
HỘI THẢO VỀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC
216
Chủ đề 4: Cộng đồng thịnh vưng cho tất cả mi người
Nông dân có gặt hái được những gì họ gieo trồng?
Ảnh hưởng của việc sản xuất rau nông hộ nhỏ đến
dinh dưỡng của trẻ em ở nông thôn Việt Nam
Christian Genova1, Wendy Umberger1*, Suzie Newman1,2, Alexandra Per-
alta1, and Di Zeng1
Cơ quan
1Trung tâm Nghiên cứu Lương thực Toàn cầu và Tài nguyên, Trường Đại học
Adelaide, 10 Pulteney St, Adelaide, SA, 5005, Australia.
2Viện nghiên cứu Cây trồng và Lương thực, Đường 120 Mt Albert, Sandringham,
Auckland, 1025, New Zealand.
Tác giả đại diện
wendy.umberger@adelaide.edu.au
Từ khóa
Dinh dưỡng trẻ em, tiếp cận thị trường, tham gia thị trường, sản xuất rau
Giới thiệu
Bài nghiên cứu này xem xét mối liên quan giữa sản xuất rau nông hộ quy
mô nhỏ và kết quả dinh dưỡng của tr em. Chúng tôi sử dụng một bộ dữ
liệu duy nhất đ nghiên cứu 223 tr em t 6 đến 60 thng t 183 hộ nông
thôn ở Tây Bắc Việt Nam. Chúng tôi p dụng khung khi niệm của UNICEF
thường đưc sử dụng đ giải thch nguyên nhân gây suy dinh dưỡng tr
em. Trong đó, chế độ dinh dưỡng nghèo nàn và bệnh tật là những yếu
tố quyết định dẫn đến tình trạng tr tr suy dinh dưỡng. Những yếu tố
này thường xuất hiện cng nhau và đưc gây ra bởi một số nguyên nhân
cơ bản như thiếu khả nng tiếp cận nguồn thực phm xét về cả vật chất
lẫn kinh tế, thiếu kỹ nng chm sóc cho bà mẹ và tr nhỏ và môi trường
không hp vệ sinh, chủ yếu là do thu nhập thấp. Vì đa số cc hộ điều tra
là hộ sản xuất rau quy mô nhỏ, và rau có hàm lưng vi chất cao nên chúng
tôi đưa ra giả thuyết về mối quan hệ tích cực này lên kết quả dinh dưỡng
của tr. Ở cấp hộ gia đình, mối liên hệ giữa sản xuất rau và kết quả dinh
dưỡng của tr có th là kết quả của việc tng lưng tiêu dng thực phm
giàu dinh dưỡng do hộ sản xuất đưc, hoặc có nguồn thực phm dinh
dưỡng và đa dạng hơn t việc nâng cao nguồn thu nhập nông nghiệp khi
tham gia thị trường hoặc tiếp cận gần hơn với nguồn cung cấp thực phm.

Chủ đề 4: Cộng đồng thịnh vưng cho tất cả mi người
NÚI CƠ HỘI CHO PHÁT TRIỂN
217
Hướng tiếp cận nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng số liệu t cuộc điều tra hộ gia đình nông thôn đưc
thu thập vào thng 7 và thng 8 nm 2016. Cc hộ nông dân quy mô nhỏ
đưc lựa chn t phương php lấy mẫu phân tầng nhiều lần. Tổng cộng,
chúng tôi có 183 hộ gia đình có tr em t 6 đến 60 thng tuổi. Su tiêu
ch đo lường về dinh dưỡng đưc sử dụng: ch số chiều cao theo tuổi với
z-scores của tr (HAZ), ch số cân nặng theo tuổi với z-scores (WAZ) và ch
số chiều cao theo cân nặng với z-scores (WHZ) và tỷ lệ còi cc, thiếu cân
và gầy còm, theo tng mô hình riêng biệt. Cc ch số HAZ, WAZ, và WHZ là
cc biến liên tục và cc biến tỷ lệ còi cc, thiếu cân và gầy còm là biến nhị
phân dựa trên ch số z-scores với độ lệch chun dưới -2. Sản xuất rau quy
mô nông hộ nhỏ đưc đo lường dựa trên bốn ch tiêu: độ đa dạng của sản
xuất rau, khả nng tiếp cận thị trường (thời gian đi tới ch) và sự tham
gia thị trường (hai biến giả cho biết hộ gia đình bn sản phm cho cc ch
truyền thống, và cc ch hiện đại). Trước tiên, chúng tôi ước lưng mỗi
kết quả dinh dưỡng với một hàm của việc sản xuất rau quy mô nông hộ
nhỏ kim sot cc biến số gây nhiễu sử dụng mô hình hồi quy ba giai đoạn
(3SLS) đ ước lưng một hệ cc phương trình đồng thời nhằm giải quyết
vấn đề biến nội sinh của hai biến là độ đa dạng trong sản xuất rau và sự
tham gia thị trường. Chúng tôi so snh những kết quả này với phương
php hồi quy thông thường (OLS) với cc ch số HAZ, WAZ, và WHZ, và
hàm logit cho tỷ lệ còi cc, thiếu cân và gầy còm.
Kết quả
Kết quả của chúng tôi cho thấy sản xuất rau quy mô nông hộ nhỏ thông
qua sự tham gia thị trường (hoặc bn cho cc ch hiện đại hoặc cc ch
truyền thống) rất quan trng trong việc cải thiện kết quả dinh dưỡng của
tr, cụ th là với cc ch số chiều cao theo tuổi của tr (HAZ) và ch số cân
nặng theo tuổi của tr (WAZ). Chúng tôi cng thấy việc bn sản phm tại
cc ch hiện đại cng đóng vai trò quan trng trong việc giảm thiu khả
nng của tr bị còi cc và thiếu cân. Mối quan hệ nghịch đảo này có ý
nghĩa ở mức 1%, trong khi mô hình tr thiếu cân có mức ý nghĩa thống kê
là 10%. Kết quả của chúng tôi là chnh xc khi sử dụng cc phương php
ước lưng khc nhau. Kết quả của mô hình hồi quy 3 giai đoạn (3SLS) cho
thấy kết quả tương tự với hệ số lớn hơn, và có ý nghĩa thống kê hơn với
biến sự tham gia thị trường, đặc biệt nếu hộ gia đình bn hàng cho cc
ch hiện đại, với cc biến HAZ và WAZ có ý nghĩa ở mức độ 1% và 5%.
Tương tự, chúng tôi cng quan st thấy tc động mạnh mẽ và tiêu cực của
sự tham gia thị trường đối với những kết quả còi cc và suy dinh dưỡng.
Nhìn chung, sản xuất rau quy mô nông hộ nhỏ không có ảnh hưởng đng

HỘI THẢO VỀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC
218
Chủ đề 4: Cộng đồng thịnh vưng cho tất cả mi người
k đến biến WHZ và gầy còm trong ước lưng của hàm hồi quy thường
(OLS), hàm Logit và hàm hồi quy 3 giai đoạn (3SLS). Mối liên hệ giữa sự
đa dạng của rau xanh và khả nng tiếp cận thị trường, và kết quả suy dinh
dưỡng của tr cng không đng k trong tất cả cc mô hình hồi quy.
Thảo luận và kết luận
Nghiên cứu này làm sng tỏ mối liên hệ tích cực giữa sản xuất rau quy mô
nông hộ nhỏ và kết quả dinh dưỡng của tr em ở khu vực Tây Bắc Việt
Nam. Cc pht hiện của chúng tôi gi ý mối quan hệ tch cực giữa sự tham
gia thị trường, sự tng trưởng tuyến tính và suy dinh dưỡng của tr như
đã đưc nêu ra ở giả thuyết ban đầu. Gầy còm (WHZ), một ch số về tình
trạng dinh dưỡng hiện tại do đói nghèo hoặc bệnh nặng, t đưc kỳ vng
hơn trong dữ liệu chéo do độ nhạy với cc biến động theo ma, điều mà
không đưc tính đến trong mô hình của chúng tôi. Điều này có th giải
thch tại sao chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ giữa tình trạng gầy còm
với tất cả cc ch số về sản xuất rau quy mô nông hộ nhỏ. Mặt khc, điều
này có th đưc diễn tả bởi ch số thiếu cân (WAZ) là một ch số đo tổng
hp phản nh cả suy dinh dưỡng cấp tính (WHZ) và mãn tính (HAZ).
Mặc d cc loại rau có hàm lưng vi chất cao nhưng chúng tôi không tìm
thấy bằng chứng nào cho thấy nó đủ đ cải thiện kết quả dinh dưỡng.
Tương tự, khoảng cch gần với ch không cho thấy đứa tr khỏe mạnh
hơn so với ở những vng sâu vng xa. Điều quan trng là sự tham gia thị
trường, nghĩa là cc hộ gia đình có thu nhập cao hơn t việc bn rau cho
cc ch truyền thống hoặc hiện đại và có th mua nhiều thực phm dinh
dưỡng và đa dạng hơn, dẫn đến cải thiện chất lưng dinh dưỡng cho
tr t 6 đến 60 thng tuổi về lâu dài. Sự can thiệp về nông nghiệp trong
tương lai hướng đến việc giải quyết suy dinh dưỡng của tr em có th có
hiệu quả nếu nó kết hp tạo ra mối liên kết giữa nông dân và thị trường.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này đưc tài tr bởi Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc
tế Australia (ACIAR) thông qua dự n AGB/2012/059. Xin trân trng cảm
ơn cc Điều phối viên Quốc gia TS Phan Thuý Hiền và bà Nguyễn Thị Thu
Hiền, và cc nhà nghiên cứu t Hội Phụ nữ Việt Nam (VWU), Chi cục Bảo
vệ Thực vật Lào Cai, Hc viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA), Viện Nghiên
cứu Rau quả (FAVRI), Viện Nghiên cứu Pht trin Mêkông (MDRI), Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa (SFRI), Bà Lê Thị Nga (Quỹ HealthBridge), Tiến sĩ
Nicholas Minot (IFPRI), Tiến sĩ James Seale (Đại hc Florida) và cc đồng
nghiệp tại Đại hc Adelaide.

Chủ đề 4: Cộng đồng thịnh vưng cho tất cả mi người
NÚI CƠ HỘI CHO PHÁT TRIỂN
219
Hình 1. Chỉ số HAZ, WAZ, và WHZ z-scores của trẻ em trong mẫu điều tra
ở tỉnh Lào Cai.

HỘI THẢO VỀ PHÁT TRIỂN TÂY BẮC
220
Chủ đề 4: Cộng đồng thịnh vưng cho tất cả mi người
Bảng 1. Uớc lượng hồi quy 3 giai đoạn (3SLS) về tác động của việc sản
xuất rau quy mô nông hộ nhỏ với kết quả dinh dưỡng của trẻ (n = 223)
Z-score Tỷ lệ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
BIẾN HAZ WAZ WHZ Còi cọc Thiếu
Cân
Gầy
còm
VegDiversity -0.244 0.193 0.264 0.173 0.078 -0.103
(0.409) (0.253) (0.353) (0.134) (0.113) (0.077)
TimeMarket 0.065 0.276 0.253 0.053 -0.138 -0.053
(0.565) (0.344) (0.481) (0.177) (0.155) (0.102)
ModMarket 0.649** 0.387** 0.003 -0.249*** -0.137* -0.029
(0.273) (0.172) (0.241) (0.083) (0.078) (0.051)
TradMarket 0.700* 0.353 0.098 -0.211* -0.152 0.036
(0.388) (0.250) (0.348) (0.124) (0.112) (0.075)
Ghi chú: Sai số chun đưc ch ra trong ngoặc và đưc nhóm lại ở cấp hộ
gia đình. *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1. Tất cả cc mô hình bao gồm cc
biến kim sot cho con, mẹ và đặc đim hộ gia đình, ch số trao quyền cho
phụ nữ và phân loại địa lý.
VegDiversity, lưng rau đưc trồng trong chu kỳ sản xuất cuối cng; Time-
Market, thời gian 1 lần đi đến ch gần nhất; ModMarket, biến giả cho cc
hộ gia đình đ bn sản phm cho cc ch hiện đại; TradMarket, biến giả
cho cc hộ gia đình đ bn sản phm cho cc ch truyền thống.
Cc biến công cụ cho mô hình hồi quy 3 giai đoạn (3SLS) là phần trm cc
hộ gia đình đưc khảo st trong cng một làng mà đã bn cho cc ch
truyền thống với biến TradMarket, và tổng diện tích canh tc trên ha với
biến ModMarket.
Nguồn: Khảo st tự tiến hành (Thng 7-Thng 8 2016)