
Yếu tố nguy cơ của loạn sản phế quản phổi ở trẻ sơ sinh rất non tháng
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số yếu tố nguy cơ của loạn sản phế quản phổi ở trẻ sơ sinh rất non tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 170 trẻ sơ sinh tuổi thai dưới 32 tuần điều trị tại bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng từ ngày 01 tháng 02 năm 2019 đến ngày 31 tháng 1 năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Yếu tố nguy cơ của loạn sản phế quản phổi ở trẻ sơ sinh rất non tháng
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 58/2023 YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH RẤT NON THÁNG Lê Hoàng Minh Châu1*, Mai Văn Hiếu2, Nguyễn Thị Diệu3, Trần Thị Hoàng1,3 1. Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng 2. Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 3. Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng *Email: lhmchau@dhktyduocdn.edu.vn TÓM TẮT Đặt vấn đề: Loạn sản phế quản phổi là biến chứng thường gặp ở trẻ sơ sinh non tháng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định một số yếu tố nguy cơ của loạn sản phế quản phổi ở trẻ sơ sinh rất non tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 170 trẻ sơ sinh tuổi thai dưới 32 tuần điều trị tại bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng từ ngày 01 tháng 02 năm 2019 đến ngày 31 tháng 1 năm 2020. Tiền sử mẹ, đặc điểm và các bệnh lý của con được thu thập; phân tích đa biến được dùng để xác định các yếu tố nguy cơ độc lập của loạn sản phế quản phổi. Kết quả: 54/170 (31,8%) trẻ sơ sinh tuổi thai dưới 32 tuần mắc loạn sản phế quản phổi. Tuổi thai
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 58/2023 is high, and patent ductus arteriosus increases the risk of bronchopulmonary dysplasia in very preterm infants. Keywords: Bronchopulmonary dysplasia, very preterm infants, risk factors. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loạn sản phế quản phổi (LSPQP) là một biến chứng thường gặp ở trẻ sơ sinh rất non tháng (
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 58/2023 đa ối, đa thai, chậm phát triển trong tử cung. Các bệnh lý trong qua trình nằm viện của trẻ: vàng da cần chiếu đèn, suy hô hấp, nhiễm trùng máu, thiếu máu nặng (có chỉ định truyền hồng cầu khối), xuất huyết trong não thất, còn ống động mạch có triệu chứng, viêm ruột hoại tử, bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non, chậm tăng cân (tốc độ tăng cân 21% ít nhất 28 ngày tại thời điểm 36 tuần tuổi thai hiệu chỉnh hoặc lúc ra viện, với 3 mức độ: Nhẹ: thở với khí trời lúc 36 tuần tuổi thai hiệu chỉnh hoặc lúc ra viện; vừa: cần oxy 30% và/hoặc thở áp lực dương lúc 36 tuần tuổi thai hiệu chỉnh hoặc lúc ra viện [5]. - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý với phần mềm STATA. Sử dụng phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher exact và đo lường tỉ suất chênh (OR) với khoảng tin cậy 95% để đánh giá mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 58/2023 Bảng 2. Phân độ loạn sản phế quản phổi Phân độ n (%) Nặng 6 (11,1) Trung bình 21 (38,9) Nhẹ 27 (50) Tổng 54 (100) Nhận xét: Loạn sản phế quản phổi chiếm 31,8%, trong đó mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 50% (27/54 trẻ). Tỉ lệ tử vong cả nhóm là 7,1%; thời gian nằm viện trung bình là 52,6 ± 28,5 ngày. 3.2. Các yếu tố nguy cơ của loạn sản phế quản phổi Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm và bệnh lý của trẻ với loạn sản phế quản phổi Loạn sản Hồi quy đa biến Phân tích đơn biến phế quản phổi Yếu tố Có Không OR p OR (95%CI) p n (%) n (%) (95%CI) 31 17
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 58/2023 Nhận xét: Khi phân tích đơn biến, các yếu tố như tuổi thai dưới 28 tuần, cân nặng lúc sinh
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 58/2023 Khi khảo sát mối liên quan giữa các bệnh lý khác của trẻ với LSPQP, chúng tôi nhận thấy thiếu máu nặng (OR 33,14; 95%CI 7,92 - 288,97), nhiễm trùng máu (OR 51,20; 95%CI 8,08 - 2095,04), xuất huyết trong não thất (OR 4,03; 95%CI 1,91 - 8,66), chậm tăng cân (OR 2,94; 95%CI 1,34 - 6,76), còn ống động mạch có triệu chứng (OR 11,54; 5,03 - 27,24) (p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 58/2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bolat, F., M. Dursun, and M. Sariaydin (2023), Packed Red Blood Cell Transfusion as a Predictor of Moderate-Severe Bronchopulmonary Dysplasia: A Comparative Cohort Study of Very Preterm Infants, Am J Perinatol, 2023. 2. Collins, J.J.P., et al., (2017), The Future of Bronchopulmonary Dysplasia: Emerging Pathophysiological Concepts and Potential New Avenues of Treatment, Front Med (Lausanne), 4, pp. 61. 3. Gortner, L., et al. (2011), Rates of Bronchopulmonary Dysplasia in Very Preterm Neonates in Europe: Results from the MOSAIC Cohort, Neonatology, 2011. 99(2): pp. 112-117. 4. Jiangsu Multicenter Study Collaborative Group for Breastmilk Feeding in Neonatal Intensive Care Units (2019), Clinical characteristics and risk factors of very low birth weight and extremely low birth weight infants with bronchopulmonary dysplasia: multicenter retrospective analysis, Chin J Pediatr, 57(1), pp. 33-39. doi.org/10.3760/cma.j.issn.0578-1310.2019.01.009 5. Kalikkot Thekkeveedu, R., M.C. Guaman, and B. Shivanna (2017), Bronchopulmonary dysplasia: A review of pathogenesis and pathophysiology, Respir Med, 132, pp. 170-177. 6. Kiciński, P., et al., (2017), Bronchopulmonary dysplasia in very and extremely low birth weight infants - analysis of selected risk factors, Pol Merkur Lekarski, 42(248), pp. 71-75. 7. Li, W.L., et al., (2018), Clinical features and prognosis of preterm infants with varying degrees of bronchopulmonary dysplasia, Chin J Pediatr, 20(4), pp. 261-266. 8. Morrow, L.A., et al., (2017), Antenatal Determinants of Bronchopulmonary Dysplasia and Late Respiratory Disease in Preterm Infants, Am J Respir Crit Care Med, 196(3), pp. 364-374. 9. Sucasas Alonso, A., et al., Epidemiology and risk factors for bronchopulmonary dysplasia in preterm infants born at or less than 32 weeks of gestation, An Pediatr (Engl Ed), 2022. 96(3): p. 242-251. 10. Um-Bergström, P., et al., (2017), Lung function development after preterm birth in relation to severity of Bronchopulmonary dysplasia, BMC Pulm Med, 17(1), pp. 97. (Ngày nhận bài: 20/02/2023 - Ngày duyệt đăng: 31/3/2023) HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC TẾ MỞ RỘNG LẦN THỨ II NĂM 2023 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG 33

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
RỐI LOẠN LIPID MÁU (Kỳ 2)
8 p |
210 |
56
-
Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh tim mạch
6 p |
198 |
34
-
Những yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch
3 p |
131 |
14
-
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MỚI CỦA ĐỘT QUỴ
10 p |
124 |
13
-
Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp (Kỳ 7)
5 p |
117 |
11
-
Bài giảng Rối loạn chuyển hóa Lipid và các nguy cơ tim mạch
30 p |
103 |
10
-
Bài giảng Dự phòng đái tháo đường và nguy cơ tim mạch
60 p |
84 |
8
-
Bài giảng Cập nhật các khuyến cáo điều trị rối loạn Lipid máu – vai trò của các thuốc non, statin – GS.TS. Nguyễn Lân Việt
46 p |
73 |
7
-
Bài giảng Tiếp cận quản lý nguy cơ tim mạch chuyển hoá trên bệnh nhân đái tháo đường từ góc nhìn của nội tiết - TS.BS Trần Quang Nam
59 p |
57 |
4
-
Bài giảng Nghiên cứu sơ bộ điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng động mạch vành cấp
39 p |
84 |
3
-
So sánh yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm ở ba vùng sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
8 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và hóa sinh ở bệnh nhân viêm tụy mạn
7 p |
3 |
1
-
Bước đầu đánh giá tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipid máu nguyên phát của bài thuốc “Ngưu sâm tra”
7 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đột biến G1691A của gene F5 và tiền sản giật – sản giật
7 p |
4 |
1
-
Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ bệnh thận mạn tại thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
9 p |
11 |
1
-
Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Tân Hưng, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước năm 2019
9 p |
2 |
1
-
Bệnh tim mạch do xơ vữa và yếu tố nguy cơ ở người tăng cholesterol máu gia đình
11 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
