intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ACIAR in Vietnam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền Phúc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ACIAR là tên viết tắt của Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia. Tài liệu gồm các phần chính: Phần 1-Tin tức, Phần 2-Cập nhật từ dự án, Phần 3-Tin đào tạo. Mời các bạn cùng xem nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ACIAR in Vietnam

ACIAR<br /> in Vietnam<br /> <br /> January Tháng 1 2016<br /> <br /> <br /> No matter where they work, on the fields, in laboratories or in management positions, women have always been an essential part in ACIAR Vietnam program<br /> Bất kể là ở vị trí nào, trên đồng ruộng, trong phòng thí nghiệm hay ở vị trí quản lý, phụ nữ luôn đóng vai trò quan trọng trong chương trình ACIAR ở Việt Nam<br /> <br /> News<br /> Regional workshop on beef markets and trade (p.2)<br /> Rice farming in the Mekong Delta – adapting to climate stresses (p.4)<br /> Retirement of Dr Nguyen Van Hao (p.6)<br /> Story of Mrs Luyen – the vegetables grower in Moc Chau (p.8)<br /> Project updates<br /> First forum round towards sustainably developed<br /> temperate fruits industry (p.12)<br /> Mid-term review of the rice-shrimp project (p16)<br /> Improving policies for forest plantations in Lao PDR and Vietnam (p.20)<br /> Enhancement of production of Acacia and Eucalypt veneer processing (p.22)<br /> Preliminary results of the oysters project (p.24)<br /> Training corner<br /> John Allwright fellowship (p.26)<br /> John Dillon fellowship (p.28)<br /> Australia, full of love from my heart (p.30)<br /> <br /> Tin tức<br /> Hội thảo quốc tế về thị trường bò thịt (p.3)<br /> Trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long - ứng phó với biến đổi khí hậu (p.5)<br /> Tiến sĩ Nguyễn Văn Hảo nghỉ hưu (p.7)<br /> Chuyện cô Luyến - nông dân trồng rau ở Mộc Châu (p.9)<br /> Cập nhật từ dự án<br /> Diễn đàn cấp tỉnh lần thứ nhất hướng tới phát triển bền vững<br /> cây ăn quả ôn đới (p.13)<br /> Đánh giá giữa kỳ của dự án tôm-lúa (p.17)<br /> Hoàn thiện chính sách rừng trồng ở Lào và Việt Nam (p.21)<br /> Tăng cường sản xuất ván mỏng từ gỗ keo và bạch đàn (p.23)<br /> Kết quả bước đầu của dự án hàu (p.25)<br /> Tin đào tạo<br /> Chương trình học bổng John Allwright (p.27)<br /> Chương trình học bổng John Dillon (p.29)<br /> Australia, tình yêu tràn đầy trong tim tôi (p.31)<br /> <br /> TIN TỨC<br /> <br /> <br /> <br /> Hội thảo quốc tế về thị trường bò thịt<br /> <br /> Dr Rodd Dyer facilitating the discussion about impact of beef demand in<br /> Asia on Australian beef industry<br /> TS Rodd Dyer thúc đẩy thảo luận ảnh hưởng của nhu cầu về thịt bò tại<br /> Châu Á đối với ngành bò thịt Úc<br /> <br /> Bài viết của Phạm Lương, HELVETAS Swiss Intercooperation<br /> <br /> Từ ngày 30 tháng 11 năm 2015 đến ngày 3 tháng 12 năm 2015 tại<br /> Bến Tre, một hội thảo quốc tế về thị trường bò thịt khu vực Đông<br /> Nam Á và Trung Quốc đã được tiến hành nhằm xác định các cơ<br /> hội và thách thức liên quan đến nghiên cứu, phát triển và hợp<br /> tác trong ngành bò thịt khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc. Buổi<br /> hội thảo do ACIAR tài trợ và do HELVETAS Việt Nam, Trường Đại<br /> học Queensland, và ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre đồng tổ chức.<br /> Hội thảo đã thu hút đông đảo khách mời từ các nước trong khu<br /> vực bao gồm Trung Quốc, Việt Nam, Indonsia, Cambodia, Laos,<br /> Myanmar, Thailand, Indonesia và Đông Timo, và các cơ quan<br /> phát triển/thương mại Úc gồm đại diện Bộ Nông Nghiệp Úc, Bộ<br /> Ngoại Giao và Thương Mại Úc, Hiệp hội Thịt và Gia súc Úc, Hội<br /> đồng Xuất Nhập khẩu Gia súc Úc và đại diện của chính quyền các<br /> bang Queensland, Bắc Úc, Tây Úc và các bên tham gia dự án do<br /> ACIAR tài trợ cùng các chuyên gia tư vấn đầu ngành.<br /> Các báo cáo của các chuyên gia trong lĩnh vực cho thấy thị trường<br /> bò thịt trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc đã trải qua<br /> những thay đổi lớn trong những năm qua. Tăng trưởng kinh tế và<br /> đô thị hoá dẫn đến việc tiêu thụ thịt bò tăng cao trong khu vực.<br /> Cụ thể từ năm 2000 đến 2013, trung bình lượng thịt bò tiêu thụ<br /> tại Việt Nam và Trung Quốc tăng 8% và 4%, trong khi giá thịt tăng<br /> tương ứng 8% và 11%.<br /> Tuy nhiên, số lượng bò trong khu vực không tăng, đặc biệt, số<br /> lượng bò thịt tại Trung Quốc (chiếm 69% trong khu vực) và các<br /> nước giảm trong cùng thời kỳ. Nguyên nhân bao gồm việc chi phí<br /> cơ hội của lao động tăng ở những nước có tăng trưởng rộng, cơ<br /> giới hoá nông trại làm giảm nhu cầu bò kéo, và nông dân bán bò<br /> lúc giá cao nhằm tăng thu nhập. Ngành bò thịt trong khu vực chủ<br /> yếu gồm các nông hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, nguồn cung không tăng<br /> tương ứng với giá, đặc biệt về mảng chăn nuôi bò sinh sản, như<br /> là với các ngành khác như gia cầm và chăn nuôi lợn.<br /> Việc mất cân đối cung cầu dẫn đến một số xu hướng quan<br /> trọng sau đây. Trong khi số lượng bò giảm (-0.3%), lượng bò<br /> xuất chuồng tăng (1.9%) và lượng thịt tăng (2.9%), điều này đồng<br /> <br /> nghĩa với việc tăng tỉ lệ xuất chuồng và trọng lượng bò, những chỉ<br /> số đánh giá hiệu quả chăn nuôi. Trong khi ngành bò thịt khu vực<br /> chủ yếu gồm các nông hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, vẫn có những điểm<br /> sáng trong tăng trưởng ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực vỗ béo<br /> và một số lĩnh vực chế biến và tiêu thụ.<br /> Quan trọng hơn cả, thương mại và xuất nhập khẩu đã và đang<br /> tăng mạnh trong những năm qua. Khối lượng thịt bò nhập<br /> khẩu chính thức vào Trung Quốc, Việt Nam và Indonesia tăng<br /> từ 100,000 tấn năm 2008 lên 430,000 tấn năm 2013. Ngoài ra<br /> khoảng một triệu tấn được nhập khẩu vào Trung Quốc theo<br /> đường tiểu ngạch từ các nước Brazil, Ấn Độ và Mỹ. Số lượng bò<br /> nhập chính thức vào Trung Quốc, Việt Nam và Indonesia đạt hơn<br /> 900,000 con, ngoài ra khoảng 300,000 con được vận chuyển từ<br /> Myanmar qua các nước Thái Lan, Lào và Campuchia để vào Việt<br /> Nam và Trung Quốc.<br /> Các chuyên gia đều thống nhất rằng tình trạng giao thương bò<br /> và thịt bò trong khu vực dẫn đến tăng khả năng tiếp cận thịt đỏ<br /> cho các hộ gia đình và cơ hội phát triển cho vùng nông thôn. Tuy<br /> nhiên điều này cũng mang lại những hệ luỵ về bệnh dịch, an ninh<br /> sinh học và lạm phát giá thức ăn trong khu vực. Cùng lúc đó, các<br /> xu hướng của thị trường khu vực và tăng trưởng thương mại<br /> cũng có những tác động trực tiếp lên thị trường gia súc và/hoặc<br /> thị trường bò của Úc, tuy nhiên phần lớn những tác động này còn<br /> chưa được đo lường và hiểu rõ.<br /> Các đại biểu tại hội thảo cũng thảo luận và xác định những lỗ<br /> hổng và thách thức đối với sự tham gia của nông hộ nhỏ trong<br /> chăn nuôi bò, hội nhập và hợp tác trong khu vực, an ninh sinh học<br /> và tính chính xác của dữ liệu và số liệu thống kê. Những yếu tố<br /> trên sẽ giúp định hình các ý tưởng và hoạt động của dự án trong<br /> tương lai cũng như những ưu tiên ngắn và dài hạn của các nước<br /> trong khu vực.<br /> Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ TS Phạm Lương<br /> <br /> <br /> 3<br /> 3<br /> <br /> TIN TỨC<br /> <br /> <br /> <br /> Trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long ứng phó với biến đổi khí hậu<br /> Bài viết của Ngô Đằng Phong, IRRI<br /> <br /> Các giống lúa có triển vọng và kỹ thuật nông nghiệp đột phá<br /> có thể giúp nông dân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)<br /> thích ứng với thách thức khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu đã<br /> được trình bày trong hội thảo ngày 14 tháng 9 năm 2015 tại<br /> khách sạn Daewoo, Hà nội, Việt Nam. Các kỹ thuật canh tác lúa<br /> đã được xác định thông qua các thí nghiệm của nông dân trong<br /> bốn năm vừa qua tại An Giang, Bạc Liêu, Hậu Giang và thành<br /> phố Cần Thơ trong khuôn khổ một dự án của ACIAR.<br /> Tham dự hội thảo có TS Lê Quốc Doanh, Thứ trưởng Bộ Nông<br /> nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD), và Ông Layton Pike,<br /> Phó Đại sứ Úc tại Việt Nam, cùng các đại diện của các Bộ liên<br /> quan đến chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp, các<br /> đối tác và thành viên tham gia dự án, và các cơ quan tài trợ.<br /> Vựa lúa của Việt Nam, ĐBSCL chiếm một nửa sản lượng lúa<br /> hàng năm của cả nước. Nhưng nông dân trong khu vực đang<br /> đương đầu với các tác động do thay đổi thời tiết như mực nước<br /> biển dâng, là nguyên nhân gây ra xâm nhập mặn cho ruộng lúa.<br /> Điều này đe dọa sự ổn định của sản xuất lúa trong cả nước.<br /> Hội thảo đã thảo luận các kết quả của dự án “Ảnh hưởng của<br /> biến đổi khí hậu lên sử dụng đất ở ĐBSCL: Thích ứng của các<br /> hệ thống canh tác có lúa (CLUES)”. Đây là một dự án 4 năm vừa<br /> kết thúc, do Trung Tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Úc<br /> (ACIAR) tài trợ và được thực hiện bởi Viện Nghiên cứu Lúa Quốc<br /> tế (IRRI), cùng với các cơ quan nghiên cứu của Úc và Việt Nam.<br /> “Áp dụng phương pháp nghiên cứu đa ngành bao gồm các<br /> nghiên cứu về thủy văn, giống, quản lý cây trồng và kinh tế xã<br /> hội’ dự án CLUES đã cho ra các kết quả cụ thể ứng dụng cho<br /> tương lai để hạn chế rủi ro từ nước biển dâng cũng như đưa<br /> ra chiến lược thích ứng và giảm nhẹ rủi ro cho hệ thống lúa”,<br /> Reiner Wassmann, Giám đốc dự án và Điều phối viên BĐKH<br /> IRRI, đã phát biểu.<br /> <br /> Các thẩm định viên đã đánh giá dự án “đạt chất lượng cao”,<br /> thông qua một số kết quả nghiên cứu của dự án như sau:<br /> • Tác động của nước biển dâng được số hóa thành bản đồ độ<br /> phân giải cao theo không gian và mùa cho các kiểu ngập lũ và<br /> rủi ro do xâm nhập mặn. Bằng các giống lúa cải tiến và điều<br /> chỉnh việc quản lý cây trồng thích hợp, các bản đồ này có thể<br /> được dùng cho việc thay đổi các kỹ thuật đã định trong các<br /> hệ thống canh tác lúa ở đồng bằng.<br /> • Các giống lúa ngắn ngày chống chịu mặn, ngập và năng suất<br /> cao được phát triển, thử nghiệm ngoài đồng và đã đệ trình<br /> xin đăng ký nhà nước để được sản xuất đại trà (2014).<br /> • Kỹ thuật tưới ngập khô xen kẽ, dễ sử dụng và tiết kiệm chi<br /> phí, rất tiềm năng trong chiến lược thích ứng và giảm thiểu.<br /> Kỹ thuật này có thể tiết kiệm 25% lượng nước sử dụng và<br /> giảm đến 50% lượng khí metan phát thải từ ruộng lúa.<br /> • Giống lúa ngắn ngày và chống chịu mặn có thể cho năng<br /> suất cao hơn và thay thế cho giống lúa truyền thống Một Bụi<br /> Đỏ trong hệ thống canh tác lúa tôm vùng mặn Bạc Liêu.<br /> • Dự án cũng đưa ra số liệu khí thải nhà kính và giảm thiểu<br /> phát thải đối với sản xuất lúa. Phát thải từ ruộng lúa cũng<br /> chiếm tỉ lệ đáng kể trong các hoạt động gây khí thải nhà kính<br /> tại Việt Nam.<br /> Tiếp nối các nghiên cứu trước của IRRI và các cơ quan đối tác dự<br /> án từ Úc và Việt Nam, mục tiêu của dự án CLUES là tăng cường<br /> khả năng thích ứng của các hệ thống sản xuất lúa ở ĐBSCL và<br /> cung cấp cho nông dân và cán bộ khuyến nông các kỹ thuật và<br /> kiến thức nhằm cải thiện an ninh lương thực, không chỉ cho<br /> vùng nghiên cứu mà còn mở rộng ra toàn cầu - Việt Nam đang<br /> là nơi sản xuất lúa lớn thứ hai trên thế giới.<br /> Hội thảo được xem là một diễn đàn để thu thập các góp ý của<br /> các tác nhân khác nhau trong việc chuyển giao các kết quả<br /> nghiên cứu một cách rộng rãi và được xem như một động tác<br /> để hiệu chỉnh các phương thức nhân rộng và chiến lược kết<br /> thúc dự án của CLUES.<br /> Hiểu biết về những kết quả quan trọng của dự án có thể giúp<br /> hạn chế các thách thức của biến đổi khí hậu đối với ngành sản<br /> xuất lúa gạo tại Việt Nam.<br /> Các thông tin về CLUES có thể tham khảo ở địa chỉ trang web<br /> của dự án:<br /> http://irri.org/networks/climate-change-affecting-land-use-inthe-mekong-delta<br /> Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ TS Ngô Đằng Phong <br /> <br /> Prof To Phuc Tuong answering participants' questions<br /> GS Tô Phúc Tường trả lời câu hỏi của đại biểu<br /> <br /> 5<br /> 5 5<br /> 5<br /> <br /> TIN TỨC<br /> <br /> <br /> <br /> Dr Hao and A/Prof Jes Sammut co-led the rice-shrimp farming<br /> project; this was Dr Hao’s last major project before retirement<br /> TS Hảo và PGS Jes Sammut đồng chủ nhiệm dự án tôm-lúa; đây là<br /> dự án quan trọng cuối cùng của TS Hảo trước khi nghỉ hưu<br /> <br /> Tiến sĩ Nguyễn Văn Hảo nghỉ hưu<br /> Bài viết của Jes Sammut, Trường đại học New South Wales (UNSW)<br /> <br /> TS Nguyễn Văn Hảo vừa nghỉ hưu sau nhiều năm cống hiến<br /> cho sự nghiệp nghiên cứu và phát triển nuôi trồng thủy sản ở<br /> Việt Nam cũng như trong khu vực. Trước khi nghỉ hưu, ông<br /> giữ cương vị Viện trưởng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy<br /> sản 2 (NCNTTS 2) ở Tp. Hồ Chí Minh, nơi ông đã xây dựng một<br /> chương trình nghiên cứu vững mạnh. Ông cũng đảm trách<br /> việc phát triển mối liên kết và hợp tác với các cơ quan trong<br /> và ngoài nước làm nền tảng cho những chương trình nghiên<br /> cứu thành công. TS Hảo được nhiều người ở ngoài Việt Nam<br /> biết đến thông qua vai trò quan trọng mà ông đã nắm giữ<br /> trong việc nghiên cứu quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng sông<br /> Mekong.<br /> Trong suốt thời gian làm việc với TS Hảo, tôi ấn tượng nhất<br /> ở ông bởi sự tận tâm ông dành cho cho công việc phát triển<br /> và truyền cảm hứng cho những cán bộ nghiên cứu trẻ. Ông<br /> là người đã đào tạo những thế hệ cán bộ nghiên cứu kế tụcnhững người bây giờ đang nắm giữ cương vị quan trọng trong<br /> quản lý và lãnh đạo. Tầm nhìn xa trông rộng về kế hoạch tiếp<br /> theo cho tương lai của ông đã mang lại sự thuận lợi cho Viện<br /> NCNTTS 2 và ngành nuôi trồng thủy sản.<br /> <br /> NCNTTS 2 và Đại học Charles Sturt đã có thời gian làm việc rất<br /> tốt dưới sự lãnh đạo của TS Hảo. Quan điểm ‘chúng ta phải làm<br /> cho xong việc’ của ông đã truyền nguồn cảm hứng cho nhóm<br /> làm việc tích cực để đạt được những mục tiêu của dự án. Mặc<br /> dù đã nghỉ hưu, ông vẫn tiếp tục tham gia vào dự án tôm lúa để<br /> chuyển giao dần dần tất cả các trách nhiệm và sự lãnh đạo cho<br /> TS Sáng và những cán bộ khác của Viện NCNTTS 2.<br /> Dự án tôm lúa được phát triển từ ý tưởng của TS Hảo về cải<br /> thiện sản lượng của tôm và lúa thông qua việc cải tiến lại thiết<br /> kế đồng ruộng. Mục đích của nhóm nghiên cứu dự án là thực<br /> hiện ý tưởng của ông khi bước vào giai đoạn hai năm cuối của<br /> dự án. Chúng tôi bày tỏ sự ngưỡng mộ đối với TS Hảo vì ông<br /> đã dành nhiều thập niên cống hiến cho sự nghiệp phát triển<br /> nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và mong ước những điều tốt<br /> đẹp cho ông khi nghỉ hưu. Ông vẫn sẽ là người bạn của chúng<br /> tôi và là nguồn cảm hứng cho chúng tôi làm việc để hướng tới<br /> thành công!<br /> <br /> Một trong những dự án hợp tác quốc tế cuối cùng của TS Hảo<br /> là đối tác với tổ chức ACIAR. Nhóm nghiên cứu dự án tôm<br /> lúa sẽ nhớ sự lãnh đạo của ông. Những thành viên của dự án<br /> từ trường Đại học New South Wales, Đại học Cần Thơ, Viện<br /> Lúa Đồng bằng Sông Cửu Long (CLDRRI), Đại học Griffith, Viện<br /> <br /> 7<br /> 7<br /> <br /> TIN TỨC<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyện cô Luyến - nông dân trồng rau ở Mộc Châu<br /> Kết nối thị trường, nâng cao giá trị nông sản và cải thiệt cuộc sống cho các nông hộ nhỏ vùng Tây Bắc Việt Nam là<br /> một trong những ưu tiên của chương trình ACIAR. Trong những năm gần đây ACIAR đã nghiên cứu và xây dựng<br /> thành công một số chuỗi giá trị nông sản cho vùng đất nhiều tiềm năng nhưng còn nhiều khó khăn này. Một trong<br /> số các dự án ở đây đã giúp nông dân Mộc Châu nâng cao thu nhập nhờ bán rau trái vụ tại một số siêu thị ở Hà Nội<br /> và bước đầu xây dựng được thương hiệu rau an toàn Mộc Châu. Cô Nguyễn Thị Luyến, Chủ nhiệm Hợp tác xã (HTX)<br /> Lưu Luyến ở Mộc Châu, tỉnh Sơn La là một trong những nhân tố tích cực đóng góp cho thành công này. Sau đây là<br /> tâm sự của cô qua cuộc trò chuyện với chúng tôi vào tháng 12 năm 2016 về những khó khăn thách thức cũng như<br /> sự nỗ lực của cô trong thời gian qua.<br /> <br /> Bài viết của Đinh Thị Huyền Trâm<br /> <br /> Trước khi tham gia dự án này thì cô làm gì? Tại sao cô lại<br /> quyết định tham gia dự án này ạ?<br /> Trước đây mình trồng ngô, đậu là chủ yếu, rau cũng có nhưng<br /> ít. Một lần cô được xã cử đi tham gia một lớp học về rau an<br /> toàn, thấy được tầm quan trọng và tiềm năng của nó rồi nảy<br /> ra ý tưởng thành lập 1 tổ nhỏ trồng rau an toàn. Cùng lúc đó<br /> thì dự án rau trái vụ của ACIAR bắt đầu được triển khai ở Mộc<br /> Châu. Vì thế cô quyết đinh kết hợp với dự án, và từ đó mới<br /> tập trung vào rau trái vụ. Ban đầu nhóm chỉ có 19 người thôi.<br /> Lúc đầu khi mới chuyển sang trồng rau an toàn trái vụ thì cô<br /> có gặp khó khăn gì ạ?<br /> Khó khăn thì nhiều, nhưng mà khó nhất vẫn là làm sao để cho<br /> dân tin vào mô hình này. Ban đầu cách nghĩ, cách làm của mọi<br /> người khó thay đổi lắm. Mà họ cũng sợ làm rau này không<br /> bán được. Ngay cả cán bộ của bản cũng không ủng hộ. Lúc tổ<br /> chức tập huấn cho bà con, trưởng bản còn khóa cả nhà văn<br /> hóa, không cho mượn phòng. Khó khăn, nhưng cô vẫn quyết<br /> tâm làm. Ban đầu cô còn lấy sổ đỏ nhà ra để thế chấp vay ngân<br /> hàng, đầu tư trang thiết bị sơ chế đóng gói, rồi mua ô tô vận<br /> chuyển.<br /> Bên cạnh đó thì lúc mới chuyển sang trồng rau an toàn nó<br /> khác lắm, quy trình trồng phức tạp với khắt khe hơn nhiều.<br /> Ngay từ ban đầu đã phải kiểm tra mẫu đất, nước, nếu dư<br /> lượng hóa học đạt mức cho phép mới được cấp chứng nhận<br /> là vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn. Lúc dùng phân bón<br /> với thuốc trừ sâu phải đúng thời điểm, đúng liều lượng, đúng<br /> loại, chỉ được dùng thuốc có trong danh mục cho phép của Bộ<br /> Nông nghiệp.<br /> Rồi thì nếu như trước kia chỉ trồng rau đơn thuần thì bây giờ<br /> vừa trồng rau vừa phải ghi chép cẩn thận nữa. Dùng loại phân<br /> nào, thuốc nào phải ghi lại tên, mã, mua ở đại lý nào, nơi sản<br /> xuất, ngày sản xuất, quá trình bón hàng ngày. Ngoài ra mỗi hộ<br /> còn có một mã nông dân, khi thu mua cô phải ghi lại để sau<br /> <br /> Mrs Luyen in her garden<br /> Cô Luyến tại vườn nhà<br /> <br /> này nếu cần có thể truy ra lô rau này là do ai trồng. Nghe đơn<br /> giản thế thôi nhưng ban đầu mất nhiều thời gian lắm. Trong<br /> bảy, tám tháng đầu cô và cán bộ dự án phải vận động, khuyến<br /> khích, theo sát bà con từng bước để họ quen dần. Đến bây giờ<br /> thì bà con thành thạo rồi, ghi chép ổn định.<br /> Dự án đã hỗ trợ như thế nào trong thời gian đó ạ?<br /> Đầu tiên dự án giúp nhóm của cô mang tất cả các giống rau về<br /> trồng thử nghiệm tại vườn nhà. Trong quá trình sản xuất thì<br /> Xem tiếp trang 11 >><br /> <br /> 9<br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2