngày D21 Ngày D28 Ngày D35
BÀN LUẬN
Hiệu lực phác đồ DHA+PPQ và CQ liệu trình 3 ngày đối với SR do P. vivax
Hiệu lực của từng phác đồ DHA+PPQ và CQ
Mặt khác, trong 2 trường hợp thất bại ký sinh trùng muộn (LPF) đều xảy ra sau ngày D21 nên chúng tôi cũng không gởi mẫu đi đánh giá và đo nồng độ chất CQ và chất chuyển hóa desethychloroquine để đánh giá thất bại/xuất hiện ký sinh trùng cùng với thời điểm nồng độ vượt ngưỡng hay không vì thời gian bán hủy đào thải thuốc không còn nữa như một nghiên cứu từng làm trong một nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn (n = 333) được tiến hành tại Indonesia là từ D17 ‐ D30, trung bình là D23, có một số ít xuất hiện sau ngày D30 (Baird và cs.,1997).
Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P. vivax
của phác đồ chloroquine và DHA+PPQ
Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) lần lượt ở hai nhóm dùng DHA+PPQ và CQ là rất ngắn 24.45±8.36 giờ và 28.32±5.15, không có sự khác biệt có ý nghĩa. Do cắt sốt nhanh nên đã cải thiện tổng thể tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Tỷ lệ đạt ACPR 100% ở nhóm DHA+PPQ và không thấy tình trạng ETF, LCF và LPF. Ngược lại, ở nhóm bệnh nhân dùng thuốc CQ cho hiệu lực ACPR là 93.55%, với 2 ca thất bại ký sinh trùng muộn (LPF) vào ngày D28 và D42. Phân tích về 2 trường hợp LPF ở nhóm CQ, xuất hiện lại KSTSR loài P. vivax và P. falciparum (qua lam nhuộm giêm sa và test nhanh). Về kết quả xác định tái phát/ tái nhiễm bằng PCR, đến nay vẫn chưa nhận được kết quả phản hồi, nên chưa thể khẳng định đây là tái phát hay tái nhiễm ở ca NTCQ16 để đánh giá một cách thấu đáo cũng như vai trò ưu thế từng phác đồ trong tác động làm giảm nhiễm mới hoặc giảm tái nhiễm.
Ngược lại thời gian làm sạch KSTSR trung bình (PCT) ở hai nhóm DHA+PPQ và CQ có sự khác biệt rõ 38.12±12.20 giờ và 62.24±12.24 giờ. Phân tích về hiệu lực trên khả năng làm sạch KST còn cho thấy sự tái xuất hiện KST trong thời gian theo dõi trong 28 ngày đầu, cụ thể có 1 trường hợp nhóm CQ xuất hiện lại P. vivax và
Tỷ lệ thất bại này tương tự như một nghiên cứu của nhóm tác giả Nông Thị Tiến và cộng sự tiến hành tại xã Phước Thành, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận cho thấy đáp ứng ACPR của P.
202
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 tiếp tục theo dõi đến D42 thì nhóm này lại xuất hiện tiếp tục 1 trường hợp có P. falciparum.
Hiệu lực về giảm nguy cơ tái nhiễm, tái phát
liều ban đầu (vì các ngày đầu là liều cao, tấn công trên dung khối KST) nhanh, sau đó lại giảm dần. Gợi ý có thể là một điểm mới đối với thuốc ACTs.
và sạch KST trong và sau điều trị
Ngược lại, phác đồ CQ lại có diễn tiễn cũng làm tăng tỷ lệ người mang giao bào P. vivax lên trong và sau quá trình điều trị trong vòng 7 ngày đầu (D0: 22 (70.97%) (cid:198) D1: 24 (77.42%) (cid:198) D2: 26 (83.87%) (cid:198) D3: 26 (83.87%) (cid:198) D7: 27 (87.10%), nhưng sau đó từ ngày D14 đến D35 mới bắt đầu giảm tỷ lệ mang giao bào (D14: 12 (38.71%) (cid:198) D28: 3 (9.68%) (cid:198) D35: 1 (3.22%) (cid:198) D42: 1 (3.22%). So với thuốc DHA+PPQ thì phác đồ này cho tỷ lệ giảm sinh và tăng sạch giao bào nhanh hơn phác đồ CQ. Tuy nhiên, nghiên cứu này với cỡ mẫu nhỏ, thời gian theo dõi chưa đủ dài và chúng ta chỉ phát hiện 2 ca xuất hiện lại KST và phác đồ DHA+PPQ lại có đáp ứng ACPR là 100%, không có tỷ lệ tái phát hay thất bại nào để so sánh và chúng tôi chưa đánh giá nguy cơ tích lũy của tái xuất hiện ký sinh trùng, tỷ số Hazard, cũng như phân tích nguy cơ thất bại từng phác đồ như một số nghiên cứu đã thực hiện tại đa trung tâm và số mẫu rất lớn (Nateghpour M và cs., 2009; Ghulam Rahim Awah và cs., 2010).
KẾT LUẬN
Điểm quan trọng trong nghiên cứu này là vai trò của từng phác đồ trong kiểm soát và làm giảm khả năng tái phát và nhiễm mới. Dựa vào bảng 7. có thể nhìn thấy mật độ giao bào của 2 nhóm dùng thuốc trước điều trị có mật độ như nhau và số ca bệnh có giao bào đồng thời với thể vô tính trong máu cũng tương đương (69.7% và 70.97%). Dù phác đồ DHA+PPQ và CQ, trong thành phần không có chất nào có hoạt tính chống và diệt thể giao bào, song các nghiên cứu về dược động học artemisinine và dẫn suất (artesunate, dihydroartemisinine, artemether, arteeter, arteolane) đều kết luận rằng chúng tác động mạnh và nhanh trên cả P. falciparum và P. vivax, đặc biệt diệt nhanh các thể tư dưỡng và phân liệt từ giai đoạn còn non đến trưởng thành, do vậy nó cũng gián tiếp cắt giảm nhanh thể giao bào đáng kể(3,6). Tuy nhiên, do chu kỳ phát triển của P. vivax khác với P. falciparum ở điểm tồn tại thể ngủ trong gan P. vivax, nên khó có thể đánh giá thấu đáo và rõ ràng về tác dụng của từng phác đồ thuốc trên vấn đề tái phát thật sự, tái nhiễm và sạch giao bào sau khi điều trị vì có thể bị một số yếu tố nhiễu làm ảnh hưởng đến nhận định vào thời điểm cuối cùng(6).
Hiệu lực phác đồ DHA+PPQ đối với sốt rét do P. vivax tuyệt đối (ACPR = 100%), chưa có một tỷ lệ thất bại điều trị ETF, LPF, LCF nào.
Hiệu lực của CQ vẫn còn bền vững và duy trì ở mức cao đối với SR do P.vivax, tỷ lệ ACPR là 93.55%, song vẫn có một tỷ lệ nhỏ thất ký sinh trùng muộn (LPF) là 6.45%.
Hiệu lực và diễn biến thời gian cắt sốt của hai phác đồ tương đương nhau. Hiệu lực và tốc độ làm sạch KSTSR theo thời gian ngắn hơn ở nhóm dùng DHA+PPQ so với CQ (38.12±12.20 giờ so với 62.24±12.24 giờ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Diễn tiến, tốc độ giảm và thời gian làm sạch giao bào của phác đồ DHA+PPQ nhanh hơn so với phác đồ CQ theo thời gian mỗi 24 giờ.
Diễn tiến về có mặt giao bào, hình thành giao bào trước, trong và sau điều trị hai nhóm thuốc liệu trình 3 ngày có sự khác biệt rõ rệt theo từng ngày theo dõi (sau mỗi 24 giờ). Diễn tiến cho thấy ở nhóm bệnh nhân dùng phác đồ DHA+PPQ có sự tăng nhanh tỷ lệ mang giao bào trong và sau điều trị 3 ngày, nhưng sau đó lại giảm đi rất nhanh kể từ ngày D3, đến D7 và sạch giao bào vào thời điểm D14 (D0: 23 (69.7%) (cid:198) D1: 28 (84.85%) (cid:198) D2: 28 (84.85%) (cid:198) D3: 16 (48.48%) (cid:198) D7: 2 (6.06%) (cid:198) D14 không còn). Điều này có thể hoặc là ngoài tác động nhanh làm chết các thể vô tính, thì chúng còn gây hiệu ứng làm “bùng nổ” hay “phản ứng dội” giao bào cũng như thể vô tính do tác động của thuốc ở
203
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baird JK (2009). Resistance to therapies for infection by Plasmodium vivax. Clin Microbiol Rev, 2009 Jul;22(3):508‐34 2. Bruno BA, Antonio RF, Sebastiao et al., (2010). Severe inflamatory Plasmodium vivax malaria exhibits marked imbalance. Malaria Journal 2010, 9:13 doi:10.1186/1475‐2875‐9‐ 13
3. Ketema T, Bacha K, Birhanu T (2009). Chloroquine‐resistant Plasmodium vivax malaria in Serbo town, Jimma zone, south‐ west Ethiopia. Malaria journal, 2009 jul 30; 8:177 4. Price RN, Douglas NM, Anstey NM.,
(2009). New developments in Plasmodium vivax malaria: severe disease and the rise of chloroquine resistance. Curr Opin Infect Dis, 2009 Oct; 22(5); 430‐5.
5. Trung TN, Quang HH, Guoqiao L và cs., (2009). Đánh giá hiệu lực các phác đồ thuốc phối hợp có gốc Artemisinine trong điều trị SR do P.falciparum chưa biến chứng. Tạp chí y dược học quân sự, ISSN 1859‐1655, Số CĐ 1/2009, trang 32‐36.
6. WHO (2010). Global report antimalarial drugs efficacy and
drugs resistance 2000‐2010.
Với các dữ liệu nêu trên, cho thấy hiệu lực phác đồ DHA+PPQ đạt tuyệt đối. Hiệu lực phác đồ CQ vẫn còn bền vững, ACPR cao trên 90% qua nhiều năm sử dụng tại vùng này, thời gian làm sạch KSTSR chậm hơn so với DHA+PPQ và đặc biệt diễn tiến giao bào có nhược điểm tăng lên và kéo dài hơn so với DHA+PPQ(1,2,3). Dù thuốc CQ vẫn còn hiệu lực cao, song các bằng chứng về thất bại điều trị (LPF) kết hợp với thời gian làm sạch KST kéo dài cũng nói lên vấn đề giảm nhạy, hay giảm đáp ứng của P. vivax với CQ, có thể xem đó như một chỉ điểm cảnh báo nguy cơ xuất hiện kháng nếu không giám sát thường quy để có hướng xử trí thay đổi phác đồ theo từng giai đoạn, chẳng hạn dùng thuốc DHA+PPQ như WHO khuyến cáo (WHO, 2011).
204
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG BỆNH ẤU TRÙNG GIUN GNATHOSTOMA SPINIGERUM TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG TÂY NGUYÊN
Huỳnh Hồng Quang*, Triệu Nguyên Trung*, Hồ Văn Hoàng*, Huỳnh Bình Phước*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh do ấu trùng G. spinigerum là bệnh truyền từ động vật qua đường thức ăn do ấu trùng giai đoạn 3 của Gnathostoma spp. Bệnh được phát hiện nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, lưu hành ở Đông Nam Á, Nhật Bản và đang gia tăng tại châu Mỹ Latin. Trước đây, bệnh hiếm khi gặp ở ngoài vùng lưu hành; nhưng hơn 10 năm qua số ca tại các quốc gia‐nơi bệnh không lưu hành đã tăng lên.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng G. spinigerum.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tổng số 77 bệnh nhân phân tích cho thấy mô hình yếu tố nguy cơ cao phù hợp trên y văn. Đặc
điểm lâm sàng gồm ấu trùng di chuyển da niêm mạc và thể phủ tạng với các triệu chứng không đặc hiệu.
Kết luận: Bệnh ấu trùng giun đầu gai lưu hành chủ yếu tại Đông Nam Á, kể cả Việt Nam và các nhà nghiên cứu gần đây cho biết tỷ lệ mắc mới của bệnh tăng ở người. Nhiễm ấu trùng này biểu hiện các triệu chứng không đặc hiệu với hội chứng ấu trùng di chuyển da và phủ tạng, dễ nhầm lẫn và bỏ sót trong chẩn đoán.
Từ khóa: Hội chứng ấu trùng di chuyển, Gnathostoma spinigerum.
ABSTRACT
CLINICAL EPIDEMIOLOGY MANIFESTATIONS IN HUMAN GNATHOSTOMIASIS IN CENTRAL HIGHLAND PROVINCES, VIETNAM
Huynh Hong Quang, Trieu Nguyen Trung, Ho Van Hoang, Huynh Binh Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 207 ‐ 212
Background: Gnathostomiasis is a food‐borne zoonosis caused by the third‐stage larvae of the helminths Gnathostoma spp.This disease is common in tropical and subtropical regions anh has endemic in Southeast Asia, Japan, and Latin America. However, the number of cases has increased in areas without epidemic.
Objectives: Describe epidemiological aspects by patients with gnathostomiasis who treated in our institute.
Methods: Describe a series of patients.
Result: A total of 77 patients analysis showed a plausible epidemiologic risk model suitable for medical literature. The clinical manifestation included mucocutaneous form (cutaneous larva migrans syndrome/ creeping eruption) and visceral migration form with nonspecific symptoms.
Conclusion: Gnathostomiasis is endemic in Southeast Asia, includingVietnam. researchers have noticed an increase in incidence of human gnathostomiasis. Human gnathostomiasis infestation showed that initial nonspecific symptoms followed by cutaneous and/or visceral larva migrans, it is easy to misdiagnosis or underdiagnosis with.
Keywords: Cutanneous larval migrans syndrome, Gnathostoma spinigerum.
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Hồng Quang. ĐT: 0905103496
Email: huynhquangimpe@yahoo.com
205
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ
hiếm gặp hơn. Khi biểu hiện không điển hình dễ chẩn đoán nhầm với một số bệnh nội khoa và da liễu khác. Thể thần kinh của giun đầu gai biểu hiện lâm sàng với các triệu chứng và biến chứng (viêm não màng não, viêm rễ tủy, viêm màng não, xuất huyết nhu mô não hoặc dưới nhện, nhồi máu não) khó có thể định phân giữa các bệnh lý nội thần kinh khác, nên dễ bỏ sót bệnh và tử vong là có thể xảy ra. Di chứng có thể lên đến 8‐25% (2,4).
Bệnh do ấu trùng giun đầu gai là một bệnh ký sinh trùng (KST) truyền từ động vật sang người với một số loài đã được chứng minh có liên quan (Gnathostoma doloresi, G. spinigerum, G. nipponicum, G. hispidum và G. binucleatum). Trong số đó, G. spinigerum được xem như một loài chính gây bệnh cho người ở khu vực châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng(3,1). Vì sự phân bố của bệnh và thói quen ăn uống của con người, nhất là đối tượng đi du lịch đến các vùng có lưu hành bệnh, đặc biệt Thái Lan và Nhật Bản, tạo điều kiện thuận lợi cho số ca bệnh ngày một tăng.
Hiện tại, ngoài các vùng dịch tễ đã biết trước đây như Nhật Bản, Thái Lan, Myanmar, rất nhiều báo cáo ca bệnh được ghi nhận tại nhiều quốc gia Đông Nam Á. Điều đáng quan tâm là các triệu chứng biểu hiện của phần lớn bệnh ký sinh trùng giun sán tương tự với các bệnh lý nội khoa và da liễu khác nên khó có một sự thống nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán (2). Do vậy, nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng nhằm xác định các triệu chứng phổ biến, để khuyến nghị một tiêu chuẩn chẩn đoán chung là cần thiết.
Bệnh do giun đầu gai trên động vật có thể rất nghiêm trọng trong diễn tiến bệnh, thậm chí có thể dẫn đến tử vong do các biến chứng, ngược lại thể bệnh trên người, đặc biệt đối với loài Gnathostoma spinigerum, hình thái lâm sàng biểu hiện nhiều nhất là hội chứng ban trườn, ấu trùng di chuyển dưới da và thể bệnh ở phủ tạng
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhân
nhiễm ấu trùng giun G. spinigerum.
Hình 1. Siêu câu trúc bề mặt Gnathostoma spinigerum (http://www. Stanford.edu)
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân mắc ấu trùng giun đầu gai
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Gnathostoma spp. chưa có biến chứng.
Viện Sốt rét KST ‐ CT Quy Nhơn, thời gian
Phương pháp nghiên cứu
tiến hành 1/2011 đến 12/2011.
Thiết kế và cỡ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu ngang mô tả.
206
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Kỹ thuật nghiên cứu
Đánh giá về các biến số dân số học, yếu tố
nguy cơ liên quan dịch tễ học.
Đánh giá về các triệu chứng lâm sàng trên các cơ quan cũng như các xét nghiệm sinh hóa, huyết học, chẩn đoán hình ảnh tại thời điểm bắt đầu nhập viện.
Thời điểm bắt đầu vào nghiên cứu D0 Số lượng (%) 13 (16.9%) Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 77) Mua bán, kinh doanh
Phân tích và xử lý số liệu
Phân tích dựa theo tỉ lệ và các kiểm định
Tổng số 77 trường hợp nhiễm ấu trùng G. spinigerum cho thấy nữ chiếm cao hơn nam. Tuổi trung bình là 34 tuổi, nhóm tuổi từ 15 ‐ < 50 chiếm 67.5% cao nhất, phần lớn sinh sống ở miền Trung‐Tây Nguyên. 96.1% là dân tộc Kinh, số cán bộ viên chức mắc cao nhất (61.1%).
thống kê.
KẾT QUẢ
Bảng 2. Một số yếu tố “nguy cơ” góp phần nhiễm bệnh ấu trùng G. spinigerum
Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 77)
Một số đặc điểm về dịch tễ học lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm về dân số học của nhóm nghiên cứu.
Thói quen ăn, uống Ăn cá nước ngọt (nhiều loại cá) Thịt vịt, gà hấp, gà hấp muối Thịt rắn làm gỏi, uống huyết rắn Thịt ếch um, xào chưa chín hoặc gỏi Thời điểm trước nghiên cứu 56 (72.7%) 15 (19.5%) 2 (2.6%) 21 (27.2%)
Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 77) Giới tính
Vẹm, sò huyết mù tạt Tôm, cá thái mỏng chấm mù tạt Thịt heo hun khói 5 (6.5%) 32 (41.6%) 2 (2.6%)
Nam Nữ Nhóm tuổi
Uống nước sông, giếng chưa đun sôi Mức thường xuyên phơi nhiễm thức ăn Thỉnh thoảng ăn thức ăn tái, sống 8 (10.4%) 41 (53.3%)
Thường xuyên ăn tái - sống Xem như món khoái khẩu (tái - sống) Ít ăn nhưng tiếp xúc thường xuyên 27 (35.1%) 5 (6.5%) 4 (5.2%) Tuổi trung bình 2.5 - < 6 6 – < 12 12 - < 15 15 - < 50 ≥ 50 - 60 Dân tộc
Các bệnh nhân nhiễm ấu trùng G. spinigerum có triệu chứng cho thấy họ có thói quen ăn/ hoặc phơi nhiễm nguồn thịt động vật có nguy cơ nhiễm bệnh.
Kinh Jarai Thời điểm bắt đầu vào nghiên cứu D0 Số lượng (%) 30 (38.9%) 47 (61.1%) 34.3 (2.5 - 66) 2 (2.6%) 2 (2.6%) 11 (14.3%) 52 (67.5%) 10 (13%) 74 (96.1%) 1 (1.3%)
Hoa 2 (2.6%)
Địa chỉ sinh sống và làm việc Bình Định 19 (24.7%)
Tình trạng bệnh nhân vào viện & triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 3. Tình trạng bệnh nhân lúc vào viện trước khi điều trị ấu trùng G. spinigerum. Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 77) Thời điểm trước
khi nhập viện Số ngày biểu hiện bệnh trước khi vào viện Gia Lai Quảng Ngãi Khánh Hòa Đà Nẵng Phú Yên Đăk Lăk 12 (15.6%) 7 (9.1%) 11 (14.3%) 6 (7.8%) 16 (20.8%) 4 (5.2%)
Lâm Đồng 2 (2.6%) Nghề nghiệp < 7 ngày 7 - < 30 ngày 30 - < 60 ngày ≥ 60 ngày
Nhỏ, ở nhà Đi học Cán bộ viên chức 2 (2.6%) 15 (19.5%) 47 (61 %) Cân nặng trung bình Tổng trạng chung bệnh nhân 22 (28.6%) 36 (46.8) 14 (18.2%) 5 (6.5%) 46 (14 - 78) 2 (2.6%)
207
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 77) Thời điểm trước
BÀN LUẬN
Một số đặc điểm về dịch tễ học của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Thời gian biểu hiện triệu chứng ở nhà trước khi đến khám tại Viện chủ yếu là từ 7‐ dưới 30 ngày (46.8%). Toàn trạng bệnh nhân vào viện không suy kiệt (97.4%). Có 26 (33.8%) ca bệnh biểu hiện mất ngủ mạn tính và 12 (15.6%) thỉnh thoảng mất ngủ.
Suy kiệt Không suy kiệt Mất ngủ Có mất ngủ “mạn tính” khi nhập viện 75 (97.4%) 26 (33.8%) Thỉnh thoảng mất ngủ 12 (15.6%)
Bảng 4. Tam chứng chẩn đoán trên một ca bệnh ấu trùng G. spinigerum. Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 77) Thời điểm trước
Mẫu nghiên cứu 77 trường hợp nhiễm đơn thuần ấu trùng giun đầu gai G. spinigerum nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới (61.1% so với 38.1 có thể vì phụ nữ mang vai trò nội trợ thường phơi nhiễm với các thức ăn còn sống, đặc biệt thịt của thủy cầm, thủy sản dễ nhiễm bệnh(3,1,5). Về địa chỉ nơi cư trú, phần lớn BN làm ăn sinh sống ở các tỉnh, thành miền Trung ‐Tây Nguyên, trong đó Bình Định chiếm 24.7%, Phú Yên 20.8%, Gia Lai 15.6%, Khánh Hòa 14.3%, Quảng Ngãi 9.1%, Đà Nẵng 7.8%, Đăk Lăk 5.2%, Lâm Đồng 2.6%.
nhập viện
58 (75.3%)
Ca bệnh ấu trùng Gnathostoma spinigerum, số
ca đủ tam chứng chẩn đoán 58 ca (75.3%).
Liên quan giữa bệnh nhân nhiễm ấu trùng G. spinigerum đến nghề nghiệp, cho thấy số cán bộ viên chức mắc với tỷ lệ cao nhất (61.1%), nhóm đối tượng còn đi học là 19.5%, nhóm người mua bán kinh doanh chiếm tỷ lệ 16.9%. Đây có thể là vì tính chất công việc, giao tiếp khách tại các nhà hàng đặc sản và thói quen ăn uống của người lớn. Nhóm tuổi từ 15 ‐ < 50 chiếm 67.5% cao nhất, nghĩa là rơi vào độ tuổi lớn, người lao động.
Đủ tam chứng: (i) Vết ban trườn/ ấu trùng di chuyển, sưng phồng từng đợt; (ii) Tăng bạch cầu ái toan; (iii) Yếu tố dịch tễ và có ăn tái sống Chưa đủ tam chứng 6 (7.8%) Tổn thương phủ tạng chung 13 (16.9%)
Bảng 5. Đặc điểm lâm sàng của ấu trùng giun đầu gai ở tạng, cơ quan khác.
Thời điểm bắt đầu
Một số yếu tố “nguy cơ” nhiễm ấu trùng của giun G. spinigerum
Các bệnh nhân nhiễm ấu
Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 77) Cơ quan tiêu hóa Đau bụng không rõ ràng Đau vùng thượng vị - mũi ức 16 (20.8%) 4 (5.2%)
2 (2.6%) 2 (2.6%)
3 (3.9%)
Đau vùng hạ sườn (P) Rối loạn tiêu hóa, phân sệt (cid:198) lỏng (đợt) Đau dạng co thắt đường mật từng cơn Cơ quan hô hấp Đau ngực Khó thở 4 (5.2%) 1 (1.3%)
Ấu trùng gây thương tổn tại một số cơ quan như tiêu hóa, hô hấp và thị giác với nhiều phổ lâm sàng khác nhau.
trùng G. spinigerum, có thói quen ăn các thức ăn từ nguồn thịt động vật có nguy cơ nhiễm ấu trùng giai đoạn 3 như đã ghi nhận trong y văn với các loại cá nước ngọt (đặc biệt là cá lóc, cá quả, cá chạch), thịt vịt, thịt gà hấp hành, gà hấp muối (19.5%), thịt rắn làm gỏi, thậm chí uống cả huyết rắn tươi pha ít rượu nhằm vào mục đích chữa bệnh (2.6%), làm thịt ếch um, xào chua ngọt, chưa đủ chín hoặc gỏi thịt ếch (27.3%), ăn các đông vật có vỏ như vẹm, sò huyết chấm mù tạt với tái chanh, xì dầu (6.5%), hoặc ăn tôm, cá thái lát mỏng chấm mù tạt (41.6%), thịt heo hun khói (2.6%), danh mục các thức ăn có nguy cơ và đóng vai trò vật chủ trung gian của bệnh ấu trùng giun đầu gai G. spinigerum đã cho thấy ít
Khạc đờm có máu Cơ quan thị giác Phù di chuyển ở mi mắt trên Nhìn mờ kiểu song thị 1 (1.3%) 2 (2.6%) 1 (1.3%)
208
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
nhân, khả năng đáp ứng viêm với sự tham gia của các tế bào mast, immunoglobuline miễn dịch IgG, IgE, bạch cầu ái toan, ngay cả thân nhiệt của bệnh nhân cũng là một yếu tố ảnh hưởng. toàn trạng chung bệnh nhân vào viện không suy kiệt (97.4%), khỏe mạnh chỉ có phàn nàn khó chịu về mặt sinh hoạt do phản ứng mày đay, ngứa nổi lên liên tục và hội chứng ban trườn khiến họ không còn tự tin khi giao tiếp(2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 nhiều họ đã có phơi nhiễm với ấu trùng giai đoạn 3 của G. spinigerum có mặt trong các phần thớ thịt do còn sống hoặc xử lý chưa chín (. Đặc biệt, nghiên cứu này cũng cho thấy có 8 trường hợp thường uống nước chưa đun sôi để nguội từ các sông, giếng chưa nấu sôi với tỷ lệ đáng kể (10.4%), tương tự như trong bệnh sán lá gan lớn thì khả năng của ấu trùng giai đoạn 2 của giun đầu gai G. spinigerum có thể vào cơ thể người qua đường tiêu hóa và gây bệnh(3,1,5).
Biểu hiện lâm sàng đa hình thái
Hội chứng ấu trùng di chuyển hoặc ban trườn
Về tính chất và mức độ thường xuyên phơi nhiễm với các thức ăn có nguy cơ cao ở trên nhiễm mầm bệnh ấu trùng giun giai đoạn 3, cho thấy có đến 6.5% số người xem đó là món khoái khẩu (thích ăn dạng tái ‐ sống) mỗi khi đi nhà hàng, quán ăn, hoặc thỉnh thoảng họ ăn thức ăn tái, sống (53.3%), thường xuyên ăn hải sản hoặc cá nước ngọt, sông, hồ dạng tái‐sống (35.1%), thậm chí còn sống tươi và đặc biệt có nhóm đối tượng rất ít ăn nhưng tiếp xúc thường xuyên với các thực phẩm tươi sống này trước khi đưa vào chế biến (5.2%), đó là các bệnh nhân là đầu bếp của các quán ăn, nhà hàng, vựa thu mua tôm, cá, hải sản các loại bán tại các nhà hàng hoặc quán ăn trong thành phố.
Đánh giá về các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân
Tổng trạng chung và thời gian khởi phát bệnh
đến khi vào viện của bệnh nhân
Diễn tiến bệnh có thể thay đổi theo từng bệnh nhân, thời gian biểu hiện triệu chứng trên cơ thể bệnh nhân ở nhà trước khi đến khám tại viện thay đổi từ dưới 1 tuần (28.6%), đến từ < 30 ngày (46.8%) và từ 1 tháng đến 2 tháng là 18.2% và trên 2 tháng là 6.5%, nhiều trường hợp ở đây bệnh nhân mô tả đã xuất hiện triệu chứng trên 3 tháng, thậm chí nhiều năm nhưng không đi khám. Có nhiều bệnh nhân khi vào khám đã gầy người và triệu chứng mất ngủ mạn tính (33.8%) và 12 trường hợp (15.6%) thỉnh thoảng mất ngủ do ngứa và nổi mày đay nhiều(3,2,4).
Về biểu hiện lâm sàng, trên các bệnh nhân bị bệnh ấu tùng giun đầu gai G. spinigerum biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, song các tác giả trong và ngoài nước đều quy kết thành hai thể bệnh chính của loại ký sinh trùng này: (i) Thể tổn thương vùng da, niêm mạc thường xuất hiện với nhiều hình thái lâm sàng đa dạng, hoặc ban đỏ đơn thuần dạng vệt, vằn vèo nổi hoặc ẩn dưới da mỏng hoặc hiện lên vùng có hình ảnh như bản đồ với tỷ lệ cao nhất 67.5%, tiếp đến là dấu ban trườn đi cùng với hội chứng ấu trùng di chuyển (49.4%), ban đỏ đi kèm dấu viêm quầng (32.5%), một tỷ lệ thấp hơn với biểu hiện dạng ban đỏ cùng với hội chứng ban trườn / ấu trùng di chuyển đồng thời (11.7%), rất đặc trưng cho bệnh ấu trùng giun đầu gai G. spinigerum đã mô tả rất nhiều qua loạt ca bệnh báo cáo trong y văn (H. H. Quang và cs., 2011). Hình ảnh viêm phù nề mô mỡ dưới da cũng là một triệu chứng đáng chú ý, dù ít khi báo cáo trên các tạp chí chuyên ngành ký sinh trùng (5.2%). Điểm đặc biệt là các dấu hiệu ban trườn hoặc hội chứng ấu trùng di chuyển tạo nên hình ảnh sưng phồng dưới da rất rõ và diễn tiến từng đợt theo ghi nhận bệnh nhân(2,4). Mỗi đợt thường kéo dài khoảng 7‐10 ngày và cứ 15‐20 ngày lai xuất hiện lần nữa. Tốc độ di chuyển của ấu trùng có thể nhanh trung bình 1‐2 cm mỗi giờ. Dọc theo các đường di chuyển tạo hầm là các mụn nước nhỏ đi kèm theo, gây ngứa và nhiệt đợt bội nhiễm làm mủ cho da bệnh nhân.
Diễn tiến bệnh có thời gian dài hay ngắn còn tùy thuộc vào cơ địa và thể trạng của từng bệnh
Cũng như các tác giả khác trên thế giới, đặc biệt tại Nhật Bản, trong nghiên cứu này có tới
209
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KẾT LUẬN
Một số đặc điểm về dịch tễ học và yếu tố “nguy cơ” của bệnh nhân nhiễm G. spinigerum
Bệnh nhân nữ chiếm cao hơn nam, nhiều nhất đến từ tỉnh Bình Định, cán bộ viên chức mắc cao nhất (61.1%) và độ tuổi lao động chiếm cao nhất (67.5%).
Nghiên cứu Y học 61.1% số ca này có biểu hiện vệt ban trườn hoặc ấu trùng di chuyển kèm theo dấu chứng mày đay, ngứa dọc theo đường đi của chúng, một số trường hợp có biểu hiện phản ứng viêm tại chỗ hoặc lan tỏa ra hai bên hoặc tạo thành đám, nổi các hạt li ti dọc theo đường đi của vết ban trườn (27.3%), số ca không không có phản ứng viêm là 33.8%. Điều này còn tùy thuộc vào tình trạng vệ sinh của người bệnh và ý thức đi khám bệnh sớm hay muộn.
Biểu hiện thương tổn ở cơ quan
Bệnh nhân có thói quen ăn hoặc phơi nhiễm thức ăn từ nguồn thịt động vật có nguy cơ như cá nước ngọt, thịt gia cầm, thủy cầm chưa nấu chín.
Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ấu trùng giun đầu gai
Biểu hiện vùng da niêm mạc hay gặp nhất với hội chứng ấu trùng di chuyển hoặc ban trườn có đủ tam chứng (75.3%) hoặc chưa đủ tam chứng (7.8%).
Vì là một bệnh vốn dĩ truyền động vật sang người, nên số ca có biểu hiện thương tổn tại các cơ quan tiêu hóa, hô hấp và thị giác có phần ít hơn.
Là một bệnh truyền từ động vật sang người, nên việc gây thương tổn tại một số cơ quan của G. spinigerum cũng rất hiếm gặp, nếu có thì có thể do quá trình ấu trùng G. spinigerum di chuyển và gây thương tổn tại chỗ và lan tỏa trên nhiều cơ quan. Cũng như một số bệnh giun tròn tiêu hóa như ấu trùng giun lươn S. stercoralis, ấu trùng giun đũa chó/ mèo Toxocara canis/ cati trong nghiên cứu này, ấu trùng G. spinigerum đã ảnh hưởng tại cơ quan tiêu hóa do ấu trùng giun đầu gai G. spinigerum với biểu hiện đau bụng không rõ ràng là 20.8%, đau vùng thượng vị ‐ mũi ức 5.2%, đau co thắt đường mật từng cơn 3.9%, đau vùng hạ sườn (P) là 2.6% và có rối loạn tiêu hóa dạng phân sệt, phân lỏng từng đợt (2.6%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Herman JS, Chiodini PL (2009). Gnathostomiasis, another emerging imported disease. Clin Microbiol Rev. 2009 Jul; 22(3):484‐92. 2. Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung (2010). Tổng hợp loạt ca bệnh ban trườn/ hội chứng ấu trùng di chuyển dưới da do ký sinh trùng tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam (2006‐ 2010). Kỷ yếu công trình NCKH, Viện Y học biển Việt Nam, Hội Y học biển Việt Nam.
3. Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung (2011). Giun đầu gai ‐ bệnh giun mới nổi, Cập nhật y văn và tổng hợp thông tin về 12 bệnh nhân giun đầu gai. Available from: http://www.impe‐qn.org.vn 4. Quang HH, Trung NT et al. (2010). Human helminthics diseases: A review and update of an emerging zoonosis now crossing Central and highland of Vietnam. Monography of International seminar of Researchable Issues in Ecosystem Approaches to Health Management of Emerging Infectious Diseases in Southeast Asia in Bali, Indonesia, October, 2010.
5. Sawanyawishuth JK et al., (2011). Neurognathostomiasis, a negected parasitosis of the Central nervous system. Emerging Infectious Diseases. www.cdc.gov/eid.vol 17. No 7, July 2011.
Đối với cơ quan hô hấp, triệu chứng gặp ở bênh nhân không điển hình mà giống như bệnh phổi khác, trong đó dấu đau ngực (5.2%), khó thở và khạc đờm có sợi máu trên cùng một bệnh nhân xẹp phổi thùy rất rõ 1.3%, sau khi điều trị khoảng 10 ngày, bệnh nhân đã cải thiện đáng kể cả lâm sàng và hình ảnh X quang phổi thẳng. Tại cơ quan thị giác, dấu hiệu phù mi mắt trên rất điển hình và có di chuyển theo thời gian như y văn mô tả với tỷ lệ (2.6%), hoặc nhìn mờ kiểu song thị (1.3%). Tương tự như trên y văn, chúng tôi không phát hiện thêm các triệu chứng khác nào dựa vào sự di chuyển của ấu trùng(3,2,5).
210
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
HIỆU QUẢ THIABENDAZOLE TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ẤU TRÙNG DI CHUYỂN DO GNATHOSTOMA SPINIGERUM 2011
Huỳnh Hồng Quang*, Tra Thanh Phúc
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hội chứng ấu trùng di chuyển (CLM) và ban trườn (CE) thường hay gặp tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, kể cả việt Nam, và các rối loạn về da mắc phải tại các vùng nhiệt đới cũng có thể do ấu trùng Gnathostoma spp.
Mục tiêu: Xác định phổ lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả của thuốc thiabendazole trong điều trị hội
chứng CE/CLM do G. spinigerum.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả và thử nghiệm lâm sàng không đối chứng.
Kết quả: Hội chứng CE/CLM biểu hiện lâm sàng là một phổ triệu chứng đa dạng với các ban đỏ, ngoằn ngoèo như rắn bò, ngứa, sưng phồng di chuyển dưới da gây ra do sự xuyên da niêm mạc tình cờ và tiếp sau đó ấu trùng G. spinigerum di chuyển, đặc biệt trên thể có tam chứng điển hình (> 95%). Hiệu quả của thuốc thiabendazole đường uống rất cao và dung nạp tốt với liều duy nhất (tỷ lệ chữa khỏi 91.37‐96.55%) không có tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.
Kết luận: CE/CLM là một tổn thương da niêm do nhiễm ấu trùng G. spinigerum. Đặc điểm lâm sàng với phổ đa dạng, dể chẩn đoán nhầm với bệnh da và nhiễm trùng. Điều trị bằng thiabendazole liều duy nhất có tỷ lệ chữa khỏi cao.
Từ khóa: Gnathostoma spinigerum, Ấu trùng di chuyển dưới da, Ban trườn.
ABSTRACT
THIABENDAZOLE EFFECTIVENESS IN TREATMENT FOR CUTANEOUS LARVA MIGRANS DUE TO GNATHOSTOMA SPINIGERUM IN 2011
Huynh Hong Quang, Tra Thanh Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 213 ‐ 219
Background: Cutaneous larva migrans (CLM) and creeping eruption (CE) are the most commonly found in tropical and subtropical geographic areas, including Vietnam, and these are tropically acquired dermatosis by gnathostoma spp. larva as well.
Objectives: To highlight this CE/CLM syndrome’s clinical, laboratory findings, and thiabendazole
effectiveness in CE/CLM due to G. spinigerum.
Methods: Cross‐sectional study and Non‐controlled clinical trial.
Result: CE/CLM syndrome manifests as a diversified symptomes and signs model with an erythematous, serpiginous, pruritic, cutaneous eruption caused by accidental percutaneous penetration and subsequent migration of larvae of G. spinigerum, specially in typical triad forms (> 95%). Oral thiabendazole is high effectiveness and well tolerated when given as a single dose (cure rate of 91.37‐96.55%) without severe side‐ effects.
Conclusion: CE/CLM is a muco‐cutaneous lesion resulting from exposure of the skin to infective larvae of G. spinigerum. Clinical manifestations as diversified symptom broads, easy to misdiagnosis of other
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: Ths. BS. Huỳnh Hồng Quang.
ĐT: 0905103496 Email: huynhquangimpe@yahoo.com
211
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học dermatological and infectious diseases. Treatment with single dose thiabendazole was high efficacy in cure rate.
Keywords: Gnathostoma spinigerum (G. Spinigerum), Cutaneous Larval Migrans (CLM), Creeping
Eruption (CE)
Từ tháng 3/2011 – 12/ 2011.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm ấu
trùng G. spinigerum chưa có biến chứng.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Dựa vào hoặc ca bệnh đủ tam chứng chẩn đoán của CLM: (i) Vết ban trườn/ ấu trùng di chuyển + (ii) tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi + (iii) Có nằm trong vùng dịch tễ và phơi nhiễm mầm bệnh. Hoặc ca bệnh ấu trùng di chuyển nhưng chưa đủ tam chứng ở trên.
Xét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể IgG chống lại ấu trùng G. spinigerum (+) với hiệu giá kháng thể ≥ 1/1.600 hoặc chỉ số S/Co ≥ 1.0.
Bệnh nhân có khả năng nuốt và uống thuốc,
chưa dùng bất kỳ loại thuốc chống giun sán.
Bệnh nhân hoặc gia đình, người giám hộ
đồng ý hợp tác nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhiễm ấu trùng G. spinigerum nhưng có
Bệnh ký sinh trùng (KST) do ấu trùng Gnathostoma spinigerum (G. spinigerum) gây bệnh ở động vật có thể rất nghiêm trọng trong diễn tiến bệnh, thậm chí có thể dẫn đến tử vong do các biến chứng, ngược lại thể bệnh trên người nhất là khi nhiễm G. spinigerum, phổ hình thái lâm sàng biểu hiện nhiều nhất là phản ứng ban trườn (creeping eruption), hội chứng ấu trùng di chuyển dưới da (cutaneous larva migrans_CLM) và hiếm hơn là thể ở phủ tạng (VLM) và khi biểu hiện lại không điển hình dễ chẩn đoán nhầm với một số bệnh khác(3,5). Thể thần kinh của G. spinigerum biểu hiện lâm sàng với các biến chứng nghiêm trọng (viêm não‐màng não, viêm rễ tủy, xuất huyết nhu mô não hoặc dưới nhện, nhồi máu não,…), khó có thể phân định với các bệnh lý thần kinh khác nếu thầy thuốc lâm sàng không nghĩ đến, nên dễ bỏ sót bệnh và tử vong là có thể xảy ra. Di chứng có thể lên đến 8‐25% nếu chẩn đoán và xử trí bệnh không kịp thời(3,6).
biến chứng thần kinh, cơ quan khác.
Phụ nữ có thai (test thử thai +) hoặc đang
cho con bú.
spp,
Bệnh nhân có xét nghiệm ELISA (+) với G. spinigerum kèm các loại giun, sán, đơn bào khác Neurocysticercosis, (Toxocara Strongyloides stercoralis; Fasciola gigantica, Angiostrongylus cantonensis; Paragonimus spp).
Với phân bố dịch tễ học và gánh nặng của bệnh bao phủ nhiều vùng ở Đông Nam châu Á, song thuốc đặc hiệu vẫn còn bỏ ngõ, một số thuốc chỉ có hiệu lực 80‐87% như Ivermectine và Albendazole (H.H. Quang và cs., 2011). Do vậy, việc thử nghiệm một phác đồ thuốc mới nhằm rút ngắn liệu trình dùng và cải thiện hiệu lực điều trị là cần thiết. Do vậy, đề tài tiến hành nhằm:
Thuốc và liều lượng sử dụng trong nghiên
Đánh giá đặc điểm hội chứng ấu trùng di
cứu.
chuyển do ấu trùng G. spinigerum.
Đánh giá hiệu quả Thiabendazole trên bệnh
nhân nhiễm ấu trùng G. spinigerum.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thuốc Thiabendazole (biệt dược Niczen) viên nén 500mg, do công ty N.I.C Pharma Co.Ltd sản xuất, lô SX: 203040, HSD: 15.03.2015, hộp đóng gói 7 vỉ x 4 viên.
Địa điểm và thời gian
Tại Viện sốt rét KST‐CT Quy Nhơn.
212
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 1. Liều thuốc Thiabendazole (Niczen) dùng theo cân nặng của bệnh nhân.
Cân nặng (kg) Một số lưu ý
Với hội chứng CLM là 2 ngày và hội chứng ấu trùng di chuyển phủ tạng là 7 ngày Nếu sau 2 ngày kết thúc liệu trình tình trạng thương tổn còn nặng có thể chỉ định thêm liều 2; Không dùng vượt 3000mg/ ngày.
Giờ thứ 12 250mg 500mg 750mg 1.000mg 1.250mg 1.500mg Ngày 1 - 2 (hoặc 1(cid:198)7) Giờ 0 250mg 500mg 750mg 1.000mg 1.250mg 1.500mg 13.60 - < 22.6 ≥ 22.6 - < 34 ≥ 34.0 - < 45 ≥ 45 - < 56 ≥ 56 - < 68 ≥ 68
Phương pháp nghiên cứu
cứu (Do) cũng như vào các ngày D60, 180 (sau 2 tháng và 6 tháng).
Thiết kế và cỡ mẫu nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: (i) Nghiên cứu ngang
mô tả và (ii) Thử nghiệm lâm sàng tự chứng.
lệ
tỷ
Chọn
Các bệnh nhân đều được XN đầy đủ về chức năng gan, thận, CTM toàn phần, miễn dịch vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu (Do) cũng như vào các ngày D60 và 180 (sau 2 tháng và 6 tháng).
Chẩn đoán hình ảnh (nội soi tiêu hóa và
chụp x quang) khi cần thiết.
Phân tích và xử lý số liệu
Mọi dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng phải
lâm sàng của thất bại thiabendazole đối với hội chứng CLM do G. spinigerum là p = 20%, độ tin cậy 95% và độ chính xác (d) khoảng 10%, thì cỡ mẫu n = 61. Song, tránh tình trạng mất mẫu khi theo dõi thời gian dài nên cần tăng 20% (cid:198) cỡ mẫu ≈ 73 bệnh nhân.
được ghi lại vào CRFs.
Phân tích theo chương trình EPI‐INFO 6.04
Kỹ thuật nghiên cứu
để phân tích và kiểm định kết quả nghiên cứu.
Đánh giá các triệu chứng lâm sàng toàn thân và trên cơ quan vào thời điểm bắt đầu nghiên
KẾT QUẢ
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng ấu trùng di chuyển (CLM) và ban trườn (CE) Bảng 2. Tam chứng chẩn đoán CLM trên ca bệnh ấu trùng G. spinigerum.
Đặc điểm nhóm nghiên cứu Thời điểm bắt đầu nghiên cứu TT
(75.32%), số ca chưa đủ tam chứng 7.79%, số còn lại là tổn thương phủ tạng 16.88%.
Trong số 77 trường hợp nhiễm ấu trùng G. spinigerum, số ca đủ tam chứng CLM là 58
- Đủ tam chứng CLM (i) Vết ban trườn/ ấu trùng di chuyển, sưng phồng từng đợt; (ii) Tăng bạch cầu ái toan; (iii) Yếu tố dịch tễ và có ăn tái sống - Chưa đủ tam chứng (iCLM) - Tổn thương phủ tạng chung 58 (75,32%) 6 (7,79%) 13 (16,88%)
Bảng 3. Đặc điểm và tính chất của hội chứng CLM ở vùng da, niêm mạc. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
TT
1
2 Triệu chứng biểu hiện đa dạng - Ban đỏ theo vệt, vùng hình ảnh không rõ - Ban đỏ + viêm quầng - Ban đỏ cùng với ban trườn đồng thời - Dấu ban trườn và ấu trùng di chuyển - Viêm mô mỡ dưới da Vị trí hiện ban đỏ của CLM - Vùng mặt, cổ Thời điểm bắt đầu D0 52 (67.53%) 25 (32.47%) 9 (11.69%) 38 (49.35%) 4 (5.19%) 6 (7.79%)
213
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TT Đặc điểm nhóm nghiên cứu
3
4
quầng (32.47%). Chủ yếu là tại bụng, ngực 1 bên thân. Chủ yếu xuất hiện từng đợt (51.95%). Viêm chỉ có 33.77%, đa số các vết này đã chuyển màu từ hồng sang đỏ sậm (38.96%).
Về lâm sàng, hội chứng CLM biểu hiện một phổ lâm sàng đa dạng, nhiều nhất là ban đỏ đơn thuần dạng vệt hoặc dạng bản đồ (67.53%), vết ban trườn/ CLM (49.35%), ban đỏ đi kèm viêm
5 Thời điểm bắt đầu D0 47 (61.03%) 3 (3.89%) 12 (15.58%) 6 (7.79%) 28 (36.36%) 12 (15.58%) 2 (2.6%) 40 (51.95%) 16 (20.78%) 21 (27.27%) 26 (33.77%) 47 (61.04%) 8 (10.39%) 30 (38.96%) - Bụng, ngực 1 bên - Bụng, ngực 2 bên - Lưng và thắt lưng - Mạng sườn (phải và trái) - Chi trên - Chi dưới Tính chất và thay đổi thương tổn CLM - Xuất hiện thường xuyên - Xuất hiện từng đợt - Xuất hiện sau tắm ấm, đi mưa về, mồ hôi Phản ứng CLM kèm phản ứng viêm - Viêm dọc theo đường đi của ban trườn - Không có viêm nhiễm - Có ngứa, mày đay, kiến bò Màu sắc của ban trườn và vết di chuyển - Ban trườn màu đỏ (hồng (cid:198) sậm màu) - Vết di chuyển và ban trườn đỏ sậm màu
Bảng 4. Thông số cận lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng G. spinigerum.
Nhóm nghiên cứu 1/1.600 Ngưỡng hiệu giá kháng thể 1/6.400 1/3200 1/12.800
Số nghiên cứu (n = 77) SL 74 % 96.1 SL 3 % 3.89 SL 0 % 0 SL 0 % 0 Tỷ lệ bạch cầu ái toan Nhóm nghiên cứu 7 - 10% 11 - 25% 26 - 35% 36 - 78%
Hiệu quả điều trị bệnh ấu trùng giun đầu gai
bằng thuốc Thiabendazole (Niczen).
Huyết thanh chẩn đoán của các bệnh nhân CLM chủ yếu gặp là 1/1600 cao nhất (96.1%). Trên 90% số ca có biểu hiện tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi.
Số nghiên cứu (n = 77) SL 4 % 5.19% SL 46 % 59.74 SL 19 % 24.68 SL 8 % 10.39
Bảng 5. Hiệu quả điều trị đánh giá sau 2 tháng, 6 tháng điều trị. Trước Đ. trị
Sau điều trị (D60 - D180) TT Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 6 tháng SL % 2 tháng % SL SL %
53 2 5 Cải thiện: giảm hoặc mất 91.37 33.33 38.46 56 5 8 96.55 83.33 61.54 Cải thiện: bình thường
Cải thiện về mặt lâm sàng Ca đủ tam chứng C.đoán giun đầu gai Ca không điển hình về tam chứng Ca bệnh biểu hiện ở phủ tạng Cải thiện về cận lâm sàng Tăng BCAT (> 10%) (cid:198) bình thường ELISA dương tính ≥ 1/1600 Nội soi tiêu hóa (dạ dày tá tràng) X- quang phổi (xóa hình ảnh) 58 6 13 73 77 12 4 75.32 7.79 16.88 94.81 100 15.58 5.19 68 9 10 2 93.15 11.69 83.33 50.0 71 63 11 4 97.26 81.82 91.67 100 1 2 3 1 2 3 4
214
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Dấu chứng & triệu chứng Thời điểm biểu hiện (ngày)
Hiệu quả cải thiện về lâm sàng và cận lâm sàng sau 2 tháng đối với ca đủ tam chứng giảm 91.37%, ngược lại số ca không điển hình và phủ tạng giảm ít hơn (33.33% và 38.46%).
Tác dụng ngoại ý hay gặp nhất là khó chịu dạ dày ruột và buồn nôn (6.5%), chóng mặt và nhức đầu 1.3% và đặc biệt có phản ứng Jarisch‐ Herxheimer là 2.6%. Các biểu hiện này hay xảy ra vào 1‐4 ngày đồng trong và sau khi uống thuốc.
Sau 6 tháng, ca đủ tam chứng đáp ứng đến 96.55% và ca không điển hình và phủ tạng cải thiện đến 83.33% và 61.54%. Riêng về mặt XN và CĐ hình ảnh, ngoại trừ ELISA diễn tiến chuyển từ (+) sang (‐) chậm sau 2 tháng và 6 tháng (11.96% và 81.82%), các thông số khác cải thiện tốt.
Một số tác dụng ngoại ý của Thiabendazole
n = 77 SL % 1.3 1 2.6 2 2-3 1-2 Chóng mặt, nhức đầu Phản ứng Jarisch- Herxheimer
Bảng 7. Một số biểu hiện trên các bệnh nhân có phản ứng Jarisch‐Herxheimer.
(Niczen) khi điều trị CLM của G. spinigerum.
* Đánh giá cải thiện trước và sau điều trị
theo thiết kế nghiên cứu lâm sàng tự chứng.
Biểu hiện Jarisch-Herxheimer SL Thời điểm biểu hiện Sốt nhẹ cả ngày, khó chiu tiêu hóa
2 Trong vòng1-4 ngày trong và sau dùng Thiabendazole Nhịp tim nhanh, thở nhanh, ra mồ hôi 1 2 2 Khó ngủ, nhất là ban đêm Đỏ da, khô da, nóng da
Bảng 6. Một số triệu chứng nghi ngờ tác dụng ngoại ý.
Dấu chứng & triệu chứng Thời điểm biểu hiện (ngày)
Phản ứng Jarisch‐Herxheimer (Herx) xuất hiện trên các bệnh nhân trong hoặc sau khi dùng thuốc (1‐4 ngày) với nhiều triệu chứng như y văn mô tả.
n = 77 SL % 6.5 5 1-2 Khó chịu dạ dày ruột và buồn nôn
5 0 . 0 > P
P
5 0 . 0 > P
Thông số cận lâm sàng Haemoglonin (g/l) Range Mean ± s Bạch cầu/mm3 Range Mean ± s
Sau 6 tháng 11.0 - 14.5 12.2 ± 1.51 6.300 - 12.350 6.700 ± 2.290 32 - 74 32.50 ± 42.5 15 - 86 17.90 ± 34.9 Sau 2 tháng 10.0 - 12.5 11.6 ±1.16 4.520 - 10.360 6.800 ± 1.960 38 - 99 33.54 ± 44.85 16-84 20.0 ± 18.20
Bảng 8. Thông số sinh hóa và huyết học trước và sau điều trị Thiabendazole. Ngày D0 9.7- 12.5 10.7 ± 1.56 6.020 - 12.250 7.700 ± 1.640 32 – 86 27.50 ± 16.5 10 - 66 18.90 ± 16.9
Các thông số sinh hóa và huyết học không thay đổi trước và sau điều trị liệu trình thiabendazole (Niczen) với p > 0,05 (CI = 95%).
SGPT (BT: 5-34UI) Range Mean ± s SGOT (BT: 0-38UI) Range Mean ± s
BÀN LUẬN
Đánh giá về các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân có hội chứng CE/CLM.
nhiều hình thái khác nhau: Ban đỏ đơn thuần dạng vệt, vằn vèo nổi hoặc ẩn dưới da mỏng hoặc hiện lên vùng có hình ảnh như bản đồ chiếm nhiều nhất (67.53%), dấu ban trườn đi cùng với CLM (49.35%), ban đỏ đi kèm dấu viêm quầng (32.47%), phối hợp ban đỏ cùng CLM là 11.69%, rất đặc trưng bệnh ấu trùng G. spinigerum đã mô tả trong y văn (H. H. Quang và cs., 2011). Hình ảnh viêm phù nề mô mỡ dưới da cũng là một triệu chứng đáng chú ý,
Về biểu hiện lâm sàng, trên các bệnh nhân mắc CLM do G. spinigerum biểu hiện dưới
215
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Hiệu quả của Thiabendazole (Niczen) trong điều trị hội chứng.
Nghiên cứu Y học dù ít khi báo cáo (5.19%). Điểm đặc biệt là các dấu hiệu CLM/CE tạo nên hình ảnh sưng phồng dưới da rất rõ và diễn tiến từng đợt. Mỗi đợt thường kéo dài khoảng 7‐10 ngày, tốc độ di chuyển của CLM có thể nhanh trung bình 1‐2 cm/ giờ(2,1,5). Dọc theo đường di chuyển tạo hầm là mụn nước nhỏ kèm theo, gây ngứa và nhiệu đợt bội nhiễm. Vị trí xuất hiện của CLM/CE di chuyển theo đường rất đặc trưng, hiếm khi gặp ở vùng bụng và ngực hai bên đồng thời (3.89%), vùng mặt cổ (7.79%), nhiều nhất là vùng bụng và ngực 1 bên thân mình (61.03%), tiếp đến là tại hai chi trên (36.36%), tiếp đó vùng thắt lưng cũng như chi dưới (15.58%), mạng sườn (7.79%), điểm đặc biệt khác là vết di chuyển cùng bên chi‐ ngực khá nhiều.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không phân tích cụ thể sự thay đổi của từng triệu chứng của thể CLM da niêm mạc vì các triệu chứng của bệnh nhân có thể trùng lắp trên một bệnh nhân có thể nhiều triệu chứng hoặc bao gồm cả thể da niêm và phủ tạng đồng thời. Do vậy, phân tích đánh giá diễn tiến LS và CLS qua 2 tháng (D60) và 6 tháng (D180) theo từng nhóm bệnh nhân: nhóm tam chứng điển hình và nhóm không điển hình. Kết quả cho thấy sự cải thiện triệu chứng lâm sàng trên nhóm bệnh nhân đủ tam chứng của thể da niêm đã giảm đến 91.37% (sau 2 tháng) và đến 96.55% (sau 6 tháng), ngược lại số ca không điển hình về tam chứng cải thiện chậm hơn có ý nghĩa.
Phản ứng ELISA diễn tiến chuyển đổi huyết thanh từ (+) sang (‐) còn chậm sau 2 tháng và 6 tháng (11.96% và 81.82%), nhưng các chỉ số BCAT trở về bình thường rất nhanh sau 2 tháng và 6 tháng (93.15% và 97.26%). Kết quả này cho thấy tỷ lệ cải thiện triệu chứng và cận lâm sàng có vẻ cao hơn các tác giả khác khi dùng Albendazole (Punyagupta S và cs., 1961; Maleewong W và cs., 1992; Mimori T và cs., 1987), hoặc tương tự Ivermectine (Kesensuthi R và cs., 1981, Nuchprayoon S và cs., 2003), hoặc thiabendazole liều như trên (Caumes E và cs., 2000, Yakohama và cs., 2002). Không những thuốc cải thiện trên hội chứng CE/ CLM mà còn cải thiện rất tốt thể phủ tạng (3,2)sau 2 tháng điều trị nhưng phải dùng đến 2‐3 liệu trình mới hết (sau 6 tháng).
Đặc tính thay đổi của thương tổn do ấu trùng G. spinigerum di chuyển cũng rất đặc trưng, chúng có thể xuất hiện từng đợt dạng ban đỏ/ ban trườn 51.95%, đặc biệt các vệt CLM có vẻ thích nghi với nhiệt độ mát của da, chúng thường nổi lên vào chiều hoặc ban đêm, nửa đêm về sáng, hoặc sau khi bệnh nhân tắm xong lau khô thân mình (20.78%). Tương tự tác giả khác tại Nhật Bản, ở đây có tới 61.04% có biểu hiện vệt CE/CLM kèm theo chứng mày đay, ngứa dọc theo đường đi của CE/CLM, một số khác biểu hiện phản ứng viêm tại chỗ hoặc lan tỏa dọc 2 bên hoặc tạo thành đám, nổi các hạt li ti dọc theo đường đi của vết CL/CLM (27,27%), đó là phản ứng viêm. Màu sắc của vết CE/CLM có thể chuyển từ màu đỏ tươi (vết thương mới) đến màu đỏ sậm nhìn thấy dễ nhầm vết chàm hóa do diễn tiến dài, không điều trị, dùng các chế phẩm có corticosteroides thoa liên tục và đã có quá trình nhiễm trùng đi kèm theo (38.96%) trước đó.
(2,6%) có phản ứng
Xét nghiệm huyết thanh miễn dịch ELISA đều (+) với G. spinigerum, phần lớn nằm ngưỡng hiệu giá 1/1600 (96.1%) hay OD dao động [1.0‐ 1.6], tỷ lệ BCAT hầu hết các bệnh nhân tăng > 10%, đặc biệt có hội chứng tăng nhiễm BCAT như ấu trùng giun lươn S. stercoralis là 10,39%.
Trong nghiên cứu này, không thể ghi nhận được thông tin về tác dụng ngoại ý từ trẻ em nhỏ và một số trường hợp không có thông tin phản hồi hoặc không gởi bản đánh giá tác dụng ngoại ý. Nhìn chung các tác dụng ngoại ý chỉ là thoáng qua và nếu có không cần gián đoạn nghiên cứu vì chúng tự khỏi sau khi kết thúc liệu trình(3). Đặc biệt, trong nghiên cứu này 2 bệnh nhân Jarisch‐ Herxheimer trong thời gian dùng thuốc và có 1
216
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Hiệu quả điều trị bệnh ấu trùng di chuyển của thiabendazole (Niczen)
Hiệu quả cải thiện triệu chứng lâm sàng trên nhóm bệnh nhân đủ tam chứng thể da niêm mạc đã giảm đến 91.37% (sau 2 tháng điều trị) và đến 96.55% (sau 6 tháng) và số không điển hình về tam chứng cải thiện lần lượt sau 2 tháng và 6 tháng là 33.33% và 83.33% (chậm hơn). Chỉ số ELISA chuyển đổi huyết thanh và BCAT trở về bình thường sau khi điều trị 2‐6 tháng có ý nghĩa quan trọng về hiệu lực của thuốc.
Tác dụng ngoại ý không đáng kể, đặc biệt chú ý và giải thích cho bệnh nhân về phản ứng Jarisch‐Herxheimer (sẽ cho kết quả tốt hơn) trong quá trình dùng thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bussaratid V et al., (2010). Predictive factors for Gnathostoma seropositivity in patients visiting the gnathostomiasis clinic at the hospital for tropical diseases in Thai Lan, during 2000‐2005. J Helminthol.Vol 41, number 6, 2010
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 bệnh nhân biểu hiện rất sớm trong cuối ngày 1 dùng thuốc. Jarisch‐Herxheimer (Herx) biểu hiện tương tự như khi một số kháng sinh hay albendazole, được xem như cơn chữa lành (“healing crisis”) hoặc chết ấu trùng (“die‐off”) theo quá trình khử độc quá nhanh khi một lượng lớn ấu trùng chết. Bệnh nhân lo lắng và quay trở lại khám, cảm giác bệnh tệ hơn lúc chưa dùng thuốc, biểu hiện sốt nhẹ cả ngày, nhịp tim nhanh, khó ngủ và khó chịu đỏ da toàn thân (2 bệnh nhân), ửng đỏ da vùng CE/CLM nhiều hơn, da khô và tăng nhiệt, đặc biệt hai bên gò má và hai cẳng tay, ngứa nhiều. Nhận định được các dấu hiệu của phản ứng Herx do thuốc tác động lên các ấu trùng giai đoạn 3 của G. spinigerum, đưa ra lời khuyên do đây là một đáp ứng viêm tốt, “trông có vẻ tệ hơn nhưng sẽ mang lại kết quả tốt hơn”, trấn an bệnh nhân có gắng chịu đựng thêm vài ngày nữa dùng thêm nước hoa quả, nước chanh cam,…và thực tế các phản ứng này giảm đi sau 3‐7 ngày, không để lại một biến chứng gì.
2. Herman JS, Chiodini PL (2009). Gnathostomiasis, another emerging imported disease. Clin Microbiol Rev. 2009 Jul; 22(3):484‐92.
KẾT LUẬN
3. Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung (2010). Tổng hợp loạt ca bệnh ban trườn/ hội chứng ấu trùng di chuyển dưới da do ký sinh trùng tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam (2006‐2010). Kỷ yếu công trình NCKH, Viện Y học biển Việt Nam, Hội Y học biển Việt Nam.
Lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân có hội chứng CE/CLM của G. spinigerum
4. Huỳnh Hồng Quang, Triệu Nguyên Trung (2011). Giun đầu gai ‐ bệnh giun mới nổi, Cập nhật y văn và tổng hợp thông tin về 12 bệnh nhân giun đầu gai. http://www.impe‐qn.org.vn
5. Nawa Y et al., (2008). An overview of Gnathostomiasis in the world. Southeast Asian Journal of Tropical medicine and public health, Vol 35 (supp. 1): 87‐91.
Hội chứng CE/CLM, đặc biệt trên các ca đủ tam chứng biểu hiện phổ lâm sàng đa dạng về tính chất, dạng ban trườn, di chuyển, vị trí và màu sắc. Trong đó, dạng ban đỏ đơn thuần dạng vệt, vằn vèo nổi hoặc ẩn dưới da mỏng hoặc hình bản đồ với tỷ lệ cao nhất.
6. Sawanyawishuth JK et al., (2011). Neurognathostomiasis, a negected parasitosis of the Central nervous system. Emerging Infectious Diseases. www.cdc.gov/eid.vol 17. No 7, July 2011
Trên 95% số ca có chỉ số BCAT trên 10% và
ELISA (+) với hiệu giá ≥ 1/1.600.
217
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
HIỆU LỰC ARTERAKINE ĐỐI VỚI SỐT RÉT CHƯA BIẾN CHỨNG DO PLASMODIUM FALCIPARUM TẠI VÙNG GIAO LƯU BIÊN GIỚI VIỆT LÀO
Huỳnh Hồng Quang*, Triệu Nguyên Trung*, Hồ Văn Hoàng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dihydroartemisinin‐piperaquine (DHA+PPQ) là một trong năm phối hợp thuốc được hứa hẹn
với ưu điểm hiệu quả cao và dung nạp tốt ở người theo Tổ chức Y tế thế giới.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu lực phác đồ Arterakine trong điều trị sốt rét do P. falciparum.
Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên, tự chứng.
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ sau hiệu chỉnh bằng phương pháp khuếch đại chuỗi (PCR) và phân tích Kaplan Meier ở ngày 42 là từ 97.4% (trước hiệu chỉnh PCR) đến 100% (sau hiệu chỉnh PCR) và điểm đặc biệt không có thất bại điều trị sớm.
Kết luận: Phối hợp thuốc DHA+PPQ có hiệu lực cao, liệu trình ngắn ngày khi điều trị tại vùng biên giới
Việt Lào hiện vẫn đang là một ứng cử viên hứa hẹn nhất.
Từ khóa: Plasmodium falciparum, hiệu lực, Arterakine
ABSTRACT
EFFICACY OF ARTERAKINE IN TREATMENT FOR UNCOMPLICATED FALCIPARUM MALARIA IN VIETNAM‐LAO PDR CROSS‐BORDER
Huynh Hong Quang, Trieu Nguyen Trung, Ho Van Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 220 ‐ 226
Background: Dihydroartemisinin‐piperaquine (DHA+PPQ) is one of five promising new artemisinin
combination with highlights of effective and well tolerance in human by WHO.
Objectives: To assess of DHA+PPQ efficacy in treatment for uncomplicated falciparum malaria.
Methods: Non‐randomized clinical trial study design.
Result: The PCR adjusted cure rate by Kaplan Meier analysis at day 42 was from 97.4% (before PCR
correct) to 100% (95% CI: 76.9–97.4), and special points without ETF.
Conclusion: A short‐course regimes, effective and highly efficacy, fixed DHA+PPQ combination on the
VietNam ‐ Lao PDR border currently looks the most promising candidate.
Keywords: Plasmodium falciparum, Efficacy, Arterakine
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ký sinh trùng Plasmodium falciparum đa kháng thuốc lan rộng nghiêm trọng trên thế giới và đặc biệt tại Đông Nam Á như một thách thức lớn cho việc lựa chọn thuốc sốt rét(3,8)(TSR). Ở Việt Nam, P. falciparum kháng cao với hầu hết các thuốc sốt rét cổ điển và giảm đáp ứng với
nhiều loại mới hiện dùng. Từ năm 1990, thuốc artemisinine và dẫn chất artesunate được tiến hành thử nghiệm lâm sàng và chính thức đưa vào sử dụng trong Chương trình Quốc gia Phòng chống sốt rét (CTQGPCSR) ở Việt Nam góp phần ý nghĩa trong việc hạ thấp sốt rét ác tính (SRAT) và tử vong do sốt rét (TVSR). Song, việc sử dụng artemisinine và dẫn chất có thời
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ths. BS. Huỳnh Hồng Quang ĐT: 0905103496 Email: huynhquangimpe@yahoo.com
219
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nếu xem tỷ lệ thất bại lâm sàng trên quần thể của loại thuốc Arterakine là p = 20%, với khoảng tin cậy 95%, độ chính xác d = 10%. Khi đó cỡ mẫu tối thiểu cần đánh giá hiệu lực là 61. Dự kiến số bệnh nhân mất mẫu là 20%. Vậy cỡ mẫu cuối cùng là n = 73 (bệnh nhân).
Kỹ thuật nghiên cứu và quy trình theo dõi Theo đề cương của Tổ chức Y tế thế giới
(2009)(9)
Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
Thực hiện đầy đủ về các bước: sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức y sinh, thực hành lâm sàng tốt (GCPs), cam kết tham gia nghiên cứu thông qua ký bản chấp thuận, bảo mật thông tin và số liệu nghiên cứu và dịch vụ chăm sóc y tế tối đa.
Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị
Theo qui trình đánh giá của Tổ chức Y tế thế
giới như của P. falciparum (2009)(9).
Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được phân tích và xử lý theo In vivo
Nghiên cứu Y học gian bán hủy ngắn, liệu trình dài ngày trên một phạm vi rộng, phổ biến sẽ tạo “điều kiện tiềm năng” cho quá trình hình thành và thúc đẩy kháng thuốc có thể xảy ra(4,5,6). Quả vậy, diễn tiến giảm nhạy với thuốc artemisinine và dẫn chất artesunate, artemether trên in vitro đã cho thấy điều đó (WHO, 2011). Gần đây, đã có những dấu hiệu đáng lo ngại ở khu vực miền tây Campuchia, khu vực biên giới Thái Lan ‐ Campuchia và Myanmar do sốt rét P. falciparum đáp ứng chậm với artesunate hơn những quốc gia khác trên toàn thế giới (WHO, 2009; Dondorp và cs., 2009), cũng như sự tồn tại KSTSR P. falciparum sau 72 giờ(3,8) điều trị bằng thuốc ACTs dihydroartemisinine + piperaquine (DHA+PPQ) như một chỉ điểm lâm sàng gián tiếp thất bại điều trị. Việt Nam chia sẻ một dải biên giới dài với các quốc gia Campuchia và Lào, với một số lượng lớn người đi qua lại giao lưu giữa Việt Nam và 2 quốc gia này sẽ “giao thoa” chủng ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) kháng thuốc là rất lớn, nên việc giám sát hiệu lực thuốc thường xuyên và đưa ra biện pháp ngăn chặn kháng là cần thiết.
Exelsheet 7.1, Pascal Ringwald của WHO, 2009.
Mục tiêu nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu lực Arterakine đối với sốt rét
do P. falciparum.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm về dân số học trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu TT Đặc điểm nhóm bệnh nhân
Chọn địa bàn xã Xy thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng và vùng giao lưu biên giới Việt ‐ Lào;
Từ tháng 5/2011 ‐ 12/2011
1 Thời điểm bắt đầu ngày D0 45 (59.21%) (n = 76) Giới tính - Nam
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân sốt rét nhiễm đơn thuần P.
falciparum đủ tiêu chuẩn đề cương WHO 2009.
2
Phương pháp nghiên cứu
- Nữ Nhóm tuổi (năm) - Tuổi trung bình - Nhóm tuổi: < 5 ≥ 5 đến = 15 31 (40.79%) 34 (5 - 63) 0 19 (25%)
Thiết kế nghiên cứu
Là một thử nghiệm lâm sàng không ngẫu
nhiễn, tự chứng.
Trong nhóm bệnh nhân đưa vào nghiên cứu,
> 15 57 (75%) 40.2 3 Cân nặng trung bình (kg)
Cỡ mẫu nghiên cứu
nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Nhóm tuổi trung
bình là 34, người cao tuổi nhất là 63 và thấp tuổi
220
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
nhất là 5, nhóm tuổi trên 15 chiếm ưu thế với 57
bệnh nhân (75%).
LPF: Late Parasitological Failure (Thất bại ký sinh trùng muộn); ACPR: Adequate Clinical and Parasitological Response (Đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ)
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và ký sinh trùng P. falciparum trên bệnh nhân nghiên cứu
Tổng số 76 ca P. falciparum điều trị bằng
Arterakine cho thấy không có thất bại điều trị
TT Đặc điểm nhóm bệnh nhân
sớm (ETF), tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy
đủ (ACPR) là rất cao (97.4%), 1 (1.3%) trường
1 Thời điểm bắt đầu nghiên cứu (D0) 51 (67.11%)
hợp thất bại lâm sàng muộn (LCF) và 1 (1.3%)
thất bại KST muộn (LPF).
20 (26.32%)
5 (6.57%)
Bảng 4. Phân tích các trường hợp thất bại muộn về lâm sàng và KSTSR
38.60C 2.5 Tuổi Thân nhiệt (0C) - Số bệnh nhân có sốt trên 37.50C - Số ca có sốt trong vòng 48 giờ qua - Không có tiền sử/ hoặc sốt hiện tại - Nhiệt độ trung bình bệnh nhân - Số ngày có sốt trung bình trước D0 Mã bệnh nhân Nam Nữ
11QTAK x Phân loại theo in vivo LCF
Hai ca thất bại lâm sàng (LCF) và ký sinh
trùng (LPF) muộn đều là nữ, thời điểm xuất hiện
33QTAK x LPF Phân loại đến ngày theo dõi D42 Xuất hiện lại KSTSR D42 Xuất hiện lại KSRSR D42
lại KST và/ hoặc kèm theo sốt lại đều vào ngày
D42.
71.5 113/ 87 31.0 34 (44.74%) 42 (55.26%) 28.244 2 Mạch, huyết áp và nhịp thở TB - Mạch - Huyết áp - Nhịp thở Lách lớn 3 - Bệnh nhân có lách lớn - Bệnh nhân không có lách lớn 4 Mật độ KSTSR P. falciparum 8 (10.53%)
Về mặt lâm sàng, phần lớn bệnh nhân có sốt
hoặc tiền sử sốt trước khi nghiên cứu, các thông
- MĐKSTSR thể vô tính/μL - Số bệnh nhân có giao bào ngày D0 - MĐKST thể giao bào 304 (8 - 600)
Phân tích chi tiết trường hợp thất bại điều trị trên in vivo và phân tích PCR Bảng 5. Phân tích chi tiết về các trường hợp thất bại điều trị dựa trên in vivo
số chức năng sống khác bình thường. Số bệnh
nhân sốt rét (BNSR) có lách lớn (độ I và II) chiếm
44.74%. mật độ KSTSR trung bình thể vô tính 28.244/μL, mật độ trung bình giao bào 304 (8 ‐
600).
11QTAK 65,967 1.400 D42
33QTAK 29,352 384 D42
Phân loại và hiệu chỉnh Mật độ KSTSR D xuất hiện KST Mã bệnh nhân Do D xuất hiện
Phân loại theo PCR Nhiễm mới P. falciparum Nhiễm mới P. falciparum Phân loại theo in vivo LCF (P. falciparum) LPF (P. falciparum)
Hiệu lực phác đồ DHA+PPQ trong điều trị bệnh nhân sốt rét do P. falciparum Bảng 3. Phân loại hiệu lực phác đồ Dihydroartemisinine ‐ piperaquine
Cả 11QTAK và 33QTAK đều có MĐKSTSR
P. falciparum ngày D0 mức độ vừa chứ không
ỉ
cao (65,967/μL và 29,352/μL). Cả 2 đều xuất
c ự
i
n ê r t u ệ
hiện KSTSR lại vào D42, đều nhiễm đơn P.
R C P
i
l u ệ H
i l ố S
falciparum theo xác định lam máu, test nhanh
h n h c u ệ h a ư h c
Chỉ số đánh giá
và PCR cho thấy đó là nhiễm mới P. falciparum.
ETF: Early Treatment Failure (Thất bại điều trị sớm); LCF: Late Clinical Failure (Thất bại lâm sàng muộn);
ETF LCF LPF ACPR Tổng số phân tích Số lượng Tỷ lệ (%) Ghi chú 0 1.3% 1.3% 97.4% 0 1 1 74 76
221
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
thế cộng với sự chồng cơn sốt liên tục khiến lách tăng sinh, sưng lách.
Liên quan đến mật độ KSTSR P. falciparum, thể vô tính P. falciparum khi chưa điều trị khoảng 28.244/μL, số ca có giao bào là 8 (10.53%) với mật độ giao bào vào D0 304/μL.
lực
phác
đồ
thuốc piperaquine
‐
Thông số thời gian (giá trị trung bình) 38.60C 28.244/μL 30 giờ (12-48) 36 giờ (12-60)
Hiệu Dihydroartemisinine phosphate (DHA+PPQ)
42 giờ (24-60)
Hiệu lực cắt sốt và làm sạch KSTSR P. falciparum của DHA+PPQ Bảng 6. Hiệu lực cắt sốt và làm sạch KSTSR P. falciparum của phác đồ DHA+PPQ Kết quả phân tích Tổng số ca phân tích (n = 76) Nhiệt độ cơ thể trung bình ngày Do Mật độ KSTSR trung bình ngày D0 Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) Thời gian sạch KSTSR trung bình (PCT) Thời gian sạch giao bào trung bình (giờ)
Thời gian cắt sốt trung bình là 30 giờ; hiệu lực làm sạch KST chỉ trong 36 giờ, số giao bào xuất hiện có thể kéo dài từ D0 đến D5, song trung bình thời gian sạch giao bào chỉ 42 giờ.
BÀN LUẬN
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Qua phân tích, đánh giá 76 trường hợp sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng điều trị bằng thuốc DHA+PPQ (Arterakine ), vì thời gian bán hủy PPQ dài nên tất cả đều được theo dõi ít nhất 42 ngày. Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ ACPR cao 97.4%, điều này cho thấy dù thuốc DHA+PPQ nói chung và Arterakine đã dùng tại xã Xy với mục đích điều trị ca bệnh, cấp tự điều trị, thậm chí một số cán bộ y tế còn cho cấp dự phòng,…song hiệu lực đối với P. falciparum vẫn còn cao, tỷ lệ thất bại chung chỉ có 2.6% (< 10% theo quy định), trong đó thất bại LCF (1.3%) và LPF (1.3%), đặc biệt chưa phát hiện trường hợp nào thất bại điều trị sớm (ETF).
Trong nhóm bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu, nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới (59.21% so với 40.79%), vấn đề này là phù hợp vì đa số người đi rừng, khai thác lâm sản, săn bắt thú, đi qua rừng Lào một thời gian dài phần lớn là nam giới trưởng thành. Nhóm tuổi trung bình của bệnh nhân là 34, người cao tuổi nhất là 63 và thấp tuổi nhất là 5. Trong đó, nhóm tuổi trên 15 chiếm ưu thế với 57 bệnh nhân (75%) và nhóm 5‐< 15 tuổi là 25%, không thấy ca nào nhóm tuổi dưới 5 đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu.
tốt hơn
Sau khi hiệu chỉnh PCR để xác định lại các ca thất bại LCF và LPF, đã nâng tỷ lẹ đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ (ACPR) lên từ 97.4% đến 100%. Số liệu này tương tự như một số nghiên cứu đa trung tâm do WHO‐Sigma‐Tau tổng hợp qua 14 thử nghiệm lâm sàng với DHA+PPQ với nhiều biệt dược khác nhau (WHO, 2011) với cỡ mẫu là 2.636 bệnh nhân điều trị DHA+PPQ, hiệu lực trên chủng P. falciparum đa kháng rất cao, với tỷ lệ chữa khỏi sau 28 ngày theo dõi, ước tính Kaplan‐Meier ≈ 97 ‐ 98% tại Trung Quốc, Campuchia, Myanmar, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Bổ sung vào đó là số liệu từ nghiên cứu so sánh hiệu lực của thuốc artesunate + DHA+PPQ amodiaquine. Từ 2007‐2010, một số nghiên cứu (Grande T và cs., 2007; Karunajeewa HA và cs., 2008; Arinaitwe E và cs 2009; Adam I và cs., 2010) báo cáo cho kết quả tương tự(1,2,3,8).
Về mặt lâm sàng, đa số BNSR có sốt hoặc tiền sử sốt trong 48 giờ trước khi vào nghiên cứu (93.43%), thân nhiệt trung bình 38.30C, nhiều ca bị hạ thân nhiệt nhẹ, hoặc quá cao 410C. Các dấu hiệu chức năng sống khác (mạch, huyết áp, nhịp thở) bình thường. Tiền sử chưa có bệnh nhân nào mắc bệnh tim mạch hoặc suy gan thận. Lách lớn chủ yếu là độ I và II chiếm 44.74%. Về khía cạnh lách lớn là tất yếu với gần 50% số ca (44.75%) vì phần đông bệnh nhân là dân địa phương, thường xuyên bị sốt rét, có năm 3‐4 lần mắc sốt rét, sống trong vùng SRLH nặng như
222
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nhìn chung, kết quả này (97.4%) phù hợp với các nghiên cứu về hiệu lực phác đồ DHA+PPQ đều cho kết quả tỷ lệ chữa khỏi ACPR > 95%, với tính dung nạp tuyệt vời trong điều trị trên cả đối tượng trẻ em và người lớn bị sốt rét P. falciparum (Denis và cs., 2002; Karunajeewa và cs., 2004; Tangpukdee và cs., 2005; Mayxay và cs., 2006; Hasugian và cs., 2007; Kamya và cs., 2007). Hai trường hợp thất bại lâm sàng (LCF) và ký sinh trùng (LPF) muộn đều là bệnh nhân nữ, mã số nghiên cứu là 11QTAK và 33QTAK và thời điểm xuất hiện lại KST rơi vào ngày D42.
Ngoài ra, một loạt các thử nghiệm lâm sàng được báo cáo gần đây với DHA+PPQ trình bày tại hội nghị lần thứ 59 của Hội y học nhiệt đới và vệ sinh của Mỹ (D’Alessandro U và cs., 2010) tổng kết 4.116 bệnh nhi châu Phi < 5 tuôi bị sốt rét P. falciparum chưa biến chứng, điều trị với ACTs: 1.226 bệnh nhân với thuốc A/L, 1.002 bệnh nhân với AS/AQ, 413 bệnh nhân với CDA và 1.475 bệnh nhân với DHA/PPQ. Điểm nghiên cứu là 10 trong 7 quốc gia châu Phi (Burkina Faso, Nigeria,Gabon, Zambia, Uganda, Rwanda và Mozambique). Tỷ lệ chữa khỏi sau hiệu chỉnh PCR vào ngày thứ 63 (D63) cho thấy không có sự khác biệt giữa phác đồ DHA+PPQ, Artemether/ lumefantrine (A/L) và Artesunate/ amodiaquine (AS/AQ), trong khi đó 3 loại thuốc phối hợp ACTs so sánh với CDA lại cao hơn nhiều. Tỷ lệ chữa khỏi lúc chưa hiệu chỉnh PCR vào ngày D63 cho thấy DHA+PPQ cao hơn so với A/L, AS/AQ (D’Alessandro U và cs., 2010).
Hai trường hợp thất bại muộn đều có MĐKSTSR P. falciparum thấp vào ngày D0, lần lượt là 65.967/μL và 29.352/ μL máu ngoại vi. Việc lý giải sự xuất hiện lại KST trong quá trình theo dõi một số nghiên cứu in vivo cho thấy đối với nhóm artemisinine, artesunate hoặc ACTs có liên quan đến tình trạn “ngủ đông” ‐ mà thuật ngữ này từ lâu chỉ dùng đối với sốt rét do P. vivax (Michelle Wykes và cs., 2011). Do mật độ cả hai ca đều thấp và liều dùng DHA+PPQ ở đây theo liều khuyến cáo, nên khả năng xuất hiện lại KST do thời gian ngủ đông trong tế bào hình cây của lách sau một thời gian nằm yên sau điều trị và tái phát lại do mật độ KSTSR lần đầu cao như một số nghiên cứu đã chỉ ra là không thể. Một nghiên cứu khác cũng đã cho thấy sự tái phát KST ngủ quên (“Dormant parasite recrudescence’) có liên quan và làm cho đánh giá nhầm là thất bại điều trị P. falciparum (Teuscher và cs., 2011) sau điều trị bằng artesunate, P. falciparum thể nhẫn trở nên ngủ và khoảng 0.001–1.313% phục hồi để phát triển lại nhưng lệ thuộc vào strain. Trong các nghiên cứu đó, KST phục hồi từ trạng thái ‘ngủ quên’ tìm thấy có liên quan đến lệ thuộc liều dùng của thuốc (dose‐dependent)(6).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả trong một số thử nghiệm trên thế giới tại các vùng lưu hành sốt rét; chẳng hạn, DHA+PPQ đã được thử nghiệm nhiều nghiên cứu lâm sàng ở pha III tiến hành theo nhóm nghiên cứu vệ tinh của WHO trên các bệnh nhân sốt rét P. falciparum. Thử nghiệm đầu tiên tiến hành bởi Sigma tau (2010) trên trẻ em và bệnh nhân châu Á và nghiên cứu thứ hai trên các trẻ em châu Phi (≥ 6 tháng, ≤ 5 tuổi). Thử nghiệm phase III tại châu Á (Valecha N và cs., 2010) là một thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng đánh giá hiệu lực và tính an toàn của DHA + PPQ so sánh với phác đồ Artesunate + Mefloquine (AS + MQ) trên trẻ em và người lớn. Tổng số 769 bệnh nhân điều trị bằng DHA+PPQ và 381 bệnh nhân dùng Artesunate + Mefloquine (AS + MQ). Kết quả phân tích chỉ ra tỷ lệ chữa khỏi vào ngày 63 có hiệu chỉnh PCR là 97.0% đối với DHA+PPQ và 95.3% đối với AS+MQ, và 98.7% đối với DHA+PPQ và and 97.0% đối với AS+MQ, chỉ ra các kết quả cao ngang nhau về hiệu lực điều trị của hai phác đồ.
Để khẳng định lại các ca 11QTAK và 33QTAK là tái phát hay tái nhiễm, chúng tôi đều lấy lam máu và giấy thấm cho xác định lại bằng lam máu soi dưới KHV, test RDTs và PCR. Cả 3 kỹ thuật đều phát hiện KSTSR vào ngày D42 đều
223
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học nhiễm đơn loài P. falciparum, đặc biệt kết quả PCR cho thấy nhiễm mới, nghĩa là tất cả trường hợp đều đạt ACPR 100%.
đạt 100% trong nhiều nghiên cứu thì liệu rằng có thể không cần dùng đến thuốc primaquine nữa hay không?
lực cắt sốt và cắt KSTSR P.
KẾT LUẬN
Hiệu falciparum của phác đồ DHA+PPQ
Hiệu lực chung của phác đồ DHA+PPQ
Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy đủ
(ACPR) sau hiệu chỉnh PCR là 100%.
Tỷ lệ thất bại chung chỉ 2.6% (trong đó LCF
là 1.3% và LPF là 1.3%).
Hai trường hợp LCF và LPF đều vào thời
điểm D42 và là nhiễm mới P. Falciparum.
Hiệu lực cắt sốt và làm sạch P. falciparum của phác đồ DHA+PPQ
Chi tiết về hiệu lực làm sạch KSTSR chỉ trong vòng 36 giờ (chưa đến 2 ngày). Diễn tiến cắt ký sinh trùng sốt rét P. falciparum nhanh theo thời gian và cụ thể sau mỗi 12 giờ, số ca được làm sạch ký sinh trùng P. falciparum tăng lên đáng kể, cụ thể sau 12 giờ có 28.95% bệnh nhân sạch KST (cid:198) sau 24 giờ có 46.05% (cid:198) 77.63% (36 giờ) (cid:198) 98.68% (sau 48 giờ) và sau 60 giờ đã làm sạch 100%. Số liệu này tương tự như nghiên cứu trên P. falciparum được điều trị DHA+PPQ (Artekin) cũng cho PCT < 2 ngày (Myint HY và cs., 2007; Marcus J. Rijken và cs., 2011).
Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) là 30 giờ, tốc độ cắt sốt nhanh và sau 48 giờ không còn ca sốt trên lâm sàng (khoảng 2 ngày).
Thời gian làm sạch KSTSR chỉ 36 giờ, diễn tiến làm sạch P. falciparum nhanh theo thời gian mỗi 12 giờ. Sau 60 giờ đã làm sạch 100% số bệnh nhân (< 3 ngày).
Thời gian làm sạch giao bào là 42 giờ (< 2 ngày), cho thấy tỷ lệ người mang giao bào sau điều trị DHA+PPQ rất thấp và nguy cơ lây lan sẽ hạn chế.
Diễn tiến về sạch giao bào gián tiếp cũng rất đặc biệt trên 8 bệnh nhân có giao bào ở ngày D0, sau 12 giờ chưa có trường hợp nào sạch giao bào, đến 24 giờ có 25% số ca sạch giao bào, sau 36 giờ có đến 50% số sạch giao bào, đến 48 giờ sau đó trên 87.50% số ca sạch và đến giờ thứ 60 toàn bộ 8 ca đều không còn giao bào. Điều này mở ra một hướng nghiên cứu mới rằng chúng ta cần tiếp tục hiệu chỉnh tăng liều điều trị phối hợp DHA+PPQ vì hiện nay nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu lực của DHA+PPQ tại nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á (Thái Lan, Campuchia, Myanmar và 2 tỉnh thành có tình hình SR kháng thuốc tại Việt Nam là Bình Phước và Gia Lai) cho thấy tỷ lệ tồn tại và dương tính KSTSR ngày D3 rất cao(7, 8), với tỷ lệ dao động 7‐ 30% (H. H. Quang và cs., 2011; T.T.Tĩnh và cs., 2011; Marcus J. Rijken và cs., 2011).
Bên cạnh đó, việc giao lưu biên giới giữa Việt Nam và Lào, giữa Lào và Campuchia và Campuchia với Thái Lan,…có thể làm di chuyển và phát tán dòng KSTSR kháng sang quốc gia láng giềng, kể cả Việt Nam. Một lần nữa, việc giám sát hiệu lực thuốc giữa các vùng giáp ranh như vậy sẽ là rất quan trọng để cảnh báo sớm tình hình nhạy kháng của thuốc, đề ra chiến lược phòng chống và thay đổi chính sách thuốc cũng như phác đồ phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adam I, et al (2010). Dihydroartemisinin‐piperaquine versus artemether‐lumefantrine, in the treatment of uncomplicated Plasmodium falciparum malaria in central Sudan. Ann Trop Med Paras; 104(4): 319‐326. 2. D’Alessandro U, et al.
(2010). Artemisinin
‐ based combinations for treating uncomplicated malaria in African children: the 4ABC Trial Presentation at the 59th congress of ASTMH.
Theo định nghĩa của WHO mới nhất (2011) cho thấy, nếu tỷ lệ KSTSR thể vô tính dương tính ngày D3 trên 10% là nghi ngờ tình trạng kháng thuốc? Do đó, việc hiệu chỉnh liều tăng lên là cần thiết và khi đã hiệu chỉnh được liều thuốc cho phù hợp thì hy vọng rằng thời gian làm sạch giao bào “gián tiếp” sẽ càng rút ngắn hơn, thậm chí chỉ trong 3 ngày đầu dùng liệu trình DHA+PPQ như Arterakine , nếu điều đó
224
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 3. Harald N, Youry S et al., (2009). Evidence of Artemisinin‐ Resistant Malaria in Western Cambodia, N. Engl J Med, 2008, Dec 11; 359 (24) 2619‐20, ePub 2008
7.
5.
(2010). Application
for
treatment for uncomplicated falciparum malaria : A pilot study with clinical in Gia Lai, 2010. Journal of practical medicine, ISSN 1859‐1663, vol. 796‐2011: 125‐133 T.N.Trung, H.H.Quang, Li Guoqiao và cs., (2008). Đánh giá hiệu lực các thuốc ACTs trong điều trị sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum tại các vùng sốt rét lưu hành, miền Trung‐Tây Nguyên, Việt Nam (2004‐2008). Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Vol.12 ‐ phụ bản số 4: 28‐34.
8. WHO (2010), Global report antimalarial drugs efficacy and
drugs resistance 2000‐2010.
9. WHO (2009), Methods for surveillance of antimalarial drugs
efficacy 2009
6.
4. Marcus JR , McGready R et al., (2011). Dihydroartemisinin‐ Piperaquine Rescue Treatment of Multidrug‐resistant Plasmodium falciparum Malaria in Pregnancy: A Preliminary Report. Plos. Medicine 2011 Sigma‐tau SA inclusion of dihydroartemisinin plus piperaquine (DHA+PPQ) fixed dose combination tablets. Application for Inclusion in the 17th WHO Model list of essential medicines, 15 november 2010 T.N.Trung, H.H. Quang et al., (2011). Antimalarial drugs efficacy of Arterakine ans Artequick‐primaquine in the
225
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ GIÁM SÁT VẬT CHỦ VÀ VÉC TƠ CỦA BỆNH DỊCH HẠCH TẠI GIA LAI VÀ ĐĂK LĂK NĂM 2011
Nguyễn Lê Mạnh Hùng*, Đặng Tuấn Đạt*, Phạm Công Tiến*, Phan Đình Thuận*, Trần Lang*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dịch hạch là một bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, tiến triển cấp tính, lây lan mạnh với tỷ lệ tử vong cao, được xếp vào diện phải kiểm dịch và khai báo quốc tế. Trong công tác phòng, chống bệnh dịch hạch, việc giám sát định kỳ vật chủ và véc tơ của bệnh dịch hạch là rất quan trọng. Vì thế, nghiên cứu này nhằm đánh giá công tác giám sát vật chủ và véc tơ bệnh dịch hạch tại hai tỉnh Gia Lai và Đăk Lăk thuộc khu vực Tây Nguyên trong năm 2011
Mục tiêu: Xác định thành phần loài vật chủ và véc tơ của bệnh dịch hạch, đánh giá chỉ số phong phú của vật
chủ, và xác định tỷ lệ nhiễm bọ chét của vật chủ bệnh dịch hạch tại địa điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các loài gặm nhấm và bọ chét thu thập đuợc trong quá trình điều tra, thời gian nghiên cứu được triển khai định kỳ theo quý trong năm 2011, địa điểm nghiên cứu tại 02 tỉnh Gia Lai và Đăk Lăk.
Kết quả: Tại tỉnh Gia Lai thành phần loài vật chủ dịch hạch là chuột Lắt (Rattus exulans) 53,28%, chuột Chù (Suncus murinus) 41,8,3%, chuột Bóng (Rattus nitidus) 2,46%, chuột Đồng Lớn (Rattus argentiventer) 1,6%, và chuột Rừng (Rattus rattus) 0,86%. Tại tỉnh Đăk Lăk thành phần loài vật chủ là chuột Lắt (Rattus exulans) 75,2%, chuột Chù (Suncus murinus) 24% và chuột Bóng (Rattus nitidus) 0,8%. Tại xã Iapet, huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai vào tháng 04 có tỷ lệ nhiễm bọ chét cao nhất là 78,57% và vào tháng 09 có tỷ lệ nhiễm bọ chét thấp nhất là 9,09%. Tại xã Ea’Hiao, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk vào tháng 03 có chỉ số phong phú cao nhất là 16% và vào tháng 05 có chỉ số phong phú thấp nhất là 07%.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thành phần loài vật chủ tại hai điểm nghiên cứu ở Tây Nguyên là tương đối giống nhau, chỉ khác nhau về một số thành phần nhỏ các loài bán hoang dại như chuột Đồng Lớn và chuột Rừng. Tuy nhiên sự biến động về chỉ số phong phú và tỷ lệ nhiễm bọ chét của vật chủ dịch hạch là tương đối lớn và khó dự đoán. Do vậy cần tiếp tục giám sát định kỳ vật chủ và véc tơ bệnh dịch hạch với tần suất cao hơn tại các ổ dịch cũ, những nơi có nguy cơ bùng phát bệnh trở lại, và cần mở rộng một số điểm giám sát mới như là các điểm hoang dại và bán hoang dại phục vụ cho công tác nghiên cứu, và phòng, chống bệnh dịch hạch ở khu vực Tây Nguyên.
Từ khóa: Bệnh dịch hạch, vật chủ, véc tơ, chỉ số phong phú, tỷ lệ nhiễm bọ chét.
ABSTRACT
STUDY ON HOST AND VECTOR OF PLAGUE IN GIA LAI AND DAK LAK PROVINCES IN 2011
Nguyen Le Manh Hung, Dang Tuan Dat, Pham Cong Tien, Phan Dinh Thuan, Tran Lang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 227 ‐ 230
Background: Plague is an infectious disease, acute and rapid spread with very high mortality rate, especially plague is classified as quarantine and international declarations. In the plague control and prevention, the regular supervision of the host and vector of plague is very important. Therefore, this study was to assess the monitoring host and vector of plague in two provinces of Gia Lai and Dak Lak Central Highlands region in 2011.
* Viện Sốt rét – KST – CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Lê Mạnh Hùng ĐT: 0905411832 Email: lehungnguyen80@yahoo.com
226
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Objectives: Determine the species composition of host and vector of plague, evaluate host density, and
determine the flea index which infected on plague hosts at research sites.
Methods: Epidemiological cross‐sectional study, study subjects are rodents and fleas collected during the investigation, research time is deployed quarterly in 2011, local research sites in 02 provinces of Gia Lai and Dak Lak.
Result: In Gia Lai province host species of plague is Lat (Rattus exulans) 53.28%, shrews (Suncus murinus) 41,8,3%, cotton rats (Rattus nitidus) 2.46 %, The Great Mouse (Rattus argentiventer) 1.6%, and forest rats (Rattus Rattus) 0.86%. In Dak Lak province host species are Lat rats (Rattus exulans) 75.2%, shrews (Suncus murinus) 24% and cotton rats (Rattus nitidus) 0.8%. In Iapet Commune, Dak Doa District, Gia Lai Province in May flea index was 78.57% the highest, and in September flea index was 9.09% lowest. In EaʹHiao Commune, Ea Hʹleo District, Dak Lak Province in May has the highest flea index is 16% and at May with the lowest abundance index is 07%.
Conclusion: Study show that host species composition at two research sites in the Central Highlands are relatively similar, differing only in a small number of components to sell wild species such as rats and mice The Great Forest. However, the variation in rodent density and flea index are relatively large and unpredictable. So, we continue to monitor periodically the host and vector of plague with higher frequency, and extend some new monitoring points is the wild and sell the wild for research, control, and prevent plague in the Central Highlands.
Keywords: Plague, host, vector, rodent density, flea index.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công tác phòng, chống bệnh dịch hạch, việc giám sát định kỳ vật chủ dịch hạch là rất quan trọng. Vì thế, nghiên cứu này nhằm đánh giá công tác giám sát vật chủ bệnh dịch hạch tại hai tỉnh Gia Lai và Đăk Lăk thuộc khu vực Tây Nguyên trong năm 2011 với ba mục tiêu cụ thể sau:
‐ Xác định thành phần loại vật chủ bệnh dịch
hạch tại địa điểm giám sát.
‐ Đánh giá chỉ số phong phú của vật chủ
bệnh dịch hạch tại địa điểm giám sát.
‐ Xác định tỷ lệ nhiễm bọ chét của vật chủ
bệnh dịch hạch tại địa điểm giám sát.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các loài gặm nhấm thu thập đuợc trong quá
trình điều tra.
Các loài bọ chét thu thập được trên các loài
gặm nhấm.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả
cắt ngang(4).
Dịch hạch là một bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, tiến triển cấp tính, lây lan mạnh với tỷ lệ tử vong cao, được xếp vào diện phải kiểm dịch và khai báo quốc tế. Bệnh do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra, lưu hành trong quần thể động vật thuộc những loài gặm nhấm, chủ yếu là chuột. Từ đó, bệnh lây truyền sang người qua trung gian là bọ chét nhiễm khuẩn(5).Tại một số nước trên thế giới đã từng có bệnh dịch hạch được ghi nhận cho đến nay, thì các loài thuộc bộ gặm nhấm (Rodentia), trong đó họ chuột (Muridae) đóng vai trò chủ yếu và là vật chủ chính. Ở Việt Nam, vật chủ của bệnh dịch hạch cũng chủ yếu là các loài chuột. Họ chuột có 43 loài phân bố trên toàn lãnh thổ. Trong đó, nhiều loài chuột mang mầm bệnh dịch hạch và truyền cho con người thông qua các loài bọ chét, chủ yếu là Xenopsylla cheopis. Tại khu vực Tây Nguyên, thành phần vật chủ bệnh dịch hạch trong nhiều năm qua chủ yếu là chuột Lắt (Rattus exulans), chuột Bóng (Rattus nitidus), chuột Chù hay còn gọi là chuột Xạ (Suncus murinus)(2,3,6).
227
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giám sát vật chủ và véc tơ dịch hạch theo “Thường quy giám sát và phòng, chống bệnh dịch hạch” ban hành kèm theo quyết định số 33/2003/QĐ‐BYT ngày 07 tháng 01 năm 2003 của Bộ Y Tế(1).
Địa điểm nghiên cứu
Gồm 04 xã tại Dak Lak và Gia Lai nơi từng là
những ổ dịch hạch cũ:
Tại tỉnh Gia Lai: Xã Iapet, huyện Đăk Đoa;
Kết quả giám sát vật chủ bệnh dịch hạch tại tỉnh Gia Lai Bảng 01: Thành phần loài vật chủ Thành phần loài vật chủ Stt 01 Rattus exulans (Chuột Lắt) Suncus murinus (Chuột Chù) 02 Rattus nitidus (Chuột Bóng) 03 04 Rattus rattus (Chuột Rừng) 05 Rattus argentiventer (Chuột Đồng
Xã Ia Kênh, Tp. Pleiku.
Tại tỉnh Đăk Lăk: Xã Ea’Hiao, huyện Ea
H’leo.
Tổng số Tỷ lệ % 53,28 41,8 2,46 0,86 1,6 65 51 03 01 02 Lớn) Tổng số 122 100
Thời gian nghiên cứu
Triển khai giám sát định kỳ theo quý trong
năm 2011.
Nhận xét: Kết quả giám sát tại xã Iapet, huyện Đăk Đoa và xã Ia Kênh, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong năm 2011 cho thấy thành phần loài vật chủ thu thập được chủ yếu là chuột Lắt (Rattus exulans) 53,28% và chuột Chù (Suncus murinus) 41,8%. Ngoài ra, còn ghi nhận một số lượng nhỏ sự có mặt của các loài chuột Bóng (Rattus nitidus) 2,46%, chuột Đồng Lớn (Rattus argentiventer) 1,6%, và chuột Rừng (Rattus rattus) 0,86%. Kết quả trên có sự khác biệt về thành phần loài vật chủ so với kết quả giám sát của năm 2010.
Bảng 02: Các chỉ số giám sát của vật chủ
Thành phần loài Thời gian Địa điểm CSPP% Tỷ lệ nhiễm BC% Exulans Murinus Rattus Argentiventer
(CSPP%: Chỉ số phong phú)
(Tỷ lệ nhiễm BC%: Tỷ lệ nhiễm bọ chét)
03/ 2011 04/ 2011 07/ 2011 07/ 2011 09/ 2011 09/ 2011 Ia Kênh Iapet Ia Kênh Iapet Ia Kênh Iapet Trung bình 20 09 10 01 13 12 13 05 14 01 12 08 Nitidus 0 0 0 01 0 02 0 0 0 01 0 0 0 0 0 0 0 0 02 0 0 11 07 8,3 01 13,5 7,33 69,69 78,57 44 33,33 11,11 9,09
Kết quả giám sát vật chủ bệnh dịch hạch tại tỉnh Đăk Lăk Bảng 03: Thành phần loài vật chủ Stt 01 02 03
Thành phần loài vật chủ Rattus exulans (Chuột Lắt) Suncus murinus (Chuột Chù) Rattus nitidus (Chuột Bóng) Tổng số Tỷ lệ % 75,2 24 0,8 100 94 30 01 125 Tổng số
Nhận xét: Tại các thời điểm giám sát ở xã Ia Kênh trong năm 2011 đều ghi nhận các chỉ số phong phú của vật chủ dịch hạch > 07. Tỷ lệ nhiễm bọ chét của vật chủ dịch hạch vào những tháng mùa khô là cao hơn so với những tháng mùa mưa. Tại các thời điểm giám sát ở xã Iapet có chỉ số phong phú thấp hơn so với xã Ia Kênh.
Nhận xét: Kết quả giám sát tại ổ dịch xã Ea’Hiao, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk trong năm 2011 cho thấy thành phần loài vật chủ thu
228
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
đối giống nhau, chỉ khác nhau về một số thành phần nhỏ các loài bán hoang dại như chuột Đồng Lớn và chuột Rừng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 thập được chủ yếu là chuột Lắt (Rattus exulans) 75,2% và chuột Chù (Suncus murinus) 24%, ngoài ra có ghi nhận sự có mặt của chuột Bóng (Rattus nitidus) nhưng với tỷ lệ rất nhỏ. Từ kết quả giám sát trên, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt về thành phần loài vật chủ cùng tại điểm điều tra so với năm 2010.
Tại xã Iapet, huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai vào tháng 04 có tỷ lệ nhiễm bọ chét cao nhất là 78,57% và vào tháng 09 có tỷ lệ nhiễm bọ chét thấp nhất là 9,09%.
Bảng 04: Các chỉ số giám sát của vật chủ
Tại xã Ea’Hiao, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk vào tháng 03 có chỉ số phong phú cao nhất là 16% và vào tháng 05 có chỉ số phong phú thấp nhất là 07%.
CSPP% Thời gian Địa điểm Thành phần loài R. S. R. nitidus murinus exulans
KIẾN NGHỊ
(CSPP%: Chỉ số phong phú)
(Tỷ lệ nhiễm BC%: Tỷ lệ nhiễm bọ chét)
Kết quả giám sát vật chủ dịch hạch tại các tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai trong năm 2011 cho thấy sự biến động về chỉ số phong phú và tỷ lệ nhiễm bọ chét của vật chủ dịch hạch là tương đối lớn và khó dự đoán. Do vậy cần:
Tiếp tục giám sát định kỳ vật chủ bệnh dịch hạch theo tần suất cao hơn tại các ổ dịch cũ, những nơi có nguy cơ bùng phát bệnh trở lại.
03/2011Ea’Hiao 45 04/2011Ea’Hiao 20 08/2011Ea’Hiao 17 11/2011Ea’Hiao 12 24 Trung bình 03 03 06 08 04 0 0 0 01 0 Tỷ lệ nhiễ m BC% 16 52,08 7,67 65,22 7,67 26,1 40,9 07 9,59 46,08
Nhận xét: Tại điểm giám sát xã Ea’Hiao trong năm 2011, tất cả các chỉ số phong phú đều > hoặc = 07 (Theo Tổ chức Y tế Thế Giới chỉ số phong phú > 07% được coi là báo động)(6). Cũng tại tại điểm giám sát xã Ea’Hiao ngoại trừ tháng 08 có tỷ lệ nhiễm bọ chét là 26,1% là chấp nhận được, các thời điểm giám sát còn lại đều có tỷ lệ nhiễm bọ chét tương đối cao.
Mở rộng một số điểm giám sát vật chủ bệnh dịch hạch mới như là các điểm hoang dại và bán hoang dại phục vụ cho công tác nghiên cứu, giám sát và phòng, chống bệnh dịch hạch ở khu vực Tây Nguyên.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Qua công tác giám sát vật chủ dịch hạch tại các tỉnh Gia Lai và Đăk Lăk trong năm 2011 cho kết quả:
2.
3.
4.
5.
Bộ Y tế (2003). Thường quy giám sát và phòng, chống bệnh dịch hạch. Ban hành kèm theo quyết định số 33/2003/QĐ‐BYT ngày 07 tháng 01 năm 2003 của Bộ Y Tế. Trang 86 – 88. Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1980), Những loài gặm nhấm ở Việt Nam; 1980, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, trang 05 – 68. Đặng Tuấn Đạt, Phạm Văn Hậu và cs (2002). Một số nhận xét về dịch tễ học, giám sát và phòng chống dịch hạch ở Việt Nam từ 1991 đến 2000. Tạp chí Y học Dự phòng 2002;54(3); Trang 56 – 60. Dương Đình Thiện, Lê Vũ Anh (2003), Thực Hành Dịch Tễ Học. NXB Y học, Hà Nội; Trang 212 – 216. Nguyễn Tăng Ấm, Cao Minh Tân, Nguyễn Duy Thanh (1982). Bệnh dịch hạch: Dịch tễ học và lâm sàng. Hà Nội; Nhà Xuất bản Y học; 1982. Trang 03 – 05.
6. World Health Organization
(1999). Plague Manual: and Control.
Tại tỉnh Gia Lai thành phần loài vật chủ dịch hạch là chuột Lắt (Rattus exulans) 53,28%, chuột Chù (Suncus murinus) 41,8,3%, chuột Bóng (Rattus nitidus) 2,46%, chuột Đồng Lớn (Rattus argentiventer) 1,6%, và chuột Rừng (Rattus rattus) 0,86%. Tại tỉnh Đăk Lăk thành phần loài vật chủ là chuột Lắt (Rattus exulans) 75,2%, chuột Chù (Suncus murinus) 24% và chuột Bóng (Rattus nitidus) 0,8%. Cho thấy thành phần loài vật chủ tại hai điểm nghiên cứu ở Tây Nguyên là tương
Epidemiology, Distribution, Surveillance WHO/CDS/CSR/EDC/99.2; Page 135 – 153.
229
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TỈNH GIA LAI VÀ KON TUM, 2010 – 2011
Ngô Thị Hải Vân*, Phạm Thị Thúy Hoa*, Trần Tô Châu*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm gan B (VGB) là một trong những bệnh nguy hiểm ở người do vi rus viêm gan B (HBV). Trên thế giới, trong số 2 tỉ người nhiễm HBV thì hơn 350 triệu bị mắc VGB mạn tính, có nguy cơ tiến triển xơ gan và ung thư gan, hàng năm có khoảng 1 triệu trường hợp tử vong (tương đương với 2800 ca mỗi ngày, 115 ca mỗi giờ, hoặc 1‐2 ca mỗi phút) vì ung thư gan hoặc suy gan do HBV. Đây cũng là vấn đề nổi cộm của ngành y tế.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình hình hiện nhiễm vi rút viêm gan B và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ nghề nghiệp liên quan đến tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B của nhân viên y tế tại bệnh viện tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 342 nhân viên y tế thuộc bệnh viện tỉnh Gia Lai và bệnh
viện tỉnh Kon Tum, từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.
Kết quả: Tỷ lệ nhân viên y tế tại bệnh viện tỉnh Gia Lai và Kon Tum dương tính với xét nghiệm HBsAg là 7,3%; anti‐HBs là 14,9% và anti‐HBc là 12,8%; tỷ lệ nhiễm HBV chung là 35,0%; trong đó tỷ lệ nhiễm HBV cao ở nhóm 30 đến 50 tuổi (38,3% ‐ 44,3%), thấp hơn ở nhóm <30 tuổi (25,0%); nhóm làm việc tại khoa truyền nhiễm và các khoa hệ ngoại cũng có tỷ lệ nhiễm cao (38,3% ‐ 40,0%). Tỷ lệ nhiễm HBV có sự khác nhau theo thời gian công tác. Nhóm NVYT bị sự cố nghề nghiệp có tỷ lệ nhiễm HBV (47,7%) cao hơn so với nhóm NVYT không bị sự cố (20,6%) (p <0,001); kết quả cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HBV của nhóm bị sự cố kim đâm (38,2%) cao hơn nhóm bị sự cố dính máu và dịch thể của bệnh nhân (7,9%). Tỷ lệ nhân viên y tế thường xuyên làm công việc rửa dụng cụ (35,0%), chích thuốc, lấy máu (39,4%) có tỷ lệ nhiễm HBV cao hơn nhóm không làm công việc này (16,3%).
Kết luận: Phòng chống lây nhiễm HBV trong NVYT cần được quan tâm và có hướng dẫn thực hiện cụ thể, đặc biệt lưu ý đối với các đối tượng có nguy cơ cao gồm: NVYT có thâm niên làm việc lâu năm trong ngành y tế, NVYT thường xuyên phải thực hiện các công việc có nguy cơ tổn thương do vật sắc nhọn cao như y tá/điều dưỡng và bác sỹ hay các nhân viên thu gom rác thải y tế.
Từ khóa: Viêm gan B (VGB), vi rus viêm gan B (HBV), nhân viên y tế (NVYT)
ABSTRACT
AN APPRAISAL OF HEPATITIS B VIRUS INFECTION AND RELATING FACTORS IN MEDICAL WORKERS AT PROVINCIAL HOSPITALS AT GIA LAI AND KON TUM, 2010 – 2011
Ngo Thi Hai Van, Pham Thi Thuy Hoa, Tran To Chau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 2316 ‐ 236
Background: Hepatitis B is a dangerous human disease caused by hepatitis B virus. In the world, among 2 billion people infected with hepatitis B, more than 350 million suffer from chronic hepatitis B with risks of cirrhosis and liver cancer. About 1 million people die of liver cancer or liver failure (this represents 2,800 cases a
* Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên Tác giả liên lạc: BS. Ngô Thị Hải Vân ĐT: 0914111196 Email: ngovan57@yahoo.com.vn
230
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 day, 115 cases an hour or 1‐2 cases in one minute). This is a problem that the health sector has to cope with.
Objectives: This study is carried out to determine the prevalence of hepatitis B infection and explore factors relating to professional risks in hepatitis B infection among medical workers at provincial hospitals in Gia Lai and Kon Tum.
Methodology: Cross‐sectional study of 342 medical workers working at Gia Lai and Kon Tum provincial
hospitals. The survey was done from May 2010 to May 2011.
Results: The prevalence of positive test among medical workers at two hospitals is 7.3% for HBsAg, 14.9% for anti‐HBs, and 12.8% for HBs; The infection prevalence for HBV is 35.5%. This prevalence is highest among 30‐50 age group (38.3%‐44.3%), lower in the below‐30 age group (25.0%); it is also high among those working in the Department of Infectious Diseases (38.3%‐40.0%). It varies with the length of service rendered. Those suffered from work incidents boast higher rate at 47.7% than incident‐free workers at 20.6% (p < 0.001). The study also shows that this prevalence is higher among those suffering from needle injected incidents at 38.2% than those suffering from blood and fluid exposure at 7.9%. Those engaged in washing utensils, giving injection, and taking blood sample have prevalence at 35.0% and 39.4% respectively higher than those who do not have to do so at 16.3%.
Conclusion: The prevention of HBV infection in medical workers should receive greater attention and concrete guidance should be formulated with special attention to high‐risk group which include medical workers who have served for a long time, those whose regularly tasks at jobs with higher risks of exposing to sharp and pointed utensils such as medical assistants and doctors or collectors of medical waste.
Keyword: Hepatitis B, Hepatitis B virus (HBV), medical workers
ĐẶT VẤN ĐỀ
đồng thời tránh những nguy cơ lây nhiễm chéo cho cộng đồng. Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu với hai mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu
‐ Xác định tỷ lệ hiện nhiễm virus viêm gan B của nhân viên y tế tại bệnh viện tỉnh Gia Lai và Kon Tum, năm 2010 – 2011.
‐ Phân tích một số yếu tố nguy cơ nghề nghiệp liên quan đến tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B của đối tượng này tại bệnh viện tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
342 nhân viên y tế công tác tại bệnh viện tỉnh
Gia Lai và Kon Tum
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Các đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn với các thông tin chung và các thông tin về tiếp xúc yếu tố nguy cơ. Sau đó lấy 5ml máu/người, các mẫu máu
Viêm gan virus B là một trong những bệnh nguy hiểm ở người do virus viêm gan B (HBV) gây ra và là một bệnh phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới, những người mang HBV có thể chết do viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan tiên phát. Một đặc điểm rất quan trọng là hơn 90% ca nhiễm HBV hoàn toàn không có biểu hiện lâm sàng và bệnh diễn biến thầm lặng, chỉ bộc phát khi đã bị nặng hoặc giai đoạn cuối. Tỷ lệ nhiễm HBV cũng khác nhau giữa các nhóm yếu tố nguy cơ như: yếu tố gia đình, sử dụng dịch vụ y tế và thói quen sinh hoạt (dùng chung bàn chải, dao cạo...)...Một trong những nhóm nguy cơ cao thường gặp là nhân viên y tế. Trong các cơ sở y tế nhân viên y tế là lực lượng lao động thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp (máu, dịch thể...của bệnh nhân) với tần suất cao, qua đó có nguy cơ cao lây nhiễm virus viêm gan B. Như vậy công tác kiểm soát các trường hợp nhiễm HBV trong nhân viên y tế là cần thiết, góp phần vào công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động,
231
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
10 5,8 16 9,3 24 13,9
Ghi chú: anti‐HBs (+)(*) là của các NVYT chưa tiêm phòng
25 7,3 51 14,9 44 12,8 Kon Tum (n= 172) Tổng số (n = 342)
Nghiên cứu Y học được ly tâm tách bỏ cục máu đông để xét nghiệm tìm các dấu ấn viêm gan B: HBsAg, anti‐ HBs và anti‐HBc, các xét nghiệm này được thực hiện bằng các bộ kít chẩn đoán tương ứng của tập đoàn ACON Biotech (với độ nhạy > 99,0% và độ đặc hiệu: 99,7%), các xét nghiệm không rõ ràng (equivocal) được xem như là âm tính.
Bảng 2: Tỷ lệ xuất hiện các dấu ấn HBV phân theo nhóm tuổi
Các xét nghiệm lần lượt được tiến hành như
HBsAg Nhóm tuổi (+) (%) Anti-HBs(*) (%) (+) Anti-HBc (%) (+)
sau
Bước 1: Tìm HBsAg ‐ Nếu :
+ Dương tính: Không xét nghiệm tiếp anti‐
04 3,5 15 13,3 09 8,0
HBs và anti‐HBc
08 8,1 15 15,3 21 21,4
+ Âm tính: Xét nghiệm tiếp anti‐HBs
Bước 2: Tìm anti‐HBs ‐ Nếu :
09 9,0 17 17,1 12 12,1
+ Dương tính: Không xét nghiệm tiếp anti‐
HBc
+ Âm tính: Xét nghiệm tiếp anti‐HBc
Bước 3: Tìm anti‐HBc
04 12,1 04 12,1 02 6,0 < 30 tuổi (n= 112) 30- < 40 tuổi (n= 98) 40 - < 50 tuổi (n= 99) ≥ 50 tuổi (n= 33)
Đánh giá kết quả xét nghiệm
Nhận xét: Tỷ lệ mang các dấu ấn miễn dịch có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi. đặc biệt tỷ lệ nhiễm anti‐ HBc cao ở nhóm NVYT tuổi từ 30 đến dưới 40 (21,4%), thấp hơn là nhóm 40 đến dưới 50 (12,1%) và nhóm tuổi dưới 30 (8,0%), ở nhóm ≥ 50 chỉ có 6,0% (p <0,05).
‐ HBsAg (+): Là tình trạng mang HBsAg trong huyết thanh chứng tỏ đang bị nhiễm cấp hoặc mạn tính với viêm gan B.
44,8%
45
38,3%
40
‐ Anti‐HBs (+): Là tình trạng đã có kháng thể
35
bảo vệ chống tái nhiễm HBV.
30,3%
30
25,0%
‐ Anti‐HBc (+): Là tình trạng đã từng bị
25
nhiễm HBV.
20
15
10
5
0
< 30
30 - < 40
40 - < 50
>= 50
‐ Nhiễm virus viêm gan B (HBV): Là tình trạng có 1 trong các dấu ấn miễn dịch HBsAg hoặc anti‐HBs hoặc anti HBc với điều kiện chưa tiêm vắc xin.
Xử lý số liệu
Dùng EPI INFO 6.4 và các bảng, biểu, đồ họa
Biểu đồ 1: Tỷ lệ nhiễm HBV của 2 bệnh viện phân theo nhóm tuổi
trong EXCEL
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất ở nhóm tuổi 30 đến dưới 40 (44,8%) tiếp theo là nhóm 40 đến dưới 50 tuổi (38,3%), nhóm >= 50 tuổi (30,3%) và thấp nhất ở nhóm dưới 30 tuổi (25,0%), với p < 0,05.
HBsAg Tỉnh
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm HBV chung của 2 bệnh viện, phân theo giới và dân tộc
Tình trạng hiện nhiễm vi rút viêm gan B Bảng 1: Tỷ lệ xuất hiện từng dấu ấn miễn dịch HBV của NVYT tại bệnh viện tỉnh Gia Lai và Kon Tum Anti-HBc (%) (+)
Anti-HBs(*) (%) (+) (%) (+)
15 8,8 35 20,5 20 11,7 Gia Lai (n= 170)
232
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
37,3%
40
33,3% 34,2%
35
31,7%
28,2%
30
25
20
07 11,1 07
08
22 34,9
11, 1
12, 6
15
10
HBsAg Anti-HBc Giới tính – Dân tộc Anti- HBs(*) (+) (%) (+) (%) (+) Nhiễm HBV (%) (+) (%) 1. Giới tính Nam ( n=63)
18 6,4 44 15,7 36 12,9 98 35,1 p > 0,05
5
0
Nữ hộ sinh
Bác sỹ
Kỹ thuật viên
Hộ lý
114 35,4
42
24 7,4 48
Điều dưỡng, y tá
13, 0
01 5,0 03
02 10,0 06 30,0
Nữ ( n= 279) 2. Dân tộc Kinh
14, 9 15, 0 p > 0,05
( n= 322) Dân tộc ( n= 20)
Biểu đồ 3: Tỷ lệ nhiễm HBV của NVYT phân theo công việc
Nhận xét: Tỷ lệ của từng dấu ấn và tỷ lệ nhiễm HBV chung giữa nam và nữ, giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tỷ lệ nhiễm HBV theo công việc
40
38,3% 40,0%
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất ở nhóm điều dưỡng, y tá (37,3%), tiếp theo là nhóm hộ lý (34,2%), nhóm kỹ thuật viên (33,3%), nhóm bác sỹ (31,7%), thấp hơn cả là nhóm nữ hộ sinh (28,2%). Tuy nhiên sự khác biệt tỷ lệ nhiễm HBV giữa các nhóm phân theo công việc không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
33,7% 33,9%
35
28,0% 29,6%
30
25
20
15
Một số yếu tố nghề nghiệp liên quan đến tỷ lệ mang dấu ấn viêm gan B Bảng 4: Mối liên quan giữa thâm niên công tác với tỷ lệ mang dấu ấn HBV
10
5
0
Hệ nội
CK lẻ
K/Phòng khác
Xét nghiệm
Hệ ngoại Truyền nhiễm
p HBsAg Anti- HBc Năm công tác Số mẫu (+) (%) Anti- HBs(*) (+) (%) (+) (%) (+) Nhiễm HBV (%) < 5 năm 99 05 5,0 10 12 27 27,2
54 02 3,7 10 07 19 35,1
> 0,05 39 05 12,8 05 07 17 43,5
Biểu đồ 2: Tỷ lệ nhiễm HBV phân theo khoa/phòng công tác
51 05 9,8 10 07 22 43,1
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HBV của NVYT tại hai bệnh viện: cao nhất ở khoa truyền nhiễm (40,0%), tiếp theo là các khoa hệ ngoại (38,3%), chuyên khoa lẻ (33,9%), các khoa hệ nội (33,7%), và có tỷ lệ thấp hơn là khoa xét nghiệm (29,6%) và các khoa phòng khác (28,0), sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
Nhận xét: Tỷ lệ mang HBV chung phân theo thâm niên công tác cho thấy tỷ lệ cao nhất ở nhóm 15 ‐ 20 năm và nhóm 10 ‐ <15 năm (43,1% và 43,5%), nhóm > 20 năm và nhóm 5 ‐ < 10 năm có tỷ lệ thấp hơn (35,3% và 35,1%), thấp nhất ở nhóm có thâm niên công tác < 5 năm (27,2%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
5 - < 10 năm 10 - < 15 năm 15 - 20 năm > 20 năm 99 08 8,0 16 11 35 35,3 10, 1 18, 5 12, 8 19, 6 16, 1 12, 1 12, 9 17, 9 13, 7 11, 1
Bảng 5: Mối liên quan giữa sự cố nghề nghiệp với tỷ lệ nhiễm HBV
233
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ nhiễm HBV giữa NVYT bị sự cố với tỷ lệ 47,8% cao hơn nhiều so với nhóm NVYT không bị sự cố 20,6%, với p < 0,001.
p Số mẫu Nhiễm HBV Tỷ lệ % 87 47,8 182 p < 0,001 160 33 20,6 Sự cố Có sự cố Không có sự cố
Bảng 6: Mối liên quan giữa việc làm thường xuyên với tỷ lệ nhiễm HBV
p Anti- HBc Số mẫu HBsAg Anti- HBs(*) Công việc
nghiên cứu khác(7). Tỷ lệ nhiễm HBV của NVYT có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi cao nhất ở đối tượng từ 30 đến dưới 40 tuổi (44,8%), tiếp theo là nhóm 40 đến dưới 50 tuổi (38,3%) thấp nhất là nhóm < 30 tuổi, (p < 0,05). Kết quả cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ qua phát hiện cả 3 dấu ấn (HBsAg, anti‐HBs(*) và anti‐HBc) của HBV, với p > 0,05. Một số tác giả khác cũng cho kết quả tương tự(5,6,1). Tuy nhiên không thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số. Khi phân tích về tỷ lệ nhiễm HBV phân theo khoa/phòng công tác tại nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (biểu đồ 2), tỷ lệ nhiễm HBV cao nhất là nhóm y tá, điều dưỡng (37,3%).
261 19 7,3 48 18,3 36 13,7 103 39,4 < 0,01
61 03 4,9 03 4,9 04 6,5 10 16,3 Nhiễm HBV (+) (%) (+) (%) (+) (%) (+) (%) Rửa dụng cụ 20 03 15,0 00 00 04 20,0 07 35,0 Chích thuốc, lấy máu Không thường xuyên
Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hiện nhiễm virus viêm gan B
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HBV trong các nhóm NVYT theo nguy cơ phơi nhiễm với tính chất công việc thường xuyên: cao nhất nhóm chích thuốc, lấy máu (39,4%), sau đó đến nhóm thường xuyên rửa dụng cụ (35,0%), và thấp nhất là nhóm không thường xuyên làm những công việc trên (16,3%), sự khác biệt giữa các nhóm phơi nhiễm thường xuyên và không thường xuyên là có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mang HBV có xu hướng tăng dần theo thâm niên công tác và có sự khác biệt giữa nhóm NVYT bị sự cố nghề nghiệp (47,8%) với nhóm NVYT không bị sự cố (20,6%), với p < 0,001. Nhóm thường xuyên làm công việc chích thuốc, lấy máu, rửa dụng cụ... có tỷ lệ nhiễm HBV là 39,1%, cao hơn nhóm không thường xuyên làm công việc này (16,3%), (p < 0,01), sự sai khác này cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác (5).
BÀN LUẬN
KẾT LUẬN
Tình trạng hiện nhiễm virus viêm gan B:
Qua nghiên cứu 342 nhân viên y tế tại 2 bệnh viện tỉnh Gia Lai và Kon Tum chúng tôi có một số kết luận sau:
Tỷ lệ mang HBsAg trong NVYT tại hai bệnh viện là: 7,3%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của trường Đại học Y tế Công cộng (2008), nhưng thấp hơn so với 1 số nghiên cứu khác(2,4,3,7). Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ mang anti‐ HBs là 14,9%, tỷ lệ này không bao gồm những người mang anti‐HBs đã tiêm phòng vắc‐xin viêm gan B, kết quả của chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Quang Tập và cs (2007) nghiên cứu trên nhóm nhân viên y tế tại một số bệnh viện ở Hải Phòng với tỷ lệ là 16,4%(5), và cũng thấp hơn so với nghiên cứu của Viên Chinh Chiến (52,9%)(7). Về tỷ lệ mang anti‐HBc: nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mang anti‐HBc là 12,8%, cũng thấp hơn so với
Tình trạng nhiễm HBV: Tỷ lệ nhân viên y tế tại bệnh viện tỉnh Gia Lai và Kon Tum mang HBsAg là 7,3%; anti‐HBs là 14,9% và anti‐HBc là 12,8%. Tỷ lệ nhiễm HBV chung là 35,0%; Tỷ lệ nhiễm HBV của nhân viên y tế tại Bệnh viện tỉnh Gia Lai (41,1%) cao hơn ở nhân viên y tế Bệnh viện tỉnh Kon Tum (29,0%). Tỷ lệ nhiễm HBV có sự khác nhau theo từng nhóm tuổi. Không phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm HBV theo giới tính, dân tộc. Tỷ lệ nhiễm HBV cao ở nhóm làm việc tại khoa truyền nhiễm
234
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
2.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 và các khoa hệ ngoại, song không thực sự khác hẳn so với các khoa phòng khác.
3.
4.
5.
6.
7.
Các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp liên quan đến tỷ lệ nhiễm HBV trong nhân viên y tế: Tỷ lệ nhiễm HBV có sự khác nhau theo thời gian công tác, cao nhất là nhóm có thâm niên công tác 10 ‐ 20 năm, thấp nhất là nhóm dưới 5 năm. Có sự khác biệt rõ ràng giữa nhóm có và không có sự cố nghề nghiệp: tỷ lệ nhiễm HBV của nhóm bị sự cố kim đâm (38,2%) cao hơn nhóm bị sự cố dính máu và dịch thể của bệnh nhân (7,9%). Tỷ lệ nhiễm HBV ở nhân viên y tế thường xuyên làm công việc rửa dụng cụ (35,0%), chích thuốc, lấy máu (39,4%) cao hơn nhóm không làm các công việc này (16,3%).
Hoàng Công Long (1995) “Tỷ lệ mang HBsAg trong những nhóm người khác nhau ở tỉnh Lâm Đồng”, Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, Hội VSPD Việt Nam, tập V, số 1(19), tr.74‐76. Khúc Xuyền, Nguyễn Thị Toán và cộng sự (2003): “Điều tra cơ bản thực trạng sức khỏe người lao động tiếp xúc với vi sinh vật nguy hiểm (vi rút viêm gan B)”, đề tài NCKH cấp Bộ, 2003. Nguyễn Đình Ứng, Đỗ Ngọc Ánh, Vũ Xuân Nghĩa, Nguyễn Thị Huyền, Hoàng Văn Lương (2009), “Bước đầu xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B ở một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, 2009. Nguyễn Quang Tập, Phạm Trung Kiên (Bệnh viện Kiến An ‐ Hải Phòng) và Phạm Văn Trọng (Đại học Y ‐ Thái Bình) (2007) “Xác định tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B, HBsAg, Anti‐ HBs, HBeAg của cán bộ y tế tại một số bệnh viện Hải Phòng ’’, Tạp chí Y học thực hành, số 12/2007,tr. 68‐71. Nuvati T (1994) “ Pective of viral Hepatitis in Thailand”, Proeedings of the ISVHLD, Tokyo, May 10‐14, 1993. Viral Hepatitis and disease, 1994, 403‐405. Viên Chinh Chiến, Nguyễn Thị Thế Trâm, Đinh Sỹ Hiền và cộng sự (1996) “ Điều tra về tình hình nhiễm vi rút viêm gan B trong nhân viên y tế tại một số tỉnh miền Trung”, Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, tập 6(4)‐1997, tr.34‐39.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Goh KT, Doraisingham S, Tan KL. et al (1989): “The Hepatitis B immunization programe in singapore”, Bulletin of WHO, 67(1), 1989, 65‐70.
235
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI MỚI TẠI TỈNH CÀ MAU NĂM 2009 VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Trần Ngọc Dung*, Trần Hiến Khóa**, Nguyễn Văn Sơn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Công tác quản lý điều trị lao ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, mỗi địa phương phụ thuộc rất nhiều yếu tố và thay đổi theo từng năm. Việc nghiên cứu sâu vấn đề này có một ý nghĩa rất lớn, giúp hiểu được thực trạng kết quả điều trị lao tại địa phương.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lao phổi mới và các yếu tố liên quan
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
Kết quả: Kết quả điều trị 1.020 bệnh nhân lao phổi: thành công 984, chiếm 96,5%. Trong đó, khỏi bệnh của AFB(+) mới là 759/786 (96,6%), hoàn thành điều trị AFB(‐) mới 225/234 (96,2%). Điều trị không thành công là 36 (3,5%), bao gồm thất bại 01 (0,1%); bỏ trị 04 (0,4%); tử vong 31 (3,0%). Tỷ lệ điều trị không thành công ở mức thấp.
Các yếu tố liên quan đến điều trị không thành công: tuổi từ 60 trở lên (6,8%); có tác dụng phụ của thuốc
(22,9%); mức sống kinh tế thấp (9,3%); không tuân thủ (9,1%).
Chưa thấy có mối liên quan giữa bệnh kết hợp, thời gian đến khám phát hiện (muộn – không muộn), thói quen dùng rượu bia, thuốc lá, nơi cư trú, khoảng cách từ nhà đến nơi nhận thuốc điều trị và mức hiểu biết về điều trị với kết quả điều trị không thành công của lao phổi AFB(+) mới.
Kết luận: Kết quả điều trị lao phổi mới: tỷ lệ điều trị thành công là 96,5%; tỷ lệ điều trị thành công AFB(+)
mới là 96,6%; tỷ lệ hoàn thành điều trị AFB(‐) là 96,2%.
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị lao phổi AFB(+) mới và AFB(‐) mới: độ tuổi, tác dụng phụ của
thuốc, kinh tế gia đình và tuân thủ trong điều trị
Kiến nghị: Trong quản lý, Dự án phòng chống lao của tỉnh cần chú ý đến các nhóm đối tượng có tỷ lệ điều
trị không thành công cao.
Các ngành chức năng, cộng đồng cần quan tâm giúp đỡ bệnh nhân lao là người nghèo
Từ khóa: AFB(+), kết quả điều trị AFB(+), yếu tố liên quan điều trị bệnh lao
ABSTRACT
STUDY ON RESULTS OF NEWLY PULMONARY TUBERCULOSIS TREATMENT IN CA MAU PROVINCE IN 2009 AND RELATED FACTORS
Tran Ngoc Dung, Tran Hien Khoa, Nguyen Van Son
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 237 ‐ 244
Background: The management of TB treatment in each country, each region and each locality depends on many factors and changes every year. Study of TB has a great significance, for understanding the outcome of TB treatment at local level
Objectives: To study results of newly notified tuberculosis treatment and related factors
Method: Cross‐sectional study.
* Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, ** Trung tâm phòng chống các bệnh Xã hội Cà Mau Tác giả liên lạc: Ths. Trần Hiến Khóa ĐT: 0913653361
Email: bshienkhoa@gmail.com
236
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Results: Results of treatment of 1,020 newly notified TB patients: 984 cases was succesful (96.5%); in which success of AFB (+) was 759/786 (96.6%), completed treatment of newly notified TB patients AFB(‐ )225/234 patients (96.2%). Unsuccessful cases were 36 patients (3.5%), including failure 1case (0.1%), non‐ adherence 4 cases (0.4%), deaths 31 cases (3.0%). The rate of unsuccessful treatment is low.
Factors related to treatment failure are age group of over 60 (6.8%), side effects of drugs (22.9%), low socio‐
economic status (9.3%); not comply with treatment or non‐adherence (9.1%).
There were no relationships between concomitant disease, time of disease detection (late or early), drinking habit, smoking, place of residence, distance from home to health care facility to get treatment, and knowledge on treatment with unsuccessful treatment of newly notified pulmonary tuberculosis TB patients AFB (+)
Conclusion: Result of newly notified pulmonary TB cases treatment showed that successful rate was 96.5%; successful rate for AFB (+) was 96.6%; and successful rate for AFB (‐) was 96.2%. Factors related to treatment outcome of new case TB AFB (+) and new case AFB (‐) were age group, side effects of drugs, households’economy, and adherence to treatment.
Recommendations In management of National TB Program in Ca Mau province the manager should pay attention to groups with high rate of unsuccess. Hence, the relevant agencies and communities should pay more attention to poor TB patients
Keywords: AFB(+), outcome of treatment TB with AFB(+), factors related to TB treatment
ĐẶT VẤN ĐỀ
là do vi trùng
Dù xuất hiện trên trái đất từ hàng ngàn năm trước Công Nguyên và biết rõ nguyên nhân gây bệnh lao (Mycobacterium tuberculosis hominis) từ 1882, bệnh lao tuởng đã được khống chế, từng bước đẩy lùi và đi đến thanh toán. Nhưng đến nay, bệnh lao vẫn còn diễn biến rất phức tạp (3,4,12).
nghiên cứu sâu vấn đề này có một ý nghĩa rất lớn, giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách nắm được thực trạng kết quả điều trị lao tại địa phương mình để từ đó có các giải pháp phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác chống lao. Từ trước đến nay Cà Mau chưa có đề tài nghiên cứu về vấn đề điều trị bệnh lao, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị lao phổi mới tại tỉnh Cà Mau năm 2009 và các yếu tố liên quan”, nhằm các mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả điều trị lao phổi mới tỉnh
Cà Mau năm 2009
Phân tích các yếu tố tác động đến kết quả
điều trị lao phổi AFB(+) mới.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, số bệnh nhân lao đã tăng dần qua các năm, báo cáo năm 2007 cho thấy, có đến 1/3 dân số thế giới (2,2 tỷ người) đã nhiễm lao. Cũng theo báo cáo này, năm 2006, tỷ lệ điều trị thành công của lao phổi dương tính mới toàn cầu đạt 85%. Trong đó, có một số quốc gia đạt tỷ lệ cao như Trung Quốc 94%, Campuchia 93%(13).
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân lao phổi mới, được quản lý điều trị trong mạng lưới chống lao tỉnh Cà Mau từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009.
Năm 2007, theo báo cáo của Dự án phòng, chống lao Quốc gia, tỷ lệ điều trị khỏi của bệnh nhân lao phổi dương tính mới năm 2006 đạt 89,8% và lao phổi âm tính mới là 91,3%(2). Trong khi đó, tỷ lệ điều trị thành công tại Cà Mau đã có sự biến động qua các năm và có chiều hướng giảm.
Tiêu chí chọn đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân sống thường trú trong tỉnh Cà Mau, nếu tạm trú, thì thời gian tạm trú phải > 3 tháng (tính đến thời điểm bệnh nhân đăng ký
Công tác quản lý điều trị lao ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, mỗi địa phương phụ thuộc rất nhiều yếu tố và thay đổi theo từng năm. Việc
237
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
chung Thất bại 1 0,1
Nghiên cứu Y học điều trị);
Bệnh nhân được xác định là lao phổi mới;
Tử vong 31 3,0 4 0,4
Tiêu chí loại trừ
Bệnh nhân không được quản lý và điều trị trong mạng lưới dự án phòng chống lao quốc gia tại địa phương;
1.020 100
Lao phổi AFB (+) mới 756 1 24 2 96,6 0,1 3,1 0,2
786 100
Phiếu thu thập thông tin, phiếu bệnh lý, phiếu theo dõi điều trị không ghi nhận đầy đủ các chi tiết (do bệnh nhân từ chối trả lời hoặc nhân viên điều tra ghi chép không đầy đủ).
225 96,2
Phương pháp nghiên cứu
Lao phổi AFB (-) mới 7 2 3,0 0,4
234 100 Bỏ trị Tổng số đánh giá Khỏi Thất bại Tử vong Bỏ trị Tổng số đánh giá Hoàn thành điều trị Tử vong Bỏ trị Tổng số đánh giá
Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ thỏa tiêu chí chọn và không phạm tiêu chí loại trừ. Trong nghiên cứu này, chọn được cỡ mẫu là 1.025 bệnh nhân (791 lao phổi AFB (+) và 234 lao phổi AFB(‐).
Các thông tin cần thu thập
Trong số 1.025 bệnh nhân lao phổi mới được thu nhận điều trị được phỏng vấn thu thập thông tin, có 1.020 bệnh nhân được theo dõi, điều trị liên tục đến liều cuối cùng; 05 bệnh nhân chuyển đến đơn vị tỉnh bạn tiếp tục điều trị có phiếu phản hồi tiếp nhận của nơi bệnh nhân đến. Nên trong phần đánh giá, chúng tôi không phân tích 05 bệnh nhân đã chuyển đi.
Đặc điểm chung (đối tượng nghiên cứu): tuổi, giới tính, dân tộc, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, tình trạng hôn nhân, …
Tổng số 1.020 bệnh nhân được điều trị theo dõi điều trị hết liệu trình (bao gồm 786 AFB(+), 234 AFB(‐)) có kết quả như sau:
Phần liên quan đến điều trị: phát hiện muộn, chậm trễ trong điều trị, tác dụng phụ của thuốc, tuân thủ điều trị, bệnh kết hợp…
Đánh giá kết quả điều trị theo hướng dẫn
của Dự án phòng, chống lao Quốc gia
Điều trị thành công (bao gồm khỏi và hoàn thành điều trị) là 984 bệnh nhân, chiếm 96,5%. Trong đó, khỏi bệnh của lao phổi AFB(+) mới là 759/786 bệnh nhân (96,6%), hoàn thành điều trị AFB(‐) mới 225/234 bệnh nhân (96,2%). Đây là một tỷ lệ thành công khá cao.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi mới Bảng 1: Kết quả điều trị của bệnh nhân lao phổi mới (n=1.020)
Điều trị không thành công là 36 bệnh nhân, chiếm 3,5%. Bao gồm thất bại 1 (chiếm 0,1%); bỏ trị 4 (chiếm 0,4%); tử vong 31 (chiếm 3,0%). Tỷ lệ điều trị không thành công ở mức thấp.
Loại bệnh Tỷ lệ % Kết quả đánh giá Số bệnh nhân Thành công 984 96,5 Lao phổi mới
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị không thành công của lao phổi AFB(+) mới Bảng 2. Kết quả điều trị lao phổi AFB(+) mới không thành công, liên quan đến một số đặc trưng về cá nhân của bệnh nhân
Yếu tố p χ2 Tổng số Kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới Không thành công % Số lượng
238
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tuổi 9,49 < 0,05
Giới 0,02 > 0,05
0,71 > 0,05 Tình trạng hôn nhân
Học vấn 0,01 > 0,05
Nghề nghiệp 2,38 > 0,05
Nơi cư trú 0,05 > 0,05
Có mối liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả điều trị: nhóm tuổi từ 60 trở lên có tỷ lệ không thành công là 6,8%; trong khi đó nhóm dưới 60 tuổi có tỷ lệ điều trị không thành công là 2,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Chưa thấy có mối liên quan giữa các yếu tố như: giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú và khoảng cách từ nhà đến nơi nhận thuốc điều trị với kết quả điều trị không thành công của lao phổi AFB(+) mới, với p > 0,05
1,89 > 0,05 Khoảng cách từ nhà đến nơi điều trị < 60 > 60 Nam Nữ Có gia đình Độc thân, goá ≤ Tiểu học ≥ THCS CCVC-HSSV NN-TS Nghề khác Thành thị Nông thôn < 5 Km 5 – 10 Km > 10 Km 13 14 21 6 20 7 18 9 4 12 11 10 17 7 11 9 2,2 6,8 3,5 3,3 3,2 4,5 3,5 3,3 6,8 2,9 3,5 3,6 3,3 3,0 4,8 2,8 580 206 602 184 632 154 517 269 59 416 311 276 510 233 228 325
Bảng 3: Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị không thành công của bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới
Kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới Yếu tố χ2 p Tổng số
Có Không thành công % 4,9 Số lượng 5 102 0,76 > 0,05 Bệnh Kết hợp
Không Muộn 22 16 3,2 2,9 684 550 1,53 > 0,05 Thời gian đến khám phát hiện
Tác dụng phụ khi dùng thuốc 58,42 < 0,05
Thói quen dùng rượu - bia 1,27 > 0,05
0,00 > 0,05 Thói quen hút thuốc lá
8,68 < 0,05
Kinh tế gia đình Hiểu biết về điều trị lao 1,86 > 0,05
bệnh nhân không có tác dụng phụ của thuốc là 2,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.
Có mối liên quan giữa tác dụng phụ của thuốc và kết quả điều trị: tỷ lệ điều trị không thành công ở bệnh nhân có tác dụng phụ của thuốc là 22,9%, tỷ lệ điều trị không thành công ở
2,87 < 0,05 Tuân thủ điếu trị Không muộn Có Không > 2 lần/tuần < 2 lần/tuần Không dùng Không nghiện Nghiện Nghèo Không nghèo Tốt Chưa tốt Có Không 11 11 16 5 17 5 16 11 7 20 6 21 23 4 4,7 22,9 2,2 2,5 4,1 2,8 3,5 3,4 9,3 2,8 2,2 4,1 3,1 9,1 236 48 738 198 412 176 463 323 75 711 271 515 742 44
239
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Cần Thơ 92,9%; Kiên Giang 93,5% và Bạc Liêu là 90,9%.
Có mối liên quan giữa mức kinh tế gia đình với kết quả điều trị: bệnh nhân có mức kinh tế gia đình thuộc loại nghèo có tỷ lệ điều trị không thành công là 9,3%; trong khi hộ không nghèo tỷ lệ không thành công là 2,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Như vậy, kết quả điều trị tại Cà Mau tích cực hơn so với Quảng Châu và tốt hơn rất nhiều so với bệnh viện Trường đại học Gondar, Ethiopia (Châu Phi)
Kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới
Kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới tại Cà
Mau năm 2009
Có mối liên quan giữa tuân thủ trong điều trị với kết quả điều trị: bệnh nhân không tuân thủ có tỷ lệ điều trị không thành công là 9,1%; trong khi nhóm bệnh nhân tuân thủ tốt, tỷ lệ không thành công là 3,1%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Từ Bảng 2 cho thấy kết quả điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới năm 2009 tại Cà Mau như sau: thành công là 96,6%; thất bại là 0,1%; tử vong là 3,1%; bỏ trị là 0,2%.
Chưa thấy có mối liên quan giữa bệnh kết hợp, thời gian đến khám phát hiện (muộn – không muộn), thói quen dùng rượu bia, thuốc lá, nơi cư trú, khoảng cách từ nhà đến nơi nhận thuốc điều trị và mức hiểu biết về điều trị với kết quả điều trị không thành công của lao phổi AFB(+) mới, với p > 0,05.
BÀN LUẬN
Kết quả điều trị lao phổi mới chung
Từ bảng 1 cho thấy tổng số 1.020 bệnh nhân
Tỷ lệ khỏi của lao phổi AFB(+) mới tại Cà Mau là 96,6% ; của các tỉnh phía Nam là 93,5% ; một số tỉnh lận cận Cà Mau năm 2008 như sau: Bạc Liêu 91,6%; Kiên Giang 93,7%; Sóc Trăng 96,7% và Hậu Giang 96,5%. Kết quả lành chung của cả nước qua các năm như sau: 90,6% (2004); 90,2% (2005); 89,8% (2006); 89,2% (2007)(4,6). Như vậy, kết quả điều trị khỏi của Cà Mau cao hơn tỷ lệ chung của cả nước và cao hơn một số tỉnh bạn.
có kết quả như sau:
Điều trị thành công là 984 bệnh nhân, chiếm 96,5%. Trong đó, khỏi bệnh của lao phổi AFB(+) mới là 759/786 bệnh nhân (96,6%), hoàn thành điều trị AFB(‐) mới 225/234 bệnh nhân (96,2%). Đây là một tỷ lệ thành công khá cao.
Cà Mau không có hoàn thành điều trị của lao phổi AFB(+) mới. Trong khi đó, tỷ lệ này ở một số tỉnh bạn như sau : Kiên Giang 0,1% và Bạc Liêu 0,2% (2008) ; cả nước qua các năm là: 2,1% (2004); 2,1% (2005); 2,3% (2006); 2,4% (2007)(4,5). Như vậy, việc kiểm soát đờm đánh giá kết quả điều trị ở Cà Mau thực hiện tốt hơn cả nước và một số tỉnh bạn
Chỉ có 36 bệnh nhân (3,5%) điều trị không thành công. Tỷ lệ thất bị, bỏ trị, tử vong đều ở mức rất thấp
Kết quả nghiên cứu của Qing‐Song‐Bao tại Quảng Châu (Trung Quốc) cho thấy: tỷ lệ thành công là 86%; tử vong 2,8% và bỏ trị 5,9% (13).
Tỷ lệ thất bại của lao phổi AFB(+) mới tại Cà Mau là 0,1%. Năm 2008, tại Bạc Liêu 0,4% và Kiên Giang 0,7%..., chung cả nước dao động 0,9% (2004) ‐ 1,1% (2007)(4,6). Như vậy, tỷ lệ thất bại trong điều trị của lao phổi AFB(+) mới tại Cà Mau thấp hơn một số tỉnh bạn và cả nước.
Kết quả điều trị tại Bệnh viện Trường đại học Gondar, bắc Ethiopia (Châu Phi) cho thấy tỷ lệ thành công chung là 29,5%; tử vong 10,1%; bỏ trị 18,3% (1).
Kết quả điều trị lao phổi mới tại các tỉnh phía Nam năm 2008: thành công là 93,3%. Một số tỉnh chung quanh Cà Mau có kết quả như
Tỷ lệ tử vong của Cà Mau là 3,1%. Tỷ lệ này thấp hơn Cần Thơ 3,9%, và Bạc Liêu 5,0% (2008). So sánh cho thấy tỷ lệ tử vong lao phổi AFB(+) mới của Cà Mau thấp hơn mức tử vong chung của cả nước là 3,3% (2004 ‐ 2007)(4,6).
240
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tỷ lệ bỏ trị của lao phổi AFB(+) mới tại Cà Mau là 0,2%. Tỷ lệ này năm 2008 của Kiên Giang 1,4%; Bạc Liêu là 0,5%; Cần Thơ là 1,5%... tỷ lệ bỏ trị chung của cả nước dao động 1,4% (2004) ‐ 1,8% (2007)(4,6). Như vậy, tỷ lệ bỏ trị tại Cà Mau thấp hơn tỷ lệ chung của cả nước và một số tỉnh bạn
trọng buộc phải ngưng thuốc, thời gian ngưng thuốc tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Có thể ngưng một thời gian ngắn, đôi khi phải đổi thuốc…Chính những lý do này làm cho hiệu quả điều trị của bệnh nhân có tác dụng phụ của thuốc không cao. Do vậy, cần theo dõi sát tác dụng phụ của thuốc để xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa kết quả điều trị không thành công của bệnh nhân(9).
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị không thành công của lao phổi AFB(+) mới
Qua kết quả phân tích ở Bảng 2, Bảng 3 cho thấy có mối liên quan giữa một số yếu tố với kết quả điều trị không thành công của lao phổi AFB(+) mới:
Về mức kinh tế gia đình và kết quả điều trị lao: từ kết quả nghiên cứu nhận thấy bệnh nhân lao phổi chung có mức thu nhập xếp vào loại nghèo tỷ lệ điều trị không thành công là 11,8% cao hơn nhóm bệnh nhân không nghèo có tỷ lệ điều trị không thành công là 2,9%. Còn đối với bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới: nhóm bệnh có mức sống nghèo, tỷ lệ điều trị không thành công là 12,3%. Trong khi nhóm có mức sống không nghèo, tỷ lệ điều trị không thành công là 2,6% ( p < 0,05). Để điều trị đạt kết quả tốt, ngoài yếu tố quyết định là thuốc còn có các yếu tố quan trọng khác đó là dinh dưỡng và nghỉ ngơi. Những bệnh nhân thuộc nhóm có mức sống thấp (nghèo) trong các bữa ăn thường không đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng. Mặt khác, nhóm bệnh nhân này thường không được nghỉ ngơi hợp lý, phải lao động sản xuất sớm khi chưa bình phục hoàn toàn. Chính 2 lý do này làm cho việc điều trị đạt kết quả không cao.
Về độ tuổi: có mối liên quan giữa độ tuổi và kết quả điều trị thành công của lao phổi AFB(+) mới. Nhóm tuổi < 60 tỷ lệ điều trị không thành công là 2,2%; nhóm tuổi từ 60 trở lên có tỷ lệ điều trị không thành công là 6,8%. Điều này có thể lý giải là bệnh nhân lớn tuổi đáp ứng với thuốc điều trị kém hơn, tác dụng phụ nhiều. Hơn nữa người lớn tuổi thường tiềm ẩn hoặc xuất hiện những bệnh kết hợp, thuốc kháng lao có thể làm cho các bệnh này bộc phát hoặc nặng thêm, có khi phải gián đoạn điều trị hoặc bệnh nhân tử vong (do suy kiệt hoặc bệnh kết hợp). Chính những yếu tố này làm cho tỷ lệ điều trị không thành công ở nhóm bệnh nhân > 60 tuổi cao hơn.
Về tuân thủ trong điều trị: nhóm bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới tuân thủ điều trị có tỷ lệ điều trị không thành công là 3,1%, trong khi nhóm không tuân thủ điều trị có tỷ lệ không thành công là 10,5% (p < 0,05). Trong điều trị, yếu tố tuân thủ rất quan trọng. Việc không tuân thủ điều trị rất dễ đưa đến bệnh lao kháng thuốc. Lao kháng thuốc điều trị rất tốn kém mà hiệu quả không cao(7). Tuy nhiên, do nhiều lý do, số bệnh nhân không tuân thủ trong điều trị còn cao và tỷ lệ thành công thấp. Do vậy, cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhân viên chống lao và cộng đồng trong giám sát việc dùng thuốc của bệnh nhân.
Về tác dụng phụ của thuốc: ở bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới, nhóm có tác dụng phụ của thuốc, tỷ lệ điều trị không thành công lên đến đến 22,9% so với nhóm không có tác dụng phụ của thuốc, (p < 0,05). Mặc dù kết quả nghiên cứu này chỉ ghi nhận tỷ lệ tác dụng phụ của thuốc là 6,6%, thấp hơn nghiên cứu của các đồng nghiệp ở Bình Định là 13,8% (8), của Nguyễn Thị Thủy và Đào Uyên là 34,92%(10), nhưng rõ ràng tác dụng phụ của thuốc kháng lao làm cản trở quá trình điều trị của bệnh nhân. Tùy theo mức độ, tác dụng phụ của thuốc có thể làm bệnh nhân chán ăn, mệt mỏi, suy giảm sức đề kháng của cơ thể, nên sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân không cao. Nhưng nếu tác dụng phụ nghiêm
241
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Kết quả điều trị lao phổi AFB (‐) mới
tế gia đình và tuân thủ trong điều trị với kết quả điều trị không thành công của bệnh nhân lao phổi mới.
Qua kết quả phân tích ở Bảng 1, cho thấy tỷ lệ hoàn thành điều trị chiếm 96,2%; tử vong chiếm 2,9% và bỏ trị chiếm 0,9%.
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu đề tài: Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả điều trị lao phổi mới tại tỉnh Cà Mau năm 2009, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
Kết quả điều trị lao phổi AFB(‐) mới năm 2008 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hoàn thành điều trị 92,2%; tử vong 5,4%; bỏ trị 1,2%. Một số tỉnh: Bạc Liêu: hoàn thành điều trị 89,4%; tử vong 7,2% và bỏ trị 0%; Kiên Giang: hoàn thành điều trị 89,4%; tử vong 4,3% và bỏ trị 1,5%.
Như vậy, kết quả điều trị thành công lao phổi AFB(‐) mới của Cà Mau tốt hơn khu vực và một số tỉnh bạn.
Kết quả điều trị không thành công có mối liên quan đến tuổi, tác dụng phụ của thuốc và mức kinh tế gia đình của bệnh nhân và tuân thủ trong điều trị. Vì vậy, trong quản lý, Dự án phòng chống lao của tỉnh cần chú ý đến các đối tượng này để đảm bảo điều trị đạt kết quả tốt nhất nhằm duy trì và tăng tỷ lệ điều trị thành công của bệnh nhân, góp phần từng bước khống chế bệnh lao trong cộng đồng tại địa phương.
Đặc biệt các yếu tố nhóm tuổi tác dụng phụ của thuốc, mức kinh tế gia đình, tuân thủ điều trị có liên quan đến kết quả điều trị không thành công của lao phổi AFB(‐) mới và hoàn toàn phù hợp với kết quả điều trị không thành công của lao phổi AFB(+) mới tại Cà Mau năm 2009. Điều này nói lên rằng kết quả điều trị lao phổi mới chung (AFB(+) và AFB(‐)) có liên quan đến các yếu tố như: nhóm tuổi, tác dụng phụ của thuốc, mức kinh tế gia đình, tuân thủ trong điều trị
Mức kinh tế gia đình ảnh hưởng đến kết quả điều trị, bệnh nhân thuộc nhóm nghèo có tỷ lệ điều trị không thành cao. Do vậy các ngành chức năng và cộng đồng cần có những giải pháp cụ thể giúp đỡ các đối tượng này khi họ mắc bệnh lao TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên, có thể kết luận
Belay T, Abebe M, Assegedech B, et al (2009), Treatment outcome of tuberculosis patients at Gondar University Teaching Hospital, Northwest Ethiopia. A five – year retrospective study, BCM Pulic Health. 2009; 9: 371.
sau:
Kết quả điều trị lao phổi mới tại Cà Mau
2. Chương trình chống lao quốc gia (2008), Báo cáo tổng kết Chương trình chống lao quốc gia năm 2007 và phương hướng hoạt động năm 2008.
3. Chương trình chống lao quốc gia (2008), Hướng dẫn công tác truyền thông – Huy động xã hội trong Chương trình chống lao quốc gia, tr. 12 ‐16.
Kết quả điều trị chung: Tỷ lệ điều trị thành công là 96,5%. Tỷ lệ lệ điều trị không thành công là: 3,5% (tử vong 3,0%; thất bại 0,1%; bỏ trị 0,4%).
4. Chương trình chống lao quốc gia (2009), Hội nghị tổng kết dự án phòng, chống lao giai đoạn 2007‐2008. Tổng kết hoạt động chỉ đạo tuyến 2008 và sinh hoạt khoa học. Hà Nội 01/2009. 5. Chương trình chống lao quốc gia (2009), Hướng dẫn quản lý
bệnh lao, Nxb Y học, Hà Nội.
Kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới: Tỷ lệ điều trị thành công là 96,6%. Tỷ lệ điều trị không thành công là: 3,4% (thất bại 0,1%, tử vong 3,1%; bỏ trị 0,2%).
6. Chương trình chống lao quốc gia (2010), Báo cáo tổng kết Chương trình chống lao năm 2009 và đánh giá giữa kỳ 2007‐ 2011.
Kết quả điều trị lao phổi AFB (‐) mới: Tỷ lệ hoàn thành điều trị là 96,2%. Tỷ lệ điều trị không thành công là: 3,8% (tử vong 2,9%; bỏ trị 0,9%).
7. Dự án phòng chống lao quốc gia – Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ương, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (2008), “Tình hình bệnh lao và công tác chống lao tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011”, Hội thảo tăng cường công tác phòng chống lao khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tr. 10 – 11.
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị lao phổi AFB(+) mới và AFB(‐) mới: có mối liên quan giữa độ tuổi, tác dụng phụ của thuốc, kinh
8. Đinh Văn Thông, Đỗ Phúc Thanh, Nguyễn Anh Tuấn và cs (2009), “Nghiên cứu đặc điểm tình hình tác dụng phụ thuốc kháng lao trên bệnh nhân điều trị lao tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bình Định”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học bệnh phổi
242
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
toàn quốc lần thứ III, Hội lao bệnh phổi Việt Nam, tr. 525 – 532.
9. Hoàng Long Phát (2003), Thuốc chữa bệnh Lao, Nxb Y Học Hà
11. Qing ‐ Song B, Yu – Hua D, Ci – Yong L (2007), Treatment outcome of new pulmonary tuberculosis in Guangzhou, China 1993 – 2002: a register‐based cohort study, BCM Public Health, 2009; 9: 371.
Nội, 2003.
12. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Lao (2002), Bệnh học Lao,
Nxb Y học, Hà Nội, tr. 68 – 72.
13. WHO (2008), Tuberculosis control in the Western Pacific, p. XI
– XV, 1 ‐ 24
10. Nguyễn Thị Thủy, Đào Uyên (2009), “Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và cách xử trí trên bệnh nhân điều trị lao tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ương”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ III, Hội lao bệnh phổi Việt Nam, tr. 544 – 553.
243
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TỈ LỆ BỆNH ĐIẾC NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÀU THỦY S.G TPHCM NĂM 2011
Huỳnh Tấn Tiến*, Huỳnh Bảo Trân**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Tp.HCM trong những năm gần đây, điếc nghề nghiệp là bệnh nghề nghiệp được phát hiện nhiều nhất, nghiên cứu tỉ lệ bệnh điếc nghề nghiệp và các yếu tố liên quan tại công ty TNHH Tàu Thủy S.G năm 2011 nhằm đánh giá bệnh điếc nghề nghiệp và các mối liên quan để có biện pháp phòng bệnh một cách chủ động hiệu quả.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh điếc nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở công nhân làm việc trong môi
trường có tiếng ồn cao tại công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ S.G.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được tiến hành trên 324 công nhân làm việc trong môi trường
có tiếng ồn cao tại công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ S.G 6 tháng đầu năm 2011.
Kết quả: Có 271 công nhân tiếp xúc với tiếng ồn > 85 dBA
Mức độ ô nhiễm tiếng ồn khá cao với 85,2% công nhân làm việc tại 11 bộ phận tiếp xúc với môi trường tiếng ồn > 85 dBA trong tổng số 19 bộ phận của công ty. Phát hiện 20 người ĐNN, chiếm tỉ lệ 7,3%. Kiến thức chung đúng thấp, chiếm 49,6%. Trong số đó, kiến thức “ĐNN không thể chữa được” đúng là thấp nhất (69,6%). 100% công nhân được phát nút tai chống ồn nhưng tỉ lệ sử dụng bảo hộ chống ồn đúng thấp, chiếm 49,6%.
Nguyên nhân chủ yếu công nhân không thường xuyên sử dụng nút tai chống ồn là: chỉ đeo khi quá ồn
(80,1%), bảo hộ chống ồn gây khó chịu (43,3%), cản trở công việc (41,9%).
Khuyến nghị : Cần phải tổ chức tập huấn, tuyên truyền và kiểm tra để công nhân tự giác mang các phương
tiện chống ồn để phòng ĐNN hiệu quả hơn.
Từ khóa: điếc nghề nghiệp, môi trường tiếng ồn trên 85 dBA, nút tai chống ồn, tập huấn tuyên truyền và
kiểm tra, phòng ngừa điếc nghề nghiệp.
ABSTRACT
OCCUPATIONAL DEAFNESS AND RELATED FACTORS IN S.G. SHIPYARD COMPANY IN THE FIRST SIX MONTHS 2011
Huynh Tan Tien, Huynh Bao Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 245‐ 250
Background: Occupational deafness has the highest proportion among the occupational diseases in Ho Chi Minh city. The research on the percentage of the disease and its relationship with employees was performed in the first six months 2011 in order to prevent the occupational deafness in the shipyard companies.
Objectives: Find out percentage of the disease and its related factors to prevent the occupational deafness
effectively.
Methods: A cross‐sectional study was conducted on 324 employees who work with noise in the shipyard
* Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và mội trường TPHCM, **BV đa khoa quận 8 TPHCM Email: drhuynhtantien@yahoo.com Tác giả liên lạc: TS Huỳnh Tấn Tiến ĐT: 0903357523
244
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 company, in the first six months 2011.
Result: There are 271 of 324 employees work with noise exceeds 85 dBA, in 11 /19 workplaces.
There are 20 patients with the percentage 7.3%. The correct general knowledge is low (49.6%) while the correct knowledge of “occupational deafness can’t cure “ is the lowest (69.6%). 100% employees receive hearing protections, but only 49.6 % using correctly. 80.1% employees wear hearing protections only when the noise is too loud, 43.3% hearing protections cause annoyance, 41.1% of them make working not easy.
Comment:: Employees must be educated, communicated and checked gradually so that all of them can use
hearing protections effectively.
Keywords: Occupational deafness, noise exceeds 85 dBA, hearing protections, be educated, communicated
and checked, prevent the occupational deafness. ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thủy SG 6 tháng đầu năm 2011.
Công nhân trực tiếp sản xuất, tiếp xúc với tiếng ồn (trên 85 dBA) của Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ S.G.
Nghiên cứu được tiến hành với kỹ thuật lấy mẫu toàn bộ trên những công nhân trực tiếp sản xuất tiếp xúc với tiếng ồn bao gồm 331 lao động.
Phương pháp nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Công nhân công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ SG làm việc trên các phân xưởng tiếp xúc tiếng ồn đang hoạt động bình thường.
Hiện có 28 bệnh nghề nghiệp được Nhà nước công nhận và được bảo hiểm. Ô nhiễm tiếng ồn là vấn đề cần được quan tâm vì môi trường ồn và bệnh điếc nghề nghiệp vẫn còn nhiều. Không chỉ gây ra sự khó chịu tức thời tại nơi làm việc, tiếng ồn còn ảnh hưởng đến môi trường, hoạt động sản xuất và đặc biệt là sức khoẻ lâu dài của người lao động. Hiện nay, theo Hội chống tiếng ồn Thế giới số người lao động làm việc trong các ngành nghề, cơ sở sản xuất có cường độ tiếng ồn cao đang ngày càng gia tăng với tỷ lệ lớn. Tại Tp.HCM trong những năm gần đây, điếc nghề nghiệp là bệnh nghề nghiệp được phát hiện nhiều nhất. Nghiên cứu tỉ lệ bệnh điếc nghề nghiệp và các yếu tố liên quan tại công ty TNHH Tàu Thủy S.G năm 2011 nhằm nghiên cứu bệnh điếc nghề nghiệp và các mối liên quan để có biện pháp phòng bệnh một cách chủ động.
Làm việc trên 6 tháng.
Mục tiêu nghiên cứu
Đồng ý tham gia nghiên cứu .
Mục tiêu tổng quát
Có khả năng trả lời tất cả các câu hỏi được
phỏng vấn.
Đồng ý cho nhóm nghiên cứu đo thính lực
Xác định tỉ lệ bệnh điếc nghề nghiệp và các yếu tố liên quan tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ S.G 6 tháng đầu năm 2011.
sơ bộ và hoàn chỉnh nếu được yêu cầu.
Mục tiêu chuyên biệt
Tiêu chuẩn loại trừ
Xác định cường độ tiếng ồn tại Công ty
Công nhân công ty TNHH một thành viên
công nghiệp tàu thủy SG
Xác định tỉ lệ công nhân bị điếc nghề nghiệp
tại Công ty
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Xác định mối liên quan giữa tỉ lệ điếc nghề
Làm việc dưới 6 tháng.
nghiệp và các yếu tố liên quan.
Vắng mặt vào thời điểm khảo sát sẽ được yêu cầu đến TTBVSKLĐMT phỏng vấn và khám
245
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học thính lực. Nếu sau khi mời 2 lần mà công nhân đó không đến sẽ bỏ qua.
Đặc điểm về kiến thức: Bảng 4: Kiến thức công nhân:
Kiến thức Tần số Tỉ lệ (%)
KẾT QUẢ
Làm việc trong môi trường ồn lâu ngày gây ĐNN Đúng Sai 252 24 91,3 8,7
Đặc tính yếu tố môi trường:
Đúng 192 69,6
Bệnh ĐNN không thể chữa được Sai 84 30,4
Nghiên cứu trên 324 công nhân làm việc tại 19 bộ phận tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ SG 6 tháng đầu năm 2011. Tỉ lệ ĐNN và các yếu tố liên quan trên 276 công nhân tiếp xúc với tiếng ồn trên 85dBA.
Đúng 253 91,7 ĐNN có thể phòng được Sai 23 8,3
Đúng 219 79,3
Bảng 1: Phân bố độ ồn theo công nhân tiếp xúc (n = 324)
Thiết bị bảo hộ phòng được ĐNN Sai 57 20,7 Độ ồn (dBA)
Đúng 137 49,6 Kiến thức chung Sai 139 50,1 ≤ 85 > 85 Tổng Tần số 48 276 324 Tỉ lệ (%) 14,8 85,2 100
Nhận xét: Tỉ lệ công nhân có kiến thức chung đúng là 49,6%, thấp hơn kiến thức chung sai.
Nhận xét: Mẫu ban đầu có 324 công nhân. Trong đó 85,2% công nhân làm việc trong môi trường > 85 dBA. 14,8% công nhân làm việc trong môi trường ≤ 85 dBA
Bảng 2: Phân bố độ ồn tại các bộ phận (n = 19)
Đặc điểm về thực hành sử dụng bảo hộ chống ồn
100% công nhân được cấp bảo hộ chống ồn. 100% được cấp nút tai, 0,4% được cấp cả nút tai và chụp tai.
Bộ phận
≤ 85 > 85 Tổng Tần số 8 11 19 Tỉ lệ (%) 42,1 57,9 100
Nhận xét: Trong số 19 điểm đo tại các bộ phận, 57,9% vượt tiêu chuẩn cho phép, chỉ có 42,1% đạt tiêu chuẩn.
Kết quả bệnh nghề nghiệp Bảng 3: Tình hình điếc nghề nghiệp Tỉ lệ (%) Điếc nghề nghiệp Tần số 7,3
Tổng 20 Tổng 276
Biểu đồ 2: Thói quen sử dụng thiết bị chống ồn trong công nhân
Nhận xét: Tỉ lệ công nhân sử dụng thiết bị bảo hộ thường xuyên và không thường xuyên xấp xỉ nhau.
Nhóm không bao giờ sử dụng có số lượng ít
nhất.
Biểu đồ 1: Kết quả khám bệnh ĐNN
Bảng 5: Mối liên quan giữa tuổi đời & ĐNN
Nhận xét: Số lượng công nhân ĐNN chiếm
7,3% tổng số công nhân được khám.
P Tuổi Tổng χ2 Điếc nghề nghiệp Tỉ lệ (%) Tần số
246
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng 20 256 276
22,2 p < 0,05
Nhận xét: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong mối liên quan giữa tỉ lệ ĐNN và trình độ học vấn (p > 0,05).
20 - 30 31 – 40 41 – 50 51 – 60 Tổng 5 5 6 4 20 2,8 10,0 19,4 28,6 7,2 181 50 31 14 276
BÀN LUẬN
Độ ồn trong môi trường làm việc:
Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong mối liên quan giữa tuổi đời và tỉ lệ điếc nghề nghiệp. Sự khác biệt có tính khuynh hướng, những người độ tuổi từ 20‐30 tuổi có nguy cơ bị ĐNN khi tiếp xúc tiếng ồn là 2,8%, độ tuổi 31‐40 là 10,0%, độ tuổi 41‐50 là 19,4%, độ tuổi 51‐60 là 28,6%.
Bảng 6: Mối liên quan giữa tuổi nghề và tỉ lệ ĐNN
Kết quả có 11/19 điểm (58%) có cường độ tiếng ồn vượt TCCP (>85dBA). Số công nhân làm việc tại các bộ phận có tiếng ồn vượt chuẩn khá cao. Nghiên cứu của Huỳnh Chung tại các công ty in mức độ ô nhiễm tiếng ồn là 50%, số công nhân tiếp xúc là 56%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thoại và cộng sự tại nhà máy xi măng Hòn Chông, tỉ lệ này là 37,1%(4). Nghiên cứu của Đặng Xuân Hùng ghi nhận được 64%.
Tổng P χ2 Tuổi nghề
39,2 p < 0,05
Qua khảo sát thực tế tại cơ sở nhận thấy rằng mặc dù mức độ ô nhiễm tiếng ồn và tỉ lệ công nhân tiếp xúc tiếng ồn cao nhưng công việc làm tại cơ sở mang tính thời vụ, không liên tục trong năm và các bộ phận làm việc theo công đoạn nên tiếp xúc tiếng ồn không liên tục.
1 – 5 6 – 10 11 – 15 16 – 20 ≥ 21 Tổng Điếc nghề nghiệp Tần số 5 4 2 3 6 20 Tỉ lệ 3,2 5,7 12,5 15,0 50 7,2 158 70 16 20 12 276
Đặc tính mẫu nghiên cứu: N = 276
Nghiên cứu trên 276 công nhân (85,2%) trực
tiếp làm việc với tiếng ồn vượt tiêu chuẩn.
Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong mối liên hệ giữa tuổi nghề và tỉ lệ ĐNN. Sự khác biệt có tính khuynh hướng, công nhân có tuổi nghề 1‐5 năm có nguy cơ bị ĐNN là 3,2%, 6‐10 năm 5,7%, 11‐15 năm 12,5%, 16‐20 năm 15%, ≥ 21 năm 50%.
Bảng 7: Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc và tỉ lệ ĐNN:
P Tuổi Tổng χ2 Điếc nghề nghiệp Tần số Tỉ lệ(%)
Tuổi đời trung bình của công nhân là 31 tuổi, khá trẻ. Tuổi nghề trung bình khá thấp là 7,2 năm, trong đó nhóm 1‐5 năm chiếm đa số 57,3%. 100% công nhân tham gia nghiên cứu là nam. Dân tộc kinh chiếm đa số với tỉ lệ 97,5%. Trình độ học vấn chiếm ưu thế là trình độ cấp 3, chiếm 71,4%. Đứng thứ hai là cấp 2 (8,3%), trên cấp 3 chiếm 8,3%. Tỉ lệ công nhân tiếp xúc tiếng ồn 8 giờ một ngày là 60%.
8,5 p < 0,05 8 < 8 Tổng 18 2 20 11,0 1,8 7,2 163 113 276
Tỉ lệ ĐNN
Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) trong mối liên quan giữa tỉ lệ điếc và thời gian tiếp xúc tiếng ồn. Nhóm tiếp xúc 8 giờ có nguy cơ bị ĐNN là 11,0%, cao hơn nhóm < 8giờ, có nguy cơ là 1,8%.
ĐNN Tổng P χ2
Tỉ lệ ĐNN là 7,3%. Tỉ lệ này có khác với một số tác giả khác, Lê Trung(3) nghiên cứu tại 11 nhả máy với tỉ lệ ĐNN là 10,9%, Nguyễn Thị Toán nghiên cứu trên 1498 công nhân với tỉ lệ ĐNN là 10%(5). Và kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Huỳnh Chung (16,5%), và Nguyễn Đăng Quốc Chấn (17%). Điều này được lý giải là tỉ lệ ĐNN ngoài việc do tiếp xúc tiếng ồn mà nó còn thay
2,2 p > 0,05 5 51 197 1 5 12
23 21 2
Bảng 8: Mối liên quan giữa học vấn và tỉ lệ ĐNN: Trình độ học Không ĐNN vấn 4 Cấp 1 46 Cấp 2 Cấp 3 185 Từ cấp 3 trở lên
247
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
môi trường tiếng ồn > 85 dBA trong tổng số 19 bộ phận của công ty.
Phát hiện 20 người ĐNN, chiếm tỉ lệ 7,3%.
Nghiên cứu Y học đổi phụ thuộc vào một số đặc tính của mẫu như tuổi đời, tuổi nghề, mức độ tiếp xúc tiếng ồn, mức độ sử dụng thiết bị bảo vệ chống ồn và ngành nghề .
Tỉ lệ ĐNN và các yếu tố liên quan:
Có mối liên hệ giữa tuổi đời, tuổi nghề, thời
gian tiếp xúc và tỉ lệ ĐNN .
‐ ĐNN tập trung ở nhóm tuổi từ 41 – 50, chiếm 30% công nhân và có tính khuynh hướng.
‐ ĐNN tập trung ở nhóm tuổi nghề ≥ 21 năm, chiếm 30% và cũng có tính khuynh hướng.
‐ ĐNN chiếm đa số khi công nhân tiếp xúc
tiếng ồn 8 giờ/ngày, chiếm 90%.
‐ Không có mối liên hệ giữa trình độ học vấn
và tỉ lệ ĐNN.
‐ 100% công nhân được phát nút tai chống ồn nhưng tỉ lệ sử dụng bảo hộ chống ồn đúng thấp, chiếm 49,6%.
ĐỀ XUẤT
Đối với ngành y tế:
Tỉ lệ ĐNN và các yếu tố liên quan: Tuổi đời có mối liên quan với tỉ lệ ĐNN, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) và có tính khuynh hướng. Tuổi nghề có mối liên quan với tỉ lệ ĐNN, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) và có tính khuynh hướng, tích lũy theo thời gian, càng tiếp xúc tiếng ồn lâu ngày nguy cơ bị ĐNN càng tăng. Các nghiên cứu trước đây đều ghi nhận mối liên quan giữa giới tính và tỉ lệ ĐNN. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi có 100% công nhân là nam. Sự khác biệt về thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ngày và tỉ lệ ĐNN có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), những người làm việc tiếp xúc tiếng ồn 8 giờ trong ngày dễ bị ĐNN. Không có sự khác biệt về trình độ học vấn và tỉ lệ ĐNN, những người có trình độ học vấn cao hay thấp đều bị ĐNN như nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức chung về bệnh ĐNN và tỉ lệ ĐNN (p > 0,05).
Triển khai tốt các qui định hiện hành về môi trường lao động, vệ sinh an toàn lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động .
Tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành trong công nhân
Phối hợp liên ngành trong việc quản lý, kiểm tra thường xuyên các công ty, cơ sở nghi ngờ về mức độ ô nhiễm tiếng ồn và chấp hành các quy định Nhà nước về an toàn lao động.
Tỉ lệ kiến thức chung đúng thấp (49,6%), tỉ lệ kiến thức đúng về “bệnh ĐNN không thể chữa được” thấp (69,6%). Do đó cần nâng cao kiến thức cho NLĐ trong đó tập huấn cần chú trọng về kiến thức ĐNN không thể chữa được dù ngưng tiếp xúc tiếng ồn .
Tổ chức tập huấn định kỳ cho các cơ sở về kiến thức, quy định an toàn lao động, cách thức và tầm quan trọng của việc phòng ngừa bệnh ĐNN.
Đối với các cơ sở sử dụng lao động:
Tuân thủ các quy định về an toàn lao động,
Công nhân 100% đều được cấp bảo hộ chống ồn nhưng chỉ 49,6% công nhân sử dụng thường xuyên. Điều này chứng tỏ đã có khó khăn trong việc sử dụng thiết bị bảo vệ tai.
tổ chức khám sức khoẻ định kỳ
KẾT LUẬN
Nghiên cứu được tiến hành trên 324 công nhân trong đó có 271 công nhân tiếp xúc với tiếng ồn > 85 dBA .
Tổ chức tập huấn an toàn lao động định kỳ, nâng cao kiến thức về bệnh ĐNN, tầm quan trọng và cách sử dụng bảo hộ chống ồn đúng cách cho công nhân.
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã rút ra một số
Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở công
kết luận như sau:
nhân sử dụng bảo hộ chống ồn.
Lắng nghe ý kiến đóng góp của công nhân,
Mức độ ô nhiễm tiếng ồn khá cao: 85,2% công nhân làm việc tại 11 bộ phận tiếp xúc với
quan tâm cải thiện điều kiện sản xuất.
248
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
2.
Đối với người lao động:
3.
Industrial Injuries Advisory Council (2002). Occupational deafness. Department for work and pensions social security Administration. [cited 25]. Lê Trung (1997). 21 bệnh nghề nghiệp được bào hiểm: Hà Nội: Bộ Y Tế, Viện Y Học Lao động và Vệ Sinh môi trường.
Hiểu được tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định an toàn lao động, vai trò phòng ngừa ĐNN, và tự giác bảo vệ sức khoẻ cho bản thân.
4. Nguyễn Thị Thoại, Trịnh Hồng Lân và Cộng sự (2006). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh điếc nghề nghiệp của công nhân nhà máy xi măng Hòn Chông huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 10:173 ‐ 78.
Hiểu vai trò của bảo hộ chống ồn và thực hành sử dụng bảo hộ chống ồn đúng cách mỗi khi tiếp xúc tiếng ồn khi làm việc.
Quan tâm đến điều kiện lao động và mạnh
dạn đề xuất những cải thiện hữu dụng.
5. Nguyễn Thị Toán (2003). Tình hình sức nghe của công nhân tại một số cơ sở vật liệu xây dựng. Hội Nghị khoa học quốc tế Y học lao động và Vệ sinh môi trường lần 1 nhà xuất bản Y học. p. 194.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Tấn Tiến (2007). Bệnh điếc nghề nghiệp.Tài liệu nâng cao sức khỏe nơi làm việc. Trung tâm sức khỏe lao động và môi trường: Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh; 2007. p. 37 ‐ 38.
249
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ – THỰC HÀNH VỀ PHÒNG NGỪA ĐUỐI NƯỚC CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN PHÙ CỪ –TỈNH HƯNG YÊN, NĂM 2011
Doãn Ngọc Định*, Trần Thị Thu Thủy*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đuối nước vẫn đang là một vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong, thương tật cho trẻ em. Đoàn Đào là một xã vùng đồng bằng chiêm trũng, địa hình của xã có nhiều ao hồ, nguy cơ đuối nước luôn thường trực với trẻ nhỏ, đặc biệt là với trẻ dưới 5 tuổi.
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ chính về phòng chống đuối nước
cho trẻ em dưới 5 tuổi và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng chống đuối nước.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang. Thông tin thu thập bằng phỏng vấn bảng hỏi định lượng với 216 người chăm sóc chính của trẻ dưới 5 tuổi kết hợp với bảng kiểm quan sát hộ gia đình tại xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên từ 11/2011 đến 5/2012, số liệu được nhập với phần mềm Epidata 3.1 và được phân tích với phần mềm SPSS 16.0.
Kết quả: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về phòng chống đuối nước còn thấp, chỉ đạt 13,9%, tỷ lệ có thực hành đạt về phòng chống đuối nước là 24,5% trong đó có thực hành rào chắn bờ ao kênh mương là 27,7%, lập cửa ngăn an toàn là 25,7%.
Kết luận: Tỷ lệ người chăm sóc chính của trẻ có kiến thức, thực hành đạt về phòng chống đuối nước còn thấp. Kết quả nghiên cứu gợi ý cần phải thiết lập một chương trình truyền thông về các biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ dưới 5 tuổi.
Từ khóa: Đuối nước, trẻ em dưới 5 tuổi, phòng chống đuối nước
ABSTRACT
KNOWLEDG, ATTITUDE AND PRACTICE OF PRIMARY CAREGIVER OF CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD ON DROWNING PREVENTION IN DOAN DAO COMMUNE, PHU CU DISTRICT, HUNG YEN PROVINCE
Doan Ngoc Dinh , Tran Thi Thu Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 251 ‐ 257
Background: Drowning is a major global public health problem and a leading cause of death and injury among children. Doan Dao is located in a low‐lying delta area. The terrain of commune has many water bodies which are an important risk, the risk of drowning for young children always standing, especially with children under 5 years old.
Objectives: Describe the knowledge, attitude and practice of primary caregivers of children under 5 years
old and identify some elements related factors
Methods: A cross‐sectional study design was carried out. The quantitative information was collected from 216 primary caregivers by using questionaires and checklists for household observation in Doan Dao commune,
* Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội Tác giả liên lạc: CN. Doãn Ngọc Định ĐT: 01696923897 Email: doandinhytc@gmail.com
Phu Cu district, Hung Yen province from 11/2011 to 5/2012.
250
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Result: The subjects with good knowledge‐ practice of drowning prevention was low, only 13,9% had
adequate knowledge on drowning prevention, the rate of good practice on drowning prevention was 24,5%.
Conclusion: The rate of caregivers with good knowledge‐practice on drowning prevention was low. The findings suggest the need of a communication program on measures of drowning prevention for children under 5 years old in the commune
Keywords: Drowning, children under 5 years old, prevention of drowning.
ĐẶT VẤN ĐỀ
trẻ lứa tuổi này, do đó sự hiểu biết và thái độ của người trông trẻ về phòng chống đuối nước cho trẻ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ sự an toàn cho trẻ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc trẻ chính về phòng chống đuối nước cho trẻ em dưới 5 tuổi và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng chống đuối nước.
Đuối nước ở trẻ em là vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm trên toàn thế giới. Theo báo cáo về thực trạng đuối nước của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2008 thì đuối nước là một trong 13 nguyên nhân gây tử vong cho trẻ dưới 19 tuổi(9), hàng năm toàn thế giới có khoảng 2 triệu trẻ tử vong do đuối nước. Số liệu từ các nghiên cứu được thực hiện tại Đông Nam Á cho thấy đuối nước chiếm 90% tổng số tử vong do thương tích ở trẻ em từ 1‐4 tuổi.(9)
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp cắt ngang và được tiến hành tại 6 thôn của xã Đoàn Đào, Phù Cừ, Hưng Yên
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức chọn mẫu của nghiên cứu cắt ngang, tổng số có 216 người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi được chọn vào nghiên cứu
Tại Việt Nam, vấn đề đuối nước ở trẻ em chưa bao giờ lại nhận được sự quan tâm của cộng đồng như hiện nay. Theo thống kê của Bộ Y tế trong năm 2007 cả nước đã có 3786 trường hợp trẻ tử vong do đuối nước (2). Mặc dù đây chỉ là những số liệu thu thập chưa thực sự đầy đủ nhưng nó cũng thể hiện một thực tế đáng lo ngại về vấn đề đuối nước ở trẻ em. Cũng giống như nhiều quốc gia khác, tần số các trường hợp tử vong do đuối nước phân bố cao nhất ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi chiếm tới 48% các trường hợp tử vong do đuối nước của trẻ dưới 19 tuổi.(1)
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu là người chăm sóc chính của trẻ, có thời gian trông nom, chăm sóc trẻ nhiều nhất, đủ sức khỏe trả lời phỏng vấn và tự nguyện tham gia nghiên cứu
Điều tra viên sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn người chăm sóc trẻ và bảng kiểm để quan sát thực hành phòng chống đuối nước tại hộ gia đình
Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 1: Các đặc tính của người chăm sóc trẻ
Đoàn Đào là một xã của huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên với dân số là 10.042 người trong đó tổng số trẻ dưới 5 tuổi năm 2010 của xã là 672 cháu. Nghề nghiệp chính của người dân trong xã là làm ruộng và chăn nuôi. Vùng có mật độ ao, hồ khá cao với diện tích chiếm tới gần 20% diện tích đất tự nhiên của xã. Theo thống kê của trạm y tế xã trong 3 năm trở lại đây toàn xã có 5 trường hợp trẻ dưới 19 tuổi tử vong do đuối nước trong đó có 3 trường hợp trẻ dưới 5 tuổi tử vong do tai nạn đuối nước đã được ghi nhận.
Nhóm trẻ dưới 5 tuổi là nhóm dễ bị tổn thương bởi tai nạn thương tích nói chung và đuối nước nói riêng do đặc điểm tâm sinh lý của
Đặc tính Giới tính Nam Nữ Trình độ học vấn Mù chữ Biết đọc, viết Tần số 72 144 1 4 Tỷ lệ (%) 33,3 66,7 0,5 1,9
251
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Nhận biết về địa điểm xảy ra đuối nước của người chăm trẻ phù hợp với đặc điểm của địa bàn nghiên cứu khi gần 20% diện tích tự nhiên của xã là ao, hồ, sông, kênh
Bảng 3: Kiến thức về nguyên nhân xảy ra đuối nước Tỷ lệ 66,7
Nguyên nhân NCST thiếu cẩn thận/thiếu chú ý Tần số 144 Đùa nghịch xô đẩy nhau 118 54,6
Trẻ không biết bơi Trẻ không chú ý Không có rào chắn 116 107 87 53,7 49,5 40,3 Trẻ không có người chăm sóc 78 36,1
67 50 31,0 23,1
Nghiên cứu được tiến hành trên 216 hộ gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi trong mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu cao hơn nam (66,7% so với 33,3%); trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu với 94,0% các đối tượng nghiên cứu có trình độ từ THCS trở lên; độ tuổi của đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung ở độ tuổi 30‐39; nghề nghiệp chủ yếu là nông dân chiếm 65,3%; số hộ có sổ hộ nghèo trong nghiên cứu là 13,4%
Phần lớn ĐTNC cho rằng người lớn không chú ý là một nguyên nhân chủ yếu gây đuối nước cho trẻ (66,7%), các nguyên nhân khác được NCST đề cập như: do trẻ không biết bơi (53,7%), do trẻ đùa nghịch xô đẩy nhau xuống nước (54,6%), do trẻ không chú ý trượt ngã xuống nước (49,5%). Tuy nhiên, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu nhận định rằng “do không có rào chắn ao hồ”,“các dụng cụ chứa nước không an toàn”, chiếm tỷ lệ còn thấp với lần lượt là: 40,3%,31,0%, tỷ lệ người dân cho rằng “không có thiết bị bảo hộ trên các phương tiện giao thông đường thủy” chỉ là 21,8%.
Tiểu học THCS THPT TC/CĐ/ĐH Tuổi <30 30-39 40-49 50-59 >60 Nghề nghiệp Nông dân Công nhân Cán bộ/công chức Kinh doanh/buôn bán Nghề tự do/thất nghiệp Khác 47 21,8 Sổ hộ nghèo Các dụng cụ chứa nước không an toàn. Không có biển báo xung quanh các ao, hồ. Không có thiết bị bảo hộ trên các phương tiện giao thông đường thủy Không biết/không ý kiến 1 0,5 Có Không 8 99 73 31 55 73 22 45 21 141 31 15 9 12 8 29 187 3,7 45,8 33,8 14,4 25,5 33,8 10,2 20,8 9,7 65,3 14,4 6,9 4,2 5,6 3,7 13,4 86,6
Bảng 4: Kiến thức về các biện pháp phòng chống đuối nước
Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phòng chống đuối nước Bảng 2: Kiến thức về địa điểm xảy ra đuối nước Tỷ lệ 96,3 62,0 54,6 53,7 48,6
Địa điểm Ao hồ Sông, mương Bể nước Bồn tắm Dụng cụ chứa nước Tần số 208 134 118 116 105 Tần số 119 126 150 77 51 Tỷ lệ 55,1 58,3 69,4 35,6 23,6
Địa điểm xảy ra đuối nước được người chăm sóc chính của trẻ đều biết nhiều nhất là ao, hồ với (96,3%) tiếp đến là sông, mương máng (62,0%)
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về những biện pháp phòng chống đuối nước còn thấp: 69,4% biết được về biện pháp lập hàng rào xung quanh ao hồ; 58,3% biết được về biện pháp đậy nắp các dụng cụ chứa nước; 55,1% biết được về biện pháp dạy bơi cho trẻ;
Biện pháp phòng chống Dạy bơi cho trẻ trên 4 tuổi. Đậy nắp dụng cụ chứa nước Lập hàng rào xung quanh ao, hồ Đặt biển báo Lấp ao/hồ và các hố vôi xung quanh nhà. Không biết/không ý kiến 11 5,1 Hố vôi Bể bơi Khác 95 88 2 44,0 40,7 0,5
252
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Thái độ của NCST về vấn đề đuối nước tại địa phương có tác động đến thực hành của NCST, họ sẽ chú trọng hơn vào những hành vi để bảo vệ con, cháu của họ khỏi nguy cơ ngã xuống nước
Bảng 7: Sự sẵn sàng tham gia của NCST với các chương trình phòng chống đuối nước tại địa phương
Tỷ lệ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 35,6% biết được về biện pháp đặt biển cảnh báo; 23,6% biết được về các biện pháp lấp ao hồ và các hố vôi xung quanh. Bảng 5: Thái độ của đối tượng nghiên cứu về phòng chống đuối nước Nghe đến vấn đề đuối nước Đã từng nghe đến Chưa nghe đến bao giờ Không nhớ
Tần số 164 45 7 Tỷ lệ 75,9 20,8 3,2
Tỷ lệ NCST nghe đến vấn đề đuối nước tại địa phương là 75,9%, điều này là hợp lý do vấn đề đuối nước của trẻ nhỏ thật sự là một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm của vùng, theo thống kê của trạm y tế xã trong 3 năm 2008‐2011 có 5 trường hợp trẻ tử vong do đuối nước, trung bình hằng năm xã có từ 1‐2 trường hợp trẻ tử vong do đuối nước, không kể các trường hợp trẻ suýt đuối nước và đuối nước được cứu sống.
Mặc dù tỷ lệ NCST biết đến chương trình truyền thông phòng tránh tai nạn thương tích/đuối nước là thấp (38,4%). Tuy nhiên khi được hỏi “nếu có chương trình phòng chống đuối nước, anh/chị có tham gia không?” thì 62,5% các ĐTNC đều sẵn sàng tham gia và 24,5% sẽ tham gia nếu có thời gian, tỷ lệ từ chối tham gia được xác định là 13,0%.
Sự sẵn sàng tham gia chương trình của ĐTNC Rất sẵn sàng Tham gia nếu có thời gian Không tham gia 62,5 24,5 13,0
Bảng 8: Thực hành của đối tượng nghiên cứu về phòng chống đuối nước
Tuy nhiên, những thông tin mà NCST thu nhận được lại xuất phát từ chủ yếu những trường hợp trẻ chết đuối xuất hiện tại địa phương, thậm chí còn có một số thông tin thiếu tính khoa học, thiếu cơ sở do đó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kiến thức của NCST về phòng chống đuối nước.
Thực hành trông trẻ Không phải làm việc khác Để trẻ tự chơi một mình Để trẻ trong tầm quan sát Khác Tỷ lệ 8,8 20,4 73,1 1,8
Bảng 6: Nhận định của đối tượng nghiên cứu về vấn đề đuối nước tại địa phương Vấn đề đuối nước tại địa phương Tần số
Đa số các ĐTNC chọn hành động để trẻ trong tầm quan sát trong khi phải kết hợp việc trông trẻ với việc khác (73,1), tuy nhiên có 20,4% ĐTNC chọn hành động để trẻ tự chơi một mình khi phải có việc khác.
Rất nghiêm trọng Nghiêm trọng Ít nghiêm trọng Không nghiêm trọng 132 67 12 4 Tỷ lệ 61.1 31.0 5.6 1.9
Bảng 9: Thực hành các biện pháp phòng chống đuối nước
Tỷ lệ ĐTNC cho rằng đuối nước rất nghiêm trọng (61,1%), nghiêm trọng (31,0%), ít nghiêm trọng (5,6%), không nghiệm trọng (1,9%). Nhận định trên của NCST phù hợp với tình hình đuối nước tại địa bàn nghiên cứu và các yếu tố nguy cơ đuối nước luôn thường trực trong môi trường sống của trẻ.
Từ thực tế cho thấy, vấn đề đuối nước tại địa phương thật sự là một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm tại địa phương với con số trẻ tử vong do đuối nước trung bình hằng năm từ 1‐2 trẻ và mật độ ao, hồ, sông luôn ở mức cao.
Biện pháp phòng chống Trong nhà Đậy nắp các dụng cụ chứa nước. Không để trẻ tự tắm một mình Bể nước/giếng khơi làm nắp đậy an toàn. Lập hàng rào xung quanh ao/hồ Không biết/không ý kiến Ngoài nhà Dạy bơi cho trẻ (trẻ >4 tuổi) Rào chắn ao, hồ, hố vôi/ hố do người đào Đặt biển cảnh báo Lấp ao hồ, hố vôi Khác Tỷ lệ 69,4 67,1 66,7 49,5 56,0 57,9 32,9 21,3 0
253
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Các yếu tố liên quan
Về thực hành các biện pháp phòng tránh đuối nước của ĐTNC, 69,4% các ĐTNC thường xuyên đập nắp các dụng cụ chứa nước ; 67,1% các ĐTNC không để trẻ tự tắm một mình; 66,7% ĐTNC làm nắp đậy an toàn bể nước, giếng khơi; 57,9% tiến hành rào chắn ao, hồ, hố vôi do người đào; 56,0% dạy bơi cho trẻ; 49,5% lập hàng rào xung quanh ao, hồ; 32,9% đặt biển cảnh báo ở những nơi nước sâu, nguy hiểm; 21,3% lấp ao hồ, hố vôi.
36.10%
63.90%
Có dạy bơi cho trẻ
Không dạy bơi cho trẻ
Nghiên cứu xác định có mối liên quan giữa nghề nghiệp của ĐTNC với kiến thức về phòng chống đuối nước OR= 1,9 với 95%CI (1,2‐2,9); mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng chống đuối nước của NCST OR= 13,75 với 95%CI ( 5,6‐33,6); mối liên quan giữa kiến thức về các biện pháp phòng chống đuối nước ở trẻ nhỏ với thực hành các biện pháp đó của người chăm sóc trẻ; kiến thức về dạy bơi và thực hành dạy bơi cho trẻ OR= 16,8 với 95%CI (8,5‐ 33,1); mối liên quan giữa kiến thức về lập hàng rào và thực hành lập hàng rào OR=12,0 với 95%CI (5,9‐24,4); mối liên quan giữa đậy nắp dụng cụ chứa nước và thực hành đậy nắp dụng cụ chứa nước OR= 4,09 với 95%CI (2,2‐7,5); kiến thức về lấp ao/hồ hoặc các hố vôi xung quanh với thực hành lấp hố vôi, ao hồ OR= 12,0 với 95%CI (5,9‐24,4)
BÀN LUẬN
Biểu đồ 1: Thực hành dạy bơi cho trẻ của ĐTNC
Dạy bơi cho trẻ là một trong những biện pháp dự phòng đuối nước được khuyến nghị trong những can thiệp về phòng chống đuối nước. Trong nghiên cứu này, 63,9% ĐTNC đã từng dạy bơi cho con mình khi trẻ >4 tuổi. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ gia đình không dạy bơi cho trẻ vẫn còn khá cao chiếm 36,1%.
Bảng 10: Thực hành các biện pháp giảm thiểu nguy cơ đuối nước từ môi trường
Nghiên cứu đươc tiến hành trên 216 người chăm sóc chính trẻ dưới 5 tuổi tại hộ gia đình ở xã Đoàn Đào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Điều tra viên tiến hành phỏng vấn người chăm sóc chính tại hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi. Đây là những người có thời gian trông nom, chăm sóc bên trẻ nhiều nhất chính vì vậy họ có ảnh hưởng nhiều nhất không chỉ tới trẻ mà còn tới các thành viên khác trong gia đình. Đây cũng là điểm khác biệt so với một số nghiên cứu về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ: chủ yếu tập trung vào đối tượng mẹ của trẻ (8,5) như thế sẽ bỏ sót một nhóm khá lớn NCST là ông, bà hoặc bố của trẻ.
Kết quả qua tiến hành quan sát bảng kiểm, thực hành đậy nắp các dụng cụ chứa nước được thực hành phổ biến nhất tại các hộ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi (76,2%); thực hành được thực hiện ít nhất là lập cửa ngăn an toàn (25,7%).
Kiến thức chung về phòng chống đuối nước của ĐTNC còn thấp, trong tổng số 216 ĐTNC chỉ có 30 đối tượng (13,9%) có kiến thức đạt về phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Đoàn Hồng Minh chỉ có 4% kiến thức tốt, 10,5% có kiến thức khá, 85,5% có kiến thức trung bình và kém(5). Điều này có thể lý giải do nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào một tai nạn thương tích cụ thể là đuối nước vì thế có thể khai thác
Thực hành Rào chắn bờ ao, kênh mương Lập cửa ngăn an toàn Lập lan can Rào lấp hố vôi Xây cao/đậy nắp giếng Đậy nắp các dụng cụ chứa nước Tỷ lệ 27,7% 25,7% 46,3% 26,4% 32,4% 76,2%
254
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
KHUYẾN NGHỊ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 sâu hơn kiến thức của ĐTNC về vấn đề này do đó tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đạt không cao.
Tăng cường truyền thông, phổ biến các thông tin về phòng chống tai nạn thương tích/đuối nước cho đối tượng người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại địa phương. Lồng ghép những nội dung phòng chống đuối nước với các nội dung nằm trong chương trình của các hội phụ nữ, đoàn thanh niên.
Thiết lập một bộ phận thuộc trạm y tế xã phụ trách các vấn đề về tai nạn thương tích/đuối nước.
Trong thực hành phòng chống đuối nước, thực hành các biện pháp rào chắn bờ ao kênh mương chỉ chiếm 27,7% số hộ gia đình trong nghiên cứu thực hành biện pháp này. Kết quả của nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của Đặng Văn Chính(4) với tỷ lệ là 24,0%; điều này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy với tỷ lệ là 27%(6), tuy nhiên tỷ lệ này lại thấp tỷ lệ này trong nghiên cứu của Dương Khánh Vân với tỷ lệ là 38,2%.
Hằng năm cần có một chiến dịch về giảm thiểu những yếu tố nguy cơ gây đuối nước xung quanh môi trường sống của trẻ.
Tăng cường các chương trình tập huấn, nâng cao kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho người dân trong xã, đặc biệt là với đối tượng người chăm sóc chính của trẻ.
Tỷ lệ thực hành rào chắn bờ ao, kênh, mương trong nghiên cứu còn thấp, chưa đủ để có thể xây dựng một môi trường an toàn về đuối nước cho trẻ. Trong khi thực tế tỷ lệ các hộ gia đình gần ao/kênh/hồ nước sâu trong nghiên cứu này chiếm tới 83,8% thì tỷ lệ có thực hành phòng ngừa nguy cơ chỉ đạt 1/3 tổng số hộ gia đình có yếu tố nguy cơ về gần ao/kênh/hồ nước sâu
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
Thực hành rào chắn bờ ao/kênh/mương đã được đánh giá là một biện pháp phòng ngừa đuối nước hữu hiệu. Trong một nghiên cứu của Phan Thanh Hòa về “Khảo sát thực trạng đuối nước tại đồng bằng sông Cửu Long” đã chỉ ra rằng nơi bị đuối nước đa số là không có rào chắn 97% và có rào chắn một phần chiếm 3% (7).
KẾT LUẬN
Bộ Lao Động‐Thương Binh Xã Hội & Unicef (2010), “Báo cáo tổng hợp về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em ở Việt Nam” Bộ Y tế (2008), Báo cáo về tình hình tai nạn thương tích của toàn quốc năm 2007 Brenner RA (2003), “Prevention of drowning in Infants, children, and adolescent”, Prediatrics, 112(2), pp.440‐445 4. Đặng Văn Chính và cs, (2008), “Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về chết đuối trẻ em ở vùng đồng bằng sông Mekong”, Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, 12(4), tr.108 5. Đoàn Hồng Minh (2004), “Mô tả kiến thức, thực hành của các bà mẹ về dự phòng chấn thương trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2004”, luận văn thạc sĩ y tế công cộng, trường đại học Y tế Công cộng Hà Nội
Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về phòng chống đuối nước cho trẻ còn thấp, tỷ lệ đạt về kiến thức chỉ chiếm 13,9%. Kiến thức của người dân về đuối nước chưa toàn diện.
7.
8.
6. Nguyễn Ngọc Duy và cs (2011), “Kiến thức, thực hành cửa NCST dưới 11 tuổi về phòng chống đuối nước tại huyện An Phú, tỉnh An Giang”, 2011, luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, đại học Y.Dược TP.Hồ Chí Minh. Phan Thanh Hòa và cs (2011), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến đuối nước trẻ em dưới 18 tuổi tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, năm 2010”, luận văn thạc sĩ y tế Công cộng Hà Nội, đại học Y tế Công cộng Hà Nội. Trần Tuấn Anh, (2007), “Factors related to Preventive Behavior on home injury among mothers with children under 5 years old at communes of Hungyen province, Vietnam”, Journal of Public Health and Development, 5 No.2
9. WHO, (2008), “Báo cáo thế giới về phòng chống thương tích ở
Thực hành loại bỏ/giảm thiểu nguy cơ đuối nước từ môi trường của NCST còn thấp, chưa đủ để tạo môi trường an toàn đuối nước cho trẻ. Thực hành đậy nắp các dụng cụ chứa nước được NCST thực hiện nhiều nhất với 76,2%, thực hành ít được thực hiện nhất là lập cửa ngăn an toàn tại cầu ao/nơi gần nguồn nước với chỉ 25,7%.
trẻ em”, www.who.int/violence.../Cover_and_front_matter_vietnamese .pdf
255
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
XÂY DỰNG QUI RÌNH PHÁT HIỆN NOROVIRUS BẰNG KỸ THUẬT REAL‐TIME PCR
Nguyễn Đỗ Phúc*, Nguyễn An Huy*, Phạm Hùng Vân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Norovirus là một trong những tác nhân gây tiêu chảy ở người. Hiện nay việc phát hiện Norovirus bằng kỹ thuật sinh học phân tử đã được ứng dụng ở nhiều phòng kiểm nghiệm trên thế giới. Kỹ thuật Real‐Time PCR phát hiện Norovirus vẫn chưa được triển khai tại các phòng kiểm nghiệm vi sinh vật thực phẩm tại Việt Nam. Đáp ứng nhu cầu này chúng tôi nghiên cứu xây dựng quy trình Real‐Time PCR để phát hiện Norovirus týp GI và GII là hai týp gây bệnh tiêu chảy chính ở người với mục đích giám sát và xác định các mối nguy về ô nhiễm Norovirus trong các vụ ngộ độc thực phẩm.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng qui trình Real‐Time PCR phát hiện Norovirus.
Phương pháp nghiên cứu: Lựa chọn các cặp mồi thích hợp, tạo chứng dương, chiết tách RNA, tạo cDNA
với các thành phần và qui trình của phản ứng Real Time PCR thích hợp để phát hiện Norovirus nhóm GI và GII.
Kết quả nghiên cứu: Đã lựa chọn được các cặp mồi và tạo chứng dương thích hợp với các thành phần của phản ứng Real‐Time PCR để phát hiện Norovirus trong các nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Kết quả ứng dụng qui trình Real‐Time PCR ban đầu cho thấy có 12/40 mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ phát hiện Norvirus nhóm GI và GII.
Kết luận: Đã thiết lập được qui trình Real‐Time PCR để phát hiện Norovirus trong các nhuyễn thể hai
mảnh vỏ.
Keyword: Real‐Time PCR, Norovirus
ABSTRACT
SET UP THE PROCEDURE FOR DETECTION NOROVIRUS BY REAL‐TIME PCR TECHNIQE
Nguyen Do Phuc, Nguyen An Huy, Pham Hung Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 258 ‐ 264
Background: Norovirus is the one of common agents causing gastroenteritis in humans. Recently, the diagnostic methods base on the molecular technique applying in many labs in the world. The Real‐Time PCR used for detection Norovirus is not still applied in labs at Việt Nam. That’s the reasons, We study to set up the procedure of Real‐Time PCR for detection Norovirus genogroup GI and GII that two groups relevant to human disease with purpose of monitoring and determine the cause of food poisoning outbreaks.
Objectives: Set up the procedure for detection Novorirus by Real‐Time PCR technique.
Method: Selection of specific primer, producton positive control and extraction RNA and make cDNA for
running Real‐Time PCR for detection Norovirus group GI and GII in molluse of two shell.
Results: Procedure of detection Norovirus have already set up and applied for detection Norovirus in molluse of two shell. The results show that 12/40 samples of molluse of two shell contaiminated Norvirus GI and GII.
Conclusion: To be sucessful for set up procedure of detection Norovirus GI and GII by Real Time PCR in
molluse of two shell.
* Viện Vệ sinh – Y tế công cộng TPHCM Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Đỗ Phúc ĐT: 0907669008
Email: nguyendophuc@ihph.org.vn
256
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Keyword: Real‐Time PCR, Norovirus
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiết kế thành phần bộ kít Real‐Time PCR phù hợp và sử dụng chứng dương để kiểm tra quy trình Real‐Time PCR phát hiện NoVs GI và GII.
Thiết lập qui trình Real‐Time PCR và ứng dụng khảo sát đánh giá khả năng phát hiện NoVs trên các mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ với qui trình Real‐Time PCR đã được thiết lập.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ mua từ các chợ tại TP.HCM với số lượng trên một mẫu: 300g/mẫu. Chọn 50 mẫu các loại, mỗi loại 5 mẫu, bao gồm: Nghêu, Sò huyết, Sò lông, Sò đá, Sò vẹo, Hàu, Chem chép, Móng tay.
Các cặp Primer được được đưa vào lựa chọn
trong nghiên cứu
Dựa vào trình tự các cặp mồi đã công bố trên Gen Bank với các mã hiệu: NoVs GI: M87661, GII: X 86557
Thiết kế chứng dương
Noroviruses (NoVs) được phát hiện lần đầu tiên bởi Kapikian và cộng sự vào năm 1972(3). NoV được coi là nguyên nhân chính gây viêm dạ dày ruột cấp tính ở trẻ em và người lớn. Bệnh do NoV thường xảy ra và tìm thấy ở các nơi khác nhau: nhà hàng, trường học, các trung tâm chăm sóc sức khỏe, bệnh viện, nhà điều dưỡng, và tàu du lịch. Hằng năm có hơn 267 triệu nhiễm do NoV trên toàn thế giới(6,7). Con đường truyền chính của virus này thường lan truyền qua đường thực phẩm, đường nước, không khí, và lan truyền từ người sang người(1,4,5). Hiện nay, NoVs được phân loại thành năm nhóm gen khác nhau: GI đến GV(2). NoVs ở người thuộc GI, GII và GIV, nhưng hầu hết các chủng gây bệnh ở người thuộc đều thuộc nhóm gen GI và GII. Triệu chứng chung của bệnh do NoVs là nhức đầu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, đau nhức các bắp cơ, sốt nhẹ và nóng lạnh. Bệnh thường khỏi sau hai ba ngày. Trẻ em thường nôn mửa nhiều hơn người lớn. Norovirus có khả năng lây nhiễm rất cao. Virus hiện diện cả trong phân và nước ói mửa của bệnh nhân.
Trong nghiên cứu này, sử dụng phần mềm BioEdit sequence Alignment Editor ver 7.5 để tạo chứng dương. Trên cơ sở trình tự Primer được lựa chọn, sử dụng primer này để tìm kiếm trên ngân hàng gen NCBI đoạn RNA chứng dương cho NoVs GI và GII, sử dụng phần mềm Blast để kiểm chứng.
Thiết kế Probe dùng trong phản ứng Real‐ Time PCR
Hiện nay các phương pháp dùng để phát hiện NoVs vẫn chưa áp dụng tại Việt Nam, với mục đích tìm hiểu và thiết lập qui trình Real‐ Time PCR để phát hiện Norovirus trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ, đáp ứng cho công tác giám sát các bệnh tiêu chảy cấp và ngộ độc thực phẩm, Trung Tâm Kiểm nghiệm ATVSTP khu vực phía Nam‐ Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh tiến hành đề tài nghiên cứu: “Xây dựng quy trình phát hiện Norovirus bằng kỹ thuật Real‐Time PCR”, với các nội dung nghiên cứu sau:
Chọn các cặp mồi phù hợp cho phản ứng
Real‐Time PCR phát hiện NoVs GI và GII.
Tạo chứng dương (kiểm tra qui trình và thay thế như một chủng chứng), thiết kế probe phát hiện NoVs GI và GII.
Probe là những oligonucleotide có trình tự bổ sung với một trình tự đặc hiệu trên cDNA đích (dựa trên trình tự RNA của NoVs GI và GII). Đầu 5’ của các probe có gắn chất phát huỳnh quang (FAM/HEX) còn đầu 3’ có gắn chất hấp phụ tương ứng để hấp phụ được ánh sáng huỳnh quang phát ra từ đầu 5’ (BHO). Đoạn Probe gắn màu huỳnh quang FAM sẽ bắt cặp đặc hiệu để phát hiện NoVs GI và Probe gắn
257
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học màu huỳnh quang HEX sẽ bắt cặp đặc hiệu để phát hiện NoVs GII.
Tạo clone chứng dương
Chứng dương sau khi thiết kế, sử dụng quy trình Real‐Time PCR để thu được lượng sản phẩm DNA, theo thành phần mix :
Phương pháp này sử dụng mồi ngẫu nhiên 6 nucleotides (Random hexamer primers) mà không cần dùng mồi đặc hiệu để tổng hợp toàn bộ RNA từ mẫu thử thành cDNA từ RNA nhờ men Reverse Transcriptase. Ngoài ra trong hệ thống phản ứng còn có men RNAse H để cắt bỏ RNA bị bắt cặp vào cDNA sau khi phiên mã ngược thành cDNA.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả lựa chọn mồi và chứng dương
Real ‐Time PCR‐mix phát hiện NoVs GI và GII: PCR master mix 2X (1x), mồi GI: JJ‐V1 F (12pm), mồi JJ‐V1 R (12pm), JJ V1‐ Probe (5pm), mồi GII JJ‐V2 F (12pm), mồi CO‐G2 R (12pm), RIN‐G2‐ Probe (5pm), MgCl2 (3,5μM), Fluo (10mM), UNG (0,1U/μl), miliQ water vừa đủ 20μl.
Chu trình nhiệt chạy Real‐Time PCR được thiết lập: 1 chu kỳ 960C trong 3 phút, tiếp theo là 40 chu kỳ ở 950C trong 15 giây, 600C trong 1 phút và chụp Real Time.
Qui trình kỹ thuật Real‐Time PCR
Mồi được lựa chọn trên cơ sở các công trình nghiên cứu về NoVs của nhiều tác giả đã được công bố như đã đề cập ở phần phương pháp. Sau khi lựa chọn các cặp mồi cho phù hợp với nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng cặp mồi của Narayanan Jothikumar và cs (2004)(8) có sửa chữa bổ sung cho phù và được kiểm chứng kết quả trên ngân hàng gen phát hiện NoVs nhóm GI và GII như sau:
Chuẩn bị cDNA từ mẫu thực phẩm phát hiện
NoVs
GI JJ_V1R
GIIJJ_V2F GII
GIJJ_V1F GCC ATG TTC CGI TGG ATG TCC TTA GAC GCC ATC ATC AT CAA GAG TCA ATG TTT AGG TGG ATG AG TCG ACG CCA TCT TCA TTC ACA CO_G2Ra
Các mẫu được tách chiết riêng biệt, số lượng tối thiểu 5 con/mẫu, được cắt nhỏ, cho vào máy nghiền, dập đều mẫu để giải phóng hạt virus ra khỏi tế bào. Hút dịch lỏng của mẫu 200μl, cho vào ống eppendorf loại 1,5ml và tiến hành tách chiết mẫu thu RNA bằng bộ kít chiết tách mẫu NKRNAPREP của Công ty Nam Khoa.
Tách chiết RNA toàn phần bằng bộ thuốc thử
NKRNAPREP
Trình tự chứng dương được thiết lập trên cơ sở trình tự các mồi xuôi và mồi ngược để phát hiện NoVs nhóm GI và GII đã công bố trên NCBI bằng chương trình Blast search để xác định độ tương đồng với các trình tự gen cho NoVs GI và GII được xác định tại vi trí nucleotide cho trình tự gen virus Norwalk GI (M87661) và Lordsdale GII (X86557). Kết quả như sau:
Trình tự chứng dương để phát hiện NoVs GI
GCCATGTTCCGCTGGATGCGCTTCCAT GACCTCGGATTGTGGACAGGAGATCGCAA TCTCCTGCCCGAATTCGTAAATGATGATG GCGTCTAAGGA
Dựa trên phương pháp do Chomczynski và Sacchi sáng chế. Nguyên tắc là dùng guanidine 14M và ure, phối hợp với phenol và chất tẩy khác để làm các chất gây biến tính các protein, kết quả là các protein trong mẫu thử sẽ bị vón lại, DNA sẽ tan trong pha phenol, còn RNA thì nằm trong phase nước và sẽ được tách khỏi pha phenol nhờ thêm vào chloroform và quay ly tâm lắng tách. RNA trong phase nước sau đó sẽ được kết tủa nhờ isopropanol.
Trình tự chứng dương để phát hiện NoVs GII
Tổng hợp cDNA bằng bộ thuốc thử NKcDNA
synthesis
CAAGAGCCAATGTTCAGATGGATGA GATTCTCAGATCTGAGCACGTGGGAGGGC
258
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 1: Kết quả Ct khi kiểm tra các nồng độ chứng dương chèn vào plasmid
GATCGCAATCTGGCTCCCAGCTTTGTGAA TGAAGATGGCGTCGA
Kết quả thiết kế Probe
Trên cơ sở chứng dương được thiết lập, Probe để phát hiện NoVs GI có đầu gắn huỳnh quang FAM và probe để phát hiện NoV GII có đầu gằn huỳnh quang HEX, có trình tự sau: Vị trí Genogroup Oligonucleot
Nồng độ pha loãng 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 10-9 Ct chứng (+) NoVs GI 23,40 26,59 30,03 32,44 35,27 35,30 Ct chứng (+) NoVs GII 23,58 27,09 30,17 32,87 34,04 34,86
10-4
GI ide JJV1P 5319 – 5341
10-5
10-6
GII RING2-P 5048 – 5067 Trình tự (5' - 3') TGT GGA CAG GAG ATC GCA ATC TC TGG GAG GGC GAT CGC AAT CT
Kết quả tạo dòng chứng dương
10-7
Kết quả tổng hợp đoạn trình tự đích NoV GI
và GII
Trình tự chứng dương cho NoVs GI và GII được khuyếch đại để tạo sản phẩm DNA, và kiểm tra độ tinh sạch và đúng kích thước trước khi chèn vào plasmid và tạo dòng. Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR của chứng dương.
96bp (NoV GI)
98bp (NoV GII)
Hình 2. Chứng dương NoVs GI, GII đã clone vào plasmid khi sử dụng mồi đơn
Hình 1. Kết quả điện di của chứng dương
NoVs GI và NoV GII
Kết quả điện di hình 1 cho thấy 2 band: band 96bp tương ứng với chứng dương NoVs GI và band 98bp tương ứng với chứng dương NoV GII như đã thiết kế.
Chứng dương NoVs GI và GII với độ pha loãng từ 10‐4 cho đến 10‐7, cho kết quả Ct tốt theo đúng nồng độ pha loãng, có thể chọn các nồng độ này làm chứng dương trong quá trình xét nghiệm NoVs nhiễm trong thực phẩm. Nồng độ DNA chứng dương được xem là 1 copy tại độ pha loãng trên một nồng độ cho kết quả Ct âm tính, từ đó có thể tính được số lượng copy ban đầu của chứng dương.
Kết quả kiểm tra end point chứng dương
Chứng dương được pha từ nồng độ 10‐4 cho đến 10‐9, và kiểm tra khả năng phát hiện của bộ kít Real ‐Time PCR, kết quả trình bày bảng 1.
259
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Qui trình Real‐Time PCR phát hiện NoVs trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Mẫu nhuyễn thể
10 con/mẫu, nghiền nát, sử dụng 200µl
Tách RNA
NKRNAPREP của Công ty Nam Khoa
Tổng hợp cDNA
Real Time PCR
NKcDNA synthesis Công ty Nam Khoa - 5 phút: 25oC, -30 phút: 42oC, -5 phút: 85oC, - Giữ 4oC - 3 phút 94oC Chạy 40 chu kỳ - 15 giây 96oC - 60 giây 60oC Chụp Real Time Giữ 4oC
Sò lông (5)
Sò vẹo (5) Sò đá (5)
3 4 Chem chép (5) 5 6 7 Móng tay (5) 8 Hàu (5) 1/5 0/5 1/5 0/5 0/5 1/5 1/5 0/5 1/5 0/5 0/5 4/5 1/5 0/5 1/5 0/5 0/5 4/5 (*)
Kết quả phân tích NoVs GI và GII mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ Bảng 2: Kết quả phát hiện NoVs GI, GII trên các nền mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ TT Mẫu (tổng số
Ghi chú: 4/5 (*) trong đó có 1 mẫu phát hiện đồng thời NoVs GI và GII
mẫu)
1 2 Nghêu (5) Sò huyết (5) GI (Số mẫu +/tổng số mẫu) 3/5 3/5 GII (Số mẫu +/tổng số mẫu) 3/5 3/5 GI+GII (Số mẫu +/tổng số mẫu) 3/5 3/5
260
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghêu
Sò huyết
Sò lông
Chem chép
Sò vẹo
Móng tay
Sò đá
Hàu
Hình 3. Kết quả xét nghiệm NoVs trên mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Nhận xét: Ứng dụng qui trình Real‐Time PCR đã thiết lập để xét nghiệm 40 mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ, kết quả cho thấy:
Trong số 40 mẫu đưa vào xét nghiệm, cho
Trong đó số mẫu có nhiễm NoVs nhóm GI và GII là: Nghêu, Sò huyết, Sò lông và Sò vẹo. Riêng mẫu Hào, có 1 mẫu nhiễm Norovirus nhóm GI và GII và 3 mẫu chỉ nhiễm Norovirus nhóm GII.
thấy có 12/40 mẫu phát hiện NoVs.
261
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Các mẫu không tìm thấy NoVs : Chem chép,
KIẾN NGHỊ
Sò đá, Móng tay.
KẾT LUẬN
Thử nghiệm đánh giá so sánh khả năng phát hiện NoVs bằng kỹ thuật Real‐Time PCR tại một số phòng thí nghiệm.
Giải trình tự các mẫu phát hiện nhiễm NoVs nhóm GI và GII để xác định giá trị phương pháp.
Đã lựa chọn được các cặp mồi đặc hiệu dùng để phát hiện NoVs GI và GII cho phản ứng Real‐ Time PCR.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Galllimore, et al. (2005), Multiple norovirus genotypes from an oyster‐associated outbreak of
characterised gastroenteritis, Int, J.Food. Microbiol., 103, 323.
Đã tạo được chứng dương. Các chứng dương chèn vào plasmid có độ pha loãng từ 10‐4 đến 10‐7 cho tín hiệu Real‐Time PCR tuyến tính giữa các nồng độ. Có thể sử dụng chứng dương trong phản ứng Real‐Time PCR để phát hiện hoặc định lượng NoVs GI và GII.
2. Green YK., Caliciviridae (2007), The noroviruses, Chapter 28 in Fields Virology, eds. B. N. Fields, D. M. Knipe, and P. M. Howley .Wolters Kluwer Health/Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, PA.
Xây dựng qui trình phát hiện NoVs GI và
GII trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
4.
3. Kapikian AZ, et al.(1972), Visualization by immune electron microscopy of a 27‐nm particle associated with acute infectious nonbacterial gastroenteritis, J. Virol., 10, 1075. Lopman B, et al. (2004), Increase in viral gastroenteritis outbreaks in Europe and epidemic spread of new norovirus variants, Lancet, 363, 682.
5. Marks PJ, et al.(2000), Evidence for airbone transmission of Norwalk‐like (NLV) in a hotel restaurant, Epidemiol. Infect., 120, 481.
6. McEvoy M, et al. (1996), An outbreak of viral gastroenteritis on
a cruise ship, Commun. Dis. Rep. CDR. Rev., 6, 188.
7. McIntyre L et al.(2002), Gastrointestinal outbreaks asscociated with Norwalk virus in restaurants in Vancouver, British Columbia, Can. Commun. Dis. Rep., 28, 197.
Ứng dụng qui trình Real‐Time PCR và xét nghiệm 40 mẫu nhuyễn thể hai mảnh vỏ, kết quả cho thấy có 12/40 mẫu phát hiện NoVs. Trong đó các mẫu Chem chép, Sò đá và Móng tay không tìm thấy ô nhiễm NoV. Nghêu và Sò huyết có số mẫu nhiễm NoVs cả hai nhóm GI và GII là 3/5; Sò lông và Sò vẹo có số mẫu nhiễm cả hai lọai NoVs GI và GII là 1/5. Đối với mẫu hàu có số mẫu nhiễm NoV là 4/5, trong đó có 1 mẫu nhiễm cả hai loại NoVs GI và GII và 3 mẫu chỉ tìm thấy ô nhiễm NoVs GII.
8. Narayanan J, James AL, Kathleen H, David NL, Vincent RH and Fan V (2004), Rapid and Sensitive detection of Norovirus by using Taqman‐Based one‐step RT‐PCR assay and Aplication to naturally contaminated Shellfish samples. Applied and Environmental. Microbiology, p. 1870‐1875.
262
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TÌNH TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ VÀ CÔNG SUẤT SỬ DỤNG GIƯỜNG BỆNH CỦA BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN
Nguyễn Bích Hà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh viện (BV) huyện là đơn vị y tế thuộc tuyến y tế cơ sở có nhiệm vụ chủ yếu là khám chữa bệnh và phần lớn lượng bệnh nhân (BN) được tập trung tại đây. Tuy nhiên, hiện đang nổi cộm tình trạng quá tải BN ở các BV tuyến tỉnh và tuyến trung ương nên cần thiết phải đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và công suất hoạt động của BV huyện.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng nhân lực y tế và công suất sử dụng (CSSD) giường bệnh (GB)
của BV tuyến huyện.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, lấy mẫu toàn bộ 44 BV huyện thuộc 5 tỉnh lân
cận TP.HCM. Hồi cứu số liệu kiểm tra BV năm 2010.
Kết quả nghiên cứu: Phần lớn BV tuyến huyện không đạt yêu cầu về tỷ lệ và cơ cấu nhân lực y tế: 84,1% không đạt tỷ số nhân viên y tế (NVYT)/giường bệnh kế hoạch (GBKH) và 93,1% không đạt NVYT/giường bệnh thực kê (GBTK); Từ 75 – 93,2% không đạt về tỷ lệ các khối chuyên môn. Tỷ lệ khối lâm sàng (LS) thường vượt mức quy định trong khi khối hành chính giảm tỷ lệ và khối cận lâm sàng (CLS)– dược thiếu nghiêm trọng. Tỷ số bác sĩ (BS) và điều dưỡng (ĐD)– nữ hộ sinh (NHS) – kỹ thuật viên (KTV) không đạt và vượt mức quy định chiếm tỷ lệ cao trong khi tỷ số dược sĩ (DS) đại học và BS rất thấp. CSSD GB phần lớn không đạt ở mức tối ưu (85% ‐ 90%). Có 56,8% dưới mức này và 25% vượt mức (CSSD GBTK). Có một tỷ lệ đáng kể (29,5%) BV huyện chưa triển khai phòng mổ hoặc có phòng mổ nhưng không thực hiện được mổ đẻ. Tỷ lệ phẫu thuật rất thấp. Thủ thuật được thực hiện nhưng phần lớn ở mức độ 3, ở mức độ cao hơn thì tỷ lệ thực hiện thấp.
Kết luận: Cần ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư cho BV tuyến huyện, không chỉ đối với BS mà kể cả DS, KTV. Các BV tuyến huyện cần phát triển cơ bản về ngoại khoa và hồi sức cấp cứu để đáp ứng cứu chữa tốt giai đoạn đầu của những tình trạng sức khỏe xấu cũng như tăng cường chất lượng khám chữa bệnh đa khoa ban đầu nhằm thu hút bệnh nhân, giảm tình trạng vượt tuyến gây quá tải ở BV tuyến trên.
Từ khóa: tình trạng nhân lực y tế, bệnh viện huyện, công suất sử dụng giường bệnh
SUMMARY
HEALTH WORKER RESOURCES AND CAPACITY OF SICKBED UTILIZATION OF DISTRICT HOSPITALS
Nguyen Bich Ha* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 265 ‐ 274
Background: A district hospital is a unit belonging to the basic level of the health system. The essential tasks of a district hospital are examination and treatment, thus, a great amount of patients ought to have concentrated in there. However, there is status of the overloads of patients in the province and central hospitals recently. Therefore, a study of health worker resources and capacity of sickbed utilization of district hospitals is necessary.
Objectives: To evaluate the situation of health workers and capacity of sickbed utilization of district
hospitals.
Method: Cross‐sectional descriptive study, taking the entire sample of 44 district hospitals in five provinces
* Viện Vệ sinh Y tế công cộng TPHCM Tác giả liên lạc: Ths.Nguyễn Bích Hà ĐT: 0908877820 Email: nguyenbichha@ihph.org.vn
263
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học around Ho Chi Minh city.
Results: Most of district hospitals did not meet requirement of the ratios and structure of health staffs: the ratio between health staffs and sick beds in planned number (84,1%) and in the real bed number (93,1%); the ratio among special groups (75‐93,2%). The rate of clinical group usually exceeded the regulations whereas the rate of administrative group and of paraclincal and pharmaceutical group did not reach regulation standards. The ratio between doctors and nurses – midwives – technicians exceeded the standards and was high, while the ratio between pharmacists and doctors was quite low. The capacity of sickbed utilizations in most of these hospitals did not achieve at optimal performance (85% ‐ 90%). There was 56.8% hospitals lower and 25% upper than this level (for the real bed numbers). There was a noticeable rate of 29.5% hospitals not getting operating rooms or performing to caesarean section. Surgery rate was very low. Most of medical skills performed were in the grade 3.
Conclusion: Prioritizing to develop district hospitals in terms of human and financial resources including pharmacists and technicians. The district hospitals should be invested basically in surgery and emergency resuscitation skills to early diagnose and treat the worse health problems. Besides, the district hospitals should be rainforced the quality of primarily general practices to attract local patients, that might reduce the overload of upper level hospitals.
Key words: status of health worker, district hospital, capacity of sickbed utilization
ĐẶT VẤN ĐỀ
nhiệm vụ khám chữa bệnh đa khoa ban đầu như thế nào? Thực trạng các kỹ thuật y tế được triển khai ra sao? Và thực tế công suất sử dụng giường bệnh ở tuyến huyện là bao nhiêu?
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình trạng nhân lực y tế tại bệnh viện tuyến huyện về số lượng và phân bố theo các khối chuyên môn.
Đánh giá công suất sử dụng giường bệnh và các hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện tuyến huyện năm 2010.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh viện tuyến huyện và tương đương thuộc các tỉnh khu vực phía Nam lân cận TP. Hồ Chí Minh.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang. Lấy mẫu toàn bộ, gồm 44 bệnh viện tuyến huyện tại 5 tỉnh: 2 tỉnh miền Đông và 3 tỉnh miền Tây được chọn ngẫu nhiên từ 8 tỉnh lân cận TP.Hồ Chí Minh. Hồi sứu số liệu nhân sự và công suất giường bệnh và hoạt động bệnh viện từ bản kiểm tra bệnh viện năm 2010 do Sở Y tế cung cấp.
Khám chữa bệnh là cấu phần quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Theo mô hình tổ chức của ngành y tế Việt Nam, tuyến y tế cơ sở là gần dân nhất và có số lượng nhân viên y tế và cơ sở vật chất tại chỗ nhiều nhất và trải rộng theo đơn vị hành chính nhằm đáp ứng khối lượng công việc khám chữa bệnh ban đầu ở đây(10). So với trạm y tế xã phường có nhiệm vụ tổng hợp vừa khám chữa bệnh vừa làm các chương trình y tế thì BV đa khoa huyện (hoặc bộ phận chức năng khám và điều trị nằm trong trung tâm y tế (TTYT) huyện, sau đây được gọi chung là BV huyện) có nhiệm vụ chính là khám chữa bệnh. Tại BV tuyến huyện phải khám chữa khỏi được bệnh thông thường ở các cơ quan bộ phận cơ thể bằng điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa. Bên cạnh đó, theo quy định BV tuyến huyện và các trạm y tế xã phường là nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu cho phần lớn đối tượng(1), nên lẽ ra số người dân đến khám chữa bệnh thông thường ở bệnh viện sẽ cao. Tuy nhiên, trên thực tế tình trạng quá tải ở BV truyến trên vẫn kéo dài, lượng người dân vượt tuyến chỉ để khám chữa những bệnh thông thường mà tuyến trước có thể giải quyết được chiếm đến 67,7%(7). Vấn đề đặt ra là: BV tuyến huyện hiện nay có một lực lượng cán bộ y tế để thực hiện
264
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
26 50 290 120
Bảng 1. Số lượng các BV huyện và TTYT huyện được khảo sát
44 30 290 109 Tổng 18 30 216 108
4.4
50
53.9
26 36 290 110 huyện Bệnh viện huyện Số giường thực kê Trung tâm y tế huyện Bệnh viện huyện Trung tâm y tế huyện Bệnh viện huyện Tổng Số lượng 18 26 44 Tỷ lệ % 40,9 59,1 100
90
40.9
34.6
Bằng Tăng Giảm
11.5
5.6
9.1
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
n=44
n=18
n=26
Trung tâm
tế
Bệnh viện Huyện
BV huyện và TTYT
Biểu đồ 1. Phân tích tỷ lệ thay đổi giường bệnh theo loại hình tổ chức
Bảng 3. Mức độ thay đổi số giường thực kê so với kế hoạch tính theo tỷ lệ %
Tối đa
Từ 2005, theo thông tư 11/2005 của liên bộ BYT và Bộ Nội vụ, các trung tâm y tế huyện tách ra thành BV huyện và trung tâm y tế dự phòng huyện. Sau đó thông tư 03/2008/BYT‐Bộ Nội vụ tiếp tục hướng dẫn các huyện thị tùy tình trạng thích hợp về mô hình bệnh, địa lý, nhân sự để giữ tổ chức là trung tâm y tế hay bệnh viện huyện, trong đó trung tâm y tế hoặc trung tâm y tế dự phòng quản lý các trạm y tế và phòng khám khu vực. Do vậy, tại các tỉnh được khảo sát có sự đan xen cả 2 mô hình tổ chức này. Có tỉnh tách toàn bộ TTYT huyện thành bệnh viện huyện và trung tâm y tế dự phòng (Đồng Nai), có tỉnh giữ nguyên các TTYT huyện (Tây Ninh), có tỉnh đã tách, sau lại sáp nhập lại 1 số trung tâm, một số là BV và TTYT chức năng dự phòng (Long An, Tiền Giang, Bến Tre). Một số huyện xa trung tâm, bên cạnh TTYT còn có BV khu vực phụ trách. BV khu vực có quy mô lớn hơn BV huyện (trên 200 giường) nhưng có BV khu vực là cấp tỉnh (hạng II), có BV khu vực cấp huyện (hạng III). Các BV khu vực hạng III cũng được khảo sát trong nghiên cứu này. Có 26 BV huyện và 18 TTYT trong tổng số 44 đơn vị, đạt 100% số đơn vị là đối tượng nghiên cứu. Trong đó có những BV và TTYT nằm ở thủ phủ của tỉnh hoặc có đường thuận tiện để tới trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.
Giảm Tăng Bằng Số lượng 4 18 22 Tối thiểu 23.00 2 38,00 100 Trung bình 29,6 31,2
Bảng 2. Số giường kế hoạch và số giường thực kê
n Thấp nhất Cao nhất Bình quân
44 30 290 103
Theo bảng 2 và biểu đồ 1, số giường bệnh thực kê của 50% BV và TTYT có thay đổi, chỉ 9% giảm số giường còn 41% là tăng; mức giảm và tăng cũng xấp xỉ nhau (29,6 và 31,2% so với số giường kế hoạch theo bảng 3). Việc tăng số GB thường để đáp ứng lượng BN ngày càng tăng, cũng thể hiện khả năng hoạt động tốt của BV. Tuy nhiên, thực tế, các BV có số giường tăng không hẳn vì lý do BN nằm viện đông mà còn do BV được xây mới rộng hơn, kê giường nhiều lên để đón đầu nhưng số giường KH chưa được duyệt điều chỉnh kịp; ngược lại, các BV hoặc TTYT giảm giường (4 BV và TTYT) thường chỉ do việc xây mới và được duyệt GB tăng lên nhưng bệnh viện vẫn duy trì số GB thực kê cũ phù hợp với mức hoạt động hiện tại.
18 30 130 78 Số giường kế hoạch Trung tâm y tế
Tình trạng nhân lực y tế
Tỷ số và cơ cấu nhân viên y tế
265
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Tỷ lệ không NVYT/GBTK
Tỷ lệ không đạt tỷ số NVYT/GBKH
60-65%
96.1
84.6
Bệnh viện huyện
88.9
83.
18-20%
Trung tâm y tế huyện
Bệnh viện huyện Trung tâm y tế h ệ
84.
93.1
15-22%
Bv huyện và TTYT huyện
Bv huyện và TTYT huyện
82.
8
83.5
8
84.
8
9
84
86
88
90
92
94 96
Biểu đồ 2. a,b: Tỷ lệ không đạt tỷ số NVYT/GB so với quy định BV hạng 3 khu vực ĐBSCL
Biểu đồ 3. Tỷ lệ khối lâm sàng, khối hành chính, khối CLS và dược so với quy định
Về cơ cấu NVYT theo các bộ phận, khối lâm sàng có tỷ lệ trung bình cao (73,21%) và mức này cao hơn so với nghiên cứu BV tư nhân tại TP.HCM (trung bình 61,75%)(4). Các BV tuyến huyện có tỷ lệ cao (93,2%) không đạt và vượt quy định chứng tỏ có sự chú trọng nhiều tới nhân lực làm chuyên môn lâm sàng.
Bảng 4. Phân tích số lượng không đạt về tỷ lệ lâm sàng, hành chính, CLS và dược
Không đạt và vượt quy định Không đạt và kém quy định n Quy định Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số lượng
41 41 100,0 0 0,0 (60 – 65%)
Về tỷ số NVYT/GB, vì có sự khác biệt về chức năng của BV huyện và TTYT huyện có giường bệnh nên phải xét đến sự khác nhau về tỷ số này. Theo bảng 4, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05: tỷ số NVYT/GB ở TTYT huyện thì cao hơn ở BV huyện. Đáng chú ý là tỷ lệ không đạt và kém quy định cũng cao tuyệt đối ở BV huyện. Như vậy nếu chỉ xét tổ chức BV huyện thì chỉ có dưới 5% số BV huyện đạt yêu cầu quy định về tỷ số NVYT/GB, đa số còn lại chưa thể theo kịp quy định của thông tư 08/2007 của BYT. Điều này chắc chắn làm hạn chế cho việc thực hiện nhiệm vụ trong đó có công tác khám chữa bệnh của bệnh viện. Tỷ số NVYT/GBKH trong nghiên cứu này (từ 0,79 – 1,92) thì thấp hơn trong nghiên cứu các BV tư nhân ở TP.HCM (trung bình NVYT/GB 2,39)(4), tuy vậy có khả quan hơn so với nghiên cứu của Khương Anh Tuấn năm 2007 tại một số BV tuyến TW nơi chỉ đạt 0,57 – 1,09(3).
40 3 7,5 37 92,5 (18 – 20%)
33 0 0,0 33 100,0 (15 – 22%)
Tỷ lệ khối lâm sàng, khối hành chính, khối
Khối lâm sàng Khối hành chính Khối CLS và dược
CLS và dược
9.
6.
10
2
8
6
93.2
Đạt
90.9
7
4
Không đạt
2
0
Khối hành
Khối lâm sàng
chín
Khối CLS và Dược
Ngược lại tỷ lệ khối hành chính (đạt trung bình 13,78%) thiếu nhân lực đến 92,5% trong số 90,9 các đơn vị không đạt. Kết quả này hoàn toàn khác với BV tư nhân có khối hành chính quản lý trung bình vượt quy định (đạt 25,8 so với quy định 18‐20%)(4). Khối CLS và dược trung bình đạt 13,06% và có 75% số BV thiếu so quy định cũng tương tự như nghiên cứu tại BV tư nhân TP.HCM (trung bình 12,46)(4). Như vậy bên cạnh việc ít nhân lực hành chính vì lực lượng này có thể được hợp đồng công việc với tổ chức
266
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 ngoại viện thì nhân lực chuyên môn CLS và dược thiếu tương đối so với khối lâm sàng.
Biểu đồ 4. Tỷ lệ đạt các cơ cấu các chức danh chuyên môn so với quy định
Cơ cấu các chức danh chuyên môn
6.8
18.2
20.5
100 90 80
70 60 50
93.2
81.8
79.5
Đạtt Không đạt
40 30
20 10 0
Tỷ số BS: ĐD‐NHS‐ KTV
Tỷ số DS đại học: Ds trung học
Tỷ số DS đại học: BS
Bảng 5. Phân tích số lượng có tỷ số cơ cấu chuyên môn không đạt
Quy định n
thấp là 2,45(4). Từ các số liệu trên cho thấy tại BV huyện lượng bác sĩ tuy thiếu nhưng vẫn nhiều tương đối so với các chuyên môn hỗ trợ bác sĩ khám và điều trị bệnh. Nếu thiếu lượng chuyên môn này đồng thời với thiếu nguồn lực khác (thiết bị, hạ tầng) thì một số kỹ thuật cũng khó được triển khai và BS phải vận dụng kỹ năng lâm sàng là chính, các trường hợp cần can thiệp phẫu thhuật, thủ thuật hay kỹ thuật chẩn đoán tốt hơn đương nhiên không giải quyết được tại BV huyện.
Sự mất cân đối trên cũng thể hiện ở cơ cấu các chức danh chuyên môn (bảng 6 và biểu đồ 5): tỷ số BS : dược sĩ đại học khá cao, trung bình là 13,67, trong khi quy định là từ 1,5 – 8, thậm chí có 8 đơn vị không có dược sĩ đại học (chiếm 18,2%), tuy nhiên tỷ số này còn thấp hơn trong nghiên cứu BV tư nhân (trung bình đạt 21,37)(4); tỷ số điều dưỡng‐nữ hộ sinh‐kỹ thuật viên: bác sĩ lại thấp, chỉ đạt trung bình 2,81 trong khi quy định từ 3‐3,5, số liệu này thì tương ứng với BV tư nhân tại TP.HCM cũng có trung bình đạt mức
Tỷ số dược sĩ đại học : BS Tỷ số DS đại học : DS trung học 1/8 – 1/1,5 1/2 – 1/2,5 Tỷ số BS : điều dưỡng-nữ hộ sinh-KTV 1/3 – 1/3,5 35 41 36 Không đạt và vượt quy định Không đạt và kém quy định Tỷ lệ % 100,0 90,2 16,7 Số lượng 0 4 30 Số lượng 35 37 6 Tỷ lệ % 0,0 9,8 83,3
Các chỉ số khác về nhân lực y tế Bảng 6. Các tỷ số khác về tình trạng nhân lực y tế
n Tối thiểu Tối đa Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên (%)
26 1,0 41,1 14,5 11 10,46 72,14
34 44 0.08 16,7 2.21 71,4 0.86 45,4 0,8 42,1 0.62 12,65 72,09 27,86
đồng thay đổi khá rộng từ 1% đến 41,1%, đạt trung bình 14,5% ; tuy nhiên trung vị là 11%. Tỷ lệ cán bộ chuyên môn hợp đồng càng thấp thì nhân lực BV càng ổn định, tạo tiền đề hoạt động tốt. Mặt khác, có một lượng cán bộ chuyên môn
Trong nghiên cứu cũng khảo sát một số tỷ lệ khác gắn liền với thực tế hoạt động của bệnh viện, số liệu trong bảng 7. Theo đó các BV thường phải hợp đồng với một lượng cán bộ chuyên môn, số này cũng được tính trong số nhân lực y tế. Tỷ lệ cán bộ chuyên môn hợp
39 0,1 51,1 7,9 6,6 8,26 104,56 Tỷ lệ nhân viên chuyên môn hợp đồng Tỷ số y sĩ : bác sĩ Tỷ lệ bác sĩ sau đại học Tỷ lệ đại học điều dưỡng, hộ sinh và KTV
267
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học hợp đồng cũng chứng tỏ sự linh hoạt thích ứng của BV trong bối cảnh chung thiếu nhân lực y tế.
117,3%, tuyến tỉnh đạt 105,2% và tuyến huyện đạt 103,6%(8). Tuy nhiên kết quả dưới tải đối với giường thực kê của BV tuyến huyện cũng tương tự với BV tư nhân tại TP.HCM(4).
90
80
81.8
70
77.3
60
50
CSSD GBKH CSSD GBTK
40
30
20
22.
18.2
10
0
Không đạt
Đạt (85 - 90%)
Biểu đồ 5. Tỷ lệ BV tuyến huyện có CSSD giường bệnh đạt mức 85 – 90%
Tỷ lệ bác sĩ sau đại học khá cao, trung bình đạt 45,4%, và đây cũng chính là lượng bác sĩ chức danh quản lý và là chủ chốt của các khoa phòng hoặc trong ban lãnh đạo. Mặc dù đây là một chỉ báo đáng mừng cho trình độ bác sĩ ở BV tuyến huyện cũng như tuyến y tế cơ sở nói chung, nhưng các bác sĩ một khi đã phân hóa chuyên khoa rõ ràng (từ CK1 trở lên) sẽ chỉ muốn làm ở chuyên khoa đó, trong khi nhiệm vụ của một BV huyện là khám chữa bệnh tuyến đầu, cần kiến thức vững vàng về đa khoa. Nếu có một lượng bác sĩ chuyên khoa mà thiếu sự đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thì cũng khó khăn để họ phát huy năng lực chuyên môn của mình.
Bảng 8. Phân tích số BV, TTYT có công suất sử dụng giường bệnh không đạt
Không đạt và vượt 90% Không đạt và dưới 85%
n Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng
34 18 52,9 16 47,1
Bên cạnh đó số điều dưỡng đại học, nữ hộ sinh đại học và kỹ thuật viên đại học cũng có mặt trong 39/44 BV. Số lượng các NVYT đại học này ở tuyến huyện tuy chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng rất quý giá, vì chính họ có năng lực tốt hơn để giúp nâng cao chất lượng khám chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh.
36 11 30,6 25 69,4 CSSD GBKH CSSD GBTK
Công suất sử dụng giường bệnh Bảng 7. Công suất sử dụng giường bệnh kế hoạch và giường bệnh thực kê
Phân tích tỷ lệ không đạt cho thấy CSSD GB dưới mức 85% chiếm tỷ lệ 69,4% (CSSD GBTK) còn trên mức 90% chiếm tỷ lệ 30,6%. Các con số chứng tỏ 1 thực tế đa dạng về mức độ hoạt động của các BV huyện. Có những BV huyện vẫn quá tải bên cạnh phần lớn những BV dưới tải và trong mức tải bình thường.
n Tối đa Tối thiểu Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên (%)
44 42,0 152,3 87,65 88,3 23,74 27,08
Bảng 9. CSSD GBKH tại các BV tuyến huyện có thay đổi GB
44 42,0 123,7 80,48 82,2 19,04 23,66 CSSD GBKH CSSD GBTK n Tối đa Tối thiểu Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn
4 44,8 86 58,85 55,6 18,6
18 52,9 152,3 95,41 93,4 23,7
22 42 126,7 86,99 88,3 20,9
CSSD GBKH trung bình đạt 87,65% là mức tốt, riêng CSSD GBTK trung bình và trung vị đều dưới 85% tức thể hiện sự dưới tải. So với các BV tuyến tỉnh và trung ương thì CSSD GB của BV tuyến huyện thấp hơn nhiều. Theo nghiên cứu năm 2009 của Viện Chiến lược và Chính sách y tế thì CSSD GB BV tuyến trung ương từ 165 – 200%(3), theo kết quả triển khai thực hiện chỉ thị 06 về chống quá tải BV thì CSSD GBTK tính trung bình trên toàn quốc BV tuyến TW đạt
CSSD GBKH trung bình của các BV giảm giường là thấp (58,9%) hơn nhiều so với mức
Các BV, TTYT giảm GB Các BV, TTYT tăng GB Các BV, TTYT không thay đổi số GB
268
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 85%, còn CSSD GBKH của các BV tăng giường, trung bình là 95,4% ‐ cao hơn mức 90%.
là lân cận TP.HCM, người dân khi bị bệnh phải nằm viện thường vượt tuyến để điều trị ở BV tỉnh hoặc các BV lớn ở TP.HCM. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cư cho biết có từ 43,6 – 77,1% BN đến khám tại một số BV lớn ở TP.HCM có thể điều trị được ở tuyến cơ sở(7). Nghiên cứu của Viện chiến lược và Chính sách y tế thì có từ 60 – 95% BN đến thằng BV tuyến TW mà không có giấy chuyển bệnh của tuyến trước(3). Chính vì thế mà tỷ lệ khỏi bệnh nội trú rất cao và tỷ lệ tử vong rất thấp tại các BV tuyến huyện trong nghiên cứu này không thể nói được là chất lượng điều trị tốt.
Như vậy CSSD GB tuyến huyện trong nghiên cứu này thấp hơn kể cả so với trung bình tuyến huyện trên toàn quốc. Thực tế các BV tuyến huyện thường nằm ở trung tâm một địa giới hành chính cấp huyện, tại khu vực các tỉnh nghiên cứu trung tâm huyện có bán kính gần tới các khu dân cư chỉ dưới 10km, nhờ đó người dân có thể thuận lợi tới BV hoặc TTYT huyện và đi về trong ngày, nên có thể BN không lựa chọn nằm viện nhiều. Đó chỉ là một khả năng bên cạnh khả năng lớn nhất là 5 tỉnh được khảo sát
Bảng 10. Một số chỉ số về kết quả hoạt động khám chữa bệnh
Tỷ lệ khỏi bệnh nội trú (%) n Tối thiểu Tối đa Trung bình Trung vị
6.8
22.6
29.5
41.5
45.2
93.2
77.4
70.5
58.5
54.8
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
n=44
n=31
n=31
n=44
n=41
Đẻ
Phẫu thuật
Th thuật
FT loai 2,1,đặc biệt
Th thuật 2,1,đặc biệt
có thực hiện
không thực hiện
Trung tâm y tế huyện Bệnh viện huyện BV và trung tâm y tế Tỷ lệ tử vong thô (%) Trung tâm y tế huyện Bệnh viện huyện BV và trung tâm y tế Số ngày điều trị trung bình của BN nội trú Trung tâm y tế huyện Bệnh viện huyện BV và trung tâm y tế 17 26 43 14 17 31 18 26 44 28,3 36,3 28,3 0.01 0,01 0,01 2,02 2,75 2,02 96,5 90,7 96,5 0.31 0,30 0.31 8,50 8,75 8,75 64,17 66,76 65,74 0.09 0,09 0,09 4,96 5,76 5,43 Độ lệch chuẩn 18,50 16,84 17,34 0.08 0,08 0.08 1,44 1,40 1,46 Hệ số biến thiên (%) 28,83 25,22 26,38 88,89 88,89 88,89 29,03 24,31 26,89 61,2 66,0 65,4 0.05 0.06 0,06 4,90 5,72 5,30
Biểu đồ 6. Tỷ lệ BV huyện thực hiện phẫu thuật, thủ thuật và đẻ mổ
Tỷ lệ khỏi bệnh nội trú trung bình đạt 65,74%, tỷ lệ tử vong thô là 0,09%, trong khi đó theo số liệu kết quả điều trị năm 2009 trên toàn quốc các tỷ lệ này là 64,8% và 0,26%(8). Số ngày điều trị trung bình của BN nội trú ở nghiên cứu này cũng thấp (5,43 ngày) so với số liệu quốc gia BV huyện (6,2 ngày năm 2008)(2). Ngày điều trị trung bình BN nội trú thấp nhìn chung được coi là tốt, nếu tính riêng từng loại bệnh thì chứng tỏ sự tiến bộ trong điều trị bệnh, tuy nhiên nếu xét trên bình diện một khu vực và cho tất cả các loại bệnh thì có thể là do mô hình các bệnh vào viện là cấp tính, nhẹ, dễ chữa trị ở tuyến này (BV huyện).
Về phẫu thuật, theo danh mục phân tuyến kỹ thuật kèm quyết định 23/2005 của BYT, BV huyện phải mổ được lấy thai lần đầu, phẫu thuật cấp cứu viêm ruột thừa, thủng dạ dày, thoát vị bẹn nghẹt, cắt lách chấn thương v.v... Theo biểu đồ 6, có đến 29,5% BV huyện không
269
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học có thực hiện phẫu thuật nào trong 1 năm, chứng tỏ chưa triển khai được phòng mổ. Trong số 31 BV huyện có thực hiện được phẫu thuật thì chỉ 24 BV (chiếm 77,4%) thực hiện được phẫu thuật từ loại 2 trở lên và 17 BV (chiếm 54,8%). Mổ đẻ
theo chỉ định thông thường là một cấp cứu tương đương phẫu thuật loại 2, nếu BV huyện không sẵn sàng thì người dân sẽ chuẩn bị đẻ ở tuyến cao hơn để được yên tâm về sự cố nếu có của cuộc đẻ.
Bảng 11. Tỷ lệ các ca phẫu thuật, thủ thuật và đẻ mổ
n Tối thiểu Tối đa Trung vị
7
6
65.
5
52.
4
Tại các BV huyện có thực hiện mổ đẻ thì trung vị đạt tỷ lệ 8,8% số ca đẻ, tỷ lệ này rất thấp so với số liệu quốc gia năm 2009 là 26,6%(8), tuy nhiên các BV này đã thực hiện được cơ bản nhiệm vụ của BV tuyến huyện.
3
33.
2
1
0
Trung tâm y tế huyện
Bệnh viện huyện
BV huyện và TTYT huyện
Tỷ lệ phẫu thuật Tỷ lệ phẫu thuật loại 2,1và đặc biệt (%) Tỷ lệ đẻ mổ (%) Tỷ lệ thủ thuật Tỷ lệ thủ thuật 2,1và đặc biệt (%) 31 24 17 41 24 0,001 2,8 0,3 0,007 5,7 0,50 99,9 27,2 1,66 67,2 Trung bình 0,09 40,08 10,58 0,33 30,49 0,02 22,3 8,8 0,21 26,8 Độ lệch chuẩn 0,14 35,73 9,05 0,34 17,71 Hệ số biến thiên (%) 155,56 89,15 85,54 103,03 58,08
Biểu đồ 7. Phân bố tỷ lệ BV và TTYT có nội soi chẩn đoán
Tương tự như vậy đối với những bệnh điều trị ngoại khoa ở tuyến huyện nhưng BV viện chưa thực hiện được hoặc chưa được sự tin tưởng của BN nên số lượng và tỷ lệ thực hiện rất thấp: trong 100 ca nằm viện trung bình chỉ có 9 ca phẫu thuật nhưng trung vị là 2 ca. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Linh năm 2004 tại Ninh Bình và của Nguyễn Thị Thanh Hương năm 2005 ở Lào Cai(6,5). Có một số BV huyện tuy số lượng và tỷ lệ phẫu thuật thấp nhưng trong đó phẫu thuật loại 2 trở lên rất cao (tối đa là 99,9%) có thể do đơn vị này mới triển khai một số kỹ thuật và được sự hỗ trợ chuyên môn từ tuyến trên theo chương trình dự án 1816, điều quan trọng là việc duy trì tiếp tục các kỹ thuật đó trong thời gian sau.
Cũng theo danh mục kỹ thuật tại quyết định 23/2005 của BYT, tại BV huyện phải thực hiện được nội soi chẩn đoán một số phần cơ bản của ống tiêu hóa và mũi xoang. Có thể nói nội soi là một đại diện cho các kỹ thuật lâm sàng mới, đòi hỏi đầu tư đáng kể về thiết bị và con người ở tuyến huyện. Nếu BV huyện triển khai được chẩn đoán nội soi và duy trì tốt thì chất lượng chẩn đoán sẽ được nâng cao và có uy tín hơn với người dân. Có 33,3% TTYT huyện và 65,4% BV huyện có nội soi chẩn đoán.
Về thủ thuật cũng được đánh giá tương tự, có BV tỷ lệ thủ thuật khá cao đạt 1,66 thủ thuật trên 1 BN nhưng mức trung bình chỉ là 0,33 và trung vị lệch trái bằng 0,21.
Bảng 12. Số ca nội soi chẩn đoán
Tối thiểu Tối đa Trung bình Trung vị n
Trung tâm y tế Bệnh viện BV và TTYT 23 5 5 5409 6036 6036 1151,3 445,8 629,9 621 79 84 6 17 23 Độ lệch chuẩn 2104,1 1443,7 1619,3 Hệ số biến thiên (%) 182,79 324,26 257,39
270
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Số lượng nội soi của 1 số BV còn rất khiêm tốn, chỉ vài ca đến vài chục ca 1 năm, nhưng cũng có BV và TTYT đạt hàng nghìn ca, chứng tỏ sự hoạt động ổn định và đáp ứng tốt nhu cầu khám bệnh.
84.1
Cận lâm
Lâm sàng
88.6
81
82
83
84
85
86
87
88
89
Mức độ khám chữa bệnh bằng BHYT ở các BV và TTYT huyện khá cao, đạt trung bình 51,8%. BHYT là một trong những nguồn thu chính để đảm bảo tài chính BV. Tuy nhiên, mức này ở TTYT huyện thì thấp hơn ở BV huyện nhưng không có ý nghĩa thống kê. Những BV huyện thường ở vùng phát triển công nghiệp, dịch vụ, nơi người dân có BHYT theo các tổ chức xã hội, nghề nghiệp nhiểu hơn, còn các TTYT huyện thường ở các huyện địa bàn rộng, xa, phát triển nông nghiệp và người dân có BHYT ít hơn, chủ yếu là đối tượng chính sách. Tỷ lệ khám chữa bệnh BHYT cũng phù hợp với tỷ lệ người dân có BHYT ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là dưới 50%(9).
Biểu đồ 8. Tỷ lệ các BV và TTYT có triển khai kỹ thuật mới
KẾT LUẬN
n Trung vị Trung bình Tối thiểu Tối đa Độ lệch chuẩn
Bảng 13. Số kỹ thuật mới được triển khai trong năm Hệ số biến thiên (%)
Phần lớn BV huyện không đạt yêu cầu về tỷ lệ và cơ cấu nhân lực y tế. 84,1% không đạt tỷ số NVYT/GBKH và 93,1% không đạt NVYT/GBTK; Từ 75 – 93,2% không đạt về tỷ lệ các khối chuyên môn.
39 1 8 5,21 5 1,69 32,44
37 1 9 4,84 5 1,80 37,19
Tỷ lệ khối lâm sàng thường vượt mức quy định trong khi khối hành chính giảm tỷ lệ và khối cận lâm sàng – dược thiếu nghiêm trọng.
Tỷ số bác sĩ và điều dưỡng – hộ sinh – kỹ thuật viên không đạt và vượt mức quy định chiếm tỷ lệ cao trong khi tỷ số dược sĩ đại học và bác sĩ rất thấp.
Công suất sử dụng giường bệnh phần lớn không đạt ở mức tối ưu. Có 56,8% dưới mức này và 25% vượt mức (CSSD giường bệnh thực kê).
Tình trạng triển khai các kỹ thuật mới về lâm sàng và cận lâm sàng trung bình mỗi BV và TTYT đạt từ 5 – 6 kỹ thuật. Việc triển khai kỹ thuật mới đang được sự giúp sức từ chương trình dự án 1816 nhưng cũng do sự chủ động phát triển năng lực của mỗi đơn vị. Vẫn có những BV hoặc TTYT không triển khai được kỹ thuật nào trong 1 năm qua (biểu đồ 8).
Số kỹ thuật lâm sàng mới Số kỹ thuật cận lâm sàng mới
Bảng 14. Tỷ lệ BN khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế ở BV huyện
Có một tỷ lệ đáng kể (29,5%) BV huyện chưa triển khai phòng mổ hoặc có phòng mổ nhưng không thực hiện được mổ đẻ. Tỷ lệ phẫu thuật rất thấp. Thủ thuật được thực hiện nhưng phần lớn ở mức độ 3. Ở mức độ cao hơn thì tỷ lệ thực hiện thấp.
n P Tối thiểu Tối đa Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên (%)
18 15,4 78,9 47,41 38,3 22,81 48,11
KIẾN NGHỊ
0,0985
26 21,4 88,7 54,84 53,9 14,88 27,13
Các địa phương cần ưu tiên tập trung nguồn lực để tăng cường đầu tư cho BV huyện: đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực y tế theo địa chỉ đối với đầu ra là bác sĩ cũng như dược sĩ, kỹ thuật viên; dành các ưu đãi về cơ hội môi trường
44 15,4 88,7 51,80 53,1 18,66 36,02 Trung tâm y tế huyện Bệnh viện huyện BV và trung tâm y tế
271
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học làm việc cũng như thu nhập tốt cho nhân viên y tế.
3. Khương Anh Tuấn (2007). Đánh giá tình trạng quá tải của một số bệnh viện tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp khắc phục. www.hspi.org.vn
4. Nguyễn Bích Hà (2010). Công suất hoạt động bệnh viện tư nhân tại TP.HCM. Bản tin các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe. WHO. Tập 3, 2011
5. Nguyễn Thị Huyền Linh (2004). Nghiên cứu nguồn nhân lực y tế và hoạt động của các bệnh viện huyện của Ninh Bình trong 4 năm (2000 – 2003). Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng. Trường Đại học Y Hà Nội
Các BV huyện cần phát triển cơ bản về ngoại khoa và hồi sức cấp cứu để đáp ứng cứu chữa tốt giai đoạn đầu của những tình trạng sức khỏe xấu, đồng thời tăng thu hút người bệnh bằng chất lượng thực sự khám chữa bệnh đa khoa ban đầu nhằm tăng CSSD GB, giảm tình trạng vượt tuyến gây quá tải ở các BV tuyến trên.
6. Nguyễn Thị Thanh Hương (2005). Nghiên cứu nguồn lực và hoạt động của các bệnh viện huyện ở Lào Cai trong 5 năm (1999 – 2003). Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng. Trường Đại học Y Hà Nội
7. Nguyễn Văn Cư (2004). Xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết quá tải bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ y học, đại học Y dược Tp.HCM
8. Viện công nghệ thông tin – thư viện y học trung ương (2009).
Thống kê năm 2009. http://www.cimsi.org.vn/THONGKE.aspx?action=thongke&la ng=vi
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cám ơn sự cho phép tiếp cận số liệu của ban lãnh đạo Sở Y tế các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre và sự cộng tác nhiệt tình của các cán bộ chuyên viên của Sở đã giúp chúng tôi hoàn thành được báo cáo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
9. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2010).Thực trạng an sinh
Bộ Y tế (2009). Thông tư số 10/2009/TT‐BYT Ngày 14 tháng 08 năm 2009 về Hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. 2. Cục Quản lý khám chữa bệnh (2008). Số liệu hoạt động bệnh
xã hội 2001‐2010. http://www.ilssa.org.vn/NewsDetail.asp?NewsId=129&CatId= 32
10. Vụ khoa học và đào tạo (2006). Quản lý và tổ chức y tế. Hệ
thống tổ chức ngành y tế Việt Nam. NXB Y học. 2006
viện 2007‐ 2008. http://www.kcb.vn/ShowNews.aspx?lang=vn&cat=027&nid=7 0
272
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KHẢO SÁT BƯỚC ĐẦU VỀ MỨC ĐỘ KHỐI LƯỢNG VÀ ÁP LỰC CÔNG VIỆC, TÌNH TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ CHUYÊN MÔN Y ĐỐI VỚI CÁC Y SĨ, BÁC SĨ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN HUYỆN
Nguyễn Bích Hà*, Nguyễn Thị Thùy*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh viện huyện là đơn vị y tế có chức năng khám chữa bệnh đa khoa cả ngoại trú và nội trú cao nhất của tuyến y tế cơ sở, có khả năng tạo ra những áp lực nhất định về khối lượng cũng như chất lượng công việc. Tuy nhiên với thực trạng công suất sử dụng giường bệnh thấp và thiếu nhân lực y tế tại các bệnh viện huyện thì các y, bác sĩ ở đây có nhận định như thế nào về khối lượng và áp lực công việc cũng như tình trạng được đào tạo liên tục về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc.
Mục tiêu: Khảo sát mức độ khối lượng và áp lực công việc và tình trạng đào tạo liên tục về chuyên môn của
đội ngũ y, bác sĩ tại một số bệnh viện huyện.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Lấy mẫu toàn bộ các đối tượng là y sĩ, bác sĩ làm việc tại bệnh
viện huyện. Số liệu được thu thập thông qua bản câu hỏi tự điền khuyết danh.
Kết quả: Có 284/335 y, bác sĩ của 12 bệnh viện huyện được khảo sát. Độ tuổi trung bình của y, bác sĩ khá cao, trung vị là 44 tuổi (nữ) và 46 tuổi (nam). Có 70% y, bác sĩ cho rằng khối lượng công việc nhiều hoặc quá nhiều và 62% cho rằng áp lực công việc là căng thẳng hoặc rất căng thẳng. Có 21,8% y, bác sĩ được đào tạo liên tục trong vòng 1 năm qua, trong đó chủ yếu là đào tạo dài hạn đại học hoặc sau đại học (88,7%). Hiện có 20,8% bác sĩ và 27% y sĩ là đa khoa, còn lại là chuyên khoa từ sơ bộ trở lên, riêng bác sĩ có 50,3% có học vị sau đại học từ CK1 trở lên. Trong số các y sĩ, bác sĩ đang công tác và chưa đi học trong một năm qua thì 51% có nhu cầu học nâng cao lên 1 học vị hoặc học chuyên khoa sâu, 32% mong muốn học chuyên khoa sơ bộ hoặc học ngắn hạn cập nhật chuyên môn và ngoại ngữ.
Kết luận: Nên có nghiên cứu sâu hơn về mức độ đầu tư đào tạo chuyên khoa cho BV tuyến huyện ở khía cạnh lợi ích cộng đồng. Khảo sát thêm về các khía cạnh áp lực và mức độ hài lòng trong công việc, đồng thời cần củng cố mạnh mẽ vai trò khám chữa bệnh đa khoa tuyến ban đầu của các bệnh viện huyện.
Từ khóa: Y bác sĩ, bệnh viện huyện, khối lượng, áp lực công việc, đào tạo liên tục, chuyên môn y
ABSTRACT
PRIMARY SURVEY ON WORKLOAD, WORK PRESSURE AND STATUS OF TRAINING CONTINUOUSLY MEDICAL SKILLS FOR PHYSICIANS AND MEDICAL DOCTORS IN SOME DISTRICT HOSPITALS
Nguyen Bich Ha, Nguyen Thi Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 275 ‐ 282
Background: The district hospital is a medical agency functions to exam and treat generally both outpatient and inpatien ultimately of basic medical level. Thus, it is propably made the particular pressure of workload and work quality. However, as the status of capacity of utilization of sick beds in low rate and insufficience of health workers in district hospitals, therefore the physicians and medical doctors there consider how about the volume and pressure of works as well as the status of training continuously medical skills to meet to demands of the
* Viện Vệ sinh Y tế công cộng TPHCM Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Bích Hà ĐT: 0908877820 Email: nguyenbichha@ihph.org.vn
273
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học missions..
Objectives: To survey the volume and pressure of works, the status of training continuously medical skills
for physicians and medical doctors in some district hospitals.
Methods: Descriptive cross‐sectional study. Subjects are physicians and medical doctors working in district
hospitals. Interviewing through anonymous questionairs. Sampling totally in 12 hospitals.
Result: There were 284 of 335 health staff working for 12 district hospitals enrolled in this study. The age of these subjects was relatively high; the median age was 45 years. There were 70% of health staff reported that their workload was heavy or extremely heavy and 62% claimed that the working pressure was high or extremely high. There were 50% of medical doctors get I specialist degree or above, 51% of medical doctors who did not be trained within one last year want to study higher academic title or advanced speciality, and 32% of them wanted to be trained on primary speciality or attended short courses on their speciality or English.
Conclusion: It should be done more detailed study of level of investment to education speeciality for medical doctors in district hospitals at aspect of community usefulness. Need to survey more about the sides of pressure and not satisfied with works simultaneously need to consolidate strengthly functional role to exam and treat primariety for patients of district hospital level.
Keywords: Physicians, medical doctors, district hospitals, training medical skills, pressure of works
ĐẶT VẤN ĐỀ
những cải tiến phù hợp để sử dụng nhân lực y tế hợp lý và đảm bảo chất lượng công việc tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá mức độ tham gia các hoạt động khám chữa bệnh về khối lượng ở một số vị trí làm việc của y sĩ, bác sĩ.
Đánh giá mức độ áp lực từ khối lượng công việc khám chữa bệnh cũng như toàn bộ các công việc khác mà y sĩ hoặc bác sĩ đảm trách.
Xác định tình trạng đào tạo liên tục về chuyên môn y và nhu cầu được đào tạo của các y sĩ, bác sĩ.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ nhân viên y tế là y sĩ, bác sĩ làm việc
tại các BV huyện
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang. Thời gian: tháng 8 – tháng 11/2011. Địa điểm: Các BV huyện tại các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang và Bến Tre.
Bệnh viện (BV) huyện là đơn vị y tế thuộc tuyến y tế cơ sở. Nhiệm vụ chủ yếu của BV huyện là khám chữa bệnh đa khoa ban đầu, giải quyết các vấn đề cơ bản về các trường hợp cấp cứu nội và ngoại khoa. Một bác sĩ điều trị tại BV huyện đòi hỏi phải có khả năng chuyên môn rộng để thực hiện tốt nhiệm vụ trên. Bên cạnh đó, quy định BV huyện và các trạm y tế xã phường là nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu cho phần lớn đối tượng(1), nên số người dân đến khám chữa bệnh thông thường ở BV huyện sẽ cao. Vì thế sẽ có áp lực nhất định do yêu cầu phải đảm bảo cả số lượng và chất lượng khám chữa bệnh đặt lên vai các bác sĩ điều trị. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu nhân lực y tế chủ chốt và một số bác sĩ vừa làm công tác chuyên môn vừa làm công tác quản lý thường xảy ra ở các BV tuyến huyện đã gây khó khăn trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh. Mặt khác nhu cầu cần được đào tạo nâng cao và cập nhật thường xuyên về chuyên môn thì chưa được triển khai mạnh mẽ cho các đối tượng này. Do vậy, thực tế khối lượng và áp lực công việc cũng như nhu cầu đào tạo liên tục của các y sĩ, bác sĩ tại BV huyện là một vấn đề cần được lượng giá. Nhờ đó giúp cho người quản lý bệnh viện có
Mỗi tỉnh miền Tây chọn ngẫu nhiên 2 BV huyện, mỗi tỉnh miền Đông chọn ngẫu nhiên 3 BV huyện (BV huyện có thể thuộc trung tâm y tế huyện). Tổng cộng được 12 BV huyện với số y sĩ, bác sĩ là 335. Lấy mẫu toàn bộ và số mẫu sau
274
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
100,0 Chuyên khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 cùng là 284 y sĩ, bác sĩ, đạt 85%, số còn lại đi học xa, đi công tác, nghỉ ốm, nghỉ hậu sản.
47 29 27,8 17,2
Thiết kế bộ câu hỏi tự điền khuyết danh về tình trạng chuyên môn được đào tạo và nhận định của họ về khối lượng và áp lực các công việc theo nhiệm vụ. Gửi bản câu hỏi tới y sĩ, bác sĩ theo danh sách của 12 bệnh viện được chọn, sau đó nhóm nghiên cứu tới từng bệnh viện để giám sát, hướng dẫn điền đầy đủ các thông tin và thu nhận bản trả lời đã hoàn chỉnh.
Nội, Nhi, Nhiễm Ngoại, sản, chấn thương chỉnh hình Gây mê, hồi sức cấp cứu Cận lâm sàng TMH, RHM, đông y, da liễu Quản lý y tế, y tế công cộng Không chuyên khoa (đa khoa) 2 7 37 12 35 1,2 4,1 21,9 7 20,8 100,0 Học vị
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bác sĩ, chuyên khoa sơ bộ Chuyên khoa I, thạc sĩ Chuyên khoa II 84 83 2 49,7 49,1 1,2 100,0
Bảng 4. Phân loại theo chuyên khoa của Y sĩ
n Tối đa Chuyên khoa Y sĩ
Các đặc tính của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Tuổi của y sĩ, bác sĩ được phỏng vấn Trung vị 45 45
Đối tượng Bác sĩ 169 115 Trung bình 44,18 39.4 Tối thiểu 22 21 59 59 Y sĩ Độ lệch chuẩn 6.14 11.23
Đa khoa Sản Nha Tai mũi họng Đông y Khác Tần suất (n=115) 31 22 10 6 20 26 Tỉ lệ (%) 27 19 8,8 5,3 17,3 22,6 100,0
Bảng 5. Phân bố vị trí làm việc của y sĩ, bác sĩ (n=284)
Bác sĩ Y sĩ Cộng Thuộc khoa phòng Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
39 23,1 9 7,8 48
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của y sĩ, bác sĩ được phỏng vấn
Bảng 2. Giới tính của y sĩ, bác sĩ được phỏng vấn
15 8,9 10 8,7 25 Nam Nữ Đối tượng Tổng % 34 20,1 22 19,1 56
Tần suất 123 Tỷ lệ (%) 43,3 Tần suất 161 Tỷ lệ (%) 56,7 284 100,0 28 16,6 18 15,6 46
33 19,5 35 30,4 68 Y sĩ và Bác sĩ Y sĩ Bác sĩ 34 89 29,6 52,7 81 80 70,4 47,3 115 100,0 169 100,0
8 4,7 7 6,1 15
12 7,1 14 12,2 26
Bảng 3. Phân loại theo chức danh, chuyên môn và học vị của bác sĩ Phân loại chức danh, chuyên môn, học vị
Tần suất (n=169) Tỉ lệ (%) Ban lãnh đạo và các phòng chức năng Khoa hồi sức cấp cứu Khoa nội, nhi, nhiễm, đông y Khoa ngoại sản, chấn thương chỉnh hình Khoa khám bệnh Khoa cận lâm sàng Y tế dự phòng, phòng chống nhiễm khuẩn Cộng 169 100,0 115 100,0 284 Chức danh quản lý
Ban lãnh đạo Trưởng/Phó khoa chuyên môn Trưởng/Phó phòng chức năng Bác sĩ nhân viên 27 90 12 40 16 53,2 7 23,8
275
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Khối lượng công việc của y sĩ, bác sĩ
1.7
Y
44
n=115
8.7
Y sĩ
40.7
23.5
n=115
13.5
47.8
0
22.5
Bác sĩ nhân viên
Bác sĩ nhân viên n=4
25
70
57.5
n= 40
7.5
87.5
0
16.7
Trưởng/ phó phòng
Trường phó phòng n= 12
33.3
66.7
58.3
n= 12
16.7
83.3
0
Trường phó khoa
18
n= 90
35.6
38.5
43.6
61.1
Trưởng/ phó phòng n= 90
73.3
0
Lãnh đạo
7.4
n= 27
14.8
44.4
Lãnh đạo
48.2
70.4
n= 27
63
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0
20
40
60
80
100 (%)
Quá nhiều
Nhiều
Vừ
Ít
Khám bệnh và điều trị ngoại trú
Điều trị nội trú
Hối sức cấp cứu
Biểu đồ 4. Tự nhận xét về mức độ khối lượng công việc của theo chức danh
Biểu đồ 2. Tỷ lệ tham gia khám chữa bệnh trong số y sĩ, bác sĩ được phỏng vấn (n=284)
Bảng 7. Số BN trung bình mà y sĩ, bác sĩ phụ trách khám điều trị trong 1 ngày có tham gia KCB
22
Hành chính
33
Điều
7
Cận lâm sàng
8.7
Hồi sức cấp cứu
23.5
Điều trị nội trú
n Tối thiểu Tối đa Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên (%)
47.8
Khám và điều trị ngoại trú
60 (%)
0
10
20
30
40
50
120 5 200 62,11 55 45,81 73,76
102 2 55 20,91 20 12,20 58,35
Biểu đồ 3. Tỷ lệ y sĩ tham gia các loại công việc khác nhau (n=115)
Số BN khám điều trị ngoại trú trung bình một ngày Số BN điều trị nội trú hoặc hồi sức cấp cứu
Bảng 6. Tự nhận xét về mức độ khối lượng công việc của y, bác sĩ
Mức độ khối lượng công việc Tỉ lệ (%)
Mức độ áp lực công việc đối với y sĩ, bác sĩ Bảng 8. Tự đánh giá mức độ áp lực công việc của y sĩ, bác sĩ (n=284) Mức độ Rất căng thẳng Căng thẳng Vừa phải Không áp lực gì
Tỷ lệ (%) 15,1 46,8 34,9 3,2 Tần số 43 133 99 9 Dưới 25% Từ 25 – dưới 50% Từ 50 – dưới 75% Từ 75- 100%
26,1 44 1 28,9 100,0
Tần suất (n=284) Thời lượng khám chữa bệnh so với tổng lượng công việc 4,4 13 12,4 35 27,5 78 55,8 158 100,0 Tự nhận xét về tổng khối lượng công việc chung 74 Quá nhiều 125 Nhiều 3 Ít việc 82 Vừa Mức độ áp lực công việc chung 43 133 99 9 Rất căng thẳng Căng thẳng Vừa phải Không áp lực gì 15,2 46,8 34,8 3,2 100,0
276
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
5.2
Y sĩ
45.2
n=115
40.9
8.7
Bảng 12. Các lý do chính khiến y sĩ, bác sĩ không tham gia học nâng cao
7.5
30
Bác sĩ nhân viên n=40
55
7.5
0
33.3
Trưởng phó phòng n=12
50
16.7
0
27.8
Trưởng phó khoa n=90
46.7
25.5
Lãnh đạo
0
22.2
n=27
55.6
22.2
0
10
20
30
40
50
60 (%)
Lý do Tỷ lệ (%)
Rất căng thẳng
Căng
Vừa phải
Không áp lực gì
Chưa đủ thâm niên, lớn tuổi Hoàn cảnh riêng Công việc quá nhiều Không có khóa học thích hợp Lý do khác Tần số (n=222) 71 51 56 13 31 32,0 23,0 25,2 5,8 14,0 100,0
Bảng 13. Các loại hình đạo tạo cần thiết theo nhu cầu công việc của các y sĩ, bác sĩ Loại hình đào tạo
Tỷ lệ (%)
Biểu đồ 5. Tự đánh giá mức độ áp lực công việc theo chức danh
Tần số (n=154) 25 16,2
Bảng 9. Tự đánh giá mức độ khả năng đảm nhiệm công việc KCB được giao Khả năng đảm nhiệm
Tỷ lệ (%)
54 25 30 20 35,1 16,2 19,5 13,0
100,0 Ngắn hạn cập nhật chuyên môn, ngoại ngữ Nâng lên một học vị Nhiều loại chuyên khoa sơ bộ Một số chuyên khoa sâu Quản lý y tế/quản lý nhà nước/y tế dự phòng Dưới 25% Từ 25 – dưới 50% Từ 50 – dưới 75% Từ 75 – 100% Tần số (n=284) 17 20 65 182 6,0 7,0 22,9 64,1 100,0
BÀN LUẬN
Các y sĩ, bác sĩ được phỏng vấn
Tình trạng y sĩ, bác sĩ được học nâng cao và nhu cầu được đào tạo liên tục Bảng 10. Phân tích tỷ lệ y sĩ, bác sĩ có tham gia học nâng cao chuyên môn
Không Có Đối tượng Tổng % Tần số Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ %
20 74,1 7 25,9 27 100,0
68 75,6 22 24,4 90 100,0
11 91,7 1 8,3 12 100,0
Lãnh đạo BV/TTYT Trưởng/Phó khoa chuyên môn Trưởng/Phó phòng chức năng Bác sĩ nhân viên 23 57,5 100 86,9 222 78,2 Y sĩ Cộng 17 15 62 42,5 40 100,0 13,1 115 100,0 21,8 284 100,0
Bảng 11. Tỷ lệ các loại khóa học chính được tham gia
Có 284 y sĩ, bác sĩ được tham gia nghiên cứu trên tổng số 335 y sĩ, bác sĩ của 12 BV và TTYT được chọn, đạt 85% lượng mẫu cần lấy. Bác sĩ có tuổi trung bình cao hơn 40 và trung vị quá 45, đây là lứa tuổi có năng lực làm việc ổn định, kinh nghiệm tốt nhưng mức tuổi trẻ dưới 30 tuổi có ít (bảng 1 và biểu đồ 1) cũng chứng tỏ thiếu lớp thừa kế và tiếp cận kỹ thuật mới. Kết quả này cũng gần giống như nghiên cứu của Đỗ Phương Thảo tại 3 BV huyện của Hà Nội(2). Y sĩ có tuổi trung bình thấp hơn nhưng có 2 đỉnh của đa giác tần số: một ở mức trẻ <25 tuổi và một ở mức quá trung niên >45 tuổi. Như vậy, vẫn có một lượng khá nhiều y sĩ trẻ được về làm việc ở tuyến huyện, đây là lưc lượng có khả năng học chuyên tu lên thành BS đáp ứng nhu cầu tại địa phương.
Khóa học Tỷ lệ (%)
Giới tính của bác sĩ tương đối đều trong khi y sĩ là nữ giới nhiều hơn so với nam giới (70,4% và 29,6%) (bảng 2). Y sĩ là nữ chiếm tỷ lệ cao cũng phù hợp với đặc trưng khi lựa chọn nghề nghiệp.
Thực tập sinh tuyến trên Chuyên khoa sơ bộ Đại học (BS chuyên tu) Chuyên khoa I/cao học Chuyên khoa II/NCS Tần số (n=62) 7 16 6 30 3 11,3 25,8 9,7 48,4 4,8 100,0
277
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Theo số liệu ở bảng 3, bác sĩ có chức danh quản lý nhiều nhất ở các khoa chuyên môn (53,2%) đây là nhóm chức danh có vị trí nòng cốt về cả chuyên môn và quản lý; BS có chuyên khoa chiếm phần lớn trong khi chỉ có 20,8% bác sĩ là đa khoa; riêng học vị của BS là chuyên khoa 1 hoặc thạc sĩ chiếm 49,1%, chuyên khoa 2 là 1%, không có tiến sĩ. Như vậy bác sĩ chuyên khoa sau đại học chiếm đến 50%, đây là nhóm có năng lực chuyên môn cao để đảm nhiệm tốt các nhiệm vụ tuyến BV huyện xét về khía cạnh nhân lực.
khác biệt giữa các chức danh: Cho rằng công việc “quá nhiều” có tỷ lệ cao nhất là ban lãnh đạo, sau đó giảm dần tới các trưởng phó khoa chuyên môn, giảm nhanh ở trưởng phó phòng chức năng, tới y sĩ rồi đến bác sĩ; cho rằng công việc “nhiều” chiếm tỷ lệ cao ở mọi chức danh; cho rằng công việc “vừa phải” thì nhiều nhất là y sĩ rồi giảm dần ở bác sĩ và thấp nhất là ban lãnh đạo, đặc biệt chỉ có 1,7% y sĩ cho là có “ít việc”. Tuy nhiên sự nhận định này không chỉ là khối lượng công việc thực tế mà còn phụ thuộc khả năng sắp xếp giải quyết công việc của từng cá nhân.
Chỉ 27% y sĩ là đa khoa, còn lại là các chuyên khoa, các y sĩ được bố trí nhiều nhất ở phòng khám, bộ phận đông y của khoa nội và ở khoa ngoại sản; các vị trí của y sĩ cũng tương ứng với chuyên khoa lẻ của họ được sử dụng để khám bệnh (bảng 4).
Về khối lượng công việc của y sĩ, bác sĩ
Thực tế tại BV tuyến huyện đa số BN đế khám bệnh vào buổi sáng. Các y sĩ bác sĩ trong 1 ngày tham gia khám bệnh có thể còn dành thời gian làm những công việc khác sau khi lượng bệnh đã hết. Lượng bệnh mỗi ngày do người được phỏng vấn ước tính khi làm nhiệm vụ tại phòng khám hoặc bệnh phòng như trong bảng 7. Sự ghi nhận này tuy không phải là con số đo đếm tuyệt đối nhưng cũng cho biết mức độ lưu lượng bệnh nhân và khối lượng công việc tại B tuyến huyện. Con số trung vị của khám điều trị bệnh ngoại trú là 55 và của nội trú là 20. Trong điều kiện bình thường thì đây là lượng bệnh nhân lý tưởng cho bác sĩ có đủ thời gian xem bệnh cặn kẽ, tìm hiểu lựa chọn phương án tốt cho điều trị, tư vấn cho bệnh nhân (một giờ BS chỉ nên khám và điều trị từ 4 đến 8 BN(5)). Tuy nhiên, trong tình trạng quá tải ở các BV tỉnh và trung ương như hiện nay mỗi BS khám hàng trăm BN một ngày (chỉ 3 – 5 phút 1 BN(3), thì lượng BN hàng ngày 1 BS khám ở BV tuyến huyện là khá thấp).
Việc tham gia công tác KCB không chỉ có chức danh bác sĩ, các bác sĩ trưởng phó khoa chuyên môn mà còn có ban lãnh đạo và các trưởng phó phòng (biểu đồ 2). Trong đó việc KCB ngoại trú được tham gia nhiều nhất ở hầu hết các chức danh ngoại trừ ban lãnh đạo thì thấp hơn. Bác sĩ trong ban lãnh đạo tham gia điều trị nội trú ở tỷ lệ cao (70,4%) và có người tham gia cả hồi sức cấp cứu (14,8%). Các bác sĩ trưởng phó phòng chức năng cũng có tham gia KCB giống như các khoa chuyên môn. Như vậy dù ở vị trí hành chính, quản lý nhưng các cán bộ chuyên môn y vẫn tham gia trực tiếp công tác KCB. Các y sĩ tham gia KCB với tỷ lệ ít hơn, có một lượng y sĩ làm công việc như điều dưỡng hoặc chỉ làm hành chính (biểu đồ 3).
Xét về thời lượng công việc thì chỉ có 55,8% số y sĩ, bác sĩ cho rằng công việc chuyên môn KCB chiếm từ 75 – 100%, và 27,4% cho rằng KCB chiếm 50 – 75% công việc (bảng 6). Số còn lại cho rằng công việc KCB chỉ chiếm 1 phần dưới 50% và tất nhiên họ có những công việc khác thuộc quản lý hoặc hành chính.
Tuy lượng BN ít nhưng đa số y sĩ, bác sĩ vẫn cho rằng khối lượng công việc là “nhiều” và “quá nhiều” do tình trạng tỷ số nhân viên y tế chia cho giường bệnh không đạt kém quy định là phổ biến, với 90,3% số bệnh viện của 5 tỉnh khảo sát không đạt tỷ số này đối với giường bệnh thực kê(4). Có thể vì lý do này mà một người nhân viên y tế phải làm nhiều việc để hoàn thành nhiệm vụ chung. Đây có thể cũng là
Về tự đánh giá khối lượng công việc của y sĩ, bác sĩ theo số liệu bảng 6 có sự biến thiên rất
278
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 một sức ép tâm lý đối với y sĩ bác sĩ nên tỷ lệ căng thẳng và rất căng thẳng cao và họ ít có cơ hội dành toàn thời gian thực sự cho bệnh nhân và tự trau dồi chuyên môn để nâng cao chất lượng điều trị.
Về áp lực công việc đối với y sĩ, bác sĩ
nhất) trong số 22% kể trên là được đào tạo cao học và chuyên khoa I và 4,8% được đào tạo chuyên khoa II (bảng 11). Tỷ lệ này là rất tốt cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế của BV tuyến huyện. Cùng với đó là các hình thức đào tạo chuyên khoa sơ bộ, bác sĩ chuyên tu, thực tập sinh với BV tuyến trên. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chưa thống kê được lượng nhân viên y tế chuyển đi khỏi cơ sở sau khi được đào tạo nâng cao học vị khiến BV huyện lại trở nên thiếu nhân sự, cũng là một bức xúc lớn của địa phương.
Tương tự đối với tỷ lệ tự nhận định về áp lực công việc của y sĩ, bác sĩ (biểu đồ 5 và bảng 8): có một tỷ lệ bác sĩ chức danh lãnh đạo (22,2%) cho rằng áp lực công việc vửa phải và tỷ lệ tăng dần tới các trưởng phó khoa, các bác sĩ đến các trưởng phó phòng và y sĩ; có một tỷ lệ nhỏ bác sĩ và y sĩ cho rằng không hề có áp lực gì, ngược lại có một tỷ lệ đa số các chức danh cho rằng công việc là căng thẳng (từ 45,2 – 55,6%) cộng với một tỷ lệ ít hơn cho rằng công việc là rất căng thẳng (từ 7,5 – 22,2%). Đây cũng là đặc trưng tính chất công việc ngành y không ngoại trừ BV tuyến huyện.
Đối với các y sĩ, bác sĩ không tham gia học nâng cao trong thời gian kể trên, ngoại trừ lý do chưa đủ thâm niên hoặc quá tuổi thì lý do công việc quá nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất (25,2%) sau mới đến hoàn cảnh riêng, không có khóa thích hợp và lý do khác. Điều này cũng phù hợp với nhận định khối lượng công việc của y sĩ, bác sĩ ở trên (bảng 12).
Tự đánh giá mức độ khả năng đảm nhiệm công việc khám chữa bệnh được giao thì đa số (64%) cho rằng đảm nhiệm tốt từ 75 – 100%, có 23% số trả lời cho rằng đảm nhiệm tốt được 50 – 75%, số còn lại (13%) cho rằng chỉ đảm nhiệm tốt dưới 50% (bảng 9). Tâm lý không thể đảm nhiệm tốt hoàn toàn công việc chuyên môn sẽ thúc đẩy người ta luôn phải học hỏi nâng cao khả năng để theo kịp yêu cầu của đối tượng phục vụ. Do vậy, việc đào tạo liên tục nhân viên y tế là không thể thiếu trong ngành y. Rất nhiều hình thức đào tạo cho các bậc học được duy trì để đáp ứng nhu cầu đó.
Về đào tạo liên tục để nâng cao năng lực chuyên môn
Nhu cầu được đào tạo nâng lên 1 học vị là cao nhất (bảng 13), sau đó đến được đào tạo một số chuyên khoa sâu như hồi sức nội khoa, tim mạch can thiệp, phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mắt Phaco …, chứng tỏ phần đông các bác sĩ mong muốn tiến xa hơn theo một chuyên khoa nhất định. Điều này không giống như cách tiếp cận lý thuyết về chức năng nhiệm vụ BV tuyến huyện là khám chữa bệnh đa khoa ban đầu, giải quyết các ca bệnh thông thường và nhận biết các ca khó để chuyển BV chuyên khoa hoặc tuyến trên. Bản thân nhu cầu của người trong cuộc cũng có khả năng tạo ra 1 hướng đi khác với thiết kế ban đầu của tổ chức, hướng đó có làm cho tổ chức BV huyện phù hợp với cộng đồng hay không trong tương lai thì còn phải có những nghiên cứu tiếp theo.
Theo bảng 10, có 21,8% y sĩ, bác sĩ trả lời có tham gia học nâng cao, cập nhật chuyên môn với các khóa học từ 3 tháng trở lên kể từ năm 2010 tới thời điểm điều tra. Bác sĩ điều trị có tỷ lệ được đào tạo cao nhất, sau đến ban lãnh đạo, trưởng phó khoa chuyên môn, y sĩ và thấp nhất là trưởng phó phòng chức năng. Như vậy bác sĩ điều trị vẫn được chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn nhiều nhất. Có đến 48,4% (cao
Bên cạnh đó có khoảng 16,2% các y sĩ, bác sĩ có nhu cầu học ngắn hạn cập nhật chuyên môn, ngoại ngữ hoặc nhiều CK sơ bộ, cách này có thể phù hợp hơn để đảm bảo nhiệm vụ cơ bản của BV tuyến huyện hiện nay cũng như dễ tiếp cận hơn đối với mỗi cá nhân. Đặc biệt có 13% đối tượng trả lời có nhu cầu được đào tạo về quản lý
279
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học y tế, y tế dự phòng và quản lý nhà nước, chứng tỏ công tác quản lý, y tế dự phòng cũng rất được quan tâm để phát triển ở BV huyện và TTYT huyện.
KẾT LUẬN
Độ tuổi trung bình của bác sĩ, y sĩ cao đạt
trung vị 45 tuổi.
tuyến BV này. Đồng thời cần có thêm những khảo sát về các khía cạnh của công việc tạo những áp lực hay những sự không thỏa mãn của y sĩ, bác sĩ cũng như các nhân viên y tế khác. Nhờ đó đề ra các giải pháp tổ chức quản lý phù hợp hơn để thu hút cán bộ y tế làm việc tại tuyến y tế cơ sở nói chung và ở BV huyện nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Có 70% bác sĩ, y sĩ cho rằng khối lượng công việc nhiều hoặc quá nhiều và 62% cho rằng áp lực công việc là căng thẳng hoặc rất căng thẳng.
2.
3.
4.
Có 50% các bác sĩ có học vị sau đại học từ CK1 trở lên. Có 51% các y sĩ, bác sĩ đang công tác và chưa đi học trong thời gian điều tra có nhu cầu học nâng cao lên 1 học vị hoặc học chuyên khoa sâu, 32% mong muốn học chuyên khoa sơ bộ hoặc học ngắn hạn cập nhật chuyên môn, ngoại ngữ.
5.
Bộ Y tế (2009). Thông tư số 10/2009/TT‐BYT Ngày 14 tháng 08 năm 2009 về Hướng dẫn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Đỗ Thị Phương Thảo (2011). Nghiên cứu thực trạng nhân lực y tế và hoạt động khám chữa bệnh của một số bệnh viện huyện năm 2008 – 2010. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa. Trường Đại học Y Hà Nội Khương Anh Tuấn (2007). Đánh giá tình trạng quá tải của một số bệnh viện tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp khắc phục. www.hspi.org.vn Nguyễn Bích Hà (2011). Tình trạng nhân lực y tế và công suất sử dụng giường bệnh của bệnh viện tuyến huyện. Đề tài cấp cơ sở Viện Vệ sinh Y tế công cộng TP.HCM Nguyễn Phi Hùng (2009). Các chỉ số đánh giá hoạt động bệnh viện. Bài giảng Tổ chức quản lý Y tế. Đại học Y dược TP.HCM
Nên có nghiên cứu sâu hơn về mức độ đầu tư chuyên khoa cho BV tuyến huyện ở khía cạnh lợi ích cộng đồng. Trước đó cần củng cố mạnh mẽ vai trò khám chữa bệnh đa khoa ban đầu của
280
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY THUỐC LÁ SÀI GÒN (2005 – 2009)
Nguyễn Bích Hà*, Nguyễn Thị Thùy*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sản xuất thuốc lá làm phát sinh các yếu tố có hại đến môi trường xung quanh và tác động đến sức khỏe của người lao động. Tác hại đặc trưng là gây bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp, ngoài ra còn các tác hại sức khỏe khác.
Mục tiêu: Xác định tình trạng môi trường lao động và sức khỏe bệnh tật của người lao động công ty thuốc
lá Sài Gòn trong các năm 2005 – 2009.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Hồi cứu số liệu hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp của người lao động, kết quả đo môi trường của công ty thuốc lá Sài Gòn (cơ sở 1) từ năm 2005 – 2009.
Kết quả: Môi trường lao động có sự cải thiện đáng kể nhờ những can thiệp kịp thời của công ty qua các năm như: nồng độ Nicotin không khí nằm trong giới hạn cho phép, các yếu tố vi khí hậu, ánh sáng, bụi đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động, riêng yếu tố tiếng ồn vẫn chưa được khắc phục. Tình trạng sức khỏe người lao động dần dần được cải thiện so với các năm trước. Hầu hết người lao động mắc các bệnh thuộc nội tổng quát: tuần hoàn (36 – 61%); tiêu hóa, gan mật (13 – 61%); cơ‐ xương‐ khớp (8,7 – 13,5%); tai – mũi – họng và hô hấp (dưới 8%). Phân loại sức khỏe phần lớn ở loại I (7‐16%) và loại II (44‐51%). Tình trạng mắc bệnh nghề nghiệp cũng có xu hướng tốt lên: bệnh sạm da nghề nghiệp, điếc nghề nghiệp và bệnh nhiễm độc Nicotin thấp so với những năm trước và giảm thính lực hai tai chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp dưới 4%.
Kết luận: Kết quả đo môi trường và tình trạng sức khỏe của người lao động được cải thiện rất nhiều so với những nghiên cứu trước. Điều này phản ảnh việc thực hiện công tác cải tạo môi trường và trang bị bảo hộ lao động cho người lao động rất tốt. Tuy nhiên nhà máy cần phải tiến hành áp dụng những kỹ thuật hiện đại hơn trong sản xuất để hạn chế tiếng ồn.
Từ khóa: Tình trạng sức khỏe người lao động, thuốc lá ảnh hưởng sức khỏe công nhân
ABSTRACT
STATUS OF HEALTH OF EMPLOYEES IN SAI GON TOBACCO COMPANY FROM 2005 – 2009
Nguyen Bich Ha, Nguyen Thi Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 283 ‐ 292
Background: Production of tobacco releases harmful factors into surrounding environment and has adverse effects on workers’ health. Nicotine in cigarettes causes occupational Nicotine poisonning and other adverse effects in tobacco workers.
Objectives: To identify conditions of working environment and health status of workers of Sai Gon tobacco
company from 2005 to 2009.
Methods: Cross–sectional study. retrospect data of periodic health examination records, occupational health examination records, and environmental measurement results of Saigon tobacco company (base 1) from 2005 to 2009.
* Viện Vệ sinh Y tế công cộng TPHCM Tác giả liên lạc: Th.s Nguyễn Bích Hà ĐT: 0908877820 Email: nguyenbichha@ihph.org.vn
281
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Result: The working environment was improved significantly over years,. The Nicotine concentration in the air was in acceptable limits and the elements of microclimate the light, and dust met the occupational health criteriaHowever the noise was not improved yet. The health conditions of workers has gradually improved compared with several years ago. Most workers suffered general diseases, namely circulatory diseases (36‐61%); gastrointestinal and hepatobiliary (13‐61%), musculoskeletal disease (8.7 – 13, 5%), ear,nose and throat diseases and respiratory diseases (less than 8%). The proportions of workers who had health status classified into first and second class were relatively high: first classs occupied 7‐16% and second class ocuupied 44‐51%. Occupational diseases among workers also decreased: the proportions of occupational sunburnt, occupational deafness, and Nicotine poisoning were low compared with previous years and the proportion of ears malfunction was under 4b
Conclusion: The results of environmental measurement and the health conditions of workers were significantly improved compared with preceding studies. These showed that environmental improvement and provision of labor protection equipments for workers had been done well. However, the company should apply more modern techniques to reduce noise.
Keywords: health conditions of workers, tobacco effects workers’ health
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người lao động của công ty thuốc lá Sài Gòn
(cơ sở I) từ năm 2005 – 2009.
Môi trường lao động của các xí nghiệp sản
xuất thuộc Công ty thuốc lá Sài Gòn.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Lấy mẫu toàn bộ đối với người lao động có tham gia khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp từ 2005 – 2009.
Hồi cứu số liệu theo từng năm từ năm 2005
đến năm 2009.
Nội dung những số liệu hồi cứu:
‐ Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ trong 5 năm
‐ Hồ sơ vệ sinh lao động xí nghiệp
‐ Kết quả đo điện tâm đồ, siêu âm tổng quát, đo thính lực và đo chức năng hô hấp trong 5 năm.
Sản xuất thuốc lá gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, tình trạng thâm nhiễm và nhiễm độc Nicotin mạn tính cùng với các rối loạn chức năng sinh lý cơ thể của công nhân sản xuất thuốc lá từ khâu hái đến thành phẩm xuất xưởng. Bất chấp những bất lợi của nó, việc trồng và sản xuất thuốc lá vẫn tăng lên hàng năm vì những lợi ích kinh tế trực tiếp và cả vấn đề không triệt để của chính sách cấm thuốc lá. Nhiều bệnh nghề nghiệp và các vấn đề liên quan phát sinh từ tiếp xúc với các chất ô nhiễm không khí như khói bụi, tiếng ồn, độ ẩm, nấm mốc, và đặc biệt là các hóa chất độc hại trong môi trường làm việc vẫn tiếp tục tồn tại. Bụi thuốc lá là yếu tố gây nên các bệnh về hô hấp cấp tính và mãn tính, nhiễm độc qua da do các độc chất có trong nó(6). Nghiên cứu mô hình sức khỏe bệnh tật của người lao động sản xuất thuốc lá là cần thiết để có thể cung cấp thêm thông tin về một cách tổng quát và nhận định thêm về cán cân lợi hại của việc đầu tư nhiều vào ngành sản xuất thuốc lá.
‐ Kết quả phân tích Nicotin trong nước tiểu
trong 5 năm.
Mục tiêu nghiên cứu
KẾT QUẢ
Đánh giá một số yếu tố môi trường lao động đặc trưng tại nơi sản xuất thuộc Công ty thuốc lá Sài Gòn từ 2005‐ 2009.
PHẦN I: CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NƠI LÀM VIỆC
Hơi Nicotin trong không khí
Xác định tỷ lệ các bệnh thường mắc của người lao động Công ty thuốc lá Sài Gòn từ 2005 – 2009.
282
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Bảng 1. Kết quả đo hơi Nicotin trong không khí qua các năm
2005 2006 2007 2008 2009 TCVS LĐ
nhãn “555” và khu vực xung quanh nhà máy đều nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Hơi Nicotin trong không khí có chiều hướng giảm dần trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên tại khu vực cấp liệu và phân xưởng sợi hơi Nicotin vượt giới hạn cho phép nhưng không đáng kể dưới 0,1.
Nhìn chung các kết quả đo ở các phân xưởng bao mềm, bao cứng, phân xưởng bao
0,5 0,54 0,33 Kết quả đo hơi Nicotin Trong nhà máy Khu vực cấp liệu 0,27 0,56 Phân xưởng sợi 0,58 0,37
Yếu tố môi trường ở các phân xưởng Bảng 2 Kết quả đo yếu tố vi khí hậu
Vi khí hậu Yếu tố 2006 2007 2008
Mẫu đo Mẫu đo Mẫu đo Mẫu đo
Mẫu vượt TCVS (%) 29 (33,33) 51 Mẫu vượt TCVS (%) 0 (0,00) 2009 Mẫu vượt TCVS (%) 8 (33,33) 57 Mẫu vượt TCVS (%) 15 (26,31) 87 24
20 (21,50) 153 0 (0,00) 1 (1,88) 87 7 (8,04) 93 53
18 (25,00) 117 0 (0,00) 0 (0,00) 75 0 (0,00) 72 31
1 (6,66) 0 (0,00) 15 7
21 0 (0,00) 30 0 (0,00) Sợi Vấn điếu và đóng gói bao mềm Vấn điếu và đóng gói bao cứng Vấn điếu và đóng gói bao nhãn “555” Vấn điếu và đóng gói bao nhãn “Marboro”
Bảng 3 :Kết quả đo yếu tố tiếng ồn
Tiếng ồn Yếu tố 2006 2007 2008 2009
Mẫu đo Mẫu đo Mẫu đo Mẫu đo
17 26 17 Mẫu vượt TCVS (%) 2 (11,76) Mẫu vượt TCVS (%) 7 (26,92) Mẫu vượt TCVS (%) 2 (11,76) Mẫu vượt TCVS (%) 5 (16,12) 31
29 26 46 24 (82,75) 25 (96,15) 42 (91,30) 43 (81,13) 53
20 29 33 20(100,00) 22 (75,86) 24 (72,72) 36 (90,00) 40
3 2 (66,67) 5 (62,50) 8
5 5 (100,00) 11 10 (90,90) Sợi Vấn điếu và đóng gói bao mềm Vấn điếu và đóng gói bao cứng Vấn điếu và đóng gói bao nhãn “555” Vấn điếu và đóng gói bao nhãn “Marboro”
Bảng 4 Kết quả đo các yếu tố hóa học khác
2006 Yếu tố hóa học khác 2008 2007 Yếu tố Mẫu đo Mẫu đo Mẫu đo Mẫu đo
13 Mẫu vượt TCVS (%) 0 (0,00) 21 Mẫu vượt TCVS (%) 12 (57,14) Mẫu vượt TCVS (%) 0 (0,00) 16 0 2009 Mẫu vượt TCVS (%) 0 (0,00)
24 0 (0,00) 15 9 (60,00) 0 (0,00) 16 10 0 (0,00)
12 0 (0,00) 13 8 (61,53) 0 (0,00) 12 6 0 (0,00)
2 1 (50,00) 2 0 (0,00)
0 (0,00) 4 3 0 (0,00) Sợi Vấn điếu và đóng gói bao mềm Vấn điếu và đóng gói bao cứng Vấn điếu và đóng gói bao nhãn “555” Vấn điếu và đóng gói
283
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
là 33 – 47 tuổi chiếm tỷ lệ từ 61 – 67%, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm 18 – 32 tuổi dao động từ 16 – 20%.
2006 Yếu tố hóa học khác 2008 2007 Yếu tố Mẫu đo Mẫu đo Mẫu đo Mẫu đo Mẫu vượt TCVS (%) Mẫu vượt TCVS (%) Mẫu vượt TCVS (%) 2009 Mẫu vượt TCVS (%) bao nhãn “Marboro”
Tình trạng sức khỏe của người lao động qua
từng năm
Bảng 6 Các bệnh về mắt của người lao động, tần số (%)
2009 (n = 1911) 2005 (n = 1496)
Nhìn chung, kết quả đo về yếu tố ánh sáng và bụi tại các phân xưởng này đều đạt theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Yếu tố vi khí hậu, ồn và yếu tố hóa học khác không đạt theo tiêu chuẩn vệ sinh. Tại phân xưởng vấn điếu‐đóng gói bao mềm, bao cứng, phân xưởng nhãn quốc tế “Marboro” tiếng ồn chiếm tỷ lệ không đạt rất cao hơn 61% và có thể cao gần như đến mức tối đa 100 %. Riêng phân xưởng sợi thì yếu tố tiếng ồn dưới 27%. Tình trạng tiếng ồn tại các phân xưởng có cải thiện nhưng không đáng kể qua các năm điều tra.
Tình trạng về mắt Bình thường 1905 (99,69) 1467 (98,06)
Tình trạng bệnh về mắt của người lao động chiếm tỷ lệ rất thấp chủ yếu là mộng thịt từ 0,1 – 2%, kế tiếp là bệnh về giác mạc tỷ lệ từ 0,05 – 1% qua từng năm. Những bệnh còn lại rất hiếm xảy ra.
Qua các năm tại các phân xưởng thì năm 2007 có yếu tố vi khí hậu chiếm tỷ lệ dưới 30%, các yếu tố hóa học khác chiếm tỷ lệ không đạt cao dao động từ 50 – 62% và hai chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn ở hai năm tiếp theo 2008, 2009. Điều này cho thấy hiệu quả của sự can thiệp cải thiện môi trường.
Bệnh về mắt 29 (1,94) 2006 (n = 1920) 1896 (98,75) 24 (1,25) 2007 (n = 1932) 1904 (98,55) 28 (1,45) 2008 (n = 1967) 1947 (98,98) 20 (1,02) 6 (0,31)
PHẦN II. TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
2005 (n = 1496) 2006 (n = 1920) 2007 (n = 1932) 2008 (n = 1967) 2009 (n = 1911)
Bảng 7 Các bệnh về tai – mũi – họng của người lao động, tần số (%) Tình trạng về tai – mũi – họng
Tình trạng về tai Bình thường
Đặc tính mẫu nghiên cứu Bảng 5 Đặc tính mẫu nghiên cứu, tần số (%) 2006 (n=1920)
2008 (n= 1967) 2007 (n=1932) 2005 (n=1496) 2009 (n= 1911) 1878 (97,81) 1865 (96,53) 1896 (96,39) 1861 (97,38) Giới 1451 (96,99) 29(1,94) 21(1,09) 35(1,81) 45(2,29) 35(1,83) Nam 0 (0,00) 1(0,05) 3(0,16) 4(0,20) 9(0,47) Nữ Viêm tai Giảm thính lực Bệnh khác 757 (50,60) 739 (49,40) 966 (50,31) 954 (49,69) 994 (51,45) 938 (48,55) 1023 (52,01) 944 (47,99) 1006 (52,64) 905 (47,36) 16(1,07) 20(1,04) 29(1,50) 6(0,31) 22 (1,12) Tuổi
Qua từng năm, sự phân bố giới tính giữa
nam và nữ không khác nhau nhiều.
Về nhóm tuổi của người lao động qua bảng số liệu trên ta thấy nhóm tuổi lao động chủ yếu
Bình thường 1363 (91,11) Tình trạng về mũi 1735 (90,36) 1786 (90,80) 1786 (93,46) Bệnh về mũi 181 (9,2) 125 (6,54) 1133 (8,89) 185 (9,64) 18 – 32 tuổi 33 – 47 tuổi ≥ 48 tuổi 245 (16,38) 1000 (66,84) 251 (16,78) 375 (19,53) 1194 (62,19) 351 (18,28) 331 (17,13) 1184 (61,28) 417 (21,58) 316 (16,07) 1176 (59,79) 475 (24,15) 315 (16,48) 1071 (56,04) 525 (27,47) Bình thường 1376 (91,98) Bệnh 193 (9,99) 9120 (8,02) 1718 (87,34) 249 (12,66) 1709 (89,43) 202 (10,57) 1726 (89,34) 206 (10,6) Tình trạng về họng 1739 1731 (90,16) (90,01) 189 (9,84)
284
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tình trạng thính lực của người lao động tương đối tốt trên khám lâm sàng, tỷ lệ giảm thính lực một tai hoặc hai tai rất thấp < 1% và chủ yếu là bị viêm tai chiếm tỷ lệ < 3%. Trong số những người lao động bị viêm tai thì vị trí bị viêm chủ yếu là tai giữa chiếm tỷ lệ > 90%.
tuần hoàn từ 34,97‐ 58,38% và có hiện tượng tăng dần ở những năm tiếp theo. Kế đến là bệnh về tiêu hóa, gan mật chiếm tỷ lệ dao động từ 13,47 – 35,20%, giảm dần ở những năm tiếp theo. Bệnh về cơ xương khớp và nội tiết chiếm tỷ lệ thấp từ 8,74 – 13,17%. Trong đó bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất là hô hấp, tâm thần – thần kinh và tiết niệu dưới 9%.
Bệnh cụ thể theo phân khoa nội tổng quát của
người lao động từ năm 2005‐2009
Tình trạng về mũi thì đa số người lao động thường chiếm tỷ lệ gần > 90%. Chỉ có số ít là bị bệnh viêm mũi dị ứng và vẹo vách ngăn dao động trong khoảng 3 – 6%. Những bệnh khác về mũi khác cũng chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Tình trạng bệnh về họng của người lao động thì có một số ít là bị bệnh viêm họng mãn tính và viêm amydale chiếm tỷ lệ < 8%.
Bảng 8 Tình trạng mắc các bệnh về tiêu hóa, gan, mật, tần số (%) Bệnh về tiêu hóa, gan, mật
2008 (N= 73)
Biểu đồ 1 Tình trạng mắc các bệnh về nội tổng quát của người lao động
100
90
83,25%
80,63%
77,80%
80
75,10%
71,79%
70
Hội chứng dạ dày Viêm/loét dạ dày 2006 (N=128 ) 92 (71,88) 26 (20,31) 41 (56,16) 25 (34,25)
60
Viêm gan Sỏi túi mật
)
%
50
( ệ l ỉ
T
40
28,1%
30
24,90%
22,20%
19,37%
16,75%
20
10
0
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Bình thường Bất thường
Trong số người lao động bệnh về tiêu hóa, gan mật thì trong đó tỷ lệ mắc bệnh hội chứng dạ dày cao nhất chiếm trên 50%, bệnh viêm/loét dạ dày chiếm tỷ lệ dao động từ 20 – 35%. Những bệnh khác còn lại thì chiếm tỷ lệ không cao dưới 9%.
Qua biểu đồ trên ta thấy có sự giảm dần về tỷ lệ mắc bệnh nội tổng quát theo từng năm điều tra. Năm 2005 chiếm tỷ lệ 28,1% đến năm 2009 tỷ lệ này chỉ còn 16,75%.
2009 2005 2007 (N = (N=157 (N=132 45) ) ) 87 70 23 (55,41) (53,03) (51,11) 54 49 15 (33,33) (37,12) (34,39) 2(1,27) 2(1,56) 3(2,27) 1(1,37) 4 (8,8) 0 (0,00) 1(0,78) 1 (0,76) 3 (4,11) 0 (0,00) Viêm đại tràng 6 (3,82) 3 (2,34) 5 (3,79) 2 (2,74) 3 (6,67) Gan nhiễm mỡ 5 (3,18) 3 (2,34) 2 (1,52) 1 (1,37) 0 (0,00) 3 (1,91) 1 (0,78) 2 (1,52) 0 (0,00) 0 (0,00) Bệnh khác
Bảng 9 Tình trạng mắc các bệnh thuộc hệ tuần hoàn, tần số (%)
Biểu đồ 2. Những bệnh lý theo phân khoa nội tổng quát của người lao động
100
2006 (N = 254) 2007 (N = 181) 2008 (N= 193)
80
Bệnh về tuần hoàn Cao huyết áp 2005 (N = 156) 100 (61,10) 141 (55,51) 129 (71,27) 127 (65,80) 2009 (N = 195) 106 (54,36)
%
60
7 (4,49) 2 (0,79) 7 (3,87) 5 (2,59) 2 (1,03)
ệ l ỷ T
40
20
Rối loạn nhịp tim Suy tim
0
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1 (0,64) 2 (0,79) 0 (0,00) 0 (0,00) 1 (0,51)
Tiêu hóa, gan mật
Tuần hoàn
Tâm thần- TK
Hô hấp
Tiết niệu
Cơ, xương,khớp
Nội tiết
1 (0,64) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00)
Trong số những người mắc bệnh nội tổng quát thì tỷ lệ bệnh chiếm cao nhất là bệnh về
0 (0,00) 1 (0,39) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) Bệnh van tim 2 (1,28) 3 (1,18) 2 (1,10) 2 (1,04) 1 (0,51) Thiếu máu cơ tim Bệnh về thiếu máu Dãn tĩnh mạch chi 104 (40,94) 40 (22,10) 41 (26,28) 58 (30,05) 85 (43,59) Bệnh khác 4 (2,56) 1 (0,39) 3 (1,66) 1 (0,52) 0 (0,00)
285
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
theo dõi sỏi thận
0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00)
Trong số những người mắc bệnh về tuần hoàn thì chủ yếu là bệnh cao huyết áp chiếm tỷ lệ hơn 50%; bệnh dãn tĩnh mạch chi chiếm tỷ lệ dao động từ 22 – 44% và những bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp không đáng kể dưới 1%.
Nang thận 2(22,22) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) 1(33,33) Sỏi bàng quang Bệnh khác 0 (0,00) 1 (9,09) 0 (0,00) 0 (0,00) 1 (14,29) 2 (28,57)
Phần lớn người lao động mắc bệnh về tiết niệu chủ yếu là sỏi thận và cần theo dõi sỏi thận chiếm tỷ lệ dao động trong khoảng 57 – 100%. Những bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp không đáng kể.
2007 (N = 12) 2006 (N = 11) 2005 (N = 21) 2009 (N = 5) 2008 (N= 9)
10(47,62) 4(36,36) 1(8,33) 4(44,44)2(40,00)
3(14,29) 3(27,27) 4(33,33)2(22,22)1(20,00)
3(14,29) 2(18,18) 6(50,00)2(22,22)1(20,00) 2008 (N= 49) 2009 (N = 44) 2005 (N = 39) 2006 (N = 45) 2007 (N = 53)
Bảng 10 Tình trạng mắc các bệnh về tâm thần – thần kinh, tần số (%) Bệnh về tâm thần – thần kinh Rối loạn tiền đình Hội chứng suy nhược thần kinh Viêm dây thần kinh
Bệnh khác 5(23,81) 2(18,18) 1(8,33) 1(11,11)1(20,00) 6(15,38) 8(17,78) 19(35,85)14(28,57) 5(11,36)
19(48,72)28(62,22) 1 (35,85) 25(51,02)17(38,64)
6(15,38) 6(13,33) 1 (18,87) 9(18,37) 18(40,91)
Bảng 13 Tình trạng mắc các bệnh về cơ – xương – khớp, tần số (%) Bệnh cơ – xương – khớp Thoái hóa cột sống Đau khớp/viêm khớp Thoái hóa khớp Đau cơ 1(2,56) 1 (2,22) 2 (3,77) 0 (0,00) 3(6,82) Bệnh khác 7(17,95) 2 (4,44) 3 (5,66) 1 (2,04) 1 (2,27)
Trong số người lao động mắc bệnh về tâm thần – thần kinh thì chủ yếu là bệnh rối loạn tiền đình chiếm tỷ lệ trên 37%, hội chứng suy nhược thần kinh chiếm tỷ lệ dao động từ 14 – 34%, bệnh viêm dây thần kinh và một số bệnh khác thì chiếm tỷ lệ dao động từ 8 – 24%, riêng năm 2007 tỷ lệ bệnh viêm dây thần kinh chiếm đến 50%.
Hầu hết người lao động mắc bệnh đau khớp/viêm khớp chiếm tỷ lệ cao dao động từ 35 – 63%, bệnh thoái hóa cột sống và thoái hóa khớp cũng là bệnh thường mắc của người lao động chiếm tỷ lệ dao động từ 11 – 41%.
Bảng 11: Tình trạng mắc các bệnh về hô hấp, tần số (%) Bệnh về hô hấp
100
90
2007 (N = 34) 2006 (N = 22) 2008 (N= 23) 2009 (N = 14) Lao phổi 8(36,36) 7(20,59) 8 (34,78) 7(50,00) 2005 (N = 22) 11 (50,00)
78,79%
75,00%
73,91%
72,46%
71,93%
80 70
60
9(40,91) 23(67,65) 11(47,83) 5(35,71) 1 (50,00)
0 (0,00) 1 (4,55) 2 (5,88) 0 (0,00) 2 (14,29)
%)
50
Hen phế quản Viêm phế quản
( ệ l ỉ
T
40
28,07%
27,54%
26,09%
25,00%
21,21%
30 20
10
0
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tiểu đường Bệnh về tuyến giáp
Bệnh khác 2 (9,09) 2 (9,09) 2 (5,88) 4 (17,39) 0 (0,00)
Biểu đồ 3 Tình trạng mắc các bệnh về nội tiết
Nhìn chung phần lớn người lao động bệnh hô hấp chủ yếu là hen phế quản, chiếm tỷ lệ dao động từ 20 – 50%. Kế đến là lao phổi chiếm tỷ lệ dao động trong khoảng từ 36 – 68%. Bệnh viêm phế quản chiếm tỷ lệ không đáng kể dưới 6%, riêng năm 2009 chiếm tỷ lệ 14,29%.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ lệ mắc bệnh về tuyến giáp của người lao động rất cao trên 71%. Trong số người mắc bệnh nội tiết, bệnh tiểu đường chiếm tỷ lệ từ 21 – 29%.
Bảng 12 Tình trạng mắc các bệnh về tiết niệu, tần số (%) Bệnh về tiết niệu
2008 (N= 11) 2007 (N = 9) 2005 (N = 9) 2006 (N = 7) 2009 (N = 3) Sỏi thận hoặc 7(77,78) 4(57,14)9(100,00) 10(90,91) 2(66,67)
286
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
tiếp theo. Tỷ lệ người lao động thuộc nhóm sức khỏe loại III cũng khá cao dao động từ 31 – 43%.
2006 (N = 44) 2007 (N = 37) 2005 (N = 42) 2009 (N = 28) 2008 (N= 41)
Kết quả đo chức năng hô hấp, thính lực,
Nicotin niệu
36 (81,82) 29 (78,38) 36 (87,80) 23 (82,15) 30 (71,43)
Bảng 17 Kết quả đo chức năng hô hấp, tần số (%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Bảng 14 Kết quả bệnh về tuyến giáp, tần số (%) Bệnh cụ thể về Tuyến giáp Bướu giáp đơn thuần/ theo dõi bướu giáp Nhân giáp
Kết quả 2006 (N=1729) Cường giáp Bình thường 10 (23,81) 2 (4,76) 4 (9,09) 4 (9,09) 2 (5,40) 6 (16,22) 2 (4,87) 3 (7,31) 2 (7,14) 3 (10,71) 2005 (N=1365 ) 1297 (95,02) 1696 (98,10) 2007 (N =1495) 1437 (96,12) 2008 (N=1254 ) 1199 (95,63) 2009 (N=1270 ) 1229 (96,78)
Trong số những người mắc bệnh về tuyến giáp thì chủ yếu là bệnh bướu giáp đơn thuần hoặc trong tình trạng theo dõi bướu giáp chiếm tỷ lệ trên 71%.
Nhìn vào bảng trên nhận thấy phần lớn người lao động chủ yếu bị rối loạn thông khí hạn chế và chiếm tỷ lệ rất thấp dưới 5%..
68 (4,98) 33 (1,90) 58 (3,88) 55 (4,37) 41 (3,22) Rối loạn thông khí hạn chế
Bảng 18 Kết quả đo thính lực, tần số (%)
Bảng 15 Tình trạng mắc các bệnh về da liễu, tần số (%) Bệnh về da liễu
Kết quả 2008 (n=1967) 2006 (n=1920) 2008 (N=1224) 2009 (N=1273) 2005 (N=1313) 2009 (n=1911 ) 2005 (n=1496 ) 2006 (N=1656 ) 2007 (N=1215 )
Bình thường 1409 (94,18) 1809 (94,22) 1890 (96,09) 2007 (n=1932 ) 1864 (96,48) Bình thường 1612 (97,34) 1180 (96,05) 1167 (95,30) 1189 (93,38) 1250 (95,20) 1862 (97,44) Sạm da 14 (0,94) 11 (0,57) 2 (0,10) 2 (0,10) 1 (0,05) 0 (0,00) 0 (0,00) 23 (1,90) 36 (2,82 ) Bệnh khác 73 (4,88) 100(5,21) 75(3,81) 48(2,51) 63 (4,80) 66 (3,42) 44 (2,66) 48 (3,95) 34 (2,80) 48 (3,80 ) Giảm thính lực 1 tai Giảm thính lực 2 tai N = 39 N = 39
Về bệnh này nhìn chung thì tỷ lệ mắc của người lao động rất thấp dưới 5%, riêng bệnh sạm da nghề nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và có chiều hướng giảm dần ở những năm tiếp theo.
17 (43,58) 19 (48,71)
4 (10,27) 17 (43,58)
Bảng 16 Kết quả phân loại sức khỏe của người lao động, tần số (%)
3 (7,71) 18 (46,15) Điếc nghề nghiệp Chưa phát hiện điếc nghề nghiệp Theo dõi giảm sức nghe do ồn
2005 (n = 1496) 2006 (n = 1920) 2007 (n = 1932) 2008 (n = 1967) 2009 (n = 1911)
Trong số những người lao động được đo thính lực thì tỷ lệ bị giảm thính lực chiếm tỷ lệ thấp và số người giảm thính lực hai tai chiếm tỷ lệ từ 2 – 4% cao hơn so với số người bị giảm thính lực một tai chiếm tỷ lệ từ 1 – 3%.
Phân loại sức khỏe Loại I 171(11,43 149(7,71) 189(9,61) ) Loại II 719(48,06 ) Loại III 548(36,63 ) 265(13,80 ) 845(44,01 ) 750(39,06 ) 906(46,89 ) 820(42,44 ) 948(48,20 ) 764(38,84 ) 290(15,18 ) 965(50,50 ) 598(31,29 )
Về điếc nghề nghiệp trong số 39 bệnh nhân được đo điếc nghề nghiệp thì tỉ lệ mắc bệnh chiếm rất cao dao động trong khoảng 43 – 49%. Bên cạnh đó thì tỷ lệ theo dõi giảm sức nghe do ồn năm 2009 cao hơn năm 2008.
Loại IV 47(3,14) 58(3,02) 55(2,85) 47 (2,39) 41(2,15) Loại V 11(0,74) 2(0,10) 2 (0,10) 19 (0,97) 17(0,89)
Bảng 19 Kết quả xét nghiệm Nicotin niệu, tần số (%)
Về phân loại sức khỏe người lao động qua các năm ta nhận thấy tình trạng sức khỏe loại I chỉ chiếm tỷ lệ dao động trong khoảng từ 7 – 16%. Phần lớn người lao động tập trung trong nhóm sức khỏe loại II chiếm tỷ lệ dao động từ 44 – 51% và có chiều hướng tăng dần ở những năm
Kết quả 2005 (N=144) 2006 (N=611) 2008 (N=346) 2009 (N= 847)
287
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Bình thường 708 (83,59) 407 (66,61)
Bính giai đoạn 1985 – 1995 thì tỷ lệ bệnh này được thống kê là rất cao 56 – 71%(6) và kết quả của Mai Tuấn Hưng thì kết quả này là 14,3% công nhân mắc bệnh về tai mũi họng. Như vậy việc áp dụng các trang bị bảo hộ lao động và cải tiến môi trường đem lại hiệu quả đáng kể trong việc bảo vệ sức khỏe của người lao động
Đa số những người lao động được xét nghiệm Nicotin trong nước tiểu không đều giữa các năm. Trong đó tỷ lệ người lao động có kết quả vượt mức bình thường chiếm tỷ lệ từ 14 – 34%.
Vượt mức bình thường 139 (16,41) 204 (33,39) 297 (85,84) 49 (14,16) 96 (66,67) 48 (33,33)
BÀN LUẬN
Yếu tố môi trường
Kết quả đo Nicotin trong không khí cho thấy phần lớn các phân xưởng đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động và có nồng độ Nicotin nằm trong giới hạn cho phép. Riêng phân xưởng sợi thì nồng độ vượt giới hạn cho phép năm 2005 và giảm dần đến ngưỡng cho phép ở những năm tiếp theo. So với kết quả điều tra của Hoàng Văn Bính từ năm 1985 đến 1995 thì nồng độ Nicotin phân xưởng này luôn luôn cao hơn nồng độ cho phép và nồng độ Nicotin trong không khí cao gấp 2 – 3 lần tiêu chuẩn quy định, nồng độ bụi ở thời điểm nghiên cứu rất cao gấp 5 – 10 lần tiêu chuẩn cho phép(1,6). Kết quả đo yếu tố tiêu vi khí hậu, tiếng ồn và yếu tố hóa học khác không đạt ở các phân xưởng.
Tình trạng sức khỏe của người lao động
Bệnh về nội tổng quát mà người lao động mắc nhiều nhất là bệnh tuần hoàn chiếm tỷ lệ cao dao động từ 34,97 – 58,38% và có hiện tượng tăng dần ở những năm tiếp theo. Bệnh cụ thể là cao huyết áp trên 50% và kế đến là giãn tĩnh mạch chi chiếm tỷ lệ dao động từ 22 – 44 trong số những người mắc bệnh tim mạch. So với kết quả khảo sát của Hoàng Văn Bính thì tỷ lệ bệnh tim mạch nói chung cao hơn giai đoạn ông thống kê chỉ chiếm tỷ lệ từ 32 – 45% số người lao động mắc bệnh này. Kế đến là bệnh về tiêu hóa, gan mật chiếm tỷ lệ dao động từ 13 – 36% và giảm dần ở những năm tiếp theo. Bệnh chủ yếu là hội chứng dạ dày trên 51% và viêm loét dạ dày chiếm tỷ lệ từ 20 – 38% trong số người bị mắc bệnh về tiêu hóa, gan mật. So với kết quả của Hoàng Văn Bính giai đoạn 1985 – 1995 thì tỷ lệ này là 14 – 23%. Nhìn chung người lao động có khuynh hướng bệnh về tim mạch và tiêu hóa, gan mật rất cao và có chiều hướng gia tăng. Bệnh về tâm thần – thần kinh chủ yếu là bệnh rối loạn tiền đình chiếm tỷ lệ dưới 40% và suy nhược thần kinh chiếm tỷ lệ dưới 34% trong số những người lao động mắc bệnh này(6).
Về bệnh hô hấp ở người lao động chỉ chiếm tỷ lệ dưới 8% trong đó số người mắc bệnh về hô hấp chủ yếu là hen phế quản chiếm tỷ lệ từ 35 – 68% và lao phổi chiếm tỷ lệ từ 20 – 50%. Ngoài ra kết quả đo chức năng hô hấp còn cho thấy phấn lớn người lao động bị rối loạn thông khí hạn chế chiếm tỷ lệ dưới 4%.
Bệnh về nội tiết thì đa số người lao động mắc bệnh tiểu đường chiếm tỷ lệ khá cao trên 73% và có chiều hướng tăng dần ở những năm tiếp theo. Ngược lại, bệnh về tuyến giáp có chiều hướng giảm dần tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là 28,07% năm 2005; chủ yếu là bị bướu giáp đơn
Bệnh về mắt chủ yếu là các bệnh thông thường viêm kết mạc, mộng thịt và cũng chiếm tỷ lệ rất thấp không đáng kể dưới 1% so với kết quả nghiên cứu của Phan Bá Nhuận và Hoàng Văn Bính thì tình trạng giảm thị lực và bệnh viêm kết mạc lâu khỏi từ 16 – 26%(6) và so với năm 1995 thì tỷ lệ bệnh này là 13,2%(2). Ở một nghiên cứu khác trên đối tượng 203 công nhân ở công ty cổ phần giầy Hải Dương thì bệnh mắt chiếm tỷ lệ rất cao trong đó viêm kết mạc là 82,1% và mộng mắt 7,7%(5). Bệnh mũi chủ yếu là viêm mũi dị ứng và vẹo vách ngăn mũi chiếm tỷ lệ không cao dưới 6% và giảm dần ở những năm tiếp theo; tương tự bệnh về họng chủ yếu là viêm họng mạn tính và viêm amydal dưới 8%, có khuynh hướng giảm dần ở những năm tiếp theo so với kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn
288
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 thuần hoặc trong tình trạng theo dõi bướu giáp và kế đến là cường giáp so với kết quả nghiên cứu của Mai Lệ Hiệp(4) thì tỷ lệ bệnh về tuyến giáp giảm đáng kể.
theo dõi điếc nghề nghiệp này tính trên tổng số công nhân đo thính lực thì tỷ lệ lần lượt là 0,013%, 0,014% năm 2009 và 0,015%, 0,002% năm 2008 thấp so với kết quả của Mai Tuấn Hưng tỷ lệ điếc nghề nghiệp là 0,5 % và theo dõi điếc nghề nghiệp là 5,1%.(5)
KẾT LUẬN
Bệnh về da liễu chủ yếu là dị ứng da và nấm da chiếm tỷ lệ thấp dưới 3, riêng bệnh sạm da nghề nghiệp chiếm tỷ lệ dưới 1%, tỷ lệ này so với kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Bính và Phan Bá Nhuận thì tình trạng sạm da nghề nghiệp đã giảm đáng kể với tỷ lệ 4,2% năm 2005(6). Và so với các nhà máy khác thì tỷ lệ sạm da nghề nghiệp của công ty này vẫn rất thấp (nhà máy Lotaba sạm da nghề nghiệp là 12,97%, nhà máy Thăng Long 12,5%, nhà máy Bắc Sơn 12,5%)(6).
Về môi trường lao động có sự cải thiện đáng kể, nồng độ Nicotin trong không khí nằm trong giới hạn cho phép, có một vài khu vực chưa đạt nhưng tỷ lệ vượt giới hạn rất thấp so với tiêu chuẩn. Một số chỉ tiêu về vi khí hậu, ánh sáng, bụi cải thiện rõ rệt qua những năm điều tra, riêng chỉ tiêu tiếng ồn chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động
Tình hình sức khỏe của người lao động dần dần được cải thiện so với những năm trước. Trong đó bệnh thường mắc chủ yếu là bệnh về tuần hoàn chiếm tỷ lệ 36 – 61% và tiêu hóa gan mật chiếm tỷ lệ 13 – 36%. Kế đến là bệnh về cơ xương khớp. Bệnh nội tiết chiếm tỷ lệ dưới 12%. Bệnh về tai – mũi – họng cũng thường khá phổ biến ở đối tượng này chiếm tỷ lệ dưới 8%, bệnh về hô hấp thì chiếm tỷ lệ rất thấp dưới 8%. Riêng về bệnh sạm da nghề nghiệp, điếc nghề nghiệp và bệnh nhiễm độc Nicotin cũng thấp so với những năm trước. Tình trạng sức khỏe được đánh giá chung của người lao động thông qua việc phân loại sức khỏe thì sức khỏe thuộc loại I chiếm tỷ lệ 7‐16% và II chiếm tỷ lệ 44‐51%.
KIẾN NGHỊ
Phân loại sức khỏe của người lao động qua số liệu tổng hợp được nhìn chung thì sức khỏe loại I chiếm tỷ lệ dưới 16%, chủ yếu tập trung ở loại II chiếm tỷ lệ từ 44 – 51% và loại III từ 31 – 40% giảm so với kết quả điều tra của Hoàng Văn Bính giai đoạn 1985 – 1995 sức khỏe loại I và loại II chiếm 85,73% và thể lực loại A và B chiếm 86,74%(2,1) và so với kết quả của Mai Tuấn Hưng thì tỷ công nhân có sức khỏe loại I rất thấp 2,0%, loại II 50,7%.(5) Qua kết quả này cho thấy nếu phân tích từng bệnh cụ thể của người lao động thì tình trạng sức khỏe của họ được cải thiện đáng kể so với thời kỳ khảo sát giai đoạn 10 năm của Hoàng Văn Bính nhưng nếu đánh giá tổng thể thì tình trạng sức khỏe chung thì giảm nhiều so với giai đoạn trước vì tiêu chuẩn đánh giá tình trạng sức khỏe hiện tại khác hơn thời kỳ trước đó.
Tỷ lệ nhiễm Nicotin ở những người lao động được xét nghiệm Nicotin niệu cho thấy tỷ lệ bị nhiễm độc là 14 – 34% so với kết quả năm 1985 – 1995 tỷ lệ này là 33,9%(1,6).
Về môi trường những nơi mang tính độc hại cao cần theo dõi chặt chẽ và đánh giá hiệu quả các biện pháp cải thiện môi trường làm việc một cách kịp thời để có những định hướng khắc phục hoặc phát huy.
Kết quả đo thính lực: chủ yếu là giảm thính lực hai tai dưới 5% và bệnh điếc nghề nghiệp thì số liệu chỉ thống kê được vào năm 2008 và 2009, trong 39 công nhân giảm thính lực hai tai được đo thì tỷ lệ điếc nghề nghiệp lần lượt 48,71%, 43,58% và theo dõi giảm sức nghe do ồn là 46,15% năm 2009. Kết quả điếc nghề nghiệp và
Cần đưa ra những chính sách và biện pháp chăm sóc sức khỏe dành cho những lao động thường xuyên tiếp xúc với các yếu độc hại như tiếng ồn, Nicotin, bụi và những lao động mắc bệnh điếc nghề nghiệp, theo dõi giảm sức nghe do ồn và những lao động có nồng độ Nicotin niều vượt mức bình thường; nên tuyên truyền
289
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
3.
Nghiên cứu Y học và tập huấn cho họ một số biện pháp tự giữ gìn, bảo vệ sức khỏe cho riêng mình.
Journal of Occupational Health.(2005), http://joh.med.uoeh‐ u.ac.jp/pdf/E47/E47_2_13.pdf, ngày truy cập 22/10/2010. 4. Mai Lệ Hiệp và các cộng sự (1992), “Tình hình bướu cổ công nhân nhà máy thuốc lá Sài Gòn”. Hội nghị khoa học kỹ thuật 1991 ‐1992, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP.Hồ Chí Minh, trang 30.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Văn Bính và cộng tác viên (1992) “Môi trường lao động và sức khỏe công nhân nhà máy thuốc lá Sài Gòn sau khi đổi mới”, Hội nghị khoa học kỹ thuật 1991 – 1992, Viện vệ sinh Y tế Công cộng TP.Hồ Chí Minh, trang 12.
6.
2. Hoàng Văn Bính và cộng tác viên (1996) “ Đánh giá môi trường lao động và sức khỏe công nhân nhà máy thuốc lá Sài Gòn trong 10 năm qua (1985 – 1995)”, Hội nghị khoa học kỹ thuật 1995‐1996, Viện vệ sinh Y tế Công cộng TP.Hồ Chí Minh, trang 1‐10.
5. Mai Tuấn Hưng (2011), Thực trạng môi trường và tình hình sức khỏe công nhân tiếp xúc với dung môi hứu cơ tại công ty cổ phần Hải Dương năm 2010, luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa 2005 ‐2011, trường Đại Học Y Hà Nội, Trung tâm y tế ‐ Vệ sinh lao động Bộ công nghiệp nhẹ (1995), “Công nghiệp thuốc lá Việt Nam, vấn đề thâm nhiễm và nhiễm độc Nicotin mãn tính”, Hội thảo quốc gia về chiến lược phòng chống tác hại thuốc lá lần thứ 3.
290
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ACID AMIN TRONG NƯỚC MẮM BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Châu Vĩnh Thị*, Trần Đại Nghĩa*, Phan Nguyễn Thị Trung Hương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, chất lượng của nước mắm được đánh giá bằng chỉ tiêu nitơ tổng, thường được gọi là độ đạm của nước mắm(6). Cách đánh giá như vậy chưa phản ánh chính xác chất lượng của nước mắm và có thể bị lợi dụng để làm giả các mức chất lượng này bằng cách thêm vào các chất có chứa nitơ không phải protein (ure, melamin…).
Mục tiêu: Xây dựng quy trình xác định hàm lượng acid amin trong nước mắm để nghiên cứu đúng giá trị
dinh dưỡng của sản phẩm này.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát việc tách 20 loại acid amin L‐alanine(Ala), L‐arginine(Arg), L‐aspartic acid(Asp), L‐cystine(Cyt), L‐glutamicacid (Glu), L‐glycine (Gly) L‐Histidine (His), L‐isoleucine (Ile), L‐ leucine(Leu), L‐lysine(Lys), L‐methionine(Met), L‐phenylalanine(Phe),L‐proline(Pro), L‐serine(Ser), L‐ threonine(Thr), L‐tyrosine (Tyr),L‐valine(Val), L‐Cystein (Cys), L‐Tryptophan (Try), Taurin(Tau) trong nước mắm bằng cột Primesep 100 trên hệ sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) kết nối đầu dò MS. Sau đó, khảo sát phương pháp xử lý mẫu loại tạp trong nước mắm và thẩm định quy trình phân tích.
Kết quả: Xây dựng được quy trình phân tích 20 acid amin trong nước mắm có các giá trị hiệu năng như sau: khoảng làm việc từ vài ppm cho đến 100 ppm, riêng Cystin (3 ‐21 ppm); giới hạn phát hiện trên máy (ILOD) từ vài ppb (Arginin) đến 400 ppb (Serin), tỷ lệ phục hồi đều lớn hơn 88%, độ lệch thực nghiệm của từng acid amin dao động từ 2% cho đến 12% (lysin).
Kết luận: Có thể ứng dụng cột Primesep 100 phân tích cùng một lúc 20 acid amin trong nước mắm trên hệ
thống sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép nối với đầu dò MS.
Từ khóa: Xây dựng quy trình, hàm lượng acid amin, nước mắm, sắc ký lỏng hiệu năng cao
ABSTRACT
DEVELOPMENT OF HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY WITH MS DETECTOR METHOD TO DETERMINE ACID AMINS CONCENTRATION IN FISH SAUCE
Chau Vinh Thi, Tran Dai Nghia, Phan Nguyen Thi Trung Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 293 ‐ 305
Background: Nowadays, the quality of fish sauces quality is evaluated by the concentration of total nitrogen, also called the protein level in fish sauce. This criterion could not evaluate properly the quality of fish sauces and could be couterfeited by adding nonprotein subtances (urea, melamin…).
Objectives: To develop a new method for identifying concentration of 20 acid amin contained in fish sauce
in order evaluate properly the quality of this product.
Methods: evaluate the separation of 20 amino acids including: L‐alanine(Ala), L‐arginine(Arg), L‐aspartic acid(Asp), L‐cystine(Cyt), L‐glutamicacid (Glu), L‐glycine (Gly) L‐Histidine (His), L‐isoleucine (Ile), L‐ leucine(Leu), L‐lysine(Lys), L‐methionine(Met), L‐phenylalanine(Phe),L‐proline(Pro), L‐serine(Ser), L‐ threonine(Thr), L‐tyrosine (Tyr),L‐valine(Val), L‐Cystein (Cys), L‐Tryptophan (Try), Taurin(Tau) using
* Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng Thành Phố Hồ Chí Minh ĐT: 0983723529 Tác giả liên lạc: Ths.DS. Châu Vĩnh Thị
Email: chauvinhthi@yahoo.com.vn
292
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Primesep 100 colunm combine with high performance liquid chromatography (HPLC) and MS detector. After that, investigate sample processing method to eliminate interference subtances and validate the establishing method.
Result: Estabishing a method to analyze 20 amino acid contained in fish sauce with following efficiencies: working range was from 2 ppm 100ppm vary depent each acid amin; the linearity of response ranged from 5 ppm to 100 ppm (especially Cystin (3‐21 ppm), instrument limit of detection (LOD) was 1 ppb (Arginin) to 400 ppb (Serin), method experimental bias are vary depent on each acid amin from 2% to 12% percent (Serin), method accuracy was 2.10 percent and method recovery was 97.90 percent.
Conclusion: This study established a method to analyze 20 amino acid simultaneously in fish sauces using
Primesep 100 colunm combine with high performance liquid chromatography (HPLC) and MS detector.
Keywords: fish sauce, acid amin, to develop method analysis, high peformance liquid
chromatography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
(Try), Taurin(Tau) được phân tích trong mẫu nước mắm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với đầu dò MS, cột Primesep 100.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Chất chuẩn Bảng 1: Hỗn hợp chuẩn gốc của các acid amin và nồng độ từng acid amin Hãng sản xuất: Sigma ; Mã số: AA‐S‐18
Nước mắm là một sản phẩm truyền thống được sử dụng rộng rãi trong bữa ăn hằng ngày ở Việt Nam. Theo các tài liệu nghiên cứu cho biết thành phần tổng quát của nước mắm bao gồm các chỉ tiêu cơ bản như(3) pH (từ 5,5‐6,5), muối ăn (18‐23 g/100 ml), độ ẩm (từ 60%‐70%). Ngoài ra trong nước mắm còn có hơn 20 acid amin tự do như taurine, aspartate, threonine, glutamate, methionine, tyrosine, phenylalanine, tryptophan và lysine…
Hiện nay trong công tác kiểm tra đánh giá chất lượng nước mắm chỉ dựa trên chỉ tiêu hàm lượng nitơ tổng được công bố là độ đạm của nước mắm. Giá trị này càng cao thì nước mắm càng đắt tiền. Tuy nhiên nếu dựa vào chỉ tiêu này thì chưa phản ánh chính xác giá trị dinh dưỡng của nước nắm và có thể bị lợi dụng để đưa vào các chất chứa nito không phải đạm (ure, melamin…) để nâng cao giá trị này.
Các loại acid amin
acid(Asp),
l-alanine l-arginine l-aspartic acid l-cystine l-glutamic acid glycine l-histidin l-isoleucine l-leucine l-methionine l-phenylalanine l-proline l-serine l-threonine l-tyrosine l-valine Nồng độ (µmol/ml) (±4%) 2,50 2,50 2,50 1,25 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 89,09 174,2 133,1 240,3 147,1 75,07 155,2 131,2 131,2 149,2 165,2 115.1 105,1 119,1 181,2 117,2
Đối tượng nghiên cứu ‐ Nước mắm cốt do công ty Việt Hương Hải (Nguyễn Duy, Phường 9, Quận 8, TP HCM)
Dụng cụ, trang thiết bị, hóa chất
Dụng cụ
Do đó, chúng tôi xây dựng quy trình xác định hàm lượng acid amin trong nước mắm để nghiên cứu đúng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm này. 20 loại acid amin L‐alanine(Ala), L‐ L‐aspartic arginine(Arg), L‐ cystine(Cyt), L‐glutamicacid (Glu), L‐glycine (Gly) L‐Histidine (His), L‐isoleucine (Ile), L‐ leucine(Leu), L‐lysine(Lys), L‐methionine(Met), L‐phenylalanine(Phe),L‐proline(Pro), L‐ serine(Ser), L‐threonine(Thr), L‐tyrosine (Tyr),L‐ (Cys), L‐Tryptophan valine(Val), L‐Cystein
293
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Khảo sát các thông số sắc ký:
Các dụng cụ thủy tinh và không thủy tinh
thường sử dụng trong phòng thí nghiệm.
Các thông số cố định
Trang thiết bị
Hệ pha động:
Máy cất nước 2 lần
Pha động A: Acetonitrile ‐ H2O (30:70), bổ
sung TFA = 0,05%
Cân phân tích 4 số lẻ (độ nhạy 0,1 mg)
Sartorius
Pha động B: Acetonitrile ‐ H2O (30:70), bổ
sung TFA = 0,3%
Máy ly tâm
Tốc độ dòng: 1,2 mL/phút
Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao:
Hiệu Shimadzu
Cột phân tích: Cột Primesep 100: 250x 4,5
mm, đường kính hạt 5μm.
+ Bơm LC – 20AD XR
Thể tích tiêm:10 mcl
+ Autosampler SIL – 20AD XR
Các thông số khảo sát:
+ Degasser DGU – 20 A5
Khảo sát 2 chương trình gradient nồng độ:
+ Interface CBM – 20A
Bảng 3: Chương trình gradient nồng độ thứ 1
+ Cột sắc ký phân tích: Cột chuyên dụng phân tích acid amin Primesep 100 (250 x 4,6 mm)
+ Đầu dò khối phổ 1 lần (MS) Shimazdu
+ Đầu dò EDSL
Hóa chất
Thời gian (Phút) Sự kiện Tỉ lệ thể tích (%) 0.01 Dòng A 100
Bảng 2: Các dung môi, hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
Độ tinh khiết Hãng sản xuất 22.00 22.01 30.00 30.00 Dòng B Dòng A Dòng B Dòng A Dòng B Dòng A Dòng B Kết thúc 0 0 100 100 0 100 0
Bảng 4: Chương trình gradient nồng độ thứ 2
Dung môi, hóa chất Methanol Acetonitrile Trifluoracetic acid Nước cất 2 lần HPLC grade HPLC grade AR grade J.T.Baker J.T.Baker Merck
Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Khảo sát và tối ưu hóa các điều kiện để tách các acid amin trên hệ thống sắc ký lỏng cột Primesep 100, đầu dò EDSL.
Bước 2: Khảo sát hai quy trình xử lý, tách
chiết các acid amin trên nền mẫu nước mắm.
Bước 3: Thẩm định quy trình định lượng các
acid amin bằng các phương pháp thống kê
Bước 4: Áp dụng phương pháp được xây dựng phân tích 6 mẫu nước mắm trên thị trường
Thời gian (Phút) 0.01 5.00 20.00 22.00 22.01 30.00 30.00 Sự kiện Dòng A Dòng B Dòng A Dòng B Dòng A Dòng B Dòng A Dòng B Dòng A Dòng B Dòng A Dòng B Kết thúc Tỉ lệ thể tích (%) 100 0 100 0 0 100 0 100 100 0 100 0
Khảo sát các thông số khối phổ
Khảo sát các thông số pha động trên hệ
Các thông số cố định
thống HPLC –EDSL
Chế độ chạy: API (+),API (‐); Curtain Gas:
Các thông số cố định:
2,5l/phút; Hiệu điện thế: 15 KV
Đầu dò EDSL: nhiệt độ: 750C, gas flow:
1,5l/phút; Gain: 4
294
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Interface
temperature:
4000C;
CDL
Các bước thực hiện chung cho các quy trình:
temperature: 2500C
Chạy mẫu nước mắm thực tế xử lý theo từng quy trình tách chiết, chạy mẫu với cột phân tách để xác định hiệu quả: hiệu quả phân tách tạp chất, hiệu suất thu hồi, độ lặp lại, độ ổn định của phương pháp.
Khảo sát các thông số về thời gian lưu của các mảnh ion của các acid amin: bơm từng acid amin vào hệ phân tích để khảo sát thời gian lưu của các mảnh ion đặc trưng.
Bảng 5: Các thông số về phổ khối lượng
Quy trình khảo sát tách acid amin trong nước
Q1(m/z) Event ID
mắm:
Khảo sát 2 quy trình:
Quy trình 1
Bình định mức 50ml
Nước mắm 2ml + HCl 0,1N 30 ml
Cho đến hết tủa
Nhỏ từng giọt acid triclo acetic 10%
ắ
+ HCl 0,1N vừa đủ 50 ml
Hút 10 ml + 30 ml Ethanol
Ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút
Tủa trắng
ống nghiệm có nắp
Ly tâm
Lấy dịch trong lọc qua màng lọc 0,45 µm
Vial: dịch đem phân tích
Arg 175 1 His 156 1 Leu 132 1 Ile 132 1 Lys 147 1 Met 150 1 Phe 166 1 Thr 120 1 Val 118 1 Gly 76 1 Ala 90 1 Ser 106 1 Pro 116 1 Asp 134 1 Glu 148 1 Tyr 182 1
Quy trình 2
Bình định mức 50ml
Nước mắm 2ml + HCl 0,1N 30 ml
Cho đến hết tủa
Nhỏ từng giọt acid triclo acetic 10%
ắ
+ HCl 0,1N vừa đủ 50 ml
Hút 10 ml + 30 ml Methanol
Ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút
Trp 188 1 Cys 122 1 Cyt 241 1 Tau 124 2
Khảo sát các quy trình loại tạp trong nước
Tủa trắng
mắm
ống nghiệm có nắp
Ly tâm
Lấy dịch trong lọc qua màng lọc 0,45 µm
Vial: dịch đem phân tích
Thuyết minh 2 quy trình :
Để phân tích các acid amin trong nước mắm chúng ta phải loại bỏ các tạp chất trong nước mắm để mẫu phân tích được sạch, tránh làm thoái hóa cột phân tích, tránh các hiện tượng ảnh hưởng nền (matrix effect) như hiện tượng giảm ion (ion suppression) đến quá trình phân tích
Hút 2ml mẫu nước mắm cần phân tích vào
Các tạp chất có trong nền mẫu nước mắm
bình định mức 50ml thêm 30ml HCl 0,1N.
cần phải loại bỏ:
Thêm từ từ dung dịch tricloacetic 10%, vừa
Các protein, các peptit còn sót trong lại trong
lắc cho đến khi nào thấy hết tủa trắng
quá trình thủy phân.
Định mức tới 50 mL bằng dung dịch HCl
0,1N.
Ly tâm ở 5000 vòng/phút trong 10 phút.
Các hợp chất béo trong cá còn sót lại., các hợp chất màu,các loại phụ gia tạo vị, chất bảo quản, các loại muối
295
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Độ chính xác (Precision)
Độ đúng (Accuracy)
Giới hạn phát hiện và giới hạn của phương
Hút 10ml dịch trong sau ly tâm thêm 30 Ethanol hoặc Methanol sẽ thấy xuất hiện tủa trắng tiếp tục ly tâm. 1. Lọc dung dịch qua filter 0,45 μm vào vial.
pháp (MLOD, MLOQ)
Tóm tắt quy trình :
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả tách các acid amin bằng 2 chương trình gradient pha động:
Sau khi chạy khảo sát 2 chương trình gradient trên chuẩn hỗn hợp các acid amin với cột phân tích Primesep 100, kết quả thu được là các sắc ký đồ
Mẫu nước mắm được hòa tan trong dung dịch dung dịch HCl 0,1N để tăng tính phân cực của các acid amin. Thêm acid tricloacetic 10%, mục đích là tạo tủa protein và peptid. Sau đó mẫu được loại tủa bằng ly tâm. Dịch trong được tiếp tục loại muối bằng cồn ethanol và methanol. Tiếp tục ly tâm và đem dịch lọc đi phân tích. Vấn đề ở đây là khảo sát loại muối bằng ethanol hay methanol thì hiệu suất thu hồi tốt hơn.
Thẩm định quy trình định lượng bằng các
phương pháp thống kê
Chương trình 1: Theo chương trình này đã tách được 20 acid amin cần quan tâm từ khoảng thời gian từ 6 phút đến 20 phút nhưng kết quả cho ra 16 peak. Như vậy có 3 cặp acid amin còn chồng lên nhau.
Khoảng tuyến tính (Linear range)
Hình 1: Sắc ký đồ của 20 acid amin phân tích bằng chương trình gradient 1
Chương trình 2: Theo chương trình này, đã tách được hết 20 acid amin thành 18 peak. Như vậy có 02 cặp acid amin còn chồng lên nhau.
296
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Hình 2: Sắc ký đồ của 20 acid amin phân tích bằng chương trình gradient 2
lại thành 01 peak nên không thể định lượng bằng đầu dò EDSL được: − Asp – Ser − Cys‐Cyt
Áp dụng chương trình chạy thứ 2 chạy riêng từng chuẩn acid amin để xác định thời gian lưu của từng acid amin trong sắc ký đồ kết quả thứ tự các acid amin như sau: Bảng 6: Thời gian lưu của 20 acid amin chạy bằng chương trình gradient thứ 2
Do đó, phải sử dụng đầu dò MS và kỹ thuật select ion để chọn từng ion mới có thể định lượng một lúc 20 acid amin
Rt (phut) TT ACID AMIN 1 Taurin (124) 2,292 2 Aspartic(134) 5,419
Kết quả sắc ký đồ của các ion trên đầu dò MS
3 Serine(106) 5,44 4 Threonin(120) 5,764 5 Glutamic(148) 5,918
Sắc ký đồ select ion của 20 acid amin chuẩn Hình 3: Sắc ký đồ của các mảnh ion của 20 acid amin
Kết quả sắc ký đồ EDSL vẫn còn các cặp peak mặc dù có thời gian lưu khác nhau nhưng quá sát nên các cặp peak sau đây vẫn còn chập
6 Glycin(76) 6 7 Alanine (90) 6,599 8 Proline(116) 7,007 9 Valine(118) 8,5 10 Tyrosine(182) 8,937 11 Methionin(150) 9,17 12 Isoleucin(132) 11,196 13 Leucin(132) 11,679 14 Cystein(122) 12,5 15 Cystin(241) 12,511 16 Phenylalanin(166) 12,868 17 Histidin(156) 17,783 18 Tryptophan (188) 18,337 19 Lysine(147) 18,338 20 Arginin(175) 19,988
297
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
298
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Độ ổn định của các mảnh ion đặc trưng cho từng acid amin. Bảng 7: Độ ổn định thời gian lưu của các mảnh ion trong 6 lần phân tích TT
Thời gian lưu của 6 lần chạy chuẩn Acid amin SD RSD% Trung bình
2 6,567 19,95 5,41
1 6,599 19,988 5,419 12,511 12,484 5,899 5,918 6 6
17,783 17,835 11,196 11,147 11,679 11,648 18,338 18,332 Alanine (90) Arginin(175) Aspartic(134) Cystin(241) Glutamic(148) Glycin(76) Histidin(156) Isoleucin(132) Leucin(132) Lysine(147) Methionin(150) 9,13 9,17
chuẩn tương đối đều dưới 2% (trừ isoleucin 2,567%). Điều này cho thấy hệ thống sắc ký như trên ổn định để phân tích 20 acid amin.
Nhận xét: ‐ Hệ thống sắc ký với các thông số sắc ký và đầu dò khối phổ cho các sắc ký đồ của từng ion có thời gian lưu rất ổn định có độ lệch
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Phenylalanin(166) 12,868 12,801 6,999 13 7,007 5,428 14 5,44 5,749 15 5,764 8,937 16 8,906 15,518 15,433 17 2,267 2,292 18 18,337 18,309 19 17,867 17,833 20 Proline(116) Serine(106) Threonin(120) Tyrosine(182) Valine(118) Taurin (124) Tryptophan (188) Cystein(122) 3 6,567 19,955 5,4 12,5 5,9 6,033 17,837 11,199 11,678 18,342 9,131 12,833 6,993 5,433 5,755 8,875 15,433 2,267 18,321 17,867 4 6,567 19,988 5,419 12,511 5,918 6 17,8 11,896 11,67 18,33 9,16 12,86 7 5,442 5,758 8,905 15,467 2,28 18,32 17,8 5 6,593 19,998 5,436 12,551 5,938 6,033 17,9 11,249 11,758 18,342 9,202 12,922 7,043 5,46 5,779 8,988 15,589 2,294 18,336 17,9 6 6,764 19,933 5,424 12,499 5,884 6,067 17,774 11,151 11,656 18,2 9,124 12,744 6,754 5,443 5,789 8,873 15,367 2,297 18,2 17,8 6,610 19,969 5,418 12,509 5,910 6,022 17,822 11,306 11,682 18,314 9,153 12,838 6,966 5,441 5,766 8,914 15,468 2,283 18,304 17,845 0,077 0,026 0,012 0,023 0,019 0,027 0,046 0,291 0,039 0,056 0,030 0,061 0,105 0,011 0,015 0,043 0,077 0,014 0,052 0,040 1,166 0,131 0,226 0,181 0,322 0,453 0,261 2,576 0,338 0,306 0,331 0,476 1,513 0,201 0,266 0,485 0,499 0,594 0,284 0,227
299
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Kết quả khảo sát các quy trình xử lý loại tạp
Phân tích cùng một mẫu nước mắm Việt Hương Hải với 2 quy trình xử lý mẫu, kết quả cho thấy:
Nhận xét: Khi sử dụng dung môi methanol pha loãng thể tích cuối cùng với mục đích loại muối thì kết quả phân tích các acid amin cao hơn so với sử dụng ethanol. Do đó quy trình sử dụng methanol được chọn.
Acid amin (ppm) Threonin(120) Tyrosine(182) Valin (118) Taurin (124) Tryptophan (188) Cystein(122) Tổng cộng Methanol 8.004,17 2.176,48 25.028,14 1.142,54 193,64 396,16 124.922,53 Ethanol 6.370,69 2.447,02 23.869,20 939,33 204,94 434,55 106.967,63
Thẩm định quy trình định lượng
Khoảng tuyến tính
Dung dịch chuẩn của 20 acid amin được pha loãng các nồng độ khác nhau từ thấp đến cao có nồng độ theo bảng:
Bảng 8: Kết quả hàm lượng các acid amin của quy trình 1 và quy trình 2 Acid amin (ppm) Alanine (90) Arginin(175) Aspartic(134) Glutamic(148) Glycin(76) Histidin(156) Isoleucin(132) Leucin(132) Lysine(147) Methionin(150) Phenylalanin(166) Proline(116) Serine(106)
Methanol 11.545,53 2.409,12 11.668,69 15.055,77 2.020,75 7.114,58 2.490,72 2.492,35 19.098,60 2.967,10 6.638,66 1.112,44 3.367,10 Ethanol 11.637,62 918,94 4.874,19 9.745,86 1.185,27 6.454,91 2.790,49 2.773,25 16.562,15 2.791,69 6.540,04 603,46 2.824,02
Bảng 9: Dãy chuẩn các acid amin dùng để xác định khoảng tuyến tính
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1,34 4,36 3,00 3,68 1,88 3,88 3,28 3,28 3,66 3,73 4,13 2,88 2,63 2,98 4,53 2,93 5 5 5
TT Acid amin
6,68 4,01 13,07 9,01 11,03 5,63 11,64 9,84 9,84 10,97 11,19 12,39 8,63 7,88 8,93 13,59 8,79 15 15 15
11,13 6,69 21,78 15,02 18,39 9,38 19,40 16,40 16,40 18,28 18,65 20,65 14,39 13,14 14,89 22,65 14,65 25 25 25
37,08 22,29 72,58 50,06 61,29 31,28 64,67 54,67 54,67 60,92 62,17 68,83 47,96 43,79 49,63 75,50 48,83 70 70 70
59,33 35,66 116,13 80,10 98,07 50,05 103,47 87,47 87,47 97,47 99,47 110,13 76,73 70,07 79,40 120,80 78,13 90 90 90
NỒNG ĐỘ (PPM) 29,67 17,83 58,07 40,05 49,03 25,02 51,73 43,73 43,73 48,73 49,73 55,07 38,37 35,03 39,70 60,40 39,07 60 60 60
74,17 44,58 145,17 100,13 122,58 62,56 129,33 109,33 109,33 121,83 124,33 137,67 95,92 87,58 99,25 151,00 97,67 100 100 100
15,58 Arginin(175) 9,36 Aspartic(134) 30,49 Cystin(241) 21,03 Glutamic(148) 25,74 Glycin(76) 13,14 Histidin(156) 27,16 Isoleucin(132) 22,96 Leucin(132) 22,96 Lysine(147) 25,59 Methionin(150) 26,11 Phenylalanin(166) 28,91 Proline(116) 20,14 Serine(106) 18,39 Threonin(120) 20,84 Tyrosine(182) 31,71 Valine(118) 20,51 Taurin (124) 35 Tryptophan (188) 35 Cystein(122) 35 Các dung dịch chuẩn được lần lượt bơm vào máy để đo diện tích peak và tính độ tuyến tính theo phương trình hồi quy kết quả cho độ tuyến tính theo dãy nồng độ trên.Chỉ có Cystin
22,25 44,50 13,37 26,75 43,55 87,10 30,04 60,08 36,78 73,55 18,77 37,54 38,80 77,60 32,80 65,60 32,80 65,60 36,55 73,10 37,30 74,60 41,30 82,60 28,78 57,55 26,28 52,55 29,78 59,55 45,30 90,60 29,30 58,60 50 80 50 80 50 80 có khoảng tuyến tính rất ngắn từ 3 ppm đến 21 ppm còn các acid amin còn lại có khoảng tuyến tính rất rộng từ vài ppm cho đến trên dưới 100 ppm
300
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
do tuyen tinh Alanin
Do tuyen tinh Aspartic
600000
500000
y = 6650,4x + 29054 R2 = 0,987
k a e p
3000000 2000000
400000
y = 14569x - 96814 R2 = 0,9965
300000
h c i t
200000
n e i
1000000 0
k a e p h c i t n e i D
D
100000
0
50
100
150
200
0
0
20
40
60
80
Ham luong (ppm)
Ham luong (ppm)
Hình 4: Đồ thị biểu diễn khoảng tuyến tính của 2 acid amin
Độ lặp lại của phương pháp
mẫu nước mắm 6 lần số liệu thu được dùng tính chính xác, độ sai lệch RSD (%). Kết quả thu được theo bảng:
Trên mẫu nước mắm Việt Hương Hải, tiến hành áp dụng phương pháp thử phân tích
Bảng 10: Kết quả độ lặp lại
ACID AMIN SD Độ tin RSD % cậy Hàm lượng của các acid amin (ppm) Lần 4 Lần 3 Lần 6 Trung bình 9.983,97 9.416,64 Lần 5 8.945,15 10,26 Lần 1 9.751,09 9,76 Lần 2 9.951,17 9,04 9,71 0,43 9,86 9,97 9.303,05 9,40
9.244,28 2.777,01 7.066,80 5.061,60 5.665,26 6.768,74 3.713,26 8.793,31 2.821,51 6.972,27 5.038,04 5.655,02 6.415,99 3.778,23 9.036,79 3.063,66 6.587,75 5.041,87 5.212,30 5.851,63 3.601,58 9.105,43 8.385,54 2.979,97 2.775,36 6.775,02 6.660,45 4.959,91 4.959,91 5.285,07 5.714,11 6.261,81 6.205,58 3.701,10 3.663,64
Alanine (90) Arginin(175) Aspartic(134) Glutamic (148) Glycin(76) Histidin(156) Isoleucin(132) Leucin(132) Lysine(147) Methionin Phenylalanin Proline(116) Serine(106) 5.519,73 5.468,83 8.750,71 9.127,69 5.573,29 8.670,52 5.625,79 8.872,30 5.521,33 8.705,92
813,96 1.827,04 369,37 729,75 550,88 115.640,25 830,84 1.758,83 373,91 705,01 538,03 115.349,72 804,36 1.773,10 383,70 725,87 558,39 115.687,31 882,85 1.628,69 364,41 732,88 524,52 115.984,34 863,72 1.852,50 355,85 723,16 523,52 116.651,11 9.558,51 408,38 428,48 0,45 20.679,80 21.294,66 21.254,72 19.504,42 20.767,38 20.925,63 20.737,77 653,92 686,09 8.969,59 331,80 348,13 9.252,19 2.876,51 118,41 124,24 2.841,53 6.791,46 188,92 198,21 6.686,49 5.010,76 5.003,22 43,65 45,79 5.474,37 226,55 237,70 5.314,47 6.287,49 299,95 314,71 6.221,17 3.784,42 69,48 72,90 3.707,04 13.054,41 13.592,56 13.131,22 12.729,88 13.776,37 13.651,60 13.322,67 411,56 431,81 5.561,58 5.660,49 72,13 75,68 8.902,91 252,00 264,40 9.290,33 Threonin(120) 14.301,63 13.955,06 14.244,93 13.298,70 13.877,61 13.918,49 13.932,73 357,57 375,16 38,33 40,21 839,32 Tyrosine(182) 780,84 89,08 93,47 1.799,30 1.672,37 Valin (118) 14,24 14,94 374,28 395,84 Taurin (124) 35,64 37,40 659,18 659,20 Tryptophan Cystein(122) 18,02 18,91 553,27 517,58 111.960,65 116.174,68 TỔNG
4,27 4,46 3,15 3,70 4,12 2,78 0,87 4,14 4,77 1,87 3,09 1,30 2,83 2,57 4,61 5,06 3,81 5,06 3,35 tích các acid amin để tính độ thu hồi so với giá trị lý thuyết. Mỗi nồng độ được phân tích 3 lần, tính độ sai lệch RSD (%) và độ lệch thực nghiệm (experimental bias)
Kết quả của 6 lần phân tích trên mẫu nước mắm Việt Hương Hải trong cùng một ngày cho ra hàm lượng của 19 loại acid amin (không có cystin) có độ lệch chuẩn tương đối (RSD) trong khoảng từ 0,87% đến 5,06%
Xác định tỷ lệ thu hồi, độ đúng của phương pháp
Từ mẫu nước mắm Việt Hương Hải được pha loãng ra ở nồng độ 80% và 60% đem phân
301
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Bảng 11: Kết quả hàm lượng acid amin phân tích trên mẫu pha loãng 80% và 60%
Acid amin HL lý thuyết 80% HL lý thuyết 60% Mẫu 1 Hàm lượng mẩu 80% Mẫu 2
5,86 5,70 7,41 7,81
Alanine (90) Arginin(175) Aspartic(134) Glutamic(148) Glycin(76) Histidin(156) Isoleucin(132) Leucin(132) Lysine(147) Methionin(150)
hồi và độ lệch thực nghiệm được trình bài trong bảng 12.
Dựa vào các kết quả phân tích này để tính toán tỷ lệ phục hồi (recovery) và độ lệch thực nghiệm của từng acid amin. Kết quả tỷ lệ phục
Hàm lượng mẩu 60% Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 1 7.800,87 8.159,96 7.887,34 5.850,65 6.269,24 7,79 16.543,84 17.461,62 16.791,23 12.407,88 13.415,63 7.401,75 7.410,17 7.193,29 5.551,31 5.693,18 2.273,23 2.512,20 2.354,17 1.704,92 1.930,11 5.349,19 5.401,96 5.352,26 4.011,89 4.150,28 4.002,57 4.134,33 3.918,33 3.001,93 3.176,38 4.251,58 4.274,09 4.175,20 3.188,68 3.283,75 4.464,96 4.491,15 4.434,85 3.527,91 3.276,95 3.027,54 2.953,30 2.923,87 2.270,65 2.269,00 Phenylalanin(166) 10.443,53 11.145,90 10.373,67 7.832,65 8.563,31 4.528,39 4.570,10 4.360,59 3.396,29 3.511,18 7.432,27 7.109,83 6.913,06 5.574,20 5.462,43 11.441,30 11.443,15 11.253,49 8.580,98 8.791,69 506,75 663,06 659,58 706,28 1.117,05 1.302,95 1.453,94 1.421,45 241,73 312,71 314,64 291,53 457,30 520,77 595,21 586,30 351,79 408,88 457,88 419,61 Proline(116) Serine(106) Threonin(120) Tyrosine(182) Valin (118) Taurin (124) Tryptophan (188) Cystein(122) Mẫu 3 5.790,70 5,72 12.327,74 5.281,15 1.728,38 3.929,51 2.876,75 3.065,34 3.222,27 2.146,64 7.616,11 3.201,44 5.075,41 8.262,06 486,81 1.043,59 229,59 382,34 300,19 529,71 977,21 218,65 439,73 314,71 7.646,81 7,77 16.590,21 7.175,67 2.301,20 5.433,17 4.008,61 4.379,50 5.029,99 2.965,63 10.658,14 4.449,26 7.122,33 11.146,19 664,67 1.407,07 299,13 564,00 430,42 5.735,11 5,83 12.442,66 5.381,76 1.725,90 4.074,88 3.006,45 3.284,62 3.772,49 2.224,22 7.993,60 3.336,95 5.341,75 8.359,64 498,51 1.055,30 224,35 423,00 322,82
Bảng 12: Kết quả tỷ lệ thu hồi và độ lệch thực nghiệm
Acid amin Độ lệch mẫu 80% Độ lệch mẫu 60% Độ lệch Tỷ lệ phục hồi mẩu 80% Tỷ lệ phục hồi mẩu 60% Tỷ lệ phục hồi tb thực nghiệm Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Aspartic Glutamic Glycin(76) Histidin Isoleucin
Taurin
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Alanine -90 102,01 106,71 103,15 102,01 109,31 100,97 104,03 2,01 6,71 3,15 2,01 9,31 0,97 Arginin-175 100,47 95,38 100,27 100,47 97,70 98,15 98,74 0,47 4,62 0,27 0,47 2,30 1,85 99,72 105,25 101,21 99,72 107,82 99,08 102,13 0,28 5,25 1,21 0,28 7,82 0,92 103,15 103,27 100,25 103,15 105,79 98,13 102,29 3,15 3,27 0,25 3,15 5,79 1,87 98,78 109,17 102,30 98,78 111,83 100,14 103,50 1,22 9,17 2,30 1,22 11,8 0,14 98,45 99,43 98,51 98,45 101,85 96,43 98,85 1,55 0,57 1,49 1,55 1,85 3,57 99,85 103,14 97,75 99,85 105,65 95,69 100,32 0,15 3,14 2,25 0,15 5,65 4,31 Leucin (132) 97,08 97,59 95,34 97,08 99,97 93,32 96,73 2,92 2,41 4,66 2,92 0,03 6,68 Lysine(147) Methionin 102,09 99,58 98,59 102,09 102,01 96,51 100,15 2,09 0,42 1,41 2,09 2,01 3,49 Phenyalanin 97,99 104,58 97,33 97,99 107,13 95,28 100,05 2,01 4,58 2,67 2,01 7,13 4,72 Proline-116 101,78 102,72 98,01 101,78 105,22 95,94 100,91 1,78 2,72 1,99 1,78 5,22 4,06 Serine(106) 104,35 99,82 97,06 104,35 102,26 95,01 100,48 4,35 0,18 2,94 4,35 2,26 4,99 102,65 102,66 100,96 102,65 105,17 98,83 102,15 2,65 2,66 0,96 2,65 5,17 1,17 Threonin Tyrosine 106,26 99,23 99,76 106,26 101,65 97,65 101,80 6,26 0,77 0,24 6,26 1,65 2,35 Valin (118) 92,60 103,33 101,02 92,60 105,85 98,89 99,05 7,40 3,33 1,02 7,40 5,85 1,11 97,46 105,19 104,54 97,46 107,75 102,34 102,46 2,54 5,19 4,54 2,54 7,75 2,34 Tryptophan 103,95 105,53 92,33 103,95 108,11 90,39 100,71 3,95 5,53 7,67 3,95 8,11 9,61 97,49 106,38 95,00 97,49 108,98 92,99 99,72 2,51 6,38 5,00 2,51 8,98 7,01 4,03 1,66 2,63 2,91 4,31 1,76 2,61 3,27 88,77 89,29 88,17 93,52 86,86 85,41 88,67 11,2 10,7 11,8 6,48 13,1 14,6 11,33 1,92 3,85 2,92 3,18 2,54 2,92 4,35 4,15 6,47 5,40 Cystein
302
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Kết quả xác định giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng của thiết bị phân tích và của phương pháp.
hệ thống sắc ký để chạy các 6 sắc ký đồ cho từng loại ion của từng acid amin. Sử dụng phần mềm của máy sắc ký để tính tỷ lệ tín hiệu/nhiễu (S/N) của 6 lần chạy mẫu, sau đó tính trung bình tỷ lệ S/N. Dùng giá trị trung bình này để tính giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng trên thiết bị và của phương pháp. Kết quả như sau theo bảng:
Sử dụng mẫu nước mắm Việt Hương Hải đã phân tích biết được hàm lượng từng acid amin, tính toán pha loãng đến hàm lượng khoảng 1‐ 2ppm cho mỗi loại xử lý mẫu và bơm 6 lần vào
Bảng 13: Kết quả giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng ACID AMIN Hàm lượng
22,96
2,23
0,29
0,97
21,8
72,6
1,34
914,30
932,59
941,73
886,87
950,87
850,30
912,78
0,00
0,01
0,33
1,10
4,36
36,79
37,53
37,89
35,69
38,26
34,21
36,73
0,36
1,19
26,6
88,9
3,68
122,64
125,09
126,32
118,96
127,55
114,06
122,44
0,09
0,30
6,76
22,5
1,88
18,23
18,59
18,78
17,68
18,96
16,95
0,31
1,03
23,2
77,3
18,20
3,88
52,85
53,91
54,44
51,26
54,96
49,15
0,22
0,74
16,5
55,1
52,76
3,28
113,72
115,99
117,13
110,31
118,27
105,76
0,09
0,29
6,50
21,6
113,53
3,28
113,72
115,99
117,13
110,31
118,27
105,76
0,09
0,29
6,50
21,6
113,53
3,66
98,50
100,47
101,46
95,55
102,44
91,61
0,11
0,37
8,36
27,8
98,34
3,73
203,89
207,97
210,01
197,77
212,05
189,62
0,05
0,18
4,12
13,7
203,55
4,13
157,49
160,64
162,21
152,77
163,79
146,47
0,08
0,26
5,91
19,7
157,23
2,88
76,55
78,08
78,85
74,25
79,61
71,19
0,11
0,38
8,47
28,2
76,42
2,63
19,90
20,30
20,50
19,30
20,70
18,51
0,40
1,32
29,7
99,1
19,87
2,98
48,27
49,24
49,72
46,82
50,20
44,89
0,19
0,62
13,9
46,3
48,19
4,53
159,21
162,39
163,99
154,43
165,58
148,07
158,94
0,09
0,29
6,41
21,3
2,93
50,00
51,00
51,50
9,91
52,00
9,50
37,32
0,24
0,79
17,6
58,8
0,50
184,27
187,96
189,80
178,74
191,64
171,37
183,96
0,01
0,03
0,61
2,04
0,50
94,12
96,00
96,94
91,30
97,88
87,53
0,02
0,05
1,20
3,99
93,96
0,50
6,98
7,12
7,19
6,77
7,26
6,49
0,22
0,72
16,1
53,8
6,97
(ppm) ILOD (ppm) ILOQ (ppm) MLOD (ppm) MLOQ (ppm) lần 1 Lần 2 23,46 23,00 lần 3 23,69 TỶ LỆ S/N lần 4 22,31 lần 5 23,92 lần 6 Trung bình 21,39
nước mắm phải chú ý điều chỉnh độ pha loãng sau cho nồng độ chất phân tích nằm trên giới hạn định lượng của thiết bị.
Nhận xét: ‐ Giới hạn phát hiện trên máy của các acid amin khác nhau từ vài chục đến cao nhất là Aspartic acid 360 ppb.
Giới hạn phát hiện của phương pháp tùy thuộc vào hệ số pha loãng mẫu, do đó tùy loại
Alanine (90) Arginin(175) Aspartic(134) Glutamic(148) Glycin(76) Histidin(156) Isoleucin(132) Leucin(132) Lysine(147) Methionin(150) Phenylalanin Proline(116) Serine(106) Threonin(120) Tyrosine(182) Valin (118) Taurin (124) Tryptophan Cystein(122)
Áp dụng quy trình định lượng các acid amin trong một số mẫu nước mắm Bảng 14: Kết quả phân tích hàm lượng các acid amin trong 6 mẫu nước mắm
ACID AMIN (mg/l) Alanine (90) Arginin(175) Aspartic(134) Glutamic(148) Glycin(76) Histidin(156) Isoleucin(132) Leucin(132) Lysine(147) Methionin(150) Phenylalanin(166) Hoà Hiệp 859,42 56,18 3.266,25 604,46 165,84 338,29 956,31 1.136,88 1.078,84 220,20 350,88 Mộc nhỉ 7.330,12 3,08 514,97 8.322,02 63,10 1.804,34 1.296,03 2.245,55 3.030,32 726,88 1.000,88 Y Phụng 2.626,78 14,24 3.787,05 702,05 178,24 4.014,34 3.530,40 5.446,51 6.411,27 2.077,76 2.450,17 Hồng hạnh 10.586,75 52,52 8.479,83 1.765,53 787,10 15.020,06 6.285,92 7.220,26 20.695,06 4.493,47 7.070,88 Hưng thịnh 11.240,67 71,78 8.044,97 1.991,18 801,07 18.554,69 6.242,95 6.761,37 21.863,74 4.799,38 7.498,86 Nam ngư 8.355,45 13,19 6.384,41 4.327,95 154,43 204,76 1.851,34 2.092,11 8.274,02 1.273,30 2.213,33
303
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ACID AMIN (mg/l) Proline(116) Serine(106) Threonin(120) Tyrosine(182) Valin (118) Taurin (124) Tryptophan (188) Cystein(122) TỔNG CÔNG Hoà Hiệp 300,87 3.841,31 247,70 339,41 2.992,07 48,48 3,53 0,00 16.806,91 Mộc nhỉ 22,77 3.068,88 935,20 180,22 1.461,14 24,89 10,76 0,00 32.041,15 Y Phụng 546,77 1.319,90 2.290,51 408,23 3.897,63 64,84 67,88 163,85 39.998,40 Hồng hạnh 4.912,79 5.464,23 7.969,12 835,78 13.625,89 169,01 152,06 908,00 116.494,28 Hưng thịnh 5.930,82 5.777,86 9.658,76 1.108,31 16.032,22 136,24 200,53 1.761,74 128.477,12 Nam ngư 1.720,19 2.834,34 3.560,52 296,03 4.732,51 49,37 44,43 116,03 48.497,72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả thu được ở trên, chúng tôi đề xuất quy trình định lượng các acid amin trong nền mẫu nước mắm trên máy LC/MS như sau:
Đề nghị: Từ kết quả phân tích trên nước mắm sẽ triển khai thêm các quy trình phân tích acid amin trong các dạng mẫu khác như sữa, thực phẩm chức năng và các dạng sản phẩm dinh dưỡng khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Mẫu nước mắm được làm sạch với dung dịch acid tricloroacetic 10% và methanol trước khi đem phân tích trên máy.
2.
Sử dụng pha động Acetonitrile – nước cất (70:30) bổ sung TFA cùng với chương trình gradient nồng độ để tách các acid amin trên cột phân tích Primesep 100.
Sử dụng đầu dò MS thu nhận tín hiệu ở chế
3.
độ SIM MODE APCI(–) (+).
Kết quả của việc thẩm định quy trình định
4.
lượng, chúng tôi thu được như sau:
5.
Khoảng tuyến tính: 1,34ppm cho đến 137 ppm trừ cystin có khoảng tuyến tính rất ngắn.
Giới hạn phát hiện của thiết bị từ 0,04ppp
cho đến 136ppp
6.
Bộ Thuỷ Sản (2005). Quyết định số 18/2005/QĐ‐BTS ngày 116/5/2005 của Bộ Thủy Sản về việc ban hành quy định tạm thời 28 TCN230:2006 về sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc. Clark S (2007), Determination of urea using HPLC with fluorescence detection after automated derivatisation with xanthydrol, Journal of Chromatography A, Volume 1161, pp,207‐213, Jiang JJ, Zeng QX, Zhu ZW and Zhang LY (2007), Chemical and sensory changes associated Yu‐lu fermentation process‐A traditional Chinese fish sauce, Food Chemistry, Volume 104, Issue 4, pp,1629‐1634. Masudo T (1995 ), Determination of urea and citrulline in fermented food and beverages, Journal of Bioscience Biotechnology Biochemistry, Volume 59, Issue 5 pp,827‐830, Park JN, Fukumoto Y, Fujita E, Tanaka T, Washio T, Otsuka S, Shimizu T, Watanable K and Abe H (2001), Chemical composition of fish sauces produced in southeast and east Asian country, Journal of Food Composition and Analysis, Volume 14, Issue 2, pp, 113‐125. Trương Thế Kỷ (1999), Amino acid, peptid, protid, Hóa Học Hữu Cơ, tr,45‐58.
Độ chính xác và độ đúng dưới 20%.
Hiệu suất thu hồi các acid amin đều trên
85%.
304
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TẠI THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2011
Âu Hiền Sĩ*, Bùi Thị Thúy Ngân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thức ăn đường phố (TAĐP) tiềm ẩn những nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, đe dọa đến sức
khỏe và tính mạng của người sử dụng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về an toàn thực phẩm của người
sử dụng TAĐP, và xác định mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của người sử dụng TAĐP.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, điều tra 577 người tiêu dùng thức ăn đường phố tại thành
phố Sóc Trăng, từ tháng 10/2011 đến tháng 12/2011.
Kết quả nghiên cứu: Kết quả cho thấy, người sử dụng thức ăn đường phố có kiến thức đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm chiếm tỷ lệ khá tốt với 77,8%, tuy nhiên, thái độ và thực hành có tỷ lệ không cao với thái độ đúng là 50,4%, thực hành đúng là 50,8%. Có sự tương quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành của người sử dụng TAĐP.
Kết luận: Cần nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người sử dụng
TAĐP.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành đúng, người sử dụng thức ăn đường phố
ABSTRACT
SURVEY OF KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE ON FOOD HYGIENE AND SAFETY OF STREET FOOD USERS IN SOC TRANG CITY, SOC TRANG PROVINCE IN 2011
Au Hien si, Bui Thi Thuy Ngan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 306 ‐ 310
Background: Street food entails the risk of food poisoning that threat to the health and lives of users.
Objectives: To indentify the proportion of street food users having right knowledge, attitude, and practice of
hygiene and food safety relationships between the knowledge, attitude, and practice of street food users.
Method: A cross‐sectional method was conducted among 577 of street food users in Soc Trăng city
from 10/2011 to 12/2011.
Results: The results showed that the percentage of 77.8% having right knowledge were quite high, accounting for 77.8%. However, the proportion of street food users having right attitude (50.4%) and right practice (50.8%) were not high. There is correlation of knowledge, attitude, practice of street food users .
Conclusion: Need to enhance knowledge, attitude and practice on food hygiene and safety of street
food users.
Keywords: right knowledge, attitude, practice, street food users
∗ Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Sóc Trăng Tác giả liên lạc: Ths. Bùi Thị Thúy Ngân ĐT: 0918.410404
Email: thuynganks@yahoo.com.vn
305
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trung bình mỗi cụm phỏng vấn từ 19 – 20 người, đến khi đủ cỡ mẫu 577 người sử dụng.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu dữ liệu: Số liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2011 đến 12/2011.
Phương pháp xử lý số liệu: Nhập và xử lý số
liệu bằng phần mềm Epi Info 2002.
Phương pháp kiểm soát sai lệch thông tin:
Tập huấn điều tra viên để thống nhất về nội dung điều tra và kỹ thuật phỏng vấn. Điều tra viên phải phỏng vấn khách quan, không gợi ý.
Thành phố Sóc Trăng là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Sóc Trăng, do đó tập trung phần lớn công ty, xí nghiệp, trường học, cơ sở sản xuất, các hộ kinh doanh buôn bán phân phối... của tỉnh, nên lượt người làm việc, học tập, kinh doanh, đi lại và lưu trú mỗi ngày rất lớn, dẫn đến nhu cầu về thức ăn nhất là TAĐP cũng tăng theo. Tuy nhiên, do tập quán sản xuất nhỏ lẻ, di động, bày bán ở những nơi có nguồn ô nhiễm cao..., gây khó khăn trong quản lý và kiểm soát, dẫn đến nguy cơ ngộ độc thực phẩm, đe dọa sức khỏe cho người sử dụng.
Thực hiện điều tra thử 5% tổng số mẫu, để rút kinh nghiệm và hiệu chỉnh câu hỏi cho phù hợp trước khi điều tra chính thức.
Bố trí giám sát viên trong quá trình thu thập
thông tin.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Vì vậy, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Sóc Trăng, tiến hành khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của người sử dụng thức ăn đường phố tại thành phố Sóc Trăng, nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của người sử dụng TAĐP, đồng thời đưa ra những biện pháp cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm TAĐP.
Đặc điểm chung của người sử dụng thức ăn đường phố
Mục tiêu nghiên cứu:
Bảng 1: Đặc điểm chung của người sử dụng thức ăn đường phố (n=577)
Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng của người sử dụng TAĐP tại thành phố Sóc trăng, tỉnh Sóc Trăng năm 2011.
Xác định mối tương quan giữa kiến thức và
thái độ, thực hành của người sử dụng TAĐP.
Tần số Tỷ lệ (%)
‐ PHƯƠNG PHÁP
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Người sử dụng TAĐP tại thành phố Sóc
Trăng, từ 16 tuổi trở lên.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu:
Cỡ mẫu được tính theo công thức mẫu ngẫu
nhiên đơn với hệ số thiết kế k = 1,5, với n = 577.
Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn 30 cụm tập trung nhiều người tiêu dùng tại các khu vực chợ, trường học, công ty… tại thành phố Sóc Trăng.
Đặc tính Nhóm tuổi Giới tính Trình độ học vấn Dân tộc Nghề nghiệp Trả lời Từ 16 – 29 tuổi Từ 30 – 55 tuổi Từ 56 tuổi trở lên Nam Nữ Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TC, CĐ, ĐH, SĐH Kinh Hoa Khmer Khác Làm ruộng, vườn Làm thuê Công nhân Buôn bán, dịch vụ Học sinh, sinh viên CBCNV Khác 290 204 83 260 317 7 97 192 194 87 395 73 108 1 13 32 113 157 142 48 72 50,3 35,3 14,4 45,1 54,9 1,2 16,8 33,3 33,6 15,1 68,4 12,7 18,7 0,2 2,3 5,5 19,6 27,2 24,6 8,3 12,5
306
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
điều tra cũng cho thấy hầu hết thức ăn đều được bày bán trong tủ kính, đây cũng là nổ lực của các ngành quản lý công tác ATVSTP tại thành phố Sóc Trăng.
Kết quả bảng 1 cho thấy, đa số người được điều tra phần lớn trong độ tuổi lao động từ 16 ‐ 55 tuổi chiếm 85,6%, nữ giới chiếm 54,9%, trình độ học vấn cấp 2 (33,3%) và cấp 3 (33,6%) chiếm ưu thế, mù chữ chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,2%), đây là điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến tuyên truyền, cập nhật kiến thức ATVSTP và nghề nghiệp tập trung là buôn bán dịch vụ (27,2%), học sinh, sinh viên (24,6%) và công nhân.
Kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) của người sử dụng TAĐP Bảng 2: Kiến thức về VSATTP của người sử dụng thức ăn đường phố (n=577)
Tần số Tỷ lệ (%) 510 88,4
Nội dung Nơi bày bán thức ăn gần nguồn ô nhiễm (cống, rãnh...) không đảm bảo vệ sinh Nơi bày bán cần dụng cụ đựng rác
Ngoài ra, 88,4% người tiêu dùng biết rằng nơi bày bán thức ăn gần nguồn ô nhiễm (như cống, rảnh, nhà vệ sinh, bụi bẩn...) thì không đảm bảo VSATTP, số liệu tương đương với nghiên cứu của Lý Thành Minh, khi điều tra người sử dụng TAĐP tại thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre năm 2007, với 87,1%, 85,6% cho rằng thức ăn cần bày trên bàn, giá cao cách mặt đất ít nhất 60 cm, gần bằng với nghiên cứu của Lý Thành Minh (2007) với 88,8%; và 98,1% cần dụng cụ đựng rác thải, cao hơn nghiên cứu của Lý Thành Minh (2007) với 83,2%. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, một số kiến thức của người sử dụng TAĐP tại thành phố Sóc Trăng không chênh lệch nhiều so với người tiêu dùng tại thị xã Bến Tre theo nghiên cứu của Lý Thành Minh (2007).
566 529 98,1 91,7
394 68,3
Người bán dùng tay bốc thức ăn không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Người bán dùng chung dụng cụ (dao, thớt, gắp thức ăn…) cho thực phẩm chín và sống, gây ô nhiễm thực phẩm Người bán thức ăn chín cần mặc đồ bảo hộ (găng tay, tạp dề, khẩu trang...)
488 566 84,6 98,1
Người bán cần phải rửa tay bằng nước sạch và xà phòng trước khi chế biến và bán thức ăn Người bán cần kiểm tra sức khỏe định kỳ
Người bán cần tập huấn về kiến thức ATVSTP
418 448 545 494 72,4 77,6 94,5 85,6
Tuy nhiên, kiến thức về người bán cần kiểm tra sức khỏe định kỳ chiếm tỷ lệ 72,4%, 77,6% cần tập huấn kiến thức VSATTP và TAĐP có thể gây ngộ độc thực phẩm đạt 77,6%, chiếm tỷ lệ thấp so với những kiến thức khác, đặc biệt thấp nhất là kiến thức về người bán dùng chung dụng cụ cho thực phẩm chín và sống gây ô nhiễm thực phẩm chiếm 68,3%, đây là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ kiến thức đúng của người sử dụng đạt 77,8%. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa kiến thức của người sử dụng TAĐP tại thành phố Sóc Trăng, cần tập trung tác động tích cực vào những kiến thức này.
Thức ăn chín cần bày trong tủ kính Thức ăn chín cần bày trên giá cao > 60 cm Sử dụng nước sạch để chế biến, đảm bảo ATVSTP 98,6 77,6 TAĐP có thể gây ra ngộ độc thực phẩm (đau bụng, nôn ói, tiêu chảy...)? 569 448 449 77,8 Kiến thức đúng (trả lời đúng từ 10 câu trở lên)
Thái độ về VSATTP của người sử dụng thức ăn đường phố Bảng 3: Thái độ về VSATTP của người sử dụng thức ăn đường phố (n = 577)
Nội dung
Tần số 504 Tỷ lệ (%) 87,4
530 91,9
Qua kết quả bảng 2 cho thấy, người sử dụng có kiến thức đúng về VSATTP TAĐP chiếm tỷ lệ khá tốt với 77,8%, trong đó kiến thức về sử dụng nước sạch trong chế biến, nơi bày bán cần dụng cụ đựng rác, rửa tay sạch trước khi chế biến, bán thức ăn chiếm tỷ lệ rất tốt trên 90%. Mặc khác, kiến thức về nơi bày bán thức ăn cần bày trong tủ kính chiếm tỷ lệ cao (94,5%), vì trong cuộc
Khi sử dụng TAĐP, có quan tâm đến tình trạng vệ sinh của người chế biến và phục vụ Khi sử dụng TAĐP, có quan tâm đến tình trạng vệ sinh của phương tiện phục vụ Không an tâm khi sử dụng TAĐP 32 55,6
307
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
là 50,8%, đạt tỷ lệ trung bình. Trong đó, người sử dụng TAĐP thực hành tốt về việc chọn quán ăn sạch sẽ, vệ sinh với 87,2%, đến 87,5% không ăn thức ăn tươi sống, đến 90,3% xem nhãn mác trước khi sử dụng thực phẩm bao gói, 95% không sử dụng thực phẩm có mùi vị lạ, đây là những thực hành tích cực của người sử dụng.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ người sử dụng TAĐP có thái độ đúng về VSATTP là 50,4% chỉ đạt mức trung bình. Trong đó, người sử dụng có thái độ rất tốt khi quan tâm đến tình trạng vệ sinh của người chế biến và phục vụ với 87,6% và tình trạng vệ sinh của phương tiện phục vụ đến 91,9%. Tuy nhiên, chỉ có 55,6% người sử dụng không an tâm khi sử dụng TAĐP, thấp hơn nghiên cứu của Lý Thành Minh (2007) ở thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre với 74,1%, đây là thái độ cần phải được cải thiện của người sử dụng TAĐP ở thành phố Sóc Trăng, qua đó cho thấy việc sử dụng TAĐP đã trở thành thói quen hàng ngày, không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người thành thị, với những ưu điểm về sự thuận tiện, giá cả phù hợp(1)(2), nên một bộ phận người sử dụng cảm thấy bình thường khi sử dụng TAĐP. Vì vậy, để nâng cao thái độ của người sử dụng TAĐP tại thành phố Sóc Trăng, cần tác động tích cực vào những thái độ này.
Thái độ đúng (trả lời đúng từ 3 câu trở lên) 291 50,4
Thực hành về VSATTP của người sử dụng thức ăn đường phố (Bảng 4) Bảng 4: Thực hành về VSATTP của người sử dụng thức ăn đường phố (n = 577)
Tuy nhiên, thực hành rửa tay trước khi sử dụng thức ăn chiếm tỷ lệ thấp chỉ đạt 57,7%, do ý thức của người sử dụng, chưa tạo được thói quen rửa tay sạch trước khi ăn uống. Ngoài ra, tỷ lệ thấp nhất là 52,2% người sử dụng khi người bán dùng tay trực tiếp bốc thức ăn, đã góp phần làm giảm tỷ lệ thực hành đúng của người sử dụng sử dụng TAĐP, đây cũng là tỷ lệ phản ánh được thực tế khác biệt giữa thực hành và kiến thức của người sử dụng TAĐP, với kiến thức có 91,7% người sử dụng biết rằng người bán dùng tay trực tiếp bốc thức ăn để bán thì không đảm bảo VSATTP (bảng 1), nhưng khi thực hành ăn uống thì không thể thực hành đúng, do người sử dụng không có thực hành kiên quyết khi sử dụng TAĐP. Vì vậy, để nâng cao thực hành đúng của người sử dụng TAĐP, cần đưa ra được những tác hại cụ thể của việc gây ô nhiễm thức ăn, gây bệnh cho người sử dụng khi không thực hành tốt bàn tay trước khi ăn uống hay bán thức ăn.
Tần số 503 505 Tỷ lệ (%) 87,2 87,5
Nội dung Chọn quán ăn sạch sẽ, vệ sinh Không ăn thức ăn tươi sống trong các quán TAĐP (tiết canh, hải sản, gỏi cá…) Xem nhãn mác trước khi sử dụng thức ăn đóng gói, thức uống thức uống đóng chai
Mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của người sử dụng TAĐP Bảng 5: Mối tương quan giữa kiến thức và thái độ của người sử dụng TAĐP
Thái độ Không sử dụng, khi phát hiện TAĐP có mùi vị lạ Kiến thức
p < 0,05 Đúng Không đúng Đúng 271 (60,4%) 20 (15,6%) Không đúng 178 (39,6%) 108 (84,4%) 521 548 427 301 90,3 95 74 52,2
Không sử dụng thức ăn có màu sắc quá sặc sở Không sử dụng thức ăn, khi người bán dùng tay bốc trực tiếp để bán Có rửa tay trước khi sử dụng TAĐP
Có mối tương quan giữa kiến thức và thái độ về VSATTP của người sử dụng TAĐP, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05), người có kiến thức đúng thì có thái độ đúng cao hơn.
Qua kết quả ở bảng 4 cho thấy, tỷ lệ người sử dụng có thực hành đúng về VSATTP TAĐP
333 293 57,7 50,8 Thực hành đúng (trả lời đúng từ 6 câu trở lên)
308
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Bảng 6: Mối tương quan giữa kiến thức và thực hành của người sử dụng TAĐP
thành phố Sóc Trăng, kết quả có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Thực hành Kiến thức
KIẾN NGHỊ
Cần duy trì và nâng cao tỷ lệ kiến thức đúng về VSATTP TAĐP, bằng cách tuyên truyền thường xuyên kiến thức VSATTP trên các phương tiện truyền thông, kết hợp với các ban ngành đoàn thể tổ chức các lớp tập huấn, nói chuyện về chuyên đề ATTP cho mọi người.
Có mối tương quan giữa kiến thức và thực hành của người sử dụng với sự khác biệt có nghĩa thống kê (p < 0,05), người có kiến thức đúng thì thực hành đúng cao hơn.
p < 0,05 Đúng Không đúng Đúng 290 (64,4%) 3 (2,3%) Không đúng 159 (35,4%) 125 (97,7%)
Bảng 7: Mối tương quan giữa thái độ và thực hành của người sử dụng TAĐP
Thực hành Thái độ
Có mối tương quan giữa thái độ và thực hành của người sử dụng TAĐP với sự khác biệt có nghĩa thống kê (p < 0,05), người có thái độ đúng thì thực hành đúng cao hơn.
Đặc biệt, cần nâng cao tỷ lệ thái độ đúng và thực hành đúng về VSATP của người sử dụng TAĐP tối thiểu khoảng 70%, bằng cách đưa ra những khuyến cáo, cảnh báo những mối nguy của TAĐP về nơi bày bán, phương tiện phục vụ, con người..., các phương pháp hướng dẫn thực hành cụ thể như thực hành tốt bàn tay... khi sử dụng thực phẩm, kết hợp công tác truyền thông giáo dục VSATTP để nâng cao kiến thức, vì nâng cao kiến thức là tất yếu trong việc góp phần nâng cao thái độ đối với TAĐP, và để người tiêu dùng thực hành đúng và kiên quyết hơn, không sử dụng những TAĐP kém vệ sinh.
Kết quả tổng hợp ở bảng 5, 6, 7 cho thấy, có mối tương quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành VATTP của người sử dụng thức ăn đường phố, người sử dụng có kiến thức đúng thì có thái độ đúng và thực hành đúng cao hơn, đồng thời người có thái độ đúng thì thực hành đúng về sử dụng TAĐP cũng cao hơn.
p < 0,05 Đúng Không đúng Đúng 290 (64,4%) 3 (2,3%) Không đúng 159 (35,4%) 125 (97,7%)
KẾT LUẬN
Thực hiện đề tài điều tra KAP mở rộng trên toàn tỉnh Sóc Trăng, không những cho đối tượng người tiêu dùng mà cả người kinh doanh TAĐP, qua đó có thể đánh giá cụ thể kiến thức, thái độ, thực hành về VSATTP của người sử dụng và người kinh doanh, đồng thời đưa ra những phương pháp cải thiện hiệu quả hơn, vì người kinh doanh TAĐP có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về VSATTP thì TAĐP sẽ ngày càng an toàn hơn, góp phần nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của người sử dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Kết quả điều tra, khảo sát về VSATTP của người sử dụng TAĐP tại thành phố Sóc Trăng cho thấy kiến thức đúng của người sử dụng TAĐP khá tốt chiếm tỷ lệ 77,8%, tuy nhiên thái độ và thực hành chiếm tỷ lệ không cao, người có thái độ đúng về VSATTP TAĐP chiếm 50,4% và 50,8% là tỷ lệ người sử dụng có thực hành đúng về VSATTP TAĐP.
Trần Đáng (2006), Thức ăn đường phố và đời sống văn hóa sức khỏe, Nhà xuất bản Hà Nội. Trần Đáng (2007), An toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Hà Nội
2.
Có mối tương quan giữa kiến thức và thái độ, kiến thức và hành động, thái độ và hành động về VSATTP của người sử dụng TAĐP tại
309
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐẶC ĐIỂM BỆNH TAY CHÂN MIỆNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2011
Trần Minh Hòa* Cao Trọng Ngưỡng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dịch tay chân miệng bùng phát tại khu vực phía Nam Việt Nam năm 2011 với 67.396 ca mắc và 145 ca tử vong( 2). Tại Đồng Nai cũng đã có hơn 5000 ca mắc bênh tay chân miệng (TCM) và 26 ca tử vong(7). Các biện pháp phòng chống tỏ ra chưa hiệu quả. Tính từ đầu vụ dịch tới nay chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ bệnh TCM được công bố. Do chưa có nghiên cứu rõ về bệnh TCM nên các biện pháp phòng chống chưa hiệu quả. Nghiên cứu này giải quyết vấn đề cấp bách để nhanh chóng góp phần khống chế bệnh TCM, bảo vệ sức khỏe tính mạng người dân, đặc biệt là trẻ em.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của ca bệnh TCM tại Đồng Nai năm
2011.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. 1.025 hồ sơ được chọn từ toàn bộ 5.125 bệnh nhân TCM tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai để hồi cứu, thu thập thông tin về dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm. Các biến số được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm, các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm chi bình phương.
Kết quả: Có 99% bệnh nhân TCM ở nhóm tuổi ≤ 6. Tỷ lệ mắc bệnh TCM cao nhất ở nhóm 2 tuổi. Giới tính nam mắc bệnh TCM cao hơn nữ. Thời gian trung bình từ khi khởi phát đến khi nhập viện là 1,91 ± 1,42 ngày. Gần 10% bệnh nhân TCM có địa chỉ nơi ở ngoài tỉnh. Bố mẹ làm công nhân có con mắc TCM chiếm tỷ lệ cao nhất. Các triệu chứng lâm sàng chính của bệnh TCM là phát ban dạng phỏng nước, sốt, giật mình lúc ngủ. Các triệu chứng lâm sàng ít gặp là rung giật, đi đứng loạng choạng, thất điều, giật mình lúc khám, rung chi. Các xét nghiệm thường gặp nhất ở ca được chẩn đoán TCM là bạch cầu tăng, phản ứng CPR, đường huyết tăng.
Kết luận: Trong phòng chống TCM cần tập trung vào nhóm ≤ 6 tuổi, các khu nhà trọ công nhân. Cần khai thác kỹ phần hành chính, nơi cư trú để tiếp cận triển khai chống dịch tránh bỏ sót đối tượng. Mặc dù TCM là bệnh được cho là dễ chẩn đoán nhưng thực tế không phải như vậy do các triệu chứng không đầy đủ ở tất cả các bệnh nhân, không điển hình. Cần thực hiện xét nghiệm nhanh để chẩn đoán xác định.
Từ khóa: Bệnh tay chân miệng, đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF THE HAND FOOT AND MOUTH DISEASE AT DONG NAI PROVICE IN 2011
Tran Minh Hoa, Cao Trong Nguong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 311 ‐ 317
Background: In 2011, the epidemic of hand foot and mouth disease (HFMD) has outbreak in southern of Vietnam with 67.396 cases and 145 deaths( 2). Đong Nai province has more than 5.000 cases of HFMD and 26 deaths(7). The prevention measures are not effective. From the begin of the outbreak until now, there is not any research about clinical, para‐clinical tests, epidemiology of HFMD has published.
Because there are no specific studies about this disease, therefore, prevention measures are not very
* Trung tâm Y tế Dự phòng Đồng Nai Tác giả liên lạc: BS.Trần Minh Hòa ĐT: 0903714702 Email: ckdn04@gmail.com
310
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 effective. This study aims to solve the urgent issues in order to contribute to HFMD control, to protect health and lives of citizens, especially children.
Objectives: Identity the proportion of epidemiological characteristics, clinical, para‐clinical tests of HFMD
cases in 2011 in Dong Nai province.
Methods: Cross‐sectional study, 1.025 records were selected from 5.125 patients’ records at Dong Nai Childrenʹs Hospital for retrospective descriptive study. Information was collected on epidemiological, clinical, and para‐clinical. Variables are described by frequencies and percentages, ratios were compared by chi‐squared test.
Results: About 99% of HFMD cases were 6 years of age or younger. The age‐specific incidence rate was highest in those aged at or less than 2 years. Boy incidence was higher than that of girl. The median time from the onset of symptoms to hospital admission was 1.91 ± 1.42 days. Nearly 10% of HFMD cases were originated from people with their addresses outside of Dong Nai province. The highest incidence rate was found in children whose parents were workers. The main clinical symptoms of HFMD were fever, rash with vesicles, and sleeping startle. Rarer clinical features are limb shaking, limb cramps,...Test results of HFMD cases showed that the most frequent characteristics were positive CPR, increased white blood cell,s and high blood glucose.
Conclusions: In order to manage HFMD, it is important to focus intervention measures mainly on children under six years old and those who live in workers’ rented rooms. HFMD is supposed to be easily diagnosed. In fact, it is notthat easy because no specific clinical features was identified to reliably diagnose and not all cases presented with typical HFMD syndromes. Therefore, it is necessary to use tests as early as possible to diagnose HFMD.
Key words: Hand foot and mouth disease, characteritics epidemiology, clinic, para‐clinical tests.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số chọn mẫu: 5.125 trẻ em tại tỉnh Đồng Nai bị bệnh TCM năm 2011 được nhập viện điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai có đầy đủ hồ sơ bệnh án.
2
Z
p
)
−
n
=
1( p
) ( 1 2/ − α 2 ε
Dịch Tay chân miệng tại Việt Nam bùng phát mạnh từ tháng 5 năm 2011, mắc và chết do TCM vẫn tiếp tục tăng lên một cách báo động. Đã có hàng chục ngàn ca mắc và hàng trăm ca tử vong do TCM(2). Các biện pháp phòng chống tỏ ra chưa hiệu quả. Tính từ đầu vụ dịch tới nay chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ bệnh TCM được công bố.
Cỡ mẫu: Theo công thức sử dụng để ước lượng cỡ mẫu cho một nghiên cứu mô tả với kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên: Trong đó z là trị số từ phân phối chuẩn, z = 1.96
α: Xác suất sai lầm loại I, chọn α = 0,05.
p: Trị số mong muốn của tỷ lệ, p = 0,60 ε: Sai số tương đối, ε = 0,05 n = 1.025
Do chưa có nghiên cứu rõ về bệnh TCM nên các biện pháp phòng chống chưa hiệu quả. Nghiên cứu này giải quyết vấn đề cấp bách để nhanh chóng góp phần khống chế bệnh TCM, bảo vệ sức khỏe tính mạng người dân, đặc biệt là trẻ em.
Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên.
Phương pháp thu thập dữ kiện: Hồi cứu hồ
Mục tiêu: Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cân lâm sàng của bệnh TCM tại Đồng Nai, năm 2011.
sơ, ghi vào phiếu điều tra soạn sẵn.
Sử dụng Epi‐data nhập dữ liệu, sử dụng
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Stata 8, SPSS xử lý số liệu. Tần số và phần trăm là những số thống kê cần tính để mô tả về tỉ lệ các đặc điểm về dịch tễ của
Dân số mục tiêu: trẻ em tỉnh Đồng Nai
311
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % χ2 (p value)
Nghiên cứu Y học mẫu nghiên cứu, tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng, tỉ lệ các đặc điểm cận lâm sàng. Phép kiểm χ2 với mức ý nghĩa 5% được dùng để so sánh các tỉ lệ, giữa các nhóm tuổi, giới, nơi cư trú, nơi học, dân tộc, nghề nghiệp bố mẹ...
Biến số về dịch tễ bệnh tay chân miệng gồm tuổi, giới, dân tộc, nơi cư trú, nghề nghiệp, học vấn bố mẹ, ngày khởi phát, ngày vào viện, “thời gian vàng”.
Biến số về lâm sàng bệnh TCM gồm có: sốt, nôn, tiêu chảy, loét miệng, phát ban dạng phỏng nước, rung giật, đi đứng loạng choạng, nhịp tim nhanh.
Nghề nghiệp bố
Biến số về xét nghiệm bệnh tay chân miệng, gồm có : số lượng bạch cầu, protein C phản ứng (CRP), đường huyết, khí máu, điện tim, X‐quang phổi, chức năng thận, RT‐PCR, PLVR.
Nghề nghiệp mẹ
Định Quán Long Khánh Long Thành Nhơn Trạch Tân Phú Thống Nhất Trảng Bom Vĩnh Cửu Xuân Lộc Nơi khác Công nhân Nông dân Giáo viên Công chức Khác Công nhân Nông dân Giáo viên Công chức Khác 52 18 55 8 11 80 200 85 58 100 472 198 30 21 304 503 249 41 19 313 5,1 1,8 5,4 0,8 1,1 7,8 19,5 8,3 5,7 9,8 46 19,3 2,9 2,0 29,7 49,1 14,5 4,0 1,9 30,5
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm về dịch tễ (n=1025)
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % χ2 (p value)
Tuổi: 2,73 ± 1,16
Nhận xét: Nhóm 2 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (41,2%), ≤ 3 tuổi chiếm 79,4%, ≤ 5 tuổi (98,1%) và ≤ 6 tuổi là 99%. Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nam mắc TCM cao hơn nữ. Sự khác biệt giữa 2 giới về tỷ lệ mắc bệnh TCM có ý nghĩa thống kê. Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đến khi nhập viện là 1,91 ± 1,42, sớm nhất là nhập viện trong ngày, muộn nhất là 9 ngày.
χ2 = 2234,98 (p<0,01)
Dân tộc Kinh chiếm đa số, tiếp theo là dân tộc Hoa và Biên Hòa có số ca TCM nhiều nhất, có gần 10% ca bệnh TCM có hộ khẩu ngoài tỉnh Đồng Nai. Những trẻ có bố làm nghề công nhân, con bị bệnh TCM chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nông dân; mẹ làm nghề công nhân, con bị bệnh TCM tỷ lệ cao nhất.
Giới
Thời gian vàng (T): 1,91 ± 1,42
Bảng 2: Đặc điểm về lâm sàng (n=1025)
Dân tộc
Nơi cư trú Nội dung Sốt Nôn Tiêu chảy Loét miệng Phát ban Rung giật Giật mình lúc ngủ Giật mình lúc khám Rung chi Thất điều Tần số 726 82 46 714 872 0 688 44 17 2 Tỉ lệ % 70,8 8,0 4,5 69,7 85,1 0 67,1 4,3 1,7 0,2 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 Nhóm 7 Nhóm 8 Nhóm 9 Nhóm 10 Nhóm 11 Nam Nữ T =0 T =1 T =2 T =3 T =4 T =5 T >5 Kinh Hoa Choro Tày Khác Biên Hòa Cẩm Mỹ 84 422 307 150 42 9 5 3 1 1 1 577 448 205 154 373 191 64 22 16 966 39 2 4 14 323 35 8,2 41,2 30,0 14,6 4,1 0,9 0,5 0,3 0,1 0,1 0,1 56,3 43,7 20 15 36,4 18,6 6,2 2,1 1,6 94,2 3,8 0,2 0,4 1,4 3,15 3,4 χ2 = 16,24 (p < 0,01)
312
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
con số thực tế trong nghiên cứu này có thấp hơn(6,4,9).
Tần số 8 Tỉ lệ % 0,8
Tại Trung Quốc, năm 2008, trong số 6.049 ca TCM thì tỷ số nam/nữ là 1,9:1 và trong năm 2009 tỷ số này là 1,8:1 (n=1.155.525).
Nội dung Đi đứng loạng choạng Nhịp tim nhanh 56 5,5
Nhận xét: hay gặp nhất ở bệnh nhân TCM là triệu chứng phát ban, tiếp đó là sốt, giật mình lúc ngủ. Triệu chứng rung giật không ghi nhận ở ca nào
Tại Đài Loan, năm 1998, trong số 1.548 ca TCM thì tỷ số nam/nữ = 1,5:1 và tại Malaysia năm 2005, tỷ số nam/nữ là 1,4:1 (n = 4.290). Theo Đoàn Thị Ngọc Điệp, tỷ số nam/nữ là 1,45/1(6).
Như vậy giữa nam và nữ vẫn có sự khác biệt về khả năng mắc TCM song tại Việt Nam sự chênh lệch về tỷ số này thấp hơn các nước khác.
Thời gian từ khi khởi phát đến khi vào viện
Bảng 3: Các đặc điểm về cận lâm sàng Tần số 244 143 119 1 5 29 1 2 10
Nội dung Bạch cầu tăng Protein C phản ứng (CRP) Đường huyết tăng Khí máu thay đổi Siêu âm tim X-Quang phổi thay đổi Chức năng thận thay đổi RT-PCR PLVR Tỉ lệ % 23,8 14 11,6 0,1 0,5 2,8 0,1 0,2 1
Nhận xét: hay gặp nhất là triệu chứng bạch cầu tăng, tiếp đó là phản ứng CRP.
BÀN LUẬN
Có 90% ca bệnh TCM nhập viện trong vòng 3 ngày kể từ ngày khởi phát triệu chứng đầu tiên, đặc biệt có 20% số ca TCM nhập viện ngay trong ngày đầu tiên khởi phát triệu chứng. Điều này chứng tỏ bệnh TCM đã rất được quan tâm do tính chất lây lan và tử vong nhanh của bệnh và do công tác truyền thông về bệnh này đã đến được người dân. Khi phát hiện triệu chứng nghi bệnh TCM, bệnh nhân được nhập viện sớm. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp bệnh TCM được nhập viện trễ sau khi khởi phát 9 ngày mới nhập viện điều trị(8).
Dân tộc
Tuổi : Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh TCM ở các nhóm tuổi có khác biệt rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm 2 tuổi có tỷ lệ mắc TCM cao nhất, chiếm 41,2%. Bệnh nhân ≤ 6 tuổi chiếm tỷ lệ 99% số ca mắc TCM. Càng lớn tuổi, tỷ lệ mắc TCM càng giảm. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác tại Singapore, Malaysia, Đài Loan, Trung Quốc(5,4). Theo Đoàn Thị Ngọc Điệp, 91 % bệnh nhân TCM dưới 3 tuổi(6)
Tỷ lệ ca bệnh TCM thuộc dân tộc Kinh chiếm đa số, điều này cũng phù hợp với cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nơi cư trú
So sánh với các nghiên cứu khác về bệnh TCM, nhóm ≤ 5 tuổi trong nghiên cứu này có cao hơn.
Quốc gia Năm nghiên
Nhật
Trung Quốc
Ca bệnh TCM phân bổ theo nơi cư trú tại Biên Hòa cao nhất, kết quả này cũng phù hợp với qui mô, mật độ dân số từng địa phương. Điều này cũng phù hợp vì bệnh TCM là bệnh truyền nhiễm, lây trực tiếp người‐người do tiếp xúc. Những nơi có mật độ dân cư cao, tiếp xúc nhiều sẽ có nguy cơ mắc cao hơn nơi khác. Biên Hòa cũng là nơi có nhiều công nhân nhất tỉnh.
cứu 2003-2005 2007 2008 2009 2011 Số ca TCM (n) Tỷ lệ ≤ 5 tuổi (%) 90 84,4 92 93 98,1 378.024 1.149 34.539 1.155.525 1.025 Đồng Nai-VN
Về giới tính
Điều đáng quan tâm là có đến gần 10% số ca TCM tại Đồng Nai có địa chỉ nơi ở là ngoại tỉnh, đây là điều rất khó khăn cho công tác điều tra, xử lý dịch(7). Mặc dù bố, mẹ làm công nhân và
Giới tính nam có tỷ lệ mắc TCM cao hơn nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương tự với kết quả các nghiên cứu khác tại Trung Quốc, Đài Loan và Malaysia tuy nhiên về
313
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học sinh con ở Đồng Nai đã lâu nhưng hộ khẩu, địa chỉ của con vẫn ở tỉnh khác để được chuyển bảo hiểm y tế theo phân bổ.
chứng viêm não ‐ màng não, kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đoàn Thị Ngọc Điệp(6).
Nghề nghiệp của bố, mẹ
Thứ nhất, để phát hiện những triệu chứng này cần theo dõi sát bệnh nhân vì đây là những dấu hiệu được cho là quan trọng để đánh giá có chuyển độ, biến chứng thần kinh, tuy nhiên do quá tải bệnh viện, nhất là trong thời điểm đỉnh dịch, thực hiện việc này rất khó khăn.
Các ca TCM có bố mẹ làm nghề công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là nông dân. Điều này có thể do tại Đồng Nai tỷ lệ công nhân cao hơn ngành khác hơn nữa công nhân đa số công nhân từ nơi khác đến, thường ở trọ, thiếu thốn các điều kiện vệ sinh, sức đề kháng thấp, điều kiện chăm sóc con cái chưa thật sự tốt.
Triệu chứng lâm sàng
Thường gặp nhất ở bệnh nhân TCM(3,1)
Thứ hai, bản thân việc định nghĩa các từ ngữ mô tả triệu chứng như thất điều, rung chi, đi đứng loạng choang cũng khó hiểu, khó mô tả, khó đo lường do vậy việc ghi nhận sẽ khó khăn và có thể bị bỏ qua.
Đó là phát ban, tiếp theo là sốt, giật mình lúc
ngủ.
Cần thiết phải có nghiên cứu sâu thêm, thậm chí chỉnh sửa để có định nghĩa ca bệnh chuẩn cho TCM.
Các xét nghiệm thường gặp nhất ở ca được
chẩn đoán TCM
Đó là bạch cầu tăng, phản ứng CPR, đường
huyết tăng
Theo Đoàn Thị Ngọc Điệp, các triệu chứng nặng, hay gặp và dễ tử vong của bệnh TCM là sốt cao và ói. Có 66,4% trẻ khởi phát bệnh với triệu chứng sốt. Sang thương da niêm là các dấu hiệu rõ ràng để nhận diện bệnh nhưng chỉ có 23,2% trẻ khởi phát là sang thương da và 7,4% là bỏ ăn hay lở miệng(6).
Mặc dù bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm lây lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao nhưng triệu chứng lâm sàng như mô tả của y văn thường không đầy đủ.
Mặc dù không phải là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ca TCM nhưng thường gặp hơn các xét nghiệm khác có thể do đây là những xét nghiệm dễ dàng thực hiện tại chỗ, kết quả nhanh, đáp ứng kịp thời cho điều trị nên thường được làm nhiều(8,7).
Các triệu chứng cơ năng thường ít gặp lúc khám, chỉ ghi nhận qua lời khai của người nhà bệnh nhân có thể có sai lệch, phụ thuộc vào kiến thức của họ.
Các triệu chứng thực thể thường không đầy
đủ, không điển hình, xuất hiện muộn.
Đây là những khó khăn trong công tác khám, chẩn đoán, phát hiện sớm ca bệnh TCM làm cho kết quả điều trị bị hạn chế.
Các triệu chứng lâm sàng có mô tả trong y
văn nhưng ít hoặc không gặp.
Đó là rung giật, đi đứng loạng choạng, thất
điều, giật mình lúc khám, rung chi.
Các xét nghiệm đặc hiệu cho chẩn đoán TCM Theo qui định, các ca chẩn đoán xác định là TCM cần có xét nghiệm RT‐PCR hoặc PLVR(3). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy các xét nghiệm này lại rất ít được thực hiện, đối với RT‐ PCR là 0,2% và PLVR là 1%. Kết quả này chưa cho thấy tỷ lệ các type EV gây bệnh ở khu vực. Theo báo cáo thì tỷ lệ EV 71 là 72%, EV khác là 13% và có 15% mẫu xét nghiệm có kết quả âm tính(2). Còn theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong các vụ dịch TCM, EV 71 cũng chiếm tỷ lệ cao, tình trạng lâm sàng nặng, tỷ lệ tử vong cao hơn so với Coxsackievirus A16 và các EV khác(9).
Tỷ lệ bệnh nhân TCM có triệu chứng rung giật ở nghiên cứu này là 0%, cho thấy: co giật không phải là biểu hiện nổi bật ở trẻ TCM biến
314
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Theo Vũ Thị Quế Hương, Trương Hữu Khanh tỷ lệ dương tính với EV 71 ở các trường hợp TCM cao hơn so với các EV khác(8)
Các xét nghiệm đặc hiệu cho chẩn đoán TCM là RT‐PCR hoặc PLVR rất ít được thực hiện tại tuyến tỉnh.
Kiến nghị
Theo qui định những ca nặng từ độ 2b trở lên, những ca tử vong phải được lấy mẫu để làm xét nghiệm nhưng do các ca nặng thường diễn biến nhanh, không kịp lấy mẫu.
Các biện pháp phòng chống bệnh TCM cần tập trung vào nhóm ≤ 6 tuổi, đặc biệt nhóm từ 3 tuổi trở xuống.
Cần khai thác rõ địa chỉ nơi ở hiện tại của các
ca TCM.
Mặt khác, tại bệnh viện chưa triển khai các xét nghiệm này mà phải chuyển mẫu đến labo của Viện Pasteur TP.HCM quãng đường khá xa và cũng phải mất 2‐3 ngày thậm chí lâu hơn, kết quả xét nghiệm về thì bệnh nhân đã ra viên hoặc tử vong vì vậy bệnh viện không thực sự tích cực trong việc lấy mẫu.
Quan tâm, chăm sóc tốt hơn nữa đời sống cho công nhân, đặc biệt là vấn đề cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường có thể góp phần làm giảm nguy cơ mắc bệnh TCM cho con em của họ.
KẾT LUẬN
Kết quả điều tra của nghiên cứu này cho
thấy như sau :
Tránh các trường hợp nhập viện trễ bằng cách phát hiện sớm dấu hiệu bệnh, truyền thông rộng rãi hơn cho người dân về dấu hiệu bệnh.
Cần theo dõi bệnh nhân TCM sát sao, kỹ lưỡng tránh bỏ sót các triệu chứng. Đặc biệt quan tâm các trường hợp có phát ban dạng phỏng nước, sốt, giật mình lúc ngủ.
Tuổi trung bình các bệnh nhân TCM là 2,73 ± 1,16. Có 99% bệnh nhân TCM ở nhóm tuổi ≤ 6. Tỷ lệ mắc bệnh TCM cao nhất ở nhóm 2 tuổi. Các nhóm tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc TCM khác nhau, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Giới tính nam mắc bệnh TCM cao hơn nữ,
Đề nghị các bệnh viện cần tăng cường thực hiện xét nghiệm RT‐PCR, PLVR nhiều hơn nữa để chẩn đoán xác định ca bệnh TCM.
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Thời gian trung bình từ khi khởi phát đến khi nhập viện là 1,91 ± 1,42 ngày, sớm nhất là nhập viện trong ngày, muộn nhất là 9 ngày.
Đề nghị Bộ Y tế sớm có Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị TCM, Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh TCM, Hướng dẫn xử lý ổ dịch TCM mới, phù hợp thực tế và hiệu quả hơn.
Gần 10% bệnh nhân TCM có địa chỉ nơi ở
ngoài tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Bố mẹ làm công nhân có con mắc TCM
chiếm tỷ lệ cao nhất.
2.
3.
Các triệu chứng lâm sàng không đầy đủ, không điển hình, hay gặp nhất ở các ca được chẩn đoán TCM là phát ban dạng phỏng nước, sốt, giật mình lúc ngủ.
4.
Các triệu chứng lâm sàng ít gặp là rung giật, đi đứng loạng choạng, thất điều, giật mình lúc khám, rung chi.
5.
6.
Bộ Y tế (2008), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay‐chân‐ miệng, ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ‐BYT ngày 16/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hà Nội. Bộ Y tế (2011), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch năm 2011, tài liệu hội nghị ngày 08 tháng 02 năm 2012 tại Viện Pasteur TP.HCM. TP. Hồ Chí Minh. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay‐chân‐ miệng, ban hành kèm theo Quyết định số 2554, ngày 10.07.2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hà Nội. Centers for Disease Control and Prevenetion (1984), Deaths among children during an outbreak of hand, foot, and mouth disease.Taiwan, Republic of China, April‐July 1998, MMWR Morb. Mortal. Wkly. Rep. 1998;47:629‐32. Chen KT, Chang HL et al (2007), Epidemiologic features of hand – foot – mouth disease and Herpagina caused by Enterovirus 71 in Taiwan, 1998 – 2005. Pediatrics August 2007,120:e253‐e261 Đoàn Thị Ngọc Điệp, Trương Hữu Khanh, Trương Thị Chiết Ngự (2007), Đặc điểm bệnh TCM tại bệnh viện Nhi đồng I năm
Các xét nghiệm thường gặp nhất ở ca được chẩn đoán TCM là bạch cầu tăng, phản ứng CPR, đường huyết tăng.
315
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
7.
Kouichi M (2006), Bệnh viêm não – màng não cấp do vi rút ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng I TP.HCM, năm 2005, Báo cáo hội nghị khoa học năm 2006, Viện Pasteur TP. HCM. Trang 22.
9. WHO (2011), A Guide to Clinical Management and Public Health
respons for Hand, Foot and Mouth Disease. WHO publication.
8.
2007. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 11, số 4‐2007, tr.35‐44.. Trung tâm Y tế dự phòng Đồng Nai (2011), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch năm 2011, tài liệu hội nghị ngày 16 tháng 02 năm 2012 tại Đồng Nai. Đồng Nai. Vũ Thị Quế Hương, Huỳnh Thị Kim Loan, Phan Văn Tú, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Trương Hữu Khanh, Vincent D,
316
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA PHỤ NỮ MANG THAI VỚI SANH NON TẠI BÌNH PHƯỚC TỪ 01/2011 ĐẾN 07/2011
Nguyễn Văn Khoa*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sanh non hiện vẫn là một nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề trầm trọng thậm chí tử vong con cao. Tìm ra được các yếu tố nguy cơ ở từng vùng miền khác nhau là cần thiết để hạn chế phần nào tỉ lệ sanh non.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ của phụ nữ mang thai với sanh non tại tỉnh Bình Phước từ tháng 1
năm 2011 đến tháng 7 năm 2011.
Thiết kế nghiên cứu: Bệnh chứng
Phương pháp: Nghiên cứu trên 244 thai phụ đến sanh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước từ tháng 01/2011 đến 7/2011. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Nhóm bệnh: Tất cả các sản phụ sanh non do chuyển dạ tự nhiên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước từ tháng 01/2011 đến 7/2011. Nhóm chứng: Ứng với mỗi sản phụ sanh non, chúng tôi chọn một sản phụ sanh đủ tháng trong cùng thời điểm.
Kết quả: Các yếu tố ảnh hưởng đến sanh non được ghi nhận: tuổi mang thai dưới 20 thì nguy cơ sanh non cao gấp 3,3 lần (OR=3,3 với KTC95%(1,20‐10,80)), sản phụ có tiền sử sanh non thì nguy cơ cao gấp 3,16 lần (OR=3,16 với KTC95%(1,13‐10,16)), sản phụ có nghề nghiệp làm rẫy thì nguy cơ sanh non cao gấp 3,48 lần (OR=3,48 với KTC95%(1,92‐6,34)), những sản phụ làm đêm thì nguy cơ sanh non cao gấp 3,81 lần (OR=3,81 với KTC95%(1,63‐9,66)).
Kết luận: Cần có sự hỗ trợ hơn nữa cho những sản phụ có nghề nghiệp làm rẫy, trong thời gian mang thai không nên đi làm ban đêm. Những sản phụ mang thai quá sớm hoặc có tiền sử sanh non nên có chế độ chăm sóc tiền thai đặc biệt nhằm giảm nguy cơ sanh non.
Từ khóa: Sanh non, yếu tố nguy cơ
ABSTRACT
RISK FORTORS OF PREGNANT WOMEN WITH PRETERM BIRH IN BINH PHUOC BETWEEN JAN, 2011 AND JUL, 2011
Nguyen Van Khoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 318 ‐ 323
Background: Preterm birth is a major cause for serious health problems or even be fatal for the baby. Finding
the risk factors of premature birth in each region is essential for reducing preterm prevalence.
Objective: To determine factors associated with preterm labor in Binh Phuoc province from January, 2011
to July, 2011.
Design: Case ‐ control study Methods: Case – control study in which interviewed 224 pregnant women in Binh Phuoc General hospital delivered from January, 2011 till July, 2011. In which 112 pregnant women were having gestation age under 37 weeks and 112 pregnant women having gestation age from 37 to 41weeks. Sample size was selected randomly systematic.
Results: Risk factors associated with preterm in Binh Phuoc consist of: age of mother under 20 OR=3.3
∗ Trường trung cấp Y tế Bình Phước Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Văn Khoa ĐT: 0914101263 Email: bacsikhoa@gmail.com
317
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học CI95%(1.20‐10.80), history of preterm birth OR=3.16 CI95%(1.13‐10.16), farmer OR=3.48 CI95%(1.92‐6.34), night working in pregnant time OR=3.81 CI95%(1.63‐9.66).
Conclusion: There is a great need to support pregnant farmers, not to do night work in pregnant time. There should be special prenatal care for young mothers and preterm‐hystory women to reduce the risk of preterm labor.
Keyword: Preterm birth, risk factors
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sanh non hiện vẫn là một nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề trầm trọng thậm chí tử vong con cao. Trẻ sơ sinh non tháng có tỉ lệ tử vong chu sinh cao hơn so với trẻ sơ sinh đủ tháng. Vấn đề về sức khỏe cũng như sự phát triển về tinh thần sau này cũng có nhiều hạn chế. Các biến chứng của sanh non rất nhiều, nhưng đáng kể nhất là các biến chứng suy hô hấp sau sinh, bị ngạt do thiếu chất Surfactan gây bệnh màng trong, ảnh hưởng di chứng thần kinh kéo dài, chỉ số IQ thấp, nhiễm trùng sơ sinh cao(4,5,6,13)… Đây là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
một số dân tộc thiểu số còn rất lạc hậu. Cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại còn khó khăn, điều kiện làm việc của đại đa số người dân còn nhiều hạn chế. Là một tỉnh mà tỉ lệ một số bệnh còn lưu hành khá cao như sốt rét, lao, bướu cổ(15), tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi năm 2007 là 23,5%(14), tỉ lệ sanh còn ở mức cao 2,1%(14). Hiện nay tại tỉnh Bình Phước, tỉ lệ sanh non vẫn còn cao(14). Yếu tố nguy cơ nào liên quan đến sanh non tại Bình Phước? Trong đó yếu tố nào có tác động mạnh và có thể can thiệp? Biết được những điều này, chúng tôi có thể điều chỉnh cho việc quản lý thai nghén được tốt hơn. Vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sanh non ở phụ nữ tỉnh Bình Phước từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 7 năm 2011.
Tỉ lệ sanh non trên thế giới hiện vẫn còn cao và khác nhau tùy theo từng quốc gia và vùng lãnh thổ(1,9). Tại các nước thuộc châu Mỹ La tinh năm 2003 là khoảng 9%, tại Mỹ năm 2004 là 12,5%.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến sanh non tại Bình Phước.
Mục tiêu chuyên biệt: Xác định các yếu tố nguy cơ mang tính đặc thù tại Bình Phước với sanh non như: nghề nghiệp của thai phụ, tính chất của công việc, tuổi mang thai, thời gian làm việc trong thai kỳ, làm việc vào ban đêm…
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu:
Bệnh ‐ chứng
Đối tượng nghiên cứu
Một số nguyên nhân dẫn đến sanh non như: hở eo tử cung, mẹ bị tiền sản giật nặng, tử cung dị dạng, đa thai, nhiễm trùng ối(1,4,2)… Tuy nhiên còn khoảng 40% đến 50% các trường hợp sanh non không tìm ra nguyên nhân mà chỉ có các yếu tố nguy cơ liên quan đến sanh non như: tuổi mẹ, tiền sử sanh non, tình hình kinh tế gia đình, cân nặng mẹ, trình độ học vấn, công việc, tính chất công việc(1,4,3,7)… Tìm ra được các yếu tố nguy cơ ở từng vùng miền khác nhau là cần thiết để hạn chế phần nào tỉ lệ sanh non, qua đó cải thiện cuộc sống cho trẻ em và phụ nữ, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho gia đình và xã hội.
Dân số mục tiêu:
Tất cả các sản phụ sau sanh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước từ tháng 01/2011 đến tháng 7/2011
Dân số chọn mẫu
Bình Phước là một tỉnh miền núi, dân tộc, biên giới có diện tích 6.853,35 km2. Dân số 894.172 người, trong đó có 41 dân tộc sinh sống, dân tộc ít người chiếm 20% dân số, tỉ lệ người nghèo 10% dân số(15). Tình hình kinh tế, văn hóa xã hội còn ở mức thấp, phong tục tập quán của
318
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
định, tình trạng sức khỏe cho phép tiến hành cuộc phỏng vấn, chấp nhận tham gia vào nghiên cứu.
Nhóm bệnh: Tất cả các sản phụ có trẻ sanh non do chuyển dạ tự nhiên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước từ tháng 01/2011 đến tháng 7/2011
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhóm chứng: Ứng với mỗi sản phụ sanh non chúng tôi chọn ngẫu nhiên một sản phụ sanh đủ tháng vào cùng thời điểm
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
{
Z
2[
1(
)]
Z
1(
)
1(
]})
−
+
−
+
−
1(
)2/
P 2
P 2
P 1
P 2
P 2
α −
n
=
P [ 1 2
)
(
) 1( β − P − 2
P 1
OR. P 2
=
P 1
Tất cả các sản phụ có trẻ sanh ra không xác định được chính xác tuổi thai (không nhớ ngày kinh cuối hoặc không có kết quả siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ), những trẻ đẻ non không phải do chuyển dạ tự nhiên mà vì những lý do khác 2 như: thai dị dạng, thai chết lưu, tiền sản giật nặng, đa thai, đa ối, nhau tiền đạo, nhau bong non…
( 1
+
−
OR. P 2
2 ) P
Với Z: trị số từ phân phối chuẩn
α: xác suất sai lầm loại I
β: xác suất sai lầm loại II
Kiểm soát sai lệch Chúng tôi huấn luyện cho 2 nữ hộ sinh để phỏng vấn sản phụ, hai nữ hộ sinh này không biết mục tiêu nghiên cứu mà chỉ phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi.
1 ‐ β: sức mạnh của phép kiểm
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
P1 = xác suất phơi nhiễm trong nhóm bệnh
P2 = xác suất phơi nhiễm trong nhóm chứng
OR: tỷ số chênh
Biến số
Với α = 0,05; Z0,975 = 1,96; 1 ‐ β = 0,80; Z0,8 =
0,84; OR = 2; P2 = 0,25; P1 = 0,4
Tuổi
Tính được n = 122 trường hợp cho mỗi nhóm
Dân tộc
Số lần sanh
Chúng tôi lấy p2 = 0,25 vì theo nghiên cứu của tác giả Ellen L. Mozurkewich tỉ lệ sanh non do thời gian đứng làm việc trong nhóm chứng là 22,2%.
Tiền sử sanh non
Dưới 20 20-30 Trên 30 Kinh Khác Con so Con rạ Có Không Làm rẫy
Kỹ thuật chọn mẫu
Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống
Công việc lúc mang thai
Tiêu chí chọn mẫu
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=224) Tần suất/Tỷ lệ Dịch tễ (n=224) 24 (10,71) 161 (71,87) 39 (17,42) 177 (79,00) 47 (21, 00) 25 (11,16) 199 (88,84) 23 (10,27) 201 (89,73) 95(42,41) Làm trong khu công nghiệp 23 (10,27) 31 (13,84) 46 (20,54) 29 (12,95) 94 (41,96) 130 (58,04)
Công nhân viên chức Nội trợ Khác Dưới 3 tháng Từ 3 tháng trở lên
Thời gian làm việc trong thai kỳ Thời gian làm việc trong tuần
Thời gian đến nơi làm việc trong ngày
Làm việc ban đêm
Đối với nhóm bệnh chúng tôi chọn tất cả các sản phụ sinh sống tại Bình Phước có trẻ sanh non (tuổi thai từ tuần thứ 22 đến trước tuần thứ 37 được tính theo kinh cuối hoặc siêu âm 3 tháng đầu)(11,8) đến sanh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Phước từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 7 năm 2011. Đối với nhóm chứng chúng tôi chọn các sản phụ có trẻ sanh đủ tháng (tuổi thai từ tuần thứ 37 đến hết tuần 41). Những sản phụ trong cả hai nhóm phải có tinh thần ổn
Thời gian đứng làm việc trong Từ 40 giờ trở xuống Trên 40 giờ Dưới 60 phút Từ 60-120 phút Trên 120 phút Có Không Dưới 2 giờ Từ 2 – 6 giờ 120 (53,57) 104 (46,43) 139 (62,05) 62 (27,68) 23 (10,27) 37 (16,52) 187 (83,48) 93 (41,52) 97 (43,30)
319
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Biến số Dịch tễ
ngày
Công việc có mang vật nặng
Làm việc theo dây chuyền
Mức độ hài lòng với công việc
(10,27%). Nghề nghiệp làm rẫy chiếm đa số (42,41%). Thời gian làm việc trong thai kỳ từ 3 tháng trở lên (58,04%). Thời gian làm việc trong tuần trên 40 giờ (46,43%). Thời gian đến nơi làm việc dưới 60 phút (62,05%). Sản phụ trong mẫu nghiên cứu đi làm vào ca đêm (16,52%). Thời gian đứng làm việc từ trên 6 giờ trong ngày (15,18%). Số sản phụ trong mẫu nghiên cứu phải mang vật nặng từ 5kg – 50kg trong công việc của mình (63,39%), mang trên 50 kg (36,61%). Làm việc theo dây chuyền (7,59%). Không hài lòng với công việc (16,52%).
Nhận xét: Tuổi chủ yếu tập trung ở nhóm 20–30 (60,99%). Số sản phụ sanh con lần đầu (11,16%). Tỉ lệ người Kinh (79%) cao hơn so với dân tộc thiểu số (21%). Tiền sử sanh non
Trên 6 giờ Dưới 5 kg Từ 5 – 50 kg Trên 50 kg Có Không Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Tần suất/Tỷ lệ (n=224) 34 (15,18) 0 (0) 142 (63,39) 82 (36,61) 17 (7,59) 207 (92,41) 55 (24,55) 132 (58,92) 37 (16,52)
Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ đối với sanh non (n=224)
Yếu tố Tần suất/Tỉ lệ% OR(KTC95%)
Tuổi 3,3 (1,21-10,79)
Dân tộc 1,06 (0,53-2,12)
Số lần sanh 1,09 (0,44-2,76)
Tiền sử sanh non 3,16 (1,13-10,16)
Nghề nghiệp 3,48 (1,92-6,34)
0,93 (0,53-1,64) Thời gian làm việc trong thai kỳ
Thời gian làm việc trong tuần 1,54 (0,88-2,71)
Thời gian đến nơi làm việc 0,61 (0,34-1,09)
Làm việc ban đêm 3,81 (1,63-9,66)
Thời gian đứng làm việc 0,96 (0,55-1,70)
Mang vật nặng 0,93 (0,52-1,65)
Hài lòng với công việc 1,49 (0,69-3,34) <20 ≥20 Kinh Khác Con so Con rạ Có Không Làm rẫy Nghề khác Dưới 3 tháng > 3 tháng < 40 giờ >40 giờ < 60 phút > 60 phút Có Không <2 giờ > 2 giờ 5–50 kg >50 kg Có Không Sanh non 18 (75,00) 94 (47,00) 24 (51,06) 88 (49,72) 13 (52,00) 99 (49,75) 17 (73,91) 95 (47,26) 64 (67,37) 48 (37,21) 46 (48,94) 66 (50,77) 66 (55,00) 46 (44,23) 63 (45,32) 49 (57,65) 28 (75,68) 84 (44,92) 46 (49,46) 66 (50,38) 70 42 89 14 Sanh đủ tháng 6 (25,00) 106 (53,00) 23 (48,94) 89 (50,28) 12 (48,00) 100 (50,25) 6 (26,09) 106 (52,74) 31 (32,63) 81 (62,79) 48 (51,06) 64 (49,23) 54 (45,00) 58 (55,77) 76 (54,67) 36 (42,35) 9 (24,32) 103 (55,08) 47 (50,54) 65 (49,62) 72 40 98 23
BÀN LUẬN
Nhận xét: Theo phân tích cho thấy trong các yếu tố được lựa chọn để nghiên cứu thì các yếu tố có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê là: tuổi mang thai, tiền sử sanh non, làm rẫy, làm việc vào ban đêm với OR lần lượt là 3,3; 3,16; 3,48 và 3,81.
Hiện nay, độ tuổi sanh đẻ được khuyến cáo là từ 20 đến 30 tuổi, sanh quá sớm hoặc quá muộn đều có những nguy cơ cho cả mẹ và con(10). Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi chia tuổi của sản phụ ra làm ba nhóm đó là
320
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Theo tác giả Nguyễn Xuân Vũ khi nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ sanh non tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy những sản phụ có làm ca đêm thì tỉ lệ sanh non cao hơn so với nhóm không làm ca đêm(9). Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ sản phụ có làm ca đêm chiếm 16,52%, những người này thường phải đi làm từ 2 giờ sáng mỗi ngày do đặc thù của công việc cạo mủ cao su. Tỉ lệ sanh non ở nhóm có đi làm ban đêm cao hơn so với nhóm còn lại. Kiểm định có ý nghĩa về phương diện thống kê (OR=3,81; KTC95%: 1,63‐9,66).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu bệnh chứng trên 224 sản phụ sau sanh, chúng tôi tìm ra một số yếu tố nguy cơ đối với sanh non ở Bình Phước là:
Những thai phụ sanh ở tuổi dưới 20
(OR=3,3; KTC95%: 1,21‐10,79).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 dưới 20 tuổi, từ 20 đến 30 tuổi và trên 30 tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, lứa tuổi dưới 20 chiếm tỉ lệ khá cao (10,71%), đây là vấn đề phổ biến ở Bình Phước do tình trạng kết hôn từ khá sớm của các cô gái ở lứa tuổi vị thành niên, ở lứa tuổi này cơ thể của các bà mẹ chưa đáp ứng đầy đủ cho sự phát triển của bào thai, họ chưa đủ kiến thức cũng như kinh nghiệm trong việc chăm sóc thai, ngoài ra các bà mẹ trẻ tuổi ở Bình Phước còn phải làm việc rất nhiều trong quá trình mang thai, họ phải làm những công việc nặng nhọc mà lẽ ra không nên làm trong quá trình mang thai như cạo mủ cao su, phun thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu…. Tỉ lệ sanh non ở nhóm sản phụ có độ tuổi dưới 20 cao hơn hẳn so với 2 nhóm còn lại. Phân tích thống kê cho thấy những sản phụ ở nhóm tuổi dưới 20 thì tỉ lệ sanh non cao gấp 3,3 lần so với nhóm còn lại (OR=3,3; KTC95%: 1,21‐10,79).
Những sản phụ có tiền sử sanh non
(OR=2,97; KTC95%: 1,05‐9,63).
Sản phụ có công việc trong thai kỳ là làm
rẫy (OR=3,48; KTC95%: 1,92‐6,34).
Sản phụ làm việc ban đêm (OR=3,81;
KTC95%: 1,63‐9,66).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Nguy cơ tái phát sanh non chiếm 25 – 50%. Nguy cơ càng cao nếu càng có nhiều lần sanh non trước đó(1) . Trong nghiên cứu này tỉ lệ sản phụ có tiền sử sanh non là 10,27%. Tỉ lệ sanh non ở nhóm có tiền sử sanh non cao hơn nhiều so với nhóm còn lại (72,74% so với 47,26%). Phân tích thống kê cho thấy nhóm có tiền sử sanh non thì tỉ lệ sanh non cao gấp 2,97 lần so với nhóm còn lại (OR=2,97; KTC95%: 1,05‐ 9,63).
2.
3.
4.
Goldenberg RL, Culhane JF, Iams JD, Romero R (2008). ʺEpidemiology and causes of preterm birthʺ. The Lancet 371: pp 75–84. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2006) Lá nhau ‐ dây rốn ‐ thai non tháng, Sản Phụ Khoa tập I, Nhà xuất bản Y Học TP. Hồ Chí Minh, tr. 69‐80. Kaempf JW, Tomlinson M, Arduza C, et al. (2006). ʺMedical staff guidelines for periviability pregnancy counseling and medical treatment of extremely premature infantsʺ. Pediatrics 117: pp. 22– 29. Lê Diễm Hương (2006) Trẻ sơ sinh non tháng, Sản Phụ Khoa tập II, Nhà xuất bản Y Học TP. Hồ Chí Minh, tr. 565‐570. 5. Mathew TJ, MacDorman MF (2006). ʺInfant Mortality Statistics from the 2003 period linked birth/infant death data setʺ. National Vital Statistics Reports 54.
7.
8.
6. Morgan MA, Goldenberg RL, Schulkin J (2008). ʺObstetrician‐ gynecologistsʹ practices regarding preterm birth at the limit of viabilityʺ. Journal and Neonatal of Maternal‐Fetal Medicine 21, pp.123‐134. Nguyễn Đỗ Nguyên.(2005) Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y khoa, tr.34‐51. Nguyễn Duy Tài (2006) Định tuổi thai, Sản Phụ Khoa tập II, Nhà xuất bản Y Học TP. Hồ Chí Minh, tr.370‐376.
Tỉ lệ sanh non cao ở nhóm sản phụ có tình trạng kinh tế ‐ xã hội thấp, công việc có tính chất nặng nhọc, cực khổ(5,10). Công việc có những tính đặc thù riêng, ở Bình Phước công việc chiếm tỉ lệ cao nhất là làm rẫy (42,41%). Những người làm rẫy thường phải làm những công việc nặng nhọc và thời gian làm việc kéo dài, họ thường làm công việc cạo mủ cao su, khai hoang đất, trồng trọt….Họ là những người thường tiếp xúc với những yếu tố độc hại cho sức khỏe như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, muỗi đốt… Tỉ lệ sanh non trong nhóm các sản phụ làm rẫy cao hơn so với các nhóm khác. Kiểm định có ý nghĩa về phương diện thống kê (OR=3,48; KTC95%: 1,92‐6,34).
321
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học 9.
12.
Steer P (2005). ʺThe epidemiology of preterm labourʺ. British Journal of Obstetrics & Gynaecology 112, pp. 1571 ‐ 5585. 13. Trần Thị Lợi (2006) Thai non tháng, Sản Phụ Khoa tập I, Nhà
Nguyễn Xuân Vũ (2009) Mối liên quan giữa công việc và tính chất công việc với sanh non tại một số khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM, Luận văn tốt nghiệp Bác Sĩ nội trú Y khoa, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 52‐54.
xuất bản Y Học TP. Hồ Chí Minh, tr. 412‐ 415.
14. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Phước
(2010), Báo cáo năm 2010. Tỉnh Bình Phước.
11.
10. Reichman NE, Pagnini DL (1997), Maternal age and birth outcomes: data from New Jersey. Fam. Plann. Perspect. 1997 Nov‐Dec, pp.268‐72, 295. Simhan HN, Caritis SN (2007). ʺPrevention of Preterm Deliveryʺ. New England Journal of Medicine 357: pp. 477–487.
15. Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội tỉnh Bình Phước (2010), Báo cáo phòng chống các bệnh xã hội tỉnh Bình Phước năm 2010. Tỉnh Bình Phước.
322
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG HIẾN THẬN Ở MỘT SỐ CỘNG ĐỒNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thị Diễm Thúy*, Trần Ngọc Sinh, Lê Hoàng Ninh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong bối cảnh chung của nền y tế thế giới, Việt Nam cũng đang gánh chịu hậu quả của các bệnh mạn tính đưa đến suy thận giai đoạn cuối. Tuy nhiên, kiến thức, thái độ và hành vi về hiến thận của người dân còn nhiều hạn chế, đưa đến sự mất cân bằng cung cầu trầm trọng.
Mục tiêu: phân tích kiến thức, thái độ, hành vi về hiến thận và các yếu tố có liên quan với hành vi hiến thận
ở người trên 18 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn 1068 người trên 18 tuổi dựa vào bộ câu hỏi tự điền .
Kết quả: 77% đồng ý hiến thận sau chết, và 63,8% đồng ý hiến thận người thân sau chết. Tỉ lệ người có kiến thức chưa đúng về bệnh thận và chết não chiếm 5‐36%; 21% còn có thái độ không tích cực. Các yếu tố có tương quan với hành vi hiến thận: nghề nghiệp, kinh tế, kiến thức đúng về sự thiếu hụt nguồn hiến tạng, về chết não, quan điểm nhân đạo tích cực, việc bàn bạc với người thân. Lí do chính của việc từ chối hiến là sợ người nhà không đồng ý. Yêu cầu chính sau khi hiến là sự công bằng.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số người dân ủng hộ hiến thận, các chiến lược tuyên truyền, can
thiệp là rất cần thiết, và là nền tảng cho khoa học ghép tạng ở nước ta phát triển bền vững.
Từ khoá: kiến thức, thái độ, hiến thận, chết não
ABSTRACT
ANALYSIS OF KIDNEY DONATION POTENCY IN SOME COMMUNITIES AT HO CHI MINH CITY
Hoang Thi Diem Thuy Tran Ngoc Sinh, Le Hoang Ninh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 324 ‐ 328
Background: As well as other countries all around the world, Viet Nam has been undergoing the consequences of chronic diseases that lead to end‐stage kidney disease. However, the public knowledges, attitude, and behavior still be restricted. This fact has induced an important imbalance between supply and demand in this field.
Objectives: To explore knowledge, attitude, behavior about kidney donation after death and factors
associated with the decision to donate among the selective populations in Ho Chi Minh city.
Methods: Interviewing of 1,068 people from 18 years old by questionnaire, the interviewees filled in
themselves.
Result: 77% and 63.8% agreed to donate their own kidney and the kidney of their relatives respectively after death. 5‐36% had incorrect knowledges. 21% had negative attitude over donation. The factors associated with donation comprised of profession, economic status, good knowledge about organ shortage for donation, and brain death, humanity point of view, especially the conversation with family members.
The main reason of refusal was the family members’ disagreement. The main requirement when a person
donates was the equality of organ using.
∗ Bệnh viện Nhi đồng 2 TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Hoàng Thị Diễm Thúy ĐT: Email: thuydiemhoang@yahoo.com.vn
323
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Conclusion: Most people agreed with donation at HCM city. We need education campaign to ameliorate the public point of view on organ donation. The public education must be the background for the sustainable development of transplantation in our country.
Keywords: knowledge, attitude, kidney donation, brain death
Thời gian: tháng 4 – 6 năm 2011
ĐẶT VẤN ĐỀ
Địa điểm nghiên cứu
Thiên chúa giáo: tại nhà thờ Thủ Đức: 250
Phật giáo: tại chùa Thiền Lâm ‐ Quận 8: 250
Sinh viên: trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh,
ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch: 568
Phương pháp
Phát phiếu câu hỏi 35 câu tự điền
KẾT QUẢ
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Tuổi và giới
Tuổi trung bình: 28 ± 12,86 (tuổi thấp nhất
15, tuổi cao nhất 73)
Giới: nam 413 (39,04 %); nữ: 615 (60,96%)
Từ cuối thế kỷ XX, sự bùng nổ của suy thận mạn trên toàn cầu đã làm cho ngành y học phải đối đầu với một tình trạng mất cân bằng cung ‐ cầu trầm trọng của thận ghép ‐ một hiện trạng đang đồng hành với các tiến bộ không ngừng của khoa học ghép thận. Vấn đề này đã, đang và sẽ trở nên một thách thức đối với sức khoẻ cộng đồng trên toàn thế giới. Vì thế, cùng với việc phát triển kĩ thuật ghép, hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến khía cạnh xã hội và pháp lí của vấn đề này để đi tìm giải pháp cho nguồn thận ghép, tạo cơ sở để thúc đẩy khoa học ghép thận phát triển bền vững. Một trong những rào cản quan trọng của công tác ghép thận là tình trạng thiếu hụt nguồn thận để ghép. Nguồn thận từ người cho sống rất giới hạn trong khi đó, nguồn thận từ người cho chết não chưa được huy động hết .
Học vấn
Phổ thông 260 (24.62 %); đại học 782 ( 74.05
%); sau đại học 14 (1.33 %)
Dân tộc
Kinh: 986 (93,82% ); Hoa: 37 (3,52 %);
Khmer: 16 (1,52%) , khác: Chăm: 12 (1,14% ).
Ngày 29.11.2006, tại Việt Nam Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người đã được Quốc hội thông qua ... Tuy nhiên, nhận thức của cộng đồng về hiến thận nói riêng và các bộ phận cơ thể nói chung còn rất hạn chế. Có rào cản nào khác về kinh tế, văn hóa, xã hội trong việc hiến thận ở người Việt Nam?
Tôn giáo
Phật: 292 (25,6 %); Thiên Chúa: 281 (24,6%);
thờ ông bà: 330 (28,9 %); không theo một tôn
giáo nào: 227 (19,9 %); khác: 10 (0,8 %).
Trên cơ sở này, chúng tôi thực hiện khảo sát Kiến thức –Thái độ ‐ Hành vi về việc hiến thận của một số cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, góp phần đề ra chiến lược cụ thể để vận động hiến thận trong dân chúng.
Tình trạng hôn nhân
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có gia đình: 231 (21,73 %), độc thân: 832
Thiết kế nghiên cứu
(78,27 %).
Kinh tế
Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích trên 3 nhóm đối tượng: sinh viên, Thiên Chúa giáo, Phật giáo.
Giàu: 37 (3,51%); khá: 225 (21,37 %); trung
bình: 681 (64,67); nghèo: 110 (10,45 %).
Cỡ mẫu
Lấy trọn 1068 người .
324
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 4: Kết quả kiến thức về chết não
Câu Số trả lời (%)
Nghề nghiệp nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Phân bố nghề nghiệpcủa nhóm đối tượng nghiên cứu ( n=1068)
Đúng: Số lượng (%) 880(84,1%) 856 (81,4%) Sai: số lượng (%) 166(15,9%) 196 ( 18,6%) Câu 15 Câu 16 1046(97,9%) 1052 (98,5%)
Kết quả về thái độ
Quan điểm nhân đạo
Câu 18. Việc cho thận cho người bị bệnh là
một nghĩa cử nhân đạo?
Câu 20. “Khi người ta chết đi nhưng còn một bộ phận trên cơ thể đem cho lại cho một người khác thì giống như thân xác vẫn còn trên cõi đời này. Ông/bà, anh/chị nghĩ sao về quan điểm này?
Nghề nghiệp HSSV CNV Nội trợ Buôn bán nhỏ Lao động phổ thông Chủ doanh nghiệp Khác Nông dân Số lượng 707 135 59 52 39 29 29 3 % 67,14 12,82 5,6 4,94 3,7 2,75 2,75 0,28
Bảng 5: Kết quả thái độ về quan điểm nhân đạo Câu Số trả lời Rất đồng
Rất không Đồng ý Không đồng ý đồng ý 38 (3,6%) 6 (0,56%) 18
20 20 (5,1%) 1064 (99,4%) 1054 (98,7%) ý 364 (34,3%) 231 (21,9%) 654 (61,2%) 573 (54,4%) 230 (21,8%)
Quan điểm tuyên truyền, chia sẻ
Phương tiện tiếp cận thông tin về hiến thận Bảng 2: Phương tiện tiếp cận thông tin Số lượng 649 544 539 338 158 105 38
Phương tiện Truyền hình Sách Báo Người khác Người thân bị bệnh Radio Chưa bao giờ nghe % 61 51 50,5 31,6 14,8 9,8 3,6
Kết quả về kiến thức
Kiến thức về nhu cầu hiến thận của xã hội
Câu 22. Việc tuyên truyền giáo dục hiến thận trên các phương tiện thông tin đại chúng có cần không?
Câu 13. Suy thận nặng sẽ chết nếu không
được lọc máu hay ghép thận
Câu 23. Việc hiến thận sẽ dễ dàng hơn nếu được bàn bạc trước với người thân. Ông/bà, anh/chị có nghĩ rằng mình sẽ bàn bạc với người thân khi quyết định không?
Câu 14. Những người bị suy thận hiện nay đang rất cần có những người cho thận để được cứu sống. Anh/chị , ông / bà có biết về thông tin này
Bảng 3: Kết quả kiến thức về nhu cầu ghép thận
Câu 24 . Ông/bà, anh/chị có nghĩ rằng mình cũng có thể có lúc cần được người khác cho thận không ?
Câu Đúng : Số lượng (%) Sai: số lượng (%) Câu
Bảng 6: Kết quả thái độ về tuyên truyền hiến thận Không: số lượng (%)
Có : Số lượng (%) Số trả lời (%) Câu 13 Câu 14 Số trả lời (%) 1049 (98,2%) 1051 (98,4%) 988 (94,2%) 905 (86,1%) 61 (5,8%) 12 (13,9%)
Kiến thức về chết não
Câu 25: Về đối tượng cần được tuyên truyền
Câu 15. Chết não là tình trạng tim còn đập nhưng não hoàn toàn hư hại, không còn khả năng phục hồi
hiến thận
207 (19,64%) người đồng ý nên bắt đầu ở đại
học.
700 (66,41%) người đồng ý nên bắt đầu ở cấp
Câu 16. Chết não thường xảy ra trong những cái chết “bất đắc kỳ tử” như: tai nạn, tai biến mạch máu não,… Anh/chị có biết điều này không?
3.
Câu 22 Câu 23 Câu 24 1056 (98,9%) 957 (90,6 %) 1057 (99 %) 971 (91,9%) 1044 (97,7%) 893 (85,4%) 99 (9,4%) 86 (8,1%) 151 (14,6%)
325
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
147 (13,95%) người không đồng ý tuyên
truyền.
<0.005
21 Việc tuyên truyền giáo dục hiến thận trên các phương tiện thông tin 22 Bàn bạc trước với người thân, 24 Người khác cho thận 32 Hiến thận của thân nhân < 0.005 <0.005 < 0.005
Kết quả về hành vi Bảng 7: Kết quả về hành vi hiến thận
Các yêu cầu khi hiến thận (câu 34):
Tài chính: 30 (19,8%)
Câu Số trả lời Đồng ý Không đồng
Công bằng: 69 (45,4 %)
1020 (95,5%) 785 (77%) ý 235 (23%)
1032 (96,7%) 812 (78,7%) 220 ( 21,3%)
Khác: 53 (34,8 %): Công bằng, bí mật, bảo đảm thành công cho người nhận, nếu là người cho sống, cần bảo đảm được chăm sóc tốt sau khi hiến.
1005 (94,1%) 641 (63,8%) 364 (36,2 %) 30 Hiến thận của bản thân 31 Hiến thận lúc còn sống 33 Hiến thận của người thân
BÀN LUẬN
Lí do không đồng ý hiến thận Bảng 8: Kết quả lý do từ chối hién thận Lí do không hiến thận Gia đình không đồng ý Sợ Khác Tôn giáo
Số lượng 185 115 70 20 % 44,8 27,8 19,6 4,8
Các lí do khác: Muốn giữ nguyên vẹn cơ thể, sợ mai táng chậm trễ, sợ sử dụng không đúng mục đích.
Tương quan với việc đồng ý hiến thận
Hành vi hiến thận và các chỉ số kinh tế xã
hội
Ở nước ta, trung bình mỗi ngày có 30 người tử vong vì tai nạn giao thông. Những người này tử vong trong tình trạng chết não, nghĩa là hoàn toàn không có khả năng phục hồi dù tim vẫn còn đập và tuổi đời còn rất trẻ. Nếu nạn nhân và gia đình đồng ý hiến tặng, đây sẽ là nguồn tạng quí giá để cứu sống những người suy thận giai đoạn cuối nói riêng, và suy tạng mạn nói chung. Tuy nhiên, nhận thức của cộng đồng về hiến thận nói riêng và các bộ phận cơ thể nói chung còn rất hạn chế.
Bảng 9: Tương quan hành vi đồng ý hiến thận với các yếu tố dân số
Biến số Tuổi ( <30 và ≥ 30) Giới Tình trạng hôn nhân Kinh tế Học vấn Tôn giáo Nghề nghiệp p 0,41 0,836 0,158 0,02 1 0,45 0,022
Hành vi hiến thận và kiến thức, thái độ: Các câu có tương quan thống kê với hành vi đồng ý hiến thận.
Vì chưa có nhiều thông tin về hiến tạng tại Việt Nam, chúng tôi chọn 3 đối tượng trên để khảo sát vì mục đích thuận tiện, với giả thuyết rằng đây là 3 đối tượng dễ tiếp cận nhất để có chương trình can thiệp sau này. Dân số nghiên cứu của chúng tôi chưa có tính đại diện cho dân số Việt Nam, đây là khảo sát bước đầu để tạo tiền đề cho các nghiên cứu khác quy mô hơn. Nhiều tác giả trên thế giới(1,2, 3) cũng chọn sinh viên và đối tượng tôn giáo để can thiệp, đặc biệt, theo Weaver(5), sinh viên là nhóm đối tượng trẻ, có tư tưởng thoáng và dễ tạo hiệu ứng thứ phát do có mức độ trao đổi cao.
Bảng 10: Tương quan với hành vi đồng ý hiến thận với câu trả lời thuận
Kiến thức đúng về bệnh thận và chết não không thấp hơn đáng kể so với kết quả nghiên cứu ở các nước phát triển. Theo khảo sát đa quốc gia của Manninen(1), có 92,7% người có kiến thức về sự thiếu hụt mô tạng để ghép; 66,5% đồng ý rằng bản thân họ có thể là người phải nhận thận; 64% có kiến thức đúng về chết não.
Câu 11 Nghe về bệnh thận 13 Chết nếu không được lọc máu 14 Kiến thức về chết não 15 Rất cần có những người cho thận 20 Giống như thân xác vẫn còn trên cõi đời p 0.014 <0.005 0,019 0.026 <0,005
326
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ người đồng ý hiến thận cao, không khác biệt giữa hiến lúc còn sống hay đã chết. Tỉ lệ đồng ý hiến thận của người thân thấp hơn, phù hợp với các nghiên cứu khác. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều tác giả nhận thấy hành vi hiến thận có tương quan với nghề nghiệp, mức độ kinh tế, kiến thức đúng về chết não và sự bàn bạc với người thân(4). Trong số những người đã từng bàn bạc về hiến thận trong gia đình có 77% người hiến, trong khi đó chỉ có 42% đồng ý hiến ở nhóm chưa từng thảo luận(4).
hiến thận cho thấy các kết quả khả quan với 77% đồng ý hiến thận sau chết và 63.8% đồng ý hiến thận người thân sau chết. Có trên 80% người được khảo sát có kiến thức đúng về tình hình bệnh thận hiện nay trong dân số và nhu cầu ghép thận. Có hơn 80% người được khảo sát có kiến thức đúng về chết não. Có 60‐90% người được khảo sát đồng ý với quan điểm nhân đạo khi hiến thận. Các yếu tố có tương quan với hành vi hiến thận: nghề nghiệp, kinh tế, kiến thức đúng về chết não, hiểu biết về tình hình thiếu thận, quan điểm nhân đạo tích cực, việc bàn bạc với người thân. Chúng ta cần có thêm nhiều nghiên cứu trên nhiều đối tượng khác trong dân chúng để có nghiên cứu có tính đại diện hơn cho người Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số người dân ủng hộ hiến thận, các chiến lược tuyên truyền, can thiệp là rất cần thiết, và là nền tảng cho khoa học ghép tạng ở nước ta phát triển bền vững.
Hành vi hiến thận trong nghiên cứu này thực chất chỉ là hành vi “ảo”. Theo các tác giả, con số thật của hiến tạng chỉ còn 1/3‐1/4 con số khảo sát được do sự tác động chủ yếu từ người nhà(4). Tuy nhiên, kết quả trên cũng đã cho thấy sự đón nhận của người Việt Nam về hiến tạng khá tốt, là động lực thúc đẩy các chương trình vận động hiến tạng hoạt động. Ngoài ra, đòi hỏi chính của những người đồng ý hiến tạng là “công bằng ”, trong khi đòi hỏi về tài chính chỉ chiếm 19,8% , thấp hơn các tác giả trên thế giới(3).
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Đỗ Nguyên trong việc thực hiện công trình này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Manninen R, Evans W. Public attitudes and behavior regarding organ donation. JAMA. 1985; 253(21): 3111‐15 2. Matas AJ, David E, Sutherland R. The importance of increase organ donation. JAMA.
3.
4.
for donation of solid organ
innovative efforts to 2005;294(13):1691‐1693 Price D. Living kidney donation in Europe: Legal and ethical perspectives ‐ the EUROTOLD Project. Transpl. Int. (1994) 7 ( Suppl. 1): S665 ‐ S667 Siminoff LA., Gordon N, Hewlett J: Factors influencing families’s consent for transplantation. JAMA. 2001;286(1):71‐77
Về đối tượng cần được tuyên truyền hiến thận, đa số đồng ý đưa vào giáo dục từ cấp 3, tuy nhiên số người không đồng ý tuyên truyền còn cao (14,6%). Đây cũng là nhóm cần được quan tâm khảo sát sâu, tuy không phải là đa số, nhưng họ có thể tạo ảnh hưởng không tốt cho cộng đồng. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi tại thành phố Hồ Chí Minh về kiến thức, thái độ và hành vi về
5. Weaver M, Spigner C, Pinela M, Rabun KG, Allen MD.: Knowledge and opinions among urban high school students: pilot test of a health education. JAMA 2001; 286:71‐77.
327
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ Ở BỆNH NHÂN UỐN VÁN ĐIỀU TRỊ TẠI BV BỆNH NHIỆT ĐỚI TP.HCM
Nguyễn Duy Phong*,Vũ Thiên Ân**, Lâm Minh Yến***, Phan Trọng Lân***, Hoàng Minh Hiền****
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ của các trường hợp uốn ván điều trị tại BV Bệnh Nhiệt Đới Tp. HCM
trong 2 năm 2007‐2008.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt các trường hợp.
Kết quả: 389 bệnh nhân uốn ván nhập viện trong độ tuổi 16‐60, tỉ lệ nam/nữ là 2,93/1. Số bệnh nhân lao động chân tay chiếm tỉ lệ 51,4%. 100% bệnh nhân chưa từng tiêm chủng và nhập viện trong 7 ngày đầu của bệnh. Có 19,8 % bệnh nhân sống ở Tp.HCM. Không có khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa các tháng trong năm. Hầu hết tất cả các trường hợp uốn ván nhập viện trong 7 ngày đầu của bệnh. Vết thương không rõ ngõ vào chiếm 24,94% các trường hợp và vị trí vết thương ngõ vào thường gặp nhất là chi dưới (54,8 %).
Kết luận: Tỷ lệ uốn ván cao ở những bệnh nhân > 60 tuổi vì không được tiêm ngừa và tiêm nhắc đầy đủ. Cần triển khai chương trình tiêm chủng đến các địa phương, nhất là cho nông dân và các đối tượng lao động chân tay. Tiêm chủng bắt buộc trong các xí nghiệp, công trường cho công nhân. Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh uốn ván cần được chú trọng đến nội dung chăm sóc vết thương và các dấu hiệu nhận biết sớm bệnh uốn ván.
Từ khóa: Uốn ván – Đặc điểm Dịch tễ ‐ Yếu tố nguy cơ nghề nghiệp – Vết thương ngõ vào.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL FACTORS OF TETANUS PATIENT TREATED AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES AT HCM CITY
Nguyen Duy Phong, Vu Thien An, Lam Minh Yen, Phan Trong Lan ; Hoang Minh Hien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 329‐ 333
Objective: To characterize the epidemiological factors of tetanus patients treated in HTD in HCM city
during two years 2007‐2008.
Method: Case series study.
Results: The study subjects included389 tetanus patients aged 16‐60. The male to female ratio was 2.9/1. The percentage of patients whose jobs were manual labor was 51.4%. All of patients have never been vaccinated against tetanus and were admitted to hospital in the first 7 days of illness. Out of every hundred participants, 198% lived in HCM city. The incidences have not changed by months.. The entry wounds were usually found in patients’ legs (54,76%) and sometimes not found (24,94%) .
Conclusions: The rate of tetanus patients over 60 years old was high because either vaccination or booster was not done:It is necessary to implement the tetanus vaccination programs for farmers and manual laborers. and workers The primary care for skin wounds s and recognizing clinical signs of at the beginning period of tetanus are critical.
∗ Khoa Y Tế Công Cộng trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh∗ * Bệnh viện Nhi đồng 2 Tp.HCM ∗ ** Bệnh viện Nhiệt Đới Tp.HCM∗ *** Cục Y tế Dự phòng – Bộ Y tế∗ **** Sở Y tế Hà Nội Tác giả liên lạc: PGs.Ts. Nguyễn Duy Phong ĐT: 0913155993 Email: nguyenduyphongvn@yahoo.com
328
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Key words: Tetanus
‐ Epidemiology – Professional Risk
Factors – Entry Wounds
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các biến số phân tích
Thông tin cá nhân của bệnh nhân (tuổi, giới,
nghề nghiệp, nơi cư ngụ, tiền căn…)
Tình trạng tiêm chủng của bệnh nhân.
Phân tích dữ liệu
Nhập dữ liệu bằng Epidata 3.1, Phân tích
bằng SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Việt Nam đã thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng bao gồm vaccin ngừa uốn ván cho trẻ em và cho thai phụ (5) dưới 1 tuổi với tỷ lệ bao phủ hơn 95% từ năm 1990 . Nhờ vậy, tỷ lệ uốn ván đã giảm từ 11,1% (1993) còn 5,6% (2003) 2. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa thể loại trừ bệnh uốn ván, Bệnh viện bệnh nhiệt đới Tp. HCM (BVBNĐ) đã công bố 2.422 trường hợp uốn ván trong thời gian từ 1993‐2002.
Mục tiêu nghiên cứu
Chúng tôi ghi nhận được 389 trường hợp nhập viện tại BVBNĐ trong vòng 2 năm: từ 01/01/2007 đến 31/12/2008 với chẩn đoán xác định là uốn ván. Kết quả về các đặc điểm dịch tễ và yếu tố tiên lượng như sau:
Bảng 1: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo đặc tính dân số‐xã hội học
Mô tả đặc điểm dịch tễ: các yếu tố dân số, xã hội học, thời gian nhập viện của các trường hợp mắc bệnh uốn ván nhập viện điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Tp. HCM trong thời gian 2 năm 2007‐2008.
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt trường hợp
Tuổi
Nơi thực hiện nghiên cứu Khoa Uốn ván ‐ BVBNĐ.
Nghề nghiệp
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ các bệnh nhân nhập viện điều trị tại BV BNĐ với chẩn đoán lâm sàng xác định là uốn ván.
Phương pháp chọn mẫu
Nam Nữ 28 ngày – 6 tuổi 7 – 15 tuổi 16-60 tuổi Trên 60 tuổi Nông dân Hưu trí Công nhân Học sinh – SV Công nhân XD Thất nghiệp Khác 290 99 0 27 276 86 111 82 53 34 23 22 64 75 25 0.0 6.9 71.0 22 28.53 21.08 13.62 8.74 5.91 5.66 16,45
Tiêu chuẩn nhận vào
Tình trạng tiêm chủng
100% các trường hợp uốn ván đều chưa từng
được tiêm chủng.
Bệnh nhân trên 28 ngày tuổi, nhập viện tại BVBNĐ từ 01/01/2007 đến 31/12/2008 với chẩn đoán xác định là uốn ván.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bảng 2: Tần số và tỉ lệ Bệnh nhân phân bố bệnh theo nơi cư ngụ
Bệnh nhi nhỏ hơn 28 ngày tuổi (uốn ván sơ
sinh).
Cách thức tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, thu thập các dữ liệu từ
hồ sơ bệnh án lưu bằng bảng thu thập số liệu.
Nơi cư ngụ TPHCM Bà Rịa Vũng Tàu Đồng Nai An Giang Tây Ninh Tiền Giang Đồng Tháp Long An Tần số 77 33 31 30 24 24 21 20 Tỉ lệ % 19.79 8.48 7.97 7.71 6.17 6.17 5.40 5.14
329
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
BÀN LUẬN
Tuổi và giới
(*) Khác: Các tỉnh ngoài danh sách trên có tần số ít hơn 10 bệnh nhân.
Nơi cư ngụ Bến Tre Trà Vinh Bình Phước Bình Thuận Bình Dương Khác* Tần số 17 16 15 14 13 54 Tỉ lệ % 4.37 4.11 3.86 3.60 3.34 13.88
Số lượng bệnh nhân
46
41
37
35
33
37
34
30
Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo các nhóm tuổi: Tỷ lệ uốn ván thấp nhất ở nhóm tuổi từ 1 tháng đến 6 tuổi, đây là những đối tượng được bảo vệ bởi chương trình tiêm chủng mở rộng nên tỷ lệ mắc bệnh thấp. Nhóm bệnh nhân trong độ tuổi từ 16 đến 60 tuổi chiếm đa số (71%). Đây là nhóm tuổi lao động, có nhiều nguy cơ bị các vết thương nên tỷ lệ uốn ván cao hơn các nhóm tuổi khác. Nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao thứ 2 với 21,08%. Đây là nhóm tuổi hưu trí, ít lao động nặng nên ít có nguy cơ bị những vết thương ngõ vào. Tuy nhiên, nhóm tuổi này ít được bảo vệ bởi vắc xin do tỷ lệ tiêm nhắc thấp nên dễ có nguy cơ phát triển thành uốn ván.
20
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 1
Đồ thị 1 : Số lượng tích lũy bệnh nhân phân bố theo tháng trong năm
Bảng 3: Tần số và tỉ lệ Bệnh nhân phân bố bệnh theo thời gian nhập viện kể từ lúc có triệu chứng bệnh
Thời giancó triệu chứng trước nhập viện %
Xét về giới, tỷ lệ nam/nữ là 2,93/1 tương tự với nghiên cứu tại Thái Lan, tỷ lệ mắc bệnh giữa 2 giới nam/nữ là 2,14/1 (1,2); Hơn nữa, tại Việt Nam đã triển khai chương trình tiêm chủng cho nữ giới trong độ tuổi sinh sản nên nữ trong độ tuổi này được bảo vệ bằng vắc xin. Ngược lại, tỷ lệ bị uốn ván giữa 2 giới trong nhóm tuổi > 60 tuổi không chênh lệch nhiều (42 bệnh nhân so với 43 bệnh nhân) vì ở lứa tuổi này tình trạng được bảo vệ bằng vắc xin giữa 2 giới cũng như tính chất công việc của 2 giới không có sự khác biệt lớn.
Tần số 271 69.67 118 30.33 < 3 ngày 3 -7 ngày > 7 ngày 0 0
Nghề nghiệp
(*)Thời gian có triệu chứng trước nhập viện: Khoảng thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh uốn ván (mỏi hàm, nuốt sặc, hàm há hạn chế, cứng hàm …) cho đến thời điểm nhập viện.
Tỉ lệ % bệnh nhân
54.76
60
50
40
30
%
24.94
20
11.57
8.23
10
0.51
0
0
0
Chi trên Đầu mặt, cổ
Chi dưới
51,4 % bệnh nhân mắc bệnh uốn ván làm công việc lao động chân tay. Đặc biệt nhóm nông dân có nguy cơ mắc bệnh cao nhất với 28,53%. Điều này là do nông dân thường xuyên tiếp xúc với đất mà Clostridium tetani lại là một vi khuẩn yếm khí thường có trong đất. Tuy nhiên, tỷ lệ nông dân bị uốn ván tại Việt Nam đã giảm nhiều nếu so sánh với một nghiên cứu tương tự tại BVBNĐ năm 2004 (28,53 % so với 71.7 %) (p < 0,001)(5). Hiện nay, một số ngành nghề dễ bị uốn ván như công nhân với 19,53%, trong đó công nhân xây dựng chiếm tỷ lệ cao với hơn 30,26%. Như vậy, việc bảo hộ lao động cho công
Biểu đồ 1: Tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo vị trí vết thương ngõ vào
330
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Vị trí vết thương ngõ vào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 nhân vẫn chưa thật sự đáp ứng đúng mức độ an toàn.
Tình trạng tiêm chủng
100% các trường hợp uốn ván đều chưa từng tiêm chủng. Điều này cho thấy chương trình tiêm chủng hiện nay vẫn chưa chú ý đến việc tiêm chủng và tiêm nhắc vắc xin cho người lớn.
Trong số 389 bệnh nhân nhập viện có 66,58% trường hợp có ngõ vào là các vết thương phần mềm và 24,94% không rõ ngõ vào. Các số liệu này phù hợp với nghiên cứu của Thwaites CL(6) và Hung NH tại BVBNĐ năm 20041 nhưng thấp hơn ở Thái Lan (30%) trường hợp không tìm thấy ngõ vào) (1,2).
Nơi cư ngụ
Chỉ có 19,79% bệnh nhân sống ở Tp.HCM. Tuy nhiên, xét riêng từng địa phương, số bệnh nhân cư ngụ tại thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ lệ cao nhất và hầu hết là dân nhập cư, chưa từng được chủng ngừa uốn ván trước đây.
Thời điểm mắc bệnh trong năm
Chỉ có 4 trường hợp có ngõ vào là đường tiêm chích (1,03%) và 1 trường hợp có ngõ vào là vết thương phẫu thuật (0,26%). Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu trước đây của Thwaites CL trong giai đoạn 1993‐2002(6)(p < 0,001). Điều này chứng tỏ tình trạng vô trùng trong các thủ thuật, phẫu thuật, săn sóc y khoa đã được cải thiện.
Tuy nhiên, cần chú ý đến tỷ lệ uốn ván có ngõ vào là viêm tai giữa (3,08%) và sâu răng (2,06%). Theo y văn, đây không phải là những ngõ vào thường gặp của bệnh uốn ván. Kết quả này cho thấy người dân chưa có nhận thức tốt về việc chữa trị các nhiễm trùng tai và răng sâu.
Vị trí vết thương thường gặp nhất là vết thương ở chi dưới (54,76%) và không rõ ngõ vào (24,94%). Điều này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước đây của Thwaites CL là 41,5 %6 và Hung NH là 49,8 %(3).
KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ uốn ván ở người trên 60 tuổi tại Việt Nam cao vì không được tiêm ngừa và tiêm nhắc đầy đủ. Như vậy, để giảm tỷ lệ mắc bệnh:
Theo nghiên cứu của C.Louis, vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4), số bệnh nhân nhập viện cao hơn trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10)(4). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, số bệnh nhân nhập viện vào mùa khô là 194 bệnh nhân, gần như tương đương với số bệnh nhân nhập viện vào mùa mưa là 195 bệnh nhân. Ngoài ra, không có khác biệt nhiều về tỷ lệ mắc bệnh giữa các tháng trong năm. Điều này phù hợp với tình hình thực tế những năm gần đây ở miền Nam Việt Nam hầu như khí hậu nóng ẩm quanh năm phù hợp cho sự phát triển của Clostridium tetani. Hơn nữa, nhóm dân số có nguy cơ cao nhất là nông dân. Các năm gần đây, nông dân miền Nam Việt Nam làm vụ lúa quanh năm (3‐4 vụ) nên nguy cơ mắc bệnh uốn ván hầu như có ở mọi thời điểm trong năm. Các ngành nghề nguy cơ khác như công nhân cũng có tần suất làm việc như nhau ở mọi tháng.
Thời điểm nhập viện
Song song với việc tiêm tục chương trình tiêm chủng cho trẻ em và thai phụ, cần đẩy mạnh việc tiêm chủng và tiêm nhắc cho dân số còn lại, nhất là nhóm dân số trong độ tuổi lao động và người già > 60 tuổi nhằm giảm tần số uốn ván trong nhóm đối tượng này. Cần áp dụng các biện pháp sau:
Triển khai tiêm chủng cho nông dân và các
đối tượng lao động chân tay, cho dân nhập cư.
Tiêm chủng bắt buộc trong các xí nghiệp,
Hầu hết tất cả các trường hợp uốn ván nhập viện trong 7 ngày đầu của bệnh. Tuy nhiên, nếu lấy mốc thời gian là 3 ngày đầu khởi phát bệnh thì tỷ lệ nhập viện trước 3 ngày là 69,67%. Đây là một yếu tố tốt vì theo y văn: uốn ván nếu được điều trị đặc hiệu sớm thì tiên lượng bệnh sẽ tốt hơn. Điều này đặt ra vấn đề cần đẩy mạnh giáo dục sức khỏe về nội dung nhận biết các dấu hiệu sớm của bệnh.
công trường cho công nhân.
331
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
3.
4.
5.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh uốn ván cần được chú trọng đến nội dung chăm sóc vết thương có nguy cơ là ngõ vào của bào tử vi trùng uốn ván và nội dung về các dấu hiệu nhận biết sớm bệnh uốn ván.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
6.
Nguyễn Huy Hùng (2005). Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng và sơ kết điều trị bệnh uốn ván tại BV bệnh nhiệt đới TPHCM. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Oladiran I, Meier DE, Ojelade AA. (2002). Tetanus: continuing problem in the developing world. World J Surg 2002 Oct; 26(10):1282‐5. Epub 2002 Sep 6. 58. Thwaites CL et al.(2004). Impact of improved vaccination programme and intensive care facilities on incidence and outcome of tetanus in southern Vietnam, 1993‐2002. Trans R Soc Trop Med Hyg. 2004 Nov; 98(11):671‐7. 20. Thwaites CL, Yen LM, Glover C. (2006). Predicting the clinical outcome of tetanus: the tetanus severity score. Trop Med Int Health. 2006 Mar;11(3):279‐87. 71.
2.
Chatchatee P, Chatproedprai S, Warinsathien P. (2007). Seroprevalence of tetanus antibody in the Thai population: a national survey. Asian Pac J Allergy Immunol. 2007 Dec; 25(4):219‐23. 21. Kanchanapongkul J. (2001). Tetanus in adults: a review of 85 cases at Chon Buri Hospital. J Med Assoc Thai. 2001 Apr; 84(4):494‐9. 41.
332
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ SỐT DENGUE, SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA 15 BỆNH VIỆN ĐA KHOA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Minh Xuân*, Nguyễn Vũ Trường Giang*, Hồ Lữ Việt*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một trong các tỉnh thành phố có độ lưu hành sốt xuất huyết (SXH) ở mức cao(1), bệnh lại xảy ra quanh năm và gia tăng vào các tháng mùa mưa(2). Chính vì vậy công tác khám và điều trị sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một vấn đề y tế cộng đồng cần được quan tâm. Nghiên cứu được tiến hành tại 15 đơn vị y tế của Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm có cơ sở giúp các bệnh viện làm tốt công tác giám sát hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện chuyển giao kỹ thuật trong công tác chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết.
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng khám và điều trị sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue của 15 bệnh viện đa
khoa tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Trong các ca sốt Dengue, SXHD thì sốt Dengue chiếm 30,2%, SXH độ I, II chiếm tỉ lệ cao nhất 67,7%. Không có ca sốt xuất huyết độ IV. Trong các ca chuyển viện thì SXH độ I, II chiếm 38,1%, độ III chiếm 61,9%. Các bệnh viện không có phòng khám SXH riêng. Đa số có phòng lưu, có tiêu chuẩn nhập viện, có nhắc dấu hiệu khám ngay và có hẹn tái khám. 60% bệnh viện có khoa Nhi, 13,3% bệnh viện có khoa Nhiễm, 40% có khoa săn sóc tăng cường và không có tiếp nhận điều trị SXH độ IV. Các bệnh viện thực hiện tốt công tác truyền thông với hình thức bướm và tranh ảnh tuyên truyền, 100% bệnh viện có trang bị máy đo huyết áp, 46,7% được ‐ có brassard các cỡ. 93,3% có xét nghiệm công thức máu tiểu cầu đếm và 53,3% có máy quay Hct tại chỗ, những bệnh viện có khả năng tiếp nhận và điều trị các trường hợp SXH nặng độ III được trang bị khá đầy đủ thuốc, dịch truyền và phương tiện hồi sức (trên 50%). 80% có phác đồ điều trị SXH, 86,7% có tiêu chuẩn dịch truyền, tiêu chuẩn xuất viện; 86% có ống thở oxy 2 mũi; 67% có mask thở oxy có túi; 80% có bóng mask các cỡ, đèn nội khí quản lưỡi cong thẳng và máy giúp thở máy. Trung bình có khoảng 5 bác sĩ và 11 điều dưỡng tham gia trong công tác điều trị chăm sóc bệnh nhân SXH. Và khoảng 4 bác sĩ và 4 điều dưỡng được tham gia tập huấn trong năm về công tác điều trị SXH. 54% bệnh viện có khả năng chích CVP, 47% có thể đặt Catheter, 20% có khả năng bộc lộ tĩnh mạch.
Kết luận: Thực trạng khám và điều trị sốt Dengue, SXH tại các đơn vị vẫn còn nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất, phương tiện điều trị, nhân lực và trình độ chuyên môn.
Từ khóa: sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue.
ABSTRACT
SURVEY OF TREATMENT STRATEGY DENGUE FEVER – HEMORRHAGE FEVER AT 15 GENERAL HOSPITALS IN HO CHI MINH CITY
Dang Minh Xuan*, Nguyen Vu Truong Giang, Ho Lu Viet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 334 – 340
Background: Ho Chi Minh City is one of the cities that have high dengue endemicity. This desease
* Bệnh viện Nhi đồng 2 Tp.HCM Tác giả liên lạc: CN. Đặng Minh Xuân
ĐT: 0909279204
Email: xuan0271984@yahoo.com
333
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học usually occurs from January to December every year. So, this is a public health problem. This study was conducted in 15 gerneral hospitals in Ho Chi Minh City to help hospitals improve the diagnosis and treatment for Dengue fever (DF) and Dengue hemorrhagic fever (DHF).
Objective: Evaluating treatment strategy for DF/DHF in 15 general hospitals in Ho Chi Minh City.
Methods: This was a cross sectional descriptive study.
Result: There were 30.2% DF cases, 67.7% Grade I‐II DHF cases, and no Grade IV DHF cases. Among cases transferred from other hospitals/ health care centers, Grade I‐II DHF cases accounted for 38.1% and Grade III DHF cases 61.9% . These 15 general hospitals don’t have outpatient clinics for DF/DHF patients only . In almost hospitals, there are inpatient wards for DHF patients hospital admission criteria ; training parents about emergency signs, and follow‐ ups. 60% hospitals have Pediatric Department, , 40% have ICU, and just 13.3% have Departmentof Infectious Diseases . Almost hospitals don’t treat Grade IV DHF cases. There are DF/DHF education posters in almost hospitals. Only 20% hospitals have education video clips. All hospitals are equipped with sphygmomanometers, 46.7% equipped with brassards in all size. 93.3% hospitals can do blood count test with platelet counting, 53.3% hospitals equipped hematocrit centrifuge. Some of hospital can cure Grade III hemorrhage fever has equipped drugs, mean of recovering and infusion fluid (more than 50%). 80% hospitals have management protocol for Dengue hemorrhage fever, 86.7% hospitals have infusion standards, discharge standards; 86% has oxygen cannula, 67% has oxygen with mask and reserved bag, 80% all size bag masks, intubation tools. There are 5 doctors and 11 nurses in managing severe hemorrhage fever per hospital, and 4 nurses was trained every year. There are 53.3% hospitals can make CVP, 46.7% can make catheter, 20% can do venous intervention.
Conclusion: It still doesn’t have enough facilities, human resourse and skillful staff in treatment of
DF/DHF in 15 general hospitals in Ho Chi Minh City
Keywords: Dengue fever (DF), Dengue hemorrhage fever (DHF).
ĐẶT VẤN ĐỀ
sốt Dengue, SXH là một vấn đề y tế cộng đồng cần được quan tâm.
Dịch bệnh truyền nhiễm đang diễn ra phức tạp tại nhiều nước trên thế giới đặc biệt ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh với dân số đông, mật độ dân số cao trong nội thành cộng thêm một lượng lớn dân nhập cư và vãng lai từ các tỉnh thành khác trong cả nước, cộng thêm những thay đổi lớn về cơ sở hạ tầng đô thị đã có nhiều ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề sức khỏe đặc biệt là tình trạng dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó ngày càng phát sinh nhu cầu lớn hơn về y tế và chăm sóc sức khỏe.
Sốt xuất huyết là bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng, phát hiện sớm chuyển độ, điều trị kịp thời sốc để giảm tỉ lệ tử vong(3).Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu chính thức nào được thực hiện để khảo sát thực trạng công tác khám và điều trị sốt Dengue, SXHD, do đó nghiên cứu này bước đầu được tiến hành bằng việc khảo sát tại 15 đơn vị y tế của Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm có cơ sở giúp các bệnh viện làm tốt công tác giám sát hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện chuyển giao kỹ thuật trong công tác chẩn đoán và điều trị SXH cho các bệnh viện tuyến trước.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một trong các tỉnh thành phố có độ lưu hành sốt xuất huyết ở mức cao(1), và bệnh lại thường xảy ra quanh năm và gia tăng vào các tháng mùa mưa(2). Chính vì vậy công tác khám và điều trị
Khảo sát thực trạng khám và điều trị sốt Dengue, SXHD tại 15 bệnh viện đa khoa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
334
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Mục tiêu chuyên biệt
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát về tình hình sốt Dengue, SXHD.
Tình hình sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue
Xác định thực trạng về cơ sở vật chất trong công tác tại khám và điều trị sốt Dengue, SXHD.
Xác định thực trạng về phương tiện điều trị
2 000
67,7%
sốt Dengue, SXHD.
1 500
S\ t Dengue
Khảo sát về nhân sự và khả năng chuyên
30,2%
môn trong khám và điều trị sốt Dengue, SXHD.
1 000
SXH Dengue I,II SXH Dengue II I
2,1%
SXH Dengue IV
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
500
n â h n h n ệ b g n ợ ư
l
ố S
Đối tượng nghiên cứu
0
Các khoa khám và điều trị sốt Dengue, SXHD tại 15 bệnh viện khu vực phía đông thành phố.
Tình trạng bệnh
Biểu đồ 1. Số lượng bệnh nhân phân bố theo tình trạng bệnh
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Thời gian
Nhận xét: Sốt Dengue chiếm 30,2%, SXHD độ I‐II chiếm tỉ lệ cao (67%), các trường hợp SXHD độ III đến khám và điều trị chiếm tỉ lệ rất thấp (2,1%) tập trung ở một vài đơn vị.
Từ 07/06/2010 đến 24/08/2010.
61,9%
Địa điểm
40
Tại 15 bệnh viện khu vực phía đông thành
38,1%
i
30
phố gồm:
SXH Dengue I,II
20
SXH Dengue III
10
0
n ệ v n ể y u h c a c ố S
Chuyển viện
Biểu đồ 2. Số ca chuyển viện theo độ
Bệnh viện quận 1, bệnh viện quận 2, bệnh viện quận 4, bệnh viện quận 7, bệnh viện quận 9, bệnh viện quận 12, bệnh viện quận Bình Thạnh, bệnh viện quận Thủ Đức, bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức, bệnh viện An Sinh, bệnh viện Hoàn Mỹ, bệnh viện Ngọc Linh, bệnh viện đa khoa Sài Gòn, bệnh viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Quốc Tế Columbia Asia Gia Định.
Phương pháp thực hiện
Hầu hết các ca chuyển viện lên tuyến trên đều là SXHD độ III (61,9%). Tuy nhiên có một tỉ lệ không nhỏ 38,1% các trường hợp SXHD độ I ‐ II chuyển viện lên tuyến trên.
Bảng 1: Thực trạng cơ sở vật chất trong khám điều trị sốt Dengue, SXHD
Phỏng vấn ban lãnh đạo các bệnh viện và các nhân viên y tế có tham gia công tác khám và điều trị sốt xuất huyết dựa theo những tiêu chí trên phiếu khảo sát thực trạng khám và điều trị sốt Dengue, SXHD.
Giám sát thực tế kiểm tra lại nguồn thông tin đã phỏng vấn được nhằm kiểm soát sai lệch thông tin.
Có Không Cơ sở vật chất n = 15 n = 15
Phòng khám SXH riêng Phòng lưu Tiêu chuẩn nhập viện Dấu hiệu khám ngay Hẹn tái khám Tranh ảnh tuyên truyền Video tuyên truyền Bướm tuyên truyền 0 13 12 13 13 11 3 10 Tỉ lệ % 0 86,7 80,0 86,7 86,7 73,3 20,0 66,7 15 2 3 2 2 4 12 5 Tỉ lệ % 100 13,3 20,0 13,3 13,3 26,7 80,0 33,3
335
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Có Không Có Cơ sở vật chất Phương tiện điều trị n = 15 n = 15 n = 15 n = 15 Tỉ lệ %
Tỉ lệ % 60,0 13,3 40,0 6 13 9 Tỉ lệ % 40,0 86,7 60,0 Khoa nhi SXH độ I, II Khoa nhiễm SXH độ I, II Khoa SSTC SXH độ III, IV 9 2 6
Chú thích: CPAP: thở áp lực dương cuối kì thở ra, HAXL: huyết áp xâm lấn, TMTW: tĩnh mạch trung ương, FFP: huyết tương tươi đông lạnh
Các bệnh viện không có phòng khám SXH riêng. Đa số đều có phòng lưu, có tiêu chuẩn nhập viện, có nhắc dấu hiệu khám ngay và có hẹn tái khám. Đối với các phương tiện truyền thông thì đa số các bệnh viện có bướm và tranh ảnh tuyên truyền. Tuy nhiên tỉ lệ bệnh viện có video tuyên truyền còn thấp (20%). 60% bệnh viện có khoa Nhi riêng và 13,3% bệnh viện có khoa Nhiễm, 40% có khoa săn sóc tăng cường có khả năng tiếp nhận và điều trị SXH độ III.
Không Tỉ lệ % 33,3 10 66,7 26,7 11 73,3 6.7 1 13,3 2 6.70 1 33,3 5 5 4 14 93,3 13 86,7 14 93,3 10 66,7 Kết tủa lạnh Tiểu cầu đậm đặc Dopamine Dodutamine Lasix Risordan
Bảng 2: Thực trạng về phương tiện điều trị sốt Dengue, SXHD
100% bệnh viện được trang bị máy đo huyết áp, 46,7% có Brassard các cỡ. Có 93,3% bệnh viện có xét nghiệm công thức máu tiểu cầu đếm. Đa số các bệnh viện (80%) có phác đồ điều trị sốt xuất huyết các độ, 86,7% có tiêu chuẩn truyền dịch và tiêu chuẩn xuất viện. 53% bệnh viện có máy quay Hct, Dextrostix, X quang, siêu âm tại chỗ.
Có 86% bệnh viện có ống thở oxy 2 mũi, 80% có bóng mask các cỡ, 67% có mask thở oxy có túi, 80% có đèn nội khí quản lưỡi cong thẳng, 80% có máy giúp thở. Trên 50% có kim luồn 22‐ 24g, 14‐18g, dây truyền 60 giọt, Catheter tĩnh mạch trung ương, 86% có bơm tiêm tự động, 74% có máy đếm giọt., 76% có Lactacringer – Gelatin ‐ Dextran 40‐ 70 và máu tươi, 34% có kết tủa lạnh, 27% có tiểu cầu đậm và 13% có FFP, trên 50% bệnh viện có Dopamine, Dobutamine, Lasix, Risordan.
Có Phương tiện điều trị n = 15 n = 15
Bảng 3: Tình trạng nhân sự
Tỉ lệ % 15 100 7 46,7 14 93,3 8 53,3 12 80,0 13 86,7 13 86,7 12 80,0 53,3 8 53,3 8 8 53,3 13 86,7 10 66,7 12 80,0 Không Tỉ lệ % 0,00 53,3 6.70 46,7 20,0 13,3 13,3 20,0 46,7 46,7 46,7 13,3 33,3 20,0 0 8 1 7 3 2 2 3 7 7 7 2 5 3 Nhân sự 12 80,0 3 20,0 Số lượng/ 15 bệnh viện 78
170 46,7 7 12 80,0 8 3 53,3 20,0 54 0 0,00 15 100 57 Bác sĩ tham gia điều trị SXH Điều dưỡng tham gia trong chăm sóc bệnh nhân SXH Bác sĩ được tập huấn về SXH trong năm Số điều dưỡng được tập huấn về SXH trong năm
60,0 9 10 66,7 8 53,3 13 86,7 11 73,3 6 5 7 2 4 40,0 33,3 46,7 13,3 26,7
Bình quân mỗi bệnh viện có khoảng 5 bác sĩ tham gia điều trị SXHD và khoảng 11 điều dưỡng tham gia chăm sóc bệnh nhân SXH, trung bình trong năm có khoảng 4 bác sĩ và 4 điều dưỡng được tham gia tập huấn về công tác điều trị sốt SXH xuất huyết tại tuyến trên.
10 66,7 5 33,3
Máy đo huyết áp Brassard các cỡ Xét nghiệm CTMTC đếm Máy quay Hct tại chỗ Phác đồ điều trị SXH độ I, II Tiêu chuẩn truyền dịch Tiêu chuẩn xuất viện Phác đồ điều trị SXH III, IV Dextrostix X quang tại chỗ Siêu âm tại chỗ Ống thở oxy 2 mũi Mask thở oxy có túi Bóng mask các cỡ Đèn nội khí quản, lưỡi cong thẳng CPAP Máy giúp thở. Máy đo HAXL, Cable đo HAXL, bộ dây đo HAXL Dây truyền 60 giọt Kim luồn 22-24G, 14-18G Catheter TMTW Bơm tiêm tự động Máy đếm giọt Lactacringer, gelatin, dextran 40-70, máu tươi Hồng cầu lắng FFP 8 2 53,3 46,7 7 13,3 13 86,7
336
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Bảng 4: Khả năng chuyên môn
Có Không Phương tiện điều trị
Chú thích: CVP: áp lực tĩnh mạch trung tâm, TM: tĩnh mạch
nhân bệnh nhân đến khám. Nếu hình thức này được được tăng cường tại các phòng khám, tại phòng chờ khám và phòng đăng ký khám bệnh thì việc truyền thông phòng chống SXH sẽ đạt hiệu quả cao giúp giảm bớt gánh nặng cho việc điều trị cũng như giảm tình trạng nhập viện trễ (5). Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được nếu có sự quan tâm của các bệnh viện và sự hỗ trợ của Trung Tâm Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Thành Phố Hồ Chí Minh.
54% bệnh viện có khả năng chích CVP, 47% có thể đặt Catheter và 20% có khả năng bộc lộ tĩnh mạch, không bệnh viện nào có máy đo huyết áp xâm lấn, cable đo huyết áp xâm lấn và bộ dây đo huyết áp xâm lấn vì đây là một kỹ thuật cao chỉ mới được thực hiện ở những bệnh viện hạng 1.
Khả năng chích CVP Khả năng bộc lộTM Khả năng đặt Catheter n = 15 Tỉ lệ% n = 15 Tỉ lệ % 46,7 80,0 53,3 53,3 20,0 46,7 7 12 8 8 3 7
BÀN LUẬN
Việc thành lập khoa nhi, nhiễm riêng nhằm khám và điều trị tốt các trường hợp SXH, cũng như đầu tư cho khoa săn sóc tăng cường để có khả năng điều trị các trường hợp SXH nặng độ III‐IV vẫn chưa được triển khai đồng bộ, có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu sự đầu tư, thiếu nhân sự đặc biệt là ở các bệnh viện tư.
Về tình hình sốt Dengue, SXHD
Về phương tiện điều trị
Chúng ta dễ dàng nhận thấy các bệnh viện đều có tiếp nhận khám và điều trị sốt Dengue, SXHD độ I, II, III riêng các trường hợp SXH độ IV thì hiện tại chưa có đơn vị nào tiếp nhận điều trị mà chỉ tiến hành xử trí ban đầu và chuyển viện ngay lên tuyến trên.
Các bệnh viện đều có máy đo huyết áp, tuy nhiên chỉ có 46,7% bệnh viện được trang bị Brassard các cỡ, điều này cần được lưu ý và việc trang bị đầy đủ kích cỡ các Brassard cho các đơn vị là rất cần thiết giúp cho việc chẩn đoán và phân độ SXH được chính xác hơn.
Về cơ sở vật chất
Có 93,3% bệnh viện có xét nghiệm công thức máu và đếm tiểu cầu, nhưng chỉ có 53,3% bệnh viện được trang bị máy quay Hct đây là một trong những khó khăn của các bệnh viện trong việc chẩn đoán SXH.
Các bệnh viện đều không có phòng khám SXH riêng mà sử dụng phòng khám chung để khám, thực tế này thấy ở hầu hết các bệnh viện công và tư trong tổng số 15 bệnh viện được khảo sát. Nếu điều này được cải thiện thì công tác khám sàng lọc bệnh nhân SXH sẽ có hiệu quả hơn.
Đa số các bệnh viện có phác đồ điều trị SXH các độ, có tiêu chuẩn truyền dịch và tiêu chuẩn xuất viện. Mặc dù vậy vẫn còn một tỉ lệ thấp các bệnh viện chưa có đủ tập trung ở các bệnh viện tư do đó khi tiếp nhận những trường hợp nghi ngờ SXH sẽ chuyển viện lên tuyến trên.
Vẫn còn một tỉ lệ thấp các bệnh viện không có phòng lưu (13,3%), không có tiêu chuẩn nhập viện (20%), không có dấu hiệu khám ngay (13,3%), không có hẹn tái khám (13,3%), đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc chăm sóc và theo dõi các trường hợp có diễn tiến nặng.
Tỉ lệ bệnh viện có máy quay Hct chưa cao (53%), điều này ảnh hưởng phần nào đến công tác theo dõi và điều trị cho bệnh nhân SXH. Về trang bị thuốc, dịch truyền các loại và các phương tiện hồi sức trong điều trị SXH nặng đa số bệnh viện đều được trang bị tuy nhiên hiện vẫn chưa sử dụng hiệu quả do các đơn vị hầu như không giữ điều trị các trường hợp SXH
Về phương diện truyền thông giáo dục sức khỏe thì đa số có tờ bướm và tranh ảnh tuyên truyền, tuy nhiên tỉ lệ bệnh viện có video tuyên truyền còn thấp (20%) mà đây lại là hình thức truyền thông dễ nhớ cho bệnh nhân và thân
337
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học nặng độ III, IV. Thủ thuật đo huyết áp xâm lấn hiện nay vẫn chưa được đơn vị nào triển khai cũng phù hợp với tình hình tiếp nhận và điều trị các trường hợp SXH năng tại các đơn vị.
Số cán bộ y tế tham gia tập huấn còn ít , một số bệnh viện còn chưa có đủ các phương tiện kỹ thuật trong chẩn đoán xác định SXH, đặc biệt là tại các bệnh viện tư.
Về nhân sự và khả năng chuyên môn
KIẾN NGHỊ
Trung bình tại mỗi bệnh viện có khoảng 5 bác sĩ tham gia điều trị SXH và 11 điều dưỡng tham gia chăm sóc, theo dõi bệnh nhân SXH, đây quả là một con số không cao. Trong trường hợp dịch bệnh diễn ra, số bệnh nhân gia tăng, bệnh nặng nhiều thì tình trạng quá tải sẽ dễ dàng xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng điều trị, khi đó việc chuyển tuyến lại càng gia tăng gây quá tải cho các bệnh viện tuyến trên(4).
Cần phân cấp trong chẩn đoán và điều trị sốt Dengue, SXHD, qui định rõ một số đơn vị cần có phòng khám tiếp nhận theo dõi sát các trường hợp sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue độ I, II với các trang thiết bị cơ bản cần thiết. Tăng cường huấn luyện cho độ ngũ chuyên môn về phác đồ điều trị sốt Dengue, SXHD. Đồng thời trang bị thêm qui trình và kỹ năng chuyển viện an toàn đối với bệnh nhân SXH. Một số bệnh viện có khoa săn sóc tăng cường cần được hỗ trợ về trang thiết bị, huấn luyện chuyên môn chuyển giao một số kỹ thuật để có khả năng điều trị các trường hợp sốt xuất huyết nặng góp phần nâng cao chất lượng điều trị tại tuyến trước và giúp giảm tải cho tuyến sau.
Số lượng 4 bác sĩ và 4 điều dưỡng tham gia tập huấn về công tác SXH trong năm là một con số quá ít. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và cập nhật kiến thức mới các bệnh viện cần quan tâm nhiều hơn trong việc cử cán bộ thường xuyên và luân phiên đi học các lớp tập huấn do tuyến trên tổ chức. Bên cạnh đó các bệnh viện cũng cần tổ chức tập huấn tại chổ cho các cán bộ y tế để thường xuyên cập nhật kiến thức trong công tác chẩn đoán và điều trị SXH.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh sốt Dengue, SXHD ngày càng gia tăng, chính vì vậy các bệnh viện cần chú ý cử cán bộ y tế trực tiếp tham gia điều trị theo dõi bệnh sốt xuất huyết dự các lớp huấn luyện, cập nhật phác đồ mới do các bệnh viện tuyến trên tổ chức cũng như gởi cán bộ y tế lên học tập và thực hành điều trị ngay tại bệnh viện tuyến trên để có thể nâng cao năng lực chuyên môn và đảm bảo chăm sóc và điều trị tốt hơn cho bệnh nhân SXH.
Khả năng tiếp nhận điều trị các trường hợp SXH nặng của các đơn vị còn ở tỉ lệ thấp vì tỉ lệ bệnh viện có khả năng chích CVP là 54%, có thể đặt Catheter 47% và có khả năng bộc lộ tĩnh mạch là 20%, đây là những con số phản ánh đúng thực trạng hiện tại trong việc điều trị SXH nặng tại các đơn vị.
KẾT LUẬN
Các bệnh viện quận/huyện cần được nâng cao năng lực và uy tín trong công tác điều trị SXHD. Tăng cường về nhân sự và chuyên môn cũng như cơ sở vật chất cho khoa nhi, khoa nhiễm để thu hút bệnh nhân trong đó có bệnh nhi đến khám và đồng ý điều trị tại các bệnh viện quận/huyện nhằm tránh sự quá tải không cần thiết cho các bệnh viện tuyến trên.
Trước mắt, trong những trường hợp khó khăn về điều trị hoặc chuyển viện các đơn vị cần tăng cường trao đổi thông tin hỗ trợ trực tiếp công tác khám và điều trị sốt xuất huyết qua số
Qua khảo sát thực trạng khám và điều trị sốt Dengue, SXHD tại 15 bệnh viện đa khoa trên điạ bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhận thấy rằng các đơn vị còn nhiều khó khăn như chưa có phòng khám riêng, thiếu nhân sự, một số bệnh viện chưa thành lập khoa nhi, khoa nhiễm riêng do đó vẫn chủ yếu tiếp nhận khám và điều trị các trường hợp SXH độ I và II. Các khoa săn sóc tăng cường hiện tại vẫn chưa có khả năng giữ và điều trị các trường hợp SXH nặng độ IV.
338
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
3.
4.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 điện thoại đường dây nóng 24/24 của các bệnh viện tuyến cuối gồm bệnh viện Nhi Đồng 2, Nhi Đồng 1 và bệnh viện Nhiệt Đới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
5.
2.
Cục Quản Lý Khám Chữa Bệnh‐ Bộ y tế (2009). Rút kinh nghiệm tử vong. Rút kinh nghiệm công tác điều trị sốt Dengue sốt xuất huyết Dengue 2009, 96‐102 Hà Mạnh Tuấn (2008). Chẩn đoán, điều trị sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue. Phác đố điều trị nhi khoa 2008, 587‐598. Nhà xuất bản y học Thành Phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Xuyên (2009). Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt Dengue sốt xuất huyết Dengue, 13‐27. Nhà xuất bản y học Hà Nội Viện Pasteur Tp. HCM, dự án phòng chống sốt Dengue sốt xuất huyết Dengue khu vực phía nam (03/2010). Nhận định tình hình sốt xuất huyết 2009 dự báo năm 2010. Báo cáo tổng kết hoạt động 2009 và kế hoạch 2010 phòng chống sốt xuất huyết khu vực phía Nam, 38‐39 Viện Pasteur Tp. HCM, dự án phòng chống sốt Dengue sốt xuất huyết Dengue khu vực phía nam (08/2010). Những khó khăn trong chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết tuyến xã, ,huyện, tỉnh Bến Tre. Phối hợp giữa dự phòng và điều trị trong công tác giám sát, thống kê báo cáo bệnh Dengue khu vực phía Nam 2010, 24 ‐ 44
339
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI HÀNH VI DÙNG CHUNG BƠM KIM TIÊM Ở NAM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TỈNH ĐỒNG NAI
Nguyễn Vũ Thượng*, Nguyễn Duy Phúc*, Khưu Văn Nghĩa*,
Hồ Hoàng Cảnh**, Trần Nguyên Đức***, Trần Phúc Hậu*, Trần Ngọc Hữu*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm (BKT) và các yếu tố liên quan ở nam nghiện chích ma
túy (NCMT) tại Đồng Nai.
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 400 nam NCMT tại Đồng Nai
trong năm 2010. Người NCMT được phỏng vấn về một số yếu tố xã hội và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV.
Kết quả:Tỷ lệ dùng chung BKT là 14,3%. Phân tích hồi qui đa biến cho thấy NCMT có tuổi từ 25‐29, theo 1 tôn giáo nào đó và có kiến thức cần thiết về HIV thì có khuynh hướng ít dùng chung BKT hơn. Tuy nhiên, NCMT từng đến xét nghiệm HIV, tự nhận thức mình thuộc nhóm có nguy cơ, nhận không đầy đủ BKT hoặc nhận đủ nhưng có bỏ tiền để mua thêm thì có xu hướng dùng chung BKT nhiều hơn.
Kết luận: Cần duy trì, tăng cường các chương trình giáo dục và can thiệp giảm tác hại (BKT sạch) ở người
NCMT, đặc biệt chú trọng đến các yếu tố liên quan với dùng chung BKT được tìm thấy trong nghiên cứu này.
Từ khóa: NCMT, dùng chung BKT, HIV
ABSTRACT
CORRELATES OF NEEDLE SHARING AMONG MALE INJECTING DRUG USERS IN DONG NAI
Nguyen Vu Thuong, Nguyen Duy Phuc, Khuu Van Nghia, Ho Hoang Canh, Tran Nguyen Duc,
Tran Phuc Hau, Tran Ngoc Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 341 ‐
345
Objectives: To determine the prevalence of needle sharing and its correlates among male injecting drug
users (IDUs) in Dong Nai.
Methods: A cross‐sectional study recruited 400 male IDUs living in Dong Nai in 2010. Face‐to‐face
interviews were conducted for collecting socio‐demographical characteristics and HIV risk behavior data.
Results: The prevalence of needle sharing was 14,3%. Age 25‐29 (versus 16‐24), being religious, having necessary HIV knowledge were less likely to share needles. However, being ever tested with HIV, perceiving high risk, receiving insufficient amount of syringes or payment for syringes were more likely to share needles.
Conclusions: It is necessary to strengthen health education and harm reduction programs (clean syringes)
in IDUs, especially considering the correlates of needle sharing found in this study.
Keywords: IDU, needle sharing, HIV
ĐẶT VẤN ĐỀ
tiêm chích có liên quan đến lây truyền HIV gồm dùng chung BKT và thiết bị tiêm chích như bông băng, nước rửa BKT. Trên thế giới, các yếu tố liên quan đến tiêm chính không an toàn gồm các đặc tính cá nhân, tiền sử dùng ma túy, tuổi và loại thuốc.(1, 3, 5, 8) Một nghiên cứu trên 630 NCMT
Tiêm chích ma túy vẫn tiếp tục góp phần quan trọng vào đại dịch HIV trên toàn cầu, trong đó Việt Nam với tỉ lệ hiện nhiễm HIV ở người NCMT rất cao, chiếm tỉ lệ cao nhất tại Hải Phòng (66%) và Quảng Ninh (59%)(2). Thực hành
***: BQLDA PC HIV/AIDS tỉnh Đồng Nai
∗ Viện Pasteur Tp. HCM **: TTPC HIV/AIDS Đồng Nai Tác giả liên lạc: Ths.BS. Nguyễn Vũ Thượng ĐT: 0903121112 Email: nguyenthuong@yahoo.com 340
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Stata 10. Phân tích hồi qui đơn biến và đa biến được dùng để xác định các yếu tố liên quan với việc dùng chung BKT.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc tính xã hội và hành vi nguy cơ ở nam NCMT
Bảng 1, mô tả đặc tính xã hội và hành vi ở nam NCMT. Hơn 2/3 nam NCMT tại Đồng Nai dưới 30. Khoảng ¼ có trình độ học vấn thấp và gần 75% đang sống độc thân hoặc ly thân/ly dị. Gần 41% có thu nhập dưới 2 triệu đồng/1 tháng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 ở Tp. HCM cho thấy những người chích ngoài đường hoặc được người bán ma túy chích có xu hướng hay dùng chung BKT(6). Trong nghiên cứu 514 nam và 6 nữ NCMT ở Hải Phòng, 61% đối tượng có chích ma túy trong đó 68% dùng chung BKT. Các yếu tố có liên quan đến nhiễm HIV là dùng chung BKT (OR:4,12), chích MT trên 31 lần/tháng (OR: 2,37)(10). Nghiên cứu 398 NCMT nữ dùng heroin ở Đài Loan cho thấy 75,1% dùng chung BKT, 54,8% chung BKT trong tháng trước khi được phỏng vấn, 27,1% chung BKT trong lần dùng heroin gần đây nhất. Đối tượng dùng heroin lần đầu khi còn trẻ có khuynh hướng xài chung BKT nhiều hơn người dùng heroin muộn(4).
Gần 97% nam NCMT tại Đồng Nai có nghe nói về HIV nhưng chỉ hơn 55% là có kiến thức cần thiết và phản đối quan niệm sai lầm về HIV. Sử dụng ma túy ở NCMT cũng khá phức tạp. Loại ma túy phổ biến nhất vẫn là hê‐rô‐in (89%) và thuốc phiện (11%). Thời gian sử dụng ma túy trung bình là hơn 5 năm. Tần suất tiêm chích trung bình 1 lần/ngày; 14,3% dùng chung BKT trong 6 tháng qua. Loại BKT 3ml được thích nhất (76%). Tỷ lệ biết và gặp gỡ ≥ 5 bạn chích lần lượt là 70% và 53,3%.
Khoảng 1/3 nam NCMT có QHTD với PNMD và tỷ lệ dùng BCS trong lần gần đây nhất là 76,3% với PNMD, 43,3% với bạn tình bất chợt và 32,3% với vợ/người yêu.
Giám sát trọng điểm khu vực phía Nam cho thấy Đồng Nai là một trong những tỉnh có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao trong nhóm NCMT cao nhất khu vực(11). Các can thiệp trên nhóm NCMT đã được cơ quan chức năng tỉnh triển khai rộng khắp nhưng hiện chưa có khảo sát nào về các yếu tố liên quan với hành vi dùng chung BKT ở quần thể này. Do đó, việc tìm hiểu các yêu tố liên quan với hành vi dung chung BKT ở quần thể NCMT tại Đồng Nai là hết sức cần thiết, nhằm cung cấp các thông tin quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp can thiệp hiệu quả hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chỉ 60% NCMT nhận đủ BKT và không phải bỏ thêm tiền để mua trong 1 tháng qua và 36% có nhận nhưng có lúc phải bỏ tiền mua BKT. Nguồn cung cấp BKT & BCS miễn phí chủ yếu là đồng đẳng viên (hơn 65%). Tỷ lệ người NCMT có nhận được các thông tin, tài liệu về tiêm chích & tình dục an toàn chỉ là 35% trong 6 tháng qua. Hơn 1/2 nam NCMT tại Đồng Nai không biết được các điểm tư vấn xét nghiệm HIV miễn phí trên địa bàn của tỉnh. Chỉ 13,8% đã từng làm xét nghiệm tại các điểm đó.
Nghiên cứu cắt ngang, được thực hiện trên 400 nam NCMT tại Đồng Nai trong thời gian 7‐ 12/2010. Việc vẽ bản đồ các tụ điểm NCMT được thực hiện nhằm ước tính số người NCMT ở các tụ điểm thuộc Biên Hòa, Long Khánh, Long Thành và Trảng Bom. Cỡ mẫu điều tra tại mỗi huyện thị được phân bố theo tỷ lệ kích cỡ quần thể NCMT tại từng huyện thị và cỡ mẫu phân bổ cho từng huyện/thị sẽ được phân bổ cho tất cả các tụ điểm theo tỷ lệ kích cỡ quần thể NCMT tại từng tụ điểm.
Một số các đặc tính ở nam NCMT tỉnh Đồng Nai, 2010
Đặc tính n
Tuổi 399
Người NCMT được phỏng vấn về các yếu tố dân số xã hội và hành vi liên quan HIV, đặc biệt hành vi tiêm chích ma túy. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng
16-24 tuổi 25-29 tuổi 30-59 tuổi Tỷ lệ (%) 45,4 22,8 31,8
341
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đặc tính n Đặc tính n Tỷ lệ (%)
400 34,8 400 Trình độ học vấn
355 tháng qua Được nhận tờ rơi về TCAT/6 tháng qua Tình trạng nhận BKT/tháng qua 400 Tôn giáo
400 Nhận đủ và không bỏ tiền mua Đủ nhưng cũng có lúc bỏ tiền mua Nhận không đầy đủ Tình trạng gia đình 400 59,2 36,3 4,5 12,3 Tỷ lệ (%) 26,9 16 – 59 25,0 47,8 27,3 75,7 24,3 25,0 75,0
400 400 Hiện đang sống cùng 90,0 10,0 Đã từng vào trung tâm cai nghiện Tự nhận thức nguy cơ nhiễm HIV của bản than
32,8 29,0 30,0 8,3 Không có nguy cơ Có nguy cơ thấp Có nguy cơ cao Không biết 376
Ghi chú: 1 người NCMT được cho là có kiến thức cần thiết về HIV khi trả lời đúng 5 câu sau:
QHTD chung thủy với một bạn tình làm
giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;
Luôn sử dụng BCS đúng cách khi QHTD có
Thu nhập trung bình hàng tháng (triệu đồng) Trung bình Biến thiên Mù chữ/cấp 1 Cấp 2 Từ cấp 3 trở lên Có đạo/thờ ông bà Không theo đạo nào Đang có vợ/sống chung không hôn nhân Độc thân/Góa/Ly dị/Ly thân Người thân/vợ/bạn gái Một mình/bạn bè/lang thang ≥ 2 triệu < 2 triệu Trung bình 397 Uống rượu bia trong tháng qua
thể làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;
Không uống Uống ít hơn 1 lần/ngày Uống hằng ngày Có 400 59,0 41,0 2,2 26,2 62,7 11,1 56,5
Nhìn một người có bề ngoài khỏe mạnh thì không thể biết người đó có bị nhiễm HIV hay không;
400 Có kiến thức cần thiết về HIV (CSDP-21) Số bạn chích biết được
Muỗi hay côn trùng cắn không làm lây
truyền HIV;
Ăn chung với người nhiễm thì không bị lây
386 Thời gian tiêm chích
nhiễm HIV
Các yếu tố liên quan với hành vi dùng chung
400 Tần suất tiêm chích/ngày
BKT ở nam NCMT
400 Loại ma túy tiêm chích/tháng qua
400
Loại BKT thích dùng nhất/tháng qua
400 Dùng chung BKT/6 tháng qua 400
30,5 69,5 11,4 57,8 42,2 4,7 78,3 21,8 1,0 89,0 11,0 5,4 23,5 76,0 0,5 14,3 85,8 28,0 6,0 66,0 Sử dụng BCS khi QHTD với PNMD trong 12 tháng qua
<5 người ≥ 5 người Trung bình < 5 năm ≥ 5 năm Trung bình < 2 lần ≥ 2 lần Trung bình Hê rô in Thuốc phiện Khác (giảm đau, an thần) 1ml 3ml 5ml Có Không bao giờ Luôn sử dụng Sử dụng không thường xuyên Không QHTD/không QH với MD 400 13,8
Phân tích hồi qui đa biến cho thấy NCMT có tuổi từ 25‐29 (so với 16‐24: OR=0,2; KTC 95%: 0,1‐0,6), theo 1 tôn giáo nào đó (OR=0,3; KTC95%: 0,1‐0,8), có kiến thức cần thiết về HIV (OR=0,3; KTC95%: 0,1‐0,7) có xu hướng dùng chung BKT ít hơn. Nam NCMT từng đến xét nghiệm HIV (OR=3,5; KTC95%: 1,0‐12,6), tự nhận thức mình thuộc nhóm có nguy cơ thấp (OR=20,1; KTC95%: 4,0‐100,5) hoặc nguy cơ cao (OR=26,8; KTC95%: 4,7‐151,4), nhận không đầy đủ BKT (OR=60; KTC95%: 10,5‐344,1) hoặc nhận đủ nhưng có bỏ tiền để mua thêm (OR=4,1; KTC95%: 1,6‐10,7) có xu hướng dùng chung BKT nhiều hơn.
400 49,0 Đã từng xét nghiệm HIV tại các cơ sở tự nguyện tại Đồng Nai Được tuyên truyền về TCAT/6
342
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Biến độc lập
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Các yếu tố liên quan đến việc dùng chung BKT ở nam NCMT tại tỉnh Đồng Nai Biến độc lập
Đa biến Tự nhận thức nguy cơ nhiễm HIV của bản thân p
Tuổi <0,0 01 <0,0 01 0,06
0,00 7 0,1
Tình trạng nhận BKT/tháng qua Trình độ học vấn Không có nguy cơ Có nguy cơ thấp Có nguy cơ cao Không biết Nhận đủ và không bỏ tiền mua Đủ nhưng cũng có bỏ tiền mua Nhận không đầy đủ 0,1 0,06
Đa biến 1 20,1(4,0- 100,5) 26,8(4,7- 151,4) 7,3(0,9- 57,1) 1 4,1(1,6- 10,7) 60,0(10,5 -344,1) - 0,00 4 <0,0 01 - Đơn biến 1 12,9(3,8- 44,0) 9,1(2,6- 31,2) 9,5(2,2- 40,3) 1 2,9(1,4- 6,1) 15,2(4,9- 46,9) 1 0,4(0,2- 0,7) Không Có Tình trạng gia đình - ORHC (95% CI) 1 0,2(0,1- 0,6) 0,4(0,1- 1,2) 1 2,5(0,8- 7,9) 3,5(0,9- 13,1) - Đơn biến ORthô (95% CI) 1 0,6(0,3- 1,3) 0,7(0,4- 1,3) 1 1,2(0,6- 2,3) 0,9(0,4- 1,9) 1 1,3(0,7- 2,6) - - 1 0,4(0,2- 0,8) Không Có Tôn giáo 0,02 Được tuyên truyền về TCAT/6 tháng qua Được nhận tờ rơi về TCAT/6 tháng qua Sử dụng heroin 1 0,8(0,4- 1,5) 1 0,3(0,1- 0,8) - - Không Có - Hiện đang sống - - - Vào trung tâm cai nghiện 1 1,1(0,7- 1,7) Không Có
Thu nhập Loại BKT thích dùng - - 0,8 1ml 3ml/5ml 1 3,8(0,9- 16,3) 1 1,9(0,9- 4,0) 1 0,5(0,3- 0,9) 16 - 24 tuổi 25 - 29 tuổi ≥ 30 tuổi THPT/ĐH/CĐ Trung học cơ sở Mù chữ/tiểu học Có vợ/sống chung không hôn nhân Độc thân/góa/ly thân/ly dị Không theo tôn giáo nào Theo 1 tôn giáo nào đó Người thân/vợ/bạn gái Một mình/bạn bè/lang thang ≥ 2 triệu < 2 triệu
Chú thích: HC=Hiệu chỉnh, ‐:Không nằm trong mô hình cuối cùng; KTC=Khoảng tin cậy
- 1 0,9(0,4- 2,2) - Uống rượu bia/tháng qua
BÀN LUẬN
0,2 Thời gian tiêm chích ma tuý Không uống Uống ít hơn 1 lần/ngày Uống hằng ngày < 5 năm ≥ 5 năm
Dùng chung BKT là hành vi nguy cơ cao trong việc lan truyền HIV trong nhóm NCMT. Tại Đồng Nai, tỷ lệ dùng chung BKT trong 6 tháng qua hơn 14% và trong lần tiêm chích gần gần đây nhất là 3,3%, thấp hơn nhiều so với các tỉnh Tp. HCM, Cần Thơ, An Giang.(2)
Số lần chích/ngày 0,1
- 1 0,5(0,2- 1,4) 1 2,2(0,8- 5,6) -
Sử dụng BCS khi QHTD với PNMD/12 tháng qua 1 0,8(0,4- 1,4) 1 1,1(0,6- 2,2) 1,0(0,4- 2,8) 1 0,8(0,4- 1,4) 1 1,5(0,8- 2,8) 1 2,6(1,0- 7,0) 0,7(0,4- 1,3) < 2 lần ≥ 2 lần Luôn sử dụng Sử dụng không thường xuyên Không QHTD/không QH với MD
Trong nghiên cứu này, tuổi trẻ dường như dùng chung BKT nhiều hơn. Việc theo một tôn giáo nào đó cũng liên quan với việc ít dùng chung BKT ở nam NCMT là một yếu tố gợi ý việc phối hợp với tôn giáo trong giáo dục sức khỏe, giảm nguy cơ lây nhiễm HIV ở người NCMT.
Số bạn chích biết được 0,08
<5 người ≥ 5 người Không
Kiến thức cần thiết về HIV
Chỉ hơn một nửa nam NCMT trong nghiên cứu này có đủ kiến thức cần thiết về HIV mặc dù kiến thức này tỏ ra là yếu tố bảo vệ giúp cho nam NCMT ít dùng chung BKT hơn. Điều này
0,00 8 0,05 Từng xét nghiệm HIV tại Đồng Nai 1 1,8(0,9- 3,5) 1 0,6(0,3- 1,1) 1 1,0(0,5- 2,3) Có Chưa từng Đã từng 1 2,6(0,9- 7,3) 1 0,3(0,1- 0,7) 1 3,5(1,0- 12,6)
343
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
Nghiên cứu Y học cho thấy cần tăng cường hơn nữa trong việc giáo dục tuyên truyền kiến thức phòng chống HIV cho người NCMT. Việc từng xét nghiệm HIV và nhận thức có nguy cơ nhiễm HIV đều có xu hướng dùng chung BKT nhiều hơn, điều này có thể do người NCMT khi dùng chung BKT đã nhận thức mình có nguy cơ nhiễm HIV hơn và đi xét nghiệm HIV nhiều hơn.
4.
Battjes RJ, Leukefeld CG, Pickens RW (1992). Age at first injection and HIV risk among intravenuos drug users. Am J Drug Alcohol Abuse, 18:263‐273 Bộ Y tế (2006). Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2005‐2006 Koester S, Booth RE, Zhang Y (1996). The prevalence of additional injection‐related HIV risk behaviors among injection drug users. J Acquir Immune Defic Syndr Hum Retrovirol, 12:202‐207 Lee TS‐H (2005). Prevalence and Related Factors of Needle‐Sharing Behavior among Female Prisoners. J Med Science, 25:027‐032
5. Marmor M, Des Jarlais DC, Cohen H, et al (1987). Risk factors for infection with human immunodeficiency virus among intravenous drug abusers in New York City. AIDS, 1:39‐44
7.
Đặc biệt trong nghiên cứu này, nam NCMT nhận BKT không đầy đủ và hoặc có nhận nhưng bỏ thêm tiền túi để mua thì có nguy cơ rất cao dùng chung BKT. Kết quả này cũng khá tương đồng với một số nghiên cứu khác.(7, 12) Mặc dù, chương trình phân phát BKT tại Đồng Nai đã bao phủ khá toàn diện với gần 90% nhận được BKT miễn phí trong 1 tháng qua. Tuy nhiên, hơn 40% chưa nhận đủ hay phải bỏ thêm tiền túi để mua BKT, cũng là điều cần lưu ý vì có nguy cơ dùng chung BKT nhiều hơn.
8.
9.
6. Nguyen Tran Hien, Le Truong Giang, Phan Nguyen Binh & Wolffers I.(2000). The social context of HIV risk behavior by drug injectors in Ho Chi Minh City, Vietnam. AIDS Care, 12:483‐495 Poudel KC, Poudel‐Tandukar K, Yasuoka J, Joshi AB, Jimba M (2010). Correlates of sharing injection equipment among male injecting drug users in Kathmandu, Nepal. Int J Drug Policy, 21(6):507‐10 Strathdee SA, Galai N, Safaiean M, et al (2001). Sex differences in risk factors for HIV seroconversion among injection drug users: a 10‐year perspective. Arch Intern Med, 161:1281‐1288 Todd CS, Abed AM, Scott PT, Botros BA, Safi N, Earhart KC, Strathdee SA (2008). Correlates of receptive and distributive needle sharing among injection drug users in Kabul, Afghanistan. Am J Drug Alcohol Abuse, 34(1):91‐100
Thiết kế cắt ngang được sử dụng trong nghiên cứu này gặp phải một số hạn chế do khó giải thích các mối liên quan mang tính nhân quả. Việc chọn mẫu dựa trên bản đồ điểm nóng còn tùy thuộc nhiều vào “độ bao phủ” của bản đồ điểm nóng. Một số NCMT có thể không nằm trong tụ điểm hay một số tụ điểm chưa cập nhật được.
10. Tuan Anh Nguyen, Long Hoang Thuy, Vinh Quoc Pham, Roger Detels (2001). Risk factors for HIV‐1 seropositivity in drug users under 30 years old in Haiphong, Vietnam. Addiction, 96:405‐413
KẾT LUẬN
11. Viện Pasteur Tp. HCM & Ban điều hành Phòng chống HIV/AIDS khu vực phía Nam (2010). Hội nghị giao ban tổng kết các hoạt động năm 2009 và định hướng kế hoạch hoạt động năm 2010 của Ban điều hành Phòng chống HIV/AIDS khu vực phía nam.
12. Wood E, Tyndall MW, Spittal PM, Li K, Hogg RS, Montaner JS, OʹShaughnessy MV, Schechter MT (2002). Factors associated with persistent high‐risk syringe sharing in the presence of an established needle exchange programme. AIDS, 16(6):941‐3.
Tỷ lệ nam NCMT dùng chung BKT tại Đồng Nai vẫn ở mức trên 10%. Việc không nhận đủ BKT là yếu tố liên quan mạnh nhất với hành vi dùng chung BKT. Cần cân nhắc đến các yếu tố liên quan với hành vi dùng chung BKT được tìm thấy trong nghiên cứu này khi triển khai can thiệp giáo dục truyền thông thay đổi hành vi ở người NCMT.
344
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP BỆNH ẤU TRÙNG GIUN ĐẦU GAI THỂ THẦN KINH: TỔNG HỢP Y VĂN VỀ BỆNH LÝ THẦN KINH DO LOÀI KÝ SINH TRÙNG ĐANG BỊ LÃNG QUÊN
Huỳnh Hồng Quang∗, Triệu Nguyên Trung*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh do ấu trùng Gnathostoma spp. (Gnathostomiasis) là bệnh nhiễm trùng truyền từ động vật sang người. Với xu hướng tăng du lịch quốc tế và dân di cư đến các vùng lưu hành bệnh nhiệt đới đã dẫn đến xuất hiện các bệnh lý này trong điều kiện thời tiết ôn hòa. Bệnh có thể chia ra thành thể da niêm, phủ tạng và mắt, tùy thuộc vào vị trí ấu trùng di chuyển đến. Đặc điểm lâm sàng nghiêm trọng nhất khi liên đới đến hệ thần kinh trung ương.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân nhiễm Gnathostoma spp thần kinh.
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca bệnh và tổng hợp dữ liệu nghiên cứu y văn.
Kết quả: Dựa vào 2 ca bệnh và tổng hợp y văn qua phân tích về mặt dịch tễ học, phương thức xâm nhập hệ
thần kinh trung ương, sinh lý bệnh, hình thái lâm sàng, dữ liệu chẩn đoán hình ảnh và lựa chọn điều trị.
Kết luận: Hiện tại, tỉ lệ nhiễm ấu trùng Gnathostoma spinigerum ở Việt Nam khá phổ biến, các thầy thuốc nên chú ý vấn đề chẩn đoán phân biệt dựa trên nền khung tiêu chuẩn chẩn đoán đề nghị cho bệnh ấu trùng giun đầu gai thể thần kinh.
Từ khóa: Bệnh ấu trùng giun đầu gai thể thần kinh, Gnathostoma spinigerum
ABSTRACT
HUMAN NEUROGNATHOSTOMIASIS CASES REPORT: MEDICAL LITERATURE REVIEW ON A NEGLECTED PARASITOSIS OF THE NERVOUS SYSTEM
Huynh Hong Quang, Trieu Nguyen Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 346 – 353
Background: Gnathostomiasis is a zoonotic helminthic infection caused by larvae of Gnathostoma spp Increased international travel to areas endemic for these foodborne parasites and migration from tropical areas have led to the emergence of these diseases in temperate climates. Gnathostomiasis can be divided into cutaneous, visceral, and ocular forms, depending on the site of larval migration. The most severe manifestation involves infection of the central nervous system (CNS).
Objectives: To describe cases of neurognathostomiasis with clinical and paraclinical features
Methods: human neurognathostomiasis report and meta‐analyzed studies review.
Result: By our two cases report, we reviewed the medical literature on neurognathostomiasis and analyzed epidemiological aspects, modes of CNS invasion, pathophysiology, clinical features, neuroimaging data, and treatment options.
Conclusion: Nowadays, Vietnam with many places where such infections are not rarely seen by physicians and thus should be considered in differential diagnoses on the basis of proposed diagnostic criteria for neurognathostomiasis.
∗ Viện Sốt rét‐KST‐CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Huỳnh Hồng Quang ĐT: 0905103496
Email: huynhquangimpe@yahoo.com
345
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Keywords: Neurognathostomiasis, Gnathostomiasis, Gnathostoma spinigerum
ĐẶT VẤN ĐỀ
ấu
Bệnh do
spinigerum là loài thường gặp nhất tại châu Á. Nhiễm trùng ở người với G. hispidum, G. doloresi và G. nipponicum được tìm thấy chỉ ở Nhật Bản. Tại châu Mỹ, loài G. binucleatum được chứng minh là tác nhân gây bệnh duy nhất ở người. Người nhiễm phải các ấu trùng do ăn sống hoặc thức ăn nấu chưa chín từ cá nước ngọt, gà và ếch. Người là vật chủ tình cờ không thích hợp để giun phát triển đến giai đoạn trưởng thành, do vậy bệnh lý thường do ấu trùng di chuyển. TRÌNH BÀY CA BỆNH
Ca bệnh thứ nhất
trùng giun đầu gai (Gnathostomiasis) là bệnh truyền từ động vật sang con người do nhiễm phải ấu trùng giai đoạn 3 của Gnathostoma spp. Thông qua đường thực phẩm. Hầu hết các triệu chứng nặng có liên quan đến thể bệnh lý thần kinh trung ương thường gọi là “neurognathostomiasis”. Mặc dù bệnh lưu hành ở châu Á và châu Mỹ Latinh, song hầu hết những trường hợp bệnh ấu trùng giun đầu gai thể thần kinh (GĐGTTK) lại được báo cáo từ Thái Lan. Dù tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, nhưng GĐGTTK lại chưa được lưu ý so với bệnh nhiễm Gnathostoma spp ở thể da niêm mạc, điều này có thể vì GĐGTTK vẫn chưa được chú trọng và ít được báo cáo. Tuy nhiên, thời gian gần đây bệnh được báo cáo nhiều trên những người châu Âu đi du lịch tại các quốc gia bệnh lưu hành. Bên cạnh đó, chúng tôi tổng hợp y văn về bệnh lý GĐGTTK và phân tích về mặt dịch tễ học cũng như phân bố địa lý, phương thức xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương (TKTƯ), sinh lý bệnh, đặc điểm lâm sàng, dữ liệu hình ảnh chẩn đoán thần kinh và các lựa chọn điều trị. Dựa trên nền dữ liệu dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và các thông số cận lâm sàng, nhằm đưa ra đề nghị tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh GĐGTTK.
Bệnh nhân Tống T.S, nam, 52 tuổi làm nghề thuốc bắc, vào viện với triệu chứng liệt nhẹ 2 chi dưới trong vòng 2 ngày trước khi nhập viện vì có dấu hiệu xuất huyết não không rõ nguyên nhân. Tiền sử du lịch đến nhiều quốc gia Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Pháp, Đức, Bỉ, Tây Ban Nha, Hà Lan và đặc biệt không có cao huyết áp. Lâm sàng không biểu hiện rối loạn ý thức, không sốt; các thông số cận lâm sàng không có gì đặc biệt ngoại trừ tăng chỉ số bạch cầu ái toan lên đến 22.6%, xét nghiệm dịch não tủy có giảm nhẹ đường và tăng bạch cầu ái toan 17.5% (cid:198) nên được chẩn đoán sơ bộ ban đầu là bệnh do ký sinh trùng ở hệ thần kinh. Chụp MRI và CT cho hình ảnh vệt di chuyển và nhiều búi phình mạch nội sọ, chuyển bệnh nhân vào tuyến trên, xác định tác nhân qua ELISA với G. spinigerum dương tính với OD = 2.34, nồng độ IgE tăng gấp 5 lần trị số bình thường. Thuốc lựa chọn (albendazole + dexamethasone), bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau 78 ngày điều trị(1, 2).
Ca bệnh thứ hai
Nhiễm ký sinh trùng (KST) qua đường thực phẩm thường gặp ở các quốc gia vùng nhiệt đới ‐ nơi có bệnh lưu hành và thói quen ăn các thịt, cá nước ngọt còn sống hoặc chưa nấu chín, đặc biệt là quần thể dân địa phương. Trào lưu du lịch quốc tế đến các vùng lưu hành bệnh và sự di dân từ vùng nhiệt đới đến nơi khác dẫn đến việc xuất hiện các bệnh lý này tại các vùng ôn đới vốn dĩ bệnh rất hiếm xuất hiện, vì thế các thầy thuốc lâm sàng ít khi nghĩ đến bệnh để đặt ra chẩn đoán phân biệt, bệnh giun đầu gai do ăn phải ấu trùng giai đoạn 3 của Gnathostoma spp. Đến này, có ít nhất 13 loài giun đầu gai được xác định, với 5 loài ghi nhận gây bệnh ở người. Loài G.
Bệnh nhân nữ, 26 tuổi làm nghề tóc, sống tại Qui Nhơn, có triệu chứng một vết phù nhẹ từng đợt mi mắt (T) khoảng 3cm, đau nhưng không ngứa, không đỏ trong 6 tháng trước khi nhập viện. Thói quen hay ăn các loại hải sản sống cùng với mù tạt, kể cả ốc. Hai ngày trước khi nhập viện có nhức đầu nhiều, mờ mắt, song thị, buồn nôn, đại tiện phân thường, sau 24 giờ có
346
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Lịch sử của thể bệnh giun đầu gai thể thần kinh
Ca bệnh đầu tiên viêm não màng não do nhiễm G. spinigerum được báo cáo bởi Daensvang vào năm 1949. Sau 18 năm, tác giả Chitanondh và Rosen trình bày bằng chứng xâm nhập vào hệ TKTƯ của ấu trùng G. spinigerum từ các kết quả giải phẩu tử thi của một phụ nữ Thái Lan 34 tuổi. Trong nghiên cứu tử thiết của họ, Boongird và cộng sự đã mô tả ra triệu chứng lâm sàng của GĐGTTK, điều này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu sau này. Với sự tiến bộ của các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại và phân giải cao đã cho thấy các đường đi của ấu trùng Gnathostoma spp. di chuyển trong bệnh GĐGTTK. Dịch tễ học giun đầu gai thể thần kinh
Hầu hết
+ dexamethasone
(albendazole
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 biểu hiện rối loạn ý thức, yếu tê tay (P). Khám lâm sàng cho thấy tri giác u ám, sụp mi (P), yếu nhẹ chi trên (P), không cứng cổ, buồn nôn, huyết áp 100/55mmHg, mạch quay rõ 70 lần/ phút, sốt nhẹ 380C. Chẩn đoán sơ bộ: TD viêm não màng não do virus. Xét nghiệm cận lâm sàng: CTM toàn phần có tăng bạch cầu chung lên 14.000, trong đó eosin chiếm ưu thế 35.6%, glucose và protein máu máu bình thường, bilan gan mật, lipid trong giới hạn. X‐quang phổi và siêu âm bụng không bất thường, ngoại trừ có sỏi nhỏ thận (P). Dịch não tủy cho dịch trong suốt, hơi vàng, không thấy vi khuẩn và chỉ số bạch cầu tăng cao 27.9%. Tuy nhiên, sau 38 giờ kể từ khi nhập viện bệnh nhân mất ý thức (cid:198) chuyển sang chẩn đoán bệnh do KST, xét nghiệm 6 loại giun sán, kết quả dương tính với G. spinigerum 1/3200 (cid:198) chuyển điều trị hồi sức tích cực, chụp CT cho hình ảnh phù não nhẹ, hình ảnh di chuyển và giống calci hóa tại 2 bán cầu. Phác đồ thuốc lựa + chọn hydrocortisone + kháng sinh phổ rộng), bệnh nhân tỉnh táo sau 14 ngày và hồi phục hoàn toàn sau 5 tháng kể từ khi điều trị(4, 5). BÀN LUẬN VÀ TỔNG HỢP Y VĂN
(241/248) ca được xác định GĐGTTK trong y văn từ Thái Lan. Trong đó, 2 bệnh nhân nhiễm ở Lào, 1 ở Nhật Bản, 1 ở Myanmar và 2 ở Hàn Quốc. Một bênh nhân có đi du lịch đến Đông Nam Á và Nhật Bản, vì thế nguồn dịch tễ nhiễm của trường hợp này không thể xác định. Thời gian ủ bệnh của bệnh GĐGTTK có thể dài đến 10 năm vì sự tồn tại kéo dài của ấu trùng trong các mô mềm trước khi xâm nhập vào hệ TKTƯ, điều này có nghĩa chúng có thể xảy ra trên những người dân di biến động trong một quốc gia mà không có lưu hành bệnh này. Tất cả bệnh nhân báo cáo ở đây đều nhiễm loại G. spinigerum. Cho dù bệnh giun đầu gai ngày càng phát hiện nhiều ở ngoài châu Á, đặc biệt ở Mexico, nhưng không thấy có báo cáo ca bệnh tại các vùng khác. Sự xuất hiện của các loài Gnathostoma khác ở châu Mỹ Latinh, có tên là G. binucleatum sẽ là nguyên nhân cho giải thích hiện tượng này(2, 5,3). Bệnh giun đầu gai thể thần kinh trên người đi du lịch trở về
Bệnh do ấu trùng giun đầu gai có thể chia thành nhiều thể: da, phủ tạng và mắt lệ thuộc vào vị trí di chuyển của ấu trùng và các triệu chứng và hội chứng tiếp sau. Đặc điểm lâm sàng được đề cập đến nhiều nhất là ở thể da niêm mạc, đặc trưng bởi các hình ảnh vết sưng phồng di chuyển, từng đợt, thường liên quan đến đau, ngứa và ban đỏ tại chỗ di chuyển. Liên quan đến thể tạng có thể là bất kỳ cơ quan và phần nào trong cơ thể. Lâm sàng nghiêm trọng nhất của thể tạng chính là thể thần kinh trung ương, còn gọi là GĐGTTK và phần lớn số ca báo cáo thể này do loài G. spinigerum. Chúng tôi ghi nhận tổng số 24 báo cáo trên y văn với 248 bệnh nhân bị GĐGTTK và tiến hành tổng hợp về dịch tễ học, khía cạnh lâm sàng, con đường xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương, sinh lý bệnh, dữ liệu chẩn đoán hình ảnh trên hệ thần kinh và các liệu pháp điều trị(3) .
Ca bệnh đầu tiên GĐGTTK trên người du lịch được báo cáo vào năm 2003. Kể từ đó, 4 bệnh nhân ở châu Âu trở về từ vùng lưu hành bệnh được báo cáo. Hai bệnh nhân đi du lịch
347
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
não tăng bạch cầu ái toan do Gnathostoma spp. đặc trưng bởi xuất hiện hồng cầu trong dịch não tủy, điều này gợi ý có thương tổn cơ học do ấu trùng. Ngoài tổn thương về cấu trúc, đáp ứng viêm với sựu di chuyển ấu trùng góp phần thêm cho quá trình phá hủy nhu mô(5, 6).
Đặc điểm lâm sàng liên quan đến hệ thần kinh
Nghiên cứu Y học đến Thái Lan, 1 bệnh nhân đến Lào, 1 bệnh nhân đến Myanmar. Các bệnh nhân báo cáo có ăn các loại thức ăn địa phương nấu theo cách của quốc gia đó, như ăn sống tôm, cá. Bệnh giun đầu gai gần đây được báo cáo trên nhiều du khách trở về từ Nam Phi.Tuy nhiên, bệnh nhân chỉ biểu hiện nhiễm ấu trùng Gnathostoma spp. thể da mà không có liên quan đến hệ TKTƯ. Sinh lý bệnh học của bệnh lý giun đầu gai thể thần kinh
rễ
thần
và
Gnathostoma spp. là một loại ký sinh trùng có tính xâm nhập cao. Sau khi ăn phải, ấu trùng giai đoạn 3 xuyên qua thành niêm mạc của hệ tiêu hóa. Ấu trùng có thể đi vào trong hệ TKTU bằng cách xâm nhập trực tiếp qua các mô liên kết mềm lỏng lẻo của các lỗ thần kinh trên nền sọ dọc theo các dây thần kinh sọ não và mạch máu hoặc thông qua các lỗ giữa các đốt sống dọc theo thần kinh tủy sống và mạch máu. Ấu trùng bị ly giải một lượng lớn phân tử vào trong môi trường xung quanh để hỗ trợ cho sự xuyên và xâm nhập của ấu trùng. Proteases là loại phân tử quan trọng trong số các sản phẩm tiết, cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong số Gnathostoma spp, thành phần metalloproteinases cơ chất đóng một vai trò quan trọng cho quá trình xâm nhập vào mô vật chủ.
Hội chứng lâm sàng chính của bệnh lý GĐGTTK là viêm tủy rễ thần kinh/ viêm não (radiculomyelitis/ kinh tủy radiculomyeloencephalitis) viêm màng não/ não viêm màng não xuất (meningitis/meningoencephalitis) huyết nội sọ hoặc xuất huyết dưới nhện. Mỗi hội chứng phản ánh lên một mô bị thương tổn do giun di chuyển. Vì ấu trùng di chuyển, nên cùng bệnh nhân có thể biểu hiện các hội chứng thần kinh khác nhau. Chẳng hạn, trong một bệnh nhân ở Lào, viêm não tủy tiến triển, theo sau bởi một tình trạng xuất huyết dưới nhện. Viêm màng não, xuất huyết dưới nhện và rồi các thương tổn trong nhu mô não tiếp theo sau trên một bệnh nhân ở đông bắc Thái Lan(6,3). Các triệu chứng thường gặp nhất được báo cáo gần như bởi mỗi bệnh nhân là đau: đau rễ thần kinh trong những ca có liên quan đến tủy sống (thường kéo dài 1‐5 ngày) hoặc nhức đầu trong những ca viêm não màng não. Đặc điểm lâm sàng hay gặp nhất, bệnh lý tủy sống chiếm 55% các hội chứng lâm sàng.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng trên 248 bệnh nhân giun đầu gai thể thần kinh
Dấu chứng và triệu chứng lâm sàng Số lượng (%) Hội chứng Đường xâm nhập vào hệ thần kinh (có thể)
140 (55)
Gnathostoma spp. điển hình đi vào tủy sống song theo các sợi rễ thần kinh, gây nên tình trạng viêm rễ tủy thần kinh. Tiếp đó ấu trùng có thể đi lên tủy sống và đến não. Hành trình này có thể mất vài nằm và đã được minh chứng trên một bệnh nhân người Thái thông qua chụp ảnh liên tục. Chiều dài di chuyển của ấu trùng trung bình 3.0mm, khi di chuyển ấu trùng đến TKTU, sẽ gây ra các tổn thương cơ học trực tiếp vì chúng xé rách các mô thần kinh. Dấu hiệu vàng của bệnh lý GĐGTTK là bằng chứng nhiều vệt xuất huyết; các vết này đã được nhìn thấy khắp đoạn tủy sống và mô não qua phân tích giải phẩu tử thi, cũng như qua hình ảnh chụp thần kinh. Xuất huyết dưới nhện có thể là hậu quả của ấu trùng đào bới qua một tiểu động mạch não. Viêm màng
Viêm tủy rế/viêm tủy/viêm não tủy Đi qua các lỗ giữa các đốt sống dọc theo thần kinh và mạch máu tủy sống
77 (30) Viêm màng não/ viêm não Lỗ thần kinh của nền sọ Đau rễ thần kinh đột ngột và hội chứng tủy sống (liệt 2 chân, liệt 1 chi, liệt 4 chi, rối loạn chức năng bàng quang, rối loạn cảm giác); có thể tiến triển đến não (viêm não tủy). Đau đầu nghiêm trọng, cứng cổ, liệt
348
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Dấu chứng và triệu chứng lâm sàng Số lượng (%) Hội chứng Đường xâm nhập vào hệ thần kinh (có thể)
TK sọ não, rối loạn ý thức, dấu TK định vị.
21 (8) Đau đầu, dấu thần kinh khu trú Xuất huyết nội sọ
16 (7) Xuất huyết dưới nhện Đau đầu kinh khủng, dấu màng não màng não dọc theo thần kinh và mạch máu sọ não Lỗ thần kinh hoặc lỗ giữa các đốt sống Lỗ thần kinh hoặc lỗ ống sống
giá trị trung bình là 40% (n = 24) và 54% (n = 39) lần lượt trong nghiên cứu của Boongird và Schmutzhard cùng cộng sự. Trên 109 (67%) bệnh nhân báo cáo bởi Punyagupta(1), số lượng bạch cầu ái toan trong dịch não tủy là > 30%. Dịch não tủy được báo cáo như chuyển màu sắc vàng hoặc màu máu trên 134 bênh nhân (64% số ca đã được ấn bản. Lượng đường huyết thường chỉ giảm nhẹ nhưng báo cáo khoảng 11mg/dL (9% giá trị huyết tương) trên 1 bệnh nhân. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh trên hệ thần kinh
* Vì ấu trùng di chuyển, bênh nhân có thể có dấu chứng và triệu chứng liên tục; do vậy, tổng số triệu chứng lâm sàng vượt quá con số bệnh nhân báo cáo
Bệnh lý tủy trong bệnh giun đầu gai đặc trưng bởi đau rễ theo sau bởi một dấu dị cảm hoặc liệt nhẹ cảm giác hướng lên của các chi dưới hoặc dị cảm cả tứ chi kèm theo rối loạn chức năng bàng quang. Một mức độ cảm giác cho tất cả phương thức gồm có rung và cảm nhận trong cơ thể hay gặp, thường định vị trong vùng ngực. Liên quan đến não và màng não, bệnh có đặc trưng bởi các dấu màng não và giảm ý thức. Liệt dây thần kinh thứ 6 là hay gặp nhất trong các dây thần kinh sọ não. Xuất huyết trong não được phát hiện khởi phát đột ngột mà không thấy dấu thần kinh định vị như liệt nhẹ ½ người hoặc yếu ½ người. Bệnh lý thần kinh biệt lập
Chẩn đoán hình ảnh về thần kinh trên 11 bệnh nhân có bệnh lý GĐGTTK được báo cáo trên y văn. Chụp CT sọ não, xuất huyết dưới nhện và xuất huyết nội sọ là các hình ảnh hay gặp. Trên một bệnh nhân phát hiện có xuất huyết dưới màng cứng. Dấu đặc trưng của bệnh lý giun đầu gai ở não trên phim chụp MRI là phát hiện vết xuất huyết (track). Dấu hiệu cộng hưởng từ của thương tổn xuất huyết thay đổi tùy theo các tổn thương thể cấp, bán cấp và mạn tính. Do đó, trên hình ảnh T1 và T2 cả giảm tỷ trọng và tăng tỷ trọng đều phát hiện. Không thấy di chứng gradient‐echo T2 được báo cáo. Tuy nhiên, dấu hiệu này rất nhạy với các các khối máu tụ tại chỗ không đồng nhất và có thể trở thành một chuỗi tiếp nối trong đánh giá chẩn đoán hình ảnh của bệnh giun đầu gai thể não.
Sưng phồng tủy sống đa đoạn lan tỏa kèm theo tăng tỷ trọng T2 là hình ảnh hay gặp nhất trên chụp tủy sống. Tăng gadolinium của các thương tổn được báo cáo trong phim MRI chụp sọ não và tủy sống của 4 bệnh nhân như là hình ảnh nốt, sáng và đồng nhất(1, 6). Chẩn đoán huyết thanh miễn dịch
Đặc điểm lâm sàng hay gặp nhất của bệnh giun đầu gai là tình trạng sưng phồng dưới da di chuyển từng đợt. Tuy nhiên, một loạt ấn bản lớn nhất của bệnh lý GĐGTTK trên 162 bệnh nhân, chỉ có 11 (7%) có tiền sử tổn thương dưới da niêm. Sưng phồng mắt một bên, một dấu điển hình khác của bệnh giun đầu gai, xảy ra trên 6 bênh nhân (4%). Boongird và cộng sự báo cáo chỉ có 3 bệnh nhân bị sưng phồng dưới da trong số 24 bệnh nhân có thể GĐGTTK; giun đầu gai thể da niêm phát triển trên tất cả bệnh nhân này sau khi khởi đầu triệu chứng của thần kinh. Nghiên cứu phân tích về mặt dịch não tủy
Phát hiện kháng thể trong huyết thanh là một thang đo quan trọng của chẩn đoán miễn dịch của bệnh giun đầu gai. Hai phương pháp được thiết lập cho lâm sàng thường quy: ELISA và Western blot sử dụng các kháng nguyên thô của Gnathostoma spp. từ chất tiết của ấu trùng lấy ra. Dải band ở vị trí 24‐kD của xét nghiệm
Tăng bạch cầu ái toan là một dấu đặc trưng trong xét nghiệm cận lâm sàng. Tăng bạch cầu ái toan trong dịch não tủy bệnh nhân thường rõ,
349
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
gây bệnh ở hệ thần kinh trung ương, như ấu trùng sán dây lợn, ấu trùng giun đũa chó mèo, sán máng, baylisascariasis, hoặc bệnh sán lá phổi có thể phân biệt dựa vào phân bố địa lý, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học và xét nghiệm huyết thanh. Thái độ xử trí
Nghiên cứu Y học Western blot chỉ ra độ đặc hiệu gần 100% đối với bệnh giun đầu gai(1, 3). Thực hành chẩn đoán huyết thanh hiện tại là dùng ELISA (chẳng hạn, multiple‐dot ELISA) như là bước đầu tiên và xác định các kết quả lại bằng Western blot. Ít nhất 2 bệnh nhân chuyển đảo huyết thanh trong quá trình bệnh lý thần kinh, điều này nhấn mạnh việc cần phải xét nghiệm lại huyết thanh trong những trường hợp lâm sàng nghi ngờ cao. Xét nghiệm huyết thanh có thể làm tại một số la bô, như tại Thái Lan (Bangkok, Khon Kaen), Nhật Bản (Miayzaki) và châu Âu (Basel, Thụy Sĩ) và tại Việt Nam (Quy Nhơn, TP. Hồ Chí Minh)
Bảng 2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh trên thần kinh của bệnh giun đầu gai thể thần kinh
Vị trí Phân tích hình ảnh trên hệ thần kinh
Não bộ Phương thức chẩn đoán CT
MRI
MRI Tủy sống
* CT_CTomputed tomography; MRI: Magnetic Resonance Imaging
Nhu mô não (đơn điểm hoặc đa điểm) tăng tỷ trọng vùng dưới màng cứng hoặc dưới màng nhện tương ứng với xuất huyết trong não Đa điểm (giống giun) tăng tỷ trọng T2 hoặc giảm tỷ trọng trong cả hai bán cầu não và tiểu não đường kính ≥ 3mm (vệt xuất huyết) có hoặc không có tăng thành phần gadolinium. Dãn hoặc sưng phồng tủy sống kèm theo tăng tỷ trọng đa đoạn T2, thường tăng ngấm gadolinium (nhẹ đến trung bình) trên hình ảnh sau tiêm chất cản quang T1
Chẩn đoán phân biệt
Hiện chưa có một thử nghiêm lâm sàng nào về liệu pháp thuốc chống giun sán thực hiện trên bệnh lý GĐGTTK. Chúng tôi xác định có 9 báo cáo điều trị bệnh GĐGTTK bằng liệu pháp albendazole; 5 bệnh nhân hồi phục hoàn toàn, 2 bệnh nhân hồi phục một phần và 2 bệnh nhân không hồi phục. Kết quả điều trị có thể phản ánh tiến trình tự nhiên của bệnh hơn là hiệu quả điều trị. Trong một vài báo cáo, điều trị bằng thuốc giun sán được xem là bất lợi tiềm tàng và chiếm giữ vị tí cơ bản của việc cho để giảm phù não do giun chết đột ngột. 3 người du lịch trở về từ Thái Lan được điều trị bằng albendazole (800 mg/ngày x 1 tháng, 800 mg/ngày trong 3 tuần và 400 mg x 2 lần/ ngày x 4 tuần và phục hồi hoàn toàn. Trong tất cả bệnh nhân này, dexamethasone (đường uống hoặc tiêm) hoặc predinsolone được chỉ định thêm vào liệu trình điều trị. Một đánh giá hồi cứu gần đây về hiệu lực lâu dài trên 13 bệnh nhân ở Pháp bị giun đầu gai do “nhập khẩu” báo cáo 2 bệnh nhân có liên quan đến thần kinh, 1 có viêm tủy và 1 có viêm não (C. Strady, tài liệu cá nhân). Bệnh nhân viêm tủy phục hồi hoàn toàn sau liệu pháp albendazole và bệnh nhân viêm não báo cáo có 4 đợt tái phát dù đã kết hợp liệu pháp (ivermectin + albendazole).
Corticosteroids đã được sử dụng trong điều trị bệnh GĐGTTK để điều trị phù não và phù tủy sống. Chúng có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm nhẹ đảo nghịch tình trạng nặng sau khi khởi đầu điều trị thuốc giun sán. Tuy nhiên, chưa có một kết luận nào về hiệu lực có thể chỉ ra từ các dữ liệu hiện có vì không có thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên và các số liệu hồi cứi thì quá hạn định để đánh giá so sánh
Chẩn đoán phân biệt chính với bệnh lý GĐGTTK là bệnh nhiễm trùng do giun tròn Angiostrongylus cantonensis. Tuy nhiên, nhiễm trùng Angiostrongylus spp. thường biểu hiện bệnh lý viêm màng não tăng bạch cầu ái toan tự giới hạn và chỉ là nguyên nhân hiếm khi gây nên bệnh lý nghiêm trọng có liên quan đến tủy sống và não bộ(1, 6). Về mặt chẩn đoán miễn dịch, xét nghiệm dương tính với kháng nguyên đặc hiệu chống lại 24‐kDcủa G. spinigerum và âm tính với dải band ở 29‐kD và 31‐kD trên phản ứng Immunoblot đối với kháng nguyên A. cantonensis sẽ giúp chúng ta chẩn đoán phân biệt Angiostrongylus spp. có giá trị cao. Các nguyên nhân ký sinh tùng khác
350
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 giữa các nhóm. Đến nay, chưa có một khuyến cáo nào có bằng chứng được đưa ra(4, 1, 6).
Tỷ lệ tử vong ca trong loạt ca bệnh đầu tiên của 24 bệnh nhân là 25%. Các nghiên cứu sau đó báo cáo tỷ lệ tử vong là từ 7‐12%. Tuy nhiên, khi các tác giả đẻ ý đến, thì tỷ lệ tử vong ‐ ca bệnh này hầu như đánh giá chưa đúng mực vì nhiều bệnh nhân trong tình trạng “tới hạn” được cho về nhà để chết. Về tổng số, kết quả của 247 bệnh nhân được báo cáo trong y văn, một kết quả chưa thuận lợi, chẳng hạn, chết hoặc có những bất lợi mất khả năng tồn tại đã được báo cáo trên 78 bệnh nhân (32%). Song, các báo cáo ca bệnh gần đây chỉ ra rằng hướng tiên lượng hiện tại có thể tốt hơn. Trong số 15 bệnh nhân bị bệnh GĐGTTK được chẩn đoán sau năm 2001, hiệu quả nghèo nàn được báo cáo trên 3 bênh nhân (20%). Trong tất cả 4 ca lâm sàng ở người đi du lịch trở về có viêm tủy, sự phục hồi là tốt sau khi dùng liệu pháp thuốc giun sán(1, 3).
HOẶC viêm màng não/ viêm não màng não HOẶC xuất huyết dưới nhện Bằng chứng xâm nhập của hệ thần kinh trung ương gián tiếp Dịch não tủy: tăng bạch cầu ái toan trong dịch HOẶC hình ảnh thần kinh: vết xuất huyết trong nhu mô não (≥ 3mm) Chẩn đoán miễn dịch Phát hiện kháng thể chống lại thành phần kháng nguyên của Gnathostoma spinigerum 24kDa qua xét nghiệm Immuno blot; Không có phản ứng dương tính với thành phần 29-31kDa của giun Angiostrongylus cantonensis trên test Immunoblot *Tất cả các tiêu chuẩn nên được chuẩn hóa đủ để chẩn đoán lâm sàng của bệnh GĐGTTK
KẾT LUẬN
Chẩn đoán xác định nhiễm trùng giun sán ở hệ TKTU thì quả thật là khó. Tỷ lệ phục hồi của sán từ dịch não tủy thấp và quy trình chẩn đoán có xâm lấn là hiếm khi hợp lý. Bệnh lý GĐGTTK là một ngoại lệ; trong số 248 ca bệnh dã đăng tải, chỉ có 27 ca (11%) được xác định bằng sự phục hồi ấu trùng. Ngoài ra, dấu hiệu sưng phồng dưới da từng đợt, được xem là dấu phân biệt của bệnh giun đầu gai, tìm thấy chỉ trên một số ít ca bệnh GĐGTTK(4, 1, 6). Vì những khó khăn này, các tiêu chuẩn lâm sàng là có ích để thực hành và nghiên cứu. Dựa trên kết quả phân tích từ các ấn phẩm ca bệnh, chúng tôi đề nghị tiêu chuẩn chẩn đoán định hướng cho một thầy thuốc lâm sàng nếu trong điều kiện chẩn đoán giải phẩu bệnh học không thể thực hiện được.
Bảng 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đề nghị cho bệnh giun đầu gai thể thần kinh
Bệnh lý GĐGTTK là một bệnh ký sinh trùng ở hệ TKTU lưu hành nhiều ở Đông Nam Á, đặc biệt tại Thái Lan. Vì sự phát triển của du lịch quốc tế của du khách cũng như di dân đến các vùng lưu hành bệnh, nên số bệnh nhân tại châu Âu và Bắc Mỹ ngày càng tăng. Bệnh GĐGTTK nên được nghĩ đến trên những bệnh nhân có biểu hiện viêm tủy rễ, viêm não tủy, viêm não màng não tăng bạch cầu ái toan và có tiền sử đi du lịch đến các vùng lưu hành bệnh giun đầu gai. Ăn sống hoặc nấu chưa chín các gia cầm, sò, vẹm, cua, tôm, cá nước ngọt là điều kiện rất thuận lợi cho nhiễm mầm bệnh; tuy nhiên, vì các thông tin như thế không phải lúc nào cũng tự bệnh nhân nói ra, nên thầy thuốc lâm sàng phải hỏi trực tiếp về thức ăn trong suốt quá trình du lịch của bệnh nhân(2, 4,5,3). Xét nghiệm huyết thanh học, kể cả xét nghiệm Western blot, chỉ ra có độ đặc hiệu cao và có thể đóng góp không nhỏ vào chẩn đoán phù hợp với yếu tố lâm sàng và dịch tễ học. Không có đề cương chuẩn dựa trên bằng chứng sẵn để điều trị; song một liệu trình thuốc albendazole 3‐4 tuần kèm prednisolone hoặc dexamethasone(1, 6) là một trong những lựa chọn liệu pháp hay dùng nhất. Các thầy thuốc lâm sàng khuyên bệnh nhân đi du lịch hoặc đang sống trong vùng lưu hành bệnh nên tránh ăn các cá, gia cầm và sò vẹm, tôm cua còn sống hoặc chưa chín.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Herman JS, Chiodini PL et al., (2009). Gnathostomiasis, another emerging imported disease. Clin Microbiol Rev. 2009;22:484‐92.
Tiêu chuẩn dich tễ học Du lịch đến hoặc định cư trong vùng lưu hành bệnh VÀ phơi nhiễm với các thức ăn sò, vẹm, tôm, cua, cá và gia cầm chưa nấu chín; Hội chứng lâm sàng Đau kiểu tủy rễ thần kinh/viêm não tủy rễ thần kinh
351
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học 2.
5.
6.
3.
dưới da do ký sinh trùng tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam (2006‐2010). Kỷ yếu công trình NCKH, Viện Y học biển Việt Nam, Hội Y học biển Việt Nam. Huỳnh Hồng Quang và Triệu Nguyên Trung (2011). Bệnh giun mới nổi‐Cập nhật y văn và tổng hợp thông tin về 12 bệnh nhân giun đầu gai. http://www.impe‐qn.org.vn Sawanyawishuth JK et al., (2011). Neurognathostomiasis, a negected parasitosis of the Central nervous system. Emerging Infectious Diseases. www.cdc.gov/eid.vol 17. No 7, July 2011
4.
Huynh Hong Quang et al., (2010). Human helminthics diseases: A review and update of an emerging zoonosis now crossing Central and highland of Vietnam. Monography of International seminar of Researchable Issues in Ecosystem Approaches to Health Management of Emerging Infectious Diseases in Southeast Asia in Bali, Indonesia, October, 2010. Huỳnh Hồng Quang và cs., (2011). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả phác đồ Albendazole trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng giun đầu gai 2011 (số liệu cá nhân, chưa công bố) Huỳnh Hồng Quang và Triệu Nguyên Trung (2010). Tổng hợp loạt ca bệnh ban trườn/ hội chứng ấu trùng di chuyển
352
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
HIỆU LỰC PHÁC ĐỒ ARTESUNATE ĐƠN TRỊ LIỆU TẠI VÙNG SỐT RÉT LƯU HÀNH KHÔNG CÓ GIAO LƯU BIÊN GIỚI, MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Huỳnh Hồng Quang*, Triệu Nguyên Trung*, Nguyễn Tấn Thoa*
TÓM TẮT
Giới thiệu: Artesunate là một trong những thuốc sốt rét quan trọng, vì hiệu quả của chúng chống lại ký sinh trùng vốn dĩ đã kháng với các thuốc cổ điển tại Việt Nam vào những năm 1990. Gần đây, có sự giảm hiệu lực của phác đồ Artesunate đơn trị liệu tại khu vực biên giới Thái Lan‐Myanmar và Thái Lan‐Campuchia. Liệu chăng một vùng SRLH không có giao lưu biên giới của miền Trung, Việt Nam có thể tồn tại một chủng P. falciparum nội tại kháng Artesunate không? Đó chính là câu hỏi cần đặt ra cho nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu lực Artesunate đơn trị liệu trong điều trị sốt rét chưa biến chứng do
P. falciparum.
Đối tượng & Phương pháp: BNSR chưa biến chứng do P. falciparum và thiết kế theo thử nghiệm lâm
sàng không ngẫu nhiên, tự chứng.
Kết quả: Hiệu lực phác đồ đơn trị liệu Artesunate liệu trình 7 ngày dung nạp tốt, không có tác dụng ngoại ý, cho tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ (ACPR) giảm xuống còn 87,2%, thất bại LCF là 8,5%, LPF là 4,3%, không có thất bại điều trị sớm (ETF).
Kết luận: Liệu trình đơn trị liệu 7 ngày của AS có hiệu lực chữa khỏi đã giảm (< 90%) trong điều trị bệnh
nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum tại Ninh Thuận, việt Nam.
Từ khóa: Plasmodium falciparum, Artesunate đơn trị liệu, Hiệu lực
ABSTRACTS
EFFICACY OF ARTESUNATE MONOTHERAPY IN MALARIA HYPERENDEMIC ZONE WITHOUT CROSS‐BORDER IN COASTAL CENTRAL, VIETNAM
Huynh Hong Quang, Trieu Nguyen Trung, Nguyen Tan Thoa.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 354 ‐ 360
Backgrounds: Artesunate is one of the most important antimalarial agents available, since it is effective against parasites that have developed resistance to conventional antimalarials in Vietnam in 1009s. Recently, there was declining in efficacy of 7‐day regimen of Artesunate in Thai‐Myanmar and Thai‐Cambodia borders. We asked whether it was resistance true in an area without border of Central Vietnam due to indigenous P. falciparum. It is a research question in this.
Objectives: To assess of Artesunate monotherapy efficacy in treatment for uncomplicated falciparum
malaria.
Methods: The uncomplicated falciparum malaria patients and non‐controlled randomized clinical trial
Results: Artesunate alone 7‐days regimen was well tolerated, and no severe adverse event was reported. The PCR‐corrected cure rate or ACPR by day 28 dropped to 87.2%, LCF of 8.5%, and LPF of 4.3%, without ETF.
* Viện Sốt rét‐KST‐CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Huỳnh Hồng Quang ĐT: 0905103496 Email: huynhquangimpe@yahoo.com
353
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Conclusions: The 7‐day course of Artesunate alone fails to achieve sufficiently high cure rates (< 90%) for
uncomplicated falciparum malaria patients in Ninh Thuan province, Vietnam.
Keywords: Plasmodium falciparum, Artesunate monotherapy, Efficacy
ĐẶT VẤN ĐỀ
chưa biến chứng P. falciparum tại một vùng sốt rét lưu hành không có giao lưu biên giới miền Trung, Việt Nam” được tiến hành
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu lực Artesunate (AS) đơn trị liệu trên BNSR chưa biến chứng do P. falciparum.
ĐỐI TƯỢNG‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm, thời gian
Xã Ma Nới, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh
Thuận;
Từ tháng 3/2010 ‐ 12/2010;
Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân sốt rét do P. falcipparum chưa biến chứng Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Tuổi từ 6 tháng tuổi trở lên đến dưới 70 tuổi;
Nhiễm đơn
thuần P.
falciparum và
MĐKSTSR thể vô tính ≥ 1.000/μl máu;
Nhiệt độ nách ≥ 37,5 °C hoặc nhiệt độ dưới
lưỡi/ đại tràng ≥ 38 °C;
Chưa dùng một loại thuốc sốt rét nào (thông
qua kiểm tra nước tiểu);
Bệnh nhân, hoặc người giám hộ và thân
nhân gia đình đồng ý hợp tác nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ :
Nhỏ hơn 6 tháng tuổi hoặc lớn hơn 70 tuổi;
Từ những 1990, Artemisinine (ART) và dẫn chất Artesunate (AS) được tiến hành thử nghiệm lâm sàng và chính thức đưa vào sử dụng rộng rãi trong ở Việt Nam, góp phần quan trọng trong việc hạ thấp tỷ lệ SRAT và TVSR. Mặc dù với liệu trình 7 ngày của ART và AS, tỷ lệ khỏi bệnh SR do P. falciparum lên đến 80‐90%, song nhược điểm lớn nhất của thuốc là thời gian bán hủy ngắn, điều trị đơn thuần cho tỷ lệ tái phát sớm sau điều trị quá cao (20‐35%). Thành quả cũng như vai trò của ART và AS không thể phủ nhận vì đã giúp cho Việt Nam giảm đáng kể về số mắc SR và tử vong là một dữ liệu khó có thể thuốc SR nào sánh được. Song, việc sử dụng với một TSR có thời gian bán hủy ngắn, liệu trình dài ngày trên một phạm vi rộng, khó kiểm soát và phổ biến như AS sẽ tạo điều kiện tiềm năng cho quá trình hình thành và thúc đẩy kháng thuốc là có thể xảy ra. Quả vậy, diễn tiến giảm nhạy với thuốc ART và dẫn chất AS trong in vitro đã cho thấy điều đó(6). Từ năm 2003 đến 2010, WHO đã có báo cáo nhiều trường hợp lâm sàng đã không đáp ứng với thuốc AS cùng với thông báo kháng thuốc với ART gần đây trên các bệnh nhân tại khu vực biên giới Thái Lan – Campụhia (WHO, 2009) là một bằng chứng có giá trị và cảnh báo quan trọng có thể lan sang các quốc gia láng giềng, kể cả Việt Nam(4,5, 6).
Phụ nữ đang có thai, hoặc đang cho con bú,
đang có bệnh rối loạn tâm thần kinh;
Nôn mửa, tiêu chảy trầm trọng hoặc thể
trạng không hấp thu được thuốc;
Sốt rét có biến chứng hoặc mắc các bệnh
nhiễm trùng phối hợp;
Nhiễm sốt rét phối hợp P. falciparum + P.
vivax hoặc loại ký sinh trùng khác;
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu:
Liệu chăng vấn đề giảm nhạy hay kháng thuốc ART và AS của chủng P. falciparum chỉ là “phát tán” qua biên giới hay còn có thể là chủng nội tại một vùng SRLH (không có giao lưu biên giới như Ninh Thuận) cũng có thể phát sinh gen kháng?(3) Do đó, một nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu lực AS trong điều trị SR do P. falciparum là hết sức quan trọng tại một vùng từ lâu đã áp dụng phác đồ AS đơn trị liệu trong một thời gian dài, có thể dẫn đến tăng áp lực thuốc và kháng thuốc. Trên cơ sở đó, đề tài “Hiệu lực phác đồ AS đơn trị liệu trong điều trị sốt rét
354
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Thiết kế nghiên cứu là một thử nghiệm lâm
TT Đặc điểm bệnh nhân
Thời điểm bắt đầu vào nghiên cứu (D0) 36 (36,0%) ≥ 5 đến = 15
sàng không ngẫu nhiên, tự chứng. Cỡ mẫu nghiên cứu:
4
Nếu tỷ lệ thất bại của loại thuốc sốt rét phối hợp AS không biết trước, 20% là tỷ lệ thất bại lâm sàng quần thể ước tính p (20%), khoảng tin cậy: 95%, độ chính xác (d): 10%. Khi đó cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu đánh giá: n = 61 bệnh nhân, cộng thêm 20% mất mẫu (cid:198) n = 73
> 15 Nghề nghiệp - Nông, rẫy, khai thác lâm sản - Nghề nghiệp tự do - Đi học - Công nhân, nhân viên 53 (53,0%) 78 (78,0%) 4 (4,0%) 16 (16,0%) 2 (2,0%)
Kỹ thuật nghiên cứu
Đánh giá thông số lâm sàng, đo thân nhiệt
Xét nghiệm lam máu và đếm mật độ ký sinh
Nhận xét: Trong số trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, nam thấp hơn nữ; Tuổi trung bình của bệnh nhân là 23,5; Dân tộc Ragley chiếm đa số và chủ yếu làm nông, rẫy, khai thác lâm thổ sản.
trùng
Phân tích về gen học của KSTSR kháng
Bảng 2. Đặc điểm về ký sinh trùng sốt rét P. falciparum trên bệnh nhân
thuốc
TT Đặc điểm bệnh nhân
Phân loại hiệu lực điều trị: theo hướng dẫn
phân loại in vivo của Tổ chức Y tế thế giới 2009
Chỉ số thời điểm bắt đầu nghiên cứu (D0)
1
Xử lý số liệu: phân tích và xử lý theo phần
mềm in vivo phiên bản 7.1, WHO (2009).
Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
19,201 ± 10,270 /μl 7/100 (7,0%) Mật độ trung bình KSTSR P. falciparum trên 100 bệnh nhân - MĐKSTSR thể vô tính - Số bệnh nhân có giao bào D0 - MĐKST thể giao bào
Thuốc AS trong thử nghiệm này đã có thời gian dùng trong CTQGPCSR nên đã được thông qua Hội đồng Đạo đức y sinh học của Viện Sốt rét KST‐CT Quy Nhơn;
Thử nghiệm được tiến hành dưới sự giám
sát trực tiếp của các cán bộ chuyên môn.
2 28,4 ± 5,2/ μl 12/100 (12,0%) 88/100 (88,0%) 0 Lách lớn: - Bệnh nhân có lách lớn - Bệnh nhân không có lách lớn - Bệnh nhân cắt lách toàn/bán phần
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhận xét: Mật độ thể vô tính P. falciparum 19,201 ± 10,270/μl, số ca có giao bào chiếm rất thấp; bệnh nhân có lách lớn thấp (chủ yếu độ I, II); không có lách lớn chiếm 88,0%.
Hiệu lực phác đồ thuốc Artesunate đơn trị liệu đối với sốt rét do P. falciparum
Phân loại hiệu lực phác đồ thuốc Atesunate
theo WHO‐2009
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm về dân số học trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu TT
Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 3. Phân loại hiệu lực phác đồ AS đơn trị liệu đối với sốt rét P. falciparum
1 Chỉ số đánh giá Số lượng Tỷ lệ (%) Ghi chú
i
c ự
i
l u ệ H
Giới tính - Nam - Nữ Dân tộc - Ragley Thời điểm bắt đầu vào nghiên cứu (D0) 62 (62,0%) 38 (38,0%) 88 (88,0%) 2 - Chăm 8 (8,0%)
ỉ
R C P h n h c
- Kinh Nhóm tuổi 4 (4,0%)
u ệ h a ư h c n ê r t u ệ
i l ố S
3
- Tuổi trung bình - Nhóm tuổi: < 5 23,5 (2 - 45) 11 (11,0%) ETF LCF LPF ACPR Tổng số phân tích Rút khỏi nghiên cứu Mất theo dõi (sau D7) Tổng số nghiên cứu 0 8 4 82 94 0 6 100 0 8,5% 4,3% 87,2% 0 6,0%
355
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Kết quả phân tích Thông số thời gian (giá trị trung bình) Tổng số ca phân tích (n = 94)
Nghiên cứu Y học Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng ACPR là 82 (87,2%), LCF là 8 (8,5%), LPF là 4 (4,3%), chưa thấy trường hợp thất bại điều trị sớm (ETF). Số mất theo dõi là 6.
Bảng 4. Phân tích các trường hợp thất bại muộn về lâm sàng và KSTSR
Nhận xét: Thời gian cắt sốt và làm sạch ký sinh trùng P. falciparum rất ngắn, lần lượt 30.55 ± 15.25 giờ và 36.70 ± 7.50 giờ.
28,5 giờ (18 – 39) Mã NC Tuổi Thời gian cắt sốt trung bình (FCT) 30,55 ± 15,25 giờ 36,70 ± 7,50 giờ Thời gian sạch KSTSR trung bình (PCT) Thời gian sạch giao bào trung bình (giờ) Phân loại theo in vivo Nam Nữ
Bảng 7. Phân tích chi tiết hiệu lực cắt sốt và làm sạch ký sinh trùng
* LCF: late clinical failure_Thất bại lâm sàng muộn
Tốc độ cắt sốt Tốc độ sạch Tổng số phân tích (n = 94) KSTSR Diễn tiến theo dõi thời gian Số lượng (%) Số lượng (%) 25NTAS 34NTAS 40NTAS 41NTAS 62NTAS 63NTAS 73NTAS 88NTAS Tổng cộng 17 3 8 23 25 14 6 6 12 2 LCF* LCF LCF LCF LCF LCF LCF LCF 8 Phân loại đến ngày theo dõi D28 D21 D28 D28 D28 D21 D7 D21 D7 (1); D21 (3); D28 (4)
Nhận xét: Trong 8 trường hợp LCF, phần lớn số ca phát hiện vào ngày D28 và D21.
Phân tích chi tiết trường hợp thất bại điều trị
trên in vivo và kết quả phân tích PCR
Nhận xét: Qua phân tích, tốc độ cắt sốt và làm sạch KSTSR rất nhanh theo sau mỗi 12 giờ; Thời điểm 36 giờ bệnh nhân không còn sốt và 48 giờ đã sạch ký sinh toàn toàn bộ 94 ca.
- Sau 12 giờ - Sau 24 giờ - Sau 36 giờ - Sau 48 giờ 42 (44,68) 78 (82,98) 94 (100) 32 (34,04) 67 (71,28) 89 (94,68) 94 (100)
BÀN LUẬN
Bảng 5. Phân tích chi tiết về các trường hợp thất bại điều trị dựa trên in vivo
Mật độ KSTSR Phân loại và hiệu chỉnh
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Mã BN D xuất hiện KST Phân loại theo PCR Do D xuất hiện
Phân loại theo in vivo LPF Tái phát LPF Tái nhiễm LPF Tái nhiễm Tái phát LPF 11NTAS 7.598 1.655 D21 (P.f) 15NTAS 11.396 1.362 D14 (P.v) 55NTAS 13.050 567 D14 (P.v) 67NTAS 34.517 2.122 D21 (P.f)
lực cắt sốt và cắt KSTSR P.
Với tổng số 100 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, về giới tính thì nam giới cao hơn nữ. Tuổi trung bình BN là 23,5, trong đó số BN nhỏ hơn 5 tuổi chiếm 11%, nhóm tuổi ≥ 5 đến 15 là 36 trường hợp (36,0%), đặc biệt nhóm người lớn (≥ 15 tuổi) chiếm tỷ lệ đến 53%. Dân tộc chiếm đa số là Ragley (88%), hầu hết là người dân địa phương, sinh sống bằng làm nông, làm rẫy, khai thác lâm thổ sản theo mùa vụ như trồng ngô, đậu xanh, mía, …(78,0%), số bệnh nhân đang độ tuổi đi học chiếm 16,0%, dân làm nghề tự do (4,0%) và công nhân, nhân viên ra vào làm điện.
Nhận xét: Trong số 4 trường hợp thất bại KSTSR muộn (LPF) theo in vivo, sau khi hiệu chỉnh bằng PCR cho thấy 2 ca tái nhiễm (P. vivax) và 2 ca tái phát (P. falciparum). Hiệu falciparum của phác đồ AS đơn trị liệu Bảng 6. Hiệu lực cắt sốt và làm sạch KSTSR P. falciparum của phác đồ Artesunate
BNSR do P. falciparum đủ tiêu chuẩn có mật độ KSTSR thể vô tính 19,201 ± 10,270/μl, số ca có giao bào chiếm tỷ lệ rất thấp (7,0%), có lẽ phù hợp với vùng đã nhiều năm can thiệp và điều trị bằng TSR hiệu lực cao AS/ART/DHA‐PPQ. Số ca có lách lớn chiếm tỷ lệ thấp 12,0%, trong vùng
Kết quả phân tích Thông số thời gian (giá trị trung bình) Tổng số ca phân tích (n = 94)
Số ngày có sốt trung bình trước D0 3,20 ± 1,20 ngày Mật độ KSTSR trung bình ngày D0 19,201 ± 10,270 /μl
356
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
thuốc) ‐ đó là điều mà nghiên cứu này tiến hành để giải thích câu hỏi trên.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 SRLH nặng như xã Ma Nới, việc tái nhiễm hay “chồng cơn” nên một tỷ lệ lách lớn là có thể. So với các vùng SRLH nặng và rất nặng tại châu Phi và Nam Mỹ thì tỷ lệ lách lớn có thể lên đến 30% và mức độ lách lớn cao hơn nhiều so với nghiên cứu này.
Hơn nữa, qua thăm khám không phát hiện bệnh nhân nào có tiền sử cắt lách sẽ giúp cho quá trình đánh giá diễn tiến cắt sốt và cắt KSTSR, cũng như hình thái học của KSTSR trên lam sau khi đã hoàn tất liệu trình AS, vì vốn dĩ lách chính là “mồ chôn của các hồng cầu” và hệ lưới nội mô trong lách khi đã bị cắt lách đi, sẽ giảm đi tính năng bắt cắp hồng cầu nhiễm, nên KSTSR vẫn còn “lưu hành” một thời gian dài trong máu, khiến cho đánh giá hiệu lực về mặt KSTSR sẽ không còn chính xác và xem đó như một yếu tố nhiễu kết quả nghiên cứu.
Bất kỳ TSR nào, dù trước hay sau, sớm hay muộn cũng đều có thể xuất hiện giảm nhạy và dẫn đến kháng là khó tránh khỏi, do vậy việc giám sát hiệu lực TSR đang dùng rộng rãi là cần thiết. ART và dẫn suất, đặc biệt AS là một trong những thuốc sốt rét đầy hứa hẹn trong phòng chống sốt rét do có nhiều ưu điểm về mặt dược học: (i) làm giảm lượng lớn KSTSR nhanh; (ii) hiệu quả chống lại KSTSR đa kháng; (iii) giải quyết nhanh triệu chứng lâm sàng; (iv) giảm người mang giao bào; (v) đặc hiệu trên các giai đoạn KSTSR và liệu trình dùng thuốc an toàn. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng tỷ lệ tái phát sớm khi sử dụng AS đơn trị liệu quá cao (30‐50%) là một trở ngại lớn và nguy cơ cho hình thành kháng. Do vậy, thử nghiệm in vivo 7 ngày liệu có biểu hiện không đáp ứng? hay chỉ là tái phát sớm?
Hiệu lực phác đồ đơn trị liệu AS với sốt rét P. falciparum chưa biến chứng
Hiệu lực phác đồ đơn trị liệu Artesunate
theo phân loại của WHO 2009
Tổng số 94 bệnh nhân, không ca nào biểu hiện thất bại điều trị sớm (ETF); tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KSTSR đầy đủ (ACPR) là 87,2%, thất bại lâm sàng muộn (LCF) là 8,5%, thất bại KSTSR (LPF) là 4,3%. Trong 8 trường hợp thất bại LCF, có đến 7/8 ca được phát hiện sau D7, thất bại LCF vào ngày D28 (4 trường hợp) và ngày D21 (3 trường hợp), chỉ có 1 trường hợp vào ngày D7. Tuy nhiên, khi đánh giá và so sánh đối chiếu với phân loại hiệu lực WHO (2009), nghiên cứu này có 2 ca xếp loại không phù hợp với LCF hoàn toàn (vì có điều kiện này thì thiếu điều kiện kia và ngươc lại). Bất kỳ một phân loại nào dù có tập trung và chi tiết đến mấy cũng không tránh khỏi một số trường hợp ngoại lệ, so với phân loại của WHO (2009, 2010).
So sánh một số nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy hiệu lực AS đơn trị liệu có phần thay đổi rõ, nhất là thời gian cắt sốt và cắt KSTSR đều kéo dài. Đánh giá 84 BNSR do P.falciparum được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm sử dụng đơn trị liệu AS 5 ngày và 7 ngày thử nghiệm in vivo 28 ngày, cho thấy tỷ lệ ACPR từ 88,10 (phác đồ 5 ngày) đến 95,24 % (7 ngày), tỷ
Với tình hình SR đa kháng thuốc 10 năm qua, đặc biệt kể từ năm 2006, WHO đã lên tiếng cảnh báo nguy cơ giảm nhạy và kháng thuốc với liệu pháp AS đơn trị liệu thì hơn 70 quốc gia có SRLH đã tiếp cận và sử dụng các thuốc phối hợp ACTs. Cảnh báo này quả thật không thừa và thực tế đã xảy trường hợp SR do P. falciparum tại biên giới Thái Lan ‐ Campuchia biểu hiện “kháng thuốc” với ART hoặc AS (thực chất của vấn đề là thất bại điều trị/giảm nhạy với tiêu chí do WHO đưa ra khi thời gian làm sạch KSTSR kéo dài ở ngày D3 chứ chưa có bằng chứng xác thực nào kháng ART/AS dưới góc độ phân tử). Song đây cũng là cảnh báo cho các quốc gia láng giềng, trong đó có Việt Nam vì hậu quả có thể đe dọa nếu dòng KSTSR “kháng” này “di thực” sang các vùng khác trong phạm vi toàn cầu. Đó là lo lắng sự phát tán dòng KSTSR P. falciparum kháng từ giao lưu qua biên giới với nhau, liệu chăng có sự tồn tại dòng KSTSR P. falciparum nội địa tại miền Trung, Việt Nam (nơi mà từ lâu đã ẩn chứa và tiềm năng nhiều KSTSR kháng
357
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học lệ thất bại KSTSR muộn (LPF) trung bình từ 4,76% (phác đồ 7 ngày) và 11,90% (5 ngày) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) và cả 2 phác đồ đều không có ETF và LCF (T.N.Trung và cs., 2008); số liệu này tương đương với kết quả nghiên cứu N.T.Tiến và cs., (2005) khi tiến hành đánh giá hiệu lực phác đồ AS đơn trị liệu 5 ngày tại Bình Phước cho ACPR là 92,7%, LPF là 3,65% và LCF là 3,65%.
Thời gian cắt sốt và làm sạch KSTSR trung bình (FCT và PCT) của phác đồ AS ngắn 30,55 ± 15,25 giờ và 36,70 ± 7,50 giờ. Thời gian thuốc AS đã làm sạch 7/100 trường hợp có giao bào dao động từ 18 đến 39 giờ, trung bình là 28,5 giờ (cuối ngày D1 đã sạch giao bào). Tốc độ chi tiết qua mỗi 12 giờ số BN không còn sốt tăng dần lên, cụ thể sau 12 giờ có 42/94 (44,69%) cắt sốt (cid:198) 82,98% (sau 24 giờ) (cid:198) 100% (sau 36 giờ) không còn sốt. So sánh với nghiên cứu được tiến hành tại 1 vùng SRLH nặng khác của Ninh Thuận, nhóm tác giả T.N.Trung và cs., 2008 dùng 2 phác đồ đơn trị liệu AS 5 và 7 ngày (n = 84), kết quả cho FCT là 28,50 ± 13,70 giờ (phác đồ 5 ngày) và 26,40 ± 12,60 (phác đồ 7 ngày). Tốc độ cắt sốt nhanh mỗi 12 giờ và hết hẳn sau 48‐60 giờ, không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về cắt sốt của 2 phác đồ (p > 0,05). Do vậy, số liệu ở đây có FCT 30,55 ± 15,25 giờ có kéo dài hơn.
Ngoài ra, các nghiên cứu tại châu Phi và Nam Mỹ hoặc Đông Nam Á cho biết từng thời điểm thì hiệu lực thuốc AS khác biệt, song chưa có báo cáo kháng thuốc AS qua các nghiên cứu với cỡ mẫu khác nhau (n = 52‐79; ACPR = 85%, 96% và 100%; Bunnag và cs., 2005); hoặc nghiên cứu AS đơn trị liệu 5 ngày tại Tanzania (n = 63; ACPR = 80%; Hassan và cs.,2006)(1,5,6); hoặc đơn trị liệu AS 4 ngày (ACPR = 80‐84%; Alin và cs., 2006); hoặc nghiên cứu ở Gabon dùng AS đơn trị liệu 3 ngày (n = 50; ACPR = 72%; Steffen Borrmann và cs., 2003) và liệu trình 5 ngày (n = 50; ACPR = 90%; Norbert G. Schwarz và cs.,2005).
Hiệu lực làm sạch KSTSR P. falciparum của thuốc AS cho thấy PCT của AS chưa quá 2 ngày (36,70 ± 7,50 giờ), tuy có kéo dài so với một số nghiên cứu khác trước đây, song tốc độ làm sạch sinh khối KSTSR chi tiết qua mỗi 12 giờ rất nhanh: 34,04% (sau 12 giờ) sạch KSTSR (cid:198) 71,28% (24 giờ) (cid:198) 94,68% (36 giờ) (cid:198) 100% (sau 48 giờ) không còn KSTSR trên lam máu. Tương tự như FCT, so với số liệu của T.N.Trung và cs., (2008) về PCT, hiệu lực cắt KSTSR P. falciparum trong nghiên cứu này đã giảm và biểu hiện kéo dài thời gian hơn (n = 84; FCT = 27,70 ± 9,70 giờ (phác đồ 5 ngày) và 26,80 ± 8,60 giờ (phác đồ 7 ngày); T.N.Trung và cs., 2008) vs. 36,70 ± 7.50 giờ (ở nghiên cứu này).
Cả 4 trường hợp thất bại KSTSR muộn (LPF), có 2 ca được ghi nhận tại D14 và 2 ca tại D21. Đánh giá này phù hợp với phân loại WHO (2009) là có mặt KSTSR (+) trong thời gian từ D7 đến D28. Qua theo dõi kết quả 100 trường hợp trên thử nghiệm in vivo, bệnh nhân dù đã sạch KSTSR trong vòng thời gian từ ngày D3 đến trước ngày D14, theo dõi tiếp tục thấy vẫn xuất hiện lại KSTSR vào ngày D14 và D21. Kết quả soi lam máu vào ngày Dthất bại cho thấy 4 ca xuất hiện lại đơn thuần P. vivax (D14) và ở D28 có 2 ca nhiễm P. falciparum. Kết quả phân tích PCR để hiệu chỉnh phân loại LPF cho thấy trong đó có 2 trường hợp tái nhiễm và loài P. vivax đơn thuần (mẫu 15NTAS và mẫu 55NTAS) và 2 mẫu tái phát và loài P. falciparum đơn thuần (mẫu 11NTAS và mẫu 67NTAS). Kết quả này phù hợp với phân loại của thử nghiệm in vivo.
Hiệu lực cắt sốt và làm sạch KSTSR P.
Với dữ liệu 2 thông số về FCT và PCT cùng với ACPR chỉ còn 82%, cho thấy hiệu lực AS đối với P. falciparum theo hướng dẫn của WHO (2006) và Bộ Y tế (2007) đã giảm dần hiệu lực về cắt sốt, về sạch KSTSR so với trước đây(4,6). Dù chưa bằng chứng nào khẳng định kháng thuốc ART/AS, nhưng hiệu lực trên thực nghiệm mô hình động vật đã thấy kháng do P. berghei, P.yoelii và P.chabaudi (WHO, 2006); kết quả dùng đơn trị liệu AS trong 15 năm qua ở nghiên cứu
falciparum của phác đồ AS đơn trị liệu
358
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
KẾT LUẬN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 in vitro cho thấy nồng độ ức chế (IC50) phải tăng lên gấp 3 và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) phải tăng lên gấp 2 mới có hiệu quả. Riêng ở một số quốc gia châu Á, kể cả Việt Nam, nồng độ IC50 từ 1998‐2001 ổn định không hề thay đổi, nhưng IC90 và IC99 phải tăng lên 2 ‐ 4 lần (WHO, 2006).
Hiệu lực phác đồ đơn trị liệu AS liệu trình 7 ngày có tỷ lệ ACPR là 87,2%, LCF là 8,5%, LPF là 4,3%, chưa có ca nào thất bại điều trị sớm (ETF). Chưa có bằng chứng về kháng của P. falciparum với AS; cả 2 thông số FCT và PCT đều kéo dài hơn so với trước đây;
Đến thời điểm này, dù chưa có một tài liệu nào khẳng định kháng thuốc ART/AS, song vì một số bằng chứng y văn đề cập ở trên trên, nên phác đồ này sẽ không “đáp ứng” và điều quan trọng chuyển sang dùng thuốc ACTs là phù hợp nhất, có ý nghĩa vừa trì hoãn quá trình phát triển kháng thuốc, vừa phù hợp với khuyến cáo của WHO hiện nay trên phạm vi toàn cầu(6).
2.
for
treating uncomplicated
3.
4.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Noedl H, Youry SE et al., (2009). Evidence of Artemisinin‐ Resistant Malaria in Western Cambodia, Volume 359:2619‐ 2620. Schwarz NG. et al., (2005). 5‐day nonobserved Artesunate monotherapy falciparum malaria in young Gabonese children”. The American Society of Tropical medicine and hygiene. T.N. Trung, H.H. Quang, et al., (2001). Treatment of falciparum malaria in Vietnamese children: the need for combination therapy and optimised dosage regimes. Anals. of paediatrics tropical medicine, University of Western Australia, p 2‐7. Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang, Nguyễn Tấn Thoa, Cao Văn Ảnh và cs., (2009). “Nghiên cứu đánh giá hiệu lực phác đồ chloroquine, Artesunate đơn trị liệu, CV‐ 8, Artequick đối với ký sinh trùng Plasmodium falciparum. Đề tài NCKH cấp Bộ, 2005‐2008.
5. WHO (2006). The threat of resistance to artemisinine derivatives. WHO briefing on malaria treatment guidelines and Artemisinine monotherapies, Geneva, 2006. pp.13‐17.
Bởi vì thuốc AS đơn trị liệu có thời gian bán hủy rất ngắn, sẽ có tái phát sớm nếu dùng đơn trị liệu và ngắn ngày, cơ chế phát triển kháng thuốc tiềm tàng. Nhiều nghiên cứu Trung Quốc và Việt Nam cho biết nếu dùng ART/AS đơn thuần cho giảm nhạy trên in vitro (WHO, 2006). Do vậy, với các dữ liệu về kết quả trong nghiên cứu này gồm ACPR = 82%, LCF = 8% và LPF = 4% cho thấy tỷ lệ đáp ứng P. falciparum với AS giảm đi nhiều. Đồng thời, cùng dựa trên các bằng chứng đã báo cáo trên y văn rằng (i) tỷ lệ thất bại qua nghiên cứu này 18% (nằm trong khoảng 10% theo quy định WHO), (ii) thời gian bán hủy ngắn; (iii) bằng chứng giảm nhạy in vitro với IC50, IC90 và IC99 và EC50, EC90 và EC99 phải tăng gấp 2 ‐ 3 ‐ 4 lần; (iv) tình trạng kháng thuốc trên mô hình thực nghiệm; (v) hơn 10 ca SR do P. falciparum trên lâm sàng thất bại thật sự ở Thái Lan, Cambodia, Việt Nam; (vi) thì việc dừng phác đồ đơn trị liệu này là cần thiết trước khi hậu quả diễn ra, chuyển sang dùng dạng ACTs để trì hoãn phát triển kháng thuốc. Việc giám sát và đánh giá về mặt hiệu lực phác đồ các thuốc sốt rét trên phạm vi toàn cầu, cũng như tại các vùng SRLH tại Việt Nam là hết sức cần thiết để đảm bảo hiệu lực TSR bền vững trong tương lai (Guerin PJ và cs., 2009)(5,6).
6. WHO (2010). Global report antimalarial drugs efficacy and
drugs resistance 2000‐2010,pp.26‐35.
359
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
THÀNH PHẦN LOÀI RUỒI VÀ MUỖI TẠI MỘT SỐ VƯỜN QUỐC GIA VÀ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở NAM BỘ
Nguyễn Văn Châu*, Vũ Đức Chính*, Nguyễn Văn Dũng*, Nguyễn Thị Bích Liên*, Hồ Đình Trung*,
Tạ Huy Thịnh**, Lê Thành Đồng***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ruồi và muỗi nói chung đóng vai trò quan trọng truyền một số bệnh nguy hiểm trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Khu vực Nam bộ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có khí hậu nóng và ẩm quanh năm phù hợp với côn trùng phát triển, trong đó có ruồi và muỗi. Vì vậy, nghiên cứu thành phần loài ruồi, muỗi tại một số Vườn Quốc gia (VQG) và khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) ở Nam bộ là cần thiết, nhằm dự báo khả năng xảy ra một số dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế và du lịch của địa phương.
Mục tiêu: Xác định thành phần loài ruồi, muỗi và chỉ ra các loài có vai trò dịch tễ ở Nam bộ.
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang, mô tả, phân tích.
Đối tượng nghiên cứu: ruồi gần người (liên họ Muscoidea) và muỗi (họ Culicidae). Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Vườn quốc gia (VQG) Cát Tiên, khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Cần Giờ, VQG Côn Đảo và VQG Phú Quốc. Thời gian nghiên cứu: năm 2004 ‐ 2011.
Kết quả: Đã thu thập được 1.053 mẫu ruồi, thuộc 72 loài, 28 giống, 3 họ (Muscidae, Calliphoridae, Sarcophagidae) và 15.365 mẫu muỗi, thuộc 112 loài, 14 giống, 1 họ (Culicidae). Trong đó, 57 loài ruồi và 22 loài muỗi có vai trò dịch tễ ở Việt Nam.
Kết luận: Thành phần loài ruồi, muỗi tại các điểm nghiên cứu ở Nam bộ khá phong phú, trong đó có một số loài có vai trò dịch tễ quan trọng ở Việt Nam. Việc giám sát thường xuyên thành phần, mật độ các loài ruồi và muỗi sẽ góp phần tìm biện pháp phòng chống các bệnh do chúng truyền.
Từ khóa:thành phần ruồi và muỗic, vườn quốc gia, khu bảo tồn
ABSTRACT
SPECIES COMPOSITION OF THE FLIES AND MOSQUITOES IN SOME NATION PARKS AND NATURE RESERVE OF SOUTHERN OF VIETNAM
Nguyen Van Chau, Vu Đức Chinh, Nguyen Van Dung, Nguyen Thi Bich Lien, Ho Dinh Trung,
Ta Huy Thinh, Le Thanh Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 361 ‐ 368
Background: Flies and mosquitoes in commonly play the important role for transmision some dangerous disease in over the World and Vietnam. Southern of Vietnam is in tropical region, which hot humid climate is favorable condition for developing of flies and mosquitoes. Thus study on species composition of flies and mosquitoes in this location is necessary, wich contributes to predict the risk of disease in order to prevent timely.
Objectives: To determine of species composition of flies and mosquitoes and specify the species with are
vectors.
Methods: Cross‐sectional survey, describle analysis. Fly (super‐family Muscoidea) and mosquitoes (family Culicidae). Location and time study: Cat Tien National Park, Con Dao National Park, Phu Quoc National Park
* Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng‐Côn trùng Trung ương **: Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật ***: Viện Sốt rét‐Ký sinh trùng –Côn trùng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Văn Châu ĐT: 0982331949
Email: vanchaunimpe@yahoo.com
360
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 and Nature Reserve Can Gio; study period time: 2004‐2011.
Result: Total 18 points in 4 localities 1,053 fly samples were collected, belonging to 72 species, 28 genus, 3 families. And 15,365 mosquito samples were collected, belonging to 112 species, 14 genus, 2 sub‐family. Among collected species, there are 57 fly species, 22 mosquito species are play the pidemiological role in Vietnam.
Conclusion: Species composition of flies and mosquitoes in 4 locations in Southern of Vietnam is rather diversity and also numbers of them are play the important epidemiological role. The monitoring of density and species composition of flies and mosquitoes in the areas will be contribute to find out control measure disease transmited by filies and mosquitoes.
Keywords: species composition of the
flies and mosquitoes, National Park, Nature Reserve
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối tượng nghiên cứu
Ruồi nhà (Muscidae), nhặng (Calliphoridae), ruồi ăn xác động vật
ruồi xám hay (Sarcophagidae) và họ muỗi Culicidae.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
‐ Vườn quốc gia (VQG) Cát Tiên: khu Tà Lài, Bến Cự, Đất Đỏ (xã Tân Phú) (6/2005) và Xã Tiên Hoàng (Nam Cát Tiên) (11/2004)(8).
‐ Khu Bảo tồn Thiên nhiên Cần Gìơ: Dần Xây, Phân Khu I (thôn An Phước, xã Tam Thôn Hiệp), ấp Long Thạnh, xã Long Hòa (tháng 4 và 9/2007)(6).
‐ VQG Côn Đảo: Khu 2, Khu 5, Nhà Bàn và
Bãi Ông Đụng (11/2005)(11).
‐ VQG Phú Quốc: thị trấn Dương Đông, xã Bãi Thơn, xã Cửa Dương (ấp Bến Tràm) (4/2010); thị trấn An Thới, Hàm Ninh (ấp Cây Sao) (6/2011), Dương Tơ (ấp Suối Đá), Cửa Dương (ấp Phú Tượng) và Cửa Cạn (ấp Ba) (11/2011)(7).
Nhiều loài ruồi, muỗi có vai trò quan trọng, truyền một số bệnh nguy hiểm trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Việt Nam nằm trong vùng Á nhiệt đới có khí hậu gió mùa, nóng và ẩm. Khu vực Nam bộ có khí hậu nóng và ẩm quanh năm rất phù hợp với nhiều nhóm côn trùng phát triển, trong đó có ruồi và muỗi. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, hàng loạt các mầm bệnh lây nhiễm có trên cơ thể ruồi như bệnh do virus, các bào nang nấm, một số bệnh ký sinh trùng, bệnh lao, bạch hầu, đau mắt v.v... Nhiều loài muỗi đóng vai trò truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, giun chỉ bạch huyết v.v… Do vậy, việc nghiên cứu thành phần loài ruồi gần người và muỗi tại một số Vườn quốc gia và khu Bảo tồn Thiên nhiên ở Nam bộ là cần thiết. Vì đó là những nơi có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, du lịch, nghiên cứu khoa học v.v... Kết quả nghiên cứu thành phần loài ruồi, muỗi sẽ là cơ sở để dự báo một số dịch bệnh do chúng lan truyền; đồng thời cũng là một chỉ số để đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thành phần loài ruồi, muỗi và chỉ
ra những loài có vai trò dịch tễ ở Nam bộ.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 1: Vị trí các điểm nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra cắt ngang, mô tả và phân tích.
Điều tra thu thập muỗi theo kỹ thuật thường quy của Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng ‐ Côn trùng Trung ương (Viện Sốt rét‐KST‐CT
361
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TT Tên loài ruồi Cần Giờ Cát Tiên Côn Đảo Phú Quốc 1903 21 Mus. domestica* Linnaeus, x x x x 1758 22 Mus. fletcheri * Patton et al., x 1824 23 Mus. formosana * Maloch, x x 1925
Nghiên cứu Y học TƯ). Định loại muỗi chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái(5). Một số nhóm loài Anopheles được thẩm định bằng kỹ thuật sinh học phân tử (PCR‐ polymerase chain reaction). Ruồi được thu thập bằng vợt và phân loại bằng đặc điểm hình thái theo tài liệu của Fan, 1965, 1992; Tạ Huy Thịnh, 2000. Danh sách thành phần loài được xếp theo vần alpha beta.
24 Mus. pattoni * Austen, 1910 25 Mus. seniowhitei * Patton, x x x
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đã thu thập được 1.053 mẫu ruồi và 15.365
mẫu muỗi, sau đây là kết quả phân loại.
1922 26 Mus. sorbens* Wiedemann, x x x x 1830 27 Mus. ventrosa* Wiedemann, x x 1830 28 Myospila argentata* (Walker, x x x 1856) 29 Myo. bina* (Wiedemann, x
Thành phần loài và phân bố ruồi và muỗi ở các điểm nghiên cứu Bảng 1. Danh sách các loài ruồi và điểm thu thập
1830) TT Tên loài ruồi
30 Myo. laevis* (Stein, 1900) 31 Myo. lenticeps * (Thomson, x x x
1 Cần Giờ Cát Tiên Côn Đảo x Phú Quốc 32 x x
33 x 2 3 x x 1869) Neomyia lauta * (Wiedemann, 1830) Neo. timorensis * (Rob.- Desvoidy, 1830) 34 Neo. yunnanensis * (Fan, x 4 x Họ ruồi nhà Muscidae Atherigona atripalpis* Malloch,1925 Ath. biseta* Karl, 1939 Ath. falcata* (Thomson, 1869) Brontea subtilis* (Stein, 1909) 35 x 5 Dichaetomyia bibax* (Weid., x 1965) Ophyra chalcogaster (Wied.,1824) 1824) 36 Stomoxys calcitrans * (Linné, x x 6 Graphomyia rufitibia* Stein, x 1758) 1918 7 Haematobia irritans* (Linne’, x 37 Sto. indicus * Picard, 1908 38 Sto. sitiens * Rondani, 1873
8 x x 39 x x x x Họ nhặng Calliphoridae Bengalia emarginata * Malloch, 1927 9 x 40 Calliphora vomitoria* (Linne’, x 1758) 41 Chrysomyia megacephala * x x x x 10 11 x x x (Fab., 1794) 1758) Hydrotea chalcogaster* (Wied., 1824 Limnophora albonigra * Emden, 1965 Lim. fallax* Stein, 1920 Lispe leucospila* (Wied., 1830)
x x 42 Ch. pinguis* (Walker, 1858) 43 Ch. rufifacies* (Macquart, 1842)
12 Lis. longicollis * Meigen, 1826 13 Lis. manicata* Wied., 1830 14 Lis. orientalis * (Wied., 1824) 15 Musca bezzi * Patton et x x x x 44 Ch. villeneuvi* Patton, 1922 45 Cosmina bicolor* (Walker, x x Cragg, 1913 16 Mus. conducens* Walker, x x x 46 x 1860 x 17 Mus. confiscalta* Speiser, 47 x x x
18 x x x x 48 x 1942 Mus. convexifrons * Thomson, 1868 1856) Dexopollenia yuphae Kurahashi, 1995 Hemipyrellia ligurriens* (Wied., 1830) Hem. pulchra* (Wiede., 1830) 49 Hypopygiopsis fumipennis* x 19 Mus. craggi * Patton, 1922 20 Mus. crassirostris* Stein, x x x (Wal., 1857)
362
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
thu thập tại các điểm không nhiều (<100 cá thể) (Bảng 1).
TT Tên loài ruồi
Cần Giờ Cát Tiên x Côn Đảo x Phú Quốc x x 50 Hyp. imfumata* (Bigot, 1877) 51 Lucilia cuprina* (Wiedemann, 1830)
Bảng 2. Danh sách các loài muỗi Anophelinae tại các điểm nghiên cứu
52 Luc. papuensis * Macquart, x TT Tên loài 53 x x Cần Giờ Cát Tiên Côn Đảo x Phú Quốc x 1 1842 Luc. porphyrina* (Walker, 1875) Anopheles aconitus * Doenitz,1902
54 Luc. sericata* (Meigen, 1826) 55 x x
x xx x x x x (x) x x 56 x 2 An. argyropus Swell.,1914 3 An. barbirostris # Van., 1884 4 An. campestris Reid, 1962 An. crawfordi Reid, 1953 5 An. dirus * Peyton and 6 Harrision, 1979 Rhyncomyia setipyga* Villeneuve, 1929 Họ ruồi ăn thịt Sarcophagidae Blaesoxipha rufipes* (Macquart, 1839) xxxx 7 Anopheles epiroticus* (Lin. & 57 Boettchensica peregnina* (R- x D., 1830)
Harb., 2005) (=Anopheles sundaicus Rodenwaldt, 1925)
Boe. javanica* Lopes, 1961 x x x 58 59 Boe. nathani* Lopes, 1961 Lioproctia patton* (S-W., 60 1924) An. kochi Doenitz,1901 61 Miltogramma iberica*(Vill., x 8 An. jamesii Theobal, 1901 9 An. karwari (James,1902) 10 11 An. maculatus* Theobald, x x x x 1913) 1901 62 Parasarcophaga albiceps* x x x x 12 An. minimus* Theobald, x 1901
(Mei., 1826) 63 Par. brevicornis * (Ho, 1934) x 64 Par. dambiensis* (shino. et x x 13 An. nigerimus Gles, 1900 14 An. nimpe Nguyen, Tran, x Thinh, 2003) 65 Par. Doleschali* (Johnston et x x 15 Tiegs, 1921)
Harbach, 2000 An. nitidus Harrison et al.,1973 (= Anopheles indiensis Reid, 1953).
*: Các loài có ý nghĩa y học quan trọng ở Việt Nam.
66 Par. javana (Macquart, 1851) 67 Par. knabi* (Parker, 1917) 68 Par. misera (Walker, 1949) x x x x x x x 16 An. nivipes (Theoball, 1903) 17 An. pampanai Buttiker & 69 Par. orchidea (Boet., 1913) x x x x x 18 70 Par. ruficornis* (Fabricius, x x Beales, 1959 An. peditaeniatus Leicesster,1908 1794) x x 19 An. philippinensis Ludlow, 71 Par. taenionota (Wiedemann, x 1902 x x 20 An. sawadwongporni Ratta. 72 x & Reen, 1986 1919) Senotainia navigatrix (Meijere, 1920) x x x 21 An. sinensis *# Wiedmann, x Số loài/số giống ở từng điểm 16/9 25/11 23/13 46/19 1928 nghiên cứu x x 22 An. tesellatus* Theoball, 1901
x x x x 23 An. vagus * Doenitz,1902 24 An. umbrosus (Theobald,
Ghi chú: * Các loài truyền bệnh sốt rét; # truyền bệnh giun chỉ bạch huyết; (+) bọ gậy x: 1‐100 cá thể; xx: 101‐ 500 cá thể; xxx: 501 – 1000; xxxx: > 1000 cá thể.
Tại các điểm nghiên cứu đã thu thập được 72 loài ruồi, chiếm 24,64% (72/318) tổng số loài ruồi gần nhà hiện biết ở Việt Nam; gồm 3 họ: họ Muscidae có 13 giống, 38 loài; họ Calliphoridae có 9 giống, 17 loài và họ Sarcophagidae có 6 giống, 17 loài. Trong đó 56 loài ý nghĩa y học quan trọng ở Việt Nam(10). Số lượng giống và loài ruồi ở mỗi điểm khác nhau. Số lượng cá thể các loài ruồi
Tại các điểm nghiên cứu đã thu thập được 24 loài Anopheles, chiếm tỷ lệ 38,71% so với tổng
6 1903) Số loài ở từng điểm 3 8 21
363
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TT Tên loài muỗi
31 Ar. magnus (Theobald, 1908) 32 Ar. moutoni Edwards, 1914 33 Ar. pectinatus (Edwards, 1914) 34 Ar. subalbatus (Coquill., 1908) 35 Coquillettidia crassipes (Van Cần Giờ Cát Tiên x x x Côn Đảo x Phú Quốc x x x
Nghiên cứu Y học số loài hiện biết ở Việt Nam (62 loài)(4). Trong đó 7 loài truyền sốt rét, 1 loài truyền giun chỉ bạch huyết, 1 loài truyền sốt rét và giun chỉ bạch huyết ở Việt Nam. Tại Cần Giờ An. epirotitus chiếm ưu thế, Côn đảo An. dirus chiếm ưu thế về lượng cá thể (Bảng 2).
der Wulp, 1881) 36 Culex bitaeniorhynchus * Giles, x x x
Bảng 3. Danh sách các loài muỗi Culicinae và điểm thu thập
1901 Cx. bernardi Borel,1926 TT Tên loài muỗi
Cần Giờ xx Cát Tiên x Côn Đảo x Phú Quốc xx 1 (xx) 37 38 Cx. brevipalpis (Giles, 1902) 39 x (x) x x x
x x xxx 2 x Cx. fuscocephala* Theobald,1907 Cx. fragilis Ludlow,1903
Aedes aegypti (cid:204) (Linnaeus,1757) Ae. albopictus (cid:204) (Skuse, 1894) Ae. amesii (Ludlow, 1903) 3 4 Ae. andamanensis Edwards, x x 1922 5 Ae. annandalei (Theobald, x 1910)
x x x x 40 41 Cx. gelidus * Theobald, 1901 42 Cx. halifaxi Theobald,1903 43 Cx. khazani Edwards, 1922 44 Cx. malayi (Leicester, 1908) 45 Cx. minor (Leicester, 1908 Cx. mimeticus Noe,1899 46 47 Cx. nigropunctatus Edwards, x x x x (x) xx x x x 6 Ae. caecus (Theobald,1901) 7 Ae. cancricomes Edwards, (x) (x) x x x x 1926 1922 48 Cx. pallidothorax Theobald, x 1905 x 49 Cx. pseudovishnui* Colles, x x 1955 50 Cx. quinquefasciatus * # Say, x x x x 1823
8 Ae. desmotes (Giles, 1904) 9 Ae. dux Dyar & Shanno, 1925 10 Ae. eldriger (Reinert, 1973) 11 Ae. helenac (Reinert, 1973) 12 Ae. imprimens (Walker,1861) 13 Ae. laniger (Weidmann, 1821) 14 Ae. lineotopennis (Ludlow, x x x x x x x x x 51 Cx. raptor (Edwards,1922) 52 Cx. rubitthoracis Leicester, x x 1903) 1908 15 Ae. maclalanei (Edwards, x 1914) 16 Ae. mediolineatus (Theobald, x 53 Cx. sinensis # Theobald, 1903 54 Cx. sitiens Wiedmann, 1828 xxxx 55 Cx. tritaeniorhynchus * Giles, x x x x x x 1901)
x x x x (x) xxx x x x (x)
x xx x x x x x x x x x x x 63 x 17 Ae. niveus (Ludlow,1903) 18 Ae. poicilius (Theobald,1903) 19 Ae. pulcheiventer (Giles, 1901) 20 Ae. vexans (Meigen, 1830) Ae. vigilax (Skuse, 1889) 21 Ae. vittatus (Bigot, 1866) 22 Aedes sp1 23 24 Aedes sp2 Armigeres anulitarsis 25 (Leicester, 1908) x 26 Ar. aureolinaetus (Leicester, 1908) (xx) (x) 64 65 1901 56 Cx. vishnui * # Theobald, 1901 x x 57 Cx. vorax (Edwards, 1921 58 Cx. whitmori (Giles, 1904) Cx. whitei Barraud,1928 59 Culex sp1 60 Culex sp2 61 Heizmania communis 62 (Leicester, 1908) Heizmania thelmae Mattingly,1970 Heizmania sp Lutzia fuscana Wiedmann, 1820 (x) 66 Malaya genurostris Leicester, x x x x x x xx 27 Ar. durhami (Edwards, 1917) 28 Ar. flavus Leicester, 1908 29 Ar. kuchingensis (Edwards, 1915) 67 x 1908 Mansonia annulifera # (Theobald, 1901) 30 Ar. longipalpis (Leicester, x 1904) 68 Man. bonnae Edwards, 1930 x
364
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TT Tên loài muỗi
Muscidae, Calliphoridae và Sarcophagidae phân bố ở một số điểm thuộc Tp.Hồ Chí Minh và các tỉnh Long An, Đồng Nai, Tiền Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Cà Mau.
Cần Giờ Cát Tiên x Côn Đảo Phú Quốc x 69 Man. indiana # Edwards, 1930 70 Man. ocharacea Theobald, 1903
71 Man. uniformis # (Giles, 1904) 72 73 74 75 x x x x x x x Mansonia sp Mansonia sp2 Mansonia sp3 Mimomyia chambelaini (Ludlow, 1904)
76 Mim. fusca (Leicester, 1908) 77 x x Ochlerotatus ganapathi (Colless, 1958)
78 Och. khazami (Edwards, 1922 79 Och. mikrokopion (Knight and x x Harrison, 1987 x 80 Och. novoniveus (Barraud, x x 1934)
81 Och. vigilax (Skuse, 1889) 82 x x x Orthopodomya albipes Leicester, 1904 x 83 Toxorhynchites splendens, (x) (x)
Tài liệu nghiên cứu về muỗi Anophelinae ở Nam bộ khá phong phú. Điển hình có công trình của Borel (1930)(1); Phạm Văn Tường (2001) điều tra ở Phú Quốc; Nguyễn Long Giang và Cs. (1980) điều tra tại Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh trong năm 1976. Trần Đức Hinh và Cs. (2001) điều tra tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau từ năm 1997‐2000. Phạm Xuân Đỉnh và Cs. (2011) điều tra ở Bến Tre từ năm 2006‐ 2007. Đáng chú ý, nghiên cứu của Nguyễn Thọ Viễn và Cs(1980) tại Đồng Nai (1978)(5) và của Lê Xuân Hợi và CS. (2004) tại U Minh (2002‐2003)(3), đã thu thập được các loài: An. aikenii, An. annularis, An. baezai, An. jeyporiensis, An. indefinitus, An. lesteri, An. letifer, An. paraliae, An. separatus, An. splendidus, An. subpictus và An. varuna. Những loài này chúng tôi chưa thu thập được tại các điểm nghiên cứu. Như vậy cho đến nay ở Nam bộ đã ghi nhận 36 loài muỗi Anophelinae.
84 x x (Weid., 1819) Tripteroides aranoides (Theobald, 1901)
85 Tri. proximus (Edwards., 1915) 86 87 x x x x
Ghi chú: (cid:204) : truyền sốt xuất huyết; * : truyền viêm não Nhật Bản; # : truyền giun chỉ bạch huyết; (x): những loài chỉ bắt được bọ gậy.
Nghiên cứu về thành phần loài Culicinae ở Nam bộ còn ít. Borel (1930) đã công bố 72 loài Culicinae ở Nam bộ;(1) Stojanovich và Cs.(1965) nghiên cứu muỗi Culicidae ở Việt Nam, nhưng không tách riêng muỗi Culicinae ở Nam bộ; Vũ Đức Hương và Cs. (2005) điều tra được 14 loài muỗi Culicinae tỉnh Long An.
Tại các điểm nghiên cứu đã thu thập được 88 loài muỗi thuộc phân họ Culicinae, gồm 13 giống; bằng 66,16% tổng số loài Culicinae đã biết ở Việt Nam(9). Giống Culex 25 loài, giống Aedes 24 loài, giống Armigeres 10 loài, các giống khác 1‐ 9 loài. Trong đó 2 loài truyền sốt xuất huyết, 5 loài truyền viêm não Nhật Bản, 4 loài truyền giun chỉ bạch huyết và 2 loài vừa truyền viêm não vừa truyền giun chỉ bạch huyết ở Việt Nam (Bảng 3).
Tripteroides sp Uranotaenia bimaculata Leicester, 1908 Uranotaenia sp1 88 (x) Số loài/số giống ở từng điểm 21/6 41/8 29/8 53/11
BÀN LUẬN
Ruồi nhặng đóng vai trò quan trọng trong việc lan truyền nhiều bệnh truyền nhiễm và ký sinh cho người. Chúng có thể mang một số lượng cực lớn các mầm bệnh trên cơ thể. Theo Derbeneva‐Ukhova (1952) trên 1 con ruồi nhà (Musca domestica) có khoảng 6 triệu vi sinh vật bám và 28 triệu vi sinh vật trong đường tiêu hoá. Trong số các loài vi sinh vật đó có 44 loài gây bệnh. Cako (1892) đã phân lập được phẩy khuẩn tả từ phân ruồi nhà. Gali Valerio (1902) tìm thấy trực khuẩn lỵ trong cơ thể ruồi nhà và 2 loài nhặng. Các nghiên cứu cho rằng, có tới 90% trường hợp bệnh đường ruột do ruồi tham gia lan truyền. Nhiều loại mầm bệnh lây nhiễm qua
Tài liệu nghiên cứu về thành phần loài ruồi ở Nam bộ còn ít, ngoài 2 công trình của Tạ Huy Thịnh, 2000 và, 2007(10). Trong các công trình này tác giả điều tra được 49 loài ruồi thuộc 3 họ
365
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Các loài muỗi đã xác định truyền giun chỉ bạch huyết ở Việt Nam gồm: Mansonia anulifera, Masonia indiana (theo Iyengar, 1953); Anopheles barbumbrosus, An. letifer, Cx. quiquefasciatus, Cx. vishnui (theo Nguyễn Thị Bạch Ngọc và Cs., 2001)(2).
KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ
1. Thành phần
loài ruồi gần người (Culicoidea) tại các điểm nghiên cứu không phong phú, gồm 72 loài, 28 giống, 3 họ. Họ ruồi nhà (Muscidae) 38 loài, 13 giống; họ nhặng (Calliphoridae) 17 loài, 9 giống và họ ruồi xám (Sarcophagidae) 17 loài, 6 giống. Trong đó 56 loài có ý nghĩa y học quan trọng ở Việt Nam.
Nghiên cứu Y học đường miệng đã xác định được ở ruồi như bệnh do virus (bại liệt, viêm gan), các bệnh nhiễm khuẩn (lỵ trực trùng, thương hàn, tả) các bào nang nấm; các bệnh ký sinh trùng (amip, giun kim, giun đũa, sán dây) cũng như nhiều mầm bệnh ngoài đường tiêu hóa như lao, bạch hầu, đau mắt, viêm da v.v...Ở Việt Nam, Hoàng Xuân Ổn và Cs.(1970) đã tìm thấy bào nang lỵ amip Entamoeba hystolotica trên cơ thể và bộ máy tiêu hóa của ruồi nhặng. Nguyễn Văn Hiếu và Cs. (1983) phân lập được phẩy khuẩn tả Vibrio cholera eltor trên ruồi trong vụ dịch tả ở Hải Phòng. Đoàn Trí Thông và Cs. (1978) phân lập được 14 loài vi khuẩn gây đường ruột, trong đó có Vibrio parahaemolyticus từ ruồi nhặng. Trần Thảnh (1973), Đỗ Dương Thái (1976) đã xét nghiệm thấy trứng giun đũa trên ruồi v.v... Tạ Huy Thịnh (1993) xét nghiệm thấy trứng giun tóc (Trichiuris trichiura) và trứng giun đũa trên ruồi nhà Musca domestica, ruồi chợ Musca sorbens và nhặng xạnh Chrysomyia megacephala. Như vậy khả năng mang mầm bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng của ruồi nhặng ở Việt Nam đã được chứng minh. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu chưa xác định chính xác tên khoa học loài ruồi đã xét nghiệm(10).
2. Thành phần loài muỗi (Culicidae) tại các điểm nghiên cứu khá phong phú, gồm 112 loài, 14 giống, 2 phân họ. Phân họ Anophelinae 1 giống (Anopheles), 24 loài; trong đó 9 loài có vai trò truyền bệnh (7 loài truyền sốt rét, 1 loài truyền giun chỉ bạch huyết, 1 loài vừa truyền sốt rét và giun chỉ bạch huyết). Phân họ Culicinae 13 giống, 88 loài; trong đó 13 loài có vai trò truyền bệnh (2 loài truyền sốt xuất huyết, 5 loài truyền viêm não Nhật Bản, 4 loài truyền giun chỉ bạch huyết và 2 loài vừa truyền viêm não và giun chỉ bạch huyết) ở Việt Nam.
Vai trò truyền bệnh của muỗi
3. Cần giám sát thành phần, mật độ các loài ruồi, muỗi có vai trò dịch tễ ở những nơi môi trường thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của chúng và những nơi có ổ bệnh truyền nhiễm. Kịp thời phát hiện các loài ruồi, muỗi lạ nhập nội để sớm có biện pháp phòng ngừa.
Nhiều tài liệu nghiên cứu đã khẳng định một số loài muỗi Anophelinae ở Việt Nam như: Anopheles aconitus, An. dirus, An. epiroticus, An. indefinitus, An. jeyporiensis, An. minimus, An. maculatus, An. sinensis, An. subpictus và An. vagus đã nhiễm tự nhiên bào nang (trong dạ dày) và thoa trùng Plasmodium (trong tuyến nước bọt)(2).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
và
Cx.
fuscocephala
3.
fatigans
4.
Borel E. (1930). Les moustiques de la Cochinchine et du Sud‐ Annam. Monographie III: 403pp (Pub. Ins Pasteur Indochine). Hồ Đắc Toàn (2010). Muỗi Culicidae: phân loại và vai trò truyền bệnh. http://www.impe‐qn.org.vn/impe. Lê Xuân Hợi, Nguyễn Đình Lực, Nguyễn Văn Hùng, Lê Trung Kiên và cộng sự (2004). Thông báo kết quả điều tra thành phần, phân bố các loài muỗi Anopheles theo sinh cảnh ở khu vực rừng U Minh. Tạp chí PCSR&KST, số 6: 50‐57. Viện Sốt rét‐KST‐CT TƯ. Nguyễn Mạnh Hùng, Vũ Khắc Đệ, Vũ Đức Chính, Nguyễn Đức Mạnh, Hồ Đình Trung, Bùi Lê Duy, Lê Xuân Hợi (2008). Bảng định loại muỗi Anopheles ở Việt Nam. NXB Y học: 68. Viện Sốt rét‐KST‐CT TƯ.
Một số loài muỗi Culicinae như: Culex tritaeniorhynchus, Cx. gelidus, Cx. vishnui, Cx. pseudovishnui, Cx. quinquefasciatus tại địa bàn Tây Nguyên đã phân lập được vius viêm não Nhật Bản (Đặng Tuấn Đạt và Cs.(2009). Culex pseudovishnui, Cx. gelidus, (= Cx. quiquefasciatus) và Cx. Cx. tritaeniorhynchus tại Ninh Kiều, Cần Thơ đã phân lập được virus viêm não Nhật Bản (Hồ Thị Kim Thu và Cs., 2005).
366
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
8.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 5.
6.
9.
Nguyễn Văn Châu, Hồ Đình Trung (2005). Danh sách các loài chân đốt y học ở Vườn quốc gia Cát Tiên. Báo cáo Khoa học tại Hội nghị toàn quốc 2005, nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, trang: 80‐85. Nhà xuất bản (NXB) KH&KT, Hà Nội, Phuong Bui & Darsie RF., JR. (2008). Tentative checlist of the mosquitoes of Vietnam employing new classfication for tribe Aedini (Diptera, Culicidae). Journal of the American Mosquito Control Assocation, 24 (2): 187‐193.
7.
10. Tạ Huy Thịnh (2007). Ruồi có ý nghĩa y học quan trọng ở Việt Nam (Muscidae, Calliphoridae, Sarcophagidae): 260 trang. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
Nguyễn Thọ Viễn, Nguyễn Long Giang, Lê Văn Hạnh, Nguyễn Khắc Tân và CTV(1980). Một số nhận xét về tình hình sốt rét tỉnh Đồng Nai (miền Đông Nam Bộ). Kỷ yếu CTNCKH Viện Sốt rét, KST và CT: 65‐70. NXB Y học, Hà Nội. Nguyễn Văn Châu, Đỗ Thị Hiền, Nguyễn Thị Kha, Phùng Xuân Bích, Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Hương Bình, Lê Anh Thơ, Lê Tuấn Kiệt (2008). Kết quả điều tra chân đốt y học tại Khu bảo tồn Thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ.. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (PCSR&KST). Số 3: 61‐68. Viện Sốt rét‐Ký sinh trùng ‐ Côn trùng Trung ương (Viện Sốt rét‐KST‐CT TƯ). Nguyễn Văn Châu, Hồ Đình Trung và CTV (2012). Điều tra thành phần loài chân đốt y học và xác định độ nhạy cảm của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus với hóa chất diệt côn trùng ở Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang trong năm 2010‐2011. Tạp chí PCSR&KST, số 2: 71‐84. Viện Sốt rét‐KST‐CT TƯ.
11. Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung, Nguyễn Đức Mạnh, Nguyễn Văn Châu, Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Nguyễn Thị Kha, Trần Nguyên Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng, Vũ Việt Dũng, Bảo Bôn (2006). Kết quả điều tra đa dạng tiết túc y học tại Côn Đảo. Tạp chí PCSR&KST, số 4: 66‐74. Viện Sốt rét‐KST‐CT TƯ.
367
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU NGÒ RÍ (Coriandrum sativum L.)
Phan Bích Hà*, Nguyễn Đỗ Phúc*, Tân Hoàng**, Lê Ngọc Thạch **
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ngày nay, dược phẩm có nguồn gốc thảo dược rất được quan tâm bởi độ an toàn cao khi sử dụng. Có rất nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng kháng khuẩn của tinh dầu ngò, nhất là tinh dầu lá của cây ngò. Cây ngò rí được trồng khá phổ biến ở Việt Nam nhưng chủ yếu lấy lá làm gia vị. Nhằm góp phần nâng cao sự khai thác và ứng dụng của cây ngò ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu từ lá và thân ngò rí.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu ngò rí.
Phương pháp nghiên cứu: Ly trích tinh dầu từ lá, thân ngò rí bằng phương pháp chưng cất hơi nước đun nóng cổ điển. Thành phần hóa học mẫu tinh dầu được phân tích bằng thiết bị sắc ký khí đầu dò ion hóa ngọn lửa (GC/FID) và sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS). Sử dụng phương pháp khuyếch tán trên thạch để khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các tinh dầu ly trích được.
Kết quả nghiên cứu: Tinh dầu từ lá và thân ngò có màu vàng nhạt, mùi tự nhiên. Sau 06 giờ chưng cất, hàm lượng tinh dầu lá đạt 0,06%, hàm lượng tinh dầu thân là 0,03 %. Tinh dầu lá ngò có cấu phần chính gồm decanal, (E)‐2‐decenal, (E)‐2‐decen‐1‐ol, (E)‐2‐dodecenal, (E)‐2‐tetradecenal. Cấu phần chính tinh dầu thân ngò gồm decanal, (E)‐2‐decenal, 1‐decanol, (E)‐2‐dodecenal, (E)‐2‐tetradecenal. Khảo sát trên 09 chủng vi sinh vật cho thấy tinh dầu ngò ly trích được không xuất hiện vòng kháng khuẩn trên Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Salmonella typhi.
Kết luận: Thành phần tinh dầu từ lá và thân ngò chủ yếu là các aldehid chi phương. Tinh dầu ngò có hoạt tính diệt khuẩn đối với các vi khuẩn gây tiêu chảy (Vibrio cholerae), gây ngộ độc thực phẩm (Staphylococcus aureus, Bacillus cereus) và nấm ở người (Candida albicans).
Từ khóa: Tinh dầu, ngò rí, decanal, (E)‐2‐decenal, (E)‐2‐tetradecenal, (E)‐2‐dodecenal.
ABSTRACT
SURVEY CHEMICAL COMPOSITION AND ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF ESSENTIAL OILS OF CORIANDER (Coriandrum sativum L.)
Phan Bich Ha, Nguyen Do Phuc, Tan Hoang, Le Ngoc Thach
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 369 ‐ 374
Background: Today, pharmaceutical products from medicinal herbs are taken care of by highly safe to use. There are many studies suggesting the possibility of antimicrobial activity of coriander oil, especially oil coriander leaves. Coriander plant grown quite popular in Vietnam but mostly leaves as a spice. To contribute to improving the exploitation and application of cilantro plants in Vietnam, we surveyed chemical composition and antimicrobial activity of essential oils of coriander leaves and stems.
Objectives: Survey chemical composition and antimicrobial activity of essential oils of coriander.
Method: Essential oil extracted from leaves, stems coriander by conventional heating hydrodistilation.
* Viện Vệ sinh ‐ Y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Phan Bích Hà ĐT: 0978883710
** Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM Email: phbiha@yahoo.com
368
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 The chemical composition of leaf and stem oil was identified by GC/MS and was quantified by GC/FID. Using the agar disk diffusion test to examine the antimicrobial activity of essential oils are extracted.
Results: Essential oils cilantro leaves and stems are pale yellow, like the natural smell. After 06 hours of distillation, essential oil content of leaves reached 0,06%, body oil content is 0,03%. Decanal, (E)‐2‐decenal, (E)‐2‐decen‐1‐ol, (E)‐2‐dodecenal, (E)‐2‐tetradecenal were the main constituents of leaf oil and the major constituents of the stem oil were decanal, (E)‐2‐decenal, 1‐decanol, (E)‐2‐dodecenal, (E)‐2‐tetradecenal. Coriander essential oil extracted is not appearing on sterile round Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Salmonella typhi. Zone diameters is smaller at reduced oil dilutions.
Conclusion: Coriander essential oil has antimicrobial activity against bacteria that cause diarrhea (Vibrio cholerae), which causes food poisoning (Staphylococcus aureus, Bacillus cereus), and fungy in humans (Candida albicans).
Keywords: Essential oil, Coriandrum sativum L., decanal, (E)‐2‐decenal, (E)‐2‐tetradecenal, (E)‐2‐
dodecenal.
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính
ĐẶT VẤN ĐỀ
kháng khuẩn của tinh dầu từ lá và thân ngò rí.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Mẫu ngò rí dùng để ly trích lấy tinh dầu
Cây ngò 8‐9 tuần tuổi (đang ra hoa) được lấy từ vườn rau ở phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: bỏ rễ, tách riêng lá và thân.
Ngò rí có tên khoa học là Coriandrum sativum L., (Umbellifrae hay tán thuộc họ Hoa Apiaceae). Ngò có các tên thường gọi khác là mùi, ngò ta, rau mai, hồ tuy, hương tuy, nguyên tuy, ngò rí, ngổ,... là cây thảo, sống hằng năm. Ngò là loại rau gia vị, rau ăn phổ biến, là nguồn thuốc quý, tinh dầu của chúng có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp hương liệu, thực phẩm, dược liệu (3,11,17).
Việc xác định tên khoa học và giải phẫu học tuyến tinh dầu của lá và thân được thực hiện tại Bộ môn Thực vật, Khoa Sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM. Kết quả cho thấy bộ phận chứa tinh dầu ở lá và thân ngò là xoang tiết tạo ra theo cơ chế ly tiêu bào.
Ngày nay, dược phẩm có nguồn gốc thảo dược rất được quan tâm bởi độ an toàn cao khi sử dụng. Có rất nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng kháng khuẩn của tinh dầu ngò, nhất là tinh dầu lá của cây ngò(6).
Các chủng vi sinh vật
‐ 03 vi khuẩn gram (+): Staphylococcus aureus,
Bacillus subtilis, Bacillus cereus
‐ 05 vi khuẩn gram
Kết quả tra SciFinder về tinh dầu ngò cho thấy nhiều nơi trên thế giới có nghiên cứu về tinh dầu này như ở Canada(9,10); Ấn Độ(7,14); Mỹ(15); Kenya(6); Trung Quốc(18). Ở Việt Nam chủ yếu công bố nghiên cứu về tinh dầu hạt ngò.(4,12,16)
Cây ngò được trồng khá phổ biến ở Việt
(‐): Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Shigella flexneri, Vibrio cholerae, Salmonella typhi
Nam nhưng chủ yếu lấy lá làm gia vị.(3,17)
‐ 01 vi nấm: Candida albicans
Qui trình kỹ thuật
Ly trích tinh dầu
Nhằm góp phần nâng cao sự khai thác và ứng dụng của cây ngò ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu từ lá, thân ngò rí.
Mục tiêu nghiên cứu
Ly trích tinh dầu từ lá và thân ngò rí
Tinh dầu được ly trích bằng phương pháp chưng cất hơi nước đun nóng cổ điển. Sử dụng bộ ly trích Clevenger 2000 ml, ống gạn tinh dầu nhẹ(5,8).
369
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Ráp hệ thống chưng cất và tiến hành trong
06 giờ (tính từ giọt ngưng tụ đầu tiên).
+ Lá : Sử dụng 300 g lá cắt nhỏ và thêm 900
ml nước vào nguyên liệu.
khuyếch tán vào trong thạch và ức chế sự tăng trưởng của vi sinh vật tạo ra vòng kháng khuẩn tròn đều chung quanh đĩa giấy. Kích thước của đường kính vòng tròn này cho biết khả năng kháng khuẩn của tinh dầu.
+ Thân : Sử dụng 400 g thân cắt nhỏ và thêm
800 ml nước vào nguyên liệu.
Để nguội, trích lấy tinh dầu trong ống gạn bằng dietil eter. Làm khan dung dịch ly trích bằng Na2SO4 khan. Thu hồi dung môi dưới áp suất kém để thu tinh dầu sản phẩm.
Khảo sát thành phần hóa học
Tinh dầu thử nghiệm bao gồm tinh dầu nguyên chất và tinh dầu pha loãng theo thứ tự: C0: Tinh dầu nguyên chất. C1: Tinh dầu pha loãng 10 lần. C2: Tinh dầu pha loãng 100 lần. C3: Tinh dầu pha loãng 1000 lần. C4: Tinh dầu pha loãng 10000 lần. C5: Tinh dầu pha loãng 100000 lần.
Đánh giá kết quả :
‐ Đường kính vòng kháng khuẩn < 10 mm:
Mẫu tinh dầu được phân tích bằng thiết bị sắc ký khí đầu dò ion hóa ngọn lửa (GC/FID) và sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS).
xem là đề kháng.
‐ Đường kính vòng kháng khuẩn ≥ 20 mm:
xem là nhạy cảm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả ly trích tinh dầu
Phân tích GC/FID được tiến hành trên máy Agilent GC 7890A‐FID. Cột HP‐5 (30 m, 0,32 mm, 0,25 μm film). Sử dụng nitrogen làm khí mang ở áp suất 8,7 psi. Nhiệt độ buồng tiêm 250oC. Nhiệt độ đầu dò 300oC. Tỉ lệ chia dòng 1/20, thể tích tiêm 1 μl. Chương trình nhiệt: Nhiệt độ đầu 60oC, tăng 3oC/phút đến 240oC. Sắc ký đồ thu được dùng để xác định hàm lượng (%) các cấu tử có trong mẫu tinh dầu.
Tinh dầu lá ngò có màu vàng, mùi giống tự nhiên. Chưng cất lâu thì màu vàng càng sậm dần chuyển sang màu vàng nâu đậm. Hàm lượng tinh dầu thu được 0,06% sau 6 giờ chưng cất.
Tinh dầu thân ngò ly trích có màu vàng, mùi giống tự nhiên. Hàm lượng tinh dầu thu được 0,03% sau 6 giờ chưng cất.
Phân tích GC/MS được tiến hành trên máy Agilent, GC 7890A ‐ MS 5975C. Cột TR‐5MS (30 m, 0,25 mm, 0,25 μm film). Sử dụng helium làm khí mang ở áp suất 19,248 psi. Nhiệt độ buồng tiêm 250oC. Tỉ lệ chia dòng 1/20, thể tích tiêm 1 μl. Chương trình nhiệt : Nhiệt độ đầu 60oC, tăng 3oC/phút đến 240oC. Ghi nhận khối phổ m/z trong khoảng 30‐500, năng lượng ion hóa 70 eV. Sử dụng sắc ký đồ của dãy đồng đẳng n‐alkan để tính toán chỉ số số học, AI (Arithmetic Index) theo Adams, kết hợp với thư viện phổ NIST 2008 của máy để nhận danh các cấu tử trong tinh dầu(13).
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn (2)
Hình 1. Hàm lượng tinh dầu lá và thân ngò rí
Nhận xét: Hàm lượng tinh dầu ngò rí trong lá nhiều hơn trong thân. Tuy không đủ thiết bị để xác định chính xác kích thước và mật độ mô chứa tinh dầu nhưng theo đánh giá cảm quan, kích thước và mật độ mô chứa tinh dầu quan sát
Hoạt tính kháng khuẩn được thử nghiệm theo phương pháp khuyếch tán trên thạch: trải đều vi sinh vật với một số lượng nhất định lên trên mặt thạch. Đặt đĩa giấy (d = 6 mm) đã tẩm tinh dầu, theo các nồng độ từ nguyên chất đến pha loãng dần, lên bề mặt thạch. Tinh dầu sẽ
370
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 được từ việc giải phẫu học phù hợp với hàm lượng ly trích.
(E)-2-Decenal (E)-2-Decen-1-ol 1-Decanol (E)-Anetol Undecanal
Kết quả khảo sát thành phần hóa học Bảng 1. Thành phần hóa học của tinh dầu lá ngò
Stt AI(13) 5 1260 6 1268b 7 1272b 8 1282 9 1305 10 1357 (E)-2-Undecenal 11 1365 trans-2-Undecen- 1263 1269 1272 1291 1307 1366 1371 6,95 2,55 7,89 0,66 4,91 5,80 1,49 Hàm lượng (%, GC/FID) Cấu phần (GC/MSD)
1-ol 1-Undecanol Dodecanal
12 1367 13 1408 14 1464 (E)-2-Dodecenal 15 1469 trans-2-Dodecen- 1374 1409 1470 1474 0,89 5,70 12,04 2,37
1-ol Tridecanal
16 1509 17 1567 (E)-2-Tridecenal 18 1611 19 1620 20 1674 1512 1571 1611 1622 1675 0,80 1,04 2,15 0,66 13,37
a Tham khảo từ tài liệu(1).
b Tham khảo từ
Tetradecanal Dill apiol (E)-2- Tetradecenal Pentadecanal 21 1711 1715 0,11
tài liệu(6).
1 998 2 1095 3 1100 4 1165 5 1193 6 1196 7 1201 8 1250a 9 1260 10 1268b 11 1272b 12 1305 13 1357 14 1365 AI tính dựa theo(13) 1009 1104 1110 1174 1194 1198 1206 1250 1266 1271 1274 1309 1368 1373 0,34 0,09 0,27 0,20 0,06 0,12 7,53 0,49 21,19 17,06 3,79 1,27 3,31 1,77
(E)‐2‐dodecenal,
Nhận xét: Tinh dầu thân ngò có 21 cấu phần chiếm khoảng 94%. Ngoài ra còn có một số hợp chất khác không nhận biết được do hàm lượng quá thấp hoặc chỉ ở dạng vết. Cấu phần chính của tinh dầu thân ngò gồm decanal, (E)‐2‐ decenal, 1‐decanol, (E)‐2‐ tetradecenal. Trong đó decanal chiếm hàm lượng cao nhất.
15 1408 16 1464 17 1469 1411 1473 1475 4,58 9,85 4,32
a Tham khảo từ tài liệu(1).
b Tham khảo từ tài liệu(6).
Cấu phần chính của tinh dầu khảo sát so với các nghiên cứu trước tương đối giống nhau. Thành phần tinh dầu lá và thân ngò chủ yếu là các aldehid chi phương. Chính các aldehid này quyết định mùi thơm nồng đặc trưng của lá và thân ngò.
(E)‐2‐dodecenal,
18 1509 19 1567 20 1611 21 1620 22 1674 23 1711 24 1820 Octanal Linalol Nonanal 1-Nonanol (Z)-4-Decenal (E)-4-Decenal Decanal (Z)-2-Decenal (E)-2-Decenal (E)-2-Decen-1-ol 1-Decanol Undecanal (E)-2-Undecenal trans-2-Undecen-1- ol Dodecanal (E)-2-Dodecenal trans-2-Dodecen-1- ol Tridecanal (E)-2-Tridecenal Tetradecanal Dill apiol (E)-2-Tetradecenal Pentadecanal Hexadecanal 1514 1573 1613 1624 1677 1718 1823 0,63 1,02 2,54 0,89 12,29 0,12 0,10
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn Bảng 3. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá ngò
Nhận xét: Tinh dầu lá ngò có 24 cấu phần chiếm khoảng 94%. Ngoài ra còn có một số hợp chất khác không nhận biết được do hàm lượng quá thấp hoặc chỉ ở dạng vết. Cấu phần chính của tinh dầu lá ngò gồm decanal, (E)‐2‐decenal, (E)‐2‐decen‐1‐ol, (E)‐2‐ tetradecenal. Trong đó (E)‐2‐decenal chiếm hàm lượng cao nhất.
Vi sinh vật
Stt AI(13) 6 6
Bảng 2. Thành phần hóa học của tinh dầu thân ngò Hàm lượng (%, GC/FID)
Cấu phần (GC/MSD)
1 1100 2 1196 3 1201 4 1250a Nonanal (E)-4-Decenal Decanal (Z)-2-Decenal AI tính dựa theo(13) 1111 1197 1206 1250 0,27 0,09 24,06 0,17 Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) C5 C0 C1 6 >30 >30 6 6 6 6 6 6 C2 25 6 22 6 6 6 10 C3 9 6 10 6 6 6 8 C4 6 6 8 6 6 6 6 S. aureus Bacillus subtilis Bacillus cereus >30 >30 6 6 P. aeruginosa 6 Escherichia coli 8 Shigella flexneri 11 10 Vibrio cholerae >30 >30
371
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
6 6 6 6 6 6
Sử dụng nguồn ngò rí trồng ở các vùng khác để khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu ly trích được.
16 10 6 6 >30 >30 Salmonella typhi Candida albicans
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Pseudomonas
Nhận xét : Tinh dầu lá ngò ly trích được không xuất hiện vòng kháng khuẩn trên chủng Bacillus aeruginosa, subtilis, Escherichia coli, Salmonella typhi.
Institute
2.
Bảng 4. Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu thân ngò
3.
4.
Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) Vi sinh vật
5.
Carunchia MEW, Croissant AE, Drake MA (2005). Characterization of dried whey protein concentrate and isolate flavor. J. Dairy Sci. 88: 3826‐3839. Clinical and Laboratory Standards (2011). for Antimicrobial Susceptibility Performance Standards Testing, Twenty‐First Informational Supplement, Vol. 31 No. 1. CLSI document M100‐S21 (ISBN 1‐56238‐742‐1). Đỗ Tất Lợi (2005). Những Cây Thuốc và Vị Thuốc Việt Nam,. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tr. 417‐418 Hoàng Văn Phiệt, Mai Nghi (1980). Về thành phần hóa học của tinh dầu hạt Mùi (Coriandrum sativum Linn.). Tạp chí Hóa học, 18(1): 30‐32. Lê Ngọc Thạch (2003). Tinh dầu,. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Tp HCM, Tp HCM. Tr. 80‐103
C1 C0 >30 >30 6 6
6. Matasyoh JC, Maiyo ZC, Ngure RM., Chepkorir R (2009). Chemical composition and antimicrobial activity of the essential oil of Coriandrum sativum. Food Chemistry 113: 526‐ 529.
6 6 6 C2 26 6 29 6 6 6 8 C3 10 6 12 6 6 6 6 C4 8 6 8 6 6 6 6 C5 8 6 8 6 6 6 6 S. aureus Bacillus subtilis Bacillus cereus >30 >30 6 P. aeruginosa Escherichia coli 6 Shigella flexneri 10 Vibrio cholerae >30 >30
6 6 6 6 6 6
8.
9.
7. Minija J, Thoppil JE (2001), Volatile oil constitution and microbicidal activities of essential oils of Coriandrum sativum L. Journal of Natural Remedies, 1(2): 147‐150. Nguyễn Quỳnh Trang, Lê Ngọc Thạch (2008). Khảo sát tinh dầu sao nhái hường (Cosmos caudatus HBK.). Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ 11(7): 67‐72. Pascal JD, Kareen S (2004). Antilisterial properties of Cilantro essential oil Journal of Essential Oil Research, 16(5): 409‐411.
Pseudomonas
Nhận xét : Tinh dầu thân ngò ly trích được không xuất hiện vòng kháng khuẩn trên chủng Bacillus aeruginosa, subtilis, Escherichia coli, Salmonella typhi.
6 18 10 10 >30 >30 Salmonella typhi Candida albicans
KẾT LUẬN‐KIẾN NGHỊ
10. Pascal JD, Kareen S, Benoit G, Mazza G. (2002). Antimicrobial activity of individual and mixed fractions of dill, cilantro, coriander and eucalyptus essential oils. International Journal of Food Microbiology, 74(1‐2): 101‐109.
11. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây Cỏ Việt Nam quyển 2, pp 481.
Kết luận
Nhà xuất bản Trẻ, Tp HCM.
Hàm lượng tinh dầu ngò rí trong lá (0,06%)
nhiều hơn trong thân (0,03%).
12. Phan Bích Hà, Lê Ngọc Thạch (2010). Khảo sát tinh dầu hột ngò (Coriandrum sativum L.). Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ 13(3): 29‐38.
14.
(E)‐2‐dodecenal,
Thành phần tinh dầu lá và thân ngò chủ yếu là các aldehid chi phương (decanal, (E)‐2‐ decenal, 1‐decanol, (E)‐2‐ tetradecenal).
13. Robert PA (2007). Identification of Essential Oil Components by Gas Chromatography/Mass Spectrometry, 4th Edition, pp 10‐29. Allured Publishing, Carol Stream, 6. Shrivashankara KS, Roy TK., Varalakshmi B, Venkateshwarlu G, Selvaraj Y (2003). Leaf essential oils of coriander (Coriandrum sativum L.) cultivars. Indian Perfumer, 47(1): 35‐ 37.
15. Thomas LP (1996), Essential Oil Composition of Cilantro
(1996). J. Agric. Food Chem. 44(7): 1824–1826.
16. Trần Thu Hương, Trần Thị Minh (2005). Thành phần hóa học tinh dầu hạt Mùi ở Việt Nam. Tạp chí Hóa học và Ứng dụng, 1: 35‐38.
17. Võ Văn Chi (2005). 250 Cây Thuốc Thông Dụng, Nhà xuất
bản Hải Phòng, Hải Phòng, tr.282‐283
Tinh dầu ngò ly trích được từ phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển chỉ có hoạt tính kháng khuẩn: Vibrio cholerae ở nồng độ pha loãng 10 lần, Staphylococcus aureus ở nồng độ pha loãng 100 lần, Bacillus cereus ở nồng độ pha loãng 100 lần và Candida albicans ở nồng độ pha loãng 10 lần.
18. Zhanguo L, Hongzhuan G, Wei L (2006). GC/MS analysis of chemical components of essential oil from coriander leaf. Shipin Yu Fajiao Gongye, 32(2): 96‐98.
Kiến nghị
Khảo sát thêm hoạt tính kháng khuẩn trên
các chủng khác.
372
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
373
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG NICOTIN NIỆU CỦA CÔNG NHÂN TRONG NHÀ MÁY THUỐC LÁ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Trúc Ly*, Phan Bích Hà*, Trần Thị Kiều Anh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, nhiễm độc Nicotin là một trong những bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm(4). Theo thống kê của các nhà nghiên cứu, công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với Nicotin có tỷ lệ ung thư phổi là 4%, cao hơn rất nhiều so với công nhân làm việc trong môi trường không tiếp xúc với Nicotin (1). Để cảnh báo trình trạng nhiễm độc Nicotin của công nhân tiếp xúc với Nicotin, việc xét nghiệm hàm lượng Nicotin trong nước tiểu là một chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết và mang tính chất thường qui.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hàm lượng Nicotin trong nước tiểu của công nhân trong nhà máy thuốc lá
tại TP. Hồ Chí Minh năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 251 công nhân (có và không có hút thuốc) làm việc trong nhà máy thuốc lá ở bộ phận tiếp xúc trực tiếp với Nicotin. Xét nghiệm Nicotin niệu và đánh giá mức độ nhiễm Nicotin niệu theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường(5,4).
Kết quả nghiên cứu: 147/251 trường hợp (58,6%) có hàm lượng Nicotin ≤ 0,3 mg/L (dưới ngưỡng nồng độ cho phép) và 104/251 trường hợp (41,1%) có hàm lượng Nicotin > 0,3mg/L. 55/251 trường hợp (21,9%) phải theo dõi thấm nhiễm Nicotin đối với bệnh nghề nghiệp. Tuổi nghề cứ tăng lên 1 năm thì nguy cơ bị theo dõi Nicotin tăng lên 1,04 lần. Thời gian hút thuốc cứ tăng lên một năm thì nguy cơ bị theo dõi thấm nhiễm Nicotin tăng lên 1,09 lần.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trường hợp có hàm lượng Nicotin niệu vượt tiêu chuẩn cho phép khá cao. Những trường hợp có hàm lượng Nicotin cao phần lớn là những mẫu của công nhân có tiền sử hút thuốc lá. Doanh nghiệp cần tăng cường trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trong quá trình làm việc.
Từ khóa: Thuốc lá, Nicotin, nhiễm độc Nicotin.
ABSTRACT
SURVEY NICOTINE CONTENT IN URINE OF WORKERS IN TOBACCO FACTORY AT HO CHI MINH CITY
Nguyen Thi Truc Ly, Phan Bich Ha, Tran Thi Kieu Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 375 ‐ 379
Background: In Vietnam, Nicotine poisoning is one of the occupational diseases are covered(4). According to the researchers, workers with occupational exposure Nicotine lung cancer rate is 4%, much higher than workers in non‐contact with Nicotine(1). To warn the Nicotine poisoning of workers exposed to Nicotine, Nicotine content testing in urine is a specified clinical tests necessary and routine.
Objectives: Survey Nicotine concentrations in urine of workers in the tobacco factory at HCMC in 2011.
Method: Cross‐sectional descriptive study on 251 workers (with and without smoking) working in the tobacco plant parts in direct contact with Nicotine. Nicotine urine testing and assess Nicotine exposed level according to technical regulations of Institute of Labor Health and Environmental Hygiene.
** Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
* Viện Vệ sinh ‐ Y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: KTV.Nguyễn Thị Trúc Ly
ĐT: 0975361276
Email: truclylab2000@yahoo.com
374
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Results: 147/251 cases (58.6%) Nicotine concentrations ≤ 0.3 mg/L (below the allowable concentrations) and 104/251 cases (41.1%) concentration of Nicotine > 0.3mg/L. 55/251 cases (21.9%) must monitor Nicotine exposed for occupational diseases. For seniority continue ascend 1 year then the risk must monitor Nicotine exposed increased 1.04 times. Time smoke continue ascend 1 year then risk must monitor Nicotine exposed increased 1.09 times.
Conclusion: Research results show that the rate case Nicotine urinary concentrations exceeded permitted standards high. These cases have much higher levels of Nicotine is the sample of workers with a history of smoking. Enterprises need to strengthen labor protection equipment for workers in the work process.
Keywords: Tobacco, Nicotine, Nicotine poisoning
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hàm lượng Nicotin trong nước tiểu
của công nhân.
Xác định tỷ lệ công nhân phải theo dõi thấm
nhiễm Nicotin đối với bệnh nghề nghiệp.
Nicotin là một ancaloit chủ yếu trong cây thuốc lá có tên hóa học là 3‐(1‐methyl‐2‐ pyrrolidinyl) được các nhà khoa học người Đức tìm thấy đầu tiên vào năm 1828. Nicotin trong thành phần cây thuốc lá với hàm lượng thay đổi từ 0,05% đến 8%, thông thường hàm lượng này là 2‐3%.(2,3,4)
Phân tích mối liên quan giữa kết quả phân tích Nicotin với đối tượng công nhân nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người lao động tiếp xúc trực tiếp với Nicotin tại nhà máy sản xuất thuốc lá ở TP. HCM.
Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang
Kỹ thuật lấy mẫu
Các nghiên cứu cho thấy Nicotin tác động vào não gây ra một số tác động nhất định. Tính gây nghiện là do khi Nicotin kích hoạt các nhân xám ở vỏ não tạo ra cảm giác thỏa mãn và hưng phấn. Nicotin xâm nhập vào cơ thể qua da, đường tiêu hóa và đường hô hấp. Thời gian hấp thụ Nicotin từ phổi đến não chỉ mất trung bình 7 giây. Độc tính của Nicotin rất cao nên dễ gây nhiễm độc nghiêm trọng hoặc tử vong. Nicotin được hấp thụ nhanh qua niêm mạc, qua hô hấp, một phần bị phá hủy ở gan. Nó được đào thải qua nước tiểu, nước bọt, phổi, mồ hôi nhưng không qua mật. (4,3)
Công nhân nhà máy thuốc lá có tiếp xúc trực tiếp với nicotin. Số công nhân này được thu thập thông tin liên quan đến nghề nghiệp trước khi được lấy mẫu nước tiểu.
Kỹ thuật áp dụng
Nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp là nhiễm độc mãn tính xảy ra trong quá trình thường xuyên tiếp xúc với bụi thuốc lá, hơi Nicotin có nồng độ cao vượt tiêu chuẩn cho phép hoặc do hút thuốc lá chủ động hay thụ động.
Xét nghiệm Nicotin niệu theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường(5).
Phân tích số liệu
Dữ liệu thông tin được nhập bằng chương trình EpiData và sau đó kết quả được phân tích bằng phần mềm Stata 10.0.
Đánh giá mức độ nhiễm Nicotin niệu theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường(4).
Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh thực hiện xác định hàm lượng Nicotin niệu cho các nhà máy sản xuất thuốc lá tại khu vực phía Nam. Việc tổng kết, đánh giá các kết quả xác định này là hết sức cần thiết để có những kết luận, cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp trong việc bảo vệ sức khỏe người lao động.
375
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
≤ 0,3 mg/L : Giới hạn bình thường.
> 0,3 mg/L: Theo dõi nhiễm độc Nicotin đối
với người không hút thuốc lá.
Kết quả phân tích hàm lượng Nicotin trong nước tiểu của công nhân Bảng 4: Kết quả phân tích Nicotin niệu
> 1,2 mg/L: Theo dõi nhiễm độc Nicotin đối
với người hút thuốc lá.
n Nồng độ trung Min Max
Nicotin
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
bình, mg/L 0,40 0,65 0,25 Độ lệch chuẩn 0,48 0,07 3,39 1,65 0,08 3,39 0,25 0,07 1,72 251 Có hút thuốc lá 91 160 Không hút thuốc lá
Đặc tính của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Tuổi của công nhân
n Min Max
Kết quả phân tích cho thấy ở những trường hợp có hút thuốc thì trung bình mức độ nhiễm Nicotin là 0,65 mg/L, cao hơn so với những người không hút thuốc (0,25mg/L). Kết quả trên cho thấy người bị nhiễm thấp nhất là 0,07mg/L và cao nhất là 3,39mg/L.
Tuổi 251 Tuổi nghề 251 Trung bình 37,1 9,6 Độ lệch chuẩn 8,8 7,3 21 1 56 36
Bảng 5: Phân nhóm kết quả phân tích nicotin
Biến số
Độ tuổi trung bình công nhân là 37,1. Người có độ tuổi thấp nhất là 21 và người có độ tuổi cao nhất là 56. Tuổi nghề trung bình là 9,6 năm, trong đó, người làm thấp nhất là 1 năm và cao nhất là 36 năm.
Theo bảng 5, ta thấy tỷ lệ những người phải
Kết quả Nicotin ≤ 0,3 mg/L > 0,3 mg/L n = 251 147 104 Tỷ lệ (%) 58,6 41,4
Bảng 2: Giới tính, tình trạng hút thuốc của công nhân
theo dõi thấm nhiễm Nicotin là 41,4%.
Biến số
Giới tính
Bảng 6: Phân nhóm kết quả nicotin trong theo dõi bệnh nghề nghiệp
*Không theo dõi thấm nhiễm Nicotin: nồng độ Nicotin ≤ 0,3 mg/L đối với những người không hút thuốc và ≤ 1,2 mg/L đối với những người có hút thuốc.
Về giới tính của công nhân thì có tới 78,9% là nam giới, còn nữ giới chỉ chiếm 21,1%. Số người có hút thuốc tham gia vào nghiên cứu là 91 người chiếm 36,3%, trong đó không có nữ giới nào hút thuốc.
Kết quả phân tích cho thấy có 56 trong tổng số 251 bệnh nhân phải theo dõi thấm nhiễm Nicotin đối với bệnh nghề nghiệp (chiếm 21,9%).
Biến số n = 251 Tỷ lệ (%) Tình trạng hút thuốc Nam Nữ Có Không n = 251 198 53 91 160 Tỷ lệ (%) 78,9 21,1 36,3 63,7 Kết quả Nicotin Không theo dõi thấm nhiễm* 196 55 Theo dõi thấm nhiễm 78,1 21,9
Bảng 3: Thời gian hút thuốc và số lượng điếu thuốc hút trong ngày của những người hút thuốc lá
n Min Max
Trung bình 13,1 13,3 Độ lệch chuẩn 6,8 7,4 3 2 40 37 Số điếu/ngày 91 91 Thời gian hút (năm)
Mối liên quan giữa kết quả phân tích Nicotin với đối tượng công nhân nghiên cứu Bảng 7: Mối liên quan giữa kết quả Nicotin và giới tính
Giới tính Kết quả Nicotin
Số điếu thuốc hút trung bình của những người hút thuốc là 13,1 điếu, trong đó có người hút ít nhất là 3 điếu/ngày, người hút nhiều nhất là 40 điếu/ngày. Thời gian hút thuốc trung bình là 13,3 năm, thời gian hút ít nhất là 2 năm và nhiều nhất là 37 năm.
Bình thường Theo dõi thấm nhiễm Tổng cộng Nam n (%)* 104 (52,5) 94 (47,5) 198 Nữ n (%)* 43 (81,1) 10 (18,9) 53
* n (%) : n là số lượng công nhân (chiếm tỉ lệ %)
P = 0,0002; Tỷ số chênh: 2,52 Khoảng tin cậy 95%: 1,41 - 4,48
376
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ theo dõi thấm nhiễm ở nam giới là 47,5%, cao hơn so với nữ giới (18,9%). Nam giới có nguy cơ bị nhiễm Nicotin cao gấp 2,52 lần so với nữ giới (Có ý nghĩa thống kê với p = 0,0002, với khoảng tin cậy 95% là 1,41 ‐ 4,48).
p = 0,23 > 0,05
Kết quả phân tích chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi nghề và kết quả Nicotin trong theo dõi bệnh nghề nghiệp với P = 0,23 > 0,05. Bảng 11: Mối tương quan giữa kết quả Nicotin với tuổi nghề, số điếu thuốc hút và thời gian hút thuốc lá
P Khoảng tin cậy 95%
Bảng 8: Mối liên quan giữa kết quả phân tích Nicotin nhóm công nhân không hút thuốc và giới tính
Giới tính Tỷ số chênh 1,04 1,02 1,09 Độ lệch chuẩn 0,018 0,034 0,040 0,03 1,003-1,073 0,56 0,950-1,090 0,017 1,016-1,174 Kết quả Nicotin Tên biến Tuổi nghề Số điếu hút Thời gian hút thuốc
Xét riêng đối với những trường hợp không hút thuốc, mặc dù ở nam giới có tỉ lệ theo dõi thấm nhiễm cao hơn so với nữ giới (31,8% so với 18,9%). Tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,085 > 0,05) hay nói khác hơn không có sự khác biệt giữa hai giới tính.
Kết quả phân tích cho thấy tuổi nghề càng cao thì nguy cơ bị theo dõi Nicotin càng cao. Tuổi nghề cứ tăng lên 1 năm thì nguy cơ bị theo dõi Nicotin tăng lên 1,04 lần (P = 0,03 < 0,05). Ta cũng tìm thấy mối liên quan giữa thời gian hút thuốc và theo dõi thấm nhiễm Nicotin. Thời gian hút cứ tăng lên một năm thì nguy cơ bị theo dõi thấm nhiễm Nicotin tăng lên 1,09 lần (p = 0,017 < 0,05). Kết quả phân tích chưa tìm ra được mối liên quan giữa số điếu hút thuốc trong ngày với mức độ theo dõi thấm nhiễm Nicotin.
Bình thường Theo dõi thấm nhiễm Tổng cộng Nam n (%) 73 (68,2) 34 (31,8) 107 Nữ n (%) 43 (81,1) 10 (18,9) 53 p= 0,085
KẾT LUẬN‐KIẾN NGHỊ
Bảng 9: Mối liên quan giữa tuổi nghề và kết quả phân tích Nicotin
Kết luận
Kết quả Nicotin
Tuổi nghề Từ 1-10 năm 11-20 năm Trên 20 năm n (%) 41 (48,2) 44 (51,8) n (%) 10 (43,5) 13 (56,5) n (%) 96 (67,1) 47 (32,9)
Kết quả nghiên cứu cho thấy 251 mẫu nước tiểu được phân tích có hàm lượng phát hiện từ 0,07mg/L đến 3,39mg/L. Tỷ lệ mẫu nước tiểu có hàm lượng Nicotin vượt tiêu chuẩn cho phép khá cao. Những trường hợp có hàm lượng Nicotin cao phần lớn là những mẫu của công nhân có tiền sử hút thuốc lá.
Bình thường Theo dõi thấm nhiễm Tổng cộng 143 85 23 p = 0,006 < 0,05
Kiến nghị
Đo hàm lượng Nicotin trong môi trường lao động đúng định kỳ để kiểm soát môi trường từ đó áp dụng các biện pháp giảm tối thiểu sự tiếp xúc để bảo vệ sức khỏe người lao động.
Kết quả Nicotin
Tuổi nghề càng cao thì tỷ lệ theo dõi thấm nhiễm Nicotin càng cao từ 1‐10 năm (32,9%); từ 11‐20 năm (51,8%); trên 20 năm (56,5%). Kết quả khác biệt trên có ý nghĩa thống kê với p = 0,006 < 0,05. Bảng 10: Mối liên quan giữa tuổi nghề và kết quả Nicotin trong theo dõi bệnh nghề nghiệp Tuổi nghề Từ 1-10 năm 11-20 năm
Doanh nghiệp cần lập danh sách người lao động có hút thuốc lá hoặc không hút thuốc lá để chọn ra những người cần theo dõi nhiễm độc Nicotin cần được khám bệnh nghề nghiệp.
n (%) 117 (81,8) 26 (18,2) n (%) 63 (74,1) 22 (25,9) Trên 20 năm n (%) 16 (69,6) 7 (30,4)
Bình thường Theo dõi thấm nhiễm Tổng cộng 143 85 23
377
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
4.
5.
2.
Lê Trung (1987). Nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp. Bệnh nghề nghiệp, tập I, Nhà xuất bản Y học, tr. 241 ‐ 250. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường ‐ Bộ Y Tế (1997). 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, tr. 399 ‐ 416. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường ‐ Bộ Y Tế (1996). Thường qui kỹ thuật.
Chia KS and Lee HP (1996). Occupational cancers. Text book of Occupational Medicine Practice, 2nd edition, World Scientific Publishing Co.Pte.Ldt, pp. 319‐337. Đặng Ngọc Trúc, Phạm Đắc Thủy, Phạm Minh Khôi (1997). Hướng dẫn giám định 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm. Viện giám định y khoa, Bộ Y Tế, tr. 128‐134, 320‐326.
378
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ THÔNG QUA CỘNG TÁC VIÊN ĐỊA PHƯƠNG VỀ NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Nguyễn Đỗ Quốc Thống*, Nguyễn Trần Bảo Thanh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việt Nam là nước có dân số đang sinh sống trong những vùng dễ bị ảnh hưởng do biển đổi khí hậu đứng hàng thứ tư trên thế giới, và bị ảnh hưởng lớn nhất là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp là một huyện hàng năm chịu ảnh hưởng của lũ Mê Kông. Công tác truyền thông về nước sạch và vệ sinh môi trường là chưa tốt, và các nội dung về tác động của biến đổi khí hậu cùng giải pháp ứng phó chưa được phổ biến đến người dân.
Mục tiêu: Thăm dò hiệu quả của một mô hình điểm về truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân và chính quyền địa phương về công tác xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, xử lý nước, sử dụng nước an toàn trước, trong, và sau lũ ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu mô tả dọc, với dân số mục tiêu là người dân, đội ngũ cộng tác viên truyền thông, cán bộ y tế và chính quyền địa phương tại 10 xã điểm thuộc huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp trong năm 2011. Các hoạt động can thiệp bao gồm 3 nội dung chính là tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế dự phòng tỉnh, tổ chức hội nghị triển khai mô hình truyền thông điểm, và xây dựng mô hình truyền thông tại 10 xã điểm và tiến hành truyền thông ở 3 thời điểm trước, trong, và sau lũ. Nội dung truyền thông bao gồm các vấn đề về nước sạch, vệ sinh môi trường; xử lý chất thải nông thôn, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tương ứng với các giai đoạn trước, trong và sau lũ, các tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó. Phương pháp truyền thông là sử dụng tài liệu truyền thông, phát thanh, và tuyên truyền trực tiếp tại hộ gia đình. Dữ kiện được thu thập ở 2 thời điểm trong và sau lũ; thông qua bộ câu hỏi tự điền đánh giá về kiến thức và thực hành truyền thông của cộng tác viên. Kiến thức và thực hành của người dân được thu thập qua phỏng vấn tại hộ gia đình, với đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc đại diện chủ hộ.
Kết quả: Ở những đối tượng là cộng tác viên, tỷ lệ tự đánh giá đủ kiến thức phục vụ cho việc truyền thông ở thời điểm sau lũ là cao hơn so với trong lũ. Những kết quả tương tự cũng được ghi nhận ở người dân, với sự gia tăng kiến thức đúng về biến đổi khí hậu, kể được đúng tên gọi của 2/4 loại mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh, nêu được các biện pháp bảo vệ nguồn nước. Tỷ lệ thực hành đúng của người dân cũng tăng ở giai đoạn sau lũ, bao gồm giữ lại tờ rơi đã nhận từ cộng tác viên, có nhà tiêu hợp vệ sinh và được sử dụng, bảo quản đúng cách, sử dụng nắp đậy các vật dụng chứa nước sinh hoạt, có giỏ đựng rác, bỏ rác vào xe thu gom.
Kết luận: Mô hình truyền thông thông qua cộng tác viên là khả thi và có hiệu quả, tuy nhiên cần có một
nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng để xác định hiệu lực của mô hình.
Từ khoá: Giáo dục sức khoẻ, mô hình truyền thông, cộng tác viên địa phương, nước sạch, vệ sinh môi
trường, biến đổi khí hậu.
* Khoa Sức khỏe Môi trường, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Đặng Ngọc Chánh ĐT: 0903704532 Email: dangngocchanh@ihph.org.vn
379
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ABSTRACT
RESULTS OF A COMMUNCATION MODEL USING LOCAL COLLABORATORS IN HEALTH EDUCATION IN SAFE WATER AND ENVIRONMENTAL SANITATION COPING WITH CLIMATE CHANGE AT CAO LANH DISTRICT, DONG THAP PROVINCE
Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Nguyen Do Quoc Thong, Nguyen Tran Bao Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 380 ‐ 385
Background: Viet Nam has been ranked fourth in the world in terms of the proportion of people living in affected areas by the consequences of climate change, with the most affected area is the Mekong delta. Cao Lanh at Dong Thap province is a district annually affected by Mekong flood, but health education activities in safe water and environmental sanitation are not yet properly done, and information of climate change and coping measures has never been delivered to the people.
Objective: To explore the effectiveness of a standard communication model in health education to improve the awareness of inhabitants and local authorities about using safe water, sanitary latrines at the periods before, during and after flood in order to cope with the effects of climate change.
Methods: This is a longitudinal descriptive study with the target population of inhabitants, health education collaborators, health personals, and local authorities at 10 standard villages of Cao Lanh district of Dong Thap province in 2011. Intervention measures include training of trainers and health education for people using a standard communication model set up at each village. Through leaflets, radio broadcasting, and direct counseling at household, people were delivered information in safe water, environmental sanitation, waste disposal, sanitary latrine in the periods before, during, and after flood; and climate change effects and coping measures. Data regarding knowledge and practices were collected during and after flooding time via a self‐ administered questionnaire for collaborators, and direct interview at household for villagers.
Results: The proportion of collaborators self‐rated as having adequate knowledge for health education was increased at the after flood period compared to the during one. Similar figures were found among villagers with the increasing of correct knowledge regarding climate change, correctly citing 2/4 types of sanitary latrines and proper measures to protect water sources. Also increasing was the proportion of correct practices of keeping the leaflets from collaborators, having a sanitary latrine, covering water containers, and proper waste disposal.
Conclusions: Health education by collaborators was found a feasible and effective model; however its
efficacy has to be identified in an intervention study with a control group.
Keywords: Health education, communication model, collaborator, safe water, environmental sanitation,
climate change.
ĐẶT VẤN ĐỀ
vùng duyên hải có cao trình thấp, được định nghĩa là khu vực liền kề dọc theo bờ biển có độ cao so với mực nước biển ít hơn 10m ‐ đứng hàng thứ tư sau Trung Quốc, Ấn Độ, và Bangladesh, với hơn 43 triệu người, chiếm 55% dân số (38% trong số này là dân số thành thị)(5); và đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng(3,6).
Những hậu quả của nước biển dâng có khả năng rất thảm khốc và cần có kế hoạch thích
Biến đổi khí hậu và những tác động do biến đổi khí hậu gây ra đã đe dọa sự sống của tất cả các loài, các hệ sinh thái; và con người phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng liên quan đến các yếu tố cơ bản của đời sống nhân loại như nước, lương thực, sức khỏe, và môi trường. Việt Nam là một trong số những nước bị tác động nặng nề nhất do biến đổi khí hậu, đặc biệt là do nước biển dâng. Tỉ lệ dân số đang sinh sống trong những khu vực dễ tổn thương ‐ các
380
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 ứng ngay lập tức(5). Cụ thể khi nước biển dâng 1m ước tính sẽ có 10,8% dân số, 10% GDP bị ảnh hưởng; và khi nước biển dâng 5m, có đến 16% lãnh thổ, 32%‐38% dân số, và 30%‐36% GDP sẽ bị ảnh hưởng(4). Riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long, khi nước biển dâng 1m ước tính có đến 37,8% diện tích (15.000km2 đến 20.000 km2) bị ngập(1); ngoài ra, khoảng 1.000 km2 diện tích nuôi trồng thủy sản sẽ trở thành các đầm lầy nước mặn(4); và trong những năm gần đây, các cơn bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn và có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía Nam(2). Có nhiều giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đang được thực hiện trên phạm vi toàn cầu, song thích ứng với biến đổi khí hậu là một giải pháp vô cùng quan trọng. Tại Việt Nam, trong bối cảnh trình độ dân trí còn thấp, truyền thông là một trong những giải pháp ứng phó cần được ưu tiên.
tỉnh Đồng Tháp trong năm 2011. Tiêu chí lựa chọn các xã điểm là có mạng lưới giao thông thuận tiện; có trạm phát thanh, mạng lưới cộng tác viên truyền thông y tế; và sự tham gia nhiệt tình của chính quyền địa phương. Các hoạt động can thiệp bao gồm 3 nội dung chính là: 1) Tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế dự phòng tỉnh Đồng Tháp (tỉnh, huyện, thị xã, thành phố), 2) Tổ chức hội nghị triển khai mô hình truyền thông điểm (cán bộ y tế dự phòng, cộng tác viên, đoàn thanh niên, hội phụ nữ của 19 xã/thị trấn thuộc huyện Cao Lãnh); và 3) Xây dựng mô hình truyền thông tại 10 xã điểm và tiến hành truyền thông, can thiệp ở 3 thời điểm trước mùa lũ (tháng 6 và 7/2011), trong mùa lũ (tháng 8 và 9/2011), và sau khi lũ rút (tháng 10 và 11/2011). Tổ chức mô hình truyền thông được thống nhất cho 10 xã điểm theo trục dọc, Viện Vệ sinh Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm chung về tổ chức kế hoạch, nội dung truyền thông, giám sát; sau đó phối hợp cùng các đơn vị tuyến dưới triển khai thực hiện. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Đồng Tháp (2 người), trung tâm Y tế huyện Cao Lãnh (4 người) cùng có trách nhiệm giám sát hoạt động của các thành viên tham gia cấp xã; cấp xã là các thành phần trực tiếp triển khai tại địa phương gồm có Uỷ ban Nhân dân xã (1 người đại diện là phó chủ tịch xã/chánh văn phòng ủy ban xã), trạm y tế (trưởng trạm/phó trạm), đài phát thanh, và các cộng tác viên (4 người/xã).
Huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp là một huyện hàng năm chịu ảnh hưởng do lũ từ sông Mê Kông đổ về. Dù không có số liệu thống kê song trong quá trình triển khai chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại địa phương cho thấy công tác truyền thông về nước sạch và vệ sinh môi trường chưa tốt, và các nội dung về tác động của biến đổi khí hậu cùng giải pháp ứng phó chưa được phổ biến đến người dân. Từ thực trạng đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích thăm dò hiệu quả của một mô hình điểm về truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân và chính quyền địa phương về công tác xây dựng, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, xử lý nước, sử dụng nước an toàn trước, trong, và sau lũ ứng phó với biến đổi khí hậu. Biện pháp can thiệp là một mô hình điểm về truyền thông sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch trong điều kiện ngập lụt.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP
Đây là một nghiên cứu mô tả dọc, với dân số mục tiêu là người dân, đội ngũ cộng tác viên truyền thông, cán bộ y tế và chính quyền địa phương tại 10 xã điểm thuộc huyện Cao Lãnh,
Nội dung truyền thông bao gồm các vấn đề về nước sạch, vệ sinh môi trường; xử lý chất thải nông thôn, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tương ứng với các giai đoạn (trước, trong và sau lũ); các tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó. Phương pháp truyền thông là sử dụng tài liệu truyền thông, phát thanh và tuyên truyền trực tiếp tại hộ gia đình. Viện Vệ sinh Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh cung cấp tài liệu truyền thông, tờ rơi, áp phích; Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Trung tâm Y tế huyện Cao Lãnh viết bài phát thanh, cung cấp cho đài phát thanh các xã phát theo lịch trình quy định (3 lần/ngày); cộng tác viên thực hiện truyền
381
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nội dung Giai đoạn trong lũ Giai đoạn sau lũ
tài liệu truyền thông cho người dân
Bảng 3: Kiến thức và thực hành của người dân, tần số và (%)
Nội dung
Giai đoạn trong lũ (n=87) 50 (57) Giai đoạn sau lũ (n=87) 63 (72)
Nghiên cứu Y học thông cộng đồng thông qua các buổi họp tổ/ấp và tại hộ gia đình; trạm y tế và Uỷ ban Nhân dân xã giám sát hoạt động của cộng tác viên và đài phát thanh, họp định kỳ hàng tháng để đánh giá hoạt động trong tháng và triển khai cho tháng kế tiếp; việc giám sát tổng thể các hoạt động do Viện Vệ sinh Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế huyện Cao Lãnh phối hợp thực hiện 2 tháng/lần.
69 (79) 75 (86)
66 (76) 77 (89)
62 (71) 73 (84)
51 (59) 25 (29) 62 (71) 39 (45)
81 (93) 86 (99)
Dữ kiện được thu thập ở 2 thời điểm trong và sau lũ, thông qua bộ câu hỏi để đánh giá về kiến thức và thực hành truyền thông của cộng tác viên, do cộng tác viên tự điền, với tổng cộng 40 cộng tác viên. Kiến thức và thực hành của người dân được phỏng vấn tại hộ gia đình, với đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc đại diện chủ hộ (>18 tuổi). Số hộ gia đình phỏng vấn là 87 hộ. Dữ kiện được phân tích bằng phần mềm Stata 10. Số thống kê mô tả gồm tần số và phần trăm.
87 (100) 87 (100)
KẾT QUẢ
87 (100) 13 (15) 37 (43) 87 (100) 33 (38) 35 (40)
Bảng 1: Những đặc tính của cộng tác viên, tần số và (%), (n = 40)
Đặc tính 37 (43) 19 (22) Giới Trả lời đúng về biến đổi khí hậu và các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Kể được tên 2/4 mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh trong tờ rơi Nêu được cách bảo vệ nguồn nước Có giữ lại tờ rơi sau khi nhận từ cộng tác viên Có nhà tiêu hợp vệ sinh Nhà tiêu sạch sẽ, không có mùi hôi, thối Vật dụng chứa nước có nắp đậy Vật dụng chứa nước không có rong rêu, cặn bẩn Có giỏ đựng rác Bỏ rác vào xe thu gom Tự thu gom và đốt phía sau nhà Tự thu gom và chôn phía sau nhà
Tuổi
Bảng 4: Số hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại 10 xã điểm và toàn huyện Cao Lãnh, dữ kiện thứ cấp
Nội dung Địa điểm Trước can
10 xã điểm thiệp 16.511 Sau can thiệp 17.669 Trình độ học vấn Nam Nữ 18-29 30-39 40-49 50-59 ≥ 60 Trung học cơ sở Trung học phổ thông Tần số (%) 8 (20) 32 (80) 0 (0) 9 (22) 21 (53) 10 (25) 0 (0) 9 (22) 31 (78)
69 70 Huyện Cao Lãnh
Bảng 2: Kiến thức và thực hành truyền thông của cộng tác viên, tần số và (%), (n=40)
Số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh * Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh ** Nội dung
* Báo cáo của các trạm y tế xã ** Báo cáo của Trung tâm Y tế huyện
Giai đoạn trong lũ 21 (53) Giai đoạn sau lũ 38 (95)
38 (95) 40 (100) 38 (95) 40 (100)
Đa số cộng tác viên là nữ, tuổi trong nhóm 40‐49, học vấn trung học phổ thông (bảng 1). So sánh giữa 2 giai đoạn (trong mùa lũ và sau mùa lũ), tất cả cộng tác viên đều có lập kế hoạch viếng thăm hộ gia đình; có sổ ghi chép, nhật ký truyền thông; và khi truyền thông (họp tổ/ấp,
40 (100) 40 (100)
Tự đánh giá đã được tập huấn đủ kiến thức cho công tác truyền thông Hiểu các nội dung trong tờ rơi Có sổ ghi chép, nhật ký truyền thông Có lập kế hoạch viếng thăm hộ gia đình Có hướng dẫn cách sử dụng 40 (100) 40 (100)
382
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 trực tiếp tại hộ gia đình) có hướng dẫn cách sử dụng tài liệu truyền thông cho người dân. Tỷ lệ tự đánh giá đủ kiến thức phục vụ cho việc truyền thông chuyển biến tốt. Giai đoạn sau lũ chỉ còn 5% cho rằng cần được tập huấn, cung cấp tài liệu nhiều hơn. Khi đánh giá mức độ hiểu các nội dung trong tài liệu truyền thông cung cấp cho cộng tác viên bằng bộ câu hỏi tự điền, giai đoạn sau mùa lũ có tăng, dù tỷ lệ tăng là không nhiều (bảng 2).
việc truyền thông, đặc biệt ở thời điểm sau lũ chỉ còn 5% cho rằng cần được tập huấn, cung cấp tài liệu nhiều hơn. Hiệu quả truyền thông cũng được ghi nhận ở người dân, thể hiện qua tỷ lệ các kiến thức và thực hành đúng đều tăng ở giai đoạn sau mùa lũ. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh có tăng sau can thiệp, tuy nhiên, tính giá trị của những dữ kiện này là hạn chế vì là những dữ kiện thứ cấp, và cách tính toán cũng chưa chính xác.
Kết quả thực hiện mô hình truyền thông điểm cho thấy vẫn còn một số điểm cần lưu ý. Biến đổi khí hậu là khái niệm mới đối với cộng tác viên và người dân, nên khi kết nối các vấn đề về nước sạch và vệ sinh môi trường với biến đổi khí hậu, thì phần lớn người dân không nắm được. Đội ngũ cộng tác viên có sự khác biệt về trình độ, kỹ năng truyền thông, do vậy việc tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cộng tác viên là cần thiết. Tất cả cộng tác viên tham gia hoạt động truyền thông còn đảm nhận cùng lúc nhiều chương trình khác nhau của ngành y tế, do đó, cần có báo cáo giám sát riêng để đánh giá. Sự thay đổi của người dân về kiến thức và thực hành là tốt, tuy nhiên, đối với thực hành, do những khó khăn về kinh tế, người dân cần có những sự hỗ trợ về kinh phí để xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Đối với người dân (bảng 3), xét về kiến thức đúng về biến đổi khí hậu và các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, kể được đúng tên gọi của 2/4 loại mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh trong tờ rơi, nêu được các biện pháp bảo vệ nguồn nước, kết quả cho thấy tỷ lệ trả lời đúng đều tăng ở giai đoạn sau mùa lũ. Về thực hành, tỷ lệ hộ gia đình còn giữ lại tờ rơi đã nhận từ cộng tác viên khi được phỏng vấn giai đoạn sau mùa lũ là tăng so với giai đoạn trong mùa lũ. Đa phần người dân đã có chuyển biến tốt. Tỷ lệ hộ gia đình được phỏng vấn có nhà tiêu hợp vệ sinh và được sử dụng, bảo quản đúng cách, sạch sẽ, không có mùi hôi thối là tăng so với trước. Về vật dụng chứa nước tại hộ gia đình, tỷ lệ sử dụng nắp đậy đã tăng lên. Đối với cách thức xử lý rác sinh hoạt, 100% các hộ gia đình đều có giỏ đựng rác ở cả hai thời điểm; và có sự chuyển biến tốt trong các biện pháp xử lý rác của người dân, tỷ lệ bỏ rác vào xe thu gom đã tăng lên, trong khi tỷ lệ tự thu gom và đốt hoặc chôn giảm (bảng 3). Ngoài ra, số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh tại 10 xã điểm sau can thiệp đã tăng 5% so với trước; tỷ lệ tăng tương ứng cho toàn huyện Cao Lãnh là 1% (bảng 4).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này có một số hạn chế. Để đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp, cần đánh giá trước và sau can thiệp, trong khi nghiên cứu này không đánh giá được giai đoạn trước can thiệp mà chỉ đánh giá ở giai đoạn can thiệp thứ hai và thứ ba. Ngoài ra, cỡ mẫu được ước lượng chưa chính xác, và đối tượng phỏng vấn tại hộ gia đình là không cố định giữa 2 lần phỏng vấn, dẫn đến nhiều sai lệch khi đánh giá hiệu quả của sự can thiệp truyền thông. Dù có một số hạn chế, nhưng những kết quả bước đầu cho thấy mô hình truyền thông thông qua cộng tác viên là khả thi và có hiệu quả, tuy nhiên cần có một nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng để xác định hiệu lực của mô hình.
Đa số cộng tác viên là nữ, trong tuổi lao động, và trình độ học vấn trung học phổ thông là những điểm thuận lợi cho hoạt động. Điều này được thể hiện qua những hoạt động rất tích cực của họ trong công tác truyền thông ở cả hai thời điểm trong mùa lũ và sau mùa lũ. Chính bản thân của họ cũng có những chuyển biến rất tốt khi tự đánh giá đủ kiến thức phục vụ cho
383
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
5.
2.
3.
6.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Dasgupta S, Laplante B, Meisner C, Wheeler D and Yan J (2007). The impact of sea level rise on developing countries: A
comparative analysis, In World Bank Policy Research Working Paper 4136, February 2007. International Institute for Environment and Development (2007). The rising tide: assessing the risks of climate change and human settlements in low elevation coastal zones. Environment and Urbanization, Vol 19 No 1 April 2007. Parry ML, Canziani OF, Palutikof PJ,. Linden van der JP and Hanson CE (2007). Contribution of Working Group II to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change, Chap 10, p. 485, 2007.
384
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
CHẤT LƯỢNG NƯỚC UỐNG VÀ THỰC TRẠNG VỆ SINH SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON VÀ TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Xuân Thủy*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đề tài “Chất lượng nước uống và thực trạng vệ sinh sử dụng nguồn nước tại một số trường mầm non và tiểu học bán trú trên địa bàn quận 8, TP.Hồ Chí Minh” được tiến hành để tìm hiểu hiện trạng về chất lượng nước uống sử dụng tại các trường học trên địa bàn quân 8.
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng nước uống và thực trạng vệ sinh sử dụng nguồn nước tại một số trường
mầm non và tiểu học bán trú trên địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Khảo sát và lấy mẫu thử nghiệm.
Kết quả: Tỷ lệ mẫu nước uống có các chỉ tiêu vi sinh không đạt lấy từ 30 trường mầm non và tiểu học trên
địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh là 56,67% theo QCVN 01:2010/BTNMT.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu từ đề tài cho thấy thực trạng ô nhiễm vi sinh vật trong nước uống dành cho trẻ em tại các trường mầm non và tiểu học trên địa bàn quận 8. Các cơ quan chức năng cần có sự kiểm tra nghiêm ngặt và thường xuyên về vấn đề vệ sinh nguồn nước để giảm thiểu tối đa tình trạng nước uống không đạt chuẩn tại các trường mầm non và tiểu học.
Từ khóa: Nước uống, trẻ em
ABSTRACT
DRINKING WATER QUALITY AND THE CURRENT FINDINGS ON HYGENE IN WATER USAGE AT A NUMBER OF DAYCARE CENTERS AND DAY‐BOARDING ELEMENTARY SCHOOLS IN DISTRICT 08 OF HO CHI MINH
Nguyen Xuan Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 386 ‐ 389
Backgound: This research topic of “Drinking water quality and the current findings on hygiene in water usage at a number of daycare centers and day‐boarding elementary schools in District 08 – Ho Chi Minh city” was conducted to help send warning signals about potential risks of drinking water consumed at various schools in the area of District 08.
Objective: To conduct a survey on drinking water quality and the current situations of hygiene in water
usage at a number of daycare centers and day‐boarding elementary schools in district 8, Ho Chi Minh City.
Methodology: Surveying and collecting samples for analysis.
Results: The percentage of samples whose microbiological readings failed to meet standards among the samples collected from 30 daycare centers and elementary schools in District 08 of Hồ Chí Minh city was 56.67% according to the standards set by QCVN 01:2010/BTNMT.
Conclusion: The results from this research indicate that there is currently microorganism contamination in drinking water for young children at various daycare centers and elementary schools in district 08. The related
∗ Khoa Sức Khỏe Môi Trường, Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Xuân Thủy ĐT: 0946220484 Email: nguyenxuanthuy@ihph.org.vn
385
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học authorities should conduct vigorous and frequent inspections on this hygiene issue of drinking water sources in order to reduce to the minimal this current problem of substandard drinking water at daycare centers and elementary schools.
Key words: drinking water, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
nước uống và thực trạng vệ sinh sử dụng nguồn nước tại một số trường mầm non và tiểu học bán trú trên địa bàn quận 8, TP.Hồ Chí Minh” được tiến hành nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá chất lượng nước uống (lý hoá, vi sinh và độc chất) dành cho học sinh tiểu học và mầm non bán trú trên địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh
Khảo sát thực trạng vệ sinh nguồn nước uống dành cho học sinh tại các trường tiểu học và mầm non bán trú trên địa bàn quận 8, TP. Hồ Chí Minh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Nước uống là một phần không thiếu của sự sống, mọi hoạt động sống của con người đều cần đến nguồn nước. Nước là một trong những thành phần quan trọng để duy trì và phát triển về mặt thể chất cho con người. Trẻ em có nhu cầu uống nước cao do quá trình học tập và vui chơi, vì thế, trẻ còn cần được bổ sung nước uống với yêu cầu đủ về số lượng và đảm bảo an toàn về chất lượng. Các em trong độ tuổi từ 3 – 11 tuổi đều có phần lớn thời gian học tập và sinh hoạt tại trường học, vì thế chế độ dinh dưỡng tại trường cho các em đóng vai trò quan trọng, trong đó, việc cung cấp nước uống đảm bảo chất lượng là một trong những yêu cầu tối thiểu phải được quan tâm(2). Nước uống cho các em học sinh tại trường học luôn được kiểm soát chất lượng bởi lãnh đạo trường học, và Trung tâm y tế dự phòng (TTYTDP) địa phương.
Cỡ mẫu: Nhóm nghiên cứu lựa chọn 30 trường trên tổng số 45 trường (chiếm 66,67%), trong đó có 23 trường mầm non và 7 trường tiểu học bán trú trên địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh để khảo sát, tại mỗi trường tiến hành lấy 01 mẫu nước uống (học sinh uống trực tiếp) để tiến hành phân tích đánh giá chất lượng và đồng thời sử dụng bảng kiểm để khảo sát tình trạng vệ sinh sử dụng nguồn nước cho học sinh.
Theo thông tin do TTYTDP Quận 8 cung cấp, có 24 trường mầm non và 21 trường tiểu học trên địa bàn Quận 8, nước uống cho học sinh được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, có trường sử dụng các loại nước uống đóng chai có sẵn trên thị trường, hoặc nước đun sôi, hoặc có trường trang bị hệ thống lọc nước cho học sinh(4).
Lựa chọn địa điểm lấy mẫu: chọn mẫu khảo sát sao cho phân bố rộng trên khắp địa bàn, từ phường 2 đến phường 16 Quận 8.
Biến số nghiên cứu
+ Nguồn nước uống trực tiếp của học sinh:
Nước uống qua lọc
Nước đun sôi để nguội
Nước uống đóng chai
+ Các chỉ tiêu lý hoá: pH, TDS, Clorua, Màu,
Hàng năm TTYTDP Quận 8 đều có kiểm tra tình hình vệ sinh và nước sạch tại các trường mầm non và tiểu học trên địa bàn và có các báo cáo. Tuy nhiên, các báo cáo về nước chỉ xoay quanh 2 chỉ tiêu vi sinh là E.coli và Coliform tổng số và một số các chỉ tiêu hóa lý, còn các chỉ tiêu về kim loại nặng và độc chất thì còn hạn chế. Bên cạnh đó cũng chưa có nhiều những nghiên cứu khảo sát về nước uống dành cho đối tượng học sinh ở độ tuổi mầm non và tiểu học.
Đục, Nitrit, Nitrat, Amoni, Sulfat, Florua
+ Các chỉ tiêu kim loại nặng: sắt, mangan,
chì, Arsen, thủy ngân, đồng, crôm, nhôm
Để giúp cho việc tìm hiểu về hiện trạng chất lượng nước uống sử dụng tại các trường học trên địa bàn quân 8, đề tài “Khảo sát chất lượng
386
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
+ 5 chỉ tiêu vi sinh: Coliform tổng số, E.coli, Clostridium perfringens, Streptococcus feacalis và Pseudomonas aeruginos.
Có 6/7 trường tiểu học được khảo sát (chiếm 85,71%) các sử dụng hệ thống lọc nước bằng tia UV và lọc nước cho các em học sinh uống trực tiếp.
Kết quả khảo sát điều kiện vệ sinh nguồn nước
+ Tiêu chuẩn đánh giá: TCVN 6096 : 2004 Ban hành theo quyết định số 23/2004/QĐ‐ BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ(2).
+ Các tiêu chí về vệ sinh (dựa trên hướng liên sở số 6231/SYT‐SGD&ĐT ngày
dẫn 03/11/2009) (1).
Đa số các trường đều có bồn hoặc hồ chứa sử dụng cho ăn uống sinh hoạt tại trường (26/30 trường) chiếm 86,67%, các trường còn lại thì sử dụng nguồn nước máy trực tiếp. Vật liệu chính là các loại bồn bằng nhựa, Inox, hoặc hồ bằng xi măng, có lót gạch men bên trong.
‐ Nơi để bồn chứa nước: Có nắp đậy kín, an toàn, vệ sinh hồ định kỳ (không đóng cặn dưới đáy và quanh hồ). Bên trong hồ lót gạch men đối với hồ xi măng. Có xét nghiệm vi sinh 1 lần/năm. Có xét nghiệm hóa lý 1 lần/2 năm.
‐ Ca uống nước: Không có hiện tượng dùng
chung.
‐ Bình đựng nước uống: không đóng cặn, không có nhớt bẩn, không bị đóng rêu, ố vàng hoặc rỉ sét.
KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN
Về các loại bình chứa nước uống trực tiếp cho học sinh, đa số là loại bình nhựa 21L do các hãng NUĐC cung cấp. Một số nhà trẻ tư nhân nhỏ sử dụng bình lọc nước tự lọc nước rồi bỏ vào bình nhựa 21L cho các em uống. Các loại bình này được các trường tái sử dụng nhiều lần, qua cảm quan thấy bình cũ, có nhiều bụi bẩn bên ngoài, và có nhớt trong bình; một số bình Inox có hiện tượng bị ngả vàng, có cặn và có nhớt trong bình, số này chiếm tỷ lệ 26,67%.
Hiện trạng sử dụng nước tại các trường mầm non và tiểu học bán trú trên địa bàn quận 8 thành phố Hồ Chí Minh
Quan sát ca uống nước của học sinh, vật liệu chủ yếu là ca nhựa, hoặc ca Inox. Tại các trường mầm non lớn và vừa thì đa số đều có ghi tên mỗi em lên ca để tránh dùng chung ca uống nước; nhưng tại các trường tư thục nhỏ lẻ, có hiện tượng sử dụng chung ca uống nước, hoặc có ca riêng nhưng không ghi tên và hình thức các ca đều giống nhau, khó phân biệt. Về cảm quan, chỉ có 56,62% số ca uống nước cho trẻ là sạch sẽ, không bị nhớt bẩn.
Kết quả khảo sát cho thấy có 96,67% các trường sử dụng nước cấp làm nguồn nước ăn uống sinh hoạt chính. Một số trường còn sử dụng nguồn nước cấp thủy qua lọc để làm nước uống cho các em học sinh, chiếm tỷ lệ 33,33%; hoặc đun sôi để nguội cho các em uống, loại nước uống đun sôi để nguội này chiếm tỷ lệ 16,67% trên tổng số trường được khảo sát.
Kết quả đánh giá chất lượng nước uống lấy tại các trường mầm non và tiểu học bán trú trên địa bàn quận 8 TPHCM Bảng 1: Tóm tắt số lượng mẫu, chỉ tiêu nghiên cứu
Số trường sử dụng nước uống đóng chai làm nguồn nước uống trực tiếp cho các em học sinh chiếm tỷ lệ 50,00%. Các nhãn hiệu nước uống đóng chai mà các trường sử dụng đều phải được phép cung cấp và thông qua sự kiểm duyệt của Phòng đào tạo và giáo dục Quận 8.
Mầm non Tổng số mẫu Tiểu học bán trú 300 240 30 23 7
Có 33,33% số trường được khảo sát có trang bị hệ thống lọc nước hoặc khử trùng nước bằng tia UV.
Chỉ có 3 trên tổng số 30 mẫu, chiếm 10% số mẫu được thử nghiệm không đạt tiêu chuẩn nước uống đóng chai TCVN 6096:2004. Các chỉ
Tổng số chỉ tiêu Lý hóa Vi sinh Kim loại 150 Kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu lí hóa:
387
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
kim loại nặng Chì (Pb), Thủy ngân (Hg), Arsen (As) trong các mẫu nước uống được xét nghiệm.
Nghiên cứu Y học tiêu không đạt là pH (2/30 mẫu) và Nitrit (1/30 mẫu) rơi vào các trường sử dụng nước uống đóng chai và nước uống qua lọc làm nguồn nước uống trực tiếp cho các em.
Kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu vi sinh cho thấy: có 57% tổng số mẫu khảo sát được là không đạt tiêu chuẩn về vi sinh của TCVN 6096:2004.
Kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu độc chất, kim loại nặng: Không phát hiện thấy các chỉ tiêu
Bảng 2: Tỷ lệ không đạt giữa các chỉ tiêu vi sinh
Tên chỉ tiêu Coliform tổng số E.coli
Tỷ lệ không đạt 30,00% 6,67% Pseudomonas aeruginosa 40,00% Streptococcus feacalis 13,33% Clostridium perfringens 3,33%
KẾT LUẬN
Các loại nước không đạt tiêu chuẩn vi sinh bao gồm các loại nước như: Nước uống đóng chai, nước đun sôi để nguội, nước uống qua lọc. Chỉ tiêu vi sinh bị nhiễm nhiều nhất là chỉ tiêu Pseudomonas aeruginosa, có mẫu bị nhiễm tới 3x104/100 mL vượt 30000 lần tiêu chuẩn cho phép.
Đa số các mẫu không đạt rơi vào các trường mầm non, chỉ có 02 trường tiểu học sử dung nước thủy cục qua lọc có các chỉ tiêu vi sinh không đạt.
Kết quả khảo sát thực trạng vệ sinh sử dụng nguồn nước cho thấy nhà trường đã có nhiều biện pháp tích cực trong việc chăm lo sức khỏe cho học sinh, 100% trường có phòng y tế, nhân viên phòng y tế được tập huấn đầy đủ kiến về vệ sinh học đường; có 26/30 trường chiếm 86,67% đầu tư trang thiết bị, xây dựng bể chứa nước, bồn chứa nước theo đúng yêu cầu của y tế trường học phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, vui chơi và học tập của các em học sinh.
Kết quả thử nghiệm hàm lượng các chỉ tiêu độc chất kim loại nặng cho thấy không phát hiện thấy các chỉ tiêu này trong các mẫu nước uống được khảo sát. Tuy nhiên, đây là những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho các vấn đề sức khỏe, do đó chúng vẫn là những chỉ tiêu cần phải được theo dõi định kỳ để chắc chắn rằng nước nguồn nước đang được sử dụng không bị nhiễm các độc chất đó.
số,
Kết quả nghiên cứu từ đề tài cho thấy có 20/30 mẫu, chiếm 66,67% nước uống được xét nghiệm không đạt tiêu chuẩn về các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh, kim loại nặng. Trong đó, có 17/30 mẫu, chiếm 56,67% mẫu không đạt tiêu chuẩn về vi sinh vật. Kết quả này cho thấy thực trạng ô nhiễm vi sinh vật trong nước uống dành cho trẻ em tại các trường mầm non và tiểu học trên địa bàn quận 8 vẫn còn là một vấn đề cần phải được quan tâm và sớm có biện pháp khắc phục, giảm thiểu tối đa tình trạng sử dụng nước uống chưa đảm bảo tiêu chuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
4.
Ban chỉ đạo y tế trường học thành phố Hồ Chí Minh (2010). Kế hoạch công tác y tế, an toàn trường học năm học 2009 – 2010. Bộ Khoa học và Công nghệ (2004). Tiêu chuẩn nước uống đóng chai dùng cho mục đích giải khát. Gray N.F.(1994). Drinking Water Quality ‐ Problem and Solutions, John Wiley and Sons Ltd, Baffins Lane, Chichester, West Sussex P019 1UD. 1994. ISBN 0 471 94817 9 Trung Tâm Y Tế Dự Phòng Quận 8 TPHCM (2010). Báo cáo kiểm tra định kỳ về vệ sinh trường học.
Việc sử dụng nước uống bị nhiễm Coliform tổng E.coli, Clostridium perfringens, Streptococcus feacalis hay Pseudomonas aeruginosa sẽ gây ra các bệnh đường ruột như: tiêu chảy, tiêu chảy cấp, dịch tả… Chính vì thế, tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6096:2004/BTNMT cũng như quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2010/BTNMT đã quy định không được có sự hiện diện của Coliform tổng số, E.coli, Clostridium perfringens, Streptococcus feacalis hay Pseudomonas aeruginos. Tuy nhiên, kết quả khảo sát này cho thấy có đến gần 57% mẫu nước uống tại trường học của lứa tuổi mầm non và tiểu học bị nhiễm các vi sinh vật nói trên.
388
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TỪ DỪA ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE
Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Ngô Khần*, Lê Việt Anh*, Nguyễn Trần Bảo Thanh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các làng nghề thủ công mỹ nghệ một mặt đem lại lợi nhuận về kinh tế cho đất nước, tạo việc làm cho người dân nhưng mặt khác lại tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người qua các hoạt động xả thải không qua xử lý.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ảnh hưởng của các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường đến sức khỏe người lao động và người dân xung quanh các làng nghề, cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm từ dừa tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ các cơ sở đã thu gom và có biện pháp xử lý chiếm 61,90%. Các chủ cơ sở chưa có biện pháp xử lý nước thải khá cao (42,86%). Đa số công nhân có các triệu chứng đau đầu chóng mặt (65,79%), khó thở tức ngực khi làm việc lâu (43,42%). Các hộ gia đình xung quanh chịu ảnh hưởng nhiều từ tiếng ồn và khói bụi từ hoạt động sản xuất của các cơ sở và có mối liên quan giữa tình hình mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp của người dân với tình hình xả khí và bụi ra môi trường của các cơ sở (PR=1,66, KTC:1,04‐2,63).
Kết luận: Nhìn chung các hoạt động sản xuất của các cơ sở mỹ nghệ có những tác động nhất định đối
với sức khỏe của công nhân trực tiếp làm việc và người dân trong khu vực.
Từ khóa: Ô nhiễm môi trường, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm dừa, sức khỏe.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF ENVIRONMENTAL POLLUTION CAUSED BY MANUFACTURING OF HANDICRAFT PRODUCTION MADE BY COCONUT TOWARD HEALTH STATUS OF PEOPLE LIVING IN CHAU THANH DISTRICT, BEN TRE PROVINCE
Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Ngo Khan, Le Viet Anh, Nguyen Tran Bao Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 390 ‐ 395
Background: Although handcraft villages have good effectiveness which makes country income can raise and labor force can be used, on the other hand, waste without being processed can cause environmental pollution and affect to people’s health.
Objectives: Assess the impact of environmental pollution on health of laborers and people who living around handcraft villages, handicraft production facilities and products of coconut in Chau Thanh district, Ben Tre province.
Method: Cross‐sectional study.
Results: There are 61.9% of facilities which have collected and treated waste. Percentage of factories do not have sewage treatment is quite high (42.86%). Surrounding households are most affected from noise and dust
* Khoa Sức khỏe Môi trường, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths. Đặng Ngọc Chánh ĐT: 090370453233 Email: dangngocchanh@ihph.org.vn
389
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học which come from operating. There is relationship between espiratory case number and the status of gas and dust discharged from facilities. (PR=1.66,CI:1.04‐2.63).
Conclusion: Production activities have certain affection to heath status of worker and people living around.
Key words: Environmental pollution, handicraft production facilities, coconut product, health.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng môi trường sản xuất của các cơ sở. Xác định được các loại hình sản xuất, quy trình sản xuất sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm từ dừa tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Xác định được các nguồn thải chính gây ô nhiễm môi trường; hiện trạng quản lý và xử lý chất thải tại các cơ sở. Đánh giá tác động của hoạt động sản xuất và chất thải phát sinh đến sức khỏe người lao động.
Điều tra tình hình sức khỏe của người dân sinh sống khu vực xung quanh các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ sản phẩm từ dừa.
Đề xuất giải pháp làm giảm thiểu nguồn gây ô nhiễm của các cơ sở sản xuất mỹ nghệ từ dừa.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phỏng vấn trực tiếp 300 đối tượng bao gồm công nhân trực tiếp làm việc tại các cơ sở và người dân sinh sống trong bán kính 100 m xung quanh khu vực nhà xưởng các cơ sở sản xuất mỹ nghệ. Bên cạnh đó kết hợp tiến hành khảo sát tại các cơ sở dựa trên bảng khảo sát.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải tại các cơ sở thủ công mỹ nghệ huyện Châu Thành Bảng 1: Đặc điểm của các cơ sở mỹ nghệ được khảo sát tại huyện Châu Thành
Đặc điểm Các cơ sở
Năm hoạt động trung bình 10 năm
Nhân công trung bình 8-10 người
Diện tích nhà xưởng trung bình <150 m
Tiến hành khảo sát tại 8 cơ sở tại thủ công mỹ nghệ 2 xã Tiên Thủy, Tân Thạch trên tổng số
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Trong vài năm gần đây, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội làng nghề Việt Nam, hiện nước ta có khoảng 2.790 làng nghề, thu hút khoảng 1,35 triệu lao động chính và hàng triệu lao động phụ trong lúc nông nhàn(1). Mặt khác, song hành cùng những lợi ích về kinh tế, văn hóa là các tác động tiêu cực đến môi trường sống và làm việc, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động và người dân sinh sống xung quanh các làng nghề. Kết quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong cả nước do Viện Công nghệ và Môi trường thực hiện cho thấy 100% mẫu nước thải ở các làng nghề được khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép(4). Nước mặt, nước ngầm đều có dấu hiệu ô nhiễm ở mức độ khác nhau. Môi trường không khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép. Các bệnh như đau mắt, bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp, đường ruột của người dân làng nghề cao hơn ở các làng thuần nông...Tại tỉnh Bến Tre, thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề cũng đang trong tình trạng đáng báo động. Theo báo cáo hiện trạng môi trường năm 2005, toàn tỉnh hiện có khoảng 22 làng nghề trong đó chủ yếu là các làng nghề sản xuất các sản phẩm từ dừa(2). Hầu hết các cơ sở đều thiếu vốn, mặt bằng và ý thức bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất còn nhiều hạn chế. Chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở không qua xử lý mà được thải trực tiếp ra môi trường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao sức khỏe cho người lao động, người dân xung quanh các làng nghề tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Doanh thu trung bình 200 triệu/năm
390
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
viêm thùy phổi.... Đáng lưu ý là chì và thủy ngân, rất độc hại đối với cơ thể. Chì có trong bột chống gỉ, bột màu vô cơ làm cho màu sắc tươi hơn (nhất là các màu đỏ, cam, vàng và trắng), có tác động tích cực đến quá trình làm khô mặt sơn. Thủy ngân có tác dụng bảo quản, chống vi khuẩn và rêu mốc(3). Việc hít thở nhiều bụi sơn ngoài những tác hại của bụi nói chung còn có khả năng nhiễm độc hóa chất (chì, thủy ngân...). Ngoài ra, nước thải của các cơ sở cũng có hàm lượng dầu mỡ công nghiệp cao và hầu hết được thải trực tiếp vào kênh mương, có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước.
Đánh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ đến sức khỏe người lao động
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 hơn 20 cơ sở của toàn huyện. Hầu hết các cơ sở ở đây đã có số năm hoạt động lên tới hơn 10 năm, thuộc loại hình cơ sở thủ công nhỏ lẻ. Hoạt động với số công nhân trung bình khoảng từ 8 đến 10 người làm việc thường xuyên. Do tính chất nhỏ lẻ của những cơ sở này, nên việc quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường còn rất hạn chế. Tuy các cở sở đã làm bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng hầu như chưa thống kê được lượng chất thải phát sinh hằng ngày, chưa có biện pháp xử lý đối với các loại hóa chất nguy hại và cũng như chưa thu gom và xử lý nước thải. Qua quan sát đánh giá bằng cảm quan môi trường xung quanh nhà xưởng thì hầu hết các phế phẩm, gỗ dừa dư thừa bị quăng bừa bãi xung quanh cơ sở; bụi gỗ bám đầy trên tường cũng như trên trần nhà xưởng, tiếng ồn bụi và hơi hóa chất trong nhà xưởng khá nồng nặc gây cảm giác khó chịu; nước thải có màu vàng đục do chứa nhiều mùn cưa và hầu hết thì chưa xử lý và được cho chứa trong ao tù hoặc thải thẳng trực tiếp ra kênh mương. Nhìn chung do quy mô của các cơ sở nhỏ, phân tán, đan xen với các khu vực dân cư sinh hoạt nên vấn đề ô nhiễm môi trường ở các làng nghề tại huyện Châu Thành là dạng ô nhiễm phân tán khó quy hoạch và kiểm soát.
Khảo sát về các triệu chứng gặp phải trong quá trình làm việc, hầu như các công nhân được hỏi có các triệu chứng đau đầu chóng mặt (65,79%). Các triệu chứng khó thở tức ngực cũng thường xuyên xuất hiện khi làm việc lâu (43,42%). Triệu chứng ho và hắt hơi cũng thường xuyên xuất hiện trong quá trình làm việc (30,26%). Ở một số ít công nhân còn xuất hiện một số triệu chứng khá nghiêm trọng như sốc (11,84%) và ngứa toàn thân (2,63%). Chỉ 27,63% số công nhân được hỏi cho rằng trong quá trình làm việc tại cơ sở sản xuất mỹ nghệ chưa có triệu chứng xuất hiện.
Ghép các chi tiết lại với nhau Xẻ gỗ thành từng miếng hỏ
Đánh bóng và phơi khô
Tiện thành các chi tiết Phun PU hoặc sơn bóng
Hình 1: Sơ đồ quy trình sản xuất của các sở mỹ nghệ dừa tại huyện Châu Thành
Bảng 2: Các dạng chất thải của các cơ sở mỹ nghệ
Các dạng chất thải Khí thải
Biểu đồ 1: Tỷ lệ các bệnh thường gặp ở công nhân
Tỷ lệ của việc xuất hiện các triệu chứng ở nhóm công nhân nữ (59,26%) cao hơn ở nhóm công nhân nam (40,74%), tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 nhóm này không có ý nghĩa thống kê
Dạng chất thải chủ yếu của các sở mỹ nghệ dừa ở huyện Châu Thành chủ yếu là bụi gỗ dừa có thể gây dị ứng ở phổi, gây hen suyễn,
Nước thải Chất thải rắn Các dạng chất thải khác Thành phần ô nhiễm Bụi, hơi xăng, dung môi, hơi sơn PU Dầu mỡ công nghiệp Gỗ dừa dư thừa, cặn hóa chất Tiếng ồn
391
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
nhóm dưới 1 năm (31,25%) và từ 5 đến 10 năm (48,15%).
Bảng 6: Việc có mắc bệnh và các yếu tố liên quan ở công nhân
Có mắc 1 trong các loại bệnh Đặc điểm
Giới tính
Nhóm tuổi
Nghiên cứu Y học (p=0,07). Với nhóm tuổi thì việc xuất hiện các triệu chứng lại tập trung ở nhóm từ 15 đến 30 tuổi (48,15%) và ít nhất ở nhóm từ 47 đến 62 tuổi (18,52%). Việc xuất hiện các triệu chứng theo năm làm việc tập trung ở nhóm công nhân làm việc từ 5 đến 10 năm (42,59%), ở nhóm công nhân làm việc trên 1 năm tỷ lệ thấp (18,52%). Điều này cũng phần nào cho thấy việc công nhân tiếp xúc lâu năm với các yếu tố ô nhiễm ở các cơ sỡ mỹ nghệ có khả năng xuất nhiều các triệu chứng có hại cho sức khỏe hơn. Tuy nhiên, cả 2 sự khác biệt trên đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Năm làm việc
p (95% CI) 0,498 - 0,773 - - 0,383 - - - % 51,35 48,65 48,65 35,14 16,22 13,51 35,14 35,14 16,22 Nam Nữ 15-30 tuổi 30-46 tuổi 47-62 tuôi < 1 năm 1 -5 năm 5- 10 năm >10 năm N 19 18 18 13 6 5 13 13 6
Bảng 5: Việc xuất hiện triệu chứng và các yếu tố liên quan ở công nhân
Bảng 7: Tỷ lệ có bệnh đối với số năm làm việc của công nhân
Đặc điểm P (95% CI) Năm làm việc < 1 năm 1-5 năm >10 năm Giới tính
5- 10 năm 48,15 51,85 59,09 40,91 31,25 68,75 54,55 45,45 Nhóm tuổi
Bệnh (%) Không bệnh (%) Đánh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ đến sức khỏe người dân quanh khu vực
Khảo sát về nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt, do còn khó khăn trong vấn đề đưa nước máy vào sử dụng tại các hộ gia đình ở khu vực vùng sâu, có khoảng 30% các hộ gia đình tại đây sử dụng nước máy; 3,6% sử dụng nước mưa; 1,36% sử dụng nước giếng và đặc biệt có đến 66% sử dụng nước sông, ao, hồ trong sinh hoạt.
Đối với nguồn nước sử dụng cho ăn uống, do tập quán thói quen sử dụng nước cũng như đa số người dân tại đây vẫn còn sử dụng nước mưa cho ăn uống (chiếm khoảng 54%), 45% sử dụng nước uống đóng bình, chỉ có 13,64% sử dụng nước máy và đặc biệt vẫn còn 13,18% sử dụng nước bề mặt là sông, ao, hồ cho ăn uống. Một điều đáng chú ý là mặc dù đã được cung cấp nước máy vào tận nhà (63 hộ) nhưng chỉ có 42,86% sử dụng nước máy cho ăn uống và tắm giặt, một số hộ vẫn còn giữ thói quen sử dụng nước mưa (16 hộ, chiếm 25,4%) hoặc nước uống đóng bình (47,62%) cho ăn uống. Từ tình hình trên, ta có thể thấy được nguy cơ tiềm ẩn đối với
Ở nhóm công nhân nam tỷ lệ mắc một trong các bệnh kể trên cao hơn so với nhóm công nhân nữ (51,35% và 48,65%), tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 nhóm này chưa mang ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong các nhóm tuổi thì việc mắc một trong các loại bệnh tập trung chủ yếu ở nhóm từ 15 đến 30 tuổi (48,65%), tiếp đến là nhóm từ 31 đến 46 tuổi (35,14%) và ít nhất ở nhóm từ 47 đến 62 tuổi (16,22). Theo thực tế khảo sát, nguyên nhân chính của các bệnh tập trung ở nhóm tuổi từ 15 đến 30 tuổi, bởi đây nhóm đối tượng chủ yếu làm việc tại các cơ sở mỹ nghệ. Theo số năm làm việc, tỷ lệ mắc một trong các bệnh ở trên thì việc xuất hiện các triệu chứng trên tập trung ở nhóm công nhân làm việc từ 1 đến 5 năm và 5 đến 10 năm (42,59%), ở nhóm công nhân làm việc trên 10 năm thì ít hơn (12,96%), xét trên cùng một nhóm thì những người làm việc trên 10 năm có tỷ lệ có bệnh khá cao (54,55%) so với
Năm làm việc Nam Nữ 15-30 tuổi 30-46 tuổi 47-62 tuôi < 1 năm 1 -5 năm 5- 10 năm >10 năm Xuất hiện các triệu chứng % 40,74 59,26 48,15 33,33 18,52 18,52 25,93 42,59 12,96 n 22 32 26 18 10 10 14 23 7 0,07 - 0,412 - - 0,254 - - -
392
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
thống kê (p = 0,036). Riêng khảo sát về ảnh hưởng của việc gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt đến tình hình mắc bệnh ngoài da thì không có mối liên quan.
Bảng 10: Mối liên quan giữa tình hình mắc bệnh về đường hô hấp và tình hình xả thải trong không khí
Mắc bệnh về đường hô hấp P
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 sức khỏe. Bởi theo tập quán suy nghĩ của người dân, nước mưa là nguồn nước có sẵn và sạch nhất trong tất cả các nguồn nước, tuy nhiên trong điều kiện không khí bị ô nhiễm do các hoạt động sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của con người hiện nay thì trong nước mưa có thể chứa bụi bẩn và các hóa chất tồn lưu độc hại khác.
Tình trạng xả thải trong không khí PR (95% CI)
Có 0,036 1,66 (1,04- 2,63) Không Có 22 (41,51%) 44 (26,35%) Không 31 (58,49%) 123 (73,65%)
KẾT LUẬN
Hầu hết các cở sở chưa thống kê được lượng chất thải phát sinh hằng ngày, chưa có biện pháp xử lý đối với các loại hóa chất nguy hại và cũng như chưa thu gom và xử lý nước thải.
Khảo sát các triệu chứng xuất hiện ở các hộ gia đình, có 29% hộ gia đình được khảo sát có thành viên trong gia đình có biểu hiện đau đầu do tiếng ồn; 9% hộ có biểu hiện của khó thở, tức ngực do hít phải mùi khó chịu phát sinh trong suốt quá trình sản xuất và 24% hộ có người biểu hiện thường xuyên ho hoặc hắt hơi. Bên cạnh đó theo thông tin cung cấp, có 4 hộ có thành viên trong gia đình bị sốc.Về tình hình bệnh tật của người dân sống gần khu vực cơ sở sản xuất, có 23,18% hộ mắc các bệnh về tai mũi họng, 16,82% hộ mắc các bệnh về đường hô hấp, 10,91% bị mắc các bệnh ngoài da và 8,18% mắc các bệnh liên quan về đường tiêu hóa.
Bảng 8: Các triệu chứng bệnh biểu hiện của người dân do bị ảnh hưởng bởi các cơ sở sản xuất
Đa số ở các công nhân xuất hiện các triệu chứng là đau đầu chóng mặt (65,79%), khó thở tức ngực cũng thường xuyên xuất hiện khi làm việc lâu (43,42%). Loại bệnh chủ yếu công nhân mắc phải là bệnh về hô hấp (43,42%). Loại bệnh thường gặp thứ hai ở các công nhân là tai mũi họng (34,21%).
Triệu chứng Đau đầu Khó thở, tức ngực Ho, hắt hơi Sốc Không có ai có triệu chứng N 64 20 53 4 121 % 29,09 9,09 24,09 1,82 55,0
% N
23,18 16,82 10,91 8,18 51 24 18 37
Bảng 9: Tình hình bệnh tật của người dân gần khu vực cơ sở sản xuất Tình hình mắc các bệnh trong gia đình Tai mũi họng Bệnh về đường hô hấp Bệnh ngoài da Bệnh liên quan đến đường tiêu hóa Ung thư
29% hộ dân cư xung quanh có thành viên trong gia đình có biểu hiện đau đầu do tiếng ồn; 9% hộ có biểu hiện của khó thở, tức ngực và 24% hộ có người có biểu hiện thường xuyên ho hoặc hắt hơi. 23,18% hộ mắc các bệnh về tai mũi họng, 16,82% hộ mắc các bệnh về đường hô hấp, 10,91% bị mắc các bệnh ngoài da và 8,18% mắc các bệnh liên quan về đường tiêu hóa. Có mối liên quan giữa tình hình mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp của người dân với tình hình xả khí và bụi ra môi trường của các cơ sở. Tỷ lệ mắc bệnh ở những người chịu ảnh hưởng của tình trạng này gấp 1,66 lần so với những người ít chịu ảnh hưởng (p<0,05).
0 0
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu, cùng với việc tìm hiểu các ý kiến, nhu cầu thông tin của hai nhóm đối tượng công nhân trực tiếp làm việc và người
Tỷ lệ mắc bệnh ở những hộ dân cho rằng họ có chịu ảnh hưởng của mùi và hơi hóa chất cũng như việc xả bụi trong quá trình gia công cao gấp 1,66 lần so với những người cho rằng họ không chịu ảnh hưởng do ở xa khu vực nhà xưởng của các cơ sở mỹ nghệ và kết quả này có ý nghĩa
393
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đối với các cơ sở mỹ nghệ
Nghiên cứu Y học dân sống xung quanh các cơ sở mỹ nghệ từ dừa. Một số đề xuất kiến nghị được đưa ra như sau:
Cần thống kê lượng hóa chất và chất thải của cơ sở mình thải ra hàng tháng để có biện pháp hạn chế giảm thải.
Đối với chính quyền địa phương trực tiếp quản lý các cơ sở
Cần quan tâm hơn đến vấn đề xử lý các nguyên vật liệu thừa, tránh tình trạng vứt bừa bãi.
Tiến hành các hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên và rộng khắp về vấn đề xử lý thu gom rác thải và nước thải tại các cơ sở mỹ nghệ.
Đối với công nhân trực tiếp làm tại các cơ sở
Cần tự ý thức hơn trong việc sử dụng bảo hộ
lao động.
Động viên các chủ cơ sở mỹ nghệ trang bị dụng cụ bảo hộ khẩu trang cũng như cải thiện môi trường lao động cho công nhân. Chú ý nhắc nhở việc che chắn bụi xung quanh khu vực sản xuất.
Tìm hiểu thêm các triệu chứng, cũng như các bệnh có thể bị do ảnh hưởng của vấn đề ô nhiễm môi trường.
Đối với các trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền phổ
biến kiến thức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức vận động tránh những quan niệm sai lầm của các chủ cơ sở mỹ nghệ về mức độ ô nhiễm của các hoạt động sản xuất thủ công mỹ nghệ.
4.
Phạm Khôi Nguyên (2005), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, Bộ Tài nguyên môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre (2005), Báo cáo hiện trạng môi trường. Trịnh Thị Thanh (2000), Độc học môi trường và sức khỏe con người, NXB ĐHQG Hà Nội. Viện Công nghệ và Môi trường ‐ Trường Đại học Bách Khoa, (2010) Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở làng nghề Việt Nam.
Tuyên truyền về cách phòng chống các bệnh có thể gây ra do ô nhiễm môi trường làng nghề tại địa phương.
394
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
MỐI LIÊN QUAN GIỮA VECTOR SỐT XUẤT HUYẾT VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI 4 XÃ VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE‐2011
Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Lê Việt Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, tình trạng biến đổi khí hậu đang ngày càng thể hiện rõ ở trên thế giới và Việt Nam và gây ra nhiều tác động xấu đến con người và môi trường. Những tác động của hiện tượng nóng ấm toàn cầu, mở rộng những vùng có nhiệt độ trung bình trên 160C là yếu tố khiến vùng phân bố của muỗi truyền bệnh SXH ngày càng mở rộng.
Mục tiêu nghiên cứu: tình hình về véc‐tơ gây bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue và mối liên quan
giữa sự gia tăng số lượng véc‐tơ với hiện tượng biến đổi khí hậu tại bốn xã ven biển tỉnh Bến Tre.
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang số muỗi cái Aedes aegypti trưởng thành, mật độ loăng
quăng ở 4 xã thuộc 2 huyện của tỉnh Bến Tre vào 2 mùa.
Kết quả nghiên cứu: Trong mùa nắng, chỉ số DI (Số muỗi cái Aedes aegypti trung bình trong 1 gia đình khảo sát) của 4 xã thuộc 2 huyện Ba Tri và huyện Thạnh Phú là 2,65. Chỉ số HI (Tỷ lệ nhà có muỗi cái Aedes aegypti trưởng thành) là 83,5%. Chỉ số BI (Về số nhà có phát hiện LQ Aedes aegypti) 48,25%. Chỉ số CI (Số dụng cụ chứa nước có LQ Aedes aegypti) là 23,78%. Đợt khảo sát vào mùa mưa các chỉ số này có phần tăng lên đáng kể DI (3,24), HI (85%), BI (58,25%) và CI (15,85%).
Kết luận: Có sự chênh lệch về 2 chỉ số DI và HI của 4 xã ven biển thuộc tỉnh Bến Tre trong mùa mưa và
mùa nắng.
Từ khóa: Sốt xuất huyết, véc tơ, chỉ số mật độ, dụng cụ chứa nước.
ABSTRACT
THE RELATIONSHIP BETWEEN DENGUE VECTOR AND CLIMATE CHANGE AT 4 COASTAL COMMUNES IN BEN TRE PROVINCE ‐ 2011
Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Le Viet Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 396 ‐ 401
Background: Nowadays, the climate change is becoming more and more obviously in all over the world including Vietnam. This causes bad effects for human beings and the environment. Global warming increases the areas with the average temperatures above 16ºC which makes the quickly growth of Dengue mosquitoes.
Objectives: The situation of Dengue fever vector/ Dengue hemorrhagic fever and association between the increase in the number of vectors with the phenomenon of climate change in four coastal communes of Ben Tre province.
Methods: Cross‐sectional survey to get the amount of adult mosquitoes, mosquitoes larva density in 4
communes under 2 districts of Ben Tre in two seasons.
Results: During the dry season, the index DI (The average female mosquitoes Aedes aegypti in a household surveyed) in the dry season of 4 communes in 2 districts of Ba Tri and Thanh Phu district is 2.65 mosquitoes per house. HI index (the rate of the mosquito Aedes aegypti adult) is 83.5%. BI Index (The home having Aedes
* Khoa Sức Khỏe Môi Trường, Viện Vệ Sinh Y tế Công Cộng TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Đặng Ngọc Chánh ĐT: 0903704532
Email: dangngocchanh@ihph.org.vn
395
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học aegypti LQ) is 48.25%. Total investigation DCCN 2810, CI index (number of water containers with Aedes aegypti LQ) is 23.78%. In the rainy season, these index increase significantly, for example, the DI (3.24), HI (85%), BI (58.25%) và CI (15.85%).
Conclusion: There is disparity index DI and HI 2 of 4 communes coastal province of Ben Tre during the
rainy season and dry season.
Keywords: Dengue, vector, the index density, warter container.
ĐẶT VẤN ĐỀ
mạnh tại 5 xã của huyện Ba Tri. Xã có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là Tân Thủy với tỷ lệ mắc 705 ca/100.000 dân; tỷ lệ mắc thấp nhất cũng ở mức cao 137/100.000 dân. Đặc biệt đã có 2 trường hợp tử vong do SXH của huyện chỉ trong tháng 6/2010. Ngoài ra, qua khảo sát của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, có đến 90% nhà dân có muỗi truyền bệnh và hơn 80% hộ dân sử dụng các vật chứa nước có lăng quăng(5).
Hiện nay, tình trạng biến đổi khí hậu đang ngày càng thể hiện rõ ở trên thế giới và Việt Nam, gây ra nhiều tác động xấu đến con người và môi trường(7). Những tác động của hiện tượng nóng ấm toàn cầu, mở rộng những vùng có nhiệt độ trung bình trên 16oC là yếu tố khiến vùng phân bố của muỗi truyền bệnh SXH ngày càng mở rộng(2).
Sốt Dengue/Sốt
xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là bệnh nhiễm virus Dengue cấp tính do muỗi truyền. SD/SXHD đang trở thành dịch tại hơn 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương(4). Trong đó Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Có khoảng 2,5 tỷ người sống trong vùng nguy cơ(9). Đại dịch SD/SXHD bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ 20 với số ca mắc hàng năm khoảng 100 triệu trường hợp, 500.000 trường hợp SD/SXHD cần nhập viện trong đó có 90% là trẻ em dưới 15 tuổi. Tỷ lệ tử vong trung bình do SD/SXHD là 5% với khoảng 240.000 trường hợp mỗi năm (3).
Tình hình diễn biến của dịch ngày càng lan rộng và phức tạp. Hơn nữa, SD/SXHD không chỉ ảnh hưởng lên sức khỏe cá nhân mà còn là vấn đề y tế công cộng cần quan tâm, có ảnh hưởng tới kinh tế và xã hội(4). Hiện tại trên thế giới chưa có vắc xin phòng bệnh và cũng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, do đó biện pháp ngăn ngừa hiệu quả duy nhất chính là kiểm soát véc tơ truyền bệnh trong đó có 2 loài muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus là véc tơ chính(8). Trước tình hình trên, Viện vệ sinh Y tế công cộng TP Hồ Chí Minh tiến hành điều tra véc tơ SD/SXHD tại hai xã Thạnh Phú, Ba Tri, nhằm cung cấp thêm các số liệu về tình hình ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tại Bến Tre nói riêng và Việt Nam nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Tình hình về véc‐tơ gây bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue và mối liên quan giữa sự gia tăng số lượng véc‐tơ với hiện tượng biến đổi khí hậu tại bốn xã ven biển tỉnh Bến Tre.
Mục tiêu cụ thể
Tình hình véc tơ gây bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại 4 xã của 2 huyện Ba Tri và Thạnh Phú.
Tại Việt Nam, có số mắc và chết do SD/SXHD gia tăng kể từ năm 1994 trở lại đây, bệnh đã và đang trở thành vấn đề y tế nghiêm trọng. Năm 1998 số mắc và tử vong do bệnh rất cao với 234.920 trường hợp mắc, 337 trường hợp tử vong tại 56/61 tỉnh/thành phố. Trước tình hình đó, Thủ tướng Chính Phủ đã có quyết định số 196/1998/QĐ ‐ TTg đưa dự án phòng chống SD/SXHD trở thành một mục tiêu trong Chương trình mục tiêu Quốc gia thanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm(1). Tại tỉnh Bến Tre, theo khuyến cáo của Viện Pasteur TP.HCM thì hiện dịch sốt xuất huyết (SXH) đang gia tăng
Tìm hiểu mối liên quan giữa sư gia tăng vectơ SD/SXHD với sự thay đổi nhiệt độ, lượng
396
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 mưa do biến đổi khí hậu.
còn lại 8,2% là muỗi Culex và 8,1% là các loại muỗi khác.
PHƯƠNG PHÁP, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Biểu đồ 2: Phân loại muỗi vào mùa mưa
Trong đề tài này, chúng tôi điều tra cắt ngang mật độ muỗi cái Aedes aegypti trưởng thành và xác định số dụng cụ chứa nước có chứa loăng quăng ở 4 xã thuộc 2 huyện Ba Tri và Thạnh Phú 2 lần/năm. Mỗi lần điều tra 100 hộ gia đình (phân bổ ngẫu nhiên) trong từng xã, 1lần thực hiện vào mùa mưa, 1 lần thực hiện vào mùa khô năm 2011(6).
Địa điểm nghiên cứu
Mùa nắng Bảng 1: Các chỉ số về mật độ muỗi cái trưởng thành Ae.aegypti vào mùa nắng.
Các xã nghiên cứu là các xã ven biển có tại nơi có điều kiện thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của Aedes aegypti tại tỉnh Bến Tre là:
Chỉ số Thạnh Hải Bảo Thuận An Thủy
• Huyện Thạnh Phú: xã Thạnh Hải, xã
Thạnh Phong.
• Huyện Ba Tri: xã Bảo Thuận, An Thủy.
Thạnh Phong 1,76 80 DI HI (%) 2,12 82 3,8 88 2,92 84
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tình hình véctơ SXH/SD
Kết quả tính chỉ số DI (số muỗi cái Aedes aegypti trung bình trong 1 gia đình khảo sát) tại 100 hộ của mỗi xã cho thấy chỉ số DI của 2 xã Thạnh Phong là thấp nhất (1,76). Chỉ số DI của 2 xã của huyện Ba Tri có phần cao hơn: Bảo Thuận (3,8) và An Thủy (2,92).
Trong tổng số 2815 mẫu muỗi thu được trong đợt điều tra mùa nắng, loại muỗi chiếm chủ yếu là muỗi Anopheles sp (39,74%), muỗi Ae.aegygti chiếm thứ 2 (37,28%). Muỗi Culex chiếm thứ 3 (8,87%) và thấp nhất là muỗi Ae.albopictus (3,64%). Còn lại 10,47% số muỗi bắt được là các loài muỗi khác.
Chỉ số HI (tỷ lệ nhà có muỗi cái Aedes aegypti trưởng thành) giữa 2 xã của huyện Thạnh Phú là Thạnh Hải 82%, Thạnh Phong 80% thấp hơn so với 2 xã của huyện Ba Tri là Bảo Thuận 88%, An Thủy 84%. Điều này cho thấy véc tơ của muỗi Aedes aegypti tại 2 xã thuộc huyện Ba Tri phổ biến hơn 2 xã thuộc huyện Thạnh Phú.
Bảng 2: Các chỉ số về mật độ bọ gậy (loăng quăng) Ae.aegypti vào mùa nắng.
Chỉ số Thạnh Hải Thạnh Phong An Thủy
BI (%) CI (%) 64 31,7 60 21,1 Bảo Thuận 51 19,1 72 23,2
Biểu đồ 1: Phân loại muỗi vào mùa nắng
Chỉ số BI (về số nhà có phát hiện LQ Aedes aegypti) ở xã Thạnh Phong trong 100 nhà khảo sát có 60% là phát hiện thấy loăng quăng, ở Thạnh Hải là 64%, An Thủy là cao nhất với 72% số nhà được khảo sát phát hiện loăng quăng và Bảo Thuận thấp nhất là với 51%.
Tổng số lượng muỗi thu được tại 4 xã trong đợt điều tra mùa mưa là 3149 con. Trong đó, tỷ lệ muỗi Ae.aegypti vào mùa này tăng khá cao (41,1%), tỷ lệ muỗi Anopheles sp cao thứ 2 (39,8 %), Muỗi Ae.albopictus chỉ chiếm khoảng 2,8%,
Trong tổng số 679 dụng cụ chứa nước (DCCN) điều tra ở xã Thạnh Hải thì số dụng cụ
397
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 4: Các chỉ số về mật độ bọ gậy (loăng quăng) Ae.aegypti vào mùa mưa.
Chỉ số Thạnh Hải Bảo Thuận An Thủy
Thạnh Phong 74 24,4 BI (%) CI (%) 68 17,2 38 9,2 53 12,6
Nghiên cứu Y học phát hiện thấy loăng quăng là 31,7%; tổng số DCCN điều tra của xã Thạnh Phong là 707 dụng cụ trong đó có 21,1% số dụng cụ là có phát hiện thấy loăng quăng; tổng số DCCN điều tra của xã Bảo Thuận là 684 dụng cụ trong đó 19,1% số dụng cụ là phát hiện thấy có loăng quăng; tổng DCCN điều tra của xã An Thủy là 740 dụng cụ trong đó 23,2% số dụng cụ là phát hiện thấy loăng quăng.
Chỉ số BI trong 100 nhà khảo sát vào mùa mưa ở xã Thạnh Hải thì có 68% là phát hiện thấy loăng quăng, ở Thạnh Phong là 74%, Bảo Thuận là thấp nhất với 38% và cuối cùng là An Thủy là 53%.
Tổng số DCCN điều tra ở xã Thạnh Hải là 973 dụng cụ thì số dụng cụ phát hiện thấy loăng quăng là 17,2 %; tổng số DCCN điều tra của xã Thạnh Phong là 909 dụng cụ trong đó có 24,4% số dụng cụ là có phát hiện thấy loăng quăng; tổng số DCCN điều tra của xã Bảo Thuận là 827 dụng cụ trong đó 9,2% số dụng cụ là phát hiện thấy có loăng quăng; tổng DCCN điều tra của xã An Thủy là 811 dụng cụ trong đó 12,6% số dụng cụ là phát hiện thấy loăng quăng.
Tỷ lệ các hộ gia đình còn để các vật dụng chứa nước đọng quanh nhà ở các xã đều còn khá thấp, chỉ có xã Thạnh Hải là còn ở mức 34% gia đình có vật dụng đọng nước quanh nhà. Các hộ gia đình hầu như đều có sử dụng các biện pháp diệt muỗi đơn gỉan (vợt muỗi, nhang muỗi, thuốc xịt…). Tỷ lệ này khá cao ở hai xã Bảo Thuận (78%) và An Thủy (76%). Đối với công tác tẩm mùng thì số hộ gia đình được tẩm mùng trong 400 hộ khảo sát cũng khá cao và đều trên 50%. Đặc biệt ở xã Bảo Thuận của huyện Ba Tri, trong 100 hộ được hỏi thì số hộ được tẩm mùng đạt tới 65%.
Mùa mưa Bảng 3: Các chỉ số về mật độ muỗi cái trưởng thành Ae.aegypti vào mùa mưa.
Chỉ số Thạnh Hải Bảo Thuận An Thủy
Tỷ lệ các hộ gia đình có vật dụng đọng nước quanh nhà ở các xã cao hơn mùa nắng: xã Thạnh Hải (38%); Thạnh Phong (58%); Bảo Thuận (43%); An Thủy (47%). Tỷ lệ này khá cao ở hai xã Bảo Thuận (67%) và An Thủy (68%). Đối với công tác tẩm mùng và đặc biệt ở xã Bảo Thuận, An Thủy của huyện Ba Tri, trong 100 hộ được hỏi thì số hộ được tẩm mùng đạt tới 88% và 81%.
Thạnh Phong 3,19 83 DI HI (%) 3,03 84 3,53 87 3.2 86
Mối liên quan giữa sự gia tăng véc tơ SXH/SD và hiện tượng biến đổi khí hậu
Kết quả tính chỉ số DI tại 100 hộ của mỗi xã vào mùa mưa tại 4 xã Thạnh Hải, Thạnh Phong, Bảo Thuận và An Thủy được thể hiện trong bảng 3. Chỉ số DI ở Bảo Thuận cao hơn hẳn các xã còn lại, cho thấy tần suất xuất hiện của muỗi cái Aedes aegypti trong 1 hộ gia đình ở Bảo Thuận là khá cao.
Chỉ số HI giữa 2 xã của huyện Thạnh Phú là Thạnh Hải (84%), Thạnh Phong (83%) thấp hơn 2 xã của huyện Ba Tri là Bảo Thuận (87%), An Thủy (86%). Sự chênh lệch về chỉ số này vẫn cho thấy huyện Ba Tri có độ phổ biến véc tơ SXH cao hơn hẳn huyện Thạnh Phú.
Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát sự thay đổi của cá yếu tố nhiệt độ và lượng mưa theo từng tháng trong 5 năm. Kết quả cho thấy trong những tháng mùa khô (từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau), nhiệt độ trung bình trong 5 năm dao động từ 24,50C đến 29,20C. Vào tháng 4 hằng năm, nhiệt độ trung bình vào cuối mùa khô đều cao hơn 280C, năm 2010 mức nhiệt trung bình 29,20C cao hơn nhiệt độ 5 năm trước (năm 2005) là 0,40C. Tiếp tục khảo sát hệ số tương quan giữa sự thay đổi nhiệt độ này và sự gia tăng số lượng vectơ vào mùa mưa z = 0,67.
398
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
huyện Ba Tri và huyện Thạnh Phú trong mùa mưa và mùa nắng. Vào mùa mưa, thì các chỉ về mật độ muỗi cái Aedes aegypti có xu hướng tăng cao hơn. Tuy nhiên với hệ số tương quan là z=0,67 và z=0,89 thì vẫn chưa đủ bằng chứng để khẳng định mối liên quan để khẳng định mối liên quan giữa sự gia tăng véc tơ SD/SXH với hiện tượng biến đổi khí hậu.
KIẾN NGHỊ
Đối với lượng mưa thì trong mùa khô hằng năm tại huyện Thạnh Phú, lượng mưa trung bình tối đa chỉ có 73,5 mm. Đặc biệt, vào tháng 2 và tháng 3 hầu như không có mưa. Vào mùa mưa, lượng mưa đo được thấp nhất trong 5 năm từ 2006 đến 2010 là 8,5 mm (vào thời điểm tháng 11 năm 2009) và cao nhất là 412,1 mm (vào thời điểm tháng 10 năm 2008). Hệ số tương quan giữa sự thay đổi của lượng mưa và sự gia tăng số lượng véctơ là z = 0,89.
Từ những kết quả đạt được trong nghiên cứu dưới đây là một số khuyến nghị cho chương trình phòng chống SD/SXHD cũng như ứng phó với BĐKH:
Khi có hiện tượng thay đổi về nhiệt độ bất thường hoặc mưa kéo dài thì cần chủ động phòng tránh khả năng gia tăng dịch bệnh SD/SXHD.
Cải thiện hệ thống cung cấp nước sạch: Việc cung cấp nước sạch không đầy đủ sẽ làm tăng tình trạng trữ nước mà chính các loại DCCN là nơi sinh sản cho muỗi.
Theo mô hình của Dana Focks, sự biến đổi về lượng mưa và nhiệt độ theo mùa được cho là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của véctơ SD/SXHD. Theo kết quả của nhóm nghiên cứu thì có sự chênh lệch về 2 chỉ số DI và HI của các xã thuộc huyện Ba Tri và huyện Thạnh Phú trong mùa mưa và mùa nắng. Vào mùa mưa, thì các chỉ về mật độ muỗi cái Aedes aegypti có xu hướng tăng cao hơn. Tuy nhiên vẫn chưa có đủ bằng chứng thống kê để chứng minh giả thuyến này do các hê số tương quan đều lớn 0,05. KẾT LUẬN
Cần huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng vào chương trình ưng phó BĐKH cung như phòng chống SD/SXHD.
Nâng cao kiến thức của công tác viên, cán bộ hệ thống y tế và cán bộ chính quyền về BĐKH và các ảnh hưởng của BĐKH.
Cần có sự phân tích đầy đủ thông tin để xác định ổ bọ gậy nguồn để từ đó có can thiệp hiệu quả vào chính ổ nguồn đó.
Triển khai và mở rộng mô hình PC SD/SXHD dựa vào cộng đồng có sử dụng Mesocyclops và duy trì tính bền vững của chương trình.
Công tác ứng phó BĐKH và PC SD/SXHD cần có sự phối hợp liên ngành giữa các ban ngành ở tất cả các lĩnh vực có liên quan trong tỉnh, huyện và xã.
Cần có tiến hành thêm những nghiên cứu về những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong những năm tới.
Từ thế kỷ trước, tác động của hiệu ứng nhà kính dẫn đến sự thay đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành một nguy cơ sinh thái nghiêm trọng có ảnh hưởng tới đời sống của loài người và các mối tương tác với các loài khác. Hiện tượng này còn được coi như là một động lực chính chi phối mối tương tác giữa ‘tác nhân gây bệnh ‐ vật lây truyền/môi trường – sinh vật chủ’ của hầu hết các bệnh do nhiễm khuẩn bao gồm cả sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD). Và hai yếu tố được cho có nhiều ảnh hưởng nhiều nhất đến hiện tượng này là sự biến đổi về lượng mưa và nhiệt độ theo mùa. Tuy nhiên, tại Việt Nam những nghiên cứu gần đây phân tích thống kê cho thấy không có mối tương quan đáng kể giữa số ca SD/SXHD hàng năm với tổng lượng mưa trong giai đoạn 1996‐2007. Nhưng trải qua các năm, số ca SD/SXHD luôn tăng vào mùa mưa (tháng 4 đến tháng 10). Đối với nghiên cứu của nhóm tác giả cũng phát hiện ra có sự chênh lệch về 2 chỉ số DI và HI của các xã thuộc
399
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
6.
Sở y tế tỉnh Bến Tre (2009, 2010,2011), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống sốt xuất huyết. Viên Paster TPHCM (2009), Tài liệu hướng dẫn tập huấn điều tra côn trùng.
2.
7. WHO (1995), Guideline for Dengue surveillance and
mosquito control, World Health Organiztion.
8. WHO
(1997), Dengue haemorrhagic
fever: diagnosis,
treatment, prevention, and control, Geneva.
3.
9. WHO (2008), Asia‐ Pacific Dengue program managers
meeting, World Health Organization.
4.
Bộ Y Tế (2006), Giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh Sốt Dengue/Sốt xuất huyết Dengue, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. Gubler DJ. (1997), Dengue and Dengue hemorrhagic fever; its history and resurgence as a global public health problem, IN Kuno DGG. (Ed.) Dengue and Dengue Hemorrhagic Fever, CAB International, New York. Gubler, DJ (1998), ʺDengue and Dengue Hemorrhagic Feverʺ, Clinical Microbiology Reviews, 11(3), pp. 480‐496. Ooi E, Goh K. & Gubler DJ (2006), ʺDengue prevention and 35 years of vector control in Singaporeʺ, Emerging Infectious Diseases, 12(6), pp. 887‐893.
400
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
MÔ HÌNH XỬ LÝ ARSEN TRONG NƯỚC NGẦM ÁP DỤNG CHO CẤP NƯỚC TẬP TRUNG TẠI XÃ TÂN LONG, HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
Đặng Ngọc Chánh*, Nguyễn Trần Bảo Thanh*, Nguyễn Đỗ Quốc Thống*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện tượng nhiễm Arsen trong nước ngầm tại Đồng Tháp và ảnh hưởng của nó lên sức khỏe người dân đã được cảnh báo. Một trong những điều quan trọng nhất hiện nay là xử lý Arsen trong nước ngầm để bảo vệ sức khỏe người dân. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đa dạng hóa các loại hình xử lý Arsen trong nguồn nước, đồng thời giảm thiểu tác hại của Arsen và cung cấp nguồn nước sạch, an toàn cho người dân với chi phí xử lý thấp.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng mô hình xử lý nước ngầm ô nhiễm Arsen áp dụng cho hộ gia đình vùng nông thôn khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đánh giá hiệu quả của mô hình xử lý Arsen áp dụng cho hộ gia đình.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng: mô hình xử lý Arsen được nghiên cứu xây dựng tại xã Tân Long, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp – nơi có trạm cấp nước tập trung dưới 500 người có nguồn nước từ nước giếng bị ô nhiễm Arsen với hàm lượng 500 ppb.
Kết quả nghiên cứu: Mẫu nước giếng khoan sau khi xử lý có các chỉ tiêu lý hóa được phân tích đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành. Hiệu quả xử lý các chỉ tiêu kim loại nặng đạt trên 99%, hiệu quả xử lý sắt là 99,53%, Arsen là 100%; các kim loại nặng khác, phenol và PAHs không hiện diện trong mẫu sau xử lý.
Kết luận: Mô hình xử lý Arsen trong nước ngầm áp dụng phương pháp oxy hoá kết hợp keo tụ tạo bông,
lắng và lọc cho đạt hiệu quả xử lý cao, có chi phí xử lý thấp và phù hợp với địa phương.
Từ khóa: Mô hình xử lý Arsen, Arsen trong nước ngầm.
ABSTRACT
THE MODEL OF REMOVING ARSENIC IN THE UNDERGROUND WATER APPLIED FOR THE WATER SUPPLY AT TAN LONG COMMUNE, THANH BINH DISTRICT, DONG THAP PROVINCE
Dang Ngoc Chanh, Nguyen Tran Bao Thanh, Nguyen Do Quoc Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 402 ‐ 407
Background: Arsenic contamination of underground water and its effect on people’s health has ben warned. Currently, one of the most important thing is to remove Arsenic from groundwater sources to protect human health. Therefore, this study was conducted to identify a proper model of removal Arsenic‐contaminated underground water applied for the water supply at Tan Long Commune, Thanh Binh District, Dong Thap Province. The findings were used to minimize the harmful effects of Arsenic and supply clean and safe water for local people with lowest processing cost.
Objectives: Formulate a proper model of removal Arsenic‐contaminated underground water and apply this model for the rural households in the Mekong Delta area. The effectiveness of the model was also assessed in this study.
* Khoa Sức khỏe môi trường, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM Tác giả liên lạc: Ths. Đặng Ngọc Chánh ĐT: 0903704532
Email: dangngocchanh@ihph.org.vn
401
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Method: This was an applied study in which a model of removal Arsenic was made at Tan Long Ward, Thanh Binh District, Dong Thap Province, where the water supply that provided water for approximately 500 people contaminated with 500 ppb Arsenic.
Results: The water samples from the drilling wells, after being treated, had the physicochemical parameters meeting the national technical standards issued by the Ministry of Health. The effectiveness of treating heavy metal, iron and Arsenic were significant high (over 99%, 99.53%, and 100%, respectively). After treatment, there was no existence of heavy metals, phenol and PAHs in the samples.
Conclusion: The model of removing Arsen‐contaminated underground water that utilized the oxidization method in combination with flocculation, accumulation and filtering has high effectiveness of removing heavy metal, low cost and suitable to local conditions.
Keyword: Arsenic removal model, Arsenic in underground water.
ĐẶT VẤN ĐỀ
bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm Arsen trong nước ngầm cao (tỷ lệ số mẫu tóc có hàm lượng Arsen vượt tiêu chuẩn chiếm 48%)(5). Đề tài được thực hiện nhằm góp phần đa dạng hóa các phương pháp xử lý Arsen trong nước, đồng thời giảm thiểu tác hại của Arsen và cung cấp nguồn nước sạch, an toàn cho người dân với chi phí xử lý thấp.
Vấn đề ô nhiễm Arsen trong nước ngầm và ảnh hưởng của nó lên sức khỏe con người đang là sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hiện nay tại Việt Nam số người có nguy cơ mắc bệnh do tiếp xúc với Arsen đã lên tới 17 triệu người (chiếm 21,5% dân số Việt Nam)(1).
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình xử lý nước ngầm ô nhiễm Arsen áp dụng cho hộ gia đình vùng nông thôn khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
Đánh giá hiệu quả của mô hình xử lý Arsen
áp dụng cho hộ gia đình.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trạm cấp nước tập trung khu vực nông thôn
có nguồn nước ngầm bị nhiễm Arsen.
Địa bàn nghiên cứu
Chọn xã Tân Long, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp – nơi có trạm cấp nước tập trung dưới 500 người có nguồn nước ngầm bị ô nhiễm Arsen với hàm lượng 500 ppb (0,5 mg/l).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng: Xây dựng mô hình xử lý Arsen áp dụng thực tế và đánh giá hiệu quả của mô hình. Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn:
‐ Khảo sát địa điểm thực hiện, đánh giá chất
lượng nước trước xử lý: tháng 7 năm 2011.
Ô nhiễm Arsen trong nước ngầm ở Việt Nam đã được cảnh báo. Theo nghiên cứu của Đỗ Trọng Sự (1997), hàm lượng Arsen trong nước ngầm ở một số vùng ở miền Bắc là 0,001 – 0,32 mg/l và ở một số nơi như Việt Trì, Hà Nội, Hải Phòng có hàm lượng Arsen trong nước từ 0,014 – 0,034 mg/l(3). Một nghiên cứu khác của Lê Hoàng Ninh (2005 ‐ 2006) cho kết quả như sau: tỉnh Long An có 420 mẫu (8,61%); Đồng Tháp có 369 mẫu (12,47%); An Giang có 545 mẫu (20,18%); Kiên Giang có 115 mẫu (3,79%) có hàm lượng Arsen vượt mức tiêu chuẩn cho phép là 10 ppb(4). Vì vậy, vấn đề nghiên cứu mô hình xử lý Arsen trong nước ngầm áp dụng cho cấp nước tập trung tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long là cần thiết. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thí điểm tại xã Tân Long, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Người dân xã Tân Long gặp rất nhiều khó khăn do khan hiếm nguồn nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống do nguồn nước mặt và nước ngầm đều bị ô nhiễm. Xã có tỷ lệ số mẫu nước ngầm bị nhiễm Arsen với mức nhiễm là từ 70 ‐ 650 ppb là 62,50%(4). Đặc biệt Tân Long là một trong những xã mà người dân
402
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
‐ Tính toán thiết kế, xây dựng mô hình và đánh giá hiệu quả xử lý Arsen của mô hình: từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2011.
Cloramin, clorua vôi, các hợp chất chứa clo, KMnO4, oxalic, brom, iod,... Sau khi xem xét tính chất hóa học và khả năng áp dụng thực tế. Nhóm nghiên cứu chọn Clorua vôi vì đây là hợp chất oxy hóa mạnh và có khả năng ổn định pH của nước, dễ tìm trên thị trường.
Lấy mẫu, phân tích mẫu nước đánh giá trước và sau can thiệp với các chỉ tiêu: màu sắc, độ đục, sunfate, pH, độ cứng tổng cộng, clorua, sắt tổng số, chỉ số Permanganate, Amoni, Mangan, Nitrite, Nitrate, Nhôm, Crom, kẽm, đồng, Phenol, Arsen, chì, Cadimi, thủy ngân, PAHs.
Các hợp chất keo tụ thông dụng gồm: phèn nhôm, phèn sắt, PAC, polymer anion, polymer cation,... Trong số các hợp chất kể trên, phèn PAC có khả năng keo tụ trong điều kiện khoảng pH rộng, không ảnh hưởng đến chất lượng nước sau khi keo tụ.
Xác định lượng Clorua vôi tối ưu
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước: QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành(2).
Chi phí xử lý 1 m3 nước = Tổng chi phí ÷lưu lượng xử lý (vnđ/1 m3 nước).Trong đó, tổng chi phí = (Chi phí đầu tư hệ thống ÷ niên hạn thiết kế) + (Chi phí điện và hóa chất)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm địa điểm xây dựng mô hình và nguồn nước trước can thiệp
Các thử nghiệm được tiến hành 3 lần để khẳng định độ chính xác. Kết quả thử nghiệm cho thấy, với hàm lượng Arsen trong nước từ 0,10 – 2,00 mg/l thì 300 mg Clorua vôi sẽ chuyển hóa hoàn toàn As (III) thành As (V) và hàm lượng clo dư trong nước sau 10 phút là 0,30 mg/l, đáp ứng theo QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
Lượng Clorua vôi cần thiết (mg)
Mô hình xử lý Arsen được xây dựng tại hộ Nguyễn Văn Minh với quy mô cấp nước cho gia đình và khoảng 20 hộ người dân sử dụng xung quanh tại xã Tân Long, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Nguồn nước thô dùng cấp nước là nước từ giếng khoan được bơm lên bể chứa và cấp cho các hộ dân xung quanh, không qua xử lý.
25 20 150 300 200 100
Bảng 1: Kết quả thử nghiệm xác định lượng Clorua vôi tối ưu Hàm lượng As chuẩn (mg/l) 0,10 0,20 0,30 0,40 0,60 0,80 1,00 1,20 1,40 1,60 2,00
Ghi chú:
(‐): As (III) không chuyển hóa thành As (V).
Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước can thiệp cho thấy, mẫu nước giếng khoan có các chỉ tiêu: màu sắc, độ đục, hàm lượng sắt tổng số, hàm lượng amoni và hàm lượng Arsen vượt quá giá trị giới hạn cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01:2009/BYT. Cụ thể, hàm lượng Arsen trong nguồn nước ngầm khảo sát là 0,453 mg/l, vượt 45,3 lần so với tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế là 0,01 mg/l.
(+): As (III) chuyển hóa hoàn toàn thành As (V).
+ + + - - - - - - - - + + + + + - - - - - - + + + + + + + + + + + + + - - - - - - - - - + - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Kết quả chọn lựa hóa chất
Xác định lượng phèn PAC tối ưu
Có rất nhiều hợp chất oxy hóa có thể lựa chọn sử dụng cho nghiên cứu: Cloramin B, bột
Thực hiện thí nghiệm Jartest để xác định lượng phèn tối ưu. Dựa vào bảng kết quả thí
403
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
trình oxy hóa sắt. Nước từ giàn mưa sẽ chảy xuống bể chứa với thời gian lưu cần thiết để quá trình oxy hóa diễn ra hoàn toàn.
Lượng phèn PAC cho vào (mg)
Nghiên cứu Y học nghiệm (Bảng 2), chọn lượng phèn PAC cần sử dụng là 200 mg (ứng với 1 lít nước). Bảng 2: Kết quả thử nghiệm lượng phèn PAC tối ưu Thời gian keo tụ (phút)
1 2 3 4 5 20 - - - - - 50 - - - - - 100 - - - - - 200 + - - - -
Phương án xây dựng mô hình xử lý Arsen cho trạm cấp nước
Từ kết quả phân tích mẫu nước trước can thiệp, nhóm nghiên cứu đề ra phương án xây dựng mô hình xử lý Arsen cho trạm cấp nước tại hộ Nguyễn Văn Minh với sơ đồ công nghệ như sau:
Nước giếng khoan bị nhiễm Arsen
Giàn mưa
Sau bể chứa, nước được bơm sang bể keo tụ kết hợp lắng. Chất keo tụ sử dụng là PAC (polyaluminumchloride) do tính chất ít làm thay đổi pH của nước. Mục đích của bể này là hình thành các bông cặn, kết tủa lượng Arsen (V), sắt cùng các cặn bẩn lơ lửng khác có trong nước. Bể gồm có 4 ngăn: tại ngăn đầu tiên sẽ tiến hành châm PAC và khuấy trộn, nước sau ngăn trộn sẽ tự chảy sang ngăn thứ 2, tại đây xảy ra quá trình phản ứng, hình thành bông cặn, phần lớn bông cặn hình thành sẽ lắng xuống đáy tại ngăn thứ 2; sau đó nước tiếp tục tự chảy sang ngăn thứ 3, một phần bông cặn còn sót lại sẽ lắng xuống đáy dưới tác dụng của trọng lực. Nước từ ngăn thứ 3 sẽ chảy sang ngăn thứ 4 (ngăn cuối cùng) có tác dụng như bể chứa trung gian, nước từ ngăn này sẽ được bơm sang 2 cột lọc áp lực (cột lọc cát và cột lọc than hoạt tính) để loại bỏ hoàn toàn lượng cặn lơ lửng còn lại trong nước trước khi được bơm lên bồn chứa nước tập trung và cấp cho các hộ gia đình.
Định kỳ tiến hành xả bỏ cặn tại ngăn thứ 2,
Bể chứa
3, 4 của bể keo tụ kết hợp lắng.
PAC
Ca(OCl)2
Tiến hành rửa lọc định kỳ tại 2 cột lọc áp lực
Cặn lắng
Bể keo tụ kết hợp
để đảm bảo hiệu quả xử lý của bể lọc.
2 cột lọc áp lực
Nước rửa
Kết quả thu được từ thí nghiệm Jartest cho liều lượng hóa chất sử dụng như sau: Ca(OCl)2: 0,3 g/ 20 lít; PAC: 0,2 g/ 20 lít.
Nước sau xử lý đạt QCVN 01:2009/BYT
Ghi chú:
Đường đi của nước
Đường đi của hóa chất
Hình 1: Sơ đồ công nghệ xử lý Arsen cho trạm cấp nước tập trung
Hình 2: Mô hình công nghệ xử lý Arsen cho trạm cấp nước
Chất oxy hóa mạnh là Clorua vôi Ca(OCl)2 được sử dụng để chuyển hóa Arsen (III) thành Arsen (V). Clorua vôi được châm trực tiếp vào đường ống để tiến hành hòa trộn trước khi được bơm lên giàn mưa nhằm tận dụng lượng oxy có trong không khí để tăng hiệu quả của quá trình oxy hóa Arsen (III) thành Arsen (V) và cả quá
404
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Hàm lượng As
0.5
100
Đánh giá hiệu quả xử lý của mô hình
Hiệu quả xử lý
0.45
90
0.4
80
) l
)
0.35
70
%
/ g m
(
(
ý
0.3
60
l
s
A
0.25
50
g n
ợ ư
l
0.2
40
ử x ả u q u ệ
i
H
m à H
0.15
30
0.1
20
0.05
10
0
0
Đầu vào
Ngăn 1
Ngăn 2
Ngăn 3
Ngăn 4 Sau khi lọc
nước
Hình 3: Đánh giá hiệu quả xử lý hàm lượng As trong nước
300
100
90
250
80
70
)
200
) l
%
/ g
(
60
ý
m
l
( g n
150
50
ợ
ư
l
40
ử x ả u q u ệ
m à
i
H
H
100
30
20
50
10
Trước xử lý
Mẫu nước giếng khoan trước xử lý có hàm lượng Arsen lớn hơn giá trị giới hạn của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống – QCVN 01:2009/BYT đến 45,3 lần. Sau khi được oxy hóa bằng giàn mưa, nước được dẫn chảy vào ngăn 1 (ngăn châm phèn PAC và khuấy trộn). Tại đây hàm lượng Arsen đo được tại ngăn 1 là 0,40 mg/l. Nước sau ngăn 1 tự chảy qua ngăn 2 (hình thành bông cặn và lắng cặn) hàm lượng Arsen trong nước tại ngăn 2 còn lại là 0,25 mg/l và hiệu quả xử lý tại giai đoạn này là 44,81%. Sau đó, các bông cặn còn sót lại sẽ va vào vách ngăn và lắng xuống đáy bể tại ngăn thứ 3, hàm lượng Arsen trong nước tại ngăn 3 đo được là 0,10 mg/l, hiệu quả xử lý tại ngăn này tăng lên là 77,92%. Nước từ ngăn 3 tiếp tục tự chảy sang ngăn 4, kết quả kiểm tra hàm lượng Arsen trong nước tại ngăn 4 là 0,02 mg/l, lớn hơn giá trị giới hạn cho phép 2 lần. Hiệu quả xử lý ở giai đoạn này là 95,58%. Nước tại ngăn 4 được bơm qua hệ thống cột lọc áp lực, lấy mẫu nước sau khi qua hệ thống cột lọc kiểm tra hàm lượng Arsen, kết quả cho thấy không có sự hiện diện của Arsen trong mẫu nước. Hiệu quả xử lý đạt 100%.
0
0
Sau xử lý
Màu
Đục
Cứng
Clorua
Amoni
Hiệu quả xử lý
Hình 4: Đánh giá hiệu quả xử lý các chỉ tiêu lý hóa nước
Bên cạnh đó, kết quả phân tích mẫu nước còn cho thấy giá trị pH trước và sau xử lý không có sự khác biệt, pH của nước ổn định, nước có tính trung tính, đạt giá trị giới hạn theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống của Bộ Y tế (QCVN 01:2009/BYT). Các chỉ tiêu lý hóa của mẫu giếng khoan sau khi xử lý như màu sắc, độ đục, sunphat, độ cứng tổng cộng, clorua (độ mặn), độ oxy hóa (Chỉ số permanganate), amoni, Nitrit và Nitrat cũng đạt Quy chuẩn.
So sánh kết quả phân tích cho thấy, mẫu nước trước xử lý có chỉ tiêu màu sắc, độ đục, amoni có giá trị lớn hơn tiêu chuẩn nhưng sau khi qua hệ thống xử lý giá trị của các chỉ tiêu trên đều thấp hơn so với tiêu chuẩn. Đồng thời, hệ thống xử lý còn có khả năng loại bỏ được độ cứng và độ mặn của nước. Hiệu quả xử lý các chỉ tiêu lý hóa là trên 90%. Cụ thể, hiệu quả xử lý chỉ tiêu màu sắc là 100%, độ đục là 96,5%, amoni là 90,83%, độ cứng là 95% và độ mặn của nước là 99,83%.
Mẫu nước giếng khoan trước xử lý có hàm lượng sắt tổng số là 4,29 mg/l lớn hơn giá trị giới hạn của Quy chuẩn 14,3 lần. Sau khi qua hệ thống xử lý, hàm lượng sắt trong nước còn lại là
405
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tổng chi phí = (114.500.000 ÷ 5) + 62.000 =
22.962.000 đồng
Như vậy, chi phí xử lý 1 m3 nước =
22.962.000 ÷8.760 = 2.612 đồng/m3
Nghiên cứu Y học 0,02 mg/l, hiệu quả xử lý sắt là 99,53%. Các kim loại nặng khác (Mn, Al, Cr, Zn, Cu, Pb, Cd và Hg), phenol và PAHs không có xuất hiện trong mẫu sau xử lý do đó có thể nói rằng hoá chất sử dụng cho xử lý nước là an toàn.
KẾT LUẬN
4.5
100
4
90
3.5
80
3
70
)
) l /
%
( ý
g m
l
(
2.5
60
Mô hình xử lý Arsen trong nước ngầm áp dụng cho hộ gia đình vùng nông thôn khu vực đồng bằng sông Cửu Long sử dụng phương pháp oxy hoá kết hợp keo tụ tạo bông, lắng và lọc cho hiệu quả xử lý Arsen đạt 100%.
ử x
g n ợ ư
ả u q
l
2
50
u ệ
i
m à H
H
1.5
40
1
30
Hiệu quả xử lý các chỉ tiêu lý hóa (màu sắc, độ đục, sunphat, độ cứng tổng cộng, clorua (độ mặn), độ oxy hóa (Chỉ số permanganate), amoni, Nitrit và Nitrat) là trên 90%.
0.5
20
Trước xử lý
0
10
Sau xử lý
Fe
Mn
Cr
Zn
Cu
As
Pb
Cd
Hg Phenol PAHs
Hiệu quả xử lý
Hình 5: Đánh giá chất lượng các chỉ tiêu kim loại nặng và độc chất của nước
Hiệu quả xử lý loại bỏ sắt của hệ thống xử lý là 99,53%. Đồng thời, các kim loại nặng khác (Mn, Al, Cr, Zn, Cu, Pb, Cd và Hg), phenol và PAHs không phát hiện thấy trong nguồn nước sau khi qua hệ thống xử lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Như vậy, nguồn nước giếng khoan sau khi được xử lý đảm bảo an toàn về mặt hóa học, thỏa mãn các nhu cầu về nước ăn uống phục vụ sinh hoạt của các đối tượng dùng nước.
2.
Chi phí xử lý
3.
Mô hình xử lý có các thông số như sau:
Niên hạn thiết kế: N = 5 năm
4.
Lưu lượng xử lý: Q = 1 m3/giờ = 8.760
m3/năm
5.
Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý =
Bộ Y tế (2008), Tình hình ô nhiễm Arsen trong nước ngầm, Hà Nội. Bộ Y tế (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, số QCVN 01:2009/BYT, Hà Nội. Đỗ Trọng Sự (1997), Báo cáo hiện trạng ô nhiễm nguồn nước bởi Arsen ở Hà Nội và một số vùng phụ cận, Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản. Lê Hoàng Ninh (2006), Khảo sát ô nhiễm Arsen trong nước ngầm tại 4 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản y học. Lê Hoàng Ninh (2010), Ô nhiễm Arsen trong nước ngầm tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản y học.
114.500.000 đồng.
Chi phí điện và hóa chất = 62.000 đồng/năm
406
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ XÃ VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE
Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Ngô Khần*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong các thập kỷ gần đây, các thiên tai như bão, lụt, xâm nhập mặn... xảy ra thường xuyên hơn và khó dự đoán. Trong đó, Bến Tre được đánh giá là một trong những tỉnh bị ảnh hưởng nặng và người dân tại các vùng ven biển sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất. Do đó, nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu, cụ thể là tác động lên tình trạng sức khỏe của người dân hiện đang sinh sống trên khu vực ven biển là một điều hết sức cần thiết để từ đó có thể đưa ra các chính sách chiến lược phù hợp nhằm ứng phó kịp thời với những thay đổi trên.
Mục tiêu: Đánh giá mức độ biến đổi thời tiết và tình trạng sức khoẻ của người dân tại các huyện ven biển
tỉnh Bến Tre.
Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi kết hợp với thu thập số liệu tại trạm khí
tượng thủy văn tỉnh Bến Tre.
Kết quả: Số liệu cung cấp từ trạm khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre cho thấy mức nhiệt trung bình của tỉnh Bến Tre hiện nay cao hơn 5 năm trước từ 0,2 – 0,50C. Mực nước tại 2 khu vực sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên đang có khuynh hướng dâng lên và mức độ nhiễm mặn gia tăng rõ rệt. Tỷ lệ mắc các bệnh có liên quan hay chịu ảnh hưởng do tình trạng biến đổi khí hậu tại các xã đều chiếm trên 80%, đặc biệt ở một số bệnh như tiêu chảy, cảm và tai mũi họng.
Kết luận: Kết quả phân tích khí tượng thủy văn cho thấy diễn biến của khí hậu thời tiết có sự thay đổi qua các năm, tỷ lệ mắc các bệnh có liên quan hay chịu ảnh hưởng do tình trạng biến đổi khí hậu tại các xã ven biển tại đây khá cao.
Từ khoá: biến đổi khí hậu, tình hình sức khoẻ, vùng ven biển.
ABSTRACT
CLIMATE CHANGE AND HEALTH STATUS OF PEOPLE LIVING IN COASTAL COMMUNES OF BEN TRE PROVINCE
Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Ngo Khan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 408 ‐ 415
Background: In recent decades, natural disasters such as storm, floods, salinization occur more often and difficult to predict. Ben Tre is one of the provinces which are most affected, and so coastal community is affected directly and most severely. Therefore, research on the impacts of climate change, particularly effects on health status of people who living in coastal areas is very necessary. Base on this research, some policies which may be appropriate for climate change adaptation can be given out.
Objectives: Assess the weather changes and health status of people who live in coastal communes of Ben Tre
province.
Method: Interviewing with designed questionnaires and collecting data from Ben Tre meteorological center.
* Khoa Sức Khỏe Môi Trường, Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Đặng Ngọc Chánh ĐT: 090370453
Email: ngngocchanh@ihph.org.vn
407
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Results: Meteorological data show that the current mean temperature of Ben Tre is 0.20C to 0.50C higher than 5 years ago. Water levels in Ham Luong river and Co Chien river are tending to rise and salinity levels increased markedly. The incidence of diseases which are related or affected by climate change is more than 80%, especially in some diseases such as diarrhea, cold, ear, nose and throat diseases.
Conclusion: The analysis shows that meteorological evolution of climate has changed from years. The
incidence of diseases which are related or affected by climate change in coastal communes community is high.
Key words: climate change, health status, coastal area.
ĐẶT VẤN ĐỀ
sức cần thiết, từ đó có thể đưa ra các chính sách chiến lược phù hợp để có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi trên.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá mức độ biến đổi thời tiết và tình trạng sức khoẻ của người dân tại các huyện ven biển tỉnh Bến Tre.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá mức độ biến đổi thời tiết thay đổi
trong 5 năm từ 2006‐2010.
Khảo sát tình trạng sức khoẻ của người dân tại 4 xã ven biển thuộc huyện Thạnh Phú và Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Khảo sát tình hình thực hành vệ sinh giúp phòng ngừa bệnh của người dân tại 4 xã ven biển thuộc huyện Thạnh Phú và Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Huyện Ba Tri: Xã Huyện Thạnh Phú: xã
Thạnh Hải và Thạnh Phong.
Huyện Ba Tri: xã Bảo Thuận và An Thuỷ
Phỏng vấn trực tiếp người dân thuộc 4 xã ven biển của 2 huyện Ba Tri và Thạnh Phú tỉnh Bến Tre. Đối tượng phỏng vấn là những người hiện đang sinh sống tại tỉnh Bến Tre từ 16 tuổi trở lên, ưu tiên phụ nữ có tuổi nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình sức khoẻ của các thành viên trong gia đình.
Biến đổi khí hậu ngày càng trở thành vấn đề thách thức to lớn được toàn cầu quan tâm, các nhà khoa học đã tìm ra mối liên quan chặt chẽ giữa khí hậu địa phương ảnh hưởng đến sự xuất hiện hay mức độ nghiêm trọng của một số bệnh và các mối đe dọa khác đối với sức khỏe con người. Tổ chức Y Tế Thế Giới ước tính rằng 1/4 gánh nặng bệnh tật của thế giới là do ô nhiễm không khí, đất, nước và thực phẩm, các khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bao gồm châu Phi, tiểu lục địa Ấn Độ và tại Đông Nam Á(2). Tại Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng lên khoảng 0,3‐0,50C, mực nước biển đã dâng lên khoảng 20cm(4). Biển đổi khí hậu đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Những yếu tố đó sẽ làm gia tăng ngập lụt, xâm nhập mặn, lan tràn chua phèn… và dẫn tới những hệ lụy khác như làm gia tăng các rủi ro về sức khỏe do các đợt nắng nóng gay gắt. Một nghiên cứu cho thấy nếu mực nước biển dâng cao 1m sẽ ảnh hưởng khoảng 5% diện tích đất của Việt Nam và 11% dân số cả nước(3). Trong các thập kỷ gần đây, yếu tố khí tượng thủy văn tại vùng đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục thay đổi theo chiều hướng xấu. Các thiên tai như bão tố, lụt lội, xâm nhập mặn... xảy ra thường xuyên hơn và khó dự đoán. Khảo sát của Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường cho biết tại Bến Tre mực nước biển đã dâng lên khoảng 20cm, ô nhiễm mặn đã tăng lên khoảng 20% so với trước đó 10 năm (năm 1990) và hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều(4). Nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu, cụ thể là tác động lên tình trạng sức khỏe của người dân hiện đang sinh sống trên khu vực ven biển là một điều hết
408
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Tình hình khí tượng thủy văn
Tháng 3 năm 2006 huyện Ba Tri chịu ảnh hưởng của cơn bão số 9 hoạt động trên biển Đông gây ra mưa to nên đã làm tăng lượng mưa vào thời điểm này lên đến 92,8 mm. Các tháng còn lại trong mùa khô hầu như không có mưa. Theo số liệu báo cáo của các trạm y tế xã, tại xã Bảo Thuận của huyện Ba Tri từ năm 2007 đến 2009 đều bị thiệt hại về người do thiên tai. Cụ thể, trong năm 2006 tại xã có 11 người bị thương, 1 người chết. Năm 2007 là 36 người bị thương và 4 người chết. Năm 2008 có 12 người bị thương và 1 người chết và trong năm 2009 là 4 người bị thương và 2 người chết.
Số liệu cung cấp từ trạm khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre cũng cho thấy tình hình diễn biến thay đổi của khí hậu thời tiết qua các năm. So sánh với nhiệt độ tối cao trung bình từ 2001 đến 2005 thì mức nhiệt tối cao trung bình trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2010 đã cao hơn 6,4 0C. Mức nhiệt trung bình của tỉnh Bến Tre cao hơn trước từ 0,2 – 0,5 0C. Đặc biệt vào cuối mùa khô 2009, nhiệt độ tăng cao đến 36,50C. Đồng thời một diễn biến bất thường khác vào giữa mùa mưa năm 2010 nhiệt độ cao nhất là 36,2 0C, đây là mức nhiệt cao nhất vào những tháng mùa mưa trong 5 năm từ 2006 đến 2010.
31
30
29
)
28
C o ( ộ đ t ệ
i
27
h N
26
25
Mùa mưa năm 2009 và năm 2010 huyện Ba Tri có lưu lượng mưa thấp nhất trong 5 năm từ 2006 – 2010 chỉ có 78,5 mm. Trong thời điểm giữa mùa mưa từ 2006 – 2009 (từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm), lưu lượng mưa thấp nhất đo được là 200 mm và cao nhất là 358 mm. Tuy nhiên trong năm 2010 lượng mưa diễn biến có phần bất thường hơn, cụ thể là vào thời điểm giữa mùa mưa, lượng mưa đo được thấp nhất là 78,5 mm và cao nhất 288,2 mm.
24
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tháng
2006
2007
2008
2009
2010
Hình 1: Biến thiên nhiệt độ trung bình tháng trong 5 năm từ 2006 – 2010 tại tỉnh Bến Tre
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre
450
450
400
400
350
350
)
)
300
300
m
m m
m
(
(
a
250
a
250
ư
ư
m
m
g
200
g
200
n
n
ợ
ợ
150
ư L
150
ư L
100
100
50
50
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2006
2007
2008
2009
2010
2006
2007
2008
2009
2010
Huyện Thạnh Phú
Huyện Ba Tri
Hình 2: Biến thiên lượng mưa tại 2 huyện từ 2006 – 2010
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre
409
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Kết quả thu được tại trạm quan trắc Hàm Luông và Cổ Chiên cho thấy mực nước bình quân từ năm 2006 đến 2010 có khuynh hướng tăng dần và biên độ dao động trong năm ngày càng giảm dần. Tại trạm quan trắc Cổ Chiên (huyện Thạnh Phú), mực nước trung bình thấp nhất trong năm 2006 là ‐23cm và cao nhất là 36cm; đến năm 2010 mực nước thấp nhất là ‐10 cm và mực nước cao nhất trong năm là 42 cm. Tương tự, tại trạm quan trắc Hàm Luông, từ năm 2006 đến năm 2010 mực nước thấp nhất là đã tăng lên đáng kể từ ‐25cm lên ‐8cm và mực nước trung bình cao nhất tăng ít hơn, từ 41cm lên 43cm. Điều này cho thấy mực nước tại 2 khu vực sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên đang có khuynh hướng dâng lên, gây nguy cơ xâm lấn ảnh hưởng đến đời sống của người dân tại huyện Ba Tri nói riêng và người dân tại các vùng ven lưu vực sông nói chung.
50
50
40
40
Tại huyện Thạnh Phú, độ mặn cao nhất xảy ra vào khoảng từ tháng 3 và tháng 4 mỗi năm, dao động từ 26,1‰ (năm 2009) đến 29,6‰ (năm 2007). Đặc biệt trong năm 2010 mức độ nhiễm mặn có khuynh hướng tăng vượt trội từ tháng 5 đến tháng 7 trong khi mực nước sông giảm không đáng kể so với các năm trước đó. So với huyện Thanh Phú, tại Ba Tri mức độ nhiễm mặn tại đây khá cao và cũng tăng dần rõ rệt theo các năm. Trong đó độ mặn đạt đỉnh cao nhất trong suốt 5 năm khảo sát là 30‰ vào tháng 3 năm 2010, tăng 6,1‰ so với tháng nhiễm mặn cao nhất của năm 2006. Với tình hình tiếp diễn như trên sẽ gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng đối với hệ sinh thái động thực vật, đồng thời bên cạnh đó sẽ ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân tại đây. Chính vì vậy người dân và các cấp chính quyền cần có các biện pháp khắc phục phù hợp, thay đổi cơ cấu sản xuất kinh tế, hệ sinh thái động thực vật nhằm thích ứng và giảm thiểu tác hại với tình hình biến đổi như trên.
30
30
20
20
m
10
C
10 m C
2006 2007 2008 2009 2010
0
0
-10
-10
-20
-20
-30
-30
Huyện Thạnh Phú
Huyện Ba Tri
Hình 3: Mực nước bình quân tại 2 huyện từ năm 2006 đến 2010 (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre)
35
30
25
20
‰
15
10
5
0
2
3
4
5
6
7
Tháng
Huyện Thạnh Phú
Huyện Ba Tri
410
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Hình 4: Diễn biến độ mặn lớn nhất của tháng từ năm 2006‐2010 (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre)
Tình hình bệnh tật
Tiến hành đánh giá chất lượng nguồn nước ngầm tại xã Thạnh Hải và Thạnh Phong có dấu hiệu ô nhiễm Arsen. Cụ thể, xã Thạnh Hải có 5 mẫu nước ngầm được người dân sử dụng cho mục đích sinh hoạt bị nhiễm Arsen với hàm lượng thấp nhất là 0,086 mg/l, cao nhất là 0,267 mg/l và xã Thạnh Phong có 1 mẫu nước ngầm bị nhiễm Arsen với hàm lượng là 0,061 mg/l. Trong khi đó, giới hạn cho phép sự hiện diện của Arsen trong nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT là dưới 0,05 mg/l. Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm dùng cho mục đích sinh hoạt có hàm lượng Nitrit và Nitrat là khá cao, hai chất Nitrat và Nitrit đều có khả năng tạo hợp chất Methaemoglobin, tác nhân gây bệnh thiếu máu, xanh xao. Tại xã Thạnh Phong có 15/20 mẫu trị CNitrat/GHTĐNitrat + nước ngầm có giá CNitrit/GHTĐNitrit > 1, trong đó giá trị này thấp nhất là 1,08 và cao nhất là 9,70. Xã An Thủy là 8/20 mẫu, xã Thạnh Hải 7/20 mẫu và xã Bảo Thuận là 5/20 mẫu.
Tuy nhiên, thói quen trong sử dụng nước ăn uống của người dân nguồn nước mưa vẫn đóng vai trò chủ yếu, tỷ lệ hộ chỉ sử dụng nước giếng cho mục đích ăn uống chiếm 8,8% tại huyện Thạnh Phú và 5,8% tại huyện Ba Tri.
huyện Thạnh Phú cao gấp 1,6 lần, tai mũi họng cao gấp 1,8 lần và tiêu chảy gấp 1,9 lần so với Ba Tri (hình 6). Số người mắc các bệnh về đường hô hấp như cảm và tai mũi họng chiếm khá lớn trên mô hình bệnh, các bệnh liên quan đến tim mạch như cao huyết áp và các chứng bệnh tim khác cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn trên mô hình bệnh thu thập được tại đây. Theo các chuyên gia nghiên cứu, các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng gây nên những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ con người, tạo cơ hội cho chứng hen suyễn, các bệnh về đường hô hấp tấn công và bên cạnh đó còn gia tăng một số nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng của người bệnh tim mạch(1). Kết quả khí tượng thủy văn thu được ở trên cũng cho thấy rằng qua các năm nhiệt độ đang tăng lên rõ rệt, tổng lượng mưa trong những năm từ 2006 đến 2008 đã tăng cao và giảm xuống đột ngột trong năm 2009 và 2010. Như vậy, với diễn biến thời tiết năng nóng gia tăng kết hợp với sự thay đổi về lượng mưa tăng vào mùa mưa và giảm vào mùa khô sẽ tác động đến sức khỏe của con người. Nhất là tại các khu vực ven biển, tác động của biến đổi khí hậu sẽ gây ảnh hưởng lớn hơn nữa đến các đối tượng này, đặc biệt là hạn chế về mặt dinh dưỡng và điều trị ở các đối tượng có điều kiện kinh tế thấp.
100
250
87.5
85.67
80
203
200
60
%
150
Thạnh Phú Ba Tri
122
40
Thạnh Phú Ba Tri
100
19.67
86
85
20
13.67
11.5
11.33
7.83
54
55
38
0.17
0.17
50
0
28
25
0
22
25
21
24
7
2
Nước máy
Nước mưa
Nước giếng
Nước ao. hồ
0
Nước uống đóng bình
Cảm
Tiêu chảy Da liễu
Huyết áp
Tim
Tai mũi họng
Viêm xoang
Cơ xương khớp
Hình 5: Tình hình sử dụng nước cho mục đích ăn uống
43
Hình 6: Tình hình mắc bệnh của của người dân tại huyện Thạnh Phú và Ba Tri
Tuy nhiên tỷ lệ mắc tiêu chảy trong vòng 1 năm trước thời điểm khảo sát ở cả 2 huyện tương đối thấp (chiếm 2,27% tại Thạnh Phú và
Đối với tình hình bệnh tật, nhìn chung số lượng người dân mắc bệnh tại các xã ven biển của huyện Thạnh Phú cao hơn đáng kể so với huyện Ba Tri. Cụ thể, tỷ lệ mắc bệnh cảm tại
411
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
quản lý được tình hình bệnh tật của địa phương, giảm được hiện tượng quá tải cho các cơ sở tuyến trên nhưng mặt khác đặt ra yêu cầu cần phải nâng cao năng lực chuyên môn tại tuyến xã để có thể tầm soát chuẩn đoán bệnh kịp thời.
Bảng 1: Tình hình chọn lựa loại hình khám chữa bệnh của người dân
Thạnh Phú Ba Tri
Loại hình khám chữa bệnh Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tần số (n= 600) 32 5,33 Tần số (n= 600) 92 15,33
Nghiên cứu Y học 3,67% tại Ba Tri), điều này một phần do tình hình sử dụng nước dùng cho mục đích ăn uống đều là nước mưa hoặc nước giếng đã qua đun nấu. Thêm vào đó, các thói quen xử trí thức ăn thừa hằng ngày của người dân (hình 7) cho thấy rằng đa số đều tuân thủ khá tốt, phần lớn thức ăn thừa được hâm nóng trước khi ăn hoặc không để thức ăn thừa vào các ngày kế tiếp, riêng chỉ có 2 hộ tại mỗi xã Thạnh Phong, Bảo Thuận và An Thuỷ chưa đảm bảo được vấn đề trên.
80
58.83
44 7,33 35 5,83
57.17
60
Thạnh Phú
%
40
Bệnh viện Trung tâm y tế huyện Trạm y tế xã 76,5 513 85,5
Ba Tri
24.33
19.83
18.67
17.00
20
13.50
11.67
0.67
0.33
0
Bỏ đi
Cho súc vật ăn
Không có thức ăn thừa
Hâm lại vào buổi kế tiếp
Ăn lại không cần hâm
Phòng khám tư Khác 29 1 4,83 0,17 459 72 5 12 0,83
Hình 7: Thói quen xử trí thức ăn thừa hằng ngày của người dân
Tại huyện Thạnh Phú, đa số các hộ đều có ít nhất một thành viên trong gia đình mắc bệnh và khoảng 1/6 trên tổng số hộ khảo sát tại cả 2 xã có ít nhất 2 người trong cùng một nhà mắc bệnh trong năm. Đối với huyện Ba Tri, nhìn chung tình trạng sức khỏe của người dân tại đây khá tốt, có khoảng 60% hộ chỉ có 1 thành viên trong gia đình mắc bệnh và khoảng 11‐15% hộ có từ 2 thành viên trong nhà mắc bệnh. Tình hình bệnh tật tại các xã của huyện Thạnh Phú cao gấp 1,3 lần so với tại Ba Tri, trong đó tỷ lệ mắc các bệnh có liên quan hay chịu ảnh hưởng do tình trạng biến đổi khí hậu chiếm trên 80%, chưa kể đến số lần mắc của cùng một loại bệnh đã xảy ra trong năm. Như vậy từ đây có thể phần nào thấy được nguy cơ cũng như ảnh hưởng của tình trạng biến đổi khí hậu lên sức khỏe của người dân tại đây.
Từ bảng 1 cho thấy trên ¾ số người dân sống tại các xã ven biển trên 2 huyện chọn lựa đến khám chữa bệnh là trạm y tế, mặc dù là nơi được trang bị máy móc thiết bị nhiều hơn nhưng tỷ lệ đến khám tại trung tâm y tế huyện và bệnh viện lại khá thấp. Nguyên nhân do đây là các xã ven biển cách xa trung tâm huyện cũng như thị xã, đối với người dân tại huyện Thạnh Phú để có thể đến bệnh viện hay trung tâm y tế huyện khám chữa bệnh phải di chuyển qua phà gây khó khăn trong việc đi lại. Việc người dân tập trung đến khám tại trạm y tế bên cạnh việc giúp
Bảng 2: Tình hình bệnh tật của hộ gia đình tại các xã ven biển của 2 huyện Thạnh Phú, Ba Tri
Xã Thạnh Hải Xã Bảo Thuận Xã An Thuỷ Huyện Ba Tri Huyện Thạnh Phú Xã Thạnh Phong
360 374 734 266 291 557
dưới 40 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm trên 40 đến 60 tuổi cao gấp 1,16 lần và tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm trên 60 tuổi cao gấp 1,85 lần nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Có sự
Xét mối liên quan giữa tình trạng mắc các bệnh có liên quan đến tình trạng biến đổi khí hậu (cảm, tai mũi họng và các bệnh khác như tiêu chảy, da liễu và viêm xoang), so với nhóm
309 (85,83%) 320 (85,56%) 629 (85,69%) 215 (80,83%) 240 (82,47%) 455 (81,69%) Tổng số người mắc bệnh trong năm Tổng số người các mắc bệnh có liên quan/ảnh hưởng do biến đổi khí hậu
412
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
mức độ dao động giữa mực nước bình quân của tháng cao nhất và tháng thấp nhất giảm dần qua các năm khảo sát.
Mức độ nhiễm mặn thu được tại trạm quan trắc Hàm Luông và Cổ Chiên khá cao và tăng dần rõ rệt theo các năm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 khác biệt giữa tình trạng kinh tế gia đình và tình hình mắc bệnh, ở nhóm cận nghèo có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 1,84 lần và nhóm hộ nghèo có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 1,16 lần so với nhóm có điều kiện kinh tế từ trung bình trở lên. Điều này có thể do những người thuộc nhóm cận nghèo ít được hỗ trợ về mặt chăm sóc sức khoẻ hơn so với các nhóm còn lại. Tuy nhiên những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Phần lớn nguồn nước sử dụng cho mục đích ăn uống tại các xã đều là nước mưa hoặc nước giếng. Tỷ lệ uống nước đun sôi tại các xã khá cao (chiếm trên 90%).
Bảng 3: Các yếu tố liên quan với tình trạng các mắc bệnh có liên quan đến tình trạng biến đổi khí hậu
Loại hình khám chữa bệnh thường được đa
số người dân lựa chọn là trạm y tế xã.
Tình hình bệnh tật:
Bệnh Không bệnh p PR KTC 95% Tần số (%) Tần số (%)
1 Tuổi Từ 16 – 40 tuổi
Tỷ lệ mắc các bệnh có liên quan hay chịu ảnh hưởng do tình trạng biến đổi khí hậu tại các xã đều chiếm trên 80%. Số lượng người dân mắc bệnh tại các xã ven biển của huyện Thạnh Phú cao đáng kể so với huyện Ba Tri (gấp 1,3 lần). Đặc biệt ở một số bệnh như tiêu chảy, cảm và tai mũi họng.
Từ 41 – 60 tuổi 177 (36,12%) 183 (37,20%) 313 (63,88%) 309 (62,80%) 0,26 1,16 0,89-1,52 0,16 1,85 0,79-4,32 142 (65,14%)
1
Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình hình mắc bệnh với các yếu tố như nhóm tuổi, tình trạng kinh tế gia đình và tình hình thực hành vệ sinh.
Từ trung bình trở lên Cận nghèo 1,84 0,79-4,32 0,156 Nghèo 0,256 1,16 0,89-1,52
ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ
Tốt
Các ban ngày chức năng cần bám sát vào sự chỉ đạo của Trung ương, hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức ứng phó BĐKH của tỉnh.
Chưa tốt 0,7 1,024 0,90-1,16 76 Trên 60 tuổi (34,86%) Tình trạng kinh tế gia đình 553 299 (64,91%) (35,09%) 11 11 (50%) (50%) 200 126 (38,65%) (61,35%) Tình hình thực hành vệ sinh 207 (35,84%) 229 (36,90%) 354 (63,10%) 410 (64,16%)
KẾT LUẬN
Tăng cường đầu tư các mô hình điểm ứng phó BĐKH; lồng ghép thích ứng và giảm nhẹ BĐKH vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế ‐ xã hội của tỉnh.
Mức nhiệt trung bình của tỉnh Bến Tre hiện nay cao hơn 5 năm trước từ 0,2 – 0,5 0C. Có những diễn biến bất thường vào cuối mùa khô 2009 và giữa mùa mưa năm 2010.
Tăng cường nâng cao năng lực ứng phó BĐKH cho các cấp, ngành và đơn vị đoàn thể; tuyên truyền, tập huấn các kiến thức cơ bản về BĐKH cho cộng đồng dân cư.
Từ năm 2006 đến năm 2008, lượng mưa của huyện Thạnh Phú và huyện Ba Tri năm sau đều nhiều hơn năm trước. Tại huyện Thạnh Phú, lượng mưa năm 2009 nhiều hơn so với năm 2010 tuy nhiên tại huyện Ba Tri thì lượng mưa diễn biến ngược lại.
Mực nước tại 2 khu vực sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên đang có khuynh hướng dâng lên,
Xây dựng chính sách hỗ trợ và phổ biến rộng khắp đến các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn trong việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại địa phương nhằm giảm bớt gánh nặng bệnh tật cũng như tránh tình trạng lây lan trong cộng đồng.
413
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Cần có các kế hoạch chính sách đưa nước máy vào sử dụng tại các hộ gia đình, khuyến khích tăng tỷ lệ sử dụng sạch trong ăn uống và sinh hoạt trong dân.
Tạo thói quen sử dụng các nguồn nước sạch, tăng tỷ lệ sử dụng nước máy kể cả trong ăn uống sinh hoạt, tránh tình trạng người dân sử dụng nước máy trong sinh hoạt và nước mưa trong ăn uống như hiện nay.
Sử dụng nước hiệu quả và tiết kiệm nhằm ứng phó với tình trạng khan hiếm nước do hoạt động nóng lên của trái đất trong tương lai.
Mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho nhân viên tuyến xã nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khám chữa bệnh tại địa phương giúp giảm tải cho các tuyến trên, mặt khác giúp chẩn đoán và tầm soát bệnh kịp thời chuyển lên các tuyến trên khi cần thiết.
Tuyên truyền thực hành phòng chống bệnh sốt rét và sốt xuất huyết, loại bỏ các vật chứa nước quanh nhà, khai thông cống rãnh và ngủ mùng kể cả ban đêm lẫn ban ngày.
Tích cực chủ động tuyên truyền phòng tránh các dịch bệnh có nguy cơ bùng phát tại địa phương.
Tăng cường hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về tình hình mắc bệnh tại địa phương nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho việc ứng phó với tình hình thay đổi mô hình bệnh tật trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
effects,
Health
(2009),
Institute
Human
(2010),
health,
2.
3.
4.
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, lồng ghép vào các buổi sinh hoạt nhóm như họp tổ của ấp, tổ nhân dân tự quản nhằm nâng cao nhận thức của người dân, phòng tránh và ứng phó với khả năng phát sinh các dịch bệnh trong tương lai. Cần chú ý đến các nội dung như:
CDC http://www.cdc.gov/climatechange/effects/default.htm Climate http://www.climate.org/topics/health.html, 22/09/2011. Greet RP (2007), Climate change and human development in Viet Nam: Case Study for the Human Development Report 2007/2008. Phạm Khôi Nguyên (2009), Kịch bản về biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
414
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐÁNH GIÁ BIỆN PHÁP CAN THIỆP PHÒNG NGỪA THỪA CÂN, BÉO PHÌ HỌC SINH MẪU GIÁO TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
Phùng Đức Nhật*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thừa cân, béo phì là vấn đề y tế công cộng nổi trội, cần được quan tâm nhiều. Hiện nay, tình trạng này không chỉ giới hạn ở người lớn mà tỷ lệ thu được ở trẻ nhỏ cũng đáng báo động. Việc cung cấp các biện pháp phòng ngừa thừa cân, béo phì ở trẻ và lượng giá lại có vai trò quan trọng trong công tác đẩy lùi đại dịch này.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan ở trẻ đang học tại hai trường
mầm non quận 4, Tp.HCM và đánh giá tác động của biện pháp can thiệp phòng ngừa thừa cân, béo phì
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng, tiến hành qua 3 giai đoạn: điều tra cắt ngang thu thập số liệu, can thiệp, đánh giá tác động can thiệp. Thời gian thực hiện từ 6/2010‐6/2011, nghiên cứu tiến hành bằng cách phát phiếu hỏi cho phụ huynh để tìm hiểu nhận định của họ về tình trạng dinh dưỡng ở trẻ.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ trẻ bị thừa cân, béo phì ghi nhận được sau can thiệp (38,6%) cao hơn ban đầu (33,8%). Các yếu tố như giới tính, khối lớp, tốc độ ăn và ăn thức ăn chiên xào có liên quan đến tỷ lệ thừa cân, báo phì (p<0,05). Tỷ lệ kiến thức đúng của phụ huynh về dinh dưỡng và thừa cân, béo phì ở trẻ thu được sau can thiệp cao hơn ban đầu.
Kết luận: Cần duy trì các biện pháp can thiệp phòng ngừa thừa cân, béo phì đã thực hiện
Từ khóa: Thừa cân, béo phì, biện pháp can thiệp
ABSTRACT
ASSESSMENT OF INTERVENTION MEASURES TO PREVENT CHILDREN’S OVERWEIGHT AND OBESITY IN SOME KINDERGARTENS, DISTRICT 4, HO CHI MINH CITY, 2010
Phung Duc Nhat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 416 ‐ 420
Background: Overweight and obesity are becoming significant public health problems that should be paid more attention from community. These issues are commonly recorded in adults, however, the children’s overweight and obesity status has been increasing at an alarming rate. The intervention measures to prevent overweight and obesity status in children and assessment after conducting intervention have played an important role in debating these issues.
Objectives: To determine the children’s overweight and obesity rate studying in two kindergartens in district 4, Ho Chi Minh city and the association between this proportion and risk fators that are likely to cause overweight and obesity. The impact of intervention measures to prevent overweight and obesity should be subsequently assessed.
Method: Community‐ intervention study has been implemented through three stages: cross sectional survey to collect data, implementation of intervention, impact evaluation of intervention. The study, carried out from June 2010 to June 2011 and was conducted by distributing questionnaires to parents so that they
∗ Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths.BS. Phùng Đức Nhật ĐT: 0918103404
Email: phungducnhat@ihph.org.vn
415
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học can seft‐ assess the nutrition status of their children
Results: The children’s overweight and obesity rate recorded at post‐intervention was 38.6%, higher than the pre‐intervention figure (33.8%). There were association between gender, grade, eating speed, greasy food consuming and overweight and obesity rate, with p value was lower than 0.05. The proportion of parents having the right knowledge of nutrition, overweight and obesity post‐intervention was higher than pre‐ intervention
Conclusion: Effective intervention measures to prevent overweight and obesity issues in children
should be maintained
Key words: Overweight, obesity, intervention measures
ĐẶT VẤN ĐỀ
dưỡng và thừa cân, béo phì của phụ huynh trẻ trước và sau can thiệp tại trường SM 12.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trường mầm non Sao Mai 12 và
Sao Mai 13 tại quận 4 thành phố Hồ Chí Minh.
Thừa cân, béo phì hiện đang là đại dịch được thế giới quan tâm(4). Hiện nay, thừa cân, béo phì không chỉ là vấn đề nghiêm trọng thường gặp ở người lớn mà tình trạng này đã mở rộng ra đến đối tượng trẻ em và ngày càng gia tăng.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp
cộng đồng.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Công thức tính cỡ mẫu:
1( −
PPP ) 1( +− 1 1 2
P 2
− − ZPP )1(2 +− 1 β −
⎡ Z ⎢ 2/1 α − ⎣
⎤ ) ⎥ ⎦
n =
2 )
PP ( − 2 1
Nghiên cứu tình trạng thừa cân và béo phì của dân cư thành phố Hồ Chí Minh từ 1996 đến 2001, Trần Thị Hồng Loan ghi nhận sự gia tăng tỷ lệ thừa cân của trẻ dưới 5 tuổi: 2,0% năm 1996; 2,1% năm 1999; 3,1% năm 2000; 3,4% năm 2001. Riêng học sinh nhà trẻ, mẫu giáo trong niên học 2000 ‐ 2001 quận ven Gò Vấp có tỷ lệ béo phì 7,9%. Còn học sinh cấp I (6‐11 tuổi) ở quận 1 nội thành năm 1997 có tỷ lệ béo phì 12,2%(2).
− P
(
2/)
=
1 PP + 2
n = số đối tượng cần điều tra
α = 0,05
z (1‐α/2) = 1,96 (tra bảng phân phối bình
thường)
Các chương trình can thiệp phòng ngừa thừa cân, béo phì ở các trường mẫu giáo trong thời gian qua cũng đã được thực hiện, tuy nhiên đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp này thì chưa được quan tâm nhiều, điều này thúc đẩy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
z (1‐ β ) = 1,28 (tra bảng phân phối bình
Mục tiêu nghiên cứu
thường).
Xác định tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì đang học tại trường Sao Mai 12 (SM 12), Sao Mai 13 (SM 13).
1P là tỷ lệ thừa cân béo phì theo báo cáo của trường mầm non Sao mai 12 tại thời điểm tháng 4/2010 là 11% => 1P = 0,11.
Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ học tại trường SM 12, SM 13 và các yếu tố nguy cơ liên quan tình trạng thừa cân béo phì.
2P là tỷ lệ thừa cân béo phì mong muốn đạt được sau khi áp dụng các biện pháp phòng ngừa thừa cân béo phì vào trường mầm non Sao mai 12 là 3% =>
2P = 0,03.
Đánh giá tác động của biện pháp can thiệp phòng ngừa: dựa trên kiến thức đúng về dinh
Ta tính được n = 210 trẻ.
416
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
khích nhà trường tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ.
Truyền thông cho phụ huynh, khuyến khích
gia đình tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ.
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu theo đơn vị trường nghiên cứu. Số mẫu cần thiết được nhân 2 với số trường nghiên cứu. Ta có, số mẫu nghiên cứu cho mỗi đợt là 210 x 2 = 420 trẻ. Số lần điều tra là 02 đợt, nên tổng số mẫu là 420 x 2= 840 trẻ.
Giai đoạn 3: Đánh giá tác động can thiệp Định nghĩa thừa cân
Tiêu chuẩn chọn đối tượng vào nhóm nghiên cứu
Giai đọan 1: Nghiên cứu cắt ngang đánh giá
các số liệu cơ bản ban đầu
Tiêu chuẩn chọn vào nhóm nghiên cứu:
Đối với trường: Đề nghị chọn các trường: 01 trường can thiệp (Mầm non Sao mai 12), 01 trường đối chứng (Mầm non Sao mai 13).
“Nguy cơ thừa cân” và “thừa cân” là thuật ngữ được dùng để chỉ tình trạng trẻ em có cân nặng vượt quá mức bình thường. Ở người lớn, đo lường tình trạng trên dựa vào chỉ số BMI (body mass index), ta tính bằng cách lấy cân nặng tính bằng kg chia bình phương chiều cao tính bằng mét(1). Tuy nhiên, khi tính toán trên đối tượng trẻ em, có nhiều khuyến cáo nên sử dụng chỉ số BMI theo tuổi và giới vì tình trạng thừa cân hay béo phì của trẻ bị phụ thuộc bởi tác động của yếu tố tuổi và giới. Theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới(5):
Thừa cân: >+ 1 SD (tương đương với BMI
Có sự đồng ý tham gia của Ban giám hiệu nhà trường, sự giới thiệu của Phòng Giáo dục quận 4. Hai trường nêu trên là hai trường có cơ sở vật chất khá tốt, phù hợp cho việc triển khai tăng cường vận động cho trẻ.
25kg/m2 ở tuổi 19).
Béo phì: >+ 2SD (tương đương với BMI 30
kg/m2 ở tuổi 19).
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tỷ lệ thừa cân, béo phì (TCBP) ở hai trường mầm non quận 4 TCBP
Trường Mầm non có khoảng 45 trẻ/1 lớp mầm; 55 trẻ/1 lớp chồi; 50 trẻ /1 lớp lá (Trường Mầm non Sao mai 12). Như vậy ta sẽ chọn ngẫu nhiên 35 trẻ trong mỗi lớp. Ta chọn tổng cộng là 06 lớp (02 mầm; 02 chồi; 02 lá) có 210 trẻ và phụ huynh được điều tra tại trường can thiệp và tương ứng với khoảng 210 trẻ và phụ huynh ở trường không can thiệp.
Mầm non SM 12 (n=420) Mầm non SM 13 (n=420)
Trước điều tra (n=210) Sau điều tra (n=210) Trước can thiệp (n=210) Sau can thiệp (n=210)
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu theo đơn vị trường nghiên cứu. Số mẫu cần thiết được nhân 2 với số trường nghiên cứu. Ta có số mẫu nghiên cứu cho mỗi đợt là 210 x 2 = 420 trẻ. Số lần điều tra là 2 đợt nên tổng số mẫu là 420 x 2= 840 trẻ.
Có 81 (38,6%) 72 (34,3%) 71 (33,8%) 81 (38,6%) 139 (66,2%) 129 (61,4%) Không 129 (61,4%) 138 (65,7%)
Giai đoạn 2: Can thiệp tại trường nghiên cứu:
Truyền thông dinh dưỡng và phòng chống béo phì trong nhà trường bằng các tài liệu truyền thông như tờ bướm, các thông tin định kỳ dán trên bảng thông tin tại trường, khuyến
Tại trường mầm non SM 12, tỷ lệ trẻ bị thừa cân, béo phì sau can thiệp là 38,6% cao hơn so với tỷ lệ thu được ban đầu (33,8%). Trong khi đó, kết quả thu được ở trường mầm non SM 13 cho thấy tỷ lệ trẻ bị thừa cân, béo phì thu được ở lần điều tra sau 34,3% thấp hơn so với tỷ lệ ghi nhận được ban đầu (38,6%).
Bảng 2: Thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan
Yếu tố nguy cơ Trường Mầm non Sao Mai 13 (trường chứng) Trường Mầm non Sao Mai 12 (trường can thiệp)
Giới Nam Bình thường 65 (51,6%) TCBP 61 (48,4%) Bình thường 57 (55,9%) TCBP 45 (44,1%)
417
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
64 (76,1%) 20 (23,8%) 82 (75,9) 26 (24,1%) Nữ χ2 = 12,8, p=0,000 χ2 = 9,41, p=0,002 Lớp
39 (54,9%) 49 (71,0%) 41 (58,7%) 32 (45,1%) 20 (29,0%) 29 (41,3%) 55 (74,3%) 50 (68,5%) 34 (53,9%) 19 (25,7%) 23 (31,5%) 29 (46,1%) Mầm Chồi Lá χ2 =4,18, p=0,124 χ2 =6,56, p=0,038 Tốc độ ăn
15 (34,9%) 62 (60,2%) 52 (81,2%) 28 (65,1%) 41 (39,8%) 12 (18,8%) 17 (54,8%) 70 (61,4%) 52 (80,0%) 14 (45,1%) 44 (38,6%) 13 (20,0%) Nhanh Bình thường Chậm χ2 = 23,4, p=0,000 χ2 = 8,49, p=0,014
Thức ăn chiên xào 50 (52,1%) 79 (69,3%) 46 (47,9%) 35 (30,7%) 58 (60,4%) 81 (71,1%) 38 (39,6%) 33 (28,9%) Có Không χ2 = 6,51, p=0,011 p
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ và các yếu tố như: giới tính, khối lớp, tốc độ ăn và thức ăn chiên xào (p = 0,000 < 0,05).
Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức đúng về thừa cân, béo phì sau can thiệp là 87,2% cao hơn so với trước can thiệp (83,1%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,725 > 0,05).
χ2 = 2,63, p=0,105 Trường mầm non Sao Mai 12 Sau can thiệp (n=210) Trước can thiệp (n=210) Kiến thức dinh dưỡng đúng Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 0,725 Có Không 176 34 83,1 16,2 183 27 87,2 12,8
BÀN LUẬN
Tại trường SM 12 (trường can thiệp): Tỷ lệ nam bị thừa cân, béo phì ở trường SM12 chiếm 44,1% trong khi ở nữ tỷ lệ này chỉ có 24,1%. Trẻ ở lớp mầm, chồi, lá có tỷ lệ thừa cân, béo phì lần lượt là 25,7%, 31,5% và 46,1%. Những trẻ có tốc độ ăn nhanh có tỷ lệ thừa cân, béo phì bằng 45,1% cao hơn so với những trẻ có tốc độ ăn bình thường (38,6%) và chậm (20,0%).
Tại trường SM 13 (trường đối chứng): trẻ ăn thức ăn chiên xào hàng ngày (trên 5 lần/ tuần) bị thừa cân, béo phì chiếm 47,9% trong khi trẻ không ăn thức ăn chiên xào và không bị thừa cân, béo phì là 30,7%.
Khảo sát lần đầu, tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trường SM 13 và SM 12 lần lượt là 38,6%; 33,8%. Sau can thiệp, tỷ lệ thu được ở trường can thiệp tăng lên 38,6%, cao hơn so với ban đầu (33,8%). Điều này có thể do kiến thức về dinh dưỡng và thừa cân, béo phì của phụ huynh được cải thiện nên việc tầm soát sớm trẻ thừa cân tốt hơn.
p
Trường mầm non Sao Mai 12 Sau can thiệp (n=210) Trước can thiệp (n=210)
Bảng 3: Kiến thức đúng về dinh dưỡng của phụ huynh (n=420) Kiến thức dinh dưỡng đúng
Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức đúng về dinh dưỡng sau can thiệp là 72,04 % cao hơn so với ban đầu (61,4%). Tuy nhiên, không tìm được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức dinh dưỡng đúng trước và sau can thiệp (p=0,25 >0,05).
Tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ đang học ở trường mầm non SM 12 – trường can thiệp có liên quan đến các yếu tố về giới tính, khối lớp học, tốc độ ăn. Trẻ nam có tỷ lệ thừa cân, béo phì là 44,1% cao gần gấp đôi so với trẻ nữ 24,1% (p=0,002<0,005). Tình trạng thừa cân, béo phì gia tăng theo khối lớp (p=0,038< 0,05) theo đó những trẻ học lóp mầm có tỷ lệ thừa cân, béo phì (25,7%), lớp chồi (31,5%) và lớp lá (46,1%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu “Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh học đường ở các trường mẫu giáo quận 4, năm 2006” của nhóm tác giả Võ Ngọc Thúy và Phạm Lê An, với tỷ lệ nam bị béo phì cao hơn nữ và tỷ lệ béo phì tăng theo khối lớp(3). Trẻ ăn nhanh có tỷ lệ
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 0.25 Có Không 129 81 61,4 386 152 59 72,04 27,96
Bảng 4: Kiến thức đúng về thừa cân, béo phì của phụ huynh (n=420)
418
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 thừa cân, béo phì bằng 45,1% cao hơn so với trẻ ăn bình thường (38,6%) và chậm (20,0%). Thói quen ăn nhanh của trẻ là yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng thừa cân, béo phì.
thức đúng về thừa cân, béo phì sau can thiệp là 87,1% cao hơn so với trước can thiệp (83,1%). Số phụ huynh có con bị thừa cân, béo phì có kiến thức đúng về thừa cân, béo phì sau can thiệp là 87,20%, cao hơn hẳn so với trước can thiệp (83,81%).
KHUYẾN NGHỊ
Nhà trường cần thường xuyên cung cấp thông tin về cân nặng, chiều cao của trẻ cho gia đình để phụ huynh cho trẻ ăn uống theo một chế độ phù hợp.
Tổ chức các hoạt động tư vấn dinh dưỡng cho phụ huynh, đặc biệt là phụ huynh trẻ có vấn đề về dinh dưỡng.
Tăng các hình thức hoạt động thể dục tại các
trường mầm non.
Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức đúng về dinh dưỡng và thừa cân, béo phì sau can thiệp cao hơn so với ban đầu. Điều này cho thấy có sự chuyển biến trong nhận thức của các phụ huynh và cũng phần nào phản ánh hiệu quả của các biện pháp truyền thông như tư vấn dinh dưỡng cho phụ huynh có con bị thừa cân, béo phì và việc phát tờ rơi, tờ bướm. Dựa trên những kiến thức thu nhận được phụ huynh có những biện pháp hữu hiệu để giúp trẻ như: giảm dầu mỡ trong nấu nướng, hạn chế cho trẻ ăn các loại thức ăn nhanh, thức ăn chế biến sẵn, khuyên trẻ tăng vận động thể lực, cho trẻ vận động ngoài trời…
KẾT LUẬN
Nhà trường nên dành diện tích trong khuôn viên trường để xây dựng sân chơi ngoài trời cho trẻ.
Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trường Sao Mai 13 và Sao Mai 12 – trước can thiệp lần lượt là 38,6% và 33,8%.
Xin chân thành cám ơn sự tài trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong việc thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Overweight
and
children
adolescents:
2.
3.
epidemic.
global
the
CDC. Recommendations to screen, assess and manage. www.cdc.gov/nccdphp/dnpa/.../module3print.pdf Trần Thị Hồng Loan (2003). Tình trạng thừa cân và béo phì các tầng lớp dân cư thành phố Hồ Chí Minh năm 1996‐2001. Trung tâm Dinh Dưỡng thành phố Hồ Chí Minh. Võ Thị Ngọc Thúy, Phạm Lê An (2008). Khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh học đường ở các trường mẫu giáo quận 4 năm 2006. Y Học TP Hồ Chí Minh. Tập 12 (1)‐ 2008, tr.86‐91. 4. WHO. Controlling
obesity http://www.who.int/nutrition/topics/obesity/en/
5. WHO. Growth reference 5‐19 years. BMI
Tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ đang học ở trường mầm non Sao Mai 12 – trường can thiệp có liên quan đến các yếu tố về giới tính, khối lớp học, tốc độ ăn. Thói quen ăn nhanh của trẻ là yếu tố nguy cơ dẫn đến tình trạng thừa cân, béo phì. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ với các yếu tố thuộc về gia đình trẻ: trình độ học vấn cha, mẹ; nghề nghiệp cha, mẹ; các thói quen ăn uống và sở thích của trẻ như: thói quen ăn vặt, sở thích ăn thức ăn béo, thức ăn ngọt, thức ăn nhanh. (p > 0,05).
for age. http://www.who.int/growthref/who2007_bmi_for_age/en/ind ex.html
Phụ huynh có kiến thức đúng về dinh dưỡng sau can thiệp là 72,04 % cao hơn hẳn so với ban đầu (61,4%). Tỷ lệ phụ huynh có kiến
419
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU VỀ NGHÈO, CÔNG BẰNG Y TẾ VÀ CAN THIỆP NÂNG CAO SỨC KHỎE CHO NGƯỜI NGHÈO KHU VỰC VÙNG XA, VIỆT NAM, 2010
Lê Hoàng Ninh*, Phùng Đức Nhật*, Lê Công Minh
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nghèo và sử dụng dịch vụ y tế và cách mà nghèo ảnh hưởng đến sức khỏe của các nhóm dễ tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người già tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long là quan trọng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nghèo dẫn đến bệnh tật và các yếu tố trung gian. Can thiệp làm gia tăng
tuân thủ điều trị với bệnh tăng huyết áp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu can thiệp.
Kết quả nghiên cứu: Có mối liên quan giữa nghèo và chăm sóc sức khỏe, nhóm không nghèo khám sức khỏe định kỳ nhiều hơn nhóm nghèo/cận nghèo (p < 0,05). Có mối liên quan giữa nghề nghiệp và khám sức khỏe ở nữ, cũng như cho con sử dụng dịch vụ y tế. Có mối liên quan giữa trình độ học vấn và khám phụ khoa ở phụ nữ. Người THA sau can thiệp có sự cải thiện kiến thức về THA và khả năng tuân thủ điều trị.
Kết luận: Nghèo có liên quan với sử dụng dịch vụ y tế, ở các nhóm phụ nữ và trẻ em. Thực hiện truyền thông đã giúp nâng cao kiến thức của người bệnh THA như kiến thức về triệu chứng bệnh, nguy hiểm của bệnh, thời gian điều trị bệnh và các kiến thức về tuân thủ trong điều trị bệnh THA.
Từ khóa: nghèo, công bằng y tế, sử dụng dịch vụ y tế
ABSTRACT
RESEARCH ON POVERTY, HEALTH EQUITY AND INTERVENTION TO IMPROVE HEALTH FOR POOR AREAS IN VIETNAM, IN 2010
Le Hoang Ninh*, Phung Duc Nhat*, Le Cong Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 421 ‐ 427
Background: Research on the relationship between poverty and health services use and how poverty affects
vulnerable groups’ health such as women, children, the elderly in the Cuu Long area is important.
Objectives: To determine whether poverty is likely to result in disease and identify some intermediate social
determinants. Intervention to increase hypertension treatment adherence
Method: Cross‐sectional and intervention study.
Results: Non poor group had more periodic health examination than poor/near poor groups (p <0.05). There was a relationship between poverty and health care service utility. There was a relationship between occupation and periodic health exammination in women and health care utility of their children. There was a relationship between educational level and having gynecologic examination in women. After intervention for poor hypertensives, there was an improvement in their knowledge on hypertansion and ability to adhere to their treatment.
Conclusion: Poverty is associated with health services utility on women and children. Implementation of
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths.BS. Phùng Đức Nhật ĐT: 0918103404
Email: phungducnhat@ihph.org.vn
420
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 communication helped to improve knowledge of hypertensives such as knowledge about symptoms, risk of disease, duration of treatment, and the knowledge of adherence to treatment of hypertensives.
Keyword: poverty, health equity, use of health care service.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố hành vi thói quen liên quan đến nghèo và bệnh tật tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Xác định nghèo có phải là yếu tố trung gian tạo nên một rào cản cho việc tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo.
Chính phủ Việt Nam có cam kết mạnh mẽ trong việc giảm nghèo và công bằng xã hội. Chương trình giảm nghèo được xem là một trong các chương trình thành công nhất của Việt Nam trong hai thập kỷ từ những năm 1990 và những năm 2000. Giảm nghèo cũng là một trong các mục tiêu lớn của chính phủ với chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo.
Lượng giá một chương trình can thiệp làm gia tăng tuân thủ điều trị với bệnh tăng huyết áp người già hoặc với nhóm bệnh nhân đột quị tại cộng đồng với các vật liệu truyền thông phù hợp về bệnh tăng huyết áp (THA) và đột quị do tăng huyết áp.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người dân hai tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang
Song song với mục tiêu giảm nghèo, công bằng trong chăm sóc y tế cũng được xem là một trong các ưu tiên của quốc gia. Mục tiêu này cũng được phản ảnh trong trong chính sách công bằng trong chăm sóc sức khỏe cho người nghèo theo chương trình 139 (Quỹ chăm sóc sức khỏe người nghèo) và chương trình 135 (chương trình giảm nghèo cho vùng sâu, vùng xa). Các chương trình này sẽ giúp giảm dần khỏang cách hưởng thụ dịch vụ y tế giữa người giàu và người nghèo, chủ yếu thông qua biện pháp trợ giá / giảm giá dịch vụ trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo hoặc bằng cách cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo.
Mỗi tỉnh chọn 350 hộ nghiên cứu ở khu vực nghèo (nông thôn) và 350 hộ nghiên cứu khu vực không nghèo (thành phố). Số mẫu nghiên cứu cho hai tỉnh là 350*2*2 = 1.400. Tiến hành nghiên cứu về nghèo và sử dụng dịch vụ y tế tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để tìm một số yếu tố trung gian giữa nghèo và sức khỏe kém. Các yếu tố sẽ nghiên cứu gồm thu nhập, nghề nghiệp, giáo dục, sử dụng dịch vụ y tế trong các hộ gia đình, chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu về tỉ lệ hộ gia đình nghèo cho thấy tỉ lệ nghèo ở các tỉnh đồng bằng Sông Cứu Long vẫn còn cao. Tỉ lệ nghèo tòan quốc theo Điều tra Quốc gia Hộ gia đình năm 2008 (dựa trên chuẩn nghèo mới của chính phủ) là 13,4%, trong đó tỉ lệ nghèo của khu vực miền Đông Nam Bộ là 3,7% và khu vực đồng bằng sông Cửu Long là 11,4%.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nghèo và sử dụng dịch vụ y tế và cách mà nghèo ảnh hưởng đến sức khỏe của các nhóm dễ tổn thương như trẻ em, phụ nữ, người già tại các tỉnh phía Nam nhất là khu vực đồng bằng sông Cửu Long là quan trọng trong việc tìm ra các yếu tố xã hội trung gian nối liền nghèo và sức khỏe kém.
Có 210 hộ được chọn vào nghiên cứu, điều tra trước can thiệp và sau can thiệp, tổng mẫu là 210*2 = 420 hộ. Tiến hành can thiệp nhằm tăng tỉ lệ tuân thủ điều trị THA và lượng giá kết quả can thiệp. Can thiệp này sẽ được tiến hành bằng cách giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe cộng đồng về bệnh THA và các hậu quả của THA (như đột quị), cách điều trị THA và cách chăm sóc bệnh nhân đột quị.
421
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đặc điểm dân số Tần số Tỉ lệ (%)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm dân số mẫu nghiên cứu cắt ngang (n=1400)
Đặc điểm dân số Tần số Tỉ lệ (%) 301 56 398 169 21,5 4,1 28,4 12,1
Nghiên cứu chọn được 440 đối tượng người cao tuổi, 480 phụ nữ, 480 trẻ em vào nghiên cứu. Về kinh tế gia đình, qua tự nhận xét có 1,2% tự nhận xét rất giàu; 57,4% giàu hoặc khá; 34,9 là cận nghèo hoặc nghèo; 6,5% là rất nghèo.
Buôn bán Công nhân Nội trợ Khác: làm mướn, thợ may, uốn tóc, phụ hồ, còn nhỏ, già Tình trạng kinh tế (tự nhận xét) Rất giàu Giàu/khá Cận nghèo/nghèo Rất nghèo 17 803 488 92 1,2 57,4 34,9 6,5
Người cao tuổi Phụ nữ Trẻ em Trình độ học vấn Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TH/CĐ/ĐH Nghề nghiệp Làm ruộng CBVC Doanh nghiệp 440 480 480 165 599 386 211 39 415 51 10 31,4 34,3 34,3 11,8 42,8 27,6 15,1 2,7 29,6 3,6 0,7
Bảng 2: Mối liên quan nghề nghiệp và khám sức khỏe định kỳ ở người cao tuổi (n=440)
Nghề nghiệp p PR KTC 95%
Làm ruộng Khám SK định kỳ Có N (%) Không N (%) 124 (78,0) 35 (22,0) 1
định kỳ thấp hơn khoảng 0,69 đến 0,67 lần (p<0,001).
So với nhóm làm ruộng, nhóm nội trợ và nhóm nghề nghiệp khác có tỉ lệ khám sức khỏe
Buôn bán Nội trợ Khác (CBVC, Doanh nghiệp, Công nhân, thợ may, làm tóc) 32 (58,2) 66 (54,1) 54 (51,9) 23 (41,8) 56 (47,9) 50 (48,1) 0,02 <0,001 <0,001 0,75 0,69 0,67 0,6 – 0,9 0,6 – 0,8 0,5 – 0,8
Bảng 3: Mối liên quan tình trạng kinh tế, nghề nghiệp và sử dụng dịch vụ trong tháng qua ở nhóm người cao tuổi (n=440)
Nghề nghiệp Sử dụng DVYT trong tháng p PR KTC 95% Có N, (%) Không N, (%)
Nhóm buôn bán có tỷ lệ sử dụng dịch vụ trong tháng vừa qua gấp 2,2 lần so với nhóm làm ruộng (p < 0,001).
Làm ruộng Buôn bán Nội trợ Khác (CBVC, Doanh nghiệp, Công nhân, thợ may, làm tóc) 44 (27,7) 33 (60,0) 48 (39,7) 63 (60,6) 115 (72,3) 22 (40,0) 73 (60,3) 41 (39,4) <0,001 0,03 <0,001 1 2,2 1,4 2,2 1,5 – 3,0 1,03 – 2,0 1,6 – 2,9
Bảng 4: Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc, uống ruợu và các đặc tính của người cao tuổi (n‐440)
Đặc điểm Có N, (%) Không N, (%) p PR KTC 95% Hút thuốc lá
Giới: Nam Nữ 44 (35,2) 10 (3,2) 81 (64,8) 305 (96,8) <0,001 Uống rượu bia
Giới: Nam Nữ Trình độ học vấn: Mù chữ 21 (16,8) 8 (2,5) 5 (5,3) 104 (83,2) 307 (97,5) 94 (94,7) <0,001 1
422
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc điểm Có N, (%) Không N, (%) p PR KTC 95%
chỉ 2,5%. Nhóm có trình độ học vấn cấp 3 uống nhiều rượu bia hơn gấp 4,5 lần so với nhóm mù chữ (p = 0,01).
Yếu tố giới có ảnh hưởng đến thói quen hút thuốc, uống rượu, nam giới chiếm 35,2% tỷ lệ hút thuốc so với nữ giới chỉ 3,2% (p < 0,001). Tỷ lệ có uống rượu ở nam là 16,8% so với phụ nữ
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TH/CĐ/ĐH 13 (5,1) 6 (9,7) 5(22,7) 0(0,0) 243 (94,9) 56 (90,3) 17(77,3) 1(100,0) 0,9 0,3 0,01 0,9 1,005 1,92 4,5 // 0,4 – 2,7 0,6 – 6,01 1,4 – 14,2
Bảng 5: Mối liên quan giữa nghề nghiệp, thu nhập và khám sức khỏe định kỳ của phụ nữ (n=480)
Khám SK định kỳ Đặc điểm p PR KTC 95% Có N, (%) Không N, (%) Nghề nghiệp: Làm ruộng
Buôn bán Nội trợ Khác (CBVC, Doanh nghiệp, Công nhân, 78 (53,8) 59 (42,7) 46 (36,2) 28 (40,0) 67 (46,2) 79 (57,3) 81 (63,8) 42 (60,0) 0,06 0,005 0,07 1 0,8 0,7 0,7 0,6 – 1,01 0,5 – 0,9 0,5 – 1,03 thợ may, làm tóc) Thu nhập: Không nghèo
không nghèo (p < 0,05). Nhóm rất nghèo khám sức khỏe định kỳ hơn 1,3 lần so với nhóm không nghèo (p < 0,05).
Phụ nữ ở nhóm nội trợ khám sức khỏe định kỳ ít hơn 0,7 lần so với nhóm làm ruộng (p = 0,005). Nhóm phụ nữ cận nghèo/ nghèo khám sức khỏe định kỳ thấp 0,8 lần so với nhóm
Cận nghèo/ nghèo Rất nghèo 128 (46,5) 60 (35,7) 23 (62,3) 147 (53,5) 108 (64,3) 14 (37,8) 0,03 0,04 1 0,8 1,3 0,6 – 0,9 1,007 – 1,77
Bảng 6: Mối liên quan giữa trình độ học vấn và việc đi khám phụ khoa trong năm của phụ nữ (n=480)
Đi khám phụ khoa/năm p PR KTC 95% Trình độ học vấn Có N, (%) Không N, (%)
Ở phụ nữ nhóm có trình độ cấp 3 đi khám phụ khoa trong năm qua nhiều gấp 1,6 lần nhóm mù chữ (p = 0,02 < 0,05).
Nếu người chăm sóc trẻ là nam giới, tỷ lệ trẻ không được bú sữa mẹ là 18,7%, cao so với tỷ lệ trẻ không được bú sữa mẹ khi người chăm sóc trẻ là nữ 4,2% (p = 0,001).
Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TH/CĐ/ĐH 17 (37,8) 95 (55,2) 74 (47,4) 54 (61,4) 7 (36,8) 28 (62,2) 77 (47,8) 82 (52,6) 34 (38,6) 12 (63,2) 0,06 0,3 0,02 0,9 1 1,5 1,3 1,6 0,97 0,9 – 2,2 0,8 – 1,9 1,07 – 2,4 0,5 – 1,9
Bảng 7: Mối liên quan giữa giới của trẻ, người chăm sóc chính và việc trẻ được cho bú sữa mẹ (n=480)
Bú sữa mẹ Đặc điểm P Có N, (%) Không N, (%)
Giới: Nam Nữ 39 (81,3) 414(95,8) 9 (18,7) 18 (4,2) 0,001
Bảng 8: Mối liên quan nghề nghiệp mẹ và sử dụng dịch vụ y tế cho trẻ trong năm vừa qua (n=480)
Sử dụng DVYT trong năm vừa qua Nghề nghiệp mẹ p PR KTC 95% Có N, (%) Không N, (%)
Buôn bán nhỏ CBVC 56 (43,4) 15 (48,4) 73 (56,6) 16 (51,6) 0,6 1 1,1 0,7 – 1,7
423
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Sử dụng DVYT trong năm vừa qua Nghề nghiệp mẹ p PR KTC 95% Có N, (%) Không N, (%)
88,6%); ít vận động (8,6% lên 24,3%); người cao tuổi (36,2% lên 65,7%).
So với nhóm buôn bán, nhóm lao động phổ thông cho con sử dụng dịch vụ y tế chỉ 0,4 lần (p=0,005) và nhóm công nhân chỉ 0,5 lần (p=0,02).
Công nhân LĐ phổ thông Chủ doanh nghiệp Nghề tự do 8 (20,0) 9 (17,6) 23 (38,3) 76 (45,0) 32 (80,0) 42 (82,4) 37 (61,7) 93 (55,0) 0,02 0,005 0,5 0,8 0,5 0,4 0,9 1,04 0,2 – 0,9 0,2 – 0,7 0,6 – 1,3 0,8 – 1,3
Bảng 10: Việc tuân thủ điều trị của người dân về bệnh THA trước và sau can thiệp (n=210)
Nội dung Trước can thiệp Sau can thiệp N % N %
Bảng 9: Kiến thức của người dân về bệnh THA trước và sau can thiệp (n=210)
Nhận lời khuyên ăn mặn từ bác sĩ (n=210) Nội dung Trước can thiệp Sau can thiệp
Có Không 188 22 89,5 10,5 208 2 99,1 0,9 Nhận lời khuyên giảm cân từ bác sĩ (n=210) N 8 % 3,8 N 7 % 3,3
156 54 15,9 74,1 Có Không
Có Không 17,1 82,9 125 85
34,3 107 65,7 103 Nhận lời khuyên không hút thuốc lá từ bác sĩ (n=210) 29,5 78 70,5 132 Nhận lời khuyên hạn chế uống rượu bia từ bác sĩ (n=210) 28,1 77 71,9 133 Có Không 16,7 83,3 122 88 Nhận lời khuyên tập thể dục từ bác sĩ (n=210)
5 8 17 6 68 18 76 48 20 2,4 3,8 8,1 2,9 32,4 8,6 36,2 22,9 9,5 3 28 26 38 186 51 138 63 15 1,4 13,3 12,4 18,1 88,6 24,3 65,7 30 7,1 Có Không 124 86 59,1 40,9 155 55 73,8 26,2
Sau can thiệp, mức độ người dân được khuyên để tuân thủ điều trị THA gia tăng. Bệnh nhân nhận lời khuyên giảm cân từ 15,9% lên 34,3%; tỷ lệ nhận lời khuyên không hút thuốc, hạn chế uống rượu tăng tương ứng (17,1% lên 29,5%; 16,7% lên 28,1%).
5 4 82 2,4 1,9 39,2 2 0 1 0,9 0 0,5
BÀN LUẬN
140 10 7 2 67 4,8 3,3 0,9 198 29 5 2 94,3 13,8 2,4 0,9
Đánh giá liên quan nghèo, các yếu tố xã hội và sức khỏe
Trước can thiệp có 39,2% đối tượng không biết ai là người dễ bị THA, sau can thiệp số này giảm còn 0,5%. Người dân có kiến thức đúng về các nhóm dễ bị THA có tăng lên tương ứng: người hút thuốc (3,8% lên 13,3%); người uống rượu (8,1% lên 12,4%); ăn nhiều mỡ (2,9% lên 18,1%); ăn mặn (32,4% lên
Nghiên cứu cho kết quả ở nhóm người cao tuổi có mối liên quan giữa nghề nghiệp (phản ảnh một phần của vấn đề thu nhập) và sử dụng dịch vụ y tế. Người làm nghề buôn bán sử dụng dịch vụ y tế trong tháng vừa qua nhiều hơn nhóm nông dân, nhưng lại ít khám sức khỏe định kỳ hơn (bảng 2, bảng 7). Có thể do nhóm này có kinh tế khá hơn nhưng bận rộn hơn nên ít khám sức khỏe định kỳ mà chỉ khám khi có bệnh.
Người dễ bị THA (n=210) - Người có người thân bị THA - Người bệnh ĐTĐ - Người hút thuốc - Người uống rượu nhiều - Người ăn nhiều mỡ - Người ăn mặn - Người ít vận động - Người cao tuổi - Người mập - Người hay lo âu, suy nghĩ căng thẳng - Người nghèo - Tất cả mọi người - Không biết Người bệnh THA dễ bị những nguy hiểm (n=210) - Tai biến mạch máu não - Thiếu máu cơ tim - Suy tim - Tổn hại đến mắt, giảm thị lực - Suy thận - Dễ chết - Không biết 1 135 31 0,5 64,6 14,7 0 195 0 0 92,8 0
424
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
hưởng đến việc các nhóm phụ nữ nghèo và không nghèo tiếp cận dịch vụ y tế.
Ở người cao tuổi, tỉ lệ nam giới hút thuốc và uống rượu bia cao hơn nữ giới (bảng 4). Điều này có thể làm cho tỉ lệ các bệnh không lây khác biệt theo giới, cần có nghiên cứu thêm về mô hình bệnh tật theo giới. Học vấn là yếu tố xã hội có liên quan đến thói quen sử dụng rượu bia, nhóm có học vấn cao (cấp 3) có tỉ lệ sử dụng rượu bia cao hơn nhóm mù chữ (bảng 4). Yếu tố học vấn có thể liên quan đến nghề nghiệp và thu nhập do nhóm học vấn cao thường có thu nhập tốt hơn nhóm mù chữ.
Phụ nữ có trình độ học vấn quan tâm hơn đến sức khỏe và có tỉ lệ khám phụ khoa cao hơn nhóm phụ nữ mù chữ (bảng 6). Theo nhóm nghề nghiệp, mẹ là công nhân cho con sử dụng dịch vụ y tế chỉ bằng 0,5 lần so với mẹ làm nghề buôn bán, như vậy nghề nghiệp hoặc thu nhập của mẹ có thể ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ y tế của trẻ. Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2004 tại Việt nam cho thấy chia theo nhóm thu nhập gia đình nhóm trẻ em thu nhập cao tìm kiếm dịch vụ y tế cao hơn 45% trong điều trị viêm hô hấp trên cấp tính so với nhóm nghèo nhất(3). Ngoài ra, nếu mẹ là người chăm sóc trẻ thì tỉ lệ trẻ được bú sữa mẹ cao hơn khi người chăm sóc là nam giới, không phải mẹ trẻ. Vai trò của mẹ là rất quan trọng trong việc chăm sóc trẻ và thực hiện nuôi con bằng sữa mẹ.
Nghiên cứu can thiệp bằng công tác truyền thông cho nhóm đối tượng THA, khu vực nghèo, cho thấy có tác dụng trong việc làm gia tăng kiến thức về THA. Sau can thiệp, đối tượng biết nhiều hơn về các yếu tố gây THA và việc tuân thủ điều trị theo lời khuyên nhân viên y tế. Nếu có chinh sách phù hợp trong quản lý nhóm đối tượng các bệnh không lây, tỉ lệ tuân thủ điều trị có thể cao hơn nhất là nhóm đối tượng nghèo.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy nghèo là yếu tố có tác động lên sức khỏe các nhóm phụ nữ, người già. Nhóm thu nhập cao sử dụng dịch vụ khám bệnh cao hơn nhóm thu nhập ít. Yếu tố học vấn cao ở nhóm người già có liên quan đến việc sử dụng rượu bia nhiều hơn và như vậy là có tác dụng xấu lên sức khỏe. Điều này được thể hiện rõ ở nhóm nam giới người cao tuổi.
Ở phụ nữ nhóm nghèo và cận nghèo khám sức khỏe định kỳ ít hơn nhóm khá, cho thấy chi phí dịch vụ y tế có thể là rào cản sử dụng dịch vụ ở nhóm nghèo. Chính sách hỗ trợ đối tượng nghèo là rất hữu ích để họ có thể tiếp cận dịch vụ y tế tốt hơn. Học vấn là yếu tố giúp phụ nữ
Nghề nghiệp và thu nhập có liên quan đến việc khám sức khỏe định kỳ ở phụ nữ. Nhóm buôn bán và nội trợ khám sức khỏe định kỳ ít hơn nhóm nông dân. Nhóm nghèo và cận nghèo khám sức khỏe định kỳ ít hơn 0,8 lần so với nhóm không nghèo. Nghèo có thể là rào cản cho việc tiếp cận sử dụng dịch vụ y tế. Tuy nhiên, nhóm rất nghèo khám sức khỏe định kỳ cao hơn nhóm không nghèo. Nhóm này được cấp thẻ bảo hiểm y tế như một chính sách về công bằng y tế. Các chính sách hỗ trợ đối tượng nghèo sẽ giúp các đối tượng này gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và giảm bớt rào cản chi phí khám chữa bệnh. Điều này phù hợp với các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới tại Hà Giang tại hai huyện Vị Xuyên và Đồng Văn từ năm 1996 đến 2003 về chính sách chương trình 139 hỗ trợ người nghèo trong khám chữa bệnh sẽ hỗ trợ nhóm nghèo trong sử dụng dịch vụ y tế nhất là cho đối tượng phụ nữ và trẻ em(1). Nghiên cứu nghèo và dịch vụ y tế tại huyện Hải Lăng và huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị cho thấy người dân còn thiếu thông tin về việc hỗ trợ người nghèo khi ốm đau, khoảng cách xa, giá dịch vụ cao, chất lượng kém là các cản trở quan trọng trong chính sách y tế cho người nghèo. Nhiều phụ nữ tại đây mắc bệnh phụ khoa, chủ yếu là phụ nữ nghèo. Một số phụ nữ đẻ tại nhà vì không có tiền (50.000 – 70.000 đồng/1 ca đẻ) đóng cho chi phí dịch vụ(2). Nghiên cứu tại Philippine cho thấy phụ nữ thôn quê (nghèo hơn) tốn chi phí gấp đôi cho việc đến được cơ sở y tế để sanh so với phụ nữ sống ở thị tứ trung tâm Cebu(4). Vì vậy, chi phí y tế sẽ ảnh
425
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
xuyên các họat động truyền thông trong điều trị bệnh THA.
Nghiên cứu Y học quan tâm hơn đến sức khỏe và đi khám phụ khoa. Nhóm phụ nữ có thu nhập gia đình thấp ít tìm kiếm sử dụng dịch vụ y tế cho trẻ em trong gia đình so với nhóm thu nhập cao.
Tập huấn cho cán bộ y tế xã và cộng tác viên vãng gia về kỹ năng vận động người bệnh thực hiện thay đổi hành vi, cần chú trọng phương pháp để nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông vận động để họ có đủ khả năng vận động người bệnh THA.
Cần chú trọng giữa lý thuyết và thực hành
của người bệnh trong điều trị bệnh THA.
Khi can thiệp để gia tăng kiến thức với một bệnh không lây cụ thể như THA, các đối tượng có cải thiện kiến thức và có khuynh hướng tuân thủ điều trị cao hơn. Nhưng biện pháp hỗ trợ về kinh tế (như cấp thẻ BHYT) sẽ giúp dỡ bỏ rào cản chi phí với các trường hợp cần điều trị lâu dài (cac bệnh mạn tính ở người cao tuổi).
KIẾN NGHỊ
Xin chân thành cám ơn sự tài trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong việc thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World Bank (2003). Báo cáo cuối kỳ Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang. World Bank. 26‐27. Hà Nội.
2. World Bank (2003). Báo cáo cuối kỳ Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Quảng Trị. World Bank. 28‐34. Hà Nội.
Cần cải thiện thu nhập và nâng cao trình độ học vấn của phụ nữ để họ quan tâm và có điều kiện hơn trong việc chăm sóc sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám phụ khoa và cho con đi khám bệnh tại cơ sở y tế. Các yếu tố nghề nghiệp và học vấn có ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ y tế ở phụ nữ.
3. World Health Organization (2007). Reaching the poor challenges for child health in the Western Pacific region. pp. 15‐18. Publication Office. Manila.
Để góp phần và thúc đẩy tăng tỉ lệ tuân thủ trong điều trị bệnh THA của người bệnh, chúng tôi có một số đề nghị như sau:
4. World Health Organization (2008). Intergrating poverty and gender into health programs. Foundation module on gender. pp. 26‐36. Publication Office. Manila.
Xây dựng mạng lưới truyền thông trong cộng đồng. Tiếp tục thực hiện, duy trì thường
426
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2011
Phùng Đức Nhật*,Diệp Thị Thùy Vân*,Hà Võ Vân Anh*.
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống là một khía cạnh quan trọng mà xã hội và các cấp chính quyền đang rất quan tâm. Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống tại thành phố Cần Thơ nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát và giúp các cấp chính quyền có những chính sách nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá chất lượng cuộc sống cùng với 4 khía cạnh chính (sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường) cùng với các yếu tố dân số xã hội (tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập ổn định...).
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả với 383 người dân trên 18 tuổi sống tại 5 phường của quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ được phỏng vấn từ tháng 6/2011 đến tháng 07/2011.
Kết quả nghiên cứu: Trong tổng số 383 người tham gia nghiên cứu, nữ (54,6%) chiếm đa số hơn nam với độ tuổi trung bình là 40,76 ± 1,37. Đối tượng học hết trung học cơ sở chiếm đa số (2,0%), với nghề nghiệp buôn bán chiếm cao nhất (18,3%). Đối tượng tự đánh giá thu nhập bản thân ổn định (54,6%). Về chất lượng cuộc sống, đa số người dân hài lòng với mức độ “trung bình” (38,6%) và “tốt” cũng khá cao (32,9%). Đa số người dân hài lòng với sức khỏe hiện tại (43,6%). Về mối tương quan giữa các khía cạnh của chất lượng cuộc sống với các đặc điểm dân số xã hội, tuổi, trình độ học vấn và thu nhập ổn định có tương quan mạnh với tất cả 4 khía cạnh (sức khỏe thể chất, tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường). Trong khi đó, chỉ có giới và tình trạng hôn nhân có tương quan mạnh chỉ với khía cạnh sức khỏe tâm thần.
Kết luận: Người dân thành phồ Cần Thơ có chất lượng cuộc sống tốt với mức độ tốt và trung bình. So sánh với nghiên cứu tại TPHCM, người dân Thành phố Cần Thơ có điểm số quan hệ xã hội thấp so với TPHCM, nhưng điểm số sức khỏe thể chất, tâm thần và môi trường cao hơn TPHCM.
Từ khóa: chất luợng cuộc sống, Cần Thơ
ABSTRACT
QUALITY OF LIFE OF PEOPLE LIVING IN NINH KIEU DISTRICT, CAN THO CITY, 2011
Phung Duc Nhat, Diep Thi Thuy Van, Ha Vo Van Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 428 ‐ 434
Background: Quality of life is an important aspect which has been most considered by society and government. Study on quality of life at Can Tho city was conducted to have an in‐depth vision and help government to make policies to improve quality of life of Can Tho people.
Objectives: to determine quality of life with its four aspects (physical, psychological, social relationship and
environment) and some demographics information (age, gender, educational status, stable income status...)
Method: a cross‐sectional study was applied. 383 participants who was aged at 18 and over and living at 5
wards of Ninh Kieu district, Can Tho city, were interviewed from June to July, 2011.
Results: Of the total 383 participants, female (54,6%) was more prevalent than male, with a mean age of
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths.BS. Phùng Đức Nhật ĐT: 0918103404
Email: phungducnhat@ihph.org.vn
427
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học 40,76 ± 16,37. Most respondents participating in this study graduated secondary school (24,0%), and was doing business (18,32%). Moreover, 54,6% of participants self‐assessed stable income. Most participants satisfied their quality of life with “average” and “good” level (38,6% and 32,9%, respectively), as well as their health with high proportion (43,6%). In terms of the correlation between four aspects of quality of life and some demographic characteristics, age, educational and stable economic status had a strong correlated with all four aspects. In addition, there was a significant difference between gender, marriage status and the psychological aspect.
Conclusion: People living at Can Tho city had “good” and “average” level of quality of life. In comparison with the quality of life at Ho Chi Minh city, while people living at Can Tho city had a lower score of social relationship than those living at Ho Chi Minh city, the score of physical, psychological and environment were higher than Ho Chi Minh city.
Keyword: quality of life, Can Tho
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2005, Việt Nam được xếp thứ 61 về chất lượng cuộc sống(13). Tuy nhiên, thước đo sức khỏe chỉ dựa trên kỳ vọng sống lúc sinh. Do đó, nghiên cứu về chất lượng cuộc sống dựa trên định nghĩa của WHO năm 1998 về chất lượng cuộc sống nêu trên có thể góp phần đưa ra góc nhìn rộng hơn về chất lượng cuộc sống của người dân từng vùng khác nhau tại Việt Nam.
Chất lượng cuộc sống là những cảm nhận của từng cá nhân về vị trí của bản thân trong cuộc sống, dựa trên hoàn cảnh văn hóa và hệ thống các giá trị sống, có liên hệ với các mục đích, kỳ vọng, tiêu chuẩn và mối liên quan của cá nhân đó. Định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhấn mạnh sự đa dạng và khác nhau về góc nhìn chất lượng cuộc sống ở từng cá nhân, cũng như khả năng tồn tại của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nhóm thực hiện dự án đánh giá chất luợng cuộc sống đã đi đến kết luận rằng các lĩnh vực sức khỏe thể chất, tâm thần, mối quan hệ xã hội và môi trường là một trong số các lĩnh vực chính khi đánh giá chất lượng cuộc sống(7).
Năm 2009 và 2010, nghiên cứu chất lượng cuộc sống được thực hiện lần lượt tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương dựa trên định nghĩa của WHO về chất lượng cuộc sống. Sự thay đổi không ngừng của các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe hàng năm cho thấy sự cần thiết trong tiếp tục đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân trong năm 2011 tại khu vực phía Nam.
Nghiên cứu gần đây ở Kuwait bằng cách sử dụng Bảng đánh giá chất lượng cuộc sống thu gọn (WHOQOL‐BREF) báo cáo rằng trầm cảm là quan trọng nhất dự đoán chất lượng cuộc sống (chiếm hơn 77%) tổng phương sai quan sát(8). Tuy nhiên, một nghiên cứu của Hàn Quốc phát hiện ra rằng sức khỏe thể chất đóng góp phần lớn cho chất lượng cuộc sống trong khi lĩnh vực xã hội là đóng góp ít nhất(6). Ngoài ra, một nghiên cứu cắt ngang ở người lớn tại Nhật Bản (2008) về mối quan hệ giữa tin tưởng cá nhân và WHOQOL‐BREF. Sự tin tưởng được đánh giá bằng cách sử dụng ba quy mô tin tưởng con người, sự công bằng trong con người và bản chất con người(12).
Theo nghiên cứu về chất lượng cuộc sống ở quận 5, TPHCM năm 2009(3), đàn ông đánh giá cao chất lượng cuộc sống hơn phụ nữ. Tỷ lệ những người đàn ông đồng ý rằng chất lượng cuộc sống được tốt là 84,3%, so với 80,8% số phụ nữ cảm thấy như nhau. Đàn ông cũng hài lòng hơn với sức khỏe của mình so với phụ nữ (84% so với 71,2%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Các nhóm có trình độ học vấn đại học có chất lượng giấc ngủ thấp so với các nhóm có trình độ học vấn cấp 1 (81,8% so với 70%). Điều này cho thấy trình độ học vấn cao có xu hướng gây ra mức độ cao hơn của sự lo lắng về cuộc sống và làm việc. Sự khác biệt là đáng kể (p <0,05). Các cá nhân có học thức cao hơn có xu hướng hài lòng với chất lượng cuộc sống nhiều
428
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 hơn và cảm thấy được hưởng cuộc sống ở một mức độ thỏa đáng hơn các nhóm còn lại. Sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Theo nghiên cứu mới nhất được tiến hành ở Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2010(9) cho thấy:
Nhóm đối tượng có trình độ giáo dục cao hơn thì có cảm giác đau đớn về thể xác là nguyên nhân ngăn cản họ thực hiện điều họ muốn làm cao hơn (97,9% so với 89,2% và 77,3%) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,007).
Thành phố Cần Thơ là 1 trong các đô thị trực thuộc quản lý của Trung ương ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long với tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa cao. Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống của người dân tại khu vực thành thị của Cần Thơ cụ thể ở 04 lĩnh vực sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ xã hội và môi trường như thế nào? Liệu rằng có mối liên hệ giữa chất lượng cuộc sống và các đặc điểm dân số đặc thù tại Cần Thơ không? Xuất phát từ lý do đó, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của người dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2011”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân sống tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ năm 2011, trên 4 lĩnh vực:
Trình độ học vấn tỷ lệ nghịch với sự hài lòng với việc tiếp cận các dịch vụ y tế, nghĩa là trình độ học vấn càng cao thì sự hài lòng với việc tiếp cận các dịch vụ y tế càng giảm (58,9% so với 61,0% và 82,7%), khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,01).
Thể chất: có tổn thương, có cảm thấy thoải mái, có đủ năng lượng cho cuộc sống hàng ngày, cảm giác mệt mỏi, giấc ngủ, nghỉ ngơi, khả năng vận động hàng ngày.
Tâm thần: cảm giác âm tính, suy nghĩ, trí nhớ, sự tập trung tinh thần, cảm nhận về hình thể cá nhân, cảm giác dương tính, trạng thái tinh thần.
Nhìn chung những người có thu nhập ổn định có đời sống tinh thần tốt hơn người có thu nhập không ổn định. Người có thu nhập ổn định nhận thức cuộc sống của mình có ý nghĩa hơn người không có thu nhập ổn định (38% so với 12,7%), có khả năng tập trung cao hơn (85,7% so với 50,0%) và cảm thấy hài lòng với chính mình hơn (85,6% so với 67,1%). Và họ thường ít có cảm xúc tiêu cực hơn (86,9% so với 75,0%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Những mối quan hệ xã hội: mối quan hệ cá nhân, hỗ trợ về mặt xã hội, đời sống tình dục (mối quan hệ với bạn tình).
Môi trường: mức độ an toàn về thể chất, môi trường sống, an toàn về tài chính, tiếp cận sử dụng dịch vụ sức khỏe, khả năng cập nhật thông tin, hoạt động giải trí, thoải mái về giao thông và đi lại.
Xác định mối liên quan giữa đặc tính mẫu nghiên cứu và 04 lĩnh vực chất lượng cuộc sống: sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số mục tiêu
Tất cả người dân trên 18 tuổi sống tại thành
Với tình hình ngày càng đẩy mạnh đô thị hóa khiến người dân càng tập trung nhiều về các thành phố lớn. Do đó, ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân tại khu đô thị. Nhằm nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá về chất lượng cuộc sống của người dân tại khu vực thành thị tác giả đã thực hiện nghiên cứu đề tài này tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 và tại thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương năm 2010. Năm 2011 tiếp tục nghiên cứu thêm tại thành phố Cần Thơ là một trong những đô thị phát triển thuộc khu vực miền Tây Nam bộ nhằm bổ sung và khẳng định thêm những luận cứu đã nghiên cứu trước đây.
phố Cần Thơ.
429
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Dân số chọn mẫu
Người dân trên 18 tuổi sống tại quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2011
đến tháng 12/2011.
60%, kế đến là người độc thân (32,6%), còn lại là các đối tượng chiếm tỷ lệ rất thấp như góa, ly dị, sống chung chưa chính thức, và ly thân. Về nghề nghiệp của các đối tượng tham gia trong nghiên cứu này, chiếm cao nhất là buôn bán (18,3%), kế đến lần lượt là nhân viên văn phòng (17,5%) và nội trợ (17,2%). Tỉ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu thất nghiệp không cao (2,1%). Trong nghiên cứu, đối tượng tự đánh giá thu nhập bản thân ổn định (54,6%) chiếm tỉ lệ cao hơn đối tượng tự đánh giá thu nhập bản thân không ổn định (45,4%).
Với cỡ mẫu là 382 được tính từ công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ (p = 0.46), Chọn ngẫu nhiên 5 phường của quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ, gồm phường Cái Khế, An Nghiệp, An Phú, Hưng Lợi và An Khánh. Mỗi phường chọn 77 hộ và phỏng vấn 01 người trên 18 tuổi của hộ đó.
Bộ câu hỏi cấu trúc gồm 26 câu dịch từ bộ câu hỏi WHOQOL‐BREF, nguyên bản tiếng Anh của WHO trong đó có 4 khía cạnh của cuộc sống. Những khía cạnh này bao gồm: sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường.
Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.02.
Về khía cạnh tự đánh giá chất lượng cuộc sống của bản thân trong vòng 04 tuần vừa qua, đa số người trả lời phỏng vấn tự đánh giá mức “trung bình” (38,6%). Trong khi đó, tỉ lệ đối tượng đánh giá cuộc sống bản thân có chất lượng “tốt” khá cao (32,9%). Đáng lưu ý là các cá nhân tự đánh giá chất lượng cuộc sống bản thân ở mức “kém” là 14,1%, “rất kém” là 4,2%.
Về tình trạng sức khỏe của bản thân, đa số người dân hài lòng với sức khỏe hiện tại (43,6%). Tuy vậy, đáng lưu ý là vẫn có tỉ lệ khá cao các đối tượng không hài lòng về sức khỏe bản thân (28,9%).
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0, mô tả số liệu bằng tần số, tỷ lệ phần trăm (%). Dùng kiểm định chi bình phương, ANOVA một chiều, Cronbach’s alpha, trong thống kê phân tích sử dụng PR, PR có ý nghĩa khi p < 0,05 với khoảng tin cậy (KTC) 95%.
Bảng 1: Điểm số trung bình WHOQOL‐BREF ở 04 lĩnh vực chất lượng cuộc sống (n=383)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ bảng số liệu trên cho thấy điểm số trung bình ở lĩnh vực quan hệ xã hội (66,43 ± 16,99) cao hơn các lĩnh vực khác. Trong khi đó, lĩnh vực sức khỏe tâm thần có điểm số trung bình thấp nhất (54,93 ± 12,45). Điểm số trung bình ở lĩnh vực sức khỏe thể chất (57,13 ± 11,12) gần tương tự với điểm số trung bình ở lĩnh vực môi trường (58,56 ± 14,78).
Trong tổng số 383 mẫu ngẫu nhiên chọn từ 5 phường của quận Ninh Kiều, 209 đối tượng là nữ, chiếm đa số (54,6%), cao hơn so với nam. Độ tuổi trung bình của dân số mẫu nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ là 40,76 ± 16,37, với đối tượng lớn tuổi nhất tham gia nghiên cứu rơi vào độ tuổi 83. Về trình độ học vấn, đối tượng chỉ đạt bậc Trung học cơ sở chiếm đa số (24,0%). Ngoài ra, vẫn còn 4,2% người được phỏng vấn chưa từng đi học trước đó (hay mù chữ). Đối tượng đang ở bậc trình độ cao đẳng trở lên chiếm tỉ lệ khá cao (22,7%). Về tình trạng hôn nhân, người đã kết hôn chiếm tỉ lệ cao nhất gần
Lĩnh vực Sức khỏe thể chất Sức khỏe tâm thần Quan hệ xã hội Môi trường Trung bình ± SD 57,13 ± 11,12 54,93 ± 12,45 66,43 ± 16,99 58,56 ± 14,78
Bảng 2: Mối tương quan giữa đặc tính mẫu và điểm số thuộc 4 lãnh vực chất lượng cuộc sống (n=383)
Sức khỏe thể chất Sức khỏe tâm thần Quan hệ xã hội
Đặc tính Tuổi Pearson’s r * -0,116 *** -0,217 *** -0,162 Môi trường -0,014
430
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Sức khỏe thể chất Sức khỏe tâm thần Quan hệ xã hội
Đặc tính Giới Nam Nữ Trình độ học vấn Không đi học Cấp 1 (Tiểu học) Cấp 2 (THCS) Cấp 3 (PTTH) Trung học nghề Cao đẳng/ ĐH Trung bình ± SD Trung bình ± SD Tình trạng hôn nhân Trung bình ± SD 56,32 (10,62) 57,81 (11,50) * 53,12 (13,97) 55,67 (11,67) 55,86 (11,05) 60,01 (9,42) 55,02 (13,57) 58,83 (9,93) 58,46 (10,07) *** 57,23 (11,90) 53,01 (12,59) *** 43,75 (15,96) 52,60 (13,49) 52,58 (10,44) 55,43 (12,22) 55,60 (12,90) 60,92 (9,99) *** 57,87 (10,45) 67,48 (15,97) 65,55 (17,79) *** 50,00 (21,73) 64,58 (16,27) 66,58 (14,69) 67,21 (18,02) 65,62 (20,16) 70,59 (15,08) * 68,67 (14,98) Môi trường 57,47 (15,45) 59,46 (14,17) * 48,24 (19,99) 58,51 (14,94) 57,88 (14,26) 59,00 (12,47) 56,54 (20,05) 61,57 (12,98) 60,77 (13,67)
56,65 (11,25) 53,95 (12,64) 65,95 (17,70) 57,34 (15,10)
55,08 (11,12) 49,52 (16,34) 59,94 (18,26) 58,77 (16,15)
Trung bình ± SD *** *** *** ***
*** < p=0,001; ** < p = 0,01; * < p = 0,05.
Thông qua hệ số tương quan r biểu hiện rõ mối tương quan nghịch giữa tuổi và các lĩnh vực. Cụ thể là, khi số tuổi tăng, điểm số ở các lĩnh vực sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần và quan hệ xã hội giảm, và ngược lại.
Xét về tình trạng tài chính ổn định, điểm số trung bình trong 04 lĩnh vực sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường của nhóm thu nhâp không ổn định có tính khác biệt mang ý nghĩa thống kê so với nhóm cho rằng thu nhập bản thân ổn định (p < 0,05). Nhóm có thu nhập không ổn định có điểm số sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường lần lượt thấp hơn so với nhóm có thu nhập ổn định.
Nam giới có điểm số trung bình trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần (57,23) cao có ý nghĩa thống kê hơn giới nữ (53,01). Ngoài ra, không có sự khác biệt nào mang ý nghĩa thống kê giữa điểm số trung bình của các lĩnh vực còn lại giữa nam và nữ (p > 0,05).
Độc thân Kết hôn/ Sống chung chưa chính thức Ly thân/ Ly dị/Góa Tình trạng thu nhập ổn định Có Không 59,04 (10,24) 54,84 (11,72) 57,56 (10,65) 51,77 (13,68) 69,02 (14,69) 63,31 (18,98) 62,36 (12,62) 53,99 (15,88)
BÀN LUẬN
Không có sự khác biệt nào mang ý nghĩa thống kê về điểm số sức khỏe thể chất giữa bất kỳ 2 nhóm trình độ học vấn nào.
Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa điểm số Sức khỏe tâm thần và tình trạng hôn nhân. Trong đó, đối tượng độc thân có điểm số sức khỏe tâm thần lần lượt cao hơn nhóm Kết hôn/ Sống chung chưa chính thức, và nhóm ly thân/ ly dị/ góa.
Điểm số các mối quan hệ xã hội và tình trạng hôn nhân có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Trong đó, đối tượng độc thân có điểm số Quan hệ xã hội cao mang ý nghĩa thống kê hơn đối tượng ly thân/ ly dị/ góa.
Xét về giới và chất lượng cuộc sống, tại thành phố Cần Thơ, nam giới có xu hướng hài lòng về sức khỏe tâm thần cao hơn so với nữ giới. Thật vậy, trong nghiên cứu thực nghiệm tại 23 nước của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cho kết quả tương tự như tại thành phố Cần Thơ(10). Tuy nhiên, không tìm thấy mối liên hệ về giới và Sức khỏe tâm thần trong một số nghiên cứu khác như tại Hà Lan và Đài Loan(14,2) trên những bệnh nhân đang điều trị ngoại trú tại 1 trung tâm sức khỏe tâm thần ở Hà Lan và trong nghiên cứu trên đối tượng người chăm sóc trẻ thiểu năng tại Đài Loan. Việc khác nhau về điểm số sức khỏe tâm thần
431
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
quyết định sức khỏe tâm thần và các mối quan hệ xã hội.
Nghiên cứu Y học giữa hai giới tại thành phố Cần Thơ có thể do mức độ hoàn thành các mục tiêu trong cuộc sống giữa hai giới khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng cho sự khác nhau này là văn hóa, sự khác nhau trong tiếp cận các nguồn lực và cơ hội(12). Nữ giới tại thành phố Cần Thơ có thể đã có ít nguồn lực và cơ hội để hoàn thành các mục tiêu trong cuộc sống của họ hơn nam giới, do đó kém hài lòng hơn trong lĩnh vực Sức khỏe tâm thần.
Xét về tình trạng hôn nhân và chất lượng cuộc sống, chỉ có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hôn nhân và sức khỏe tâm thần. Những người đã kết hôn thường có đời sống sức khỏe tâm thần tốt hơn so với các nhóm khác(1,5). Trong một nghiên cứu trên đối tượng đang điều trị ngoại trú bệnh trầm cảm, tình trạng hôn nhân cũng được tìm thấy là yếu tố ảnh hưởng đến điểm số lĩnh vực môi trường(11). Giả thuyết có thể đặt ra rằng tình trạng hôn nhân có thể cải thiện quan điểm nhận thức của cá nhân người bệnh trầm cảm về môi trường(11) và qua đó cũng cải thiện vấn đề sức khỏe tâm thần cho cộng đồng nói chung. Những nghiên cứu xa hơn có thể tiếp tục thực hiện nhằm xác định những nhóm tình trạng hôn nhân nào có điểm số sức khỏe tâm thần cao hơn so với các nhóm khác.
Xét về tuổi và chất lượng cuộc sống, người lớn tuổi hơn có xu hướng kém hài lòng hơn về mặt Sức khỏe thể chất, Sức khỏe tâm thần và Quan hệ xã hội. Tương tự, Trompenaars và cộng sự (2005) cũng đưa ra mối tương quan nghịch giữa tuổi và 02 lĩnh vực: sức khỏe thể chất, quan hệ xã hội. Skevington và cộng sự (2004) cũng tìm thấy kết quả rằng điểm trung bình ở cả 04 lĩnh vực có xu hướng giảm dần ở nhóm người có độ tuổi cao hơn; đặc biệt xu hướng này thấy rõ nhất ở lĩnh vực Sức khỏe thể chất.
Theo Longford và Pittau (2006), tình trạng ổn định lý tưởng của thu nhập khi mức tăng thu nhập hàng năm của từng cá nhân tương đương trung bình lạm phát của quốc gia đó(4). Do đó, nhiều nghiên cứu chọn mức thu nhập để đánh giá tài chính của cá nhân hay gia đình(2); đa số chọn thu nhập là biến thứ hạng: thấp, trung bình và cao; một số trường hợp chọn biến khoảng chia dựa trên số lượng tiền thu nhập ước tính. Tuy nhiên, trong nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh(3), Bình Dương năm 2010(9) và Cần Thơ năm 2011, tài chính của cá nhân được đánh giá thông qua sự ổn định của thu nhập, và tình trạng ổn định phụ thuộc vào nhận thức cá nhân. Kết quả từ một số nghiên cứu trước đó cho thấy thu nhập được tìm thấy có liên quan đến chất lượng cuộc sống, cụ thể là với các mối quan hệ xã hội. Tương tự, kết quả nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ cũng cho thấy nhóm thu nhập ổn định có sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường cao hơn so với nhóm có thu nhập không ổn định. Như vậy tài chánh hay thu nhập cá nhân/ hộ gia đình là yếu
Xét về trình độ học vấn và chất lượng cuộc sống, đối tượng ở bậc trình độ học vấn cao nhất có chất lượng cuộc sống cụ thể là sức khỏe tâm thần tốt so với các trình độ học vấn thấp hơn. Nghiên cứu của Skevington và cộng sự (2010) cũng cho kết quả tương tự, cụ thể là chất lượng cuộc sống của đối tượng tốt nghiệp cao đẳng/đại học tốt hơn so với đối tượng tốt nghiệp trung học (từ 11 tuổi đến 18 tuổi) tại các nước kém phát triển. Trong nghiên cứu của Skevington và cộng sự năm 2010 này, kết quả cho thấy nhóm không qua bậc giáo dục nào có chất lượng cuộc sống thấp hơn bất kỳ nhóm ở trình độ học vấn cao hơn, bao gồm cả nhóm đối tượng ở trình độ tương đương tiểu học tại Việt Nam. Điều này tương tự với kết quả tìm thấy trong nghiên cứu về chất lượng cuộc sống người dân tại quận Ninh Kiều; cụ thể là nhóm không đi học có quan hệ xã hội kém hơn so với các nhóm có trình độ học vấn cao hơn. Lĩnh vực môi trường và sức khỏe thể chất giữa các nhóm trình độ học vấn khác nhau. Như vậy, trình độ học vấn là yếu tố
432
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
chương trình chăm sóc sức khỏe, và các chương trình phúc lợi xã hội khác
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 tố quan trọng và ổn định trong việc quyết định chất lượng cuộc sống của từng cá nhân.
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu nêu trên, nhóm
nghiên cứu có đưa ra các đề xuất:
Mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại thành phố Cần Thơ đòi hỏi tính dài hạn, chiến lược mang tính bền vững với sự hợp tác được duy trì đầy đủ, xuyên suốt của các ban ngành liên quan, không chỉ riêng ngành y tế.
Xin chân thành cám ơn sự tài trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong việc thực hiện nghiên cứu này
Kết quả cho thấy yếu tố giáo dục là quan trọng trong nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Các giải pháp cải cách và đầu tư về giáo dục cho người dân để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống hứa hẹn khả thi và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
life
‘Quality of
3.
4.
Dupree ME. & Meadows SO. n.d. (2011), Decomposing the effects of marital trajectories on health: A discrete‐time analysis of transitions, duration, sequencing and timing across the life course, viewed 7 Dec. Jin‐Ding L, Hu J, Chia‐Feng Y, Shang‐Wei H, Lan‐Ping L, Ching‐Hui L, Mei‐Hua C, Sheng‐Ru W, Chu CM, Jia‐Ling W in caregivers of children and (2009), adolescents with intellectual disabilities: Use of WHOQOL‐ BREF survey’, Research in Developmental Disabilities, vol.30, pp.1448‐1458. Lê Hoàng Ninh và cộng sự (2009), Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống tại thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam năm 2009, Chuyên đề Các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe 2009. Longford NT. & Pittau MG. (2006), ‘Stability of household income in European countries in the 1990s’, Computational Statistics & Data Analysis, vol.51, pp.1364‐1383.
5. Marks NF. & Lambert JD. (1998), ‘Marital status contiuity and change among young and midlife adults’, Journal of Family Issues, vol.19, no.6, pp.652‐86.
Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng chất lượng cuộc sống về mặt sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần là đảm bảo thu nhập đủ cho nhu cầu cuộc sống. Người có thu nhập ổn định có xu hướng có chất lượng cuộc sống cao hơn hẳn người có thu nhập không ổn định. Vì vậy nhóm nghiên cứu đề xuất địa phương có chiến lược dài hạn trong hoạch định chính sách liên quan đến vấn đề an sinh xã hội như tạo công ăn việc làm ổn định, hỗ trợ hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, hỗ trợ thu nhập ổn định cho lao động hợp pháp, duy trì và cải tiến độ phủ của các quỹ xóa đói giảm nghèo, cũng như các hoạt động, cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu giải trí tiếp cận thông tin của các đối tượng khác nhau.
6. Min SK, Kim KI, Lee CI, Jung YC, Suh SY. & Kim DK.(2002), ‘Development of the Korean versions of WHO Quality of Life scale and WHOQOL‐BREF’, Quality of life research, vol. 11, no. 6, pp.593‐600.
8.
9.
Môi trường thông qua các khía cạnh như tạo cảm giác an toàn cho người dân, tăng tính tiếp cận trong cải tiến chất lượng dịch vụ y tế, và an sinh xã hội, cải tiến môi trường thể chất và nơi sinh sống cho cộng đồng cũng là yếu tố quan trọng trong cuộc sống người dân. Khi thiết kế đô thị tại quận Ninh Kiều, cần chú ý các khía cạnh của môi trường nêu trên nhằm tạo điều kiện cho người dân chủ động nâng cao chất lượng cuộc sống.
10.
11.
Chính quyền và các ban ngành đoàn thể tại thành phố Cần Thơ cần bảo đảm tính công bằng trong chất lượng cuộc sống giữa các giới, nhóm tuổi và nhóm điều kiện kinh tế xã hội khác nhau cần được đánh giá đúng mức trong việc lên kế hoạch phát triển và cải cách các
7. Murphy B, Herrman H, Hawthorne G., Pinzone T. & Evert H. (2000), Australian WHOQOL instruments: User’s Manual and Interpretation Guide, Australian WHOQOL Field Study Centre, Melbourne, Australia. Ohaeri JU, Awadalla AW. & Gado OM. (2009), ‘Subjective quality of life in a nationwide sample of Kuwaiti subjects using the short version of the WHO quality of life instrument’, Social Psychiatry and Psychiatric epidemiology, vol. 44, no. 8, pp.693‐701. Phùng Đức Nhật và cộng sự (2010), Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam năm 2010, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2010, Viện Vệ sinh – Y tế công cộng TP.Hồ Chí Minh. Skevington SM (2010), ‘Qualities of life, educational level and human development: an international investigation of health’, Soc Psychiat Epidemiol, vol. 45, pp. 999‐1009. Su‐Ching S, Mei‐Yu Y(2007), ‘Factors related to quality of life in depressive outpatients in Taiwan’, Psychiatry and Clinical Neurosciences, vol. 61, pp.610‐615.
433
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học 12. Tokuda T, Jimba M, Yanai H, Fujii S, Inoguchi T. (2008), ‘Interpersonal Trust and Quality of Life : A Cross‐ Sectional study in Japan’, PLoSOne, vol.3, iss. 12, e3985, pp.1‐10. 13. The economist intelligence unit (2005), The Economist
Intelligence Unit’s quality of life index, viewed 10 Dec 2011.
14. Trompenaars FJ, Masthoff ED, Van HGL, Hodiamonth PP., De VJ (2005), ‘Relationships between demographic variables and quality of life in a population of Dutch adult psychiatric outpatients’, Soc Psychiatry Psychiatr Epidemiol, vol.40, pp.588‐594.
434
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐÁNH GIÁ CÔNG BẰNG Y TẾ VÀ CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG TẠI BÀ RỊA – VŨNG TÀU, NĂM 2009 – 2010
Lê Hoàng Ninh*, Phùng Đức Nhật*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Urban HEART (đánh giá công bằng y tế và công cụ đáp ứng tại thành thị) là công cụ hữu ích giúp các nhà hoạch định chính sách, chính quyền địa phương, các nhà quản lý chương trình trong tiến trình hoạch định chính sách y tế. Bà Rịa – Vũng Tàu được chọn là địa điểm tiếp theo để triển khai nghiên cứu (sau TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Bình Dương).
Mục tiêu nghiên cứu: Phát hiện khác biệt trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ở 4 quận, huyện thuộc Bà Rịa – Vũng Tàu và hỗ trợ các quận phát hiện các khoảng trống, yếu tố quyết định sức khỏe, nguy cơ về sức khỏe, các ưu tiên và can thiệp cần thiết với sự tham gia của cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng công cụ đánh giá công bằng y tế và công cụ đáp ứng tại thành thị
phiên bản 2 của Trung tâm phát triển y tế Kobe (Nhật) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Kết quả nghiên cứu: Bảng ma trận, bảng theo dõi so sánh giữa 4 huyện của Bà Rịa – Vũng Tàu và bảng
đáp ứng riêng cho từng huyện.
Kết luận: Công cụ đánh giá công bằng y tế và đáp ứng tại thành thị hữu ích cho ngành y tế và người
lập chính sách trong việc vận động ủng hộ và tạo ra chính sách tốt cho sức khỏe.
Từ khóa: Đánh giá công bằng y tế thành thị, công bằng y tế.
ABSTRACT
HEALTH EQUITY ASSESSMENT & RESPONSE TOOL IN BA RIA – VUNG TAU, 2010
Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 435 ‐ 442
Background: Urban HEART (Urban Health Equity Assessment and Response Tool) is an effective tool to help policy makers, local authorities, program managers in their policy making process to decide healthy policies. Ba Ria – Vung Tau province has been chosen the next city to conduct the second version of Urban HEART.
Objectives: Identify differences in performances in 4 districts in Ba Ria – Vung Tau province and assist these districts to identify gaps, health determinants and health risks, priorities and required interventions with the community participation.
Method: Using the second version of Urban Health Equity Assessment and Response Tool of WHO
Kobe Center of The World Health Organization (WHO).
Results: Matrix, monitor compare 4 districts in Ba Ria – Vung Tau province and Response tool
for each district.
Conclusion: Urban HEART is a useful tool for health sector and policy maker in advocate and create
healthy policies.
Keyword: Urban HEART, health equity.
∗ Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths.BS Phùng Đức Nhật
ĐT: 0918103404
Email: phungducnhat@ihph.org.vn
435
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đối tượng: các số liệu liên quan đến công
ĐẶT VẤN ĐỀ
bằng y tế tại địa phương.
Phương pháp: lập bảng ma trận theo hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới thực hiện các bước sau:
Urban HEART (đánh giá công bằng y tế và công cụ đáp ứng tại thành thị) là công cụ hữu ích giúp các nhà hoạch định chính sách, chính quyền địa phương, các nhà quản lý chương trình trong tiến trình hoạch định chính sách y tế.
Bước 1: Xây dựng nhóm công tác với chuyên gia từ các cơ quan bên ngoài. VVSYTCC thành lập nhóm làm việc chủ đạo. Viện mời các chuyên gia từ các ban ngành địa phương tham gia vào nhóm làm việc của nghiên cứu.
Bước 2: Xác định tập hợp các chỉ số và mốc chuẩn theo địa phương. Bước này được thực hiện bằng cách mời các chuyên gia đến buổi họp đầu tiên để giới thiệu về khái niệm mới (Urban HEART) và giới thiệu về các hoạt động của nghiên cứu.
Công bằng y tế là một trong những mục tiêu quan trọng mà dịch vụ chăm sóc sức khỏe hướng tới, Viện Vệ sinh Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh (VVSYTCC) đã thực hiện nhiều nghiên cứu liên quan đến các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe, tập trung vào công bằng y tế. Năm 2009, VVSYTCC triển khai nghiên cứu Urban HEART ở thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2009. Khảo sát ban đầu Urban HEART ở thành phố Hồ Chí Minh đã đạt nhiều kết quả khả quan, góp phần vào việc ra đời phiên bản thứ hai Urban HEART (WHO 2009).
Bước 3: Tập hợp số liệu liên quan và có giá trị. Được chia thành ba nhóm đối tượng: chính quyền địa phương, trung tâm y tế dự phòng quận, Sở lao động thương binh và xã hội.
Bà Rịa – Vũng Tàu được chọn là địa điểm kế tiếp để triển khai tiếp tục nghiên cứu của phiên bản thứ hai, bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 12 năm 2010. Đa số các hoạt động thuộc nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá công bằng y tế tại 4 huyện/thành phố của Bà Rịa – Vũng Tàu: TP Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa, huyện Long Điền và huyện Tân Thành.
Mục tiêu nghiên cứu
Bước 4: Chuyên gia của Viện có nhiệm vụ chuẩn bị số liệu và tạo Bảng ma trận cùng với Bảng theo dõi. Bảng ma trận và Bảng theo dõi dựa trên số liệu có sẵn đã thu thập ở giai đoạn đầu từ bốn quận. Bảng ma trận và Bảng theo dõi phác thảo sẽ được trình bày trong buổi gặp mặt các chuyên gia ở Bà Rịa – Vũng Tàu. Việc xem xét lại số liệu là hoạt động quan trọng của dự án này, đảm bảo số liệu thu thập chính xác và có giá trị.
1. Phát hiện khác biệt trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ở 4 huyện của Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Hai công cụ chính là bảng ma trận và bảng
theo dõi được sử dụng.
Bước 5: Đánh giá và xác định các khoảng trống trong việc chăm sóc sức khỏe và chênh lệch tình trạng sức khỏe của dân cư tại các quận huyện trên địa bàn. Chuyên gia từ Viện thảo luận với chuyên gia ở các quận về các tiêu chuẩn (gồm chuẩn thành phố, chuẩn quốc gia) và cách thức đánh giá Bảng ma trận và Bảng theo dõi.
3. Hỗ trợ các quận phát hiện các khoảng trống trong chăm sóc sức khỏe, yếu tố quyết định sức khỏe, nguy cơ về sức khỏe, các ưu tiên và can thiệp cần thiết với sự tham gia của cộng đồng.
4. Giúp nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan có hiểu biết về yếu tố xã hội quyết định sức khỏe và yếu tố nguy cơ.
Bước 6: Thảo luận nhóm tìm các biện pháp đáp ứng. Lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia địa phương để hoàn thiện báo cáo. Tổ chức hội thảo trình bày báo cáo và thu nhận phản hồi từ chuyên gia.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
436
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 1: Bảng ma trận đánh giá công bằng y tế tại Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam năm 2010
TP Vũng Tàu
Thị xã Bà Rịa
Huyện Long Điền
Huyện Tân Thành
Tỉ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
Tỉ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi
Tỷ số chết mẹ
Tỷ lệ các trường hợp mắc lao và được điều trị khỏi bằng pp DOTS
ca mới mắc Lao
Số /100.000dân
tử vong Lao
ca Số /100.000dân
Các chỉ số đầu ra sức khỏe
Số ca hiện mắc HIV/AIDS /100.000dân
Số ca tử vong HIV/AIDS /100.000dân
Số ca hiện mắc Tâm thần/100.000dân
Số vụ tai nạn giao thông /100.000 dân
Cơ sở hạ tầng và môi trường
Số người bị thương do tai nạn giao thông/100.000 dân Số người tử vong do tai nạn giao thông/100.000 dân Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch
Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng cầu tiêu hợp vệ sinh
Tỉ lệ hộ gia đình xử lý rác đúng quy định
Tỉ lệ phổ cập THCS
437
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ đỡ sanh do nhân viên y tế
Tỉ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ
Biết đọc biết viết
Sự phát triển con người và xã hội
Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
Nuôi con bằng sữa mẹ
Sinh con ở độ tuổi <19
Nhẹ cân lúc sinh
Tỉ lệ thất nghiệp
Không có số liệu
Không có số liệu
Kinh tế
Không có số liệu
Quản trị
Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia Tỉ lệ phụ nữ tại nơi làm việc Tỉ lệ ngân sách dành cho y tế Tỉ lệ ngân sách dành cho giáo dục Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế
Quy định màu sắc bảng ma trận
Màu vàng (màu nhạt): khi chỉ số nằm giữa mức trung bình quốc gia và khu vực.
Màu xanh (màu trung bình): khi chỉ số đạt vượt mức trung bình của quốc gia và khu vực
Màu đỏ (màu đậm): khi chỉ số thấp hơn mức trung bình quốc gia và khu vực Bảng 2: Công cụ đáp ứng tại TP Vũng Tàu
CHỈ SỐ
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP Tỷ lệ các trường hợp mắc lao và được điều trị khỏi bằng pp DOTS
Chỉ số đầu ra sức khỏe
Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch
Tỷ lệ chưa đạt do: ‐ Chuyên trách chương trình chỉ có một y sĩ, số lần vãng gia ít. ‐ Bệnh nhân bỏ điều trị do thay đổi nơi cư trú. Giải pháp: ‐ Tăng nhân lực cho phòng khám lao. ‐ Tuyên truyền phương pháp phòng ngừa lao cho người dân. ‐ Lập bản đồ các vùng nơi mà mức độ bao phủ nước sạch và vệ sinh thấp và đưa ra ưu tiên cho dự án thành phố khỏe
Cơ sở hạ tầng và môi trường
438
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
CHỈ SỐ
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP
Biết đọc biết viết
Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
Sự phát triển con người và xã hội
Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
Kinh tế
mạnh. ‐ Tăng cường đầu tư trạm cấp nước cho các khu dân cư. ‐ Tiếp tục tuyên truyền vận động người dân dùng nước sạch. ‐ Hỗ trợ kinh phí cho người nghèo. ‐ Tiếp tục tuyên truyền vận động để mọi người biết tác dụng của việc học tập. ‐ Hỗ trợ cho gia đình nghèo trong học tập. ‐ Tổ chức các chương trình cho trẻ ăn, dinh dưỡng, bổ sung vi chất và Iôt hóa muối ăn. ‐ Trạm y tế các phường xã tổ chức tập huấn cho các bà mẹ về cách phòng chống suy dinh dưỡng, cách nấu ăn để bảo đảm dinh dưỡng cho trẻ em. ‐ Tạo môi trường chính sách nhằm khuyến khích và tạo ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương cho các quỹ tín dụng nhỏ. ‐ Cho hộ gia đình vay vốn để nâng cấp nhà ở (bao gồm những khoản vay nhỏ với phương thức hoàn vốn linh động) hoặc hỗ trợ chiến lược tín dụng ở cấp độ cộng đồng. ‐ Khuyến khích và hỗ trợ thành phố và các hính quyền khu vực phát triển chương trình bảo hiểm y tế tại cộng đồng cho các khu vực nghèo. ‐ Hỗ trợ vay vốn, giải quyết việc làm. ‐ Có chương trình hỗ trợ bảo hiểm y tế tại cộng đồng cho người nghèo.
Bảng 3: Công cụ đáp ứng tại thị xã Bà Rịa
CHỈ SỐ
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP Tỉ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
‐ Nguyên nhân: do dị tật bẩm sinh. ‐ Giải pháp: tuyên truyền, giáo dục khám thai định kì cho phụ nữ có thai.
‐ Vận động người dân đưa trẻ đi khám chữa bệnh.
Tỉ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi Tỉ số chết mẹ
Chỉ số đầu ra sức khỏe
Số ca mới mắc Lao/100.000 dân
Số ca hiện mắc Tâm thần/100.000 dân
‐ Nguyên nhân: do tai biến sản khoa, băng huyết, thiếu máu mãn, u não…. ‐ Giải pháp: + Tuyên truyền, giáo dục các bà mẹ (phụ nữ tuổi sinh đẻ, vị thành niên…) khám thai định kì. + Đầu tư nhân lực, vật lực cho bệnh viện. ‐ Nguyên nhân: nhiễm HIV, tiểu đường… ‐ Giải pháp: + Tuyên truyền phòng tránh HIV. + Tầm soát, tuyên truyền phát hiện và điều trị tiểu đường. ‐ Nguyên nhân: chấn thương sọ não (tai nạn giao thông, tai nạn lao động…).
439
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
CHỈ SỐ
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP
Cơ sở hạ tầng và sức khỏe môi trường
Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch Tỉ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
Sự phát triển con người và xã hội
Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
Kinh tế
‐ Giải pháp: phối hợp các ban ngành, chính quyền tuyên truyền giáo dục luật giao thông, luật lao động… ‐ Lập bản đồ các vùng nơi mà mức độ bao phủ nước sạch và vệ sinh thấp và đưa ra ưu tiên cho dự án thành phố khỏe mạnh. ‐ Tăng cường đầu tư trạm cấp nước cho các khu dân cư. ‐ Hỗ trợ chương trình tiêm chủng về thuốc, cơ sở vật chất, kiến thức… ‐ Tổ chức các chương trình cho trẻ ăn, dinh dưỡng, bổ sung vi chất và Iôt hóa muối ăn. ‐ Tuyên truyền giáo dục, hỗ trợ vốn, hỗ trợ việc làm cho các đối tượng là hộ nghèo và các hộ mới định cư tại khu vực. ‐ Tạo môi trường chính sách nhằm khuyến khích và tạo ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương cho các quỹ tín dụng nhỏ. ‐ Cho hộ gia đình vay vốn để nâng cấp nhà ở (bao gồm những khoản vay nhỏ với phương thức hoàn vốn linh động) hoặc hỗ trợ chiến lược tín dụng ở cấp độ cộng đồng.
Tỷ lệ phụ nữ tại nơi làm việc
‐ Tạo công an việc làm cho phụ nữ bằng cách tạo điều kiện và ưu tiên cho phụ nữ được học nghề.
Bảng 4: Công cụ đáp ứng tại huyện Long Điền
CHỈ SỐ
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP
Tỉ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
Tỉ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi
Số ca mới mắc Lao/100.000 dân
Chỉ số đầu ra sức khỏe
Số ca hiện mắc Tâm thần/100.000 dân
‐ Tuyên truyền vận động phụ nữ mang thai khám định kỳ hàng tháng và tiêm chủng đầy đủ. ‐ Tư vấn tại trạm cho phụ nữ mang thai về sức khỏe thai phụ. ‐ Quản lý chặt chẽ công tác tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cho trẻ. ‐ Tuyên truyền và tư vấn cho các bà mẹ về chăm sóc sức khỏe trẻ em dưới 5 tuổi. ‐ Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng chống lao trên địa bàn cho tất cả các đối tượng đặc biệt là người già, người bị suy nhược, người nhiễm HIV, người sống trong môi trường ô nhiễm... ‐ Kiểm soát công tác tiêm chủng ngừa bệnh lao bằng cách thường xuyên kiểm tra giám sát công tác tiêm chủng lao cho trẻ sơ sinh, tổ chức khám phát hiện và điều trị kịp thời các ca nhiễm bệnh. ‐ Tổ chức khám phát hiện và quản lý điều trị bệnh nhân tâm thần. Thường xuyên theo dõi diễn biến bệnh, cấp phát thuốc điều trị và tư vấn cho thân nhân bệnh nhân về cách chăm sóc điều trị bệnh.
440
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
CHỈ SỐ
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch
‐ Tăng cường đầu tư trạm cấp nước cho các khu dân cư chưa có nguồn nước máy; Đề xuất Ủy ban nhân dân huyện hỗ trợ kinh phí xây dựng đường ống nước đến khu vực dân cư.
Cơ sở hạ tầng và sức khỏe môi trường
Tỉ lệ phổ cập THCS
Tỉ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ
‐ Miễn giảm học phí cho học sinh nghèo.Xây dựng quỹ học bổng cho các học sinh nghèo hiếu học. ‐ Tổ chức vận động các gia đình tạo mọi điều kiện cho con được đến trường. ‐ Tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức về lợi ích của tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cho trẻ. ‐ Hàng tháng dự trù đủ thuốc theo danh sách quản lý trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng. ‐ Vận động phụ huynh đưa trẻ đền tiêm đầy đủ theo lịch.
Biết đọc biết viết
‐ Các Hội đoàn thể tổ chức các lớp xóa mù chữ tại thôn ấp các xã, thị trấn. Đặc biệt đối với các xã thị trấn vùng biển, nông thôn. ‐ Kiến nghị xem xét lại quy định trên 15 học sinh mới tổ chức lớp học.
Sự phát triển con người và xã hội
Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
Sinh con ở độ tuổi <19
Nhẹ cân lúc sinh
Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
Kinh tế
Tỉ lệ ngân sách dành cho y tế
Quản trị
Tỉ lệ ngân sách dành cho
‐ Tổ chức các buổi thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi. ‐ Tư vấn về dinh dưỡng tại trạm y tế xã. ‐ Hàng tháng tổ chức cân trẻ, cấp sữa cho trẻ suy dinh dưỡng. ‐ Ưu tiên giáo dục sức khỏe sinh sản cho bé gái ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn. ‐ Cải thiện chất lượng và dễ tiếp cận các dịch vụ và thông tin kế hoạch hóa gia đình. ‐ Tổ chức các chương trình chuyên đề sức khỏe cho thanh niên (sức khỏe sinh sản, phòng ngừa HIV/AIDS, kiểm soát hút thuốc là và phòng ngừa nghiện rượu và ma túy). ‐ Phát triển các chiến lược về sự sống còn của trẻ em đặc biệt ở đô thị, bao gồm nuôi con bằng sữa mẹ và quản lý các nhóm bà mẹ có nguy cơ cao và trẻ gái có nguy cơ. ‐ Cho hộ gia đình vay vốn để nâng cấp nhà ở (bao gồm những khoản vay nhỏ với phương thức hoàn vốn linh động) hoặc hỗ trợ chiến lược tín dụng ở cấp độ cộng đồng ‐ Khuyến khích và hỗ trợ thành phố và cácchính quyền khu vực phát triển chương trình bảo hiểm y tế tại cộng đồng cho các khu vực nghèo. ‐ Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm, đẩy mạnh việc hỗ trợ kinh phí cho ngành y tế huyện trong công tác phòng chống dịch, thực hiện các chương trình y tế quốc gia, công tác khám chữa bệnh người nghèo, người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi... ‐ Tăng ngân sách dành cho giáo dục để hỗ trợ cho nâng cao
441
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
CHỈ SỐ
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP
giáo dục
Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế
năng lực và cơ sở vật chất. ‐ Khuyến khích và hỗ trợ thành phố và các chính quyền khu vực phát triển chương trình bảo hiểm y tế tại cộng đồng cho các khu vực nghèo. ‐ Tuyên truyền về lợi ích tham gia BHYT. ‐ Hỗ trợ người nghèo, cận nghèo tiền mua bảo hiểm.
Bảng 5: Công cụ đáp ứng tại huyện Tân Thành
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CHỈ SỐ
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP Tỉ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi Tỉ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi
Chỉ số đầu ra sức khỏe
Tỷ lệ các trường hợp mắc lao và được điều trị khỏi bằng pp DOTS
Số ca mới mắc Lao/100.000 dân
Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch
Cơ sở hạ tầng và sức khỏe môi trường
Tỉ lệ phổ cập THCS
Tỉ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ
Biết đọc biết viết
Sự phát triển con người và xã hội
Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
Sinh con ở độ tuổi < 19
‐ Đẩy mạnh công tác vãng gia sau sinh và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi. ‐ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ em cho phụ nữ từ 18 tuổi trở lên, đặc biệt là các bà mẹ đang mang thai và có con nhỏ. ‐ Tăng cường quản lý bệnh nhân bỏ điều trị. ‐ Hỗ trợ thêm kinh phí cho cán bộ chuyên trách tuyến xã, phường. ‐ Tăng cường năng lực cho y tế về xét nghiệm và khám phát hiện Lao. ‐ Tăng cường kiểm tra giám sát vệ sinh an toàn lao động để yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân. ‐ Lập bản đồ các vùng nơi mà mức độ bao phủ nước sạch và vệ sinh thấp. ‐ Tăng cường đầu tư trạm cấp nước và đường ống cấp nước cho các khu dân cư. ‐ Cần tập trung cải thiện ở các khu dân cư xa quốc lộ bằng các giếng khoan và các thiết bị lọc nước cho các hộ gia đình. ‐ Tăng cường giáo dục thường xuyên và học tập cộng đồng cho đối tượng là trẻ bị bỏ học do hoàn cảnh gia đình khó khăn, bằng cách tổ chức các lớp học miễn phí được hỗ trợ trang thiết bị học tập để trẻ có thể đi học. ‐ Hỗ trợ chương trình tiêm chủng bằng cách cung cấp đủ thuốc và kịp thời, hỗ trợ kinh phí cho công tác tuyên truyền về kiến thức cho cộng đồng. ‐ Tăng cường học tập cộng đồng cho các đối tượng từ 35 tuổi trở lên. ‐ Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe trẻ em cho các bà mẹ như mở lớp dạy nấu ăn tại khu phố/ấp cho phụ nữ có con <5 tuổi, tổ chức nói chuyện tại các lớp mẫu giáo, mầm non về sức khoẻ trẻ em, cách nuôi dạy trẻ cho các bà mẹ là phụ huynh của các cháu. ‐ Cải thiện chất lượng và dễ tiếp cận các dịch vụ và thông tin kế hoạch hóa gia đình.
442
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
CÔNG CỤ ĐÁP ỨNG
CHỈ SỐ
CÁC CHỈ SỐ CẦN CAN THIỆP
Kinh tế
Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia
Quản trị
Tỉ lệ ngân sách dành cho y tế
‐ Phát hiện và vẽ biểu đồ các khu vực tạm cư (khu vực nhà trọ của công nhân sống xa gia đình) nơi mà thanh niên dễ dàng có hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân và không có sử dụng các biện pháp tránh thai. ‐ Khuyến khích và hỗ trợ thành phố và các chính quyền khu vực phát triển chương trình bảo hiểm y tế tại cộng đồng cho các khu vực nghèo. ‐ Cần tăng tỷ lệ ngân sách để hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho các chương trình y tế quốc gia; phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở và nhân viên y tế thôn ấp.
BÀN LUẬN
Ở nhóm các chỉ số đầu ra sức khỏe:
Thơ đều cho thấy chất lượng cuộc sống gắn liền với việc có nguồn nthu nhập ổn định, nghĩa là có nghề nghiệp ổn định. Tỉ lệ phụ nữ tham gia vào công việc tại thị xã Bà rịa thấp hơn đáng kể so với các địa phương khác trong tỉnh.
Ở nhóm các chỉ số quản trị:
Cho thấy có sự khác biệt ở Bà rịa – Vũng tàu về các nhóm bệnh cần quan tâm. Các chỉ số sức khỏe tại đây chưa được tốt theo các chuẩn. Lao và HIV vẫn là các vấn đề cần quan tâm. Tỉ suất chết mẹ còn cao tại thị xã Bà Rịa. Riêng tai nạn giao thông vẫn còn là vấn đề sức khỏe nổi bật tại khu vực này. Số vụ tai nạn giao thông, số bị thương và chết do TNGT đều cao.
Ở nhóm các chỉ số cơ sở hạ tầng và môi trường:
Tại TP. Vũng tàu và huyện Tân Thành tỉ lệ ngân sách dành cho y tế khá tốt, nhưng tại thị xã Bà Rịa tỉ lệ ngân sách dành cho y tế còn thấp. Có hai địa phương mà độ bao phủ bảo hiểm y tế còn thấp là hai huyện Long Điền và Tân Thành. Đây là nơi còn nhiều hộ nghèo, do vậy các chính sách xã hội để chăm sóc sức khỏe người nghèo tại hai nơi này cần được đẩy mạnh.
KẾT LUẬN
Công cụ đánh giá công bằng y tế và đáp ứng tại thành thị có tác dụng hữu ích cho cán bộ quản lý ngành y tế trong việc tham mưu vận động chính sách có lợi cho sức khỏe, vận động cho việc đầu tư y tế vào đúng nhu cầu để nhằm giảm bất công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Công cụ giúp nhà hoạch định chính sách có bằng chứng cụ thể hóa để ra các quyết sách y tế phù hợp hơn, mang lại an ninh xã hội.
Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch còn thấp ở các huyện Long Điền, Tân Thành và còn cần cải thiện ở thị xã Bà Rịa và thành phố Vũng tàu. Tại thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành tỉ lệ hộ xử lý rác đúng qui định còn dưới 90%. Đây là vấn đề cần được địa phương quan tâm giải quyết, nhất là khi định hướng phát triển Bà Rịa thành trung tâm hành chánh và lên thành phố trong tương lai. Về văn hóa giáo dục, tỉ lệ phổ cập trung học cơ sở tại các huyện Long Điền và Tân Thành còn chưa cao. Tương ứng với tỉ lệ biết đọc biết viết ở hai nơi này cũng thấp. Trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn là vấn đề với tỉ lệ trên 10% tại các địa phương: thị xã Bà Rịa, huyện Long Điền, huyện Tân Thành.
Xin chân thành cám ơn sự tài trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong việc thực hiện nghiên cứu này.
Ở nhóm các chỉ số kinh tế:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Lao động thương binh xã hội (2009), Hội nghị tổng kết công tác bảo trợ xã hội năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm 2009,
Tại huyện Tân Thành, tỉ lệ thất nghiệp cao và tỉ lệ hộ nghèo còn cao phần nào lý giải các vấn đề sức khỏe chưa tốt tại nơi này. Các nghiên cứu tại các thành phố như TP.HCM, Bình Dương, Cần
443
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
4.
http://www.molisa.gov.vn/details.asp?mbien2=&mbien4=1 3481&ambien3=(6286568C‐1DED‐482C‐865B‐ 80AC6BEAEC3E>&td ngày truy cập 27/7/2009.
2.
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố TP.HCM, 2008, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội 2001‐2010 TP.HCM ‐ các chỉ tiêu xã hội – Thu nhập bình quân đầu người, http://www.dpi.gov.vn/vie/news_detial.asp?period_id=1&c at_id=3&news_i....htm, truy cập ngày 20/7/2009.
5.
Bộ tài chính (2008), phần thứ ba‐ phụ lục 9 tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế, http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=5991&ItemID= 59186 truy cập ngày 27/7/2009.
SYT TP.HCM (2008), CT sức khỏe, http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/tintuc/news_det ail.asp?period_id=1&cat_id=28..., truy cập ngày 27/7/2009.
3.
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố TP.HCM, 2008, báo cáo tình hình Kinh tế xã hội năm 2008 http://www.dpi.gov.vn/data/news/2009/5/799/all2008.htm, truy cập ngày 22/7/2009.
6. Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP HCM. Báo cáo kết quả Đánh giá công bằng y tế và công cụ đáp ứng thành thị năm 2009 tại TP HCM.
7. WHO (2009). Urban HEART. WHO Kobe center.
444
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN TẠI HAI TỈNH CẦN THƠ VÀ HẬU GIANG NĂM 2010
Phùng Đức Nhật*, Dương Thị Minh Tâm*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đảm bảo thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân cần chú trọng đến tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế (DVYT), đặc biệt cần quan tâm rút ngắn khoảng cách chênh lệch trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế ở khu vực thành thị và nông thôn.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế tại thành thị và nông thôn thuộc
hai tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang và các yếu tố quyết định xã hội liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ người mắc bệnh trong sáu tháng qua tại Cần Thơ và Hậu Giang lần lượt là 24,5%, 19,2%. Ở trẻ em, bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (26%), ở người lớn thì bệnh thường gặp là xương khớp (28,4%), người trên 60 tuổi thì tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao (35,8%). Thời gian và khoảng cách đến trạm y tế ở 2 nơi đều ngắn hơn so với đến trung tâm y tế huyện. Khi có bệnh thông thường, đa số người dân đến trạm y tế vì thuận tiện, gần nhà (15,1% ở Hậu Giang và 35,1% ở Cần Thơ), dễ gặp nhân viên y tế (28,1% ở Hậu Giang và 30,3% ở Cần Thơ). Tuy nhiên, khi có bệnh nặng, người dân có khuynh hướng tìm đến các bệnh viện tuyến trên nhiều hơn. Theo nhận định của họ thì có tới 31,7% và 31,5% nhân viên ở trung tâm y tế có khả năng điều trị, trong khi tỷ lệ này ở trạm y tế chỉ chiếm 21,3% và 17,3%.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu gợi ý một số giải pháp cho ngành y tế và các ban ngành có liên quan trong
việc đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân tại Cần Thơ, Hậu Giang.
Từ khóa: Sử dụng dịch vụ y tế, Cần Thơ, Hậu Giang
ABSTRACT
RESEARCH AND ANALYSIS OF UTILIZATION OF HEALTH CARE SERVICE IN URBAN AREA CAN THO CITY COMPARED TO RURAL AREA HAU GIANG PROVINCE, 2010
Phung Duc Nhat, Duong Thi Minh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 443 ‐ 450
Background: To assure the equity in health care for people, the equity in utilization and supply with health care service must be paid much attention to. Especially, the gap between rural and urban areas in using health service should be shorten.
Objective: Describe utilization and supply with health care service in urban and rural areas of Can Tho city
and Hau Giang province and social determinants related to this situation.
Methodology: Combined quantitative and qualitative study, in which quantitative study is a cross
sectional study.
Result: The proportion of people got illness within six months in Can Tho city and Hau Giang province were respectively 24.5% and 19.2%. In children, respiratory disease had highest percentage (26%), the common disease in adult was aching of joint and bone 28.4%, hypertension had high proportion in group of people over
∗ Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Dương Thị Minh Tâm ĐT: 0903172012
Email: duongtam8lus@yahoo.com
445
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học than 60 years old 35.8%. Time and travel distance from home to local health station in two areas were shorter than to district health center. When people got normal illness, they usually came to local health station. It due to the advantage, nearly 15.1% in Hau Giang and 35.1% in Can Tho, easy to meet health staff (28.1% in Hau Giang and 30.3% in Can Tho). However, when they got serious illness, the upper level hospital was health facility that people prefered to access. In opinion of respondents, there were 31.7%, 31.5% of health staff in district health center had treatment capacity, while this proportion in local health station was only 21.3% and 17.3%, respectively.
Conclusion: The results from this study reveal some solutions to health sector and stakeholders of assuring the equity in ultilization and supply with health care service between rural and urban areas in Can Tho and Hau Giang.
Keywords: Health care service utilization, Can Tho, Hau Giang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định tỷ lệ mắc bệnh, việc sử dụng và tiếp cận các loại hình dịch vụ KCB của người dân tại thành thị và nông thôn.
Xác định một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ KCB của người dân tại thành thị và nông thôn.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
04/2010‐11/2010 tại Cần Thơ và Hậu Giang.
Đối tượng nghiên cứu
Phía cung cấp dịch vụ khám bệnh và phía sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh.
Chọn mẫu
Trong những năm gần đây, vấn đề công bằng trong chăm sóc sức khỏe (CSSK) nhân dân được Đảng và Chính phủ Việt Nam quan tâm nhiều hơn. Để thực hiện công bằng trong CSSK thì điều cốt yếu là đảm bảo được công bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân(2). Tuy nhiên, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, sự chênh lệch giàu ‐ nghèo giữa vùng thành thị và nông thôn có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe(3). Cần Thơ và Hậu Giang là hai tỉnh thuộc Tây Nam Bộ, có vị trí địa lý giáp ranh nhau. Việc khảo sát tình hình sử dụng dịch vụ y tế tại hai khu vực này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về sự khác biệt về mức độ tiếp cận cũng như sử dụng dịch vụ y tế tại nơi đây. Trên cơ sở đó có những nhận định đúng đắn hơn và đưa ra giải pháp hỗ trợ thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Với nghiên cứu định tính
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mô tả thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế tại thành thị và nông thôn thuộc hai tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang.
Mục tiêu cụ thể
Mô tả thực trạng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) tại hai vùng thành thị và nông thôn.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm. Trong thảo luận nhóm tập trung, người tham gia sẽ được hỏi theo bảng hướng dẫn phỏng vấn. Ở mỗi tỉnh, sẽ thực hiện 02 cuộc thảo luận nhóm với đại diện phía sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (6 người thường đến khám chữa bệnh tại trạm y tế, 6 người không đến trạm y tế để điều trị). Đối với phía cung cấp dịch vụ khám bệnh, cũng tổ chức 2 cuộc thảo luận với đại diện trạm y tế (trong đó chia làm hai nhóm cán bộ trạm y tế: một nhóm có số người đến khám bệnh cao nhất và một nhóm có số người
446
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 đến khám bệnh thấp nhất). Phỏng vấn sâu thực hiện trên 10 đại diện (2 giám đốc trung tâm y tế, 2 đại diện chính quyền, 2 lãnh đạo trạm y tế).
Với nghiên cứu định lượng
chiếm tỷ lệ 56,4%. Nghề nghiệp chủ yếu của người dân Cần Thơ và Hậu Giang là làm nông 29,6%, nhóm làm việc nội trợ chiếm tỷ lệ 26,9%. điều này là phù hợp bởi vì tỷ lệ nữ cao hơn nam. Về trình độ học vấn, đa số là học hết tiểu học và trung học cơ sở (37,8%; 34,3%), tỷ lệ người dân có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học thấp (7,2%; 2%), không biết chữ 4,7%.
Tại thành phố Cần Thơ: 1 quận đại điện cho khu vực thành thị được chọn (theo quy định của địa phương) là Bình Thủy. Quận này có 8 phường, thực hiện khảo sát trên 105 hộ gia đình của mỗi phường ngẫu nhiên theo danh sách được cung cấp bởi chính quyền địa phương.
14.9
15.7
Hậu Giang
Cần Thơ
Tại tỉnh Hậu Giang: 1 huyện đại diện cho khu vực nông thôn (theo quy định của địa phương) được chọn là Vị Thủy. Huyện này có 8 phường, thực hiện khảo sát trên 105 hộ gia đình của mỗi phường ngẫu nhiên theo danh sách được cung cấp bởi chính quyền địa phương.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 1: Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
Kết quả nghiên cứu định lượng Bảng 1: Thông tin cơ bản về hộ gia đình (n=1692)
Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế là 30,6%, trong đó tỷ lệ có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) tại Hậu Giang là 14,9% thấp hơn so với tại Cần Thơ là 15,7%.
Đặc tính Tần số Tỷ lệ 1658 98,0 Kinh Dân tộc Hoa 15 0,9 Khác 19 1,1 Giới Nam 738 43,6 Nữ 954 56,4 Nội trợ 455 26,9
Bảng 2: Tỷ lệ người dân có nghe thông tin về chăm sóc sức khỏe
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong vòng 1 tháng qua, tỷ lệ người dân tiếp cận thông tin về CSSK ở Hậu Giang lại cao hơn so với tại Cần Thơ (36.5% và 31.6%).
Toàn mẫu Nghề nghiệp Cán bộ công chức 116 6,9 Làm ruộng 501 29,6 Hưu trí 100 5,9 Nông thôn (Hậu Giang) % 36,5 10,9 N 618 184 Thành thị (Cần Thơ) N % 31,6 535 11,9 202 N 1153 386 % 68,1 22,8 Tiểu thủ công nghiệp 32 1,9 Công nhân 80 4,7 50 3,0 103 6,1 153 9,0 Nghề khác 408 24,1 Có Không Thỉnh thoảng Tổng 852 50,4 840 49,6 1692 100 Không có đi học 79 4,7 Trình độ học vấn Tiểu học 639 37,8 Trung học cơ sở 580 34,3 Trung họp phổ thông 269 15,9
Tỷ lệ người dân tiếp cận thông tin về CSSK từ truyền hình, đài phát thanh chiếm 80,2%, tỷ lệ này ở Cần Thơ là 44,1%, ở Hậu Giang 36,1%.
Nghiên cứu tiến hành trên 1692 đối tượng tại Cần Thơ và Hậu Giang, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với 98%, dân tộc Hoa và nhóm dân tộc khác chiếm tỷ lệ thấp chỉ khoảng 1%. Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu này là nữ giới,
Tỷ lệ người dân đến trạm y tế khám chữa bệnh là 30,9%, trong đó tỷ lệ người dân đến trạm y tế khám ở Hậu Giang và Cần Thơ lần lượt là 18,4% và 12,5%.
121 7,2 Trung học/cao đẳng/đại học Sau đại học 4 0,2
447
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
90
80.2
80
Cán bộ y tế
70
Tivi, đài
60
Tỷ lệ người mắc bệnh trong sáu tháng qua tại Cần Thơ là 24,5%, trong khi đó tỷ lệ mắc bệnh tại Hậu Giang là 19,2%.
44.1
50
Loa phóng thanh
36.1
40
Tờ rơi, sách báo
30
Pano, áp phích
Bảng 3: Các loại bệnh ở trẻ em, người lớn, người trên 60 tuổi
20
Khác
10
0
Hậu Giang
Cần Thơ
Total
Trẻ em
Biểu đồ 2: Tỷ lệ nguồn thông tin về chăm sóc sức khỏe mà người dân tiếp cận
Người lớn
Biểu đồ 3: Tỷ lệ người dân đến trạm y tế khám chữa bệnh
19.2
24.5
Hậu Giang
Cần Thơ
Người trên 60 tuổi
Bệnh Hô hấp Béo phì Tiêu hóa Nhiễm trùng Suy dinh dưỡng Huyết học Bệnh xương khớp Cảm cúm Tim mạch Tiêu hóa Bệnh thận Bệnh phụ khoa Bệnh phổi Nhiễm trùng Chấn thương Tiêu chảy Bệnh ngoài da Tăng huyết áp Bệnh xương khớp Bệnh tim Bệnh phổi Bệnh tiểu đường Cảm cúm Bệnh thận Chấn thương Tần số 70 241 21 16 8 4 114 89 48 43 28 26 21 17 11 8 8 95 64 39 24 20 10 10 2 Tỷ lệ (%) 26,0 14,2 8,6 6,5 3,3 1,6 28,4 23,1 12,9 11,3 7,6 7,1 5,7 4,6 3,0 2,2 2,2 35,8 24,2 15,5 9,6 8,0 4,1 4,0 0,8
Biểu đồ 4: Tỷ lệ người bệnh trong sáu tháng qua
Tỷ lệ trẻ em bị các bệnh về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 26%, tiếp đó là béo phì 14,2%. Các bệnh về tiêu hóa, nhiễm trùng lần lượt chiếm tỷ lệ 8,6% và 6,5%. Tỷ lệ béo phì chiếm 14,2%, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng là 3,3%.
Bảng 4: Thời gian từ nhà đến trạm y tế và trung tâm y tế của hộ gia đình
Tổng Tổng
<15 phút 15-30 phút 30-45 phút >45 phút Tổng Hậu Giang % N 33,5 567 12,9 219 2,4 40 1,5 26 50,4 852 Trạm Y Tế Cần Thơ % N 43,1 729 5,7 97 0,4 8 ,4 6 49,6 840 N 1296 316 48 32 1692 Hậu Giang % N 14,0 237 20,2 341 6,3 106 9,9 168 50,4 852 Trung tâm y tế huyện Cần Thơ % N 17,7 300 29,4 498 2,0 33 ,5 9 49,6 840 N 537 839 139 177 1692 % 31,7 49,6 8,2 10,5 100
Để đi từ nhà đến trạm y tế người dân ở 2 nơi đều mất khoảng 15 phút, tỷ lệ này ở Cần Thơ, Hậu Giang tương ứng là 43.1%, 33.5%. Thời gian
% 76,6 18,7 2,8 1,9 100 đi tới trung tâm y tế huyện thì đa số mất khoảng 15‐30 phút, tỉ lệ này tương ứng ở Cần Thơ và Hậu Giang là 20,2% và 29,4%.
448
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bảng 5: Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế và trung tâm y tế huyện
Trạm Y Tế Cần Thơ Tổng Trung tâm y tế huyện Cần Thơ Tổng
< 1 km 1-5 km 5-15 km 15-60 km Tổng Hậu Giang 18,4 312 29,0 490 3,0 50 50,4 852 458 372 10 840 27,1 22,0 ,6 49,6 770 862 60 1692 Hậu Giang 5,8 98 21,2 359 16,4 278 6,9 117 50,4 852 205 760 602 125 1692 6,3 23,7 19,1 ,5 49,6 12,1 44,9 35,6 7,4 100 107 401 324 8 840
Để đến trung tâm y tế huyện, đa số người dân phải đi 1‐5 km, tỷ lệ này cao ở cả Cần Thơ và Hậu Giang. So sánh về khoảng cách đi lại từ nhà đến trạm y tế ở 2 nơi, ta thấy ở Cần Thơ thì
45,5 50,9 3,5 100 khoảng cách đi lại là gần hơn so với ở Hậu Giang.
Bảng 6: Gặp cán bộ y tế tại trạm y tế và trung tâm y tế
Trung tâm y tế huyện Tổng Tổng
Ở Cần Thơ, tỷ lệ người dân cho là dễ gặp cán bộ y tế và không khó khăn gì khi khám chữa bệnh ở trạm y tế xã chiếm tỷ lệ 30,3%, tỷ lệ này ở Hậu Giang là 28,1%.
Khi hỏi về việc gặp cán bộ y tế và khám chữa bệnh như thế nào thì có 43,3% người dân trả lời là dễ gặp, 40,8% trả lời là bình thường, 6,1% cho là khó gặp cán bộ y tế và có khó khăn khi khám chữa bệnh tại trạm và trung tâm y tế.
Dễ Bình thường Khó Không biết Tổng Hậu Giang % N 28,1 476 16,3 276 0,5% 9 5,4 91 50,4 852 Trạm Y Tế Cần Thơ % N 30,3 513 16,2 274 0,3 5 2,8 48 49,6 840 N 989 550 14 139 1692 % 58,5 32,5 0,8 8,2 100 Hậu Giang % N 23,2 392 19,5 330 2,2 37 5,5 93 50,4 852 Cần Thơ % N 20,1 340 21,3 360 4,0 67 4,3 73 49,6 840 N 732 690 104 166 1692 % 43,3 40,8 6,1 9,8 100
Bảng 7: Nhận định của người dân vể khả năng điều trị của cán bộ y tế tại địa phương
Trạm Y Tế
Trung tâm y tế huyện
Hậu Giang
Cần Thơ
Tổng
Hậu Giang
Cần Thơ
Tổng
N
%
N
%
N
%
N
%
N
%
N
%
364
21,5
293
17,3
657
38,8
536
31,7
533
31,5
1069
63,2
Có
45
2,7
25
1,5
70
4,1
16
0,9
12
0,8
28
1,7
384
22,7
485
28,7
869
51,4
246
14,5
243
14,4
489
28,9
Không Chỉ điều trị một vài bệnh thông thường
59
3,5
37
2,2
96
5,7
54
3,2
52
3,1
106
6,3
Khác
852
50,4
840
49,6
1692
100
852
50,4
840
49,6
1692
100
Tổng
28,9% cho là cán bộ y tế địa phương chỉ có thể trị được vài bệnh thông thường. Ở Cần Thơ, có 17,3% người dân cho là cán bộ y tế ở trạm có khả
Đa số người dân đều cho là cán bộ y tế ở trung tâm y tế huyện có khả năng điều trị bệnh tốt, tỷ lệ này khá cao 63.2%. Tuy nhiên, vẫn có
449
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
350 744 Có Không Tổng 515 100 68 32,0 35,2 64,8 1149 100 34,3 1094 65,7 1664 100 165 405 570 χ2 = 1,6, P value : 0,2
Nghiên cứu Y học năng điều trị trong khi đó tỷ lệ này ở Hậu Giang là 21,5%. Tương tự như vậy, có 31,5% người dân Cần Thơ và 31,7% người dân Hậu Giang cho là cán bộ y tế tại trung tâm y tế huyện có khả năng điều trị bệnh tốt. Dù rằng trạm y tế dễ tiếp cận vì gần nhà, dễ gặp cán bộ, thuận lợi khi khám chữa. Tỷ lệ người dân cho là cán bộ y tế tại trạm chỉ chữa được bệnh thông thường vẫn khá cao (22,7% và 28,7%).
Bảng 10 trình bày mối liên quan giữa việc có sử dụng thẻ BHYT và cách sử dụng DVYT của các đối tượng tham gia nghiên cứu, không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc có sử dụng thẻ BHYT và nơi sử dụng DVYT là trạm y tế hay tuyến khác.
Bảng 8: Phân bố nơi khám và điều trị khi bị bệnh
Kết quả nghiên cứu định tính
Toàn mẫu Nông thôn (Hậu Giang)
N 44 % 6,6 Thành thị (Cần Thơ) % N % N 11,0 117 17,6 73
34 5,1 29 4,4 63 9,5
5 0,8 1 ,2 6 1 Trạm y tế xã Phòng khám tư nhân Thầy thuốc đông y 93 14,0 215 32,4
12,3 82 163 24,5 245 36,9
Tỷ lệ người bệnh đến bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương cao nhất, chiếm 36,9%. Kế tiếp là đến bệnh viện huyện 32,4%, tỷ lệ người bệnh đến trạm y tế khám chữa bệnh chỉ chiếm 17,6%.
Chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm (người dân, nhân viên y tế) và phỏng vấn sâu (lãnh đạo xã, cán bộ trung tâm y tế huyện, phòng y tế) tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang và quận Bình Thủy, tỉnh Cần Thơ về việc sử dụng DVYT nói chung và dịch vụ của trạm y tế xã nói riêng. Chúng tôi đã nhận được các kết quả về: ý kiến, nhận xét của cán bộ lãnh đạo xã, phòng y tế, trưởng trạm y tế về tình hình sử dụng DVYT cũng như nguyện vọng, nhu cầu và cách xử trí khi trong gia đình có người bệnh. Nhìn chung, khi có bệnh thì nhu cầu được khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người dân là rất lớn. Mối quan tâm của người dân đối với các cơ sở y tế là vấn đề cần được quan tâm.
4 2,1 18 Bệnh viện huyện 122 18,4 Bệnh viện tỉnh/ trung ương Cơ sở y tế khác Tổng 0,6 291 43,8 14 2,7 373 56,2 664 100
Bảng 9: Mối liên quan giữa giới tính và sử dụng DVYT
Trạm y tế Tổng Cơ sở y tế khác %
Đa số các trạm y tế có cơ sở vật chất nghèo nàn, trang thiết bị thiếu thốn so với nhu cầu khám chữa bệnh tại địa phương “Tại vì ở xã thì nó đâu có đầy đủ, đâu có siêu âm chụp hình này kia nọ, thì khi đó bệnh nhân ở xã đó mới ra huyện” (Nam 58 tuổi). Đa số cán bộ y tế đều có nhận xét mô hình cung cấp dịch vụ chưa phù hợp và chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân tại địa phương mình.
Bảng 9 trình bày mối liên quan giữa giới tính và sử dụng DVYT của các đối tượng tham gia nghiên cứu, ta thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và sử dụng dịch vụ y tế. Tỷ lệ nam giới sử dụng dịch vụ y tế cao hơn nữ 1,3 lần
N 450 644 N % % 61,9 727 100 38,1 68,7 937 100 31,3 34,3 1094 65,7 1664 100 N 277 293 570 Nam Nữ Tổng χ2 =8,4, P value : 0,004,OR (95%CI): 1,3 (1,1- 1,6)
Bảng 10: Mối liên quan giữa việc có sử dụng thẻ BHYT và nơi sử dụng DVYT
Về lựa chọn nơi khám bệnh đầu tiên, khi có bệnh thì phản ứng đầu tiên của tất cả mọi người là đến khám ở trạm y tế. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy tỷ lệ người dân đến trạm y tế ở Cần Thơ là 12,5%, ở Hậu Giang là 18,4 %. Người dân nhận định “khám ở đây giảm đỡ được bệnh, giảm được 80%” (Nữ 52 tuổi). Tuy nhiên, cũng có nhiều người đến trung tâm y tế, bệnh viện tuyến trên, thầy thuốc tư hoặc mua thuốc
Trạm y tế Tổng Cơ sở y tế khác N % N % N %
450
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Cũng như khả năng điều trị tại trạm đó “Trình độ chuyên môn ở đây tốt, khám cho em bé cũng khỏi bệnh” (Nữ 30 tuổi).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 về tự chữa. Trên một địa bàn xã/ phường có rất nhiều địa chỉ để lựa chọn khám chữa bệnh. Việc người dân đến cơ sở nào để khám bệnh còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: khả năng đáp ứng về mặt y tế, nơi đăng ký bảo hiểm. “Trước kia khám ở ngoài đa khoa Bình Thủy, sau này bảo hiểm của con rể mua đăng ký khám ở đây, tui bị mỡ trong máu cao. Tui khám ở ngoài về đây thì thấy bác sĩ cũng rất là tốt” (Nữ ‐ 57 tuổi). Tuy nhiên, chất lượng và khả năng điều trị vẫn là yếu tố quyết định việc lựa chọn nơi khám bệnh của người dân. Nhiều người chấp nhận đóng thêm tiền để có chất lượng cũng như được phục vụ y tế tốt hơn. Thói quen tin tưởng vào hệ thống y tế tuyến trên đã sử dụng từ trước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi khám chữa bệnh “Khi bệnh đau nên chọn những cơ sở y tế nhà nước để được đảm bảo khám tốt và mua thuốc có chất lượng đảm bảo.”
Trạm y tế chưa thực sự là nơi người bệnh tin tưởng tìm đến khi có bệnh. “Khi bệnh đau nhẹ thì chỉ cần đến những nơi gần và thuận tiện như y tế xã, y tế tư nhân hay là mua thuốc tự điều trị. Chỉ khi nào thật sự nặng và cần thiết thì mới nên đi khám ở những nơi có điều kiện khám và điều trị tốt, để được chẩn đoán đúng bệnh và điều trị tốt, nhằm tiết kiệm tiền, tránh lãng phí không cần thiết.”
Ngoài ra, nhiều yếu tố cá nhân cũng có liên quan như: thói quen, niềm tin và chất lượng cơ sở khám chữa bệnh. Khi người dân thực sự bệnh nặng, họ sẽ đến cơ sở có khả năng điều trị tốt nhất. Trong trường hợp bệnh thông thường thì chủ yếu họ tới nơi điều trị mà mình ưa thích. Lý do chọn nơi khám chữa bệnh cũng rất khác nhau ở mỗi người. Người cao tuổi thì mong muốn được phục vụ tại chỗ “Tôi không đến huyện vì tôi muốn được phục vụ tại xã cho thuận tiện”. Ý kiến của người dân sử dụng DVYT tại đây “Bác sĩ khuyên rõ ràng, cho thuốc giúp làm giảm bệnh tình của tôi” (Nữ 49 tuổi), hoặc “Cạnh nhà tôi có một thầy thuốc tư tôi luôn luôn chữa ở đó” (Nam 49 tuổi), “Tôi đưa cháu đến khám ở trạm vì chữa ở đây quen rồi” (Nữ 27 tuổi). Khi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (thường đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế xã), họ sẽ lựa chọn nơi khám chữa bệnh là trạm y tế xã “Tôi có bảo hiểm do vậy tôi khám bệnh ở trạm y tế xã ”. Tóm lại, có nhiều ý kiến khác nhau về tình hình sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã. Kết quả cho thấy, trạm y tế chưa thực sự là nơi người dân tìm đến khi có bệnh “nhân viên ở đây tốt nhưng trang thiết bị ở đây không đủ” (Nam 57 tuổi).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu tiến hành trên 1692 đối tượng tại Cần Thơ và Hậu Giang, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với 98%, dân tộc Hoa và nhóm dân tộc khác chiếm tỷ lệ thấp chỉ khoảng 1%. Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu này là nữ giới, chiếm tỷ lệ 56,4%. Nghề nghiệp chủ yếu của người dân Cần Thơ và Hậu Giang là làm nông 29,6%, nhóm làm việc nội trợ chiếm tỷ lệ 26,9%. điều này là phù hợp bởi vì tỷ lệ nữ cao hơn nam.
Về trình độ học vấn, đa số là học hết tiểu học và trung học cơ sở (37,8%; 34,3%), tỷ lệ người dân có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học thấp (7,2%; 2%), không biết chữ 4,7%.
Về lựa chọn nơi khám chữa bệnh là trạm y tế xã: Việc lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế xã hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khoảng cách, trình độ chuyên môn của nhân viên trạm, trang thiết bị, các yếu tố kinh tế xã hội và nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trong thẻ bảo hiểm y tế của người dân. Khoảng cách từ nhà đến trạm y tế xã là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi khám chữa bệnh của người dân “Tôi ít ra trạm y tế khám bệnh vì trạm y tế ở cách xa nhà tôi” (Nam 54 tuổi), “…như tui nói lúc ban đầu thì trạm y tế ở đây là hoàn hảo đó, sạch sẽ, thuốc men thì tuy không nhiều, nhưng quan trọng ở chỗ là cán bộ y tế có nhiệt tình không. Bệnh nhân tới mà người ta nhiệt tình khám rồi hướng dẫn thuốc chỉ uống sao sao... Điều đó là quan trọng, [cơ sở] vật chất đôi khi không tốt nhưng mà người ta nhiệt tình làm tốt đôi khi còn hay hơn” (Nữ 63 tuổi).
451
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
lệ 42,5%, 46%. Trường hợp bệnh tăng huyết áp cao ở người cao tuổi không chỉ được ghi nhận ở Cần Thơ, Hậu Giang mà còn ở những nơi khác.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ có thẻ BHYT tại Hậu Giang là 14,9%
thấp hơn so với tại Cần Thơ là 15,7%.
Trong vòng 1 tháng qua, tỷ lệ người dân có nghe thông tin về chăm sóc sức khỏe khá cao, chiếm 68,1%, trong đó tỷ lệ người dân tiếp cận thông tin về chăm sóc sức khỏe ở 2 nơi tương đương nhau (36,5% và 31,6%). Điều này có thể do Cần Thơ và Hậu Giang có vị trí địa lý giáp ranh nên độ bao phủ của các phương tiện thông tin đại chúng cơ bản đến được với người dân.
Tỷ lệ người dân tiếp cận thông tin về CSSK ở Hậu Giang lại cao hơn so với tại Cần Thơ (36,5% và 31,6%).
Tỷ lệ người dân đến trạm y tế khám ở Hậu
Giang và Cần Thơ lần lượt là 18,4% và 12,5%.
Tỷ lệ trẻ em bị các bệnh về hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 26%, tiếp đó là béo phì 14,2%. Các bệnh về tiêu hóa, nhiễm trùng lần lượt chiếm tỷ lệ 8,6% và 6,5%. Tỷ lệ béo phì chiếm 14,2%, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng là 3,3%.
Tỷ lệ người bệnh đến bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương cao nhất, chiếm 36,9%. Kế tiếp là đến bệnh viện huyện 32,4%, tỷ lệ người bệnh đến trạm y tế khám chữa bệnh chỉ chiếm 17,6%.
Hiện nay, các thông tin về chăm sóc sức khỏe được phổ biến tới mọi người dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Cùng một thông tin nhưng người dân có thể biết được qua những nguồn khác nhau như: cán bộ y tế, truyền hình, phát thanh, loa phóng thanh, tờ rơi, sách báo, pano, áp phích…Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy nguồn thông tin về chăm sóc sức được tiếp cận nhiều nhất là từ truyền hình, phát thanh chiếm 80,2%. So sánh giữa 2 nơi, ta thấy đa số người dân ở Cần Thơ biết thông tin về chăm sóc sức khỏe qua truyền hình, phát thanh là 44% nhiều hơn Hậu Giang (36,1%). Tuy nhiên, về các thông tin được cán bộ y tế cung cấp thì tỷ lệ ở Hậu Giang lại cao hơn. Điều này phù hợp bởi vì người dân ở đây đến trạm y tế khám bệnh nhiều hơn ở Cần Thơ (18,4% và 12,5%) nên được phổ biến thông tin về y tế nhiều hơn.
Trong nghiên cứu này có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và sử dụng dịch vụ y tế. Tỷ lệ nam giới sử dụng dịch vụ y tế cao hơn nữ 1,3 lần, tuy nhiên không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc có sử dụng thẻ BHYT và nơi sử dung DVYT.
Xin chân thành cám ơn sự tài trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong việc thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
Diệp Thị Minh Phúc, Quách Toàn Thắng, Bùi Đại Lịch (2005), Điều tra thực trạng sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phường Đức Nghĩa, thành phố Phan Thiết.Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản 1‐2005, tr.143‐146. Dương Đình Thiện (1996), Các đề cập nghiên cứu sức khoẻ cộng đồng, NXB Y học, Hà Nội. Trương Việt Dũng, Nguyễn Thanh Tâm (1995), Chất lượng DVYT công cộng và những quyết định của các hộ gia đình về CSSK ở 4 xã thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Khi được hỏi về các loại bệnh gặp phải trong 1 tháng qua, ở trẻ em ghi nhận có 26% số trẻ mắc có bệnh hô hấp. Bệnh đường hô hấp thường phỏ biến ở trẻ nhỏ nên tỷ lệ cao nhất. Ở nhóm người lớn, ta thấy tỷ lệ mắc bệnh xương khớp trong một tháng qua cao nhất 28,4%, kế đó là cảm cúm 23,1%. Tăng huyết áp và bệnh xương khớp khá phổ biến ở người già do đó tỷ lệ ghi nhận được từ nghiên cứu là phù hợp (35,8%, 24,2%). So sánh với kết quả từ nghiên cứu “Điều tra thực trạng sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phường Đức Nghĩa, thành phố Phan Thiết”(1), ta thấy rằng bệnh lý về xương khớp, tăng huyết áp ngày càng phổ biến, với tỷ
452
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỎNG GHÉP KHỐI PHỔ TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXÍT AMIN TRÊN NỀN MẪU NƯỚC MẮM
Nguyễn Đức Thịnh*, Trần Đại Nghĩa*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nước mắm là một loại thực phẩm phổ biến tại Việt nam. Hàm lượng các axít amin cho thấy
chất lượng của sản phẩm nước mắm.
Mục tiêu: Sử dụng sắc ký lỏng ghép khối phổ phân tích axít amin không dẫn xuất trên nền mẫu nước mắm.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm.
Kết quả: Độ đúng của phương pháp từ 80,59% đến 94,66%. Độ lập lại của phương pháp có hệ số biến động (RSD%) từ 1,03% đến 2,69%. Độ tái lập nội bộ của phương pháp có hệ số biến động (RSD%) từ 4,21% đến 7,19%. Giới hạn định lượng của phương pháp từ 0,05 μmol/g đến 0,10 μmol/g. Độ không đảm bảo đo của phương pháp từ 8,44% đến 21,34%.
Kết luận: Phưong pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ là phương pháp đơn giản để phân tích axít amin trên nền
mẫu nước mắm.
Từ khóa: Sắc ký lỏng, khối phổ, axít amin, nước mắm.
ABSTRACT
APPLICATION OF LIQUID CHROMATOGRAPHY COUPLED WITH MASS SPECTROMETRY TO DETERMINE AMINO ACIDS IN FISH SAUCE SAMPLE
Nguyen Duc Thinh, Tran Dai Nghia
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 451 ‐456
Bacground: Fish sauce is a popular food in Vietnam. Amino acids content show the quality of fish sauce
product.
Objectives: Using liquid chromatography mass spectrometry analysis of underivative amino acids on the
fish sauce samples.
Methods: Empirical Research.
Results: The accuracy of method from 80.59% to 94.66%. Repeatability of the method with a coefficient of variation (RSD%) from 1.03% to 2.69%. Internal reproducibility of the method with a coefficient of variation (RSD%) from 4.21% to 7.19%. The limit of quantification method from 0.05 μmol / g to 0.10 μmol / g. The measurement uncertainty of the method from 8.44% to 21.34%.
Conclusions: Liquid chromatography mass spectrometry method is simple to analyze amino acid on the fish
sauce samples.
Keywords: liquid chromatography, mass spectrometry, amino acid, fish sauce.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nước mắm là một loại nước chấm
được sử dụng rộng rãi tại các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Nước mắm là một dung dịch màu nâu hoặc màu nâu đậm được
∗ Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Đức Thịnh ĐT: 0905166759
Email: nguyenducthinh@ihph.org.vn
453
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC MS)(4,1,5). Việc phân tích các axít amin bằng sắc ký ghép khối phổ có độ tin cậy cao nhờ tính chất chọn lọc của khối phổ có thể nhận diện được các axít amin khác nhau mặc dù chúng có cùng thời gian lưu giữ trên cột. Do đó khi phân tích ta có thể điều chỉnh tỷ lệ thành phần pha động rút ngắn thời gian phân tích qua đó sẽ tiết kiệm chi phí, thời gian nâng cao khả năng phân tích mẫu.
Nhìn chung các phương pháp phân tích bằng kỹ thuật sắc ký ghép khối phổ hiện nay đều dựa trên kỹ thuật dẫn xuất hóa trước cột. Do đó kỹ thuật phân tích này quá trình chuẩn bị mẫu phức tạp, tốn thời gian, giá thành cao(2,3).
Nghiên cứu Y học hình thành từ quá trình thủy phân của cá với muối. Tỷ lệ muối và cá trong quá trình sản xuất nước mắm thay đổi từ 1:6 đến 1:2 tùy thuộc vào từng nước sản xuất. Nước mắm có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo mỗi nước như nước mắm của Việt nam, nampla của Thái lan, patis của Philíppin, bakasang của Indonesia hay budu của Malaysia. Các nước khác nhau sẽ sản xuất nước mắm theo các qui trình khác nhau vì vậy nước mắm sẽ có các hương vị khác(4,2). Nhìn chung quá trình sản xuất nước mắm là một quá trình gồm các bước chính là trộn hỗn hợp cá với muối, sau đó lên men tại áp suất bình thường trong thùng kín tại nhiệt độ từ 30oC đến 40oC trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng. Sau quá trình lên men này được lọc sau đó có thể thêm vào đường, sodium glutamate, và các chất tạo hương để trở thành sản phẩm cuối cùng(4,2).
Do qui trình sản xuất, cũng như thành phần các chất thêm vào nước mắm rất đa dạng. Vì vậy trong việc đánh giá chất lượng của nước mắm chỉ tiêu hàm lượng các axít amin trong nước mắm là một chỉ tiêu nói lên chất lượng dinh dưỡng cũng như hương vị của sản phẩm nước mắm.
Để khắc phục các nhược điểm của phương pháp phân tích axít amin trực tiếp bằng sắc ký lỏng ghép khối phổ chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương pháp phân tích trực tiếp các axít amin trong nền mẫu nước mắm bắng cách lựa chọn cột phân tích và pha động thích hợp cho cột tách cũng như qui trình xử lý mẫu tối ưu cho nền mẫu này. Trong nghiên cứu tại phòng thí nghiệm chúng tôi tiến hành khảo sát việc phân tích 09 axít amin bao gồm: Threonine, Valine, Methinone, Leucine, Isoleucine, Phenylalanine, Histidine, Lysine, Arginine.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hóa chất – Dung dịch
Chất chuẩn hỗn hợp axít amin (AA‐S‐18‐ Sigma), trifluroacetic acid (T62200 –Sigma), trichloroacetic acid (T6399‐Sigma), kẽm sulphate (Z‐4750‐Sigma), potassium ferrocyanide (P9387‐ Sigma), acetonitrile (34998‐Sigma), methanol (34860‐Sigma), bột silicagel C18 (5982‐1382‐ Agilent), bột than hoạt tính (5982‐4482‐Agilent). Dung dịch chuẩn gốc axít amin có hàm lượng 2,5 μmol/ml được bảo quản ở nhiệt độ 4oC.
Để phân tích hàm lượng axít amin trong nước mắm trước đây các qui trình phân tích thông thường sử dụng các hệ thống phân tích axít amin chuyên dụng dựa trên nguyên tắc là các axít amin có trong nước mắm đầu tiên được tách bằng sắc ký ion với cột tách và pha động chuyên dụng sau đó được dẫn xuất hóa sau cột với ninhdrin và xác định bằng đầu dò UV hay dẫn xuất hóa với OPA sau đó xác định bằng đầu dò hùynh quang. Việc phân tích bằng kỹ thuật dẫn xuất hóa sau cột là một quá trình đòi hỏi thời gian phân tích dài từ 90‐120 phút cho một mẫu phân tích, các hóa chất dung môi dung phân tích đều phải đặt hàng của nước ngòai của nước ngòai do đó giá thành phân tích rất cao(2).
Hiện nay với sự phát triển của kỹ thuật khối phổ nhiều phương pháp phân tích mới được áp dụng cho việc phân tích các axít amin dựa trên kỹ thuật sắc ký khí ghép khối phổ (GC‐MS) hay
Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn làm việc của các axít amin với các nồng độ 0,5 μmol/L, 1 μmol/L, 2,5 μmol/L, 10 μmol/L, 25 μmol/L, 50 μmol/L, 100 μmol/L và 250 μmol/L từ dung dịch chuẩn gốc 2,5 μmol/ml với dung môi pha chuẩn là methanol.
454
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Thiết bị
Hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC MS/MS bao gồm khối phổ ba tứ cực ABCiex Triple Quad 5500 với bộ nguồn ion hóa Turbo‐V ghép nối với sắc ký lỏng Shimadzu UFLCXR bao gồm bơm Shimadzu 20ADXR, bộ tiêm mẫu Shimadzu SIL‐20ACXR, bộ ổn cột Shimadzu CTO‐20AC, bộ điều khiển Shimadzu CBM‐20A. Toàn bộ hệ thống sắc ký và khối phổ được kiểm soát, điều khiển bởi phần mềm Analyst 1.5.1 của hãng ABCiex. Cột tách chiết sử dụng là cột Primesep 100: 250x 4,6 mm, đường kính hạt 5 μm và cột bảo vệ được cung cấp bởi hãng SIELC‐Hoa kỳ.
Xử lý mẫu
chính xác trung gian (inter – precision) hay còn gọi là độ tái lập nội bộ phòng thí nghiệm Rw (within –laboratory reproducibility) và độ tái lập R (Reproducibility) giữa các phòng thí nghiệm. Trong điều kiện nghiên cứu chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát hai thông số độ lặp lại r và độ chính xác trung gian Rw. Độ lập lại tiến hành phân tích 06 mẫu nước mắm có cộng chuẩn trong cùng một ngày thí nghiệm. Độ tái lập trung gian tiến hành phân tích 06 mẫu nước mắm như ở trên ở một ngày phân tích khác. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp, tiến hành pha loãng mẫu nước mắm chứa các axít amin đến nồng độ mà thiết bị phát hiện được chất phân tích cũng như tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu nền của chúng. Giới hạn phát hiện là giới hạn mà tỷ lệ tín hiện/nhiệu nền ≥ 3 và giới hạn định lượng là giới hạn mà tỷ lệ tín hiện/nhiệu nền ≥ 10. Độ không đảm bảo đo của phương pháp được tính dựa trên tài liệu SANCO/2004/2726rev4.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.
Để nghiên cứu qui trình xử lý mẫu cho nền nước mắm chúng tôi tiến hành thử nghiệm việc làm sạch các tạp chất trong nền theo các qui trình khác nhau bao gồm: làm sạch nền mẫu bằng dung dịch trichlor acetic acid 10%; làm sạch nền mẫu bằng hỗn hợp dung dịch Carrez 1 và 2; làm sạch nền mẫu bằng kỹ thuật QuEChERS.
Tối ưu hóa điều kiện của sắc ký và khối phổ
Xác định các thông số của phương pháp phân tích
Tối ưu hóa điều kiện tách các axít amin được thực hiện trên cột tách Primesep‐100. Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đã xác định được thành phần pha động và chương trình chạy tối ưu để có thể tách hoàn toàn hỗn hợp các axít amin. Chương trình chạy của quá trình sắc ký như sau: chế độ chạy là chế độ gradient với hai thành phần pha động bao gồm acetonitrile: H2O (30:70) chứa 0,05% trifluroacetic acid (pha động A) và acetonitrile: H2O (30:70) chứa 0,3% trifluroacetic acid (pha động B). Chương trình gradient như sau: từ 0‐5 phút chạy 100% dòng A, từ 5‐20 phút gradient từ 100% dòng A về 0% dòng A, từ 20‐22 phút 0% dòng A, sau đó chuyển về 100% dòng A. Quá trình phân tích kết thúc sau 30 phút. Với thành phần pha động như trên hỗn
Tiến hành khảo sát các thông số tối ưu quá trình tách chiết của sắc ký cũng như các thông số của khối phổ và khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ không đảm bảo đo của phương pháp phân tích. Để khảo sát độ tuyến tính, tiến hành dựng đượng chuẩn của các axít amin với các nồng độ 0,5 μmol/L, 1 μmol/L, 2,5 μmol/L, 10 μmol/L, 25 μmol/L, 50 μmol/L, 100 μmol/L và 250 μmol/L. Để khảo sát độ đúng của phương pháp, tiến hành phân tích mẫu nước mắm có thêm chuẩn tại các nồng độ 2,5 μmol/L, 5 μmol/L và 10 μmol/L. Mỗi nồng độ được tiến hành phân tích 06 lần. Để khảo sát độ chính xác của phương pháp thông thường được xác định bằng các thông số: độ lặp lại r (Repeatability), độ
455
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Hình 1: Quá trình tách các axít amin trên cột tách Primesep‐100.
Khối phổ ABciexTriple Quad 5500 chạy ở chế độ phân tích MRM với chế độ ion dương được tối ưu với các thông số cho các ion phân tích như bảng 1.
Bảng 1: Các thông số cơ bản của chế độ phân tích các axít amin băng khối phổ ABciexTriple Quad 5500. CE
Sau đó mẫu được lọc qua giấy lọc thô để loại bỏ các thành phần kết tủa. Lấy toàn bộ dịch lọc sau đó thêm vào 1,2 gram bột C18. Lắc đều, sau đó ly tâm 3.000 vòng/10 phút. Tiếp tục chuyển toàn dung dịch sang ống nhựa chứa 300 mg bột than hoạt tính. Lắc đều, sau đó ly tâm 3000 vòng/10 phút. Chuyển toàn bộ dung dịch sang bình định mức 50 ml, sau đó tiếp tục định mức đến vạch bằng methanol. Lọc dung dịch bằng phin lọc nylon 0,45 μm vào lọ để phân tích trên sắc ký lỏng.
Axít amin DP
Các thông số của phương pháp phân tích
Ion mẹ (m/z) 175 156 132 132 147 150 166 120 118 Ion con (m/z) 70 110 86 86 84 104 120 74 72 70 60 65 65 90 50 50 50 50 28 19 15 15 21 16 19 15 15 Arginine Histidine Leucine Isoleucine Lysine Methinone Phenylalanine Threonine Valine
Xử lý mẫu
Khoảng tuyến tính của phương pháp phân tích Khoảng tuyến tính của hỗn hợp các axít amin với nồng độ từ 0,5 μmol/L đến 250 μmol/L cho hệ số tương quan của toàn bộ các axít amin ≥ 0,99.
Độ đúng của phương pháp phân tích
truyền
Độ đúng của phương pháp phân tích được khảo sát tại các nồng độ 2,5 μmol/L, 5 μmol/L và 10 μmol/L. Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy hệ số thu hồi trung bình của các axít amin từ 80,59% đến 94,66%. Hệ số thu hồi trung bình cao nhất là arginine (94,66%) và thấp nhất là lysine (80,59%). Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 2.
Việc xử lý mẫu bằng các phương pháp kết tủa thống sử dụng dung dịch trichloroatetic acid 10% hay hỗn hợp dung dịch Carrez cho hệ số thu hồi thấp. Hệ số thu hồi thấp này có thể xảy ra do quá trình đồng kết tủa các axít amin cần phân tích với các chất tạp và kỹ thuật xử lý mẫu bằng QuEChERS cho hệ số thu hồi tốt nhất. Quá trình xử lý mẫu bằng QuEChERS được tiến hành như sau: cân khoảng 0,5 gram mẫu nước mắm cho vào tube nhựa 50 ml, thêm tiếp 50 ml methanol, lắc đều.
Độ chính xác của phương pháp phân tích
456
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Độ lặp lại của phương pháp
khác nhau là valine (7,19). Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 2.
Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của
phương pháp
Qua quá trình phân tích mẫu xác định độ lặp lại của phương pháp trong cùng một lần thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy độ lặp lại của phương pháp có hệ số biến động (RSD%) nằm trong khoảng từ 1,03 đến 2,69. Chất phân tích có hệ số biến động (RSD%) thấp nhất trên cùng một thí nghiệm là lysine (1,03) và chất có hệ số biến động cao nhất trên cùng một thí nghiệm là isoleucine (2,32). Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 32
Độ tái lập nội bộ phòng thí nghiệm
Qua thực nghiệm chúng tôi thu được giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp từ 0,02 – 0,03 μmol/g và giới hạn định lượng của phương pháp từ 0,05 – 0,10 μmol/g với tỷ lệ tín hiệu/nhiễu nền (S/N) trung bình của giới hạn định lượng từ 10,90 đến 17,36 cho các chất phân tích. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 2.
Độ không đảm bảo đo
Dựa trên các số liệu của quá trình xác định các thông số của phương pháp phân tích độ không đảm bảo đo của các chất phân tích được trình bày trong bảng 2. Độ không đảm bảo đo của các chất phân tích nằm trong khoảng từ 8,44% đến 21,34%.
Qua quá trình phân tích mẫu xác định độ tái lập nội bộ của phương pháp tại phòng thí nghiệm trong các ngày phân tích khác nhau, chúng tôi nhận thấy tái lập nội bộ của phương pháp có hệ số biến động (RSD%) nằm trong khoảng từ 4,21 đến 7,19. Chất phân tích có hệ số biến động (RSD%) thấp nhất trên các ngày phân tích khác nhau là phenylalanine (4,23) và chất có hệ số biến động cao nhất trên các ngày phân tích
Chất phân tích Độ đúng (%) Độ lập lại (RSD%)
Bảng 2: Bảng thông số độ đúng, độ chính xác, độ tái lập, giới hạn phát hiện (MLOD), giới hạn định lượng (MLOQ) và độ không đảm bảo đo của phương pháp phân tích. Độ tái lập (RSD%) 4,34 7,19 4,21 5,16 5,71 4,34 5,06 4,98 4,23
Giới hạn định lượng (µmol/g) 0,10 0,10 0,10 0,05 0,05 0,10 0,10 0,10 0,05 Giới hạn phát hiện (µmol/g) 0,03 0,03 0,03 0,02 0,02 0,03 0,03 0,03 0,02 Threonine Valine Methinone Leucine Isoleucine Histidine Lysine Arginine Phenylalanine Độ không đảm bảo đo (U%) 13,22 13,78 12,79 11,33 11,64 12,20 21,34 8,44 8,83 89,69 90,55 88,83 90,98 91, 36 89,74 80,59 94,66 93,81 2,09 2,10 2,69 1,19 2,32 1,25 1,03 1,34 1,89
KẾT LUẬN
động (RSD%) từ 4,21% đến 7,19%. Giới hạn định lượng từ 0,05 μmol/g đến 0,10 μmol/g. Độ không đảm bảo đo từ 8,44% đến 21,34%.
KIẾN NGHỊ
‐ Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ để phân tích axít amin không dẫn xuất trên nền mẫu nước mắm tại các labo phân tích thực phẩm hiện nay có hệ thống LC MS/MS bao gồm khối phổ ba tứ cực.
Qua nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng được một phương pháp đơn giản, có độ tin cậy cao để xác định trực tiếp hàm lượng axít amin trong nền mẫu nước mắm. Phương pháp phân tích này tiến hành nhanh chóng, có độ tin cậy cao nhờ sử dụng các công cụ phân tích hiện đại là hệ thống sắc ký ghép khối phổ ba tứ cực. Qui trình phân tích có độ đúng cho các chất từ 80,59% đến 94,66%. Độ lập lại có hệ số biến động (RSD%) từ 1,03% đến 2,69%. Độ tái lập nội bộ có hệ số biến
457
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Jin‐zhong X, Shen J, Yi‐yu C, and Hai‐bin Q (2009). GC‐MS Analysis of Amino Acids in Extract of Cornus Caprae Hircus, Chemical Research in Chinese Universities, 25(6), 812—816.
2.
Dauner M and Sauer U (2000). GC‐MS Analysis of Amino Acids Rapidly Provides Rich Information for Isotopomer Balancing, Biotechnology Progress, Volumne 16, 642−649. Ibrahim SM (2010). Utilization of Gambusia (Affinis affinis) For Fish Sauce Production, Turkish Journal of Fisheries and Aquatic Sciences 10: 169‐172.
5.
4. Mohamed HN, Man YC, Manap SMYA (2012). Tentative Identification of Volatile Flavor Compounds in Commercial Budu, a Malaysian Fish Sauce, Using GC‐MS, Molecules, 17, 5062‐5080. Thiele B, Stein N, Oldiges M, Hofmann D (2012).Direct analysis of underivatized amino acids in plant extracts by LC‐ MS‐MS, Methods in Molecular Biology, 828, 317‐28.
458
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
XÂY DỰNG QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG VI KHUẨN BIFIDOBACTERIUM SPP. TRONG CÁC SẢN PHẨM TRỢ SINH (PROBIOTIC)
Hoàng Hoài Phương*, Nguyễn Đỗ Phúc, Nguyễn Thị Anh Đào
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bifidobacterium spp. là một trong những vi khuẩn có lợi thường được sử dụng để tạo các sản phẩm probiotic. Tuy nhiên hiện nay chỉ có ISO 29981: 2010 là phương pháp dùng để định lượng Bifidobacterium spp. trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Do vậy, việc xây dựng qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic là cần thiết nhằm phục vụ cho công tác kiểm nghiệm các sản phẩm probiotic hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm trợ sinh
(probiotic).
Phương pháp nghiên cứu: Định lượng Bifidobacterium spp. theo ISO 29981: 2010 có sửa đổi bổ sung về môi trường nuôi cấy, thời gian xử lý mẫu trong sản phẩm trợ sinh (probiotic) và xác định giá trị sử dụng phương pháp theo ISO 16040:2003 về độ đúng và độ chụm (độ lặp lại và độ tái lặp).
Kết quả nghiên cứu: Qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic bằng phương pháp đếm đĩa sử dụng các môi trường thạch thích hợp với từng sản phẩm probiotic: thạch TOS‐MUP (sữa, sản phẩm từ sữa và sản phẩm probiotic có bổ sung Bifidobacterium spp. cùng với E. faecium); thạch TOS‐MUP hoặc RAF 5.1 (sản phẩm probiotic có bổ sung Bifidobacterium spp. cùng với vi khuẩn Lactobacillus spp. và S.thermophillus); thạch TOS (sản phẩm chỉ bổ sung duy nhất Bifidobacterium spp.). Thời gian cần thiết cho xử lý mẫu là: sản phẩm probiotic dạng viên nén, dạng cốm và viên nang: 30 phút; sản phẩm probiotic dạng bột: 20‐ 30 phút. Độ đúng của phương pháp đạt > 96% trong tất cả các môi trường nuôi cấy. Độ lặp lại Sr ≤ 0,07 (đạt yêu cầu theo ISO 29981:2010 với Sr =0.08 (sản phẩm bột) and Sr =0,071 (sản phẩm rắn). Độ tái lặp SR ≤ 0,144 (đạt yêu cầu theo ISO 29981:2010 với SR =0,189 (sản phẩm bột) và SR =0,144 (sản phẩm rắn).
Kết luận: Qui trình định lượng Bifidobacterium spp. bằng phương pháp đếm đĩa đã xây dựng thích hợp cho
định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic.
Từ khóa: Bifidobacterium‐probiotic
ABSTRACT
SET UP THE PROCEDURE FOR THE ENUMERATION OF Bifidobacterium spp. IN PROBIOTIC PRODUCTS
Hoang Hoai Phuong, Nguyen Do Phuc, Nguyen Thi Anh Đao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 457 ‐ 462
Bacground: Bifidobacterium spp. are the usefull bacteria that using to make the probiotic products. However, up to now, there is only used ISO 29981: 2010 for enumeration of Bifidobacterium spp. in milk and milk products. Therefore, set up procedure for enumeration of Bifidobacterium spp. in probiotic products is necessary.
Objectives: Set up procedure for enumeration of Bifidobacterium spp. in probiotic products.
Methods: Determine the enumeration of Bifidobacterium spp. based on ISO 29981:2010 with many kinds of
∗ Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths.Hoàng Hoài Phương ĐT: 0976586438 Email: hoanghoaiphuong@ihph.org.vn
459
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học culture medium and time of sample treatment in probiotic products. Validation of method based on ISO/TS 16140:2003 for determind the recovery and precision (repeatability and reproducibility).
Results: Determine the enumeration of Bifidobacterium spp. in probiotic products by plate count on TOS‐ MUP agar (milk, milk products and probiotic products supplement Bifidobacterium spp. and E. faecium); TOS‐ MUP agar or RAF 5.1 agar (probiotic products supplement Bifidobacterium spp., Lactobacillus spp. and S.thermophillus); TOS agar (for probiotic contains only Bifidobacterium spp.). and time of sample treatment for capsule, tablet and granulate products is 30 minutes and powder products is 20‐30 minutes. The recovery is more than 96% in all culture media. The repeatability Sr ≤ 0.07 (meet the requirement of ISO 29981:2010 with Sr =0.08 (powder products) and Sr =0.071 (solid products). The reproducibility SR ≤ 0.144 (meet the requirement of ISO 29981:2010 with SR =0,189 (powder products) và SR =0.144 (solid products).
Conclusions: Can be applied the procedure enumeration of Bifidobacterium spp. by plate count for probiotic
products.
Keywords: Bifidobacterium‐probiotic
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bifidobacterium spp. (ngoại trừ B. denticum) là vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa và đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe người bởi chúng ức chế sự nhân lên và cư trú của vi khuẩn có hại ở ruột già bằng cách tạo thành acid lactic và aicd acetic. Ngoài ra, Bifidobacterium spp. còn có hoạt tính chống ung thư, giúp giảm cholesterol trong huyết thanh, làm giảm huyết áp, tăng sự dung nạp đường lactose, kích thích hệ miễn dịch cơ thể, tổng hợp các vitamin và giúp nhanh chóng bình phục sau khi mắc các bệnh tiêu chảy và sử dụng nhiều kháng sinh(7,9). Vì thế, Bifidobacterium spp. đã được sử dụng nhằm sản xuất các chế phẩm vi sinh vật sống (probiotic) để đưa vào cơ thể người đem lại những hiệu quả có lợi cho cơ thể.
có thể sử dụng các phương pháp như đếm đĩa, phương pháp sinh học phân tử (các thử nghiệm dựa trên mẫu dò DNA, PCR và realtime‐PCR) và phương pháp enzyme(1,3,6). Phương pháp ISO 29981: 2010(5) đang được áp dụng phổ biến để định lượng Bifidobacterium spp. trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Nhưng thực tế hiện nay nhiều sản phẩm khác sữa có bổ sung Bifidobacterium spp. và một số vi khuẩn có lợi khác chưa có phương pháp chuẩn. Chính vì lý do như vậy, trên cơ sở của phương pháp ISO 29981: 2010, chúng tôi tiến hành khảo sát thêm một số môi trường khác, với mục đích tìm được môi trường tối ưu trong xét nghiệm Bifidobacterium spp. trên nhiều sản phẩm probiotic và xác định giá trị sử dụng của qui trình để có thể áp dụng cho công tác kiểm nghiệm hiện nay. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Xây dựng qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm trợ sinh (probiotic)”.
Mục tiêu nghiên cứu
Thiết lập qui trình xử lý mẫu và so sánh khả năng phân lập Bifidobacterium spp. trên một số loại môi trường thạch từ đó đề xuất một qui trình hoàn chỉnh để định lượng số vi khuẩn sống Bifidobacterium spp. trong các sản phẩm trợ sinh.
Thông thường, để các sản phẩm probiotic có những tác dụng mong muốn thì cần phải phải đảm bảo số lượng tế bào còn sống sót (>106 CFU/g hoặc ml) trong sản phẩm suốt thời gian tồn trữ và tiêu thụ(8). Vì thế, việc sản xuất các sản phẩm có chứa vi khuẩn Bifidobacterium spp. cần phải đảm bảo mức độ sống sót của vi khuẩn này >106 CFU/g ở thời điểm dùng sản phẩm. Chính vì thế, cần phải có một phương pháp đáng tin cậy để xác định số lượng Bifidobacterium spp. có trong sản phẩm probiotic.
Xác định giá trị sử dụng của qui trình “Định lượng Bifidobacterium spp. trong các sản phẩm trợ sinh ”
Hiện nay, để định lượng và định danh Bifidobacterium spp. có trong sản phẩm probiotic
460
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Xác định giá trị sử dụng theo phương pháp
16140:2003(4) vàà guideline FAO(2).
Ứng dụng qui trình được xây dựng để khảo sát số lượng vi khuẩn sống Bifidobacterium spp. trong một số loại sản phẩm trợ sinh.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
sát qui
trình định
Ðối tượng nghiên cứu
Chủng vi khuẩn: Bifidobacterium breve ATCC (hãng
bifidum ATCC
11863
Khảo lượng Bifidobacterium spp. với các môi trường thạch khác nhau bằng các chủng vi khuẩn đối chứng
15700, B. Microbiologics‐ Mỹ).
Các sản phẩm probiotic: sữa bột và sản phẩm từ sữa (07 mẫu), thực phẩm chức năng (19 mẫu).
tiến hành định
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng huyền dịch vi khuẩn đối chứng (Bifidobacterium breve ATCC 15700 hay B. bifidum ATCC 11863) với nồng độ vi khuẩn khoảng 1‐ 2,0x108 CFU/ml, lượng Bifidobacterium spp. đồng thời trên các môi trường thạch sau: MRS cải tiến, TOS, TOS‐MUP, MRS‐NPNL, Columbia cải tiến (môi trường RAF 5.1 và môi trường Ecobion 2). Kết quả được trình bày trong bảng 1.
Trên cơ sở định lượng Bifidobacterium spp. trong sữa và các sản phẩm từ sữa theo ISO 29981: 2010(5), có bổ sung một số môi trường chọn lọc khác MRS cải tiến, TOS, MRS‐NPNL và môi trường Ecobion 2.
Bảng 1: Kết quả định lượng huyền dịch vi khuẩn đối chứng Bifidobacterium breve ATCC 15700 và B. bifidum ATCC 11863
Chú thích: mỗi kết quả trên là kết quả trung bình (n=3) ± SD log CFU/ml.
Chủng đối chứng Kết quả (logCFU/ml) MRS cải tiến TOS TOS-MUP MRS-NPNL RAF 5.1 Ecobion 2 B. breve ATCC 15700 B. bifidum ATCC 11863 6.70±0,2 7,32±0,15 8,44±0,05 8,17±0,06 8,31±0,03 8,04±0,08 5,86±0,09 5,72±0,12 8,31±0,10 8,03±0,10 5,36±0,32 5,09±0,19
Khảo sát thời gian cần thiết cho quá trình xử lý mẫu sản phẩm probiotic
Đối các sản phẩm probiotic dạng viên nén, viên nang và bột, khảo sát thời gian xử lý mẫu là 10, 20, 30 và 40 phút trong dung dịch kị khí vô trùng và sử dùng môi trường TOS‐MUP để nuôi cấy. Kết quả được trình bày trong bảng 5.
Kết quả bảng 1 cho thấy: từ cùng mỗi huyền dịch vi khuẩn đối chứng Bifidobacterium breve ATCC 15700 và B. bifidum ATCC 11863 ban đầu nhưng đã cho kết quả định lượng Bifidobacterium spp. khác nhau. Môi trường thạch TOS, TOS‐ MUP và môi trường RAF 5.1 cho kết quả định lượng Bifidobacterium spp. cao hơn so với các môi trường như MRS cải tiến, MRS‐NPNL, và môi trường Ecobion 2.
Bảng 2: Kết quả khảo sát thời gian cần thiết cho quá trình xử lý mẫu sản phẩm probiotic
Kết quả (CFU/g)
Dạng mẫu Viên nén
Như vậy, kết quả trong bảng 2 cho thấy:
Hạt cốm Viên nang Bột Stt 1 2 3 4 5 6 Mã số mẫu B1.1 B1.2 B3 B8 B2 B19 10 phút 7,0x104 2,0x105 3,0x106 1,3x105 5,6x105 4,9x104 20 phút 1,5x106 8,8x105 1,0x108 7,9x105 2,1x106 5,0x105 30 phút 6,0x106 1,8x106 5,0x108 2,0x106 3,4x106 4,2x105 40 phút 1,0x106 1,0x106 2,1x108 2,0x106 1,0x106 3,2x105
461
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đối với mẫu sản phẩm probiotic dạng viên nén, dạng cốm và viên nang: thời gian cần thiết cho quá trình xử lý mẫu là 30 phút để có kết quả định lượng vi khuẩn sống Bifidobacterium spp. cao nhất.
thực phẩm chức năng. Mỗi loại mẫu trên được phân tích ít nhất 3 mức độ vi khuẩn (CFU/g) khác nhau (từ nồng độ thấp, trung bình và cao nhất), mỗi nồng độ vi khuẩn trong mẫu phân tích lặp lại 5 lần trên cả hai môi trường TOS‐ MUP và RAF 5.1. Kết quả được trình bày trong bảng 4.
Đối với mẫu sản phẩm probiotic dạng bột: thời gian cần thiết cho quá trình xử lý mẫu là 20‐ 30 phút để có kết quả định lượng vi khuẩn sống Bifidobacterium spp. cao nhất.
Bảng 4: Kết quả xác định độ lặp lại của qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic
Xác định giá trị sử dụng của phương pháp
Xác định độ đúng (độ thu hồi)
Kết quả tính độ lặp lại Sr Mức 106 Mức 107 Mức 105 Mức 108 Mức 104 Sữa 0,06 0,05 0,05 / / TOS- MUP RAF 5.1 0,07 0,05 0,04 / /
/ 0,03 0,07 / 0,02
Gây nhiễm chủng đối chứng Bifidobacterium breve ATCC 15700 vào 2 loại sản phẩm probitic (sữa bột và bột thực phẩm chức năng không có bổ sung Bifidobacterium spp. và các vi khuẩn có lợi khác) với nồng độ vi khuẩn là 106 vi khuẩn/g mẫu để xác định độ đúng. Mỗi sản phẩm này được thực hiện định lượng Bifidobacterium spp. trên 2 môi trường thạch là TOS‐MUP và RAF 5.1. Thực hiện tương tự như vậy với chủng đối chứng B. bifidum ATCC 11863. Kết quả trình bày trong bảng 3.
Ở bảng 4 cho thấy: độ lặp lại của qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong một số sản phẩm probiotic trên 2 môi trường thạch là TOS‐ MUP và RAF 5.1 tương đối gần nhau và đều có giá trị Sr Sr ≤ 0,07 (đạt so với yêu cầu theo ISO 29981:2010 là Sr =0,08 (sản phẩm bột) và Sr =0.071 (sản phẩm dạng rắn).
Xác định độ tái lặp
Thực phẩm chức năng TOS- MUP RAF 5.1 / 0,07 0,07 / 0,06
Bảng 3: Kết quả xác định độ đúng (%) của qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong các sản phẩm được gây nhiễm Bifidobacterium breve và B. bifidum
Chủng đối chứng (%)
Chọn 2 nền mẫu tự nhiên (sản phẩm probiotic bán trên thị trường) là sữa và sản phẩm từ sữa; thực phẩm chức năng. Mỗi một nền mẫu chọn 1‐10 sản phẩm khác nhau, được phân tích bởi 2 kiểm nghiệmviên và sử dụng hai môi trường thạch: TOS‐MUP và môi trường RAF 5.1. Kết quả được trình bày trong bảng 5.
thực hiện định
Sữa bột TOS-MUP RAF 5.1 TOS-MUP RAF 5.1 B. breve ATCC 15700 98,07 97,42 97,89 96,84 B. bifidum ATCC 11863 100,48 98,30 99,91 99,03 Bột thực phẩm chức năng
Bảng 5: Kết quả xác định độ tái lặp của qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic
Ở bảng 3 cho thấy: độ đúng của qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic này khi lượng Bifidobacterium spp. trên 2 môi trường thạch là TOS‐MUP và RAF 5.1 đều đạt yêu cầu (> 80%).
Loại mẫu Môi trường
Sữa
Xác định độ chụm
Xác định độ lặp lại
Độ
lặp
lại của qui trình định
lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic,đ được thực hiện trên các nền mẫu tự nhiên (sản phẩm probiotic bán trên thị trường) là sữa và
Ở bảng 5 cho thấy: độ tái lặp của qui trình định lượng Bifidobacterium spp. gần bằng nhau và đều có giá trị SR ≤ 0,144 (đạt so với yêu cầu
Thực phẩm chức năng TOS-MUP RAF 5.1 TOS-MUP RAF 5.1 Kết quả tính độ tái lặp SR 0.06 0.06 0.10 0.11
462
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Kết quả (logCFU/g hoặc ml)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 theo ISO 29981:2010 là SR =0,189 (sản phẩm dạng bột) và SR =0, 144 (sản phẩm dạng rắn).
TT Mã số mẫu Môi trường TOS-MUP Môi trường RAF 5.1
qui
trình định
<10 <10 16 B12 Số lượng Bifidobacterium spp. (theo công bố của nhà sản xuất) B. bifidum ≥2x108/0.45g B. bifidum 4,32 ± 0,06 4,38 ± 0,07
Khảo sát số lượng vi khuẩn sống Bifidobacterium spp. trong một số loại sản phẩm probiotic Ứng dụng
<10 <10
B. lactis BB12 B. lactis BB12 17 B13 18 B14 B.longum 1,0x108/g 19 B15 B. bifidum 3,0x106/g 6,44 ± 0,05 6,62 ± 0,05 6,65 ± 0,05 6,64 ± 0,03 20 B16 21 B17 6,41 ± 0,15 6,76 ± 0,02 22 B18 B. lactis 1,0x106/g 7,51 ± 0,18 7,06 ± 0,08
B. longum 1x108 CFU/g
23 B19 5,72 ± 0,03 5,61 ± 0,07 24 B20 B. lactis 1,0x107/g 7,19 ± 0,05 7.41 ± 0,04 25 B21 <1 <1
lượng Bifidobacterium spp. trong một số loại sản phẩm probiotic như sau: sữa bột và sản phẩm từ sữa (07 mẫu), thực phẩm chức năng (19 mẫu). Bởi vì 26 sản phẩm probiotic này đều có bổ sung Bifidobacterium spp. và các vi khuẩn có lợi khác (theo công bố ghi trên nhãn sản phẩm của nhà sản xuất) nên mỗi sản phẩm probiotic này được tiến hành định lượng Bifidobacterium spp. đồng thời trên hai môi trường thạch sau: TOS‐MUP và môi trường RAF 5.1. Kết quả được trình bày ở bảng 6.
Chú thích: mỗi kết quả trên là kết quả trung bình (n≥3) ± SD log CFU/ml hoặc ml.
Kết quả bảng 6 cho thấy môi trường TOS‐ MUP thích hợp cho định lượng Bifidobacterium spp. trong hầu hết các sản phẩm Probiotic.
26 B22 B. lactis B. longum 1,0x107/g 6,69 ± 0,09 6,94 ± 0,02
KẾT LUẬN
Kết quả (logCFU/g hoặc ml)
Bảng 6: Kết quả khảo sát số lượng vi khuẩn sống Bifidobacterium spp. trong một số loại sản phẩm probiotic TT Mã số mẫu
cơ
Trên
sở qui
trình định
Môi trường TOS-MUP Môi trường RAF 5.1 Số lượng Bifidobacterium spp. (theo công bố của nhà sản xuất) <10 <10 6,76 ± 0,08 6,17 ± 0,06
lượng Bifidobacterium spp. trong sữa và sản phẩm từ sữa theo ISO 29981:2010, chúng tôi đã đã xây dựng được qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic, trong đó cần chú ý:
<10 3 B2 1 B1.1 B. longum 5x1010/g B. infantis 1011/g 2 B1.2 B. longum 5x1010/g B. longum 5x1010/g 6,52 ± 0,04
Thời gian cần thiết cho xử lý mẫu:
Sản phẩm probiotic dạng viên nén, dạng
cốm và viên nang: 30 phút.
Sản phẩm probiotic dạng bột: 20‐30 phút
Môi trường thạch sử dụng cho định lượng
Bifidobacterium spp.:
4 B3 <10 5 B4.1 <10 6 B4.2 B. longum 1,0x109/2,1g B. breve 5x1010/g B. breve 5x1010/g <10 7 B4.3 <10 8 B4.4 9 B5 B. bifidum/10mg 8,72 ± 0,02 8,26 ± 0,06 5,28 ± 0,05 5,36 ± 0,06 6,14 ± 0,13 6,17 ± 0,06 <10 <10 <10
Sữa, sản phẩm từ sữa và sản phẩm probiotic (có bổ sung Bifidobacterium spp. cùng với E. faecium): thạch TOS‐MUP.
có
bổ
Sản
phẩm
probiotic
10 B6 11 B7 <10 <10 <10
spp.
sung Bifidobacterium cùng với vi khuẩn Lactobacillus spp. và S.thermophillus: thạch TOS‐ MUP hoặc RAF 5.1 (nên sử dụng thạch RAF5.1 vì có giá thành rẻ hơn 2 lần so với thạch TOS‐ MUP).
12 B8 6,36 ± 0,07 6,23 ± 0,07 <10 <10 13 B9 <10 <10 14 B10 <10 <10 15 B11 B. longum 2x109/10g B. longum /10g B. longum 0.4x108/0.3g B. bifidum 1,5x108/0.3g B. bifidum ≥2x108/0.45g B. bifidum ≥2x108/0.45g B. bifidum ≥2x108/0.45g
463
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
3.
Sản phẩm
chỉ bổ
sung duy nhất
Bifidobacterium spp.: thạch TOS.
KIẾN NGHỊ
4. 5. 6.
transaldolase
gene, Applied
and
Áp dụng qui trình định lượng Bifidobacterium spp. trong sản phẩm probiotic trên cơ sở ISO 29981:2010 có sữa đổi bổ sung.
7.
Cần phải giám sát chất lượng của sản phẩm
8.
probiotic hiện nay trên thị trường.
9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Hattingh AL, Viljoen BC, (2001). Yogurt as probiotic carrier food. International Dairy Journal 11: 1‐17. ISO 16140:2003. ISO 29981:2010. Requena T, Burton J, Matsuki MK, Simon MA, Tanaka R, Watanabe K, Rannock GW, (2002), Identification, detection and enumeration of human Bifidobacterium species by PCR targeting the environmental Microbiology, 68(5), p. 2420‐2427. Richard KR, Carl AB, Pradip DP, (2000), Encyclopedia of Food Microbiology, Volume 1, p.210‐217. Richard KR, Carl AB, Pradip DP, (2000), Encyclopedia of Food Microbiology, Volume 2, p.1356‐1360. Vlkova E, Rada V, Trojanova I, (2004), Enumeration, isolation and identification of Bifidobacteria from dairy products, Acta agriculurae slovenica, 84 (1), p. 31‐36.
2.
for
Corry JE. et al., (2003). Handbook of Culture Media for Food Microbiology, Elservier Science B. V, p. 147‐158. FAO/WHO, the Evaluation of (2002). Guidelines Probiotics in Food. 30/4/2002 và 1/5/2002. London Ontario, Canada.
464
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LAMP ĐỂ PHÁT HIỆN LISTERIA MONOCYTOGENES TRONG THỰC PHẨM
Nguyễn Thị Anh Đào*, Nguyễn Đỗ Phúc, Hoàng Hoài Phương, Lê Thị Hiên
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay việc phát hiện Listeria monocytogenes bằng kỹ thuật sinh học phân tử đã được ứng dụng ở nhiều phòng kiểm nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam. Nhưng các kỹ thuật sinh học phân tử thường đòi hỏi các thiết bị đắt tiền và trình độ kỹ thuật cao, còn kỹ thuật Loop Mediated Isothermal Amplification (LAMP) là một kỹ thuật khuyếch đại nucleic acid mới không cần thiết bị đắt tiền, có độ đặc hiệu, độ nhạy cao và nhanh dưới điều kiện đẳng nhiệt. Ứng dụng kỹ thuật Loop Mediated Isothermal Amplification (LAMP) để phát hiện Listeria monocytogenes trong thực phẩm với mục đích giám sát và xác định các mối nguy về ô nhiễm Listeria monocytogenes trong các vụ ngộ độc thực phẩm là hết sức cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nhiệt độ ủ và thời gian ủ tối ưu của phản ứng LAMP, đánh giá qui trình
kỹ thuật LAMP để phát hiện Listeria monocytogenes trong thực phẩm.
Phương pháp nghiên cứu: Kỹ thuật tách chiết DNA theo Intagenes và đánh giá qui trình kỹ thuật LAMP
theo ISO/TS 16140:2003.
Kết quả nghiên cứu: Nhiệt độ và thời gian ủ tối ưu của phản ứng LAMP là 63oC trong 60 phút. Giới hạn phát hiện: nền mẫu sữa (0‐3CFU/25ml hoặc g), nền mẫu thịt (4‐7CFU/25g). Các thông số kỹ thuật của phương pháp LAMP trên 2 nền mẫu thực phẩm: nền mẫu sữa (AC: 98,33%, SP: 100%, SE: 96,67%), nền mẫu thịt (AC: 95%, SP: 96,67%, SE:93,33%).
Kết luận: Có thể ứng dụng kỹ thuật LAMP để phát hiện Listeria monocytogenes trong thực phẩm.
Từ khóa: LAMP, Listeria monocytogenes
SUMMARY
APPLICATION LOOP MEDIATED ISOTHERMAL AMPLIFICATION (LAMP) METHOD FOR DETECTION Listeria monocytogenes IN FOOD
Nguyen Thi Anh Dao, Nguyen Do Phuc, Hoang Hoai Phuong, Le Thi Hien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 463 ‐ 467
Background: Nowadays, the detection Listeria monocytogenes by molecular biology techniques have been applied in many laboratories around the world and in Vietnam. But molecular biology techniques requires expensive equipments and high technical level, Loop Mediated Isothermal Amplification (LAMP) method is a novel nucleic acid amplification technique that do not require expensive equipments, but it had a high specificity, sensitivity and rapidity under isothermal conditions. Application of LAMP method for detection Listeria monocytogenes in food for the purpose of monitoring and identification the hazards of Listeria monocytogenes contamination in food poisoning cases at present is necessary.
Objectives: Survey optimal temperature and times of LAMP reaction and validation of LAMP method for
detection Listeria monocytogenes in food.
Method: DNA Extraction by Intagenes. Validation of LAMP method based on ISO/TS 16140:2003.
∗ Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên hệ: KTV. Nguyễn Thị Anh Đào ĐT: 0907775142
Email: daocherry82@yahoo.com
465
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Results: Optimal temperature and times of LAMP reaction is 63oC about 60’. Limited detection: dairy (0‐ 3CFU/25ml or g), meat (4‐7CFU/25g). Technical parameters of LAMP method in two food matrix: dairy (AC: 98,33%, SP: 100%, SE: 96,67%), meat (AC: 95%, SP: 96,67%, SE:93,33%).
Conclusion: Can apply LAMP method for detection Listeria monocytogenes in food.
Keyword: LAMP, Listeria monocytogenes
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Mẫu thực phẩm (72 mẫu thịt và 72 mẫu sữa) : Mẫu được mua tại các siêu thị trong Tp.HCM.
Các chủng vi sinh: Bacillus cereus ATCC 10876, Escherichia coli ATCC 25923, Enterobacter sakazakii BCRC 14122, Listeria monocytogenes ATCC 13936, Salmonella typhimurium ATCC 13511, Shigella sonnei ATCC 9290, Staphylococcus aureus ATCC 25922, Vibrio cholerae BCRC 14142, Vibrio parahaemolyticus ATCC 17802.
Bệnh Listeriosis xảy ra ở nhiều loại động vật, bao gồm con người, và đa số ảnh hưởng đến tử cung của người mang thai, hệ thống thần kinh trung ương, hoặc là máu, nghiêm trọng hơn là đe dọa đến tính mạng (sảy thai, sinh non, viêm màng não,..). Phần lớn bệnh Listeriosis ở người là do Listeria monocytogenes gây ra. Theo thống kê là 3,8% bệnh Listeriosis gây ra do thực phẩm (ở bệnh viện), nhưng loài vi khuẩn này là nguyên nhân của khoảng 27,6% các ca tử vong do tiêu thụ các loại thực phẩm bị nhiễm khuẩn(2,1).
Phản ứng LAMP : Buffer Bst 10X, primer mix, dNTP(25mU), Bst (8U/μl), Betaine (0,8M), dH2O với tổng thể tích là 2400μl.
Hóa chất cho điện di: Agarose 2% (Biorad), đệm tải mẫu điện di (0,15% bromophenolblue, 30% glycerol), 200 mM Tris, 20 mM EDTA (Biorad), đệm TBE 0,5X, Ethidium Bromide (Bio‐ rad), thang DNA chuẩn 100 bp (Bio‐rad).
Phương pháp nghiên cứu
Tách chiết DNA theo Intagenes.
Hiện nay để phát hiện Listeria monocytogenes trong thực phẩm, các labo vẫn dùng phương pháp nuôi cấy truyền thống, nhưng phương pháp này bị hạn chế về thời gian (5‐7 ngày). Với mục đích giám sát và xác định tác nhân gây ngộ độc do Listeria monocytogenes trong thực phẩm, chúng tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu: ‘Ứng dụng kỹ thuật LAMP để phát hiện Listeria monocytogenes trong thực phẩm’, với các nội dung nghiên cứu sau:
Thăm dò điều kiện nhiệt độ ủ và thời gian ủ
của phản ứng LAMP.
Phản ứng LAMP: ủ 85oC/5 phút (tách mạch), ủ 60‐65oC/45‐75 phút và ngưng phản ứng ủ 80oC/2 phút.
Khảo sát tính loại trừ của phương pháp
Phương pháp nuôi cấy truyền thống: theo
LAMP.
ISO 11290‐1:1996/AMD.1:2004.
Đánh giá qui trình LAMP để phát hiện
Khảo sát các thông số kỹ thuật của phương
Listeria monocytogenes trong thực phẩm.
pháp LAMP theo ISO/TS 16140:2003.
Giới hạn phát hiện (LOD).
Độ chính xác tương đối (AC).
Phương pháp pha loãng chủng Listeria monocytogenes xác định LOD: với 5 mức độ gây nhiễm.
Độ đặc hiệu tương đối (SP).
Mức 1(Lo) là chứng âm.
Độ nhạy tương đối (SE).
Mức 2 (La), mức 3 (Lb), mức 4 (Lc): là các mức
Tỷ lệ dương tính giả (PD).
khảo sát để tìm LOD của phương pháp.
Tỷ lệ âm tính giả (ND).
466
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Giếng 8, 9 và 10 với nồng độ L.monocytogenes lần lượt tương ứng là 103, 102 và 101CFU/ml và ủ 75 phút.
Mức 5 (L50) là độ phát hiện theo lý thuyết /25g, khi gây nhiễm 100% mẫu phải có kết quả dương tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhận xét: Qua các thí nghiệm khảo sát về nhiệt độ và thời gian ủ của phản ứng LAMP cho thấy thời gian 60 phút và nhiệt độ ủ 63oC là tối ưu nhất của phản ứng.
Kết quả thăm dò nhiệt độ ủ và thời gian ủ của phản ứng LAMP
Khảo sát tính chọn lọc của phương pháp LAMP
cereus,
Bacillus
cholerae
Vibrio
Dịch khuẩn sau khi được tách chiết DNA sẽ được thực hiện phản ứng LAMP ở các nhiệt độ ủ khác nhau: 60oC, 63oC và 65oC và cùng cùng điều kiện về thời gian ủ là 60 phút. Sau khi có được nhiệt độ ủ tối ưu, chúng tôi sẽ tiếp tục khảo sát thời gian ủ là 45, 60 và 75 phút.
Sử dụng các vi khuẩn không mục tiêu (Salmonella, Shigella, E.coli, Staphylococcus Vibrio aureus, paraheamolyticus, và Enterobacter sakazakii) và vi khuẩn mục tiêu Listeria monocytogenes tăng sinh trên môi trường canh thang TSB, ủ 37oC/24h. Thu lấy dịch, đem tách chiết và thực hiện phản ứng LAMP.
Hình 1.1. Kết quả khảo sát nhiệt độ ủ của phản ứng LAMP
Chú thích: MK: Thang DNA chuẩn 100bp.
Giếng 1, 2, 3, 4, 5 và 6: ủ 60oC.
Giếng 7, 8, 9, 10, 11 và 12: ủ 63oC.
Giếng 13, 14, 15, 16 và 17: ủ 65oC.
Hình 1.3. Kết quả khảo sát độ đặc hiệu của LAMP với các vi khuẩn không mục tiêu
Chú thích: MK: Thang DNA chuẩn 100bp; (‐): chứng âm; L.mono: Listeria monocytogenes; Sal: Salmonella; Shi: Shigella; E.coli; Sta: Staphylococcus aureus; Ba: Bacillus cereus; V.para: Vibrio paraheamolyticus; VC: Vibrio cholerae và E.sakazakii: Enterobacter sakazakii.
Hình 1.2. Kết quả khảo sát thời gian ủ của phản ứng LAMP
Chú thích: MK: Thang DNA chuẩn 100bp.
Giếng 1: Chứng L.monocytogenes (+).
Nhận xét: Qua thí nghiệm tính chọn lọc của phương pháp LAMP với các chủng vi khuẩn không mục tiêu và vi khuẩn mục tiêu, kết quả cho thấy chỉ có vi khuẩn Listeria monocytogenes mới tạo vạch sáng, còn các vi khuẩn không mục tiêu đều không xuất hiện vạch, như vậy kỹ thuật LAMP rất đặc hiệu để phát hiện Listeria monocytogenes.
Giếng 2,3,4 với nồng độ L.monocytogenes lần lượt tương ứng là 103, 102 và 101CFU/ml và ủ 60 phút.
Giếng 5,6 và 7 với nồng độ L.monocytogenes lượt tương ứng là 103, 102 và 101CFU/ml và ủ 45 phút.
467
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Độ đặc hiệu tương đối (SP) = 100%.
Độ nhạy tương đối (SE)
= 96,67%.
Tỷ lệ dương tính giả (PD)
= 0%
Tỷ lệ âm tính giả (ND) = 3,33%.
Kết quả xác định giới hạn phát hiện của phương pháp LAMP trên 2 nền mẫu sữa và thịt Bảng 1: Kết quả giới hạn phát hiện của LAMP trên nền mẫu sữa
Kết quả (+/-) Tỷ lệ % (+)
Bảng 4: Kết quả xác định giá trị sử dụng của phương pháp LAMP trên nền mẫu thịt
Kết quả của phương pháp nuôi cấy
- 5/6 6/6 6/6 + 83,33 100 100 Nồng độ Lo= (-) La= 3 CFU/25g Lb= 5 CFU/25g Lc= 8 CFU/25g L50= 42 CFU/25g Dương tính (+) Kết quả của phương pháp LAMP Dương tính (+) +/+ Dương tính phù hợp (PA) = 28/30 Âm tính (-)
Nhận xét: LOD của phương pháp LAMP trên nền mẫu sữa vào khoảng 0‐3CFU/25g hoặc ml.
+/- Âm tính giả (ND) =2/30 Âm tính (-) -/+ Dương tính giả (PD) =1/30 -/- Âm tính phù hợp (NA) =29/30
Bảng 2. Kết quả giới hạn phát hiện của LAMP trên nền mẫu thịt
Từ các giá trị trên bảng 1.4, kết quả giá trị các thông số kỹ thuật của phương pháp LAMP trên nền mẫu thịt là:
Độ chính xác tương đối (AC)
= 95%.
Độ đặc hiệu tương đối (SP)
= 96,67%.
Độ nhạy tương đối (SE)
= 93.33%.
Tỷ lệ dương tính giả (PD)
= 3,33%.
Nhận xét: LOD của phương pháp LAMP
Tỷ lệ âm tính giả (ND)
= 6,67%.
trên nền mẫu thịt vào khoảng 4‐7CFU/25g.
Kết quả (+/-) - 2/6 4/6 5/6 + Tỷ lệ % (+) 33,33 66,67 83,33 Nồng độ Lo= (-) La= 4 CFU/25g Lb= 7 CFU/25g Lc= 10 CFU/25g L50= 45 CFU/25g
KẾT LUẬN
Kết quả đánh giá các thông số kỹ thuật của phương pháp LAMP
Nhiệt độ và thời gian ủ tối ưu của phương
pháp LAMP:
Nhiệt độ: 63oC.
Thời gian: 60 phút.
Từ kết quả giới hạn phát hiện trên các nền mẫu sữa và thịt, nồng độ gây nhiễm 10 x LOD để đánh giá các thông số kỹ thuật (AC, SP, SE, PD và ND) của phương pháp LAMP.
Tính chọn lọc của phương pháp LAMP: chỉ
phát hiện đặc hiệu cho Listeria monocytogenes.
Bảng 3: Kết quả xác định giá trị sử dụng của LAMP trên nền mẫu sữa
Giới hạn phát hiện của phương pháp LAMP
trên mẫu thực phẩm.
Nền mẫu sữa: LOD vào khoảng 0‐3CFU/25g
(ml).
Nền mẫu
thịt: LOD vào khoảng 4‐7
CFU/25g.
Dương tính (+)
Đã đánh giá các thông số kỹ thuật AC, SP, SE, ND, PD của phương pháp LAMP trên nền mẫu sữa và thịt.
Từ các giá trị trên bảng 1.3, kết quả giá trị các thông số kỹ thuật của phương pháp LAMP trên nền mẫu sữa là:
Độ chính xác tương đối (AC)= 98,33%.
Kết quả của phương pháp LAMP Âm tính (-) +/- Âm tính giả (ND) =1/30 Kết quả của phương pháp nuôi cấy Dương tính (+) Âm tính (-) -/+ Dương tính +/+ Dương tính giả phù hợp (PD) =0/30 (PA) = 29/30 -/- Âm tính phù hợp (NA) =30/30
468
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KIẾN NGHỊ
Ứng dụng rộng rãi kỹ thuật này cho các labo ít thiết bị sinh học phân tử trong quá trình giám sát thực phẩm.
Thực hiện đề tài với quy mô lớn hơn về số lượng mẫu, chủng loại mẫu để bổ sung thêm cho việc đánh giá kỹ thuật LAMP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
(2000), “Listeria”, Encyclopedia of Food
Khảo sát thêm về 2 cách đọc kết quả khác:
SYBER GREEN I và đo độ đục.
2.
Batt CA Microbiology, pp.1194‐1152. Bhunis AK (2008), “Listeria monocytogenes”, Foodborne microbial pathogens: mechanisms and pathogenesis, Springer, pp.164‐182.
Thử nghiệm đánh giá so sánh khả năng phát hiện Listeria monocytogenes trong thực phẩm tại một số phòng thí nghiệm.
469
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH Ở BỆNH NHÂN TỪ 40 TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP TẠI XÃ LONG THUẬN, HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
Tạ Quốc Đạt*, Nguyễn Thị Hiệp*, Nguyễn Thị Thu**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến và có xu hướng ngày càng tăng. Bệnh THA không
được kiểm soát sẽ đưa đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh nhân từ 40 tuổi bị THA có kiến thức đúng, thực hành đúng trong điều trị bệnh THA và xác định mối liên quan giữa kiến thức đúng và thực hành đúng với các đặc điểm dân số xã hội ở người từ 40 tuổi bị THA tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu điều tra cắt ngang về kiến thức và thực hành đúng
trong điều trị THA của 360 người dân tuổi từ 40 trở lên.
Kết quả:. Trong tổng số mẫu, 21,7% biết bệnh nhân THA phải uống thuốc suốt đời, chỉ có 27,5% người bệnh đang uống thuốc hạ áp, 29,2% người đang hút thuốc lá và 21,9% người THA có lạm dụng rượu bia trong tháng qua. 76,1% người bệnh THA có thói quen ăn mặn. 60,3% người có công việc ít hoạt động thể lực Có mối liên quan có ý nghĩa thông kê giữa tuổi, học vấn với kiến thức về biến chứng của bệnh, kiến thức phòng ngừa bệnh THA.
Kết luận: Xây dựng một chương trình can thiệp về truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến
thức, thực hành thay đổi lối sống của người bệnh trong điều trị THA.
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, phòng ngừa, tăng huyết áp.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, PRACTICE IN HYPERTENSIVE PATIENTS AGED 40 OR OLDER IN LONG THUAN COMMUNE, BEN CAU DISTRICT, TAY NINH PROVINCE.
Ta Quoc Dat, Nguyen Thi Hiep, Nguyen Thi Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 468 ‐ 475
Background: High blood pressure (THA) is a increasing disease. hypertensive may leads to many serious
consequences.
Objectives: Determine the percentage of patients with hypertension 40 years old and over with the right knowledge, right practice in the treatment of hypertension in Long Thuan commune, Ben Cau district, Tay Ninh province in 2011.
Methods: This is a cross‐sectional survey research about true knowledge and proper practice in treatment of hypertension on 360 people aged 40 or older interviewing people with hypertension directly according to the questionnaire were prepared.
Results:. In all, 21.7% of patients said hypertensive patients have to take medication in lifelong. 27.5% of patients taking antihypertensive drugs, 29.2% of people are smoking and 21.9% hypertensive patients abuse alcohol in the past month. 76.1% of patients have a habit of eating hight salt diet. 60.3% patients have work which is less physical activity Correlation is statistically significant between age, education with knowledge about complications of the disease, hypertensive disease prevention knowledge.
∗∗ Trung tâm Y tế huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh
* Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp.HCM Tác giả liên lạc: CN. Tạ Quốc Đạt
ĐT:0907959900
Email: taquocdat@ihph.org.vn
470
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Conclusion: Building an intervention program on health education communication to improve knowledge
and practical lifestyle changes of patients about treating hypertension.
Key words: Knowledge, practice, prevention, hypertension.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu mẫu được tính theo công thức:
Z
P
)
−
2/
2 1 − α
n
=
1( 2
P d
,0Z
975
=1,96; α = 0,05; d = 0,04; Nghiên Trong đó: cứu của Huỳnh Thị Tiền về “khảo sát sự tuân thủ điều trị bệnh nhân THA” tại Hậu Nghĩa, Long An có tỉ lệ là 17,5%. Thay vào công thức tính được cỡ mẫu 360 người.
Phương pháp nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu điều tra cắt ngang mô tả. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân từ 40 tuổi và đã được chẩn đoán bị THA. Kết hợp với việc đo huyết áp, cân nặng, chiều cao của người được phỏng vấn và ghi vào mẫu in sẵn.
Bộ câu thiết kế được tiến hành nghiên cứu thử và chỉnh sửa trước khi nghiên cứu chính thức. Điều tra viên được tập huấn trước khi thu thập số liệu.
Nhập liệu dùng Epidata 3.0 số liệu được xử lý dùng Stata 8; tính tỉ lệ phần trăm, dùng tỉ số PR, khoảng tin cậy 95% và phép kiểm chi bình phương.
Nghiên cứu đươc tiến hành ở các đối tượng
đã được giải thích rõ và đồng ý tham gia.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tăng huyết áp là một bệnh phổ biến và là một vấn đề quan trọng của sức khỏe cộng đồng ở nhiều nơi trên thế giới và bệnh có xu hướng ngày càng tăng. Bệnh THA có thể phòng và điều trị được, muốn tránh tiến triển đến các biến chứng thì điều quan trọng là điều chỉnh lối sống cá nhân như không hút thuốc lá, hạn chế ăn mặn, uống rượu vừa phải, kiểm soát cân nặng, tăng hoạt động thể lực. Điều chỉnh lối sống đã được công nhận làm giảm được huyết áp và nên áp dụng cho tất cả bệnh nhân gồm giảm cân nặng, hạn chế uống rượu, giảm ăn muối và tăng họat động thể lực(11). Một vấn đề cốt lõi trong điều trị tốt bệnh THA là đòi hỏi bệnh nhân phải nhận thức được tầm quan trọng của bệnh và tuân thủ đầy đủ chế độ điều trị. Long Thuận là xã vùng sâu, biên giới của huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh, đa số người dân sống bằng nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ. Theo kết quả khám tầm soát của Viện Vệ sinh Y tế công cộng TP.HCM vào tháng 8/2011 khảo sát 1730 người có độ tuổi từ 40 trở lên cho thấy 36,6% người bị THA(8). Tỉ lệ này cho thấy bệnh THA đang ngày càng trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả nhằm đánh giá “Kiến thức, thực hành ở người bệnh THA từ 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh năm 2011” từ đó giúp xây dựng các hoạt động truyền thông giáo dục và hướng dẫn người bệnh phòng ngừa các biến chứng một cách hiệu quả.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số xã hội Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của mẫu nghiên cứu Tần số Tỉ lệ(%)
Thời gian nghiên cứu Tháng 10 ‐ 11/2011.
Địa điểm nghiên cứu
Xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây
Ninh
Nội dung Giới: Nam Nữ Tuổi: 40-49 tuổi 50-59 tuổi 60-69 tuổi Từ 70 tuổi 164 196 107 93 65 95 45,6 54,4 29,7 25,8 18,1 26,4
471
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Tần số Tỉ lệ(%)
Bảng 3: kiến thức triệu chứng và biến chứng bệnh THA
Tần số Tỉ lệ (%)
Nội dung Trình độ học vấn: Mù chữ Tiểu học THCS THPT và trên Nghề nghiệp:Lao động chân tay Không làm gì Nội trợ Buôn bán CNVC Kinh tế hộ gia đình:Không nghèo Nghèo Sử dụng BHYT:Có Không 73 187 68 32 170 93 63 22 12 242 118 151 209 20,3 51,9 18,9 8,9 47,2 25,8 17,5 6,1 3,3 67,2 32,8 41,9 58,1
Tỉ lệ người có kiến thức đúng triệu chứng của bệnh THA là 25,8%. Trong đó người bệnh biết triệu chứng nhức đầu là 67,2% và chóng mặt là 61,4%.
59,7% người bệnh biết biến chứng của bệnh THA. Biến chứng của bệnh THA người bệnh biết nhiều nhất là tai biến mạch máu não chiếm 89,8%.
Nội Dung Triệu chứng bệnh THA (n=360) Nhức đầu Chóng mặt Ù tai Hoa mắt Tức ngực Kiến thức đúng chung về triệu chứng THA gây ra những biến chứng (n=360) Biết Không biết Người THA bị những nguy hiểm(n=215) Dễ bị tai biến mạch máu não Dễ bị thiếu máu cơ tim, suy tim Dễ chết 242 221 74 96 48 93 215 145 193 35 61 67,2 61,4 20,6 26,7 13,3 25,8 59,7 40,3 89,8 16,3 28,4
Nội dung
Bảng 4: Kiến thức phòng ngừa và điều trị bệnh THA Tần số Tỉ lệ (%)
Về giới, tỉ lệ nữ trong mẫu nghiên cứu cao hơn so với nam giới (54,4% so với 45,6%). Tỉ lệ người thuộc nhóm tuổi 40 – 49 chiếm tỉ lệ cao nhất với 29,7% và thấp nhất nhóm người có độ tuổi từ 60 – 69 chiếm 18,1%. Tỉ lệ người có học vấn dưới bậc THCS chiếm 72,2%. Trong đó tỉ lệ học tiểu học là 51,9% và mù chữ 20,3%. Long Thuận là xã nông nghiệp, trong mẫu nghiên cứu có 47,2% người dân làm ruộng, làm thuê, bên cạnh đó có thể do đối tượng nghiên cứu là những người từ trung niên (40 tuổi) và bị THA nên có 25,8% người ở nhà không làm gì và 17,5% người ở nhà làm công việc nội trợ. Vì vậy nên kinh tế hàng ngày phải sống phụ thuộc vào gia đình.
Tỉ lệ người dân có hoàn cảnh kinh tế khó
khăn là 32,8%.
Tỉ lệ người dân có bảo hiểm y tế là 41,9%.
Thời gian uống thuốc hạ áp (n=360)
Uống một khoảng thời gian Uống hết triệu chứng thì ngưng Uống thuốc suốt đời Không biết Kiến thức về thời gian uống thuốc(n=360) Đúng 106 126 78 50 78 29,4 35,0 21,7 13,9 21,7
Kiến thức về của bệnh THA Bảng 2: kiến thức về các yếu tố nguy cơ của THA
Không đúng 282 78,3 Tần số Tỉ lệ(%)
Tỉ lệ người bệnh biết bệnh THA cần phải uống thuốc suốt đời là 21,7% và 78,3% người bệnh có kiến thức không đúng về thời gian cần uống thuốc điều trị bệnh khi cho rằng bệnh THA chỉ cần uống thuốc một khoảng thời gian hay uống thuốc khi nào thấy khỏe rồi ngưng hoặc không biết bệnh THA cần điều trị trong thời gian bao lâu.
Tỉ lệ người dân biết ăn mặn có thể gây THA là 80,6% và 44,7% người biết hút thuốc lá gây THA.
Nội dung Chế độ ăn mặn gây THA (n=360): Biết Không biết Hút thuốc lá gây THA (n=360): Có Không biết Kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ 290 70 161 199 149 80,6 19,4 44,7 55,3 41,4
472
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nội dung Tần số
Thực hành điều trị bệnh THA Bảng 5: Thực hành uống thuốc điều trị bệnh THA
Tần số Tỉ lệ (%) Không Hoạt động thể lực(n=360) Công việc đứng một chỗ
Có Không Đi bộ hay đi xe đạp liên tục từ 10 phút
Có Không Tập thể dục
Có Không Tỉ lệ (%) 23,9 60,3 39,7 56,9 43,1 14,7 85,3 86 217 143 205 155 53 307
Trong những người THA có 29,2% người bệnh hiện đang hút thuốc lá. 25,3% người bệnh có uống rượu trong tuần qua. Tỉ lệ lạm dụng (uống bất kỳ ngày nào trong tháng qua từ 5 ly chuẩn trở lên đối với nam và từ 4 ly chuẩn trở lên đối với nữ) ở những người có uống rượu là 86,8%. Tỉ lệ này cho thấy mặc dù người bệnh THA ít uống rượu nhưng lượng rượu trong mỗi lần uống thường nhiều. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của người bệnh.
Có 27,5% người bệnh THA hiện nay đang uống thuốc hạ áp. Trong đó 32,3% người bệnh có thực hiện tái khám hàng tháng và 67,7% người bệnh tự mua thuốc mà không cần toa hoặc mua theo toa cũ hay toa của người khác.
Trong những người ngưng uống thuốc có 61,3% người ngưng vì thấy hết triệu chứng, 21,5% người ngưng vì sợ uống thuốc nhiều không tốt.
76,1% người bệnh THA có chế độ ăn mặn (ăn các món mặn như các loại mắm, dưa muối, tương chao, trứng muối, thịt muối từ 3 ngày/tuần hoặc được người nhà cho rằng ăn mặn).
39,7% người bệnh có hoạt động có công việc
Nội dung Hiện đang uống thuốc hạ áp (n=360) Có Không Mua thuốc hạ áp (n=99) Tự mua Toa tái khám hàng tháng Toa tái khám 2-3 tháng Toa tái khám trên 3 tháng Toa của người khác Lý do không uống thuốc hạ áp (n=261) Không có tiền mua thuốc Thấy hết triệu chứng Khó chịu khi dùng thuốc Do bị bệnh khác Sợ uống thuốc nhiều không tốt Ngưng không lý do 99 261 32 32 16 18 1 41 160 3 6 56 21 27,5 72,5 32,3 32,3 16,2 18,2 1,0 15,7 61,3 1,2 2,3 21,5 8,1
Bảng 6: Thực hành thay đổi lối sống trong điều trị bệnh THA
phải vận động thường xuyên trên 10 phút/lần.
Nội dung
Bảng 7: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh THA
Hút thuốc lá (n=360) Tần số Tỉ lệ (%)
255 105
Không hút Đang hút Uống rượu bia tuần qua (n=360)
Có uống Không uống Uống rượu bia trên 5 đơn vị/ngày tháng 91 269 Nội dung Nguồn cung cấp thông tin bệnh THA (n=360) Nhân viên y tế Đài phát thanh Tivi Tài liệu truyền thông Người quen 245 68 140 0 134 68,1 18,9 38,9 0 37,2
Có Không Ăn mặn (n=360) 79 281
Người dân biết thông tin về bệnh THA qua nhân viên y tế chiếm tỉ lệ 68,1%, 38,9% biết qua tivi, 37,2% biết qua người thân, hàng xóm.
Có Tần số Tỉ lệ (%) 70,8 29,2 25,3 74,7 21,9 78,1 76,1 274
473
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành thay đổi lối sống với các đặc điểm dân số xã hội. Bảng 8: Mối liên quan giữa tuổi, giới, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, nghề nghiệp với kiến thức biến chứng về bệnh THA
P PR (KTC 95%) Kiến thức đúng Tần số Tỉ lệ (%) Kiến thức sai Tần số Tỉ lệ (%) Giới: Nam Nữ
Tuổi : 40 – 49 tuổi 50 – 59 tuổi 60 – 69 tuổi > 69 tuổi Trình độ học vấn Mù chữ
Tiểu học THCS PTTH Kinh tế gia đình Không nghèo Nghèo Nghề nghiệp Lao động tay chân
Buôn bán CBVC Nội trợ Không làm gì 42 37 27 26 11 15 9 36 24 10 58 21 39 6 6 19 12 25,6 18,9 25,2 28,0 16,9 15,8 12,3 19,2 35,3 31,2 24,0 17,8 22,9 27,3 50,0 25,4 12,9 74,4 81,1 74,8 72,0 83,1 84,2 87,7 80,8 64,7 68,8 76,0 82,2 77,1 72,7 50,0 74,6 87,1 0,124 0,664 0,204 0,099 0,186 0,001 0,002 0,184 0,653 0,036 0,696 0,049 1,22 (0,96 – 1,57) 1 1,15 (0,61 – 2,16) 0,60 (0,27 – 1,33) 0,55 (0,27 – 1,13) 1 1,69 (0,77 -3,74) 3,88 (1,59 – 9,48) 3,23 (1,12 – 9,28) 0,77 (0,52 – 1,14) 1 1,26 (0,46 – 3,45) 3,36 (1,01 – 11,2) 1,14 (0,58 – 2,24) 0,50 (0,24 – 1,01)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với kiến thức của người bệnh về biến chứng trong điều trị THA (p < 0,05) (bảng 8). Những người có học vấn càng cao thì có kiến thức đúng về biến chứng của bệnh càng cao. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
122 159 80 67 54 80 64 151 44 22 184 97 131 16 6 47 81 kiến thức về biến chứng của bệnh THA với các nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu. Theo đó, những người CBVC có kiến thức đúng về biến chứng bệnh cao hơn 3,36 lần so với người lao động chân tay với p = 0,036 và KTC 95% (1,01 – 11,2).
Bảng 10: Mối liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp với thực hành uống thuốc hạ áp
Thực hành sai Thực hành đúng Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Giới : Nam Nữ
Tuổi: 40 – 49 tuổi 50 – 59 tuổi 60 – 69 tuổi > 69 tuổi Trình độ học vấn: Mù chữ
Tiểu học THCS PTTH Kinh tế gia đình: Không nghèo Nghèo Nghề nghiệp: Lao động tay chân
Buôn bán CBVC Nội trợ Không làm gì 41 58 24 28 19 28 21 53 17 8 65 34 36 9 4 21 29 25,0 29,6 22,4 30,1 29,2 29,5 28,8 28,3 25,0 25,0 26,9 28,8 21,2 40,9 33,3 33,3 31,2 123 138 83 65 46 67 52 134 51 24 177 84 134 13 8 42 64 75,0 71,4 77,6 69,9 70,8 70,5 71,2 71,7 75,0 75,0 73,1 71,2 78,8 59,1 66,7 66,7 68,8 P 0,331 0,218 0,319 0,254 0,945 0,616 0,692 0,697 0,040 0,327 0,056 0,073 PR (KTC 95%) 0,88 (0,67 – 1,15) 1 1,49 (0,79 – 2,82) 1,43 (0,71 – 2,89) 1,44 (0,76 – 2,73) 1 0,98 (0,54 – 1,78) 0,82 (0,39 – 1,75) 0,83 (0,32 – 2,14) 1,07 (0,77 – 1,47) 1 2,58 (1,01 – 6,59) 1,86 (0,53 – 6,57) 1,86 (0,97 – 3,55) 1,67 (0,95 – 3,01)
474
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành uống thuốc hạ áp với người làm các công việc khác (p > 0,05). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành uống thuốc hạ áp và giới của người bệnh (p = 0,331), với hoàn cảnh kinh tế của người bệnh (p = 0,697), với độ tuổi của người bệnh (p > 0,05) và với trình độ học vấn của người bệnh (p > 0,05).
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp với việc uống thuốc điều trị THA. Những người tự làm chủ có thực hành uống thuốc tốt hơn những người lao động chân tay (p = 0,04). Những người tự làm chủ là những người thường có điều kiện kinh tế tốt hơn nên họ có thể tuân thủ việc uống thuốc tốt hơn những người lao động chân tay. Không có mối liên
Bảng 11: Mối liên quan giữa tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp với thực hành ăn lạt
Thực hành sai P PR (KTC 95%) Thực hành đúng Tần số Tỉ lệ (%) Giới: Nữ
Nam Tuổi: 40 – 49 tuổi
50 – 59 tuổi 60 – 69 tuổi > 69 tuổi
Trình độ học vấn: Mù chữ Tiểu học THCS PTTH Kinh tế gia đình: Không nghèo Nghèo Nghề nghiệp: Lao động tay chân
cứu của Huỳnh Thị Tiền được thực hiện tại bệnh viện nên người bệnh sử dụng BHYT để khám bệnh sẽ cao hơn so với điều tra trong dân số.
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành ăn lạt và giới của người bệnh (p = 0,231), với tuổi của người được phỏng vấn (p > 0,05), với nghề nghiệp của người được phỏng vấn (p >0,05), với trình độ học vấn của người bệnh (p > 0,05) và với hoàn cảnh kinh tế của người bệnh (p = 0,960) (bảng3.13).
Buôn bán CBVC Nội trợ Không làm gì 42 44 30 23 13 20 19 36 23 8 58 28 43 4 4 12 23 Tần số 154 120 77 70 52 75 54 151 45 24 184 90 127 18 8 51 70 Tỉ lệ (%) 78,6 73,2 72,0 75,3 80,0 78,9 74,0 80,7 66,2 75,0 76,0 76,3 74,7 81,8 66,7 80,9 75,3 21,4 26,8 28,0 24,7 20,0 21,1 26,0 19,3 33,8 25,0 24,0 23,7 25,3 18,2 33,3 19,1 24,7 0,231 0,598 0,239 0,252 0,230 0,313 0,912 0,960 0,466 0,539 0,319 0,920 0,86 (0,67 – 1,09) 1 1,18 (0,63 – 2,24) 1,56 (0,74 – 3,28) 1,46 (0,76 – 2,81) 1 1,47 (0,78 – 2,80) 0,69 (0,33 – 1,43) 1,05 (0,4 – 2,76) 1,01 (0,71 – 1,43) 1 1,52 (0,49 – 4,77) 0,68 (0,19 – 2,37) 1,44 (0,70 – 2,96) 1,03 (0,57 – 1,85)
BÀN LUẬN
Ăn mặn là yếu tố nguy cơ của bệnh THA được nhiều người biết nhất là 80,6%. Kết quả này tương đương so với nghiên cứu của Mã Bửu Cầm trên những người bị THA từ 40 tuổi tại bệnh viện Nguyễn Trãi có tỉ lệ biết 83%(3). Điều này phù hợp với thực tế vì bác sĩ thường hướng dẫn người bệnh hạn chế ăn mặn khi bị THA.
Tỉ lệ nữ trong mẫu nghiên cứu cao hơn so với nam. Kết quả này cũng phù hợp so với nghiên cứu của Mã Bửu Cầm trên những người bị THA từ 40 tuổi tại bệnh viện Nguyễn Trãi thì tỉ lệ nữ giới là 54,4% (3).
Kiến thức về triệu chứng bệnh THA, 67,2% biết triệu chứng nhức đầu và 61,4% biết triệu chứng chóng mặt. Tỉ lệ này tương đương so với nghiên cứu của Huỳnh Thị Tiền khảo sát ở người từ 35 tuổi trở lên tại bệnh viện Hậu Nghĩa, Long An có 71,1% người biết triệu chứng chóng mặt, 62,4% là nhức đầu(2) và 59,7% người bệnh biết biến chứng của bệnh THA. Tỉ lệ này
Tỉ lệ người dân có bảo hiểm y tế là 41,9%. Tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Huỳnh Thị Tiền tại bệnh viện Hậu Nghĩa, Long An, tỉ lệ người có bảo hiểm y tế là 60,4%(2). Có sự khác biệt về tỉ lệ sử dụng BHYT này có thể do nghiên
475
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
cứu được tiến hành ở những địa điểm khác nhau. Nếu ở vùng thành thị có thể người dân chủ yếu làm văn phòng trong khi ở vùng nông nghiệp đòi hỏi người dân phải làm nhiều việc lao động chân tay.
Nghiên cứu Y học tương đương so với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hạnh ở những người từ 18 tuổi bị THA tại Đầm Dơi, Cà Mau có tỉ lệ người biết biến chứng của bệnh là 58,4%(5). Các tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thiện Thuần ở những người lớn THA tại TP.HCM có 76% người biết bệnh THA có thể gây tai biến(1). Sự chênh lệch này có thể do nghiên cứu ở các quần thể khác nhau, với sự khác biệt nhau về văn hóa, trình độ học vấn, độ tuổi và các hoạt động truyền thông về bệnh THA. Trong nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan kiến thức về biến chứng của bệnh với trình độ học vấn và nghề nghiệp của người bệnh.
29,2% người bệnh hiện đang hút thuốc lá. Tỉ lệ này tương đương nghiên cứu của Trần Thiện Thuần ở những người lớn bị THA tại Tp.HCM có tỉ lệ hút thuốc lá là 30%(6). Theo nghiên cứu của Trịnh Thị phương Thảo ở người trưởng thành bị THA tại Q.5, Tp.HCM có tỉ lệ người đang hút thuốc là 27,3% (7). Theo kết quả trên cho thấy tỉ lệ hút thuốc lá của người bệnh THA là khá cao. Và theo điều tra quốc gia năm 2001 – 2002 tỉ lệ hút thuốc lá ở nam giới là 56,1% và ở nữ là 1,8%. Mặc dù hiện nay cả nước đã triển khai một số hoạt động phòng chống hút thuốc lá. Tuy nhiên việc can thiệp mới chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức cho người dân về tác hại của thuốc lá nên chưa làm giảm tỉ lệ hút thuốc lá nhiều.
Có 21,7% người bệnh biết bệnh THA cần phải uống thuốc suốt đời. Tỉ lệ này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Huỳnh Thị Tiền khảo sát ở người từ 35 tuổi tại bệnh viện Hậu Nghĩa, Long An có 64,8% người bệnh biết phải uống thuốc suốt đời (2). Có sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của Huỳnh Thị Tiền được thu thập tại bệnh viện nên người bệnh sẽ được bác sĩ nhắc nhở phải uống thuốc hạ áp thường xuyên hơn vì vậy tỉ lệ người bệnh có kiến thức đúng về thời gian điều trị sẽ cao hơn so với điều tra trong dân số.
80,6% người bệnh biết ăn mặn có thể gây THA. Tuy nhiên thực tế 76,1% người bệnh THA có chế độ ăn mặn (ăn các món mặn như các loại mắm, dưa muối, tương chao, trứng muối, thịt muối từ 3 ngày/tuần hoặc được người nhà cho rằng ăn mặn). Điều này cho thấy thói quen ăn mặn rất khó thay đổi. Vì vậy cần sự động viên tích cực của cán bộ y tế để người bệnh thực hành ăn lạt một cách đúng đắn và hợp lý. Ngoài ra không tìm thấy mối liên quan giữa thực hành ăn lạt và giới, tuổi, nghề nghiệp, học vấn, hoàn cảnh kinh tế của người bệnh. Điều này phù hợp với các nghiên cứu khác trước đây(9,4).
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 360 người từ 40 tuổi bị THA tại Xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh chúng tôi đưa ra kết luận như sau:
27,5% người bệnh THA hiện nay đang uống thuốc hạ áp. Trong đó 32,3% người bệnh có thực hiện tái khám hàng tháng. Theo nghiên cứu của Vũ Bảo Ngọc ở những người THA tại Tp.HCM 66% không tái khám hoặc chỉ tái khám khi cảm thấy mệt (10). Điều này có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát huyết áp của người bệnh ở mức ổn định. Kết quả trong nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan giữa thực hành uống thuốc với tuổi, giới, học vấn, hoàn cảnh kinh tế của người bệnh. Vì vậy cần sự hướng dẫn tích cực của cán bộ y tế để người bệnh có thể uống thuốc đầy đủ và hợp lý.
Kiến thức đúng của bệnh nhân về bệnh THA còn thấp. 25,8% người bệnh có kiến thức đúng về các triệu chứng của bệnh; 21,9% người có kiến thức đúng về biến chứng của bệnh và biến chứng của bệnh; 35,3% người bệnh có kiến thức
39,7% người bệnh có hoạt động có công việc phải vận động thường xuyên trên 10 phút/lần. Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Trần Thiện Thuần ở người lớn bị THA tại Tp.HCM thì tỉ lệ này là 34,3%(6). Sự khác biệt này có thể do nghiên
476
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 đúng yếu tố nguy cơ của bệnh; 38,9% người bệnh cho rằng bệnh THA có thể phòng ngừa được; 21,7% người bệnh có kiến thức đúng về thời gian dùng thuốc khi cho rằng người bệnh THA cần phải uống thuốc lâu dài, suốt đời.
Xây dựng mô hình điểm tại xã như triển khai mô hình họp nhóm, lồng ghép các hoạt động truyền thông trong các cuộc họp của ấp hàng tháng để giảm các hành vi có hại cho sức khỏe cho những người bị THA từ 40 tuổi. Cần chú trọng đến các nội dung như uống rươu, hút thuốc, chế độ ăn nhiều rau xanh.
Cán bộ y tế hướng dẫn người bệnh cụ thể trong việc uống thuốc hạ áp như cách uống thuốc, thời gian uống thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Về thực hành điều trị THA, 27,5% người bệnh hiện đang uống thuốc hạ áp. Trong đó chỉ có 32,3% người bệnh có tái khám định kỳ hàng tháng. 29,2% người bệnh đang hút thuốc lá; 76,1% người bệnh có thói quen ăn mặn; 60,3% người bệnh có công việc đứng một chỗ; 25,3% người bệnh có uống rượu trong tuần qua và 21,9% người bệnh có lạm dụng rượu, bia (uống bất kỳ ngày nào trong tháng qua từ 5 ly chuẩn trở lên đối với nam và từ 4 ly chuẩn trở lên đối với nữ) trong tháng qua.
3.
4.
Có mối liên quan có ý nghĩa thông kê giữa trình độ học vấn với kiến thức về biến chứng bệnh (p = 0,003) và kiến thức phòng ngừa bệnh (p < 0,001). Những người có học vấn từ bậc Trung học cơ sở trở lên, những người có học vấn càng cao thì kiến thức về biến chứng bệnh, kiến thức về phòng chống bệnh càng tốt.
5.
KIẾN NGHỊ
6.
7.
Từ các kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy để góp phần nâng cao nhận thức của người bệnh, nhằm ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm của THA theo hướng dự phòng, chúng tôi xin đề nghị một số biện pháp sau:
8.
9.
Huỳnh Thị Tiền (2007) ʺKhảo sát sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp tại phòng khám bệnh và khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa khu vực Hậu Nghĩa, tỉnh Long Anʺ. Luận văn thạc sĩ Y khoa, Đại học Y dược TP.HCM. 2. Mã Bửu Cầm (2004) ʺThực hành thay đổi lối sống ở bệnh nhân THA từ 40 tuổi trở lên tại bệnh viện Nguyễn Trãiʺ. Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng, Đại học Y dược TP.HCM. Nguyễn Hữu Hạnh, Nguyễn Đỗ Nguyên (2001) ʺTỉ suất hiện mắc THA và kiến thức, thái độ, thực hành về kiểm soát THA ở người từ 18 tuổi trở lên tại xã Tân Tiến, Đầm Dơi, Cà Mauʺ. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 5, (4), Tr. 73 ‐ 79. Nguyễn Văn Nành (2010) ʺCác yếu tố liên quan đến tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị THA tại bệnh viện đa khoa huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơʺ. Luận Án chuyên khoa cấp II ‐ Quản lý y tế, Đại học Y dược Tp.HCM. Phan Nhật Lệ (2009) ʺKiến thức, thái độ, thực hành về kiểm soát THA của bệnh nhân khám BHYT tại bệnh viện quận 3, Tp.HCM ʺ. Luận văn chuyên khoa cấp I ‐ Y tế công cộng, Đại học Y dược Tp.HCM. Trần Thiện Thuần (2005) ʺCác yếu tố ảnh hưởng Kiến thức và thực hành ở người lớn về bệnh THA tại Tp.HCMʺ. y học Tp.HCM, Đại học Y dược Tp.HCM, 11, (1), tr. 118 ‐ 126. Trần Thiện Thuần (2006) ʺXác định yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân THA tại Q.9, Tp.HCMʺ. Y học Tp.HCM, Đại học Y dược TP.HCM, 11, (1), tr. 127‐135. Trần Thiện Thuần (2007) ʺHành vi và những yếu tố liên quan đến THA ở người lớn tại Tp.HCMʺ. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học y dược Tp.HCM. Trịnh Thị Phương Thảo (2009) ʺẢnh hưởng của hành vi về lối sống lên bệnh THA ở người trưởng thành tại quận 5, Tp.HCMʺ. Luận Án chuyên khoa cấp II ‐ Quản lý y tế, Đại học Y dược Tp.HCM.
Xây dựng các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe qua phát thanh trên loa đài, tờ rơi, sách nhỏ nhằm cung cấp kiến thức cho người dân trong phòng và điều trị THA. Trong đó cần chú ý đến các kiến thức về biến chứng, nguy cơ của bệnh, thời gian người bệnh phải uống thuốc để điều trị THA.
10. Viện vệ sinh Y tế công cộng Tp.HCM (2011) ʺKết quả tầm soát bệnh không lây cho cộng đồng tại Long Thuận, Bến Cầu, Tây Ninh ʺ. Lưu hành nội bộ.
Tập huấn cho cán bộ y tế huyện, xã, y tế ấp về kỹ năng truyền thông vận động người dân trong điều trị bệnh THA.
11. Vũ Bảo Ngọc, Lê Hoàng Ninh (2004) ʺCác đặc điểm về nhận biết, điều trị và kiểm soát huyết áp của bệnh nhân THA ở quận 4, Tp.HCM ʺ. Y học Tp.HCM, Đại học Y dược Tp.HCM, 9, (1), tr. 132 138.
477
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC VÀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PTTH NGUYỄN HIỀN, QUẬN 11 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
Lê Đức Hạnh*, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh**, Trần Nhật Quang**
TÓM TẮT
Mở đầu: Sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn đề của nhiều lứa tuổi nhưng vị thành niên (VTN) là lứa tuổi chiếm phần lớn dân số, có tác động mạnh mẽ đến tương lai đất nước và một điều đặt biệt, đây là lứa tuổi đang mấp mé bên lề của tình dục và chưa được tiếp nhận đầy đủ các thông tin liên quan vấn đề này.
Mục tiêu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh lây qua đường tình dục (STIs) và các biện pháp tránh thai (BPTT) của học sinh trường trung học phổ thông (THPT) Nguyễn Hiền ‐ Quận 11 ‐ TP Hồ Chí Minh, năm 2011 và các mối liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 402 học sinh được chọn ngẫu nhiên phân tầng tại trường
THPT Nguyễn Hiền ‐ Quận 11 ‐ TP Hồ Chí Minh, năm 2011. Dữ liệu được thu thập với bộ câu hỏi tự điền.
Kết quả: Tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng là 51%. Đa số học sinh có thái độ phù hợp, thái độ chung về STIs phù hợp (94%), thái độ chung về BPTT phù hợp (71%), tuy nhiên tỉ lệ học sinh đồng tình với quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn nhân chiếm tỉ lệ cao (47%). Học sinh tham gia nghiên cứu đã từng QHTD chiếm 12%.Trong số học sinh có thực hành QHTD thì tỉ lệ học sinh có thực hành đúng về sử dụng biện pháp phòng ngừa STIs và BPTT không cao, tỉ lệ tương ứng là 35% và 43%. Đa số học sinh mong muốn tiếp nhận thông tin về STIs và BPTT(82%).
Kết luận: Tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng, thái độ phù hợp và thực hành đúng về STIs và BPTT còn thấp. Cần có sự nhìn nhận nghiêm túc, hành động kịp thời và phối hợp giữa tất cả các ban ngành liên quan trong việc giải quyết vấn đề liên quan STIs và BPTT ở VTN là một trong những vấn đề quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ đến cả một thế hệ trong tương lai.
Từ khóa: STIs, Biện pháp tránh thai, Vị thành niên.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATITUDE, PRACTICE OF STIs AND CONTRACEPTIVES OF STUDENTS IN NGUYEN HIEN HIGHT SCHOOL IN DISTRICT 11,HO CHI MINH CITY, IN 2011
Le Duc Hanh, Huynh Ho Ngoc Quynh, Tran Nhat Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 476 ‐ 480
Background: Reproductive health is a problem of everyone. However, adolescents, who are accounted for the majority of the population and have strong impact on the future of the country, have not received sufficient information about this matter.
Objectives: To describe the knowledge, atitude, and pratice of STIs and contraception of students in
Nguyen Hien hight school in district 11, Ho Chi Minh city, in 2011 and to determine relationships.
Methods: This was a cross‐sectional study. on 402 students in Nguyen Hien hight school were selected
** Khoa Y tế công cộng – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
* Khoa GDNC‐SK‐Viện VSYTCC Tp.HCM Minh
478
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 using random stratified sampling method.. Data were collected from self‐administered questionnaires.
Results: The proportion of students awared of the matter was 51%. Most students had appropriate attitudes. but the proportion of students approving premarital sex was high (47%). The proportion of study subjects having sexual experience was accounted for 12%. Among these students, the proportion of students using right preventive measures was not high (35% for STIs and 43% for contraception). Most students wanted to receive information about STIs and contraception (82%).
Conclusion: The proportion of students with knowledge, appropriate attitude and right practice of STIs and contraception is low. There should be serious consideration, timely action and good coordination among all departments related to STIs and contraception issues among adolescents.
Keywords: STIs, Contraception, Adolescent.
ĐẶT VẤN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu
402 học sinh trường THPT Nguyễn Hiền,
Quận 11, Tp.HCM.
Thời gian nghiên cứu 03/2011 – 07/2011.
Phương pháp và công cụ nghiên cứu
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền.
Kiểm soát sai lệch thông tin
Vị thành niên (VTN) là giai đoạn chuyển tiếp của sự phát triển thể chất, xã hội và tâm lý một cách nhanh chóng, đánh dấu một điểm duy nhất trong cuộc đời khi một cá nhân không còn là một đứa trẻ nhưng chưa phải là người lớn. Thời kỳ chuyển tiếp này đặt ra những thách thức cho sức khỏe VTN và cả người lớn. Một cá nhân đến tuổi VTN thì họ đã vượt qua các nguy hiểm của thời kỳ trẻ sơ sinh và thời thơ ấu, thường được xem là khỏe mạnh. Tuy nhiên, nhiều mối đe dọa đến sức khỏe và sự phát triển của họ vẫn còn tồn tại, mà họ cần phải được chuẩn bị và được bảo vệ.
Thiết kế bộ câu hỏi với những từ ngữ rõ
ràng, dễ hiểu.
Tiến hành nghiên cứu thử với số mẫu 5% so với cỡ mẫu và chỉnh sửa bộ câu hỏi phù hợp trước khi triển khai nghiên cứu chính thức.
Phân tích và xử lý số liệu
Nhập liệu: Epidata 3.1. Xử lý số liệu: Stata
10.
Ngày nay cùng với sự gia tăng tỉ lệ nhiễm bệnh lây qua đường tình dục (STIs), đặc biệt là HIV là sự tăng vọt của tỉ lệ nạo phá thai (NPT) ở VTN. Tử vong do phá thai không an toàn gần 13% số tử vong mẹ, hầu hết là ở các nước đang phát triển(9). Trong đó mỗi năm có 4,5 triệu nữ VTN phá thai không an toàn trên toàn thế giới (3).
Vấn đề Y đức
Kết quả nghiên cứu chỉ được sử dụng cho mục đích khoa học, những thông tin mà đối tượng cung cấp sẽ hoàn toàn được giữ bí mật. Chỉ tiến hành nghiên cứu trên đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Các sự kiện xã hội, kinh tế và sinh học ảnh hưởng sâu sắc đến tuổi VTN và sẽ định hình cuộc sống của người lớn trong tương lai. VTN là lứa tuổi chiếm phần lớn dân số, có tác động mạnh mẽ đến tương lai đất nước và lứa tuổi đang mấp mé bên lề của tình dục. Để tìm hiểu về kiến thức, thái độ, thực hành về STIs và các BPTT trong lứa tuổi VTN chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
Tỉ lệ học sinh nam tham gia nghiên cứu thấp hơn so với học sinh nữ và đa số học sinh sống chung với cha mẹ, anh chị em. Trong những học
479
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
về sử dụng biện pháp phòng ngừa STIs và BPTT không cao, tỉ lệ tương ứng là 35% và 43%.
Nghiên cứu Y học sinh biết yêu, tuổi biết yêu trung bình là 14,6 (8 – 18) với độ lệch chuẩn là 1,80.
Bảng 1: Các đặc tính của mẫu nghiên cứu (N=402) Tần số Tỉ lệ (%)
Trong 402 đối tượng nghiên cứu có 330 học sinh có nhận được thông tin liên quan STIs và BPTT, chiếm 82%. Đối tượng được chọn để chia sẻ nhiều nhất là tư vấn viên (48%) và 25% học sinh tham gia sẽ không nói với bất kỳ ai, phương tiện phù hợp để sử dụng được chọn nhiều nhất là Internet và 98% các em mong muốn tiếp nhận thông tin về vấn đề này.
Bảng 2 mô tả tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng ở mỗi loại kiến thức, tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng về biện pháp phòng ngừa STIs là cao nhất, thấp nhất là kiến thức về STIs và tiếp theo là kiến thức về BPTT.
Đã sử dụng Phù hợp để sử dụng Đặc điểm Giới: Nam Nữ Trình độ học vấn: Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Sống chung Sống chung với cha, mẹ, anh, chị, em Sống chung với họ hàng, người quen Sống một mình Sống chung với bạn bè Đã/ đang có người yêu: Có Chưa 184 218 130 148 124 372 24 4 2 195 207 46 54 32 37 31 92 6 1 1 49 51 Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
Bảng 2: Tổng hợp kiến thức (N=402)
Bảng 4: Phương tiên truyền thông đã sử dụng và phù hợp để sử dụng (N=402) Phương tiện truyền thông Nội dung Sách báo Internet Nhà trường Tivi Bạn bè Gia đình Áp phích, tờ rơi Radio
246 242 237 145 101 91 61 43 231 352 247 208 98 155 73 109 75 74 72 44 31 28 19 13 58 88 61 52 24 39 18 27 Tần số 162 Tỉ lệ (% 40
361 90
Bảng 5: Mối liên quan giữa thực hành QHTD với đặc tính mẫu. (N=402)
Quan hệ tình dục Đặc tính P value PR (KTC 95 %) Nội dung Kiến thức về STIs Kiến thức về biện pháp phòng ngừa STIs Kiến thức về BPTT Kiến thức về an toàn tình dục 186 289 46 72
Đa số học sinh có thái độ phù hợp chiếm tỉ lệ cao nhưng mức độ đồng tình về QHTD trước hôn nhân trong học sinh vẫn chiếm tỉ lệ cao.
Có Không
15(11) 117(89) 25(17) 120(83) 9 (7) 116(93)
Bảng 3: Tổng hợp thái độ (N=402)
1,06(0,98-1,15) 0,96(0,89-1,04)
Tần số 390 366 Tỉ lệ 97 91
383 95
343 85
212 53 0,13 0,31 32(17) 152(83) 0,0034 2,23(1,28-3,88) 17(8) 201(92) 0,082 0,39 1,07(0,99-1,16) 0,97(0,89-1,05) 14(11) 116(89) 26(18) 122(82) 115(93) 9(7) Thái độ phù hợp Mức độ nguy hiểm của STIs Mức độ ảnh hưởng của STIs Sử dụng biện pháp phòng ngừa STIs Sử dụng BPTT Mức độ đồng tình về QHTD trước hôn nhân Mức đồng tình về NPT 330 82 46(12) 325(88) 1,00* 1,28(0,42-3,88)
3(10) 28(90)
* : Kiểm định Fisher.
Trong 402 học sinh tham gia nghiên cứu có 49 học sinh đã từng quan hệ tình dục, chiếm 12,2%. Học sinh QHTD lần đầu rất sớm, tuổi QHTD lần đầu trung bình là 15,5 (12 – 17) với độ lệch chuẩn là 1,29. Trong số học sinh có thực hành QHTD thì tỉ lệ học sinh có thực hành đúng
Tuổi 16 17 18 Giới Nam Nữ Học vấn 10 11 12 Sống chung Cha mẹ, anh chị em Khác Người yêu Có Không 36(19) 159(81) 0,0002 2,94(1,61-5,37) 13(6) 194(94)
480
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
ngày càng sớm và sớm nhất là 8 tuổi, tuổi biết yêu trung bình là 14,6 tuổi,.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Bảng 6: Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với thực hành sử dụng BPTT, biện pháp phòng ngừa STIs.
Kiến thức về STIs và BPTT ở học sinh trường THPT Nguyễn Hiền còn thấp, đặc biệt kiến thức đúng về STIs là 40%, thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Diệp Từ Mỹ (68,9%)(6), chưa đến phân nửa học sinh có kiến thức đúng.
Nội dung Sử dụng BPTT/Biện pháp phòng ngừa STIs P value PR (KTC 95 %) Đúng Sai Kiến thức chung BPTT 18(46) 21(54) Đúng
Sai 3(30) 7(70) 0,36
Thái độ chung về BPTT Phù hợp 11(37) 19(63)
Không phù hợp 10(53) 9(47) 0,27
Kiến thức phòng STIs
Đa số học sinh có thái độ phù hợp trừ thái độ về QHTD trước hôn nhân ở VTN. Trong nghiên cứu này có tới 47% học sinh chấp nhận việc QHTD trước hôn nhân. Điều này phù hợp với báo cáo SAVY 2, QHTD trước hôn nhân ngày càng được chấp nhận trong giới trẻ và có 44% thanh niên có ʺthái độ hiện đại” và cao hơn 0,8% so với SAVY 1(2, 4).
Đúng 15(38) 24(62) 0,46*
* Kiểm định Fisher.
Sai 2(20) 8(80) 1,54 (0,56- 4,21) 0,70 (0,40- 1,31) 1,92 (0,52- 7,08)
Bảng 7: Mối liên quan giữa mong muốn tiếp nhận thông tin với giới, kiến thức và thái độ(N=402)
PR (KTC 95 %) P value Đặc tính Mong muốn tiếp nhận thông tin Có (%) Không (%)
0,03* 0,97(0,94-1,00)
0,03* 1,03(1,00-1,06)
* Kiểm định Fisher.
177(96) 217(99) 204(99) 190(96) 0,16* 1,03(0,98-1,08) 7(4) 1(1) 1(1) 7(4) 5(2) 3(4) Giới Nam Nữ KT chung Đúng Sai TĐ chung Phù hợp 325(98) 69 (96) Không phù hợp
BÀN LUẬN
Nghiên cứu cho thấy có 12% học sinh tham gia nghiên cứu đã từng QHTD, tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Mohammadi tại Iran (28%) nhưng lại cao hơn so với báo cáo SAVY 2 (7,6%)(1,5). Đa số học sinh quan hệ tình dục lần đầu trên 15 tuổi nhưng tỉ lệ học sinh QHTD lần đầu ở độ tuổi 15 tuổi trở xuống chiếm tỉ lệ không nhỏ 4%. Theo báo cáo của UNICEF năm 2011: Các số liệu khảo sát hộ gia đình cho thấy ở các quốc gia đang phát triển (trừ Trung Quốc), khoảng 11% nữ giới và 6% nam giới ở độ tuổi 15‐19 cho biết đã từng có quan hệ tình dục trước 15 tuổi(7). Tuy tỉ lệ QHTD trước 15 tuổi của nghiên cứu này thấp hơn so với báo cáo của UNICEF nhưng có thể do đối tượng nghiên cứu hẹp hơn, chỉ từ 16 đến 18 tuổi. Cùng với tuổi biết yêu thì tuổi QHTD ngày càng sớm, tuổi quan hệ tình dục lần đầu tiên nhỏ nhất là 12 tuổi và trung bình 15,5 tuổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh có người yêu chiếm tỉ lệ khá cao 49% học sinh tham gia nghiên cứu, cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Diệp Từ Mỹ năm 2004 là 23,2%, và nghiên cứu của tác giả Đỗ Ngọc Tấn và Hoàng Kiên Trung là 16,2%, tuổi dậy thì ngày càng sớm kéo theo sự quan tâm đến người khác giới của các nam sinh, nữ sinh ngày càng sớm và nhiều hơn. Theo nghiên cứu này cho biết tuổi biết yêu
Học sinh nam có thực hành QHTD nhiều hơn học sinh nữ, tuy nữ sinh thường dậy thì sớm hơn nam sinh nhưng có thể giả thuyết các bạn nam có thể thường hiếu kỳ, tò mò, muốn khám phá bản thân qua phim ảnh, sách báo, Internet. Trong những học sinh đã từng quan hệ tình dục thì chỉ có 43% học sinh có thực hành sử dụng BPTT, cao hơn so với báo cáo của WHO (34%) nhưng con số này không đủ cao và nghiên
481
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học cứu cho thấy chỉ có 35% sử dụng biện pháp phòng ngừa STIs khi QHTD(8).
học sinh THPT, nhưng tốt hơn là giáo dục sớm cho các em ngay từ trung học cơ sở. Cùng với nhà trường, gia đình là nơi gần gũi với các em nhất. Các bậc cha mẹ có thể chia sẻ với các em về vấn đề SKSS.
Học sinh có kiến thức đúng về STIs thì có thực hành đúng về sử dụng biện pháp phòng ngừa STIs khi quan hệ tình dục cao hơn học sinh có kiến thức sai về STIs. Nhưng kiến thức về BPTT không có liên quan đến việc có thực hành sử dụng BPTT hay không, kết quả SAVY 2 cũng cho thấy đại bộ phận thanh thiếu niên được tiếp nhận thông tin về BPTT nhưng thái độ và sử dụng lại không tỷ lệ thuận với việc nhận biết(4). Lý do khiến học sinh không sử dụng BPTT khi quan hệ tình dục nhiều nhất là do không có sẵn, sau đó là do bản thân không thích, rồi do bạn tình không thích, cuối cùng mới là không biết về BPTT.
Ngoài việc kết hợp với ngành giáo dục, các cơ quan y tế cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ y tế, cả tư vấn lẫn chăm sóc sức khỏe cho VTN. Đặc biệt tại các cơ sở tư vấn, không nên quá đông người, môi trường tư vấn cần thân thiện và việc cung cấp thông tin cần thật đầy đủ và chính xác. Bên cạnh công việc chuyên môn, các cơ quan y tế cần biên soạn những tài liệu về vấn đề liên quan STIs và BPTT sinh động, dễ hiểu, tạo được sự hứng thú và có những buổi gặp gỡ để các em có cơ hội giải đáp thắc mắc của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
Báo Sức Khỏe Và Đời Sống (2009), Nạo phá thai ở tuổi Vị Thành Niên: Chuyện đau lòng!, suckhoedoisong.vn/.../nao‐pha‐thai‐o‐ tuoi‐vi‐thanh‐nien‐chuyen‐dau‐long!.htm Bộ Y tế, Tổng cục thống kê, UNICEF, WHO (2005) Điều tra quốc gia về vị thành niên Việt Nam lần 1. Ghana News Agency (2008) ʺResearch reveals high number adolescents undergoing unsafe abortion ʺ.
4. MOH, GSO, UNICEF, WHO (2010) Survey assessment on
Vietnamese youth round 2, NXB Hà Nội.
Trong thời kỳ hiện đại như hiện nay, con người sẽ dần dần sống khép kín, điều đáng lo ngại là một phần tư học sinh tham gia nghiên cứu chọn không nói với bất kỳ ai khi găp những vấn đề liên quan STIs và BPTT, cũng có thể vì lý do đó mà phương tiện các em chọn là phù hợp nhất với mình để có được những thông tin liên quan STIs và BPTT là Internet (88%). Điều đáng lo ngại là những kiến thức trên Internet rất khó kiểm soát độ chính xác của thông tin.
KẾT LUẬN
6.
7. 8.
5. Mohammadi MR, Mohammad K., Farahani FK, Alikhani S., Zare M., Tehrani FR., Ramezankhani A, Alaeddini F (2006) ʺReproductive knowledge, attitudes and behavior among adolescent males in Tehran, Iranʺ. Int Fam Plan Perspect, 32, (1), 35‐44. Nguyễn Văn Lơ, Diệp Từ Mỹ (2004) Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của học sinh trung học phổ thông TP.HCM, Tạp chí Y học Tp.HCM, tập 9, phụ bản của số 1. trang 68 – 71. UNICEF (2011) The state of the worldʹs children 2011, Vietnamplus (2009) ʺ11% vị thành niên ở Việt Nam có ʺquan hệʺ sớmʺ.
9. WHO
(2003),
Unsafe
abortion, www.who.int/reproductivehealth/publications/unsafe_aborti on/9789241596121/en/ ‐ 20k,
10. WHO Reproductive health, child and adolescent health, nutrition,
Tỉ lệ học sinh có kiến thức đúng về STIs và BPTTcòn thấp, tỉ lệ học sinh có thái độ đồng tình với QHTD trước hôn nhân cao (47%). Trong mẫu nghiên cứu, học sinh đã từng QHTD chiếm tỉ lệ không nhỏ (12,2%), đáng lo ngại là trong số những học sinh có QHTD thì hơn phân nữa không có thực hành đúng về sử dụng BPTT và biện pháp phòng ngừa STIs. Đa số học sinh biết yêu lần đầu trung bình là 14,6 và tuổi QHTD lần đầu sớm, trung bình là 15,5 tuổi.
KIẾN NGHỊ
and health for older persons www.wpro.who.int/.../rdonlyres/D37ABCE4‐A9C0‐4CA2‐ A4CE‐ FC7815ADC55E/0/14a_Chapter9Reproductivehealth.pdf
Nhà trường cần xây dựng một chương trình giáo dục về SKSS đặc biệt là STIs và BPTT cho
482
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CAN THIỆP THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN TRONG PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT TẠI 2 XÃ TỈNH TIỀN GIANG, NĂM 2011
Lê Công Minh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết (SXH) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh nặng và nhập viện tại Việt Nam(3). Chương trình phòng chống SXH tại Việt Nam đã được thực hiện từ năm 1999, nhưng đến nay tỉ lệ mắc và chết không có xu hướng giảm. Trong năm 2009, các ca SXH chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam. Đặc biệt là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nơi việc dự trữ nước còn rất phổ biến và các yếu tố vệ sinh môi trường thuận lợi cho sự phát triển của muỗi(1). Tiền Giang là một trong những tỉnh có số ca mắc hằng năm cao và có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây(4,5).
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của hoạt động truyền thông trong thay đổi hành vi phòng chống SXH sau 6
tháng thực hiện tại 2 xã của tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng. Xã Tân Lý Đông được chọn là xã can thiệp,
xã Tân Lý Tây được chọn là xã chứng. Cả 2 xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Kết quả: Sau khi can thiệp, tỉ lệ người dân tại xã Tân Lý Đông dùng nhang muỗi để diệt muỗi gấp 2 lần trước khi can thiệp với p < 0,001. Tỉ lệ người dân thay nước và súc rửa dụng cụ chứa nước dưới 7 ngày sau khi can thiệp tăng gấp 1,6 lần trước can thiệp với p < 0,001.Nhìn chung trước khi can thiệp, thực hành về phòng chống SXH của người dân giữa hai xã không có sự khác biệt. Sau khi can thiệp, tỉ lệ hộ đậy nắp dụng cụ chứa nước (DCCN) kín hoàn toàn tại xã Tân Lý Đông cao gấp 1,14 lần xã Tân Lý Tây với p = 0,004. Qua quan sát tại xã Tân Lý Đông, sau can thiệp tỉ lệ hộ có lăng quăng bằng 0,57 lần trước can thiệp với p < 0,001 và qua quan sát giữa 2 xã Tân Lý Đông và Tân Lý Tây thì tỉ lệ hộ có thả cá trong các dụng cụ chứa nước và tỉ lệ hộ đậy kín các dụng cụ chứa nước xã Tân Lý Đông cao hơn ở Tân Lý Tây. Nghiên cứu cho thấy loại hình/hoạt động truyền thông mang lại hiệu quả trong truyền thông thay đổi hành vi của người dân là cộng tác viên đến hộ dân vận động.
Kết luận:Thực hành của người dân về phòng chống SXH thay đổi nhiều sau khi truyền thông can thiệp. Tỉ lệ người dân dùng nhang muỗi, tỉ lệ người dân thực hành thay nước, súc rửa lu dưới 7 ngày tăng hơn trước can thiệp. So với xã Tân lý Tây (xã chứng) thì điều tra và quan sát sau khi can thiệp, người dân tại xã Tân Lý Đông (xã can thiệp) có thực hành đúng về phòng chống SXH (dùng quạt để tránh muỗi đốt, đậy nắp dụng cụ chứa nước kín hoàn toàn, thả cá trong dụng cụ chứa nước) cao hơn. Cộng tác viên đến hộ dân vận động là hoạt động truyền thông mang lại hiệu quả tại địa phương.
Từ khóa: Phòng chống Sốt xuất huyết, truyền thông can thiệp.
ABSTRACT
ASSEESSMENT OF KNOWLEDGE AND BEHAVIOR CHANGE COMMUNICATION FOR DENGUE PREVENTION FOR PEOPLES IN TWO COMMUNES IN TIEN GIANG PROVINCE, IN 2011
Le Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 481 ‐ 485
* Khoa Giáo dục & Nâng cao Sức khỏe, Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Lê Công Minh ĐT: 0918712374
Email: lecongming@ihph.org.vn
483
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Background: Dengue is one of the leading causes of severe illness in Vietnam(3). The Dengue prevention program in Vietnam have been conducted since 1999, but the morbidity and mortality rate have not decreased. In 2009, dengue cases mainly occurred in Southern provinces especially in Mekong Delta provinces, where water is usually stored and environmental factors facilitate the development of mosquitoes(1). Tien Giang province is one of the provinces where the prevalence of Dengue cases was high and has increased in recent years(4,5).
Objectives: To determine the effectiveness of behavior change communication activities to for Dengue
prevention after the 6‐ month intervention in two communes in Tien Giang province.
Methods: This is a community intervention study.. Tan Ly Dong commune was the interventional commune and Tan Ly Tay commune was the control commune. Both communes belong to Chau Thanh district in Tien Giang province.
Results: After intervention, there was a twofold increase in the number of people in Tan Ly Dong commune using incense to kill mosquitoes.. The number of people who changed and cleaned water containers in under seven days increased 1.6 times. The rate of households in Tan Ly Dong commune that tighly covered water containers was 1.14 times higher than Tan Ly Tay commune (p = 0.004). The number of households having mosquito larvae in water containers decreased 0.57 times. The rate of households at Tan Ly Dong commune where water containers were tightly covered and had fish was highter than Tan Ly Tay commune.
Conclusion: The intervention has brought positive changes in practice on Dengue control. Volunteer
program educator network has worked effectively.
Key words: Dengue prevention, communication intervention
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu can thiệp cộng
đồng.
Tân Lý Đông được chọn là xã can thiệp, Tân Lý Tây được chọn là xã chứng. Cả 2 xã thuộc huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
Phân tích và xử lý số liệu
Nhập liệu: Epidata 3.0. Xử lý số liệu: Stata
10.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
SXH là một nguyên nhân hàng đầu gây bệnh nặng và nhập viện tại Việt Nam(3). Bệnh SXH đã ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người, gây ra số mắc và tử vong cao tại nhiều nước trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ước tính mỗi năm có khoảng 50 đến 100 triệu người mắc bệnh này, xấp xỉ 2,5 tỷ người sống tại các quốc gia lưu hành dịch SXH(7,6). Tại Việt Nam các ca SXH chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam. Đặc biệt là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nơi việc dự trữ nước còn rất phổ biến và các yếu tố vệ sinh môi trường thuận lợi cho sự phát triển của muỗi(1). Tiền Giang là một trong những tỉnh có số ca mắc hằng năm cao so với các tỉnh trong cả nước và có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây(4,5).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm của đối tượng trước và sau khảo sát giữa 2 xã về giới, học vấn, nghề nghiệp, số người có trong hộ, số trẻ có trong hộ và phương tiện đi lại, sinh hoạt và nghe nhìn và kinh tế hộ của đối tượng trước và sau can thiệp.
Sự khác biệt về kiến thức và thực hành phòng chống SXH của người dân tại xã Tân Lý Đông trước và sau khi can thiệp Bảng 1: Kiến thức của người dân về diệt muỗi đốt trước và sau can thiệp (CT) tại xã Tân Lý Đông
Sau CT Trước CT Làm gì để diệt muỗi P RR (95%KTC) (n=212) (n=210)
484
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Có Không Có Không Đốt nhang muỗi 105 (49,5%) 107 (50,5%) 52 (24,8%) 158 (75,2%) <0,001 2,00 (1,52-2,63) Phun thuốc xịt muỗi 63 (29,7%) 149 (70,3%) 97 (46,2%) 113 (53,8%) <0,001 0,64 (0,50-0,83) Vợt điện 63 (29,7%) 149 (70,3%) 43 (20,5%) 167 (79,5%) 0,02 1,45 (1,04-2,03)
* Kiểm định Fisher
can thiệp, đốt nhang muỗi được lựa chọn nhiều nhất với tỉ lệ là 49,5%.
Người dân dùng nhang muỗi để diệt muỗi sau khi can thiệp tại xã Tân Lý Đông cao gấp 2 lần so với trước khi can thiệp với p < 0,001. Sau
4 (1,9%) 208 (98,1%) 21 (10%) 189 (90%) <0,001* 0,19 (0,07-0,54) Dùng tay, dụng cụ đập muỗi Khác 3 (1,4%) 209 (98,6%) 3 (1,4%) 207 (98,6%) 1,00* 0,99 (0,20-4,85)
Bảng 2: Thực hành của người dân về diệt lăng quăng bằng cách súc rửa DCCN của người dân tại xã Tân Lý Đông
Sau CT Trước CT Súc rửa DCCN P RR (95%KTC) (n=212) (n=210) Có Không Có Không Có súc rửa các DCCN 212 (100%) 0 (0,0%) 133 (63,3%) 79 (37,6%)
177 (83,5%) 35 (16,5%) 143 (68,1%) 67 (31,9%) <0,001 1,61 (1,2- 2,14) Thời gian thay nước, súc rửa DCCN dưới 7 ngày
54 (25,5%) 158 (74,5%) 63 (30,0%) 147 (70,0%) 0,29 0,8 (0,71-1,11) Thả cá diệt lăng quăng trong tất cả các DCCN Tân Lý Đông Tân Lý Tây n=210 N=208 P RR Nội dung KTC 95% Có Có Khôn g Khôn g
93 117 100 108 0,43 0,92
Số hộ có lăng quăng (44,3) (55,7) (48,1) (51,9)
69 141 42 166 0,003 1,62 0,74- 1,13 1,17- 2,26
(32,9) (67,1) (20,2) (79,8)
Tỉ lệ hộ dân đậy nắp DCCN kín hoàn toàn sau khi can thiệp gấp 1,14 lần tỉ lệ hộ dân đậy nắp DCCN kín hoàn toàn trước khi can thiệp với p = 0,004. Kết quả cho thấy sau can thiệp người dân đã biết cách đậy nắp DCCN đúng hơn so với ban đầu. Tỉ lệ người dân biết cách đậy nắp DCCN đúng tăng 5,8% so với trước can thiệp. Tỉ lệ này tương đương với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lâm (2009) tại Quận 8 tp. Hồ Chí Minh, tỉ lệ đậy kín các DCCN tại phường điểm và phường chứng tương ứng là 65%, 55%.
173 37 141 67 <0,001 1,21 1,09- 1,36
(82,4) (17,6) (67,8) (32,2)
209 1 203 5 0,12* 1,02 0,99- 1,04
* Kiểm định Fisher
(99,5) (0,5) (97,6) (2,4) Số hộ có thả cá trong các DCCN Số hộ đậy nắp kín các DCCN Số hộ súc lu < = 7 ngày
Sự khác biệt về thay đổi kiến thức và thực hành phòng chống SXH của người dân trước và sau can thiệp tại hai xã Bảng 3:1 So sánh thực hành phòng chống SXH của người dân qua quan sát tại hai xã trước can thiệp
Tân Lý Đông Tân Lý Tây n=210 N=208 P RR Nội dung KTC 95% Có Có Khôn g Khôn g
209 1 205 3 0,31* 1,01 1,99- 1,02
Qua quan sát sau khi can thiệp thì tại hai xã thì tuy tỉ lệ hộ dân có lăng quăng tại xã Tân Lý Tây cao hơn xã Tân Lý Đông là 4,2%, và tỉ lệ hộ dân thả cá trong DCCN tại xã Tân Lý Đông cao hơn xã Tân Lý Tây là 12,7% và tỉ lệ hộ dân tại xã Tân Lý Đông đậy kín DCCN cao hơn tỉ lệ hộ dân tại xã Tân Lý Tây là 14,6%.
(99,5) (0,5) (98,6) (1,4) Số hộ có dụng cụ trữ nước
485
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Loại hình/hoạt động truyền thông mang lại hiệu quả trong việc truyền thông thay đổi hành vi của người dân Bảng 4: Nguồn thông tin về phòng chống SXH đến người dân tại hai xã
Tân Lý Đông Tân Lý Tây
Biết các thông tin về SXH nhờ vào Trước CT n= 210 Sau CT n=208 Trước CT n=212 Sau CT N=211
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
Đài, tivi Có người đến nhà vận động Tài liệu truyền thông Họp dân tại ấp, xã Người quen Nghe xe cổ động trong các chiến dịch Con cháu là học sinh Họp phụ huynh Khác 159 95 39 26 25 13 11 3 3 75,7 45,2 18.6 12,4 11,9 6,2 5,2 1,4 1,4 184 193 93 130 1 1 0 0 0 Tần số 152 100 55 24 39 38 6 7 3 88,5 92,8 44.7 62,5 0,5 0,5 0,0 0,0 0,0 71,7 47,2 25.9 11,3 18,4 17,9 2,8 3,3 1,4 181 163 99 71 11 10 1 0 0 85,8 77,3 46.9 33,6 5,2 4,7 0,5 0,0 0,0
Sự khác biệt về thay đổi thực hành phòng chống SXH của người dân trước và sau can thiệp tại hai xã
Tỉ lệ thực hành phòng chống SXH bằng cách diệt muỗi, diệt lăng quăng và súc rửa các DCCN của người dân ở cả hai xã có tăng so với trước can thiệp nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê giữa hai xã.
Số hộ có lăng quăng giảm đáng kể so với trước can thiệp tại hai xã. Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Loại hình/hoạt động truyền thông mang lại hiệu quả trong việc truyền thông thay đổi hành vi của người dân
Nguồn cung cấp thông tin cho người dân vào thời điểm sau can thiệp tại xã Tân Lý Đông chủ yếu là CTV đến nhà người dân, kế đến là đài, ti vi. Trong khi đó nguồn cấp thông tin cho người dân vào thời điểm sau can thiệp tại xã Tân Lý Tây chủ yếu là đài, ti vi và kế đến là CTV. Người dân cho biết họ được nghe các thông tin về phòng bệnh SXH qua các cuộc họp nhóm dân tại xã, ấp, tăng 5 lần so với khảo sát ban đầu. Kết quả nghiên cứu tương đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lâm (2009) tại tp, Hồ Chí Minh, Nguyễn Văn Tới (2009) tại Đồng Nai, Bạch Thị Chính (2009) tại Tiền Giang cho thấy tiếp cận thông tin qua truyền thông đại chúng là rất cao và kiến thức đúng của người dân trên 80%. Tuy nhiên, người dân có kiến thức đúng cao nhưng tỉ lệ thực hành vẫn còn thấp(1).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ người đến nhà vận động tại xã Tân Lý Đông sau can thiệp tăng gấp đôi và cao hơn xã Tân Lý Tây 14%. Điều này cho thấy tính tính cực và hiệu quả vận động của CTV của xã Tân Lý Đông sau can thiệp.
Sự khác biệt về kiến thức và thực hành phòng chống SXH của người dân tại xã Tân Lý Đông trước và sau khi can thiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
Có sự thay đổi rõ rệt về thực hành súc rửa dụng cụ chứa nước tại hộ gia đình và thời gian súc rửa dụng cụ chứa nước theo hướng dẫn (<7 ngày) trước và sau can thiệp. Tỉ lệ thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.
Bạch Thị Chính (2009) ʺHiệu quả hoạt động truyền thông trong thay đổi kiến thức – thực hành của người dân về phòng chống bệnh sốt xuất huyết tại xã Vĩnh Hựu, Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giangʺ. Y học Thành phố HCM, tập 4(2)‐2010, tr.54‐ 60. Bộ Y tế (2011) Quyết định 1499 về việc Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt xuất huyết. H. V. Pham, H. T. Doan, T. T. Phan, N. N. Tran Minh (2011) ʺEcological factors associated with dengue fever in a central highlands Province, Vietnamʺ. BMC Infect Dis, 11, 172.
486
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
6. WHO (1999) Guidelines for Treatment of Dengue Fever/ Dengue
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 4.
Haemorrhagic Fever in Small Hospitals
7. WHO
Impact
of
Dengue,
5.
http://www.who.int/csr/disease/dengue/impact/en/,
Trung tâm Y tế dự phòng Tiền Giang (2009) ʺBáo cáo Hoạt động phòng chống sốt xuất huyết năm 2009ʺ Viện Pasteur Tp.HCM (2009) Báo cáo tổng kết hoạt động phòng chống Sốt xuất huyết khu vực phía Nam.
487
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
BMI TRONG TRẺ EM VIỆT NAM 6 – 15 TUỔI TRONG NĂM 2000
Đặng Văn Chính*, RS Day**, B Selwyn***, YM Maldonado****, Nguyễn Công Khẩn*****,
Lê Danh Tuyên*****, Lê Thị Bạch Mai*****
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan của các yếu tố nhân khẩu học và tình trạng kinh tế xã hội với
chỉ số BMI của trẻ em Việt Nam từ 6‐15 tuổi trong năm 2000.
Phương pháp nghiên cứu: Trích số liệu từ cuộc điều tra dinh dưỡng năm 2000. Gồm tất cả là 28.528 người tham gia điều tra trong số đó có 9870 trẻ em từ 6‐15 tuổi. Phân tích mối liên quan giữa phân loại chỉ số BMI của trẻ em từ 6‐15 tuổi với các yếu tố nhân khẩu và các yếu tố kinh tế xã hội bằng hồi quy Logistic.
Kết quả: Tỉ lệ suy dinh dưỡng trung bình ở trẻ em Việt Nam từ 6‐15 tuổi là 10,7% ‐ 46,9% ở bé trai và 13,4%‐ 50,3% ở bé gái. Thành thị là 25,7%, nông thôn 34,8%, gia đình kinh tế khá 23,5%, gia đình có kinh tế khó khăn 35,2%. Tỉ lệ trẻ em có nguy cơ thừa cân và thừa cân theo tuổi và giới là 0,8%‐3,7% ở bé trai và 0,5%‐ 3,5% ở trẻ gái, tuổi càng bé thì khả năng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân càng cao. Tỉ lệ trẻ có nguy cơ thừa cân và thừa cân ở khu vực thành thị 6,2% và nông thôn 1,2%, ở nhóm trẻ có kinh tế gia đình khá 4,9% và kinh tế gia đình khó khăn 1,2%. Trẻ em khi tăng thêm 1 tuổi thì có khả năng bị suy dinh dưỡng tăng 3%. Trẻ gái có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thấp hơn trẻ trai 14%. Trẻ em ở thành thị có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thấp hơn trẻ ở nông thôn 21%, trẻ em ở những gia đình có điều kiện kinh tế khá ít nguy cơ suy dinh dưỡng hơn trẻ sống trong gia đình có kinh tế khó khăn 38%.
Kết luận: Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn tiếp tục báo động vấn đề về chế độ dinh dưỡng ở Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Do đó, thông tin và các hoạt động can thiệp cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu của các đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực nông thôn.
Từ khóa: BMI, trẻ em Việt Nam, tình trạng kinh tế‐xã hội
ABSTRACT
BMI AMONG OF COHORT OF VIETNAMESE CHILDREN 6 – 15 YEARS OF AGE, 2000
Dang Van Chinh, RS Day, B Selwyn, YM Maldonado, Nguyen Cong Khan, Le Danh Tuyen,
Le Thi Bach Mai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 486 ‐ 491
Objectives: Determine the relationship of demographic factors and socioeconomic status(SES) to BMI
among Vietnamese children 6‐15 years old in 2000.
Method: The data used in this study came from the General Nutrition Survey of 2000 (2000 GNS)1. 28.528 individuals were included; about 9.870 of those were children 6‐15 years old. The relationships between BMI categories of children aged 6‐15 years and demographic and socioeconomic factors were determined by multinomial logistic regressions.
Results: The mean prevalence of underweight among Vietnamese children aged 6‐ 15 were from 10,7%
∗∗∗∗∗ Viện Dinh dưỡng Quốc gia Hà Nội
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh ∗∗ Khoa Dịch tễ và kiểm soát bệnh, Đại học Texas, Đại học Y tế Công cộng Houston ∗∗∗ Khoa Quản lý, chính sách và sức khỏe cộng đồng, ĐHTH Texas, Đại học YTCC Houston ∗∗∗∗ Khoa Toán, Đại học kỹ thuật Michigan Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính
ĐT: 0908414986
Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
485
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học to 46,9% in boys and 13,4% to 50,3% in girls. The prevalence of at risk of overweight and overweight by age
and gender was 0.8%‐3.7% for boys and 0.5%‐3.5% for girls; lower ages had a higher prevalence of at risk of
overweight and overweight. The prevalence of at risk of overweight and overweight was nearly fivefold
higher in urban (6,2%) than in rural areas (1,2%), and fourfold higher in the very rich households(4,9%)
than in the very poor households (1,2%)
As children aged one year older they were 3% more likely to be underweight. Girls were 14% less likely to be underweight than boys. Children in urban areas were 21% likely to be underweight than children in rural areas. Children in the very rich households were 38% less likely to be underweight than children in the very poor households.
Conclusion: Underweight children continued to signal an important nutrition problem in Vietnam, especially in rural areas. Therefore, intervention information and activities need to be tailored to the need of socioeconomic characteristics of rural areas.
Keyword: BMI, Vietnamese children, socio economic status.
ĐẶT VẤN ĐỀ
người tham gia điều tra trong số đó có 9870 trẻ em từ 6‐15 tuổi.
Thu thập số liệu
Quy mô hộ gia đình được phân lập thành ba nhóm: ba người hoặc ít hơn, bốn người và năm người hoặc nhiều hơn. Tuổi hiện tại, trình độ học vấn của chủ hộ được phân loại gồm tiểu học hoặc thấp hơn, cấp 2 và cấp 3, cao đẳng, đại học; tình trạng kinh tế xã hội của hộ gia đình dựa trên chuẩn nghèo chung của Việt Nam.
Phân tích thống kê
Mẫu số liệu của trẻ 6‐15 tuổi hoàn chỉnh tất cả các biến được tập hợp lại. Phân tích mối liên quan giữa phân loại chỉ số BMI của trẻ em từ 6‐ 15 tuổi với các yếu tố nhân khẩu và các yếu tố kinh tế xã hội bằng hồi quy Logistic.
KẾT QUẢ
Việt nam, là một quốc gia mà tình trạng suy dinh dưỡng từ lâu đã là vấn đề quan trọng hàng đầu ở học sinh tiểu học, là quốc gia đã trải qua hai thập kỷ với các biến đổi lớn về phát triển kinh tế xã hội và thay đổi môi trường. Các quốc gia Châu Á khác với nền kinh tế phát triển đã có những bằng chứng về việc tăng tỷ lệ béo phì ở người lớn(3). Hiện nay việc nỗ lực để ngăn chặn sự gia tăng thừa cân và béo phì ở trẻ em Việt Nam và hậu quả của bệnh mãn tính ở người lớn được coi là khẩn thiết, mặc dù số liệu về chỉ số BMI của trẻ em Việt Nam đã sẵn có, nhưng chưa được phân tích cho đến thời gian gần đây; vì vậy, những hiểu biết về BMI của trẻ em Việt Nam rất hạn chế, cũng như mô hình chỉ số khối cơ thể BMI của trẻ em, hoặc các yếu tố quyết định chỉ số khối cơ thể như kinh tế xã hội và nhân khẩu học. Mục đích của nghiên cứu này để xác định mối liên quan của các yếu tố nhân khẩu học và tình trạng kinh tế xã hội với chỉ số BMI của trẻ em Việt Nam từ 6‐15 tuổi từ đánh giá mặt cắt ngang bằng cách sử dụng tiêu chuẩn tham chiếu quốc tế năm 2000(3).
Giới tính
Đặc tính mẫu Bảng 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng, cân nặng bình thường, nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ em Việt Nam theo giới tinh và từng độ tuổi trong năm 2000. Nguy cơ thừa Tuổi cân và thừa cân (năm) % (SE)
Cân nặng bình thường % (SE) Suy dinh dưỡng % (SE)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6
Thiêt kế nghiên cứu
Trích số liệu từ cuộc điều tra dinh dưỡng năm 2000 (2000 GNS)(7). Gồm tất cả là 28.528
7
8 Nam 10,7 (1,8) 20,2 (2,4) Nữ Nam 23,3 (2,3) Nữ 30,5 (2,4) Nam 24,9 (2,4) 86,5 (1,9) 76,5 (2,4) 73,1 (2,4) 68,4 (2,5) 72,8 (2,5) 2,8 (1,8) 3,3 (0,1) 3,7 (1,1) 1,1 (0,8) 2,2 (0,8)
486
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nam từ 6‐15 tuổi theo khu vực cư trú và tình trạng kinh tế xã hội trong năm 2000.
Giới tính Tuổi (năm) Nguy cơ thừa cân và thừa cân % (SE) Suy dinh dưỡng % (SE) Cân nặng bình thường % (SE)
9 Nguy cơ thừa cân và thừa cân % (SE) Đặc tính Suy dinh dưỡng % (SE)
Nữ Thành thị 25,7 (1,6) Nông thôn 34,8 (1,0) Cân nặng bình thường % (SE) Khu vực cư trú 68,2 (1,2) 64,0 (0,9) 6,2 (1,8) 1,2 (0,2) Tinh trạng kinh tế gia đình Nữ
Nghèo Nữ
Nữ Rất nghèo 35,2 (1,7) 37,8 (1,6) Trung bình 33,0 (1,5) 31,9 (1,7) 23,5 (1,5) Giàu Rất giàu 1,2 (0,2) 1,6 (0,6) 1,5 (0,3) 2,6 (1,5) 4,9 (0,9) 63,6 (1,7) 60,6 (1,6) 65,4 (1,5) 65,5 (1,7) 71,6 (1,6) SE: sai số chuản Nữ
Nữ
Tỷ lệ trung bình của suy dinh dưỡng ở trẻ em Việt Nam trong nghiên cứu này ở thành thị (25,7%) thấp hơn ở nông thôn (34,8%) (bảng 2) ở những gia đình kinh tế rất khá (23,5%) thấp hơn những gia đình có kinh tế khó khăn (35,2%). Nhìn chung, tỷ lệ suy dinh dưỡng, bình thường, có nguy cơ thừa cân và thừa cân chiếm tỉ lệ lần lượt là 33,4%, 64,6%, 2% (bảng 2). Tỉ lệ trẻ em có nguy cơ thừa cân và thừa cân theo tuổi và giới chiếm tỉ lệ thấp (0,8%‐3,7%) ở bé trai và 0,5%‐ 3,5% ở trẻ gái, nhưng tuổi càng bé thì khả năng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân càng cao. Tỉ lệ trung bình của nguy cơ thừa cân và thừa cân của trẻ em 6‐15 tuổi ở Việt Nam có tỉ lệ cao hơn ở nhóm trẻ sống ở thành thị so với trẻ ở nông thôn, và chiếm tỉ lệ ở những gia đình kinh tế khá hơn nhóm có kinh tế gia đình khó khăn (bảng 2).
Đặc tính về trọng lượng cơ thể và tình trạng suy dinh dưỡng của mẫu nghiên cứu trong dân số, được thu thập bao gồm tuổi, giới, khu vực cư trú, và tình trạng kinh tế xã hội trong bảng 1. Tỉ lệ trung bình về suy dinh dưỡng ở trẻ em từ 6‐15 tuổi ở Việt Nam khá cao, tỉ lệ suy dinh dưỡng chiếm 10,7%‐46,9% ở bé trai và 13,4%‐ 50,3% ở bé gái (bảng 1). Sự gia tăng liên tục của suy dinh dưỡng ở bé nam từ 6‐12 tuổi và có tình trạng giảm dần ở những năm sau đó. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bé gái cũng có mô hình tương tự bé trai, nhưng độ tuổi đỉnh điểm của suy dinh dưỡng ở bé gái sớm hơn bé trai và khoảng một nữa các bé trai từ 14‐15 tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất quan sát được ở trẻ trai là 12 tuổi (46,9%) và ở bé gái là 10 tuổi (50,3%).
Tỉ lệ trẻ có nguy cơ thừa cân và thừa cân ở khu vực thành thị (6,2%) gấp 5 lần khu vực nông thôn (1,2%), và ở nhóm trẻ có kinh tế gia đình khá (4,9%) thì gấp 4 lần nhóm có kinh tế gia đình khó khăn (1,2%).
Nữ Nữ 37,5 (2,6) Nam 34,8 (2,8) 34,7 (2,6) Nữ 10 Nam 44,2 (2,4) 50,3 (2,7) 11 Nam 46,4 (2,5) 39,3 (2,7) 12 Nam 46,9 (2,4) 33,0 (2,3) 13 Nam 41,5 (2,5) 36,5 (2,6) 14 Nam 38,0 (2,7) 19,9 (2,1) 15 Nam 30,8 (2,4) 13,4 (1,8) Tổng Nam 34,8 (1,0) 31,9 (1,1) 33,4 (0,9) Tổng 60,8 (2,7) 62,5 (2,9) 62,1 (2,5) 52,3 (2,4) 48,8 (2,6) 52,4 (2,4) 57,2 (2,8) 50,6 (2,4) 66,4 (2,3) 55,7 (2,6) 62,4 (2,7) 61,2 (2,7) 78,8 (2,1) 68,2 (2,4) 85,4 (2,0) 62,9 (1,0) 66,4 (1,1) 64,6 (0,8) 1,7 (0,1) 2,7 (0,8) 3,2 (1,4) 3,5 (1,4) 0,9 (0,4) 1,1 (0,4) 3,5 (1,2) 2,5 (0,8) 0,5 (0,3) 2,8 (0,9) 1,1 (0,8) 0,8 (0,6) 1,3 (0,6) 1,0 (0,5) 1,1 (0,7) 2,3 (0,4) 1,7 (0,4) 2,0 (0,4) SE: sai số chuẩn
Bảng 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng, cân nặng bình thường, nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ em Việt
Phân tích đơn biến Bảng 3. Mối quan hệ giữa các đặc điểm dân số và tình trạng kinh tế xã hội với chỉ số BMI của trẻ em Việt Nam từ 6‐15 tuổi trong năm 2000.
Đặc tính Phân tích đơn biến Phân tích đa biến*
Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng Nguy cơ thừa cân và thừa cân Nguy cơ thừa cân và thừa cân p p p p OR thô (KTC 95%) OR thô ( KTC 95%) OR hiệu chỉnh (KTC 95%) OR hiệu chỉnh (KTC 95%)
487
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đặc tính Phân tích đơn biến Phân tích đa biến*
Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng Nguy cơ thừa cân và thừa cân Nguy cơ thừa cân và thừa cân p p p p OR thô (KTC 95%) OR thô ( KTC 95%) OR hiệu chỉnh (KTC 95%) OR hiệu chỉnh (KTC 95%) Tuổi 1,02 (1,0–1,04) 0,01 0,91 (0,86–0,97) ≤ 0,01 1,03 (1,01–1,05) 0,01 0,91 (0,86–0,96) ≤ 0,01 1,0 1,0 1,0 1,0 Giới: Nam Nữ 0,16 0,87 (0,79–0,96) ≤ 0,01 0,71 (0,46–1,1) 0,12 0,86 (0,78–0,95) ≤ 0,01 0,74 (0,48–1,13)
Khu vực cư trú Thành thị Nông thôn 0,69 (0,58–0,82) ≤ 0,01 4,67 (2,3–9,4) ≤ 0,01 0,79 (0,66–0,95) 1,0 1,0 1,0 0,01 3,82 (1,84–7,92) ≤ 0,01 1,0 Tinh trạng kinh tế gia đình 1,0 1,0 1,0
Rất nghèo Nghèo Trung bình Giàu Rất giàu 0,65 0,94 0,61 0,09 1,12 (0,93,1,37) 0,24 1,37 (0,62–3,06) 0,44 1,09 (0,89–1,33) 0,37 1,2 (0,54–2,64) 0,91 (0,75–1,11) 0,36 1,27 (0,79–2,04) 0,32 0,89 (0,73–1,09) 0,24 0,98 (0,59–1,64) 0,88 (0,71–1,08) 0,22 2,14 (0,64–7,22) 0,22 0,88 (0,71–1,1) 0,24 1,28 (0,49–3,34) 0,59(0,48–0,72) ≤ 0,01 3,68 (2,19–6,18) ≤ 0,01 0,62 (0,49–0,77) ≤ 0,01 1,67 (0,92–3,03) Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình† 1,0 1,0 1,0 1,0 Tiểu học Cấp 2 và cấp 3 0,03
Đại học 0,41 0,66 1,08 (0,94–1,23) 0,27 1,85 (1,22–2,79) ≤ 0,01 1,1 (0,98–1,27) 0,11 1,62 (1,04–2,53) Cao đẳng và học nghề 0,82 (0,56–1,2) 0,31 2,65 (1,27–5,55) 0,01 1,02 (0,70–1,47) 0,94 1,38 (0,64–2,95) 0,67 (0,43–1,07) ≤ 0,01 3,5 (1,62–7,56) ≤ 0,01 1,05 (0,64–1,71) 0,86 1,2 (0,53–2,69)
Quy mô hộ gia đình ≤ 3 người 4 người ≥5 người 1,0 (0,77–1,31) 0,96 2,26 (1,21–4,22) 0,01 1,15 (0,89–1,47) 0,28 1,19 (0,6–2,36) 0,93 (0,82–1,07) 0,31 1,34 (0,8–2,3) 0,26 1,01 (0,89–1,15) 0,82 0,78 (0,43–1,43) 1,0 1,0 1,0 1,0 0,63 0,42
* Đa biến: tuổi, giới tính, khu vực cư trú, tình trạng kinh tế xã hội, trình độ giáo dục của chủ hộ gia đình và quy mô hộ gia đình; †: Bậc tiểu học bao gồm tiểu học, chưa học xong tiểu học và không biết chữ; Đại học bao gồm sinh viên chưa tốt nghiệp và đã tố nghiệp; BMI (chỉ số cơ thể) phân loại thành: nhẹ cân, cân nặng bình thường, nguy cơ thừa cân và thừa cân; OR: Tỉ số chênh,
Suy dinh dưỡng
thừa cân và thừa cân cao hơn gấp 4 lần so với nhóm có điều kiện kinh tế khó khăn.
Trẻ em khi tăng thêm một tuổi thì khả năng nhẹ cân tăng lên 2% (bảng 3). Những bé gái có khả năng ít bị nhẹ cân hơn các bé trai 13%, những bé sống ở khu vực thành thị ít bị nhẹ cân hơn các bé sống ở khu vực nông thôn 31%, các bé có điều kiện kinh tế gia đình khá giả ít bị nhẹ cân hơn nhóm trẻ sống trong gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn 41%.
Trình độ học vấn của chủ hộ cũng có liên quan đến tình trạng thừa cân, nguy cơ thừa cân tỉ lệ cùng với trình độ học vấn, trẻ em ở những gia đình có chủ hộ có trình độ học vấn là cấp 2, cấp 3, trung cấp nghề hoặc cao đẳng, đại học lần lượt có tỉ lệ về nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn so với nhóm trẻ trong gia đình có chủ hộ có học vấn cấp 1.
Nguy cơ thừa cân và thừa cân
Phân tích đa biến
Trẻ em khi tăng thêm 1 tuổi thì có khả năng bị suy dinh dưỡng tăng thêm 3% (OR =1,03; 95%,KTC = 1,01‐1,05, p =0,01). Trẻ gái có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thấp hơn bé trai 14% (OR =0,86; 95%, KTC = 0,78‐0,95, p ≤0,01). Trẻ em ở thành thị có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thấp hơn trẻ ở nông thôn 21% (OR = 0,79; KTC = 0,66‐
Trẻ em tăng lên một tuổi thì khả năng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân giảm 9% (bảng 3). Trẻ em ở thành thị có nguy cơ thừa cân và thừa cân gấp 5 lần trẻ em ở nông thôn. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ thừa cân và thừa cân ở nhóm trẻ em trong gia đình khá giả và nhóm có điều kiện kinh tế khó khăn. Nhóm có điều kiện kinh tế khá có nguy cơ bị nguy cơ
488
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
tương tự như kết quả nghiên cứu của Wang và cộng sự tiến hành tại Trung Quốc(10).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 0,95, p =0,01), trẻ em ở những gia đình có điều kiện kinh tế khá ít nguy cơ suy dinh dưỡng hơn trẻ sống trong gia đình có kinh tế khó khăn 38% (OR = 3,82; KTC= 1,84‐7,92, p ≤ 0,01). Trẻ em ở trong gia đình có chủ hộ có trình độ học vấn là cấp 2 và cấp 3 thì có khả năng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân gấp 1,62 lần (KTC = 1,04‐2,53, p =0,03) trẻ em sống ở gia đình có chủ hộ có trình độ học vấn là cấp 1.
BÀN LUẬN
Những nghiên cứu khác về dân số Việt Nam đã cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng béo phì ở khu vực thành thị trong đối tượng dân số trẻ hơn và già hơn so với nghiên cứu này: tỷ lệ thừa cân ngày càng tăng cao ở người trưởng thành trong độ tuổi từ 18‐65, và ngày càng tăng ở đối tượng dân cư thành thị (8). Qua nghiên cứu cắt ngang khảo sát các bậc phụ huynh cho thấy, tỷ lệ thừa cân và béo phì tại thành phố Hồ Chí Minh trong đối tượng trẻ 4‐5 tuổi đã tăng lên nhanh chóng trong năm 2002 (n=492) và năm 2005 (n=670) (2). Trên toàn thế giới, Tổ chức Y Tế Thế Giới đã công nhận rằng tỷ lệ thừa cân và béo phì tăng cao trong khu vực thành thị ở các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình (11).
Nghiên cứu cho thấy, ngoài độ tuổi được dự đoán sẽ ảnh hưởng đến nguy cơ thừa cân và thừa cân thì còn có hai yếu tố khác là: cư trú tại thành thị và chủ hộ gia đình có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên. Nghiên cứu cũng chỉ ra ba yếu tố có thể dự đoán được tình trạng suy dinh dưỡng là: giới tính, cư trú tại vùng nông thôn và tình trạng kinh tế gia đình ở mức rất nghèo. Nhìn chung, khi tăng độ tuổi thì ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng, nguy cơ thừa cân và thừa cân. Khi tuổi tăng một đơn vị thì sẽ làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng và giảm nguy cơ thừa cân một đơn vị.
Các bé trai có nguy cơ bị suy dinh dưỡng nhiều hơn các bé gái, điều này cho thấy sự khác biệt về giới tính trong hoạt động thể chất, nguồn thu năng lượng và nguồn năng lượng tiêu hao. Những đứa trẻ sống ở khu vực nông thôn thường có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vì vậy có khả năng ít được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cũng như dễ mắc các bệnh truyền nhiễm nên có thể dẫn đến tình trạng bị suy dinh dưỡng. Hơn nữa, những bé trai vùng nông thôn thường tham gia lao động cùng với gia đình nên ít bị hạn chế đi ra ngoài hơn các bé gái, đây cũng có thể là lý do các bé trai tiêu hao năng lượng nhiều hơn. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu nào về sự khác biệt trong hoạt động thể chất của trẻ em Việt Nam để đánh giá giả thuyết này.
Những đứa trẻ sống trong gia đình giàu có thì sẽ có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thấp hơn những trẻ khác. Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình và tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ở những nước đang phát triển cho thấy khi kinh tế xã hội phát triển sẽ cải thiện tình trạng BMI ở trẻ em(9,10). Vì vậy, cũng không ngạc nhiên khi kết quả của nghiên cứu này cho thấy thu nhập gia đình thấp là một yếu tố
Các trẻ em sống ở thành thị có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bị nguy cơ thừa cân hơn trẻ em vùng nông thôn. Sự khác biệt này có thể là do kết quả của nguồn cung cấp năng lượng và khả năng tiêu thụ năng lượng giữa hai nhóm trẻ em này. Hai yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình trạng thừa cân là tăng nguồn cung cấp năng lượng và lối sống ít vận động, các dữ liệu từ cuộc nghiên cứu quốc gia từ năm 2000 cho thấy trẻ em sống ở thành thị tiêu thụ thức ăn có nhiều chất béo, đường và thịt nhiều hơn so với trẻ em ở vùng nông thôn (9). Thêm vào đó, so với trẻ em nông thôn thì trẻ em thành thị có xu hướng vui chơi giải trí trong nhà nhiều hơn, các hoạt động trong nhà như xem ti vi, chơi game, chơi ô tô tự động đã làm tăng thêm các yếu tố dẫn đến tình trạng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân. Kết quả này phù hợp với các báo cáo về tình trạng thừa cân ở trẻ em(11,6) Trong nghiên cứu này, trẻ em vùng thành thị bị nguy cơ thừa cân và thừa cân với OR là 3,82
489
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học quan trọng để dự đoán tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em(11).
yếu tố dự báo mạnh nhất tình trạnh bị nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ em.
Những trẻ em ở những chủ hộ gia đình có trình độ học vấn là trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông thì có khả năng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân nhiều hơn những trẻ em ở những chủ hộ gia đình có trình độ học vấn bậc tiểu học. Điều này phù hợp với một nghiên cứu tại Arap Saudi phát hiển ra rằng tỷ lệ thừa cân sẽ cao hơn ở những trẻ em với các bà mẹ được giáo dục(9).
Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao tiếp tục cho thấy tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng ở khu vực nông thôn và cho thấy sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa khu vực nông thôn và thành thị vẫn còn tồn tại. Do đó, thông tin và các hoạt động can thiệp cần được thiế kế phù hợp với nhu cầu của các đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực nông thôn. Ngoài ra, một chương trình y tế quốc gia kiểm soát suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em 6 tuổi và những trẻ lớn hơn nên được cung cấp cho trẻ em, các bậc cha mẹ và cho cả cộng đồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al‐Saeed WY, Al‐Dawood KM, Bukhari IA, Bahnassy A(2007). Prevalence and socioeconomic risk factors of obesity among urban female students in Al‐Khobar city, Eastern Saudi Arabia, 2003. Obes Rev;8:93–99.
Mặc dù quy mô hộ gia đình lớn thường có liên quan đến việc giảm nguy cơ thừa cân và tăng nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ em, bởi vì thông thường những gia đình có nhiều thành viên thì đòi hỏi thu nhập phải được chia đều cho nhu cầu của nhiều người nên các gia đình này thường có xu hướng khó khăn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này không có dữ liệu nào hỗ trợ cho kỳ vọng trên.
2. Dieu HT, Dibley MJ, Sibbritt DW, Hanh TT(2009). Trends in overweight and obesity in pre‐school children in urban areas of Ho Chi Minh City, Vietnam, from 2002 to 2005. Public Health Nutr;12(5):702–9.
3. Drewnowski A, Popkin B (1997). The nutrition transition: New
trends in the global diet. Nutr Rev;55:31–43.
4. Hesketh T, Ding QJ, Tomkins AM(2002). Disparities in economic development in Eastern China: impact on nutritional status of adolescents. Public Health Nutr;5(2):313–318.
and obesity
among
10‐
to
5. Kruger R, Kruger HS, Macintyre UE(2006). The determinants of overweight 15‐year‐old schoolchildren in the North West Province, South Africa—the THUSA BANA (Transition and Health during Urbanization of South Africans; BANA, children) study. Public Health Nutr;9:351–358.
6. Malina RM, Peña Reyes ME, Little BB(2008). Secular change in the growth status of urban and rural schoolchildren aged 6–13 years in Oaxaca, southern Mexico. Ann Hum Biol; 35(5):475–89. 7. National Institute of Nutrition. General nutrition survey 2000.
Nghiên cứu này cho thấy quy mô hộ gia đình không có mối liên quan với nguy cơ bị suy dinh dưỡng cũng như nguy cơ thừa cân và thừa cân. Vì các hộ gia đình Việt Nam thường có 2 hoặc 3 thế hệ chung sống với khoảng 5 thành viên hoặc nhiều hơn, nhưng quy mô hộ gia đình này không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với các tình trạng cân nặng. Điểm mạnh của nghiên cứu này là lấy mẫu xác suất với một cỡ mẫu lớn trong toàn thể dân số Việt Nam và đã cung cấp một đánh giá tổng thể về tình trạng BMI của trẻ em Việt Nam.
Hanoi: Medical Publishing House, 2003.
KẾT LUẬN
8. Tuan NT, Tuong PD, Popkin BM(2008). Body mass index (BMI)
dynamics in Vietnam. Eur J Clin Nutr;62(1):78–86.
9. Thang NM, Popkin BM(2004). Patterns of food consumption in Vietnam: effects on socioeconomic groups during an era of economic growth. Eur J Clin Nutr;58(1):145–153.
10. Wang Y, Ge K, Popkin BM(2000). Tracking of body mass index from childhood to adolescence: a 6‐y follow‐up study in China. Am J Clin Nutr;72:1018–1024.
11. World Health Organization. Obesity and overweight. Retrieved
Tuổi, giới tính, vùng cư trú và tình trạng kinh tế gia đình là những yếu tố có thể dự đoán ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam từ 6‐15 tuổi. Nhưng chỉ có tuổi, vùng cư trú và trình độ giáo dục của chủ hộ gia đình có thể dự đoán tình trạng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân. Cư trú ở khu vực thành thị là
from http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs311/en/index.htm l
490
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH Ở THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2011
Đặng Văn Chính*, Nguyễn Thị Bích Ngọc,Hồ Hữu Tính*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT) gây ảnh hưởng đến hầu hết các quốc gia trên thế giới.Tuy
nhiên ở Việt Nam có ít nghiên cứu về SKTT và các yếu tố xã hội liên quan.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc của 6 mức độ SKTT và các yếu tố xã hội liên quan ở người
dân thị xã Thủ Dầu Một (TDM), tỉnh Bình Dương (BD).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang dựa trên phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi GWB.
Đối tượng nghiên cứu là người dân tuổi 18‐60 và sinh sống ở thị xã TDM, tỉnh BD từ 1 năm trở lên.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ người có tổng điểm GWB từ 0‐60, 61‐72 và 73‐100, được mô tả là “ức chế nặng”, “ức chế trung bình” và “ khỏe mạnh” lần lượt là 13,9%, 59,8% và 26,3%. Tỷ lệ lo lắng về sức khỏe, hài lòng thỏa mãn, sinh lực, trầm cảm, tự kiểm soát và lo âu lần lượt là 74,7%, 99,2%, 96,1%, 71,6%, 20,9%, và 88,3%.
Kết luận: Tình trạng SKTT kém chiếm tỷ lệ cao ở nhóm đối tượng tự kiểm soát kém, lo lắng về sức khỏe
nhiều, và trầm cảm. Có mối liên quan giữa SKTT với tôn giáo, hoạt động thể lực, và nơi cư ngụ.
Từ khóa: Sức khỏe tâm thần (SKTT); yếu tố xã hội; bảng câu hỏi GWB.
ABSTRACT
SOCIAL DETERMINANTS AND THE MENTAL HEALTH OF ADULT POPULATION AT THU DAU MOT CITY, IN BINH DUONG PROVINCE IN 2011
Dang Van Chinh*, Nguyen Thi Bich Ngoc*, Ho Huu Tinh*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 492 ‐ 496
Background: The mental health problems affect almost all countries in the world. In Vietnam, however,
there has been little research on mental health and social determinants related to it.
Objectives: To estimate the prevalence of six dimensions of mental health and to identify the relationships
between social determinants and mental health among people in Thu Dau Mot town in Binh Duong province.
Method: This was a cross‐sectional survey based on direct interviews with the GWB questionnaire. The
study included people aged 18‐60 years living in the town at the time period of 12 months or over.
Results: The percentage of adults with total GWB score from 0 to 60, 61‐72 and 73‐110, described as “severely distressed”, “moderately distressed” and “ positive well‐being” are 13.9%, 59.8% and 26.3%, respectively.The mean prevalence of general health (health concern), positive well‐being, vitality, depression, self‐ control and anxiety was 74.7%, 99.2%, 96.1%, 71.6%, 20.9% and anxiety 88.3%, respectively.
Conclusion: The prevalence of people with low general well being is higher in adults with low self‐control, high health concern and being depressed. There was a relationship between mental health and religion, physical
∗ Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính
ĐT: 0908414986
Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
491
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học activity and residence.
Key words: Mental health; social determinants; General Well Being (GWB).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu
Mục tiêu 1: Ước tính tỷ lệ hiện mắc của sáu mức độ sức khỏe tâm thần bao gồm lo lắng (anxiety), ức chế (depression), lo lắng về sức khỏe (health concern), hài lòng ( satisfaction), tự kiểm soát (self‐control) và đầy sức sống (vitality) ở những người 18‐60 tuổi ở thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
Tình trạng sức khỏe tâm thần ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng có đến 154 triệu người mắc chứng trầm cảm và 25 triệu người bị tâm thần phân liệt; 91 triệu người bị rối loạn do uống rượu và 15 triệu người bị rối loạn do sử dụng các loại dược phẩm khác(4). Có đến 50 triệu người bị động kinh, 24 triệu người bị Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác(3). Khoảng 877.000 người chết do tự tử mỗi năm(5). Tại các quốc gia có thu nhập thấp, trầm cảm là một vấn đề lớn chiếm 3,2% tổng gánh nặng bệnh tật(2).
Mục tiêu 2: Xác định mối liên quan giữa các yếu tố xã hội: tuổi, giới, tình trạng kinh tế xã hội, quy mô hộ gia đình, hoạt động thể lực, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hộ gia đình với sức khỏe tâm thần ở những người 18‐60 tuổi ở thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ở các nước có thu nhập cao, trầm cảm chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng gánh nặng bệnh tật(1). Ước tính khoảng 23 triệu người Mỹ hiện đang mắc chứng rối loạn nghiêm trọng hoặc rối loạn hành vi. Chi phí cho bệnh tâm thần trong cộng đồng người Mỹ hàng năm xấp xỉ 73 tỉ đô la, khoảng một nửa số chi phí này phản ánh sự mất khả năng sản xuất. Tương tự, khoảng 20% người Úc bị ảnh hưởng bởi vấn đề sức khỏe tâm thần trong khoảng thời gian 12 tháng, với hơn 25% người trẻ tuổi (18 đến 24) bị ít nhất một dạng rối loạn tâm thần trong suốt thời kỳ này.
Tác động căng thẳng của môi trường thường dẫn đến sự bồn chồn, lo lắng, căng thẳng, giận dữ, bực bội, ức chế và trầm cảm. Những rối loạn hành vi này có thể dẫn tới việc tự tử, lạm dụng chất gây nghiện và những hình thức giận dữ kích động khác.
Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang để ước tính tỷ lệ hiện mắc của sáu mức độ sức khỏe tâm thần ở người từ18‐60 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Cuộc điều tra này dựa trên phỏng vấn trực tiếp về các yếu tố tình trạng kinh tế xã hội, hoạt động thể lực và tình trạng sức khỏe tâm thần. Cỡ mẫu ước tính là 768 người tuổi từ 18 trở lên với kỹ thuật chọn mẫu cụm. Người dân cư ngụ tại Bình Dương, tuổi 18‐ 60 và sinh sống ở thị xã Thủ Dầu Một hơn 1 năm; từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2011 sẽ được chọn vào nghiên cứu. Khung mẫu là danh sách dân cư ở các xã phường (phường là một đơn vị quản lý xã của Việt Nam). Các cá thể là đơn vị chọn mẫu được lấy theo ngày và đáp ứng yêu cầu của nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Đặc tính mẫu Bảng 1: Các đặc điểm xã hội‐nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu (n=768). Đặc tính
Ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về sức khỏe tâm thần và các yếu tố xã hội liên quan. Nguyên nhân do thiếu nguồn nhân lực và công cụ đánh giá sức khỏe tâm thần cho người dân. Do đó, mục đích của nghiên cứu này nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về tác động của các yếu tố xã hội lên sức khỏe tâm thần và tình trạng khỏe mạnh, sử dụng bảng tình trạng sức khỏe tổng quát (GWB) được xây dựng cho cuộc khảo sát điều tra về dinh dưỡng và sức khỏe của Mỹ.
% n Tuổi
18-24 25-34 35-44 45-54 11,6 26,0 26,6 22,7 89 200 204 174
492
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
55-60 ≤5 >5 (TTSK tốt hơn) 6 762 0,7(0,1-1,4) 99,2(98,6-99,8) 13,1 46,1 53,9 Sinh lực Giới Nam Nữ 101 354 414 Học vấn ≤ 10 >10 (TTSK tốt hơn) 28 740 3,6(1,6-5,7) 96,1(94,3-98,4) Ức chế
≤15 >15 (ít ức chế hơn) 218 550 28,4(24,0-32,8) 71,6(67,2-75,9) Kiểm soát (kiểm soát cảm xúc) 23,3 39,3 23,6 13,8 37,4 62,6 Mù chữ và cấp một Cấp 2 Cấp 3 Đại học và sau đại học Tôn giáo: Có Không
≤ 10 >10 Lo âu ≤15 >15 (ít lo âu hơn) 607 161 90 678 79(72,6-85,5) 20,9(14,5-27,4) 11,7(9,2-14,2) 88,3(85,8-90,8)
Tỷ lệ người có tổng điểm GWB từ 0‐60, 61‐72 và 73‐100, được mô tả là “ức chế nặng”, “ức chế trung bình” và “ khỏe mạnh” lần lượt là 13,9%, 59,8% và 26,3%.
37,9 18,5 14,2 19,5 9,9 Công nhân Kinh doanh CNVC Nội trợ Khác
Tỷ lệ lo lắng về sức khỏe, hài lòng thỏa mãn, sinh lực, ức chế, tự kiểm soát và lo âu lần lượt là 74,7%, 99,2%, 96,1%, 71,6%, 20,9% và 88,3%.
22,9 57,2 19,9 179 302 181 106 287 481 Nghề nghiệp 291 142 109 150 76 Kinh tế xã hội 176 439 153 Nghèo Trung bình Giàu Họat động thể lực
19,0 48,1 32,9 Ít Trung bình Cao
21,1 78,9 Không Có
3 trong 6 thang điểm có điểm TTSK khỏe mạnh cao nhất là thỏa mãn (khỏe mạnh khỏe mạnh) chiếm tỷ lệ cao nhất (99,2%), thứ hai là sinh lực (96,1%) và lo âu là 88,3%. Ngược lại, 3 trong 6 thang điểm có tỷ lệ TTSK khỏe mạnh thấp nhất lần lượt là tự kiểm soát (79%) (mất kiểm soát), ức chế (28,4%), và lo lắng về sức khỏe (25,3%) (Bảng 2).
38,4 61,6 146 369 253 Sở hữu nhà 162 606 Nơi cư trú 295 473 Ngoại ô Nội thành
Bảng 3: Tỷ lệ TTSK và các yếu tố nguy cơ ở người 18‐60t tại thị xã TDM, tỉnh BD (n=768).
Đối tượng nghiên cứu có 46,1% là nam giới, 53,9% là nữ giới. Hơn ¾ đối tượng nằm trong độ tuổi từ 25‐54. Người có trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 chiếm khoảng 65% và tỷ lệ người có trình độ tiểu học hoặc mù chữ chiếm khoảng 23%. Tỷ lệ hộ gia đình nghèo và giàu gần tương đương nhau, khoảng 20% (bảng 1).
Khỏe mạnh Ứcc chế nặng và trung bình Đặc điểm Chi- square n % n % Tuổi
Bảng 2: Tỷ lệ và thang điểm tình trạng SKTT của người dân 18‐60 tuổi, thị xã TDM, tỉnh BD (n=768).
4,5 Đặc điểm n %, KTC 95% Tình trạng sức khỏe (TTSK) 18-24 25-34 35-44 45-54 55-60 23 51 61 48 19 25,8 25,5 29,9 27,6 18,8 66 149 143 126 82 74,2 74,5 70,1 72,4 81,2 Giới
0,1 Ức chế nặng Ức chế trung bình Khỏe mạnh 107 459 202 13,9(10,5-17,3) 59,8(55,2-64,3) 26,3(21,6-31,0) Nam Nữ 95 107 26,8 25,9 73,2 74,1
Thang điểm (Điểm càng cao=TTSK càng tốt) Lo lắng về sức khỏe 259 307 Trình độ học vấn 1441 21,2 38 78,8
3,5 ≤10 >10 (TTSK tốt hơn) 194 574 25,3(20,3-30,2) 74,7(69,8-79,6) Hài lòng, thỏa mãn Mù chữ và cấp một Cấp 2 Cấp 3 82 50 27,2 27,6 220 131 72,8 72,4
493
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
0,02
0,47-0,95
32 30,2 74 69,8 Ngoại thành Đại học và sau đại học Nội thành 1 0,67
6,9* Có Không 60 142 Tôn giáo 20,9 29,5 227 339 79,1 70,5 Nghề nghiệp
0,8
Công nhân Kinh doanh CNVC Nội trợ Khác 210 107 80 111 58 27,8 24,7 26,6 26,0 23,7 72,2 75,3 73,4 74,0 76,3
Bảng 4 cho thấy phân tích đa biến gồm tôn giáo, hoạt động thể lực, nơi cư ngụ và SKTT. Các đối tượng có tôn giáo bị ức chế cao gấp 1,5 lần đối tượng không có tôn giáo (OR=1,57; KTC 95% = 1,1‐2,2). Tương tự, các đối tượng hoạt động thể lực trung bình và nhiều bị ức chế cao gấp 1,6 lần những đối tượng ít hoạt động thể lực (OR=1,66; KTC 95% = 1,1‐2,4). Những đối tượng sống ở nội thành ít bị ức chế hơn các đối tượng sống ở ngoại ô 0,67 lần.
0,9 Nghèo Trung bình Giàu 81 35 29 39 18 Tình trạng kinh tế xã hội 51 113 38 29,0 25,7 24,8 71,0 74,3 75,2
BÀN LUẬN
125 326 115 Hoạt động thể lực
Tình trạng sức khỏe tâm thần (GWB)
7,1* Ít Trung bình Cao 51 92 59 34,9 24,9 23,3 95 277 194 65,1 75,1 76,7 Sở hữu nhà
2,8 Không Có 51 151 31,5 24,9 111 455 68,5 75,1 Nơi cư ngụ
*: p ≤0,05
Các tiêu chuẩn tham khảo của Mỹ cho thấy 71% người trưởng thành ở trong tình trạng “khỏe mạnh”, 15% “ức chế trung bình” và 13,5% “ức chế nghiêm trọng”. Kết quả từ mẫu nghiên cứu những người trưởng thành ở một thị xã công nghiệp hóa nhanh tại Việt Nam cho thấy SKTT kém hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn của Mỹ, với 26,3% các đối tượng có mức độ “khỏe mạnh”, 59,8% “ức chế trung bình”, và 13% “ức chế nặng”. Tỷ lệ ức chế trung bình và nặng cao ở người trưởng thành trong nghiên cứu gợi ý rằng vấn đề sức khỏe tâm thần là một vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng trong dân số trưởng thành ở Việt Nam.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong điểm số GWB ở các đối tượng nghiên cứu hoạt động thể lực ít, trung bình và nhiều. Tỷ lệ GWB khỏe mạnh ở các đối tượng hoạt động thể lực ít thì cao hơn các đối tượng hoạt động thể lực trung bình và nhiều: 34,9% so với 24%. Tỷ lệ GWB khỏe mạnh ở các đối tượng có tôn giáo thấp hơn các đối tượng không tôn giáo (20,9% so với 29,5%). Tỷ lệ GWB khỏe mạnh ở các đối tượng sống ở thành thị cao hơn các đối tượng sống ở vùng ngoại ô (29% so với 22%) (Bảng 3).
4,5* Ngoại ô (0) Nội thành(1) 65 137 22,0 29,0 230 336 78,0 71,0
Bảng 4: Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng SKTT ở các đối tượng 18‐60 tuổi tại thị xã TDM, tỉnh BD (n=768).
0,01
p Biến độc lập KTC 95%
1,1-2,2
Tỷ lệ “khỏe mạnh” rất thấp ở các đối tượng trong mẫu nghiên cứu này là do mức độ mất kiểm soát bản thân, ức chế và lo lắng về sức khỏe cao. Các đối tượng có tôn giáo có mức độ tự kiểm soát cao hơn những đối tượng không có tôn giáo; tuy nhiên những đối tượng có tôn giáo lại có tình trạng ức chế và lo lắng về sức khỏe nhiều hơn những đối tượng không có tôn giáo. Các đối tượng hoạt động thể lực trung bình hoặc nặng có mức độ ức chế cao hơn những đối tượng ít hoạt động thể lực. Những đối tượng sống ở ngoại ô dễ mất kiểm soát bản thân hơn những đối tượng sống ở khu vực nội thành. Nhận biết những điểm đáng chú ý này là quan
0,01
Không Có
1,1-2,4
Ít Trung bình và nhiều OR Tôn giáo 1 1,57 Hoạt động thể lực 1 1,66 Nơi cư ngụ
494
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 trọng do chúng có liên quan đến tỷ lệ bệnh tật, tử vong và tuổi thọ.
giữa GWB và các yếu tố nguy cơ bởi vì cỡ mẫu nhỏ không đủ để phân tích các nhóm không đồng nhất. Thứ ba, dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu là sự tự ghi nhận qua phỏng vấn, do đó các câu trả lời có thể chỉ là sự thể hiện mong muốn của người được phỏng vấn. Cuối cùng, kết quả phải thận trọng để khái quát cho các dân số khác ở Việt Nam.
Mặc dù có những giới hạn, kết quả gợi ý rằng nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này là cần thiết. Cỡ mẫu lớn hơn có thể giúp làm rõ mối liên quan giữa các yếu tố xã hội, trầm cảm và sức khỏe. Hiểu biết những mối quan hệ này có thể quan trọng để phát triển thành công can thiệp dự phòng và điều trị nhằm duy trì khỏe mạnh và ngăn ngừa sự tiến triển từ tình trạng lo âu trung bình và nhẹ, ức chế và căng thẳng đến tình trạng trầm cảm nghiêm trọng ở các đối tượng nghiên cứu.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Số liệu từ mẫu nghiên cứu này trái ngược với giả định rằng mức độ hoạt động thể lực cao có mối liên quan chắc chắn với SKTT tốt. Điều không mong đợi này có thể do mẫu dân số nghiên cứu có tỷ lệ cao các đối tượng là công nhân, buôn bán nhỏ và nội trợ ‐ là những người có hoạt động thể lực nhiều nhưng có tình trạng kinh tế xã hội thấp. Mức độ SKTT ở nhóm có tôn giáo thì thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không có tôn giáo. Tuy nhiên, lý do dẫn đến kết quả này không rõ ràng; có thể là do những người có tôn giáo có tình trạng căng thẳng và mối lo lắng về sức khỏe nhiều hơn. Những đối tượng nghiên cứu sống ở nội thành có tỷ lệ sức khỏe tốt cao hơn những người sống ở khu vực ngoại ô. Điều này có thể được giải thích là do những người sống ở ngoại ô có nhiều mối lo lắng về sức khỏe hơn những người sống ở nội thành bởi vì khoảng cách về địa lý và vị trí kinh tế xã hội thấp hơn. Những nghiên cứu trước cho thấy rằng những người có vị trí kinh tế xã hội thấp hơn chịu đựng nhiều vấn đề sức khỏe hơn và ít có khả năng sử dụng các dịch vụ y tế dự phòng hoặc phát hiện bệnh tật ở giai đoạn chưa có triệu chứng.
Nghiên cứu cho thấy tình trạng SKTT kém chiếm tỷ lệ cao ở nhóm đối tượng tự kiểm soát kém, lo lắng về sức khỏe nhiều, và trầm cảm. Hiểu biết những mối quan hệ này có thể có ý nghĩa y tế công cộng sâu sắc. Vì vậy, cần xem xét các nguyên nhân dẫn đến những kết quả này và các phương tiện, phương pháp giúp đỡ nhóm đối tượng này.
Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện trên một mẫu dân số địa phương đại diện và đưa ra một số kết luận đại diện cũng như bộc lộ vai trò các yếu tố xã hội liên quan đến tình trạng SKTT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hyman S et al (2006). Mental disorders. In: Disease control priorities related to mental, neurological developmental and substance abuse disorders, 2nd ed. Geneva, World Health Organization,:1‐20.
2. Mathers CD, Loncar D (2006), Projections of global mortality and burden of disease from 2002 to 2030, Public Library of Science Medicine, , 3:e442.
3. World Health Organization (2006), Neurological disorders:
public health challenges, Geneva, 2006.
4. World Health Organization (2002), Revised Global Burden of
Disease (GBD) 2002 estimate, Geneva, 2004.
5. World Health Organization (2003), World Health Report 2003,
Shaping the future, Geneva, 2003.
Tuy nhiên, số liệu trong nghiên cứu này có nhiều hạn chế. Thứ nhất, đây là thiết kế cắt ngang nên chỉ đưa ra một cái nhìn một thời điểm về tình trạng kinh tế xã hội và sức khỏe tâm thần trong dân số nghiên cứu. Điều này cũng có nghĩa là khó thể thiết lập mối quan hệ nhân quả tồn tại giữa các yếu tố xã hội và sức khỏe tâm thần. Thứ hai, dữ liệu trong nghiên cứu không đủ mạnh để xác định mối liên quan
495
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
THÁI ĐỘ, KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH ĐỐI VỚI LỆNH CẤM HÚT THUỐC LÁ NƠI CÔNG CỘNG TẠI ĐIỂM GIAO THÔNG CÔNG CỘNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Văn Chính*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Bùi Thị Kiều Anh*, Hồ Hữu Tính*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Khói thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, cứ mỗi 6 giây có một người tử vong vì khói thuốc lá. Mỗi năm trên thế giới có 5 triệu người chết vì khói thuốc lá và con số này có thể lên 8 triệu vào năm 2030.Việt Nam là nước có tỷ lệ hút thuốc lá cao trên thế giới, 40.000 trường hợp chết liên quan đến thuốc lá trong năm 2008. Khói thuốc lá không chỉ gây hại sức khỏe cho người hút mà còn ảnh hưởng đến những người hít phải nó(3). Do đó giảm tỷ lệ hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động là một trong những việc làm hết sức cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kiến thức, thái độ và thực hành đối với quy định cấm hút thuốc của người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng ở sân bay Tân Sơn Nhất, ga Sài Gòn, bến xe Miền Đông và bến xe Miền Tây.
Phương pháp nghiên cứu: Quan sát tại các địa điểm đã chọn và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn
sẵn.
Kết quả: Tỷ lệ hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu là 25%, hút thuốc lá tại các bến xe/sân bay là 58%. Hơn 30% đối tượng nghiên cứu không nhận thức được rằng hút thuốc có thể gây ra các bệnh tim mạch và đột qụy. 90% đối tượng nghiên cứu biết về quy định cấm hút thuốc lá nơi công cộng nhưng 16% người không hút thuốc đã không phản ứng gì khị bị hút thuốc lá thụ động. Đối tượng hút thuốc chủ yếu là hành khách. Hơn 2/3 hành khách không nhìn thấy bảng “cấm hút thuốc” tại các bến xe/sân bay. Những người không hút thuốc lá có tỷ lệ hiểu biết tác hại của khói thuốc lá cao hơn những người hút thuốc lá.
Kết luận: Cấm hút thuốc nơi công cộng cần được thực thi và kiểm soát tại các khu vực có can thiệp càng
sớm càng tốt.
Từ khóa: Kiến thức; thái độ; thực hành; nghị định cấm hút thuốc lá nơi công cộng.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF PUBLIC SMOKING BAN AT PUBLIC TRANSPORTATION SITES IN HO CHI MINH CITY
Dang Van Chinh*, Bui Thi Kieu Anh*, Nguyen Thi Bich Ngoc*, Ho Huu Tinh*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 497 ‐ 502
Background: Cigarette smoke is well‐known to be the single most preventable cause of death in the world today, killing one people every six seconds. Cigarette smoke causes over 5 million deaths each year and is expected to cause over 8 million deaths yearly by 2030. Viet Nam is among the countries with the highest smoking rates in the world, nearly 40,000 deaths were attributed to smoking in 2008. Cigarette smoke is harmful to not only smokers but also passive smokers.
Objectives: To identify passengers‘knowledge, attitude and practice of the smoking ban decree at Tan Son
∗ Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính
ĐT: 0908414986
Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
496
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nhat airport, Sai Gon railway station, Eastern coach station and Western coach station.
Method: This was a cross‐sectional survey based on observation and direct interview.
Results: 25% of the study subjects were smokers and 58% of them admitted that they had smoked at public transport stations /airports. More than a third of respondents were not aware that smoking could cause heart disease and stroke. Around 90% had awareness of public smoking ban decree. Passengers were mainly smokers. 66% of the study subjects reported that they didn’t see ʺno smokingʺ signs at public transport stations/airports. Non‐smokers had a higher prevalence of knowing smoking harm than smokers.
Conclusion: Public smoking ban needs to be implemented and enforced in public transportation settings as
soon as possible.
Key words: Knowledge; attitude; practice; public smoking ban decree.
ĐẶT VẤN ĐỀ
dụng phương tiện giao thông công cộng ở các nơi có triển khai dự án bao gồm: sân bay Tân Sơn Nhất, ga Sài Gòn, bến xe Miền Đông và bến xe Miền Tây.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới cao nhất trên thế giới, với 56,1% nam giới và 1,8% nữ giới hút thuốc. Tỷ lệ hút thuốc lá thụ động tại nơi làm việc là 49% và 71% ở nhà. Theo WHO nếu không có các biện pháp can thiệp kịp thời, đến năm 2020 sẽ có 10% dân số Việt Nam chết vì liên quan đến khói thuốc lá(3).
Phỏng vấn 792 hành khách tại các đơn vị triển khai dự án bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Quan sát tại các địa điểm đã chọn để đánh giá sự tuân thủ của họ với các yêu cầu của chương trình, quan sát các biển hiệu không hút thuốc, và ghi nhận bằng chứng của việc hút thuốc trong các khu vực cấm hút thuốc.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc tính mẫu của đối tượng (n=792).
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trẻ, năng động và đông dân nhất Việt Nam với dân số trên 7 triệu người(2). Tỷ lệ hút thuốc lá ở Thành phố Hồ Chí Minh cao, 53% nam và 2% nữ. Mức độ sử dụng phương tiện giao thông công cộng đến Thành phố Hồ Chí Minh cả đường bộ và đường thủy ước tính đạt 400 triệu lần/năm. Ga Sài Gòn chuyên chở 1,1 triệu hành khách mỗi năm với 10 chuyến ra vào mỗi ngày. Số hành khách đến sân bay Tân Sơn Nhất có thể đạt 15 triệu mỗi năm. Lượng hành khách đến bến xe miền Đồng và miền Tây có thể lên đến 20 triệu mỗi năm với khoảng 2500 xe cho mỗi bến(1).
Dự án hướng tới việc hỗ trợ nhằm củng cố việc thi hành không khói thuốc ở các khu vực giao thông vận tải, bao gồm tổ chức chính quyền dưới sự kiểm soát của Sở Giao thông vận tải, hai bến xe lớn chủ yếu, ga Sài Gòn, taxi, sân bay Tân Sơn Nhất tại thành phố Hồ Chí Minh. Việc thực hiện hiệu quả dự án này sẽ có tác động đáng kể đến thành phố và cả nước.
Đặc điểm Tuổi 18-34 35-54 55-84 Giới Nam Nữ Trình độ học vấn ≤ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung cấp trở lên N 481 223 88 525 267 57 178 237 320 % 60,7 28,2 11,1 66,3 33,7 7,2 22,5 29,9 40,4
Mục tiêu
Hơn một nửa đối tượng nghiên cứu nằm trong độ tuổi 18‐34 tuổi. Nam giới nhiều gấp 2 lần nữ giới. Các đối tượng được phỏng vấn chủ yếu có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên.
Bảng 2: Kiến thức về tác hại của thuốc lá.
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành đối với quy định cấm hút thuốc của người dân sử
Đặc điểm n %
497
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
n 38 36 Đặc điểm Nơi làm việc Nơi công cộng
Nghiên cứu Y học Kiến thức về hút thuốc lá gây tổn hại sức khỏe (n=792) 94,4 5,6
Có Không 748 44
Kiến thức về những căn bệnh do thuốc lá gây ra (n=748)
% 18,9 17,9 Nếu bạn đang hút thuốc nơi công cộng và được yêu cầu ngưng hút thuốc thì bạn sẽ làm gì? (n=201) 118 Ngưng hút thuốc ngay lập tức 57 Đi chỗ khác để hút thuốc 7 Vẫn hút thuốc 12 Khác 58,7 28,4 3,5 5,9
734 671 536 493 493 29 Bệnh hô hấp Ung thư Bệnh tim mạch Đột quỵ Cao huyết áp Khác
Có Không 724 68
98,1 89,7 71,7 65,9 65,9 3,9 Tác hại của hút thuốc lá thụ động đối với sức khỏe (n=792) 91,4 8,6 Giữa hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động, cái nào có hại hơn (n=724)
25,4% các đối tượng tham gia nghiên cứu đang hút thuốc và hút trung bình khoảng 12.5 điếu thuốc mỗi ngày và bắt đầu hút thuốc ở tuổi 21. Gần nửa trong số họ thường xuyên hút thuốc lá trong nhà hàng hoặc quán cà phê, 22% ở nhà, 19% tại nơi làm việc và 18% tại các khu vực công cộng. Nếu những người đang hút thuốc lá được yêu cầu ngưng hút thuốc thì khoảng hơn một nửa trong số họ (58,7%) sẽ ngưng hút¸ chỉ có 3,5% trong số họ vẫn tiếp tục hút thuốc lá tại nơi đó (Bảng 3).
410 153 134 27 Hút thuốc lá thụ động Như nhau Hút thuốc lá Không ý kiến
Bảng 4: Thái độ đối với quy định cấm hút thuốc nơi công cộng (n=792).
n 715 % 90,3 56,6 21,1 18,5 3,8 Hút thuốc lá thụ động gây ra những căn bệnh (n=724) 97,9 89,5 72 66,7 67,2 2,1 Bệnh hô hấp Ung thư Bệnh tim mạch Đột quỵ Cao huyết áp Khác 709 648 521 483 491 15 Đặc điểm Biết về quy định cấm hút thuốc nơi công cộng
Người không hút thuốc làm gì khi người ngồi bên cạnh họ hút thuốc lá? (n= 591)
Hơn một phần ba số người được hỏi không nhận thức được rằng hút thuốc có thể gây ra các bệnh tim mạch và đột quỵ. Khoảng 1/5 số người được hỏi cho rằng hút thuốc lá là ít có hại hơn hút thuốc lá thụ động (Bảng 2).
316 107 96 53,5 18,1 16,2 Rời khỏi chỗ ngồi, mở cửa hoặc bật quạt Yêu cầu họ ngưng hút thuốc Yêu cần họ đi chỗ khác hút thuốc
94 2 Không làm gì cả Khác
Bảng 3: Tình trạng hút thuốc lá tại 4 điểm nghiên cứu.
Hoàn toàn không tán thành Không tán thành Không biết Tán thành Hoàn toàn tán thành 26 47 124 104 491
15,9 0,3 Mức độ tán thành quy định cấm hút thuốc ở nơi công cộng 3,3 5,9 15,7 13,1 62 Mức độ tán thành việc xử phạt những người hút thuốc lá nơi công cộng?
% n 62,0 491 25,4 201 12,6 100 88,0 88 5,0 5 5,0 5 2 2,0 12,5 (9,7)
Hoàn toàn không tán thành Không tán thành Không biết Tán thành Hoàn toàn tán thành Bạn có nghĩ rằng những người hút thuốc lá nơi công cộng chấp nhận trả tiền khi bị phạt? Có
Không 163 104 112 93 320 302 692 20,6 13,1 14,1 11,7 40,4 38,1 61,9 Đặc điểm Tình trạng hút thuốc (n=792) Chưa bao giờ hút thuốc Hiện đang hút thuốc Đã bỏ hút thuốc Lý do bỏ hút thuốc (n=100) Lo lắng cho sức khỏe bản thân Lo lắng cho sức khỏe gia đình Hút thuốc tốn nhiều tiền Quy định cấm hút thuốc lá nơi công cộng Số điếu thuốc hút trung bình trong 1 ngày (n=201) Tuổi trung bình bắt đầu hút thuốc (n=201) Địa điểm thường hút thuốc (n=201) Quán cà phê Tại nhà 20,9 (5,7) 40,8 22,4 82 45
498
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc điểm n % cộng? (n=275)
Hành khách Tài xế Lơ xe 262 43 18
Bảng 4 cho thấy hầu hết (90,3%) biết về quy định cấm hút thuốc nơi công cộng. Hơn một nửa số người được hỏi (53,5%) trả lời rằng họ sẽ rời khỏi chỗ ngồi của họ, mở cửa hoặc chuyển sang chỗ ngồi khác hoặc bật quạt khi bên cạnh có người hút thuốc lá. Khoảng một phần sáu (15,9%) người không hút thuốc đã không làm gì nhưng bị hút thuốc lá thụ động. Ba phần tư (75%) số người được hỏi ủng hộ quy định cấm hút thuốc ở nơi công cộng. 1/5 số người được hỏi không đồng ý với quy định xử phạt.
95,3 15,6 6,6 Ở đó có ai yêu cầu người hút dừng việc hút thuốc lá không? 51,6 48,4 Có Không 142 133 Ai là người yêu cầu dừng việc hút thuốc? (n=142)
84 42 29 39 59,2 29,6 20,4 19,4 Hành khách Tài xế Lơ xe Bạn có hút thuốc lá trên các phương tiện giao thông cộng cộng không? (n=201)
Bảng 5: Tình trạng hút thuốc lá thụ động (n=792). %
n
13,3 (23,0) Việc bán thuốc lá trên phương tiện giao thông công cộng 11,6 88,4 Có Không 92 700 Đặc điểm Số lần trung bình mỗi tuần bị hút thuốc lá thụ động
Địa điểm đối tượng nghiên cứu thường bị hút thuốc lá thụ động
Xe buýt được sử dụng nhiều nhất (80%). Một phần tư (24,6%) số người được hỏi trả lời rằng họ đã không nhìn thấy các biển báo cấm hút thuốc lá trên phương tiện giao thông. 60% đã nhìn thấy có người hút thuốc lá trên các phương tiện giao thông công cộng mà họ đã sử dụng gần đây mà chủ yếu là hành khách (95%).
Những người trả lời phỏng vấn cho rằng họ tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động trung bình 13,3 lần mỗi tuần ở những nơi công cộng, hoặc nơi làm việc và ở nhà. Hơn một nửa số người được phỏng vấn (64,9%) tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc lá thụ động ở nơi công cộng.
Những người hút thuốc trên các phương tiện giao thông công cộng được yêu cầu không hút thuốc lá bởi hành khách (59%), tài xế và lơ xe (50%). Chỉ có 12% cho biết thuốc lá bán trên các phương tiện giao thông công cộng.
Nơi công cộng Nơi làm việc Tại nhà 456 148 99 64,9 21,1 14,1
Bảng 6: Hành vi đối với việc hút thuốc trên các phương tiện giao thông công cộng (n=792). n
%
Bảng 7: Hành vi đối với việc hút thuốc lá tại các bến xe/ sân bay (n=792).
Đặc điểm N %
Những người đang hút thuốc hút thuốc tại các bến xe/ sân bay (n=201)
Đặc điểm Chuyến đi cuối cùng của bạn gần đây nhất cách ngày phỏng vấn? < 1 tuần 1-4 tuần 1-3 tháng > 3 tháng 399 127 123 143 Có Không 116 85 57,7 42,3 Có người hút thuốc lá ở các bến xe/sân bay không? 50,4 16,0 15,5 18,1 Bạn sử dụng phương tiện giao thông công cộng gì cho chuyến đi gần đây nhất?
550 242 Có Không
Xe bus/ xe đò Máy bay Tàu lửa 632 81 79
79,8 10,2 10,0 Bạn có thấy bảng “ Cấm hút thuốc” trên các phương tiện giao thông công cộng không? 69,4 30,6 Tại đó có ai yêu cầu họ ngừng hút thuốc không? (n=550) 8,4 91,6 46 504
Có Không 597 195
Có Không Tại các bến xe/sân bay có để biển hiệu “ cấm hút thuốc” không? Có Không 66,0 34,0 523 269 75,4 24,6 Bạn có thấy người hút thuốc lá trên các phương tiện giao thông công cộng không? Tại các bến xe/sân bay có bán thuốc lá không?
Có Không 275 517 Có Không 601 191 75,9 24,1 60,6 39,4 Ai hút thuốc lá trên những phương tiện giao thông công
499
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
đường hô hấp và ung thư. Tuy nhiên, khoảng một phần ba trong số những người trả lời không biết rằng hút thuốc lá có thể gây ra các bệnh tim mạch, đột quỵ và các vấn đề sức khỏe khác. Một trong sáu hành khách nghĩ rằng hút thuốc lá thụ động ít có hại hơn hút thuốc lá chủ động.
Khoảng 58% người hút thuốc thừa nhận có hút thuốc lá tại các bến xe / sân bay mà họ có đi đến gần đây. Chỉ có 8,4% những người nhìn thấy có người hút thuốc lá yêu cầu họ ngừng hút. Khoảng 66% số người được hỏi cho biết rằng họ không nhìn thấy bảng ʺcấm hút thuốc láʺ tại các bến xe / sân bay. Nhiều người trong số họ (76%) trả lời rằng các bến xe / sân bay có bán thuốc lá.
Bảng 8: Sự khác biệt trong kiến thức và thái độ về tác hại của hút thuốc lá và quy định cấm hút thuốc của người hút thuốc và không hút thuốc.
Hút thuốc lá Đặc điểm n (%) Kiến thức về tác hại của thuốc lá
Có Không 182 (90,6) 19 (9,4) Kiến thức về quy định cấm hút thuốc
Thiếu kiến thức về nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe liên quan đến hút thuốc lá và ý định bỏ thuốc lá ở những người hút thuốc còn thấp cho thấy sự cần thiết phải tăng cường nhận thức của cộng đồng về những nguy hiểm của việc hút thuốc và những lợi ích của việc bỏ hút thuốc lá. Hầu hết đối tượng nghiên cứu trả lời có quy định cấm hút thuốc lá nơi công cộng. Trong tất cả những người này, 75% số người được hỏi ủng hộ lệnh cấm hút thuốc lá nơi công cộng. Số liệu này phù hợp với nhiều nghiên cứu ở các nước đang phát triển khác. Có một mối liên hệ giữa tình trạng hút thuốc và thái độ đối với quy định cấm hút thuốc lá nơi công cộng. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy cộng đồng mong muốn có một môi trường không khói thuốc lá nhưng tỷ lệ tiếp xúc với khói thuốc lá ở nơi công cộng vẫn còn rất cao.
Có Không 184 (91,5) 17 (8,5) Hành vi hút thuốc lá nơi công cộng
*: p <0,01
Trong số các phương tiện vận tải công cộng, xe buýt / xe đò đã được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ hành khách không nhìn thấy biển hiệu ʺcấm hút thuốc láʺ trên phương tiện giao thông công cộng như xe buýt và tàu hỏa còn cao. Hơn hai phần ba số người được hỏi cho biết họ đã không nhìn thấy biển hiệu ʺcấm hút thuốc láʺ tại các trạm giao thông công cộng. Hầu hết các hành khách trả lời rằng thuốc lá đã được bán tại các trạm giao thông công cộng và mọi người có thể mua nó một cách dễ dàng.
Bảng 8 cho thấy sự khác biệt trong kiến thức về tác hại của việc hút thuốc, kiến thức và thái độ đối với quy định cấm hút thuốc nơi công cộng của người hút thuốc và không hút thuốc. Hầu như người hút thuốc và không hút thuốc lá đều có kiến thức về tác hại thuốc lá. Tuy nhiên, những người không hút thuốc có tỷ lệ hiểu biết cao hơn so với người hút thuốc. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,01). Những người không hút thuốc ủng hộ quy định cấm hút thuốc nhiều hơn những người hút thuốc.
Rất không đồng ý Không đồng ý một phần Không biết Đồng ý một phần Rất đồng ý 23 (11,4) 28 (13,9) 41 (20,4) 32 (15,9) 77 (38,3) Không hút thuốc lá n (%) 566 (95,8)* 25 (4,2) 531 (89,8) 60 (10,8) 3 (0,51)* 19 (3,2) 83 (14) 72 (12,2) 414 (70,1)
BÀN LUẬN
Khoảng 60% người được hỏi cho biết đã thấy có người hút thuốc lá trên các phương tiện giao thông công cộng. Những người hút thuốc bao gồm các hành khách, tài xế và lơ xe. Trong số những người hút thuốc hiện tại, khoảng 14% thừa nhận rằng họ đã hút thuốc lá trên các phương tiện giao thông công cộng và 58% tại các bến xe/ sân bay trong chuyến đi gần đây nhất. Hầu hết trong số này trả lời rằng không có bất
Mẫu nghiên cứu bao gồm 792 hành khách được chọn ngẫu nhiên tại bốn địa điểm giao thông công cộng trong thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hết những người trả lời hiểu rằng hút thuốc có hại cho sức khỏe và có thể gây ra các bệnh
500
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 kỳ người nào nhắc nhở người hút thuốc lá không nên hút thuốc ở khu vực công cộng.
Cấm hút thuốc nơi công cộng cần được thực thi và kiểm soát tại các khu vực có can thiệp càng sớm càng tốt. Biển hiệu ʺcấm hút thuốcʺ nên được đặt tại các trạm giao thông công cộng. Thực hiện thúc đẩy và tăng cường thông báo thường xuyên các tác hại của thuốc lá nhằm nâng cao sự chấp nhận của xã hội và hỗ trợ lệnh cấm hút thuốc lá nơi công cộng.
Tỷ lệ người hút thuốc hiện nay trong tổng số những người tham gia nghiên cứu là 25,4%. Hơn một nửa số người hút thuốc hiện tại đã không có ý định bỏ hút thuốc. Trong số những người hút thuốc hiện tại có ý định bỏ thuốc lá, 63% trả lời rằng họ sẽ bỏ hút thuốc trong hơn 6 tháng tới. Các lý do phổ biến là quan tâm đến sức khỏe của họ (86%) và cho sức khỏe của gia đình (20%).
KHUYẾN NGHỊ
Những nơi công cộng có mái che và nơi làm việc của các khu vực của dự án có nhiều người tiếp xúc với khói thuốc thụ động cần được chú trọng nhiều hơn trong việc thi hành quy định cấm hút thuốc lá.
Cần tăng cường hiểu biết của các hành khách sử dụng phương tiện giao thông công cộng về các mối nguy hại sức khỏe liên quan đến việc hút thuốc và hút thuốc thụ động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh (2008). Báo cáo của Sở giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008 2. Tổng cục dân số ‐ kế hoạch hóa gia đình (2009), Báo cáo tổng điều
tra dân số và nhà ở 1/4/2009.
3. World Health Organization (2010), Global adult tobacco survey
(GATS) Viet Nam 2010, page 11.
Thông điệp phòng chống thuốc lá của các vấn đề sức khỏe khác nhau nên được thông báo rộng rãi ở tất cả các địa điểm của dự án hàng ngày.
501
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
NHẬN THỨC NGHỊ ĐỊNH CẤM HÚT THUỐC LÁ TẠI CÁC NƠI GIAO THÔNG CÔNG CỘNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – MỘT NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Đặng Văn Chính*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Bùi Thị Kiều Anh*, Hồ Hữu Tính*, Nguyễn Tuyết Ngọc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ nam giới hút thuốc lá cao nhất trên thế giới, và khoảng 2/3 phụ nữ, hơn một nửa trẻ em là đối tượng thường xuyên hút thuốc lá thụ động. Hút thuốc lá thụ động thường xảy ra ở nhà và nơi công cộng, đặc biệt trên các phương tiện giao thông công cộng.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả nhận thức đối với nghị định cấm hút thuốc của người quản lý, nhân viên ở những nơi được dự án tăng cường thực thi cấm hút thuốc lá tại các cơ sở giao thông công cộng thuốc lá bắt đầu triển khai bao gồm sân bay Tân Sơn Nhất (TSNA), ga Sài Gòn (SGRS), bến xe miền đông (ECS), bến xe miền tây (WCS), công ty taxi Mai Linh (MLTC) và công ty taxi Vinasun (VSTC).
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng bản phỏng vấn bán cấu trúc để tìm hiểu nhận thức về sự nguy hiểm
của hút thuốc lá, sự cần thiết và giá trị của những quy định cấm hút thuốc lá.
Kết quả nghiên cứu: Tất cả nhân viên đã nhận thức được tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và các lệnh cấm hút thuốc nơi công cộng. Hầu hết trong số họ cũng nhận thức được hút thuốc thụ động gây hại cho sức khỏe của họ.Tuy nhiên, các nhân viên không có sự hiểu biết đầy đủ về sự nguy hiểm của việc hút thuốc và làm thế nào để thực thi các quy định cấm hút thuốc lá nơi công cộng. Không có công ty nào có bảng kiểm tra môi trường không khói thuốc. Những người được phỏng vấn đã tán thành và hỗ trợ các nghị định cấm hút thuốc lá và muốn thi hành nghị định. Tuy nhiên, họ không có bất kỳ nguồn tài chính nào để có thể sử dụng cho việc thực hiện nghị định này.
Kết luận: Để dự án thành công cần có sự hợp tác chặt chẽ với Sở giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện các dự án môi trường không khói thuốc.
Từ khóa: Hút thuốc lá; hút thuốc lá thụ đông; nơi giao thông công cộng; nghị định cấm hút thuốc lá nơi
công cộng
ABSTRACT
PERCEPTION OF PUBLIC SMOKING BAN AT PUBLIC TRANSPORTATION SITES: A QUALITATIVE STUDY
Dang Van Chinh*, Bui Thi Kieu Anh*, Nguyen Thi Bich Ngoc*, Ho Huu Tinh*, Nguyen Tuyet Ngoc*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 503 ‐ 507
Background: Vietnam is a country with the highest smoking rates for men in the world, and about two thirds of women and more than half of children exposed to passive smoking. Passive smoking often occurs at homes and public places, especially public transportation sites.
Objectives: To describe the perception of the smoking ban decree of managers, and staff at public transportation sites, including Tan Son Nhat airport (TSNA), Sai Gon railway station (SGRS), East coach station (ECS), Western coach station (WCS), Mai Linh taxi company (MLTC) and Vina Sun taxi company (VSTC).
∗ Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính
ĐT: 0908414986
Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
502
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Method: A semi‐structured interview format was used to explore the awareness of dangers of smoking, and
necessity, and value of the smoking ban regulations.
Results: All employees were aware of smoking harm to health and the public smoking ban regulations. Most of them were also aware of the harm of passive smoking. However, staffs did not have the full understanding of the danger of smoking and how to enforce the public smoking ban regulations. In practice, no companies had a checklist for smoke free environment. Interviewees approved and supported the smoking ban decree and wanted to enforce the public smoking ban decree. However, they did not have any financial sources that could be used to implement this decree at public transportation sites.
Conclusion: The close co‐operation with the Department of Transportation and HCM People’s Committee
is necessary to implement the smoke free projects successfully.
Key words: Smoking; passive smoking; public transportation sites; public smoking ban decree
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dự án hướng tới việc hỗ trợ nhằm củng cố việc thi hành không khói thuốc ở các khu vực giao thông vận tải, bao gồm tổ chức chính quyền dưới sự kiểm soát của Sở Giao thông vận tải, hai bến xe lớn chủ yếu, ga Sài Gòn, taxi, sân bay Tân Sơn Nhất tại thành phố Hồ Chí Minh. Việc thực hiện hiệu quả dự án này sẽ có tác động đáng kể đến triển khai nghi định không hút thuốc lá noi công cộng ở thành phố nói riêng và cả nước nói chung.
Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới cao nhất trên thế giới, với 56,1% nam giới và 1,8% nữ giới hút thuốc(3). Theo một số nghiên cứu gần đây, khoảng 2/3 phụ nữ và hơn một nửa trẻ em là đối tượng hút thuốc lá thụ động không chỉ ở những nơi công cộng mà còn ở tại gia đình. Những người hút thuốc có thể hút thuốc hầu như ở mọi nơi bao gồm cả các phương tiện giao thông công cộng.
Mục tiêu
Mô tả nhận thức cán bộ quản lý đối với nghị định cấm hút thuốc ở những nơi được giao thong công cộng mà triển khai dự án cấm hút thuốc lá nơi công công được triển khai bao gồm sân bay Tân Sơn Nhất (TSNA), ga Sài Gòn (SGRS), bến xe miền đông (ECS), bến xe miền tây (WCS), công ty taxi Mai Linh (MLTC) và công ty taxi Vinasun (VSTC).
PHƯƠNG PHÁP
Thành phố Hồ Chí Minh được xem như một thành phố trẻ, năng động và đông dân nhất Việt Nam với dân số trên 7 triệu người(2). Tỷ lệ hút thuốc lá ở Thành phố Hồ Chí Minh cao, 53% nam và 2% nữ. Mức độ sử dụng phương tiện giao thông công cộng đến Thành phố Hồ Chí Minh cả đường bộ và đường thủy ước tính đạt 400 triệu lần/năm (. Ga Sài Gòn chuyên chở 1,1 triệu hành khách mỗi năm với 10 chuyến ra vào mỗi ngày. Số hành khách đến sân bay Tân Sơn Nhất có thể đạt 15 triệu mỗi năm. Lượng hành khách đến bến xe miền Đồng và miền Tây có thể lên đến 20 triệu mỗi năm với khoảng 2500 xe cho mỗi bến(1).
Sử dụng bản phỏng vấn bán cấu trúc để tìm hiểu nhận thức về sự nguy hiểm của hút thuốc lá, sự cần thiết và giá trị của những quy định cấm hút thuốc lá.
Dự án tăng cường thực thi cấm hút thuốc lá tại các cơ sở giao thông công cộng thuốc sẽ được triển khai ở các địa điểm trên để nhằm thực thi việc cấm hút thuốc lá ở các địa điểm giao thông công cộng, bao gôm tăng cường bảng hiệu “cấm hút thuốc lá. Đội thực thu nhằm nhắc nhở những hành khác hút thuốc và “tập huấn về tác hại của thuốc lá”
Thiết kế nghiên cứu khảo sát được sử dụng bằng cách quan sát các địa điểm của dự án để đánh giá việc tuân thủ quy định cấm hút thuốc, quan sát việc treo dán các biển hiệu cấm hút thuốc lá và ghi nhận bằng chứng bất kỳ của việc hút thuốc tại khu vực cấm hút thuốc. Bên cạnh đó là phỏng vấn 5 nhà quản lý, 21 nhân viên tại địa điểm bằng cách sử dụng bảng câu hỏi. Các
503
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tuy nhiên, họ không có bất kỳ nguồn tài chính nào để có thể sử dụng cho việc thực hiện Nghị định này tại nơi công cộng.
Nghiên cứu Y học cuộc thảo luận nhóm tập trung vào nhận thức về sự nguy hiểm của việc hút thuốc, mức độ tuân thủ các quy định cấm hút thuốc lá, những khó khăn và kỳ vọng trong việc thực hiện dự án.
Ban chỉ đạo môi trường không khói thuốc
Bảng kiểm môi trường không khói thuốc ở những nơi công cộng có mái che được sử dụng để đánh giá chứng cứ của việc hút thuốc và mức độ tuân thủ các quy định cấm hút thuốc lá của mỗi địa điểm triển khai dự án.
KẾT QUẢ
Ban chỉ đạo môi trường không khói thuốc đã được thành lập tại SGRS, MLTC, WCS và ECS. Tuy nhiên, hầu hết các nhà quản lý và nhân viên báo cáo rằng họ không biết về các uỷ ban và các hoạt động của họ, điều này cho thấy rằng các hoạt động của họ vẫn còn hạn chế. Hai trong số sáu công ty thành lập các đội thực thi qui định; đó là SGRS và MLTC. Nhóm thực thi qui định SGRS bao gồm sáu nhân viên an ninh chịu trách nhiệm nhắc nhở hành khách không được hút thuốc tại các trạm trong khi nhóm thực thi qui định MLTC bao gồm các nhà quản lý chịu trách nhiệm giám sát các tài xế để ngăn ngừa họ hút thuốc trong khu vực cấm
Mẫu nghiên cứu gồm 26 người, bao gồm cả nhân viên và nhà quản lý của sáu công ty. Độ tuổi trung bình là 37 tuổi. Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Tỷ lệ của các đối tượng nghiên cứu tốt nghiệp cấp 3 hoặc cao hơn là 17/26. 5 trên 26 đối tượng nghiên cứu có hút thuốc, 9 trong số 26 đối tượng nghiên cứu trả lời đã từng hút thuốc lá.
Tuy nhiên kiến thức chung của họ về tác hại của hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động vẫn còn giới hạn. Hơn nữa, họ không nhận được nhiều quyền lợi trong việc giám sát và tuân thủ nghị định cấm hút thuốc nơi công cộng. Tất cả những người tham gia nghiên cứu cần phải được cung cấp thêm nhiều thông tin, kỹ năng và những cơ chế pháp lý để có thể bắt buộc hành khách tuân thủ các quy định cấm hút thuốc.
Tất cả nhân viên (26/26) đã nhận thức được tác hại của thuốc lá cho sức khỏe và các lệnh cấm hút thuốc nơi công cộng. Hầu hết trong số họ cũng nhận thức được hút thuốc thụ động gây hại cho sức khỏe của họ. Tất cả các đối tượng nghiên cứu phản đối việc hút thuốc lá thụ động. Tất cả đồng ý rằng mọi người nên ngăn chặn việc hút thuốc lá thụ động. Mặc dù mọi người biết tác hại của việc hút thuốc cũng như hút thuốc lá thụ động.
Các hoạt động vì môi trường không thuốc lá
Thông báo về môi trường không thuốc lá qua loa phóng thanh đã được thực hiện mỗi ngày một lần tại SGRS, đặc biệt là 4 lần một ngày tại ECS. Vấn đề môi trường không khói thuốc thường được đề cập trong cuộc họp trực tuyến hàng tuần được tổ chức tại MLTC. Hút thuốc lá bị cấm ở những nơi công cộng, nhưng việc thực thi còn yếu kém.
Tuy nhiên, hầu hết các nhân viên không có sự hiểu biết đầy đủ về sự nguy hiểm của việc hút thuốc và làm thế nào để thực thi các quy định cấm hút thuốc lá công cộng. Đa số hiểu rằng hút thuốc lá cũng như hút thuốc lá thụ động có thể gây ra các bệnh đường hô hấp, ung thư. Tuy nhiên, họ không biết hút thuốc và hút thuốc lá thụ động cũng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe khác chẳng hạn như các vấn đề sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Hoạt động chống hút thuốc lá
Trong thực tế, không có công ty nào có bảng kiểm tra môi trường không khói thuốc. Hầu hết người được phỏng vấn đã tán thành và hỗ trợ các nghị định cấm hút thuốc lá và muốn thi hành Nghị định cấm hút thuốc lá nơi công cộng.
Phòng hút thuốc lá riêng biệt dành cho hành khác chỉ được xây dựng tại SGRS và TSNA. Tuy nhiên, phòng hút thuốc lá tại SGRS rất nhỏ. SGRS là nhà ga đường sắt duy nhất ở thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều người đến và đi ở SGRS
504
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
dẫn cụ thể của chính phủ về hình phạt cho những người vi phạm. Tài xế và lơ xe cũng thấy khó khăn trong việc nhắc nhở hành khách ngừng hút thuốc lá trên xe bởi vì các hành khách có thể không thực hiện theo quy định và bỏ chuyến xe, vì thế các tài xế bị mất lợi ích.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 mỗi ngày. Đó là lý do tại sao nhiều hành khách hút thuốc bên ngoài phòng hút thuốc lá chẳng hạn như trong căng‐tin hoặc hành lang vì họ cảm thấy không thoải mái khi hút thuốc lá trong căn phòng nhỏ như vậy. Tuy nhiên, họ hiếm khi được nhắc nhở phải hút thuốc trong phòng hút thuốc.
Ngoài ra, pháp luật không chỉ định rõ ai là người chịu trách nhiệm đưa ra hình phạt cho hành khách vi phạm. Bên cạnh đó, hành khách quá nhiều trong khi số lượng các nhân viên tại những nơi này thì rất ít. Trường hợp các hành khách vi phạm là những người nghèo họ sẽ từ chối trả tiền phạt.
Giám sát sự tuân thủ lệnh cấm hút thuốc công cộng được thực thi khá tốt tại MLTC. MLTC đã có một đội giám sát cho việc tuân thủ quy định cấm hút thuốc lá của các tài xế taxi và một đường dây nóng để báo cáo khi tài xế taxi hút thuốc. Tuy nhiên, không có các hoạt động như vậy đối với hành khách, bởi vì họ sợ mất lợi ích. Nếu hành khách hút thuốc lá thì được nhắc nhở không hút thuốc trong khu vực công cộng, họ có thể phản ứng bằng cách đi một xe taxi khác của công ty khác, kết quả là lợi ích giảm.
Một số lượng lớn các tài xế và phụ xe là những người hút thuốc. Điều này sẽ làm cho dự án khó khăn hơn trong việc thực hiện môi trường không khói thuốc bởi vì họ cho rằng cần phải hút thuốc để tránh bị ngủ trên những chuyến đi dài. Điều này có thể là do thiếu kiến thức về nguy cơ sức khỏe liên quan đến hút thuốc, dẫn đến kết quả ý định bỏ thuốc lá trong số những người này là rất thấp.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Trong khi đó, SGRS đã có một đội giám sát gồm sáu người giám sát việc tuân thủ lệnh cấm hút thuốc tại nơi công cộng. Họ thường nhắc nhở hành khách không hút thuốc trong khu vực công cộng. Tuy nhiên, nhóm giám sát gồm sáu người là không đủ. Rõ ràng là quá ít để giám sát một số lượng đáng kể hành khách ở SGRS.
Nhìn chung bằng chứng về sự kém tuân thủ có ở tất cả các địa điểm của dự án. Người được phỏng vấn không muốn để nhắc nhở hành khách hút thuốc lá không hút thuốc lá ở nơi công cộng bởi vì họ sợ sự gây hấn hoặc không tuân thủ của những người hút thuốc.
Để dự án thành công cần có sự hợp tác chặt chẽ với Sở giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện các dự án môi trường không khói thuốc.
Để đảm bảo thực hiện thành công quy định cấm hút thuốc nơi công cộng, những điều sau đây cần được thực hiện:
Thúc đẩy rộng rãi lệnh cấm hút thuốc lá
công khai đối với nhân viên.
Người tham gia phỏng vấn bao gồm cả nhân viên và người quản lý đều hy vọng rằng kết quả của dự án này sẽ có nhiều hứa hẹn, mang lại lợi ích về sức khỏe cho mọi người. Điều kiện làm việc sẽ tốt hơn, tránh được cảnh các nhân viên tụ tập nói chuyện và ngăn chặn cháy, nổ do hút thuốc lá. Người tham gia phỏng vấn cho rằng dự án sẽ mất nhiều thời gian để thực hiện và duy trì. Để bắt buộc hành khách tuân thủ quy định cấm hút thuốc công cộng, các đội thi hành nên lịch sự khi nhắc nhở hành khách không hút thuốc lá ở nơi công cộng. Tốt hơn là nên chỉ cho hành khách thấy các tài liệu về nghị định cấm hút thuốc nơi công cộng trong khi họ nhắc nhở và sau đó áp dụng phạt tiền trên người vi phạm.
Tăng cường lực lượng thực thi dự án.
Phổ biến các thông điệp chống hút thuốc và cấm hút thuốc ở những nơi công cộng tại các địa điểm can thiệp.
Đối tượng nghiên cứu nhân viên và nhà quản lý thấy khó khăn trong việc đưa ra hình phạt cho những người vi phạm lệnh cấm hút thuốc ở nơi công cộng vì không có bất kỳ hướng
505
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
thuốc nơi công cộng sẽ bị xếp hạng thấp trong vấn đề khen thưởng. Hoạt động của lệnh cấm hút thuốc nơi công cộng được đánh giá theo bảng kiểm tra môi trường không khói thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh (2008). Báo cáo của Sở giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008 2. Tổng cục dân số ‐ kế hoạch hóa gia đình (2009), Báo cáo tổng điều
tra dân số và nhà ở 1/4/2009.
3. World Health Organization (2010), Global adult tobacco survey
(GATS) Viet Nam 2010, page 11.
Nhân viên cần được đào tạo để phổ biến các thông điệp về sự nguy hiểm của hút thuốc lá cho hành khách. Dự án cần cung cấp các biển báo, tài liệu giáo dục, video, và hình ảnh về sự nguy hiểm của việc hút thuốc nhằm làm tăng sự hiểu biết của hành khách. Việc bán thuốc lá đã được đề nghị cần phải bị cấm tại nơi công cộng. Điều này có thể là phương tiện mạnh mẽ để giảm hút thuốc lá tại địa điểm dự án. Nhân viên trong tất cả các công ty vi phạm quy định về lệnh cấm hút
506
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
BMI TRONG QUẦN THỂ TRẺ EM VIỆT NAM 6 – 10 TUỔI TRONG 1992‐1997
Đặng Văn Chính*, RS Day2**, B Selwyn3***, YM Maldonado4****
TÓM TẮT
Mục tiêu nghên cứu: Theo dõi chỉ số BMI trong quần thể trẻ em Việt Nam từ 6‐10 tuổi trong khoảng thời
gian 5 năm từ 1992‐93 đến 1997‐98.
Phương pháp nghiên cứu: Các dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu có được từ khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VLSS) tiến hành từ 1992‐1993 và 1997‐1998, sử dụng thiết kế mẫu cụm nhiều bậc để xác định mẫu đại diện quốc gia của trẻ em Việt Nam từ 6‐10 tuổi. Ước tính sự phổ biến và xu hướng của chỉ số BIM ở trẻ em, bằng cách sử dụng các ngưỡng BMI được đề xuất bởi tổ chức quốc tế về béo phì.
Kết quả: Sự gia tăng có ý nghĩa thống kê đã được nhận thấy ở chỉ số BMI của trẻ em Việt Nam. Tăng BMI ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Tỉ lệ trẻ em ở Việt Nam có nguy cơ bị thừa cân và béo phì tăng đáng kể từ 0,4% năm 1992 đến 0,8% vào năm 1997. Giới và điều kiện kinh tế xã hội là những yếu tố dự báo quan trọng ảnh hưởng đến chỉ số BMI của trẻ em từ 6‐10 tuổi.
Kết luận: Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn tiếp tục báo động vấn đề về chế độ dinh dưỡng ở Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Cân nặng thời thơ ấu có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến trong lượng của lứa tuổi sau này, vì vậy các can thiệp sớm về dinh dưỡng cho trẻ em là rất quan trọng.
Từ khóa: BMI (chỉ số khối cơ thể), ngưỡng BMI, SES (tình trạng kinh tế‐xã hội).
ABSTRACT
BMI AMONG COHORT OF VIETNAMESE CHILDREN 6 – 10 YEARS OF AGE, 1992‐1997
Dang Van Chinh, RS Day, B Selwyn, YM Maldonado
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 508 ‐ 513
Objectives: To track BMI among a cohort of Vietnamese children 6 – 10 years of age at onset in the 5 years
time period from 1992 – 1993 to 1997‐ 1998.
Methods: The data used in this study came from the Vietnam Living Standard Survey (VLSS) conducted from 1992 ‐1993 and 1997‐ 1998 using multi – stage cluster sample design to produce nationally representative samples of Vietnam children ages 6 ‐10 years. The prevalence and trends of BMI for children were estimated, using BMI cutoff points proposed by International Obesity Task.
Results: There were statistically significant increases in BMI among Vietnamese children. Increases in BMI in urban were more than those in rural areas. The mean prevalence of at risk of overweight and overweight among Vietnam children significantly increased from 0.4% in 1992 to 0.8% in 1997. Gender and SES were significant predictors of BMI among children 6‐10 years old.
Conclusions: Underweight children continued to signal an important nutrition problem in Vietnam,
∗ Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh ∗∗ Khoa Dịch tễ và kiểm soát bệnh, Đại học Texas, Đại học Y tế Công cộng Houston ∗∗∗ Khoa Quản lý, chính sách và sức khỏe cộng đồng, ĐHTH Texas, Đại học YTCC Houston ∗∗∗∗ Khoa Toán, Đại học kỹ thuật Michigan
Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính
ĐT: 0908414986
Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
507
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học especially in rural areas. The weight status of children at earlier ages is likely to significantly influence that at later ages, making early nutrition interventions for children very important.
Key words: BMI (Body Mass Index), cutoff points, SES (socio‐economic status).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khung lấy mẫu
Thiết kế được sử dụng là mẫu cụm nhiều bậc. Khung lấy mẫu được dựa trên cuộc điều tra dân số tại Việt Nam năm 1989 do Tổng cục Thống kê thực hiện có 4.800 hộ gia đình được lựa chọn theo kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam VLSS năm 1992, và 4350 được lựa chọn trong lần khảo sát mức sống dân cư Việt Nam VLSS năm 1997, mẫu trong nghiên cứu này được lựa chọn trong 4.800 hộ đã được nghiên cứu vào năm 1992. Do đó, trẻ em trong các hộ gia đình có thể được kiểm tra hai lần, mỗi lần trong từng cuộc điều tra.
Biện pháp khảo sát
Các nghiên cứu gần đây cho thấy thừa cân ở trẻ em đang gia tăng ở các nước đang phát triển, những quốc gia đang có những thay đổi nhanh chóng về phát triển kinh tế ‐ xã hội(5,4), chẳng hạn như Việt Nam, phải đối mặt với những thách thức lâu dài của việc giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng ở vùng nông thôn, bên cạnh đó phải giải quyết các vấn đề về tình trạng tăng tỷ lệ thừa cân ở khu vực đô thị. Số liệu là cần thiết để làm dữ liệu xác định phạm vi và yếu tố quyết định thừa cân. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là để theo dõi chỉ số BMI trong quần thể trẻ em Việt Nam từ 6‐10 tuổi trong khoảng thời gian từ 1992‐93 (2) đến 1997‐98 (3).
PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu phân tích mô tả dựa trên dữ liệu từ cuộc khảo khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (VLSS) thực hiện trong giai đoạn 1992‐ 1993 (1992 VLSS)(2), và giai đoạn 1997‐1998 (1998 VLSS)(3). Văn phòng Tổng cục thống kê đã cung cấp các dữ liệu có sẵn và cấp giấy phép cho sử dụng các dữ liệu cho nghiên cứu này.
Bộ câu hỏi cho hộ gia đình trong cả hai cuộc khảo sát đều dựa trên cùng định dạng được sử dụng bởi Ngân Hàng Thế Giới trong cuộc điều tra nghiên cứu về khảo sát mức sống trong dân cư, nhưng họ đã điều chỉnh để phù hợp với Việt Nam và đã thực hiện khảo sát thử tại địa phương. Tất các các dữ liệu khảo sát hộ gia đình của 2 cuộc điều tra điều được quản lý bởi nhân viên y tế. Khảo sát VLSS chỉ thực hiện một lần vì là nghiên cứu theo chiều dọc (bảng điều khiển), khảo sát 4.305 hộ gia đình được thực hiện hai lần.
Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam
Định nghĩa suy dinh dưỡng
Ngưỡng BMI để phân loại giữa nhóm suy dinh dưỡng và bình thường ở trẻ em 6‐10 tuổi dựa trên phân loại BMI được phát triển bởi Must và cộng sự, và dựa trên dữ liệu NHANES I dành cho đối tượng 6‐18 tuổi. Được sử dụng rộng rãi hơn để xác định suy dinh dưỡng thời thơ ấu và thiếu niên, đã được đề nghị áp dụng cho nhóm trẻ em từ 10‐19 tuổi bởi chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới(9).
Kiểm soát chất lượng dữ liệu
VLSS đầu tiên (1992‐1993)(2) được thực hiện bởi Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Tổng cục Thống kê tại Hà Nội. VLSS lần thứ hai (1997‐1998)(3) được tiến hành chỉ bởi DSO. Cả hai cuộc điều tra VLSS được tài trợ bởi chương trình thống nhất phát triển quốc gia và cơ quan phát triển quốc tế của Thụy Điển. Các cuộc điều tra là một phần của nghiên cứu đo lường tiêu chuẩn cuộc sống, điều tra hộ gia đình được tiến hành trong một số nước đang phát triển với sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ngân Hàng Thế Giới. Chi tiết các khung lấy mẫu và thu thập dữ liệu trong ngày trong năm 1992‐1993 VLSS và năm 2000 GNS đã được mô tả trước đó (2‐7).
Nhóm khảo sát, bao gồm cả nhân viên y tế và giám sát viên, đã trải qua đào tạo. Bao gồm thu thập dữ liệu tại các hộ gia đình, khu vực đô
508
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Trung bình Giàu Rất giàu 391 301 271 22,8 18,7 15,4 21,4 16,5 14,8 416 341 282
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 thị và khu vực nông thôn. Bài kiểm tra tiêu chuẩn đã được thực hiện để đánh giá xem các học viên có thực hiện đúng các phép đo nhân trắc học theo công thức chuẩn cho sẵn.
Phân tích thống kê
Học vấn của chủ hộ 1025 560 208 56,1 30,6 11,4 56,1 30,6 11,4 1025 560 208
35 Tiểu học Cấp 2, cấp 3 Trung cấp nghề, cao đẳng Đại học 1,9 1,9 35
Quy mô hộ gia đình 100 291 1437 ≤ 3 người 4 người ≥5 người 4,3 16,8 78,9 5,5 15,9 78,6
525 1294 9 35,2 64,0 0,8 78 307 1443 Phân nhóm BMI trong năm 1992 644 1169 15 28,7 70,8 0,5 Suy dinh dưỡng Bình thường Nguy cơ thừa cân và thừa cân
‡ tiểu học, dưới tiểu học và mù chữ; Đại học
Kết hợp hai mặt cắt ngang của dữ liệu, VLSS năm 1992(2) và VLSS năm 1997(3) để thiết lập bảng điều tra dữ liệu cho các phân tích theo chiều dọc, trong thiết kế nghiên cứu này, trẻ em trong nhóm từ 6‐10 tuổi được lựa chọn trong cả hai cuộc điều tra VLSS năm 1992 và 1997 được xác định. Do đó, phân tích được tiến hành ở cấp độ cá thể, sử dụng phân tích GEE để thiết lập sự đồng nhất quan sát trong từng cụm. BMI của trẻ em trong năm 1992 được phân loại dựa trên tiêu chuẩn phân loại của IOTF vào các nhóm suy dinh dưỡng, bình thường, nguy cơ thừa cân và thừa cân.
bao gồm đại học và sau đại học
Tổng 1828 100 100 1828
KẾT QUẢ
Đặc tính của quần thể nghiên cứu Bảng 1: Đặc tính của trẻ em Việt Nam từ 1992‐1997.
Đặc điểm dân số xã hội của 1.828 trẻ em trong độ tuổi từ 6‐10 giai đoạn 1992‐1997 được trình bày trong Bảng 1. Cân nặng trung bình, chiều cao, chỉ số BMI phân bố theo độ tuổi, thời gian, bao gồm sự thay đổi đáng kể toàn bộ chỉ số BMI của các bé trai và bé gái, trung bình BMI có sự thay đổi một cách đáng kể, ghi nhận được chỉ số BMI năm 1997 lớn hơn năm 1992 là 2,1 kg/m2 (p=0,04). (Bảng 1)
1992 1997 % n % n Đặc tính Tuổi
20,2 19,4 21,4 18,71 20,2 6 7 8 9 10 370 355 392 342 369 20,2 19,4 21,4 18,71 20,2 370 355 392 342 369
Mối quan hệ giữa đặc tính nhân khẩu học và dân số với chỉ số BMI
Giới
50,3 49,7 Nam Nữ 919 909
Phân tích dọc xác định các yếu tố tham gia vào sự thay đổi chỉ số BMI diễn ra từ năm 1992 đến năm 1997. Mô hình đánh giá nhóm tuổi, giới tính, vùng cư trú, tình trạng kinh tế gia đình, trình độ học vấn của cha mẹ, số lượng các thành viên trong gia đình theo các phân nhóm BMI trong năm 1992.
83,3 16,7 Thành thị Nông thôn 50,3 919 909 49,7 Khu vực cư trú 1553 275 85 15 1522 306 Tình trạng kinh tế gia đình
22,9 20,2 Rất nghèo Nghèo 441 424 24,1 23,2 419 370
Phân tích đơn biến Bảng 2: Sự khác biệt về trọng lượng trung bình, chiều cao và BMI theo giới tính, khu vực cư trú và tình trạng kinh tế gia đình trong quần thể trẻ em Việt Nam 6‐10 tuổi từ 1992 – 1997.
Đặc tính
Cân nặng (M, SE†) 1997 Chiều cao (M, SE) 1997 1992 1992 1992 BMI (kg/m2) (M, SE) 1997 Sự khác biệt ‡ Sự khác biệt Sự khác biệt
509
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đặc tính
Cân nặng (M, SE†) 26,6 (,2) 30,0 (,3) 33,7 (,3) 38,0 (,4) 41,2 (,3) 33,5 (,3) 34,2 (,2) 10,6 (,2) 12,5 (,2) 14,4 (,2) 16,8 (,3) 18,2 (,2) 13,8 (,2) 15,1 (,2) BMI (kg/m2) Chiều cao (M, SE) (M, SE) 14,2 (,1) 15,1 (,1) 106,1 (,3) 132,7 (,4) 26,6 (,3) 14,0 (,1) 15,5 (,1) 111,4 (,3) 138,4 (,4) 27,0 (,3) 14,2 (,1) 16,4 (,1) 116,6 (,3) 143,0 (,4) 26,5 (,3) 14,3 (,1) 17,2 (,1) 121,4 (,4) 148,3 (,4) 26,9 (,4) 125,0 (,4) 151,3 (,4) 14,7 (,1) 17,9 (,1) 26,3(,3) 116,2 (,3) 142,7 (,4) 26,5 (,2) 14,5 (,03) 16,2 (,1) 115,9 (,3) 142,7 (,3) 26,8 (,2) 14,1 (,04) 16,6 (,1) 0,8 (,1) 1,5(,1) 2,2 (,1) 2,8 (,1) 3,2 (,1) 1,7 (,1) 2,5 (,1) 16,0 (,1) 17,5 (,1) 19,3 (,1) 21,2 (,2) 23,0 (,2) 19,6 (,1) 19,1 (,1)
6 Tuổi 7 8 9 10 Trẻ trai Giới Trẻ gái Khu vực cư trú Thành thị Nôngthôn 20,5(,2) 19,2(,1) 36,6(,5) 33,4(,2) 16,0(,3) 14,2(,1) 119,9(,6) 147,0(,6) 115,4(,2) 141,9(,3) 27,1(,3) 26,5(,1) 14,2(,07) 16,7(,1) 14,3(,03) 16,3(,1) 2,5(,1) 2,0(,04) Tình trạng kinh tế gia đình
†: M: trung bình; SE: độ lệch chuẩn.
‡: sự khác biệt giữa ước tính theo thời gian
Rất nghèo Nghèo Trung bình Giàu Rất giàu Tổng 18,5(,2) 19,2(,2) 19,3(,2) 19,8(,2) 20,7(,3) 19,4 (,1) 31,8(,3) 33,2(,4) 33,7(,4) 35,1(,5) 36,9(,5) 33,8(,2) 13,3(,2) 14,0(,2) 14,5(,3) 15,2(,3) 16,2(,3) 14,5(,1) 112,7(,4) 139,1(,5) 115,8(,4) 142,0(,5) 116,2(,4) 142,8(,5) 117,6(,5) 144,9(,6) 120,0(,6) 146,9(,6) 116,1(,2) 142,7(,2) 26,4(,3) 26,2(,2) 26,6(,3) 27,4(,3) 26,9(,3) 26,6(,1) 1,8(,1) 16,2(,1) 14,5(,1) 2,0(,1) 16,2(,1) 14,2(,1) 2,1(,1) 16,3(,1) 14,2(,1) 2,3(,1) 16,5(,1) 14,2(,1) 14,2(,1) 2,7(,1) 17,0(,1) 14,3(,03) 16,4(,05) 2,1(,04)
Phân tích đa biến †
Phân tích đơn biến Thô β SE§ p SE p
Hiệu chỉnh β 0,0 0,2 0,05 0,000 Trẻ trai Trẻ gái 0,0 0,04 0,07 0,58 Khu vực cư trú
Thành thị Nông thôn 0,13 0,11 0,25 0,04 0,08 0,66 0,0 0,0
Tình trạng kinh tế gia đình
0,1 0,31 0,1 0,6
Từ năm 1992 đến năm 1997, chỉ số trung bình BMI đã tăng lên 0,42 kg/m2(p < 0.001), nhưng sự thay đổi chỉ xảy ra trên hai nhóm và chỉ thay đổi đáng kể trên các hộ gia đình giàu có (β=0,27 kg/m2, p<0,049) (Bảng 3). So sánh chỉ số BMI của trẻ em ở các hộ gia đình có trình độ học vấn thấp với các trẻ em ở các gia đình có trình độ học vấn từ cấp hai trở lên thì có sự khác biệt đáng kể về chỉ số BMI (β=‐0,16 kg/m2, p < 0,04). Sau 5 năm, trẻ em từ 6‐10 tuổi ở nhóm cân nặng bình thường, nguy cơ thừa cân và thừa cân đã có một sự thay đổi chỉ số trung bình BMI nhiều hơn so với nhóm trẻ em suy dinh dưỡng (β=1,15 kg/m2, p<0,001,và β=3,81kg/m2, p<0,001, tương ứng).
Rất nghèo Nghèo Trung bình Giàu Rất giàu
0,0 0,0 -0,02 0,07 0,82 -0,11 -0,06 0,03 0,08 0,65 0,02 0,11 0,85 0,02 0,09 0,81 0,27 0,14 0,049 0,34 0,10 0,001 Học vấn của chủ hộ 0,0 -0,16 0,08 0,04 -0,003 0,12 0,98 0,0 -0,12 0,06 0,03 -0,08 0,08 0,33
Tiểu học Cấp 2, cấp 3 Trung cấp nghề, cao đẳng Đại học
Phân tích đa biến Bảng 3: Mối quan hệ giữa các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế gia đình với với chỉ số BMI trong quần thể trẻ em Việt Nam 6‐10 tuổi, từ 1992‐1997.
Phân tích đa biến † -0,20 0,11 0,08 -0,01 0,08 0,9 ≤ 3 người 4 người ≥5 người 0,0 00 Phân tích đơn biến Thô β SE§ p SE p Hiệu chỉnh β Tuổi 0,000 Suy dinh dưỡng Bình thường 0,36 0,37 0,33 0,05 0,25 0,84 Kích cỡ hộ gia đình -0,20 0,17 0,24 -0,006 0,11 0,96 Phân nhóm BMI trong năm 1992 0,0 0,0 1,15 0,06 0,000 1,6 0,000 0,05 2 Giới 0,42 0,02 0,000 0,57 0,01 7 Nguy cơ thừa cân, 3,81 0,74 0,000 4,3 0,01 0,000
510
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Phân tích đa biến †
Phân tích đơn biến Thô β SE§ p SE p Hiệu chỉnh β
Sau khi đã hiệu chỉnh các biến khác, những đứa trẻ không bị nhẹ cân trong năm 1992 thì sẽ có khả năng không bị nhẹ cân trong 5 năm tới so với những đứa trẻ bị nhẹ cân khác (OR hiệu chỉnh= 6,6, KTC 95%: 5,0‐8,6).
thừa cân †SE: độ lệch chuẩn
BÀN LUẬN
BMI và các nhóm BMI
Trong 5 năm (từ 1992 đến 1997), trung bình BMI hiệu chỉnh của nhóm trẻ em từ 6‐10 tuổi đã tăng 0,57kg/m2 (p<0,001). Trung bình BMI hiệu chỉnh của các bé gái tăng 0,2kg/m2 so với các bé trai (p<0,001). Trong năm 1997, các trẻ em ở các gia đình giàu có thì có trung bình BMI cao hơn các trẻ em sống trong các gia đình rất nghèo (β hiệu chỉnh=0,34, p<0,001 ) sau khi đã hiệu chỉnh các biến khác. Về cân nặng, trẻ em ở nhóm cân nặng bình thường, có nguy cơ thừa cân và thừa cân thì có thay đồi trung bình BMI cao hơn so với nhóm trẻ em nhẹ cân sau 5 năm (từ năm 1992 đến năm 1997) (β hiệu chỉnh= 1,6kg/m2, p<0,001. β hiệu chỉnh= 4,3kg/m2, p<0,001. tương ứng).
Nghiên cứu này cho thấy chỉ số BMI tăng lên theo nhóm tuổi và trung bình BMI giữa các nhóm tuổi tăng 0,42kg/m2 sau 5 năm. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu được tiến hành tại Trung Quốc(6). Hai nhà nghiên cứu Trung Quốc là Luo và Hu đã phát hiện ra trẻ em trong độ tuổi 2‐6 có chỉ số BMI tăng 0,2 kg/m2 mỗi năm ở vùng thành thị và 0,1 kg/m2 mỗi năm ở vùng nông thôn từ năm 1989 đến năm 1998. Điều quan trọng là cần lưu ý rằng các phát hiện từ những nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc gia tăng trong sự phân phối chỉ số BMI có thể liên quan tới việc tăng tỷ lệ nguy cơ thừa cân và thừa cân (1).
Mối liên quan giữa các nhóm BMI trong năm 1992 và trong năm 1997 Bảng 4: Mối quan hệ giữa chỉ số BMI trong hai năm 1992 và 1997 của trẻ em 6‐10 tuổi ở Việt Nam.
p Phân tích đơn biến KTC 95% ‡ Thô OR Phân tích đa biến † KTC 95%
Hơn nữa, các phát hiện từ phân tích đoàn hệ trong nghiên cứu này cho thấy trẻ em Việt Nam trong nhóm tuổi 6‐10 ở nhóm cân nặng bình thường, có nguy cơ thừa cân và thừa cân có khả năng chỉ số BMI cao hơn sau 5 năm so với nhóm trẻ cùng độ tuổi bị suy dinh dưỡng. Điều này phù hợp với những phát hiện trước đây cho rằng trẻ em trong nhóm có chỉ số BMI cao thì có khả năng tiếp tục có chỉ số BMI cao trong khoảng thời gian sau đó (1).
p Hiệu chỉnh OR 1,0 1,0
16,1 1,8-
Gia tăng chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI là một đáp ứng chung của sự phát triển xã hội Việt Nam trong thập kỷ qua, tuy nhiên gia tăng nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ em khu vực thành thị có thể là một đáp ứng đối với đời sống ít vận động và không tiêu thụ hết năng lượng dư thừa.
§: (1) Không có nguy cơ thừa cân: suy dinh dưỡng và cân nặng bình thường (2) nguy cơ thừa cân và thừa cân.
§§: (1) suy dinh dưỡng (2) không suy dinh dưỡng: cân nặng bình thường và có nguy cơ bị thừa cân và thừa cân.
Trong nghiên cứu này, các bé gái có trung bình BMI cao hơn các bé trai, phát hiện này đã được cân nhắc trong một nghiên cứu khác tại Châu Á. Điều này có thể có liên quan đến giai đoạn dậy thì của các bé trai và các bé gái. Các bé gái có xu hướng dậy thì sớm hơn so với các bé
142,7 0,01 18,4 2,9- 115,0 0,00 2 ,000 Mô hình 1§ Nhóm BMI Không có nguy cơ thừa cân Có nguy cơ thừa cân và thừa cân Mô hình 2§§ Nhóm BMI Suy dinh dưỡng Không thừa cân 1,0 3,1 2,4- 3,8 1,0 0,000 6,6 5,0- 8,6
511
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học trai vì vậy chỉ số BMI của các bé gái cũng cao hơn các bé trai trong gia đoạn này (8).
Trẻ em vùng nông thôn được cho rằng sẽ có chỉ số BMI thấp hơn trẻ em vùng thành thị, tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số BMI giữa trẻ em thành thị và nông thôn trong phân tích đoàn hệ của nghiên cứu này. Điều này gợi ý rằng mức độ trẻ em tham gia vào lao động nặng có sự khác biệt giữa hai nhóm làm ảnh hưởng đến mối quan hệ này. Bởi vì, chỉ số BMI được đánh giá dựa trên sự kết hợp giữa lượng mỡ trên cơ thể và khả năng hoạt động thể chất.
của trẻ em nên việc sớm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ em là rất quan trọng. Vì vậy, một chương trình y tế quốc gia kiểm soát suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em 6 tuổi và những trẻ lớn hơn nên được cung cấp cho trẻ em, các bậc cha mẹ và cho cả cộng đồng. Trẻ em bị suy dinh dưỡng vẫn là một vấn đề dinh dưỡng quan trọng tại Việt Nam, đặc biệt là vùng nông thôn, chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa nông thôn và thành thị vẫn còn tồn tại, do đó, thông tin và các hoạt động can thiệp cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu của các đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực nông thôn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Flegal K, Troiano R (2000). Changes in the distribution of body mass index of adults and children in the US population. Int J Obes Relat Metab Disord;24:807‐818.
2. General Statistical Office of Vietnam (1993). VietNam Living
Standards Survey 1992–93. 1993.
3. General Statistical Office of Vietnam (1999). VietNam Living
Standards Survey 1997–98. Hanoi Publisher 1999.
Phát hiện của nghiên cứu này cho thấy, trẻ em có cha mẹ có trình độ học vấn dưới tiểu học sẽ tham gia lao động nhiều hơn các trẻ em có cha mẹ có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên, bởi vì những đứa trẻ này thường sống trong các gia đình nghèo hoặc sống ở vùng nông thôn. Những trẻ em này thường có chiều cao và cân nặng thấp hơn các nhóm trẻ em khác, vì vậy chỉ số BMI của chúng cũng thấp hơn một chút so với các nhóm tương ứng.
5.
4. Gillespie S, Haddad LJ, Allen L (2001). Attacking the double burden of malnutrition in Asia and the Pacific. Washington, DC: International Food Policy Research Institute; Jackson M, Samma M, Ashley D (2001). Nutritional status of 11– 12‐year‐old Jamaican children: coexistence of under‐ and over‐ nutrition in early adolescence. Pub Health Nutr;5(2):281‐288. 6. Luo J, Hu FB (2002). Time trends of obesity in pre‐school 1997.
from
in
to
children 1989 China Int.J.Obes.Relat.Metab.Disord. 04;26(4):553‐558.
7. Must A, Jacques P, Dallal G, Bajema C, Dietz W (1992). Long‐ term morbidity, and mortality of overweight adolescents. A follow‐up of the Harvard Growth Study of 1922 to 1935. N Engl J Med;327:1350‐1355.
8. Wang Y (2002). Is obesity associated with early sexual maturation? A comparison of the association in American boys versus girls. Pediatrics 11;110(5):903‐910.
Điểm mạnh của nghiên cứu này là dựa trên VLSS để thực hiện trên cả hai mặt ngang và dọc để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có điểm hạn chế là không thu thập được đầy đủ thông về hoạt động thể chất cũng như các yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng lên cân nặng. Do đó, hoạt động thể chất là một yếu tố có khả năng gây nhiễu lên chỉ số BMI trong phân tích này.
KẾT LUẬN
9. World Health Organization (1995). Physical status: the use and interpretation of anthropometry. Report of a WHO Expert Committee. World Health Organization Tech Rep Ser 1995;854:1‐452.
Bởi vì tình trạng cân nặng trong giai đoạn đầu có ảnh hưởng rất lớn đến cân nặng sau này
512
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TÌNH TRẠNG BMI CỦA TRẺ 11‐14 TUỔI Ở THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN VÀ CÁC YẾU TỐ XÃ HỘI LIÊN QUAN
Đặng Văn Chính*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Bùi Thị Kiều Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thách thức mới đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam là tiếp tục giải quyết vấn đề
suy dinh dưỡng (SDD), trong khi phải ngăn chặn tỷ lệ thừa cân đang gia tăng khu vực thành thị.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng BMI của trẻ Việt Nam 11‐14
tuổi ở Biên Hòa tỉnh Đồng Nai và huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh, sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu dựa trên phỏng vấn trực tiếp: tình trạng kinh tế xã hội
(KTXH), hoạt động thể lực và nhân trắc học.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ hiện mắc SDD trung bình ở thành thị (11,9%) thấp hơn so với ở nông thôn (17,9%). Tuổi, giới, vùng cư ngụ, tình trạng KTXH, hoạt động thể lực vừa và nặng là có ý nghĩa thống kê trong việc dự đoán BMI trung bình sau khi hiệu chỉnh các biến số khác trong phân tích.
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ hiện mắc nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn ở thành thị, và tỷ lệ SDD đáng chú ý ở trẻ 11‐14 tuổi vùng nông thôn, cả hai vấn đề trên là những vấn đề dinh dưỡng quan trọng cần được quan tâm.
Từ khóa: BMI, trẻ em, Đồng Nai, Trà Vinh, suy dinh dưỡng, thừa cân.
ABSTRACT
BMI STATUS OF RURAL AND URBAN CHILDREN AGES 11 TO 14 YEARS OLD AND ITS SOCIAL DETERMINANTS
Nguyen Thi Bich Ngoc*, Bui Thi Kieu Anh*, Dang Van Chinh*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 514 ‐ 520
Background: The new challenge for developing countries like Vietnam is to continue to address the
underweight problem, while tackling the rising prevalence of overweight in urban areas.
Objectives: To determine the prevalence and determinants of BMI among Vietnamese children ages 11 to 14 years in Bien Hoa city in Dong Nai and Cau Ngang district in Tra Vinh province, using an international reference standard.
Method: This investigation was based on direct interviews that included a socioeconomic, physical activity
and body anthropometry was measured.
Results: The mean prevalence of underweight was less in urban (11.9%) than in rural areas (17.9%). Age, gender, area of residence, SES, and moderate and vigorous physical activity were statistically significant in predictors of mean BMI after adjusting the other covariates in analysis.
Conclusion: This study indicates a higher prevalence of at risk of overweight and overweight in urban areas, and the notable prevalence of underweight among children who are 11‐14 years old in rural areas, both of which are important nutritional problems that need to be addressed.
Key words: BMI, children, Dong Nai, Tra Vinh, underweight, overweight.
∗ Viện Vệ sinh Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính
ĐT: 0908414986
Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
513
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ
4%, cỡ mẫu tính được là 400. Cỡ mẫu được hiệu chỉnh bằng kỹ thuật chọn mẫu cụm với hiệu ứng thiết kế 1.6; do vậy cỡ mẫu là 800 trẻ. Tổng cộng có 1600 trẻ tham gia nghiên cứu ở 2 khu vực.
Cơ cấu lấy mẫu
Tiến hành chọn mẫu cụm từ danh sách các trường tiểu học ở thành phố Biên Hòa và huyện Cầu Ngang trong niên học 2009‐2010. Kết quả 1600 trẻ từ 8 đến 10 tuổi được chọn mẫu ngẫu nhiên.
Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn là một vấn đề lớn ở các quốc gia đang phát triển, nơi nghèo đói vẫn còn ảnh hưởng lớn(1). Tại Việt Nam, mặc dù đã thực hiện nhiều nỗ lực nhằm cải thiện sức khỏe nhưng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi vẫn còn cao. Những trẻ suy dinh dưỡng này không phân bố đồng đều khắp cả nước, đặt biệt ở vùng nông thôn; trong khi đó béo phì ở trẻ là vấn đề đang ngày càng được quan tâm ở khu vực thành thị (2).
Tiêu chí đưa vào và loại trừ
Tất cả học sinh có thể được chọn nếu có mặt tại trường vào ngày điều tra. 3 nhóm tuổi được chọn bởi vì những trẻ từ 11 tuổi trở lên trả lời các câu hỏi hoạt động thể lực có tính tin cậy nhiều hơn. Những học sinh hoặc phụ huynh học sinh từ chối tham gia vào cuộc điều tra sẽ được loại trừ. Những học sinh ở lại lớp, vắng mặt hoặc học nhảy lớp sẽ bị loại trừ.
KẾT QUẢ
Một số các nghiên cứu đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ dưới 5 tuổi và người lớn đã được thực hiện trong khi chỉ có một số ít các nghiên cứu về tình trạng cân nặng ở trẻ Việt Nam ở lứa tuổi từ 6 tuổi trở lên(3). Do đó, nghiên cứu phạm vi và các yếu tố quyết định đến vấn đề suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên ở thành thị và nông thôn là cần thiết. Mục đích của nghiên cứu là xác định tỷ lệ và các yếu tố quyết định đến tình trạng BMI của trẻ em Việt Nam từ 11 đến 14 tuổi ở Biên Hòa tỉnh Đồng Nai (ĐN) và huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh, sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế(1,3).
Vùng nông thôn Trà Vinh Đặc điểm
Mục tiêu
Mục tiêu 1: Ước tính tỷ lệ suy dinh dưỡng và nguy cơ thừa cân ở trẻ 11 đến 14 tuổi tại thành phố Biên Hòa và huyện Cầu Ngang.
Bảng 1: Đặc tính mẫu của trẻ em Việt Nam 11‐14 tuổi ở Tp. Biên Hòa và Trà Vinh. Vùng thành thị Đồng Nai % 24,8 25,1 25,1 25,0 44,4 55,6
Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố xã hội quyết định (tình trạng KTXH, hoạt động thể lực, trình độ học vấn) liên quan đến BMI ở trẻ 11 đến 14 tuổi tại thành phố Biên Hòa và huyện Cầu Ngang.
Tuổi (năm) 11 12 13 14 Giới tính Nam Nữ n 198 201 201 200 355 445 n 198 200 206 196 322 478 % 24,8 25,0 25,7 24,5 40,3 59,7 Tình trạng kinh tế xã hội
PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng 2 nghiên cứu cắt ngang.
Nghèo Trung bình Giàu Dân tộc Kinh Khmer 85 379 336 800 0 10,6 47,4 42,0 100,0 0 485 268 47 497 303 60,6 33,5 5,9 62,1 37,9
Cỡ mẫu nghiên cứu
Sử dụng công thức chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn: S = Z1‐α/2 p* (1‐p)/ d2
Trình độ học vấn của cha
406 320 50,8 40,0 612 164 76,5 20,5
Áp dụng công thức trên với p= 0,3 – tỉ lệ phần trăm trẻ nhẹ cân tại Trà Vinh được ước tính khoảng 30%; α = 0,05, d: giá trị tuyệt đối=
74 9,2 24 3,0 ≤ cấp 2 Cấp 3 Trung học trở lên Trình độ học vấn của mẹ
514
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
(M, SE+) (M, SE) Vùng nông thôn Trà Vinh Đặc điểm
17,9 (0,3) 16,1 (0,2) 11 37,7 (0,7) 32,2 (0,4) 5,5 (0,8)** (M, SE) Tuổi (năm) 140,7 144,5 (0,5) (0,5) 3,8 (0,7) ** Vùng thành thị Đồng Nai % 61,0 32,8 n 488 262 n 711 82 % 88,9 10,2
50 6,2 7 0,9 18,4 (0,2) 16,9 (0,1) 150,7 (0,5) 146,5( 0,5) 12 42,2 (0,7) 36,5 (0,4) ≤ cấp 2 Cấp 3 Trung học trở lên Nghề nghiệp của cha
18,9 (0,3) 17,5 (0,2) 154,3 (0,5) 150,6 (0,5) 13 45,2 (0,7) 39,9 (0,5) 69 55 6,9 8,6
18,9 (0,2) 18,2 (0,2) 1,7 (0,3) ** 1,6 (0,3) ** 1,4 (0,3) ** 0,7 (0,3)* 157,4 (0,5) 155,2 (0,5) 14 46,9 (0,6) 44,1 (0,5) 4,2 (0,7) ** 3,7 (0,7) ** 2,2 (0,7) * 5,7 (0,8) ** 5,3 (0,9) ** 2,9 (0,8) ** 11 23 41 118 369 124 14,8 46,1 15,5 1,4 2,9 5,1 Giới 91 78 9,8 11,4
18,7 (0,2) 16,9 (0,1) 153,7 (0,6) 149,5 (0,6) Nam 44,7 (0,6) 38,2 (0,5) Làm việc nhà nước Kinh doanh Công nhân Bán hàng Làm nông có lương Nông dân Tự làm chủ 1,9 5,1 543 22 67,9 2,7 15 41 Nghề nghiệp của mẹ 18,4 (0,1) 17,4 (0,1) 150,2 (0,3) 147,4 (0,3) Nữ 41,7 (0,4) 38,1 (0,3) 1,8 (0,2) ** 1,0 (0,2) ** 4,2 (0,8) ** 2,8 (0,5) ** 6,5 (0,8) ** 3,6 (0,5 )** 24 32 4,0 3,0 Tình trạng KTXH
5 15 129 41 226 167 5,1 28,2 20,9 0,6 1,9 16,2
69 11 1,4 8,6
17,5 (0,3) 18,2 (0,2) 19,2 (0,2) 17,0 (0,1) 17,5 (0,2) 17,6 (0,4) 0,5 (0,3)* 0,6 (0,2)* 1,6 (0,5)* 38,4 Nghè (0,8) o 41,6 Trung bình (0,5) Giàu 45,7 (0,6) 37,0 (0,3) 39,9 (0,5) 39,6 (1,2) 1,3 (0,9) 1,7 (0,7) 6,2 (1,6)** 147,7 (0,9) 150,9 (0,4) 153,8 (0,5) 147,1 (0,4) 150,3 (0,5) 149,3 (1,4)
+: M: Trung bình; SE: Sai số chuẩn; ‡:Ước lượng về sự khác nhau giữa ĐN và TV; *: p <0,05, **p <0,001 (t‐test)
Tỷ lệ trẻ em gái nhiều hơn các trẻ em trai, tỷ lệ trẻ em sống trong các gia đình giàu có ở Đồng Nai cao hơn so với Trà Vinh. Có sự tương phản về trình độ giáo dục của cha mẹ giữa vùng thành thị và nông thôn. 32,8% cha mẹ ở thành thị học đến trung học so với các bà mẹ ở vùng nông thôn (10,2%) và cha (20,5%). Nghề nghiệp chính của cha mẹ ở nông thôn là nông dân, trong khi nông dân chiếm tỷ lệ rất nhỏ ở khu vực thành thị (bảng 1).
Bảng 2 cho thấy có sự khác biệt về cân nặng trung bình, chiều cao và chỉ số BMI của trẻ em ở độ tuổi 11‐14 giữa trẻ em thành thị và nông thôn theo giới tính, tuổi tác và tình trạng kinh tế gia đình. Trẻ em thành thị nặng (4,8 kg) và cao hơn trẻ em ở nông thôn ở cả hai giới và trong nhóm gia đình giàu (3,5 cm). Ngoài ra, giữa các trẻ em thành thị chỉ số BMI cũng lớn hơn (1,3 kg/m2).
Làm việc nhà nước Kinh doanh Công nhân Bán hàng Làm nông có lương Nông dân Tự làm chủ Tổng 445 113 800 3 320 800 0,4 40,0 100,0 55,6 14,1 100,0 18,5 (0,1) 17,1 (0,1) 151,7 (0,3) 148,2 (0,3) Tổng 42,9 (0,3) 38,1 (0,2) 1,3 (0,1) ** 0,7 (1,0) 0,6 (0,7) 4,5 (1,4) * 3,5 (0,4) ** 4,8 (0,4) **
Bảng 2: Sự khác nhau về trung bình chiều cao, cân nặng và BMI ở TPHCM và Tiền Giang lứa tuổi 11‐ 14 theo giới tính và KTXH.
Khu vực
Bảng 3: Tần suất sử dụng thức ăn của trẻ em 11‐14 tuổi ở mỗi tỉnh.
Thành thị Nông thôn Thàn h thị Nông thôn
N =800
Khu vực Nôn Thàn g h thị thôn Trà Vinh Đồn gNai Đồn g Nai Trà Vinh Đặc tính Khu vực Thà Nôn nh g thị thôn Đồn Trà g Vinh Nai Đồng Nai (mỗi tuần) Trà Vinh (mỗi tuần) ≤1 1-3 % % 1-3 % ≥4 %
Khác biệt ‡ Cânnặng (kg) Khác biệt‡ Chiều cao(cm) BMI (kg/cm2) ≤1 % 30,4 0 ≥4 % 7,1 89,4 15,6 54,0 89,1 10,9 46,7 46,3 0 10,6 Thịt Gia cầm Thịt lợn Khá c biệt‡
515
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Thịt bò Nam
Nữ 16,7 (3,1) 10,3 (2,9) 69,0 (3,5) 85,3 (2,5) 22,1 (4,2) 8,2 (2,1) 75,6 (4,5) 88,2 (3,2) 2,3 (1,4) 3,6 (1,7) 17,6 58,3 Cá và hải sản 29,1 48,3 27,9 56,6 53,0 20,8 24,1 22,6 15,5 26,2 1,2 57,0 16,7 14,5 28,9 69,9 37,0 6,0 56,8 26,5 26,4 59,1
47,1 24,1 28,8 48,9 35,5 15,6 Nam Trứng Sữa và các phẩm từ sữa Bánh ngọt và kẹo
Nữ 15,2 (3,6) 9,2 (0,7) 65,6 (2,8) 80,9 (1,7) 25,8 (3,5) 12,5 (1,7) 71,1 (4,0) 83,9 (2,2) 3,1 (1,2) 3,6 (1,3) 14,3 (2,2) 4,3 (2,4) Giới tính 19,1 (3,0) 9,9 (2,2) Dân tộc Nước giải khát 44,2 29,8 Các loại đậu 18,9 34,5 90,5 7,1 87,4 10,2 Rau củ Trái cây 26,0 46,6 2,4 2,4 45,0 13,2 77,9 50,0 35,9 19,1 37,3 49,5 19,6 2,5 39,8 10,2 Kinh - - -
Khmer - - - 20,5 (2,2) 13,5 (1,9) 75,2 (2,1) 84,4 (1,1) 4,2 (1,0) 2,0 (1,4)
≤ Cấp 2
Cấp 3
Tần số tiêu thụ thịt ≥ 4 lần trong một tuần ở thành thị cao hơn khu vực nông thôn, đặc biệt là thịt bò (17,6% so với 1,2%) và thịt gia cầm (15,6% so với 7,1%). Tuy nhiên, trẻ em ở khu vực nông thôn lại tiêu thụ nhiều cá và các loại hải sản nhiều hơn trẻ em ở thành thị (57,0% so với 29,1%). Nhìn chung, trẻ em ở cả hai khu vực đều sử dụng rau và thịt lợn trong các bữa ăn nhiều hơn các loại thực phẩm khác (bảng 3).
Cao đẳng và Đại học 14,0 (2,2) 10,3 (2,5) 6,7 (4,0) 74,1 (1,6) 75,3 (3,6) 68,9 (5,3) 18,0 (2,6) 17,1 (1,6) 20,8 (3,2) 78,9 (3,1) 78,6 (1,3) 75,0 (5,9) 3,1 (1,2) 4,3 (1,6) 4,2 (4,4)
≤ Cấp 2
Cấp 3
Bảng 4: Tỷ lệ thiếu cân, cân nặng trung bình, nguy cơ thừa cân và thừa cân của trẻ em 11‐14 tuổi ở khu vực thành thị và nông thôn theo giới tính, SES và trình độ học vấn của cha mẹ.
Cao đẳng và Đại học 13,3 (1,9) 10,3 (1,3) 6,0 (3,7) 76,4 (1,2) 69,8 (3,2) 74,0 (5,2) 18,1 (2,3) 15,9 (3,6) 14,3 (13,3) 79,0 (2,7) 76,8 (5,5) 71,4 (14,1) 2,8 (1,1) 7,3 (3,7) 14,3 (13,3)
Nghèo Thiếu cân Thiều cân Đặc điểm Nguy cơ thừa cân và thừa cân Nguy cơ thừa cân và thừa cân Nông thôn Trà Vinh Cân nặng bình thườ ng %, SE %, SE Giàu Thành thị Đồng nai Cân nặng bình thườ ng %, SE %, SE %, SE %, SE+
Tổng 16,5 (2,8) Trung bình 14,5 (3,1) 7,7 (1,1) 11,9 (1,8) Học vấn của cha 11,8 (1,3) 14,4 (3,0) 24,3 (6,6) Học vấn của mẹ 10,2 (1,9) 19,8 (2,6) 20,0 (5,6) Kinh tế gia đình 5,9 (3,4) 11,6 (3,4) 18,8 (2,0) 14,0 (2,4) 77,6 (3,6) 73,9 (3,8) 73,5 (2,5) 74,1 (1,9) 19,4 (2,9) 14,2 (1,4) 23,4 (7,8) 17,9 (2,2) 78,4 (3,2) 81,0 (1,6) 70,2 (7,4) 78, 8(2,5) 2,3 (0,7) 4,9 (1,7) 6,4 (2,5) 3,4 (1,0) 11 Nam
Nữ
Ở khu vực thành thị, tỷ lệ thiếu cân, trọng lượng bình thường và nguy cơ thừa cân và thừa cân của trẻ em 11‐14 tuổi là 11,9%, 74,1%, 14,0% tương ứng ở khu vực nông thôn là: 17,9%, 78,8% và 3,4% (bảng 4).
12 Nam
Nữ
Bảng 5: Mối liên quan hồi quy tuyến tính của phân loại BMI và các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế ‐ xã hội ở trẻ em Việt Nam trong độ tuổi 11‐14.
13 Nam
Nữ Đặc tính
Phân tích đơn biến Muphân tích đa biến † Nhẹ cân Nguy cơ Nhẹ cân Nguy cơ thừa cân thừa cân và thừa và thừa cân cân 16,3 (3,6) 12,3 (2,8) 10,6 (3,9) 5,2 (2,5) 17,0 (6,1) 9,3 (3,9) 58,7 (3,9) 74,5 (6,0) 69,4 (1,6) 84,5 (1,8) 65,9 (6,5) 78,5 (2,7) Tuỗi 25,0 (4,9) 13,2 (4,1) 20,0 (5,1) 10,3 (1,9) 17,0 (4,1) 12,1 (1,9) 14 29,4 (8,6) 20,0 (3,8) 25,3 (7,3) 9,4 (3,1) 27,1 (5,3) 11,6 (3,2) 67,6 (8,7) 73,1 (4,0) 72,3 (6,9) 88,0 (3,2) 68,2 (6,6) 87,6 (3,9) 2,9 (1,6) 6,9 (2,1) 2,4 (1,7) 2,6 (1,0) 4,7 (2,1) 0,8 (0,8) ORth P OR thô P OR P OR P
516
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
0,60 0,78 0,87(0, (95%CI ) 0, 80 0,90(0,2 4, 3,39) 0,8 6 Làm nông có lương ô (95% CI) hiệu chỉnh (95%CI) 0,43 25, 3,00) 0,59 0,61(0, 0, 09 1,09(0,4 3, 2,78) 0,8 3 Nông dân 0,00 0,4 1 0, 00 0,16 35, 1,09) 0,04 0,11(0, 0, 09 1,41(0,7 2, 2,78) 0,2 7 Tự làm chủ 0,77(0 ,26, 2,32) 0,74(0 ,32, 1,70) 0,16(0 ,01, 2,48) 01, 1,57) 0,85(0 ,23, 3,16) 1,22(0 ,53, 2,80) 1,63(1 ,02, 2,59)
0,00 Giới Nam Nữ Nghề nghiệp của mẹ 1,0 1,0 1,0 1,0 0,0 1 0, 00 Làm việc nhà nước hiệu chỉnh (95% CI) 0,71 (0,62, 0,82) 1,0 0,47 (0,37, 0,61) 0,95 (0,84, 1,08) 1,0 0,48 (0,33, 0,70) 0,34 0,77 (0,70, 0,85) 1,0 0,01 0,43 (0,35, 0,55) Tuổi (năm) 0,93 (0,80, 1,09) 1,0 0,47 (0,32, 0,70) 0,54 0,21 0,55(0, Khu vực cư trú 0, 16 1,10(0,3 2,3,74) 0,8 6 Kinh doanh 0,32 0,1 5 0, 01 0,22 23, 1,34) 0,07 0,08(0, 0, 01 1,07(0,3 4, 3,39) 0,9 0 Công nhân
† Điều chỉnh theo các biến số được liệt kê; phân loại BMI: Thiếu cân, cân nặng bình thường, and nguy cơ thừa cân và thừa cân.
0,12 Dân tộc 0,83 02, 0,31) 0,08 0,30(0, 0,0 6 0, 03 0, 06 1,47(0,4 1, 5,33) 0,5 1 Bán hàng 1,65 (0,56, 4,86) 1,0 0,34 (0,08, 1,44) 0,77 (0,53, 1,12) 1,0 0,62 (0,37, 1,03) 0,16 4,41 (1,88, 10,34) 1,0 0,63 0,14 (0,03, 0,73) Thành thị 0,71 (0,42, 1,18) Nông thôn 1,0 0,90 (0,56, 1,45) 0,81 08, 1,09) 0,93 1,01(0, 0, 99 0,95(0,0 9, 9,91) 0,9 6 Nghèo Tình trạng kinh tế Làm nông có lương 0,32 0,93 0, 11 0,5 2 0, 41 1,27(0,2 6, 6,20) 0,7 4 Nông dân 32, 3,15) 0,28 0,74(0, 33,1,66 ) Giàu 0,03 0,53 0, 01 0,0 1 0, 22 1,61(0,3 4, 7,55) 0,5 0 Tự làm chủ 1,0 Trung bình 0,82 (0,44, 1,55) 0,49 (0,28, 0,83) 1,0 0,50 2,99 (0,75, 11,93) 0,02 5,33 (2,43, 11,70) 1,0 1,88 (0,48, 7,32) 2,70 (1,13, 6,48) 0,74(0 ,25, 2,18) 0,37(0 ,07, 2,10) 1,14(0 ,29, 4,54) 0,80(0 ,10, 6,33) 1,04(0 ,36, 3,03) 0,77(0 ,31, 1,95) 0,10 0,66(0, 32,1,35 ) 1,65(0 ,70, 3,88) 2,39(0 ,90, 6,36) 2,42(0 ,85, 6,89) 1,08(0 ,16, 7,34) 1,82(0 ,56, 5,88) 1,26(0 ,82, 6,25) 1,0 0,84 (0,47, 1,51) 0,50 (0,36, 0,69) Trình độ học vấn của cha ≤ cấp 2 0,54 0,13 Tối thiểu (giờ/ tuần) 0,94(0,9 0, 0,99) 0, 71 0,0 2 0, 11 0,3 9 1,01(0 ,98, 1,04) Cấp 3 0,07 0,77 0, 06 0,5 6 0, 01 0,8 6 Vừa và mạnh mẽ (giờ/ tuần) Hoạt động thể chất 0,02 0,99 (0,95, 1,04) 0,83 1,06 (1,00, 1,35) 0,97 (0,86, 1,09) 0,92 (0,87, 0,98) 0,99 (0,90, 1,09) 1,06 (1,00, 1,04) Trung học trở lên 1,0 0,73 (0,38, 1,41) 0,57 (0,20, 1,61) 1,0 0,31 1,42 (0,91, 2,20) 0,25 2,67 (1,45, 4,94) 1,0 0,77 (0,40, 1,49) 0,89 (0,23,3, 50) 1,0 0,65 (0,36, 1,18) 0,89 (0,38, 2,08) Trình độ học vấn của mẹ ≤ cấp 2 1,0 0,01 0,17 2,56(1, 0, 00 1,0 0,88(0,6 5, 1,20) 0,3 8 Cấp 3
Phân tích đơn biến
0,18 90, 3,44) 0,18 1,56(1,
Thiếu cân
0, 01 0,52(0,1 3, 2,01) 0,3 0 Trung học trở lên 1,0 1,67(1 ,23, 2,28) 0,51(0 ,77, 2,90) 56, 4,21) 1,0 0,80(0 ,57, 1,12) 0,45(0 ,13, 1,56)
Nghề nghiệp của cha 1,0 1,0 1,0 1,0 Làm việc nhà nước 0,08 0,58 0,59(0, 0, 06 1,08(0,3 6, 3,25) 0,8 7 Kinh doanh
0,01 34, 1,03) 0,26 0,12(0, 0, 01 1,06(0,3 8, 2,97) 0,9 1 Công nhân
Giới tính, tình trạng kinh tế gia đình, nghề nghiệp của cha và hoạt động thể chất là các yếu tố xã hội quyết định tới tình trạng thiếu cân ở trẻ em. Các trẻ em gái ít có khả năng bị thiếu cân hơn các trẻ em trai là 53%(OR = 0,47; KTC 95%: 0,32‐0,70) (Bảng 8). Trẻ em có cha thất nghiệp thì có tỷ lệ thiếu cân cao hơn các trẻ em có cha làm quan chức nhà nước (OR=1,63; KTC 95%: 1,02‐ 2,59). Trẻ em có hoạt động thể chất tối thiểu mỗi
0,04 04, 0,36) 0,35 0,22(0, 0, 01 0,85(0,4 8, 1,49) 0,5 2 Bán hàng 0,58(0 ,31, 1,08) 0,23(0 ,09, 0,57) 0,30(0 ,10, 0,90) 08, 0,60) 1,28(0 ,48, 3,40) 1,63(0 ,64, 4,11) 1,20(0 ,78, 1,84)
517
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Bàn luận
Nghiên cứu Y học tuần thì 8% ít có khả năng bị thiêu cân (OR=0,92; KTC 95%: 0,87, 0,98).
Phân tích đa biến
Thiếu cân
Tỷ lệ thiếu cân ở trẻ em 11‐14 tuổi rất cao ở khu vực nông thôn và vẫn còn đáng kể trong khu vực thành thị. Tỷ lệ nguy cơ thừa cân và thừa cân cao trong cả hai khu vực thành thị và nông thôn, đặc biệt là đối với các trẻ em trai. Cả hai yếu tố thiếu cân và nguy cơ thừa cân và thừa cân ở trẻ em đều cho thấy vấn để y tế công cộng tại Việt Nam, giống như các nước đang trong thời kì quá độ trên thế giới.
Tỷ lệ trẻ em thiếu cân ở độ tuổi 11‐14 vẫn còn cao ở các vùng nông thôn cũng như trong khu vực đô thị có thể được giải thích một phẩn do các chương trình dinh dưỡng quốc gia chưa chú trọng các vấn đề dinh dưỡng trong từng nhóm tuổi.
Các trẻ em gái (OR thô =0,48; KTC 95%: 0,33‐ 0,70) ít có khả năng bị thiếu cân hơn các trẻ em trai là 55% (Bảng 8). Trẻ em sống trong các hộ gia đình giàu thì 50% ít có khả năng bị thiếu cân (OR điều chỉnh =0,50; KTC 95%: 0,36‐0,69). Trẻ em có hoạt động thể chất tối thiểu mỗi tuần thì 8% ít có khả năng bị thiếu cân (OR=0,92; KTC 95%: 0,90, 0,99). Tuy nhiên, tuổi, khu vực cư trú, nhóm dân tộc thiểu số Khmer, học vấn của cha mẹ và nghề nghiệp của cha mẹ chưa tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng thiếu cân ở trẻ em.
Nguy cơ thừa cân và thừa cân
Những trẻ em lớn thêm 1 tuổi thì khả năng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân giảm 29% (OR hiệu chỉnh=0,71,KTC 95%: 0,62‐0,82) (Bảng 8). Các trẻ em gái thì có nguy cơ thừa cân và thừa cân ít hơn các trẻ em trai 53% (OR hiệu chỉnh= 0,47; KTC 95%: 0,37‐0,61). Trẻ em trong các hộ gia đình giàu có khả năng thừa cân và thừa cân gấp 3 lần các trẻ em trong hộ gia đình nghèo (OR hiệu chỉnh=2,70; KTC 95%: 1,13‐6,48).
Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình và dinh dưỡng của trẻ em đã được nghiên cứu trên nhiều quốc gia và kết quả cho thấy rằng, phát triển kinh tế xã hội đã cải thiện chỉ số BMI của trẻ em. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan quan trọng giữa tình trạng dinh dưỡng và tình trạng kinh tế gia đình. Việc gia tăng nguy cơ thừa cân và thừa cân trong số những trẻ em sống tại khu vực đô thị có thể là một phản ứng với các đặ tính của cuộc sống, khả năng cung cấp thực phẩm, khẳ năng tiếp cận và khả năng giảm tiêu thụ.
Những trẻ em có mẹ có học vấn cao thì có nguy cơ thừa cân và thừa cân 1,67 (adjusted OR=1,67; KTC 95%: 1,23, 2,28) so với các trẻ em có mẹ học tiểu học hoặc trung học.
Những trẻ em có cha làm công nhân thì ít có khả năng bị nguy cơ thừa cân và thừa cân hơn những trẻ em có cha làm quan chức nhà nước là 77% (OR = 0,23, KTC 95%: 0,09‐0,57).
Kết quả từ việc phân tích số liệu tổng hợp cho thấy bốn yếu tố có thể dự đoán trước tình trạng thiếu cân, bao gồm: giới tính, tuổi tác, tình trạng kinh tế gia đình và hoạt động thể chất. Nếu là nữ, càng lớn tuổi, gia đình giàu có và hoạt động thể lực thường xuyên thì ít có nguy cơ bị thiếu cân.
Khu vực cư trú, nhóm dân tộc thiểu số Khmer, tình trạng kinh tế gia đình, học vấn của cha, nghề nghiệp của cha mẹ, hoạt động thể chất là những yếu tố chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ thừa cân và thừa cân của trẻ em (bảng 5).
Kết quả cũng cho thấy năm yếu tố có thể dự đoán trước nguy cơ thừa cân và thừa cân, bao gồm: giới tính, tuồi, tình trạng kinh tế gia đình, học vấn của cha mẹ và nghề nghiệp của cha mẹ. Các trẻ em ở gia đình nghèo thì có nguy cơ bị thiếu cân cao hơn các trẻ em sống trong các gia đình giàu có. Sự khác biệt này có thể do khẩu phần ăn hàng ngày khác nhau ở các trẻ em này. Trẻ em trong các gia đình giàu sẽ tiêu thụ nhiều
518
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 thực phẩm dinh dưỡng, dẫn đến ít có khả năng bị thiếu cân và có nhiều nguy cơ thừa cân và thừa cân.
Nghiên cứu này tiến hành dựa trên việc lấy mẫu xác suất với cỡ mẫu lớn từ hai quần thể. Vì vậy, nghiên cứu cũng dựa trên tính đại diện chỉ số BMI ở trẻ em trong các khu vực này. Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể tình trạng dinh dưỡng của trẻ em giữa khu vực thành thị và nông thôn, đặc biệt của những trẻ em thiếu cân và thừa cân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gillespie S, Haddad LJ, Allen L(2001). Attacking the double burden of malnutrition in Asia and the Pacific. International Food Policy Research Institute: Washington, D.C
2. Malina RM, Peña RME, Little BB (2008). Secular change in the growth status of urban and rural schoolchildren aged 6‐13 years in Oaxaca, southern Mexico. Ann Hum Biol; 35(5):475‐89. 3. Neovius M, Linné Y, Barkeling B, Rössner S
(2004). Discrepancies between classification systems of childhood obesity. Obes Rev; 5: 105‐114
Nguy cơ thiếu cân và thừa cân ở các trẻ em trai thì cao hơn các trẻ em gái, cho thấy một sự khác biệt về giới trong việc chi phí năng lượng. Lý do chưa rõ rang nhưng điều này có thể giải thích một phần do các trẻ em trai trong gia đình nghèo ít có khả năng được cung cấp đủ thực phẩm hơn dẫn đến bị thiếu cân. Ngoài ra, có thể họ còn phải lao động thể lực nhiều hơn, tham gia vào các công việc ngoài trời phải tiêu hao nhiều năng lượng hơn. Các trẻ em trai sống trong các gia đình giàu có sẽ được cung cấp lương thực đầy đủ hơn, nhưng các trẻ em trai này lại ít vận động có thể dẫn đến nguy cơ thừa cân và thừa cân.
519
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN TỪ 35 TUỔI TRỞ LÊN TẠI HÒA BÌNH‐XUYÊN MỘC‐BÀ RỊA VŨNG TÀU NĂM 2011
Hoàng Thị Bích Yến*, Nguyễn Đỗ Nguyên**, Đặng Văn Chính*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh mạn tính không lây đang tăng nhanh trong đó có đái tháo đường (ĐTĐ). Các yếu tố liên
quan đến bệnh không lây trong đó có bệnh ĐTĐ là lối sống, thói quen ăn uống, vận động.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ về kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố có liên quan về phòng
bệnh ĐTĐ týp 2 của người dân từ 35 tuổi trở lên tại Hoà Bình ‐ Xuyên Mộc – BRVT.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả dựa trên phỏng vấn trực tiếp 530 người.
Kết quả: Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành tốt về phòng bệnh ĐTĐ là 21%, 25%, 16%. Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ về phòng bệnh với học vấn, giữa kiến thức, thái độ, thực hành với nghề nghiệp, và giữa thực hành về phòng bệnh với nhóm tuổi, giới.
Kết luận: Tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ, thực hành tốt về phòng bệnh ĐTĐ còn thấp. Vì thế cần phải tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao kiến thức cho người dân, đồng thời đẩy mạnh thực hành phòng bệnh đặc biệt xét nghiệm đường huyết định kỳ.
Từ khóa: Kiến thức; thái độ; thực hành; bệnh tiểu đường‐tuýp 2.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE RELATED TO CONTROLLING DIABETES MELLITUS IN HOA BINH COMMUNE, XUYEN MOC DISTRICT, BA RIA VUNG TAU PROVINCE, 2011
Hoàng Thị Bích Yen, Nguyen Do Nguyen, Dang Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 521 ‐ 526
Background: Chronic non‐communicable diseases including diabetes have been increasing quickly. Risky
factors related to non‐communicable diseases are lifestyle, eating habits, and physical activity.
Objectives: To determine the rate of knowledge, attitude, practice of residents above 35 years old in Hoa
Binh – Xuyen Moc – BRVT and factors related to the prevention of type 2 diabetes.
Method: This was a cross‐sectional study of the KAP of diabetes provention among 530 residents in Hoa
Binh commune.
Results: The proportions of people with good KAP of diabetes prevention were still low (21%, 25%, 16%, respectively). There was a significant relationship between knowledge, attitude and educationl, between knowledge, attitude, practice and jobs, and between practice and age group, sex in this study.
Conclution: The proportions of people with good KAP of diabetes prevention were still low. Therefore, communication needs to be enhanced to improve knowledge for people, and diabetes prevention practice, especially periodic monitoring of blood sugar levels, should be reinforced.
∗ Viện Vệ sinh Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh. ∗∗ Khoa Y tế Công cộng‐ Đại học Y dược TPHCM
Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính
ĐT: 0908414986
Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
520
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Key words: Knowledge; attitude; practice; type 2‐diabetes.
Xác định tỉ lệ người dân có thái độ về phòng
ĐẶT VẤN ĐỀ
bệnh ĐTĐ týp 2.
Xác định tỉ lệ người dân có thực hành về
phòng bệnh ĐTĐ týp 2.
Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh ĐTĐ týp 2 với giới, học vấn, nghề nghiệp, tuổi, hôn nhân.
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh không lây phát triển nhanh nhất. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2000 đã có 157,3 triệu người mắc bệnh, dự báo năm 2025 con số này là 300 triệu chiếm 5% dân số thế giới(4).
Xác định mối liên quan giữa kiến thức với
thực hành phòng bệnh ĐTĐ týp 2.
Xác định mối liên quan giữa thái độ với thực
hành phòng bệnh ĐTĐ týp 2.
‐ PHƯƠNG PHÁP
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Việt Nam không xếp vào 10 nước có tỉ lệ mắc ĐTĐ cao nhưng lại là quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh(4). Trong 10 năm qua, số bệnh nhân ĐTĐ đã tăng 3‐4 lần ở khu vực thành thị. Khu vực nông thôn trước đây thường rất hiếm gặp bệnh ĐTĐ thì nay bệnh đã trở nên phổ biến (4).
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức
Công thức lấy mẫu trong nghiên cứu
Z21‐α/2 × p(1‐p)
N = k ×
d2
Với: Z = 1,96 (độ tin cậy 95%), d = 0,05, α = 5 %., p = 0,363 trị số ước muốn của tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh ĐTĐ (tham khảo nghiên cứu “Điều tra dịch tễ bệnh ĐTĐ tỉnh BRVT 2004‐2005” Tiêu Văn Linh, Võ Việt Dũng, Trần Thanh Bình)
Hệ số thiết kế k = 1,5 (cid:206) N = 530 người
Chọn mẫu theo phương pháp xác xuất tỉ lệ với kích thước dân số (PPS ‐ Probability proportionate to size), chọn 30 cụm mỗi cụm phỏng vấn 18 người.
KẾT QUẢ
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (BRVT), trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế thì tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ tại các cơ sở khám chữa bệnh đang ngày một gia tăng. Theo kết quả điều tra dịch tễ ĐTĐ tại tỉnh BRVT năm 2004‐2005, của Tiêu Văn Linh, Trần Thanh Bình, Võ Việt Dũng trên nhóm đối tượng từ 30‐64 tuổi. Tỉ lệ ĐTĐ 4%, tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose 4,6%(5). Mặt khác một nghiên cứu vào năm 2008 tại các thành phố lớn của Việt Nam có khoảng 65% trong số người bị bệnh ĐTĐ đã không biết mình bị mắc bệnh, và rất nhiều trường hợp khi phát hiện được, thì bệnh đã có những biến chứng nghiêm trọng(1). Qua đó thấy rằng kiến thức của người dân về bệnh còn rất hạn chế, và việc thiếu kiến thức đã mang lại nhiều thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cũng như sức khoẻ. Nghiên cứu này tiến hành nhằm xác định “Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh ĐTĐ của người dân Hoà Bình ‐ Xuyên Mộc ‐ BRVT”. Để có những biện pháp can thiệp phù hợp và góp phần cải thiện vấn đề sức khoẻ cho địa phương.
Bảng 1. Kiến thức về bệnh ĐTĐ (n = 530).
Tỉ lệ (%)
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu KAP của người dân địa phương về phòng bệnh ĐTĐ. Các mục tiêu cụ thể:
Xác định tỉ lệ người dân có kiến thức về
bệnh ĐTĐ týp 2.
67 Kiến thức Biết xét nghiệm đường huyết Biết về yếu tố nguy cơ 26
Thừa cân, béo phì Lối sống ít vận động Tăng huyết áp Uống nhiều rượu bia 81 71 41 36 Tần số 355 139 427 376 216 193
521
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ (%)
cho thấy kiến thức về phòng bệnh của người dân tại điạ phương rất thấp, những hiểu biết về phòng bệnh còn chưa đầy đủ, hầu hết chỉ biết đến vài yếu tố nguy cơ, tỉ lệ biết đầy đủ về biện pháp phòng bệnh còn rất khiêm tốn (Bảng 2).
34 23
Bảng 3. Thái độ về phòng bệnh ĐTĐ (n = 530).
12 62 54 47 Tần số Tỉ lệ (%) 27
89 74
12 57 48 Thái độ Đồng ý bệnh nguy hiểm Đồng ý kiểm tra đường huyết định kỳ Đồng ý bệnh có thể phòng ngừa Thái độ về phòng bệnh chung 472 393 181 132 34 25
Trong các đối tượng tham gia nghiên cứu, tỉ lệ có thái độ tích cực chiếm tỉ lệ khá cao. Thái độ cho rằng bệnh nguy hiểm chiếm tỉ lệ cao nhất 89% tuy nhiên tỉ lệ không có thái độ chung về phòng bệnh chiếm đa số gấp 3 lần nhóm có thái độ tích cực (25%) (Bảng 3).
Kiến thức Người trên 40 tuổi Hút thuốc lá Biết về dấu hiệu của bệnh Tiểu nhiều Ăn nhiều Sụt cân nhanh Uống nhiều Biết về biến chứng của bệnh Bệnh tim mạch Suy thận Loét bàn chân Mù loà Tai biến mạch máu não Tử vong Tần số 179 121 65 328 287 249 141 64 300 252 249 175 154 157 47 33 29 29
Bảng 4. Thực hành về phòng bệnh ĐTĐ (n = 530).
Thực hành Tần số Tỉ lệ (%)
Khảo sát kiến thức: Biết cách phát hiện bệnh bằng xét nghiệm đường huyết chiếm tỉ lệ khá cao 67%, nhưng bên cạnh đó sự hiểu biết về các yếu tố biến chứng của bệnh, dấu hiệu của bệnh và các yếu tố nguy cơ của bệnh có tỉ lệ tương đối thấp từ 12‐26%. Trong đó biến chứng được biết đến nhiều nhất là bệnh tim mạch chiếm 57%, yếu tố nguy cơ được biết đến nhiều nhất là thừa cân béo phì với 81% (Bảng 1).
67 61 57 55 54
Bảng 2. Kiến thức về phòng bệnh ĐTĐ (n = 530).
52 Tần số Tỉ lệ (%) 30 11 16 Hạn chế ăn ngọt Tăng cường vận động thể lực Không hút thuốc lá Tăng cường sử dụng rau xanh Hạn chế sử dụng rượu bia Hạn chế sử dụng dầu, mỡ Kiểm soát huyết áp Kiểm tra đường huyết 1-2 lần/năm Thực hành chung về phòng bệnh 355 324 301 289 287 277 157 57 86
72 62 63 56 43 39 32
Trong số các đối tượng tham gia nghiên cứu, tỉ lệ người dân có thực hành chung về phòng bệnh ĐTĐ chiếm tỉ lệ thấp chỉ chiếm 16% bé hơn 5,7 lần so với nhóm không có thực hành về phòng bệnh. Trong đó tỉ lệ thực hành tương đối tốt ở những phần hạn chế ăn ngọt, hạn chế dầu mỡ, tăng cường vận động thể lực, tuy nhiên những biện pháp phòng bệnh có liên quan đến mật thiết đến y tế thì tỉ lệ thực hành đúng rất thấp thực hành xét nghiệm đường huyết định kỳ (11%), thực hành kiểm soát huyết áp là 30% (Bảng 4).
26 21 Kiến thức về phòng bệnh Biết tăng cường vận động thể lực Biết xét nghiệm đường huyết định kỳ Biết ăn nhiều rau Biết hạn chế ngọt Biết hạn chế dầu mỡ Biết hạn chế uống rượu bia Biết hạn chế hút thuốc lá Kiểm soát huyết áp Biết về phòng bệnh chung 381 330 336 296 229 209 172 136 112
Kiến thức về tăng cường vận động thể lực chiếm tỉ lệ cao nhất 72%, tỉ lệ có kiến thức về kiểm soát huyết áp thấp nhất (26%). Kiến thức về hạn chế ăn ngọt, ăn nhiều rau xanh, xét nghiệm đường huyết định kỳ tương đối cao, ít chênh lệch với các tỉ lệ dao động từ 56‐62%. Phần lớn người dân không có kiến thức về phòng bệnh, tỉ lệ kiến thức chung chỉ chiếm ¼ (21%) người tham gia nghiên cứu có kiến thức chung về phòng bệnh. Qua kết quả nghiên cứu
PR p Thực hành kiểm tra đường huyết
Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về phòng bệnh ĐTĐ (n = 530). Kiến thức kiểm tra
522
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
0 lần/năm (KTC 95%) 1 – 2 lần/năm
<0,001 đường huyết định kỳ Có (%) Không (%) 51 (15) 6 (3) 279 (85) 194 (97)
Thực hành hạn chế thức ăn ngọt p Kiến thức hạn chế thức ăn ngọt 5,2 (2,3-11,8) PR (KTC 95%) Có Không Có %) 213 (72) 83 (28) 0,006 1,2 (1,04-1,3) Không (%)
142 (61) 92 (39) Thực hành kiểm soát huyết áp p Kiến thức kiểm soát huyết áp PR (KTC 95%) Có (%) Có 55 (40) Không 81 (60) 0,001 1,7 (1,2-2,0) Không (%) 102 (26) 292 (74) Thực hành chung p Kiến thức chung Có Không
Mối liên quan giữa thực hành với kiến thức về xét nghiệm đường huyết định kỳ có ý nghĩa thống kê, nhóm có kiến thức có tỉ lệ thực hành về số lần xét nghiệm trong năm bằng 5,2 lần nhóm không có kiến thức, (p < 0,001) (Bảng 5).
huyết định kỳ là yếu tố quan trọng để phát hiện sớm bệnh 62% cho rằng nên xét nghiệm đường huyết 1‐2 lần/năm. Kiến thức về hạn chế ăn ngọt khá cao (56%), tỉ lệ này tương đối ít chênh lệch so với kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2001(4). Vậy kết quả nghiên cứu này phù hợp với thực trạng bệnh ĐTĐ đang có xu hướng phổ biến trong cộng đồng, dẫn đến số lượng người có hiểu biết về bệnh cao và bệnh đã thu hút nhiều sự quan tâm từ phía người dân. Chỉ 26% người cho rằng, kiểm soát huyết áp giúp phòng bệnh ĐTĐ. Đây là vấn đề rất quan trọng, vì ảnh hưởng đến hiểu biết của người dân về cả hai căn bệnh hiện đang phổ biến trong cộng đồng. Khi được hỏi về các biến chứng của bệnh, người dân trả lời không rõ lắm hoặc không biết và kiến thức chủ yếu là từ sách, báo, rất hiếm trường hợp được cung cấp thông tin từ NVYT. Tỉ lệ biết về biến chứng của bệnh chiếm 12%. Kiến thức về biến chứng của bệnh còn rất thấp, cho thấy người dân chưa biết được mức độ nguy hiểm của bệnh, chưa thật sự thấy được tầm quan trọng của việc phòng bệnh. Từ đó chưa có ý thức tốt trong việc phòng tránh bệnh.
0,001 PR (KTC 95%) 1,9 (1,3-2,8) Có (%) Không (%) 29 (26) 57 (14) 83 (74) 361 (86)
Thực hành
Mối liên quan giữa thực hành với kiến thức về hạn chế ăn ngọt có ý nghĩa thống kê, nhóm có kiến thức có tỉ lệ thực hành về hạn chế thức ăn ngọt bằng 1,2 lần nhóm không có kiến thức, (p = 0,006) (Bảng 5).
Mối liên quan giữa thực hành với kiến thức về kiểm soát huyết áp có ý nghĩa thống kê, nhóm có kiến thức có tỉ lệ thực hành đúng về kiểm soát huyết áp bằng 1,7 lần những người không có kiến thức, (p = 0,001) (Bảng 5).
Mối liên quan giữa thực hành chung với kiến thức chung về phòng bệnh có ý nghĩa thống kê, những người có kiến thức chung có tỉ lệ thực hành chung bằng 1,9 lần những người không có kiến thức chung, (p = 0,001) (Bảng 5).
BÀN LUẬN
Kiến thức
Kiểm tra đường huyết định kỳ là việc làm thật sự quan trọng và cần thiết, nó giúp phát hiện sớm bệnh, tiết kiệm tiền bạc, tiết kiệm thời gian, khả năng chữa bệnh cao và ít gây tàn phế đúngvới phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” (4). Tuy nhiên tỉ lệ thực hành đúng về kiểm tra đường huyết định kỳ là 11% con số này rất khiêm tốn so với tỉ lệ thái độ và kiến thức tương ứng, điều này cho thấy rằng tuy có kiến thức và thái độ tốt nhưng tỉ lệ thực hành đúng vẫn chưa cao. Vì không chú trọng đến việc xét nghiệm đường huyết nên khoảng 65% người dân Việt Nam khi đã mắc bệnh ĐTĐ mà hoàn toàn không biết gì, đến khi bệnh có những biến chứng nguy hiểm mới tìm đến dịch vụ y tế nhưng lúc đó thì đã quá muộn. Điều này cho thấy chưa có sự chủ động phòng bệnh trong cộng đồng. Có thể vì họ chưa thấy được mức độ nguy hiểm của bệnh để chủ động hơn trong việc
Tỉ lệ người dân có kiến thức chung về phòng bệnh rất thấp (21%), tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu tại 4 TP lớn Hà Nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng (36%)(4), xét nghiệm đường
523
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
giác, phòng bệnh ở nhóm đối tượng nguy cơ này. Có mối liên quan giữa kiến thức phòng bệnh chung với thực hành phòng bệnh chung, nhóm có kiến thức phòng bệnh chung có tỉ lệ thực hành phòng bệnh bằng 1,9 lần nhóm không có kiến thức chung (bảng 8). Mặc dù không phải tất cả các trường hợp khi có kiến thức thì có thực hành phòng bệnh, nhưng từ kết quả nghiên cứu ta thấy được việc có kiến thức đã cho thấy có sự khác biệt khá rõ ràng về thực hành của người dân. Qua đó cho thấy việc cung cấp kiến thức cho người dân thực sự cần thiết để nâng cao nhận thức cũng như thực hành đúng trong cộng đồng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu mô tả, đối tượng là 530 người tại
Nghiên cứu Y học phòng ngừa, đặc biệt là xét nghiệm đường huyết định kỳ. Kiểm soát huyết áp là một việc làm quan trọng không chỉ giúp phòng bệnh ĐTĐ và phòng được nhiều biến chứng nguy hiểm khác của bệnh THA. Thực hành kiểm soát huyết áp trong cộng đồng là 30%, phản ảnh thực trạng chưa có sự quan tâm đúng mức đến sức khoẻ trong cộng đồng, việc đo huyết áp rất đơn giản và người dân có thể tự thực hiện được. Ngày nay với máy đo huyết áp điện tử tạo điều kiện rất tốt cho người dân tự kiểm tra huyết áp tại nhà. Công tác y tế cần có sự quan tâm hơn nữa đến việc kiểm soát huyết áp của người dân, nên khuyến khích việc đo huyết áp tại nhà trong công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ, việc làm đó sẽ mang lại sự chủ động hơn trong việc nâng cao tỉ lệ thực hành tốt trong cộng đồng.
Hoà Bình – Xuyên Mộc – BRVT.
Mối liên quan kiến thức về phòng bệnh với thực hành về phòng bệnh.
Nhìn chung tỷ lệ người dân có kiến thức, thái độ và thực hành về phòng bệnh là rất thấp lần lượt là 21%, 25%, 16%.
Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ về phòng bệnh với học vấn, học vấn cao có tỉ lệ kiến thức tốt, thái độ tích cực cao hơn nhóm học vấn thấp.
Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh với nghề nghiệp. Nhóm CNVC có tỉ lệ kiến thức, có thái độ với có thực hành về phòng bệnh cao hơn nhóm công nhân.
Có mối liên quan giữa thực hành về phòng bệnh với nhóm tuổi, Nhóm ≥ 45 có tỉ lệ thực hành cao hơn nhóm tuổi < 45.
Có mối liên quan giữa thực hành đúng với
giới, nữ có tỉ lệ thực hành cao hơn nam.
KIẾN NGHỊ
Qua khảo sát này xin trình bày một số kiến
nghị:
Vì bệnh có xu hướng trẻ hoá nên các chương trình can thiệp cũng cũng cần mở rộng hơn nữa nhóm đối tượng đích.
Qua nghiên cứu cho thấy, có mối liên quan giữa có kiến thức về xét nghiệm đường huyết định kỳ và thực hành xét nghiệm đường huyết định kỳ (bảng 5), như vậy có kiến thức ảnh hưởng tốt đến thực hành, kiểm tra đường huyết định kỳ là việc làm rất quan trọng trong việc kiểm soát cũng như phát hiện sớm bệnh. Hầu hết các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam có tỉ lệ kiến thức về hạn chế ăn ngọt khá cao(4),(5), và theo kết quả nghiên cứu thì có mối liên quan giữa nhóm có kiến thức với thực hành về hạn chế ăn ngọt, đó tín hiệu đáng mừng trong công tác phòng bệnh ĐTĐ. Có mối liên quan giữa kiến thức kiểm soát huyết áp với thực hành kiểm soát huyết áp, nhóm có kiến thức có tỉ lệ thực hành bằng 1,7 lần nhóm không có kiến thức (bảng 7), việc kiểm soát huyết áp cũng rất cần thiết trong việc phòng bệnh ĐTĐ, nên phát triển nhiều chương trình lồng ghép giữa việc truyền thông về bệnh ĐTĐ và THA, và đặc biệt là những đối tượng đã mắc bệnh THA, cần tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề và tư vấn về bệnh ĐTĐ cho những bệnh nhân đến khám tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế về nguy cơ mắc bệnh của người bệnh, nhằm nâng cao sự cảnh
Triển khai xét nghiệm đường huyết tại tuyến y tế cơ sở bằng phương pháp thử đường huyết
524
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 mao mạch để người dân được khám định kỳ và phát hiện sớm bệnh ĐTĐ.
khuyến khích người dân tham gia xét nghiệm đường huyết định kỳ.
Truyền thông
3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alister AMC et al(2001): “Management of Hypertension in Canada: a rewiew of current guidelines”. CNAJ, Fed 20,164. 2. Amos A, Mc CD, Zimmet P (1997) “The sising globat burden of diaberter, and its complications: estimates and projection to the year 2010”. Diabetic Med 11, pp.85 – 89 Jardim PCBV., Gondim MRP., Monego ET., Moreira HG., Oliveira VPV., Souza WKSB., Scala LCN. (2007) ʺHigh blood pressure and some risk factors in a Brazilian capitalʺ. Arquivos Brasileiros de Cardiologia, Brazil, 88, (No. 04).
4. Tạ Văn Bình (2003) “Dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn”. NXB Y học Hà Nội.
5. Tiêu Văn Linh, Trần Thanh Bình, Võ Việt Dũng (2006) “Điều tra dịch tễ bệnh ĐTĐ tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 2004‐2005”. Y học Tp. Hồ Chí Minh, phụ bản, tập 4, số 10.
Công tác truyền thông phải được thực hiện rộng rãi, ngoài việc cung cấp kiến thức về bệnh cho những người đến khám tại trung tâm y tế và bệnh viện, cần tăng cường thêm các loại hình thông tin (đọc bài trên loa phát thanh, treo áp phích, phát tờ rơi…) để người dân có nhiều cơ hội nắm bắt thông tin về bệnh hơn. hiến lược chung của việc phòng ngừa tập trung vào tuyên truyền, giải thích để người dân hiểu rõ về các yếu tố nguy cơ, thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt thể lực nhằm loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây ĐTĐ có thể thay đổi được. Nhấn mạnh tầm quan trọng của xét nghiệm đường huyết và
525
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
HÀNH VI PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ MỸ HẠNH TRUNG‐CAI LẬY‐TIỀN GIANG
Đặng Văn Chính*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Bùi Thị Kiều Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) đã và đang là vấn đề thời sự của nước ta với tỉ lệ mắc cao.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến hành vi phòng chống SXH của
người dân xã Mỹ Hạnh Trung, Cai Lậy, Tiền Giang.
Đối tượng và phướng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang kết hợp cả phương pháp định lượng và
định tính nhằm mô tả hành vi phòng chống SXH của người dân xã Mỹ Hạnh Trung, Cai Lậy, Tiền Giang.
Kết quả nghiên cứu: Các yếu tố làm cản trở hành vi phòng chống SXH gồm: người dân đánh giá thấp tác hại của bệnh, việc dự trữ nước còn phổ biến, công tác vệ sinh môi trường chưa tốt, vai trò lãnh đạo của chính quyền trong công tác phòng chống SXH chưa kiên quyết. Hơn 90% hộ gia đình đều sử dụng ít nhất một biện pháp xua diệt muỗi nhưng các biện pháp dự phòng xa hơn như diệt bọ gậy và vệ sinh môi trường chưa tốt, dụng cụ chứa nước chứa lăng quăng khá cao (60,3%).
Kết luận: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mức độ nghiêm trọng của bệnh cho người dân, huy động
sự tham gia đồng bộ của cộng đồng trong công tác vệ sinh môi trường.
Từ khóa: Sốt xuất huyết, Tiền giang, behavior, control, Aedes aegypty.
ABSTRACT
BEHAVIOR IN CONTROLLING DENGUE HEMORRHAGIC FEVER OF PEOPLE AT HANH TRUNG COMMUNE, CAI LAY DISTRICT, TIEN GIANG PROVINCE, 2010.
Nguyen Thi Bich Ngoc*, Bui Thi Kieu Anh*, Dang Van Chinh*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 527 ‐ 532
Backgound: Dengue fever (DF) / Dengue hemorrhagic fever (DHF) is a disease with high morbility and
mortality.
Objectives: To determine socio‐economic factors related to the behaviors of controlling Dengue fever among
people.
Methods: A cross‐sectional study was conducted using both quantitative and qualitative methods to describe the behaviors of controlling DH / DHF among people at Hanh Trung commune, Cai Lay District, Tien Giang province in 2010.
Results: This study found that people underestimated the harmful effects of DF/DHF; the households had many water containers; the sanitation was insufficient; most of water containers had Aedes larvae (60.3 %); the commune government leaders need to participate more actively in controlling DF/DHF.
Conclusions: Education should be focused on the severity of DF/DHF and the participation of communities
in sanitation and controlling larva.
∗ Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: Ts. Đặng Văn Chính
ĐT: 0908414986
Email: dangvanchinh@ihph.org.vn
526
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Key words: DF/DHF, Tien Giang, behavior, control, Aedes aegypty.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế xã hội liên quan với số dụng cụ chứa nước có lăng quăng.
triệu
Mô tả lý do làm cản trở hành vi phòng
chống SXH.
‐ PHƯƠNG PHÁP
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Theo ước tính Tổ chức y tế thế giới có trường hợp nhiễm sốt khoảng 50 Dengue/sốt xuất huyết Dengue mỗi năm (2). Việt Nam là nơi có dịch SXH lưu hành với số ca mắc hàng năm rất cao năm 2009, tổng số ca sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue là 105.370 (122/100.000), trong đó có 87 ca tử vong chiếm tỉ lệ 0,1% (1).
Nghiên cứu cắt ngang kết hợp cả phương pháp định lượng và định tính nhằm mô tả hành vi phòng chống SXH của người dân và xác định các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở hành vi này. Cỡ mẫu ước tính theo phương pháp chọn mẫu cụm là 282. Quan sát và phỏng vấn chủ hộ hoặc đại diện chủ hộ. Đồng thời tiến hành 02 cuộc thảo luận nhóm trên 02 nhóm đối tượng là cán bộ làm công tác liên quan đến phòng chống SXH và đối tượng đại diện hộ gia đình.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm của dân số (n=282).
Trong những năm qua, huyện Cai Lậy luôn nằm trong số các huyện có số ca mắc SXH cao toàn tỉnh và có chiều hướng gia tăng, tăng từ 627 ca năm 2006 tới 1162 ca năm 2008. Trong đó, xã Mỹ Hạnh Trung thuộc huyện Cai Lậy có số ca mắc cao đứng thứ ba toàn huyện. Mỹ Hạnh Trung là một xã nông nghiệp, có nhiều điểm đặc trưng của vùng nông thôn đồng bằng sông Bên cạnh đó các hộ gia đình tại đây ít được cung cấp nước sạch và có thói quen trữ nước trong mùa mưa. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu hành vi phòng chống xuất huyết và các yếu tố liên quan của người dân ở xã Mỹ Hạnh Trung, Cai Lậy, Tiền Giang là cần thiết và góp phần quan trọng cho việc cải thiện hoạt động chương trình phòng chống SXH cho địa phương cũng như các cộng đồng tương tự ở các tỉnh phía Nam.
n 103 128 51 % 36,5 45,4 18,1
Mục tiêu tổng quát
Xác định các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến hành vi phòng chống SXH của người dân xã Mỹ Hạnh Trung, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ người dân thực hiện các hành vi phòng chống SXH (dọn dẹp xung quanh nhà, sử dụng biện pháp xua diệt muỗi, đậy nắp và súc rửa thường xuyên dụng cụ chứa nước).
Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế xã hội (kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hộ gia đình có trẻ < 15 tuổi) liên quan với hành vi dọn dẹp xung quanh nhà và sử dụng biện pháp xua diệt muỗi của người dân.
Nữ giới chiếm tỷ lệ cao gần gấp đôi so với nam giới (65% so với 35%); độ tuổi tập trung lứa tuổi 41‐60 tuổi. Nông dân chiếm hai phần ba
Đặc điểm Tuổi 20-40 41-60 > 60 Giới tính Nam Nữ Nghề nghiệp Nông dân Kinh doanh Khác Trình độ học vấn ≤ cấp 1 Cấp 2 ≥ cấp 3 Kinh tế hộ gia đình Thu nhập thấp Thu nhập trung bình Thu nhập giàu Hộ có trẻ < 15 tuổi Có Không 99 183 191 17 74 144 86 52 103 98 81 140 142 35,1 64,9 67,7 6,0 26,3 51,1 30,5 18,4 36,5 34,8 28,7 49,6 50,4
527
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nội dung Mất ngày công lao động Khác N 51 28 % 20,4 11,2
Nghiên cứu Y học tổng các ngành nghề. Bên cạnh đó, phân nửa đối tượng được phỏng vấn mù chữ hoặc trình độ cấp 1. Khoảng 70% hộ gia đình thuộc hộ có thu nhập thấp và trung bình. Tỷ lệ hộ gia đình có và không có trẻ dưới 15 tuổi tương đương nhau (Bảng 1).
Bảng 2: Nguồn nước hộ gia đình đang sử dụng (n=282).
Nguồn nước
n
%
Bảng 3 cho thấy hầu hết người dân đều có kiến thức về bệnh sốt xuất huyết (89%), những kiến thức mà họ có được chủ yếu từ nguồn thông tin báo, đài, tivi và từ nhân viên y tế đến nhà tuyên truyền vận động (70% và 59%). Khoảng phân nửa người dân cho rằng bệnh SXH có thể xảy ra ở người lớn và trẻ em.
Nước máy
230
81,6
Nước giếng đào
9
3,2
Bảng 4: Đánh giá của người dân trong công tác phòng chống sốt xuất huyết.
Nước giếng khoan
56
19,9
Nước sông
6
2,1
Nước mưa
135
47,9
Bốn phần năm người dân dùng hệ thống nước máy. Tuy nhiên, gần một nửa hộ vẫn sử dụng nước mưa cho mục đích sinh hoạt và ăn uống (Bảng 2).
Nội dung Trách nhiệm chính phòng chống SXH Chính quyền Gia đình Không biết Đánh giá công tác phòng chống SXH Của chính quyền Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém Không biết Của gia đình Rất tốt Tốt Trung bình Kém n 16 225 11 13 177 79 10 1 2 12 165 101 3 % 5,7 90,4 3,9 4,6 62,8 28,0 3,6 0,4 0,7 4,3 58,5 35,8 1,1
Rất kém 0 0
Theo quan điểm người dân, công tác phòng chống sốt xuất huyết chính yếu phải dựa vào bản thân các hộ gia đình (90,4%). Bên cạnh đó, hơn 50% người dân đánh giá chính quyền và bản thân hộ gia đình đều thực hiện tốt chương trình phòng chống sốt xuất huyết (62,8% và 58,5%) (Bảng 4).
Không biết Tổng cộng 1 282 0,3 100
Các hành vi phòng chống sốt xuất huyết Bảng 5: Hành vi dọn dẹp xung quanh nhà.
Môi trường Sạch Trung bình Kém n 89 108 85 % 31,6 38,3 30,1
Bảng 3: Kiến thức về phòng chống sốt xuất huyết. % 11,4 88,6 59,2 7,6 14,4 0,8 70,8 6,4 11,2 80,0 8,8 6,4 92,0 1,6 44,4 1,2 53,2 1,2 25,6 75,6
Nội dung Biết về bệnh SXH (n=282) Không Có Nhờ vào đâu (n=250) Có người đến nhà vận động Họp dân tại ấp, xã Tài liệu truyền thông Xe cổ động trong chiến dịch Đài, loa phát thanh, tivi Khác (bệnh viện) Bệnh SXH có thể chữa khỏi(n=250) Không Có Không biết Bệnh SXH gây tử vong Không Có Không biết Đối tượng bị bệnh SXH Trẻ em Người lớn Cả hai Không biết Thiệt hại của SXH Mất người thân Hao tốn tiền của N 32 250 148 19 36 2 177 16 28 200 22 16 230 4 111 3 133 3 64 189
528
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
*: Dùng kiểm định Fisher.
Bảng 5 mô tả tỷ lệ hành vi dọn dẹp xung quanh nhà hộ gia đình. Trong đó, hai phần ba môi trường xung quanh nhà các hộ gia đình được đánh giá ở mức kém và trung bình.
Tổng cộng 282 100
Bảng 6: Mô tả dụng cụ chứa nước (n=282).
Bảng 7 thể hiện mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế xã hội với hành vi sử dụng biện pháp xua diệt muỗi. Hơn 90% hộ gia đình đều sử dụng ít nhất một biện pháp xua diệt muỗi. Tỷ lệ hộ gia đình có kinh tế thấp không sử dụng bất kỳ biện pháp xua diệt muỗi cao nhất so với hộ có kinh tế trung bình và cao lần lượt với tỷ lệ 9,7%, 1,1%, 7,4%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kinh tế hộ gia đình với việc sử dụng các biện pháp diệt muỗi với p = 0,029.
* M: trung bình, SD: độ lệch chuẩn
Không có mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp và hộ gia đình có trẻ nhỏ hơn 15 tuổi với biện pháp xua diệt muỗi.
Đặc tính DCCN Tỷ lệ DCCN có lăng quăng (n,%) DCCN có lăng quăng Đậy nắp DCCN Không đậy nắp DCCN Súc rửa không thường xuyên M (SD)* 7,6(5,9) 170 (60,3) 1,3(1,6) 3,8 (2,8) 2,1 (1,1) 2,3 (2,3)
Mô tả nội dung 02 cuộc thảo luận nhóm về nội dung lý do làm cản trở hành vi phòng chống SXH
Bảng 6 mô tả về dụng cụ chứa nước trong các hộ gia đình. Trung bình mỗi gia đình có 7,6 dụng cụ chứa nước và tỷ lệ các hộ gia đình có dụng cụ chứa nước chứa lăng quăng khá cao (60,3%).
Mô tả hoạt động phòng chống sốt xuất huyết
đang diễn ra tại địa phương
Trung bình ở mỗi hộ gia đình có khoảng 4 dụng cụ chứa nước được đậy nắp kín, khoảng 2 dụng cụ chứa nước không đậy nắp. Trong số các dụng cụ chứa nước không đậy nắp thì trung bình 2 dụng cụ chứa nước/hộ gia đình không súc rửa thường xuyên.
Bảng 7: Mối liên quan giữa yếu tố kinh tế xã hội với hành vi sử dụng biện pháp diệt muỗi.
Chương trình phòng chống SXH ở xã Mỹ Hạnh Trung đã triển khai nhiều năm bao gồm các hoạt động như tổ chức chiến dịch diệt lăng quăng, mạng lưới cộng tác viên, phòng chống SXH trong trường học, xử lý ổ dịch nhỏ (ODN). Tuy nhiên số ca mắc SXH ở xã khá cao. Trong các năm 2007, 2008, 2009 bình quân mỗi năm xã có 50 ca, riêng từ đầu năm đến cuối tháng 9 năm 2010 là 9 ca.
Sử dụng biện pháp xua diệt muỗi Đặc tính
p 0,5*
0,029*
Trong công tác phòng chống SXH, ngành y tế giữ vai trò chủ đạo. Ngành giáo dục tham gia rất tích cực và hiệu quả. Chi bộ ấp cũng thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền. Ngoài ra hội phụ nữ là bộ phận trực tiếp thực hiện công tác phòng chống SXH. Mỗi năm hội phụ nữ đều lên kế hoạch họp tổ nhóm tuyên truyền, vận động phòng chống SXH. Đoàn thanh niên, hội nông dân còn hạn chế, chỉ tham gia khi có phát động phong trào.
0,678*
Những thiệt hại do SXH
Có n (%) 133 (92,4) 82 (95,4) 50 (96,1) 93 (90,3) 97 (98,9) 75 (92,6) 181 (94,8) 16 (94,1) 68 (91,9) Không n (%) 11 (7,6) 4 (4,6) 2 (3,9) 10 (9,7) 1 (1,1) 6 (7,4) 10 (5,2) 1 (5,9) 6 (8,1) 0,435*
Người dân đánh giá thấp tác hại của bệnh sốt xuất huyết, chủ yếu chỉ là thiệt hại về kinh tế, mất công ăn việc làm của gia đình. Hầu hết người dân được phỏng vấn cho rằng SXH khó
Học vấn ≤ cấp 1 Cấp 2 ≥ Cấp 3 Kinh tế hộ gia đình Thấp Trung bình Cao Nghề nghiệp Nông dân Kinh doanh Khác Hộ gia đình có trẻ <15 tuổi Có Không 130 (92,9) 135 (95,1) 10 (7,1) 7 (4,9)
529
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
BÀN LUẬN
Nghiên cứu Y học tử vong nếu được nhập viện kịp thời. Trung bình một đợt nhập viên điều trị SXH tốn khoảng 1.000.000 đồng. Đối với trẻ dưới 6 tuổi số tiền trị bệnh sẽ thấp hơn do được chế độ bảo hiểm.
Hành vi phòng chống SXH
Theo kết quả nghiên cứu, hầu hết các hộ dân đều biết về bệnh SXH 88,6%, trong đó 70,8% người được phỏng vấn biết thông tin về SXH qua các kênh truyền thông như báo, đài hoặc ti vi. Tỷ lệ này cao hơn so với các nghiên cứu như nghiên cứu ở Đồng Tháp tỷ lệ người dân biết sốt xuất huyết qua kênh truyền thông là 58,8%. Hầu hết người dân tiếp cận thông tin qua các kênh truyền thông do đó đánh giá hiệu quả công tác truyền thông thông qua khả năng tiếp thu của người dân qua các kênh truyền thông là cần thiết. Mặt khác, công tác vãng gia cần được chú trọng vì khoảng 60% người dân nhận kiến thức sốt xuất huyết từ cộng tác viên. Hiện nay, mạng lưới cộng tác viên chưa bao phủ hết các xã trong huyện và một số cộng tác viên họat động chưa thật sự hiệu quả.
Các hộ gia đình chỉ có thể vệ sinh xung quanh nhà, vườn tược nhưng ở nơi công cộng không có người thực hiện. Thậm chí một hộ gia đình vệ sinh trong và xung quanh nhà rất tốt nhưng vẫn có nguy cơ mắc bệnh SXH do hàng xóm không thực hiện. Hoạt động chăn nuôi của người dân thường rửa dội nước xuống mương, rãnh dẫn đến việc đọng nước. Việc súc rửa dụng cụ chứa nước trong gia đình cũng gặp khó khăn do lu hũ chứa nước thường nặng, và việc súc rửa chủ yếu là do phụ nữ thực hiện; súc rửa thường xuyên dễ dẫn đến hư hỏng. Đây là các lý do có thể giải thích tại sao, dụng cụ chứa nước chứa lăng quăng.
Đánh giá công tác phòng chống SXH của gia
Mối liên quan giữa hành vi sử dụng biện pháp xua diệt muỗi và các yếu tố xã hội
đình và chính quyền
Không ghi nhận sự khác biệt giữa học vấn và sử dụng các biện pháp xua diệt muỗi ở các hộ gia đình. Giữa các hộ gia đình có sự khác nhau về học vấn thì sự chênh lệch về tỷ lệ sử dụng các biện pháp xua diệt muỗi không đáng kể, do đó không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong trường hợp này.
Phòng chống SXH, trách nhiệm là của cả chính quyền và người dân và người dân chịu trách nhiệm chính. Mặc dù, chiến dịch diệt lăng quăng được thực hiện với sự tham gia tích cực từ phía chính quyền và các ban ngành đoàn thể, tuy nhiên sau chiến dịch các hoạt động diệt lăng quăng không được duy trì.
Những đề xuất cho hoạt động phòng chống
SXH
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kinh tế hộ gia đình và việc sử dụng các biện pháp xua diệt muỗi ở các hộ gia đình (p = 0,029). Những hộ gia đình có kinh tế trung bình hoặc giàu dễ dàng tiếp cận các biện pháp xua diệt muỗi hơn các hộ gia đình nghèo.
Mô tả lý do làm cản trở hành vi phòng chống SXH
Chính quyền chỉ đạo các ban ngành đoàn thể tham gia tích cực thì công tác phòng chống SXH sẽ thành công. Các hoạt động cụ thể bao gồm xác định địa bàn, phân công cán bộ hay đảng viên phụ trách phối hợp với cộng tác viên, tổ nhân dân tự quản; các hoạt động này phải được duy trì thường sau mỗi được chiến dịch. Cán bộ công nhân viên chức sẽ là những người đi đầu. Khen thưởng trong công tác phòng chống SXH phải đến được cho các ấp.
Nghị định 45/2005/NĐ‐CP áp dụng hình
Thứ nhất, người dân đánh giá thấp tác hại của bệnh sốt xuất huyết, bệnh xuất huyết không phải là bệnh nguy hiểm chết người. Hầu hết cho rằng các ca bệnh SXH là ở trẻ em, người lớn rất ít bệnh SXH. Trẻ dưới 6 tuổi lại có bảo hiểm nên không lo thiệt hại về tiền bạc.
thức phạt tiền rất khó thực hiện ở địa phương.
Thứ hai, việc dự trữ nước của người dân còn phổ biến, đặc biệt vào mùa mưa. Việc dự trữ
530
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
dụng cụ chứa nước, vệ sinh môi trường thấp. Đa số người dân có sử dụng các biện pháp diệt muỗi và xua diệt muỗi cao, nhưng các biện pháp dự phòng xa hơn như diệt lăng quăng và vệ sinh môi trường chưa tốt. Do vậy, cần huy động sự tham gia đồng bộ của cộng đồng trong công tác vệ sinh môi trường.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 nước một phần là do hệ thống cung cấp nước chưa ổn định, một phần là để giảm chi phí sử dụng nước. Dụng cụ chứa nước nhiều nhưng việc đậy kín nắp chưa được thực hiện triệt để. Biện pháp thả cá vào dụng cụ chứa nước được thực hiện rất hạn chế. Hầu hết người dân không thả cá vào dụng cụ chứa nước, đặc biệt là nước uống.
Theo kết quả nghiên cứu, phụ nữ là người súc rửa lu thường xuyên vì vậy cần tập trung hướng dẫn kỹ năng súc rửa lu phù hợp với thể chất của phụ nữ. Bên cạnh đó, chính quyền cần giải quyết vấn đề cung cấp điện cho nhà máy nước ổn định và nâng cao năng suất cấp nước là một biện pháp hiệu quả trong phòng chống sốt xuất huyết.
Thứ ba, công tác vệ sinh môi trường chưa được thực hiện tốt. Do đặc điểm vùng nông nghiệp, không có hệ thống thu gom rác thải nên những vật phế thải thường được tập trung bên ngoài nhà. Vào mùa mưa rất dễ xảy ra đọng nước và là nguồn chứa lăng quăng. Nghiên cứu định tính cho thấy công tác vệ sinh môi trường chưa được thực hiện triệt để do công tác tuyên truyền chưa thật sự hiệu quả, người dân không quan tâm tới nơi đọng nước.
Về mức độ bệnh sốt xuất huyết, người dân chưa xem sốt xuất huyết là bệnh nặng cần quan tâm. Do vậy, cần đẩy mạnh giáo dục về mức độ trầm trọng của bệnh cho người dân.
Theo đánh giá của người dân, lãnh đạo chính quyền chưa chỉ đạo trực tiếp công tác phòng chống SXH trong cộng đồng. Cần có văn bản phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên ban chỉ đạo chương trình, từng ban ngành đoàn thể một cách rõ ràng. Trong đó lãnh đạo chính quyền chịu trách nhiệm chính trong hoạt động phòng chống SXH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fernandez EA, Leontsini E, Sherman C, Chan AST, Reyes CE, et al (1998). Trial of a community‐based intervention to decrease infestation of Aedes aegypti mosquitoes in cement washbasins in El Progreso, Honduras. Acta Tropic,; 70(2): 171–183.
Thứ tư, vai trò lãnh đạo của chính quyền trong công tác phòng chống SXH chưa tích cực và thường xuyên. Nghiên cứu định lượng cho thấy một phần ba người dân đánh giá công tác phòng chống SXH của chính quyền là trung bình, kém và rất kém. Nghiên cứu định tính chỉ ra rằng chiến dịch diệt lăng quăng được thực hiện tích cực với sự tham gia tích cực từ phía chính quyền và các ban ngành đoàn thể, tuy nhiên sau chiến dịch tình trạng diệt lăng quăng không được duy trì thường xuyên. Lãnh đạo chính quyền chưa đến chỉ đạo trực tiếp công tác phòng chống SXH trong cộng đồng. Việc xử phạt theo Nghị định 45/2005/NĐ‐CP chưa áp dụng do việc xử phạt phức tạp, người dân nghèo và sợ mất tình làng nghĩa xóm.
2. Leontsini E, Gril E, Kendall C, Clark GG(1993). Effect of a community‐based Aedes aegypti control program on mosquito larval production sites in El Progreso, Honduras. Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene,; 87: 267–271.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Người dân có tỉ lệ hiểu biết cao về sốt xuất huyết nhưng các thực hành về súc rửa, đậy nắp
531
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
HIỆU QUẢ MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT NĂM 2011
Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Hồ Hữu Tính*, Đặng Văn Chính*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hoạt động giám sát phòng chống SD/SXHD của Viện Vệ sinh Y tế Công cộng tại một số tỉnh gợi ý vấn đề tính hiệu quả trong việc kiểm soát côn trùng trong ở xã có mạng lưới cộng tác viên và xã không có mạng lưới cộng tác viên.
Mục tiêu: Xác định hiệu quả hoạt động phòng chống sốt xuất huyết giữa xã có mạng lưới cộng tác viên so
với xã không có mạng lưới cộng tác viên.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu hỏi và quan sát các vật dụng
chứa nước.
Kết quả: Hầu hết số ca mắc ở xã có CTV thấp hơn xã không có CTV. Chỉ số BI ở xã không có CTV cao hơn 1,3 lần so với xã có CTV. 86,4% đối tượng phỏng vấn ở xã không có CTV biết về bệnh SXH, tỷ lệ này thấp hơn xã có CTV (91,6%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về việc CTV tuyên truyền diệt lăng quăng và đánh giá trách nhiệm PCSXH của chính quyền. Tuy nhiên, không có sự khác biệt trong việc dọn dẹp DCCN linh tinh ở xã có CTV và xã không có CTV.
Kết luận: Hiệu quả của CTV đã mang lại một số kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên không hằng định. Để duy trì hiệu quả cần phải cân nhắc đến đặc điểm từng địa phương. Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác truyền thông thay đổi hành vi.
Từ khóa: CTV, phòng chống SXH.
ABSTRACT
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF VILLAGE HEALTH VOLUNTEERS (VHVs) ON DENGUE HAEMORRHAGIC FEVER PREVENTION IN 2011
Nguyen Thi Bich Ngoc*, Ho Huu Tinh*, Dang Van Chinh*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 533 ‐ 539
Background: According to the DF/DHF prevention surveillance in some Southern provinces carried by the Institute of Hygiene and Public Health (IHPH), it is suggested that Breteau Index (BI) of communes having program educators (PEs) and without program educators were not considerably different.
Objectives: To evaluate the effectiveness of program educators on Dengue haemorrhagic fever prevention.
Method: This was a cross‐sectional survey based on direct interviews and observation.
Results: The communes in which there were not PEs had more DF/DHF cases. BI in communes without PE was 1.3 times higher than that in communes with PE. The prevalence of interviewees aware of Dengue fever in communes with PEs was higher than that in communes without PEs (91.6% vs 86.4%). There was statistically significant difference in VHVs communicate for people to kill laviar and evaluate the responsibility of authority.
Conclusion: VHVs network has brought some encouraging results but not constant.To maintain the
∗ Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Bích Ngọc
ĐT: 0946486422
Email: bichngoc95@yahoo.com
532
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 effectiveness of VHVs network and to replicate it to other communes, local characteristics should be considered and education should be reinforced.
Key words: Village health volunteers, Dengue haemorrhagic fever prevention
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay hoạt động của mạng lưới cộng tác viên cũng chỉ mới triển khai ở những xã trọng điểm và hiệu quả hoạt động vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.
Sốt Dengue/ Sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD) là bệnh truyền nhiễm do muỗi Aedes Aegyptyvà là vấn đề y tế công cộng trên thế giới. Hiện nay, SXH là nguyên nhân nhập viện và tử vong hàng đầu ở trẻ em ở nhiều nước Đông Nam Á.
Các hoạt động giám sát phòng chống SD/SXHD của Viện Vệ sinh Y tế Công cộng tại một số tỉnh gợi ý chỉ số Breateau (BI) ở vùng có cộng tác viên và vùng không có mạng lưới cộng tác viên không có sự khác biệt đáng kể. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động của cộng tác viên nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống dịch SXH là rất cần thiết.
Mục tiêu
Tại Việt Nam, số ca mắc và chết do SD/SXHD gia tăng kể từ năm 1994 trở lại đây. Bệnh dịch SD/SXHD lưu hành địa phương rộng rãi và tần số mắc bệnh hàng năm rất lớn: năm có số mắc thấp nhất trên 50 nghìn trường hợp (1992), năm có số mắc cao nhất 354.517 trường hợp (1987). Riêng trong năm 2010 có 128.831 trường hợp mắc SD/SXHD trong đó có 109 ca tử vong(7).
Mô tả hoạt động phòng chống sốt xuất huyết ở xã có mạng lưới cộng tác viên và xã không có mạng lưới cộng tác viên về các hoạt động diệt lăng quăng, và tham gia xử lý ổ dịch nhỏ.
So sánh tỉ lệ mắc, chết SXH của địa phương
từ 1/2011 đến 9/2011.
So sánh chỉ số Breteau (BI), chỉ số nhà có lăng quăng (HI), chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng (CI) giữa xã có công tác viên và xã không có cộng tác viên.
PHƯƠNG PHÁP
Chương trình phòng chống SD/SXHD bắt đầu triển khai tại Việt Nam từ năm 1998. Những hoạt động phòng chống SD/SXHD đã được triển khai như diệt muỗi trưởng thành qua phun xịt hóa chất diệt muỗi, diệt lăng quăng như súc rửa các vật dụng chứa nước, thả cá vào các vật chứa nước, xóa bỏ môi trường tạo điều kiện cho muỗi sinh sản và phát triển như hoạt động vệ sinh môi trường, loại bỏ các vật dụng chứa nước có lăng quăng. Tất cả các hoạt động này đều cần đến vai trò của đội ngũ cộng tác viên(1).
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả hiệu quả hoạt động phòng chống sốt xuất huyết của mạng lưới cộng tác viên. Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và Bình Dương. Mỗi tỉnh điều tra 2 xã có CTV SXH và 2 xã không có CTV SXH với kỹ thuật lấy mẫu cụm. Số liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 784 chủ hộ và quan sát các dụng cụ chứa nước (DCCN).
Nhiệm vụ của các cộng tác viên bao gồm trong 4 hoạt động chính. Thứ nhất, vãng gia từ 50‐60 hộ gia đình trong địa bàn quản lý ít nhất 1 lần/tháng để tuyên truyền vận động về phòng chống sốt xuất huyết (PCSXH), kiểm tra vật chứa nước, theo dõi thông báo kịp thời các trường hợp nghi ngờ mắc Dengue. Thứ hai, phối hợp cùng với nhà trường trong việc tuyên truyền, kiểm tra lăng quăng. Thứ ba, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn, chiến dịch diệt lăng quăng, xác minh ca bệnh và xử lý ổ dịch nhỏ (ODN). Cuối cùng là thực hiện việc báo cáo hoạt động hàng tháng về Trạm Y tế theo qui định.
533
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ
Mô tả hoạt động diệt lăng quăng và xử lý ODN ở xã có mạng lưới CTV và xã không có CTV
Phân bố độ tuổi trong mẫu nghiên cứu ở các xã có CTV và không có CTV gần tương đương nhau. Tỷ lệ nữ giới cao gần gấp đôi so với nam giới. Tỷ lệ người được phỏng vấn có trình độ học vấn ≤ cấp 1 cao gấp đôi những người có trình độ học vấn ≥ cấp 3. Đối tượng điều tra làm nghề nông ở xã không có CTV cao hơn 1,5 lần so với xã có CTV (39,0% so với 26,6%).
Bảng 2: Kiến thức phòng chống sốt xuất huyết ở hộ gia đình xã có cộng tác viên và xã không có cộng tác viên.
Đặc điểm p Không CTV Có CTV % n % n Biết bệnh SXH
0,02 Không Có 53 337 33 13,6 8,4 86,4 358 91,6 Biết bệnh SXH do muỗi đốt
Công tác xử lý ODN ở xã có CTV và xã không có CTV không có sự khác biệt đáng kể vì tất cả các ODN xảy ra trên địa bàn các xã đều được Trạm y tế (TYT) phối hợp với Trung tâm y tế (TTYT) huyện, UBND xã và các ban ngành đoàn thể xử lý theo qui định của Bộ Y tế. Khi ODN được ghi nhận và báo cáo về địa phương, TYT sẽ tiến hành điều tra xác minh ca bệnh. Kế tiếp chính quyền xã huy động các Ban ngành đoàn thể (BNĐT) (hội phụ nữ, thanh niên) tham gia các hoạt động diệt lăng quăng và vệ sinh môi trường. TTYT huyện tham gia công tác giám sát và phun hóa chất diệt muỗi.
0,50 Không Có 10 327 3,0 14 3,9 97,0 344 96,1 Loại muỗi gây SXH
0,03 Muỗi vằn Muỗi khác Không biết 218 55 54 66,7 261 75,0 37 16,8 10,6 50 16,5 14,4 SXH xảy ra nhiều nhất
Trong các đợt chiến dịch diệt lăng quăng đã được Trung tâm y tế đự phòng (TTYTDP) tỉnh triển khai trong năm 2011. Tất cả các xã nghiên cứu đều đã tham gia thực hiện chiến dịch với sự tham gia của đội ngũ CTV (ở những xã có CTV), sự tham gia của chính quyền và các BNĐT. Ở các xã không có đội ngũ CTV sẽ có cộng tác viên từ các chương trình Y tế khác hỗ trợ thêm cho công tác PCSXH.
0,42 Trẻ em Mọi lứa tuổi Không biết 267 46 24 79,2 297 83,0 39 13,7 10,9 22 7,1 6,1
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu.
Người dân ở xã không có CTV không biết về bệnh SXH cao gấp 1,6 lần và không biết hoặc nhầm lẫn loại muỗi gây bệnh SXH cao gấp 1,3 lần so với xã có CTV. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Có CTV Đặc điểm
Đặc điểm p n
Bảng 3: Thực hành phòng chống sốt xuất ở xã có cộng tác viên và xã không có cộng tác viên. Không CTV Có CTV n %
% Bảng cam kết PCSXH
<0,001 Không Có 0,06 280 100,0 146 40,7 0,0 213 59,3 69 ±6,8 5,6 ±8,9 Bao lâu súc rửa DCCN 4,5 Dẹp DCCN linh tinh tuần qua
0,73 Không Có 30 360 7,7 24 6,1 92,3 367 93,9 Muỗi trong nhà tuần qua
0,93 Không Có 39 349 10,1 40 10,2 89,9 351 89,8
% 83,4 16,6 69,8 30,2 40,4 40,9 18,7 26,6 28,1 6,4 28,1 10,8 Tuổi ≤ 60 > 60 Giới tính Nữ Nam Trình độ học vấn ≤ cấp 1 Cấp 2 ≥ cấp 3 Nghề nghiệp Nông dân Kinh doanh CBVC Nội trợ Khác Không CTV % n 85,6 334 14,4 56 65,4 255 34,6 135 41,5 162 41,3 161 17,2 67 39,0 152 20,0 78 4,6 18 25,4 99 11,0 43 n 326 65 273 118 158 160 73 104 110 25 110 42
534
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tỷ lệ người dân ở xã có CTV đánh giá chính quyền thực hiện tốt công tác PCSXH cao hơn so với xã không có CTV (89,5% so với 82,8%).
Bảng 5: Số ca mắc, chết sốt xuất huyết của địa phương 9 tháng đầu năm 2011.
Việc dán bảng cam kết PCSXH ở xã có CTV được thực hiện tốt hơn xã không có CTV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Tần số súc rửa các dụng cụ chứa nước ở xã có CTV nhiều hơn xã không có CTV. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Số ca mắc Số chết Địa điểm
Bảng 4: Đánh giá của người dân về trách nhiệm phòng chống sốt xuất ở xã có cộng tác viên và xã không có cộng tác viên. Đặc điểm
p Không CTV Có CTV % % n n
Trách nhiệm chính PCSXH 22 2,6 0,03 Chính quyền Gia đình Không biết 10 5,6 362 92,8 359 91,8 18 2,6 4,6 10 Chính quyền thực hiện PCSXH
0,02 Tốt Trung bình Kém 323 82,8 350 89,5 39 10,0 60 15,4 2 1,8 7 0,5 Tỉnh Cần Thơ Quận Bình Thủy Huyện Cờ Đỏ Tỉnh Tiền Giang Huyện Gò Công Tây Thị xã Gò Công Tỉnh Đồng Tháp Huyện Tam Nông TP Cao Lãnh Tỉnh Bình Dương Huyện Tân Uyên TX Thủ Dầu Một Xã không CTV 25 3 8 10 9 25 90 30 Xã có CTV 8 2 4 10 4 19 146 14 Xã không CTV 0 0 0 0 0 0 0 0 Xã có CTV 0 0 0 0 0 0 0 0 Gia đình thực hiện PCSXH
Hầu hết các xã có CTV ở 4 tỉnh có số ca mắc 9 tháng đầu năm 2011 thấp hơn xã không có CTV ngoại trừ huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương.
0,16 Tốt Trung bình Kém 343 88,0 358 91,6 43 11,0 8,2 1,0 4 0,2 32 1
Bảng 6: Chỉ số Breteau (BI), chỉ số nhà có lăng quăng (HI), chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng (CI) ở xã có cộng tác viên và xã không có cộng tác viên. Chỉ số BI
CI Địa điểm Chỉ số HI Xã không có CTV Xã có CTV Xã không có CTV Xã có CTV Xã không có CTV Xã có CTV Tỉnh Cần Thơ
Quận Bình Thủy Huyện Cờ Đỏ 20 39 38 35 16 26 21 25 6 9 7 10
Tỉnh Tiền Giang Huyện Gò Công Tây Thị xã Gò Công 53 27 29 20 26 16 20 18 7 4 4 3 Tỉnh Đồng Tháp
69 29 16 11 41 22 16 11 23 16 6 4 Huyện Tam Nông TP Cao Lãnh Tỉnh Bình Dương
Chỉ số HI trung bình không có sự khác biệt đáng kể, ở xã có CTV là 19 và không có CTV là 23. Ngoại trừ tại Bình Thủy, Cần Thơ và Tân Uyên, Bình Dương.
Chỉ số BI trung bình ở xã không có CTV cao hơn xã không có CTV (29 so với 37). Tuy nhiên ở Tân Uyên, Bình Dương xã có CTV có chỉ số BI cao gấp hơn xã không có CTV. Và ở Bình Thủy, Cần Thơ xã có CTV có chỉ số BI cao gần gấp đôi xã không có CTV.
CI trung bình ở xã không có CTV gần tương đương xã có CTV (11 so với 13). Riêng Đồng
Huyện Tân Uyên TX Thủ Dầu Một Trung bình 18 39 37 57 22 29 14 23 23 27 16 19 14 23 13 39 12 11
535
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
được điều chỉnh và công tác PCSXH ở tuyến xã đang ngày một tốt hơn.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Tháp chỉ số CI ở xã không có CTV cao gấp 4 lần xã có CTV. Tỉnh Bình Dương có sự khác biệt chỉ số CI ở 2 huyện, Tân Uyên xã không có CTV thấp hơn gần 3 lần xã có CTV; ngược lại Thủ Dầu Một xã không có CTV chỉ số CI cao gần gấp đôi xã không có CTV.
Bảng 7. Mối quan hệ giữa số nhà có dụng cụ chứa nước có lăng quăng ở xã có cộng tác viên và xã không có cộng tác viên.
Hầu hết các đối tượng nghiên cứu có độ tuổi ≤ 60 và chiếm tỷ lệ gần tương đương nhau ở xã không có CTV và có CTV. Có sự khác biệt về nghề nghiệp ở xã có CTV và xã không có CTV. Đối tượng điều tra làm nghề nông ở xã không có CTV cao hơn lần so với xã có CTV. Nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới ở xã không có CTV và ở xã có CTV. Tỉ lệ này tương tự với tỉ lệ nghiên cứu về hành vi PCSXH ở Cai Lậy tỉnh Tiền Giang năm 2010 (2).
Không CTV Tỉnh p % Có CTV % n n
16 26,5 0,51 0,82 Quận Bình Thủy Huyện Cờ Đỏ Tỉnh Cần Thơ 21,3 10 24,5 12 8 13 Tỉnh Tiền Giang
Tỷ lệ người được phỏng vấn có trình độ học vấn ≤ cấp 1 cao gấp đôi những người có trình độ học vấn ≥ cấp 3 cho thấy đây là điều kiện khó khăn cho việc tuyên truyền PCSXH đến các hộ gia đình.
26,5 16,3 0,45 0,76 Huyện Gò Công Tây 10 9 Thị xã Gò Công 20 18,7 13 8 Tỉnh Đồng Tháp
40,8 21,7 0,02 0,33 Huyện Tam Nông TP Cao Lãnh 9 7 18,4 14 20 10 Tỉnh Bình Dương
Kiến thức PCSXH
Trong số 8 huyện của 4 tỉnh, chỉ có huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
16,3 22,5 0,22 0,45 Huyện Tân Uyên TX Thủ Dầu Một 13 8 26,5 16,3 8 11
BÀN LUẬN
Mô tả hoạt động diệt lăng quăng và xử lý ODN ở xã có mạng lưới CTV và xã không có CTV
Đa số người dân có kiến thức về bệnh SXH. Khoảng 90% người dân có biết về bệnh SXH, tuy nhiên tỷ lệ ở xã có CTV cao hơn xã không có CTV. Kết quả này tương tự với một nghiên cứu khác ở Tiền Giang với tỷ lệ 88,6% người dân biết về bệnh SXH(4). Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu KAP ở Cần Thơ năm 2007 với tỷ lệ 98,8% người dân từng nghe nói về SXH(5). Bên cạnh đó, gười dân ở xã có CTV biết chính xác muỗi vằn gây bệnh SXH cao hơn xã không có CTV.
Thực hành PCSXH
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hộ gia đình được CTV đến tuyên truyền diệt lăng quăng trong tháng. 71,0% hộ gia đình ở xã có CTV được tuyên truyền trong khi tỷ lệ ở xã không có CTV là 60,8%. Những xã không có CTV nhưng vẫn được tuyên truyền về PCSXH là do lồng ghép trong những đợt triển khai các đợt chiến dịch diệt lăng quăng và hoạt động xử lý ODN. Tuy nhiên, việc dọn dẹp DCCN linh tinh trong tuần qua không ghi nhận sự khác biệt ở xã có CTV và không có CTV. Điều này cho thấy rằng, mặc dù người dân đã được CTV tuyên
Không có sự khác biệt đáng kể giữa hoạt động PCSXH ở xã có CTV và xã không có CTV trong công tác xử lý ODN và tham gia chiến dịch diệt lăng quăng. Điều này là do có sự tham gia của chính quyền, các ban ngành đoàn thể và đặt biệt là của các CTV của các chương trình Y tế khác ở những xã không có CTV. Đây là điểm khác biệt so với nghiên cứu đánh giá chương trình giám sát và kiểm soát SXH năm 2009(3). Vào thời điểm đánh giá năm 2009, sự tham gia của các ban ngành đoàn thể vào công tác kiểm soát SXH còn rất hạn chế, chủ yếu là lực lượng nhân viên y tế. Bên cạnh đó các chiến dịch diệt lăng quăng vẫn chưa thực hiện tốt. Tuy nhiên hiện nay phần lớn những điểm hạn chế trên đã
536
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 truyền nhưng hành vi PCSXH chưa có sự thay đổi.
các xã đã được tuyên truyền diệt lăng quăng qua các đợt xử lý ổ dịch nhỏ và các chiến dịch diệt lăng quăng.
Đánh giá trách nhiệm phòng chống SXH
Đa số người dân ở xã có CTV đánh giá chính quyền tại địa phương đã thực hiện tốt và rất tốt công tác phòng chống SXH. Điều này có thể gợi ý xã có CTV người dân có cho rằng về sự quan tâm của các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể đến đến chương trình kiểm soát SXH nhiều hơn.
Số ca mắc SXH
Trong 4 xã điều tra có đến 3 xã có chỉ số BI vượt ngưỡng dự báo dịch (BI>20). Chỉ số HI ở tất cả các xã đều vượt ngưỡng dự báo dịch (HI>5%). Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới Khu Vực Tây Thái Bình Dương thì khi HI>5% và/hoặc BI>20% cho bất kỳ cộng đồng nào là dấu hiệu cho biết vùng có nguy cơ xảy ra dịch SD/SXHD(6). Do vậy trong 4 xã điều tra đã có 3 xã có nguy cơ xảy ra dịch.
Đồng Tháp
Hiệu quả hoạt động của đội ngũ CTV phòng chống SXH tại Đồng Tháp được thể hiện rõ qua chỉ số BI khá thấp (16 và 11). Ở khu vực Thành phố, chỉ số BI thấp hơn khu vực huyện, đặc biệt là ở xã không có CTV với chỉ số BI thấp hơn 2,4 lần có thể là sau chiến dịch diệt lăng quăng. Sau khi thực hiện xong chiến dịch diệt lăng quăng thì người dân không chú ý đến dọn dẹp nhà cửa, súc rửa dụng cụ chứa nước.
Không khác biệt đáng kể số ca mắc SXH ở xã có CTV thấp hơn xã không có CTV. Tuy nhiên với tiêu chí chọn xã có CTV là ở những xã trọng điểm SXH, số ca mắc thấp ở xã có CTV gợi ý CTV có thể có tác động đến hiệu quả của chương trình. Tuy nhiên cần so sánh thêm với các mô hình PCSXH khác chẳng hạn như mô hình PCSXH trong trường học và đánh giá về nhiều mặt như hiệu quả về mặt chi phí, nhân lực để có thể nhân rộng mô hình hoặc thay đổi mô hình phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương.
Chỉ số BI, HI và CI
Cần Thơ
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số nhà có DCCN có lăng quăng ở huyện Tam Nông do khác biệt về tình trạng dự trữ nước mưa của người dân ở hai xã này.
Bình Dương
Qua điều tra 4 xã, chỉ có 1 xã có chỉ số BI <20 thuộc về xã không có CTV huyện Tân Uyên. Cũng tại Tân Uyên, chỉ số BI ở xã có CTV cao gấp 3 lần xã không có CTV. Có thể điều này là do tỷ lệ sử dụng nước máy ở xã có CTV thấp hơn xã không có CTV.
Qua điều tra 4 xã ở Cần Thơ, ngoại trừ 1 xã không có CTV có chỉ số BI=20, các xã còn lại có chỉ số BI trong khoảng 35‐40. Mặc dù xã không có CTV nhưng chỉ số BI nằm trong giới hạn cho phép vì xã vừa trãi qua đợt diệt lăng quăng xử lý ODN. Bên cạnh đó là hoạt động tích cực của trạm Y tế xã và sự nhiệt tình của cộng tác viên các chương trình y tế khác.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tiền Giang
Số ca mắc ở xã có CTV thấp hơn số ca mắc ở xã không có CTV. Mặc dù số ca mắc không có sự chênh lệch đáng kể. Nghiên cứu này tại một thời điểm nên khó đánh giá hiệu quả do mạng lưới CTV trong việc làm giảm số ca mắc SXH. Tuy nhiên mô hình CTV có một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, kinh phí sử dụng cho mỗi CTV là rất thấp nhưng kinh phí cho cả hệ thống CTV là rất tốn kém. Thứ hai, sự chỉ đạo của của chính
Tại Tiền Giang chỉ số BI ở xã có CTV thấp hơn xã không có CTV (26 so với 40) và thấp hơn chỉ số BI trung bình do tỉnh giám sát (BI=54)(2). Các chỉ số HI cũng tương tự, chỉ số HI trong nghiên cứu thấp hơn nhiều so với chỉ số giám sát trung bình của tỉnh lần lượt là 19,4% ở xã có CTV, 21,4% ở xã không có CTV so với 36% của tỉnh. (5). Tuy vậy chỉ số này là phù hợp với tình hình thực tế vì ở các xã có chỉ số lăng quăng thấp
537
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
2. Bùi Thị Kiều Anh, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đặng Văn Chính. (2010). Hành vi phòng chống sốt xuất huyết ở người dân xã Mỹ Hạnh Trung huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang năm 2010. Đề tài cấp cơ sở Viện Vệ sinh Y tế công cộng Tp.HCM
Nghiên cứu Y học quyền và phối hợp giữa y tế và các ngành nghề khác có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của CTV.
3. Đặng Văn Chính, Lê Hoàng Ninh, Bùi Thị Kiều Anh, Bùi Đắc Thành Nam, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Dương Tiểu Phụng, (2010). Đánh giá giám sát và kiểm soát Sốt xuất huyết Dengue tại các tỉnh miền Nam Việt Nam năm 2009. Y học Thành phố HCM, tập 14 (2) ‐2010, tr.38‐47.
4. Lê Đăng Ngạn (2011). Báo cáo hoạt động phòng chống sốt xuất
huyết tỉnh Tiền Giang 9 tháng đầu năm 2011. p.9.
Mặc dù đa số người dân đều biết về bệnh SXH tuy nhiên các chỉ số giám sát côn trùng đều dịch vượt ngưỡng cho thấy công tác truyền thông PCSXH người dân cần phải thay đổi thích hợp, nhằm thay đổi hành vi của người dân.
5. Lê Thành Tài, Nguyễn Thị Kim Yến (2008). Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng chống sốt xuất huyết Dengue của người dân xã Mỹ Khánh huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ năm 2007. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 12 (4)‐2008, tr. 39‐44.
Tính hiệu quả của mạng lưới CTV vẫn chưa hằng định, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả phòng chống dịch SXH cần xem xét sự phù hợp của mô hình với từng địa phương.
6. Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (2002). Hướng dẫn giám sát Dengue và phòng chống véc tơ. NXB Y học Hà Nội. 2002. tr.18.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2001). Hướng dẫn phòng chống sốt Dengue và sốt xuất
huyết Dengue. Nhà xuất bản y học Hà Nội. 2001.
7. Viện Sốt rét Ký Sinh trùng ‐ Côn trùng Quy Nhơn (2010). Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết trong năm 2010 và những vấn đề cần quan tâm giải quyết. Available from: http://www.impe‐ qn.org.vn, 22/02/2011.
538
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TÌNH HÌNH SỨC KHỎE HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN VĂN ẨN XÃ LONG THUẬN HUYỆN BẾN CẦU TỈNH TÂY NINH NĂM 2011
Nguyễn Doãn Thành*, Dương Tiểu Phụng*, Ngô Ngọc Thùy Nhiên*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh hiện là một trong những địa phương có nhiều
khó khăn về kinh tế. Sức khỏe học sinh là vấn đề cần được quan tâm
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình trạng sức khỏe học sinh, tỷ lệ bệnh tật phổ biến, bệnh học đường ở học sinh trường trung học cơ sở (THCS) Nguyễn Văn Ẩn, xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh năm 2011 và một số yếu tố liên quan đến bệnh học đường.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả tiến hành trên 496 học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 trường THCS
Nguyễn Văn Ẩn, xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Kết quả nghiên cứu: Sức khỏe học sinh loại A chiếm 14,92%, loại B chiếm 77,02% và loại C chiếm 8,06%. Tỷ lệ cận thị là 4,44%; tỷ lệ cong vẹo cột sống (CVCS) là 24,19%; Tỷ lệ sâu răng là 37,9%. Có mối liên quan giữa cận thị với thời gian học bài ở nhà, thời gian học thêm, thời gian sử dụng máy vi tính. Nghiên cứu cũng tìm thấy có mối liên quan giữa CVCS với giới tính, khối lớp và thời gian sử dụng máy vi tính. Tất cả các lớp học đều đạt tiêu chuẩn về ánh sáng nhưng đều không đạt về tiêu chuẩn kích thước bàn ghế, tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chưa tìm thấy mối liên quan giữa điều kiện ánh sáng, kích cỡ bàn ghế với tật cận thị và CVCS.
Kết luận: Dinh dưỡng kém dẫn đến thể lực kém ở học sinh là vấn đề cần được quan tâm. Tuy tỷ lệ cận thị thấp hơn nhiều địa phương khác nhưng CVCS và bệnh về răng miệng chiếm tỷ lệ cao. Vì vậy, để chăm lo tốt sức khỏe học sinh, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình cho vấn đề này.
Từ khóa: tình trạng sức khỏe học sinh, THCS Nguyễn Văn Ẩn, sức khỏe trường học
ABSTRACT
HEALTH STATUS OF PUPILS STUDYING AT NGUYEN VAN AN SECONDARY SCHOOL IN LONG THUAN VILLAGE BEN CAU DISTRICT TAY NINH PROVINCE 2011
Nguyen Doan Thanh*, Duong Tieu Phung*, Ngo Ngoc Thuy Nhien*
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 540 ‐ 545
Background: The pupils’ heath and school related diseases are very concerned issues, especially in rural sites
with economic difficulties such as Long Thuan village, Ben Cau district Tay Ninh province.
Objectives: Determining the health status of pupils, the prevalence of common diseases and school related diseases at Nguyen Van An secondary school in Long Thuan village, Ben Cau distric Tay Ninh province in 2011 and some relation factors to school related diseases.
Method: Cross‐sectional study conducted on 496 pupils from 6th to 9th grades at Nguyen Van An secondary
school in Long Thuan village, Ben Cau district, Tay Ninh province.
Results: The rate of pupils with level A in health classification, which is assessed as good health status, consists of 14,92%, level B – fairly good is 77,02%, and level C is 8,06%. The myopia rate is 4,44%; scoliosis curve (SC) rate is 24,19%; tooth decay rate is 37,9%. There is a significant relationship between myopia with
539
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Doãn Thành ĐT: 0989028559 Email: nguyendoan_thanh@yahoo.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học time for studying at home, time for attending private tuition, time for using computer. The study also found a correlation between SC with: gender, grade, and time for using computer. All classes meet the requirement of lighting standards but did not meet the standard of tables and chairs’ size. The study also found no association between light conditions, size of tables and chairs with myopia and SC.
Conclussion: The poor nutrition status is a concerned issue at Nguyen Van An secondary school. Although the rate of myopia is less than the one at other localities, the SC and periodontal diseases acquire rather high rates. Therefore, it is necessary to have a strong coordination between school and families in order to have a good care in pupil health.
Key words: health status of pupils, Nguyen Van An secondary school, school health.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tình trạng sức khỏe học sinh, tỷ lệ bệnh tật phổ biến, bệnh học đường ở học sinh trường Trung học Cơ sở Nguyễn Văn Ẩn xã Long Thuận huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh năm 2011 và một số yếu tố liên quan đến các bệnh tật học đường.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả tiến hành từ tháng 7/2011
đến tháng 7/2012.
Địa điểm và đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ học sinh đang học tại trường THCS Nguyễn Văn Ẩn, xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh có mặt trong thời điểm điều tra.
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Việt Nam hiện đang phải đối mặt với hai gánh nặng suy dinh dưỡng và thừa cân béo phì ở học sinh. Mặt khác, tuổi học đường là giai đoạn các em dễ bị tác động bởi các yếu tố môi trường. Hiện nay, các bệnh học đường ở học sinh đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là cận thị và cong vẹo cột sống (CVCS)(4,8,2,5,1). Cận thị làm giảm thị lực nhìn xa, giảm khả năng học tập và thậm chí có thể gây mù làm giảm chất lượng cuộc sống (10). Bệnh CVCS ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể của trẻ, là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh lý về hô hấp, tuần hoàn, vận động và có thể làm lệch khung chậu, ảnh hưởng đến khả năng sinh nở của các em nữ khi làm mẹ sau này(3,6). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gia tăng tỷ lệ cận thị và CVCS, trong đó, yếu tố xã hội cũng như môi trường học đường đóng vai trò rất quan trọng.
Lấy mẫu toàn bộ học sinh đang học từ lớp 6
đến lớp 9 có mặt trong thời điểm điều tra.
Các biến số của nghiên cứu
Biến phụ thuộc: Cận thị, cong vẹo cột sống,
sâu răng, các bệnh thông thường khác.
Biến độc lập: Giới, tuổi, tiền sử gia đình bị cận thị, mang kính điều chỉnh khúc xạ, thời gian học tập và giải trí, loại cặp sách, cường độ chiếu sáng trong phòng học, kích thước bàn ghế...
Phương pháp thu thập
Sức khỏe học đường hiện là một trong những vấn đề y tế công cộng đang được Chính phủ quan tâm. Tuy nhiên, việc phòng ngừa các bệnh tật học đường vẫn còn là một thách thức lớn. Long Thuận là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trong huyện Bến Cầu tỉnh Tây Ninh, công tác chăm sóc sức khỏe học sinh và công tác y tế trường học còn rất nhiều trở ngại. Vì vậy, tìm hiểu sức khỏe học sinh tại trường trung học cơ sở Nguyễn Văn Ẩn là việc làm thiết thực, bước đầu góp phần hỗ trợ vùng khó khăn, hưởng ứng tháng vì trẻ em hàng năm và cũng là hưởng ứng Chương trình Mục tiêu Quốc gia Sức khỏe học đường năm 2011. Đây cũng là cơ sở để tiến hành các hoạt động can thiệp sau này.
‐ Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn và thực hiện thao tác kỹ thuật theo thường quy kỹ thuật Y học lao động – Vệ sinh môi trường (YHLĐ – VSMT) và Sức khỏe trường học để thu thập các thông tin về:
540
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
‐ Điều kiện vệ sinh phòng học.
‐ Chiều cao, cân nặng học sinh.
‐ Khám mắt, khám CVCS, khám nội khoa.
Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ % - Khác 117 23,6
Xử lý và phân tích số liệu
Nhận xét: Khối 6 có lượng học sinh đông nhất với 32,8%, thấp nhất là khối 8 với 20,6%. Cha mẹ chủ yếu là nghề nông, tiếp theo là lao động tự do và buôn bán.
Đặc điểm về bàn ghế và ánh sáng lớp học
Bàn ghế
Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1, xử lý bằng phần mềm Stata 8.0. Xác định tỷ lệ phần trăm cận thị, CVCS, sâu răng và các bệnh khác. Xác định mối liên quan giữa cận thị, CVCS với các yếu tố khác bằng phép kiểm t và chi bình phương ở ngưỡng ý nghĩa 0,05.
Theo Quyết định số 1221/2000/QĐ‐BYT về phân loại kích cỡ bàn ghế, 100% bàn ghế đều KHÔNG ĐẠT tiêu chuẩn .
KẾT QUẢ
Ánh sáng
Đặc tính mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc tính học sinh theo khối lớp, giới, nghề nghiệp cha mẹ (N=496)
Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ % Khối lớp
Theo thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT‐ BGDĐT‐BYT ngày 28/4/2011, 100% phòng học đạt tiêu chuẩn về điều kiện chiếu sáng: lớp được chiếu sáng tự nhiên đầy đủ, đảm bảo độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100 lux.
Giới tính
Tình trạng sức khỏe học sinh, tỷ lệ bệnh tật, bệnh học đường và một số yếu tố liên quan
Phân loại sức khỏe học sinh Bảng 2: Kết quả phân loại sức khỏe học sinh (n=496)
Nghề nghiệp cha
Phân loại sức khỏe Loại A Loại B Loại C Tần số 74 382 40 Tỷ lệ (%) 14,92 77,02 8,06 Nghề nghiệp mẹ - Khối 6 - Khối 7 - Khối 8 - Khối 9 - Nam - Nữ - Làm ruộng - Lao động tự do - Buôn bán - Khác - Làm ruộng - Lao động tự do - Buôn bán 163 125 102 106 246 250 285 77 26 108 240 67 72 32,8 25,2 20,6 21,4 49,6 50,4 57,5 15,5 5,2 21,8 48,4 13,5 14,5
Kết quả thể lực học sinh Bảng 3: Tình trạng dinh dưỡng của học sinh (N=496)
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 N 88 66 44 48 BMI 16,36 ± 2,45 17,02 ± 2,44 17,68 ± 2,25 18,93 ± 3,26 Nam Cân nặng Chiều cao 31,55 ± 6,72 138,32 ± 6,78 35,83 ± 8,63 144,16 ± 8,81 40,48 ± 8,05 150,63 ± 7,89 156,81 ± 8,71 46,96 ± 10,61 n 75 59 58 58 BMI 16,58 ± 2,59 17,77 ± 2,85 18,46 ± 2,42 18,81 ± 2,12 Nữ Chiều cao 141,8 ± 6,41 146,94 ± 5,89 150,37 ± 5,13 152,13 ± 4,96 Cân nặng 33,55 ± 6,78 38,57 ± 7,81 41,81 ± 6,04 43,58 ± 5,31
Nhận xét: Ở cả nam và nữ, chỉ số BMI và chiều cao đều tăng dần theo khối lớp, tuy nhiên BMI ở
học sinh khối 6 và khối 7 tập trung ở mức nhẹ cân so với chuẩn BMI của WHO (dưới 18,5).
Kết quả bệnh tật ở học sinh
Sâu răng Tai – Mũi - họng Da liễu Bướu cổ Tim – phổi Tiêu hóa Tiết niệu 188 (37,9) 44 (8,87) 28 (5,65) 4 (0,81) 0 0 0
Bệnh tật nói chung Bảng 4. Tình hình bệnh tật học sinh (N=496) n (%) 22 (4,44) 120 (24,19)
Tình hình bệnh tật Cận thị Cong vẹo cột sống
541
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
*: Phép kiểm Fisher.
**: Phép kiểm phi tham số Wilcoxon rank sum test.
Thần kinh 0 Bệnh n (%) Yếu tố p Có (%) Không (%) PR (KTC 95%) Cảm giác khó chịu khi mang cặp 288 (74,04) Không 0,079 Có 101 (25,96) 19 (17,76) Yếu tố p 88 (82,24) Yếu tố thời gian - - 0,01* * Sử dụng máy vi tính 0,088 Giới tính
0,171* Khối lớp
Nhận xét: Có mối liên quan giữa CVCS và
Bệnh cận thị và yếu tố liên quan Bảng 5: Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố: giới tính, khối lớp, tiền sử gia đình có người bị cận thị, thời gian học tập và giải trí (N=496) Bệnh n (%) Có (%) Không (%) 7 (2,85) 239 (97,15) 15 (6,0) 235 (94,0) 4 (2,45) 159 (97,55) 10 (8,0) 115 (92,0) 4 (3,92) 98 (96,08) 4 (3,77) 102 (96,23)
3 (13,64) 19 (86,36) 0,067*
Giới tính, với p<0,001, theo đó, tỷ lệ học sinh nam bị CVCS cao hơn học sinh nữ 6,86 lần (PR=6,86; KTC 95%: 4,05 – 11,93).
19 (4,01) 455 (95,99) Tiền sử gia đình có người bị cận
- -
<0,001**
Khối lớp (p = 0,015 < 0,05), qua mỗi khối lớp, tỷ lệ này lại tăng lên. Khối 8 có tỷ lệ CVCS cao nhất với 29,41%, thấp nhất là khối 6 với 15,34%.
Yếu tố thời gian - - - -
Thời gian sử dụng máy vi tính, với p = 0,01<
0,05.
**: Phép kiểm phi tham số Wilcoxon rank sum test.
Nam Nữ Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 Có người thân bị cận Không có người thân bị cận Học bài ở nhà/tuần Học thêm/tuần Sử dụng máy vi tính *: Phép kiểm Fisher.
BÀN LUẬN
Về vấn đề dinh dưỡng
Nhận xét: Có mối liên quan giữa cận thị và thời gian học bài, thời gian học thêm, thời gian sử dụng máy vi tính, với p < 0,001. Bệnh CVCS và yếu tố liên quan
Bảng 6: Mối liên quan giữa CVCS với giới tính, khối lớp, loại cặp sách, cảm giác khó chịu khi mang cặp, thời gian học tập và giải trí (N=496)
Bệnh n (%) Yếu tố p Có (%) Không (%) PR (KTC 95%)
< 0,001 6,86 (4,05 – 11,93) Nam Nữ Giới tính 98 (39,84) 148 (60,16) 22 (8,80) 228 (91,20) Khối lớp Khối 6 25 (15,34) 138 (84,66)
Khối 7 36 (28,80) 89 (71,20)
Kết quả BMI và chiều cao trung bình cho thấy, tăng theo khối lớp ở cả nam và nữ. Tuy nhiên, theo phương pháp phân loại của công trình KC10.10 cho hoc sinh của Việt Nam, phân loại chiều cao và cân nặng học sinh ở điều tra này là thấp và thực tế cũng thấp hơn các em cùng lứa ở khu vực ngoại thành TP HCM(7). Thực tế, đây là địa phương còn nhiều khó khăn kinh tế, có nhiều gia đình đông con (trung bình 2,3 con/gia đình) nên cha mẹ thiếu điều kiện quan tâm đúng mức đến vấn đề dinh dưỡng cho các em. Vì thể lực kém, dẫn đến phân loại sức khỏe học sinh chủ yếu tập trung ở loại B (loại trung bình), chiếm 77,02%, đáng ngại hơn là có 8,06% học sinh có thể lực loại C (loại kém).
0,015 Khối 8 30 (29,41) 72 (70,59)
Về tình hình bệnh tật ở học sinh
Khối 9 29 (27,36) 77 (72,64) 1 2,23 (1,24 – 4,00) 2,30 (1,24 – 4,24) 2,07 (1,12 – 3,82) Loại cặp Cặp một quai 372 (75,61)
Về cận thị và yếu tố liên quan, cho thấy, tỷ lệ có tật khúc xạ chiếm 5,24% trong đó cận thị là 4,44%, và thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Trần Minh Tâm(7). Đây có thể do khác biệt về địa điểm nghiên cứu, sự khác nhau giữa nông thôn
1,00*
120 (24,39) 0 0 Cặp hai quai Cặp xách tay 2 (100) 2 (100)
542
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
mạnh hơn nữa hoạt động tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho các em ở nhà trường và gia đình. Vì bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, thẩm mỹ mà sức khỏe răng miệng còn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến thành công trong hoạt động giao tiếp.
KẾT LUẬN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 với thành thị và vùng kinh tế. Một điều đáng lưu ý là có 16/22 em không biết mình bị cận, tỷ lệ 63,64%. Vì vậy, nếu không phát hiện sớm, số em này sẽ dễ bị tăng độ cận thị, hưởng đến việc học tập và hạn chế sinh hoạt. Các yếu tố liên quan đến cận thị là thời gian học bài, thời gian học thêm, thời gian sử dụng máy vi tính trong nghiên cứu này cho thấy phù hợp với nghiên cứu khác của chính tác giả và Trần Minh Tâm(7,9).
Môi trường học đường: 100% phòng học đạt chuẩn về điều kiện chiếu sáng. Tuy nhiên, kích thước bàn ghế ở tất cả các phòng học đều không đạt chuẩn.
Tình trạng thể lực của học sinh còn kém, tầm vóc còn thấp bé, dẫn đến phân loại sức khỏe chủ yếu là loại B chiếm 77,02%, loại A chỉ chiếm 14,92%, đáng quân tâm là có 8,06% học sinh có sức khỏe loại C.
Tỷ lệ cận thị là 4,44%, có mối liên quan với các yếu tố: thời gian học bài, thời gian học thêm, thời gian sử dụng máy vi tính.
Tỷ lệ CVCS là 24,19%, chủ yếu là vẹo dạng chữ S và chữ C. Các yếu tố liên quan là giới, khối lớp, thời gian sử dụng máy vi tính.
Tỷ lệ sâu răng của học sinh là 37,9%.
KIẾN NGHỊ
Về cong vẹo cột sống và mối liên quan, ta thấy, có 24,19% học sinh bị CVCS, thấp hơn kết quả nghiên cứu trên đối tượng học sinh tiểu học của Phạm Kim Anh(5) nhưng đây là một con số đáng lo ngại vì trung bình 10 em đã có hơn 2 em bị CVCS, chủ yếu là vẹo hình chữ S và chữ C, chiếm 20,77%. Bệnh CVCS trong điều tra này cho thấy, ở nam và nữ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, trong đó tỷ lệ nam bị CVCS cao hơn nữ 6,86 lần (Bảng 6). Kết quả này cho thấy, có thể do các em nữ thường xuyên để tâm hơn các em nam về điều chỉnh tư thế khi ngồi học, đọc sách, xem tivi… Mặt khác, các em nam ở nông thôn thường đảm nhận những việc nặng hơn, nên tư thế làm việc có khả năng ảnh hưởng đến sự phát triển của cột sống. Ngoài ra, có mối liên quan giữa CVCS và khối lớp, nghĩa là khối lớp càng lên thì tỷ lệ bị CVCS càng tăng. Hành vi ngồi sai tư thế thường hình thành từ những lớp nhỏ, dần lớn lên sẽ thành thói quen, vì vậy ngày qua ngày nguy cơ CVCS càng tăng lên. Trong nghiên cứu này, chưa xác định được mối liên quan giữa cận thị, CVCS với ba yếu tố ánh sáng lớp học, kích cỡ bàn ghế và thời gian học tập ở trường của học sinh.
Nhà trường cần nhanh chóng sửa chữa hoặc bố trí lại bàn ghế cho phù hợp với tầm vóc của các em. (theo Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT‐ BGDĐT‐BKHCN‐BYT hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ‐ Bộ Khoa học và Công nghệ ‐ Bộ Y tế ban hành).
Về các bệnh khác ở tuổi học đường
Trang bị góc truyền thông và thường xuyên đưa nội dung giáo dục sức khỏe vào các buổi nói chuyện đầu tuần, sinh hoạt tập thể; khuyến khích học sinh khám răng định kỳ và vệ sinh răng miệng hàng ngày.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm nhằm phát hiện sớm, tư vấn và điều trị kịp thời các trường hợp mới bị cận thị, CVCS, bệnh răng miệng.
Chưa phát hiện ca bệnh nào về tim – phổi, tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh; tỷ lệ bệnh da liễu là 5,65% và điều đáng nói là, tuy tỷ lệ thấp (0,81%) nhưng tình trạng bướu cổ vẫn còn. Về bệnh răng miệng, tuy đây không phải là bệnh học đường nhưng là bệnh tuổi học đường, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại bệnh, trong đó sâu răng chiếm 37,9%, phần nào phản ánh tình trạng sức khỏe răng miệng của các em và đòi hỏi cần đẩy
543
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
4.
5.
Gia đình cần quan tâm đến chế độ dinh dưỡng và vận động của các em nhiều hơn nữa vì các em chỉ có thể phát triển toàn diện khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và trường học.
6.
7.
8.
Tuy nghiên cứu không khảo sát về tư thế ngồi nhưng việc nhà trường phối hợp với gia đình hướng dẫn, thường xuyên nhắc nhở các em điều chỉnh tư thế ngồi đúng, không chỉ ở trường, khi ngồi học mà cả khi đọc truyện, sách báo, xem tivi, sử dụng máy vi tính và khi lao động là rất cần thiết.
9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Padhye AS, Khandekar R, Dharmadhikari S, Dole K, Gogate P, Deshpande M (2009),ʺPrevalence of uncorrected refractive error and other eye problems among urban and rural school childrenʺ. Middle East Afr. J. Ophthalmol. 2009 Apr;16(2):69‐74. Phạm Kim Anh., Lê Thế Thự. (2006) ʺCận thị, cong vẹo cột sống và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học quận 2 Thành phố Hồ Chí Minhʺ. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 10:143‐149. Phạm Năng Cường (1998) Phòng chống bệnh cong vẹo cột sống trong học sinh, Nhà xuất bản Y học, 10‐15. Trần Minh Tâm, Đỗ Văn Dũng (2006) ʺTình hình tật cận thị học đường ở học sinh cấp hai tại quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2006ʺ. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11:(1)160‐167 Uzma N, Kumar BS, Khaja MSBM., Zafar MA, Reddy VD (2009) ʺA comparative clinical survey of the prevalence of refractive errors and eye diseases in urban and rural school childrenʺ. Can. J. Ophthalmol., 44, (3), 328‐33. Viện Vệ sinh Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh ‐ Tổ chức Y tế thế giới (2010) ʺCác yếu tố xã hội ảnh hưởng đến cận thị ở học sinh tiểu học và trung học phổ thông tỉnh Đồng Nai năm 2010ʺ. Đề tài cấp cơ sở Viện Vệ sinh Y tế công cộng Tp.HCM
2.
10. World Health Organization (2010), ʺVisual impairment and
blindnessʺ,http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs282/ en/
3.
Hashim SE, Tan HK, Wan‐Hazabbah WH, Ibrahim M (2008) ʺPrevalence of refractive error in malay primary school children in suburban area of Kota Bharu, Kelantan, Malaysiaʺ. Ann. Acad. Med. Singapore, 37, (11), 940‐6. Ngô Văn Hoàng., Lê Thị Kim Oanh. (2006) ʺTình trạng sức khỏe của học sinh tiểu học tại tỉnh Long Anʺ. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 10:179‐183. Nguyễn Huy Nga (2001) Sổ tay thực hành y tế trường học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 28‐76.
544
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Doãn Thành*, Dương Tiểu Phụng*, Ngô Ngọc Thùy Nhiên*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việt Nam đang phải đối mặt với hai gánh nặng, tiếp tục giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng và
đối phó với tỷ lệ thừa cân béo phì đang gia tăng tại các thành phố, đặc biệt đối với đối tượng học sinh.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở học sinh tiểu học
quận 5, TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ học sinh suy dinh dưỡng là 2,3%, 21,2% học sinh có nguy cơ bị thừa cân. Tỷ lệ nam sinh có nguy cơ thừa cân và thừa cân cao hơn so với nữ sinh. Không có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với thời gian học tập, thời gian dành cho các hoạt động tĩnh tại, hoạt động vui chơi và thời gian làm công việc nhà.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp cho nhà trường và các cơ quan y tế xây dựng các chương trình giáo dục sức khỏe cũng như các chương trình can thiệp nâng cao sức khỏe cho học sinh ngày càng hiệu quả hơn.
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, học sinh tiểu học
ABSTRACT
NUTRITIONAL STATUS AMONG SCHOOL CHILDREN IN DISTRICT 5 HO CHI MINH CITY
Nguyen Doan Thanh, Duong Tieu Phung, Ngo Ngoc Thuy Nhien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 546 ‐ 551
Background: Vietnam confronts two burdens, continues to address the underweight problem and to deal
with increasing prevalence of overweight and obesity in urban settings, especially in students.
Objectives: Determine the prevalence and determinants of nutritional status among primary school
children in district 5 Ho Chi Minh city.
Method: Cross‐sectional study.
Results: The percentage of underweight among school children was 2,3% and 21,2% for risk of overweight. The proportion of overweight and obesity was higher in male students compared to female. There was no significant association between nutritional status and time for study, sedentary activities, recreational activities, and time for household work.
Conclusion: The results will be basic to help either the schools or the health organizations to give health
education programs as well as intervention programs to improve student’s health more and more effective.
Key words: nutrional status, school children
ĐẶT VẤN ĐỀ
quan tâm ở các quốc đang phát triển, đặc biệt là tại các khu vực thành thị(12). 5% số tử vong toàn cầu được xác định là do thừa cân, béo phì(10).
Hiện nay, thừa cân và béo phì không chỉ gia tăng ở các quốc gia phát triển mà còn là mối
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Doãn Thành ĐT: 0989028559 Email: nguyendoan_thanh@yahoo.com
545
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
dựa vào trường học và các chương trình can thiệp để nâng cao sức khỏe cho các em học sinh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở học sinh tiểu học quận 5 TP. HCM.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo
phì ở học sinh tiểu học quận 5 TP. HCM.
Thừa cân béo phì ở trẻ đang gia tăng và trẻ em đặc biệt chịu nguy hiểm từ nó. Vào năm 2010, gần 43 triệu trẻ dưới 5 tuổi thừa cân và khoảng 35 triệu trẻ là ở các quốc gia đang phát triển. Trẻ béo phì có nguy cơ bị mắc béo phì khi trưởng thành. Do đó, trẻ béo phì có nguy cơ dễ mắc nhiều bệnh nguy hiểm như cao huyết áp, tiểu đường type 2, ung thư, các bệnh tim mạch và các vấn đề về cơ xương. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng 36 triệu (63%) các trường hợp tử vong toàn cầu là do những bệnh không lây và ước tính sẽ tăng lên đến 52 triệu vào năm 2030(11,13).
Xác định các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học quận 5 TP. HCM: hoạt động thể lực, tuổi giới, dân tộc, nghề nghiệp của cha mẹ.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả.
Trong những năm gần đây, có sự gia tăng tỷ lệ thừa cân béo phì trẻ em tại Việt Nam, đặc biệt là ở các thành phố. Một nghiên cứu của Trần Thị Hồng Loan tại TP.HCM cho thấy tỷ lệ thừa cân gia tăng từ năm 1999 đến năm 2011.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 6‐12/2011 tại quận 5 TP.HCM.
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh đang học tập tại các trường tiểu
học quận 5 TP.HCM.
Phương pháp chọn mẫu
Sự phát triển kinh tế xã hội dẫn đến sự gia tăng các hoạt động tĩnh tại làm ảnh hưởng đến mô hình hoạt động thể lực của trẻ. Thiếu vận động thể lực được tìm thấy là một trong những yếu tố nguy cơ chính của thừa cân, béo phì(12) và là yếu tố nguy cơ đứng hàng thứ 4 của các trường hợp tử vong trên toàn thế giới và là nguyên nhân của 6% các trường hợp tử vong toàn cầu(10).
Điều tra được tiến hành tại quận 5. Chọn ngẫu nhiên 3 trường tiểu học trong quận. Mỗi trường chọn 145 học sinh. Chọn ngẫu nhiên 5 lớp/trường. Có tổng số 435 học sinh được điều tra.
Công cụ và phương pháp thu thập dữ kiện Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá bằng
BMI.
BMI= cân nặng (kilograms)/chiều cao2 (m).
BMI được đánh giá dựa vào quần thể tham
chiếu quốc tế .
Điều tra viên đo chiều cao và cân nặng học
sinh bằng thước và cân chuyên dụng.
Hoạt động thể lực: Phỏng vấn trực tiếp học
sinh.
Hiện tại Việt Nam phải đối mặt với hai gánh nặng, tiếp tục giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng và đối phó với tỷ lệ thừa cân béo phì đang gia tăng tại các thành phố. Thừa cân béo phì là một thách thức mới đối với Việt Nam. Tuy nhiên có ít nghiên cứu về vấn đề này và thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học vẫn chưa được chú ý thích đáng. Vì vậy việc xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì cũng như suy dinh dưỡng ở học sinh và những yếu tố liên quan là rất quan trọng nhằm cung cấp cơ sở góp phần giúp cho nhà trường và các cơ quan y tế đưa ra các chính sách y tế học đường về chăm sóc sức khỏe cho học sinh cũng như các chương trình giáo dục thể chất
Bộ câu hỏi bao gồm những mục sau:
546
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tình trạng dinh dưỡng: cân nặng, chiều cao,
BMI.
Đặc tính của học sinh: tuổi, giới, dân tộc,
nghề nghiệp của cha mẹ.
nghiên cứu về tình trạng BMI của trẻ em từ 8 đến 10 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 (15,3%). Theo một cuộc điều tra tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ thừa cân và béo phì của trẻ dưới 5 tuổi vào năm 2009 cao gấp 4 lần so với năm 1999 (8,8% vào năm 2009 và 2,2% vào năm 1999)(3).
thêm, xem
Hoạt động thể lực: học tại trường, phương tiện đến trường, thời gian đi đến trường, học tại truyền hình, đọc nhà, học sách/truyện, chơi trò chơi điện tử, tham gia các hoạt động giải trí tại trường và tại nhà, làm việc nhà.
Điều tra thử tiến hành ở 20 học sinh tiểu học tại quận 5 TP.HCM để điều chỉnh bộ câu hỏi cho phù hợp.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc diểm và tình trạng dinh dưỡng của học sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam sinh (51,9%) cao hơn nữ sinh (48,1%). Phần lớn học sinh là người Kinh (76,0%), có 22,8% học sinh thuộc dân tộc Hoa. Nghề nghiệp của cha chủ yếu là kinh doanh (24,4%) và buôn bán (20,2%). Tương tự, phần lớn nghề nghiệp của mẹ là buôn bán (24,8%) và nội trợ (23,2%), rất ít người trong số họ là công nhân (3,2%).
Tuy nhiên tỷ lệ dưới cân của học sinh trong nghiên cứu thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và Nguyễn Văn Thắng tại trường tiểu học thuộc tỉnh Vĩnh Phúc vào năm 2005(8). Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do đối tượng tham gia trong nghiên cứu này là học sinh thành thị trong khi đó đối tượng trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và Nguyễn Văn Thắng là học sinh nông thôn. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ dưới cân ở học sinh nông thôn cao hơn ở học sinh thành thị. Tỷ lệ dưới cân của học sinh nông thôn cao hơn thành thị cũng được tìm thấy trong nghiên cứu về tình trạng BMI của học sinh thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì ngày càng trở thành vấn đề quan trọng ở học sinh, đặc biệt là học sinh sống tại các thành thị. Hiện tại Việt Nam còn phải đối mặt với hai gánh nặng, tiếp tục giải quyết vấn đề suy dinh dinh dưỡng tại vùng nông thôn và đối phó với sự gia tăng tỷ lệ thừa cân và béo phì tại thành thị. Vì vậy, lãnh đạo nhà trường và phụ huynh nên quan tâm đến tình trạng dinh dưỡng của các em và cải thiện chế độ ăn hàng ngày một cách phù hợp và khuyến khích trẻ tham gia thể dục thể thao nhiều hơn để trở nên khỏe mạnh.
Chỉ có 2,3% học sinh bị dưới cân trong khi đó tỷ lệ học sinh có nguy cơ thừa cân và thừa cân cao gấp hơn 10 lần so với dưới cân (tỷ lệ nguy cơ thừa cân là 21,2% và 31,9% là thừa cân). Kết quả nghiên cứu phù hợp với xu hướng gia tăng thừa cân trên thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển. Tỷ lệ nguy cơ thừa cân của học sinh quận 5 thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu này cao hơn kết quả của một
Tỉ lệ suy dinh dưỡng, cân nặng bình thường, nguy cơ thừa cân và thừa cân ở học sinh theo giới tính, tuổi, tôn giáo và nghề nghiệp của cha mẹ Bảng 1. Tỉ lệ suy dinh dưỡng, cân nặng bình thường, nguy cơ thừa cân và thừa cân ở học sinh theo tuổi, giới, tôn giáo và nghề nghiệp của cha mẹ (n=435)
SDD Cân nặng bình thường Nguy cơ thừa cân Đặc tính P
Giới tính
Tuổi Nam Nữ 6 tuổi 7 tuổi No. 3 7 2 2 % 1,3 3,4 13,3 2,6 No. 78 116 5 31 % 34,5 55,5 33,3 40,8 No. 49 43 1 17 Thừa cân % 42,5 20,6 46,7 34,2 No. 96 43 7 26 % 21,7 20,6 6,7 22,4 <0,0001
547
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
SDD Cân nặng bình thường Nguy cơ thừa cân Đặc tính P
Dân tộc
% 40,2 40,0 51,3 54,3 41,3 54,6 75,0 42,5 No. 3 1 1 1 7 3 0 3 % 2,9 1,2 1,3 1,3 2,1 3,0 0,0 2.8 No. 41 34 40 43 137 54 3 45 No. 22 22 13 17 72 20 0 24 Thừa cân % 35,3 32,9 30,8 22,9 34,9 22,2 25,0 32,1 No. 36 28 24 18 116 22 1 34 % 21,6 25,9 16,6 21,5 21,7 20,2 0,0 22,6 0,165 0,117
Nghề nghiệp của cha
42,1 53,4 31,8 46,9 50,0 40,0 50,0 47,2 1 3 0 2 0 0 1 1 1,8 3,4 0,0 3,0 0,0 0,0 8,3 1,4 24 47 20 31 19 2 6 34 13 12 18 12 12 0 1 15 19 26 25 21 7 3 4 22 33,3 29,6 39,7 31,8 18,4 60,0 33,3 30,6 22,8 13,6 28,6 18,2 31,6 0,0 8,3 20,8 0,353
Nghề nghiệp của mẹ
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng của học sinh và giới tính. Kết quả này phù hợp với kết quả của một vài nghiên cứu cho thấy rằng giới tính là yếu tố liên quan với tình trạng dinh dưỡng. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân ở nam cao hơn so với nữ, với tỷ lệ lần lượt là 42,5% và 20,6%. Tương tự, tỷ lệ nam sinh có nguy cơ thừa cân (21,7%) cũng cao hơn nữ sinh (20,6%). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của một vài nghiên cứu (8,3). Bên cạnh đó, nữ sinh dưới cân nhiều hơn so với nam sinh, với tỷ lệ lần lượt là 3,4% và 1,3%. Do đó những can thiệp nâng cao sức khỏe cho trẻ, đặc biệt là về tình trạng dinh dưỡng nên xem xét vấn đề giới tính để can thiệp trở nên hiệu quả hơn.
50,0 48,2 34,5 41,9 28,6 49,5 15,4 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi Kinh Hoa Khác CB công nhân viên chức Kinh doanh Buôn bán NV văn phòng Lao động tự do Công nhân Thất nghiệp Khác CB công nhân viên chức Kinh doanh Buôn bán NV văn phòng Lao động tự do Công nhân Thất nghiệp Khác 0 2 4 0 1 1 1 0,0 1,9 6,9 0,0 7,1 1,0 7,7 19 52 20 13 4 50 2 7 24 15 3 3 20 5 18,4 22,2 25,9 9,7 21,4 19,8 38,5 31,6 27,8 32,8 48,4 42,9 29,7 38,5 0,215
12 30 19 15 6 30 5 tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010(2). Một nghiên cứu về suy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em và trẻ vị thành niên tại Ý cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và tuổi(9). Tương tự, không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng và dân tộc. Kết quả này tương tự với kết quả của một nghiên cứu về thừa cân ở học sinh 6 đến 11 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh(6). Tuy nhiên tôn giáo lại được tìm thấy là yếu tố liên quan với thừa cân trong một nghiên cứu về tình trạng thừa cân tại thành phố Hồ Chí Minh(7). Vì thế cần có nghiên cứu thêm để làm sáng tỏ mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với tuổi, dân tộc nhằm xây dựng những can thiệp nâng cao tình trạng dinh dưỡng theo từng nhóm tuổi và tôn giáo.
Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và các hoạt động thường ngày
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng và tuổi của học sinh. Kết quả này trái ngược với một vài nghiên cứu. Mối liên quan giữa suy dưỡng và tuổi được tìm thấy trong nghiên cứu về tình trạng BMI của học sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh thừa cân dành nhiều thời gian học tập ở trường, ở
548
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
dinh dưỡng. Nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng với thời gian dành cho các hoạt động vui chơi giải trí ở trường và ở nhà, thời gian làm công việc nhà.
KIẾN NGHỊ
Cần xem xét vấn đề giới tính khi nhắm đến đối tượng học sinh trong các chương trình phòng ngừa thừa cân, suy dinh dưỡng và những can thiệp nâng cao sức khỏe.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 nhà mỗi tuần hơn học sinh dưới cân và học sinh có cân nặng bình thường. Tuy nhiên không có mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng dinh dưỡng và thời gian dành cho các hoạt động tĩnh tại như học tập, xem truyền hình, sử dụng máy vi tính và chơi trò chơi điện tử cầm tay. Những kết quả này khác với một vài nghiên cứu(4). Lối sống tĩnh tại được tìm thấy là một trong những yếu tố nguy cơ chính của thừa cân. Một nghiên cứu về tình trạng thừa cân ở học sinh tại Mỹ cho thấy việc xem truyền hình quá mức có liên quan đến tình trạng thừa cân(9).
Nhà trường và gia đình nên hướng dẫn và nhắc nhở học sinh để các em có thời gian học tập, xem truyền hình, sử dụng máy vi tính hợp lý ngay khi các em còn nhỏ. Bên cạnh đó, các em cần được khuyến khích và nhắc nhở tăng cường tham gia các hoạt động thể chất nhằm nâng cao sức khỏe của các em.
Chương trình phòng ngừa thừa cân, đặc biệt là tại các thành thị nên được đưa vào trường học để giáo dục học sinh cách phòng ngừa thừa cân béo phì ngay khi các em còn nhỏ. Các chương trình phòng ngừa nên hướng đến tăng cường các hoạt động thể chất và giảm các hoạt động tĩnh tại của học sinh nhằm cải thiện tình trạng cân nặng hiện tại và tương lai cho các em.
Cần có những nghiên cứu sâu hơn để xác định rõ mối quan hệ nhân quả tình trạng dinh dưỡng với hoạt động thể chất và hoạt động tĩnh tại.
Tương tự, một vài hoạt động thể lực bao gồm hoạt động vui chơi ở trường, ở nhà, làm công việc nhà được tìm thấy không liên quan với tình trạng dinh dưỡng. Kết quả này tương tự với một nghiên cứu về tình trạng BMI được tiến hành tại thành phố Hố Chí Minh vào năm 2010. Mối liên quan giữa hoạt động thể chất và tình trạng cân nặng cũng không được tìm thấy trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, so với một vài nghiên cứu trước đây, kết quả nghiên cứu của chúng tôi ngược lại với kết quả của những nghiên cứu này. Thiếu hoạt động thể chất là một trong những yếu tố nguy cơ của thừa cân(5,9,4). Một nghiên cứu khác về các yếu tố nguy cơ của thừa cân tại Bắc Kinh, Trung Quốc cho thấy có mối liên quan giữa hoạt động thể chất và thừa cân(5). Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và hoạt động thể chất có nhiều kết quả chưa rõ ràng. Vì thế, cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ các mối liên quan này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
KẾT LUẬN
2.
3.
4.
5.
CDC (2010). Dinh dưỡng, hoạt động thể chất và béo phì, http://www.cdc.gov/Features/ObesityAndKids/ Đặng Văn Chính và cộng sự (2010) ʺTình trạng BMI của trẻ em vùng thành thị và nông thôn từ 8 đến 10 tuổi và các yếu tố xã hội liên quan.ʺ. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14, (2), 360‐365. Gabriel CG, Corso AC., Caldeira GV., Gimeno SG., Schmitz BA., Vasconcelos FA (2010), Các yếu tố liên quan đến thừa cân và béo phì ở học sinh bang Santa Catarina, Brazil, 2010. Arch. Latinoam. Nutr., (60), 4. Janssen I, Katzmarzyk PT. (2005) ʺSo sánh tỷ lệ thừa cân và béo phì ở học sinh tại 34 quốc gia và mối liên quan của chúng với mô hình hoạt động thể chất và chế độ ănʺ. Obes. Rev., 6, (2), 123‐32. Jiang J., Rosenqvist U., Wang H., Greiner T., Ma Y., Toschke AM. (2006) ʺCác yếu tố nguy cơ của thừa cân ở trẻ 2‐6 tuổi tại Bắc Kinh, Trung Quốcʺ. Int. J. Pediatr. Obes., 1, (2), 103‐8.
Tỷ lệ thừa cân ở học sinh là 31,9% và tỷ lệ học sinh có nguy cơ thừa cân là 21,2%. giới tính được tìm thấy là yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng trong nghiên cứu này. Tỷ lệ thừa cân và nguy cơ thừa cân ở nam sinh cao hơn nữ sinh. Nữ sinh bị dưới cân nhiều hơn nam sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với tuổi, dân tộc và nghề nghiệp của cha mẹ. Không có mối liên quan giữa thời gian học tập tại trường, tại nhà, thời gian học thêm mỗi tuần với tình trạng
549
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học 6.
10. Tổ chức Y tế Thế giới (2005). 10 sự thật về béo phì, http://www.who.int/features/factfiles/obesity/facts/en/index6. html,
7.
11. Tổ chức Y tế Thế giới (2009). Đột tử do các bệnh không lây, http://www.who.int/gho/ncd/mortality_morbidity/ncd_prem ature_text/en/index.html,
8.
12. Tổ chức Y tế thế giới (2010). Thừa cân và béo phì, http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs311/en/index.ht ml,
13. Tổ chức Y tế Thế giới (2010). Tử vong do các bệnh không lây
9.
http://www.who.int/gho/ncd/mortality_morbidity/ncd_total/ en/index.html,
Lazzeri G., Rossi S., Pammolli A., Pilato V., Pozzi T., Giacchi MV. (2008) ʺSuy dinh dưỡng và thừa cân ở trẻ em và trẻ vị thành niên tại Tuscany (Ý)ʺ. J. Prev. Med. Hyg., 49, (1), 13‐21. Lê Kim Quí (2010) ʺXu hướng tình trạng dinh dưỡng và các bệnh liên quan tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2001–2010ʺ. Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm, 6, (3‐4), 7‐9. Ngô Văn Quang (2010) ʺThừa cân và các yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại Đà Nẵngʺ. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 6, (3‐4), 77‐83. Rose D., Bodor. JN. (2006) ʺSự không an toàn về thực phẩm hộ gia đình và thừa cân ở học sinh: Những kết quả từ nghiên cứu theo chiều dọc ở trẻ giai đoạn sớmʺ. Pediatrics, 117, (2), 464‐73.
550
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHÂN LỰC CỦA Y TẾ DỰ PHÒNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2010
Nguyễn Hoàng Lên*, Lê Vinh*, Nguyễn Vũ Linh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhân lực y tế dự phòng là một yếu tố quan trọng trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe. Khảo sát nhân lực y tế dự phòng (YTDP) là một việc làm cần thiết để tạo tiền đề cho việc hoạch định chính sách và phát triển hệ thống y tế dự phòng theo đúng với sự phát triển của xã hội và nhu cầu nâng cao sức khỏe cho người dân.
Mục tiêu: Xác định cơ cấu nhân lực của hệ Y tế dự phòng tuyến tỉnh, tại thành phố Cần Thơ năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang; Kết hợp phương pháp nghiên cứu định
lượng và định tính.
Kết quả: Cơ cấu nhân lực chưa hợp lý: Tỷ lệ cán bộ YTDP rất thấp (1/10.000 dân). So với cả nước tỷ lệ bác sĩ YHDP thấp hơn 6%, cán bộ y dược thấp hơn 6,3%; Chỉ có 30% được đào tạo đúng chuyên ngành. Chiến lược đào tạo chưa phù hợp: Tỷ lệ cán bộ được đào tạo rất thấp (30%), chỉ có 5% là đào tạo đúng chuyên ngành.
Kết luận: Cần có chính sách cho hệ YTDP gia tăng độ thu hút của ngành: tăng lương, nâng cao phụ cấp đặc thù. Xây dựng chiến lược đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ: tăng chỉ tiêu đào tạo nhất là BS YTDP; Tăng cường đào tạo theo địa chỉ.
Từ khóa: Nhân lực, y tế dự phòng
ABSTRACT
ASSESSMENT OF HUMAN RESOURCE IN PREVENTIVE MEDICINE SECTOR, CAN THO CITY IN 2010
Nguyen Hoang Len, Le Vinh, Nguyen Vu Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 552 ‐ 558
Background: Human resource of preventive medicine sector is one of the most important components for health care services. Assessment of its human resource is a fundamental activity for planning policy and developing strategy of preventive medicine system to keep pace with the developing of society and health care demand.
Objectives: To determine the human resource structure in terms of quantity and quality of preventive
medicine sector at provincial level of Can Tho City in 2010.
Methods: The cross‐sectional study design was used with combined quantitative and qualitative
approaches.
Result: Structure of preventive medicine sector is unreasonable in terms of both quality and quantity: The proportion of preventive medicine staff is very low (1/10,000 population). The proportion of medical doctor having preventive medicine specialist and the proportion of medical ‐ pharmacology staffs are less than 6% and 6.3% respectively compare to the whole country statistics; in which there have been only 30% of them were trained in preventive medicine field. Training strategies are irrelevant: the proportion of trained staff is low (30%), and only 5% of them have been trained in the field of preventive medicine.
Conclusion: Relevant policies should be developed for preventive medicine sector to get more attractive to
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Hoàng Lên ĐT: 0903909409 Email: nguyenhoanglen@ihph.org.vn
551
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học their workers, for instance, increase in staffʹs salary and preventive medicine specific allowances/incentives. Training strategies should be developed to increase the capacity of human resource e.g. increasing quota of preventive medical student enrollment to University, more training for area where there is a lack of trained staffs.
Keywords: Human resource, preventive medicine
ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là thành tố quan trọng của mọi tổ chức, cơ quan nhằm đảm bảo các hoạt động được thực hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra của cơ quan. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nhân lực y tế là nguồn lực trung tâm của mọi hệ thống y tế, nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho mọi thành tựu của ngành y tế(4).
tế dự phòng, xác định nhu cầu học tập phát triển nghề nghiệp, nhu cầu vị trí công tác và các nhu cầu nghể nghiệp khác. Câu hỏi hiện nay đang được nêu ra cho qui hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là cán bộ y tế đang công tác tại các đơn vị y tế dự phòng địa phương đó là trong hệ y tế dự phòng tuyến tỉnh thì cơ cấu nhân lực hiện nay của thành phố Cần Thơ như thế nào?
Tại các quốc gia thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, thiếu hụt nguồn nhân lực y tế đang là một vấn đề nghiêm trọng cần phải được xem xét như một phần không thể tách rời trong tổng thể việc củng cố hệ thống y tế(2).
Để làm rõ vấn đề này cần có một nghiên cứu làm rõ các vấn đề trong hệ y tế dự phòng: Cán bộ y tế đang công tác đã được đào tạo từ các nguồn nào? Với những chuyên ngành gì? Đã và đang được phân công làm gì? có hài lòng với nhiệm vụ đang được giao không? có những nhu cầu gì trong công việc hiện nay? Vì thế, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Cơ cấu nhân lực và các nhu cầu của cán bộ y tế dự phòng thành phố Cần Thơ, năm 2010”.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Việt Nam cũng đang đương đầu với sự thiếu hụt về các nguồn lực y tế, đặc biệt sự mất cân đối giữa các hệ chuyên ngành và phân bố giữa các vùng miền.(3) Hơn nữa, cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường, đang có sự chuyển dịch nguồn nhân lực từ khu vực công lập sang khu vực ngoài công lập. Trong đó ngành y tế với chủ trương xã hội hoá y tế, nhu cầu chăm sóc sức khỏe gia tăng, nên nguồn nhân lực y tế ngày càng thiếu.
Cán bộ viên chức ‐ người lao động công tác tại các trung tâm thuộc hệ y tế dự phòng của thành phố Cần Thơ năm 2010 (theo Thông tư liên tịch số 03/.2008/TTLT‐BYT‐BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008) bao gồm: Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Cần Thơ, Trung tâm Sức khoẻ Lao động và Môi trường thành phố Cần Thơ, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS thành phố Cần Thơ, Chi cục Vệ sinh An toàn thực phẩm thành phố Cần Thơ.
Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Do nhu cầu đặc thù của ngành nghể y tế dự phòng và tình trạng thiếu nhân lực, nhiều đơn vị y tế dự phòng có cơ cấu thành phần cán bộ chưa hợp lý, nhiều cán bộ được đào tạo các chuyên ngành chưa phù hợp với yêu cầu của công việc. Ngoài ra cán bộ cũng giảm hứng thú, chưa yên tâm gắn bó với công tác y tế dự phòng. Các nguyên nhân bao gồm tiền lương và thu nhập của cán bộ công tác trong lĩnh vực y tế dự phòng thấp, các chế độ phụ cấp, đãi ngộ chưa thoả đáng(1).
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm có trọng tâm và phỏng vấn sâu).
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng
Để tăng cường kiện toàn màng lưới y tế địa phương, nhất là màng lưới tổ chức hệ y tế dự phòng, cần thiết phải xác định được thực trạng đội ngũ cán bộ đang công tác trong lĩnh vực này trong đó xem xét thực trạng thành phần cán bộ y
552
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Khảo sát toàn bộ cán bộ viên chức người lao
động của 04 Trung tâm.
Bảng 1: Những đặc tính chung của mẫu nghiên cứu (n = 99)
Đặc tính
Cỡ mẫu nghiên cứu định tính
Nhóm tuổi
Phỏng vấn sâu 04 Giám đốc hoặc Phó Giám đốc của 04 trung tâm thuộc hệ y học dự phòng thành phố Cần Thơ và 32 cán bộ Quản lý các khoa chuyên môn của 04 trung tâm thuộc hệ y học dự phòng thành phố Cần Thơ.
Giới tính
Đối tượng loại trừ
Những đối tượng không đồng ý tham gia và không có mặt hoặc bệnh trong thời gian khảo sát.
Trình độ học vấn
Thời gian ‐ Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đã được tiến hành tại Thành phố Cần Thơ từ tháng 05/2010 đến tháng 12/2010.
Tần suất Tỉ lệ % 23,23 17,17 36,36 23,23 50,51 49,49 1,01 3,03 6,06 28,28 61,62 100 14,28 18,37 1,02 0,00 1,02 8,16 8,16 23 17 36 23 50 49 1 3 6 28 61 99 14 18 1 0 1 8 8
Phương pháp thu thập và phân tích xử lý số liệu
Tập huấn cho người khảo sát: Cán bộ Viện
Chức danh nghề nghiệp
VSYTCC.
13 13,27
35 35,71
98 73 100 73,74
Thu thập số liệu của nghiên cứu định lượng bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, bản câu hỏi phỏng vấn được sử dụng cho phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm có trọng tâm.
Tình trạng hôn nhân
Làm sạch số liệu và sử dụng phần mềm thống kê Epi Data 3.2 và Stata 8.0 để nhập và phân tích số liệu cho nghiên cứu định lượng .
Xếp nhóm các nguyên nhân và các giải pháp thu thập theo tỷ lệ % và trích dẫn các ý kiến đại diện.
Thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu liệt kê các nguyên nhân ‐ giải pháp theo thứ tự ưu tiên (thống kê theo Phương pháp Pile Sort).
Kinh tế gia đình < 30 30 – 39 40 – 49 50 – 60 Nữ Nam Tiểu học Phổ thông cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp – Cao đẳng Đại học và sau đại học Tổng Y sỹ Bác sỹ Dược sỹ Trung cấp Dược sỹ đại học Điều dưỡng – Y tá các loại Cử nhân Y các loại Kỹ thuật viên Y – Dược các loại Trung học – cao đẳng các ngành khác Cử nhân - Kỹ sư các ngành khác Tổng Có gia đình/sống như vợ chồng Độc thân/ly hôn/ly thân/góa Đủ Tạm đủ Thiếu Tổng 26 7 57 35 99 26,26 7,07 57,58 35,35 100
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Về kinh tế gia đình, đa số nhân viên YTDP (93%) tự cho rằng thu nhập tạm đủ và thiếu thốn. So với thu nhập hàng tháng từ cơ quan, khoảng 60% thu nhập từ 3 triệu trở xuống, 35% có thu nhập từ 3 – 5 triệu và đặc biệt chỉ có 5% thu nhập hơn 5 triệu. Với mức thu nhập nầy mà phải trang trải cho cuộc sống tại một đô thị loại một thì nhận định của họ, tạm đủ và thiếu thốn là hoàn toàn trung thực.
Các đặc điểm về dân số ‐ xã hội học
Các đặc điểm thành phần nghề nghiệp hiện tại Bảng 2: Đặc điểm thành phần nghề nghiệp hiện tại của CBYT (04 Trung tâm)
Về độ tuổi của nhân lực YTDP, tuổi trung bình của họ là 40,15. Đây là độ tuổi có nhiều vốn sống và kinh nghiệm trong công việc. Tuy nhiên, họ sẽ gặp không ít khó khăn trong việc học hành nâng cao trình độ chuyên môn.
Đặc tính Tần suất Tỉ lệ %
553
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đặc tính
Được đào tạo đại học và sau đại học sau khi tốt nghiệp Tần suất Tỉ lệ % 2,02 5,05 13,13 6,06 1,01 2 5 13 6 1 16 Chức danh hiện tại
Chuyên ngành
Về chuyên ngành: chỉ có 30% làm việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo từ trường lớp. Tỷ lệ cán bộ được đào tạo chuyên môn ngắn hạn rất cao, (84 % được đào tạo < 4 năm).
Tổng 1-3 năm 4-6 năm > 6 năm Tổng Nhi Đa khoa Chuyên khoa khác Thực phẩm chuyên ngành khác Tần suất Tỉ lệ % 100,00 4,04 6,06 19,19 29,29 1,01 2,02 10,10 3,03 13,13 98 4 6 19 29 1 2 10 3 13
Chuyên ngành
Tỷ lệ cán bộ được cử đi học chuyên môn (ĐH, sau ĐH) nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ đạt 30%. Tuy nhiên, chỉ 5% trong số đó được đào tạo chuyên ngành y và thực phẩm. Với các số liệu nêu trên, cho thấy mảng YTDP Cấn Thơ có lực lượng chuyên ngành cũng như hoạch định chiến lược đào tạo chưa phù hợp.
16,16 33,33 13,13 10,10 100,00 0,00 2,02 0,00 3,03 1,01 18,18 26,26 0,00 0,00 33 13 10 99 0 2 0 3 1 18 26 0 0 5 5,05 0
Sự hài lòng của CBYT với công việc hiện tại Bảng 3: Sự hài lòng của CBYT với công việc hiện tại (04 Trung tâm)
Hệ đào tạo Đặc tính
Phân công công việc đúng chuyên ngành Công việc đúng với sở thích
Thời gian đào tạo Sự hài lòng với vị trí công tác hiện nay
0,00 44,44 100,00 55,56 16,16 24,24 4,04 100,00 4,08 17,35 24,49 37,76 16,33 100,00 44 99 55 16 24 4 99 4 17 24 37 16 98 29 Thu nhập bình quân tháng do cơ quan cấp 29,90 52 53,61 Nơi đào tạo 3
Thu nhập như hiện nay đủ để sinh hoạt gia đình
Làm thêm để tăng nguồn thu nhập Đã tốt nghiệp Công việc làm thêm
Đặc tính Tiến sĩ – chuyên khoa II Thạc sĩ –chuyên khoa I Bác sĩ –dược sĩ đại học Cử nhân Y/dược Y tá, Điều dưỡng Y sỹ, dược sĩ trung học, hộ lý Cử nhân/kỹ sư khác Trung cấp khác Lao động khác Tổng Nội Ngoại Sản Nhi Nhiễm Đa khoa Chuyên khoa khác Chuyên ngành hoá – lý Chuyên ngành sinh học Chuyên ngành thực phẩm Chuyên ngành môi trường Chuyên ngành khác Tổng Chính quy Chuyên tu Tại chức Khác Tổng < 2 năm 2 năm 3 năm 4 năm > 4 năm Tổng Trường THCN tại tỉnh/TP không phải TP. HCM Trường ĐH tại tỉnh/TP không phải TP. HCM Trường THCN tại TP. HCM Trường ĐH tại TP. HCM Trường THCN nơi khác Tổng < 1 năm 1-3 năm 4-6 năm > 6 năm 3,09 12,37 1,03 100,00 4,08 13,27 22,45 60,20 12 1 97 4 13 22 59 Có Không Có Không Rất hài lòng Hài lòng Tạm chấp nhận <2 triệu 2-3 triệu >3-4 triệu >4-5 triệu >5-6 triệu > 6 triệu Đủ Tạm đủ Thiếu Có Không Buôn bán Khám bệnh Khác Tần suất Tỉ lệ % 89,90 10,10 91,92 8,08 9,09 59,60 31,31 8,08 51,52 21,21 14,14 1,01 4,04 7,07 57,58 35,35 28,28 71,72 10,10 5,05 13,13 89 10 91 8 9 59 31 8 51 21 14 1 4 7 57 35 28 71 10 5 13
554
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc tính
Phù hợp Không phù hợp Tần suất Tỉ lệ % 29,29 70,71 29 70
thực trạng chỉ 30% cán bộ đã được đào tạo đúng chuyên ngành. Khoảng 56% muốn được đào tạo theo hình thức vừa học – vừa làm đây là con số thể hiện trách nhiệm cũng như tính gắn bó với ngành và tình yêu nghề của cán bộ. Các con số sau một lần nữa khẳng định sự gắn bó này. Có 94,95% cán bộ không có mong muốn được chuyển đổi phòng ban trong cùng cơ quan và chỉ 2,02% có nhu cầu chuyển cơ quan khác.
Phù hợp Không phù hợp 34 65 34,34 65,66 Chế độ phụ cấp đặc thù cho hệ y tế dự phòng Chế độ chính sách khác cho hệ y tế dự phòng
Nhu cầu nơi công tác Bảng 5: Nhu cầu nơi công tác của CBYT (04 Trung tâm)
Đặc tính Tần suất Tỉ lệ % Có 5 5,05
Không 94 94,95 Nhu cầu chuyển công tác qua Khoa/Phòng khác trong Trung tâm
Có nhu cầu tạo thêm điều kiện làm việc
Một điều tưởng chừng như bất hợp lý là đa số (92%) cho rằng công việc đúng với sở thích và 90% cho rằng họ được phân công công việc đúng chuyên ngành trong khi tỷ lệ được đào tạo đúng chuyên ngành chỉ 30%. Tìm hiểu sâu hơn có thể lý giải điều bất hợp lý này là do tính hiếu học và khả năng vượt khó trong việc học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ từ đồng nghiệp để hoàn thành công việc. Và theo thời gian, trình độ chuyên môn được tích lũy từ kinh nghiệm làm việc và hướng dẫn từ đồng nghiệp đủ để thực hiện tốt công việc. Một lý do nữa giải thích điều này là nhiệt tâm và tính gắn bó của cán bộ đối với nghề.
Nhu cầu tạo thêm điều kiện làm việc rất cao, có 73,74 % cán bộ có mong muốn cải thiện điều kiện làm việc. Điều này có nguyên nhân tương đối rõ ràng là trong năm 2009, các trung tâm nêu trên vừa được tách ra. Vì vậy, văn phòng, cơ sở, điều kiện làm việc còn thiếu thốn là điều dễ hiểu.
Về sự hài lòng đối với công việc hiện tại, chỉ có 9% cho rằng rất hài lòng với công tác hiện nay, 60% cho rằng hài lòng và 31% cho rằng chỉ tạm chấp nhận. Điều này dễ dàng giải thích vì với thu nhập như trên cộng với chế độ ưu đãi nghề nghiệp chưa tốt lắm (71% cho rằng chế độ phụ cấp đặc thù không phù hợp và 66% cho rằng chế độ chính sách không phù hợp) thì một tỷ lệ cao cán bộ hài lòng với công việc sẽ khó đạt
Có nhu cầu chuyển công tác qua cơ quan khác Có Không Có Không 73 26 2 97 73,74 26,26 2,02 97,98
Nguyên nhân và giải pháp để đảm bảo nguồn nhân lực các loại từ thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu 24 cán bộ lãnh đạo Trung tâm, khoa, phòng
Nhu cầu học tập phát triển nghề nghiệp Bảng 4: Nhu cầu học tập phát triển nghề nghiệp (04 Trung tâm)
Nguyên nhân gây khó khăn trong việc tuyển
Đặc tính
dụng cán bộ
Đa số các cán bộ cho rằng thu nhập của cán bộ y tế dự phòng hiện nay thấp so với các ngành khác; so với bác sĩ điều trị lại càng thấp hơn.
Có nhu cầu đào tạo liên tục
Cán bộ thuộc lĩnh vực y tế dự phòng phải đi
công tác nhiều hơn.
Thời gian muốn đào tạo
Có nhu cầu đào tạo nâng cao
Đa số các bác sĩ sau khi tốt nghiệp ra trường thích làm công tác điều trị hơn, làm công tác y tế dự phòng nghề nghiệp bác sĩ không được đề cao, tay nghề chuyên môn không được phát triển.
Khoảng 72% cán bộ có nhu cầu đào tạo nâng cao nghề nghiệp. Điều này hoàn toàn hợp lý với
Hình thức muốn đào tạo Có Không Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Học ĐH Học SĐH Không có nhu cầu Tập trung Vừa học vừa làm Học theo tín chỉ Tần suất Tỉ lệ % 71,72 28,28 15,15 28,28 28,28 26,26 25,25 28,28 20,20 40,40 11,11 71 28 15 28 28 26 25 28 20 40 11
555
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Chưa có định hướng nghề nghiệp cho sinh
viên từ các trường Đại học Y.
Mối liên quan giữa các yếu tố nhân lực và các đặc tính mẫu
Chế độ chính sách và đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ y tế thuộc lĩnh vực y tế dự phòng chưa thỏa đáng.
Chế độ ưu đãi học hành nhằm nâng cao trình độ chuyên môn chưa được quan tâm đúng mức.
Giữa phân công công việc đúng chuyên ngành và trình độ học vấn, chức danh nghề nghiệp có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), trong đó người có trình độ học vấn tiểu học lại có khả năng phân công đúng chuyên ngành cao hơn so với những trình độ học vấn khác. Ngoài ra người có chức danh tiến sĩ/CKII có khả năng được phân công đúng chuyên ngành so với các chức danh nghề nghiệp khác.
Trong công tác tuyển dụng nhân sự gặp rất nhiều khó khăn từ Sở nội vụ do chỉ tiêu chung của toàn tỉnh, từ đó phân bổ chỉ tiêu cho y tế còn hạn chế cho nên số lượng biên chế cho phép tuyển dụng còn thiếu so với yêu cầu thực tế.
Ngân sách cấp cho hoạt động trong lĩnh vực y tế dự phòng chưa đáp ứng kịp thời và chưa đủ để hoạt động.
Giải pháp
Sau đây là một số giải pháp mà đa số cán bộ
đồng ý:
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân công công việc đúng sở thích và trình độ học vấn. Người có trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng được phân công công việc đúng sở thích bằng 0,92 lần người có trình độ học vấn tiểu học (p=0,024). Người có trình độ học vấn đại học/sau đại học được phân công công việc đúng sở thích bằng 0,86 lần người có trình độ học vấn tiểu học (p<0,001).
Để nhằm thu hút cán bộ công tác trong hệ y tế dự phòng đề nghị tăng lương, tăng phụ cấp nghề nghiệp. Có chính sách thu hút nhân tài.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân công công việc đúng sở thích và chức danh nghề nghiệp. Người có chức danh cử nhân/kĩ sư được phân công công việc đúng sở thích bằng 0,87 lần người có chức danh tiến sĩ/CKII (p=0,010).
Nâng cao chính sách ưu đãi cho cán bộ làm YTDP trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong việc đào tạo nâng cao, cụ thể như: hạ chuẩn đầu vào, mở rộng đào tạo sau đại học hệ YTDP cho các đối tượng là cán bộ đại học không thuộc ngành y.
Duy trì đào tạo chuyên tu bác sĩ hệ 4 năm ở các trường Đại học Y, đào tạo theo nhu cầu của địa phương.
Tăng chỉ tiêu đào tạo hàng năm cho hệ
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân công công việc đúng sở thích và kinh tế gia đình. Người có điều kiện kinh tế tạm đủ được phân công công việc đúng sở thích bằng 0,92 lần người có điều kiện kinh tế đủ (p=0,001). Người có điều kiện kinh tế thiếu được phân công công việc đúng sở thích bằng 0,79 lần người có điều kiện kinh tế đủ (p=0,002).
YTDP mà cụ thể là BS YTDP.
Phân quyền tuyển dụng nhân sự cho ngành
y tế, hạn chế tác động từ Sở nội vụ.
Tăng chỉ tiêu biên chế hàng năm cho ngành
YTDP.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự hài lòng với vị trí hiện nay và kinh tế gia đình. Người có kinh tế gia đình thiếu có sự hài lòng với vị trí hiện nay bằng 0,60 lần người kinh tế gia đình đủ (p=0,002).
Tăng kinh phí hoạt động cho lĩnh vực y tế
dự phòng.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chế độ phụ cấp đặc thù và trình độ học vấn. Người có trình độ học vấn PTTH có chế độ phụ cấp đặc thù bằng 0,48 lần người có trình độ học
556
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
72% cán bộ có nhu cầu được đào tạo nâng
cao.
Chỉ có khoảng 5% mong muốn chuyển phòng ban và 2 % mong muốn chuyển sang cơ quan khác.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 vấn tiểu học (p=0,070). Người có trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng có chế độ phụ cấp đặc thù bằng 0,44 lần người có trình độ học vấn tiểu học (p<0,001). Người có trình độ học vấn đại học/sau đại học có chế độ phụ cấp đặc thù bằng 0,14 lần người có trình độ học vấn tiểu học (p<0,001).
Nguyên nhân gây nên hạn chế nguồn nhân lực
Thu nhập thấp.
Thiếu định hướng nghề nghiệp.
Chế độ ưu đãi nghề nghiệp và chính sách
ngành thấp.
Cơ chế tuyển dụng còn nhiều bất cập; số
lượng biên chế hạn chế.
KIẾN NGHỊ
Giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chế độ chính sách khác và trình độ học vấn. Người có trình độ học vấn PTTH có chế độ chính sách khác bằng 0,48 lần người có trình độ học vấn tiểu học (p=0,070). Người có trình độ học vấn trung cấp/cao đẳng có chế độ chính sách khác bằng 0,51 lần người có trình độ học vấn tiểu học (p<0,001). Người có trình độ học vấn đại học/sau đại học có chế độ chính sách khác bằng 0,19 lần người có trình độ học vấn tiểu học (p<0,001).
Tăng lương, nâng cao phụ cấp nghề nghiệp
và ưu đãi học hành
KẾT LUẬN
Duy trì hệ chuyên tu và tại chức, đào tạo
theo nhu cầu.
Tăng chỉ tiêu đào tạo hàng năm cho hệ
YTDP mà cụ thể là BS YTDP.
Tỷ lệ cán bộ YTDP là 1/10.000 dân, chiếm tỷ trọng 4,38% tổng số cán bộ y tế ngành (so với tổng số CBYT khu vực đồng bằng sông Cữu Long).
Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên .
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Tỷ lệ bác sỹ là 0,15/10.000 dân, chiếm tỷ trọng 3.75 % tổng số cán bộ y tế ngành (so với tổng số CBYT khu vực đồng bằng sông Cữu Long).
2.
30% cán bộ YTDP được đào tạo đúng
chuyên ngành.
3.
Bộ Y tế (2009). Dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực và hệ thống đào tạo y tế đến năm 2020. Lyn N. Henderson & Jim Tulloch (2008), ʺIncentives for retaining and motivating health workers in Pacific and Asian countriesʺ, Human Resources for Health 2008. Nguyen Bach Ngoc, Nguyen Bich Lien & Nguyen Lan Huong (2005), ʺHuman Resource for Health in Vietnam and mobilization of medical doctors to commune health centersʺ, Asia Pacific Action Alliance on Human Resources for Health. 4. WHO (2006), The world health report 2006: working together
69% cán bộ YTDP hài lòng với công việc hiện tại và 90% thích công việc đang làm, 92% cho rằng mình được phân công đúng chuyên ngành.
for health, WHO Press, Geneva 2006.
557
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
MỘT SỐ YẾU TỐ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CÔNG NHÂN NHẬP CƯ TẠI XÃ BÌNH HÒA, THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2011.
Lê Hoàng Ninh*, Trịnh Hồng Lân*, Trần Thức Thiện*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sự hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, điều kiện sống ở các khu nhà trọ chật chội, tồi tàn, tình trạng dinh dưỡng kém có tác động không nhỏ đến tình trạng sức khoẻ của người lao động nhập cư. Ngoài ra người lao động còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp tại nơi làm việc, đặc biệt đối với những người được thuê làm tại nhà hoặc ở những phân xưởng làm việc tách biệt với bên ngoài.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ của từng yếu tố xã hội và ảnh hưởng của các yếu tố này đến sức khỏe
của công nhân nhập cư ở xã Bình Hòa, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2011.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 400 đối tượng là công nhân nhập cư đang làm việc trên
địa bàn xã Bình Hòa, thị xã Thuận An bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
Kết quả và phân tích: Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số là công nhân trẻ 78,5% có độ tuổi từ 30 trở xuống và 61% là lao động nữ. Về trình độ học vấn, chủ yếu là trung học cơ sở có tỷ lệ 41% và trung học phổ thông có tỷ lệ 32%. Hầu hết công nhân thuê phòng riêng có nhà vệ sinh riêng (71%). Công nhân có hút thuốc là 12,3% và sử dụng rượu bia là 25,5%.. Tỷ lệ công nhân có tiếp xúc với các yếu tố độc hại là 14%, tỷ lệ công nhân được khám sức khỏe định kỳ tại nơi làm việc là 72,5%; tỷ lệ công nhân được khám bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc là 51,5%. Về chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khảo sát ghi nhận có 33,3% số công nhân không kiểm tra sức khỏe, tỷ lệ công nhân không có thẻ bảo hiểm y tế là 13,5%. Trong mối quan hệ xã hội với người dân tại địa phương, có đến 92,5% công nhân được người dân địa phương đối xử thân thiện, bên cạnh đó 95,7% công nhân cảm thấy an toàn khi sống tại nơi đây. Ngoài ra nghiên cứu còn tìm thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với một số yếu tố xã hội như: tình trạng hôn nhân, gia đình có con nhỏ, điều kiện sống xung quanh, thời gian làm việc, mức độ căng thẳng, mệt mỏi trong công việc, khám bệnh nghề nghiệp và cảm thấy an toàn khi sống tại địa phương.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách có những phương hướng, kế hoạch để hỗ trợ công nhân, đặc biệt là công nhân nhập cư ổn định đời sống sống vật cũng như tinh thần, góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong bối cảnh hiện đại hóa của đất nước.
Từ khóa: công nhân nhập cư, các yếu tố xã hội ảnh hưởng sức khỏe
ABSTRACT
SOCIAL DETERMINANTS AFFECTED TO IMMIGRANT LABOR’S HEALTH IN BINH HOA VILLAGE, THUAN AN TOWN, BINH DUONG PROVINCE, 2011.
Le Hoang Ninh, Trinh Hong Lan, Tran Thuc Thien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 559 ‐ 566
Background: The limited accessibility to health care service, bad life condition in the narrow boarding house, and low nutrition condition of laborers influence health of the immigrants in city. In addition, the
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Trịnh Hồng Lân
ĐT: 0903736894 Email: trinhhonglan@ihph.org.vn
558
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 immigrants are isolated from the unfamiliar society, block their approach to local community. Moreover, they have got working injury, woman violence especially with the workers who are rented to work at home or in the far away and separated factories..
Objectives: To determine proportion of social factors and the influence to immigrant worker health in Binh
Hoa village, Thuan An town, Binh Duong province.
Methodology: This was the cross‐sectional study among 400 immigrant workers in Binh Hoa village, Thuan An twon, Binh Duong province. Data was collected though direct interviews using structured questionaire.
Result: Most of workers aged younger than 30 years old with 78,5% and 61% for female. As regard education, the number of workers had junior high school and high schools degree accounted for 41% and 32% respectively. Survey on housing conditions in the boarding rooms/ houses revealed that most of workers had rooms with private toilet (71%). The proportion of workers smoking were 12,3% and using alcohol were 25,5%. Workers exposed to the risk factors in the working settings were 14%. The proportion of workers received pediodic health examined and occupational disease examined at workplaces were 72,5% and 51,5% respectively. As regard the health care and the access to health care services, survey indicated that 33,3% of workers were not pediodically medical checked, the percentage of workers without health insurance card were 13,5%. In social relationships with the local people, study showed that up to 92,5% of workers were in a friendly neighbourhoods. In addition, 95,7% of workers felt safe as living in this local. In addtion, there was a statistically significant association between health of worker and some social components such as: marital status, having children, living conditions, working time, the level of stress, fatigue, occupational disease examined, and felt safe as living in this.
Conclusion: Study results are the foundation to bring out healthier policies, set up plan to help the worker, especially to help immigrant to improve their mental and physical life, and contribute to improve the productive capacity in Viet Nam modernization background.
Keyword: immigrant worker, social determinants on the health status
ĐẶT VẤN ĐỀ
những phân xưởng làm việc tách biệt với bên ngoài. Bên cạnh việc thiếu quan tâm đến các bệnh mãn tính, những người lao động nhập cư có thể không đến các nơi chăm sóc y tế vì không đủ khả năng tài chính cũng như tâm lý sợ mất việc làm nếu như bị phát hiện có bệnh truyền nhiễm(7.
Bình Dương là một tỉnh trọng điểm về phát triển công nghiệp của khu vực phía nam với 28 khu công nghiệp đang hoạt. Bình Dương đã thu hút rất nhiều dân nhập cư từ các địa phương khác.
Viện Vệ sinh ‐ Y Tế Công Cộng thành phố Hồ Chí Minh đã phối hợp với văn phòng Tổ Chức Y Tế Thế giới (WHO) tại Việt Nam phụ trách các chức năng về các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe của người Việt Nam, trong đó bao gồm người lao động. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để
Theo kết quả một số điều tra, nghiên cứu cho thấy nhiều người dân nhập cư không được tiếp cận với điều kiện nhà ở tốt, nước sạch và vệ sinh môi trường. Hơn nữa công việc và điều kiện làm việc tốt sẽ đảm bảo về tài chính, địa vị xã hội và sự phát triển của con người(2.Sự hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, điều kiện sống ở các khu nhà trọ chật chội, tồi tàn, tình trạng dinh dưỡng kém có tác động không nhỏ đến tình trạng sức khoẻ của người lao động nhập cư. Thêm vào đó, sự cô lập của xã hội trong môi trường sống xa lạ cũng là yếu tố gây cản trở việc tiếp cận, hòa nhập với mạng lưới cộng đồng người dân tại địa phương(10. Ngoài ra người lao động còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp tại nơi làm việc, đặc biệt đối với những người được thuê làm tại nhà hoặc ở
559
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
An, tỉnh Bình Dương ít nhất 1 năm (từ tháng 4 năm 2010).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu Y học các nhà hoạch định chính sách có những phương hướng, kế hoạch để hỗ trợ công nhân, đặc biệt là công nhân nhập cư ổn định đời sống sống vật cũng như tinh thần, góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong bối cảnh hiện đại hóa của đất nước.
Tình trạng sức khỏe của công nhân Bảng 1: Tình trạng sức khỏe của mẫu khảo sát (N= 400)
Mục tiêu nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ (%)
Xác định tỷ lệ của từng yếu tố xã hội và ảnh hưởng của các yếu tố này đến tình trạng sức khỏe của công nhân nhập cư ở xã Bình Hòa, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Tình trạng bệnh tật hiện tại
Tiền sử bệnh tật
‐ PHƯƠNG PHÁP
Đặc tính Có bị bệnh Không bị bệnh Bệnh đường hô hấp Bệnh đường tiêu hóa Bệnh tai mũi họng Bệnh khác 54 346 106 97 49 148 13.50 86.50 26.6 24.4 12.3 36.7
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả.
Dân số mục tiêu
Tình trạng bệnh tật hiện tại của công nhân chiếm tỷ lệ là 13,5%; các bệnh hiện mắc chủ yếu của công nhân như viêm dạ dày, viêm xoang, viêm họng… Đây là các bệnh chủ yếu liên quan tới lối sống và môi trường sống.
Công nhân nhập cư tại xã Bình Hòa, thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân
Nghiên cứu thực hiện tại xã Bình Hòa, thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Cỡ mẫu
Đặc điểm dân số học Bảng 2: Mối liên quan giữa đặc điểm dân số với tình trạng sức khỏe.
400 đối tượng.
Nghiên cứu được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng ngay tại nhà trọ hoặc phòng trọ.
Tình trạng sức khỏe chung của công nhân p PR (KTC 95%) Các đặc điểm Tổng (N= 400) N (%) Tốt N (%) Không Tốt N (%) Giới tính
Kỹ thuật chọn mẫu Lấy mẫu hai bậc
Chọn ra 4 ấp trong tổng số 8 ấp của xã Bình
Hòa.
Lập danh sách các hộ dân cư trong mỗi ấp đã chọn, chọn ra 100 hộ nhà trọ trong mỗi ấp cụm. Hộ nhà trọ đầu tiên được chọn ngẫu nhiên, hộ nhà trọ tiếp theo được chọn theo phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ cở mẫu.
Nam 156 (39) 128 (82) 28 (18) 0.93 1.01 (0.91 – 1.1) Nữ 244 (61) 201 (82.4) 43 (17.6) Nhóm tuổi 18 – 24 176 (44) 147 (83.5) 29 (16.5) 0.66 25 – 30 0.86 (0.62 – 1.21) 138 (34.5) 114 (82.6) 24 (17.4) Trên 30 86 (21.5) 68 (79.1) 18 (20.9)
Đối tượng chọn vào nghiên cứu
Người được phỏng vấn phải là công nhân nhập cư đang sinh sống tại phòng trọ đó và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Trình độ học vấn 2 (0.5) 1 (50) 1 (50) Mù chữ Tiểu học 0.54* 66 (16.5) 1.2 (0.92 – 1.55) 54 (81.8) 12 (18.2)
Công nhân được chọn từ 18‐50 tuổi và có thời gian lao động tại xã Bình Hòa, thị xã Thuận
134 (81.7) 30 (18.3) Trung học cơ sở 164 (41.0) Trung học 128 103 25
560
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Tình trạng sức khỏe chung của công nhân Tình trạng sức khỏe chung của công nhân p PR (KTC 95%) P Các đặc điểm PR (KTC 95%) Tổng (N= 400) N (%) Thông tin hộ gia đình/ phòng trọ Tổng (N= 400) N (%) Tốt N (%) Tốt N (%) Không Tốt N (%) Không Tốt N (%) (19.5) phổ thông (32.0) (80.5) Mức sống Trung cấp Dư dã 2 (8.7) 23 (5.7) 2 (13.3) 15 (3.8) 21 (91.3) 13 (86.7) Cao đẳng Vừa đủ 8 (2.0) 7 (87.5) 1 (12.5) 169 (89.9) 188 (47.0) 19 (10.1) <0.00 1 Đại học 9 (2.3) 9 (100) 0 (0.0) Thiếu chút ít 95 (77.2) 123 (30.7) 28 (22.8) Tình trạng hôn nhân 1.04 (0.84 - 1.3) 1 0.86 (0.77– 0.95) 0.78 (0.67- 0.91) Không đủ chi tiêu 52 (70.3) 74 (18.5) 22 (29.7) Độc thân 0.009 0.88 (0.81 – 0.97) 186 (46.5) 48 (67.6) 23 (32.4)
* Kiểm định fisher
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với mức sống của công nhân (p<0,05). Những công nhân có mức sống túng thiếu, không đủ chi tiêu đa phần là đã có gia đình, thu nhập thấp, bên cạnh đó các chi phí sinh hoạt điện nước với mức giá cao hơn vì phải câu nhờ điện, trả lũy tiến theo phần vượt gây nên nhiều khó khăn về mức sống cho công nhân.
Mẫu nghiên cứu có 39% là nam và 61% là nữ, đa số là công nhân trẻ (78,5% có độ tuổi từ 30 trở xuống, trong đó nhóm tuổi thanh niên trẻ 18‐24 tuổi chiếm tới 44%. Về trình độ học vấn, chủ yếu là trung học cơ sở có tỷ lệ 41% và trung học phổ thông có tỷ lệ 32%. Điều này phù hợp với thực tế hiện nay của các doanh nghiệp đòi hỏi công nhân có độ tuổi còn trẻ, nhưng không đòi hỏi trình độ học vấn phải cao.
Khảo sát còn cho ta thấy có 22,56% công nhân có con nhỏ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với hộ gia đình có con nhỏ của công nhân (p<0,05).
Đã có gia đình 213 (53.5) 166 (50.5) 163 (49.5)
Điều kiện nhà ở Bảng 4: Mối liên quan giữa điều kiện nhà ở với tình trạng sức khỏe.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với tình trạng hôn nhân của công nhân, với p=0,009 và PR = 0,88 ; KTC 95% = 0,81 – 0,97. Theo đó công nhân đã lập gia đình có tình trạng sức khỏe tốt chỉ bằng 0,88 lần so với công nhân độc thân.
Tình trạng sức khỏe chung của công nhân P Điều kiện nhà ở PR (KTC 95%) Tổng (N= 400) N (%) Tốt N (%) Không Tốt N (%)
Đặc điểm hộ gia đình, phòng trọ Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc điểm hộ gia đình với tình trạng sức khỏe.
Tình trạng sức khỏe chung của công nhân 284 (71) 228 (80.3) 56 (19.7) P 0.023 PR (KTC 95%) Thông tin hộ gia đình/ phòng trọ Tổng (N= 400) N (%) 1.12 (1.03 – 1.21) Tốt N (%) Không Tốt N (%) 116 (29) 101 (89.9) 15 (10.1)
Hộ gia đình có con nhỏ Có 0.005 Loại hình phòng trọ Phòng riêng có phòng vệ sinh riêng Phòng riêng có phòng vệ sinh chung Điều kiện sống tự đánh giá Khó khăn 0.84 (0.73 – 0.97) 81 (22.6) 58 (71.6) 23 (28.4) 63 (69.2) <0.001 Không Bình thường 278 (77.4) 271 (84.9) 48 (15.1) 1 3.08 (1.71 – 5.56) 1.7 (0.71 – 91 (22.8) 262 (65.5) 229 (87.4) 28 (30.8) 33 (12.6)
561
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
công nhân N (%)
Tình trạng sức khỏe chung của công nhân P Tốt N (%) Điều kiện nhà ở Không Tốt N (%) PR (KTC 95%) Tổng (N= 400) N (%) Tốt N (%)
Không
* Kiểm định fisher
3.79) Thuận lợi Sử dụng rượu bia (n=400) Có 37 (78.7) 81 (79.4) Không Tốt N (%) 10 (21.3) 47 (11.7) 0.385 0.95 (0.85 – 1.06)
102 (25.5) 298 (74.5) 248 (83.2) 21 (20.6) 50 (16.8)
Mức độ sử dụng rượu bia (n=102) Uống ít
Uống vừa
0.209 49 (74.3) 1.19 (0.99 – 1.44) 17 (25.7)
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với loại hình phòng trọ của công nhân (p=0,023). Theo đó công nhân thuê phòng riêng nhưng có nhà vệ sinh chung có tình trạng sức khỏe tốt hơn so với công nhân thuê phòng riêng có nhà vệ sinh riêng.
Tỷ lệ công nhân sử dụng rượu bia là 25,5% với mức độ ít (từ 1 đến 2 chai bia) chiếm tỷ lệ chủ yếu là 64,7%. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ tương đối thấp còn do mẫu nghiên cứu có 39% là nam giới.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với điều kiện sống của công nhân (p<0,001 và PR = 3,08 ; KTC 95% = 1,71 – 5,56). Theo đó công nhân có điều kiện sống bình thường có tình trạng sức khỏe tốt hơn 3 lần so với công nhân có điều kiện sống khó khăn.
32 (88.6) 4 (11.4) 66 (64.7) 35 (35.3)
Một số yếu tố về lối sống Bảng 5: Đặc điểm hút thuốc lá của công nhân.
Điều kiện lao động Bảng 7: Mối liên quan giữa môi trường lao động với tình trạng sức khỏe.
Tình trạng sức khỏe chung của công nhân Tình trạng sức khỏe chung của công nhân p PR P Tổng N (%) Môi trường lao động PR (KTC 95%) Tổng (N= 400) N (%) Tốt N (%) Tốt N (%) Không Tốt N (%) Không Tốt N (%)
Hút thuốc lá (n=400) Có 49 (12.3) 8 (16.3) 19 (4.7) 18 (94.7) 1 (5.3) 0.781 41 (83.7) Ngành nghề chính Hóa chất, mỹ phẩm 1.01 (0.89 – 1.16) 351 (87.7) 288 (82) 63 (18)
53 (13.3) 41 (77.4)
Không Hút thuốc lá mỗi ngày (n=49) Có
Không
* Kiểm định fisher
0.21 0.85 (0.67 – 1.07) 202 (50.5) 156 (77.2) 43 (87.7) 7 (16.3) 1.00 (0.68 – 1.47) 0.678 * Điện, điện tử 59 (14.8) 55 (93.2) 4 (6.8) Cơ khí, máy móc Dệt may, da giày Nông sản 51 (12.7) 44 (86.3) 12 (22.6) 46 (22.8) 7 (13.7) 36 (83.7) 6 (12.3) 5 (83.3) 1 (16.7) Trung bình số điếu được hút trong 1 ngày: 9 điếu ± 5 điếu 16 (4.0) 15 (93.7) 1 (6.3)
Khác (bảo vệ, tạp vụ, lái xe …) Mức độ làm việc Nặng nhọc 59 (14.8) 38 (64.4)
Tỷ lệ công có hút thuốc lá là 12,3%. Trong số đó có đến 87,7% công nhân ghi nhận là hút thuốc lá mỗi ngày với số điếu được hút trung bình mỗi ngày là 9 điếu.
Khó khăn 44 (11.0) 30 (68.2) 21 (35.6) 14 (31.8) <0.00 1
Bảng 6: Tình hình sử dụng rượu bia của công nhân.
1 1.18 (0.51 – 2.72) 1.37 (1.13 – 1.66) 36 (11.9) Bình thường 297 (74.2) 261 (88.1) Tổng p PR Tình trạng sức khỏe chung của
562
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
63 (15.8) 13 (20.6) 1.09 (1.0 - 1.19) Tình trạng sức khỏe chung của công nhân Dịch vụ công theo chỉ định Dịch vụ tư P 20 (13) 154 (38.5) Môi trường lao động 50 (79.4) 134 (87) PR (KTC 95%) Tổng (N= 400) N (%) Tốt N (%)
* Kiểm định fisher
Không Tốt N (%) 5 (1.3) 5 (100) 0.11* Thói quen khi mắc bệnh Không làm gì cả Tự mua thuốc 216 (54) 1.24 (0.95 – 1.6) (0) 46 (21.3) Đến cơ sở y tế 25 (14) 179 (44.7) 170 (78.7) 154 (86)
1.07 (0.96 – 1.2) Tiếp xúc các yếu tố độc hại trong môi trường lao động Có 0.268 56 (14) 49 (87.5)
Không 344 (86) 280 (81.4) 7 (12.5) 64 (18.6)
Khám sức khỏe định kỳ hằng năm Có 0.308 1.06 (0.94 – 1.17) 290 (72.5) 242 (83.5)
Tỷ lệ công nhân tự đi kiểm tra sức khỏe hằng năm là 66,7%. Tỷ lệ công nhân có bảo hiểm y tế là 86,5%. Nơi khám chữa bệnh mà công nhân thường xuyên sử dụng là dịch vụ công (45,7%) bên cạnh đó dịch vụ tư cũng tỷ lệ đáng kể (38,5%). Về thói quen khi mắc bệnh đáng chú ý là tỷ lệ công nhân tự mua thuốc chiếm tỉ lệ khá cao (54%).
Ngành nghề chủ yếu tại địa phương là
ngành dệt may chiếm tỷ lệ đa số 50,5%.
Không 48 (16.5) 110 (27.5) 87 (79) 23 (21)
Quan hệ xã hội Bảng 9: Mối liên quan giữa quan hệ xã hội với tình trạng sức khỏe.
Kết quả khảo sát về điều kiện lao động còn cho thấy công nhân thừa nhận có tiếp xúc với các yếu tố độc hại có đến 14%.
Quan hệ xã hội P PR (KTC 95%) Tổng (N= 400) N (%)
Khảo sát còn tìm thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với mức độ làm việc của công nhân (p<0,001). Tỷ lệ công nhân được khám sức khỏe định kỳ tại nơi làm việc là khá cao (72,5%.) .
Tốt N (%) Tình trạng sức khỏe chung của công nhân Khôn g Tốt N (%)
Thân thiện với người dân địa phương Có 0.405 370 (92.5)
Chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ sức khỏe Bảng 8: Mối liên quan giữa chăm sóc sức khỏe với tình trạng sức khỏe.
1.07 (0.88 – 1.32) Không 30 (7.5) 306 (82.7) 23 (76.7) 64 (17.3) 7 (23.3)
Tình trạng sức khỏe chung của công nhân p PR Chăm sóc sức khỏe Tổng (N= 400) N (%) Cảm thấy an toàn tại địa phương Có 61 (16) <0.001* 2.04 (1.15 – 3.6) Tốt N (%) Không 322 383 (95.7) (84) 17 (4.3) 7 (41) 10 (59) Không Tốt N (%)
Sử dụng thẻ BHYT Có 346 (86.5) 0.588 1.03 (0.89 – 1.19) Không 54 (13.5) 286 (82.7) 43 (79.6) 60 (17.3) 11 (20.4)
Công nhân cảm thấy được an toàn khi sống tại địa phường có tình trạng sức khỏe tốt hơn 2 lần so với công nhân cảm thấy không an toàn (p<0,001; PR=2,04; KTC 95% =1,15 – 3,6). Cho thấy chính quyền địa phương cần tăng cường công tác đảm bảo an ninh địa phương, và công tác truyền thông thay đổi hành vi, can thiệp
0.143 Nơi khám bệnh thường sử dụng Dịch vụ công 183 (45.7) 1 1.07 (0.97 – 1.17) 145 (79.2) 38 (20.8)
563
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Thông tin phòng trọ của công nhân
Nghiên cứu Y học giảm tác hại cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao như nghiện chích ma túy, mại dâm…
Phần lớn công nhân sống cùng với gia đình của mình (62,3%). Bên cạnh đó có 22,56% số công nhân có con nhỏ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với hộ gia đình có con nhỏ và mức sống của công nhân (p<0,05).
Điều kiện nhà ở
PR p- value STDs,HIV/AIDS và Kế hoạch hóa gia đình Tổng (N= 400) N (%) Tốt N (%)
Các bệnh STDs và thực hiện kế hoạch gia đình Bảng 10: Mối liên quan giữa các bệnh STD, kế hoạch hóa gia đình với tình trạng sức khỏe. Tình trạng sức khỏe chung của công nhân Khôn g Tốt N (%)
Hầu hết công nhân thuê phòng riêng có nhà vệ sinh riêng (71%) và phòng riêng có nhà vệ sinh chung (27,3%) Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với loại hình phòng trọ của công nhân (p<0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với điều kiện sống của công nhân (p<0,05) .
Không
Biết về một số bệnh STDs Có 0.57 0.97 (0.88 – 1.06)
253 (63.3) 147 (36.7 206 (81.4) 123 (83.7) 47 (18.6) 24 (16.3)
Một số yếu tố lối sống
Không
Phần trăm những công nhân hiện đang hút thuốc là 12,3% ; nhưng trong số đó có đến 87,7% công nhân ghi nhận là hút thuốc lá hằng ngày với số điếu được hút trung bình mỗi ngày là 9 điếu ± 5 điếu. Có đến 25,5% số công nhân hiện có sử dụng rượu bia. Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe với lối sống của công nhân.
Sử dụng dụng cụ tránh thai Có 54 (76) 17 (34) 0.097 0.89 (0.77 – 1.03) 26 (15) 71 (29.1) 173 (70.9) 147 (85)
Điều kiện lao động
Có 14 % công nhân làm việc có tiếp xúc thường xuyên với yếu tố độc hại tại nơi làm việc. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với mức độ làm việc của công nhân (p<0,05).
Tỷ lệ công nhân biết về một số bệnh STDs là 63,3% và tỷ lệ công nhân nữ có sử dụng dụng cụ tránh thai là 29,1%. Các dụng cụ tránh thai đang được sử dụng chủ yếu là bao cao su, thuốc uống và đặt vòng. Phần lớn công nhân nhập cư có tuổi đời rất trẻ, sống tự do, trình độ văn hóa thấp, chủ yếu lao động phổ thông nên ít có điều kiện tiếp cận được các phương tiện truyền thông giáo dục sức khỏe nên kiến thức về phòng chống các bệnh Stds và HIV/Aids đối với họ rất mù mờ, thậm chí chưa nhận thức được tác hại của những bệnh lây truyền.
Chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe
KẾT LUẬN
Tỷ lệ công nhân không kiểm tra sức khỏe hằng năm là 33,3%. Tỷ lệ công nhân không có thẻ bảo hiểm y tế là 13,5% nguyên nhân chủ yếu là do cơ quan chủ quản không cung cấp. Tỷ lệ công nhân sử dụng dịch vụ công là 45,7%; kế đến dịch vụ tư là 38,5%. Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe với chăm sóc và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Đặc tính mẫu nghiên cứu có 39% là nam và 61% là nữ, đa số là công nhân trẻ 78,5% có độ tuổi từ 30 trở xuống, trong đó nhóm tuổi thanh niên trẻ 18‐24 tuổi chiếm tới 44%. Về tình trạng hôn nhân thì có tới 53,5% công nhân đã lập gia đình. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với tình trạng hôn nhân: công nhân đã lập gia đình có tình trạng sức khỏe tốt thấp hơn 0,88 lần so với công nhân độc thân.
564
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
đặc biệt là cung cấp bảo hiểm y tế, khám bệnh nghề nghiệp định kỳ cho công nhân.
Quan hệ xã hội với người dân tại địa phương
Các doanh nghiệp nên thường xuyên tổ chức các buối nói chuyện về an toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp giúp người lao động nhận rõ những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe như các yếu tố độc hại trong môi trường lao động, cũng như quyền lợi khi khám bệnh nghề nghiệp. TÀI LIỆU KHAM KHẢO
Nghiên cứu ghi nhận được có đến 92,5% công nhân được người dân địa phương đối xử thân thiện hòa nhã, bên cạnh đó 95,7% công nhân cảm thấy an toàn khi sống tại nơi đây. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sức khỏe với sự an toàn tại địa phương của công nhân (p<0,001; PR=2,04; KTC 95% =1,15 – 3,6).
1.
Các bệnh lây nhiễm STDS, HIV và thực hiện kế hoạch hóa gia đình
2.
3.
4.
5.
Tỷ lệ công nhân biết về một số bệnh Stds là 63,3% và các biện pháp phòng ngừa tương đối cao (97% cho rằng quan hệ chung thủy sẽ tránh được các bệnh lây nhiễm, 72% cho rằng sử dụng bao cao su…) Tỷ lệ công nhân nữ có sử dụng tránh thai là 29,1%, các dụng cụ tránh thai đang được sử dụng chủ yếu là bao cao su, thuốc uống và đặt vòng.
KIẾN NGHỊ
6.
7.
Trước hết cần nâng cao nhận thức cho người lao động nhập cư, trong đó có nữ công nhân lao động với việc tập trung vào nội dung pháp luật, kiến thức xã hội, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn vệ sinh lao động và chính sách lao động nữ.
8.
9.
10.
Tăng cường các hoạt động tư vấn, tuyên truyền lưu động tại doanh nghiệp khu công nghiệp, khu chế xuất giúp chủ doanh nghiệp nhận thức rõ hơn việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, đặc biệt là thực hiện tốt việc quản lý sức khỏe công nhân và vệ sinh an toàn lao động,
11.
Gwatkin D và cộng sự. (2000). Sự khác biệt về kinh tế xã hội trong dinh dưỡng, sức khỏe và dân sứ ở Việt Nam. Chuyên đề đói nghèo của Ngân hàng Thế Giới. Joan B, Carles M, Vilma S (2007). Điều kiện làm việc và bất công y tế. WHO,2007. Lê Hoàng Ninh, Lê Vinh, Vũ Trọng Thiện và cộng sự (2007). Các yếu tố xã hội liên quan đến sức khỏe. WHO bulettin on social determinants, WHO & Viện Vệ sinh Y tế công cộng tp Hồ Chí Minh, 2007. Lê Hoàng Ninh, Phùng Đức Nhật, Dương Thị Minh Tâm. (2010). Nghiên cứu hành vi sức khỏe và tình trạng sức khỏe cư dân tỉnh Bình Dương năm 2009. Tạp chí Y Học TP.Hồ Chí Minh, Tập 14 – phụ bản số 2 ‐ 2010: trang 86‐91. Orielle S, Alec I và cộng sự (2005). Hướng đến khái niệm cơ cấu trong phân tích và hành động trong các yếu tố xã hội ảnh hưởng sức khỏe. Uỷ ban các yếu tố xã hội ảnh hưởng sức khỏe, 2005. Richard W, Michael M (2003). Các yếu tố môi trường và xã hội liên quan đến sức khỏe. Trung tâm sức khỏe và xã hội quốc tế. Trung tâm sức khoẻ thành thị Văn phòng đại diện WHO tại khu vực Châu Âu năm 2003. Tổ chức lao động quốc tế (2004). Hướng đến một thỏa thuận công bằng cho người lao động nhập cư trong nền kinh tế toàn cầu. Hội nghị lao động quốc tế, kỳ họp thứ 92, báo cáo VI, năm 2004. Tổ chức Y Tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương. (2006). Hòa nhập đói nghèo và giới tính vào chương trình y tế. Phân hệ cơ bản về đói nghèo, 13‐15. Tổng cục thống kê, Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (2004). Chất lượng cuộc sống của người di cư tại Việt Nam. Khảo sát về di cư ở Việt Nam năm 2004: Những phát hiện chủ yếu. Trung Tâm Bảo Vệ Sức Khỏe và Môi Trường Bình Dương.(2010), Báo cáo tổng kết năm 2008, 2009, 2010. Ủy ban Kinh Tế và Xã Hội về Châu Á Thái Bình Dương (2003). Di cư và đói nghèo ở Châu Á: Bangladesh, Trung Quốc, Philippines và Việt Nam. Bangkok, năm 2003.
565
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KHẨU PHẦN MUỐI ĂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI HÀ NỘI, THỪA THIÊN HUẾ VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vũ Thị Thu Hiền*, Lê Thị Hợp*, Nguyễn Thị Lâm*, Đỗ Thị Ngọc Diệp**, Phan Thị Liên Hoa***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Khẩu phần muối ăn (NaCl) đã được chứng minh là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp (THA). Tuy nhiên, đã hơn một thập kỷ qua, chưa có nghiên cứu đánh giá lượng tiêu thụ muối của người Việt Nam trên quy mô lớn, trong khi tỷ lệ THA đang gia tăng ở nước ta.
Mục tiêu: Xác định khẩu phần muối NaCl trong gia vị của người trưởng thành tại Hà Nội, Thừa Thiên
Huế, và thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả đã được triển khai trong năm 2008 ‐2009. Tổng số 1518 người từ 20 tuổi trở lên đã tham gia nghiên cứu. Khẩu phần gia vị được thu thập bằng phương pháp cân đong tại gia đình. Hàm lượng Natri trong từng gia vị được phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp, từ đó tính được hàm lượng muối ăn trong gia vị đó dựa vào trọng lượng phân tử của NaCl. Khẩu phần muối ăn được tính toán bằng khẩu phần gia vị x hàm lượng muối ăn trong gia vị.
Kết quả: Khẩu phần muối trung bình ở đối tượng nghiên cứu là 11,7 ± 5,5 g/ ngày, không có sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị. Khẩu phần muối trung bình ở nam (12,7 g/ ngày) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nữ (10,5 g/ ngày), p< 0,05. Khẩu phần này cao nhất ở Thừa Thiên Huế (12,3 g/ ngày), sau đó đến thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội (tương ứng là 11,1 và 10,7 g/ ngày).
Kết luận: Khẩu phần muối của người trưởng thành tại các địa điểm nghiên cứu đều cao hơn gấp 2 lần so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Cần có những nghiên cứu can thiệp trong những năm tới để giảm khẩu phần muối, góp phần dự phòng tăng huyết áp cho cộng đồng.
Từ khóa: Khẩu phần muối ăn, người trưởng thành.
ABSTRACT
SODIUM SALT INTAKE IN ADULTS IN HANOI, THUA THIEN HUE, AND HO CHI MINH CITY
Vu Thi Thu Hien, Le Thi Hop, Nguyen Thi Lam, Đo Thi Ngoc Diep, Phan Thi Lien Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 567 ‐ 571
Background: Sodium salt intake has been widely known as one of the risk factors of high blood pressure. However, there has not been any large survey on sodium salt consumption in whole country since over 10 years, while prevalence of high blood pressure has been increasing in Vietnam.
Objectives: to assess sodium salt intake in seasonings in adults living in Hanoi capital, Thua Thien Hue
province, and Ho Chi Minh city.
Methods: A cross‐ sectional study was conducted in 2008‐ 2009. A total of 1518 subjects participated in the study. Seasoning intake was evaluated by weighing method at household. Sodium content in seasonings was assessed by High‐performance liquid chromatography (HPLC) method, then sodium salt content in the seasoning was calculated based on molecular weight of NaCl. Therefore, sodium salt intake was equal to amount of
∗∗ Trung tâm Dinh Dưỡng Tp. Hồ Chí Minh
∗ Viện Dinh Dưỡng ∗∗∗ Trung tâm Y tế Dự phòng Thừa Thiên Huế Tác giả liên lạc: TS. Vũ Thị Thu Hiền
ĐT: 0983640470 Email: hienvuthithu@yahoo.com
566
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 seasonings multiply with content of sodium salt in the seasonings.
Results: Mean sodium salt intake in studied subjects was 11,7 ± 5,5 g/ day. There was no significant difference of salt intake between urban and rural areas. Mean sodium salt intake in males (12,7 g/ day) was higher than that in females (10,5 g/ day), p< 0,05. The intake was highest in Thua Thien Hue (12,3 g/ day), followed by Ho Chi Minh city (11,1 g/ day) and Ha Noi (10,7 g/ day).
Conclusion: In conclusion, sodium salt intakes in adults in studied sites were 2 times higher than recommendation of World Health Organization. Intervention studies should be conducted in future to reduce salt intake in order to control high blood pressure in community.
Key words: Sodium salt intake, adult.
ĐẶT VẤN ĐỀ
cấp số liệu cho các can thiệp cộng đồng dự phòng tăng huyết áp.
‐ PHƯƠNG PHÁP
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả.
Thời gian và địa điểm
Từ tháng 10/2008 – tháng 2/2009, tại Hà Nội,
Thừa Thiên Huế, Tp. Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu
Khẩu phần muối Natri (hay còn gọi là muối ăn, có công thức hóa học là Clorua Natri: NaCl), từ lâu đã được thừa nhận là một yếu tố nguy cơ đáng kể với bệnh tim mạch và tăng huyết áp (THA)(8). Vì vậy, giảm khẩu phần muối Natri được khuyến cáo là giải pháp không dùng thuốc hiệu quả nhất trong điều trị và dự phòng THA(7,1). Khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là khẩu phần muối Natri ở người trưởng thành nên hạn chế ở mức < 5g/ ngày (tương đương với < 2g Natri) để góp phần giảm nguy cơ THA, bệnh tim mạch và đột quỵ(10).
Người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên, thường xuyên dùng bữa ăn tại gia đình. Không chọn những phụ nữ mang thai/ đang cho con bú và người đang có chế độ ăn kiêng, hoặc đang có nhiễm trùng cấp tính tại thời điểm điều tra. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu
Tính theo công thức ước tính khẩu phần:
N=Z21‐α/2 (σ2/e2)
Trong đó: n là cỡ mẫu, z = 1.96 với α = 0.05, σ là độ lệch chuẩn (ước tính = 2,0 dựa vào nghiên cứu trước), e là sai số ước lượng giữa giá trị trung bình của mẫu so với quần thể, ước tính là 0,26.
Muối Natri từ lâu đã được dân gian sử dụng như là một gia vị làm tăng sự ngon miệng và vị đậm đà của món ăn. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá thực trạng khẩu phần ăn muối Natri ở người Việt nam còn rất ít, do việc định lượng muối trong khẩu phần rất khó khăn và có nhiều sai số. Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Viết Định năm 1990 tại tỉnh Khánh Hòa cho thấy: lượng NaCl trung bình là 9,5 ± 2,0 g/ ngày/ người. Theo tác giả Phan Thị Kim và cộng sự năm 1993 thì khẩu phần này ở người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên là 13,9 ± 1,7 g/ ngày/ người, cao hơn nhiều so với mức khuyến cáo của Tố chức Y tế Thế giới(4,5). Từ đó đến nay cũng chưa có nghiên cứu đánh giá lượng tiêu thụ muối của người Việt nam trên quy mô lớn, trong khi tỷ lệ THA đang gia tăng ở nước ta(9,2). Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tìm hiểu về khẩu phần ăn muối Natri của người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên, tại Hà Nội, Thừa Thiên Huế, và Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm cung
Do đó, tổng số đối tượng cần thiết cho nghiên cứu là 227 người/ cụm điều tra. Sau khi cộng thêm khoảng 10% cho những đối tượng không đạt yêu cầu và việc lọc dữ liệu thì tổng số đối tượng nghiên cứu là 255 người/ cụm điều tra. Như vậy, tổng số đối tượng nghiên cứu cần thiết cho 3 tỉnh thành là: 255 người/ cụm x 6 cụm = 1530 (người).
567
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Phương pháp chọn mẫu:
Tại mỗi tỉnh, chọn 1 phường đại diện cho thành thị và 1 xã đại diện cho nông thôn để tiến hành điều tra.
gia vị mà đối tượng sử dụng và gửi sang Nhật để phân tích hàm lượng Natri bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC). Sau đó tính hàm lượng muối Natri trong gia vị dựa vào trọng lượng phân tử NaCl và hàm lượng Natri, theo công thức: hàm lượng muối Natri = hàm lượng Natri x 2,54.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn để lựa chọn hộ gia đình và các đối tượng, với các bước như sau:
Khẩu phần muối Na = khẩu phần gia vị x
Bước 1: Chọn 3 tỉnh thành là Hà Nội, Thừa
hàm lượng muối Natri trong gia vị.
Thiên Huế và Tp. Hồ Chí Minh.
Ghi chú
Bước 2: Tại mỗi tỉnh thành, tiến hành chọn ngẫu nhiên một xã nông thôn và 1 phường thành thị từ danh sách các phường/ xã của tỉnh đó để tiến hành nghiên cứu.
Trong những ngày điều tra, lượng muối/ gia vị mà gia đình thường dùng để nấu thức ăn động vật, và lượng muối/ gia vị dùng để cho các mục đích khác như: rửa dao, rửa cá, đánh răng… được yêu cầu để riêng.
Trong những ngày điều tra, đối tượng được yêu cầu ăn tại gia đình. Trong trường hợp đối tượng vì lý do khách quan mà phải ăn bữa ăn ngoài gia đình thì đối tượng đó được loại bỏ khỏi phân tích thống kê.
Xử lý và phân tích số liệu
Bước 3: Lập danh sách các hộ gia đình trong phường/ xã được chọn và đánh mã số cho từng hộ gia đình. Từ danh sách đó, chọn hộ gia đình đầu tiên bằng cách chọn một mã số ngẫu nhiên. Tất cả người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên trong hộ gia đình đó, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu, đã được mời tham gia nghiên cứu. Sau đó, dùng phương pháp “vết dầu loang” để tiếp cận và chọn các hộ gia đình tiếp theo cho tới khi lựa chọn được đủ 250 người trưởng thành từ 20 tuổi trở lên cho mỗi phường/ xã.
Phương pháp và kỹ thuật áp dụng
Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp…được
thu thập bằng phương pháp phỏng vấn
Khẩu phần các chất dinh dưỡng được đánh giá bằng phương pháp hỏi ghi 24 giờ qua trong 3 ngày liên tiếp.
Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI‐ INFO, khẩu phần được nhập và ước tính bằng phần mềm ACCESS. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. Trước khi sử dụng phép phân tích thống kê, số liệu được kiểm tra xem có phân bố chuẩn hay không. Với những biến phân bố không chuẩn, phép biến đổi Log đã được sử dụng để hiệu chỉnh. Dùng Test T để so sánh các số trung bình và và Test Khi bình phương để so sánh các tỷ lệ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 12 đối tượng đã ăn ngoài gia đình trong quá trình điều tra. Như vậy, kết quả được trình bày với tổng số 1518 đối tượng tham gia nghiên cứu, trong đó có 702 nam và 816 nữ.
Khẩu phần gia vị: thu thập bằng phương pháp cân đong tại gia đình trong 3 ngày liên tiếp, sử dụng loại cân thực phẩm với độ chính xác 1g. Nghiên cứu viên đến nhà đối tượng để cân tất cả các lọ gia vị trước khi chế biến món ăn và sau khi gia đình đã ăn xong bữa. Khẩu phần gia vị của cả gia đình được tính bằng hiệu số trọng lượng của lọ gia vị trước và sau. Khẩu phần gia vị của đối tượng được tính bằng khẩu phần gia vị của cả gia đình x hệ số ăn của đối tượng so với cả gia đình.
Biến số
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nông thôn (n = 802) 45.5 (15.6) 27.0** 21.6**
Xác định hàm lượng muối Natri trong các gia vị: nghiên cứu viên thu thập tất cả các loại
Thành thị (n = 716) 45,7 (15.6) 13.4 13.7 Tuổi (năm) Trình độ học vấn < lớp 5 (%) Nghề nghiệp chính là lao động nặng (%) Năng lượng khẩu phần (Kcal) 1966 (510) 1898 (463)*
568
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
đến Tp. Hồ Chí Minh (11,1 g/ ngày) và Hà Nội (10,7 g/ ngày).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Số liệu được trình bày dưới dạng Trung bình (SD) hoặc %. So sánh giữa nông thôn và thành thị bằng Test T hoặc Test Khi bình phương. *: p < 0,05 **: p < 0,01.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của đối tượng là 45,6 (năm). Theo kết quả Bảng 1, không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tuổi giữa khu vực thành thị và nông thôn. Năng lượng khẩu phần ở nông thôn thấp hơn có ý nghĩa so với thành thị (p< 0,05). Tỷ lệ đối tượng có trình độ học vấn thấp (< 5 năm đi học) và có nghề nghiệp chính là lao động nặng ở nông thôn cao hơn so với ở thành thị (p< 0,01).
Bảng 2: Khẩu phần muối Natri theo địa điểm nông thôn‐ thành thị (g/ ngày)
Số liệu được trình bày dưới dạng Trung bình (SD).
Khẩu phần muối Natri trung bình ở đối tượng nghiên cứu là 11,7 ± 5,5 g/ngày, thấp hơn so với nghiên cứu trước ở người trưởng thành Việt nam(5), nhưng vẫn cao gấp đôi so với khuyến cáo của WHO(10). Đây là một gợi ý dự báo mối nguy cơ đáng kể đối với bệnh tim mạch và cao huyết áp ở Việt nam. Kết quả của chúng tôi cũng đồng thuận với các nghiên cứu ở các nước khác là: Khẩu phần muối Natri ở nam giới cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nữ giới(3). So với các nước xung quanh, khẩu phần muối Natri của người nam trưởng thành Việt nam (12,7 g/ ngày) thấp hơn người cùng độ tuổi ở Hàn Quốc (13,6 g/ ngày), tương đương với Bắc Kinh‐ Trung Quốc (12,7 g/ ngày), cao hơn ở Osaka‐ Nhật Bản (10,7 g/ ngày)(3).
Khẩu phần muối Natri trung bình ở cả 3 tỉnh/ thành là 11,7 ± 5,5 g/ ngày, không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa nông thôn và thành thị (Bảng 2).
Thành thị (n = 716) Nông thôn (n = 802) 11,5 (5,8) 12,0 (5,1) Chung 11,7 (5,5)
Bảng 3: Khẩu phần muối Natri theo giới (g/ ngày)
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình (SD). So sánh giữa nam và nữ bằng Student T test
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy: Khẩu phần muối trung bình ở nam là 12,7 g/ ngày, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nữ (10,5 g/ ngày), với p< 0,05.
12.3
12.5
Điểm mạnh của nghiên cứu là: cỡ mẫu đủ lớn, được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng tại 3 tỉnh/ thành đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam. Phương pháp thu thập số liệu sử dụng cân thực phẩm với độ chính xác tới 1g. Hơn nữa, đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt nam sử dụng phương pháp phân tích trong Labo (phương pháp HPLC) để phân tích hàm lượng Natri trong từng loại gia vị mà đối tượng sử dụng, từ đó kết hợp với cân đong lượng gia vị mà đối tượng sử dụng tại gia đình để tính toán khẩu phần muối Natri. Đây là điểm mạnh nhất của nghiên cứu.
12
11.7
Nam (n = 702) 12,7 (5,6) Nữ (n = 816) 10,5 (6,4) P 0,04
) y à g n
/
11.5
g ( i
11.1
11
10.7
10.5
ố u m n ầ h p
10
u ẩ h K
9.5
Chung
Hà Nội
TT Huế
Tp. HCM
Hình 1: Khẩu phần muối Natri theo tỉnh/ thành phố
Hình 1 cho thấy: Khẩu phần muối Natri cao nhất ở Thừa Thiên Huế (12,3 g/ ngày), sau đó
Tuy nhiên, phương pháp đánh giá khẩu phần muối Natri ăn vào bằng cân đong lượng muối chế biến và thêm vào bữa ăn chưa phải là phương pháp lý tưởng nhất để ước tính khẩu phần Natri và nguy cơ bệnh tim mạch. Một lượng không nhỏ Natri từ các thực phẩm cũng góp phần làm tăng nguy cơ của bệnh này. Phương pháp định lượng Natri trong nước tiểu 24 giờ sẽ giúp ước tính được chính xác khẩu phần Natri và mối liên quan với bệnh tim mạch(6). Nhưng phương pháp đó sẽ rất tốn kém và khó khả thi ở cộng đồng với cỡ mẫu lớn. Vì
569
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
2.
3.
4.
5.
Nghiên cứu Y học vậy, chúng tôi tin rằng, với cỡ mẫu lớn và các phương pháp phân tích/ thu thập số liệu chuẩn xác tại cả Labo và ở cộng đồng, số liệu của nghiên cứu này mang tính đại diện cao, có thể là cơ sở dữ liệu cho các can thiệp dự phòng. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng có hạn chế là không đánh giá được hàm lượng muối trong dưa/ cà muối sẵn. Tuy nhiên, số đối tượng ăn dưa/ cà muối sẵn trong những ngày điều tra không đáng kể nên không ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu.
KẾT LUẬN
6.
Khẩu phần muối Natri trung bình ở đối tượng nghiên cứu là 11,7 ± 5,5 g/ngày, cao hơn gấp 2 lần so với khuyến nghị của WHO.
7.
Khẩu phần muối ở nam (12,7 g/ ngày) cao
hơn so với ở nữ (10,5 g/ ngày), p< 0,05.
KHUYẾN NGHỊ
8.
9.
Cần có những nghiên cứu can thiệp và truyền thông cho cộng đồng hạn chế sử dụng gia vị có muối cho bữa ăn để dự phòng tăng huyết áp.
Hoang VM, Byass P, Dao LH, Nguyen TK, Wall S (2007). Risk factors for chronic disease among rural Vietnamese adults and the association of these factors with sociodemographic variables: findings from the WHO STEPS survey in rural Vietnam, 2005. Prev Chronic Dis; 4(2):A22. Joossens JV, Hill MJ, Elliott P, et al (2010) Dietary Salt, Nitrate and Stomach Cancer Mortality in 24 Countries. International Journal ol Epidemiology; Vol. 25, No. 3; 2010, pp.494‐ 50. Lê Viết Định (1991). Điều tra lượng muối ăn trong khẩu phần hàng ngày ở vài địa phương vùng đồng bằng miền biển tỉnh Khánh Hoà / Lê Khánh Hoà ‐ Nội khoa ‐ Năm 1991, số 3, tr. 6‐ 10. Phan Thị Kim, Nguyễn Thị Lâm, Hoàng Thế Yết, Trần Ngọc Hà, Nguyễn Thanh Hà (1993). Tìm hiểu lượng muối ăn vào, thải ra theo nước tiểu 24 giờ và bệnh tăng huyết áp ở một số địa phương. Tạp chí vệ sinh phòng dịch, tập III, số 3 (11); 47‐ 50. Polónia J, Maldonado J, Ramos R, Bertoquini S, Duro M, Almeida C, Ferreira J, Barbosa L, Silva JA, Martins L (2006). Estimation of salt intake by urinary sodium excretion in a Portuguese adult population and its relationship to arterial stiffness. Rev Port Cardiol.;25(9):801‐17. Sacks FM, Svetkey LP, Vollmer WM, et al (2001). Effects on blood pressure of reduced dietary sodium and the Dietary Approaches to Stop Hypertension (DASH) diet. DASH‐ Sodium Collaborative Research Group. N Engl J Med; 344:3– 10. Schröder H, Schmelz E, Marrugat J (2002). Relationship in a representative between diet and blood pressure Mediterranean population. Eur J Nutr; 41(4):161‐7. Tran TM, Komatsu T, Nguyen TK, Nguyen VC, Yoshimura Y, Takahashi K, Wariishi M, Sakai T, Yamamoto S (2001). Blood pressure, serum cholesterol concentration and their related factors in urban and rural elderly of Ho Chi Minh City. J Nutr Sci Vitaminol (Tokyo); 47(2):147‐55.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
10. World Health Organization (WHO), 2007. Reducing salt intake in Population. Report of a WHO forum and Technical meeting, Geneva.
He FJ; Marciniak M; Visagie E, et al (2009). Effect of Modest Salt Reduction on Blood Pressure, Urinary Albumin, and Pulse Wave Velocity in White, Black, and Asian Mild Hypertensives. Hypertension; 54:482.
570
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NỮ CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA‐VŨNG TÀU NĂM 2011
Lê Thị Hải Yến*, Trịnh Hồng Lân
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: RLCX là một loại bệnh lý gây ra cảm giác đau nhức, mệt mỏi cho công nhân làm việc trong tư thế gò bó trong một thời gian dài, từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của họ. Ngành chế biến thủy sản là ngành mà trong đó công nhân phải làm việc với tư thế đứng trong thời gian dài, vì vậy có nguy cơ mắc RLCX cao. Tại Bà Rịa‐Vũng Tàu các nghiên cứu về RLCX ở công nhân chế biến thủy sản chưa có, vì vậy nghiên cứu được tiến hành để tìm hiểu thực trạng cũng như tìm ra giải pháp phòng ngừa RLCX ở công nhân.
Mục tiêu: Xác định được tỷ lệ bệnh RLCX nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở nữ công nhân công ty chế
biến thủy sản Bà Rịa ‐Vũng Tàu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 419 nữ công nhân tại công ty chế
biến thủy sản Bà Rịa‐Vũng Tàu. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi đóng phỏng vấn trực tiếp các nữ công nhân.
Kết quả: Tỷ lệ RLCX của công nhân rất cao lên đến 85,4%. Các RLCX chủ yếu là đau nhức vai phải (48%), vai trái (46,5%), cẳng chân phải (42,2%) và vùng thắt lưng (33,2%). Các yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ RLCX ở công nhân chế biến thủy sản bao gồm: độ ẩm không đạt chuẩn, thời gian làm việc, tư thế làm việc, thời gian nghỉ giữa ca, tính chất công việc.
Kết luận và kiến nghị : Công ty chế biến thủy sản Bà Rịa‐Vũng Tàu cần thực hiện các biện pháp sau để cải thiện điều kiện lao động và phòng chống RLCX cho người lao động: nên tổ chức các khoảng nghỉ ngắn (5‐10 phút) sau mỗi khoảng thời gian lao động khoảng 120 phút; tổ chức tập thể dục cho công nhân 10 phút/lần; tạo điều kiện cho công nhân thường xuyên thay đổi tư thế, có thể bố trí ghế ngồi cao cho công nhân trong ca làm việc.
Từ khóa: Rối loạn cơ xương nghề nghiệp, công nhân chế biến thủy sản
ABSTRACT
OCCUPATIONAL MUSCULOSKELETAL DISORDERS AND RELATED FACTORS AMONG SEAFOOD PRODUCTION FEMALE WOKERS OF BARIA‐VUNGTAU SEAFOOD PROCESSING FACTORY IN 2011
Le Thi Hai Yen, Trinh Hong Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 572 ‐ 577
Background: Occupational musculoskeletal disorders (OMDs) are conditions that causes aches and pains for workers who work with restricted posture for a long time and results in a decrease of worker’s performance. Seafood processing is an industry in which workers have to work in standing posture for a long time, so they have a high possibility of acquiring OMDs. In Ba Ria‐Vung Tau province, there are not any studies on OMDs among seafood production workers. Hence, this study is carried out to explore the prevalence of OMDs among these workers so that the authorities can figure out proper measures to prevent OMDs among them.
Objectives: Identify the prevalence of OMDs and related factors among seafood production female workers
of BaRia‐VungTau seafood processing factory.
ĐT: 0972164497 Email: bshaiyen@gmail.com
571
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Hải Yến Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Methods: A cross‐sectional study was conducted on 419 female workers of BaRia‐VungTau seafood processing factory. A structures questionnaire was used to collect data through face‐to‐face interviews. The data was entried with Epi.Data ver 3.12 and analysed with Stata ver 10.0.
Result: The proportion of OMDs of female workers was extremly high (85.4%). Main OMDs symtoms were right shoulder pains (48%), left shoulder pains (46.5%), right leg pains (42.2%), and waist pains (33.2%). Factors that increased the risk of OMDs included high moisture, working time, working postures, breaks time between shifts, and kinds of work.
Conclusion: The factory should implement following measures to prevent OMDs for their workers: short breaks (about 5‐10 minutes) should be applied between 120‐minutes shifts, workers should have time to change their posture frequently, and workers should do 10‐minutes exercises in each shift.
Keywords: Occupational musculoskeletal disorders, seafood production workers.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những bất cập này cùng với thực tế là tại tỉnh Bà Rịa ‐ Vũng Tàu chưa có công trình nghiên cứu nào về RLCX trong ngành chế biến thủy sản, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu về tình trạng RLCX nghề nghiệp ở công nhân chế biến thuỷ sản để từ đó đưa ra một số giải pháp phòng chống RLCX cho công nhân, đồng thời góp phần mang lại sự ổn định sức khoẻ cho nguồn nhân lực ngành chế biến thủy sản tại Bà Rịa ‐ Vũng Tàu.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các công trình nghiên cứu trên thế giới về rối loạn cơ xương (RLCX) cho thấy RLCX là bệnh lý thường gặp ở những người phải làm việc ở những tư thế lao động khó khăn, gò bó kéo dài liên tục, trong đó tư thế thường gặp nhất là tư thế đứng hoặc ngồi liên tục trong nhiều giờ liền. Ảnh hưởng của RLCX hiếm khi gây ra các trường hợp tai nạn lao động nặng hay tử vong, nhưng nó làm cho người lao động phải chịu đựng sự đau mỏi nhiều vị trí trên cơ thể. Ở Birtish Columbia, có tới hơn 50% các vấn đề về sức khoẻ của người lao động là do RLCX(12,3).
Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả với đối tượng là nữ công nhân có tuổi nghề trên 1 năm đang làm việc tại công ty chế biến thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có mặt tại thời điểm nghiên cứu từ ngày 09/4 ‐13/4/2011.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Lấy mẫu toàn bộ đối với công nhân. Ngoài ra nghiên cứu còn lấy mẫu môi trường trong công ty.
Ngành chế biến thuỷ sản là ngành công nghiệp trong đó công nhân luôn phải giữ tư thế hai cánh tay gần như cố định để thao tác bóc tôm hoặc các thao tác ít vận động hơn nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần suốt ca làm việc cũng gây đau mỏi vai, cánh tay, cổ tay, cẳng tay, cổ và ngón tay. Điều này dẫn đến công nhân có nguy cơ cao mắc RLCX.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi đóng đối với công nhân. Riêng đối với môi trường lao động, sử dụng các công cụ đo lường chính xác để đo lường các chỉ số nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, tiếng ồn, bụi, ánh sáng, điện từ trường, tại các vị trí làm việc văn phòng và sản xuất của công ty.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, ngành chế biến thuỷ sản có 10 công ty với hơn 4000 người lao động. Trong những năm qua, công ty chế biến thuỷ sản Bà Rịa ‐Vũng Tàu chấp hành đầy đủ việc khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho công nhân. Trong các đợt khám sức khỏe định kì, tình trạng RLCX của công nhân chưa được thống kê đầy đủ, trong hồ sơ khám sức khoẻ định kỳ chỉ ghi nhận một cách chung chung một vài triệu chứng của cơ xương khớp mà không có chẩn đoán cụ thể.(13)
Các đặc tính dân số‐xã hội học của mẫu nghiên cứu Bảng 1: Các đặc tính của mẫu nghiên cứu (n = 419)
572
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc tính Tỉ lệ (%) Tương đối đầy đủ Không đầy đủ 102 7 24,3 1,7 Tần số (n) Tuổi
Thời gian làm việc 190 229 ≤8h >8h 45,4 54,6 Khám sức khỏe định kỳ ≤20 21-30 31-40 >40 26 264 93 36 6,2 63,0 22,2 9,6 Trình độ học vấn Có Không 419 0 100,0 0,0 Khám bệnh nghề nghiệp
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 THCN, CĐ, ĐH 11 208 158 42 2,6 49,7 37,7 10,0 Có Không 393 26 93,8 6,2 Cơ sở làm việc
Cơ sở 1 Cơ sở 2 85 334 20,3 79,7 Thâm niên làm việc Tình trạng sức khỏe 166 153 100 00 39,6 36,5 23,9 0,0
Khảo sát về các yếu tố liên quan đến điều kiện lao động bao gồm môi trường làm việc, trang bị bảo hộ lao động, điều kiện nơi làm việc, mối quan tâm cải thiện môi trường làm việc của công ty đều cho thấy kết quả khả quan. Điều này cho thấy, mặc dù các yếu tố này được đánh giá dựa trên sự sự nhìn nhận của phía người lao động, song phần nào nói lên sự quan tâm của người sử dụng lao động trong việc cải thiện điều kiện nơi làm việc.
Độ tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 21‐40 tuổi (85,2%) trong đó nhóm tuổi 21‐30 chiếm đến 63%. Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu trong và ngoài nước.(11,1,10,7) Kết quả cũng phù hợp với thực tế vì ngành chế biến thuỷ sản là một ngành đòi hỏi công nhân phải có độ tuổi trẻ, nhanh nhẹn, thích hợp với công việc đòi hỏi sự kiên nhẫn và khéo léo. Có đến 87,4% đối tượng có trình độ từ cấp 3 trở xuống. Điều này cũng phù hợp thực tế vì trong ngành chế biến thuỷ sản, công nhân chủ yếu là lao động thủ công nên không đòi hỏi trình độ học vấn cao trước khi vào làm.
Về thâm niên làm việc, có đến 76,4% đối tượng làm việc từ 1‐10 năm nhưng đa số là 1‐5 năm (53,5%). Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu tại Việt Nam (11,10).
Tỷ lệ nhân công làm việc > 8 giờ/ngày cao hơn < 8 giờ/ngày (54,6% so với 45,4%). Lý giải điều này là do thời điểm khảo sát là vào mùa cao điểm các đơn đặt hàng nhiều nên nhân công phải làm tăng ca > 8 giờ/ngày. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ gây RLCX cho nhân công vì làm tăng thời gian thực hiện các thao tác tĩnh của công nhân.
1-5 năm 6-10 năm 10-15 năm >15 năm 224 96 22 77 53,5 22,9 5,2 18,4 Tốt Khá Trung bình Yếu Đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ Có Không 401 18 95,7 4,3
Các yếu tố về điều kiện lao động và chăm sóc sức khỏe của mẫu nghiên cứu Bảng 2. Các yếu tố về điều kiện lao động và chăm sóc sức khỏe công nhân (n = 419)
Yếu tố Tần số (n) Tỉ lệ (%) Môi trường làm việc
Tỷ lệ khám sức khỏe định kì, lao động bệnh nghề nghiệp, và tập huấn về ATVSLĐ rất cao (lần lượt là 100%, 93,8%, 95,7%). Điều này cho thấy sự quan tâm đến sức khỏe của nhân công cũng như sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong sử dụng lao động tại công ty chế biến thủy sản Bà Rịa‐Vũng Tàu. Hằng năm, công ty đều tổ chức khám sức khỏe và đào tạo về ATVSLĐ cho công nhân(2,13).
Quá lạnh Lạnh Bình thường 9,3 75,4 15,3
Đầy đủ 39 316 64 Bảo hộ lao động 310 74,0
573
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Các yếu tố khác liên quan đến công việc của mẫu nghiên cứu Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến công việc (n=419)
Yếu tố Tỉ lệ (%)
Đặc điểm môi trường lao động của hai cơ sở sản xuất Bảng 4. Kết quả đo kiểm tra môi trường lao động tại 2 cơ sở của công ty chế biến thuỷ sản
Tần số (n) Tư thế lao động chủ yếu Cơ sở 1 Cơ sở 2 Đặc tính Đạt n (%) Đứng Luôn thay đổi 356 63 85,0 15,0 Các tư thế lao động kết hợp Nhiệt độ (n=25) 25 (100) Độ ẩm (n=25) 25 (100) Không đạt n (%) 0 (0) 0 (0) Đạt n (%) 25 (100) 22 (88) Không đạt n (%) 0 (0) 3 (12)
35 (100) 0 (0) 35 (100) 0 (0) Vận tốc gió (n=25)
Ánh sáng (n=25) 35 (100) 41 (100) 10 (100) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 25 (100) 41 (100) 10 (100) 0 (0) 0 (0) 0 (0)
Cúi Vặn mình Nhoài người Tính chất công việc Đơn điệu, liên tục Đơn điệu, ngắt quãng Đa dạng, liên tục 239 34 189 260 32 127 57,0 8,1 45,1 62,1 7,6 30,3 10 (100) 0 (0) 10 (100) 0 (0) Ồn (n=25) Bụi (n=25) Điện từ trường (n=25) Nghỉ giữa ca
419 00 100 0,0 Có Không Tập thể dục giữa ca
Các yếu tố như nhiệt độ, vận tốc gió, ánh sáng, độ ồn, bụi, điện từ trường được lấy tại 25 vị trí tại cơ sở 1 và 2 đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Tuy nhiên về độ ẩm có 3 mẫu không đạt tại khu chế biến 4, 6, 8 thuộc cơ sở 2. Các nghiên cứu khác chỉ ra rằng độ ẩm cao có tác động rất bất lợi cho hoạt động điều nhiệt, dẫn tới phát sinh một số bệnh nghề nghiệp.(5)
0 100 0 100 Có Không
Tình trạng RLCX nghề nghiệp Bảng 5. Tỷ lệ rối loạn cơ xương và tỷ lệ các vị trí đau mỏi ở nữ công nhân (n=419) RLCX Có Không
Tư thế lao động chủ yếu của các đối tượng là tư thế đứng chiếm đến 85%. Lao động ở tư thế đứng đòi hỏi sự căng thẳng cơ nhiều hơn kèm theo kích thước vùng vận động không thích hợp có thể dẫn đến một số bệnh lý ở tư thế này. Mặt khác, do phải duy trì tư thế đứng trong một thời gian dài nên người lao động sẽ chóng mệt mỏi hơn so với lao động ở tư thế ngồi. Bên cạnh đó, tính chất công việc đơn điệu (69,7%) góp phần gây nên sự nhầm lẫn định hình về thời gian, khiến công nhân sẽ cảm thấy thời gian dài hơn, từ đó có thể rơi vào trạng thái ức chế thần kinh và buồn ngủ làm giảm năng suất lao động (8).
Thời gian nghỉ giữa ca của công nhân trực tiếp < 60 phút chiếm tỷ lệ lên đến 93,8%. Đây là qui định chung về thời gian nghỉ hiện nay của các cơ sở sản xuất chế biến thủy hải sản. Ngoài ra, 100% công nhân không tập thể dục giữa ca, nguyên nhân là do công ty chưa tổ chức tập thể dục tập thể trong ca làm việc. Đây chính là hai yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như gây nên RLCX ở công nhân chế biến thủy sản.
Tần số (n) 358 61 Tỉ lệ (%) 85,4 14,6
Đau mỏi chủ yếu ở các vị trí Cổ Vai trái Vai phải Cánh tay trái Cánh tay phải Cẳng tay trái Cẳng tay phải Cổ tay trái Cổ tay phải Bàn tay trái Bàn tay phải Thắt lưng Cẳng chân trái Cẳng chân phải Bàn chân trái Bàn chân phải 153 195 201 48 56 51 59 97 92 80 77 139 173 177 131 136 36,5 46,5 48,0 11,5 13,4 12,1 14,1 23,2 22,0 19,1 18,4 33,2 41,3 42,2 31,3 32,5
574
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ công nhân cho rằng RLCX ảnh hưởng đến công việc và giấc ngủ là rất cao (96,3% và 94,4%).
Mối liên quan giữa RLCX và các yếu tố khảo sát Bảng 7. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) giữa rối loạn cơ xương với các yếu tố khảo sát (n=419)
Đặc tính p PR (KTC 95%) RLCX Có (%) Không (%) Bộ phận làm việc
<0,001 2,56 (1,51 – 4,35) Gián tiếp Trực tiếp 9 (34,6) 349 (88,8) 17 (65,4) 44 (11,2) Độ ẩm
Tỷ lệ công nhân nữ có RLCX trong nghiên cứu này là rất cao lên đến 85,4%. Bên cạnh đó, vị trí bị đau mỏi nhiều nhất chính là ở vai trái (46,5%), vai phải (46,5%), cẳng chân phải (42,2%), cẳng chân trái (41,3%). Các tỷ lệ trên đều thấp hơn so với các nghiên cứu trong nước, nhưng lại cao hơn nghiên cứu ở nước ngoài(6,1,4). Điều này có thể do các nguyên nhân có liên quan đến tư thế đứng và làm việc liên tục bằng hai tay đã gây nên những vị trí đau nhức mỏi này. Ngoài ra có thể do áp lực về lương thưởng, điều kiện làm việc quá ẩm đối với bàn tay, găng tay và bao tay không vừa kích cỡ cũng có thể góp phần làm giảm lực cầm nắm, sự gò bó, lặp lại các thao tác trong khi làm việc, tư thế đứng gò bó, kéo dài đã ảnh hưởng đến sự đau mỏi ở các vị trí trên.
0,03 0,91 (0,83-0,99) Không đạt 235 (88,4) 123 (80,4) Đạt 31 (11,6) 30 (19,6) Môi trường làm việc
0,003 1,19 (1,02-1,39) Bình thường 47 (73,4) Lạnh/Quá lạnh 311 (87,6) 17 (26,6) 44 (12,4) Thời gian làm việc
0,002 1,13 (1,05-1,23) ≤8h >8h 39 (20,5) 22 (9,6) 151 (79,5) 207 (90,4) Tư thế làm việc chủ yếu
Nghiên cứu cũng so sánh vị trí đau mỏi ở các giai đoạn khác nhau gồm đầu ca, giữa ca, cuối ca. Kết quả cho thấy đầu ca, công nhân đau mỏi ở cổ (18,1%), vai trái (16,7%) và vai phải (16%). Tuy nhiên cho đến giữa ca và cuối ca vị trí đau mỏi lại là cẳng chân phải (36,5% và 53,9%), cẳng chân trái (50,8% vào cuối ca). So sánh sự khác biệt về tỷ lệ đau nhức mỏi ở các vị trí vào đầu ca và cuối ca, kết quả đều cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Giữa RLCX và bộ phận làm việc có mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong đó công nhân làm việc trực tiếp có khả năng mắc RLCX cao gấp 2,56 lần so với công nhân làm việc gián tiếp (bảng 7). Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu trong nước khảo sát trên công nhân ngành chế biến thủy sản(7,11,2).
<0,001 1,29 (1,09 – 1,54) Luôn thay đổi 43 (68,3) 315 (88,5) Đứng 20 (31,8) 41 (11,5)
Ảnh hưởng của RLCX đến công việc và giấc ngủ Bảng 6. Vị trí đau mỏi gây trở ngại nhiều nhất đến công việc và giấc ngủ
Đặc tính Tần số (n) Tỉ lệ (%) Mức độ gây trở ngại đến công việc (n=358)
Không trở ngại Trở ngại ít Phải nghỉ việc 10 100 158 28 53,1 44,1
Đối với các yếu tố liên quan đến điều kiện làm việc, chỉ có yếu tố độ ẩm, môi trường làm việc và điều kiện nơi làm việc là có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với RLCX (p < 0,05) (bảng 7). Hay nói cách khác, công nhân làm ở môi trường có độ ẩm không đạt chuẩn, lạnh đều có khả năng mắc RLCX cao hơn so với công nhân làm ở môi trường có độ ẩm đạt chuẩn. Điều này cũng đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu(10,7).
Thời gian phải nghỉ việc (n=158) ≤3 ngày >3 ngày 104 54 65,8 34,2 Mức độ gây trở ngại đến giấc ngủ (n=358)
Phân tích mối liên quan giữa thời gian làm việc và RLCX cho thấy có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) trong đó công nhân làm việc > 8 giờ sẽ có khả năng mắc RLCX cao gấp 1,13 lần so với
Không trở ngại Trở ngại ít Gây trở ngại mỗi đêm 20 204 134 5,6 57,0 37,4
575
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
khoảng thời gian lao động khoảng 120 phút giữa các ca lao động; tổ chức tập thể dục 10 phút/lần; tạo điều kiện cho công nhân thường xuyên thay đổi tư thế, có thể bố trí ghế ngồi cao cho công nhân trong ca làm việc.
Nghiên cứu Y học người làm việc ≤ 8 giờ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Hồng Lân khi cho rằng nếu không có sự nghỉ ngơi giữa các chu kì của một công việc nào đó sẽ làm tăng nguy cơ RLCX.(14) Kết quả nghiên cứu cũng tương tự với kết quả của Ngô Thị Tuyết Anh(6).
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
4.
Kết quả phân tích cũng cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tư thế lao động và RLCX (bảng 7). Công nhân làm việc ở tư thế đứng sẽ có khả năng mắc RLCX cao gấp 1,29 lần so với công nhân có tư thế thường xuyên thay đổi. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Du Lee P.Estvella và Anjali Nag, PK Nag(1,14).
KẾT LUẬN
5.
6.
7.
8.
9.
Anjali N, Nag PK (2005). ʺTỷ lệ đau mỏi cơ xương ở nữ công nhân trong các xí nghiệp chế biến cá.ʺ. Báo cáo khoa học tóm tắt, NXB Y Học Hà Nội, tr 61. Bộ Y tế, Viện giám định y khoa (1997). Tiêu chuẩn sức khỏe phân loại để khám tuyển, khám định kỳ. Hà Nội. Canadian Center for Occupational Health and Safety (2005), Work – related Musculoskeletal disorders http://www.ccohs.ca/oshanswers/diseases/rmirsi.html, 4/7/2011. Harn‐Che C, Yin‐Ching K, Shun‐Shen C, Hsin‐Su Y (1993) ʺPrevalence of shoulder and upper‐limb disorders among workers in the fish‐processing industryʺ. Scand J Work Environ Health, 19, 12‐31. Hoàng Văn Bính (2010). Vệ sinh lao động, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr 13‐622. Lan Anh, Báo Tuổi Trẻ Onine. Bệnh vì... đứng. http://www.baomoi.com/Home/SucKhoe/tuoitre.com.vn/Benh‐vi‐ dung/2977957.epi, 24/7/2011. Lê Quang Liêm, Bùi Lê Vĩ Chinh, Mai Minh Thúy (2011), Kết quả nghiên cứu về môi trường lao động, cơ cấu bệnh tật, bệnh lý có tính chất nghề nghiệp của công nhân chế biến thuỷ sản đông lạnh Bình Định. http://www.dostbinhdinh.org.vn/MagazineNewsPage.asp?TinTS_I D=871& TS_ID=86, tạp chí Khoa học công nghệ, sở KHCN Bình Định, 4/5/2011. Nguyễn Bạch Ngọc, cộng sự (2000) Ecgonomi trong thiết kế và sản xuất, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Đức Đàn (2001) ʺAn toàn sức khoẻ tại nơi làm việcʺ. Tạp chí Lao động xã hội Hà Nội, 1, tr 32‐33.
10. Nguyễn Trường Sơn, Phạm Văn Thức, Trần Quỳnh Chi, Nguyễn Thị Ngân (2007) ʺNghiên cứu đặc điểm môi trường lao động,cơ cấu bệnh tật và một số bệnh lý có tính chất nghề nghiệp của công nhân chế biến Thuỷ sản Hải Phòngʺ. Công trình NCKH về phát triển Y tế biển lần 2, tr 123‐ 138.
11. Trần Anh Tuấn, Lê Thành Tài (2010) ʺTình trạng môi trường lao động và sức khoẻ nữ công nhân xí nghiệp chế biến Thủy Sản Trà Kha tỉnh Bạc Liêu năm 2009ʺ. Tạp chí Y Hoc Tp. Hồ Chí Minh, 14, (Phụ bản số 2), tr 134 – 139.
Nghiên cứu được tiến hành trên 419 công nhân nữ tại công ty chế biến thủy sản Bà Rịa‐ Vũng Tàu nhằm đánh giá tình trạng RLCX ở công nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty chế biến thủy sản Bà Rịa‐Vũng Tàu có sự quan tâm dành cho công nhân khi tỷ lệ công nhân được khám sức khỏe định kì, khám sức khỏe bệnh nghề nghiệp, và được đào tạo về ATVSLĐ rất cao (> 90%). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ RLCX của công nhân còn rất cao lên đến 85,4%. Các RLCX chủ yếu là đau nhức vai phải (48%), vai trái (46,5%), cẳng chân phải (42,2%) và vùng thất lưng (33,2%). Các vị trí đau mỏi này đều ảnh hưởng đến công việc và giấc ngủ của công nhân từ đó tác động đến sức khỏe cũng như hiệu suất làm việc của họ. Các yếu tố này bao gồm: độ ẩm không đạt chuẩn (3 mẫu tại 3 khu vực chế biến), thời gian làm việc, tư thế làm việc, thời gian nghỉ giữa ca, cũng như tính chất công việc.
12. Trịnh Hồng Lân (2008). Ecgonomi và những ứng dụng của nó trong cải thiện điều kiện làm việc. Luận án tiến sĩ ‐ Chuyên ngành Dịch tễ học. ĐH Y Dược. TP Hồ Chí Minh.
KIẾN NGHỊ
13. Trung tâm YTDP tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2011). Báo cáo tổng kết hoạt động 2010 và kế hoạch hoạt động năm 2011 về chương trình Vệ sinh lao động.
14. Vũ Xuân Trung (biên dịch) (2001). ʺRối loạn cơ xương nghề nghiệp‐ vấn đề toàn cầuʺ. Bản tin sức khỏe và an toàn lao động. Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động Việt Nam, 02/2001, tr 8‐9.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, công ty chế biến thủy sản Bà Rịa‐Vũng Tàu cần thực hiện các điều sau để cải thiện điều kiện lao động và phòng chống RLCX cho người lao động: nên tổ chức các khoảng nghỉ ngắn (5‐10 phút) sau mỗi
576
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TẠI PHƯỜNG BÌNH HƯNG, TP. PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2011
Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Đỗ Nguyên**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề Phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết của tỉnh Bình Thuận, là phường có số cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố nhiều nhất trong toàn thành phố, và là cửa ngõ đầu mối giao lưu buôn bán hải sản tươi sống. Điều kiện vệ sinh tại một số cơ sở kinh doanh là kém, và nhiều người kinh doanh chưa đảm bảo đầy đủ những nguyên tắc qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Mục tiêu Xác định tỷ lệ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm của những người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, năm 2011.
Phương pháp Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên toàn bộ 151 người kinh doanh thức ăn đường phố. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp về kiến thức, thái độ, và thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm. Một bảng kiểm cũng được sử dụng để quan sát những điều kiện vệ sinh của cơ sở kinh doanh và những thực hành của người chế biến. Những câu hỏi về kiến thức, thái độ, và thực hành được xây dựng dựa theo những tiêu chuẩn của Bộ Y tế về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố.
Kết quả Tỉ lệ có kiến thức đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm là rất cao, trừ những kiến thức về dụng cụ đựng riêng cho thức ăn sống và chín; mạng tạp dề, khẩu trang, và đội mũ chụp tóc; đặc biệt chỉ có 1% có kiến thức đúng về tầm quan trọng của việc chọn nguyên liệu thực phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng. Thái độ về an toàn vệ sinh thực phẩm là tốt, nhưng tỉ lệ đồng ý về việc mang tạp dề, khẩu trang, và mũ chụp tóc là thấp. Tỉ lệ thực hành đúng về an toàn thực phẩm là cao, nhưng chỉ có 50% người kinh doanh có giấy chứng nhận tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm, và giấy chứng nhận sức khoẻ còn hiệu lực. Chỉ có 17% có hoá đơn chứng minh nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm, và những thực hành sử dụng tạp dề, khẩu trang, và đội mũ là rất thấp.
Kết luận Kiến thức, thái độ, và thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết là khá tốt. Tập huấn và giám sát vẫn là cần thiết để củng cố và làm tốt hơn nữa những thành quả đã đạt được.
Từ khóa An toàn vệ sinh thực phẩm, thức ăn đường phố, thành phố Phan Thiết
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDES, AND PRACTICES CONCERNING FOOD HYGIENE AND SAFETY AMONG STREET FOOD HANDLERS AT BINH HUNG WARD OF PHAN THIET CITY, BINH THUAN PROVINCE IN 2011
Nguyen Van Thanh, Nguyen Do Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 578 ‐ 583
Background Binh Hung is the ward having the most street food services in Phan Thiet city of Binh Thuan
∗ Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm tỉnh Bình Thuận **: Bộ Môn Dịch Tễ, Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKI Nguyễn Văn Thành
ĐT: 0918073785 Email: bsthanh785@gmail.com
577
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học province, and also the main market of fresh seafood distribution. The sanitary condition of some services was bad, and many street food handlers did not strictly follow food hygiene and safety regulations.
Objectives To identify the proportion of street food handlers having correct knowledge, attitudes, and
practices concerning food hygiene and safety.
Methods A descriptive cross‐sectional study was conducted among all 151 street food handlers. Subjects were directly interviewed about knowledge, attitudes, and practices concerning food hygiene and safety. Sanitary condition and practices were also measured by observing using a checklist. The questionnaire was constructed based on the Ministry of Health criteria for street food safety.
Results The proportion of street food handlers having correct knowledge was very high, except the knowledge relating to storing cooked and raw food separately; wearing apron, mask, and cap; and only 1% knew the necessity of purchasing only raw food materials with an identified origin. Most subjects had positive attitude, but the proportion agreeing to wear apron, mask, and cap was low. Most subjects had proper practices, but only 50% had a certificate of attending a training course in food hygiene and safety, and a valid health certificate. Only 17% showed a receipt identifying the origin of raw food materials purchased, and few subjects wore apron, mask, or cap.
Conclusions Street food handlers at Binh Hung ward of Phan Thiet city were found to have relatively good knowledge, attitudes, and practices concerning food hygiene and safety. Training and supervision activities were still necessary to improve the current status.
Key words food hygiene and safety, street food, Phan Thiet city
ĐẶT VẤN ĐỀ
lưới cung cấp thực phẩm vì đa dạng, tiện lợi, và giá cả phù hợp với đa số người lao động có thu nhập thấp. Kinh doanh thức ăn đường phố đã tạo việc làm cho số đông người lao động. Bên cạnh việc tiện lợi cũng xuất hiện nhiều nguy cơ tiềm ẩn gây ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua đường thực phẩm, do người chế biến thiếu kiến thức và thực hành chưa đúng về an toàn vệ inh thực phẩm, hạ tầng cơ sở và điều kiện vệ sinh môi trường kém. Đây là vấn đề đang được các nhà quản lý và khoa học y tế quan tâm, và đang là mối lo ngại cho người tiêu dùng về tính an toàn.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, và an toàn thực phẩm đã có những chuyển biến tích cực ở nhiều địa phương, đặc biệt ở những thành phố lớn. Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức lớn. Ngộ độc thực phẩm và các mối nguy đe dọa mất an toàn thực phẩm tiếp tục là những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội, và tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp giải quyết vấn đề này đang được đặt ra rất cấp bách(2). Theo thống kê của Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế, kể từ tháng 1, 2010 đến ngày 15/8/2010, trên toàn quốc đã xảy ra 123 vụ ngộ độc (trong đó có 34 vụ ngộ độc trên 30 người) làm 4.387 người mắc, 3.078 người đi viện, và 37 trường hợp tử vong. So sánh với cùng kỳ năm 2009, số vụ ngộ độc tăng 23 vụ (23%), số mắc tăng 658 người (17,6%), số người đi viện tăng 99 người (3,3%), và số tử vong tăng 19 người (27,6%). Còn nhiều khó khăn trong việc kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt đối với thức ăn đường phố(2). Thức ăn đường phố rất quan trọng trong mạng
Phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết của tỉnh Bình Thuận, là phường có số cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố nhiều nhất trong toàn thành phố, và là cửa ngõ đầu mối giao lưu buôn bán hải sản tươi sống. Số cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố là 133, và hơn 18 cơ sở bán rong. Qua quan sát, có thể thấy điều kiện vệ sinh tại một số cơ sở kinh doanh là kém, và nhiều người kinh doanh chưa đảm bảo đầy đủ những nguyên tắc qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm. Theo báo cáo của trạm y tế phường từ năm 2005 trở lại đây chưa có vụ ngộ độc thực
578
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
quản thức ăn chín ≤4 giờ; bàn chế biến thực phẩm và nơi bày bán thực phẩm phải kê cao cách mặt đất từ 60cm trở lên; rửa tay trước khi chế biến hoặc sau đi vệ sinh với nước sạch và xà phòng; không được đeo nhẫn hoặc sơn móng tay, mang tạp dề, đeo khẩu trang, đội mũ chụp tóc khi chế biến thực phẩm và bán thức ăn; dùng kẹp gắp để lấy thức ăn; phải được tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm; và phải khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 phẩm lớn nào xảy ra, tuy nhiên, trong bối cảnh của dự phòng, một khảo sát về an toàn vệ sinh thực phẩm tại một địa bàn có nguy cơ cao là cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm của những người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, năm 2011. Kết quả của nghiên cứu sẽ là những thông tin hữu ích cho những chương trình giám sát và giáo dục sức khoẻ về an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP
Nhóm biến số về thái độ đo lường xem đối tượng nghiên cứu có đồng ý về những nội dung: khi mua nguyên liệu thực phẩm phải có hóa đơn, chứng từ để chứng minh có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm; khám sức khỏe định kỳ hàng năm; và mang tạp dề, đeo khẩu trang, và đội mũ chụp tóc khi chế biến thực phẩm.
theo Quyết định
Nhóm biến số về thực hành là những biến số nhị giá (đúng, sai) khảo sát những nội dung: xử lý rác thải, chất thải, chất thải (nước rửa chén bát, dụng cụ) phải được đổ hàng ngày, không sử dụng chất phụ gia thực phẩm nằm ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế; dùng túi nylon, hộp nhựa sạch để đựng thực phẩm; chùi rửa dụng cụ bằng nước sạch với xà phòng sau mỗi lần chế biến. Những thực hành được đo lường qua quan sát gồm có: có hóa đơn chứng từ chứng minh nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc; thực phẩm chín, sống được đựng riêng biệt; bàn và giá để thức ăn cao ≥ 60cm; nơi bán hàng cách xa cống rãnh, nhà vệ sinh từ 5m trở lên; có tủ kính để chứa đựng thực phẩm; có dụng cụ chế biến thức ăn (dao, thớt, thau) riêng cho thực phẩm sống, chín; thực phẩm để ăn sống được rửa dưới vòi nước chảy, loại bỏ vết nhiễm bẩn; có thùng đựng rác, và thùng đựng rác có nắp đậy; thùng đựng thức ăn thừa có nắp đậy; cho nước thải vào cống rãnh; người chế biến, bán hàng rửa tay sạch, không đeo đồ trang sức, không sơn móng tay, lấy thức ăn bằng kẹp gắp, không bốc bằng tay trần, có đeo tạp dề, mang khẩu trang, đội mũ; có giấy chứng nhận khám sức khỏe còn
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên toàn bộ 151 người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, năm 2011. Tiêu chí đưa vào là những người chủ cơ sở đang kinh doanh thức ăn đường phố từ 15 tuổi trở lên, có sức khỏe bình thường, có khả năng trả lời phỏng vấn, và đồng ý tham gia nghiên cứu. Những người được chọn nhưng vắng mặt sau ba lần tiếp cận sẽ bị loại. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp với một bộ câu hỏi cấu trúc chặt chẽ để tìm hiểu kiến thức, thái độ, và thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm. Một bảng kiểm cũng được sử dụng để quan sát những điều kiện vệ sinh của cơ sở kinh doanh và những thực hành của người chế biến. Những câu hỏi về kiến thức, thái độ, và thực hành được số xây dựng dựa 3199/2000/QĐ‐BYT ngày 11/9/2000 của Bộ Y tế về những tiêu chuẩn cơ sở đạt vệ sinh an toàn thực phẩn thức ăn đường phố(1). Nhóm biến số về kiến thức là những biến số nhị giá (đúng, sai) về những nội dung: chọn nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng; sử dụng nguồn nước máy để chế biến thực phẩm, rửa dụng cụ; nơi chế biến thực phẩm và nơi bày bán thực phẩm phải cách xa nguồn ô nhiễm ≥5 mét; vệ sinh dụng cụ trước và sau chế biến bằng nước sạch với xà phòng; dụng cụ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống hoặc chín; bảo quản thức ăn chín đã chế biến trong tủ kính; thời gian bảo
579
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học hiệu lực; có giấy chứng nhận tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Kiến thức Thời gian bảo quản thức ăn ≤4 giờ Dùng kẹp gắp để lấy thức ăn
72 (82) 123 (82) Dụng cụ đựng riêng cho thực phẩm sống, chín 52 (34) 42 (28) 1 (1) Mang tạp dề, khẩu trang, mũ chụp tóc Chọn nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng
Bảng 3. Thái độ về an toàn vệ sinh thực phẩm, tần số và (%), (N=151)
Thái độ đồng ý
136 (90) 134 (89) 130 (86) 61 (40)
Những biến số nền gồm nhóm tuổi (15‐<30, 30‐<50, và 50 tuổi trở lên), giới (nam, nữ), trình độ học vấn (≤ cấp 1, cấp 2, và cấp 3 trở lên), thời gian hành nghề (dưới 24 tháng, từ 24 tháng trở lên), thức ăn không dùng lửa (là loại thực phẩm có thể ăn ngay mà không cần nấu do đã được làm chín trước đó hoặc là loại thức ăn dùng ăn sống) hoặc thức ăn có dùng lửa và làm chín tại chỗ (là loại thức ăn mà người bán phải chế biến bằng cách nấu chín tại nơi bán hàng). Dữ kiện được phân tích bằng phần mềm Stata phiên bản 10.0. Thống kê mô tả gồm có tần số và tỉ lệ phần trăm.
43 (29) Tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm Khám sức khỏe định kỳ hàng năm Chọn nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc Mang tạp dề, khẩu trang, mũ chụp tóc khi chế biến Mang tạp dề, khẩu trang, mũ chụp tóc khi bán hàng
KẾT QUẢ
Bảng 4. Thực hành đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm, tần số và (%), (N=151)
Thực hành
Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu, tần số và (%) (N=151)
Đặc tính
Nhóm tuổi (năm) 15-<30 30-<50 ≥ 50 Nữ 13 (9) 103 (70) 32 (21) 100 (68) Trình độ học vấn
151 (100) 146 (98) 144 (98) 144 (97) 144 (97) 129 (96) 138 (95) 143 (95) 134 (93) 128 (90)
25 (17) 71 (48) 51 (35) 111 (77) 117 (79) Cấp 1 trở xuống Cấp 2 Cấp 3 trở lên Thời gian hành nghề ≥24 tháng (n=145) Kinh doanh thức ăn không dùng lửa (n=149)
Bảng 2. Kiến thức đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm, tần số và (%), (N=151)
Kiến thức Sử dụng nguồn nước sạch để chế biến 132 (89) 130 (88) 130 (86) 113 (79) 113 (78) 118 (78) 74 (50) 75 (50) Không sơn móng tay 29 (21) Chùi rửa dụng cụ sau mỗi lần chế biến Bàn và giá để thức ăn cao ≥60cm* Người chế biến rửa tay sạch* Nước thải cho vào cống rãnh* Có thùng đựng rác* Rửa thực phẩm ăn sống có loại bỏ vết bẩn* Đựng thực phẩm sống, chín riêng biệt* Sử dụng bao gói sạch đựng thực phẩm Lấy thức ăn bằng kẹp gắp* Có dụng cụ riêng chế biến thực phẩm sống, chín* Bán hàng cách xa cống rãnh ≥5m* Nắp đậy thùng thức ăn thừa* Không sơn móng tay* Nắp đậy thùng rác* Có tủ kính đựng thực phẩm* Không đeo trang sức* Giấy chứng nhận sức khỏe còn hiệu lực* Giấy chứng nhận tập huấn an toàn vệ sinh thực phẩm* Thực phẩm để ăn sống rửa dưới vòi nước chảy*
* Qua quan sát
150 (99) Rửa tay trước khi chế biến và sau khi đi vệ sinh 149 (99) 148 (99) Bảo quản thức ăn chín đã chế biến trong tủ kính 149 (99) 148 (98) 147 (98) 147 (97) 144 (95) 140 (93) 141 (93) Hóa đơn nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc* 25 (17) 22 (15) 19 (13) 13 (9) 7 (5) 2 (1) Đeo tạp dề* Bốc thức ăn bằng tay trần* Sử dụng chất phụ gia Mang khẩu trang* Đội mũ*
Sử dụng nguồn nước sạch để rửa dụng cụ Không đeo nhẫn Vệ sinh dụng cụ trước và sau chế biến Nơi bày bán thực phẩm cách mặt đất ≥60cm Nơi bày bán cách xa nguồn ô nhiễm Về tập huấn kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm Khám sức khỏe định kỳ Bàn chế biến cách mặt đất ≥60cm Nơi chế biến xa nguồn ô nhiễm 139 (92) 139 (92) 129 (85)
580
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đa số có thời gian hành nghề từ 24 tháng trở lên, điều này cho thấy kinh doanh thức ăn đường phố là công việc mua bán nhỏ ít vốn, phù hợp với những người có thu nhập thấp nên khả năng họ sẽ gắn bó lâu dài. Loại thực phẩm không dùng lửa chiếm tỷ lệ 79%, cao hơn kết quả nghiên cứu tại phường Hiệp Thành, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 (58%)(4). Có thể do sức ép về công việc và thời gian của người lao động, và sự phát triển của công nghệ thực phẩm bao gói sẵn nên đa số họ dùng sản phẩm chế biến sẵn.
Kiến thức, thái độ, và thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại thành phố Phan Thiết
Phần lớn người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết có độ tuổi từ 30‐<50 tuổi, đa số là nữ, có trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 trở lên, có thời gian hành nghề từ 24 tháng trở lên, và kinh doanh thức ăn không dùng lửa (bảng 1). Tỉ lệ có kiến thức đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm là rất cao, trừ những kiến thức về dụng cụ đựng riêng cho thức ăn sống và chín; mạng tạp dề, khẩu trang, và đội mũ chụp tóc; đặc biệt chỉ có 1% có kiến thức về tầm quan trọng của việc chọn nguyên liệu thực phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng (bảng 2). Thái độ về an toàn vệ sinh thực phẩm là tốt, nhưng tỉ lệ đồng ý về việc mang tạp dề, khẩu trang, và mũ chụp tóc là thấp (bảng 3). Tỉ lệ thực hành đúng về an toàn thực thực phẩm là cao, nhưng chỉ có 50% người kinh doanh có giấy chứng nhận tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm, và giấy chứng nhận sức khoẻ còn hiệu lực (bảng 4). Chỉ có 17% có hoá đơn chứng minh nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm, và những thực hành sử dụng tạp dề, khẩu trang, và đội mũ là rất thấp.
BÀN LUẬN
Những đặc tính của người kinh doanh thức ăn đường phố tại thành phố Phan Thiết
Kiến thức đúng về sử dụng nguồn nước sạch để chế biến thực phẩm chiếm tỷ lệ 99%, tương đương với kết quả nghiên cứu tại phường Hiệp Thành, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh năm 2006(3). Điều này thể hiện sự hiểu biết và mối quan tâm về sử dụng nguồn nước sạch để chế biến thực phẩm. Hầu hết những kiến thức khác liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm cũng rất cao. Những dữ kiện của bảng 4 cho thấy thực hành đúng liên quan đến những kiến thức này là cao tương ứng, trong khi chỉ có 50% đối tượng nghiên cứu có giấy chứng nhận tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm. Như vậy kiến thức mà họ có được không phải từ tập huấn chính qui mà do tự tìm hiểu, hoặc có thể từ những nhắc nhở của các đoàn giám sát định kỳ. So với một nghiên cứu tại Thuận An, Bình Dương, năm 2004 thì kiến thức của người kinh doanh thức ăn đường phố tại Bình Hưng, Phan Thiết là tốt hơn(5). Bản chất một địa điểm du lịch của thành phố Phan Thiết, và khách hàng mà họ phục vụ hầu hết là khách du lịch có thể liên quan đến kết quả này.
Đa số người kinh doanh thức ăn đường phố là nữ, trong tuổi lao động, điều này cho thấy kinh doanh chế biến thức ăn đường phố là một ngành nghề thích hợp với phụ nữ hơn nam giới, vì đây là công việc phổ thông mang tính nội trợ. Trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên chiếm tỷ lệ 35%, từ cấp 2 trở xuống là 65%, tỷ lệ này cao hơn kết quả nghiên cứu của Trương Ngọc Toàn tại phường 13, quận Bình Thạnh năm 2006 (49%)(4). Với trình độ học vấn hạn chế họ khó có thể tìm công việc khác có thu nhập ổn định tại các khu resort hoặc các nhà máy xí nghiệp ở địa phương, và kinh doanh thức ăn đường phố là một nghề dễ làm, thiết thực để cải thiện điều kiện kinh tế gia đình.
Chỉ có 34% có kiến thức đúng về việc không nên đựng chung thức ăn sống và chín. Câu hỏi liên quan đến nội dung này ”Theo anh/chị thực phẩm chín có nên chứa đựng chung với thực phẩm sống?” với ba đáp án ”có”, ”không”, và
581
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết. Những dữ kiện thực hành được đánh giá qua quan sát có tính khách quan và chính xác.
Nghiên cứu Y học ”không biết” có thể là kém giá trị và đưa đến sai lệch thông tin. Tỉ lệ có kiến thức đúng về mang tạp dề, khẩu trang, mũ chụp tóc cũng thấp, có thể vì đối tượng nghiên cứu nghĩ đến sự cần thiết của các trang bị này nhằm bảo hộ cho bản thân họ hơn là bảo đảm việc tránh lây nhiễm cho thực phẩm. Có thể thấy tỉ lệ có thái độ đồng ý với những nội dung này cũng thấp tương ứng (bảng 3), từ đó, tỉ lệ đối tượng có đeo tạp dề, mang khẩu trang, hoặc mũ chụp tóc là rất thấp (bảng 4). Một lý giải khác cho tỉ lệ thực hành thấp của những nội dung này là đa số người kinh doanh thức ăn đường phố phải làm cả hai việc chế biến và phục vụ, do đó, những loại trang phục này có thể gây cản trở cho việc tiếp xúc và di chuyển khi phục vụ khách hàng.
Sai lệch thông tin có thể xảy ra trong nghiên cứu này do một số câu hỏi phỏng vấn, như đã bàn luận bên trên. Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu thường là những người chủ cơ sở hoặc người trực tiếp chế biến nên họ ngại tiếp xúc khi có cán bộ y tế đến vì tưởng rằng có đoàn kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, do đó, những thông tin được cung cấp có thể không trung thực. Việc đánh giá thực hành qua quan sát là khách quan, tuy nhiên, vẫn còn chủ quan trong một số trường hợp, thí dụ, đánh giá về khoảng cách giữa nơi chế biến thực phẩm và các nguồn ô nhiễm, độ cao so với mặt đất của nơi bày thực phẩm. Một số biến số bị mất dữ kiện, đặc biệt với phần quan sát, có thể ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả.
Dù còn một số hạn chế, kết quả của nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ, và thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết là khá tốt. Tập huấn và giám sát vẫn là cần thiết để củng cố và làm tốt hơn nữa những thành quả đã đạt được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
3.
4.
Chỉ 1% có kiến thức đúng về sự cần thiết của việc chọn nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, có thể vì câu hỏi liên quan là kém giá trị và khó không đúng mức (Theo anh/chị để chọn nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc an toàn thì cần có những loại giấy tờ gì?). Trong khi đó, câu hỏi về thái độ tương ứng với nội dung này (Anh/chị có đồng ý khi mua nguyên liệu thực phẩm phải có đủ giấy tờ chứng minh thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng không?) là dễ hiểu hơn và có phần gợi ý, và kết quả tương ứng là 86% có thái độ đồng ý (bảng 3). Tuy nhiên, qua quan sát chỉ có 17% đối tượng nghiên cứu có đủ hoá đơn chứng nhận nguồn gốc của nguyên liệu thực phẩm (bảng 4). Thái độ đồng ý là cao nhưng thực hành lại kém cho thấy tính chấp nhận được của thực hành này là không cao vì việc mua nguyên liệu kèm hoá đơn chứng từ là phức tạp, hoặc có giá mắc. Tính chấp nhận được của một loại thực hành cũng có thể giải thích cho tỉ lệ thấp của thực hành rửa thực phẩm để ăn sống dưới vòi nước chảy, là một việc làm mất nhiều thời gian.
5.
Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu
Bộ Y tế (2010), Ban hành tiêu chuẩn cơ sở đạt vệ sinh an toàn thức ăn đường phố. 2000, Quyết định số 3199/2000/QĐ‐BYT: Hà Nội. Quốc hội, Luật An toàn thực phẩm. 2010 Luật số 55/2010/QH12: Hà Nội. Cập nhật thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm và các giải pháp. (2010); Available from: http://thucphamvadoisong.vn/dien‐dan‐nha‐quan‐ly/ Huỳnh Thị Việt Hồng, Nguyễn Đỗ Nguyên (2007). Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Hiệp thành, quận 12, TP. HCM năm 2006. Y Học TP. HCM. 2007. Tập 11. Phụ bản số 1. 2007:41‐45. Trương Ngọc Toàn (2006). Kiến thức và Thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm ở người trực tiếp chế biến thức ăn đường phố tại phường 1, quận Bình thạnh. Tiểu luận CK1, Khoa YTCC. 2006, Đại học Y Dược TP.HCM: TP.Hồ Chí Minh. Võ Thị Quí (2010). Kiến thức và Thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người trực tiếp chế biến thức ăn đường phố tại xã Bình Chuẩn, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tiểu luận CK1, Khoa YTCC. 2010, Đại học Y Dược TP.HCM.
Với mẫu nghiên cứu được chọn toàn bộ những kết quả của nghiên cứu mô tả đúng thực trạng về an toàn vệ sinh thực phẩm của việc
582
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
583
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
TỈ LỆ THỰC HÀNH ĐÚNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA PHỤ NỮ LỨA TUỔI SINH ĐẺ CÓ CHỒNG TẠI HUYỆN HÓC MÔN, TP. HỒ CHÍ MINH
Châu Thị Anh*, Lê Hoàng Ninh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gia tăng dân số là vấn đề được quan tâm trên toàn thế giới. Hiện nay, bình quân mỗi năm tăng hơn 80 triệu người. Trong khi đó đất đai, nguồn nước sạch, các điều kiện môi trường sống thì có hạn thậm chí còn bị suy giảm vì việc khai thác, sử dụng quá mức các tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho các họat động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, phát triển kinh tế, điều này lại ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống. Sử dụng đúng BPTT hiện đại có hiệu quả sẽ giúp giảm sinh và giúp giãn cách giữa các lần sinh Cũng như việc tăng tỉ lệ số người sử dụng biện pháp tránh thai sẽ giúp tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên được hạ thấp Do đó, việc tìm hiểu giữa thực hành đúng các BPTT và những yếu tố liên quan là cần thiết.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thực hành đúng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại và các yếu tố liên quan của
phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ có chồng tại huyện Hóc Môn,Tp. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và phân tích trên 890 phụ nữ có chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tại huyện Hóc Môn,Tp. HCM. Các đối tượng được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về các yếu tố dân số học, điều kiện kinh tế, nguồn thông tin về kế hoạch hóa gia đình, thực hiện từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010.
Kết quả:Tỉ lệ thực hành đúng đối với người sử dụng dụng cụ tử cung (DCTC) là 52,70% ; đối với người sử dụng thuốc viên tránh thai (TVTT) là 92,30% ; đối với người sử dụng bao cao su (BCS) là 82,30%. Đối với DCTC: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa học vấn, nhóm nghề lao động trí óc của vợ, nhóm nghề lao động trí óc của chồng, điều kiện nhà ở, có kiến thức đúng và thực hành đúng. Đối với TVTT: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lứa tuổi từ 35trở lên so với lứa tuổi dưới25 về thực hành đúng. Không có mối liên quan giữa thực hành đúng và có được tư vấn trước khi sử dụng TVTT nhưng nếu người tư vấn là người thân hoặc nhận thuốc từ cộng tác viên dân số thì có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành đúng. Đối với BCS: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa có tôn giáo là Thiên chúa giáo của vợ và chồng, có được tư vấn trước khi sử dụng, người tư vấn là cộng tác viên dân số, có kiến thức đúng với thực hành đúng.
Kết luận:Tỉ lệ thực hành đúng các BPTT hiện đại có tỉ lệ lần lượt là 52,70%; 82,30% và 92,30% (DCTC, BCS, TVTT). Một số yếu tố liên quan chung nhất đến việc thực hành đúng là việc tư vấn trước khi sử dụng BPTT, có kiến thức đúng về BPTT thì thực hành sẽ đúng hơn.
Từ khoá: tỉ lệ thực hành đúng DCTC, TVTT, BCS; mối liên quan.
ABSTRACT
THE PREVALENCE AND FACTORS ASSOCIATED WITH THE RIGHT PRACTICE OF MODERN CONTRACEPTIVE METHODS AMONG CURRENTLY MARRIED WOMEN OF REPRODUCTIVE AGE GROUP (15‐49 YEARS) IN HOC MON DISTRICT HO CHI MINH CITY.
Chau Thi Anh, Le Hoang Ninh
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Châu Thị Anh
ĐT: 0938662121 Email: anhchau1960@yahoo.com
584
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 584 ‐ 592
Background: Population growth is a global issue and cause for concern for the entire human race. The global population annually increases to more than 80 million people, on average, while land, clean water and environment are limited and depleted by overusing natural resoursces for industrializing, farming and developing economics, leading to a diminished quality of life. Using the right practice of modern contraceptive effectively will decrease the birth rate and birth spacing. As well, rising the rate of using modern contraceptive methods will diminish the rate of population growth. Therefore, estimating the prevalence and factors associated with right practice of modern contraceptive methods is necessarily.
Objective: To estimate the prevalence and factors associated with right practice of modern contraceptive methods among currently married women of reproductive age group (15‐49 years) in Hoc Mon district Ho Chi Minh city.
Methods: A community based cross‐sectional survey was conducted from February 2010 to March 2010. We interviewed 890 currently married women of reproductive age group (15‐49 years) in Hoc Mon district, Ho Chi Minh city. Information regarding socio‐demographic factors, economic condition, their source of information for the message of family planning and reason of using any modern contraceptive method.
Results: The prevalence of right practice on using the intrauterine device (IUD), oral contraceptive pills (OC), condom were 52.70%, 92,30%, 82,30%, respectively. To IUD: There is a statistically significant relationship between the respondentʹs educational status, the groups of wife’s mental work, the groups of husband’s mental work, living status, and the right knowledge, the right practice of using IUD. To OC: There is a statistically significant relationship between the age group greater than 35, compared to the age groupod less than 25, and the right practice. There is no statistically significant relationship between the right practice and the respondents who were consulted before using OCs. However, if the respondents were consulted from closed relatives or received OCs from health workers, there is a statistically significant relationship with the right practice. To Condom: There is a statistically significant relationship between religion (Cathollics), the respondents who were consulted, the consultants who are family planning volunteer workers and the right knowledge, the right practice.
Conclusions: The prevalence of right practice on using the intrauterine device (IUD), oral contraceptive pills (OC), condom were 52.70%, 92,30%, 82,30%, respectively. The most common factor associated with the right practice is that the respondents were consulted before using modern contraceptive methods. Having the right knowledge of using modern contraceptive methods will lead to the right practice.
Key words: right practice on using the intrauterine device (IUD), oral contraceptive pills (OC), condom;
association.
ĐẶT VẤN ĐỀ
thiên nhiên để phục vụ cho các họat động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, phát triển kinh tế lại ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống(6).
Gia tăng dân số là vấn đề được quan tâm trên toàn thế giới. Thực vậy, ngày 11.07.1987 là ngày thế giới kỷ niệm em bé thứ 5 tỷ ra đời ở Nam Tư, đến nay chỉ có 24 năm dân số thế giới đã gần 7 tỷ người, tăng 2 tỷ người, bình quân tăng mỗi năm hơn 80 triệu người. Trong khi đó đất đai, nguồn nước sạch, các điều kiện môi trường sống có hạn thậm chí còn bị suy giảm vì việc khai thác, sử dụng quá mức các tài nguyên
Tại Hóc Môn, theo số liệu báo cáo 5 năm gần đây tỉ suất sinh còn khá cao từ hơn 15‰ đến hơn 16‰ mỗi năm, tỉ lệ sinh con thứ ba vẫn còn cao chiếm đến 7%; dân số tăng nhanh so với trước đây, từ 246.683 người năm 2004 đến 345.003 người năm 2010, tăng gần 100.000 dân. Hàng năm có từ 3.700 đến 4.500 cháu bé được ra
585
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Đặc điểm Tần số(n=890) Tỉ lệ (%) Nhóm tuổi
Nghiên cứu Y học đời, cần có các hoạt động chăm sóc y tế về thai sản, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc bệnh tật cho trẻ(8).
Việc sử dụng các BPTT hiện đại có hiệu quả sẽ giúp giảm sinh và giúp giãn cách giữa các lần sinh. Cũng như việc tăng tỉ lệ số người sử dụng biện pháp tránh thai sẽ giúp tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên được hạ thấp.
< 25 25-29 30-34 35-39 40+ 53 166 237 226 208 6,00 18,70 26,60 25,40 23,30 Học vấn:
<= Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trên cấp 3 186 449 203 52 20,90 50,50 22,80 5,80 Dân tộc
Như vậy, việc tìm hiểu xác định tỉ lệ người có sử dụng BPTT hiện đại đúng cũng như các yếu tố có liên quan đến việc sử dụng BPTT hiện đại không đúng sẽ là cơ sở khoa học cho các nhà lập kế hoạch y tế địa phương xem lại các họat động thông tin ‐ giáo dục ‐ truyền thông cho các đối tượng nguy cơ, cũng như việc cung cấp các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) của hệ thống dân số ‐ y tế có kế họach hoạt động sát hợp nhằm mục đích: giảm sinh, giảm tỉ lệ sinh con thứ ba, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình và địa phương tốt hơn, giữ vững an sinh xã hội.
Kinh Hoa Khác Tôn giáo Phật giáo Thiên Chúa giáo Khác 98,50 0,80 0,70 73,20 12,20 14,60
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định tỉ lệ phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ có chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tại huyện Hóc Môn.
‐ Số phụ nữ ở nhóm tuổi 30‐34 và 35‐39 chiếm tỉ lệ nhiều nhất (26,6 % và 25,4%), chiếm hơn ½ số phụ nữ khảo sát.
Xác định tỉ lệ phụ nữ có chồng sử dụng
đúng các BPTT hiện đại tại huyện Hóc Môn.
‐ Trình độ học vấn cấp 2 chiếm đa số
(50,5%).
‐ Dân tộc Kinh chiếm tuyệt đại đa số (98,5%).
Xác định các yếu tố liên quan đến việc phụ nữ có chồng sử dụng đúng các BPTT hiện đại: đặc trưng của nhóm nghiên cứu và các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình tại địa phương.
877 7 6 651 109 130 Nghề nghiệp 807 83 243 647 Nhóm lao động chân tay Nhóm lao động trí óc Kinh tế gia đình Nghèo Không nghèo 90,70 09,30 27,30 72,70
‐ PHƯƠNG PHÁP
– Nghề nghiệp lao động chân tay chiếm đại đa số (87,2%), nhóm lao động trí óc chiếm thấp (8,8%).
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
– Kinh tế nghèo chiếm gần 1/3 dân số nghiên
cứu (27,3%), không nghèo chiếm 72,7%.
Đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. Tình trạng sử dụng BPTT n= 890
Phụ nữ có chồng tuổi sinh đẻ có sử dụng một BPTT phổ biến bao gồm: đặt DCTC, sử dụng BCS, sử dụng viên uống tránh thai, sống tại Hóc Môn từ 6 tháng trở lên.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả và phân tích.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=890)
Biến số Tình trạng sử dụng BPTT Có Không Loại BPTT đang sử dụng Thuốc viên tránh thai Thuốc tiêm Thuốc cấy Bao cao su Vòng tránh thai Tần suất 691 183 17 04 183 278 Tỉ lệ 78,00 26,50 2,00 0,60 26,50 40,00
586
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
(KTC 95%)
Cơ cấu tỉ lệ sử dụng các BPTT như sau
* DCTC chiếm nhiều nhất 40,0%.
* Kế đó BCS và TVTT uống có tỉ lệ sử dụng
bằng nhau = 26,50 %
Đúng Không Nghề nghiệp của chồng Biến số Triệt sản nữ Triệt sản nam Khác Tần suất 12 02 12 Tỉ lệ 1,70 0,30 2,40 1,4 (1,1 – 1,9) Thuộc nhóm lao động trí óc. Thuộc nhóm lao động chân tay 25 (65,79) 108 (45,19) 13 (34,21) 131 (54,81) 0,01 Điều kiện nhà ở Ở riêng 1,00
* Thuốc tiêm tránh thai được sử dụng còn
thấp 2,5 %
* Triệt sản nữ, thuốc cấy và triệt sản nam có
tỉ lệ rất thấp.
‐ Về nghề nghiệp của chồng: Những người có nghề nghiệp thuộc nhóm lao động trí óc có tỉ lệ thực hành đúng là 1,4 lần (KTC 95 %: 1,1 – 1,9 với p = 0,01) so với nhóm lao động chân tay và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Ở chung nhà chồng 0,001 0,60 (0,48 – 82 (40,80) 51 (67,10) 119 (59,20) 25 (32,90) 0,76)
Bảng 3. Thực hành chung về DCTC (n=277). Thực hành chung Đúng - chính xác: Không đúng :
Tỉ lệ người trả lời đúng – chính xác cả 3 câu
về thực hành DCTC chỉ có 52,70%.
Tỉ lệ người trả lời chưa đúng về thực hành
‐ Về điều kiện nhà ở: Những phụ nữ có chồng mà ở chung với gia đình cha mẹ có tỉ lệ có kiến thức đúng bằng 0,60 lần (KTC 95 %: 0,48 – 0,76 với p =0,001) phụ nữ có chồng mà có nhà riêng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
DCTC là 47,30%.
146 131 52,70 47,30
Bảng 6. Liên quan giữa kiến thức đúng và thực hành đúng về DCTC
Đặc tính P
Bảng 4. Mối liên quan giữa thực hành DCTC và đặc tính mẫu Đặc tính
KTC 95% P PR (KTC 95%)
Những người có kiến thức đúng về DCTC có tỉ lệ thực hành đúng bằng 1,50 lần (KTC 95 %: 1,18 – 1,90 với p = 0,001) so với người có kiến thức chưa đúng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 %).
Kiến thức DCTC Không Đúng Thực hành 61 (61,00) 39 (39,00) Đúng ** 1,00 Chưa đúng 72 (49,68) 105 (59,52) 0,001 1,00 1,50 (1,18 -1,90) Kiến thức DCTC Không Đúng Học vấn ≤ Cấp 1 15 (31,90) 32 (68,10) Cấp 2 Cấp 3 53 (33,30) 106 (66,70) 0,85 1,04 (0,65 – 1,67) 25 (43,90) 32 (56,10) 0,22 1,37 (0,82 – 2,28) Trên cấp 3 7 (50,00) 7 (50,00) 0,18 1,56 (0,80 – 3,06)
Bảng 7.Thực hành cách uống TVTT (n = 183)
‐ Về thực hành đúng và trình độ học vấn: Những người có trình độ văn hoá trên cấp 3 có tỉ lệ thực hành đúng cao hơn 1,68 lần (KTC 95 %: 1,05 – 2,68 với p =0,03) so với người có trình độ văn hoá ≤ cấp 1. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Tần số Tỷ lệ (%) 117 63,90
52 28,40
‐ Về nghề nghiệp: Những người có nghề nghiệp thuộc nhóm lao động trí óc có tỉ lệ thực hành đúng là 1,5 lần (KTC 95 %: 1,1 – 2,1 với p = 0,03) so với nhóm lao động chân tay và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tỉ lệ người có thực hành đúng – chính xác về
TVTT đạt 63,90 %.
14 07,70 Điểm thực hành Nhóm thực hành đúng – chính xác (5 điểm) Nhóm thực hành đúng – cơ bản (4 điểm) Nhóm thực hành chưa đúng (0 – 3 điểm)
Bảng 5. Liên quan thực hành đúng DCTC và yếu tố chồng.
Tỉ lệ người có thực hành đúng – cơ bản trở
lên về TVTT chiếm tỉ lệ rất cao là 92,30 %.
Đặc tính P PR Thực hành DCTC
587
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ người thực hành chưa đúng chiếm tỉ lệ
thấp 7,70 %.
30-34 39 (92,90) 03 (07,10) 0,05 0,89 (0,82 –0,96) 35-39 45 (93,80) 03 (06,30) 0,003 0,89 (0,83 –0,96) 40 (88,90) 05 (11,10) 0,002 0,85 (0,76 –0,94) 40 +
Bảng 8. Liên quan thực hành VUTT và nguồn thông tin
*Ở nhóm tuổi 35‐39, tỉ lệ có thực hành đúng bằng 0,89 lần (KTC 95 %: 0,83 – 0,96 với p = 0,003) so với nhóm tuổi dưới 25. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Đặc tính P PR(KTC 95%) Thực hành về TVTTU Đúng Không
Trước khi sử dụng TVTTU, có được tư vấn 2 (8,70) Có
*Ở nhóm tuổi từ 40 trở lên, tỉ lệ có thực hành đúng bằng 0,85 lần (KTC 95 %: 0,76 – 0,94 với p = 0,002) so với nhóm tuổi dưới 25. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Không 0,84 12 (7,50) 1,01 (0,88 –1,16) 21 (91,03) 148 (92,5) Chức danh người tư vấn Nhân viên y tế 1,00
KTC 95% P Cộng tác viên dân số 9 (11,25) 3 (4,55) 0,13
0 (0,0) 0,00 Người thân (bạn bè, gia đình) 1,10 (0,89 –1,18) 1,20 (1,1 – 1,3) 71 (88,75) 63 (95,45) 14 (100,0)
Bảng 10. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành trong sử dụng thuốc viên tránh thai uống Đặc tính Kiến thức TVTT Không Đúng Thực hành 0 (0,0)
Đúng 29 (100,0) Không 140 (90,9) 14 (9,1) 0,09 1,1 (1,05- 1,15) Nhân viên y tế
Cộng tác viên dân số Nhận thuốc từ 6 (25,00) 2 (4,00) 0,04
Những người có kiến thức đúng về TVTT có thực hành đúng bằng 1,1 lần (KTC 95 %: 1,05‐ 1,15 với p = 0,09) so với nhóm có kiến thức không đúng. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Tự mua tại nhà thuốc 5 (4,76) 0,05 1,30 (1,01– 1,6) 1,30 (1,01 – 1,6) 18 (75,00) 48 (96,00) 100 (95,74)
Bảng11. Thực hành đúng về BCS tránh thai
‐ Người được tư vấn về thuốc viên tránh thai từ người thân có tỉ lệ thực hành đúng bằng 1,20lần (KTC 95 %: 1,1 – 1,30 với p = 0,001) so với người được tư vấn từ nhân viên y tế. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
*Gom nhóm: Tỉ lệ phụ nữ có thực hành đúng về BCS đạt 82,30 %.
Tỉ lệ phụ nữ có thực hành đúng – chính xác
về BCS chiếm 19,90 %.
‐ Người nhận thuốc từ CTV dân số có tỉ lệ thực hành đúng về thuốc viên tránh thai bằng 1,30 lần (KTC 95 %: 1,01 – 1,6 với p = 0,04) so với người nhận thuốc từ nhân viên y tế. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Tỉ lệ phụ nữ có thực hành đúng –cơ bản về
BCS chiếm 62,40 %.
Tỉ lệ phụ nữ có thực hành chưa đúng về BCS
chiếm 17,70 %.
‐ Người tự mua thuốc từ nhà thuốc có tỉ lệ thực hành đúng về thuốc viên tránh thai bằng 1,30 lần (KTC 95 %: 1,01 – 1,6 với p = 0,05) so với người nhận thuốc từ nhân viên y tế. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Điểm Thực hành đúng – chính xác Thực hành đúng –cơ bản Thực hành chưa đúng Tần số 36 113 32 Tỉ lệ 19,90 62,40 17,70
Bảng12. Liên quan giữa thực hành về bao cao su và đặc tính mẫu Đặc tính
PR(KTC 95%)
Bảng 9. Liên quan giữa thực hành về TVTT uống với các đặc tính mẫu. Đặc tính
KTC 95% P Thực hành TVTT uống Phật giáo Đúng
0,001 Thiên Chúa giáo Không Tuổi* 00 11 (100) 1,00 Thực hành BCS P Đúng Không Tôn giáo 25 (20,50) 00 (00.00) 97 (79,50) 30 (100,0) 1,32 (1,20 -1,44) < 25 25-29 34 (91,90) 03 (08,10) 0,08 0,87 (0,80 –0,97)
588
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Khác 0,68 22 (75,90) 07 (24,10) 0,95 (0,76 – 1,19)
Bảng16. Thực hành BCS và công tác cung cấp dịch vụ, thông tin, tư vấn.
P KTC 95% Đặc tính Thực hành về BCS Đúng Không đúng
Trước khi sử dụng bao cao su, có được tư vấn kỹ về biện pháp ngừa thai này không:
1,50 (1,07-2,12) Có 126 (86,90) Không 15 (57,70) 19 (13,10) 11 (42,31) 0,003
Về Tôn giáo: Tỉ lệ có thực hành đúng ở người theo đạo Thiên Chúa và người theo tôn giáo khác so với người theo đạo Phật là: 1,32 lần (KTC 95 %: 1,20 ‐1,44 với p < 0,0001), 0,95 lần (KTC 95 %: 0,76 – 1,19 với p = 0,68). Bảng13. Liên quan giữa thực hành về bao cao su và yếu tố tôn giáo của chồng
Đặc tính P KTC 95%
Tỉ lệ thực hành đúng ở người có được tư vấn về BCS trước khi sử dụng bằng 1,50 lần (KTC 95 %: 1,07‐ 2,12 với p = 0,0003) so với người không được tư vấn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Thực hành về BCS Đúng Không Tôn giáo của chồng 1,00 93 (83,78) 18 (16,22) 30 (100,00) 00 (00,00) 0,001 1,25 (1,15-
BÀN LUẬN
1,36) Phật giáo Thiên Chúa giáo Khác 26 (66,67) 13 (33,33) 0,58 0,80 (0,63- 1,00)
Những đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Có 890 người được chọn từ quần thể phụ nữ có chồng tuổi sinh đẻ ở Hóc Môn.Trong đó số phụ nữ có sử dụng phương pháp ngừa thai chiếm 78,10 % (n=691) là tương đương với mặt bằng chung của thành phố. Tỉ lệ phụ nữ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại là 98,30%.
Phần này chỉ cắt 1 phần của bảng nên bỏ luôn phần kiểmTỉ lệ thực hành đúng ở người có chồng theo Thiên Chúa giáo so với người người có chồng theo Phật giáo là 1,25 lần (KTC 95 %: 1,15‐ 1,36 với p = 0,001). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng14. Thực hành BCS và công tác cung cấp dịch vụ, thông tin, tư vấn.
P KTC 95% Đặc tính Thực hành về BCS Đúng Không đúng
Mức độ học vấn phổ biến là ở cấp 2 và 3 chiếm đại đa số 73,30 % nên khả năng tiếp nhận các BPTT là phù hợp. Trình độ từ đại học trở lên chiếm rất thấp 5,80 %.
Về nghề nghiệp: nhóm lao động chân tay, giản đơn chiếm đa số 90,7 % điều này phản ánh đúng điều kiện kinh tế ‐ xã hội tại Hóc Môn, là một vùng nông thôn đang trong giai đoạn đô thị hoá..
Trước khi sử dụng bao cao su, có được tư vấn kỹ về biện pháp ngừa thai này không Có 126 (86,90) 19 (13,10) Không 15 (57,70) 11 (42,31) 0,003 1,50 (1,07-2,12)
Tỉ lệ thực hành đúng ở người có được tư vấn về BCS trước khi sử dụng bằng 1.50 lần (KTC 95 %: 1,07‐ 2,12 với p = 0,0003) so với người không được tư vấn. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bảng 15. Mối liên quan kiến thức – thực hành BCS tránh thai
Điều kiện kinh tế gia đình nghèo theo qui định của thành phố chiếm 27,3 % đã phản ánh huyện Hóc môn là một trong những địa phương còn nghèo của thành phố.
P Đặc tính PR (KTC 95%) Thực hành về BCS Đúng
Đây là những thách thức đối với sự phát triển kinh tế ‐ xã hội huyện Hóc Môn nói chung và đối với công tác DS ‐ KHHGĐ nói riêng.
Không đúng Kiến thức Đúng 113 (87,60) 16 (12,40) 0,003 1,30 (1,04-
Không 36 (69,23) 16 (30,77) 1,53)
Tình hình sử dụng các BPTT
Tỉ lệ phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ có sử dụng BPTT hơn 78%. Trong đó BPTT hiện đại chiếm 97,6 %, còn lại là các biện pháp truyền thống.
Người có kiến thức đúng thì có thực hành đúng bằng 1,30 lần (KTC 95 %: 1,04‐1,53 với p = 0,003) so với người có kiến thức chưa đúng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
589
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Loại BPTT được sử dụng nhiều nhất là là DCTC chiếm 40,5% người có sử dụng; 2 biện pháp tránh thai còn lại có tỉ lệ bằng nhau và bằng 26,25 %.
đủ để có thể mua nhà hoặc một số có lý do để ở chung với gia đình thì ở riêng có tỉ lệ thực hành đúng thấp hơn ở chung. Điều này có thể được lý giải thông qua việc tư vấn của người thân thay vì là nhân viên y tế thông qua việc trao đổi thường xuyên vì điều kiện ở chung.
Theo phân bố người có sử dụng các BPTT theo nhóm tuổi: phụ nữ ở độ tuổi từ 25‐34 chiếm tỉ lệ có sử dụng BPTT nhiều nhất 45,30 %, và cũng là lứa tuổi có khả năng thụ thai cao nhất.
Thực hành chung về DCTC Tỉ lệ người trả lời đúng về thực hành chung = 52,7%.
Ở nghiên cứu cùa tôi có tỉ lệ thực hành đúng cao hơn nghiên cứu ở Cần Thơ được thực hiện năm 2003 có thể do ý thức bảo vệ sức khoẻ về bản thân người phụ nữ được nâng cao hơn trước đây vì các phương tiện truyền thông đại chúng phát triển nhanh chóng, điều kiện sống của người dân cũng được nâng lên, việc truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng được các ngành hữu quan đẩy mạnh nên cũng tác động rất nhiều đến thực hành đúng về DCTC. So sánh với nghiên cứu khác:
Nội dung
Kiến thức đúng DCTC Thực hành đúng DCTC HócMôn (2011) Cần Thơ (2003)[1] 40,00 16,80 36,10 52,70
Các yếu tố liên quan
Qua phân tích đơn biến mối liên quan với
thực hành:
Một nghiên cứu ở Nigeria (2008)(1). Phiếu khảo sát của tất cả các khách hàng có dụng cụ tử cung chèn ở phòng khám kế hoạch hóa gia đình trong một thời gian sáu năm đã được xem xét. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, đã có 852 người chấp nhận biện pháp tránh thai mới ra trong đó 39,7% chấp nhận dụng cụ tử cung tránh thai. Tuổi nhóm khách hàng là 25‐29 (32,5%). Chấp nhận sử dụng dctử cung tránh thai làphổ biến nhất trong số các khách hàng (65,1%). Đa số đãkết hôn (90,0%), Thiên Chúa giáo (98,8%) và 72,8% có trình độgiáo dục trung học. Nguồn cung cấp thông tin về DCTC từ phòng khám (65,7%) và bạn bè / người thân (21,3%) là những nguồn phổ biến nhất của thông tin về ngừa thai. Hầu hết (93,5%) của các khách hàng có thiết bị tránh thai trong tử cung. Đau bụng dưới (5,5%), ngứa âm đạo (5,3%) là biến chứng thường gặp nhất. Kết luận: Các chấp nhận của dụng cụ tử cung tránh thai nghiên cứu đã được giới trẻ chấp nhận, cần tăng cường giáo dục phụ nữ. Tăng cường phương tiện thông tin đại chúng tham gia trong việc phổ biến thông tin chính xác về các thiết bị tránh thai trong tử cung để chung dân chúng, việc giới thiệu sau sinh và sau phá thai bằng cách sử dụng DCTC tránh thai(1).
Về thuốc viên tránh thai
So sánh giữa kiến thức và thực hành về cách
uống thuốc trong nghiên cứu:
Qua đây ta thấy: những người có kiến thức đúng càng cao thì sẽ có thực hành đúng càng cao và ngược lại.
Thực hành và công tác thông tin tư vấn:
Có mối liên quan giữa học vấn và thực hành. Có mối liên quan giữa nhóm nghề lao động trí óc và thực hành. Có mối liên quan giữa nhóm nghề nghiệp là lao động trí óc của chồng và thực hành. Có mối liên quan về điều kiện nhà ở với thực hành đúng. Có mối liên quan với được tư vấn trước khi đặt DCTC và thực hành đúng. Có mối liên quan với kiến thức về DCTC và thực hành đúng. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng và thực hành đúng. Đây là điều hiển nhiên, do vậy công tác thông tin ‐ giáo dục – truyền thông càng phải được nâng cao vì có kiến thức đúng thì thực hành mới đúng.
‐ Ở người được tư vấn về thuốc viên tránh thai từ người thân có tỉ lệ thực hành đúng bằng 1,2 lần (KTC 95 %: 1,1 – 1,30 với p = 0,001) so với
Điều kiện nhà ở và thực hành DCTC đúng: ở chung với cha mẹ vợ hoặc chồng thường gặp ở các cặp vợ chồng trẻ khi điều kiện kinh tế chưa
590
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
‐Có mối liên quan giữa thực hành đúng và người tư vấn chứng tỏ vai trò quan trọng trong công tác giáo dục, truyền thông của nhân viên y tế và CTV dân số, người thân.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 người được tư vấn là nhân viên y tế. Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này có thể được lý giải do những người thân cận có thời gian tiếp xúc với đối tượng nhiều hơn nên kỹ năng thực hành của đối tượng được tốt hơn so với điều kiện tiếp xúc với nhân viên y tế. Cũng có thể lý giải là do nhân viên y tê đang bị quá tải về nhiệm vụ khi làm việc nên ít có thời gian tư vấn.
‐Việc tư vấn cho người sử dụng BPTT rất quan trọng. Waren M. cho rằng, không được cung cấp đầy đủ thông tin thì ngưới phụ nữ sẽ thường cho rằng những triệu chứng không liên quan là do phương pháp tránh thai gây ra.
‐ Ở người nhận thuốc từ CTV dân số và mua từ hiệu thuốc có tỉ lệ thực hành đúng về thuốc viên tránh thai bằng 1,3 lần (KTC 95 %: 1,01 – 1,6 với p = 0,04) và 1,30 lần (KTC 95%: 1,01‐1,60 với p = 0,05) so với người nhận thuốc từ nhân viên y tế. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Ta lý giải tương tự như trên về vai trò gần gũi của những người thân, người mà có tiếp xúc thường xuyên.
‐Vai trò của nhân viên y tế, cộng tác viên dân số và người thân đối với việc tư vấn BPTT có thay đổi. Nếu trước đây vai trò của nhân viên y tế là chủ đạo trong công tác tư vấn thì hiện nay với các phương tiện truyền thông đại chúng như: phát thanh, truyền hình, internet, sách báo, tài liệu.. cũng góp phần quan trọng vào việc cung cấp các thông tin về phương pháp tránh thai nhưng sự thân cận gần gũi của người thân trong gia đình, của CTV dân số,.. là quan trọng hơn như đã phân tích ở trên.
Thực hành bao cao su và các mối liên quan Thực hành đúng và các yếu tố liên quan
Tỉ lệ phụ nữ có thực hành đúng về BCS đạt
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
82,30 %.
Qua phân tích đơn biến có mối liên quan
như sau:
2.
‐Giữa kiến thức đúng và thực hành đúng.
3.
‐Được tư vấn về BCS trước khi sử dụng và
thực hành đúng.
4.
‐Được tư vấn là từ cộng tác viên dân số và
thực hành đúng.
Kết luận
5.
6. 7.
Ti lệ phụ nữ sử dụng các BPTT là 78,10 %, trong đó sử dụng BPTT hiện đại là 98,30%. Còn gần 22 % phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ không sử dụng bất kỳ BPTT nào.
8.
9.
10.
Về thực hành DCTC đúng thì chỉ đạt ở mức 50%, thực hành sai chủ yếu là vấn đề tái khám và giữ sổ theo dõi đặt DCTC. Các BPTT khác như TVTT, BCS tỉ lệ thực hành đúng lần lượt là 92,30 % và 82,30%.
Qua phân tích mối liên quan với thực hành
đúng thì:
Abasiattai M, Bassey EA, Udoma EJ (2008) ʺProfile of intrauterine contraceptive device acceptors at the University of Uyo Teaching Hospital, Uyo, Nigeriaʺ. Ann. Afr. Med., 7, (1), 1‐5. Cục Thống kê (2010) ʺNiên giám thống kê giai đoạn 2005 ‐ 2009ʺ. NXB Hà Nội. Đại học Y dược, bộ môn phụ sản ‐ Sản phụ khoa Y dược TP. Hồ Chí Minh (2000) ʺBài giảng Sản Phụ khoaʺ. TP. Hồ Chí Minh. Hall KS, Castano PM, Stone PW, Westhoff C (2010) ʺMeasuring oral contraceptive knowledge: a review of research findings and limitationsʺ. Patient Educ. Couns., 81, (3), 388‐94. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006) ʺPhương pháp nghiên cứu khoa học trong y khoa, tài liệu lưu hành nội bộʺ. Nguyễn Văn Lơ (2006) ʺBài giảng Dân số họcʺ. Phan Hữu Thuý Nga (2003) ʺKiến thức ‐ Thái độ ‐ Thực hành về Dụng cụ tử cung tránh thai của phụ nữ chấp thuận sử dụng tại khoa sản, đề tài cấp cơ sở‐Bệnh viện đa khoa Cần Thơ năm 2003ʺ. Phòng Y tế huyện Hóc Môn (20‐5, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010) ʺBáo cáo công tác kế hoạch hoá gia đình ʺ. Sarina S, Sarab HBS. (2008) ʺWomenʹ s Knowledge of Commonly Used Contraceptive methodsʺ. Wisconsin Medical journal, 107, 2008, pp327‐320. Stanton L. Deveaux S. Lunn S. Yu N. Brathwaite X, Li L. Cottrell C, Harris R, Clemens S, Marshall (2009) ʺCondom‐use skills checklist: a proxy for assessing condom‐use knowledge and skills when direct observation is not possibleʺ. J. Health Popul. Nutr., 27, (3), 406‐13.
591
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học 11. Trần Thiện Thuần (2010) ʺBài giảng Khoa học hành vi, tài liệu
13. Xiao M, Wang (1983) ʺBirth control techniques in Chinaʺ.
lưu hành nội bộʺ.
China Popul. Newsl., 1, (2), 1‐7.
12. Uỷ banThường vụ quốc hội (2003) ʺPháp lệnh dân sốʺ.
592
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TÁC HẠI NGHỀ NGHIỆP Ở CÔNG NHÂN NGÀNH MAY CÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA NAM
Trịnh Hồng Lân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ và tác hại nghề nghiệp được triển khai rất rộng rãi ở các nước công nghiệp phát triển như ở Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu. Tuy vậy, ở Việt Nam những hướng nghiên cứu và ứng dụng triển khai trong lĩnh vực này lại rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các nguyên tắc Écgônômi để thăm dò chức năng và đánh giá các yếu tố nguy cơ tại các vị trí lao động của ngành may là một vấn đề rất mới hiện nay đối với tất cả các tỉnh thành phía Nam.
Mục tiêu đề tài : Xác định các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp của công nhân may công nghiệp một số
tỉnh khu vực phía Nam trong giai đoạn 2007 – 2008.
Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Ghế ngồi cho công nhân may chưa phù hợp với các nguyên tắc của Écgônômi : ghế bằng gỗ cứng, không có tựa lưng, không điều chỉnh được chiều cao. Tạo ra nguy cơ cao đau thắt lưng cho công nhân khi phải ngồi liên tục, kéo dài. Cường độ lao động rất cao và thời gian lao động kéo dài, không có các khoảng thời gian nghỉ ngắn trong suốt ca lao động tạo nguy cơ căng thẳng, mệt mỏi và rối loạn cơ xương (RLCX) cho người lao động. Môi trường lao động tại các phân xưởng may vào các thời điểm khảo sát tồn tại chủ yếu là gánh nặng nhiệt (vi khí hậu nóng) nhất là vào buổi chiều và mùa khô. Dễ gây cảm giác mệt mỏi, căng thẳng cho người lao động, gây “stress nhiệt”. Tỷ lệ stress nghề nghiệp là khá cao với tỉ lệ chung của công nhân may là 71% và có mối liên quan giữa độ tuổi, và thâm niên công tác với tình trạng stress nghề nghiệp. Những công nhân có tuổi đời ≥ 31 tuổi, thâm niên công tác cao có tỉ lệ bị stress nghề nghiệp thấp hơn hẳn so với các nhóm công nhân có độ tuổi trẻ hơn và có thâm niên công tác thấp hơn. (p < 0,001). Tỷ lệ RLCX nghề nghiệp chung của cả ba công ty là 83%. Những công nhân ngồi máy may công nghiệp trong các dây chuyền may có tỉ lệ RLCX nghề nghiệp 88 %, cao hơn hẳn so với công nhân lao động gián tiếp (73%) và công nhân cắt vải (64%). (p < 0,001). Những công nhân làm việc luôn thay đổi tư thế ít bị RLCX hơn công nhân phải ngồi liên lục hay đứng liên tục (p < 0,05).
Khuyến nghị : Công ty nên trang bị loại ghế ngồi mềm, có điều chỉnh được chiều cao và có tựa lưng cho công nhân may công nghiệp để hạn chế đau thắt lưng cho công nhân. Để giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi và phòng chống rối loạn cơ xương cho người lao động, các công ty nên xem xét áp dụng chế độ nghỉ ngắn khoảng 5 ‐ 7 phút (4 – 5 lần/ca lao động), kết hợp với các bài tập thể dục/vận động ngay tại vị trí lao động.
Từ khóa : các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp, RLCX, stress nghề nghiệp.
ABSTRACT
SOME RISK FACTORS AND OCCUPATIONAL HAZARDS AT GARMENT INDUSTRY WORKERS IN SOME SOUTHERN PROVINCES OF VIETNAM
Trinh Hong Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 593 ‐ 599
Background: Study on risk factors and occupational hazards to be implementated widely in industrial development countries such as the U.S., Japan, Western Europe. However, the research and applications deployed in this field is very limited in Vietnam. Therefore, the study of the principles of Ergonomics to explore the
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Trịnh Hồng Lân
ĐT: 0903736894
Email: trinhhonglan07@gmail.com
593
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học function and evaluate of risk factors in the workplaces of garment workers is a current issue for all the southern provinces.
Objectives: Determine risk factors, occupational hazards at garment industry workers in some southern
provinces of VietNam in the period 2007 – 2008.
Method: cross‐sectional study.
Results: Seats for workers may not conform to the principles of ergonomics. Hard wooden seats have no backrest, height unadjustable. Risk of back pain caused to workers as sitting continuously prolonged. Working environment in the garment factories in the survival time of the survey is mainly thermal burden (micro‐climate is hot) especially in the afternoon and the dry season. Easily causing feelings of fatigue, stress for workers, heat stress. Proportion of occupational stress is high with the overall incidence of garment workers was 71% and there was an association between age and seniority high stress occupation rate lower than in the age group of workers younger and lower work seniority. (p<0.001). Proportion of occupational musculoskeletal disorders of the whole three companies is 83%. The workers sit in the industrial sewing machine sewing lines rates occupational musculoskeletal disorders 88%, much higher than indirect workers (73%) and workers cut fabric (64%) (p <0.001). The workers, always changing positions, are less musculoskeletal disorders than workers to sit or stand continuously (p <0.05).
Recommendations: The company should equip soft‐seat, with adjustable height and backrest for garment workers to minimize occupational back pain for workers. Order to reduce stress levels, fatigue and prevention of musculoskeletal disorders for workers, companies should consider application of a short break for about 5‐7 minutes (4‐5 times / shift) associated with the exercise at work place. Highly labor intensity and prolonged duration of labor, without the short break period during the work shift the risk of creating tension, fatigue and musculoskeletal disorders for workers.
Keywords: risk factors, occupational hazards, occupational musculoskeletal disorders, occupational stress
ĐẶT VẤN ĐỀ
vậy, điều kiện lao động ngành may công nghiệp vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tác hại cho sức khỏe người lao động.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành may được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành may mặc với tổng sản lượng trên 2 tỉ sản phẩm mỗi năm mang về cho nền kinh tế nước ta nguồn ngoại tệ rất lớn. Từ năm 2007, ngành dệt – may đã vượt qua cả dầu thô và trở thành mặt hàng mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cho đất nước. Ngành may mặc còn có đóng góp to lớn cho xã hội khi nó giải quyết được một số lượng rất lớn công ăn việc làm cho nhiều lao động trẻ, trong đó đa số là lao động nữ.
Trên thế giới, những nghiên cứu về tâm sinh lý lao động và Écgônômi để đánh giá các yếu tố nguy cơ và tác hại nghề nghiệp được triển khai rất rộng rãi ở các nước công nghiệp phát triển như ở Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu. Tuy vậy, ở Việt Nam những hướng nghiên cứu và ứng dụng triển khai trong lĩnh vực này lại rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng các nguyên tắc Écgônômi và sử dụng các nghiệm pháp tâm sinh lý lao động để thăm dò chức năng và đánh giá các yếu tố nguy cơ tại các vị trí lao động của ngành may là một vấn đề rất mới hiện nay đối với tất cả các tỉnh thành phía Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực hiện với mục tiêu tổng quát: “Xác định các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp của công nhân
Trong những năm gần đây, các chủ doanh nghiệp đã đầu tư nhiều kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời góp phần cải thiện điều kiện môi trường lao động, hạn chế các tác hại nghề nghiệp cho người lao động. Tuy
594
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Phương pháp phân tích
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 may công nghiệp một số tỉnh khu vực phía Nam trong giai đoạn 2007 – 2008”.
Các phương pháp thống kê.
Nhằm giải quyết ba mục tiêu cụ thể sau:
Thống kê mô tả
1. Xác định các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề
Tần số và tỉ lệ phần trăm đối với các biến
nghiệp tại các phân xưởng may.
định tính.
Trung bình và độ lệch chuẩn với các biến
định lượng.
Thống kê phân tích
2. Xác định được tỉ lệ hiện mắc một số triệu chứng bệnh lý thường gặp ở công nhân ngành may công nghiệp: các rối loạn cơ xương nghề nghiệp và stress nghề nghiệp.
3. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và những ảnh hưởng của nó lên sức khỏe người lao động.
ÐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xác định sự khác biệt giữa hai mẫu nghiên cứu trước lao động (đầu ca) và sau lao động (cuối ca) của công nhân bằng phép kiểm t‐test bắt cặp sau khi kiểm định tính đồng nhất phương sai hai nhóm nghiên cứu. Các sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Ðối tượng nghiên cứu Người lao động :
Các phân xưởng may, qui trình công nghệ,
Phép kiểm chi bình phương được sử dụng để xác định mối liên quan giữa những biến độc lập Mối liên quan được xác định bằng tỉ số chênh OR và khoảng tin cậy 95%.
và thiết bị lao động.
Ðịa điểm và thời gian nghiên cứu
Phân tích hồi quy đa biến bằng mô hình hồi quy logistic để xác định mối liên quan giữa các yếu tố có liên quan đến tình trạng sức khỏe.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Các công ty may công nghiệp trên địa bàn khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương trong khoảng thời gian 2007 – 2008.
Kết quả Điều tra đánh giá về điều kiện lao động
Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang có phân tích.
Ðặc điểm mẫu điều tra, nghiên cứu : Độ tuổi
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
của đối tượng nghiên cứu
Số đơn vị được khảo sát: 3 xưởng may thuộc
3 công ty may.
Tuổi đời công nhân ngành may mặc nhìn chung là khá trẻ, có tới 65 % công nhân có tuổi đời ≤ 35 tuổi. Trong đó riêng nhóm công nhân có tuổi đời < 26 tuổi chiếm tỉ lệ 30%.
Cỡ mẫu chọn làm thử nghiệm đánh giá tâm sinh lý lao động : 180 nữ công nhân (chọn theo thứ tự danh sách công nhân, theo thứ tự 1, 3, 5
Thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu
Cỡ mẫu chọn làm đánh giá Écgônômi vị trí
lao động : 30 vị trí lao động.
Số lượng công nhân được điều tra phỏng vấn được tính theo cách lấy cỡ mẫu toàn bộ : Trên thực tế số công nhân chúng tôi lựa chọn được 1009 công nhân ngành may công nghiệp.
Bảng 1: Thâm niên công tác (n=1009) Thâm niên công tác 1 – 5 năm 6 – 10 năm 11 – 15 năm Trên 15 năm Tổng cộng
N 396 219 218 176 1009 % 39 22 22 17 100
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm EPI‐2000 và
Công nhân ngành may thuộc 3 Công ty đa phần là nữ giới (89%), nam công nhân chỉ chiếm
STATISTICA để nhập và xử lý số liệu.
595
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
trước mặt (vùng 1, 2), vùng ít vận động (vùng 3). Khoảng cách mắt – vật cần quan sát của công nhân may nằm trong khoảng 35 ± 2, hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc đòi hỏi chính xác cao của nghề may công nghiệp và cũng rất phù hợp với TCVSLĐ của Bộ Y tế.
Cường độ lao động, độ tập trung quan sát của
công nhân
Nghiên cứu Y học tỉ lệ nhỏ (11%), nam giới chủ yếu làm ở bộ phần là hơi và cắt. Những đặc tính này khá phù hợp với nghề may mặc hiện nay nói chung. Mặt khác, may công nghiệp là một công việc rất tĩnh tại, tỉ mỉ nên cũng rất phù hợp với lao động nữ. Vì vậy, trong các dây chuyền may công nghiệp chúng ta thấy đa phần là nữ công nhân (89%). Các số liệu điều tra về tuổi, giới này cũng khá phù hợp với các điều tra của Nguyễn Đình Dũng, (2000 – 2003)(4,3).
Bảng 4: Cường độ lao động, độ tập trung quan sát (n = 30)
Kết quả đánh giá Écgônômi vị trí lao động
Chỉ tiêu đánh giá 1. Cường độ lao động 2. Độ tập trung quan sát Tỉ lệ % trong 1 ca lao động 90 ± 1 95 ± 3
Kích thước (cm) ±SD
Kích thước các bàn ghế may công nghiệp: Bảng 2: Kích thước các bàn ghế may công nghiệp, n = 30 Các thành phần vị trí lao động
Người lao động hầu như phải ngồi lao động liên tục bên chiếc máy may công nghiệp với khoảng trên dưới 90% tổng thời gian lao động trong ngày (10 % thời gian còn lại là nghỉ ăn giữa ca, đi giải quyết vệ sinh cá nhân, dọn dẹp, nhận bàn giao…). Công nhân may phải liên tục quan sát các đường kim, mũi chỉ hầu như trong suốt ca lao động. Mức độ tập trung quan sát khi thực hiện các thao tác là khoảng 95% thời gian lao động. Đây có thể chính là những nguy cơ cao gây ra tình trạng căng thẳng và RLCX.
Kết quả khảo sát của chúng tôi về cường độ lao động và độ tập trung quan sát cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả điều tra nghiên cứu của một số tác giả nghiên cứu khác(5,2).
Chiều dài Chiều rộng Chiều cao 1. Bàn may 2. Ghế ngồi 108 ±1 100 ±2 55 ±1 30 ±1 75 ±1 45 ±3
Kết quả đánh giá môi trường lao động của 3 công ty :Kết quả khảo sát vi khí hậu
Các bàn máy may này phần lớn có nguồn gốc từ các hãng máy của Nhật Bản. Do vậy, kích thước bàn máy may công nghiệp của các công ty may hiện nay là tương đối chuẩn hóa theo nguyên tắc Écgônômi trong thiết kế. Đáng lưu ý đó là hầu hết các bàn máy may có khả năng điều chỉnh chiều cao phù hợp với từng người. Các mép ghế nhìn chung cũng đều được bo tròn, không có cạnh sắc. Tuy vậy, ghế được thiết kế không đồng bộ với bàn máy may. Nó được làm bằng gỗ cứng, không có đệm, không có tựa lưng, lại là những điểm chưa phù hợp với các nguyên tắc của Écgônômi trong thiết kế ghế ngồi cho công nhân may. Điều này sẽ góp phần làm tăng nguy cơ đau mỏi cơ xương cho người lao động ngồi làm việc liên tục.
Vùng thao tác của công nhân may công nghiệp Bảng 3: Vùng thao tác của công nhân may, n= 30
Sâu (cm) ± SD Vùng thao tác Vùng 1 : vùng hoạt động thường xuyên
Tại thời điểm khảo sát vào mùa khô hầu hết các mẫu đo của phân xưởng may của các công ty có nhiệt độ cao vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép từ 0,1 – 6,3oC, nhiệt độ tăng cao nhất tại các phân xưởng may của công ty vào buổi chiều và vào mùa khô. Nhìn chung nhiệt độ khảo sát vào mùa khô cao hơn mùa mưa. Các kết quả nghiên cứu, khảo sát VKH của chúng tôi về vào mùa khô khá phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương(6), Nguyễn Đình Dũng(3). Nguyễn Thu Hà(2).
Vùng thao tác của công nhân may (Bảng 3) cũng được thiết kế khá phù hợp với vùng hoạt động thường xuyên, vùng thao tác chính ở ngay
30 ± 4 40 ± 10 (trước) 70 ± 5 (ra sau) Vùng 2 : vùng hoạt động chính Vùng 3: vùng với xa nhất (vùng ít vận động)
596
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
3,61 4,92 135.3 175.5 < 0.001 29.7 Công nhân may
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của ĐKLĐ tới sức khỏe công nhân
Gián tiếp 150.8 3,31 161.8 3,44 < 0.05 7.3
Ảnh hưởng của ĐKLĐ tới tần số nhịp tim Bảng 5: Biến đổi tần số nhịp tim của các đối tượng nghiên cứu trước và sau lao động (n = 180)
p Đối tượng khảo sát ĐLC ĐLC
Ở cả 2 nhóm công nhân may và nhân viên văn phòng ở thời điểm sau lao động đều tăng khá nhiều so với thời điểm khảo sát trước lao động. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.001 và p < 0.05. Những sự khác biệt về thời gian thực hiện vào thời điểm sau lao động này có thể được hiểu là do mức độ căng thẳng của nhóm công nhân may có phần nào cao hơn so với nhóm nhân viên văn phòng.
Tại thời điểm sau lao động đều thấy có sự tăng
rõ rệt của tần số nhịp tim so với trước lao động.
Công nhân may Gián tiếp Tần số nhịp tim Trước lao động Sau lao động Trung bình 74.5 75.6 Trung bình 85.9 0,70 < 0.05 80.6 0,40 < 0.05 0,58 0,48
Đánh giá ảnh hưởng của ĐKLĐ tới sức khỏe của công nhân
Ảnh hưởng của ĐKLĐ tới huyết áp Bảng 6: Biến đổi HA của các đối tượng nghiên cứu.(n = 180)
Tình hình stress nghề nghiệp ở 3 công ty Bảng 8: Stress nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu, (n = 1009)
p Cộng Đối tượng khảo sát Stress nghề nghiệp Stress Không stress ĐLC ĐLC Công ty
Huyết áp tối đa Trước lao động Sau lao động Trung bình Công nhân may 103.8 107.5 1,11 1,27 1,31 < 0.05 1,38 < 0.05 Trung bình 110.1 112.4 Huyết áp tối thiểu Gián tiếp
Kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ stress nghề nghiệp ở công nhân ngành may công nghiệp của 3 công ty may là khá cao 71%. Trong đó, riêng Công ty HW. (công ty có vốn đầu tư của nước ngoài) có tỉ lệ stress cao nhất là 86%. Có thể là áp lực ở công ty nước ngoài có cao hơn là công ty trong nước. Những nghiên cứu về stress ở công nhân ngành may công nghiệp cho thấy cũng rất phù hợp với các nghiên cứu đánh giá của nhiều nhà khoa học khác(5).
Khảo sát sự thay đổi của tần số nhịp tim và HA của công nhân may và nhân viên văn phòng cho thấy tại thời điểm sau lao động có tần số nhịp tim và HA tăng nhưng không nhiều so với chỉ số bình thường. Tuy vậy, chúng ta vẫn thấy có sự tăng rõ rệt của tần số nhịp tim và HA vào thời điểm sau lao động so với trước lao động. (p <0.05). Điều này thể hiện ngành may mặc là một ngành không đòi hỏi gắng sức nhiều tới mức làm tăng cao chỉ số HA và mạch ở người lao động. Khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bạch Ngọc(2).
Công nhân may 68.6 69.2 Gián tiếp 0,98 0,98 73.6 73.6 0,86 < 0.05 0,89 < 0.05 Tần số Cty May ĐN. 277 Cty May PP. 225 Cty May HW. 219 721 Cộng Tỉ lệ (%) 67 66 86 71 Tần số 136 116 36 288 Tỉ lệ (%) 33 34 14 29 Tần số Tỉ lệ (%) 100 100 100 100 413 341 255 1009
Ảnh hưởng của ĐKLĐ tới khả năng tập trung
Tình hình RLCX nghề nghiệp ở 3 công ty Bảng 9: RLCX nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu.(n = 1009)
chú ý của công nhân
Cộng Công ty
Bảng 7: Biến đổi thời gian thực hiện thử nghiệm chú ý Platonop trước và sau lao động (n = 180)
Thời gian thực hiện
Sau lao động p Trước lao động Đối tượng khảo sát Thời gian thử nghiệm tăng (%) ĐLC ĐLC Cty May ĐN. Cty May PP. Cty May HW. Cộng RLCX nghề nghiệp RLCX Tần số Tỉ lệ (%) 86 85 76 83 Không RLCX Tần Tần số Tỉ lệ số (%) 14 413 15 341 24 255 1009 17 356 290 195 841 57 51 60 168 Tỉ lệ (%) 100 100 100 100 Trung bình Trung bình
597
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
hợp với các nghiên cứu đánh giá của nhiều nhà khoa học trong nước(5).
Kết quả phân tích đánh giá mối liên quan
Tỉ lệ RLCX trong khảo sát của chúng tôi nhìn chung là khá cao (76 – 86%) nhưng vẫn còn thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà (1998)(5) và Jin K, Sorock G.S (2006).
của ĐKLĐ với RLCX nghề nghiệp
Đánh giá mối liên quan của ĐKLĐ với sức khỏe công nhân
Bảng 11: Rối loạn cơ xương hiệu chỉnh theo các yếu tố thâm niên làm việc, công việc, tư thế lao động và tính chất công việc của công nhân. (n=1009)
Đặc điểm KTC 95%
Phân tích để xác định mối liên quan giữa stress nghề nghiệp với các đặc tính của mẫu
OR hiệu chỉnh 1 Giá trị p*
Bảng 10: Stress nghề nghiệp hiệu chỉnh theo nhóm tuổi đời, thâm niên công tác và tình trạng hôn nhân. (n=1009)
1 Đặc điểm KTC 95%
1
Giá trị p 0,47 - 1,37 0,42 0,22 – 0,8 0,009 0,21 – 0,77 0,007
2,67 1,61 – 4,42 <0,001 2,34 1,44 – 3,78 0,001 3,39 1,96 – 5,87 <0,001 0,27 0,12 – 0,61 0,003 0,86 0,30 – 2,43 0,46 0,37 0,21 – 0,64 0,001 0,54 0,28 – 1,05 0,071 0,64 0,34 – 1,19 0,158 1
0,83 0,49 – 1,39 0,483
Kết quả khảo sát tìm mối liên quan giữa RLCX nghề nghiệp với đặc tính mẫu cho thấy : có mối liên quan giữa thâm niên công tác và RLCX nghề nghiệp. Theo đó công nhân có thâm niên từ 6‐10 năm có xu hướng bị RLCX nghề nghiệp nhiều hơn công nhân có thâm niên dưới 5 năm 2,67 lần (p<0,001; OR=2,67; KTC 95% = 1,61‐ 4,42); công nhân có thâm niên từ 11‐15 năm có xu hướng bị RLCX nghề nghiệp nhiều hơn công nhân có thâm niên dưới 5 năm 2,34 lần (p<0,001; OR=2,34; KTC 95% = 1,44‐ 3,78); công nhân có thâm niên trên 15 năm có xu hướng bị RLCX nghề nghiệp nhiều hơn công nhân có thâm niên dưới 5 năm 3,39 lần (p<0,001; OR=3,39; KTC 95% = 1,96‐ 5,87). Những kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà (1998)(5).
Thâm niên 1-5 năm, Thâm niên 6-11 năm, Thâm niên 11-15 năm, Thâm niên trên 15 năm, Thợ may Thợ cắt, Thợ là,ủi, Gián tiếp, Tư thế đứng Tư thế ngồi, Tư thế luôn thay đổi, Công việc đơn điệu - liên tục Công việc đơn điệu - ngắt quảng, Công việc đa dạng, 0,35 0,22 – 0,54 <0,001 0,88 – 2,51 0,13 0,79 0,6 – 1,93 0,76 0,58 – 2,1 Nhóm tuổi ≤ 25 tuổi Nhóm tuổi từ 26-30 tuổi Nhóm tuổi từ 31-35 tuổi, Nhóm tuổi trên 35 tuổi, Thâm niên từ 1-5 năm Thâm niên 6-11 năm, Thâm niên 11-15 năm, Thâm niên trên 15 năm, Độc thân Đã lập gia đình, OR hiệu chỉnh 1 0,8 0,42 0,39 1 1,49 1,08 1,1 1 0,96 0,68 – 1,36 0,83
KẾT LUẬN
Qua các kết quả nghiên cứu, chúng tôi có
Có mối liên quan giữa stress nghề nghiệp với nhóm tuổi của công nhân (p<0,05). Có mối liên quan giữa độ tuổi và tình trạng stress nghề nghiệp. Theo đó công nhân có nhóm tuổi từ 31‐ 35 tuổi có khuynh hướng ít bị stress nghề nghiệp ít hơn công nhân dưới 25 tuổi 0,42 lần (p=0,009; OR=0,42; KTC 95% = 0,22‐ 0,8); công nhân có nhóm tuổi trên 35 tuổi có có khuynh hướng ít bị stress nghề nghiệp hơn công nhân dưới 25 tuổi 0,39 lần (p=0,007; OR=0,39; KTC 95% = 0,21 ‐ 0,77). Những công nhân có tuổi đời thấp thường là những người mới vào nghề, trong số họ đa phần mới xuất thân từ các miền quê, chưa thể có đủ kinh nghiệm sống và cũng chưa thể thích nghi tốt được với các điều kiện lao động và điều kiện sống như những công nhân có độ tuổi cao hơn tại các khu công nghiệp trong các thành phố lớn. Vì vậy, họ có nguy cơ bị stress nghề nghiệp nhiều hơn cũng là điều dễ hiểu.
một số kết luận sau :
Những nghiên cứu về stress ở công nhân ngành may công nghiệp cho thấy cũng rất phù
598
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Về các yếu tố nguy cơ của ngành may công nghiệp
ngành may công nghiệp, chúng tôi xin có một số đề xuất kiến nghị các công ty nên ưu tiên thực hiện một số giải pháp cải thiện sau :
Công ty nên trang bị loại ghế ngồi mềm, có điều chỉnh được chiều cao và có tựa lưng cho công nhân may công nghiệp để hạn chế đau thắt lưng cho công nhân.
Ghế ngồi cho công nhân may chưa phù hợp với các nguyên tắc của Écgônômi : ghế bằng gỗ cứng, không có tựa lưng, không điều chỉnh được chiều cao. Tạo ra nguy cơ cao đau thắt lưng cho công nhân khi phải ngồi liên tục, kéo dài.
Cường độ lao động rất cao và thời gian lao động kéo dài, không có các khoảng thời gian nghỉ ngắn trong suốt ca lao động tạo nguy cơ căng thẳng, mệt mỏi và RLCX cho người lao động.
Công ty PP may nên trang bị đồng bộ các hệ thống làm mát bằng màn nước cùng với quạt gió công nghiệp cho phân xưởng may để giảm nhiệt độ trong phân xưởng vào những ngày nắng nóng.
Môi trường lao động tại các phân xưởng may vào các thời điểm khảo sát tồn tại chủ yếu là gánh nặng nhiệt (vi khí hậu nóng) nhất là vào buổi chiều và mùa khô. Dễ gây “stress nhiệt” cho người lao động.
Những ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khỏe công nhân
Để giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi và phòng chống rối loạn cơ xương cho người lao động, các công ty nên xem xét áp dụng chế độ nghỉ ngắn khoảng 5 ‐ 7 phút (4 – 5 lần/ca lao động), kết hợp với các bài tập thể dục/vận động ngay tại vị trí lao động theo phương pháp YOGA cho vùng đầu ‐ cổ, hai bả vai, 2 cổ tay, và cột sống lưng.
Cần có các nghiên cứu sâu hơn về các RLCX để đưa vào nhóm các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Có sự tăng rõ rệt của tần số nhịp tim, tăng huyết áp tối đa và tối thiểu, tăng thời gian thực hiện và số lỗi mắc khi thực hiện nghiệm pháp Platonop vào thời điểm sau lao động so với trước lao động. Tất cả những thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
1.
2.
Tỷ lệ stress nghề nghiệp là khá cao với tỉ lệ chung của công nhân may là 71% và có mối liên quan giữa độ tuổi, và thâm niên công tác với tình trạng stress nghề nghiệp. (p < 0,001).
3.
4.
5.
6.
Tỷ lệ RLCX nghề nghiệp chung của cả ba công ty là 83%. Trong đó tỉ lệ RLCX ở nhóm công nhân lao động trực tiếp trong các dây chuyền may công nghiệp là 86% chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm lao động gián tiếp với tỉ lệ 73%. Có mối liên quan giữa thâm niên công tác và RLCX nghề nghiệp (p < 0,05). KHUYẾN NGHỊ
1,2),
(Số
11
tr.
–
Eastman Kodak Company (1990), “Lao động lặp lại”, Chuyên đề YHLÐ tập 2. Viện YHLÐ và VSMT, tr.128 ‐ 146. Nguyễn Bạch Ngọc và C.S (1994), “Ðánh giá Ecgonomi ÐKLÐ tại một phòng máy vi tính”, Tập san Viện YHLÐ và VSMT, số 7, tr.35 ‐ 38. Nguyễn Đình Dũng và CS (2003). Điều kiện lao động và gánh nặng lao động ở công nhân tại các Công ty may thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam. Đề tài NCKH cấp Bộ. Nguyễn Đình Dũng, Trịnh Hồng Lân và CS (2000). Bước đầu tìm hiểu tình hình đau thắt lưng ở công nhân may công nghiệp thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Đề tài NCKH cấp Bộ. Nguyễn Thu Hà và CS (1998). Tình hình đau thắt lưng của công nhân làm việc với tư thế bất lợi tại một cơ sở. Báo cáo đề tài NCKH, Viện YHLÐ. Nguyễn Trinh Hương (2001), “Đánh giá điều kiện lao động trong ngành may công nghiệp ở Việt Nam và đề xuất những biện pháp cải thiện”, Tập san An toàn – Sức khỏe & MTLĐ, 16.. Hà
Nội.
Để cải thiện điều kiện làm việc và nhằm bảo đảm năng suất, chất lượng sản phẩm đồng thời giữ gìn sức khỏe lâu dài cho người lao động của
599
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÂM SINH LÝ LAO ĐỘNG VÀ ERGONOMICS Ở MỘT SỐ CÔNG TY MAY CÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA NAM
Trịnh Hồng Lân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá các chỉ tiêu tâm sinh lý lao động và Écgônômi các vị trí lao động để xác định các yếu tố nguy cơ và tác hại nghề nghiệp là hết sức cần thiết khi thực hiện công tác đo môi trường lao động (MTLĐ) tại các doanh nghiệp.Điều này đã được qui định trong Thông tư 19/2011 của Bộ Y tế. Tuy vậy, hiện nay ở Việt Nam việc triển khai đánh giá các chỉ tiêu hầu như chưa được thực hiện. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng đánh giá các chỉ tiêu tâm sinh lý lao động và Écgônômi các vị trí lao động là một vấn đề rất mới và cần thiết hiện nay.
Mục tiêu đề tài: Xác định một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động và Écgônômi các vị trí lao động tại một số
công ty may ở khu vực phía Nam trong giai đoạn 2007 – 2008.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Ghế ngồi cho công nhân may chưa phù hợp với các nguyên tắc của Écgônômi : ghế bằng gỗ cứng, không có tựa lưng, không điều chỉnh được chiều cao. Các bàn máy may công nghiệp đều được thiết kế có khoảng trống cho chân của công nhân may khá phù hợp với chiều sâu khoảng 40 ± 1 cm và với chiều cao 63 ± 2 cm hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh lao động (TCVSLĐ) trong việc thiết kế không gian để chân. Vùng thao tác của công nhân may được thiết kế khá phù hợp với thiết kế vùng hoạt động thường xuyên, vùng thao tác chính ở ngay trước mặt (vùng 1, 2), vùng ít vận động (vùng 3), hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc của nghề may công nghiệp và cũng rất phù hợp với TCVSLĐ. Các chỉ số nhân trắc của công nhân may nằm trong giới hạn trung bình của ngưỡng 95% của nữ Việt Nam. Góc nhìn được thiết kế phù hợp. Có sự tăng rõ rệt của tần số nhịp tim (TSNT), tăng huyết áp (HA) tối đa và tối thiểu, tăng thời gian thực hiện và số lỗi mắc khi thực hiện nghiệm pháp Platonop vào thời điểm sau lao động (SLĐ) so với trước lao động (TLĐ), Nghiệm pháp Bourdon cho thấy số lượng chữ cái tìm được vào thời điểm SLĐ giảm khá nhiều so với TLĐ. Tất cả những thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p <0.05). Cơ lực bàn tay của cả 2 nhóm đối tượng khảo sát cho thấy đều có sự suy giảm rõ vào thời điểm SLĐ so với TLĐ. Sự thay đổi khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0.05.
Khuyến nghị : Công ty nên trang bị loại ghế ngồi mềm, có điều chỉnh được chiều cao và có tựa lưng cho công nhân may công nghiệp để hạn chế đau thắt lưng cho công nhân. Để giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi và phòng chống rối loạn cơ xương cho người lao động, các công ty nên tạo điều kiện cho công nhân thường xuyên thay đổi tư thế làm việc (không ngồi quá lâu), xem xét áp dụng chế độ nghỉ ngắn khoảng 5 ‐ 10 phút (4 – 5 lần/ca lao động), kết hợp với các bài tập thể dục/vận động ngay tại vị trí lao động.
Từ khóa : Môi trường lao động, tâm sinh lý lao động, Écgônômi, các yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp
ABSTRACT
ASSESSMENT OF SOME INDICATORS OF LABOUR PSYCHOPHYSIOLOGY AND ERGONOMICS AT SOME GARMENT INDUSTRIAL COMPANIES IN THE SOUTHERN PROVINCES
Trinh Hong Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 600 ‐ 605
Background: Assessment of labour psychophysiology and ergonomic indicators at workplaces to determine the risk factors and occupational hazards is essential for measuring the performance of the working environment
* Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Trịnh Hồng Lân
ĐT: 0903736894
Email: trinhhonglan07@gmail.com
600
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 at the companies. This was stipulated in the Circular 19 issued in 2011 of the Ministry of Health. Therefore, the research and applications assessment of labour psychophysiology and ergonomics indicators at workplaces is necessary at present.
Objectives: Determine some indicators of labour psychophysiology and Ergonomics at workplaces in some
garment companies in the Southern during the period 2007 – 2008.
Method: Cross‐sectional study.
Results: Seats for workers may not conform to the principles of ergonomics. Hard wooden seats have no backrest, height unadjustable. The industrial sewing machines are designed with space for garment workersʹ feet quite suitable the depth of about 40 ± 1 cm and with a height of 63 ± 2 cm entirely consistent with labor hygiene standards. Manipulate sector of garment workers are quite consistent with the design for regular activities, the main manipulate in front (sector 1, 2), the sector of less active (sector 3) completely consistent with features of the work of industrial sewing and also consistent with labor hygiene standards. The anthropometric indicators of garment workers in the average limited threshold 95% of female Vietnam. Viewing angle is properly designed. There was a significantly increased frequency of heart rate, high blood pressure, increase implementation duration and mistakes when performing Platonop test at the time after working compared with previous working. Bourdon test that measures the number of letters found at the after working dropped in comparison with the previous working. All these changes are statistically significant (p <0.05). Strength muscle of hand at the two groups of respondents that have a clear decline compared with the after working and the previous working. The change of this difference was statistically significant with p <0.05.
Recommendations: Companies should equip soft‐seat, with adjustable height and backrest for garment workers to minimize occupational back pain for workers. Order to reduce stress levels, fatigue and prevention of musculoskeletal disorders for workers, companies should facilitate workers change working posture frequently (not sitting too long), consider application of a short break for about 5‐10 minutes (4‐5 times / shift) associated with the exercise at work place.
Keywords: Workplace Environment, labour psychophysiology, ergonomics, risk factors, occupational
hazards
ĐẶT VẤN ĐỀ
đo đạc môi trường ở tất cả các loại hình doanh nghiệp, đơn vị. Do vậy, việc nghiên cứu và sử dụng các nghiệm pháp tâm sinh lý lao động để thăm dò chức năng và đánh giá các yếu tố nguy cơ tại các vị trí lao động của ngành may là rất cần thiết đối với tất cả các tỉnh thành phía Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực hiện với mục tiêu: Xác định một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động và Écgônômi các vị trí lao động tại một số công ty may ở khu vực phía Nam.
ÐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
Người lao động: Các phân xưởng may, qui
trình công nghệ, và thiết bị lao động.
Trên thế giới, những nghiên cứu, đánh giá các chỉ tiêu về tâm sinh lý lao động và Écgônômi để đánh giá các vị trí lao động nhằm xác định các yếu tố nguy cơ và tác hại nghề nghiệp được triển khai rất rộng rãi ở nhiều nước trên Thế giới. Tuy vậy, ở Việt Nam việc triển khai đánh giá các chỉ tiêu tâm sinh lý lao động và Écgônômi khi đo đạc MTLĐ tại các doanh nghiệp, đơn vị hầu như chưa được thực hiện tại tất cả các tỉnh thành do năng lực các cán bộ y tế lao động của các tỉnh trong lĩnh vực này lại rất hạn chế. Mặt khác, theo qui định hiện hành của Bộ Y tế, các chỉ tiêu tâm sinh lý lao động và Écgônômi phải được khảo sát đo đạc đồng thời với các chỉ tiêu MTLĐ khác (các chỉ tiêu lý học, hóa học, bụi và chỉ tiêu sinh học) khi tiến hành
601
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Ðịa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tại 03 công ty may công nghiệp trên địa bàn khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương trong khoảng thời gian 2007 – 2008.
Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang.
công nhân may làm bằng gỗ cứng, không có tựa lưng. Chiều dài ghế khoảng 108 ±1 cm, chiều rộng 55 ±1 cm, chiều cao cố định khoảng 75 ±1 cm. Các mép nghế nhìn chung cũng đều được bo tròn, không có cạnh sắc.. Như vậy, các bàn máy may đã được thiết kế hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn VSLĐ trong thiết kế chiều cao bề mặt làm việc cho công việc ngồi may của cả nam và nữ công nhân may(1).
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu chọn làm thử nghiệm đánh giá
Bảng 2: Khoảng trống cho chân của công nhân may (± SD), n= 30
tâm sinh lý lao động : 180 nữ công nhân
Cỡ mẫu chọn làm đánh giá Écgônômi vị trí
lao động : 30 vị trí lao động.
Các khoảng trống Kích thước (cm) 1. Khoảng trống cho đầu gối (theo chiều sâu) 40 ± 1 20 ± 2
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Xử lý số liệu
2. Khoảng trống cho đùi (mặt ghế - mép dưới bàn) 3. Chiều cao không gian chân 63 ± 2
:Sử dụng phần mềm EPI‐2000 và
STATISTICA để nhập và xử lý số liệu.
Phương pháp phân tích
Các phương pháp thống kê:
Trung bình và độ lệch chuẩn với các biến
định lượng.
Xác định sự khác biệt giữa hai mẫu nghiên cứu trước lao động (đầu ca) và sau lao động (cuối ca) của công nhân bằng phép kiểm t‐test bắt cặp sau khi kiểm định tính đồng nhất phương sai hai nhóm nghiên cứu. Các sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Các bàn máy may công nghiệp đều được thiết kế có khoảng trống cho chân của công nhân may khá phù hợp với chiều sâu khoảng 40 ± 1 cm và với chiều cao 63 ± 2 cm. Nhìn chung là tạo cho công nhân có thể cử động và di chuyển chân khá thoải mái khi ngồi. Nhìn chung là tạo cho công nhân có thể cử động và di chuyển chân khá thoải mái khi ngồi và hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn VSLĐ trong việc thiết kế không gian để chân(1). Những kết quả điều tra về bàn ghế làm việc của công nhân may trong nghiên cứu này cũng rất phù hợp với các nghiên cứu gần đây của Nguyễn Thu Hà (1998)(4) và nghiên cứu Nguyễn Trinh Hương (2001)(5) về điều kiện làm việc của một số công ty may ở phía Bắc.
Bảng 3: Vùng thao tác của công nhân may (± SD), n= 30
Sâu (cm) Vùng thao tác Vùng 1 : vùng hoạt động thường xuyên Vùng 2 : vùng hoạt động chính 30 ± 4 40 ± 10 (trước) 70 ± 5 (ra sau)
Kết quả đánh giá các thành phần chính của vị trí lao động Bảng1: Kích thước các thành phần vị trí lao động (±SD), n= 30 Các thành phần vị trí lao động
Kích thước bàn máy may công nghiệp của hầu hết các công ty may hiện nay là tương đối chuẩn hóa theo nguyên tắc Écgônômi trong thiết kế. Tuy nhiên, với ghế ngồi của công nhân may lại đa số không được chuẩn hóa theo các nguyên tắc của Écgônômi VTLĐ. Các nghế ngồi cho
Vùng thao tác của công nhân may cũng được thiết kế khá phù hợp với thiết kế vùng hoạt động thường xuyên, vùng thao tác chính ở ngay trước mặt (vùng 1, 2), vùng ít vận động (vùng 3). Vùng thao tác của công nhân may cũng được thiết kế khá phù hợp với thiết kế vùng hoạt động thường xuyên, vùng thao tác chính ở ngay trước mặt (vùng 1, 2), vùng ít vận
Kích thước (cm) Chiều dài Chiều rộng Chiều cao Vùng 3: vùng với xa nhất (vùng ít vận động) 1. Bàn may 2. Ghế ngồi 108 ±1 100 ±2 55 ±1 30 ±1 75 ±1 45 ±3
602
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Tên kích thước Trị số đo thực tế (cm) Trị số đo ngưỡng 95%* 55,7 9. Dài mông – đầu gối
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 động (vùng 3), hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc của nghề may công nghiệp và cũng rất phù hợp với TCVSLĐ của Bộ Y tế(1).
* (theo Bùi Thụ và CTV, 1983(2)
47,6 10. Chiều dài mông - khoeo 54 ± 2 47 ± 2
Bảng 4: Trị số góc giữa các đoạn cơ thể ở tư thế ngồi may (±SD) n = 90
Tên các góc Trị số góc thực tế (độ) 1. Góc giữa đầu - mình Trị số góc tối ưu (độ) 35 25 35,0 ± 4,6 26,5 ± 3,2
2. Góc giữa đầu - đường thẳng đứng 3. Góc dạng cánh tay khi may 0 4. Góc khuỷu tay 95 0 21,4 ± 7,9 90,5 ± 6,2 22,5 ± 1,5
Do công nhân may chiếm hầu hết (khoảng 90%) nên chúng tôi chỉ chọn các nữ công nhân may để đánh giá. Phân tích nhân trắc người công nhân may công nghiệp cho thấy các chỉ số nhân trắc của họ cũng nằm trong giới hạn trung bình của ngưỡng 95% của nữ Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu này cũng hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà, Trần Thanh Hà (1998)(4), Trịnh Hồng Lân (1998)(6).
0 25,2 ± 5,1
5. Góc giữa cẳng tay và bàn tay (gấp cổ tay) 6. Góc giữa cẳng tay - bàn tay (duỗi cổ tay) 7. Góc thân - đùi 115 115 8. Góc đùi - cẳng chân 118 10. Góc nhìn 15 – 45 110,5 ± 5,7 102,0 ± 7,8 9. Góc giữa cẳng chân - bàn chân 84,5 ± 18 35,5 ± 3,0
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của điều kiện lao động tới tâm sinh lý lao động của công nhân Bảng 6.: Biến đổi huyết áp (HA) của các đối tượng nghiên cứu trước lao động và sau lao động, n = 180
Huyết áp tối đa TLĐ SLĐ p Đối tượng khảo sát ĐLC ĐLC
Trung bình 103.8 107.5 1,11 1,27 1,31 < 0.05 1,38 < 0.05 Trung bình 110.1 112.4 Huyết áp tối thiểu
Kết quả phân tích và đánh giá tư thế lao động của các công nhân may cho thấy, nhìn chung người công nhân có tư thế ngồi khá thoải mái. Chỉ có cổ tay của người công nhân là thường xuyên phải gấp – duỗi để thực hiện các thao tác cần thiết khi may các chi tiết áo với một góc trong khoảng từ 22 – 25o và góc dạng cánh tay thường duy trì với một góc 21,4 ± 7,9, gây ra gánh nặng cơ tĩnh cho vùng vai gáy. Góc nhìn của người công nhân may cũng được thiết kế khá phù hợp đảm bảo cho người lao động quan sát dễ dàng (khoảng 35,5o), cũng rất phù hợp với TCVSLĐ của Bộ Y tế(1).
Công nhân may Nhân viên VP Công nhân may Nhân viên VP 68.6 69.2 0,98 0,98 73.6 73.6 0,86 < 0.05 0,89 < 0.05
Tên kích thước
Bảng 5: Trị số nhân trắc một số đoạn cơ thể nữ công nhân may ở tư thế ngồi (±SD);n = 90 Trị số đo thực tế (cm)
Trị số đo ngưỡng 95%* 40,6 42 ± 1
118,8 115 ± 3
Khảo sát, đánh giá về những thay đổi của huyết áp (HA) của 2 nhóm công nhân may và nhân viên văn phòng trước lao động (TLĐ) và sau lao động (SLĐ) cho thấy : ở cả 2 nhóm SLĐ đều có HA tối đa và tối thiểu đều nằm trong giới hạn bình thường. Điều này thể hiện ngành may mặc là một ngành không đòi hỏi gắng sức nhiều tới mức làm tăng cao chỉ số HA ở người lao động. Tuy nhiên, ở cả 2 nhóm đối tượng nghiên cứu đều có HA tối đa và tối thiểu SLĐ đều tăng cao hơn so với TLĐ. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p <0.05. (Thể hiện tính chất công việc khác nhau nhưng đều có sự căng thẳng nhất định).
1. Chiều cao ngồi (đất – nếp khoeo) 2. Chiều cao sàn nhà – đỉnh đầu 3. Cao đất – đầu gối 48,1 4. Cao mặt ghế - mào chậu 21,6 5. Chiều rộng mông 38,0 6. Cao ghế - khủyu tay 25,6 69,4 47 ± 1 21 ± 1 37 ± 1 25 ± 1 70 ± 2
78,5 77 ± 2 p
Bảng 7: Biến đổi tần số nhịp tim (TSNT) của các đối tượng nghiên cứu TLĐ và SLĐ (n = 180) Tần số nhịp tim Đối tượng khảo
7. Khoảng cách với tối đa ra trước (nắm tay) 8. Khoảng cách từ lưng – với tối đa ra trước
603
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
sát TLĐ SLĐ ĐLC ĐLC nghiệm tăng (%) Trung bình Trung bình ĐLC ĐLC 3,61 4,92 135.3 175.5 < 0.001 29.7
3,31 3,44 Công nhân may Nhân viên VP Trung bình 74.5 75.6 0,58 0,48 Trung bình 85.9 80.6 0,70 < 0.05 0,40 < 0.05 150.8 161.8 < 0.05 7.3
Số lỗi khi khi thực hiên
1.3 0,04 3.3 0,2 <0.001
Khảo sát sự thay đổi của TSNT của công nhân may và nhân viên văn phòng cho thấy tại thời điểm SLĐ đều thấy có sự tăng rõ rệt của TSNT so với TLĐ. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p <0.05. Theo Thường qui kỹ thuật của Bộ Y tế, 2002 thì công việc làm cho TSNT trong lao động khoảng 90 nhịp/phút chỉ được xếp loại gánh nặng thể lực loại I (trong 6 loại)(7). Như vậy, chúng ta có thể thấy với mức tăng của TSNT của công nhân ngành may vẫn nằm trong giới hạn tối đa cho phép, thậm trí là trong vùng trị số tối ưu. Điều này chứng tỏ nghề may công nghiệp không đòi hỏi nhiều về thể lực.
1.08 0,01 3.2 0,2 <0.001 Công nhân may Nhân viên VP Công nhân may Nhân viên VP
Bảng 8: Biến đổi cơ lực bàn tay tối đa của các đối tượng nghiên cứu TLĐ và SLĐ (n = 180) Cơ lực bàn tay phải SLĐ TLĐ
P Đối tượng khảo sát ĐLC ĐLC
Trung bình 27.1 32.4 0,58 1,23 Trung bình 23.8 30.9 0,51 < 0.05 1,23 < 0.05 Cơ lực bàn tay trái
Khảo sát về khả năng chú ý thông qua thử nghiệm Platonop cho thấy, thời gian thực hiện nghiệm pháp ở cả 2 nhóm công nhân may và nhân viên văn phòng ở thời điểm SLĐ đều tăng khá nhiều so với thời điểm khảo sát TLĐ. Trong đó, đáng chú ý là ở nhóm công nhân may có thời gian thực hiện nghiệm pháp SLĐ tăng cao hơn so với TLĐ tơi 29,7 %. Đạt mức căng thẳng loại III theo hướng dẫn của Thường qui kỹ thuật của Bộ Y tế, 2002 (mức căng thẳng cao nhất là loại IV)(7) (mức căng thẳng cao nhất là loại IV). Những sự khác biệt về thời gian thực hiện thử nghiệm chú ý Platonop là có ý nghĩa thống kê với p < 0.001 và p < 0.05. Những sự khác biệt về thời gian thực hiện và số lỗi thực hiện vào thời điểm SLĐ này có thể được hiểu là có thể do mức độ căng thẳng của nhóm công nhân may có phần nào cao hơn so với nhóm nhân viên văn phòng.
24.1 28.9 0,52 1,15 21 27.6 0,45 < 0.05 1,14 < 0.05 Công nhân may Nhân viên VP Công nhân may Nhân viên VP
Bảng 10 : Biến đổi số lượng chữ cái trong ba phút của nghiệp pháp Bourdon TLĐ và SLĐ
Số lượng chữ cái tìm được TLĐ SLĐ p Đối tượng khảo sát ĐLC ĐLC
Trung bình 98.0 102.2 2,47 2,19 Trung bình 88.5 95.6 1,99 <0.05 2,20 <0.05
Kết quả khảo sát biến đổi cơ lực bàn tay của cả 2 nhóm đối tượng khảo sát cho thấy đều có sự suy giảm rõ vào thời điểm SLĐ so với TLĐ. Sự thay đổi khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0.05. Những điều này chứng tỏ mặc dù ngành may không đòi hỏi cơ lực nhiều, nhưng mức độ gắng sức của công nhân may vẫn cao hơn so với các lao động gián tiếp. Nó được thể hiện bằng mức độ suy giảm cơ lực vào thời điểm SLĐ của công nhân may hơn hẳn so với nhân viên văn phòng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trịnh Hồng Lân (1998)(6) và Nguyễn Bạch Ngọc (1994)(3).
Công nhân may Nhân viên VP Công nhân may Nhân viên VP Số lỗi khi khi thực hiên 1.9 2.28 0,18 0,18 5.6 5.02 0,39 <0.001 0,38 <0.001
P Thời gian thử
Bảng 9: Biến đổi thời gian thực hiện thử nghiệm chú ý Platonop TLĐ và SLĐ (n = 180) Đối tượng khảo sát
Kết quả khảo sát đánh giá mức độ căng thẳng thần kinh của hai nhóm công nhân may công nghiệp và nhân viên văn phòng thông qua nghiệm pháp Bourdon cho thấy : số lượng chữ cái tìm được vào thời điểm SLĐ giảm khá nhiều so với TLĐ của cả 2 nhóm công nhân may và
Thời gian thực hiện SLĐ TLĐ
604
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
số lượng chữ cái tìm được vào thời điểm SLĐ giảm khá nhiều so với TLĐ. Tất cả những thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p <0.05).
Cơ lực bàn tay của cả 2 nhóm đối tượng khảo sát cho thấy đều có sự suy giảm rõ vào thời điểm SLĐ so với TLĐ. Sự thay đổi khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0.05.
KIẾN NGHỊ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 nhân viên văn phòng. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Mặt khác, nhóm nhân viên văn phòng dò tìm được nhiều chữ cái hơn so với nhóm công nhân may ở cả thời điểm TLĐ và SLĐ. Về mức độ mắc lỗi khi thực hiện nghiệm pháp Bourdon cho thấy, vào thời điểm SLĐ, công nhân ở cả 2 nhóm đối tượng khảo sát đều mắc nhiều lỗi hơn so với thời điểm TLĐ. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0.001.
KẾT LUẬN
Qua các kết quả nghiên cứu, chúng tôi có
một số kết luận sau :
Để cải thiện điều kiện làm việc và nhằm bảo đảm năng suất, chất lượng sản phẩm đồng thời giữ gìn sức khỏe lâu dài cho người lao động của ngành may công nghiệp, chúng tôi xin có một số đề xuất kiến nghị các công ty nên ưu tiên thực hiện một số giải pháp cải thiện sau :
Ghế ngồi cho công nhân may chưa phù hợp với các nguyên tắc của Écgônômi : ghế bằng gỗ cứng, không có tựa lưng, không điều chỉnh được chiều cao. Tạo ra nguy cơ cao đau thắt lưng cho công nhân khi phải ngồi liên tục, kéo dài.
Công ty nên trang bị loại ghế ngồi mềm, có điều chỉnh được chiều cao và có tựa lưng cho công nhân may công nghiệp để hạn chế đau thắt lưng cho công nhân.
Các bàn máy may công nghiệp đều được thiết kế có khoảng trống cho chân của công nhân may khá phù hợp với chiều sâu khoảng 40 ± 1 cm và với chiều cao 63 ± 2 cm hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn VSLĐ trong việc thiết kế không gian để chân.
Để hạn chế gánh nặng cơ tĩnh cho vùng lưng và vùng vai gáy dễ gây rối loạn cơ xương, các Công ty nên cố gắng tạo điều kiện cho người lao động thường xuyên thay đổi tư thế trong ca làm việc, tổ chức tập thể dục giữa giờ, cho người lao động nghỉ ngắn 5 – 10 phút sau mỗi 2 giờ làm việc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3.
4.
Vùng thao tác của công nhân may được thiết kế khá phù hợp với thiết kế vùng hoạt động thường xuyên, vùng thao tác chính ở ngay trước mặt (vùng 1, 2), vùng ít vận động (vùng 3), hoàn toàn phù hợp với tính chất công việc của nghề may công nghiệp và cũng rất phù hợp với TCVSLĐ.
5.
Các chỉ số nhân trắc của công nhân may nằm trong giới hạn trung bình của ngưỡng 95% của nữ Việt Nam. Góc nhìn được thiết kế phù hợp.
6.
7.
Bộ Y tế (2003). Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động, NXB Y học, 2003. Bùi Thụ (1983). Nhân trắc Ecgonomi. Nhà xuất bản Y học Nguyễn Bạch Ngọc và C.S (1994), “Ðánh giá Ecgonomi ÐKLÐ tại một phòng máy vi tính”, Tập san Viện YHLÐ và VSMT, số 7, tr.35 ‐ 38. Nguyễn Thu Hà và CS (1998). Tình hình đau thắt lưng của công nhân làm việc với tư thế bất lợi tại một cơ sở. Báo cáo đề tài NCKH, Viện YHLÐ. Nguyễn Trinh Hương (2001), “Đánh giá điều kiện lao động trong ngành may công nghiệp ở Việt Nam và đề xuất những biện pháp cải thiện”, Tập san An toàn – Sức khỏe & MTLĐ, Hà Nội. (Số 1,2), tr. 11 – 16. Trịnh Hồng Lân (1998). Can thiệp ecgonomi để cải thiện điều kiện làm việc tại một số Vị trí lao động. Luận văn Thạc sỹ y học 1998. Đại học Y Hà Nội. Viện YHLÐ và VSMT (2002), Thường qui kỹ thuật YHLÐ và VSMT, Bộ Y tế. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Có sự tăng rõ rệt của tần số nhịp tim, tăng huyết áp tối đa và tối thiểu, tăng thời gian thực hiện và số lỗi mắc khi thực hiện nghiệm pháp Platonop vào thời điểm sau lao động so với trước lao động, Nghiệm pháp Bourdon cho thấy
605
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
KLEBSIELLA PNEUMONIAE VÀ ENTEROBACTER HORMAECHEI SỞ HỮU GEN blaKPC ĐỀ KHÁNG CARBAPENEM TẠI VIỆT NAM
Trần Nhật Phương*, Phạm Hùng Vân**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Carbapenem, kháng sinh dự trữ cuối cùng cho các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng đã bị vô hiệu hóa bởi một số vi khuẩn gram âm. Sự bùng phát dịch bệnh do K. pneumoniae và một số vi khuẩn đường ruột có mang gen mã hóa cho β‐lactamase KPC đang là một vấn đề quan ngại trong lâm sàng trên toàn thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu: Báo cáo ghi nhận sự đề kháng carbapenem tại Việt Nam trên K.pneumoniae và Ent.
hormaechei là do sở hữu gen mã hóa cho enzyme β‐lactamase KPC (blaKPC).
Phương pháp nghiên cứu: Độ nhạy kháng sinh (KS) của các K. pneumoniae này được thực hiện theo
phương pháp MIC và kỹ thuật giải trình tự xác định gen blaKPC.
Kết quả: Thử nghiệm độ nhạy cảm theo CLSI, xác định MIC, xác nhận gen blaKPC bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự các gen này, 9 chủng K. pneumoniae và 1 chủng Ent.hormaechei trong số 21 mẫu nghiên cứu mang gen blaKPC‐2.
Kết luận: cảnh báo về nguy cơ tiềm ẩn của sự gia tăng đề kháng carbapenem bởi tác nhân này đồng thời
cũng là một vấn đề đáng quan tâm trong kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh trên diện rộng.
Từ khóa: K.pneumoniae, Ent. hormaechei, KPC, carbapenem, kháng thuốc
ABTRACT
CARBAPENEM RESISTANT KLEBSIELLA PNEUMONIAE AND ENTEROBACTER HORMAECHEI POSSESSING BLAKPC GENES IN VIET NAM
Tran Nhat Phuong, Pham Hung Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 606 ‐ 609
Backgroud: Having reserved as a last line antimicrobial of defense against serious and invasive infection, carbapenems are used to treat life‐threatening infections of extremely drug resistant gram negative pathogens. The emergence of epidemics causing by K. pneumoniae possessing KPC b‐lactamase is world‐wide clinical concerns. The encoding genes for this enzyme have been confirmed on conjugated plasmid that can be transmitted from one species to another. Routine testing based on existing break‐points may make false identify of KPC producers as susceptible ones. This can be risk potential of increasing illness, deaths, longer stay in hospital and spreading of infection.
Objectives: Report about resistance antibiotics carbapenem of K.pneumoniae and Ent. hormaechei in Viet
Nam causing by genes coded enzyme (cid:31)‐lactamase KPC (blaKPC).
Methods: the sensitivily of antibiotics for K. pneumoniae by MIC and determine gen blaKPC by
sequencing technique.
Results: 9 strains of K.pneumoniae and 1 strain of Enterobacter hormaechei among 21 strains resistance to carbapenem were confirmed positive with both carbapenemase activity and blaKPC gene. Amplicons were bidirectionally sequenced on ABI 3130XL Genetic Analyser by BigDye terminator method and all are KPC‐2.
**Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
∗ Công ty Nam Khoa Tác giả liên lạc: Ths. Trần Nhật Phương ĐT: 0913881887
Email: sunphuong2000@yahoo.com
606
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Conclusion: KPC producing K. pneumoniae and Ent. Hormaechei in this report show that it is a potential
risk for clinical diseases and infection control if they are to spread in hospital or community.
Key words: K.pneumoniae, Ent. hormaechei, KPC, carbapenem, antimicrobial resistance
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
đa
Các
và mồi
chuyên
biệt(8)
Carbapenem là loại kháng sinh dự trữ cuối cùng để điều trị bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hay nhiễm trùng do xâm lấn đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân gây ra bởi các vi khuẩn gây bệnh gram âm(9). Sự bùng phát dịch bệnh nhanh chóng do Klebsiella pneumoniae tiết men K. pneumoniae carbapenemase (KPC), là một vấn đề nan giải hiện nay(1,10). Enzyme β‐lactamases KPC thuộc nhóm enzyme serine carbapenemases và thường đựơc phát hiện ở K. pneumoniae và Escherichia coli. Enzyme này thủy phân và làm giảm hoạt lực của hầu hết các KS β‐lactam và hiện nay đã đuợc phát hiện có ở nhiều nhóm VK đường ruột như K. oxytoca, Enterobacter spp., Salmonella spp., Citrobacter freundii, and Serratia spp. và ở Pseudomonas aeruginosa(9).
Độ nhạy KS của các K. pneumoniae này được thực hiện theo phương pháp đề nghị bởi CLSI[1]. MIC được xác định bằng phương pháp pha loãng nồng độ kháng sinh sử dụng các chủng chuẩn E. coli ATCC 25922 và K. pneumoniae ESBL(+) ATCC 700603. Các chủng đối chứng được sử dụng trong xác định phenotype bằng kỹ thuật Hodge test là K. pneumoniae KPC (+) ATCC 1705 và K. pneumoniae KPC(‐) ATCC năng(7) đoạn mồi 1706(2). blaKPCuF:5’CAGCTCATTCAAGGGCTTTC‐ 3’;blaKPCu‐R:5’AGTCATTTGCCGTGCCATAC‐ blaKPC‐F: 3’; 5’TGTCACTGTATCGCCGTCTAG3’; blaKPCR:5’TACTGCCCGTTGACGCCCAATCC ‐3’ mã hóa cho gen blaKPC, được khuếch đại với chu trình nhiệt: 950C/5 phút ; 40 chu kỳ ở 940C/30giây, 550C/30 giây, 720C/1 phút và 720C/10 phút trên máy PCR MyCycler (Bio‐Rad, Mỹ). Các sản phẩm PCR được giải trình tự hai chiều bằng phương pháp BigDye Terminator trên máy ABI 3130XL Genetic Analyser (Applied Biosystem, Mỹ). Kết quả giải trình tự được phân tích so sánh trực tuyến với các trình tự chuẩn đã được công bố trên chương trình BLAST của NCBI. Kết quả được thống kê mô tả và phân tích trên phần mềm excel.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Gen blaKPC được xác định hiện diện trên plasmid do vậy chúng có thể được chuyển từ nhóm VK này sang nhóm VK khác, đây là vấn đề đáng ngại trong kiểm soát lây nhiễm(5). Có rất ít thuốc KS được dùng trong điều trị các bệnh do các nhóm VK tiết men β‐lactamases này, đó là aminoglycosides, glycylcyclines, polymyxins, hay kết hợp KS(9). Mối quan tâm hàng đầu hiện nay là các phương pháp phát hiện các nhóm VK tiết KPC dựa trên điểm giới hạn (break point) có những hạn chế do vậy có thể gây nên vấn đề gia tăng tỷ lệ bệnh và tử vong, hay phải điều trị lâu dài cũng như là sự lan truyền của bệnh trong BV và cộng đồng.
Trong thời gian 12 tháng từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011, 18 trong số 21 chủng phân lập từ bệnh phẩm ở nhiều bệnh viện được nghiên cứu đề kháng với ít nhất một carbapenem nhưng chỉ có 9 chủng là các chủng có ESBL dương tính. 1 chủng là E. absureae dương tính với hoạt tính carbapenemase nhưng âm tính với gen blaKPC; 9 chủng Klebsiella pneumoniae và 1 chủng Enterobacter hormacheii được xác nhận dương tính với cả thử nghiệm Hodge và gen blaKPC.
Tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011, phòng thí nghiệm Nghiên cứu và Triển khai của Công ty Công Nghệ Sinh Học Nam Khoa, TP. Hồ Chí Minh nhận được các mẫu bệnh phẩm tại các bệnh viện ở Việt Nam từ những bệnh nhân nhiễm trùng huyết và đã xác nhận được đây là các chủng K. pneumoniae tiết men KPC. Các bệnh nhân được xác nhận không đi du lịch hay chữa bệnh tại các khu vực có sự hiện diện KPC trên thế giới đã được công bố.
607
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Bảng 1: Đặc điểm kháng đa kháng sinh, ESBL và có kiểu hình KPC (+) của các chủng kháng đa kháng sinh phân lập tại Việt Nam
blaKPC ID Kết quả định danh ESBL Hodge
K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae
Trước khi giải trình tự, sản phẩm PCR dương tính với gen blaKPC được tinh sạch bằng QIAquick PCR purification (Qiagen, Mỹ) và xác định nồng độ cũng như độ tinh sạch bằng điện di trên chip (Agilent 2100 Analyser) cho kết quả độ tinh sạch cao với các sản phẩm kích thứơc ổn đinh trong khoảng 408 – 411bp.
khoảng 359bp thì có thể xác định enzyme được mã hóa là KPC‐2. Trên cơ sở đó, chúng tôi sử dụng phần mềm Primer Premier 5.0 (Premier Biosoft, Mỹ) để tìm vị trí cắt giới hạn của enzyme này trên các gen blaKPC dương tính nhằm xác định kiểu gen này trong nghiên cứu. Kết quả cho thấy chỉ có duy nhất một trình tự cắt bởi BstNI tại các vị trí từ 358 – 362bp ở các chủng có chứa gen blaKPC. Như vậy có thể khẳng định các chủng có blaKPC dương tính trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc kiểu gen KPC‐2 (hình1).
Kết quả giải trình tự các gen blaKPC này được so sánh với các trình tự tham khảo trên ngân hàng NCBI với độ tương đồng 98 ‐ 100% so với trình tự mang mã số GI23484176 của K. pneumoniae ATCC 1705.
K. pneumoniae tiết men KPC được phát hiện lần đầu tiên tại một bệnh viện ở Bắc Carolina năm 2001, và đã lan tràn lên đến 35 tiểu bang của nứơc Mỹ(6). Sau đó đã được phát hiện tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khác như ở Pháp năm 2005, Nam Phi năm 2006 (Villegas), Israel (Leavit, 2007), Hy Lạp (Cuzon, G. 2008), Trung Quốc năm 2008 (Ze‐Qing Wei, và cs)(4).
Để phân biệt 3 loại blaKPC1,2,3 Justin M. Cole và cộng sự(3) dựa trên kết quả điện di sản phẩm PCR của gen blaKPC sau khi ủ với 2 loại enzyme cắt giới hạn BstNI và RsaI. Nếu sản phẩm điện di chỉ cho một vạch duy nhất là KPC‐ 1; nếu sản phẩm cho là 2 hoặc 3 vạch thì sẽ là KPC‐2 và KPC‐3 theo thứ tự đó. Ngoài ra, khi xử lý bằng enzyme BstNI, nếu trình tự mã hóa bla‐ KPC bị cắt ở nucleotide C tại các vị trí trong
1 2 3 4 5 Enterobacter asbureae 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae E. hormaechei K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae Shigella boydii K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae K. pneumoniae - - + - - - - + - + + - - + + + + - - + - Biện luận theo đường kính vòng vô khuẩn Mero R R R R I R R S R R S R R S S R S R R I R Imi R R R R R R R S R R S R R S S R S R R S R Biện luận theo Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ERT MERO DORI R R R I I R R S R R S R I S S R S R R S S R R R R R R R R R R S R R S R R S R R R R R R R I R R R S R R S R I S S R S I R R R - + + + + + + - + - - + + + - + - + - + - KPCu - + + + - + + - + - - + + - - - - + - + - KPC - + + + - + + - + - - + + - - - - + - + -
608
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
có hoạt tính carbapenemase nhưng không phát hiện gen blaKPC. Điều này là do phương pháp cloverleaf (MHT) chỉ dùng để phát hiện hoạt tính carbapenemase chứ không phân biệt được các loại enzyme carbapenemases.
KẾT LUẬN
Cảnh báo về nguy cơ tiềm ẩn của sự gia tăng đề kháng carbapenem bởi K. pneumoniae và Enterobacter mang gen blaKPC, là một vấn đề đáng quan tâm trong kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh trên diện rộng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Hình 1: 1 điểm cắt giới hạn của enzyme BstNI tại vị trí 358 bp và 361bp trên trình tự blaKPC dương tính.
Institute
and Laboratory Standard
2.
(2010), for Antimicorbial Susceptibility
3.
4.
5.
6.
(Landman,
baumannii
7.
Mặc dù chưa có điều kiện thực hiện việc kiểm tra độ tương đồng về di truyền, sự hiện diện của gen mã hóa cho enzyme KPC‐2 trong nghiên cứu của chúng tôi ở 9 chủng K. pneumoniae và 1 chủng Ent. hormaechei cho thấy sự đề kháng với carbapenem trong các vi khuẩn gây bệnh ở Việt Nam cũng là một vấn đề cần quan tâm trong lâm sàng bởi vì gen kháng này cũng đã đựơc phát hiện do lan truyền từ K. pneumoniae cho các vi khuẩn gram âm khác trên thế giới như tại Mỹ: K. oxytoca (Yigit, 2003), (Miriagou, 2003), E. coli, Israel Sallmonella (Navon‐venezia, 2006), Pseudomonas aeruginosa, Acinobacter 2007), Enterobacter ở Anh (Woodford, 2007), Serratia marcescens ở Trung Quốc (Zhang, 2007), E. coli và Enter. cloacae ở Pháp (Petrella, 2008)(4).
8.
spread
states,
35
Bradford PA, Bratu S, Urban C, Visalli M, Mariano N, Landman D (2004), Emergence of carbapenem‐resistant Klebsiella species possessing the class A carbapenem‐ hydrolyzing KPC‐2 and inhibitor‐resistant TEM‐30 β‐ lactamases in New York City. Clin Infect Dis. 39:55–60. Clinical Performance Standards Testing: Twenty Information Supplement, 30, M100‐S20. Cole, JM., et al. (2009).ʺDevelopment and evaluation of a real‐ time PCR assay for detection of Klebsiella pneumoniae carbapenemase genesʺ, Journal of clinical microbiology. 47(2), 322‐326. Gootz TD et al., 2009, “Genetic Organizartion of Transposase regions surrouding blaKPC carabapenemase genes on plasmids from klebsiella strains isolated in a New York city hospital”, Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 53, 5: 1998 – 2004. Grobner S et al. (2009).ʺEmergence of carbapenem‐non‐ susceptible extended‐spectrum {beta}‐lactamase‐producing Klebsiella pneumoniae isolates at the university hospital of Tubingen, Germanyʺ, Journal of medical microbiology. 58(7), p. 912‐922. Naas T, Cuzon G, Villegas MV, et al (2008), Genetic structures at the origin of acquisition of the β‐lactamase blaKPC gene. Antimicro Agents Chemother.52:1257–63. Pournaras S, Protonotariou E, Voulgari E, et al (2009), Clonal spread of KPC‐2 carbapenemase‐producing Klebsiella pneumoniae strains in Greece Journal of Antimicrobial Chemotherapy. Sternberg S, USA TODAY, 2010, “Drug‐resistant ʹsuperbugsʹ hit worldwide” http://www.usatoday.com/yourlife/health/medical/2010‐09‐17‐ 1Asuperbug17_ST_N.htm).
9. Walther‐Rasmussen
J, Hiby N.
(2007), Class A
carbapenemases. J Antimicrob Chemother. 2007;60:470–82.
10. Woodford N, Tierno PMJr, Young K, Tysall L, Palepou MF, Ward E (2004), Outbreak of Klebsiella pneumoniae producing a new carbapenem‐hydrolyzing class A β‐lactamase, KPC‐3, in a New York medical center. Antimicrob Agents Chemother.48:4793–9.
Nguy cơ tiềm ẩn của sự lan truyền các chủng tiết men blaKPC và một số giới hạn trong việc phát hiện (do MIC đối với carbapenem thấp hơn so với chuẩn đề nghị bởi CLSI) là một vấn đề cần đặt ra trong việc phát triển phương pháp phát hiện chính xác enzyme này. Vì có thể xảy ra hiện tượng đồng biểu hiện với các β‐lactamase khác như trong trường hợp nghiên cứu của chúng tôi với sự hiện diện của 1 chủng Ent. absureae (5) và 2 chủng K. pneumoniae (14 và 16)
609
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
DỊCH TỄ HỌC PHÂN TỬ VI RÚT CA CÚM A(H3N2)v ĐẦU TIÊN TRÊN NGƯỜI TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thanh Long*, Trần Ngọc Hữu*, Nguyễn Thu Ngọc *, Nguyễn Hoàng Anh*,Nguyễn Trung Hiếu*,
Hoàng Minh*, Nguyễn Thị Thanh Thương*, Nguyễn Thị Ngọc Thảo*,Đặng Thanh Giang*,
Phạm Thị Nhung*, Nguyễn Thị Minh Phượng
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại Hoa Kỳ sự lây nhiễm vi rút cúm từ heo sang người vẫn tiếp tục được ghi nhận,vi rút cúm chủng A(H3N2)v phân lập trên người mới đây thừa hưởng 7 gen từ vi rút cúm H3N2 tái tổ hợp (TRS‐H3N2) Bắc Mỹ và gen M từ vi rút cúm đại dịch A(H1N1) 2009. Toàn bộ vi rút cúm tái tổ hợp (H3N2)v có đặc tính kháng nguyên rất gần với chủng vi rút cúm A/Minnesota/11/2010 là chủng được đưa ra chọn lựa làm vắcxin (reassortant X‐203)(2).. Mặc dù sự lây nhiễm vi rút cúm từ heo sang người là không thường xuyên nhưng sự phát hiện ra chủng cúm mới này chỉ ra một khả năng tái tổ hợp hơn nữa của virút cúm này dẫn đến sự hình thành chủng mới có khả năng lan truyền từ người sang người. Tại Việt Nam, một nghiên cứu năm 2010 đã phát hiện 6 ca cùng chủng H3N2 tái tổ hợp trên heo(2). Nhằm mục đích xem chủng cúm này đã có ở người tại Việt Nam hay chưa, Trung Tâm Cúm Quốc Gia –Viện Pasteur TP.Hồ Chí Minh đã xét nghiệm hồi cứu toàn bộ ca H3N2 phân lập được tại miền nam Việt nam trong năm 2011.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự hiện diện chủng virút cúm mới tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, sau khi nhận được cảnh báo về vi rút cúm A(H3N2v)của Trung tâm kiển soát các bệnh nhiễm Hoa ký (CDC) ngày 26/11/2011, Tháng 12 năm 2011 toàn bộ 14 ca người Việt nhiễm A(H3N2) được phát hiện từ tháng 1 đến tháng 11năm 2011 tại miền nam Việt Nam được xét nghiệm thêm theo kiến nghị của của Trung tâm kiểm soát các bệnh nhiễm Hoa ký (CDC)(Laboratory detection of Swine‐Origin Triple Reassortant Influenza A(H3N2) with the A(H1N1)pdm09 virus M gene (SOIVtrH3N2‐M)(1).
Kết quả nghiên cứu: Phát hiện 01 ca A(H3N2)v
Kết luận: Cúm A(H3N2)v đã được xác định trên người tại Việt Nam.
Từ khóa: A(H3N2)v ; (TRS‐H3N2) ; A(H1N1) 2009 ; Reassortant X‐203; SOIVtrH3N2‐M
ABSTRACT
BIOLOGY MOLECULE OF THE FIRST CASE INFLUENZA A(H3N2)v IN VIET NAM
Nguyen Thanh Long, Tran Ngoc Huu, Nguyen Thu Ngoc, Nguyen Hoang Anh, Nguyen Trung Hieu,
Hoang Minh, Nguyen Thi Thanh Thuong, Tran Ngoc Thao, Dang Thanh Giang,Pham Thi Nhung,
Nguyen Thi Minh Phuong, Phan Cong Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 610 ‐ 612
Background: Human cases of swine influenza infection have been occurring in the Unites States.H3N2v viruses isolated from human cases recently inherited 7 gene segments from tr‐H3N2 North American swine viruses and the M gene from a human H1N1pdm09 virus. All H3N2v viruses tested are antigenically close to A/Minnesota/11/2010 vaccine candidate (reassortant X‐203). Although the infections appear infrequently, the isolation of Swine origin viruses from humans repeatedly demonstrates the potential of further reassortment of
∗ Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thành Long ĐT: 0918126554
Email: longpasteurhcm@yahoo.com
610
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 such virus with other viruses which may be resulted in efficient transmission of novel viruses among humans. Strengthening influenza surveillance plays a key role in early detection and dentification of novel influenza virus. In Viet Nam, a study identified 6 cases of Swine A(H3N2)v in 2010(2). In order to indentify whether A (H3N2)v influenza virus appear in human, the National Influenza Centre of Ho Chi Minh city Pasteur institute conducted this study in 2011.
Objectives: Determining the presence new strain of influenza in Vietnam.
Method: Descriptive study. After received the warning of CDC about H3N2 virus on 26 November, 2011, all of 14 Vietnamese cases infected with H3N2 who were identified from January to December 2011 in southern Vietnam were tested by laboratory detection of Swine‐Origin Triple Reassortant Influenza A(H3N2) with the A(H1N1)pdm09 virus M gene (SOIVtrH3N2‐M)(1).
Results: one new strain of A(H3N2) was isolated from the 14 isolations of A(H3N2) in 2011.
Conclusion: The first Human case of influenza virus A(H3N2)v have been detected in Viet Nam in 2011.
Keyword: A(H3N2)v ; (TRS‐H3N2) ; A(H1N1) 2009 ; Reassortant X‐203; SOIVtrH3N2‐M
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
Vi rút cúm H3N2 lưu hành trên người từ 1968 và có mối liên hệ với những ca bệnh phức tạp ở người trẻ tuổi, hơn nữa dịch gây nên bởi H3N2 có bệnh cảnh trầm trọng hơn so với cúm mùa H1N1 và cúm B. Năm 1997‐1998 vi rút cúm người H3N2 nhiễm vào heo và lan truyền rộng rãi trên heo tại Bắc Mỹ, chủng H3N2 này có tên là TRS H3N2 (Triple‐reassortant swine H3N2). Chủng cúm TRS‐H3N2 có đặc điểm: gen PB1 của chủng này có nguồn gốc từ vi rút cúm người, gen PB2 và PA có nguồn gốc từ vi rút cúm gia cầm, ba gen NP, M và NS có nguồn gốc từ vi rút cúm heo, chủng này đã được phân lập trên heo tại Hoa Kỳ.
Tại Hoa Kỳ Từ 1990 đến 2010 một biến chủng của vi rút A(H3N2) xuất hiện với tên A(H3N2)v được báo cáo, chủng này lúc đầu lan truyền có tính gới hạn trên heo, chỉ có 1 ca duy nhất trên người được báo cáo, nhưng chỉ trong vòng hai tháng 9 và 10 năm 2010 đã phát hiện được 5 ca, cả 5 ca này đều sống sót, 2 trong 5 ca phải nhập viện. Chỉ có 12 ca A(H3N2)v tại Hoa Kỳ trong năm 2011 là bằng chứng về lây truyền từ người sang người rất giới hạn.
Vi rút A(H3N2)v 2011 gần như đồng nhất với các vi rút A(H3N2)v phát hiện trước đó hai năm chỉ có gen M là có nguồn gốc từ A(H1N1)pdm2009, đặc tính kháng nguyên của A(H3N2)v có nhiều khác biệt với cúm mùa H3N2 của những năm 1990 trở về trước tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhỏ phản ứng chéo giữa hai chủng này. Đa số các ca trên người đều có tiền sử tiếp xúc với heo.
Tại Việt Nam trong năm 2010 đã phát hiện
ra 6 ca tại tỉnh Bình Dương(2).
611
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Câu hỏi được đặt ra là chủng này có trên
người tại Việt Nam chưa?
giống
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chủng A(H3N2)v Hoa kỳ 2011 có 7 gen(HA,NA,PB1,PB2,PA,NP,NS) với chủng A(H3N2)v 2005‐2010 Hoa kỳ,gen M của chủng A(H3N2)v 2005‐2010 có nguồn gốc từ chủng cúm heo nguyên thủy còn gen M của chủng A(H3N2)v Hoa kỳ 2011 lại có chung nguồn gốc với gen M của chủng A(H1N1)pdm 2009(cúm heo Á‐Âu)
Tất cả các ca dương tính với vi rút cúm A(H3N2) trên người tại Việt Nam được phát hiện trong năm 2011 tại Trung Tâm Cúm Quốc Gia ‐ Viện Pasteur TP.Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Chủng A(H3N2)v Việt Nam 2011 có toàn bộ 8 gen có nguồn gốc giống với chủng A(H3N2)v 2011 của Hoa kỳ, Toàn bộ 7 genes (HA,PB2, PB1, PA, NP, M, NS) có nguồn gốc giống với virút A(H1N1)pdm20009,Chỉ có duy nhất gen NA là có nguốn gốc khác biệt.
KẾT LUẬN
Hồi cứu là phương pháp được vận dụng trong nghiên cứu này.Toàn bộ 14 ca H3N2 đã được phát hiện trong năm 2011 được xét nghiệm thêm theo thường qui được khuyến cáo của Tổ chức Y Tế thế Gới(WHO) và trung tâm Kiểm Soát Bệnh Truyền Nhiễm Hoa Kỳ(CDC‐US) bằng phương pháp Realtimes Rt‐PCR sử dụng bốn bộ mồi và probe cho H1,H3,pdminfA và pdmH1 của CDC4.
Qua xét nghiệm hồi cứu toàn bộ 14 ca H3N2 (được phân lập tại Trung Tâm Cúm Quốc Gia ‐ Viện Pasteur TP.HCM năm 2011) bằng phương pháp Realtime RT‐PCR tại Trung Tâm Cúm Quốc Gia ‐ Viện Pasteur TP.HCM và Sequencing tại CDC Hoa Kỳ đã phát hiện ra chủng A(H3N2)v trên người tại Việt Nam.
Phương pháp xét nghiệm tại Trung Tâm Cúm Quốc Gia ‐ Viện Pasteur TP.HCM là Realtime RT‐PCR, tại CDC Hoa Kỳ là Realtime RT‐PCR và Sequencing.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong tổng số 14 ca H3N2, phát hiện ra 01 ca A(H3N2)v trên người đầu tiên tại Việt Nam làmột bé gái sinh năm 2009 sống tại thành phố Hố Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn Alexander Klimov, Xiyan Xu, Stephen Lindstrom – Trung tâm kiểm soát bệnh truyền nhiễm (Centers for Disease Control and Prevention) Hoa Kỳ). BK Kapella‐ CDC‐Việt Nam. Mendsaikhan Jamsran‐Văn phòng Tổ chức Y Tế thế gới tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
2.
Chủng A(H3N2)v 2005‐2010 của Hoa kỳ có ba gen (HA,NA,PA) có nguồn gốc từ chủng cúm nguyên thủy H3N2 người,hai gen (PB1, PB2) có nguồn gốc từ gia cầm Bắc Mỹ, ba gen (NP,M,NS) có nguồn gốc từ cúm heo nguyên thủy.
Guidance to laboratories using CDC real‐time RT‐PCR diagnostic kits‐Laboratory detection of Swine‐Origin Triple Reassortant Influenza A(H3N2) with the A(H1N1)pdm09 virus M gene(SOIVtrH3N2‐M)‐ http:/www.who.int/influenza/resources/document/manual dianosis surveillance influenza/en/index.html Long TN, Yasuaki H, Vu PP, Ha TH Le, Ha TN,Vu TL, Nobuhiro T, Takehiko S (2010) Isolation of novel triple‐ reassortant swine H3N2 influenza viruses possessing the hemagglutinin and neuraminidase genes of a seasonal influenza virus in Vietnam in 2010.Influenza and Other Respiratory Viruses DOI: 10.1111/j.1750‐2659.2011.00267.x.
612
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
THỰC TRẠNG CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG TỪ NĂM 2005‐2010
Hồ Hoàng Vân*, Nguyễn Văn Chinh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kết quả đo kiểm môi trường lao động có được các đơn vị sử dụng lao động làm cơ sở để cải
thiện điều kiện làm việc hay họ chỉ thực hiện theo quy định là chưa rõ.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự cải thiện các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn 3733/ QĐ‐BYT về vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi, hơi khí độc của các đơn vị sử dụng lao động thực hiện kiểm tra môi trường lao động tại TT Sức Khỏe Lao Động Môi Trường tỉnh Bình Dương từ năm 2005 đến năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế so sánh trước sau được tiến hành trên những đơn vị sử dụng lao
động thực hiện kiểm tra môi trường lao động tại TT Sức Khỏe Lao Động Môi Trường tỉnh Bình Dương.
Kết quả: Các đơn vị sử dụng lao động kiểm tra môi trường lao động đầy đủ (mỗi năm đều định kỳ kiểm tra một lần) không cải thiện các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn về vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi, hơi khí độc theo những khuyến nghị mà cơ quan chức năng cung cấp. Những đơn vị sử dụng lao động tuân thủ không đầy đủ (kiểm tra môi trường lao động nhưng không liên tục qua các năm) chỉ cải thiện chỉ tiêu không đạt về ẩm độ, tóc độ gió nhưng lại gia tăng tỷ lệ không đạt về ánh sáng (p<0,05).
Kết luận: Các đơn vị sử dụng lao động chưa sử dụng kết quả kiểm tra môi trường lao động để làm cơ sở
cải thiện điều kiện lao động.
Từ khóa: Môi trường lao động, vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi, hơi khí độc
ABSTRACT
IMPROVEMENT OF WORKING ENVIRONMENT OF LABOR EMPLOYERS AT BINH DUONG PROVINCE FROM 2005 TO 2010.
Ho Hoang Van, Nguyen Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2012: 610 ‐ 612
Background: The question for the labor employers that do they base on the results of annual checking in order to improve the working environment or they just made prescribed without regard to the improvement of working conditions is known of the motivation underlying these practises.
Objectives: To verify the improvement of working environment from uncompleted targets of standard no. 3733/QĐ‐BYT such as microclimate, light, noise, dust, toxic gas that do checking of working environment at Center for occupational and environmental health at Binh Duong province from 2005 to 2010.
Method: A comparative study was conducted among the labor employers checked up working
environment at center for occupational and environmental health at Binh Duong province.
Results: Labor employers had a good compliance with the regulations of checking up but had failed in the improving working environment such as microclimate, light, noise, dust, toxic gas which were reminded by the authorities. However, the others with a median compliance just had complied with the humidity and
∗ Trung tâm Sức Khỏe Lao Động Môi Trường Bình Dương Tác giả liên lạc: BS.CKI. Hồ Hoàng Vân ĐT: 0913639018
Email: hovan@yahoo.com.vn
613
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học wind‐speed improving but against the light (p<0.05).
Conclusion: Labor employers have not applied the result of checking up working environment for the
improving working environment.
Keyword: Working environment, microclimate, light, noise, dust, toxic gas
ĐẶT VẤN ĐỀ
2005‐2008 được chọn vào nghiên cứu. Tiêu chí loại ra là những đơn vị sử dụng lao động không kiểm tra môi trường lao động năm 2010.
Đối tượng tham gia nghiên cứu được thu tuyển bằng phần mềm Excel dựa trên báo cáo hàng năm tại TTSKLĐMT tỉnh Bình Dương để xác định những đơn vị tuân thủ đầy đủ (mỗi năm đều định kỳ kiểm tra một lần) và tuân thủ không đầy đủ quy định về kiểm tra môi trường lao động (kiểm tra môi trường lao động nhưng không liên tục qua các năm). Trên cơ sở dữ liệu có được sẽ tiến hành phân tích sự cải thiện về tỷ lệ các yếu tố không đạt tiêu chuẩn QĐ 3733/2002/QĐ‐BYT như vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn và hơi khí độc từ lần đầu kiểm tra môi trường lao động so với lần kiểm tra vào năm 2010(1).
Dữ kiện được nhập bằng phần mềm Excel và xử lý bằng Stata 10.0 qua phân tích bắt cặp (Wilcoxon Signed‐Rank Test) mức ý nghĩa 5%.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu tại Bình Dương năm 2009 cho thấy các đơn vị sử dụng lao động chỉ kiểm tra môi trường lao động khi họ nhận thức đúng về các quy định của nhà nước về vệ sinh an toàn lao động, đang áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng, số lượng người lao động của đơn vị sử dụng lao động trên 300, thanh tra liên ngành yêu cầu, đặc biệt được đối tác kinh doanh yêu cầu là điều kiện tiên quyết để họ tuân thủ các quy định của pháp luật(2)(4). Tuy nhiên, những khuyến nghị trên cơ sở kết quả đo kiểm môi trường lao động hằng năm mà cơ quan chức năng cung cấp có được các đơn vị sử dụng lao động làm cơ sở để cải thiện điều kiện làm việc hay họ chỉ thực hiện theo quy định mà không quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc là chưa rõ. Do đó nghiên cứu được tiến hành trên những đơn vị sử dụng lao động tuân thủ quy định về kiểm tra môi trường lao động từ năm 2005‐2010. Kết quả nghiên cứu sẽ là những cơ sở vững chắc để trả lời nhận định “các đơn vị sử dụng lao động có thật sự sử dụng các kết quả kiểm tra môi trường lao động hàng năm để làm cơ sở cho việc cải thiện điều kiện làm việc” Mục tiêu: Xác định sự cải thiện các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn 3733/ QĐ‐BYT về vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi, hơi khí độc của các đơn vị sử dụng lao động thực hiện kiểm tra môi trường lao động tại TT Sức Khỏe Lao Động Môi Trường tỉnh Bình Dương từ năm 2005 đến năm 2010.
Biểu đồ 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số lượng các đơn vị sử dụng lao động kiểm tra môi trường lao động tăng theo từng năm (từ năm 2005‐2008) nhưng tỷ lệ các đơn vị sử dụng lao động kiểm tra lại môi trường lao động vào năm 2010 kể từ lần kiểm tra đầu tiên
Nghiên cứu so sánh trước sau được tiến hành trên những đơn vị sử dụng lao động kiểm tra môi trường tại TTSKLĐMT tỉnh Bình Dương. Tất cả các đơn vị sử dụng lao động bắt đầu kiểm tra môi trường lao động từ năm
614
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Tỷ lệ không đạt qua các năm (%)
Các yếu tố
6 năm 5 năm 4 năm 3 năm
0.21
0.02
0.11
Nhiệt độ
0.14
0.32
0.08
Trước 0.22 Năm 2010 0.10
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 hầu như không tăng theo từng số năm theo dõi, chỉ khoảng 20%. Phân bố các đơn vị sử dụng lao động tuân thủ kiểm tra môi trường lao động theo địa điểm kinh doanh tính đến năm 2010
0.07
0.03
0
0
0
0 0.01
0 0.02
0 0.04
0
0 0.02
0 0.01
0 0.09
0.08 0.02
0.17 0.12
0.10 0.15
Ẩm độ Tốc độ gió Ánh sáng Tiếng ồn
0.18 0
0.17 0
0.15 0
Kiểm tra môi trường lao động đầy đủ (mỗi năm đều định kỳ kiểm tra một lần)
0
0.01 0
0 0.54
0 0.19
0.06 0.24
0.52 0.20
Bụi Hơi khí độc Nhiệt độ
0.16 0.05
0
0.20 0.04
0.19 0.10
0.25 0.07
0.09 0.03
0 0.01
Ẩm độ Tốc độ gió
0 0.03
0 0.06
0 0.09
Biểu đồ 2. Tỷ lệ đơn vị sử dụng lao động tuân thủ đến năm 2010 theo địa điểm kinh doanh So với các đơn vị sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp thì các đơn vị sử dụng lao động ngoài khu công nghiệp có tỷ lệ kiểm tra lại môi trường lao động vào năm 2010 kể từ lần kiểm tra đầu tiên theo từng số năm theo dõi được (3 và 4 năm) cao hơn . Phân bố các đơn vị sử dụng lao động tuân thủ kiểm tra môi trường lao động theo ngành nghề tính đến năm 2010
Trước Năm 2010 Trước 0.05 Năm 2010 Trước 0.07 Năm 2010 0.02 Trước 0.11 Năm 2010 0.08 Trước 0.01 Năm 2010 <0.01 Trước 0.16 0.125 Năm 2010 0.34 Trước 0.16 Năm 2010 0.18 Trước Năm 2010 0.15 Trước 0.18 Năm 2010 0.01 Trước 0.21 Năm 2010 0.19
0.09
0.12
0.09
Ánh sáng
0.05
0.10
0.16
Tiếng ồn
0
0.06 0
0.11 0
0.14 <0.01
Kiểm tra môi trường lao động không đầy đủ (kiểm tra môi trường lao động nhưng không liên tục qua các năm)
Bụi
Trước 0.17 Năm 2010 0.20 Trước Năm 2010 <0.01
0
0
0.01
0 0.19
0.46 0.34
0.44 0.14
0 0.27
Trước Năm 2010
Hơi khí độc
Biểu đồ 3. Phân bố số lượng đơn vị sử dụng lao động tuân thủ đến năm 2010 theo ngành nghề
Tỷ lệ các mẫu đo không đạt tiêu chuẩn về môi trường lao động qua các năm theo dõi liên tiếp vẫn còn tồn tại dù đơn vị sử dụng lao động có tuân thủ đầy đủ kiểm tra môi trường lao động hay không, trong đó tỷ lệ không đạt vẫn còn ở mức cao ở các chỉ tiêu về nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, hơi khí độc
Những đơn vị sử dụng lao động tuân thủ kiểm tra môi trường lao động định kỳ chủ yếu thuộc lĩnh vực may mặc. Tỷ lệ các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn của những đơn vị sử dụng lao động tuân thủ kiểm tra môi trường lao động tính đến năm 2010 Bảng 1. Tỷ lệ các chỉ tiêu môi trường lao động không đạt theo tiêu chuẩn 3733
Sự cải thiện các chỉ tiêu môi trường lao động không đạt tiêu chuẩn tính đến năm 2010. Bảng 2. Sự cải thiện các chỉ tiêu môi trường lao động từ lần đầu kiểm tra môi trường lao động so với năm 2010
615
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Nghiên cứu Y học
Đầy đủ (mỗi năm đều định kỳ kiểm tra một lần)
Kiểm tra môi trường lao động
Không đầy đủ((kiểm tra môi trường lao động nhưng không liên tục qua các năm) Trung bình (khoảng tứ vị) [tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn]
Trung bình (khoảng tứ vị) [tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn]
N
p
Sau Năm 2010
p N
Trước Năm 2005
năm
Sau Năm 2010
Trước Năm 2005
6 liên tiếp Nhiệt độ
Ẩm độ
0 (0-0,28) 0,03 (0-0,54) 0,7 7
0
0
0 (0-0)
độ
0 (0-0)
Tốc gió
0,0 6
0,03 (0-0,23) 0 (0-0,30) 0,5 0 0 (0-0) 0,3 2 0 (0-0) <0, 01
0,12 (0,03- 0,23)
19
5
Ánh sáng
0,04 (0,01- 0,20) 0,08 (0- 0,08)
0,02 (0-0,02) 0,5 8
0,8 6
0,13 (0-0,30) 0,16 (0,03- 0,30)
Tiếng ồn
kê (p>0,05) các chỉ tiêu không đạt về môi trường lao động. Tuy nhiên trên những đơn vị sử dụng lao động không kiểm tra môi trường lao động đầy đủ chỉ cải thiện có ý nghĩa thống kê (p<0,05) tỷ lệ không đạt về tốc độ gió, hơi khí độc nhưng tỷ lệ không đạt về ánh sáng lại gia tăng. Ngoài ra tỷ lệ các chỉ tiêu không đạt khác như nhiệt độ, ẩm độ, tiếng ồn hơi khí độc (ngoại trừ những đơn vị sử dụng lao động kiểm tra môi trường lao động không đầy đủ 3 năm liên tiếp) không có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê. BÀN LUẬN
Bụi
0,08 (0,01-0,1) 0 (0-0)
0 (0-0)
0 (0-0)
0
khí
0 (0-0,38) 0 (0-0,38) 0,5 6 0,3 2
0,03 (0-0,07) 0,2 7 0,8 7 0,1 8
0,35 (0,32- 0,38) Năm 2010
Năm 2006
năm
Hơi độc 5 liên tiếp Nhiệt độ
0 (0-0)
Ẩm độ
0,09 (0- 0,19) Năm 2006 0,23 (0- 0,52) 0
0,19 (0-0,30) 0,4 2
0
0 (0-0)
0
0
độ
0 (0-0,14)
0
16
6
Tốc gió Ánh sáng
0 (0-0,04) 0,06 (0- 0,11)
Tiếng ồn
0 (0-0) 0,05 (0-0,22) 0,0 8 0 (0-0) 0,25 (0-0,35) 0,0 5
0 0
0 0
khí
Năm 2010 0 (0-0) 0,0 8 0 (0-0) 0,1 6 <0, 01 0,1 1 0 (0-0,08) 0 (0-0,12) 0,4 1
0
0
năm
Năm 2010
Năm 2007
Năm 2010
Năm 2007 0 (0-0)
Bụi Hơi độc 4 liên tiếp Nhiệt độ
Sự tuân thủ kiểm tra môi trường lao động đến năm 2010 cho thấy những đơn vị sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp tuân thủ thấp hơn những đơn vị sử dụng lao động hoạt động ngoài khu công nghiệp kể từ năm 2007. Tuy nhiên, các đơn vị sử dụng lao động kiểm tra môi trường lao động lại tập trung chủ yếu thuộc các ngành may mặc, giày da, gỗ. Có lẽ sản phẩm của những ngành nghề này thường hướng tới xuất khẩu, do đó yêu cầu của đối tác nước ngoài cũng cao hơn nên số lượng đơn vị sử dụng lao động này tuân thủ kiểm tra môi trường lao động cũng cao hơn(2)(4).
Ẩm độ
0 (0-0)
0
0 (0-0)
độ
0 (0-0)
0 (0-0)
0 (0-0)
0
9
31
Tốc gió Ánh sáng
0 (0-0)
Tiếng ồn
0,05 (0- 0,18) 0 (0-0)
0 (0-0)
Bụi
0 (0-0,35) 0 (0-0,40) 0,7 4 0 (0-0) 0,3 4 0,0 1 <0, 01 0,5 9
0 (0-0,13) 0,09 (0- 0,23) 0,02 (0-0,1) 0,02 (0- 0,12) 0
0
0
0 (0-0,4) 0,3 0 0,1 6 0,9 3 0 (0-0,07) 0,1 9 0 (0-0,36) 0,9 5 0,1 5
0
khí
Năm 2010
năm
0,37 (0,16- 0,6) Năm 2008
0,2 2
0,16 (0- 0,40) Năm 2010
Năm 2008 0 (0-0)
0 (0-0)
Hơi độc 3 liên tiếp Nhiệt độ
0 (0-0)
Ẩm độ
0 (0-0)
0
0 (0-0)
0 (0-0)
0 (0-0)
độ
0
0 (0-00
22
13
Tốc gió Ánh sáng
0,06 (0-0,14) 0,05 (0- 0,18)
Tiếng ồn
0,06 (0- 0,18) 0,03 (0- 0,29) 0
0,5 6 0,1 6 0,1 6 0,04 (0-0,17) 0,9 4 0 (0-0,30) 0,4 6
0
Bụi
0 (0-0)
khí
Hơi độc
0 (0-0,28) 0 (0-0,20) 0,9 7 0,0 4 0,1 5 0,8 5 0,04 (0-0,11) 0 (0-0,11) 0,0 6 0 (0-0) 0,9 7 0 (0-0) 0,0 2
0,47 (0,17- 0,50)
0,33 (0- 0,73)
0,33 (0,1- 0,67)
0,8 5
Kết quả về đo kiểm môi trường lao động cũng như những kiến nghị từ cơ quan chuyên môn là cơ sở cho việc cải thiện điều kiện làm việc nhưng các đơn vị sử dụng lao động chưa quan tâm đến việc cải thiện các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn . Mặt dù mỗi năm TTSKLĐMT luôn nhận được đề nghị từ các đơn vị sử dụng lao động đo kiểm môi trường lao động và luôn cung cấp những giải pháp chuyên môn để cải thiện điều kiện làm việc v.v. nhưng những đơn vị sử dụng lao động kiểm tra môi trường lao động đầy đủ 6 năm, 5 năm, 4 năm, 3 năm liên tiếp đều không có sự cải thiện đáng kể nào (p<0,05) nhằm giảm các chỉ tiêu không đạt về điều kiện làm việc (tỷ lệ không đạt về nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, hơi khí độc vẫn còn khá cao)(bảng 2). Hậu quả là người lao động vẫn phải tiếp xúc với nhiều yếu tố độc hại qua nhiều năm cho dù người lao động đang làm việc trong
Các đơn vị sử dụng lao động tuân thủ đầy đủ quy định kiểm tra môi trường lao động hầu như không có sự cải thiện có ý nghĩa thống
616
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 những đơn vị sử dụng lao động tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
thực hiện quy định một cách hình thức nhằm hợp thức hóa về thủ tục hành chính để đối phó với các cơ quan chức năng. Có thể mức xử phạt hành chính ở những đơn vị sử dụng lao động không thực hiện theo quy định của pháp luật thấp hơn rất nhiều so với những chi phí mà họ thực hiện công việc đo kiểm hàng năm(3)(5). Đồng thời, tỷ lệ các đơn vị sử dụng lao động kiểm tra môi trường lao động qua các năm rất thấp, đa số họ không kiểm tra môi trường lao động theo luật định, hoặc chỉ kiểm tra một lần(5). Nhưng TTSKLĐMT tỉnh Bình Dương là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp nhưng những yêu cầu và giải pháp đưa ra trên cơ sở kết quả đo kiểm môi trường lao động chưa tác động đến sự tuân thủ các quy định cũng như sự cải thiện điều kiện làm việc. Đây là một thực trạng phổ biến và khó chấp nhận.
Một số chỉ tiêu dễ khắc phục về mặt “hình thức” như ẩm độ, tốc độ gió thì có sự cải thiện ở những đơn vị sử dụng lao động kiểm tra môi trường lao động không đầy đủ qua các năm. Thực tế những chỉ tiêu này rất dễ cải thiện về mặt “con số”, bởi lẽ khi không đạt về các điều kiện về ẩm độ thì họ có thể yêu cầu các cơ quan chức năng đo kiểm lại vào buổi chiều v.v (thực tế cho thấy kiểm tra độ ẩm tại các đơn vị sử dụng lao động vào buổi sáng hoặc những ngày có mưa thì đa số các chỉ tiêu này sẽ không đạt, hoặc chỉ tiêu về tốc độ gió khi không đạt tại một vị trí nào đó thì họ sẽ khắc phục bằng cách trang bị thêm quạt tại những vị trí không đạt và yêu cầu cơ quan chức năng phúc tra lại những vị trí trên v.v. ). Đó là những giải pháp tình thế, do đó người lao động không được hưởng lợi nhiều từ việc đo kiểm môi trường lao động của đơn vị sử dụng lao động. Trên những đơn vị sử dụng lao động tuân thủ không đầy đủ 3 năm liên tiếp thì có sự cải thiện tỷ lệ không đạt về hơi khí độc (p<0,05)(bảng 2), tuy nhiên sự cải thiện này là do sử dụng tiêu chuẩn đánh giá hơi khí độc ở năm 2008 là tiêu chuẩn trung bình 8 giờ và năm 2010 là từng lần tối đa, điều này dẫn đến sự cải thiện giả tạo do tiêu chuẩn đánh giá nồng độ hơi khí độc là khác nhau (tiêu chuẩn từng lần tối đa cho phép nồng độ hơi khí độc trong môi trường làm việc là cao hơn so với tiêu chuẩn trung bình 8 giờ). Vì vậy, các chỉ tiêu về nhiệt độ, ánh sáng, ồn, hơi khí độc vẫn sẽ không đạt theo tiêu chuẩn từ năm này qua năm khác bất kể đơn vị sử dụng lao động có kiểm tra môi trường lao động đầy đủ theo quy định hay không.
Chúng ta chưa có những chế tài đủ sức hướng đơn vị sử dụng lao động thực hiện nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh lao động. Để khắc phục các chỉ tiêu không đạt yêu cầu về môi trường lao động gặp không ít khó khăn nếu không có những giải pháp căn cơ và đồng bộ. Giải pháp bắt buộc đơn vị sử dụng lao động xây dựng lại nhà xưởng, đổi mới công nghệ sản xuất ngay lập tức v.v để đổi lại một điều kiện làm việc an toàn hơn là không thể thực hiện. Cũng như chúng ta thiếu hẳn những lộ trình về mặt pháp luật nhằm đánh giá các tiêu chuẩn về điều kiện làm việc trước khi xây dựng nơi làm việc. Trong khi cơ quan chuyên môn về y tế vẫn chỉ dừng lại ở việc giám sát mà chưa có những biện pháp chế tài hiệu quả nhằm thay đổi nhận thức và tác động một cách hữu hiệu để tạo ra một nơi làm việc an toàn. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Mặc dù các đơn vị sử dụng lao động thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đo kiểm môi trường lao động hay không thì các chỉ tiêu không đạt về vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, hơi khí độc vẫn còn tồn tại theo thời gian.
Đơn vị sử dụng lao động “quên” đo kiểm môi trường lao động hằng năm, không cần cải thiện điều kiện làm việc khi kết quả kiểm tra môi trường lao động không đạt yêu cầu vẫn được mặc nhiên tiếp tục hoạt động. Trong khi đó TTSKLĐMT vẫn phải đưa ra hàng loạt kiến nghị, giải pháp, tăng cường giám sát những đơn vị sử dụng lao động này mà chưa nhận được thiện chí cải thiện điều kiện làm việc. Họ chỉ
Do vậy, cơ quan y tế cần tăng cường hợp tác với các cơ quan chức năng hoàn thiện hệ
617
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
3.
4.
Bộ Y Tế (2002) ʺQuyết định số 3733/2002/QĐ‐BYT ʺ
5.
Bình Dương năm 2009ʺ. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14, (2), 199‐206. Trần Thị Ngọc Lan (2008) Hệ thống các văn bản pháp luật về vệ sinh an toàn nơi làm việc và chăm sóc sức khỏe Cho người lao động, NXB Lao Động‐ Xã Hội, Trung tâm phát triển và hội nhập quản trị (2010), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, http://www.vietnamforumcsr.net/default.aspx?portalid=1&tab id=17&itemid=5840v, truy cập ngày 01/01/2010 Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương (2010). ʺBáo cáo tổng kết năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010ʺ.