Đề tài: Thuế thu nhập cá nhân – Lý luận và thực tiễn
lượt xem 197
download
Đề tài "Thuế thu nhập cá nhân – Lý luận và thực tiễn" đã hoàn thành với nội dung trình bày gồm 3 chương: chương 1 tổng quan về thuế thu nhập cá nhân, chương 2 tình hình thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao - chuẩn bị áp dụng luật thuế mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thuế thu nhập cá nhân – Lý luận và thực tiễn
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Nguồn gốc ra đời thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 2 1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân: ...................................................................... 3 1.3 Nội dung cơ bản luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ..................................... 5 1.3.1 Đối tượng nộp thuế ..................................................................................... 5 1.3.2 Thu nhập chịu thuế ...................................................................................... 5 1.3.3 Thu nhập được miễn thuế ............................................................................ 7 1.3.4 Giảm thuế - kỳ tính thuế .............................................................................. 9 1.3.5 Căn cứ tính thuế .......................................................................................... 9 1.3.5.1 Đối với cá nhân cư trú ........................................................................ 9 1.3.5.2 Đối với cá nhân không cư trú ........................................................ 15 1.3.6 Quản lý và hoàn thuế ............................................................................... 18 1.4 Mô hình thuế thu nhập cá nhân ở một số nước .................................................. 18 1.4.1. Phần Lan................................................................................... 19 1.4.2. Nhật Bản................................................................................... 20 1.4.3. Hà Lan ...................................................................................... 23 1.4.4. Trung Quốc. ............................................................................. 26 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO - CHUẨN BỊ ÁP DỤNG LUẬT THUẾ MỚI 2.1 Tình hình thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao giai đoạn 2000-200729 2.2 Chuẩn bị áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân mới ............................................. 31 2.2.1. Những mặt hạn chế về chính sách và biện pháp quản lý. ..... 31 2.2.2. Nguyên nhân ban hành luật thuế TNCN. ............................... 33
- 55 2.2.3. Những điểm mới của luật thuế TNCN ................................... 35 2.2.4. Thuận lợi cho ngành thuế và người nộp thuế . ...................... 38 2.2.5. Khó khăn cho ngành thuế và người nộp thuế ........................ 39 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 3.1 Tình hình ngành thuế sau khi Việt Nam gia nhập WTO. ................................... 41 3.2 Các kiến nghị ................................................................................................... 45 3.3 Giải pháp.......................................................................................................... 46 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành thuế....................46 3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đến người dân. .............47 3.3.3. Những điểm mới của luật thuế TNCN ................................... 49 3.3.4. Hạn chế sử dụng tiền mặt ......................................................................... 50 3.3.5. Đẩy mạnh việc kết hợp quản lý thuế TNCN ............................................. 51 3.3.6. Hoàn thiện phương pháp quản lý thu thuế ................................................ 52 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 55 Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 MỞ ĐẦU Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp. Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu.Thuế TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả năng nộp thuế. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động…sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số người nước ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy thuế TNCN ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Mặc dù, thuế TNCN đã được đưa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”, song từ khi Chính phủ công bố dự thảo lần đầu cho đến khi công bố luật thuế TNCN đến nay thì vẫn còn những tranh cãi vướng mắc xung quanh vấn đề này. Vì thế em quyết định chọn đề tài : “ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN – LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ” với mong muốn góp ý kiến đánh gía nhằm hoàn thiện và đưa chính sách thuế đến gần với người dân và phát huy thật tốt vai trò của nó theo đúng định hướng mà Nhà nước đã đề ra. Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Nguồn gốc ra đời thuế thu nhập cá nhân Thuế TNCN là loại thuế phổ biến trên thế giới và đã có lịch sử hàng trăm năm. Thời kỳ mới ban hành, các nước thường đánh thuế vào đối tượng dễ đo lường được như đất đai, tài sản, hàng hoá... Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Vương quốc Anh vào năm 1799, Đức áp dụng năm 1808. Hoa Kỳ áp dụng loại thuế này muộn hơn nhưng cũng từ năm 1864. Các nước châu Âu còn lại và úc, Newzealand, Nhật Bản cũng áp dụng thuế TNCN vào nửa cuối thế kỷ 19. Các nước châu Á như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Những nước Đông Âu thuộc các nền kinh tế chuyển đổi như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992... cho đến nay đã có 180 nước áp dụng thuế TNCN. Sự ra đời của thuế TNCN bắt nguồn từ hai yêu cầu cơ bản đó là để thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế TNCN có những đặc điểm cơ bản sau: Là một chính sách trong hệ thống thuế, thuế TNCN mang đầy đủ tính chất cơ bản của thuế nói chung. Đó là: tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, được xác lập trên nền tảng các vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế và tính không hoàn trả tực tiếp. Ngoài những đăc điểm chung đó, thuế TNCN còn có một số đặc điểm riêng sau: Do là thuế trực thu, thuế TNCN đối với cá nhân hành nghề tự do thì nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế, người ta không thể chuyển giao gánh nặng cho người khác Thuế TNCN có phạm vi thu rất rộng (toàn quốc). Đối tượng chịu thuế là tất cả các cá nhân có thu nhập (bao gồm công dân trong nước và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên có phát sinh thu nhập tại Việt Nam) và hầu như tất cả các khoản thu nhập của cá nhân đều chịu thuế không kể nguồn phát sinh trong nước hay ngoài nước. Do vậy, khả năng tao ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nước rất cao. Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Thuế TNCN là loại thuế gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Mặc dù cũng có quan điểm về hoàn thiện chính sách thuế TNCN là cần phải xây dựng một chính sách có tính trung lập không nhằm vào mục tiêu khác nhau, nhưng trên thực tế chưa quốc gia nào tách rời hẳn thuế TNCN với một chính sách xã hội khác như phúc lợi công cộng chăm sóc sức khoẻ….. Thuế TNCN thường được đánh theo kiểu luỹ tiến từng phần. Đặc trưng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh giữa người có thu nhập cao và động viên sự đóng góp của người có thu nhập trung bình, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, chỉ có thể sử dụng biểu thuế từng phần mới đáp ứng được nhu cầu đó. Xét về mặt kỹ thuật, thuế TNCN là loại thuế phức tạp vì diện thu rất rộng, khi tính thuế phải xét đến hoàn cảnh của mỗi cá nhân và luôn kết hợp với chính sách xã hội. Xét về gốc độ kinh tế, thuế TNCN không ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế, tính trung lập của thuế TNCN cao hơn so với chính sách thuế khác. Việc tăng, giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. 1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân: 1.2.1. Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng lên. Vai trò công cụ thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chỗ trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển. Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế TNCN góp phần tác dụng đáng kể. 1.2.2. Thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 1.2.3. Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với kinh tế thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lược Chính phủ đã hoạch định. Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn chỉnh của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế TNCN mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006. 1.3. Nội dung cơ bản luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 1.3.1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng một trong các điều kiện trên. 1.3.2. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập sau đây (trừ thu nhập được miễn thuế); Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấp phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội Tiền thù lao dưới các hình thức; Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền; Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm; Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm; Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sử hữu hoặc đăng ký sử dụng. 1.3.3. Thu nhập được miễn thuế Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rễ; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập của hộ gia đình, các nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Thu nhập từ kiều hối. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước; Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 1.3.4. Giảm thuế - kỳ tính thuế: Giảm thuế: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Kỳ tính thuế: Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được quy định như sau: Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; Kỳ tính thế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng; Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế. 1.3.5. Căn cứ tính thuế 1.3.5.1. Đối với cá nhân cư trú Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế: Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế. Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động; Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh; Chi trả lãi tiền vay; Chi phí quản lý; Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí; Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây: Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; Tính theo thỏa thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo quy định. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn mà đối tương nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo quy định. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. (*) Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán. (**) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí có liên quan, cụ thể như sau (***) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau: Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế; Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng quà cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế được thu nhập. Các khoản giảm trừ: Giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ tính giảm trừ một lần vào đối tượng nộp thuế. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động; Các cá nhân không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm: Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận. BIỂU 1: Biểu thuế lũy tiến từng phần: Bậc Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế suất thuế thuế/năm(triệu đồng) thuế/tháng(triệu đồng) (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đén 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 (Nguồn: Cục thuế TP.HCM) BIỂU 2: Biểu thuế lũy tiến toàn phần Thu nhập tính thuế Thuế suất(%) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Thu nhập từ trúng thưởng 10 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (*) 20 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (**) 0,1 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (***) 25 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (****) 2 (Nguồn: Cục thuế TP.HCM) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế quy định như sau: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế cho đối tượng nộp thuế; Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật. 1.3.5.2. Đối với cá nhân không cư trú Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh Thuế đối với thu nhập = doanh thu từ hoạt động x thuế suất từ kinh doanh sản xuất, kinh doanh Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Trong đó: Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả. Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế TNCN thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh. Thuế suất: Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau: 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa; 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: Thuế đối với thu nhập = thu nhập chịu thuế x thuế suất (20%) từ tiền lương, tiền công từ tiền lương, tiền công Trong đó: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn Thuế đối với thu nhập = tổng số tiền nhận được từ vịêc đầu tư x thuế suất từ đầu tư vốn vốn vào tổ chức, cá nhân tại VN (20% ) Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2% Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng thương mại: Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam với thuế suất 5% Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng thương mại của cá nhân không cư trú xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5% Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng: Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định nhân với thuế suất 10% Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng là thời điểm tổ chức cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực Đề tài nghiên cứu khoa học
- 55 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế 1.3.6. Quản lý và hoàn thuế Việc đăng ký kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 1.4. Mô hình thuế thu nhập cá nhân ở một số nước Ở các nước phát triển hiện nay, hệ thống thuế (Taxaion) nói chung và thuế thu nhập cá nhân (Individual Income Tax) nói riêng được xác định rất rõ ràng và chặt chẽ. Riêng thuế thu nhập cá nhân ở nhiều nước chính là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách của quốc gia. Để hiểu thêm về vấn đề này chúng ta sẽ tham khảo Luật thuế thu nhập cá nhân của một số nước sau đây: Biểu 3: Tỷ lệ doanh thu của thuế thu nhập trong toàn bộ nguồn thu thuế Tên Nước Năm 1980 Năm 1990 Năm 2004 Nhật Bản 37% 39.9% 31.1% Hoa Kỳ 70.4% 73.6% 72.6% Anh 40.8% 35.1% 38.9% Đề tài nghiên cứu khoa học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế
23 p | 526 | 167
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp vấn đề lạm thu, thất thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
23 p | 403 | 88
-
Đề tài: Thuế thu thập cá nhân-Thực trạng và giải pháp
17 p | 689 | 85
-
Tiểu luận: Tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với bất động sản
15 p | 305 | 84
-
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
32 p | 331 | 78
-
Đề tài: Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay
95 p | 381 | 75
-
Tiểu luận: Tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với người làm công ăn lương
24 p | 312 | 63
-
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
23 p | 316 | 41
-
Luận văn: Những điểm mới của luật thuế thu nhập cá nhân và khả năng ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam
92 p | 159 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
188 p | 120 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Triển khai áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
128 p | 151 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân qua thực tiễn thi hành tại Chi cục thuế Quận Kiến An thành phố Hải Phòng
98 p | 45 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
111 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Căn cứ tính thuế Thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam
104 p | 38 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
26 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
131 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu, Đà Nẵng
121 p | 12 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn