PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TĂNG THU NHẬP CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VIỆT NAM

Phạm Thị Vượng, (cid:14)guyễn Thị (cid:14)hung, (cid:14)guyễn Thị Thuỷ, Đào Thị Hằng, Trần Quốc Việt, Đoàn Thị Lương, (cid:14)guyễn Thị Quỳnh Trang

Summary

Development on safe vegetable production for improving generation income of household and protecting of rural environment in Viet (cid:23)am

There are food safety concerns in Vietnam in terms of pesticide and heavy metal residues in vegetables. Safe vegetable production is one solution to eliminating contaminants such as pesticides and heavy metals. Ensuring vegetable safety has become key for public health and for competitiveness of farmers but small-scale farmers face several problems in meeting these standards and are at risk of exclusion from high-value markets.

This paper reports on the rerults of co- project “Development on safe vegetable production for improving generation income of household and protecting of rural environment in Viet (cid:14)am” between PPRI and RDA for 3 years as 15 ha with six vegetables (cabbage, cauliflower, kohlrabi, pak choi and leaf mustard, tomato) on farmer fields has been implementing folow GAP. The number of pesticide chemical spray is reduced 2 - 3 times/crop season. So that the expenditure for pesticides invest is reduced. Therefore all products from the IPM model met safe vegetable standards (all of 30 vegetable samples -, heavy metals, harmful microbes, pesticide taken from the model had norms of (cid:14)O3 residues below the RML).

Keywords: safe vegetable production.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

thuốc BVTV phòng trừ dịch hại. Những năm qua đã có một số kết quả nghiên cứu về sản xuất rau an toàn được ứng dụng tại một số hợp tác xã trồng rau của Hà Nội, Vĩnh Phúc, Tp. Hồ Chí Minh,... Năm 2006 -2008, được sự hỗ trợ của Tổng cục Phát triển Nông thôn Hàn Quốc (RDA) về việc

Ở nước ta cũng như trên thế giới, vấn đề sản xuất rau an toàn là nhiệm vụ đang được quan tâm đặc biệt. Rất cần có các mô hình sản xuất rau an toàn, quản lý dịch hại theo hướng tổng hợp để phá bỏ thói quen của nông dân thường sử dụng quá mức

(máy sắc ký khí, sắc ký lỏng hiệu năng cao,(cid:1)) các mẫu rau tại mô hình.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. Điều tra tình hình sản xuất rau tại Vân (cid:23)ội - Đông Anh - Hà (cid:23)ội

phát triển sản xuất rau an toàn ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện dự án “Phát triển sản xuất rau an toàn tăng thu nhập cho các hộ nông dân và bảo vệ môi trường nông thôn Việt 'am” tại Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội. Nội dung bài báo trình bày kết quả thực hiện dự án trên.

1.1. Điều kiện sản xuất rau vùng xây dựng mô hình ở Vân 'ội

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Vật liệu nghiên cứu

Các loại rau ăn lá, bắp cải, sup lơ, su

hào, cà chua...

Phân bón và thuốc BVTV sử dụng cho

cây rau.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Điều tra thực trạng tình hình sản xuất rau tại HTX

Phỏng vấn trực tiếp nông dân và cán bộ địa phương về tình hình sản xuất rau (đặc biệt vấn đề sử dụng phân bón, thuốc BVTV).

2.2. Xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn

- Kiểm tra đánh giá điều kiện sản xuất rau an toàn: Lấy mẫu đất, nước (phân tích kiểm tra chỉ tiêu về hàm lượng kim loại nặng) theo các nội dung quy định lấy mẫu đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Vân Nội là một xã có diện tích đất nông nghiệp 305 ha (thường xuyên có gần 100 ha chuyên canh rau). Tại đây đã có truyền thống canh tác các loại rau màu từ rất nhiều năm và chủng loại rau rất đa dạng, từ 30-40 loại. Vì vậy nông dân có nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật trong sản xuất để đạt năng suất cao. Nhưng hiểu biết về rau an toàn thực sự của nông dân vùng này còn có những hạn chế nhất định, nhất là việc sử dụng thuốc BVTV còn nhiều bất cập, vẫn lạm dụng nhiều chủng loại thuốc hoá học trong phòng trừ dịch hại. Để tăng thu nhập cho các hộ nông dân từ sản xuất rau an toàn và bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp gây ra, được sự tài trợ từ phía Hàn Quốc chúng tôi tiến hành xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn trên diện tích 15 ha nằm trong khu quy hoạch sản xuất rau an toàn của Tp. Hà Nội. Các loại rau chủ yếu gồm: Bắp cải, súp lơ, su hào, cải xanh, cải ngọt, cải bao, cà chua, ớt,...

- Biên soạn tài liệu kỹ thuật, tập huấn, huấn luyện nông dân áp dụng các kỹ thuật sản xuất rau an toàn đối với từng cây rau có trong mô hình.

Kết quả phân tích cho thấy đất, nước vùng này thuộc loại đất và nước tưới có đủ tiêu chuNn trồng rau, một số kim loại nặng không vượt mức cho phép.

- Phân tích dư lượng thuốc BVTV, các - vi sinh vật gây bệnh, kim loại nặng, NO3

1.2. Tình hình sử dụng phân bón trên rau

vào sự xuất hiện của sâu bệnh hại để phun thuốc, trung bình phun 12-13 lần/vụ, trên ớt thường từ 7 -8 lần/vụ.

2. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn

2.1. Tập huấn đào tạo nông dân

Hiện tại nông dân vùng này đã tăng sử dụng phân chuồng hoai mục và các loại phân khác như lân Lâm Thao, phân hữu cơ vi sinh (HCVS), N PK tổng hợp, tro bếp để bón lót. Bón thúc chủ yếu là phân đạm (urê), kali, N PK tổng hợp, HCVS. Lượng phân sử dụng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào cây rau dài ngày và ngắn ngày. N ông dân sử dụng theo quy trình sản xuất rau an toàn đã được tập huấn đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hoạch, vì vậy sản phNm trong mô hình đã đảm bảo tiêu chuNn rau an toàn.

Dựa vào sản xuất rau tại địa phương, đã tập huấn phổ biến các quy trình kỹ thuật về sản xuất rau an toàn một số loại rau chủ yếu cho các hộ nông dân như bắp cải, su hào, súp lơ, cà chua, ớt, rau ăn lá ngắn ngày, phương pháp gieo cây giống cho 150 lượt người (2 lớp/năm).

1.3. Tình hình sâu bệnh hại chính và việc sử dụng thuốc BVTV trên một số loại rau phổ biến

Thông qua các lớp tập huấn, người trồng rau hiểu rõ hơn về các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất rau an toàn như: cách sử dụng phân chuồng, phân hoá học để sản -, không nhiễm phNm không bị dư thừa N O3 các vi sinh vật gây bệnh và ký sinh trùng đường ruột. Cách sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng, không tự ý tăng liều và trộn 2 hoặc 3 loại thuốc với nhau, đảm bảo không có dư lượng thuốc BVTV vượt mức cho phép của FAO/WHO hoặc của Việt N am trong sản phNm rau tươi. Khuyến khích nông dân sử dụng các loại thuốc sinh học và thảo mộc, chỉ sử dụng thuốc hoá học khi thật cần thiết.

2.2. Xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn

Kết quả điều tra tình hình sản xuất của nông dân cho thấy, trên các cây rau thập tự có 4 loại sâu bệnh hại chủ yếu là: Sâu khoang, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh chết cây con (do nấm đất); ngoài ra chúng còn bị một số sâu bệnh khác như rệp, sâu xanh bướm trắng, bệnh thối nhũn, thối hạch, đốm vòng bắp cải,... gây hại nhưng ở mức độ nhẹ hơn và xuất hiện cục bộ ở từng ruộng. N ông dân thường sử dụng 7-8 lần thuốc BVTV/vụ rau bắp cải, thậm chí có hộ phun đến 10 lần/vụ. Số lần phun thuốc trên súp lơ 5-7 lần/vụ và su hào thường từ 4-6 lần/vụ, các cải ăn lá ngắn ngày 3-5 lần/vụ. Trên cà chua do trồng các giống lai F1 dài ngày, thời gian thu hoạch quả dài từ 2-3 tháng nên giai đoạn đầu nông dân thường phun định kỳ 10-15 ngày/lần, thời gian thu quả tuỳ thuộc

Các loại rau chính trong mô hình gồm: Bắp cải, súp lơ, su hào, cải ăn lá các loại, cà chua, ớt ngọt. Mỗi cây trồng có quy trình sản xuất theo tiêu chuNn của sản xuất rau an toàn. Số hộ tham gia mô hình là 150 hộ.

N goài ra, diện tích sản xuất rau còn lại của các hộ nông dân trong thôn cũng được tập huấn, hướng dẫn sản xuất theo tiêu chuNn của rau an toàn. Diện tích xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn tại Vân N ội: N ăm 2006 là 10,5 ha; năm 2007 là 15,5 ha; năm 2008 là 15,5 ha.

2.3. Phòng trừ sâu bệnh trên các loại rau trong mô hình

sương mai, thán thư là phổ biến hơn cả. Vì vậy, chúng tôi khuyến cáo nông dân tập trung theo dõi sự xuất hiện của chúng và phòng trừ chúng theo quy trình đã hướng dẫn, không lạm dụng thuốc hoá học, khuyến khích nông dân áp dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học để áp dụng trong sản xuất, nhằm bảo vệ nguồn thiên địch có sẵn trong tự nhiên. Một số loại thuốc có thể sử dụng như: Oshin 20WP, Rotin 5ME, Ratoin 1.0EC, Abatimec 3.6EC, Ammate 150SC, Pegasus 500SC, Oxypro 0.6SL, Ratoin 1.0EC, Elincol 12ME, Kuraba WP, V-Bt, Ridomil Gold 68WP, Score 250EC; Bavistin 50SC; Tilt Super 300EC,...

- Để áp dụng phòng trừ sâu bệnh trong mô hình có hiệu quả, đã áp dụng đồng thời các biện pháp kỹ thuật để hạn chế mật độ sâu hại trên cây rau, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và bảo vệ thiên địch của sâu hại như sau:

+ Sử dụng bẫy pheromone để phòng trừ

sâu tơ, sâu khoang (100 bẫy/ha).

+ Hướng dẫn nông dân sử dụng bẫy dính màu vàng để trừ trưởng thành bọ nhảy, rệp, ruồi đục lá. Kết quả sử dụng bẫy dính vàng trong mô hình trồng cải xanh, cải ngọt (200 bẫy/ha) cho thấy: Sau 20 ngày, mỗi bẫy kích thước (30 cm x 50 cm) thu được trung bình trên 500 bọ nhảy, 300 rệp trưởng thành, ruồi đục lá và một số loài khác góp phần hạn chế hiệu quả dịch hại.

+ Xử lý đất hoặc cây con trước khi gieo trồng bằng dung dịch Sherpa 25EC (hoặc Vertimex 1.8EC) + Carben 50SC nồng độ 0,1-0,15% đối với rau thập tự có tác dụng hạn chế mật độ sâu tơ, bọ nhảy, bệnh chết cây con tới 70-80% ở 14 ngày sau gieo, trồng so với không xử lý.

Kết quả theo dõi về năng suất trên các loại rau trong mô hình và ngoài mô hình là gần tương đương nhau: N ăng suất trên các ruộng cải bắp (33,4 - 33,8 tấn/ha), súp lơ (8,4 - 8,7 tấn/ha), cải ăn lá các loại (15 - 16 tấn/ha) và cà chua (47,2 - 47,5 tấn/ha). Đầu tư cho sản xuất về phân bón, công trồng trọt và các chi phí khác là tương đương nhau giữa trong và ngoài mô hình. Vì vậy, khi triển khai mô hình Sản xuất rau an toàn tại địa phương đem lại hiệu quả rõ rệt cho người dân về nhận thức được các loài dịch hại chủ yếu trên rau và qua các lần tập huấn tham quan ngoài đồng ruộng biết được cách và thời điểm cần phòng trừ thích hợp tránh được hiện tượng phun thuốc theo định kỳ. Từ đó giảm dần được số lần phun thuốc/vụ (2-3 lần phun) dẫn đến giảm chi phí về BVTV so với ngoài mô hình, có hiệu quả rõ rệt về môi trường và sản phNm rau đảm bảo an toàn hơn.

Tính trung bình 1 ha chi phí về thuốc là là 300.000đ và công phun

BVTV

Quá trình theo dõi tình hình phát sinh phát triển và đánh giá sự gây hại của sâu hại trên các loại rau họ thập tự và họ cà cho thấy: Bọ nhảy, sâu khoang, sâu tơ, bệnh

kiệm

150.000đ/lần phun. Như vậy, mỗi vụ rau đến tiết

450.000đ

được

từ

1.350.000đ/ha do giảm chi phí về thuốc BVTV và công phun thuốc (bảng 1). Bảng 1. Hiệu quả kinh tế về chi phí BVTV giữa sản xuất rau trong mô hình và ngoài mô hình (Vân (cid:14)ội, 2007-2008)

Trong mô hình (1ha) Ngoài mô hình (1ha) Chỉ tiêu Bắp cải Súp lơ Cải ăn lá Cà chua Bắp cải Súp lơ Cải ăn lá Cà chua

6 4 3 9 8 6 4 12 Số lần phun thuốc (lần/ha)

1800 1200 900 2700 2400 1800 1200 3600 Giá thành thuốc BVTV (1000đ)

900 600 450 1350 1200 900 600 1800 Công phun thuốc (1000đ)

Tổng chi phí (1000đ) 2700 1800 1350 4050 3600 2700 1800 5400

900 900 450 1350 - - - Giảm so với ngoài mô hình (1000đ)

Cypermethrin) nhưng đều dưới mức cho phép. Kiểm tra các mẫu sản phNm năm 2007 và 2008 đều đạt tiêu chuNn rau an toàn (bảng 2 và 3).

Sản phNm lấy mẫu trong mô hình đều đạt tiêu chuNn của rau an toàn về 4 chỉ tiêu đã quy định. Năm 2006 kiểm tra 15 mẫu sản phNm thì chỉ có 6 mẫu có dư lượng thuốc BVTV (Methidathion, Chlorpyrifos,

- trong mẫu rau

Bảng 2. Kết quả kiểm tra hàm lượng kim loại nặng và (cid:14)O3

(vụ đông 2007-2008)

Samonella E.coli

- NO3

TT Hg As Pb Cd HLCP

(ppm)

(khuẩn lạc/g)

Cải xanh 645,5 1500 0,0023 0,014 0,089 0,012 0 0

Cải ngọt 865,4 1500 0,0039 0,108 0,153 0,017 0 9

0 5 0,0013 0,046 0,117 0,011 Bắp cải 348,8 500

0 0 0,0037 0,066 0,235 0,008 Su hào 329,6 500

0 0 0,0019 0,046 0,247 0,008 Súp lơ 182,3 500

0 0 0,0025 0,032 0,086 0,010 Cà chua 80 150

HLCP 0/25g 100 0,005 0,2 0,5 0,02

Ghi chú: HLCP: Hàm lượng cho phép.

Bảng 3. Kết quả kiểm tra dư lượng thuốc BVTV trong mẫu rau (vụ đông 2007-2008)

Hoạt chất tồn dư Hàm lượng (ppm) Ngày lấy mẫu Loại nông sản MRL (Dư lượng tối đa cho phép)

Cải xanh ND - -

Cải ngọt ND - -

Bắp cải Carbendazim 0,05 1

15/11/07 Su hào ND - -

Súp lơ Abamectin 0,05 0,002

Cà chua ND - -

Ớt ngọt ND - -

0,05 Cải xanh Cypermethrin 1

- Cải ngọt ND -

Bắp cải Abamectin 0,005 0,05

ND - 5/12/08 Su hào -

ND - Súp lơ -

ND - Cà chua -

Ớt ngọt Carbendazim 0,08 1

((cid:23)D: Không phát hiện thấy). Phương pháp phân tích: Phân tích đa dư lượng: GC & HPLC.

T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam

Như vậy, các mẫu sản phNm rau lấy ngẫu nhiên trong mô hình đảm bảo độ an toàn 100% do được quản lý và điều hành tập trung theo đúng yếu cầu của sản xuất rau an toàn.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ N GHN

1. Kết luận

- Quá trình điều tra trên rau tại Vân N ội đã ghi nhận được 14 loài sâu và bệnh có mặt thường xuyên trên đồng ruộng, nông dân thường sử dụng khoảng 30 loại thuốc để phòng trừ. Hiểu biết về kiến thức sử dụng thuốc của nông dân trong khu vực sản xuất rau an toàn đã được cải thiện thông qua các lớp tập huấn và thử nghiệm thuốc.

- Trong mô hình sản xuất rau an toàn, nông dân đã biết áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại, ứng dụng các biện pháp phi hoá học và tăng sử dụng thuốc có nguồn gốc sinh học dẫn tới giảm số lần phun thuốc/vụ từ 2-4 lần tuỳ từng loại rau. Áp dụng mô hình này đã giúp giảm chi phí sản xuất, giảm độc hại cho môi trường và tăng thu nhập cho các hộ nông dân.

- Các kết quả phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, N O3

-, kim loại nặng, vi sinh vật trên rau tại khu vực sản xuất rau rau an toàn Vân N ội - Đông Anh - Hà N ội đều ở dưới mức cho phép của FAO/WHO và đạt tiêu chuN n rau an toàn.

2. Đề nghị

Mô hình Sản xuất rau an toàn tại Vân N ội cần được tiếp tục triển khai trên nhiều vùng sản xuất rau trong vùng với quy mô lớn hơn và nhiều chủng loại rau, nhằm mang lại sản phN m an toàn và chất lượng thực sự cho toàn xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Asean GAP. Good agricultural practices for production of fresh fruit and vegetables in the ASEAN region. Quality Assurance Systems for ASEAN Fruit and Vegetables Project. ASEAN Australia Development Cooperation Program

2. (cid:14)guyễn Trường Thành (2002). Biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng thuốc BVTV trong nông sản tại các vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội và phụ cận. Tạp chí NN & PTNT, 3/2002.

3. UBTV Quốc hội (2003). Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phNm. N XB. Y học. Hà

N ội, 2004.

4. Viện Bảo vệ thực vật (2005). Kỹ thuật sản xuất rau an toàn. N XB. N ông nghiệp - Hà

N ội.

5. Vong (cid:14)guyen (2002). "Clean & Green" Vegetable Production systems for Vietnam.

Training Course. N hatrang, Vietnam 12/2002.

7

T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam

(cid:23)gười phản biện: PGS.TS. (cid:23)guyễn Văn Viết

8