intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Yêu cầu tất yếu về chuyển đổi số của du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tổng hợp và đánh giá thực trạng phát triển du lịch Việt Nam, bài viết phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch. Từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển du lịch ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi số, giúp ngành du lịch Việt Nam phát triển hội nhập với kinh tế toàn cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Yêu cầu tất yếu về chuyển đổi số của du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

  1. Yêu cầu tất yếu về chuyển đổi số của du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Bùi Thị Ngọc Dung Tóm tắt Trong những năm gần đây, khi cả thế giới đang chuyển mình trong thực hiện chuyển đổi số. Viêc ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng. Trong lĩnh vực du lịch, ứng dụng công nghệ số để phát triển du lịch đang là xu thế tất yếu và định hướng của toàn cầu. Ngành du lịch Việt Nam được giao nhiệm vụ tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ khoa học, chuyển đổi số trong hoạt động phát triển du lịch trên nền tảng công nghệ số. Đây là thách thức và cũng là cơ hội để du lịch Việt Nam phát triển. Trên cơ sở tổng hợp và đánh giá thực trạng phát triển du lịch Việt Nam, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch. Từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển du lịch ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi số, giúp ngành du lịch Việt Nam phát triển hội nhập với kinh tế toàn cầu. Từ khóa: chuyển đổi số, du lịch Việt Nam, giai đoạn hiện nay Abstract In recent years, as the world is undergoing a digital transformation, the application of information technology in economic development is being adopted by most countries around the world. In the tourism industry, the use of digital technology for tourism development has become a necessary trend and direction globally. The Vietnam tourism industry has been tasked with pioneering the application of scientific technology and digital transformation in tourism development on a digital platform. This is a challenge and an opportunity for Vietnam’s tourism development. Based on a synthesis and assessment of the current situation of Vietnam’s tourism development, and a analysis of the factors affecting the development of tourism, solutions and directions for the development of tourism in Vietnam in the digital transformation period are proposed to help Vietnam’s tourism industry integrate into the global economy Keywords: Digital transformation, Vietnam tourism, present phrase 1. Đặt vấn đề Hiện nay, khi cả thế giới tiến tới thời đại 4.0 và sắp tới là 5.0, thì công nghệ thông tin (công nghệ số) là một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Hàng loạt các phát minh ra đời giúp cuộc sống của nhân loại hiện đại hơn và tiện ích hơn. Ứng dụng công nghệ thông tin (công nghệ số) trong phát triển kinh tế đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch. Du lịch Việt Nam đã tận dụng những thành tựu của công nghệ 4.0 để phát triển du lịch thông minh, góp phần xây dựng và phát triển ngành Du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Chuyển đổi số mang lại những lợi ích nhất định cho ngành du lịch như các phần mềm ứng dụng phục vụ du lịch; công nghệ nhận diện khuôn mặt trong việc làm thủ tục check-in, check-out, các ứng dụng điện toán đám mây,… đã tạo điều kiện để du lịch Việt Nam phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên nếu không biết cách khai thác công nghệ số để phát triển du lịch một cách hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả trong việc phát triển du lịch, gây ra sự nhàm chán, thiếu thu hút khách du lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch không nghiên cứu và phát triển thêm những sản phẩm mới, ứng dụng mới thuận tiện hơn. Nên rất cần những giải pháp chuyển đổi số để phát triển du lịch theo hướng toàn cầu hóa. Vậy cần có những biện 952
  2. pháp chuyển đổi số như thế nào để phát triển du lịch hiệu quả? Những mô hình chuyển đổi số nào đã được ứng dụng trong du lịch Việt Nam và trên thế giới, hiệu quả nó mang lại cho du lịch là gì? Đây là những câu hỏi được đặt ra cho ngành du lịch Việt Nam trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Bài viết tập trung nghiên cứu khái niệm về chuyển đổi số và chuyển đổi số trong du lịch; thực trạng chuyển đổi số trong du lịch Việt Nam giai đoạn hiện nay; phân tích mô hình ứng dụng công nghệ số trong du lịch của các quốc gia trên thế giới và từ đó đưa ra những giải pháp chuyển đổi số trong ngành du lịch Việt Nam giai đoạn hiện nay. Lý luận về chuyển đổi số trong phát triển du lịch là một vấn đề mở, được đưa ra dựa trên nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc vào mỗi quốc gia, mỗi nhà nghiên cứu. Vì vậy khi thực hiện bài viết, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng hợp và phân tích hệ thống lý thuyết hóa trên cơ sở thu thập những tài liệu đã được công bố trên báo, tạp chí, luật …và phân tích, đánh giá thực trạng chuyển đổi số của du lịch Việt Nam và các mô hình ứng dụng công nghệ số của các quốc gia trên thế giới để từ đó đưa ra cái nhìn khái quát đối với đối tượng nghiên cứu. Bài viết gồm 3 phần: Tổng quan nghiên cứu; Thực trạng chuyển đổi số trong du lịch Việt Nam và các quốc gia trên thế giới; Giải pháp chuyển đổi số trong ngành du lịch Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Khái niệm chuyển đổi số Trên thế giới, chuyển số bắt đầu được nhắc đến nhiều vào năm 2015, phổ biến nhất năm 2017. Ở Việt Nam, chuyển đổi số bắt đầu được nhắc đến nhiều vào năm 2018 và Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình Chuyển đổi số quốc gia vào năm 2020. Chuyển đổi số là bước phát triển tiếp theo của tin học có được nhờ sự phát triển vượt bậc của những công nghệ mới, nhất là công nghệ số. Chuyển đổi số ra đời đã thay đổi một cách tổng thể và toàn diện các cá nhân, tổ chức về cách làm việc, cách sống cũng như phương thức sản xuất dựa trên nền tảng công nghệ số. Chính sự phát triển của công nghệ số đã mang lại cho thế giới những bước tiến mạnh mẽ. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hiểu theo nghĩa hẹp: công nghệ số được hiểu là sự phát triển cao hơn của công nghệ thông tin, cho phép tính toán nhanh hơn, xử lý dữ liệu nhiều hơn và truyền tải thông tin với dung lượng lớn hơn, chi phí rẻ hơn. Còn hiểu theo nghĩa rộng: công nghệ số là một trong những nhóm công nghệ chính với đại diện là công nghệ điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (Al) và thực tế ảo (VR). Theo Garner, chuyển đổi số (Digital Transformation) là việc ứng dụng công nghệ để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra thêm nhiều cơ hội và giá trị mới, giúp doanh nghiệp đạt doanh số tốt hơn và gia tăng tốc độ tăng trưởng. Theo Microsoft, chuyển đổi số là việc tái cấu trúc tư duy về việc phối hợp giữa dữ liệu, quy trình và con người để nhằm tạo ra nhiều giá trị mới. Còn theo quan điểm của Tập đoàn FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, doanh nghiệp là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud Computing)... 953
  3. thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc và văn hóa công ty51. Chuyển đổi số đóng vai trò sống còn trong tất cả các ngành công nghiệp. "Chuyển đổi số" (Digital transformation) là khái niệm ra đời trong thời đại Internet bùng nổ và đang trở nên phổ biến trong thời gian gần đây, mô tả việc ứng dụng công nghệ vào các khía cạnh của doanh nghiệp. Nếu đạt hiệu quả, hoạt động này sẽ thay đổi toàn diện cách thức mà một doanh nghiệp hoạt động, tăng hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho khách hàng. Như vậy; Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nó có thể được hiểu theo hai khía cạnh chính. Theo nghĩa hẹp, công nghệ số là sự phát triển cao hơn của công nghệ thông tin, cho phép tính toán nhanh hơn, xử lý dữ liệu lớn hơn và truyền tải thông tin với dung lượng lớn hơn, chi phí rẻ hơn. Theo nghĩa rộng, công nghệ số là một nhóm công nghệ chính bao gồm điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo và thực tế ảo. Theo các chuyên gia và công ty công nghệ, chuyển đổi số có nghĩa là sử dụng công nghệ để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra cơ hội và giá trị mới, giúp doanh nghiệp đạt được doanh số tốt hơn và tăng tốc độ tăng trưởng. Nó cũng được xem là việc tái cấu trúc tư duy trong việc kết hợp dữ liệu, quy trình và con người để tạo ra giá trị mới. Chuyển đổi số cũng đòi hỏi thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số, áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn, Internet vạn vật và điện toán đám mây, thay đổi phương thương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc và văn hóa công ty. Chuyển đổi số đóng vai trò quan trọng trong mọi ngành công nghiệp. Dù có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số, nội dung chính vẫn tập trung vào quá trình chuyển đổi từ công nghệ truyền thống sang công nghệ mới để thay đổi cách làm việc hiệu quả của cá nhân và tổ chức trong thời đại mới. Chuyển đổi số đã mang lại những bước tiến vượt bậc và tạo nên sự thay đổi toàn diện trong các lĩnh vực kinh doanh và sản xuất trên toàn thế giới. 2.2. Khái niệm chuyển đổi số trong du lịch Theo (Terry Stevens và Costas Panos, 2016), họ đề cập đến khái niệm chuyển đổi số trong ngành du lịch. Theo họ, chuyển đổi số trong du lịch đề cập đến quá trình áp dụng và tận dụng công nghệ số, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, để thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả trong các hoạt động liên quan đến du lịch. Chuyển đổi số không chỉ tập trung vào việc sử dụng công nghệ, mà còn xoay quanh việc thay đổi và cải thiện quy trình, trải nghiệm khách hàng và cách tiếp cận thị trường. Nhấn mạnh rằng chuyển đổi số trong du lịch không chỉ là việc tạo ra các trang web hoặc ứng dụng di động, mà còn bao gồm việc sử dụng dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, trải nghiệm thực tế ảo, các công nghệ mới và các công cụ trực tuyến khác để tạo ra giá trị và cung cấp trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng, tập trung vào khía cạnh hợp tác trong chuyển đổi số, đặc biệt là sự kết hợp giữa các doanh nghiệp du lịch, tổ chức địa phương và chính phủ để xây dựng môi trường kinh doanh số phát triển. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tạo ra sự kết nối và tương tác liên thông giữa các bên liên quan trong ngành du lịch. Cung cấp một cái nhìn toàn diện về chuyển đổi số trong du lịch và đề xuất các phương pháp và chiến lược để các doanh nghiệp du 51 Lê Đức Tâm, Tác động của dịch Covid 19 đến du lịch Việt Nam và giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp du lịch, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia Hướng đi mới cho du lịch Việt Nam hậu Covid 19 954
  4. lịch tận dụng các cơ hội và đối mặt với các thách thức trong thế giới kỹ thuật số. (Dimitrios Buhalis và Simon Darcy, 2018), họ trình bày khái niệm chuyển đổi số trong ngành du lịch. Theo hai tác giả, chuyển đổi số trong du lịch đề cập đến việc sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để tăng cường và thay đổi các khía cạnh khác nhau của ngành du lịch. Chuyển đổi số nhằm cải thiện trải nghiệm khách hàng, tăng cường quản lý và hoạt động kinh doanh, tạo ra giá trị mới và nâng cao sự cạnh tranh trong ngành du lịch. Nhấn mạnh sự quan trọng của việc sử dụng các công nghệ số tiên tiến để nâng cao trải nghiệm khách hàng và tăng cường sự cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch trong thị trường hiện đại. Trong lĩnh vực du lịch, chuyển đổi số đóng vai trò rất quan trọng, trở thành một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp du lịch. Ngành du lịch là ngành cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ, tập trung vào việc cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm hoạt động du lịch. Chính vì vậy, khi cuộc cách mạng công nghệ 4.0 ra đời, khách hàng chính là người có quyền quyết định đến sự tổn tại của doanh nghiệp du lịch. Từ đó, nhiều cơ hội và thách thức được tạo ra cho sự phát triển của ngành du lịch toàn cầu nói chung và du lịch Viêt Nam nói riêng. Chuyển đổi số trong ngành du lịch được hiểu là sự chuyển dịch từ mô hình kinh doanh truyền thống sang hình thức kinh doanh tập trung vào khách hàng theo mô hình chuỗi giá trị dựa trên những dữ liệu có sẵn. Doanh nghiệp du lịch có thể xây dựng chương trình, hoạt động quảng bá tour du lịch, hướng dẫn khách du lịch từ A-Z. Các doanh nghiệp du lịch sẽ thu thập những dữ liệu về nhu cầu của khách du lịch và chuyển những dữ liệu đó sang những thông tin hữu ích, những sản phẩm phù hợp với khách hàng, thông qua việc tạo ra những sản phẩm mới, đem lại trải nghiệm mới cho khách hàng về sản phẩm; hoặc thay đổi cách tương tác với khách hàng; hay tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng được một cách hoàn chỉnh nhất nhu cầu của khách hàng. Đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều mà các doanh nghiệp du lịch cần tập trung vào bằng cách xây dựng những kênh giao tiếp, tương tác và bán hàng hiệu quả, gần gũi, hấp dẫn được khách du lịch, tiết kiệm được thời gian và chi phí tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch. Như vậy; chuyển đổi số trong du lịch là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để tăng cường hiệu quả và phát triển ngành du lịch. Nó liên quan đến thay đổi quy trình, trải nghiệm khách hàng và tiếp cận thị trường. Chuyển đổi số không chỉ bao gồm việc tạo ra các ứng dụng di động và trang web, mà còn tận dụng dữ liệu, trí tuệ nhân tạo và công nghệ mới khác để cung cấp trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng. Hợp tác là yếu tố quan trọng trong chuyển đổi số, kết hợp các doanh nghiệp du lịch, tổ chức địa phương và chính phủ để xây dựng môi trường kinh doanh số phát triển. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật là cần thiết để tạo ra sự kết nối và tương tác trong ngành du lịch. 3. Thực trạng phát triển du lịch Việt Nam hiện nay và bức tranh chuyển đổi số cho ngành Du lịch Du lịch đã và đang có những đóng góp rất lớn cho kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Đặc biệt là từ năm 2017-2019, lượng khách du lịch tăng trưởng mạnh, năm 2016 lượng khách du lịch Việt Nam là 72 triệu lượt khách thì đến năm 2019 lượng khách du lịch là 103 triệu lượt, tăng 1,5 lần so với năm 2016. Tổng doanh thu khách du lịch của Việt Nam năm 2019 là 755 nghìn tỷ đồng (trong đó tổng thu từ khách du lịch quốc tế là 421 nghìn tỷ đồng, tổng doanh thu từ khách du lịch nội địa 955
  5. đạt 334 nghìn tỷ đồng); tỷ lệ GDP đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 9,2%; tốc độ tăng trưởng đạt 18,5% đã tạo hàng triệu việc làm cho người dân tính đến hết năm 2019 cả nước có 27.683 hướng dẫn viên du lịch, trong đó có 17.825 hướng dẫn viên du lịch quốc tế, 9.134 hướng dẫn viên du lịch nội địa và 724 hướng dẫn viên du lịch tại điểm (Nguồn: Tổng cục Du lịch). Bên cạnh đó là hàng trăm ngàn nhân viên du lịch làm việc tại các khách sạn, resort, nhà hàng, điểm tham quan du lịch trên khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của du lịch và sự phát triển kinh tế của cả nước, đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu đi du lịch ngày càng tăng. Đại dịch Covid 19 gây ảnh hưởng không nhỏ cho ngành du lịch thế giới và du lịch Việt Nam, hoạt động du lịch bị trì trệ, thậm chí không phát triển từ đầu năm 2020 trở lại đây. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch năm 2020 đạt 312 nghìn tỷ đồng, giảm 58,7% so với năm 2019, số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chỉ đạt 3,7 triệu lượt, giảm 79,5% so với năm 2019; khách du lịch nội địa đạt 56 triệu lượt, giảm 34,1% so với năm 2019 (Nguồn: Tổng cục Du lịch). Ảnh hưởng của dịch Covid 19 dẫn đến hàng loạt doanh nghiệp lữ hành ngừng hoạt động vận chuyển khách; khách sạn, nhà hàng và resort đóng cửa; hàng triệu lao động nghỉ việc chuyển đổi sang làm công việc khác. Doanh thu từ hoạt động lữ hành chỉ đạt 17,9 nghìn tỷ đồng, giảm 59,5% so với năm 2019 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Từ đầu năm 2021 đến nay, du lịch Việt Nam gặp khó khăn vì dịch bệnh Covid 19. Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh, ngành Du lịch tiếp tục thực hiện mục tiêu vừa phòng chống dịch, vừa tái khởi động vừa phục hồi ngành Du lịch. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục du lịch, tính đến tháng 8/2021 lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 105 nghìn lượt người, giảm 97,2% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng khách du lịch quốc tế tại các thị trường chính như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và các thị trường khác giảm mạnh trên 96%. Đối với thị trường khách du lịch nội địa trong 8 tháng đầu năm ước đạt 31,2 triệu lượt người (giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2020), tổng doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 136.520 tỷ đồng, giảm 36,5% so với cùng kỳ năm 2020 (Nguồn: Tổng cục Du lịch). Nguyên nhân do Việt Nam chưa mở cửa đón khách Quốc tế nên lượng khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu là các chuyên gia làm việc trong các dự án ở Việt Nam. Vài năm trở lại đây, có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh về du lịch phải đóng cửa hoặc chuyển đổi hình thức kinh doanh do không theo kịp và thích ứng với thời đại công nghệ số toàn cầu. Trong đó phải kể đến Thomas Cook – tập đoàn lữ hành lâu đời nhất của nước Anh và là "ông tổ" của ngành du lịch đã đóng cửa sau 178 năm tồn tại. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp du lịch đã sử dụng Internet trong quảng cáo và kinh doanh từ những năm 2016, tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản, chưa thực sự khai thác tối ưu lợi thế của công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh (các doanh nghiệp lữ hành chỉ đơn thuần giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, đề nghị khách đăng ký, đặt chỗ rồi doanh nghiệp sẽ liên hệ lại thông báo chi tiết). Tại các điểm tham quan và các đơn vị vận chuyển (ngoài hàng không) việc ứng dụng công nghệ thông tin rất thấp, tỉ lệ khách thanh toán trực tuyến rất thấp chỉ đạt 2%-3%. Các công ty kinh doanh du lịch trực tuyển của Việt Nam như Ivivu.com; Mytour.vn; chudu24.vn… chỉ tập trung vào khai thác khách du lịch nội địa, số lượng giao dịch thấp; đối tượng khách du lịch chưa được chú trọng khai thác. Ngoại trừ 5 địa phương có du lịch phát triển là Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Quảng Ninh dẫn đầu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch thì những địa phương khác có du lịch phát triển như Quảng Bình, Hải Phòng, Lâm Đồng,… chưa thực sự chú trọng đến việc áp dụng công nghệ trong khai thác du lịch. Trên thực tế, cũng đã có một số địa phương và doanh nghiệp áp 956
  6. dụng chuyển đổi số trong hoạt động du lịch. Tuy nhiên vẫn còn rải rác, thiếu tập trung, chưa triệt để và chưa thực sự đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số trong du lịch. Mô hình kinh doanh du lịch theo hướng chuyển đổi số ngày càng có chỗ đứng vững vàng trên thị trường du lịch, nổi tiếng trên thế giới là những đại lý du lịch trực tuyến như Traveloka, Booking, Agoda, Expedia,…, ở Việt Nam cũng có một số đại lý du lịch trực tuyến nổi tiếng như: Avia, Ivivu, Abay…các đại lý du lịch này chuyên bán những sản phẩm du lịch như khách sạn, vé máy bay, tour du lịch cho những đơn vị cung cấp du lịch. Khách hàng chỉ cần thực hiện các giao dịch trên thông qua mạng internet và thanh toán theo hình thức trực tuyến. Khách hàng có thể chủ động tra cứu thông tin liên quan đến khách sạn, tour du lịch; so sánh giá của các đơn vị cung ứng du lịch một cách nhanh chóng và thông qua hệ thống để đánh giá và lựa chọn đơn vị cung ứng có chất lượng thông qua những đánh giá của khách hàng đã sử dụng dịch vụ của đơn vị cung ứng. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ 4.0 khách du lịch luôn có xu hướng tìm kiếm sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian trong việc lựa chọn những sản phẩm du lịch phù hợp đáp ứng được nhu cầu của họ. Những trải nghiệm tương tác, booking phòng và các dịch vụ tiện lợi mọi lúc mọi nơi chính là mong muốn của khách hàng. Họ muốn có những trải nghiệm về những sản phẩm, dịch vụ một cách hoàn hảo và thực tế nhất. Do đó, tối ưu hóa trải nghiệm của khách du lịch bằng cách khách du lịch được truy cập vào dữ liệu data đa dạng để nắm bắt các sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp, sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt và cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch một cách nhanh nhất, thuận tiện và hiệu quả nhất. Trong thời đại công nghệ 4.0 thị trường du lịch đang cạnh tranh ngày càng gay gắt, có những thay đổi và xu hướng kinh doanh mới đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp du lịch trong tương lai. Doanh nghiệp nào không kịp thay đổi và thích ứng sẽ ngày càng tụt hậu và có nguy cơ đóng cửa hoạt động kinh doanh du lịch. Ngoài ra việc ứng dụng công nghệ số còn giúp các doanh nghiệp du lịch kết nối, tạo ra mối liên kết hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động du lịch tạo ra sự công bằng và phát triển bền vững. Tại các quốc gia trên thế giới, công nghệ 4.0 được áp dụng và sử dụng rộng rãi trong các ngành nghề kinh tế. Đặc biệt trong lĩnh vực du lịch một số quốc gia đã đi tiên phong khi ứng dụng các công nghệ số trong khai thác du lịch, điển hình như: Nhật Bản là quốc gia đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ số vào du lịch, những công nghệ điện toán đám mây, sử dụng robot trong du lịch…. Đặc biệt công nghệ thực tế ảo (Virtual Reality-VR) và tương tác thực tế ảo (Augmented Reality-AR) được các doanh nghiệp du lịch ứng dụng một cách triệt để mang lại trải nghiệm cho khách khi đang ngồi tại nhà. Địa phương sử dụng ứng dụng VR và AR đầu tiên của Nhật Bản là tỉnh Kyushu, khi tham quan lâu đài Shimabara du khách có thể tham quan địa điểm cùng một mnáy tính bảng; khi giữ máy tính bên trên tàn tích sẽ hiển thị những hình ảnh kèm thông tin thuyết minh về lâu đài đã mất. Tai nghe AR còn giúp du khách có thể xem một loạt vật riêng lẻ lơ lửng trong không trung, hoặc cũng có thể tương tác với họ bằng cách xoay nhân vật lại hoặc phóng to để nhìn rõ hơn. Công nghệ VR và AR còn được sử dụng để giới thiệu văn hóa hiện đại của Nhật Bản giúp du khách có những trải nghiệm thú vị. Tại tỉnh Oita ngành du lịch địa phương đã tạo ứng dụng dựa trên cuốn truyện tranh nổi tiếng “Attack on Titan” cho phép người dùng đặt mình vào những địa điểm nổi tiếng trong truyện. Khách sạn Henna tại tỉnh Nagasaki của Nhật Bản, là khách sạn đầu tiên trên thế giới áp dụng công nghệ 4.0 trong việc phục vụ khách. Tại khách sạn này tất cả nhân viên đều là robot; sử dụng công nghệ mở khóa phòng bằng nhận diện khuôn mặt; bảng điều khiển bức xạ phát 957
  7. hiện nhiệt độ cơ thể để điều chỉnh nhiệt độ, máy tỉnh bảng theo ý muốn của khách; các dịch vụ khuân vác hành lý, dịch vụ nhận-trả phòng, dịch vụ cung cấp thông tin cũng do người máy đảm nhận… Không chỉ ở Nhật Bản mà các quốc gia khác cũng ứng dụng công nghệ 4.0 vào lĩnh vực du lịch như: Khách sạn Pengheng Space Capsules ở Thẩm Quyến (Trung Quốc) có toàn bộ nhân viên là robot từ gác cổng đến nhân viên bồi bàn, tiếp viên. Tất cả các yếu tố từ đèn trang trí đến không gian và robot mang lại không gian khách sạn theo chiều hướng khoa học viễn tưởng giúp khách du lịch có những trải nghiệm thú vị. Khách sạn Blow Up Hall 5050 (Ba Lan) khách có thể tìm và truy cập vào phòng của mình bằng khóa kỹ thuật số do khách sạn cung cấp trên Iphone. Khách sạn này không có lễ tân. Ở khách sạn Hotel Zetta (Mỹ) là khách sạn đầu tiên sử dụng trợ lý ảo Alexa trong mỗi phòng, khách du lịch có thể đặt bữa ăn từ dịch vụ phòng, đặt báo thức hoặc tìm hiểu về nhà hàng trong khuôn viên. Tại mỗi phòng còn có máy chơi game Nintendo Switch và kính thực tế ảo Oculus để khách có thể trải nghiệm công nghệ thoải mái ngay tại phòng. Trong những năm trờ lại đây, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi lĩnh vực trên toàn xã hội. Rất nhiều chủ trương, văn bản của nhà nước đã đươc ban hành về việc chủ động và tham gia cách mạng công nghệ 4.0. Đối với lĩnh vực Du lịch, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025, theo Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 30/11/2018. Ở Việt Nam việc ứng dụng thành tựu công nghệ 4.0 vào hoạt động du lịch đã hình thành ở một số địa phương với những phần mềm, tiện ích mới ra đời giúp khách du lịch thuận tiện hơn trong việc lựa chọn, đặt tour và tìm hiểu những điểm du lịch tại địa phương. Điển hình phần mềm ứng dụng "Bản đồ Du lịch tương tác thông minh 3D/ 360 tại thành phố Hồ Chí Minh" đã được thực hiện và hoàn thành năm 2019. Phần mềm giúp du khách có cái nhìn tổng quan về các điểm du lịch, điểm tham quan nổi tiếng của thành phố Hồ Chí Minh; phục vụ tham quan các điểm du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh bằng cách chọn một điểm du lịch bất kỳ và trải nghiệm cảm giác đứng tại điểm du lịch trong không gian ảo được tái hiện bẳng công nghệ 3D với kích thước thực tế. Du khách có thể di chuyển đến những vị trí khác bên trong hoặc ngoài điểm du lịch để có thể có những góc nhìn khác nhau về điểm du lịch. Du khách có thể tương tác trực tiếp trên hình ảnh, phóng to thu nhỏ hình ảnh để xem rõ hơn những chi tiết cụ thể, có thể đọc những thông tin giới thiệu về điểm du lịch hoặc thông tin giới thiệu về hiện vật nào đó tại điểm du lịch. Phần mềm sử dụng hai ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt, tạo điều kiện cho khách du lịch quốc tế và nội địa. Phần mềm được vận hành trực tuyến tại địa chỉ website www.map3D.visithcmc.vn, đồng thời được tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Trung tâm xúc tiến Du lịch thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ www.visithcmc.vn và một số trang web tại điểm du lịch giúp mang lại hiệu quả cao trong các chương trình xúc tiến du lịch, hỗ trợ công tác quảng bá, giới thiệu du lịch của thành phố Hồ Chí Minh; phần mềm còn có phiên bản ngoại tuyến được sử dụng trên màn hình, máy tính tại điểm thông tin du lịch nhằm hỗ trợ cho khách du lịch trong và ngoài nước trải nghiệm và tìm hiểu thông tin về điểm du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Không chỉ có thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng là địa phương đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ số vào hoạt động du lịch như ứng dụng "Danang Fantasticity" và các phần 958
  8. mềm tiện ích khác hỗ trợ khách du lịch như "Danang Tourism", "Go! Đà Nẵng", "Da Nang Bus"… nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng công nghệ để tra cứu thông tin du lịch cũng như quảng bá du lịch Đà Nẵng trên các phương tiện truyền thông. Ứng dụng "Danang Fantasticity" sử dụng trên nền tảng hệ điều hành IOS, Android kết nối Internet qua wifi hoặc 3G, sử dụng 2 ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Một số cơ sở kinh doanh du lịch đã ứng dụng công nghệ trong việc phục vụ khách du lịch trong việc hướng dẫn tham quan, đặt phòng, đặt tour… tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch. Bên cạnh hai địa phương đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ trong phát triển du lịch là Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, các địa phương khác cũng đang ứng dụng công nghệ 4.0 vào hoạt động du lịch như Hà Nội, Thừa Thiên - Huế với những phần mềm tiện ích như hệ thống thuyết minh tự động tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám và phần mềm hướng dẫn tham quan Hoàng Thành Thăng Long; phần mềm quảng bá du lịch bằng công nghệ số, Lăng Tự Đức được Google số hóa 3D52. Việc ứng dụng công nghệ số đã đem lại cho ngành du lịch Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới sự chuyển biến tích cực. Hàng loạt các công nghệ mới được đưa vào sử dụng như công nghệ Al (Vinpearl Nha Trang là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam đưa công nghệ nhận diện khuôn mặt khi khách làm thủ tục check-in, check-out và cũng là chìa khóa mở phòng cho khách). Chuyển đổi số đã làm thay đổi khái niệm du lịch truyền thống từ mô hình kinh doanh chuỗi giá trị cho đến hệ sinh thái giá trị toàn cầu, làm chuyển đổi quá trình giao tiếp, tiếp cận các dịch vụ của khách du lịch, đồng thời mở ra những cách thức mới trong việc cung cấp dịch vụ du lịch và trải nghiệm khách hàng tạo ra bước chuyển biến đưa du lịch trở thành ngành kinh tế số hướng tới ngành kinh tế thông minh theo định hướng của Chính phủ. Trong nỗ lực tái khởi động, phục hồi ngành du lịch trong tình hình mới, công nghệ số đóng vai trò tích cực trong việc đảm bảo an toàn cho khách du lịch, tạo ra những sản phẩm độc đáo, dịch vụ mới lạ; hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong hoạt động quảng bá, tiếp thị trực tuyến. Đồng thời công nghệ số còn giúp khách du lịch trải nghiệm các hoạt động du lịch, sản phẩm và dịch vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả, an toàn và tiết kiệm được thời gian. Hiện nay, chuyển đổi số trong ngành du lịch của Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và đối mặt với nhiều thách thức. Dù đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên, thực trạng về chuyển đổi số trong du lịch ở Việt Nam vẫn còn hạn chế. Một trong những thách thức quan trọng là sự chưa đồng đều trong việc áp dụng công nghệ số trong các doanh nghiệp du lịch. Một số lượng lớn các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vẫn chưa thực sự sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông một cách hiệu quả. Thiếu năng lực kỹ thuật và nguồn lực tài chính là một rào cản đáng kể, gây khó khăn cho việc đầu tư và triển khai các giải pháp số hóa. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng còn nhiều hạn chế. Tốc độ internet chưa đạt chuẩn và sự phổ biến của dịch vụ trực tuyến còn hạn chế đối với nhiều khu vực nông thôn và hẻo lánh. Điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và tận dụng công nghệ số trong du lịch. Bên cạnh đó, còn thiếu một hệ thống quy định và chuẩn mực rõ ràng về chuyển đổi số trong du lịch. Việc thiếu quy định pháp lý và chính sách hỗ trợ gây ra sự không đồng nhất trong 52 Nguyễn Thị Lan Hương-Phòng QLKH&HTQT, Công nghệ tạo đà cho sự đổi mới, sáng tạo trong phát triển du lịch, 14/05/2021. 959
  9. việc áp dụng công nghệ số. Điều này cản trở sự phát triển và đầu tư của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, cũng có những tiến bộ đáng kể trong chuyển đổi số của du lịch Việt Nam. Một số doanh nghiệp lớn và tổ chức du lịch đã áp dụng thành công các giải pháp công nghệ và tận dụng truyền thông xã hội để tăng cường tiếp cận khách hàng và quảng bá điểm đến. Nhiều ứng dụng di động và trang web du lịch cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến, giúp khách hàng tiện lợi hơn trong quá trình tìm kiếm và đặt dịch vụ. Có thể thấy trong xu thế phát triển chung của xã hội, ngành du lịch Việt Nam đang từng bước chủ động tiếp cận, tham gia vào cuộc cách mạng công nghệ 4.0, phát huy được lợi ích của công nghệ số, tạo nền tảng xây dựng và hình thành du lịch thông minh theo xu hướng tất yếu của toàn cầu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và thúc đấy chuyển đổi số là hướng đi đúng đắn cho ngành du lịch Việt Nam giúp khai thác hiệu quả các giá trị từ công nghệ 4.0 để gia tăng năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững hơn theo chủ trương chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. 4. Giải pháp chuyển đổi số trong ngành du lịch Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 trên toàn thế giới, ngành du lịch Việt Nam cũng đứng trước những thách thức không nhỏ khi các quốc gia trên thế giới đã áp dụng có hiệu quả thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 vào cuộc sống. Trong lĩnh vực du lịch công nghệ 4.0 đã mang lại cho khách du lịch những trải nghiệm thú vị, giúp các quốc gia phát triển hiệu quả ngành du lịch trong thời kỳ mới. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ số phát triển du lịch là giải pháp đúng đắn và phù hợp với tình hình hiện tại; là hướng tháo gỡ những khó khăn cho ngành du lịch. Dưới đây là một số giải pháp phát triển du lịch trong tình hình hiện nay Để thúc đẩy chuyển đổi số trong du lịch ở Việt Nam, cần có sự tăng cường hơn nữa trong một số khía cạnh: Tạo ra môi trường thích hợp cho chuyển đổi số: Chính phủ cần thiết lập một khung pháp lý rõ ràng và cung cấp các chính sách hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp du lịch áp dụng công nghệ số. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn và nguồn lực để đầu tư vào chuyển đổi số. Đào tạo và nâng cao nhận thức: Cần đào tạo và nâng cao năng lực về công nghệ thông tin và truyền thông trong ngành du lịch. Việc tăng cường nhận thức về lợi ích và tiềm năng của chuyển đổi số sẽ giúp các doanh nghiệp và cá nhân nhận thức được vai trò quan trọng của công nghệ trong phát triển du lịch. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Cần đầu tư vào hệ thống mạng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cung cấp một môi trường kết nối tốt hơn cho du lịch số. Điều này bao gồm tăng tốc độ và độ tin cậy của internet, đẩy mạnh việc phát triển hạ tầng viễn thông và cải thiện khả năng tiếp cận công nghệ thông tin trong cả khu vực đô thị và nông thôn. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới: Cần khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong việc áp dụng công nghệ số trong du lịch. Chính phủ, tổ chức nghiên cứu và các doanh nghiệp cần hợp tác để tạo ra môi trường thích hợp để phát triển các giải pháp công nghệ mới, từ trải nghiệm thực tế ảo đến trí tuệ nhân tạo và Internet of Things. 960
  10. Hợp tác công-industry-academia: Sự hợp tác giữa chính phủ, ngành công nghiệp và các cơ quan nghiên cứu, đại học rất quan trọng để thúc đẩy chuyển đổi số trong du lịch. Việc chia sẻ kiến thức, kỹ năng và tài nguyên sẽ tạo ra một môi trường hợp tác và tạo ra sự phối hợp hiệu quả trong việc phát triển và triển khai các giải pháp chuyển đổi số. Quảng bá và tiếp cận thị trường: Cần tăng cường hoạt động quảng bá và tiếp cận thị trường thông qua các kênh truyền thông số, bao gồm trang web, ứng dụng di động, mạng xã hội và hệ thống đặt phòng trực tuyến. Các doanh nghiệp cần đầu tư vào việc xây dựng hình ảnh thương hiệu số, cung cấp nội dung hấp dẫn và tận dụng công nghệ để tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng. Quản lý dữ liệu và an ninh thông tin: Việc quản lý và tận dụng dữ liệu là một khía cạnh quan trọng trong chuyển đổi số trong du lịch. Cần có các biện pháp bảo mật thông tin và quy định rõ ràng về quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu khách hàng. Đồng thời, cần xây dựng khả năng phân tích dữ liệu để hiểu và nắm bắt nhu cầu và hành vi của khách hàng, từ đó cung cấp các dịch vụ tốt hơn và tùy chỉnh hóa trải nghiệm du lịch. Tăng cường hợp tác và mạng lưới: Chuyển đổi số trong du lịch đòi hỏi sự hợp tác và tương tác giữa các bên liên quan, bao gồm các doanh nghiệp du lịch, tổ chức địa phương, trường đại học và các cơ quan chính phủ. Cần tạo ra một mạng lưới cộng đồng mạnh mẽ để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài nguyên, từ đó tăng cường khả năng thích ứng và phát triển trong môi trường kỹ thuật số. Như vậy; Việt Nam đang chứng kiến sự tăng cường chuyển đổi số trong ngành du lịch, nhưng còn nhiều tiềm năng và thách thức. Để khai thác đầy đủ lợi ích của chuyển đổi số, cần có sự đầu tư và cam kết từ chính phủ, doanh nghiệp và các bên liên quan, cùng với việc tạo ra một môi trường thuận lợi và sự hợp tác chặt chẽ. Cần tạo ra một chiến lược toàn diện và đồng bộ để thúc đẩy chuyển đổi số trong du lịch ở Việt Nam. Đây bao gồm việc xác định mục tiêu, kế hoạch và các biện pháp cụ thể để đạt được sự chuyển đổi số hiệu quả. Đồng thời, cần thiết lập các cơ chế đánh giá và theo dõi để đo lường tiến bộ và điều chỉnh chiến lược theo cách phù hợp. 5. Kết luận Trong xã hội ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển vượt trội, con người dần quen thuộc với những trang thiết bị hiện đại và tiếp cận gần hơn với nền công nghệ của nhân loại thì vấn đề “Ứng dụng công nghệ số trong phát triển du lịch” là một yêu cầu cấp thiết của nước ta, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập với thế giới. Việc ứng dụng công nghệ số giúp doanh nghiệp du lịch và khách hàng tiếp cận nền khoa học công nghệ hiện đại của nhân loại trong cuộc sống, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp đến khách du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi thế phát triển ngành du lịch theo xu hướng mới của toàn thế giới. Ngày nay khi xã hội ngày càng tiến dần đến kỷ nguyên công nghệ số, thời đại 4.0, sắp tới là 5.0 robot dần thay thế hoạt động của con người trong một số lĩnh vực, ngành nghề. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp du lịch ngày càng đổi mới phương thức kinh doanh và ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; tăng vị thế cạnh tranh của ngành du lịch trong tương lai. Để làm được điều đó ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp du lịch nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói chung phải đổi mới phương thức kinh doanh, đổi mới phương thức hoạt động, ứng dụng thành tựu công nghệ số vào phát triển du lịch là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Ngành 961
  11. du lịch Việt Nam có thể phục hồi và phát triển bước ra hoà nhập với sân chơi quốc tế hay không chính là nhờ một phần lớn từ việc chuyển đổi số trong các doanh nghiệp du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch, các cơ quan quản lý du lịch và của toàn xã hội. Chuyển đổi số là yêu cầu tất yếu của du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Để tăng cường cạnh tranh và phát triển bền vững, ngành du lịch cần áp dụng công nghệ số vào mọi khía cạnh. Điều này đòi hỏi sự đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật, tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức, xây dựng chiến lược toàn diện và đồng bộ. Hơn nữa, quảng bá và tiếp cận thị trường quốc tế cũng cần sự hỗ trợ công nghệ số. Chuyển đổi số không chỉ tạo ra tiềm năng phát triển, mà còn mang lại sự hiệu quả, sáng tạo và cải thiện trải nghiệm du lịch cho khách hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tiếng Việt 1/ Anh Vũ (2020), Ứng dụng công nghệ trong phát triển du lịch là yếu tố sống còn, báo Văn hóa (điện tử), số đăng ngày 17/09/2020 2/ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Quyết định số 3728/QĐ-BVHTTDL về việc ban hành kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ VHTT&DL giai đoạn 2016-2020. 3/ Báo cáo của Neu-JiCa, Kiến nghị đánh giá các chính sách ứng phó với Covid19 và các khuyến nghị, Hà Nội, 12/2020. 4/ Chính phủ (2018), Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025. 5/ Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Hướng đi mới cho Du lịch Việt Nam hậu Covid19, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2021. 6/ Phạm Quốc Vinh, Phần mềm ứng dụng Bản đồ Du lịch tương tác thông minh 3D/ 360 tại thành phố Hồ Chí Minh, http://itdr.org.vn/nghien_cuu/phan-mem-ung-dung-ban-do-du- lich-tuong-tac-thong-minh-3d-360-tai-thanh-pho-ho-chi-minh/ ngày 25/08/2021. 7/ Phương Thảo (2021), Bức tranh chuyển đổi số ngành du lịch, tạp chí Itourism (điện tử), số đăng ngày 08/01/2021. 8/ Tổng cục Du lịch (2019), Tình hình hoạt động ngành du lịch năm 2019 và triển khai nhiệm vụ năm 2020. 9/ Tổng cục Du lịch (2019), Ứng phó dịch Covid 19-từng bước phục hồi du lịch. 10/ Thanh Giang (2021), Ứng dụng công nghệ số để phát triển ngành du lịch bền vững, Thông tấn xã Việt Nam (báo điện tử), số đăng ngày 01/01/2021. 2. Tài liệu Tiếng Anh 1/ Dimitrios Buhalis, Simon Darcy (2018). Information and Communication Technologies in Tourism (Công nghệ thông tin và truyền thông trong du lịch). 2/ Terry Stevens, Costas Panos (2016). Tourism Marketing: A Collaborative Approach (Tiếp thị du lịch: Một phương pháp hợp tác). 3/ World Tourism Organization (UNWTO), Báo cáo về đổi mới trong du lịch Harnessing Innovation in Tourism: Case Studies (Tận dụng sự đổi mới trong du lịch: Các nghiên cứu trường hợp), 2017 và Sách về chuyển đổi số trong du lịch: Digital Transformation in Tourism (Chuyển đổi số trong du lịch), 2018. THÔNG TIN TÁC GIẢ Họ tên tác giả: Bùi Thị Ngọc Dung Học hàm, học vị: Thạc sĩ Đơn vị công tác: Khoa Quản trị Khách sạn-Trường Cao đẳng Du lịch Nha Trang Điện thoại: 0904943880 962
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
197=>2